BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA – VŨNG TÀU KHOA KINH TẾ - LUẬT - LOGISTICS
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
CONTAINER HÀNG NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN
TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
Trình độ đào tạo
: Đại Học
Hệ đào tạo
: Chính quy
Ngành
: Quản Trị Kinh Doanh
Chuyên ngành
: Quản trị Logistics và Chuỗi Cung Ứng-
Niên khoá
: 2016-2020
GVHD
: Th.s Võ Thị Hồng Minh
SVTH
: Nguyễn Thị Huyền
Lớp
: DH16LG
MSSV
: 16031834
-Vũng Tàu 01/2020-
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là bài khóa luận tốt nghiệp của riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân
tích trong luận văn có nguồn gốc rõ rang theo báo cáo của Cục Hải quan BRVT, đã công
bố theo đúng quy định. Các giải pháp trong bài khóa luận là do tôi tự tìm hiều, phân tích
một cách trung thực, khách quan.
Vũng Tàu, tháng 1 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Huyền
NGUYỄN THỊ HUYỀN ii
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
LỜI CẢM ƠN
Để có được sự hiểu biết như ngày hôm nay, không chỉ nhờ đến công sức của quý
thầy cô của Trường Đại học Bà Rịa-Vũng Tàu mà còn có sự có mặt của các anh chị cán
bộ tại Cục hải quan Tỉnh BRVT đã giúp đỡ và cho phép tôi được thực tập, tiếp xúc với
môi trường tại Hải quan, và đã góp ý những điều nhỏ nhất đến những điều quan trọng
hơn trong khóa thực tập vừa qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đặc biệt nhất đến Th.S Võ Thị Hồng Minh đã trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình làm bài khóa luận. Cô đã không ngần ngại bỏ
công sức và thời gian để chỉ dạy tôi trong quá trình vừa qua.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô trong Viện Kỹ thuật-Kinh
tế biển đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi có thể hoàn thành bài khóa luận một
cách tốt nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Huyên
NGUYỄN THỊ HUYỀN iii
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
1. Thái độ tác phong khi tham gia thực tập:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
2. Kiến thức chuyên môn:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
3. Nhận thức thực tế:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
4.Đánh giá kết quả thực tập:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Ngày....tháng....năm...........
Giáo viên hướng dẫn
NGUYỄN THỊ HUYỀN iv
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
DANH MỤC VIẾT TẮT
GSHQ: Giám sát hải quan
XNK: Xuất nhập khẩu
TNTX: Tạm nhập tái xuất
GPS: Global Positioning System
CBCC: Cán bộ công chức
NGUYỄN THỊ HUYỀN v
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
DANH MỤC BẢNG
Bảng 0-1: Số liệu phân luồng tại Cục hải quan BRVT ................................................. 27
Bảng 0-2: Kim ngạch XNK tại Cục HQ BRVT ............................................................ 28
Bảng 0-3: Nguyên nhân gây ra hao hụt hàng container ................................................ 32
Bảng 0-4: Mô hình SWOT ............................................................................................ 36
Bảng 0-5: Cách thực hiện và hiệu quả dự kiến khi sử dụng seal định vị ...................... 38
NGUYỄN THỊ HUYỀN vi
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Cơ cấu tổ chức của Cục hải quan BRVT: ........................................................ 24
Hình 2: Biểu đồ phân luồng chịu sự giám sát HQ BRVT ............................................. 27
Hình 3: Biểu đồ thể hiện kim ngạch XNK tại Cục HQ BRVT ..................................... 29
Hình 4: Sơ đồ xương cá phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hàng hóa vận
chuyển bằng container chịu sự giám sát HQ ................................................................. 33
NGUYỄN THỊ HUYỀN vii
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH ........................................................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CONTAINER
CỦA HẢI QUAN. .......................................................................................................... 3
1.1. Khái niệm giám sát Hải quan đối với hàng hóa bằng Container. ............... 3
1.1.1. Khái niệm giám sát Hải quan: ................................................................. 3
1.1.2. Khái niệm giám sát hải quan hàng hóa nhập khẩu: .............................. 4
1.1.3. Đặc điểm giám sát hải quan hàng hóa nhập khẩu ................................. 5
1.1.4. Vai trò của giám sát hải quan .................................................................. 6
1.1.5. Đối tượng giám sát hải quan hàng hóa nhập khẩu ................................ 8
1.2. Nội dung giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu ............................. 10
1.2.1. Tổ chức thực hiện giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu qua
khu vực giám sát hải quan ................................................................................... 11
1.2.2. Quy trình thủ tục giám sát hải quan đối với hàng nhập khẩu ............ 12
1.2.3. Xác định phương thức giám sát ............................................................. 13
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến giám sát hải quan hàng hóa nhập khẩu .......... 15
1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan ......................................................................... 15
1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan ......................................................................... 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA BẰNG
CONTAINER CHỊU SỰ GIÁM SÁT HẢI QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN BÀ RỊA
– VŨNG TÀU ............................................................................................................... 20
2.1. Giới thiệu về Cục Hải quan Bà Rịa-Vũng Tàu ........................................... 20
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ....................................................... 20
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ......................................................................................... 23
2.2. Thực trạng quản lý vận chuyển hàng hóa bằng container chịu sự giám sát
Hải quan tại Cục Hải quan BRVT ......................................................................... 24
2.2.1. Quy trình hàng hóa nhập khẩu chịu sự giám sát Hải quan tại Cục Hải
quan BRVT ............................................................................................................ 24
NGUYỄN THỊ HUYỀN viii
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
2.2.2. Phân tích tình hình quản lý vận chuyển hàng hóa bằng container chịu
sự giám sát Hải quan tại Cục Hải quan BRVT .................................................. 27
2.2.3. Đánh giá các quy định về quy trình, thủ tục hải quan vận chuyển hàng
hóa bằng container chịu sự giám sát Hải quan tại Cục Hải quan BRVT ....... 31
2.2.4. Nguyên nhân gây ra sự hao hụt “rút ruột” hàng trong container ..... 32
2.2.5. Phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hàng hóa vận
chuyển bằng container chịu sự giám sát hải quan ............................................. 33
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN BẰNG
CONTAINER CHỊU SỰ GIÁM SÁT HẢI QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN BRVT
....................................................................................................................................... 35
3.1. Định hướng phát triển ................................................................................... 35
3.2. Phân tích SWOT để hình thành các giải pháp ............................................ 36
3.3. Nội dung các giải pháp .................................................................................. 36
3.3.1. Giải pháp 1: Ứng dụng seal định vị GPS trong quản lý vận chuyển hàng
hóa bằng container chịu sự giám sát Hải quan .................................................. 36
3.3.2. Giải pháp 2: Hoàn thiện và nâng cấp các hệ thống quản lý (chương
trình phần mềm) ................................................................................................... 39
3.3.3. Giải pháp 3: Xây dựng chương trình phần mềm quản lý container ra
vào cổng ................................................................................................................. 39
3.3.4. Giải pháp 4: Nâng cao chất lượng công tác tổ chức nhân sự .............. 40
3.4. Kiến nghị ......................................................................................................... 41
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 42
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH ................................................................................................ 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 45
NGUYỄN THỊ HUYỀN ix
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một trong những quốc gia ven biển, với vùng lãnh thổ và vùng đặc
quyền kinh tế rộng lớn, có diện tích trên một triệu km2. Vùng biển và thềm lục địa Việt
Nam chứa đựng nhiều tài nguyên và tiềm năng phong phú, rất thuận lợi cho phát triển
kinh tế biển. Bờ biển Việt Nam trải dài trên 3260 km, với nhiều cửa ngõ thông thương
và gần các tuyến hàng hải quốc tế, tạo lợi thế lớn cho chiến lược phát triển kinh tế biển.
Trong chiến lược phát triển kinh tế biển, ngành hàng hải đóng vai trò quan trọng,
trong đó cảng biển là hạt nhân phát triển, là đầu mối tiếp nhận, vận chuyển hàng hóa
xuất nhập khẩu và lưu thông tới mọi miền đất nước
Hiện nay, vận tải biển quốc tế chuyên chở 90% khối lượng hàng hóa thương mại thế
giới và 85% hàng hóa thành phẩm trên thế giới được vận chuyển bằng container. Chính
vì thế, cảng biển đang là một cửa ngõ rất quan trọng trong việc vận chuyển hàng hóa, là
huyết mạch chính trong hệ thống vận chuyển, phân phối hàng hóa của nền kinh tế.
Tuy nhiên, hàng hóa đến cảng bằng đường bộ vẫn còn nhiều điểm yếu, chẳng hạn
như: đường xá, xe cộ và vấn đề gian lận trong quá trình vận chuyển hàng container. Và
những vấn đề rủi ro và gian lận này ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến chất lượng giám
sát hải quan.
Xuất phát từ những lý do đó, việc đi sâu nghiên cứu những vấn đề liên quan đến
hàng hóa chịu sự giám sát hải quan, đánh giá tình hình giám sát hải quan tại Cục hải
quan Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu trong thời gian qua từ đó đề ra giải pháp khắc phục, mang
tính chiến lược cho hoạt động quản lý giám sát hải quan đang là một đòi hỏi khách quan.
Hy vọng rằng đề tài “ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
CONTAINER HÀNG NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BRVT” sẽ góp
phần vào việc giải quyết những vấn đề thực tiễn nói trên.
2. Phạm vi nghiên cứu
Bài khóa luận này được đưa ra trong phạm vi không gian: tại Cục Hải quan tỉnh Bà
Rịa-Vũng Tàu.
3. Phương pháp nghiên cứu
NGUYỄN THỊ HUYỀN 1
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Những giải pháp trong bài khóa luận này được đưa ra sử dụng chủ yếu là phương
pháp nghiên cứu định tính như tham khảo ý kiến, phân tích, thống kê mô tả từ các số
liệu được thu thập tại Cục hải quan tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu và một số nguồn thông tin
khác.
4. Bố cục bài khóa luận
Bài khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động giám sát container của hải quan.
Chương 2: Thực trạng về quản lý hàng hóa vận chuyển bằng container chịu sự giám
sát hải quan tại Cục hải quan tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động giám sát container hàng
nhập tại Cục hải quan tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
NGUYỄN THỊ HUYỀN 2
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
CONTAINER CỦA HẢI QUAN.
1.1. Khái niệm giám sát Hải quan đối với hàng hóa bằng Container.
1.1.1. Khái niệm giám sát Hải quan:
Nghiêp vụ giám sát Hải quan được hình thành và hoàn thiện dần cùng với việc hình
thành và hoàn thiện về kỹ thuật về quản lý rủi ro trong các hoạt động của cơ quan Hải
quan trên thế giới. Cho đến nay, cơ quan hải quan nhiều nước đã áp dụng biện pháp
giám sát hải quan trong quá trình quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, xác định
lịch sử và nguồn gốc hình thành nghiệp vụ giám sát hải quan một cách chính xác là rất
khó khăn. Do vậy, đến nay chưa có một khái niệm thống nhất nào về giám sát hải quan.
Theo từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam đưa ra thì “giám sát là một hoạt động
của cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội nhằm đảm bảo pháp chế, hoặc sự chấp hành
những quy tắc chung nào đó”. Như vậy, theo cách tiếp cận này, giám sát là một hình
thức hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các tổ chức cấp trên với
cấp dưới nhằm mục đích đảm bảo những quy định, quyết định, quy tắc đã ban hành có
được thưc hiện theo đúng quy định hay không. Trong hoạt động của Quốc hội thì giám
sát là một chức năng của Quốc hội nhằm đảm bảo cho việc các quy định của Hiến pháp,
luật pháp được thực hiện.
Trong từ điển Tiếng Việt thì giám sát được hiểu là: Theo dõi và kiểm tra xem có
thực hiện đúng những điều đã quy định không. Như vậy có thể nói, mức độ ý nghĩa
chung nhất, giám sát được tiến hành trên cơ sở các quyền và nghĩa vụ của chủ thể được
giám sát và đối tượng chịu giám sát. Giám sát có thể mang tính quyền lực nhà nước hoặc
không mang tính quyền lực nhà nước
Giám sát mang tính quyền lực nhà nước được tiến hành bởi các chủ thể là các cơ
quan nhà nước có thẩm quyển đối với một hay một số hệ thống cơ quan nhà nước khác.
Chẳng hạn như: hoạt động giám sát của Quốc hội đối với Chính Phủ, Tòa án nhân dân
tối cao đối và Viện kiểm sát nhân dân tối cao; hoạt động của Hội đồng nhân dân đối với
các cơ quan nhà nước địa phương.
Giám sát không mang tính quyền lực nhà nước là loại hình giám sát được tiến hành
bởi các chủ thể phi Nhà nước như hoạt động giám sát của Mặt trận tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên của mặt trận đối với bộ máy nhà nước và đội ngũ cán bộ, công
NGUYỄN THỊ HUYỀN 3
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP chức nhà nước; hay đơn giản chỉ là giám sát nhập khẩu nhằm thực hiện các chức năng
quản lý nhà nước về hải quan như thực hiện các thủ tục hải quan cho đúng đối tượng,
loại hình hàng hóa, thực hiện việc kiểm tra thu thuế và thông quan hàng hóa.
Trên cơ sở các cách tiếp cận trên và từ thực tiễn công tác, tác giả đưa ra khái niệm
giám sát hải quan như sau: Giám sát hải quan là một nghiệp vụ quản lý hải quan đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nhằm bảo đảm sự nguyên trạng của hàng hóa, phương
tiện vận tải đang thuộc đối tượng quản lý của Hải Quan. Hay nói một cách khác, “Giám
sát hải quan là một phần công việc trong quy trình thủ tục hải quan, trong đó cán bộ
công chức hải quan sử dụng các biện pháp nghiệp vụ để giám sát, theo dõi có thể trực
tiếp hoặc gián tiếp bằng phương tiện kỷ thuật nhằm đảm bảo sự nguyên trạng của hàng
hóa, phương tiện vận tải đang thuộc đối tượng quản lý của hải quan cũng như nhằm
đảm bảo sự tuân thủ thủ tục hải quan.”
1.1.2. Khái niệm giám sát hải quan hàng hóa nhập khẩu:
Hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa được sản xuất từ một nước khác và nhập qua
cửa khẩu Việt Nam, có xuất xứ từ nước ngoài. Như vậy, dù nhà máy này do người Việt
Nam làm chủ, sử dụng nhân công Việt Nam, thậm chí có dùng một phần nguyên liệu từ
Việt Nam cũng đều phải xem là hàng hóa nhập khẩu. Điều này phù hợp với quy tắc xuất
xứ của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Nhập khẩu của doanh nghiệp là hoạt động mua hàng hóa và dịch vụ từ nước ngoài
phục vụ cho nhu cầu trong nước hoặc tái xuất nhằm phục vụ mục đích thu lợi nhuận.
Hay nhập khẩu là việc mua hàng hóa từ các tổ chức kinh tế, các công ty nước ngoài và
tiến hành tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu tại thị trường nội địa hoặc tái xuất khẩu với mục
đích thu lợi nhuận và nối liền sản xuất với tiêu dùng. Hàng hoá và dịch vụ có thể được
nhập khẩu từ nhiều nước khác nhau. Dựa trên lợi thế so sánh của mỗi quốc gia khác
nhau mà các doanh nghiệp có nhiều cơ hội để mở rộng, thu hẹp hay thay đổi thị trường
nhập khẩu của mình.
Hàng hóa nhập khẩu chịu sự chi phối của nhiều hệ thống luật pháp, thủ tục. Hoạt
động nhập khẩu có sự tham gia của nhiều đối tác có quốc tịch khác nhau nên chịu sự chi
phối bởi các hệ thống luật pháp và các thủ tục liên quan của nhiều nước khác nhau.
Hoạt động nhập khẩu liên quan trực tiếp đến yếu tố nước ngoài, hàng hóa được vận
chuyển qua biên giới các quốc gia, có khối lượng lớn và được vận chuyển qua đường
biển, đường hàng không, đường sắt và vận chuyển vào nội địa bằng các xe có trọng tải
NGUYỄN THỊ HUYỀN 4
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP lớn…Do đó hoạt động nhập khẩu đòi hỏi chi phí vận chuyển lớn làm ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên cơ sở khái niệm giám sát hải quan, có thể đưa ra khái niệm giám sát hải quan
hàng nhập khẩu như sau: “Giám sát hải quan hàng hóa nhập khẩu là biện pháp nghiệp
vụ do cơ quan Hải Quan áp dụng để bảo đảm sự nguyên trạng của hàng hóa nhập khẩu,
phương tiện vận tải hàng hóa nhập khẩu đang thuộc đối tượng quản lý của Hải Quan”.
Như vậy, giám sát hải quan hàng hóa nhập khẩu trước hết là một hoạt động nghiệp
vụ do cơ quan hải quan thực hiện theo trình tự, thủ tục, thẩm quyền được pháp luật quy
định. Đây là hoạt động được thực hiện khi hàng hóa nhập khẩu nằm trong khu vực kiểm
soát của hải quan. Thông qua hoạt động giám sát hải quan, cơ quan hải quan sẽ đảm bảo
tính nguyên trạng của hàng hóa nhập khẩu, thẩm định các nội dung người khai hải quan
khai báo khi làm thủ tục hải quan.
1.1.3. Đặc điểm giám sát hải quan hàng hóa nhập khẩu
Tuy có nhiều quan niệm khác nhau về giám sát hải quan, nhưng các quan niệm này
đều cho rằng, giám sát hải quan hàng hóa nhập khẩu có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, giám sát hải quan hàng hóa nhập khẩu phải được thực hiện từ khi hàng
hóa nhập khẩu, phương tiện vận tải nhập cảnh hoặc quá cảnh đến địa bàn hoạt động của
Hải Quan cho đến khi hàng hóa được thông quan, giải phóng hàng hóa và đưa ra khỏi
địa bàn hoạt động hải quan.
Thứ hai, tất cả các hàng hóa nhập khẩu, các phương tiện vận tải nhập cảnh hoặc
quá cảnh không phân biệt xuất xứ, quốc tịch khi đến địa bàn hoạt động Hải Quan phải
chịu sự kiểm tra và giám sát của cơ quan Hải Quan.
Thứ ba, giám sát hải quan hàng hóa nhập khẩu được tiến hành một cách công khai
và minh bạch. Mục đích của giám sát hải quan là phải đảm bảo tính nguyên trạng của
hàng hóa nhập khẩu, do vậy giám sát hải quan phải được tiến hành một cách công khai,
minh bạch. Điều này vừa đảm bảo cho đối tượng khai báo hải quan phải khai đúng, khai
đủ số lượng hàng hóa, đồng thời hạn chế những tiêu cực phát sinh từ phía cơ quan hải
quan, trên cơ sở đó nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả quản lý của công tác giám sát hải
quan.
Thứ tư, các quy định liên quan đến hoạt động giám sát hải quan hàng hóa nhập
khẩu phải bảo đảm tính nhất quán, hợp pháp và hướng tới hiện đại hóa Hải Quan. Giám
sát hải quan nhằm đảm bảo tính nguyên trạng của hàng hóa nhập khẩu, đánh giá tính
NGUYỄN THỊ HUYỀN 5
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP chính xác, trung thực của người khai hải quan. Do vậy, các quy định liên quan đến giám
sát hải quan hàng nhập khẩu phải đảm bảo tính nhất quán, hợp pháp để tạo điều kiện
cho hoạt động xuất nhập khẩu được diễn ra một cách thuật lợi, vừa tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, vừa đảm bảo cho cơ quan hải
quan dễ ràng khi thực hiện hiện nghiệp vụ giám sát hải quan. Hơn thế, đối tượng thuộc
diện giám sát hải quan liên tục thay đổi, ngày càng phức tạp, do vậy đòi hỏi phương
thức, công cụ giám sát hải quan phải ngày càng được hoàn thiện, hay nói cách khác
phương thức giám sát hải quan phải thay đổi theo hướng hiện đại hóa ngành Hải quan.
Thứ năm, giám sát hải quan là một hoạt động nghiệp vụ của cơ quan hải quan.
Trong quy trình thủ tục hải quan thì hoạt động giám sát hải quan là một nghiệp vụ trong
quy trình thủ tục hải quan, chỉ có cơ quan hải quan mới thực hiện nghiệp vụ giám sát
hải quan. Hoạt động giám sát phải tạo thuận lợi cho hoạt động giao lưu thương mại quốc
tế và đảm bảo chức năng quản lý nhà nước về hải quan.
Giám sát hải quan là một trong những hoạt động nghiệp vụ của cơ quan hải quan,
phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về hải quan và có mối quan hệ phối hợp với các
hoạt động nghiệp vụ khác của cơ quan hải quan. Hoạt động giám sát hải quan là một
mắt xích quan trọng trong quy trình, thủ tục hải quan. Do vậy, đòi hỏi hoạt động giám
sát hải quan phải tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động giao lưu thương mại quốc tế và
đảm bảo chức năng quản lý của cơ quan hải quan.
Thứ sáu, giám sát hải quan hàng nhâp khẩu được thực hiện với sự hợp tác chặt chẽ
giữa cơ quan hải quan và đối tượng giám sát. Giám sát hải quan không phải là một biện
pháp điều tra, thanh tra vi phạm hải quan mà thông qua quy trình giám sát hải quan,
công chức giám sát hải quan tiếp cận, hợp tác với các cá nhân, tổ chức đang bị giám sát
hải quan và tiến hành giám sát với sự hợp tác của đối tượng giám sát. Các đặc điểm trên
cho thấy, giám sát hải quan hàng nhập khẩu không phải là một lĩnh vực riêng rẽ, mà là
hoạt động nghiệp vụ bình thường, gắn liền ttrong tổng thể mối quan hệ của toàn bộ hoạt
động làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
1.1.4. Vai trò của giám sát hải quan
Trong điều kiện hội nhập quốc tế, mở cửa thị trường, áp dụng quản lý rủi ro trong
thông quan hàng hóa, giám sát hải quan có những vai trò sau đây.
- Giám sát hải quan hàng nhập khẩu góp phần chống buôn lậu và gian lận thương
mại.
NGUYỄN THỊ HUYỀN 6
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Cùng với chủ trương mở cửa nền kinh tế, số lượng hàng hóa nhập khẩu trong thời
gian qua đã tăng lên một cách đáng kể. Đi đôi với hoạt động nhập khẩu là hiện tượng
buôn lậu, gian lận thương mại cũng tăng lên. Do vậy giám sát hải quan hàng nhập khẩu
sẽ giúp cho ngành Hải quan nói riêng, Nhà nước nói chung nắm được chính xác kim
ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa một cách sát sao, kịp thời phát hiện và ngăn chặn các
hiện tượng tiêu cực xảy ra. Thông qua hoạt động giám sát hải quan hàng nhập khẩu phát
hiện ra những hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp như hành vi buôn lậu, gian
lận thương mại.
- Giám sát hải quan hàng nhập khẩu nhằm hạn chế tối đa hiện tượng cạnh tranh
thiếu lành mạnh.
Cùng với việc mở cửa nền kinh tế, các mặt hàng ngoại tràn ngập thị trường với chất
lượng cao hơn, giá bán vào thị trường rẻ hơn hàng nội địa khiến các mặt hàng tương tự
được sản xuất trong nước khó cạnh tranh, không bán được dẫn đến hiện tượng doanh
nghiệp trong nước sản xuất trì trệ do đọng vốn, nợ nần chồng chất, phá sản, trong khi
các doanh nghiệp nước ngoài tự do thao túng thị trường với giá rẻ tạo nên tâm lý người
tiêu dùng sính hàng ngoại, đồng thời do nguồn hàng không ổn định, gây nên các cơn sốt
về giá cả, từ đó độc quyền giá bán, làm đảo lộn thị trường, gây ảnh hưởng đến vấn đề
an ninh xã hội, gây ra những bất lợi về kinh tế trong nước. Vì vậy giám sát hải quan
hàng nhập khẩu có hiệu quả sẽ góp phần kiểm soát hiện tượng doanh nghiệp lợi dụng
việc khai báo không đúng số lượng hàng hóa ngay từ khi bắt đầu nhập khẩu với mục
đích cạnh tranh không lành mạnh với hàng nội địa, kiểm soát hiện tượng độc quyền thị
trường làm suy yếu sản xuất trong nước.
- Giám sát hải quan hàng nhập khẩu là một trong những phương thức để thực hiện
các chính sách đối ngoại.
Với xu thế toàn cầu hoá hiện nay, Việt Nam đã thiết lập mối quan hệ với rất nhiều
nước và vùng lãnh thổ, tham gia vào nhiều Hiệp định thương mại, trong đó có các cam
kết về hải quan, ký kết nhiều Hiệp định hợp tác đầu tư nhằm thu hút đầu tư từ nước
ngoài vào Việt Nam, đặc biệt là Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ
chức thương mại thế giới (WTO) từ năm 2007. Do đó, khi xây dựng chương trình, chính
sách giám sát hàng nhập khẩu, Bộ Tài chính và các ngành chức năng khác thường phải
căn cứ trên cơ sở nội dung các Hiệp định thương mại về giám sát hải quan, các cam kết
của Việt Nam khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới để quy định các mặt hàng chịu
NGUYỄN THỊ HUYỀN 7
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP sự giám sát cho phù hợp. Như vậy, quá trình này thể hiện việc thực hiện chính sách kinh
tế quốc tế của Việt nam.
- Giám sát hải quan nâng cao năng lực quản lý hải quan
Giám sát hải quan là một trong những biện pháp nâng cao năng lực quan lý của cơ
quan hải quan, chống buôn lậu và gian lận thương mại một cách có hiệu quả. Giám sát
hải quan hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho việc thông quan nhanh hàng hóa, góp phần
tích cực phát triển giao lưu thương mại quốc tế, cải thiện môi trường đầu tư, tạo môi
trường cạnh tranh lành mạnh trong cộng đồng doanh nghiệp. Gám sát hải quan cũng góp
phần phát hiện các bất cập, sơ hở của chính sách, thủ tục hải quan để đề xuất, sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp.
- Đảm bảo tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp nhập khẩu
Thông qua giám sát hải quan hàng nhập khẩu, cơ quan hải quan sẽ kịp thời phát
hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan theo quy định của pháp luật. Do
vậy, giám sát hải quan hàng nhập khẩu sẽ vừa mang tính răn đe, vừa góp phần đảm bảo
thực hiện nghiêm chỉnh và có hiệu quả pháp luật hải quan và các văn bản pháp luật khác
có liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa, đặc biệt là nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật của cộng đồng doanh nghiệp.
- Giám sát hải quan góp phần tăng thu thuế, giảm thiểu chi phí và rủi ro
Mặc dù thuế suất hàng hóa nhập khẩu giảm dần theo tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế, song nhiệm vụ thu thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu vẫn được xác định là
nhiệm vụ chính trị trọng tâm của ngành Hải quan. Việc thực hiện hệ thống thông quan
tự động, kiểm tra, giám sát hàng hóa bằng các phương tiện kỹ thuật như: máy soi, camera
giám sát, seal định vị…sẽ góp phần tạo thuận lợi cho lưu thông hàng hóa xuất nhập
khẩu, trên cơ sở đó làm tăng thu ngân sách nhà nước. Hơn thế nữa, việc sử dụng trang
thiết bị làm giảm thao tác thủ công của con người, giảm thiểu rủi ro cho các chủ thể
tham gia vào quan hệ pháp luật hải quan. Giám sát hải quan hiện đại cho phép cơ quan
hải quan đơn giản hóa các biện pháp giám sát, quản lý nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu quản
lý nhà nước về hải quan.
1.1.5. Đối tượng giám sát hải quan hàng hóa nhập khẩu
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ giám sát hải quan hàng nhập khẩu của cơ quan
hải quan, việc xác định rõ đối tượng, thời gian và phương thức giám sát hải quan là vô
NGUYỄN THỊ HUYỀN 8
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP cùng quan trọng. Theo quy định hiện hành của Luật Hải quan 2014 và các văn bản pháp
luật khác có liên quan thì đối tượng và thời gian chịu sự giám sát hải quan như sau:
- Đối tượng giám sát hải quan gồm: hàng hóa, phương tiện vận tải, phương tiện vận
tải nội địa vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan.
- Thời gian giám sát hải quan:
+ Hàng hóa nhập khẩu chịu sự giám sát hải quan từ khi tới địa bàn hoạt động hải
quan đến khi được thông quan, giải phóng hàng hóa và đưa ra khỏi địa bàn hoạt động
hải quan;
+ Hàng hóa xuất khẩu miễn kiểm tra thực tế hàng hóa chịu sự giám sát hải quan từ
khi thông quan đến khi ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan. Trường hợp phải kiểm tra
thực tế, hàng hóa xuất khẩu chịu sự giám sát hải quan từ khi bắt đầu kiểm tra thực tế
hàng hóa đến khi ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan;
+ Hàng hóa quá cảnh chịu sự giám sát hải quan từ khi tới cửa khẩu nhập đầu tiên
đến khi ra khỏi cửa khẩu xuất cuối cùng;
+ Thời gian giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải thực hiện theo quy định
tại Điều 68 của Luật này. Theo quy định hiện hành, tất cả hàng hóa kinh doanh TNTX
đều được cơ quan Hải quan thực hiện giám sát từ khi tạm nhập cho đến khi tái xuất hết
ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. Theo đó, trong khoảng thời gian này, cơ quan hải quan có
thẩm quyền sẽ lựa chọn phương thức phù hợp để tiến hành hoạt động giám sát hải quan
nhằm đảm bảo được sự nguyên trạng của hàng hóa xuất nhập khẩu trong thời gian chịu
sự giám sát của cơ quan hải quan.
- Về trách nhiệm của các chủ thể trong quá trình giám sát:
Trách nhiệm của người khai hải quan được quy định tại Điều 40 Luật Hải quan
2014, trong đó chỉ rõ các chủ thể này có nghĩa vụ: “Chấp hành và tạo điều kiện để cơ
quan hải quan thực hiện giám sát hải quan theo quy định của Luật này; Bảo đảm nguyên
trạng hàng hóa và niêm phong hải quan; vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường,
lộ trình, thời gian được cơ quan hải quan chấp nhận. Trường hợp hàng hóa bị mất, thất
lạc hoặc hư hỏng thì người khai hải quan phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp
luật; Sử dụng hàng hóa đúng mục đích khai báo với cơ quan hải quan; Sử dụng phư ơng
tiện vận chuyển hàng hóa đủ điều kiện theo quy định để cơ quan hải quan áp dụng các
phương thức giám sát hải quan phù hợp; Xuất trình hồ sơ và hàng hóa cho cơ quan hải
quan kiểm tra khi được yêu cầu; Trong trường hợp bất khả kháng mà không bảo đảm
NGUYỄN THỊ HUYỀN 9
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP được nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan hoặc không vận chuyển hàng hóa
theo đúng tuyến đường, lộ trình, thời gian thì sau khi áp dụng các biện pháp cần thiết để
hạn chế và ngăn ngừa tổn thất xảy ra phải thông báo ngay với cơ quan hải quan để xử
lý; trường hợp không thể thông báo ngay với cơ quan hải quan thì tùy theo địa bàn thích
hợp thông báo với cơ quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển để xác nhận”.
1.2. Nội dung giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu
Xây dựng kế hoạch giám sát hải quan hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục hải quan địa
phương bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Xác định mục tiêu giám sát hải quan hàng hóa nhập khẩu.
Theo nguyên tắc, tất cả hàng hóa nhập khẩu đều phải kiểm tra, giám sát về hải quan
để nhằm đảm bảo tính nguyên trạng của hàng hóa. Mục tiêu bao trùm nhất của hoạt động
giám sát hải quan hàng nhập khẩu là chống buôn lậu, gian lận thương mại, chống thất
thu thuế, bảo hộ nền sản xuất trong nước nhưng vẫn đảm bảo sự thông thoáng cho hoat
động xuất nhập khẩu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Mục tiêu cụ thể là giám đầy đủ, toàn
bộ bộ hàng nhập khẩu, giám sát được hầu hết các mặt hàng thường xảy ra tình trạng
buôn lậu và gian lận thương mại…
- Xây dựng các chương trình, hành động và nhiệm vụ cụ thể giám sát hải quan hàng
hóa nhập khẩu.
Nhiệm vụ giám sát hải quan hàng hóa nhập khẩu là một trong những nhiệm vụ chủ
yếu của cơ quan hải quan, là một mắt xích trong công tác quản lý nhà nước về Hải quan.
Xây dựng nhiệm vụ giám sát hải quan hàng hóa nhập khẩu cho từng đối tượng cán bộ,
công chức hải quan trong từng bước của quy trình nghiệp vụ giám sát là hết sức cần thiết
và cần chỉ rõ chức năng, nhiệm vụ cũng như trách nhiệm của từng cán bộ, công chức.
Xây dựng nhiệm vụ giám sát hải quan hàng hóa nhập khẩu càng cụ thể, chi tiết thì
cán bộ công chức hải quan càng dễ thực hiện đem lại hiệu quả cao. Hơn thế nữa, việc
xác lập các nhiệm vụ, công việc cụ thể cho từng cán bộ thực hiện công tác giám sát sẽ
giúp cho lãnh đạo đội giám sát, lãnh đạo chi cục thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh
giá cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ giám sát.
Trong nội dung xây dựng kế hoạch giám sát hàng nhập khẩu cần có các chính sách
phân bổ nguồn lực để thực hiện mục tiêu kế hoạch giám sát như phân bổ nguồn nhân
lực giám sát hải quan hàng hóa nhập khẩu sao cho đạt hiệu quả cao nhất, phân bổ nguồn
lực tài chính, phân bổ nguồn lực về trang thiết bị giám sát.
NGUYỄN THỊ HUYỀN 10
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Xác định phương thức và lộ trình thực hiện giám sát hải quan hàng hóa nhập khẩu
Là việc xác định cách thức giám sát và thời gian giám sát là bao lâu tùy từng đối
tượng hàng hóa nhập khẩu. Phương thức giám sát hải quan hàng nhập khẩu có thể là
trực tiếp hoặc gián tiếp, có thể là phương thức giám sát truyền thông hay phương thức
giám sát hiện đại.
- Xây dựng hệ thống giám sát hải quan hàng nhập khẩu.
Xây dựng hệ thống giám sát hải quan hàng nhập khẩu một cách khoa học, hiệu quả
sẽ giúp cơ quan hải quan theo dõi chặt chẽ, kịp thời quá trình di chuyển, biến động và
tình trạng của hàng hóa từ khi vào đến khi ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan và vận
chuyển giữa các địa điểm chịu sự giám sát của hải quan. Đây là yếu tố quan trọng giúp
tăng cường công tác quản lý, giám sát, nâng cao tính tuân thủ pháp luật của doanh
nghiệp, ngăn ngừa gian lận thương mại, phòng chống buôn lậu và đảm bảo an ninh quốc
gia.
Đây cũng là nhu cầu tất yếu của hải quan hiện đại, tăng tính tự động hóa của hệ
thống công nghệ thông tin trong việc hỗ trợ công tác kiểm tra, đối chiếu, đánh giá rủi ro
và kiểm soát hải quan. Hệ thống giám sát hải quan hàng hóa nhập khẩu giúp cơ quan hải
quan quản lý, thống kê được số lượng container ra/vào cảng, nắm được số container tồn
đọng một cách thuận tiện mà có thể giảm khối lượng, áp lực công việc cho bộ phận giám
sát hải quan.
1.2.1. Tổ chức thực hiện giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu qua
khu vực giám sát hải quan
Bộ máy giám sát hải quan của Hải Quan Việt Nam gồm các cấp sau: Ở cấp Tổng
cục có Cục Giám sát quản lý về hải quan. Theo Quyết định số 1385/QĐ-BTC ngày
20/6/2016 của Bộ Tài chính, Cục Giám sát quản lý về hải quan có vị trí và chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
• Cục Giám sát quản lý về hải quan là đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải quan, có
chức năng tham mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quản lý, chỉ đạo, hướng
dẫn các đơn vị trong ngành hải quan thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh; kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa; hướng dẫn thực thi bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ và nhãn mác hàng hóa theo quy định của pháp luật. Tổ chức chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra Cục Hải quan tỉnh, thành phố triển khai thực hiện các văn bản
NGUYỄN THỊ HUYỀN 11
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP quy phạm pháp luật, quy chế, quy trình thuộc lĩnh vực nghiệp vụ giám quản theo quy
định…
• Ở cấp Cục thì có Phòng Giám sát quản lý, Phòng Giám sát quản lý chịu trách
nhiệm tham mưu, giúp Cục trưởng quản lý, chỉ đạo hướng dẫn các đơn vị trong Cục
thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu,
quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh… Ở cấp Chi cục thì có Đội giám
sát. Đội giám giám chịu trách nhiệm: Tiếp nhận hồ sơ Hải quan lô hàng do người khai
Hải quan xuất trình (gồm cả tờ khai Hải quan - bản lưu người khai) kèm Phiếu giao
container/Phiếu giao hàng hóa do doanh nghiệp kinh doanh cảng cấp xác nhận việc
doanh nghiệp kinh doanh cảng sẽ tiếp nhận lô hàng để xếp lên tàu (sau đây gọi là Phiếu).
Kiểm tra đối chiếu thông tin trên hồ sơ Hải quan. Tiếp nhận hồ sơ Hải quan lô hàng
nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục Hải quan, hoặc thủ tục chuyển cảng, chuyển cửa khẩu,
quá cảnh, tạm nhập - tái xuất, trung chuyển do người khai hải quan hoặc người vận
chuyển xuất trình, công chức hải quan nhập máy số liệu theo dõi hàng nhập khẩu.
1.2.2. Quy trình thủ tục giám sát hải quan đối với hàng nhập khẩu
Theo Điều 7 Quyết định số 1500/QĐ- TCHQ ngày 25/6/2016 của Tổng cục Hải
quan về việc ban hành quy trình giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra khu vực giám sát hải quan tại cảng biển thực hiện Điều
41 Luật Hải quan quy định Giám sát hải quan đối với hàng nhập khẩu:
- Người khai hải quan hoặc người vận chuyển thực hiện:
Xuất trình giấy giới thiệu để chứng minh là người đại diện hợp pháp của người khai
hải quan và thực hiện: Đối với lô hàng phải niêm phong hải quan:
(1) Xuất trình hàng hóa cho công chức hải quan để thực hiện niêm phong hải quan
theo quy định;
(2) Cung cấp thông tin chứng từ theo quy định tại Khoản 2 Điều 52 Thông tư
38/2015/TT-BTC hoặc số hiệu container hoặc số tờ khai hải quan (đối với hàng rời) cho
doanh nghiệp kinh doanh cảng;
+ Đối với lô hàng nhập khẩu vận chuyển độc lập: Cung cấp thông tin danh sách
container hoặc danh sách hàng hóa của tờ khai vận chuyển độc lập lên hệ thống của cơ
quan Hải quan.
+ Đối với lô hàng nhập khẩu khai hải quan bằng tờ khai hải quan giấy và hàng hóa
theo quy định tại Điểm d Khoản 2, Khoản 6, Khoản 7 Điều 52 Thông tư 38/2015/TT-
NGUYỄN THỊ HUYỀN 12
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BTC: Xuất trình tờ khai hải quan giấy hoặc các chứng từ theo quy định cho Chi cục Hải
quan.
+ Đối với lô hàng không phải niêm phong hải quan thì không phải xuất trình hàng
hóa cho công chúc hải quan để thực hiện niêm phong hải quan.
Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện:
+ Đối với lô hàng phải niêm phong hải quan:
(1) Kiểm tra thông tin tờ khai trên hệ thống; thực hiện niêm phong hải quan; lập
Biên bản bàn giao và theo dõi, tiếp nhận hồi báo theo quy định đối với lô hàng đủ điều
kiện qua khu vực giám sát hải quan;
(2) Xác nhận trên hệ thống thông qua chức năng “Xác nhận niêm phong hàng hóa”;
(3) Đối với lô hàng nhập khẩu khai hải quan bằng tờ khai hải quan giấy và hàng
hóa theo quy định tại Điểm d Khoản 2, Khoản 6, Khoản 7 Điều 52 Thông tư 38/2015/TT-
BTC: Sau khi thực hiện các công việc cho phép hàng hóa đưa ra khu vực giám sát hải
quan, Chi cục Hải quan cập nhật danh sách hàng hóa trên hệ thống thông qua chức năng
cập nhật danh sách hàng hóa; in danh sách cho người khai hải quan để xuất trình cho
doanh nghiệp cảng.
+ Đối với doanh nghiệp kinh doanh cảng thực hiện: Sau khi tiếp nhận Danh sách
container hoặc Danh sách hàng hóa hoặc Danh sách hàng hóa theo mẫu số
07/DSHHG/GSQL hoặc số hiệu container hoặc số tờ khai hải quan từ người khai hải
quan, doanh nghiệp kinh doanh cảng kiểm tra, đối chiếu thông tin trên Danh sách
container/Danh sách hàng hóa đủ Điều kiện qua khu vực giám sát hải quan trên hệ thống
với Danh sách container, Danh sách hàng hóa do người khai hải quan hoặc người vận
chuyển cung cấp hoặc xuất trình và thực tế tình trạng bên ngoài (số hiệu container đối
với hàng hóa chuyên chở bằng container, số kiện hàng đối với hàng rời) hàng hóa nhập
khẩu đưa ra cảng theo nguyên tắc là chỉ cho phép hàng hóa đủ Điều kiện qua khu vực
giám sát hải quan được đưa ra cảng.
1.2.3. Xác định phương thức giám sát
Xác định phương thức giám sát hải quan hàng nhập khẩu là việc làm mang tính
định hướng khi tiến hành giám sát hải quan hàng nhập khẩu. Việc xác định đúng phương
thức giám sát giúp giảm thời gian, chi phí, công sức, tăng hiệu quả của việc giám sát hải
quan hàng nhập khẩu. Công tác giám sát hàng hóa nhập khẩu là một trong những nghiệp
vụ cơ bản, quan trọng của cơ quan Hải quan.
NGUYỄN THỊ HUYỀN 13
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hiện nay, Hải quan Việt Nam đang thực hiện công tác giám sát bằng nhiều phương
thức, đặc biệt là đẩy mạnh ứng dụng CNTT và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại. Theo
Điều 38 Luật Hải quan 2014 thì đối tượng, phương thức và thời gian giám sát hải quan
được quy định như sau:
- Giám sát hải quan được thực hiện bằng các phương thức sau đây:
(1) Niêm phong hải quan;
(2) Giám sát trực tiếp do công chức hải quan thực hiện;
(3) Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật.
+ Niêm phong hải quan là việc cơ quan hải quan sử dụng các công cụ kỹ thuật hoặc
các dấu hiệu để nhận biết và bảo đảm tính nguyên trạng của hàng hóa.
+ Niêm phong hải quan có nhiều hình thức như niêm phong kẹp chì (Seal), niêm
phong điện tử. Niêm phong điện tử (E.Seal) là công cụ không những hỗ trợ đắc lực cho
kiểm soát hàng hóa vận chuyển xuyên biên giới, giữa các khu công nghiệp, các cửa khẩu
nội địa mà còn góp phần tạo thuận lợi thương mại trong khối ASEAN. ESeal đảm bảo
an ninh, an toàn đối với hàng hóa được vận chuyển, đáp ứng các yêu cầu quản lý hải
quan nhờ việc chia sẻ thông tin, nâng cao trách nhiệm của các bên liên quan và ứng dụng
công nghệ tiên tiến, đáp ứng yêu cầu và khả năng áp dụng đối với các DN và các nhà
cung cấp dịch vụ logistics.
ESeal tích hợp 3 ưu điểm chính như: Niêm phong lô hàng, cập nhật danh mục hàng
hóa bằng sóng vô tuyến, liên lạc và định vị vệ tinh (sử dụng công nghệ GPS/GPRS) để
các bên liên quan theo dõi, cảnh báo trực tuyến, không phải đầu tư phần mềm hay công
nghệ phức tạp mà chỉ cần kết nối internet khi được cung cấp User name và password.
Do đó, ESeal đóng vai trò như Manifest điện tử (Emanifest) của lô hàng được vận
chuyển từ khi khởi hành đến điểm kết thúc bao gồm các thông tin như: Tên hàng hóa,
trọng lượng, tình trạng niêm phong Esael, an ninh và an toàn của hàng hóa, kiểm soát lộ
trình, thời gian vận chuyển…
Lợi ích mà ESeal mang lại khi hàng hóa được thông quan nhanh với tỷ lệ được phân
vào luồng xanh cao, chủ hàng theo dõi được hàng hóa vận chuyển, DN vận tải theo dõi
được lộ trình và quản lý sự tuân thủ của lái xe một cách trực tuyến.
- Giám sát trực tiếp do công chức hải quan thực hiện là việc công chức hải quan trực
tiếp giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, hiện nay không áp dụng phương thức
gám sát trực tiếp của công chức hải quan đối với hàng hóa được lưu giữ, vận chuyển ở
NGUYỄN THỊ HUYỀN 14
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ngoài phạm vi, địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan, trừ trường hợp cần thiết do
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định.
- Giám sát hải quan sử dụng phương tiện kỹ thuật là việc cơ quan hải quan sử dụng
các phương tiện kỹ thuật trong hoạt động giám sát như camera giám sát, mô tả chi tiết
hàng hóa, chụp ảnh hàng hóa và phương tiện, kiểm tra trọng lượng hàng hóa và phương
tiện vận tải… Việc giám sát của cơ quan Hải quan được thực hiện theo các phương thức
quy định trong văn bản quy phạm pháp luật và các quy trình giám sát hàng hóa xuất
nhập khẩu, chuyển khẩu của Tổng cục Hải quan.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến giám sát hải quan hàng hóa nhập khẩu
1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan
1.3.1.1. Hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách của Nhà nước về hoạt động
giám sát hải quan
Hệ thống pháp luật có ý nghĩa quan trọng đến giám sát hải quan. Giám sát hải quan
chỉ thực hiện một cách có hiệu quả khi có một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh từ Luật,
Nghị định, Thông tư và các văn bản pháp luật có liên quan đến công tác giám sát hải
quan. Theo đó hệ thống pháp luật phải bao quát được đầy đủ các yếu tố: mục đích, yêu
cầu của giám sát hải quan; đối tượng, phạm vi điều chỉnh, quyền, trách nhiệm của cơ
quan hải quan, của đối tượng chị sự giám sát hải quan và các tổ chức, cá nhân liên quan;
quy trình, thủ tục giám sát hải quan; xử lý vi phạm và trình tự giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong giám sát hải quan.
Nếu hệ thông pháp luật, chính sách rõ ràng, thống nhất, minh bạch sẽ tạo điều kiện
tốt cho cơ quan hải quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ giám sát, đồng thời tạo điều
kiện cho doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu. Hệ thống chính sách quan hệ
kinh tế đối ngoại là một nhân tố tác động không nhỏ đến công tác giám sát hải quan.
Cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước ảnh hưởng khômg nhỏ đến hoạt động hải
quan, trong đó có nghiệp vụ gám sát hải quan. Do vậy, Nhà nước tạo môi trường pháp
lý thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp cạnh tranh và hợp tác để phát triển. Đây là
những điều kiện cần thiết, quan trọng để công tác giám sát hải quan thực hiện có hiệu
quả.
1.3.1.2. Hội nhập quốc tế và thực hiện các cam kết về hải quan
- Quy định của các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực hải quan. Nước ta đã gia nhập vào
nhiều tổ chức quốc tế: APEC, WTO, Tổ chức Hải quan thế giới (WCO)…ký kết và tham
NGUYỄN THỊ HUYỀN 15
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP gia nhiều hiệp định thương mại song phương và đa phương: Hiệp định GATT, Công
ước KYOTO về hài hòa và đơn giản hóa thủ tục hải quan… Tinh thần chung của các
hiệp định và công ước quốc tế là chính phủ các quốc gia phải tạo thuận lợi tối đa cho
hoạt động thương mại quốc tế.
Thủ tục hải quan phải minh bạch, đơn giản, thông quan nhanh bằng phương thức
điện tử; giảm tối đa chứng từ phải nộp/xuất trình trong thông quan; thực hiện cơ chế
khai báo trước; hạn chế kiểm tra thực tế hàng hóa, đặc biệt là kiểm tra bằng phương
pháp thủ công làm ảnh hưởng đến tính nguyên vẹn của hàng hóa; quản lý rủi ro được áp
dụng trong tất cả các khâu nghiệp vụ hải quan.
Hơn thế nữa, xu thế hội nhập ngày càng cao đòi hỏi phải có một cơ chế chính sách
tương đồng với quốc tế, cách thức quản lý phải phù hợp với các chuẩn mực quản lý quốc
tế nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và các nhà đầu tư
trong nước ra nước ngoài.
- Cam kết của Việt Nam trong lĩnh vực hải quan: Trong bối cảnh hải quan Việt
Nam đang từng bước cải cách, phát triển và hiện đại hóa một cách toàn diện, chuyển từ
phương pháp quản lý thủ công sang phương pháp quản lý hải quan hiện đại, trên cơ sở
ứng dụng công nghệ thông tin, phương pháp quản lý rủi ro, áp dụng chuẩn mực WTO
và khu vực. Vì vậy, đòi hỏi hải quan Việt Nam phải cải cách một cách toàn diện, sâu
sắc, triệt để về cơ chế và công nghệ quản lý; đòi hỏi hệ thống pháp luật về giám sát hải
quan hàng nhập khẩu phải được đồng bộ hóa, minh bạch hóa; đòi hỏi đội ngũ cán bộ hải
quan phải được đào tạo, rèn luyện để có tư cách đạo đức tốt, có tư duy mới, phong cách
làm việc khoa học.
Chính vì vậy, nhiệm vụ xây dựng hệ thống pháp luật về giám sát hải quan, kiện
toàn tổ chức, củng cố đội ngũ cán bộ giám sát phải được đặt lên hàng đầu. Hội nhập
kinh tế quốc tế và thực hiện các cam kết quốc tế về hải quan tạo ra những thách thức
cho hoạt động giám sát hải quan hàng nhập khẩu do khối lượng công việc tăng đột biến
đòi hỏi phải bổ sung nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Đồng thời để thực hiện
các cam kết quốc tế thì phương pháp, nghiệp vụ giám sát cũng phải có những thay đổi
phù hợp, cùng với đó các hành vi, thủ đoạn gian lận thương mại mới sẽ xuất hiện đòi
hỏi lực lượng giám sát hải quan hàng nhập khẩu phải có những giải pháp thích ứng trong
hoạt động của mình.
NGUYỄN THỊ HUYỀN 16
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực cho giám sát hải quan
Tổ chức bộ máy cho giám sát hải quan gồm hệ thống bộ máy từ Trung ương
(TCHQ) đến địa phương (Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Chi cục Hải quan). Tùy theo
nguồn lực hiện có, khối lượng công việc, quy mô địa bàn quản lý để bố trí số lượng công
chức giám sát hải quan ở từng cấp cho hợp lý, ưu tiên cấp trực tiếp giám sát hải quan tại
địa bàn.
Nếu bộ máy thống nhất, đồng bộ, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của mỗi cấp thì hoạt động giám sát hải quan sẽ thông suốt và mang lại hiệu quả như
mong muốn, đáp ứng yêu cầu quản lý đề ra. Ngược lại, nếu tổ chức bộ máy không đồng
bộ và không thống nhất về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cấp thì hoạt động
chồng chéo, gây ách tắc và mang lại hiệu quả thấp, không đáp ứng được yêu cầu quản
lý đề ra.
Công chức là bộ phận quan trọng trong nền hành chính của một quốc gia. Nguồn
nhân lực của một tổ chức, một cơ quan quản lý là hệ thống công chức bao gồm số lượng,
chất lượng, tiềm năng hiện có và tiềm tàng của đội ngũ công chức, phù hợp và đáp ứng
yêu cầu của chiến lược phát triển tổ chức trong một thời kỳ nhất định.
Chất lượng nguồn nhân lực có ảnh hưởng quyết dịnh đến hiệu quả hoạt động giám
sát hải quan hàng nhập khẩu. Nếu chất lượng nguồn nhân lực cao, sử dụng tốt các
phương tiện giám sát, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi sai phạm sẽ nâng cao hiệu
quả giám sát hải quan, tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý. Ngược lại, nếu
chất lượng nguồn nhân lực thấp không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ sẽ dẫn đến công
việc bị tồn đọng, hiệu quả hoạt động giám sát thấp, không đáp ứng yêu cầu quản lý,
thậm chí còn phát sinh tiêu cực. Có thể nói, giám sát hải quan hàng nhập khẩu cũng như
bất kỳ một hoạt động nào khác, nhân tố con người luôn là nhân tố hàng đầu và then chốt
ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động đó.
Đây chính là nhân tố thực hiện các chính sách, chủ trương của Nhà nước, tác động
đến ý thức của đối tượng được quản lý. Trong việc giám sát hải quan hàng nhập khẩu,
đội ngũ cán bộ tại tất cả các quy trình nghiệp vụ đóng vai trò rất quan trọng
1.3.2.2. Trang thiết bị, công nghệ nghệ đảm bảo cho giám sát hải quan
Để đáp ứng yêu cầu công việc, lực lượng giám sát hải quan cần được trang bị
các thiết bị phục vụ công việc như máy soi chiếu, camera giám sát; phương tiện đi lại
NGUYỄN THỊ HUYỀN 17
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP như xe máy, ô tô phục vụ công tác giám sát…đồng thời công chức giám sát được quyền
truy cập các chương trình quản lý nghiệp vụ trong cơ sở dữ liệu của ngành hải quan để
phục vụ công tác thu thập thông tin đối tượng giám sát.
Nếu được đáp ứng đầy đủ trang thiết bị, phương tiện sẽ giúp cho hoạt động giám
sát hàng nhập khẩu chủ động, kịp thời, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức yêu tâm
công tác và kết quả giám sát có hiệu quả cao hơn. Ngược lại, nếu không đáp ứng được
thì hoạt động giám sát luôn bị động, không phát huy được vai trò của mình. Việc ứng
dụng những thành tựu của khoa học công nghệ vào công tác quản lý vừa là đòi hỏi khách
quan vừa mang lại hiệu quả rất lớn cho công tác quản lý. Việc áp dụng một hệ thống
quản lý, giám sát hải quan được tin học hoá sẽ giúp ngành Hải quan giảm bớt gánh nặng
công việc, giảm chi phí quản lý một cách đáng kể. Việc giám sát hải quan hàng nhập
khẩu dựa trên những tiến bộ của khoa học kỹ thuật sẽ giúp rút ngắn thời gian tại các
khâu, trên cơ sở đó giảm chi phí cho doanh nghiệp, cũng như nâng cao hiệu quả công
tác giám sát hải quan hàng nhập khẩu.
1.3.2.3. Sự phối hợp hoạt động trong và ngoài ngành
Trong giám sát hải quan, hoạt động phối hợp giữa lực lượng giám sát hải quan với
các đơn vị trong ngành như kiểm soát chống buôn lậu, thanh tra, quản lý thuế…đóng
vai trò quan trọng. Vì là các đơn vị nghiệp vụ thường xuyên theo dõi trực tiếp hoạt động
xuất nhập khẩu nêu có nhiều thông tin về người khai hải quan. Nguồn thông tin từ các
đơn vị nghiệp vụ cung cấp cho lực lượng giám sát rất quan trọng trong việc đánh giá,
phân loại và lựa chọn áp dụng phương thức giám sát, biện pháp giám sát đạt hiệu quả
cao.
Nếu sự phối hợp giữa lực lượng giám sát và các đơn vị nghiệp vụ trong ngành hải
quan được thực hiện chăt chẽ và kịp thời sẽ giúp cho lực lượng giám sát có cơ sở trong
việc phân loại và lựa chọn phương thức giám sát, phát hiện và ngăn chặn, xử lý các hành
vi vi phạm. Ngược lại, nếu sự phối hợp giữa lực lượng giám sát và các đơn vị nghiệp vụ
trong ngành hải quan và các cơ quan hữu quan đóng trên địa bàn không tốt thì hiệu quả
của hoạt động giám sát hàng nhập khẩu sẽ bị ảnh hưởng đáng kể và không đáp ứng được
yêu cầu quản lý hải quan. Giám sát hải quan hàng nhập khẩu thì doanh nghiệp nhập
khẩu là đối tượng quản lý. Bên cạnh những yếu tố khác, các yếu tố về trình độ nhận
thức, những tiêu chuẩn đạo đức hay thái độ về việc tuân thủ pháp luật cũng có ảnh hưởng
rất lớn. Khi doanh nghiệp có ý thức tốt, họ sẽ tự giác trong kê khai và hành vi gian lận
NGUYỄN THỊ HUYỀN 18
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP sẽ ít xảy ra. Và khi đó, việc giám sát hải quan hàng nhập khẩu sẽ gặp nhiều thuận lợi và
đạt kết quả tốt hơn, giảm thiểu chi phí quản lý.
Trong giám sát hải quan, việc phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân ngoài
ngành như Bộ đội Biên phòng, Công an, cơ quan kiểm dịch…được thực hiện thường
xuyên theo yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Nếu sự phối hợp giữa lực lượng giám sát hải quan
hàng nhập khẩu với các tổ chức, cá nhân ngoài ngành được thực hiện thường xuyên, kịp
thời sẽ giúp cho lực lượng giám sát có cơ sở củng cố việc phân loại và lựa chọn phương
thức giám sát hợp lý. Ngược lại, nếu sự phối hợp không tốt sẽ khiến cho công tác giám
sát hải quan hiệu quả thấp.
1.3.2.4. Nhận thức của các bên liên quan đến giám sát hải quan hàng nhập khẩu
Nhận thức của cán bộ công chức trong ngành hải quan. Cán bộ công chức hải quan
là chủ thể của hoạt động giám sát hải quan hàng nhập khẩu. Chính vì vậy, về nhận thức,
trình độ, năng lực của cán bộ công chức hải quan trong toàn hệ thống có ý nghĩa quyết
định đến hiệu quả công tác. Điều đó đòi hỏi cần sự quan tâm đúng mức về đầu tư mọi
mặt cho hệ thống, cho con người, đây là nhân tố quyết định thành công của hoạt động
giám sát hải quan hàng nhập khẩu.
Trình độ và ý thức chấp hành pháp luật của đối tượng giám sát Ở nước ta, thời gian
qua số lượng doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng tăng, quy mô
hoạt động gia tăng, cùng với nó là tính phức tạp trong hoạt động xuất nhập khẩu cũng
tăng. Cùng với số đông doanh nghiệp chấp hành pháp luật tốt, còn có một bộ phận không
nhỏ doanh nghiệp chưa chấp hành tốt chính sách pháp luật nói chung và pháp luật hải
quan nói riêng. Thực tế cho thấy, ý thức chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp tốt
thì hoạt động giám sát hải quan hàng nhập khẩu đạt hiệu quả cao, và ngược lại nếu ý
thức chấp hành pháp luật của doanh nghiệp hạn chế sẽ gây khó khăn cho công tác giám
sát hàng nhập khẩu của cơ quan hải quan
NGUYỄN THỊ HUYỀN 19
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA
BẰNG CONTAINER CHỊU SỰ GIÁM SÁT HẢI QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN
BÀ RỊA – VŨNG TÀU
2.1. Giới thiệu về Cục Hải quan Bà Rịa-Vũng Tàu
Cục Hải quan Bà Rịa - Vũng Tàu có trụ sở tại số 16, đường Lê Lợi, Phường 1, thành
phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
● Tầm nhìn: Xây dựng Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thành lực lượng
chuyên nghiệp cao, có chuyên môn sâu và hiện đại, hoạt động minh bạch, liêm chính và
có hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ phát triển kinh tế đất nước.
● Phương châm hoạt động: Chuyên nghiệp – Minh bạch – Hiệu quả.
● Tuyên ngôn:
● Quản lý có hiệu quả các hoạt động xuất nhập khẩu và giao lưu quốc tế, tạo điều
kiện cho thương mại và sản xuất phát triển.
● Bảo vệ và góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế
quốc gia.
● Bảo đảm nguồn thu cho ngân sách
● Chống buôn lậu, gian lận thương mại, bảo vệ lợi ích người tiêu dùng.
● Góp phần bảo vệ chủ quyền kinh tế, an ninh quốc gia và an toàn xã hội.
● Phục vụ quản lý kinh tế xã hội.
● Mục tiêu:
● E-Clearance: Thông quan điện tử;
● E-Manifest: Tiếp nhận thông tin bản lược khai hàng hóa và các chứng từ liên
quan, thực hiện thông quan các phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, tiến tới thông quan
trước khi hàng đến;
● E-Permit: Quản lý trao đổi thông tin giấy phép, C/O điện tử;
● E-Payment: Thanh toán thuế điện tử;
● E-Office: Quản lý văn phòng điện tử.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Cục Hải quan Bà Rịa - Vũng Tàu có trụ sở tại số 16, đường Lê Lợi, Phường 1, thành
phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
NGUYỄN THỊ HUYỀN 20
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Cục Hải quan Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Tiền thân là Chi Cục Hải quan Đồng Nai,
thành lập theo quyết định 1406/BNgT-TCCB ngày 12/11/1977 của Bộ Ngoại thương.
Đến ngày 04/12/1979, Bộ Ngoại thương có Quyết định 1004/BNgT-TCCB giải thể Chi
cục Hải quan Đồng Nai và Quyết định 1005/BNgT-TCCB thành lập Chi cục Hải quan
Đặc khu Vũng Tàu - Côn Đảo trên cơ sở Chi cục Hải quan Đồng Nai và nay là Cục Hải
quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Quá trình hình thành và phát triển ấy, gắn liền với quá
trình hình thành và phát triển của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Với chức năng quản lý nhà
nước về Hải quan, những năm qua Cục Hải quan tỉnh đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
làm thủ tục xuất nhập cảnh cho hàng trăm ngàn lượt phương tiện vận tải, thu thuế xuất
khẩu, nhập khẩu, đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, đảm bảo an ninh kinh
tế.
Khác với Hải quan các địa phương trên cả nước, Hải quan Bà Rịa – Vũng Tàu còn
là nơi duy nhất thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về Hải quan, phục vụ cho hoạt
động thăm dò và khai thác Dầu khí - một ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nước.
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn:
Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của Luật Hải quan năm 2014 và các quy định của pháp luật có liên quan.
Quyết định số 1919/QĐ-BTC ngày 06/9/2016 của Bộ Tài chính quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Hải quan Tỉnh như sau:
Chức năng:
Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu là tổ chức trực thuộc Tổng cục Hải quan, có
chức năng giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quản lý nhà nước về hải quan và tổ
chức thực thi pháp luật về hải quan, các quy định khác của pháp luật có liên quan trên
địa bàn hoạt động của Cục Hải quan theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ và quyền hạn:
● Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực hiện các quy định của nhà nước
về hải quan trên địa bàn hoạt động của Cục Hải quan, gồm:
● Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, chuyển cửa khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
tại các địa bàn hoạt động hải quan và các địa điểm khác theo quy định của pháp luật;
● Tổ chức thực hiện các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt
động nghiệp vụ hải quan;
NGUYỄN THỊ HUYỀN 21
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
● Áp dụng biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan để phòng, chống buôn lậu,
vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; phòng, chống ma túy và bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và địa bàn hoạt động được giao theo quy
định của pháp luật;
● Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu;
● Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định
của pháp luật;
● Tổ chức thực hiện chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật về hải quan;
● Áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuộc thẩm
quyền theo quy định của pháp luật;
● Thống kê nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thuộc phạm vi quản lý của
Cục Hải quan theo quy định của pháp luật.
● Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các Chi cục Hải quan, Đội Kiểm soát hải quan
và tương đương thuộc đơn vị trong việc tổ chức, triển khai nhiệm vụ được giao.
● Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về hải quan theo quy
định của pháp luật.
● Xử lý vi phạm hành chính hoặc khởi tố đối với các vụ buôn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hóa qua biên giới theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại đối với
các quyết định hành chính của các đơn vị trực thuộc và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
● Kiến nghị những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung các quy định của Nhà nước về hải
quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính
sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; các quy định của Tổng cục Hải quan
về chuyên môn nghiệp vụ và quản lý nội bộ; báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan những vướng mắc phát sinh, các vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Cục
Hải quan.
● Tổ chức triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và phương pháp quản
lý hải quan hiện đại vào hoạt động của Cục Hải quan.
NGUYỄN THỊ HUYỀN 22
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
● Phối hợp với các đơn vị trên địa bàn, cơ quan nhà nước và các tổ chức có liên
quan để thực hiện nhiệm vụ được giao.
● Tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về hải quan trên địa
bàn.
● Hướng dẫn, giải thích các vấn đề thuộc phạm vi quản lý của Cục Hải quan theo
quy định của pháp luật.
● Hợp tác quốc tế về hải quan theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc
ủy quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
● Tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của Cục Hải quan; thực hiện
chế độ báo cáo theo chế độ quy định.
● Quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng công chức, người lao động của Cục Hải
quan theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.
● Quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế; quản lý, sử dụng phương tiện, trang
bị kỹ thuật và kinh phí hoạt động của Cục Hải quan theo quy định của pháp luật.
● Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan giao và
theo quy định của pháp luật.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Hiện nay Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu gồm có 07 phòng tham mưu chức
năng cho Lãnh đạo Cục, 05 Chi cục Hải quan và 03 đơn vị chức năng tương đương.
NGUYỄN THỊ HUYỀN 23
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Cục trưởng
Cục Hải quan Tỉnh
Các phó Cục trưởng Cục Hải quan Tỉnh
Các phòng tham mưu chức năng
Các đơn vị chức năng tương đương - Chi cục kiểm tra sau thông quan. - Đội kiểm soát Hải quan. - Trung tâm dữ liệu và công nghệ thông tin.
- Phòng Tổ chức cán bộ, thanh tra. - Văn phòng. - Phòng Tài vụ - Quản trị. - Phòng Giám sát - Quản lý. - Phòng thuế XNK. - Phòng Quản lý rủi ro. - Phòng CBL và xử lý vi phạm.
Các Chi cục Hải quan - Chi cục Hải quan Côn Đảo. - Chi cục Hải quan cảng Cát Lở. - Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Phú Mỹ. - Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Mép. - Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Vũng Tàu.
Hình 1: Cơ cấu tổ chức của Cục hải quan BRVT:
(Nguồn: Phòng TCCB – Thanh tra, Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
2.2. Thực trạng quản lý vận chuyển hàng hóa bằng container chịu sự giám sát
Hải quan tại Cục Hải quan BRVT
2.2.1. Quy trình hàng hóa nhập khẩu chịu sự giám sát Hải quan tại Cục Hải
quan BRVT
Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu.
1. Người khai hải quan hoặc người vận chuyển thực hiện:
Xuất trình giấy giới thiệu để chứng minh là người đại diện hợp pháp của người khai
hải quan và thực hiện:
a) Đối với lô hàng phải niêm phong hải quan:
a.1) Xuất trình hàng hóa cho công chức hải quan để thực hiện niêm phong hải quan
theo quy định;
NGUYỄN THỊ HUYỀN 24
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
a.2) Cung cấp thông tin chứng từ theo quy định tại Khoản 2 Điều 52 Thông tư
38/2015/TT-BTC hoặc số hiệu container hoặc số tờ khai hải quan (đối với hàng rời) cho
doanh nghiệp kinh doanh cảng;
a.3) Đối với lô hàng nhập khẩu vận chuyển độc lập: Cung cấp thông tin danh
sách container hoặc danh sách hàng hóa của tờ khai vận chuyển độc lập lên hệ thống
của cơ quan Hải quan;
a.4) Đối với lô hàng nhập khẩu khai hải quan bằng tờ khai hải quan giấy và hàng
hóa theo quy định tại Điểm d Khoản 2, Khoản 6, Khoản 7 Điều 52 Thông tư
38/2015/TT-BTC: Xuất trình tờ khai hải quan giấy hoặc các chứng từ theo quy định cho
Chi cục Hải quan.
b) Đối với lô hàng không phải niêm phong hải quan:
Thực hiện theo Điểm a.2, Điểm a.3, Điểm a.4 Khoản 1 Điều này.
2. Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện:
a) Đối với lô hàng phải niêm phong hải quan:
a.1) Kiểm tra thông tin tờ khai trên hệ thống; thực hiện niêm phong hải quan; lập
Biên bản bàn giao và theo dõi, tiếp nhận hồi báo theo quy định đối với lô hàng đủ Điều
kiện qua khu vực giám sát hải quan;
a.2) Xác nhận trên hệ thống thông qua chức năng “Xác nhận niêm phong hàng hóa”;
a.3) Đối với lô hàng nhập khẩu khai hải quan bằng tờ khai hải quan giấy và hàng
hóa theo quy định tại Điểm d Khoản 2, Khoản 6, Khoản 7 Điều 52 Thông tư
38/2015/TT-BTC: Sau khi thực hiện các công việc cho phép hàng hóa đưa ra khu vực
giám sát hải quan, Chi cục Hải quan cập nhật danh sách hàng hóa trên hệ thống thông
qua chức năng cập nhật danh sách hàng hóa; in danh sách cho người khai hải quan để
xuất trình cho doanh nghiệp cảng.
b) Đối với lô hàng không phải niêm phong hải quan:
Thực hiện theo Điểm a.2, Điểm a.3 Khoản 2 Điều này.
3. Doanh nghiệp kinh doanh cảng thực hiện:
Sau khi tiếp nhận Danh sách container hoặc Danh sách hàng hóa hoặc Danh sách
hàng hóa theo mẫu số 07/DSHHG/GSQL ban hành kèm Quyết định số 1966/QĐ-
TCHQ hoặc số hiệu container hoặc số tờ khai hải quan từ người khai hải quan, doanh
nghiệp kinh doanh cảng kiểm tra, đối chiếu thông tin trên Danh sách container/Danh
sách hàng hóa đủ Điều kiện qua khu vực giám sát hải quan trên hệ thống với Danh
sách container, Danh sách hàng hóa do người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung
cấp hoặc xuất trình và thực tế tình trạng bên ngoài (số hiệu container đối với hàng hóa
NGUYỄN THỊ HUYỀN 25
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP chuyên chở bằng container, số kiện hàng đối với hàng rời) hàng hóa nhập khẩu đưa ra
cảng theo nguyên tắc là chỉ cho phép hàng hóa đủ Điều kiện qua khu vực giám sát hải
quan được đưa ra cảng.
a) Nội dung kiểm tra:
a.1) Đối với hàng hóa chuyên chở bằng container: Kiểm tra, đối chiếu về số
hiệu container, số lượng container từ danh sách container do người khai hải quan hoặc
người vận chuyển cung cấp/xuất trình với thông tin trên hệ thống do cơ quan Hải quan
cung cấp: Các thông tin này trên hệ thống, trên Danh sách container và thực tế hàng hóa
đưa ra cảng phải phù hợp với nhau;.
a.2) Đối với hàng lỏng, hàng rời, hàng lẻ: Kiểm tra thông tin về số lượng kiện, trọng
lượng hàng, lượng hàng từ thông tin trên danh sách hàng hóa do người khai hải quan
hoặc người vận chuyển cung cấp/xuất trình với thông tin trên hệ thống do cơ quan Hải
quan cung cấp: Các thông tin này trên hệ thống, trên Danh sách hàng hóa và thực tế
hàng hóa đưa ra cảng phải phù hợp với nhau;
a.3) Kiểm tra, đối chiếu số vận tải đơn trên danh sách container hoặc danh sách hàng
hóa hoặc danh sách hàng hóa kèm Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển (nếu có)
với số vận tải đơn trên Phiếu giao container/Phiếu giao hàng do doanh nghiệp kinh
doanh cảng phát hành cho người khai hải quan.
b) Xử lý kết quả kiểm tra:
b.1) Nếu kết quả kiểm tra phù hợp:
b.1.1) Cho phép đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan;
b.1.2) Sau khi hàng hóa đưa ra khu vực giám sát hải quan (thời Điểm “get out - đưa
ra”), phản hồi thông tin lên hệ thống để hệ thống tự động xác nhận hàng qua khu vực
giám sát hải quan;
b.2) Nếu kết quả kiểm tra không phù hợp:
Thông báo ngay cho Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng liên quan để:
b.2.1) Công chức hải quan thực hiện hủy xác nhận trên Hệ thống (trong trường hợp
đã xác nhận);
b.2.2) Phối hợp xử lý theo quy định.
Lưu ý: Trường hợp hàng hóa phải niêm phong hải quan, khi kiểm tra thông tin,
những lô hàng chưa có xác nhận đã niêm phong trên hệ thống sẽ có cảnh báo. Doanh
nghiệp kinh doanh cảng thông báo ngay cho Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng liên quan
để phối hợp xử lý.
NGUYỄN THỊ HUYỀN 26
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
c) Đối với các trường hợp phải hủy xác nhận trên hệ thống như doanh nghiệp kinh
doanh cảng sau khi xác nhận phát hiện có tờ khai trùng số container đã xác nhận, hoặc
hàng hóa sau khi được xác nhận không nhập khẩu nữa: Doanh nghiệp kinh doanh cảng
thông báo ngay cho Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng để công chức hải quan thực hiện
hủy xác nhận thông qua chức năng hủy xác nhận trên hệ thống.
2.2.2. Phân tích tình hình quản lý vận chuyển hàng hóa bằng container chịu
sự giám sát Hải quan tại Cục Hải quan BRVT
2.2.2.1. Số lượng tờ khai hàng hóa XK, NK
Kết quả phân luồng:
ĐV: Tờ khai
So sánh 2018/2017 Số lượng tờ Số lượng tờ Số liệu phân khai năm 2018 khai năm 2017 Tuyệt đối Tương đối luồng (TK) (TK) (TK) (%)
Luồng xanh 16.800 15.008 +1.792 111,9%
Luồng vàng 6.104 5.365 +739 113,7%
Luồng đỏ 862 908 -226 94,9%
Tổng số 23.766 21.281 2.305 320,5%
Biểu đồ phân luồng chịu sự giám sát Hải quan BRVT
18000
16000
14000
12000
10000
8000
6000
4000
2000
0
2017
2018
Luồng xanh
Luồng vàng
Luồng đỏ
Bảng 0-1: Số liệu phân luồng tại Cục hải quan BRVT
Hình 2: Biểu đồ phân luồng chịu sự giám sát HQ BRVT
27 NGUYỄN THỊ HUYỀN
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Qua bảng kết quả phân luồng cho thấy, tổng số tờ khai đã đăng ký làm thủ tục hải
quan năm 2018 là 23.766TK tăng 2.485TK so với năm 2017. Trong đó, tổng số Tờ khai
tuyệt đối và tương đối trong năm 2018 so với năm 2017 đạt 2.305 TK và 20,5%.
2.2.2.2. Số lượng doanh nghiệp tham gia TTHQĐT
* Từ 01/01/2018 đến 31/12/2018:
- Tổng số doanh nghiệp làm thủ tục: Tỉnh BRVT có 134 DN đã tham gia thủ tục HQ
điện tử.
- Mặt hàng XNK chủ yếu:
+ Xuất khẩu: Sản phẩm hải sản, túi xách, quần áo, giày dép, mũ nón, nhà thép tiền
chế, banh da, tàu biển …
+ Nhập khẩu: Hải sản, hóa chất, da thuộc, vải, sắt thép và sản phẩm sắt thép, máy
móc và thiết bị cơ khí, tàu biển …
2.2.2.3. Kim ngạch XK, NK
- Tổng kim ngạch XNK đạt: 1,29 tỷ USD, cụ thể:
Đơn vị: triệu USD
Tiêu chí 2018 2017
Kim ngạch NK 534,5 440,4
Kim ngạch XK 757,5 635,8
Tổng kim ngạch XNK 1.292 1.076,2
Bảng 0-2: Kim ngạch XNK tại Cục HQ BRVT
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Cục hải quan Tỉnh BRVT)
NGUYỄN THỊ HUYỀN 28
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Kim ngạch XNK tại Cục HQ BRVT
1400
1200
1000
800
600
400
200
0
2017
Kim ngạch NK
Tổng kim ngạch XNK
2018 Kim ngạch XK
Hình 3: Biểu đồ thể hiện kim ngạch XNK tại Cục HQ BRVT
* Từ biểu đồ về số lượng kim ngạch XNK của Cục HQ Tỉnh BRVT cho ta thấy
được kim ngạch XNK năm 2018 tăng cao so với cùng kỳ năm 2017, trong đó: tổng số
kim ngạch XNK từ 2018 là 1.292 triệu USD tăng 215,8 triệu USD so với năm 2017 là
1.076,2 triệu USD
Từ năm 2017 đến năm 2018 tăng 94,1 triệu USD đối với kim ngạch NK, và tăng
121,7 triệu USD đối với kim ngạch XK
* Đánh giá (tăng/giảm, nguyên nhân):
- Kim ngạch NK tăng là do mặt hàng hóa chất làm thủ tục tăng và Cục HQ phát sinh
thêm mặt hàng tàu biển xuất nhập khẩu (Tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập).
- Kim ngạch XK tăng là do mặt hàng thủy hải sản và sản phẩm dệt may, da giày
(mặt hàng xuất khẩu thường xuyên làm thủ tục tại Chi cục) có kim ngạch XK tăng.
Tình hình khác
Công tác ứng dụng công nghệ tin học:
- Công nghệ tin học và ứng dụng được triển khai hiệu quả tại cục hải quan;
- Tình hình sử dụng các chương trình phần mềm ứng dụng tin học đã có tại đơn vị;
Hiện tại, các chương trình đều ứng dụng tốt, giúp cho việc làm thủ tục Hải quan được
nhanh chóng, tra cứu số liệu nhanh và chính xác.
NGUYỄN THỊ HUYỀN 29
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Công tác cải cách hiện đại hóa Hải quan:
- Tiếp tục thực hiện chương trình cải cách hành chính, hiện đại hóa Hải quan của
ngành Hải quan.
- Hướng dẫn cho các doanh nghiệp làm thủ tục tại Chi cục và báo cáo kịp thời các
vướng mắc trong quá trình thực hiện Thông quan điện tử VNACCS/VCIS lên cấp có
thẩm quyền.
Đối với khai báo hải quan: So với khai báo hải quan hiện tại, tiêu chí khai báo hải
quan trong hệ thống VNACCS/VCIS sẽ có tiêu chí khai báo đầy đủ hơn, vì các thông
tin cơ bản về hợp đồng, hóa đơn, vận đơn… có thể khai trên tờ khai hải quan. Hệ
thống VNACCS/VCIS sẽ xử lý hoàn toàn tự động từ việc tiếp nhận, xử lý và phân luồng
với thời gian xử lý diễn ra rất nhanh (trong khoảng 3 giây) nhờ chức năng kết nối với
các hệ thống khác (e-Manifest, e-Invoice, e-Payment…).
Đối với hàng hóa xuất khẩu ra, vào khu vực cảng
Theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính, người khai hải quan làm thủ tục thông quan cho
lô hàng, trên Hệ thống e customs ghi nhận danh sách tờ khai hải quan, danh sách
container (hàng hóa chuyên chở bằng container) hoặc danh sách lượng hàng (hàng lỏng,
hàng rời) của lô hàng được thông quan và trực tiếp thực hiện thanh khoản với cơ quan
hải quan.
● Sau khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra, nếu kết quả phù hợp thì ký tên,
đóng dấu công chức, xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát hải quan, trên tờ khai hải
quan. Trường hợp chi cục hải quan đã có Quy chế phối hợp với DN kinh doanh cảng và
sử dụng phần mềm công nghệ thông tin quản lý hàng hóa XNK ra vào cảng thì sử dụng
phần mềm này để thông báo cho DN kinh doanh cảng số hiệu container, số lượng
container được phép xếp lên tàu để xuất khẩu.
● Trường hợp chi cục hải quan chưa có Quy chế phối hợp với DN kinh doanh
cảng, hoặc đã có quy chế nhưng không sử dụng phần mềm quản lý hàng hóa XNK ra
vào cảng, công chức hải quan ký tên, đóng dấu xác nhận trên danh sách container dự
kiến xếp lên tàu, chuyển cho DN kinh doanh cảng để xếp hàng lên tàu.
Đối với hàng hóa nhập khẩu ra, vào cảng
● Người khai làm thủ tục hải quan cho lô hàng, trên Hệ thống e customs ghi nhận
danh sách tờ khai hải quan, danh sách container của lô hàng được thông quan; được giải
phóng hàng; được đưa về bảo quản; được đưa về địa điểm kiểm tra ngoài cửa khẩu; vận
chuyển chịu sự giám sát hải quan; lô hàng nhập khẩu được miễn thuế, không chịu thuế
NGUYỄN THỊ HUYỀN 30
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP hoặc có số tiền thuế phải nộp bằng không hoặc được ân hạn thuế 275 ngày đối với hàng
hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu và do chi cục hải quan cảng biển thực hiện
kiểm tra thực tế hàng hóa theo đề nghị của chi cục hải quan khác.
● Trường hợp lô hàng thuộc 01 tờ khai hải quan nhưng được đưa ra cảng nhiều
lần: Mỗi khi container thuộc tờ khai hải quan được thanh khoản, Đội giám sát thực hiện
kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra, ghi xác nhận trên tờ khai số hiệu container, số lượng
container, ngày giờ xác nhận lên tờ khai hải quan; đóng dấu xác nhận lên tờ khai hải
quan.
● Khi container cuối cùng thuộc tờ khai hải quan được thanh khoản, công chức
văn phòng đội giám sát ký tên, đóng dấu công chức, xác nhận hàng đã qua khu vực giám
sát hải quan trên tờ khai hải quan…/.
2.2.3. Đánh giá các quy định về quy trình, thủ tục hải quan vận chuyển hàng
hóa bằng container chịu sự giám sát Hải quan tại Cục Hải quan BRVT
2.2.3.1. Những ưu điểm
Trải qua một quá trình nỗ lực triển khai thực hiện và hoàn thiện dần về hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật và các hệ thống phụ trợ khác, ngành Hải quan nói chung và Cục
Hải quan Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu nói riêng, đã đạt được nhiều thành tích đáng kể, bao
gồm:
● Thủ tục hải quan chủ yếu được thực hiện bằng phương thức điện tử 100% tại
Cục Hải quan, 100% Chi cục Hải quan, với sự tham gia của trên 99,56% tổng số doanh
nghiệp thực hiện thủ tục tại hải quan.
● Công tác giám sát hải quan đã trở thành một trong những nghiệp vụ quản lý
doanh nghiệp; đã thay đổi cơ bản về mục tiêu, yêu cầu, phương thức giám sát hàng hóa
chịu sự giám sát hải quan cơ bản, đặc biệt là các địa bàn trọng điểm như cảng biển, cảng
hàng không. Hệ thống camera giám sát được triển khai lắp đặt tại các cảng biển, cảng
hàng không và kết nối trực tuyến với Tổng Cục Hải quan để phục vụ công tác chỉ đạo,
điều hành.
● Nghiệp vụ quản lý giám sát hải quan tạo cho cơ quan hải quan một kênh thông
tin hết sức cần thiết nhằm thu thập thông tin nhân thân từng doanh nghiệp.
● Thông qua quá trình kiểm tra giám sát, công chức hải quan có được nhiều tài
liệu, chứng từ hay số liệu về quá trình xây dựng và phát triển của từng doanh nghiệp,
hiểu biết lịch sử hoạt động của từng đơn vị kinh doanh, biết được những điểm mạnh
điểm yếu của người khai báo hải quan. Đây là những thông tin hết sức quan trọng đánh
NGUYỄN THỊ HUYỀN 31
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP giá mức độ tin cậy của doanh nghiệp, hay nói cách khác là đánh giá mức độ tuân thủ
pháp luật của doanh nghiệp, phục vụ áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong quản lý kiểm
tra giám sát nói riêng và trong quản lý hải quan nói chung.
● Hoạt động hàng hóa chịu sự giám sát hải quan thúc đẩy việc thực hiện cam kết
quốc tế trong lĩnh vực hải quan và việc áp dụng các chuẩn mực quốc đối với vận chuyển
hàng hóa chịu sự quản lý kiểm tra giám sát hải quan, sử dụng các công cụ quản lý hải
quan hiện đại.
2.2.3.2. Những hạn chế và tồn tại
● Một số doanh nghiệp xuất khẩu hàng nông sản bị tài xế xe container đánh cắp
hàng hóa ngay trên đường chuyển hàng ra cảng biển.
● Chưa có biện pháp tối ưu khi seal bị phá hủy hay container bị mở.
● Trong thời gian đầu triển khai VNACCS/VCIS hệ thống còn chậm, chưa ổn
định đã xảy ra tình trạng không tìm thấy tờ khai trên hệ thống do người khai không khai
hoặc khai sai điểm đích, hoặc dữ liệu chưa chuyển từ Hệ thống VNACCS sang E-
customs hoặc chuyển thiếu.
● Việc khai báo của DN còn nhiều sai sót, đặc biệt là việc khai sai các tiêu chí
liên quan đến điểm đích vận chuyển bảo thuế (xuất khẩu).
2.2.4. Nguyên nhân gây ra sự hao hụt “rút ruột” hàng trong container
Theo điều tra của cơ quan công an, đã thống kê ra tất cả các nguyên nhân chính gây
ra sự hao hụt hàng trong container, và được trình bày dưới bảng sau đây:
Nguyên nhân khách quan - Do cách quản lý lỏng lẻo của các
doanh nghiệp vận tải Nguyên nhân chủ quan - Thiếu nhân sự, tài xế - Chỉ thuê lái xe theo hình thức
- Đối tượng đã làm hồ sơ giả khi khoán từng chuyến hàng
xin làm lái xe cho đơn vị vận tải
- Sau khi rút ruột hàng container kẻ gian cho gạch, đá, cát vào tránh bị phát hiện bằng hình thức cân tải trọng xe
- Do lô hàng được bán theo điều kiện CIF Incoterms 2010 nên rủi ro chuyển sang người mua kể từ khi hai container được xếp lên xe tải tại bãi thay vì phải ký theo điều kiện CIP
Bảng 0-3: Nguyên nhân gây ra hao hụt hàng container
NGUYỄN THỊ HUYỀN 32
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
2.2.5. Phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hàng hóa vận
chuyển bằng container chịu sự giám sát hải quan
Hình 4: Sơ đồ xương cá phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hàng hóa vận chuyển bằng container chịu sự giám sát HQ
Năng lực quản lý: Hiện nay bộ phận vận tải hàng hóa chịu sự quản lý của bộ phận
giám sát HQ. Điều hành tất cả các hoạt động liên quan đến giám sát hàng hóa, hoạt động
của các phương tiện vận tải đến giao hoặc nhận hàng hóa và giám sát việc làm của nhân
viên vận tải hàng hóa. Việc vận chuyển hàng hóa bằng container luôn hoạt động 24/7,
nhưng cán bộ giám sát HQ chỉ làm việc vào giờ hành chính, chính vì thế những sự cố
xảy ra trong quá trình vận chuyển vào những khung giờ khác sẽ ảnh hưởng đến tiến độ
giao hàng, bị chậm trễ. Nếu như những sự cố được xử lý kịp thời sẽ tránh được những
tình trạng chịu sự giám sát từ Hải Quan.
- Cách thức làm việc: Cục Hải Quan Tỉnh BRVT với phương châm “Chuyên
nghiệp – Minh bạch – Hiệu quả”. Vì thế, cách thức làm việc của CHQ rất chuyên nghiệp
và được đánh giá cao.
- Trang thiết bị: Hiện nay, một số cảng tại khu vực tỉnh BRVT vẫn còn thiếu
một vài loại cẩu, dẫn đến hàng hóa chưa được giải phóng nhanh chóng cho nhiều loại
NGUYỄN THỊ HUYỀN 33
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP phương tiện như tàu, xà lan, và phương tiện vận tải đường bộ. Chính vì thế hàng hóa
cần phải được một bộ phận giám sát chặt chẽ.
- Hệ thống thông tin: hệ thống thông tin của Cục Hải Quan tỉnh BRVT tuy chưa
hiện đại nhưng vẫn đảm bảo được thông tin liên lạc giữa cảng với khách hàng, giữa cảng
với chủ tàu, hãng tàu…
- Sự bất hợp tác giữa khách hàng và Cục Hải Quan: Nếu khách hàng và HQ
có được tiếng nói chung trong vấn đề giải quyết công việc thì hoạt động sẽ luôn được
diễn ra trơn tru. Nhưng ngược lại, nếu không thể hợp tác, không tìm ra tiếng nói chung
sẽ dẫn đến việc chậm trễ trong quá trình kiểm tra, giám sát hàng hóa.
- Gian lận trong quá trình vận chuyển: Hiện nay, nhiều trường hợp xảy ra ngay
khi tài xế hoặc bên thứ ba đã gian lận mở container trong quá trình vận chuyển nhằm
trục lợi hay với lý do kiểm hàng đột xuất, gây hậu quả nghiêm trọng đến lượng hàng
hóa bên trong container, mất uy tín với khách hàng.
NGUYỄN THỊ HUYỀN 34
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN BẰNG
CONTAINER CHỊU SỰ GIÁM SÁT HẢI QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN BRVT
3.1. Định hướng phát triển
Bà Rịa - Vũng Tàu là địa phương có nhiều cảng, hàng nghìn container hàng hóa
xuất nhập khẩu qua đây mỗi ngày. Tổng hợp từ các cảng vụ nơi này cho thấy, mỗi năm,
có hàng trăm vụ mất hàng trong container. Trước vấn nạn đó, các DN chỉ biết kêu trời
vì đối tuợng ăn cắp khó bị phát hiện. Theo Công an tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, tình trạng
trộm cắp tại các cảng biển ngày càng tinh vi và liều lĩnh. Nhiều đối tượng lợi dụng trời
tối dùng tàu cá, sà lan, ghe máy hoặc thuyền nhỏ áp sát tàu hàng để trộm cắp hàng hóa,
vật tư, sắt thép.
Mới đây, Công an TP.HCM phát hiện tội phạm chuyên nghiệp mua cả xe đầu kéo
để nhận công việc áp tải hàng hóa, sau đó chở luôn container hàng đem đi bán. Đối
tượng trộm cắp, gian lận hàng hóa phần lớn là công nhân làm thuê thời vụ từ bên ngoài,
lái xe, thậm chí cả chủ hàng đã câu kết với nhau, lợi dụng kẽ hở từ khâu cân đo hàng,
xếp dỡ, sự mất tập trung của lực lượng kiểm soát để trộm hàng. Theo kết quả điều tra
của ngành công an, có 2 nhóm ăn cắp hàng trong container. Một là bọn tội phạm chuyên
nghiệp, hoạt động có tổ chức. Nhóm còn lại là nhân viên hãng tàu cấu kết với nhân viên
công ty xuất nhập khẩu và tài xế chuyển hàng thực hiện.
Theo ghi nhận, tình trạng trộm tài sản trên tàu hàng và bến cảng đã diễn ra nhiều
năm nay, các cảng vụ và DN đã áp dụng nhiều biện pháp để loại trừ nhưng vẫn chưa
ngăn chặn được. Bởi lẽ, thủ đoạn trộm cắp ngày càng tinh vi, các vi phạm chưa được xử
lý theo đúng quy định, người giải quyết không đúng thẩm quyền, mức độ xử phạt chưa
đủ sức răn đe.
Trước những vụ mất cắp hàng hóa trong container diễn ra dồn dập với số lượng lớn,
nhiều DN đặt vấn đề về tính an toàn trong quy trình đóng, kiểm tra hàng hóa. Về việc
này, Cục Hải quan tỉnh BRVT cần có những biện pháp nhằm hoàn thiện tình trạng gian
lận, rút ruột container và một số nhập lậu nguyên vật liệu (hàng cấm nhập khẩu) trong
quá trình vận chuyển.
NGUYỄN THỊ HUYỀN 35
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
3.2. Phân tích SWOT để hình thành các giải pháp
S (Strengths) W (Weaknesses)
- Quản lý được lượng lớn hàng hóa - Tốn chi phí mua thiết bị seal định vị
- Giải quyết tình trạng gian lận, đi sai GPS (E-Seal), máy soi container
tuyến đường. - Tốn chi phí về đầu tư công nghệ
- Đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. thông tin.
- Tăng hiệu quả về chất lượng dịch vụ.
(Opportunities) T (Threats)
- Các doanh nghiệp vận tải, doanh nghiệp - Năng lực tài chính cao phải bỏ ra
xuất nhập khẩu có thể kiểm soát đường đi một số tiền khá lớn để mua thêm thiết bị.
nước bước của lô hàng qua các thiết bị cầm - Không thể thuyết phục hết tất cả
tay như smartphone hoặc máy tính bảng. khách hàng.
- Tạo uy tín đối với khách hàng
Bảng 0-4: Mô hình SWOT
(Nguồn: tác giả lập)
Qua bảng phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức khi áp dụng các biện
pháp trên bằng mô hình SWOT cho thấy được giải pháp tăng cường ứng dụng thiết bị
seal định vị GPS là giải pháp tối ưu và khả thi nhất, dễ thực hiện nhất và đem lại hiệu
quả cao nhất. Vì ứng dụng thiết bị seal định vị GPS không những hải quan có thể giám
sát được quá trình hàng hóa vận chuyển như thế nào mà còn đảm bảo tính nguyên vẹn
của hàng container trong quá trình vận chuyển.
3.3. Nội dung các giải pháp
3.3.1. Giải pháp 1: Ứng dụng seal định vị GPS trong quản lý vận chuyển hàng
hóa bằng container chịu sự giám sát Hải quan
- Là thiết bị được gắn trên container để thực hiện việc giám sát đối với hàng hóa
vận chuyển bằng container, Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vận chuyển chịu sự giám
sát hải quan
- Hệ thống quản lý seal định vị GPS (sau đây gọi là Hệ thống) bao gồm: Hệ thống
giám sát GPS tại Tổng cục Hải quan có máy chủ đặt tại Trung tâm dữ liệu do Cục
NGUYỄN THỊ HUYỀN 36
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Công nghệ thông tin và thống kê hải quan quản lý, có Trung tâm giám sát GPS được đặt
tại Phòng giám sát hải quan trực tuyến. Trung tâm giám sát GPS có nhiệm vụ:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ giám sát hành trình của container có
gắn seal định vị GPS;
b) Hướng dẫn, điều hành, chỉ huy việc thực hiện nhiệm vụ giám sát hành trình
của container có gắn seal định vị GPS tại các đơn vị; giám sát trực tuyến khi có yêu cầu.
c) Trung tâm giám sát GPS tại Phòng giám sát hải quan trực tuyến có công chức Hải
quan (công chức Phòng Giám sát hải quan trực tuyến) trực trong giờ hành chính để kiểm
tra tình hình hoạt động của Hệ thống và ghi nhật ký theo dõi hoạt động của Hệ thống.
d) Máy chủ hoạt động 24/7, đảm bảo an toàn, bảo mật.
3.3.1.1. Mục tiêu:
- Có thế giám sát, cập nhật vị trí của lô hàng và cảnh báo khi seal bị phá hủy hay
container bị mở thông qua điện thoại smartphone hoặc máy tính bảng
3.3.1.2. Cách thực hiện và hiệu quả dự kiến
Cách cải tiến Hiệu quả dự kiến
- Việc lựa chọn container cần phải - Sử dụng công nghệ định vị không
gắn niêm phong hải quan điện tử sẽ được dây nên không cần sử dụng phần mềm
căn cứ vào thông tin từ hệ thống nghiệp nào, nhằm tối ưu cách sử dụng cho khách
vụ hải quan, bao gồm: thông tin tờ khai hàng chỉ cần có Internet là có thể truy cập
hải quan, thông tin container hàng hóa, ở mọi lúc, mọi nơi
phương tiện chuyên chở…Trong trường - Hệ thống sẽ có tín hiệu cảnh báo
hợp có các thông tin khác, Chi cục trưởng trong các trường hợp: container đi sai
chi cục Hải quan sẽ phê duyệt danh sách tuyến đường; dừng, đỗ quá thời gian cho
container, phương tiện vận tải cần gắn phép là 90 phút; mất tín hiệu định vị; mở
niêm phong hải quan điện tử. cửa container trong thời gian giám sát.
- Sau đó, danh sách container được - Thông tin được lưu trữ trên hệ
lựa chọn gắn seal định vị GPS được thống trong vòng 5 năm
chuyển cho Đội thủ tục và thông báo cho - Có thể thu hồi lại seal sử dụng
người khai hải quan tiếp
- Khi gắn seal sẽ được cấp quyền
truy cập hệ thống thông qua user và
password
NGUYỄN THỊ HUYỀN 37
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Khi hàng hóa đã được vận
chuyển từ Chi cục Hải quan cửa khẩu đi
(địa điểm xếp hàng) đến Chi cục Hải quan
cửa khẩu đến (địa điểm dỡ hàng) người
quản lý Cấp cục sẽ thu hồi quyền truy cập
của hệ thống cho người dùng trực thuộc
Chi cục.
- Thu hồi seal định kỳ vào thứ 3 và
thứ 5 hàng tuần gửi lại cho Đội thủ tục Chi
cục Hải quan nơi hàng hóa được vận
chuyển đi bằng dịch vụ chuyển phát
nhanh đảm bảo.
Bảng 0-5: Cách thực hiện và hiệu quả dự kiến khi sử dụng seal định vị
Hiện tại, thiết bị GPS sử dụng cho các phương tiện vận chuyển hàng hóa tại Chi cục
Hải quan Bắc Hà Nội được trang bị bởi Công ty Interserco và phối hợp với cơ quan hải
quan có hiệu quả.
Lợi ích của khách hàng sau khi sử dụng seal định vị GPS:
- Theo dõi được hành trình khi vận chuyển của lô hàng;
- Thiết bị nhỏ gọn, dễ bảo quản và dễ sử dụng, không nhất thiết phải nâng hạ
container
- Ghi và lưu trữ mọi thông tin về lộ trình, thời gian trên hệ thống trong vòng 5
năm
- Hoạt động 24/7 đảm bảo quá trình giám sát trực tuyến, kịp thời xử lý những tình
huống xảy ra.
- Không tốn chi phí ban đầu mà chỉ trả chi phí cho mỗi lượt sử dụng thiết bị Seal
định vị
Một số chế tài khi phát hiện container đang vận chuyển mà bị cảnh báo:
- Công chức giám sát tại Chi cục hải quan cảnh báo trên giao diện phần mềm,
cảnh báo qua tin nhắn tới các số điện thoại đăng ký) trong các trường hợp: đi sai tuyến
đường; dừng, đỗ quá thời gian; mất tín hiệu định vị; mở cửa container
NGUYỄN THỊ HUYỀN 38
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Khi có phê duyệt của lãnh đạo Chi cục, thông báo ngay bằng điện thoại, sau đó
cụ thể bằng văn bản về cảnh báo, các thông tin liên quan để nhận biết container cần phối
hợp xác minh, đầu mối thông tin của đơn vị và biện pháp phối hợp cho đầu mối đơn vị
Hải quan gần địa điểm xảy ra cảnh báo với để thực hiện việc xác minh cảnh báo và xử
lý các công việc liên quan. Ngoài ra thông báo cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được
vận chuyển đến biết để phối hợp.
- Hướng dẫn, cung cấp thông tin cho công chức của Chi cục Hải quan gần địa
điểm xảy ra cảnh báo đi xác minh để truy tìm container.
- Nếu phát hiện hành vi phạm Pháp luật Hải quan trong giám sát hàng hóa vận
chuyển chịu sự giám sát hải quan thì lập biên bản và xử lý theo quy định.
3.3.2. Giải pháp 2: Hoàn thiện và nâng cấp các hệ thống quản lý (chương
trình phần mềm)
3.3.2.1. Mục tiêu:
- Tránh tình trạng sai sót trong quá trình khai báo hải quan điện tử
3.3.2.2. Cách thực hiện và hiệu quả dự kiến:
Trong thời gian đầu triển khai VNACCS/VCIS hệ thống còn chậm, chưa ổn định đã
xảy ra tình trạng không tìm thấy tờ khai trên hệ thống do người khai không khai hoặc
khai sai điểm đích, hoặc dữ liệu chưa chuyển từ Hệ thống VNACCS sang E- customs
hoặc chuyển thiếu. Cùng với đó việc khai báo của DN còn nhiều sai sót, đặc biệt là việc
khai sai các tiêu chí liên quan đến điểm đích vận chuyển bảo thuế (xuất khẩu).
Do vậy, cần nâng cấp chương trình phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu khai báo hải
quan điện tử trong hệ thống VNACCS/VCIS, vì các thông tin cơ bản về hợp đồng, hóa
đơn, vận đơn… có thể khai trên tờ khai hải quan.
Ví dụ: tại Hải phòng nơi triển khai Đề án, với bình quân 1 ngày có 7.592 tờ khai
hải quan không phải in chứng từ đủ điều kiện qua KVGS (mẫu 29/30 ban hành kèm Phụ
lục V Thông tư 38) sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được 759.200 đ/01 ngày.
→ Nhằm giảm thời gian giải quyết thủ tục giấy tờ, giảm chi phí in ấn, văn phòng
phẩm đối với người khai hải quan
3.3.3. Giải pháp 3: Xây dựng chương trình phần mềm quản lý container ra
vào cổng
3.3.3.1. Mục tiêu:
NGUYỄN THỊ HUYỀN 39
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Quản lý được lượng lớn hàng container ra vào cổng, tránh tình trạng tắc hàng
tại cổng cảng
3.3.3.2. Cách thực hiện và hiệu quả dự kiến
Bất kỳ container nào khi nhập từ phương tiện vận tải đưa lên hạ bãi, hệ thống sẽ ghi
nhận ngày giờ, số container, hạ bãi ở vị trí nào.
Ví dụ: số container hoàn thành các thủ tục hải quan, nếu luồng Đỏ phải chuyển sang
khu vực bãi kiểm hoá tập trung, chương trình cũng ghi nhận đầy đủ thông tin. Tất cả
container khi đã hoàn thành thủ tục hải quan, DN sẽ đến làm việc với trung tâm điều
động cảng và thực hiện các nghĩa vụ lệ phí với cơ quan cảng và được cảng cấp phiếu
xuất – nhập bãi, trên phiếu có mã vạch. DN sẽ xuất trình phiếu xuất – nhập bãi và tờ
khai hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan tại văn phòng giám sát cổng, văn phòng
giám sát cổng dùng thiết bị đọc mã vạch, mã vạch phiếu sẽ thể hiện list container.
→ Nhằm giúp giảm số lượng CBCC Hải quan, đơn giản các khâu thủ tục cho DN
3.3.4. Giải pháp 4: Nâng cao chất lượng công tác tổ chức nhân sự
3.3.4.1. Mục tiêu:
Nhằm nâng cao nhiệm vụ giám sát và khắc phục được nhiều rủi ro hàng container
trong quá trình vận chuyển thông qua các ứng dụng thông minh để kịp thời xử lý một
cách chặt chẽ.
3.3.4.2. Cách thực hiện và hiệu quả dự kiến
Để nâng cao chất lượng công tác tổ chức nhân sự, cần thực hiện một số biện pháp
như sau:
● Ở khâu tổ chức: bố trí nhân sự, chỉ sắp xếp những người có kiến thức căn bản
về quản lý giám sát hải quan; tận dụng tối đa kinh nghiệm công tác của các cán bộ, công
chức đã làm việc lâu năm trong lĩnh vực giám sát hải quan.
● Trong công tác lưu chuyển cán bộ: cần có phương án sắp xếp, sử dụng hiệu quả
các cán bộ, công chức đã có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực giám sát hải quan, để
những công chức này có thể tiếp tục phát huy năng lực trong công tác quản lý giám sát
hải quan.
● Mặt khác, cùng với phát triển của hoạt động ngoại thương, trình độ “vận dụng
luật” để mưu lợi bất chính của một bộ phận doanh nghiệp sẽ ngày càng phát triển hơn.
Vì thế, công chức quản lý giám sát hải quan cũng cần được thường xuyên nâng cao trình
NGUYỄN THỊ HUYỀN 40
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP độ, trao đổi kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau về kỹ năng quản lý giám sát và kiến thức
nghiệp vụ giám sát tại hải quan.
3.4. Kiến nghị
3.4.1. Đối với nhà nước
● Nâng cấp và sửa chữa cơ sở hạ tầng giao thông QL51, TPHCM, Bình Dương
và đặc biệt là khu vực cụm cảng để thu hút khách hàng cũng như thu hút các nhà đầu tư
nhiều hơn. Tạo điều kiện để thu hút nguồn đầu tư của nước ngoài. Bên cạnh đó, hạ giá
sản phẩm do chi phí vận chuyển thấp khi cơ sở hạ tầng đáp ứng được nhu cầu của nền
kinh tế nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
● Đất nước của chúng ta đang trong thời kỳ hội nhập nên cơ sở hạ tầng giao thông
rất quan trọng trong việc thu hút đầu tư của nước ngoài
3.4.2. Đối với ngành Hải quan
● Trung tâm giám sát GPS tại Tổng cục Hải quan có nhiệm vụ: kiểm tra, giám sát
việc thực hiện nhiệm vụ giám sát hành trình của container có gắn seal định vị GPS;
hướng dẫn, điều hành, chỉ huy việc thực hiện nhiệm vụ giám sát hành trình của container
tại các đơn vị.
● Tại cục hải quan tỉnh, thành phố được trang bị hệ thống máy tính để kiểm tra,
giám sát việc thực hiện nhiệm vụ giám sát hành trình của container có gắn seal định vị
GPS tại các chi cục trực thuộc; chỉ huy, điều hành thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm
soát việc thực hiện nhiệm vụ giám sát hành trình các đơn vị khi có yêu cầu và tiếp nhận
thông tin chỉ đạo từ Tổng cục Hải quan.
● Tại chi cục hải quan, thời gian làm việc 24/7 đảm bảo việc giám sát trực tuyến
quá trình vận chuyển của container có gắn seal định vị GPS; kịp thời xử lý các tình
huống xảy ra khi có cảnh báo từ hệ thống. Các dữ liệu giám sát được lưu giữ trong 5
năm, đây là cơ sở để xem xét xử lý các vụ việc có liên quan.
NGUYỄN THỊ HUYỀN 41
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KẾT LUẬN
Trong khoảng thời gian thực tập vừa qua, tôi đã nghiên cứu và phân tích những yếu
tố có ảnh hưởng đến sự giám sát tại Cục hải quan tỉnh BRVT. Qua bài nghiên cứu này
cho thấy được thực trạng, nguyên nhân, hậu quả và giải pháp về hàng hóa vận chuyển
bằng container chịu sự giám sát của Hải quan BRVT.
Nghiên cứu đã chỉ ra được những nguyên nhân chủ quan và khách quan làm ảnh
hưởng tới sự hao hụt hàng container trong quá trình vận chuyển từ địa điểm xếp hàng
đến địa điểm dỡ hàng. Từ đó, tôi có đưa ra một số giải pháp nhằm giúp các Doanh nghiệp
và Chi cục hải quan có thể giải quyết được vấn đề hàng vận chuyển bằng container chịu
sự giám sát của Hải quan,
Qua việc phân tích thực trạng về quản lý hàng hóa vận chuyển bằng container chịu
sự giám sát Hải quan cho thấy được vai trò quan trọng của Hải quan đối với các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trong và ngoài tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, nhằm đảm bảo
tính an toàn, tuân thủ pháp luật. Nhưng bên cạnh đó, vẫn đang tồn tại những rủi ro trong
quá trình giám sát, vì vậy cần phải khắc phục những nhược điểm ấy để tránh hậu quả
nghiêm trọng đối với doanh nghiệp.
Với sự nhìn nhận tổng quan của một sinh viên thực tập thì những giải pháp của tôi
đưa ra vẫn còn một vài hạn chế như: Nghiên cứu này chỉ có thể nêu ra một số giải pháp
mang tính chung nhất cho sự giám sát của Chi cục hải quan, vì điều này còn phụ thuộc
vào hoạt động của Chi cục hải quan vào từng trường hợp và từng giai đoạn nhất định.
Do còn hạn chế về mọi mặt nên bài khóa luận này còn có những vẫn đề chưa được
giải quyết. Vì vậy, tôi rất mong nhận được những sự góp ý của quý thầy cô giáo để đề
tài này được hoàn thiện hơn.
NGUYỄN THỊ HUYỀN 42
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH
Hình ảnh: thiết bị seal điện tử VG08 (VIETGLOBAL)
NGUYỄN THỊ HUYỀN 43
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu thông qua hệ thống camera tại đơn vị hải
quan Hải Phòng (Ảnh: Hải quan Hải Phòng)
NGUYỄN THỊ HUYỀN 44
GVHD: TH.S VÕ THỊ HỒNG MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Customs.gov.vn
2. Báo cáo tổng kết năm của Cục Hải quan BRVT năm 2018
3. https://www.youtube.com/watch?v=RDlt4nuMiR0&feature=youtu.be
4. https://haiquanvungtau.gov.vn/baiviet/Ngay-25-1-giam-sat-container-bang-
seal-dinh-vi-3212.html
NGUYỄN THỊ HUYỀN 45