BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH MÁY VÀ XÂY DỰNG QUANG MINH

SINH VIÊN THỰC HIỆN : HOÀNG THANH TÙNG

MÃ SINH VIÊN

: A17069

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH MÁY VÀ XÂY DỰNG QUANG MINH

Giáo viên hƣớng dẫn

: Th.S Ngô Thị Quyên

Sinh viên thực hiện

: Hoàng Thanh Tùng

Mã sinh viên

: A17069

Chuyên ngành

: Tài chính – Ngân hàng

HÀ NỘI – 2014

ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH MÁY VÀ XÂY DỰNG QUANG MINH

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: HOÀNG THANH TÙNG

MÃ SINH VIÊN

: A17166

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH MÁY VÀ XÂY DỰNG QUANG MINH

Giáo viên hƣớng dẫn

: Th.S Ngô Thị Quyên

Sinh viên thực hiện

: Hoàng Thanh Tùng

Mã sinh viên

: A17069

Chuyên ngành

: Tài chính – Ngân hàng

HÀ NỘI – 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự

hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người

khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được

trích dẫn rõ ràng.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên

Hoàng Thanh Tùng

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được

sự giúp đỡ từ cô giáo và các anh chị tại công ty.

Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn

khóa luận tốt nghiệp – Thạc sĩ Ngô Thị Quyên. Cô không chỉ là người trực tiếp giảng

dạy em một số môn học chuyên ngành tại trường trong thời gian qua, mà còn là chỉ bảo tận tình, hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận.

Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khóa luận này, gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô đang giảng dạy tại trường đại học Thăng long, những người luôn

nhiệt tình và tâm huyết để mang lại cho sinh viên những kiến thức để chúng em có thể

có một nền tảng về chuyên ngành của mình.

Bên cạnh đó em cũng xin cảm ơn tới các cô, chú, anh, chị đặc biệt là phòng kế

toán đã tận tình giúp đỡ và cung cấp số liệu để em có thể hoàn thành được khóa luận

của mình.

Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện

Hoàng Thanh Tùng

MỤC LỤC

CHƢƠNG 1. CỞ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN NGẮN HẠN TRONG

DOANH NGHIỆP ......................................................................................................... 1

1.1. Tổng quan về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ......................................... 1

1.1.1. Khái niệm về tài sản ngắn hạn ........................................................................... 1

1.1.2. Đặc điểm của tài sản ngắn hạn .......................................................................... 1

1.1.3. Phân loại tài sản ngắn hạn................................................................................. 2

1.1.4. Vai trò của tài sản ngắn hạn .............................................................................. 3

1.2. Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ................................... 4

1.2.1. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn ................................................................. 4

1.2.2. Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn .................................................................... 5

1.3. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ................................ 17

1.3.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ............................................ 18

1.3.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ............................... 18

1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong

doanh nghiệp ............................................................................................................ 22

1.4.1. Nhân tố chủ quan ............................................................................................. 22

1.4.2. Nhân tố khách quan .......................................................................................... 23

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN

CỦA CÔNG TY TNHH MÁY VÀ XÂY DỰNG QUANG MINH .......................... 25

2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH máy và xây dựng Quang Minh .............. 25

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH máy và xây dựng

Quang Minh ....................................................................................................... 25

2.1.2. Bộ máy tổ chức của công ty TNHH máy và xây dựng Quang Minh ................ 26

2.1.3. Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty TNHH máy và xây dựng Quang Minh............................................................................................. 27

2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH máy và xây dựng Quang Minh ................................................................................................... 28

2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2011 – 2013 .. 28

2.2.2. Tình hình tài sản nguồn vốn của công ty ......................................................... 31

2.3. Thực trạng quản lý tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH máy và xây dựng

Quang Minh ............................................................................................................. 35

2.3.1. Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH máy và xây dựng

Quang Minh ....................................................................................................... 35

2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH tại công ty TNHH máy và xây

dựng Quang Minh............................................................................................. 46

2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH máy và xây

dựng Quang Minh ................................................................................................... 53

2.4.1. Kết quả đạt được .............................................................................................. 53

2.4.2. Những điểm hạn chế và nguyên nhân .............................................................. 54

CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ

DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH MÁY VÀ XÂY DỰNG

QUANG MINH ............................................................................................................ 56

3.1. Định hƣớng phát triển của công ty trong thời gian tới ................................... 56

3.1.1. Tình hình kinh doanh của công ty TNHH máy và xây dựng Quang Minh ....... 56

3.1.2. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới .................................... 57

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công

ty TNHH máy và xây dựng Quang Minh ............................................................. 58

3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ....................................................... 58

3.2.2. Quản lý chi phí phát sinh và thiệt hại trong kinh doanh .................................. 61

3.2.3. Một số giải pháp khác ...................................................................................... 62

DANH MỤC VIẾT TẮT

Viết tắt Diễn giải

CSH Chủ sở hữu

TSNH Tài sản ngắn hạn

TSDH Tài sản dài hạn

VLĐ Vốn lưu động

CCDC Công cụ dụng cụ

NVL Nguyên vật liệu

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Chi phí tồn trữ hàng lưu kho ......................................................................... 10

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh công ty TNHH Máy và xây dựng Quang Minh từ năm 2011 – 2013 .................................................................................. 29

Bảng 2.2. Quy mô tài sản ngắn hạn ............................................................................. 36

Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản tiền năm 2011 – 2013 ............................................................ 38

Bảng 2.4. Cơ cấu các khoản phải thu năm 2011 – 2013 ............................................... 41

Bảng 2.5. Cơ cấu hàng tồn kho năm 2011 – 2013 ........................................................ 44

Bảng 2.6. Cơ cấu tài sản ngắn hạn khác năm 2011 – 2013 .......................................... 45

Bảng 2.7. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ....................................................... 46

Bảng 2.8. Các chỉ tiêu thanh toán .................................................................................. 47

Bảng 2.9. Khả năng thanh toán lãi vay .......................................................................... 49

Bảng 2.10. Hệ số hoạt động của tài sản ngắn hạn ......................................................... 49

Bảng 2.11. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn .................................. 50

Bảng 2.12. Mức luân chuyển vốn lưu động .................................................................. 52

Bảng 2.13. Hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn ............................................................. 52

Bảng 3.1. Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch năm 2014 ............................................... 57

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Biểu đồ quy mô tài sản của công ty TNHH máy và xây dựng Quang Minh

từ năm 2011 đến năm 2013 ........................................................................................... 31

Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng tài sản công ty TNHH máy và xây dựng Quang Minh từ năm

2011 đến năm 2013 ....................................................................................................... 32

Biểu đồ 2.3. Biểu đồ quy mô nguồn vốn của công ty TNHH máy và xây dựng Quang Minh từ năm 2011 đến năm 2013 .................................................................................. 33

Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng nguồn vốn của công ty TNHH máy và xây dựng Quang Minh từ năm 2011 đến năm 2013 ................................................................................................ 34

Biểu đồ 2.5. Cơ cấu tài sản ngắn hạn ............................................................................ 37

DANH MỤC ĐỒ THỊ

Đồ thị 1.1. Đồ thị mức dự trữ tiền tối ưu ......................................................................... 8

Đồ thị 1.2. Đồ thị mức dự trữ kho tối ưu ....................................................................... 12

Đồ thị 1.3. Các nhóm hàng tồn kho phân bố theo biểu đồ Pareto ................................. 13

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn cấp tiến và thận trọng ............................ 4

LỞI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong nền kinh tế thị trường khó khăn như hiện nay, để các công ty có thể đứng

vững trên thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của khách hàng, các công ty luôn phải chú trọng vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm,

giá cả phù hợp với những nhu cầu của khách hàng. Để có thể thực hiện tốt những chỉ

tiêu đó thì công ty Việt Nam cần có một cơ chế quản lý tốt. Doanh nghiệp nào có thể

xây dựng và thực thi tốt chính sách quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn thì doanh

nghiệp đó sẽ có lợi nhuận cao, sản phẩm mới có tính cạnh tranh. Do vậy việc sử dụng

tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả luôn là vấn đề đặt ra mà các nhà quản lý quan tâm.

Thực tế trong mấy năm vừa qua cho thấy, bên cạnh những doanh nghiệp thành

công thì có không ít những doanh nghiệp rơi vào tình trạng thua lỗ, phá sản. Trong một nền kinh tế khó khăn như mấy năm vừa qua số lượng công ty phá sản là rất cao. Hầu hết các vụ phá sản là hệ quả của nhiều yếu tố chứ không phải chỉ do quản trị vốn

lưu động tồi. Nhưng trên thực tế thì sự bất lực của một số công ty trong việc hoạch

định và kiểm soát chặt chẽ các loại tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn hầu như

là nguyên nhân dẫn đến thất bại của các doanh nghiệp Việt Nam trong vài năm vừa

qua. Vì thế việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn có ý nghĩa hết sức quan

trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Do đó việc nâng cao hiệu quả sử

dụng tài sản ngắn hạn là yêu cầu vô cùng cấp thiết đối với sự tồn tại và phát triển của

doanh nghiệp.

Thấy được tầm quan trọng của vấn đề và quá trình thực tập tại công ty TNHH

máy và xây dựng Quang Minh cùng với sự giúp đỡ thầy cô, Em đã bắt đầu tiến hành

tìm hiểu về công tác quản lý tài sản ngắn hạn của công ty. Do đó em quyết định chọn

đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH

máy và xây dựng Quang Minh”.

2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH máy và xây dựng Quang Minh giai đoạn

2011-2013

3. Phƣơng pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của khóa luận là phương pháp phân tích, tổng

hợp, khái quát dựa trên số liệu của công ty cung cấp.

4. Kết cấu của khóa luận

Khóa luận gồm 3 chương chính

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp

Chƣơng 2: Thực trạng sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH Quang Minh

Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn

hạn tại công ty TNHH Quang Minh

CHƢƠNG 1. CỞ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN NGẮN HẠN TRONG

DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm về tài sản ngắn hạn

Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh hay mở rộng quy

mô sản xuất kinh doanh đều phải có tài sản, toàn bộ tài sản được chia thành hai bộ phận: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. So với tài sản dài hạn thì tài sản ngắn hạn có

vòng quay nhanh hơn nhiều, cho nên việc quản lý tài sản ngắn hạn có ảnh hưởng rất

lớn đến khả năng tạo doanh thu và sinh lợi của công ty.

“Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một chu kỳ

kinh doanh hoặc một năm. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình

thái tiền, hiện vật dưới dạng đầu tư ngắn hạn hoặc các khoản nợ phải thu. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm vốn bằng tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác.”1

Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông. Trong

quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản ngắn hạn trong khâu

sản xuất và tài sản ngắn hạn trong khâu hạn lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận

động không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành và đạt hiệu quả, ngoài những tài

sản dài hạn thì các tài sản ngắn hạn là một phần không thể thiếu để quá trình sản xuất,

kinh doanh được diễn ra một cách thường xuyên và liên tục.

1.1.2. Đặc điểm của tài sản ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn là một phần không thể thiếu và được luân chuyển thường xuyên

trong quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh

doanh của doanh với tư cách là đối tượng lao động hoặc tư liệu lao động góp phần duy

trì hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục và không bị gián đoạn. Tài sản ngắn hạn thường có thời gian sử dụng ngắn thường hết một chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc dưới một năm. Trong một doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thì giá trị các loại tài sản ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng lớn khoảng từ 25% đến 50% trên tổng giá trị tài sản.

Tài sản ngắn hạn được phân bổ đủ ở trong tất cả các khâu, các công đoạn nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, ổn định tránh lãng

1 Giáo trình tài chính doanh nghiệp Nhà xuất bản lao động – xã hội 2008 1

phí và tổn thất vốn do ngừng sản xuất, không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán

và đảm bảo khả năng sinh lời của tài sản. Do đó, tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp có đặc điểm sau:

 Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao nên đáp ứng khả năng thanh toán

của doanh nghiệp.

 Tài sản ngắn hạn là một bộ phận của vốn sản xuất nên nó vận động và luân chuyển không ngừng trong mọi giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh.

 Tài sản ngắn hạn có thể dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền tệ nên

cũng vận động rất phức tạp và khó quản lý.

1.1.3. Phân loại tài sản ngắn hạn

Trong quá trình quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và quản lý tài chính nói riêng, tùy theo yêu cầu quản lý và dựa trên tính chất vận

động của tài sản ngắn hạn người ta có thể phân tài sản ngắn hạn như sau:

Theo lĩnh vực và thời gian luân chuyển TSNH đƣợc chia làm 3 loại

Tài sản ngắn hạn trong khâu dự trữ: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu

dự trữ của doanh nghiệp mà không tính đến hình thái biểu hiện của chúng, bao gồm:

tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi đường,

nguyên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi gia công, trả trước cho

người bán.

Tài sản ngắn hạn trong khâu sản xuất: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong

khâu sản xuất của doanh nghiệp bao gồm: giá trị bán thành phẩm, các loại chi phí sản

xuất kinh doanh dở dang, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, các khoản chi phí

phục vụ cho quá trình sản xuất…

Tài sản ngắn hạn trong khâu lưu thông: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu lưu thông của doanh nghiệp, bao gồm: thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán, các

khoản nợ phải thu khách hàng…

Cách phân chia này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định được từng nhân tố ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển tài sản ngắn hạn để đưa biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chúng một cách hợp lý. Đặc biệt tại khâu lưu thông khi tỷ trọng

TSNH trong khâu này tăng lên có nghĩa là doanh nghiệp đang bị ứ đọng vốn.

Theo hình thái biểu hiện TSNH đƣợc chia thành các loại sau

 Tiền bao gồm tiền gửi ngân hàng là toàn bộ số tiền doanh nghiệp gửi tại các ngân hàng, kho bạc nhà nước và các tổ chức tài chính. Tiền gửi ngân hàng phục vụ cho việc thanh toán của doanh nghiệp trở nên thuận tiện hơn. Ngoài

ra, còn tránh được việc mất mát cũng như được hưởng một khoản lãi. Tiền

2

đang chuyển đây là khoản tiền doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bạc,

các tổ chức tài chính nhưng chưa nhận được giấy báo có.

 Hàng tồn kho: Là những tài sản được giữ để bán trong quá trình kinh doanh hoặc những nguyên vật liệu đang trong quá trình sản xuất dở dang. Hàng tồn

kho bao gồm: Hàng mua về để bán, thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán, nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tồn kho, dự phòng hàng tồn kho giảm

giá, sản phẩm kinh doanh dở dang.

 Các khoản phải thu: Đây là các khoản mà doanh nghiệp bị tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp khác chiếm dụng. Các khoản này bao gồm: Phải thu khách hàng, ứng trước cho người bán, phải thu khác, dự phòng khoản phải thu khó đòi.

 Đầu tư tài chính ngắn hạn: bao gồm các chứng khoán ngắn hạn, các khoản đầu tư ngắn hạn khác, các khoản dự phòng đầu tư ngắn hạn…Đây là nguồn tài sản

vừa có tính thanh khoản cao, vừa có tính sinh lời. Khi có nhu cầu thanh toán

mà tiền không đáp ứng đủ thì doanh nghiệp sẽ bán các chứng khoán này.

 Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm tạm ứng, chi phí trả trước và thế chấp, ký

cược, ký quỹ ngắn hạn…

1.1.4. Vai trò của tài sản ngắn hạn

Tại các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất ngoài tài sản dài hạn như: máy móc,

thiết bị, nhà xưởng… doanh nghiệp còn phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua

sắm hàng hóa, nguyên vật liệu…phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy tài sản ngắn hạn là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác tài sản

lưu động là điều kiện tiên quyết cho quá trình sản xuất kinh doanh.

Tài sản ngắn hạn đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được tiến

hành thường xuyên và liên tục. Ngoài ra tài sản ngắn hạn còn là công cụ phản ánh

đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.

Tài sản ngắn hạn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh

nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng tài sản lưu động, doanh nghiệp luôn cân nhắc vấn đề đầu tư tài sản lưu động như thế nào hiệu quả nhất. Tài sản ngắn hạn còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Tài sản ngắn hạn giúp doanh nghiệp tạo dựng được mối quan hệ mật thiết với

khách hàng, đặc biệt là khách hàng lớn và thân thuộc thông qua chính sách tín dụng thương mại.

Tài sản ngắn hạn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc

điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra

3

được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi

nhuận. Do đó, tài sản lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra.

1.2. Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp

1.2.1. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn

Các doanh nghiệp thường chọn cho mình những chính sách khác nhau để quản lý tài sản ngắn hạn của mình đạt hiệu quả cao nhất. Có hai chính sách nổi bật được các

nhà quản lý hay sử dụng nhất đó là chính sách sử dụng tài sản ngắn hạn theo trường

phái cấp tiến và thận trọng. Quản lý tài sản ngắn hạn theo trường phái cấp tiến đồng

nghĩa với duy trì tỷ trọng tài sản lưu động thấp. Và ngược lại, quản lý tài sản ngắn hạn theo trường phái thận trọng là việc duy trì tỷ trọng tài sản lưu động cao.

Hình 1.1. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn cấp tiến và thận trọng

Thận trọng Cấp tiến

TSNH TSNH

TSDH

TSDH

Một số những đặc điểm của chính sách quản lý tài sản ngắn hạn theo trường phái

cấp tiến. Chính sách quản lý tài sản theo trường phái thận trọng sẽ có những đặc điểm

ngược lại với quản lý tài sản theo trường phái cấp tiến.

Mức dự trữ TSNH: Quản lý theo trường phái cấp tiến thường kéo theo duy trì

mức thấp của toàn bộ TSNH còn với trường phái quản lý tài sản thận trọng thì mức dự

trữ TSNH thường ở mức lớn. Khi theo đuổi trường phái cấp tiến thì các doanh nghiệp

thường chỉ có một mức tối thiểu tiền và chứng khoán khả thị và dựa vào chính sách

quản lý có hiệu quả và khả năng vay ngắn hạn để đáp ứng mọi nhu cầu về tiền không dự báo trước. Lập luận tương tự thì các khoản hàng lưu kho và phải thu khách hàng của doanh nghiệp cũng mang giá trị thấp hơn.

Thời gian quay vòng tiền: Chính sách quản lý tài sản cấp tiến rút ngắn thời gian quay vòng tiền hơn chính sách quản lý tài sản ngắn hạn thận trọng. Chính sách quản lý

tài sản ngắn hạn cấp tiến, thông qua giảm mức trung bình của cả phải thu khách hàng và hàng lưu kho, làm tăng vòng quay và rút ngắn thời gian quay vòng. Do đó, rút ngắn chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp và dẫn tới việc rút ngắn thời gian quay vòng tiền.

4

Chi phí thấp hơn dẫn tới EBIT cao: Quản lý tài sản ngắn hạn cấp tiến sẽ gây ra

tác động làm giảm chi phí. Phải thu khách hàng càng ở mức thấp do đó chi phí nắm giữ cũng ở mức thấp. Hơn nữa, càng ít khoản phải thu khách hàng bị xóa đi do không

thể thu hồi được. Tương tự như vậy giữ hàng lưu kho ở một mức tối thiểu có thể tránh

được các rủi ro về mặt chi phí như mất cắp, lỗi thời. Điều này, làm cho thu nhập trước

thuế và lãi (EBIT) cao hơn so với chính sách quản lý tài sản ngắn hạn thận trọng

Vì rủi ro cao hơn nên thu nhập theo yêu cầu cũng cao hơn: Những rủi ro gắn

với trạng thái quản lý tài sản ngắn hạn cấp tiến bao gồm khả năng cạn kiệt tiền, hay

nói cách khác là không có đủ tiền để thực hiện chính sách quản lý có hiệu quả. Tương

tự, doanh nghiệp có thể dự trữ hàng lưu kho thấp đến mức doanh thu có thể bị mất khi hết hàng dự trữ. Rủi ro gắn với chính sách phải thu khách hàng cấp tiến cũng có thể

gây mất doanh thu nếu mức này được giữ quá thấp. Những rủi ro này đánh đổi bởi chi

phí thấp hơn nên mức lợi nhuận kỳ vọng tăng lên.

1.2.2. Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn

1.2.2.1. Quản lý tiền mặt

Tiền mặt của doanh nghiệp bao gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền trên tài khoản ngân

hàng. Nó được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua tài sản cố định, trả tiền

thuế, trả các khoản nợ đến hạn…Tiền mặt bản thân nó là loại tài sản không sinh lãi, do

vậy trong quản lý tiền mặt thì việc tối thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ là quan trọng nhất.

Trong nền kinh tế hiện nay khi mà số lượng doanh nghiệp thất bại thì hầu hết họ

đều mắc một vấn đề về luồng tiền mặt trong công ty. Không có cái gì quan trọng hơn

tiền mặt, nó chính là điểm cốt yếu cho sự sống còn của doanh nghiệp. Các doanh

nghiệp vừa và nhỏ cần hiểu được tầm quan trọng của việc quản lý tiền mặt. Chính vì

vậy quản lý tốt tiền mặt mới là chìa khóa dẫn đến sự thành công cho các doanh nghiệp.

Một trong những nguyên nhân chính của việc quản lý tiền mặt kém chính là các

doanh nghiệp thường cảm thấy rằng thiếu tiền mặt, ngay khi mới thành lập. Chủ doanh

nghiệp cỡ nhỏ cần phải nhận thức rằng họ có thể tìm cách để tồn tại nếu họ có cách tạo

ra tiền cho doanh nghiệp. Tiền mặt là nguyên tố duy nhất và quan trọng nhất cho sự tồn tại của doanh nghiệp, nhất là với doanh nghiệp cỡ nhỏ. Chủ doanh nghiệp cỡ nhỏ cho biết không có khả năng quản lý luồng tiền mặt là vấn đề chính yếu nhất của họ. Quản lý tốt luồng tiền mặt sẽ giúp doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn.

Ngoài việc sử dụng tiền để dùng vào việc chính của doanh nghiệp thì họ cần dự trữ tiền tối ưu để có thể đáp ứng nhu cầu và đầu tư. Bởi vì tiền là tài sản có tính lỏng nhất/ tính thanh khoản cao nhất nên doanh nghiệp cần dự trữ tiền để doanh nghiệp có thể đáp ứng những nhu cầu về giao dịch như: Trả tiền mua hàng, thanh toán nợ cho

người bán, thuế…

5

Giúp doanh nghiệp giữ tài sản có tính thanh khoản cao là đối phó với những bất

thường có thể xảy ra trong tương lai. Chẳng hạn do ảnh hưởng của yếu tố thời vụ, công ty phải chi tiêu nhiều hơn cho việc mua hàng dự trữ trong khi tiền thu từ bán

hàng chưa thu hồi kịp.

Nắm bắt những cơ hội đầu tư thuận lợi trong kinh doanh như mua nguyên vật

liệu dự trữ khi thị trường giảm giá, hoặc tỷ giá biến động thuận lợi, hay mua các chứng khoán đầu tư nhằm mục tiêu gia tăng lợi nhuận của công ty. Nhiều công ty giữ một số

lượng lớn tài sản lỏng để hi vọng thôn tính các công ty khác. Tương tự như vậy cho

thời kỳ suy thoái kinh tế, các công ty thường trì hoãn việc thanh toán và cố gắng tích

trữ tài sản lỏng để vượt qua thời kỳ khó khăn.

Một động cơ khác đó là động cơ phòng ngừa: Tiền mặt được dự trữ nhằm duy trì

khả năng thanh khoản của doanh nghiệp ở mọi thời điểm.Vì vậy, quản lý tiền mặt

trong doanh nghiệp bao gồm quản lý: Tăng tốc độ thu hồi, giảm tốc độ chi tiêu, dự báo

chính xác và xác định nhu cầu tiền mặt.

Quản lý thu - chi tiền

Trong việc quản lý tiền mặt thì một nguyên tắc tất yếu để giúp doanh nghiệp có

lợi nhuận tốt là tăng thu và giảm chi. Đó là điều mà doanh nghiệp lúc nào cũng hướng

tới. Trong khi hệ thống thu chi tiền là vô cùng phức tạp, phải diễn ra qua nhiều giai

đoạn khác nhau. Chính vì vậy khi các nhà quản lý của doanh nghiệp muốn tăng thu và giảm chi thì họ cần phải làm sao để có thể tăng tốc độ thu tiền và giảm thời gian chi

tiền. Để tăng hiệu quả hoạt động thu tiền, doanh nghiệp có thể rút ngắn thời gian

chuyển thư, rút ngắn thời gian xử lý chứng từ, rút ngắn thời gian thanh toán bù trừ.

Bên cạnh việc tăng hiệu quả hoạt động thu tiền thì các nhà quản lý doanh nghiệp cần

phải giảm thời gian chi tiền, trì hoãn dòng tiền ra đến hết mức có thể nhưng không làm

ảnh hưởng đến uy tín thanh toán của doanh nghiệp với nhà cung cấp, người lao

động… Dựa vào khoản tiền nhãn rỗi đó các doanh nghiệp sẽ đầu tư sinh lời làm tăng

lợi nhuận công ty.

Để chọn lựa phương thức hiệu quả, nhà quản lý cần phải so sánh giữa lợi ích và chi phí tăng them của các phương thức thu – chi sao cho lợi ích đem lại là lớn nhất đối với doanh nghiệp. Chúng ta có thể dựa trên cở sở so sánh lợi ích sau thuế tăng thêm và chi phí sau thuế tăng thêm để đánh giá:

ΔB = Δt TS I ( 1  T)

ΔC = C2 C1

6

Trong đó:

ΔB: Lợi ích tăng thêm của phương thức mới so với phương thức hiện tại

Δt: Thay đổi thời gian chuyển tiền ( theo ngày)

TS: Quy mô chuyển tiền

I: Lãi suất

T: Thuế thu nhập cận biên của công ty

ΔC: Chi phí tăng thêm của phương thức mới so với phương thức hiện tại

Nếu ΔC lớn hơn ΔB thì giữ nguyên phương thức thu tiền hiện tại

Nếu ΔC nhỏ hơn ΔB thì chuyển sang phương thức mới

Nếu ΔC bằng ΔB thì bàng quan với cả hai phương thức

Dự trữ nhu cầu tiền mặt

Trong việc quản lý tiền thì việc quan trọng nhất là doanh nghiệp phải giữ được

một lượng tiền dự trữ tối ưu để đảm bảo khả năng thanh toán cũng như tất cả các như

cầu của doanh nghiệp mà chi phí cơ hội là thấp nhất. Vì nếu doanh nghiệp dự trữ quá ít

tiền, có thể mắc phải nguy cơ không có khả năng hoạt động bình thường như: Việc

thanh toán bị trì hoãn, nguồn tiền bị cắt giảm, phải huy động thêm các nguồn tài chính

ngắn hạn (tạo chi phí huy động vốn) hoặc bán tài sản (tạo ra lỗ tiềm tàng) hoặc bị bỏ

qua một số cơ hội. Còn nếu doanh nghiệp dự trữ quá nhiều: Do tiền cũng là tài sản

không sinh lời, việc giữ quá nhiều tiền mặt sẽ khiến doanh nghiệp mất cơ hội đầu tư vào tài sản sinh lời khác như: Chứng khoán, trái phiếu, cho vay có lãi… Lượng tiền

mặt sự trữ tối ưu của doanh nghiệp phải thỏa mãn được 3 nhu cầu chính: Chi cho các

khoản phải trả phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp

như trả cho nhà cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, trả người lao động, trả thuế. Dự

phòng cho các khoản chi ngoài kế hoạch. Dự phòng cho các cơ hội phát sinh ngoài dự

kiến khi thị trường có sự thay đổi đột ngột.

Mô hình EOQ trong quản lý tiền mặt: EOQ là một mô hình quản lý dự trữ rất hiệu quả. EOQ trong quản lý tiền mặt giúp doanh nghiệp xác định được lượng tiền mặt dự trữ tối ưu để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Từ đó, có thể giảm được tối đa các chi phí liên quan tới việc dự trữ tiền trong doanh nghiệp.

Giả định của mô hình:

Nhu cầu về tiền mặt của doanh nghiệp là ổn định, không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn. Doanh nghiệp chỉ có hai phương thức dự trữ tiền: Tiền mặt, chứng khoán khả thị, không có rủi ro trong đầu tư chứng khoán.

7

Chi phí giao dịch:

T TrC = F C

Trong đó:

T: là tổng nhu cầu tiền trong một năm

C: là quy mô một lần bán chứng khoán

F: chi phí cố định cho một lần bán chứng khoán

Chi phí cơ hội:

C OC = K 2 Trong đó:

C/2: là mức dự trữ tiền mặt trung bình

K: là lãi suất chứng khoán theo năm

Tổng chi phí

C T TC = F + K 2 C

Mức dự trữ tiền tối ưu C*

Đồ thị 1.1. Đồ thị mức dự trữ tiền tối ưu

TC

Chi phí

OC = C/2 K

TrC = T/C F

C* C

8

1.2.2.2. Quản lý hàng tồn kho

Hàng tồn kho là tất cả những nguồn lực dự trữ nhằm đáp ứng cho nhu cầu hiện tại hoặc tương lai. Hàng tồn kho không chỉ có tồn kho thành phẩm mà còn có tồn kho

sản phẩm dở dang, tồn kho nguyên vật liệu/linh kiện và tồn kho công cụ dụng cụ dùng

trong sản xuất…

Hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp và chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Việc quản lý và sử

dụng có hiệu quả hàng tồn kho có ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao hiệu quả hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Tồn kho là cầu nối giữa sản xuất và tiêu thụ. Người bán nào cũng muốn mức tồn kho cao để có thể đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng. Nhân viên phụ trách

sản xuất cũng mong muốn một mức tồn kho lớn để họ có thể lập kế hoạch sản xuất dễ

dàng hơn. Tuy nhiên, với phòng tài vụ thì luôn mong muốn hàng tồn kho được giữ ở

mức thấp nhất bởi tiền nằm trong hàng tồn kho sẽ không thể chi tiêu vào các mục

khác. Do đó, việc quản lý hàng tồn kho là không thể thiếu được qua đó doanh nghiệp

có thể giữ một mức tồn kho “vừa đủ” không “thừa” cũng không “thiếu”. Bởi khi mức

tồn kho lên cao sẽ dẫn tới các loại chi phí cũng tăng theo. Ngoài ra, một số loại hàng

hóa còn dễ bị hao hụt, hư hỏng, giảm chất lượng. Còn nếu hàng tồn kho ở mức thấp

không đủ đáp ứng nhu cầu khách hàng thì có thể bị mất khách hàng và làm giảm mức độ cạnh tranh trên thị trường.

Doanh nghiệp hiểu được tầm quan trọng của việc quản lý hàng tồn kho ảnh

hưởng và tác động mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nhưng việc dự trữ

hàng tồn kho cũng là một quyết định chi tiêu tiền. Để xác định được mức độ đầu tư

vào hàng tồn kho tối ưu thì cần so sánh lợi ích đạt được từ việc dự trữ với chi phí phát

sinh do dự trữ hàng tồn kho để có phương thức quyết định tồn kho. Khi doanh nghiệp

được hưởng lợi ích từ việc dự trữ và sử dụng hàng tồn kho thì các chi phí có liên quan

cũng phát sinh bao gồm: Chi phí đặt hàng, chi phí lưu kho, chi phí thiệt hại do không

có hàng.

Chi phí đặt hàng: Là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc thiết lập đơn hàng bao gồm: chi phí tìm nguồn hàng, thực hiện quy trình đặt hàng (giao dịch, ký kết hợp đồng, thông báo qua lại) và các chi phí chuẩn bị và thực hiện việc vận chuyển hàng đến kho của doanh nghiệp. Chi phí đặt hàng được tính bằng đơn vị tiền tệ cho mỗi lần

dặt hàng. Chi phí cho mỗi đơn đặt hàng thường cố định cho một lô hàng cho dù lô hàng lớn hay nhỏ. Vì vậy chi phí đặt hàng thường thấp nếu lô đặt hàng lớn và ngược lại chi phí này sẽ cao nếu lô hàng nhỏ. Tổng chi phí đặt hàng vì thế sẽ tăng lên nếu số

lượng mỗi lần cung ứng giảm đi.

9

Chi phí lƣu kho: bao gồm tất cả các chi phí lưu giữ hàng lưu kho trong một

khoảng thời gian xác định trước. Chi phí này được tính bằng đơn vị tiền tệ trên mỗi đơn vị hàng lưu kho hoặc tính bằng tỷ lệ % trên giá trị lưu kho trong mỗi thời kỳ.

Chi phí lưu kho bao gồm các thành phần: Chi phí lưu giữ, bảo quản; Chi phí hao

hụt, hư hỏng; Chi phí thiệt hại do hàng tồn kho bị lỗi thời; Chi phí bảo hiểm; Chi phí

thuê kho; Chi phí khấu hao máy móc thiết bị; Chi phí đầu tư vào hàng lưu kho ( chi phí tài chính như chi phí sử dụng vốn, trả lãi vay để dự trữ hàng lưu kho, chi phí cơ hội

do ứ đọng vốn trong hàng lưu kho, đặc biệt là với hàng lưu kho không hữu ích hoặc bị

dự trữ dư thừa).

Chi phí lưu giữ và bảo quản gồm chi phí kho hàng. Nếu doanh nghiệp thuê kho thì chi phí này chính bằng chi phí đi thuê. Nếu nhà kho thuộc quyền sở hữu của doanh

nghiệp thì chi phí này bằng chi phí cơ hội khi sử dụng nhà kho. Ngoài ra, chi phí lưu

kho và bảo quản bao gồm các chi phí khấu hao các thiết bị hỗ trợ cho hoạt động kho

như băng truyền.

Hàng tồn kho chỉ có giá trị khi nó có thể bán được. Chi phí lỗi thời thể hiện cho

sự giảm sút giá trị hàng trong kho do tiến bộ khoa học kỹ thuật hay thay đổi kiểu dáng

và tất cả những tác động này làm cho hàng tồn kho trở nên khó bán trên thị trường.

Chi phí hư hỏng thể hiện sự giảm giá trị của hàng tồn kho do các tác nhân lý hoá như

chất lượng hàng hóa bị biến đổi hoặc gãy vỡ.

Các thành phần khác của chi phí tồn kho như chi phí bảo hiểm hàng tồn kho

trước các hiểm họa như mất cắp, hỏa hoạn và các thảm họa tự nhiên khác. Ngoài ra,

các doanh nghiệp còn phải trả các loại thuế khác theo quy định của địa phương của

chính phủ trên chi phí hàng tồn kho của doanh nghiệp.

Chi phí lưu kho hàng năm dao động từ 20% đến 40% tính trên giá trị hàng tồn

kho cho hầu hết các doanh nghiệp.

Bảng 1.1. Chi phí tồn trữ hàng lưu kho

Nội dung chi phí Thấp Cao

Chi phí bảo quản 1.0% 4.0%

Chi phí lỗi thời và chi phí hư hỏng 5.0% 10.0%

Chi phí bảo hiểm 1.0% 3.0%

Thuê tài sản 1.0% 3.0%

Chi phí của tiền 12.0% 25.0%

(Nguồn: Giáo trính tài chính doanh nghiệp hiện đại)

10

Chi phí thiệt hại khi không có hàng

Chi phí thiệt hai do hàng tồn kho hết xảy ra bất cứ khi nào doanh nghiệp không có khả năng giao hàng bởi vì nhu cầu hàng lớn hơn số lượng hàng sẵn có trong kho.

Chi phí thiệt hại không có hàng bao gồm: Chi phí đặt hàng khẩn cấp, chi phí thiệt hại

ngừng trệ sản xuất, lợi nhuận bị mất do hết thành phần dự trữ để bán cho khách hàng.

Ví dụ khi nguyên vật liệu trong kho hết thì chi phí thiệt hại do kho không có nguyên

vật liệu sẽ bao gồm chi phí đặt hàng khẩn cấp và chi phí thiệt hại do ngừng trệ sản xuất. Khi hàng tồn kho sản phẩm dở dang hết thì doanh nghiệp sẽ bị thiệt hại do kế

hoạch sản xuất bị thay đổi và nó cũng có thể là nguyên nhân gây ra những thiệt hại do

sản xuất bị ngừng trệ và phát sinh chi phí. Cuối cùng khi hàng tồn kho hết đối với

thành phẩm có thể gây nên hậu quả là lợi nhuận bị mất trong ngắn hạn khi khách hàng quyết định mua sản phẩm từ những doanh nghiệp đối thủ và gây nên những mất mát tiềm năng trong dài hạn khi khách hàng quyết định đặt hàng từ những doanh nghiệp khác trong tương lai.

Mô hình EOQ trong quản lý hàng tồn kho

Mô hình này là một trong những kỹ thuật kiểm soát hàng tồn kho phổ biến và lâu

đời nhất. Nó được nghiên cứu và đề xuất từ năm 191 do ông Ford.W.Harris đề xuất

nhưng đến nay nó vẫn được hầu hết các doanh nghiệp sử dụng. Khi sử dụng mô hình

này, người ta phải tuân theo một số giả định:

 Nhu cầu vật tư trong một năm được biết trước, ổn định

 Thời gian chờ hàng về ( kể từ khi đặt hàng cho tới lúc hàng về ) không đổi và

phải được biết trước

 Sự thiếu hụt dự trữ hoàn toàn không xảy ra nếu đơn hàng được thực hiện đúng

 Toàn bộ số lượng đặt hàng được nhận cùng một lúc

 Không có chiết khấu theo số lượng

Theo như mô hình này có hai loại chi phí thay đổi theo lượng đặt hàng là chi phí

lưu kho và chi phí đặt hàng. Mục tiêu của mô hình là tối thiểu hóa tổng chi phí đặt hàng và tổng chi phí lưu kho. Hai chi phí này phản ứng ngược chiều nhau. Khi quy mô đơn hàng tăng lên, ít đơn hàng sẽ làm cho chi phí đặt hàng giảm trong khi đó mức dự trữ bình quân cao lên dẫn đến chi phí lưu kho tăng. Do đó, trên thực tế lượng đặt hàng

tối ưu là kết quả của sự dung hòa giữa hai chi phí có mối quan hệ tỷ lệ nghịch này.

Một số chỉ tiêu đánh giá của mô hình EOQ

Một công ty đang muốn xác định số lần đặt hàng trong một năm và số lượng hàng đặt mỗi lần. Giả sử rằng Công ty luôn cần hàng tồn kho và trong kho không có lượng dự trữ an toàn, lượng hàng tồn kho của Công ty sẽ bằng 0 trước khi nhận được 11

lượng hàng đặt. Với lượng hàng mỗi lần đặt là Q thì lượng hàng tồn kho trung bình sẽ

là Q/2. Tổng chi phí lưu kho sẽ bằng số lượng hàng tồn kho trung bình nhân với chi phí dự trữ của một đơn vị hàng lưu kho:

Q Chi phí dự trữ kho = C Trong đó: 2

Q/2: Là mức dự trữ kho TB

C: Là chi phí dự trữ kho cho một đơn vị hàng

Bên cạnh chúng ta có thể xác định tổng chi phí đặt hàng. Với S là doanh số bán

ra tính theo đơn vị sản phẩm trong một năm, số lần đặt hàng trong một năm sẽ bằng

S/Q, gọi O là chi phí của mỗi lần đặt hàng, ta có tổng chi phí đặt hàng trong một năm là:

S Chi phí đặt hàng = O Q

Trong đó:

S: Là số lượng cần đặt

S/Q: Là số lần đặt hang

O: Là chi phí mỗi lần đặt hàng

Q S Tổng chi phí = C O 2 Q

Mức dự trữ kho tối ưu Q* √

Đồ thị 1.2. Đồ thị mức dự trữ kho tối ưu

Tổng chi phí

Chi phí

Chi phí dự trữ

Chi phí đặt hàng

Q* Số lượng đặt hàng

12

Mô hình ABC trong quản lý hàng tồn kho

Trong rất nhiều loại hàng hóa tồn kho, không phải loại hàng hóa nào cũng có vai trò như nhau trong việc bảo quản trong kho hàng. Để quản lý tốt hàng tồn kho hiệu

quả người ta phải phân loại hàng hóa dự trữ thành các nhóm theo mức độ quan trọng

của chúng trong dự trữ, bảo quản. Phương pháp được sử dụng để phân loại là phương

pháp A-B-C. Phương pháp này được phát triển dựa trên một nguyên lý do một nhà kinh tế học Italia vào thế kỷ 19 tên là Pareto. Ông đã quan sát thấy rằng trong một tập

hợp có nhiều chủng loại khác nhau thì chỉ có một số nhỏ chủng loại lại chiếm giá trị

đáng kể trong cả tập hợp.

Giá trị hàng tồn kho hàng năm được xác định bằng cách lấy nhu cầu hàng năm của từng loại hàng tồn kho nhân với chi phí tồn kho đơn vị. Tiêu chuẩn để xếp các loại

hàng tồn kho vào các nhóm là:

 NhómA: Bao gồm các loại hàng chiếm 10% về mặt số lượng trong danh mục

nhưng lại chiếm đến 50% giá trị tiền đầu tư vào hàng lưu kho.

 Nhóm B: Gồm các loại hàng chiếm 30% về mặt số lượng trong danh mục và

chiếm 35% giá trị tiền đầu tư vào hàng lưu kho

 Nhóm C: Gồm những loại hàng có giá trị hàng năm nhỏ, chiếm 60% về mặt số lượng trong danh mục nhưng chỉ chiếm 15% giá trị tiền đầu tư vào hàng lưu kho.

Sơ đồ:

Đồ thị 1.3. Các nhóm hàng tồn kho phân bố theo biểu đồ Pareto

Nhóm A

Giá trị tích luỹ ($)

15%

35%

Nhóm Nhóm C

B

% Loại tồn kho

10%

30%

60%

50%

Bằng việc chia hàng lưu kho thành nhiều nhóm, các công ty có thể tập trung vào

nhóm mà cần sự kiểm soát hiệu quả nhất, mà cụ thể ở ví dụ cụ thể này là nhóm A, tiếp

theo là nhóm B và cuối cùng là nhóm C. Nếu như nhóm A được xem xét quản lý một

13

cách thường xuyên thì nhóm B sẽ ít được thường xuyên hơn, có thể là hàng tháng,

hàng quý và nhóm C sẽ ít hơn nữa, có thể là hàng năm.

Với việc quản lý hàng tồn kho theo mô hình ABC thì các doanh nghiệp có thể

phân loại hàng hóa theo giá trị để áp dụng cho mô hình là công việc đơn giản, dễ tiến

hành. Giups doanh nghiệp quản lý hàng tồn kho có hiệu quả do có thể sắp xếp các loại

hàng hóa theo giá trị giảm dần. Tuy nhiên mô hình còn chưa giải quyết được vấn đề tối thiểu hóa chi phí lưu kho.

1.2.2.3. Quản lý khoản phải thu

Khoản phải thu: Là sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp bán cho

khách hàng và đang trong quá trình chờ khách hàng thanh toán. Khoản phải thu bao gồm phải thu của khách hàng, phải thu về tạm ứng, phải thu khác.

Hầu hết các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phát

sinh các khoản phải thu. Mỗi doanh nghiệp khác nhau lại có giá trị các khoản phải thu

khác nhau. Độ lớn khoản phải thu của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như

tốc độ thu hồi nợ cũ, tốc độ tạo ra nợ mới và sự tác động của các yếu tố nằm ngoài sự

kiểm soát của doanh nghiệp như chu kỳ suy thoái của nền kinh tế, khủng hoảng tiền tệ.

Doanh nghiệp cần đặc biệt chú ý tới các yếu tố mà mình có thể kiểm soát được nhằm

tác động tới độ lớn và chất lượng của khoản phải thu.Hiện nay, khoản phải thu là yếu

tố quan trọng để tạo nên uy tín của doanh nghiệp đối với các đối tác của mình và trở thành sức mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Chính vì vậy quản lý khoản phải thu

khách hàng rất quan trọng bởi nếu không thu được tiền dung hạn doanh nghiệp sẽ

thiếu một khoản phải thu, tốc độ quay vòng vốn chậm lại, doanh nghiệp lại phải phát

sinh thêm chi phí, chi phí thu hồi nợ…

Phải thu khách hàng thể hiện phần doanh thu bán hàng trả chậm mà chưa thu tiền

của doanh nghiệp. Nếu như khách hàng không tiến hành thanh toán nợ, doanh nghiệp

sẽ phải gánh chịu tổn thất do nợ xấu. ảnh hưởng tới doanh thu của công ty. Chính vì

vậy doanh nghiệp cần quản lý một cách hiệu quả và chặt chẽ, để đưa ra phân tích về

khách hàng để có thể tạo ra doanh thu mà không bị nợ xấu. Nên các nhà quản lý đã đưa ra những chính sách tín dụng để nhằm tạo lợi ích cho doanh nghiệp. Sau đây là các bước xây dựng chính sách tín dụng: Điều khoản và điều kiện bán trả chậm, phân tích tín dụng, quyết định tín dụng, quản lý nợ.

Điều khoản bán trả chậm

Với điều kiện nền kinh tế hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều cung cấp tín dụng thương mại cho khách hàng để tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường. Đa dạng hình thức thanh toán giúp doanh nghiệp và khách hàng thuận tiện hơn

trong việc trao đổi. Doanh nghiệp thường sử dụng các hình thức thanh toán như sau: 14

Trả ngay, tạm ứng trước, chiết khấu thanh toán. Nếu giá trị của giao dịch lớn hay

người bán nghi ngờ khả năng thanh toán của khách hàng thì người bán có thể áp dụng một số công cụ khác như: hối phiếu, lệnh yêu cầu trả…

Việc áp dụng các điều khoản tín dụng phải logic và phù hợp với từng đối tượng

khách hàng cụ thể, tuy nhiên cũng bị ảnh hưởng bởi thông lệ của ngành. Thông

thường, người bán sẽ yêu cầu khách hàng thanh toán sớm nếu khách hàng thuộc nhóm rủi ro cao, giá trị khoản hàng mua nhỏ hoặc hàng hóa mau hỏng.

Phân tích tín dụng

Trước khi doanh nghiệp quyết định có nên bán trả chậm cho khách hàng hay

không và khi bán trả chậm thì điều khoản tín dụng cụ thể như nào, doanh nghiệp phải tiến hành phân tích tín dụng. Những thông tin để các nhà quản lý có thể dùng để phân

tích tín dụng:

 Từ các báo cáo tài chính: Dựa vào những báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp, các doanh nghiệp có thể xác định được mức độ ổn định, tự chủ tài chính và khả năng chi trả của khách hàng.

 Xếp hạng tín dụng và báo cáo: Doanh nghiệp có thể tham khảo bảng xếp hạng tín dụng của các tổ chức uy tín trong việc đánh giá khả năng tín dụng của

khách hàng đang xem xét. Ngoài ra còn xem báo cáo tín dụng của khách hàng,

báo cáo bao gồm: Tóm tắt báo cáo tài chính gần đây, các tỷ số tài chính quan

trọng và xu hướng thay đổi theo thời gian, mô hình thanh toán…

 Các ngân hàng: Hầu hết các ngân hàng đều có bộ phận tín dụng và có thể đại

diện cung cấp thông tin tín dụng cho khách hàng đang xem xét.

 Các hiệp hội thương mại: Nhiều tổ chức thương mại cũng có thể cung cấp

thông tin tín dụng một cách đáng tin cậy.

 Kinh nghiệm của doanh nghiệp: Dựa trên kinh nghiệm của mình, doanh nghiệp cũng có thể đưa ra các tiêu thức để thu thập thông tin và đánh giá khả

năng, vị thế tín dụng của các khách hàng tiềm năng của mình.

Quyết định tín dụng

Sau khi tiến hành thu thập thông tin và phân tích thông tin, doanh nghiệp có thể sẽ quyết định tín dụng. Nhưng vẫn còn một số vấn đề trước khi đưa ra quyết định đó là cần so sánh giữa chi phí và lợi ích của việc cấp tín dụng cho khách hàng có tính đến

rủi ro và giá trị theo thời gian của dòng tiền.

15

Mô hình cơ bản:

NPV = CFt/ k – CF0

Trong đó:

CFt: Dòng tiền sau thuế mỗi kỳ

k: Tỷ lệ thu nhập yêu cầu sau thuế phản ánh nhóm rủi ro của khách hàng tiềm năng.

Trên cơ sở giá trị hiện tại ròng, doanh nghiệp sẽ quyết định về cấp tín dụng như sau:

Nếu NPV > 0: Cấp tín dụng

Nếu NPV < 0: Không cấp tín dụng

Nếu NPV = 0: Bàng quan

CF0: Giá trị mà doanh nghiệp đầu tư vào khoản phải thu khách hàng.

Để tính được giá trị hiện tại ròng, ta phải xác định được dòng tiền sau thuế mỗi

kỳ CFt và giá trị đầu tư vào khoản phải thu khách hàng CF0. Đó là:

CF0 = VC* S* (ACP/ 365ngày)

CFt = [ S* (1 – VC) – S* BD – CD]* (1 – T)

Trong đó:

VC: Dòng tiền ra biến đổi tính theo tỷ lệ % trên dòng tiền vào.

S: Dòng tiền vào (doanh thu) dự kiến hàng năm

ACP: Thời gian thu tiền trung bình (ngày)

BD: Tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu (%)

CD: Dòng tiền ra tăng thêm của bộ phận tín dụng cho việc quản lý và thu các khoản

phải thu khách hàng.

T: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.

Quản lý nợ

Quản lý khoản phải thu trải qua rất nhiều bước phân tích tín dụng để có thể quyết định tín dụng cho từng khách hàng sau đó lại phải quản lý nợ đó sao cho hợp lý và chặt chẽ để có thể không bị nợ xấu. Chúng ta có thể chia thành các nhóm nợ như sau:

 Nhóm 1 (nợ loại A) là các khoản nợ là các loại nợ có độ tin cậy cao hay đủ tiêu chuẩn bao gồm các khoản nợ mà doanh nghiệp có khả năng thu hồi đúng hạn.

 Nhóm 2 (nợ loại B) là những khoản nợ có độ rủi ro thấp. Nhóm này thường bao gồm các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày và các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn nợ.

16

 Nhóm 3 (nợ loại C) là những khoản nợ quá hạn có khả năng thu hồi được hay nợ dưới tiêu chuẩn thường bao gồm những khoản nợ đã quá hạn từ 90 ngày

đến 180 ngày và các khoản nợ đã cơ cấu lại nhưng lại quá hạn dưới 90 ngày

theo thời hạn cơ cấu lại.

 Nhóm 4 (nợ loại D) là những khoản nợ ít có khả năng thu hồi và nợ quá hạn

khó đòi thường gồm các khoản nợ quá hạn từ 180 ngày đến 30 ngày và các

khoản nợ cơ cấu lại nhưng lại quá hạn từ 90 đến 180 ngày.

 Nhóm  (nợ loại E) là những khoản nợ không thể thu hồi được hay nợ có khả

năng mất vốn.

Để phân loại được 5 nhóm nợ trên, ngoài chỉ tiêu thời gian tín dụng của khoản

phải thu, các doanh ngiệp cần phải thu thập các thông tin khách nhau như: kinh

nghiệm riêng của mỗi doanh nghiệp về khách hàng, kinh nghiệm của các nhà cung cấp

tín dụng khác, đánh giá của một hãng tư vấn về tín dụng, giá thị trường của các chứng

khoán của khách hàng và phân tích báo cáo tài chính của khách hàng,…

Đề phòng các rủi ro trong thanh toán, doanh nghiệp luôn tính toán tổng số nợ

xấu. Tổng nợ xấu bao gồm các nhóm nợ: nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5. Để kiểm

soát số nợ xấu có khả năng không thu hồi về doanh nghiệp cần nỗ lực phân tích tín

dụng cho tất cả các đơn xin cấp tín dụng.

Bên cạnh việc tính toán chỉ tiêu tổng nợ xấu, doanh nghiệp còn xem xét đến chỉ

tiêu tỷ lệ nợ xấu.

Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu/ Tổng dư nợ

Tỷ lệ nợ xấu = nhóm 3 + nhóm 4 + nhóm 5/ nhóm 1 + nhóm 2 + nhóm 3 + nhóm 4

+ nhóm 5

Doanh ngiệp cần phải xác định tỷ lệ nợ này, vì nó cho biết chất lượng và rủi ro

của danh mục mà các doanh nghiệp cấp tín dụng. Bao nhiêu đồng đang bị phân loại

vào nợ xấu trên 100 đồng cấp tín dụng.

1.3. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp

Trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Thực tiễn nhiều năm trở lại đây cho thấy tài sản ngắn hạn ở một số doanh nghiệp được sử dụng tùy tiện và kém hiệu quả đặc biệt là các doanh nghiệp nhà

nước. Do đó, việc sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn hiện nay luôn là yêu cầu mang tính cấp thiết đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

17

1.3.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm, quản trị kinh doanh sản xuất có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát

triển. Để đạt được hiệu quả đó thì doanh nghiệp cần phải có một chiến lược và chính

sách quản lý một cách hợp lý từ khâu sản xuất cho đến khi sản phẩm được đến tay

người tiêu dùng. Nhưng quan trọng nhất các doanh nghiệp cần chú trọng đến hiệu quả sử dụng vốn và tài sản trong doanh nghiệp.

Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ,

năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh

doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí. Đối với các doanh nghiệp thì tài sản đóng một vai trò hết sức quan trọng, các nhà quản lý luôn phải cân

nhắc làm sao để sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hợp lý.

Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là kết quả đạt được cao nhất với mục tiêu mà

doanh nghiệp đặt ra. Nghĩa là làm sao có thể được nhiều lợi nhuận từ việc khai thác và

sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm

tối đa hóa lợi nhuận.

1.3.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá về khả năng thanh toán

Do đặc điểm của tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao, cho nên việc sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn là sự lựa chọn đánh đổi giữa khả năng sinh lời với tính thanh

khoản. Do đó, khi phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp thì người ta sử

dụng các chỉ tiêu sau:

Tài sản ngắn hạn Khả năng thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán hiện hành cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể

chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này đo lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp.

Hệ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp giảm đó là dấu hiệu khó khăn về vấn đề tài chính sẽ xảy ra. Nếu hệ số này cao đồng

nghĩa với việc doanh nghiệp sẵn sàng thanh toán các khoản vay. Tuy nhiên, nếu hệ số

này quá cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động do doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn.

Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho Khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn

18

Khả năng thanh toán nhanh được tính toán trên cơ sở những tài sản ngắn hạn có

thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng còn được gọi là những tài sản có tính thanh khoản cao. Tài sản có tính thanh khoản cao bao gồm tất cả các tài sản ngắn

hạn trừ hàng tồn kho. Do đó, hệ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn sẽ được đảm

bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn không bao gồm kho.

Tiền + Các khoản tương đương tiền Khả năng thanh toán tức thời = Nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán tức thời thể hiện khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng số tiền

đang có của doanh nghiệp. Do tiền có tầm quan trọng đặc biệt quyết định tính thanh

toán nên chỉ tiêu này được sử dụng nhằm đánh giá khắt khe khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Lợi nhuận trước thuế + lãi vay Hệ số khả năng thanh toán lãi vay Lãi vay

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng

trả lãi như thế nào. Nếu doanh nghiệp quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể gây sức

ép lên công ty, thậm trí dẫn đến phá sản.

1.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu hoạt động

Là các hệ số đo lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Để nâng cao hệ số

hoạt động, các nhà quản trị phải biết những tài sản nào chưa sử dụng, không sử dụng

hoặc không tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp cần phải biết cách

sử dụng chúng sao cho có hiệu quả hoặc loại bỏ chúng đi. Do đó khi phân tích chỉ tiêu

hoạt động thì người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:

Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu

Vòng quay khoản phải thu được sử dụng để xem xét cẩn thận việc khách hang thanh toán các khoản nợ cho doanh nghiệp. Khi khách hàng thanh toán các khoản nợ đã hết hạn thì lúc đó các khoản phải thu đã quay được một vòng.

360 Thời gian thu nợ = Vòng quay các khoản phải thu

Chỉ tiêu này cho ta biết tốc độ chuyển đổi nợ phải thu từ khách hàng thành tiền trong quỹ của doanh nghiệp là bao lâu. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì tình hình kinh doanh

của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại.

Vòng quay các = GVHB+ Chi phí bán hang, quản lý chung phải trả

19

khoản phải trả Phải trả người bán + lương, thưởng, thuế, phí

360 Thời gian trả nợ = Thời gian trả nợ

Chỉ tiêu này cho biết thời gian thanh toán đối với các khoản nợ phải trả đó thời

gian trả nợ càng thấp càng phản ánh thời gian trả nợ nhanh chóng của doanh nghiệp

đối với các khoản tín dụng thương mại hay hiệu quả sử dụng nợ ngắn hạn của doanh

nghiệp càng cao.

Vòng quay hàng tồn kho là một chỉ tiêu để đánh giá doanh nghiệp sử dụng hàng

tồn kho của mình hiệu quả như thế nào.

Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho

Chỉ tiêu này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ

số vòng quay hàng tồn kho càng cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu chỉ số này quá cao

cũng không tốt vì chứng tỏ lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều nều nhu cầu thị

trường tăng đột biến thì rất có khả năng doanh nghiệp sẽ không đáp ứng được nhu cầu

của khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành mất khách hàng. Thêm nữa, nếu dữ trự

nguyên vật liệu không đủ để đáp ứng cho sản xuất thì sản xuất sẽ bị ngưng trệ. Vì vậy,

chỉ số hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo cho sản xuất và đáp ứng nhu cầu

khách hàng.

360 Thời gian luân chuyển kho trung bình = Vòng quay hàng tồn kho

Thời gian luân chuyển kho trung bình cho biết cứ bao nhiêu ngày thì lượng hàng

tồn kho lại được quay vòng một lần. Hệ số này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp càng

bán được nhiều hàng.

Chu kỳ kinh doanh = Thời gian thu nợ + Thời gian luân chuyển kho TB

Thời gian vòng quay tiền = Chu kỳ kinh doanh - Thời gian trả nợ

Thời gian vòng quay tiền là một chỉ tiêu nhanh và thuận tiện để phân tích khả năng thanh khoản tiếp diễn của doanh nghiệp. Thời gian vòng quay tiền phản ánh

khoảng thời gian ròng theo ngày kể từ khi chi thực tế bằng tiền cho các yếu tố sản xuất

đến giai đoạn cuối cùng là thu tiền.

20

Mức tiết kiệm vốn lƣu động

Mức tiết kiệm vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở kỳ này so với kỳ trước. Mức tiết kiệm VLĐ do

tăng tốc độ luân chuyển được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu

Mức tiết kiệm tuyệt đối

Do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ nên doanh nghiệp có thể tiết kiệm được một số VLĐ để sử dụng vào công việc khác. Nói cách khác với mức luân chuyển VLĐ không

thay đổi song do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ nên doanh nghiệp cần ít vốn hơn cũng

như có thể tiết kiệm một lượng VLĐ. Lượng VLĐ ít hơn đó chính là mức tiết kiệm

tuyệt đối VLĐ.

Vtktđ = K1  VLĐ0 M1 360

Vtktđ: VLĐ tiết kiệm tuyệt đối

M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch

K1: Thời gian luân chuyển VLĐ năm kế hoạch

VLĐ0: Lần lượt là VLĐ bình quân năm báo cáo

Mức tiết kiệm tương đối

Mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có

thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô VLĐ. Công thức xác định số VLĐ tiết kiệm tương đối như sau:

M1 = Vtktgđ (K1  K0) 360

Vtktgđ: Mức tiết kiệm VLĐ tương đối

M1: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch

K0, K1: Lần lượt là kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo, năm kế hoạch

Một số chỉ tiêu khác cần chú ý:

Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSNH Tài sản ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn

vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn

càng cao.

21

1.3.2.3. Chỉ tiêu phản ánh sinh lời

Hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn. Nó cho biết một

đồng tài sản ngắn hạn bỏ ra thì thu về cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lời TSNH Tài sản ngắn hạn

Chỉ tiêu này cao phản ánh lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp cao. Các doanh

nghiệp đều mong muốn chỉ tiêu này càng cao càng tốt vì như vậy đã sử dụng hết giá trị

của TSNH.

1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh

nghiệp

Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, ngoài phân tích các chỉ tiêu nói trên, chúng ta cần nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử

dụng. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tói hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh

nghiệp nhưng về cơ bản có 2 nhóm nhân tố chính là nhân tố chủ quan và nhân tố

khách quan.

1.4.1. Nhân tố chủ quan

Ngoài các chỉ tiêu có thể đánh giá được hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp thì bên cạnh đó còn chịu ảnh hưởng nhiều yếu tố. Đắc biệt chúng ta cần

quan tâm đến những nhân tố xuất phát từ nội bộ doanh nghiệp.

Mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ quyết định trong việc phân

phối tài sản, đặc biệt là chu kỳ kinh doanh. Chu kỳ kinh doanh của mỗi doanh nghiệp

là khác nhau, điều đó ảnh hưởng đến việc ra quyết định của doanh nghiệp trong việc

sử dụng tài sản ngắn hạn. Các nhà quản trị cần tính toán một cách kỹ lưỡng về việc sử dụng tài sản ngắn hạn và chu kỳ kinh doanh như nào là hợp lý nhất. Nếu như chu kỳ kinh doanh dài thì thời gian thu hồi vốn là lâu và ngược lại.

Cơ sở vật chất của doanh nghiệp

Đây là nhân tố hết sức quan trọng, bởi vì ngoài nguyên vật liệu tốt thì để có được

những sản phẩm tốt thì điều quan trọng là doanh nghiệp phải có những thiết bị máy móc tốt. Một doanh nghiệp có cơ sở vật chất tốt, thiết bị hiện đại sẽ sản xuất dễ dàng và tiết kiệm được thời gian hơn so với những thiết bị kém và làm bằng thủ công. Những máy móc không tốt sẽ không tận dụng hết giá trị của nguyên liệu thậm chí còn

22

sản xuất ra những sản phẩm kém chất lượng, như vậy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn

hạn không cao.

Trình độ cán bộ công nhân viên

Để sử dụng tài sản ngắn hạn hiệu quả cao đòi hỏi các doanh nghiệp phải có đội

ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ tay nghề cao. Người quản lý phải nắm bắt tình

hình hoạt động của doanh nghiệp, sau mỗi chu kỳ hoạt động phải phân tích đánh giá xem hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ra sao, từ đó đưa ra những kế hoạch cho kỳ tiếp

theo. Trong quá trình sản xuất để tận dụng hết nguyên vật liệu thì người công nhân

phải có chuyên môn giỏi. Để có thể sử dụng được những máy móc hiện đại, như vậy

các doanh nghiệp cần phải có những khóa đào tạo cho cán bộ công nhân viên để có thể giúp họ nâng cao chuyên môn.

1.4.2. Nhân tố khách quan

Ngoài những nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới việc hiệu quả sử dụng tài sản ngắn

hạn thì các nhân tố cũng ảnh hưởng không hề nhỏ. Các nhân tố khách quan đôi khi

thúc đẩy sự phát triển doanh nghiệp những cũng có lúc nó kìm hãm sự phát của nó.

Sự quản lý của nhà nƣớc

Nền kinh tế hiện nay với nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, mỗi loại doanh

nghiệp có một đặc thù riêng, Nhà nước có trách nhiệm quản lý các doanh nghiệp để nó

đi vào hoạt động theo khuôn khổ mà nhà nước quy định. Tất cả các doanh nghiệp đều phải tuân theo pháp luật mà Nhà nước đưa ra kể từ khi thành lập đến khi giải thể. Nhà

nước ban hành những luật lệ để nhằm mục đích tránh sự gian lận, đảm bảo sự công

bằng và an toàn trong xã hội. Sự thắt chặt hay lới lỏng chính sách quản lý kinh tế đều

có ảnh hưởng nhất định đến doanh nghiệp.

Sự phát triển của thị trƣờng

Hiện nay thị trường nhân tố đầu vào, thị trường dịch vụ phát triển rất nhanh đặc

biệt là thị trường tài chính tiền tệ có tác động rất lớn đến sự thành công hay thất bại

của doanh nghiệp. Thị trường đầu vào hiện nay rất đa dạng, phong phú các doanh nghiệp sẽ có nhiều sự lựa chọn. Thị trường đầu vào cạnh tranh sẽ làm giảm giá các yếu tố đầu vào và làm giảm chi phí đầu vào cho các doanh nghiệp và ngược lại, ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận sau này của doanh nghiệp.

Thị trường tài chính là thị trường quan trọng nhất trong hệ thống kinh tế, chi phối

toàn bộ hoạt động của nền kinh tế hàng hóa. Thị trường tài chính phát triển góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội quốc gia, thu hút nhiều nhà đầu tư trong nước và nước ngoài và giúp cho cơ sở hạ tầng phát triển giúp các doanh nghiệp có thể phát triển.

23

Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp

Để tồn tại được thì các doanh nghiệp luôn có sự cạnh tranh lẫn nhau. Những doanh nghiệp sản phẩm chất lượng cao, mẫu mã đẹp… thì sẽ thu hút được khách hàng.

Hiện nay các doanh nghiệp luôn hướng tới việc trọng cầu, việc đưa ra các phương thức

về giá cả, mẫu mã, chất lượng để nhằm đáp ứng như cầu của khách hàng. Chính vì vậy

sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là rất mạnh mẹ. Nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp.

Nhu cầu của khách hàng

Nhân tố khách hàng là nhân tố ảnh hưởng lớn đến việc ra quyết định của doanh

nghiệp sản xuất ra loại sản phẩm gì, chất lượng ra sao, mẫu mã như nào.

Nhu cầu của khách hàng ngày càng cao, để dáp ứng nhu cầu thì doanh nghiệp

luôn phải tìm cách để nâng cao chất lượng sản phẩm, giá cả…Những doanh nghiệp có

thể đáp ứng được nhiều nhu cầu của khách hàng sẽ có được lượng khách hàng lớn làm

lơi nhuận của công ty cao.

24

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN

CỦA CÔNG TY TNHH MÁY VÀ XÂY DỰNG QUANG MINH

2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH máy và xây dựng Quang Minh

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH máy và xây dựng Quang Minh

Công ty TNHH máy và xây dựng Quang Minh tiền thân là xưởng chuyên cung

cấp nguyên vật liệu, công cụ dụng phục vụ ngành xây dựng được thành lập và hoạt động từ năm 2002, trụ sở chính tại Tổ 80 Hoàng Văn TháiThanh Xuân Hà Nội. Trong

thời gian đó, xưởng chuyên cung cấp các nguyên vật liệu cho các công trình xây dựng

vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội. Đầu những năm 2005, 2006 nhận thấy tiềm lực to lớn

của ngành xây dựng nếu chỉ cung cấp nguyên vật liệu thôi sẽ phí phạm nguồn nhân lực và vật lực,qua tìm hiểu thực tiễn và nghiên cứu kỹ thị trườngnhận thức đây là một thị

trường hoạt động tiềm năng và có nhiều thách thức. Chính điều này đã thúc đẩy sự ra

đời của công ty TNHH máy và xây dựng Quang Minh.

Ngày 05/04/2006 công ty TNHH máy và xây dựng Quang Minh được thành lập

theo giấy phép kinh doanh số 0102025642 do phòng Đăng kí kinh doanh Sở kế hoạch

đầu tư Thành phố Hà Nội cấp, với 100% vốn đầu tư trong nước. Công ty có đầy đủ tư

cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ theo luật định, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ

về tài chính, có tài khoản độc lập và có con dấu riêng.

- Tên công ty : Công ty TNHH máy và xây dựng Quang Minh

- Trụ sở chính : Số nhà 16, ngách 230/118, tổ 5C, phố Định Công,

phường Định Công, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội

- Ngày thành lập : 05/04/2006

- Tên giao dịch : Quang Minh construction and machine company limited

- Số điện thoại : 043.8553521

- Fax : 043.8553521

- Mã số thuế : 01011909391

- Email : quangminhcoma@gmail.com

- Vốn điều lệ : 6.000.000.000

- Hình thức sở hữu : TNHH

25

2.1.2. Bộ máy tổ chức của công ty TNHH máy và xây dựng Quang Minh

Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng kỹ thuật Phòng kinh Phòng tài chính

vật tư doanh ATLĐ – kế toán

Đội thi công số 2 Đội thi công số 3 Đội thi công số 1

(Nguồn: Phòng tổ chức tài chính)

Vị trí và chức năng của các phòng ban: Các phòng ban trong công ty là cơ quan

tham mưu giúp việc cho giám đốc trong phạm vi chuyên môn được phân công, tiến

hành công tác quản lý chỉ đạo chuyên ngành, xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

Giám đốc: Giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày

của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền

và nhiệm vụ của mình. Tổ chức thực hiện các quyết định của công ty. Thực hiện kế

hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty. Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu

tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty như bổ nhiệm, miễn nhiệm, đề xuất cách chức

các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên bổ nhiệm.

Phó giám đốc: Phó giám đốc là người được đại hội đồng cổ đông bổ nhiệm theo đề nghị của giám đốc công ty có nhiệm vụ giúp giám đốc tổ chức thực hiện các lĩnh vực được giao, chủ động triển khai công việc theo lĩnh vực được giao, đề xuất với

giám đốc về phương hướng phát triển công ty và phương hướng thực hiện.Thường xuyên kiểm tra, chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả và hậu quả của các công việc được giao, được ủy quyền quyết định.

26

Phòng kinh doanh an toàn lao động: Xây dựng chiến lược phát triển khách

hàng, xây dựng qui trình làm việc theo qui trình chung của công ty, lập danh sách khách hàng mục tiêu.Lập kế hoạch tiếp xúc khách hàng hàng tháng trình Giám đốc,

lập các hợp đồng dịch vụ bảo vệ với khách hàng.Đề xuất cơ chế giá hợp lý đối với

từng loại khách cụ thể.

Phòng tài chính kế toán: Lập kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm của công ty, chủ trì thực hiện nhiệm vụ thu và chi, kiểm tra việc chi tiêu các khoản tiền vốn, sử

dụng vật tư, theo dõi đối chiếu công nợ. Tham mưu giúp giám đốc phân bổ chỉ tiêu kế

hoạch tài chính cho các đơn vị trực thuộc, triển khai công tác nghiệp vụ kế toán tài vụ

trong toàn công ty, thực hiện quyết toán quý, 6 tháng, năm đúng tiến độ và tham gia cùng với phòng nghiệp vụ của công ty để hoạch toán lỗ, lãi cho từng đơn vị trực thuộc,

giúp cho ban giám đốc công ty nắm chắc nguồn vốn, lợi nhuận.Lập báo cáo tài chính,

báo cáo thuế theo quy định chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước phản ánh trung

thực kết quả hoạt động của công ty.

Phòng kỹ thuật vật tư: Phòng kỹ thuật vật tư làmcông tác quản lý và giám sát kỹ

thuật, chất lượng, công tác quản lý vật tư, thiết bị, công tác quản lý an toàn, lao động,

vệ sinh môi trường tại các dự án. Công tác soát xét, lập, trình duyệt thiết kế kỹ thuật,

thiết kế bản vẽ thi công kiểm định chất lượng thi công, chất lượng công trình.Soát xét

trình duyệt hồ sơ hoàn công công trình. Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao, chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc và tham mưu giúp giám đốc về lĩnh

vực quản lý, sử dụng phương tiện, máy móc, thiết bị, vật tư trong toàn công ty.

Đội thi công: Thực hiện các công việc liên quan đến công tác được phân công ở

đội mình: xây, tô trát, ốp lát, hoàn thiện….theo Hồ sơ thiết kế được lập, lập đề xuất

cung cấp vật tư cho công việc có liên quan.Đề xuất giải quyết các bất hợp lý (nếu có)

của Hồ sơ thiết kế với Ban chỉ huy công trường, thực hiện công việc được giao đúng

theo tiến độ thi công đã được lập.

2.1.3. Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty TNHH máy và xây

dựng Quang Minh

 Lập dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông,

thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật, cấp thoát nước và môi trường;

 Quản lí dự án, giám sát thi công xây dựng các công trình thủy lợi, dân dụng;

 Khảo sát địa chất công trình, địa chất thủy văn, trắc địa công trình, khảo sát địa hình công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi thủy điện;

 Thí nghiệm vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông, bê tông cốt thép, thép;

27

 Thi công, xây dựng các công trình công cộng, công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông đường bộ, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật, công trình đường dây

và trạm biến áp đến 35KV;

 Trang trí, lắp đặt trang thiết bị nội, ngoại thất công trình;

 Kinh doanh vật liệu xây dựng, thiết bị nội thất;

2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH máy và xây

dựng Quang Minh

2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2011 – 2013

Dựa vào bảng 2.1 ta thấy được kết quả hoạt động của công ty trong giai đoạn

2011 – 2013. Tình hình doanh thu, giá vốn và lợi nhuận của công ty trong giai đoạn

tình hình kinh tế bắt đầu lâm vào khủng hoảng trên thế giới.

Về doanh thu: Doanh thu của công ty tăng từ 2011 đến 2012 nhưng sang năm

2013 đã giảm. Cụ thể là doanh thu năm 2011 là 2.545.643.818 đồng, năm 2012 là

11.999.237.554 tăng 371,36% so với năm 2011 tương ứng với 9.453.593.736 đồng,

năm 2013 là 8.825.232.105 đồng giảm 26,45% tương ứng với (3.174.005.449) đồng.

Năm 2010, 2011 khi mà nền kinh tế phát triển mạnh điển hình là bất động sản, xây

dựng dẫn tới khi các công trình mà công ty tiến hành xây dựng thì doanh thu vẫn chưa

thu lại được chỉ phụ thuộc vào lượng nguyên vật liệu mà công ty tiêu thụ nên doanh thu vẫn chưa lớn. Sang năm 2012, sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nền kinh tế

bắt đầu đi xuống nhưng mà cũng là lúc nhiệm thu các công trình mà công ty đầu tư

xây dựng nên doanh thu của công ty tăng mạnh mẽ lên đến 371,36% so với năm 2011.

Năm 2013 một năm mà nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, các công trình xây dựng gần

như trì trệ không có nguồn vốn để đầu tư tiếp, hàng hóa tiêu thụ khó khăn, lượng hàng

tồn kho tăng mạnh dẫn tới doanh thu của công ty giảm so với năm 2012. Do công ty

nhỏ chuyên xây dựng những công trình xây lắp, dân sinh nhỏ vì vậy tuy tình hình kinh

tế khó khăn đặc biệt là ngành xây dựng nên doanh thu có giảm so với năm 2012 nhưng

vẫn duy trì ở mức doanh thu lớn.

Về chi phí giá vốn: Cùng với sự tăng lên của của doanh thu qua các năm từ 2011 đến 2013 thì chi phí giá vốn và chi phí hoạt động công ty cũng tăng lên cho phù hợp với quy luật thì trường.

Cụ thể chi phí giá vốn năm 2011 là 2.440.211.817 đồng, năm 2012 là

11.246.278.874 tăng 360,87% so với năm 2011 tương ứng với 8.806.067.057 đồng, năm 2013 là 8.146.013.359 giảm 27,57% tương ứng với 3.100.265.515 đồng. Nguyên nhân làm cho chi phí phí giá vốn tăng cao là do doanh thu liên tục tăng qua các năm, doanh nghiệp bán được nhiều hàng hóa, dịch vụ hơn làm chi phí giá vốn tăng cao. Mặt

28

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh công ty TNHH Máy và xây dựng Quang Minh từ năm 2011 – 2013

Đơn vị: Đồng

Năm Chênh lệch 2013 2012 Chênh lệch 2012 2011 Chỉ tiêu 2012 2013 2011 Gíá trị % Gíá trị %

Doanh thu thuần 8.825.232.105 11.999.237.554 2.545.643.818 (3.174.005.449) (26,45) 9.453.593.736 371,36

Giá vốn hàng bán 8.146.013.359 11.246.278.874 2.440.211.817 (3.100.265.515) (27,57) 8.806.067.057 360,87

Lợi nhuận gộp 679.218.746 752.958.680 105.432.001 (73.739.934) (9,79) 647.526.679 614,17

Doanh thu từ hoạt động tài chính 3.819.812 2.559.437 531.658.801 1.260.375 49,24 (529.099.364) (99,52)

Chi phí tài chính 21.208.549 2.128.333 (21.208.549) (100,00) 19.080.216 896,49 -

-Trong đó chi phí lãi vay 21.208.549 2.128.333 (21.208.549) (100,00) 19.080.216 896,49 -

Chi phí quản lý kinh doanh 587.632.889 600.682.206 572.465.439 (13.049.317) (2,17) 28.117.767 4,91

Tổng chi phí hoạt động 587.632.889 621.890.755 574.593.772 (34.257.866) (5,51) 47.296.983 8,23

Lợi nhuận thuần từ hoạt động 95.405.669 133.627.362 62.497.030 (38.221.693) (28,60) 71.130.332 113,81 sản xuất kinh doanh

- - - Lợi nhuận khác - (17.959.000) 17.959.000 (100,00)

Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 95.405.669 133.627.362 44.538.030 (38.221.693) (28,60) 89.089.332 200,03

Chi phí thuế TNDN 19.253.902 23.384.789 11.134.508 (4.130.887) (17,66) 12.250.281 110,02

Lợi nhuận sau thuế 76.151.767 110.242.573 33.403.522 (34.090.806) (30,92) 76.839.051 230,03

(Nguồn:Báo cáo tài chính năm 2011 – 2013)

29

khác giá cả cũng tăng do sự tác động của lạm phát làm chi phí giá vốn tăng. Năm 2011

chi phí giá vốn dường như không biến động nhiều nhưng năm 2012 các công trình hoàn thành với số lượng lớn việc ghi nhận doanh thu đồng thời cũng ghi nhận giá vốn

làm tăng chi phí giá vốn năm 2012. Năm 2012 số lượng NVL, CCDC nhập về và xuất

kho phục vụ công trình tăng cao. Quy mô sản xuất kinh doanh thay đổi từ năm 2011

công ty bắt đầu nhận được những gói thầu có quy mô lớn hơn, nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh đầu tư vào bộ phận kinh doanh tăng số lượng và chất lượng

lao động, mở thêm cửa hàng mới bán vật liệu xây dựng điều này làm tăng chi phí quản

lý, chi phí lương, bảo hiểm… và làm tăng chi phí cho công ty. Năm 2013 khi mà tình

hình kinh tế khó khăn làm cho hàng hóa tiêu thụ chậm, hàng tồn kho tăng mạnh nhiều khoản chi phí phát sinh dẫn tới chi phí giá vốn của công ty cũng tăng lên.

Lợi nhuận: Nhìn vào bảng cho ta thấy được thấy lợi nhuận công ty tăng rất cao

xong rồi lại giảm xuống vào năm 2013. Lợi nhuận năm 2011 là 33.403.522 đồng, năm

2012 là 110.242.573 đồng tăng 230,03% tương ứng với giá trị lợi nhuận là 76.839.051

đồng, năm 2013 là 76.151.767 đồng giảm 30,92% tương ứng với (34.090.806) đồng.

Chúng ta có thể hiểu rõ một điều rằng khi mà tốc độ doanh thu tăng cao và tốc độ chi

phí cũng tăng so với năm trước nhưng vẫn nhỏ hơn mức doanh thu thì lợi nhuận chắc

chắn sẽ tăng cao như năm 2012. Còn khi nền kinh tế có biến động ảnh hưởng đến

doanh thu thì lợi nhuận sẽ phải giảm đi và trong năm 2013 chúng ta có thể thấy được lợi nhuận giảm tương đối nhiều so với năm 2012. Bên cạnh đó năm 2012 khi nền kinh

tế đang trong thời kỳ khủng hoảng trầm trọng ban lãnh đạo công ty đã có chiến lược

quản lý tốt để có thể quân lý nguồn vốn và các khoản phải thu nhưng sang năm 2013

nền kinh tế đi xuống có những khoản phải thu khó đòi dẫn tới không thể thu hồi vốn

dẫn tới lợi nhuận cũng giảm xuống phần nào, doanh thu đạt được đã kém hơn so với

năm 2012 xong lại phải bỏ thêm quá nhiều loại chi phí phát sinh như chi phí lưu kho,

chi phí bảo quản cho hàng tồn kho, chi phí thu hồi nợ mà công ty đi thuê dẫn tới lợi

nhuận của năm 2013 giảm mạnh.

30

2.2.2. Tình hình tài sản nguồn vốn của công ty

2.2.2.1. Tình hình tài sản của công ty

Biểu đồ 2.1. Biểu đồ quy mô tài sản của công ty TNHH máy và xây dựng Quang Minh từ

năm 2011 đến năm 2013

Đơn vị tính: Đồng

13.294.140.292

13.614.945.538

8.989.175.551

8.575.491.879

Tổng tài sản

6.540.763.922

Tài sản ngắn hạn

6.822.588.798

Tài sản dài hạn

413.683.672

320.805.246

281.824.876

2011

2012

2013

(Nguồn:Bảng cân đối kế toán 2011 – 2013)

Quy mô của tài sản của công ty bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn trong

đó thành phần chủ yếu của tài sản là tài sản ngắn hạn luôn chiếm trên 95% trên tổng tài

sản. Bên cạnh đó là tình hình của tài sản của công ty,tổng tài sản của công ty biến động không đều, năm 2011 tổng tài sản của công ty là 8.989.175.551 đồng, năm 2012 là

6.822.588.798 đồng giảm 24,10% tương ứng với 2.166.586.753 đồng so với năm 2011. Nguyên nhân mà tổng tài sản năm 2012 giảm so với năm 2011 khi mà tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn năm 2012 đều giảm so với 2011 tương ứng là 23,73% và 31,87%. Năm

2013 13.614.945.538 đồng tổng tài sản tăng một cách mạnh mẽ khi tăng đến 99,56% tương ứng với 6.792.356.740 đồng. Nguyên nhân khi mà tổng tài sản năm 2013 tăng cao vậy đó chính là tài sản ngắn hạn tăng rất mạnh lên đến 103,25% tuy nhiên tài sản dài hạn tăng không đáng kể 13,83%.

31

Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng tài sản công ty TNHH máy và xây dựng Quang Minh từ năm 2011

đến năm 2013

Đơn vị tính: %

2011 2012

4,6 4,13

95,4 95,87

2013

2,36

97,64

Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2011 2013)

Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy được tài sản ngắn hạn của công ty chiếm một tỷ

trọng lớn trong toàn bộ tổng tài sản của công ty và luôn chiếm tý trong cao suốt 3 năm

trên khoảng 95%. Nguyên nhân là do ngành nghề kinh doanh của công ty chủ yếu là cung

cấp vật liệu xây dựng và thi công công trình xây dựng nên tài sản chủ yếu đầu tư cho tài sản lưu động với số lượng lớn là NVL, CCDC.

Tỷ trọng tài sản ngắn hạn năm 2011 là 95,40% có nghĩa là trong 100 đồng tài sản thì tài sản ngắn hạn chiếm 95,40 đồng. Năm 2012 là 95,87% nghĩa là 100 đồng tài sản thì tài sản ngắn hạn chiếm 95,87 đồng tăng 0,5% so với năm 2011. Tuy nhiên năm 2012 tổng tài sản giảm so với năm 2011 nhưng tài sản ngắn hạn năm 2012 vẫn tăng chủ yếu là do tốc độ giảm của tài sản ngắn hạn nhỏ hơn tốc độ giảm của tổng tài sản nên làm cho tỷ trọng của tài sản ngắn hạn vẫn còn tăng so với năm 2011. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn năm

32

2013 là 97,64 tăng 1,77% so với năm 2012 nguyên nhân là do tổng tài sản năm 2013 tăng

một cách mạng mẽ tới 103,25% trong khi chủ yếu là tăng là do tài sản ngắn hạn.

Tỷ trọng tài sản dài hạn của công ty trong 3 năm liền luôn chiếm tỷ trọng thấp khi

mà nguồn tài sản của công ty chủ yếu là tài sản ngắn hạn. Cụ thể là năm 2011 tỷ trọng dài hạn là 4,6% có nghĩa là trong 100 đồng tài sản thì có 4,6 đồng là tài sản dài hạn, năm

2012 tỷ trọng này là 4,13% nghĩa là 100 đồng tài sản thì có 4,13 đồng là tài sản dài hạn

giảm 0,47% so với năm 2011 nguyên nhân của việc này là do tổng tài sản của công ty

giảm đáng kể so với năm 2011 trong khi tài sản ngắn hạn lại vẫn tăng so với năm 2011

chứng tỏ tài sản dài hạn của công ty giảm, cụ thể là năm 2012 công ty đã thanh lý tài sản dài hạn là phương tiện vận tải phục vụ bộ phận thi công của công ty.

2.2.2.2. Tình hình nguồn vốn của công ty TNHH máy và xây dựng Quang Minh 20112013

Biểu đồ 2.3. Biểu đồ quy mô nguồn vốn của công ty TNHH máy và xây dựng Quang Minh

từ năm 2011 đến năm 2013

Đơn vị tính: Đồng

13.614.945.538

8.989.175.551

8.779.244.552

Nợ phải trả

6.822.588.798

Vốn CSH

Tổng nguồn vôn

4.835.700.986

4.760.392.135

4.654.289.584

4.334.885.967

2.062.196.663

2011

2012

2013

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2011 2013)

Ta có thể thấy quy mô của tổng nguồn vốn gồm có nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của công ty.quy mô tài sản thì tài sản ngắn hạn là chủ yếu nhưng bên nguồn vốn thì khác,

33

nguồn vốn khi thành lập của công ty có đến 51,79% trong nguồn vốn là cho chủ sở hữu

đầu tư số còn lại là nợ phải trả của công ty. Bên cạnh sự biến động của tài sản thì cũng

ảnh hưởng ít nhiều đến tình hình của nguồn vốn. Do tình hình kinh tế biến động một cách

bất thường dẫn tới tình hình của nợ phải trả và vốn chủ sở hữu cũng thay đổi một cách chóng mặt. Cụ thể năm 2011 tổng nguồn vốn của công ty là 8.989.175.551 đồng trong đó

nợ phải trả là 4.334.885.967 đồng chiếm 48,21% còn vốn chủ sở hữu là 4.654.289.584

đồng chiếm 51,79%, năm 2012 thì nguồn vốn lại giảm xuống chỉ còn là 6.822.588.798

đồng nợ phải trả chỉ là 2.062.196.663 đồng chiếm 30,21% và vốn chủ sở hữu của công ty đã tăng lên đến 69,79%. Nhưng sang năm 2013 tình hình kinh tế khó khăn thì nợ phải trả

của công ty lại tăng lên một cách khủng khiếp. Khi tổng nguồn vốn của công ty là 13.614.945.538 thì nợ phải trả lên đến 8.779.244.552 đồng chiếm 64,48% còn vốn chủ sở

hữu lại chỉ chiếm 35,52%.

Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng nguồn vốn của công ty TNHH máy và xây dựng Quang Minh từ

năm 2011 đến năm 2013

Đơn vị tính: %

2011 2012

30,21 48,21 51,79 69,79

2013

35,52

64,48

Nợ phải trả Vốn CSH

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2011 2013)

34

Chúng ta có thể thấy được tình hình kinh tế không ổn định trong những năm

qua.Dẫn tới tình hình tài sản và nguồn vốn biến động không đều vậy nên công ty không

huy động nợ dài hạn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Nguồn vốn chủ yếu

trên thị trường hiện nay là do các ngân hàng cấp tín dụng cho các công ty, khi mà nên kinh tế không ổn định thì các ngân hàng rất hạn chế việc cấp tín dụng dài hạn do khả

năng mất vốn là rất lớn.Vì vậy, công ty không thể tìm được nguồn tài trợ dài hạn hoặc

nếu tìm được thì chi phí cho việc sử dụng nó là rất lớn nên công ty đã quyết định sử dụng

toàn bộ nguồn tài trợ ngắn hạn.

Do tình hình nguồn vốn của công ty trong 3 năm có biến động không đều dẫn tới tình hình nợ phải trả cũng thay đổi mạnh qua từng năm. Cụ thể năm 2011 nợ phải trả của công ty chiếm 48,21% và năm 2012 là 30,21% giảm 18% so với năm 2011 nguyên nhân

là khi công ty đạt lợi nhuận cao vào năm 2012 chính vì vậy các khoản vay ngắn hạn của

công ty được thanh toán rất nhiều và vốn chủ sở hữu của công ty cũng tăng cao. Nhưng

sang năm 2013 nợ phải trả của công ty là 35,52% tăng 5,31% so với năm 2012 nguyên

nhân chủ yếu là nền kinh tế không ổn định dẫn tới các khoản nợ khó đòi và việc kinh

doanh cũng trở lên khó khăn hơn nên để duy trì việc kinh doanh thìcông ty phải tiến hành

vay ngắn hạn để thi công những công trình dang dở. Khi mà nợ ngắn hạn tăng điều đó

chứng tỏ rằng vốn sở hữu của công ty giảm.

2.3. Thực trạng quản lý tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH máy và xây dựng

Quang Minh

2.3.1. Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH máy và xây dựng Quang Minh

2.3.1.1. Quy mô tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH máy và xây dựng Quang Minh

Nhìn vào bảng 2.2 năm 2011 tiền và các khoản tương đương tiền chiếm phần lớn tài sản

ngắn hạn cụ thể là 4.673.422.447 đồng. Nhưng sang năm 2012 tiền và các khoản tương đương

tiền chỉ còn là 1.972.558.541 đồng giảm 2.700.863.906 tương đương với 57,79% so với năm 2011. Sang năm 2013 chỉ còn 691.080.682 đồng giảm 1.281.477.859 đồng tương ứng với 64,97 % so với năm 2012. Nguyên nhân lượng giảm là do năm 2011 dự trữ lượng tiền mặt quá lớn gây rủi ro mất mát và giảm khả năng sinh lời nên năm 2012, 2013 lượng tiền càng ngày càng giảm. Hiện nay công ty đang cố gắng điều chỉnh lại cho hợp lý hơn vừa đảm bảo khả năng thanh toán vừa có cơ hội sinh lời. Khoản phải thu khách hàng của công ty tăng dần theo từng năm. Cụ thể năm 2011 khoản phải thu chỉ là 355.935.500 đồng nhưng sang năm 2012 đã là 1.732.853.836 đồng tăng 1.376.918.336đồng tương ứng với 386,84 % so với năm 2011.

35

Bảng 2.2. Quy mô tài sản ngắn hạn

Đơn vị tính: Đồng

Chênh lệch năm 2012

Chênh lệch năm 2013

Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

so với năm 2011

so với năm 2012

Giá trị

%

Giá trị

%

Tài sản ngắn hạn

8.575.491.879 6.540.763.922

13.294.140.292

(2.034.727.957)

(23,73)

6.753.376.370

103,25

Tiền và các khoản tương đương tiền 4.673.422.447 1.972.558.541

691.080.682

(2.700.863.906)

(57,79)

(1.281.477.859)

(64,97)

Các khoản phải thu ngắn hạn

355.935.500

1.732.853.836

4.036.317.970

1.376.918.336

386.84

2.303.464.134

132,93

Hàng tồn kho

3.382.721.559 2.801.415.473

8.153.944.941

(581.306.086)

(17,18)

5.352.529.468

191,07

Tài sản ngắn hạn khác

163.412.373

33.936.072

412.796.699

(129.476.301)

(79,23)

378.860.627

1116,4

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2011 – 2013)

Năm 2013 khoản phải thu khách hàng là 4.036.317.970 đồng tăng 2.303.464.134 đồng tương ứng với 132,93% so với năm

2012. Lý giải cho điều này năm 2012, 2013 nền kinh tế đang khủng hoảng việc thu hồi nợ, nợ xấu của công ty ngày càng

tăng khi mà công ty đang nới lỏng chính sách tín dụng. Hàng tồn kho của công ty năm 2011 là 3.382.721.559 đồng, năm 2012 là 2.801.415.473 đồng giảm 581.306.086 đồng tương ứng với 17,18% so với năm 2011. Nhưng sang năm 2013 hàng tồn kho của công ty tăng lên đến 8.153.944.941 đồng tăng 5.352.529.468 đồng tương ứng với 191,07% so với năm 2012. Khi mà công ty không có biện pháp dự trữ hàng tồn kho một cách hợp lý trong nền kinh tế suy thoái như hiện nay đã dẫn tới lượng hàng tồn kho tăng mạnh. Bên cạnh hàng tồn kho là tài sản ngắn hạn khác cũng biến động không ổn định, năm 2011 là 163.412.373 đồng, năm 2012 chỉ là 33.936.072 giảm 129.476.301 đồng tương ứng với 79,23% so với năm 2011. Năm 2013 tài sản này tăng lên là 412.796.699 đồng tăng 378.860.627 đồng tương ứng với 1116,4%. Ta thấy khi mà năm 2012 số tiền

thuế mà công ty được khấu trừ rất ít nhưng sang năm 2013 số tiền khẩu trừ dẫn tới lượng tiền từ tải sản ngắn hạn của công ty tăng lên.

36

2.3.1.2. Cơ cấu tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH máy và xây dựng Quang Minh

Từ biểu đồ chúng ta có thể thấy các sự biến động của các khoản mục trong tài sản ngắn hạn trong công ty là không ổn định. Hàng tồn kho và các khoản phải thu

khách hàng tăng rất nhanh nhưng tiền mặt của công ty thì lại giảm dần theo từng năm.

Cụ thể năm 2011, tiền mặt chiếm 54,4%, năm 2012 là 30,16% giảm 24,24% so với

năm 2011. Năm 2013 là 5,2% giảm 24,96% so với năm 2012. Chứng tỏ rằng công ty đã dùng tiền mặt để đầu tư vào nguyên vật liệu và những công trình hiện chưa thể

hoàn vốn và các công trình vẫn còn chưa thu được doanh thu từ công trình. Hàng tồn

kho chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản ngắn hạn và tăng nhanh qua từng năm.

Biểu đồ 2.5. Cơ cấu tài sản ngắn hạn

2011 2012

1,9%

0,52%

30,16%

39,45%

42,83%

54,5%

26,49%

4,15%

Tiền mặt

2013

3,1%

5,2%

Các khoản phải thu

30,36 %

61,34 %

Hàng tồn kho

Tài sản ngắn hạn khác

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2011 – 2013)

Năm 2011 chiếm 39,45%, năm 2012 là 42,83% tăng 3,38% so với năm 2011. Lý giải cho điều này khi mà tốc độ giảm của tiền mặt lớn hơn so với tốc độ giảm của hàng tồn kho nên tỷ trọng của hàng tồn kho năm 2012 mặc dù giảm hơn so với 2011 nhưng

tỷ trọng của hàng tồn kho trong năm 2011 vẫn tăng so với 2011. Bên cạnh đó là quy

mô của tài sản ngắn hạn của năm 2012 cũng giảm so với năm 2011. Năm 2013 tỷ trọng hàng tồn kho là 61,34% tăng 18,51% so với năm 2012. Một thực trạng thực tế

cho thấy rằng nguyên vật liệu xây dựng tiêu thụ cực chậm dần tới hàng trong kho

không bán được để có thể hoàn vốn và thu được tiền mặt khi mà nền kinh tế đang gặp

37

khó khăn. Tương tự với hàng tồn kho là khoản phải thu cũng tăng nhanh khi mà những

công trình của các nhà đầu tư đang không tiêu thụ được dẫn tới khoản nợ từ họ các ngày càng tăng. Cụ thể là khoản phải thu năm 2011 chiếm tỷ trọng 4,15%, năm 2012

đã là 26,49% tăng 22,34% so với 2011 và năm 2013 là 30,36% tăng 3,38% so với năm

2012. Chứng tỏ một điều rằng tốc độ tăng của khoản phải thu nhanh trong khi tốc độ

tăng của khoản phải trả người bán thì giảm hoặc có tăng thì tăng ít hơn so với tốc độ tăng của khoản phải thu. Tỷ trọng của tài sản ngắn hạn khác năm 2011 là 1,9%, năm

2012 là 0,52% giảm 1,38% so với năm 2011. Năm 2013 thì chiếm 3,1% tăng 2,58% so

với năm 2012, lý do chính của việc giảm và tăng tài sản ngắn hạn khác chủ yếu là do

tình hình thuế giá trị gia tăng được khấu trừ trong năm 2012 thì nhỏ còn năm 2013 thì khoản thuế này được khấu trừ tương đối nhiều.

2.3.1.3. Thực trạng quản lý tiền tại công ty TNHH máy và xây dựng Quang Minh

Mặc dù tiền mặt là loại tài sản cỏ tỷ lệ sinh lời rất thấp nhưng việc quản lý tiền là

vô cùng quan trọng, vì doanh nghiệp luôn phải dự trữ một khoản tiền để đảm bảo cho

việc chi tiêu thường xuyên và giải quyết các biến cố bất ngờ trong quá trình kinh

doanh. Bên cạnh đó các công ty và khách hàng hiện đều giao dịch qua hệ thống ngân

hàng để giảm bớt những chi phí và thời gian, an toàn cho các giao dịch.

Tại công ty TNHH máy và xây dựng Quang Minh tiền được dữ trữ bằng hai hình

thức: tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Đây là thống kê chi tiết:

Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản tiền năm 2011 – 2013

Đơn vị tính: Đồng

2011

2012

2013

Chỉ tiêu

Số tiền

%

Số tiền

%

Số tiền

%

Tiền mặt

3.675.680.810 78,65

1.300.542

0,07

3.392.135

0,49

Tiền gửi ngân hàng

997.741.637 21,35 1.971.257.899 99,93 687.688.547 99,51

Tổng cộng

4.673.422.447

100 1.972.558.541

100 691.080.682

100

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2011 – 2013)

Những số liệu trong bảng cho ta thấy được lượng tiền mà công ty nắm giữ giảm đột biến do tình hình kinh tế khó khăn dẫn tới doanh thu từ việc bán hàng và công

trình không thu hồi được hay không bán được. Lượng tiền chủ yếu nắm giữ là tiền mặt của công ty giảm một cách mạnh mẽ qua từng năm và chủ yếu chỉ là tiền gửi ngân

hàng. Cụ thể năm 2011 tiền mặt của công ty chiếm 78,65% nhưng sang năm 2012 chỉ

còn là 0,07% giảm tới 78,58% so với năm 2011. Năm 2013 chỉ là 0,49% tăng 0,42%

nhưng tăng rất ít. Trong khi tiền gửi ngân hàng thì tăng đột biết, năm 2011 chỉ 21,35%,

năm 2012 là 99,93% tăng 78,58% so với năm 2011, năm 2013 chiếm 99,51% giảm

38

0,42% so với năm 2012. Điều này có thể lý giải được rằng các công ty hiện nay chủ

yếu dùng phương thức thanh toán của mình qua ngân hàng vừa có thể thu được lãi từ các khoản tiền đó và để có thể lấy tiền được nhanh nhất từ khách hàng, thanh toán cho

người lao động cũng qua hệ thống ngân hàng. Giảm thiểu việc nắm giữ quá nhiều tiền

mặt sẽ sinh lời ít và không an toàn khi mà công ty giữ quá nhiều để thực hiện các giao

dịch lớn vừa mất chi phí, thời gian cho các giao dịch đó và thanh toán qua người bán cũng chủ yếu qua ngân hàng để có thể được khấu trừ thuế giá trị gia tăng vào cuối kỳ.

Nhưng bên cạnh đó là công ty quy mô tiền và các khoản tương đương tiền của công ty

cũng giảm mạnh mẽ dẫn tới mặc dù việc tiền gửi của ngân hàng giảm nhiều nhưng

không bằng được tốc độ giảm của cả quy mô tiền của công ty nên nó vẫn chiếm một tỷ trọng cao.Đối với các doanh nghiệp cỡ nhỏ, hiểu được tầm quan trọng của việc quản lý

tiền mặt là điều cốt yếu cho sự sống còn của doanh nghiệp.Các chủ doanh nghiệp cỡ

nhỏ phải hiểu rằng không có gì quan trọng hơn tiền mặt.Công ty tạo được lợi nhuận là

việc tốt nhưng luồng tiền mặt trong công ty mới là điều cần thiết.Chính vì vậy, quản lý

tốt tiền mặt mới chính là chìa khóa dẫn đến sự thành công cho doanh nghiệp nên công

ty luôn đảm bảo dự trữ một lượng tiền mặt phù hợp để đáp ứng những nhu cầu thanh

toán không thể chi trả qua ngân hàng.

Hiện nay công ty không xây dựng mô hình tính mức dự trữ tiền mặt tối ưu.Việc

quản lý tiền mặt dự trữ bao gồm tiền mặt tồn quỹ và tiền gửi ngân hàng được quy định trong quy chế quản lý tài chính của công ty. Theo quy định của công ty: số dư tiền mặt

tồn quỹ phải luôn lớn hơn 200 triệu và lượng tiền mặt gửi trong ngân hàng luôn luôn

phải duy trì ở mức tối thiếu là 1 tỷ. Nhưng do tình hình tài chính khó khăn như hiện

nay nên lượng tiền mặt tồn quỹ của công ty gần như là không có chỉ chủ yếu là lượng

tiền gửi ngân hàng.

Việc quản lý tổng lượng tiền mặt tồn trữ và bảo đảm nhu cầu tiền mặt do kế toán

thanh toán tiền gửi ngân hàng thực hiện. Hàng tháng, kế toán phải lập báo cáo tiền mặt

tồn trữ và tình hình các khoản đầu tư, khoản vay ngắn hạn. Khác với đầu tư tài chính

dài hạn, các công cụ tài chính ngắn hạn mà công ty sử dụng tương đối đơn giản chủ yếu là các khoản tiền gửi, khoản vay có kỳ hạn với lãi suất thấp và an toàn.

Tiền mặt bản thân nó không sinh lãi vì vậy trong quản lý tiền mặt thì việc tối ưu hóa tiền mặt là một vấn đề hết sức quan trọng. Vì vậy công ty cần phải có biện pháp thu chi hợp lý để có thể làm sao phù hợp với lượng tiền mà công ty tính toán dự trữ

trong kỳ. Hệ thông ngân hàng đang là phương tiện mà công ty đang sử dụng chủ yếu để có thể thực hiện giao dịch một cách nhanh nhất và thuận tiện bên cạnh đó với những hợp đồng giao dịch trên 20 triệu khi qua hệ thống ngân hàng công ty sẽ được

khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào cho các hóa đơn. Hiện nay công ty đang giao

39

dịch cùng lúc với 4 ngân hàng khác nhau để có thể đảm bảo cho tính nhanh gọn và tiện

Hàng ngày, khi phát sinh các nghiệp vụ chuyển tiền qua tài khoản của Công ty tại ngân hàng, ngân hàng sẽ gửi trang “sổ kế toán chi tiết” cho doanh nghiệp. Kế toán sẽ tiến hành phân loại, kiểm tra đối chiếu số phát sinh trên các chứng từ gốc trước đây với các số liệu trên trang sổ kế toán chi tiết của ngân hàng để kịp thời phát hiện các sai sót có thể có, từ đó nhanh chóng phản ánh với ngân hàng để tìm ra biện pháp giải quyết. Sau khi kiểm tra, đối chiếu căn cứ vào số liệu kế toán chi tiết của ngân hàng và chứng từ gốc đi kèm, kế toán tiến hành vào chứng từ ghi sổ.

Công ty đã xây dựng các nội quy, quy chế về quản lý các khoản thu, chi đặc biệt là các khoản thu, chi bằng tiền mặt để tránh sự mất mát, lạm dụng tiền của doanh nghiệp để mưu lợi cá nhân. Hàng ngày kế toán ngân hàng phải theo dõi và cập nhật những biến động ở số dư tài khoản tiền gửi. Công ty đã quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt, theo đó xác định rõ các đối tượng, các trường hợp vàmức độ được tạm ứng tiền mặt, thời hạn được tạm ứng đồng thời quyết toán các khoản tạm ứng đúng hạn. Tất cả các khoản thu, chi bằng tiền mặt đều phải được thông qua quỹ, không được chi tiêu ngoài quỹ. Công ty đã tuân thủ chặt chẽ điều này. Tất cả các phát sinh thu chi tiền mặt đều phải có phiếu thu, chi tương ứng theo mẫu của công ty. Khi phát sinh dòng tiền thu chi, nếu tiền mặt quá lớn thì thủ quỹ sẽ phải xin phép ý kiến của kế toán trưởng, tùy thuộc vào kế hoạch chi tiêu sắp tới để gửi bớt tiền vào tài khoản ngân hàng của công ty.

Các nghiệp vụ phát sinh làm tăng tiền mặt chủ yếu là từ các hoạt động như doanh thu bán nguyên vật liệu, thu từ nợ phải thu…Khi phát sinh nghiệp vụ thu tiền mặt kế toán sẽ lập phiếu thu trình kế toán trưởng kí duyệt rồi chuyển cho thủ quỹ thu tiền, sau đó tiến hành định khoản vào chứng từ ghi sổ. Khi nhận

lợi cho các giao dịch. Đó là các ngân hàng: Ngân hàng BIVD, ngân hàng SacomBank, ngân hàng Agribank, ngân hàng VietinBank. Việc cùng lúc có quan hệ với nhiều ngân hàng giúp công ty thực hiện tốt việc quản lý tiền mặt, đồng thời tránh bị lệ thuộc vào một ngân hàng nào duy nhất nào đó. Lợi ích của quan hệ làm ăn với nhiều ngân hàng, công ty có thể đánh giá dịch vụ của các ngân hàng khác nhau và với mỗi nghiệp vụ phát sinh công ty có thể lựa chọn cho mình một ngân hàng với dịch vụ phù hợp nhất.

40

được văn bản đề nghị chi trả, các lệnh ghi giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng thì kế toán trưởng sẽ kí phê duyệt cho kế toán thanh toán.

2.3.1.4. Thực trạng quản lý khoản phải thu tại công ty TNHH máy và xây dựng Quang

Minh

Bảng 2.4. Cơ cấu các khoản phải thu năm 2011 – 2013

Đơn vị tính:Đồng

2011

2012

2013

Chỉ tiêu

Số tiền

%

Số tiền

%

Số tiền

%

Phải thu khách hàng

243.207.500 68,33 1.662.852.836 95,96 3.909.135.648 96,85

Trả trước cho người bán 112.728.000 31,67

70.001.000 4,04

127.182.322 3,15

Tổng cộng

355.935.500

100 1.732.853.836

100 4.036.317.970

100

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2011 – 2013)

Nhìn vào số liệu trên ta có thể thấy được các khoản phải thu chủ yếu là phải thu

khách hàng. Các khoản phải thu khách hàng cao là do sản phẩm, dịch vụ của công ty

được bán trực tiếp cho các đối tác với hình thức thanh toán bằng tiền mặt hoặc ghi nợ

theo điều kiện của từng hợp đồng nhưng thường là ghi nợ. Đối với khách hàng khi

mua hàng, dịch vụ trả tiền ngay hoặc thanh toán đúng hạn thì công ty áp dụng hình

thức chiết khấu thanh toán theo tỷ lệ được ghi trong hợp đồng. Ngược lại, các khách

hàng có nợ quá hạn hay nhiều lần thanh toán không đúng hạn thì công ty có thể ngưng

cung cấp hàng.

Phải thu khách hàng chiếm một tỷ trọng khá lớn trên tổng các khoản phải thu,

nếu năm 2011 là 68,33% thì đến năm 2012 con số này là 95,96% tăng 27,63% so với

năm 2011. Phải thu khách hàng năm 2012 lên đến 1.662852.836 đồng tăng gấp xấp xỉ

7 lần so với năm 2011. Năm 2013 tỷ trọng là 96,85% tăng 0,89% so với năm 2012 nhưng về giá trị thì năm 2013 tăng gấp xấp xỉ 2,5 lần so với năm 2012. Giá trị khoản

phải thu tăng mạnh mẽ qua từng năm điều này chứng tỏ rằng hàng hóa tiêu thụ trong năm 2011 và 2012 tương đối mạnh bên cạnh đó là các công trình thi công đến ngày nhiệm thu. Tuy nhiên chúng ta phải hiểu rằng khi tăng khoản phải thu lên sẽ ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh của công ty, nó sẽ dẫn tới những khoản thu

khó đòi mà công ty đang gặp phải và rủi ro sẽ rất cao.

Các khoản trả trước của người bán là các khoản công ty ứng tiền trước để đặt cọc

cho mỗi phần giá trị của lô hàng hoặc một phần của hợp đồng nào đó để được hưởng

lợi thế hoặc chiết khấu cao khi nhận hàng. Cho dù được hưởng những ưu đãi như thế

nào, công ty cũng nên cân nhắc việc ứng tiền trước khi mua hàng vì như vậy sẽ bị

chiếm dụng vốn vì đối tác nhận được tiền trước khi mua hàng. Năm 2011 tỷ trọng này

41

là 31,67%, một tỷ trọng khá lớn nhưng trong năm 2012 tỷ trọng này đã giảm xuống

một cách mạnh mẽ 4,04% giảm gần khoảng 50 triệu đồng so với năm 2011. Năm 2013 chỉ còn 3,15% nhưng giá trị lại tăng hơn so với năm 2012 xấp xỉ 60 triệu.

Qua số liệu trên đây ta thấy tỷ lệ các khoản phải thu của khá cao, công ty cần đẩy

nhanh tiến trình thu hồi nợ, bên cạnh đó các nhà quản lý tài chính cần phải thực hiện

việc phân tích, thẩm định khách hàng trước khi cấp tín dụng thương mại. Đây là một việc làm hết sức cần thiết tránh trường hợp cho những đối tượng khách hàng vay mà

không có khả năng chi trả.

Để quản lý và sử dụng hiệu quả các khoản phải thu thì điều quan tâm trước tiên

của các nhà quản trị doanh nghiệp là phải quả lý chặt khoản phải thu khách hàng, có nghĩa là phải đưa ra chính sách bán hàng và thu hồi nợ hợp lý để kích thích khách

hàng thanh toán nhanh, tránh bị chiếm dụng vốn. Mặt khác, công ty cũng nên cân nhắc

việc trả tiền trước cho người bán và phải làm sao có thể giảm được tình hình hiện tại

khi mà các khách hàng, các doanh nghiệp đang chiếm dụng một số lượng vốn lớn khi

mà các khoản phải thu của doanh nghiệp ngày một tăng cao qua từng năm.

Chính sách tín dụng tại công ty TNHH máy và xây dựng Quang Minh

Cũng như các công ty khác để đảm bảo rằng khi cung cấp hàng hóa cho khách

hàng công ty đều thu được tiền. Công ty TNHH Quang Minh cũng có một số những

quy định đối với khách hàng. Sau đây là chính sách tín dụng mà công ty TNHH Quang Minh đã áp dụng:

 Đối với người mua hàng là cá nhân thì công ty sẽ không cung cấp tín dụng.

 Đối với khách hàng là các công ty xây dựng khi mua hàng mà có thế chấp hay được ngân hàng bảo lãnh thì công ty sẽ chuyển hàng luôn chứ không cần xem

xét đến tư cách hay uy tín của khách hàng. Còn nếu không đáp ứng điều kiện

trên mà chỉ ứng trước một khoản tiền nhất định tỉ lệ với số hàng.thì công ty sẽ

tiến hành xem xét, đánh giá uy tín khách hàng thông qua các yếu tố như: tư

cách tín dụng, khả năng thanh toán, cơ sở vật chất. Cơ bản là công ty đã đánh giá khá đầy đủ các đặc điểm quan trọng cần quan tâm. Tuy nhiên, chưa nêu lên được mức độ quan trọng của các yếu tố đó. Nhiều khi có sự nhầm lẫn giữa các khách hàng với nhau, không tách bạch được các khách hàng với nhau, nói chung là vẫn chưa lượng hóa được mức độ rủi ro trong việc cấp tín dụng.

Để thu hút khách hàng, hiện nay công ty đang thực hiện chính sách nới lỏng tín dụng cho khách hàng trên cơ sở đánh giá tư cách và uy tín của khách hàng. Chính vì vậy nên đã làm cho khoản phải thu khách hàng tăng mạnh qua từng năm và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng các khoản phải thu của công ty. Từ việc đánh giá vị thế tín dụng của khách hàng mà công ty áp dụng chính sách hợp lý cho từng khách hàng về tỷ lệ 42

chiết khấu. Các hình thức bán chịu hàng có tỷ lệ chiết khấu mà công ty thường áp

dụng như: 2/10 net 30, 2/10 net 60, 3/10 net 45…khách hàng sẽ được hưởng 2% (đến 3%) chiết khấu trong thời gian 10 ngày kể từ ngày giao hàng, hoặc trả 100% số tiền

trong thời hạn 30, 45, ngày... Đây là hình thức bán hàng phổ biến mà công ty áp dụng

cho khách hàng của mình.

Sau khi tiến hành cấp tín dụng cho khách hàng thì công ty phải thực hiện theo dõi, đánh giá các khoản phải thu dựa trên số liệu của sổ theo dõi chi tiết các khoản

phải thu do bộ phận kế toán của công ty mở ra và được báo cáo thường xuyên lên ban

lãnh đạo công ty. Theo định kỳ 1 năm, công ty tiến hành phân loại tổng nợ phải thu và

chi tiết từng khách nợ, để từ đó có những biện pháp thu hồi nợ hiệu quả. Tổng nợ phải thu được phân ra làm 5 nhóm chính: nhóm nợ đang trong thời gian thu hồi, nhóm nợ

dưới 1 năm, nhóm nợ từ 1 đến 2 năm, nhóm nợ từ 2 đến 3 năm và nhóm nợ trên 3

năm. Từ đó công ty sẽ có thể nắm rõ được thực trạng và tính hiệu quả của khoản phải

thu, để đưa ra chính sách thu hồi nợ hiệu quả hơn, giảm thiểu được một phần rủi ro đối

với các khoản phải thu của công ty. Hiện tại công ty đã áp dụng biện pháp thu hồi

những khoản nợ đến hạn như gửi mail, gọi điện nhắc nhở khách hàng thời hạn thanh

toán.

Khi công ty nới lỏng tín dụng một phần làm mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng

doanh thu…nhưng một phần cũng chưa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn như rủi ro không thu hồi được nợ, rủi ro tác động vào tỷ giá, lãi suất…Để phòng ngừa thực tế phát sinh

khoản phải thu khó đòi, ngoài việc phải tìm hiểu kỹ khách hàng, năng lực tài chính của

khách hàng, công ty còn kiểm soát phải thu khách hàng bằng cách ủy quyền cho các

ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác tiến hành các thủ tục pháp lý đòi nợ. Bên cạnh

việc đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, đối với khách hàng chây ì thì công ty nhờ cơ

quan pháp luật xử lý. Song song đó, căn cứ vào kết quả phân loại nợ phải thu của công

ty đã lập các khoản dự phòng đối với khoản phải thu khó đòi. Quỹ dự phòng thường

chiếm tỷ lệ từ 10 – 15% tổng doanh thu bán chịu. Điều này giúp công ty chủ động đối

phó khi rủi ro xảy ra.

2.3.1.5. Thực trạng quản lý hàng tồn kho tại công ty TNHH máy và xây dựng

Quang Minh

43

Bảng 2.5. Cơ cấu hàng tồn kho năm 2011 – 2013

Đơn vị tính: Đồng

2011

2012

2013

Chỉ tiêu

Số tiền

%

Số tiền

%

Số tiền

%

Nguyên liệu, vật liệu

244.507.902

7,23

864.526.843

30,86

1.935.323.602 23,73

Chi phí SX, KD

3.138.113.357

92,77

1.936.888.630

69,14

6.218.621.339 76,27

dở dang

Tổng hàng tồn kho

3.382.721.259

100

2.801.415.473

100

8.153.944.941

100

(Nguồn:Bảng cân đối kế toán 2011 – 2013)

Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong kết cấu TSNH của doanh nghiệp.Doanh

nghiệp chủ yếu dự trữ vật liệu xây dựng, sắt thép và các nguyên vật liệu phục vụ cho

hoạt động xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình.Tình hình tài sản ngắn hạn của công ty vốn dĩ đã không ổn định trong 3 năm hoạt động nên chúng ta cũng có thể thấy được

rằng hàng tồn kho cũng góp phần làm tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp không ổn định. Khi mà trong 3 năm hoạt động thì hàng tồn kho năm 2012 giảm xuống sau đó lại

tăng vọt lên vào năm 2013. Thành phần chủ yếu của hàng tồn kho là nguyên liệu, vật

liệu và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

Hoạt động chính của công ty là kinh doanh nguyên vật liệu xây dựng và xây

dựng công trình. Do cuộc khủng hoảng kinh tế nên tình hình kinh tế cuối năm 2012 và

sang năm 2013 đang trong tình trạng khó khăn nhất là đối với ngành xây dựng, bất

động sản. Dẫn tới hàng tồn kho của công ty đang có xu hướng tăng lên trong các năm

tới. Cụ thể năm 2011 nguyên vật liệu của công ty là 244.507.902 đồng chiếm 7,23%

trên tổng hàng tồn kho nhưng sang năm 2012 đã tăng lên là 864.526.843 tăng 253,58%

so với năm 2011 và chiếm tới 30,86% tổng hàng tồn kho năm 2012. Năm 2013 chỉ tiêu

này còn tiếp tục tăng, lên đến 1.935.323.602 đồng tăng 123,86% so với năm 2012

nhưng chỉ chiếm 23,73% tổng hàng tồn kho. Lý giải cho điều này khi mà tốc độ tăng

của nguyên vật liệu nhỏ hơn tốc độ tăng của chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

Bên cạnh nguyên vật liệu thì công ty còn đang tồn kho chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Chỉ tiêu này chiếm tỷ trọng lớn trong thành phần hàng tồn kho, năm 2011 là 3.138.133.357 đồng chiếm 92,77% trên tổng giá trị hàng tồn kho. Nhưng sang năm 2012 thì chỉ còn là 1.936.888.630 đồng giảm 1.201.244.727 đồng tương ứng với

38,28% so với năm 2011 và chỉ chiếm 69,14% tổng hàng tồn kho. Năm 2013 thì chỉ tiêu này đã tăng một cách mạnh mẽ khi lên đến 6.218.621.339 đồng tăng 4.281732.709 đồng tương ứng với 221,06% so với năm 2012 và chiếm tỷ trọng 76,27% tổng giá trị hàng tồn kho.

44

Chi phí lưu kho chiếm một phần không nhỏ trong phần chi phí của công ty và từ

đó nó làm giảm đi khoản lợi nhuận của công ty.Công ty kinh doanh vật liệu xây dựng nên kho của doanh nghiệp chủ yếu là dự trữ sắt, thép, xi măng.Để quản lý kho công ty

phải bỏ ra không ít các khoản chi phí như chi phí cho bộ phận quản lý kho, chi phí hao

mòn tự nhiên của các vật liệu xây dựng, hàng tháng công ty còn phải trả tiền lương

cho nhân viên bảo vệ trông kho.Ngoài ra công ty còn xây dựng các công trình nên những sản phẩm được tạo ra đòi hỏi cần có nguồn vốn lớn. Vì vậy, việc dự trữ hàng

tồn kho quá lâu sẽ ảnh hưởng việc đầu tư và thu lại nguồn vốn bỏ ra. Nhưng với tình

hình hiện kinh tế như hiện này. Một cuộc khủng hoảng kinh tế lớn trên toàn thế giới

dẫn tới tình hình trở nên vô cùng ảm đạm, hàng hóa tiêu thụ chậm, công trình cũng không có vốn để tiếp tục đầu tư xây dựng, khi xây dựng xong cũng không thể bán nổi.

Với trình độ nhân sự như hiện tại của công ty và tình hình kinh tế hiện nay công ty

chưa áp dụng được áp mô hình quản lý kho.Sắp tới khi nền kinh tế ổn định cùng với sự

đào tạo của nhân sự công ty sẽ áp dụng mô hình quản lý kho để có thể xác định được

chính xác lượng hàng lưu kho để có thể tối đa hóa lợi nhuận.

2.3.1.6. Thực trạng quản lý tài sản ngắn hạn khác tại công ty TNHH máy và xây dựng

Quang Minh

Bảng 2.6. Cơ cấu tài sản ngắn hạn khác năm 2011 – 2013

Đơn vị tính: Đồng

2011

2012

2013

Chỉ tiêu

Số tiền

%

Số tiền

%

Số tiền

%

130.399.114

79,8 19.338.740 56,99 405.996.700 98,35

Thuế GTGT được khấu trừ

Thuế và các khoản

2.000.000

1,22

9.593.845 28,27

2.000.000

0,48

phải thu Nhà Nước

Tài sản ngắn hạn khác

31.013.259 18,98

5.003.487 14,74

4.799.999

1,17

Tổng cộng

163.412.373

100 33.936.072

100 412.796.699

100

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2011 – 2013)

Ta có thể thấy được cơ cấu tài sản ngắn hạn khác của công ty TNHH máy và xây

dựng Quang Minh gồm có thuế GTGT được khấu trừ, thuế và các khoản phải thu nhà nước và tài sản ngắn hạn khác. Trong 3 năm hoạt động kinh doanh của công ty vừa qua thì tài sản ngắn hạn khác của công ty cũng biến động một cách không ổn định khi

mà năm 2012 giảm đến 79,23% so với năm 2011 sau đó sang năm 2013 thì lại tăng trở

lại nhưng lần này thì tăng so với năm 2012 một con số vô cùng lớn là tăng lên tới 1116,4% so với năm 2012.

Trong tài sản ngắn hạn khác thì thuế GTGT được khấu trừ chiếm tỷ trọng lớn. Cụ

thể năm 2011 tỷ trọng của chỉ tiêu này là130.399.114 đồng tương ứng 79,8% nhưng 45

sang năm 2012 chỉ còn 19.338.740 đồng giảm 85,2% so với năm 2011 và chỉ chiếm

56,99% trong tổng tài sản ngắn hạn. Năm 2013 thì lại tăng một cách chóng mặt khi mà việc nhập nguyên vật liệu quá nhiều trong khi hàng hóa thì không bán được dẫn tới

thuế GTGT được khấu trừ lớn lên đến 405.996.700 đồng tăng 1999,4% so với cùng kỳ

năm 2012 và chiếm tỷ trọng 98,35% tổng tài sản ngắn hạn khác.

Bên cạnh thuế GTGT được khấu trừ thì còn có chỉ tiêu khác đó là thuế và các khoản phải thu nhà nước. Nhưng chỉ tiêu này chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong cơ câu

của tài sản ngắn hạn khác. Năm 2011 chỉ là 2.000.000 đồng chỉ chiếm 1,22% trong

tổng tài sản ngắn hạn khác. Nhưng sang năm 2012 có tăng lên 9.593.845 đồng tương

ứng với 379,7% và chiếm tỷ trọng 28,27% tổng tài sản khác. Năm 2013 thì chỉ tiêu này lại chỉ còn là 2.000.000 chỉ chiếm 0,48% tổng tài sản khác.

Ngoài 2 chỉ tiêu trên thì còn có chỉ tiêu tài sản ngắn hạn khác cũng chiếm tỷ

trọng cao. Cụ thể năm 2011 chỉ tiêu này là 31.013.259 đồng chiếm 18,98% tổng tài sản

ngắn hạn khác. Sang năm 2012 thì chỉ tiêu này giảm xuống chỉ còn là 5.003.487 đồng

giảm 83,87% so với năm 2011 và chỉ còn chiếm 14,74% tổng tài sản ngắn hạn khác.

Năm 2013 thì chỉ tiêu này tiếp tục giảm xuống còn 4.799.999 đồng giảm 4,07% so với

năm 2012 và chỉ còn chiếm 1,17% tổng tài sản ngắn hạn khác.

2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH tại công ty TNHH máy và xây

dựng Quang Minh

2.3.2.1. Một số chỉ tiêu tài chính chung

Bảng 2.7. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời

Đơn vị tính: %

Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Lợi nhuận sau thuế ROS 1,31 0,92 0,86 Doanh thu thuần

Lợi nhuận sau thuế ROA 0,37 1,62 0,56 Tổng tài sản

Lợi nhuận sau thuế ROE 0,72 2,32 1,57 Vốn chủ sở hữu

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2011 – 2013)

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS): Cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần

mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2011, trong 100 đồng doanh thu thuần mang lại đồng lợi nhuận1,31. Năm 2012, trong 100 đồng doanh thu thuần mang lại 0,92 đồng lợi nhuận sau thuế giảm 0,39 đồng so với năm 2011. Do năm 2011, tốc độ tăng của doanh thu thuần là 371,36% trong khi đó tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế chỉ là

46

230,03%. Tốc độ tăng của doanh thu thuần lớn hơn tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế

đã làm cho ROS năm 2012 giảm. Năm 2013, cứ 100 đồng thì mang lại 0,86 đồng lợi nhuận giảm 0,06 đồng so với năm 2012. Do năm 2013 tốc độ giảm của doanh thu

thuần là 26,45%, tốc độ giảm của lợi nhuận sau thuế là 30,92%. Hệ số này giảm là vì

lợi nhuận sau thuế giảm nhanh hơn so với tốc độ giảm của doanh thu thuần.

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA): Cho biết trong 100 đồng tổng tài sản thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2011, 100 đồng tổng tài sản tạo ra

0,37 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2012, 100 đồng tổng tài sản mang lại 1,62 đồng lợi

nhuận sau thuế tăng 1,25 đồng so với năm 2012. Do năm 2012 tốc độ giảm của tổng

tài sản là 24,10%, tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế là 230,03%. Ta có thể thấy được tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế rất lớn trong khi tổng tài sản lại giảm dẫn tới ROA

năm 2012 cao hơn so với năm 2011. Năm 2013, 100 đồng tổng tài sản tạo ra 0,56 đồng

lợi nhuận sau thuế giảm 1,06 đồng so với năm 2012. Do năm 2013 tổng tài sản tăng

99,56% trong khi lợi nhuận sau thuế lại giảm 30,92%. ROA của công ty biến động thất

thường chứng tỏ việc quản lý tài sản của công ty không được tốt.

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE): Cho biết trong 100 đồng vốn chủ sở

hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2011, 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo

ra 0,72 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2012, 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 2,32 đồng

lợi nhuận sau thuế tăng 1,6 đồng so với năm 2011. Do năm 2012 tốc độ tăng của lợi nhuận sau thế là 203,03%, tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu là 2,25%. Năm 2013, 100

đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 1,57 đồng lợi nhuận sau thuế giảm 0,75 đồng so với năm

2012. Do năm 2013 lợi nhuận sau thuế giảm xuống là 30,92% trong khi tốc độ tăng

của vốn chủ sở hữu là 1,58%.

2.3.2.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán

Bảng 2.8. Các chỉ tiêu thanh toán

Chỉ tiêu

Đơn vị

2011

2012

2013

Tài sản ngắn hạn

Đồng

8.575.491.879 6.540.763.922 13.294.140.292

Tiền

Đồng

4.673.422.447 1.972.558.541

691.080.682

Các khoản phải thu

Đồng

355.935.500 1.732.853.836

4.036.317.970

Hàng tồn kho

Đồng

3.382.721.559 2.801.415.473

8.153.944.941

Tài sản ngắn hạn khác

Đồng

163.412.373

33.936.072

412.796.699

Nợ ngắn hạn

Đồng

4.238.084.406 2.061.228.435

8.779.244.552

Khả năng thanh toán hiện hành

Lần

2,02

3,17

1,51

Khả năng thanh toán nhanh

Lần

1,23

1,81

0,59

Khả năng thanh toán tức thời

Lần

1,1

0,96

0,08

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2011 – 2013) 47

Khả năng thanh toán hiện hành cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi

bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Năm 2011, 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 2,02 đồng tài sản ngắn hạn. Năm 2012, 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 3,17

đồng tài sản ngắn hạn, tăng 1,15 đồng so với năm 2011. Năm 2013, 1 đồng nợ ngắn

hạn được đảm bảo bởi 1,51 đồng tài sản ngắn hạn, giảm 1,66 đồng so với năm 2011.

Khi khả năng thanh toán hiện hành < 1 chứng tỏ rằng công ty mất khả năng thanh toán các khoản nợ trong ngắn hạn.Trong 3 năm gần đây, hệ số thanh toán hiện hành của

công ty tuy có đôi chút biến động nhưng vẫn luôn >1.Điều này chứng tỏ rằng tình hình

tài chính của công ty vẫn tương đối vững mạnh.

Khả năng thanh toán nhanh cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn sẽ được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn không bao gồm hàng tồn kho. Năm 2011, 1 đồng nợ

ngắn hạn được đảm bảo bởi 1,23 đồng tài sản ngắn hạn không bao gồm hàng tồn kho.

Năm 2012 là 1,81 đồng tăng 0,58 đồng so với năm 2011. Năm 2013 hệ số này là 0,59

giảm 1,22 đồng so với năm 2012. Trong 3 năm gần đây thì tình hình của khả năng

thanh toán nhanh cũng biến động không ổn định. Trong năm 2012 khi mà tình hình

chưa rơi vào khủng hoảng thì khả năng thanh toán của công ty là tăng cao, giúp cho

khả năng đảm bảo thanh toán trong ngắn hạn là rất tốt. Nhưng sang năm 2013 khi nền

kinh tế rơi vào khủng hoảng, hàng loạt các công ty đang rơi vực thảm thì công ty cũng

giảm bớt tính thanh khoản của mình trong ngắn hạn và có đôi chút khủng hoảng về tài chính.

Khả năng thanh toán tức thời thể hiện khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng số tiền

đang có của doanh nghiệp.Qua biểu đồ ta có thể thấy khả năng tức thời của doanh

nghiệp qua các năm đang có xu hướng giảm. Cụ thể năm 2011, chỉ tiêu này đạt 1,1 cho

thấy doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán ngay bất kỳ các khoản nợ ngắn hạn sắp

đáo hạn. Nhưng sang năm 2012 thì chỉ tiêu này chỉ còn 0,96 giảm 0,14 so với năm

2011 nhưng khi bước sang năm 2012 thì doanh nghiệp đã không còn có thể có đủ khả

năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn sắp đáo hạn. Tương tự với năm 2013 khi chỉ

số này chỉ còn là 0,08 giảm một cách mạnh mẽ so với năm 2012 lên đến 0,88. Việc nắm giữ tiền của công ty là rất ít so với khoản nợ ngắn hạn.Chứng tỏ rằng tình hình tài chính của công ty đang bấp bênh.

48

Bảng 2.9. Khả năng thanh toán lãi vay

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Đồng 46.666.363 154.835.911 95.405.669

Lãi vay Đồng 2.128.333 21.208.549 -

Khả năng thanh toán lãi vay Lần 21,93 7,3 -

(Nguồn:Báo cáo tài chính 2011 – 2013)

Khả năng thanh toán lãi vay của công khá cao nhưng lại giảm dần qua từng năm.Năm 2011 hệ số này là 21,93 lần thì sang năm 2012 hệ số này chỉ còn là 7,3 lần

giảm 12,63 lần so với năm 2011. Năm 2013 thì công ty đã thanh toán toàn bộ gốc và

lãi vào năm 2012 nên trong năm này không còn lãi vay nữa nên hệ số này không thể

xác định được khả năng thanh toán của công ty trong năm 2013. Nhưng trong năm 2012 lãi vay gấp xấp xỉ 10 lần so với năm 2011 trong khi lợi nhuận trước thuế và lãi

vay tăng chỉ có 3 lần nên dẫn tới hệ số này giảm. Nhưng vẫn khả năng thanh toán lãi

vay của công ty là khá cao.

2.3.2.3. Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý TSNH

Bảng 2.10. Hệ số hoạt động của tài sản ngắn hạn

Đơn vị tính: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Doanh thu thuần 2.545.643.818 11.999.237.554 8.825.232.105

Tài sản ngắn hạn 8.575.491.879 6.540.763.922 13.294.140.292

Hiệu suất sử dụng TSNH 30 183 66,38

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2011 – 2013)

Hiệu suất sử dụng TSNH cho biết 100 đồng vốn đem đầu tư vào TSNH trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Dựa vào bảng số liệu ta có thể thấy lãi suất tạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào TSNH biến động không ổn định qua các năm. Năm 2011, cũng 100 đồng vốn đầu tư vào TSNH thì tạo ra 30 đồng doanh thu thuần. Sang

năm 2012, cũng 100 đồng vốn đầu tư vào TSNH thì lại tạo ra 183 đồng doanh thu thuần, tăng 153 đồng so với năm 2011. Nhưng sang năm 2013 tốc độ lại giảm xuống khi bỏ ra 100 đồng vốn đầu tư TSNH thì chỉ tạo ra 66,38 đồng TSNH, giảm 116,62 đồng so với năm 2012. Khi một nền kinh tế bất ổn định như hiện nay thì tình hình

49

doanh thu luôn luôn không ổn định. Bên cạnh đó là việc đầu tư TSNH của công ty là

chưa hiệu quả.

Bảng 2.11. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

Chênh lệch

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Năm 20112012 Năm 20122013

Vòng quay khoản phải thu Lần 7,15 6,92 2,19 (0,23) (4,73)

Thời gian thu nợ Ngày 50,35 52,02 164,38 1,67 112,36

Vòng quay hàng tồn kho Lần 0,72 4,01 2,02 3,29 (1,99)

Thời gian lưu kho trung Ngày 500 89,78 178,22 (410,22) 88,44 bình

Vòng quay khoản phải trả Lần 2,75 7 1,52 4,25 (5,48)

Thời gian trả nợ Ngày 130,91 51,43 236,84 (79,48) 185,41

Vòng quay tiền Ngày 419,44 90,37 105,76 (331,07) 17,39

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2011 – 2013)

Từ bảng ta có thể thấy được hiệu quả sử dụng của cơ cấu tài sản ngắn hạn trong

công ty. Trước tiên, vòng quay khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi của các khoản

phải thu thành tiền mặt hay chỉ số này dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng của

các khoản phải thu thông qua thời gian thu nợ. Dễ dàng nhận thấy giai đoạn 2011 –

2013, vòng quay của khoản phải thu giảm dần thì thời gian thu nợ của công ty tăng

dần. Năm 2011, công ty chỉ mất 50,35 ngày để thu hồi nợ những bước sang năm 2012

thì thời gian thu nợ là 52,02 ngày tăng 1,67 ngày so với năm 2012. Năm 2013, công ty phải mất đến 164,38 ngày để thu hồi nợ, quá lâu so với 2 năm 2011 và 2012, tăng 112,36 ngày so với năm 2012. Lỳ giải cho điều này là doanh thu năm 2013 thấp hơn nhiều so với năm 2012 trong khi khoản phải thu lại tăng lên.

Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cho thấy hiệu quả quản lý hàng tồn kho của

công ty giai đoạn 2011 – 2013.Qua 3 năm chúng ta có thể thấy được sự biến động thất thường của hàng tồn kho. Trong năm 2011 vòng quay hàng tồn kho chỉ là 0,72 lần dẫn tới thời gian lưu kho trung bình của vật liệu là rất cao lên đến 500 ngày. Nhưng sang năm 2012 thời gian này đã giảm xuống chỉ còn 89,78 ngày một tín hiệu lạc quan đối

50

với công ty. Khi thời gian lưu kho giảm tới 410,22 ngày. Lý giải cho điều này khi giá

vốn của năm 2012 tăng 360,87% so với năm 2011 trong khi hàng tồn kho giảm dẫn tới thời gian thu nợ trung bình giảm một cách mạnh mẽ.

Vòng quay khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của công ty với

các nhà cung cấp.Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh hưởng

không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp. Có thể thấy, năm 2011chiếm dụng được vốn do vòng quay khoản phải trả là 2,57 lần, tương ứng với 130,91 ngày chứng

tỏ độ uy tín của doanh nghiệp cao nên công ty mới có thể chiếm dụng được thời gian

dài đến như vậy. Nhưng sang năm 2012 thời gian vòng quay khoản phải trả đang tăng

lên là 7 lần dẫn tới thời trả nợ chỉ còn là 51,43 ngày nhưng vẫn tương đối dài. Năm 2013 thời gian trả nợ của công ty còn dài hơn rất nhiều khi lên tới 236,84 ngày tăng

185,41 ngày so với cùng kỳ năm 2012. Chính nhờ khoảng thời gian chiếm dụng vốn

dài như vậy có thể giúp doanh nghiệp chi trả các khoản nợ ngắn hạn sắp đến hạn khác.

Chỉ số vòng quay tiền là tổng hợp các chỉ tiêu cho thấy thời gian doanh nghiệp

thu hồi tiền trong sản xuất kinh doanh. Có chỉ số tương đối cao trong suốt 3 năm, năm

2011 doanh nghiệp thu hồi được tiền liên tục nhờ tình hình kinh tế tốt và chính sách

nới lỏng tín dụng có hiệu quả, chỉ mất tới 50 ngày thì công ty có thể thu hổi được số

nợ mà khách hàng chưa chi trả nhưng thời gian luân chuyển hàng lưu kho lại quá lâu

mất tới 500 ngày mới có thể luân chuyển được trong khi công ty cũng chiếm dụng được số vốn của nhà cung cấp một khoảng thời gian khá lâu lên đến 131 ngày làm cho

vòng quay tiền của công ty mất thời gian rất lâu lên tới xấp xỉ 420 ngày. Nhưng sang

năm 2012 chỉ số vòng quay tiền đã giảm khi mà thời gian luân chuyển kho của công ty

đã giảm xuống chưa đến 100 ngày là một thành tích đáng kể khi thời gian luân chuyển

kho của công ty giảm xuống chỉ còn 89,78 ngày, trong khi đó thì thời gian trả nợ của

công ty cũng giảm xuống chỉ còn là 51,43 ngày. Sang năm 2013 thời gian vòng quay

tiền của công ty tăng nhưng không đáng kể là do việc thu hồi nợ xấu của công ty

không tốt, khi mà chúng ta phải mất towis164,38 ngày mới có thể thu hồi vốn về để

đầu tư. Trong khi hàng tồn kho của công ty lại tăng dẫn tới thời gian luân chuyển kho chậm lên đến 178,22 ngày nhưng do chúng ta cũng chiếm dụng được vốn của nhà cung cấp trong thời gian dài nên thời gian vòng quay tiền trong năm 2013 gần như không tăng nhiều so với năm 2012.

51

Bảng 2.12. Mức luân chuyển vốn lưu động

Chỉ tiêu

Đơn vị

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Doanh thu thuần

Đồng

2.545.643.818

11.999.237.554

8.825.232.105

Vốn lưu động

Đồng

8.575.491.879

6.540.763.922 13.294.140.292

Vòng quay VLĐ

Vòng

0,3

1,8

0,7

Thời gian luân chuyển VLĐ

Ngày

1200

200

541

Mức tiết kiệm tuyệt đối

Đồng

(4.941.734.145) 12.450.865.060

Mức tiết kiệm tương đối

Đồng

(4.360.509.281) 12.085.582.080

(Nguồn :Bảng cân đối kế toán – Báo cáo tài chính năm 2011 – 2013)

Mức tiết kiệm tuyệt đối: Năm 2011 là (4.941.734.145)đồngcho biết để đạt doanh thu

như năm 2011 thì công ty cần một lượng vốn lưu động ít hơn năm 2011 là 4.941.734.145 đồng. Năm 2013 mức tiết kiệm tuyệt đối là 12.450.865.060 đồng có

nghĩa là để đạt được mức doanh thu như năm 2012 công ty cần bỏ ra một lượng vốn

lưu động nhiều hơn so với năm 2012 là 12.450.865.060 đồng.

Mức tiết kiệm tương đối: Năm 2012 là (4.360.509.281) đồng cho biết với mức vốn lưu

động không đổi so với năm 2011 thì doanh thu tăng lên 4.360.509.281 đồng so với

năm 2011. Năm 2013, với mức vốn lưu động không đổi so với năm 2012, thì doanh

thu của công ty giảm xuống 12.085.582.080 đồng so với năm 2012. Mức tiết kiệm

tương đối cho thấy việc sử dụng vốn lưu động của công ty là kém linh hoạt khiến

doanh thu của công ty không tăng lên trong khi vốn lưu động đầu tư vào lại tăng một

cách mạnh mẽ.

2.3.2.4. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của TSNH

Bảng 2.13. Hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn

Đơn vị tính: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Lợi nhuận sau thuế 33.403.522 110.242.573 76.151.767

Tài sản ngắn hạn 8.575.491.879 6.540.763.922 13.294.140.292

Tỷ suất sinh lời TSNH 0,39% 1,69% 0,57%

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2011 – 2013)

Từ số liệu trên ta có thể thấy được, tỷ suất sinh lời của TSNH trong năm 2011 là 0,39%. Năm 2012 là 1,69% tăng 1,3% so với năm 2011 nhưng sang năm 2013 lại giảm

xuống chỉ còn 0,57%, giảm 1,12% so với năm 2012. Tỷ suất này vẫn còn rất thấp và còn

không ổn định khi mà tình hình kinh tế bấp bênh.Hiện thực cho thấy lợi nhuận sau thuế

52

của doanh nghiệp vẫn còn rất thấp chứng tỏ hiệu quả việc sử dụng tài sản ngắn hạn còn

kém.

2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH máy và xây

dựng Quang Minh

Trong giai đoạn 2011-2013 là giai đoạn khó khăn chung của nền kinh tế, đặc biệt

là sự đóng băng của thị trường bất động sản đã ảnh hưởng tới ngành xây dựng và ảnh hưởng trực tiếp tới việc cung cấp các vật liêu xây dựng của công ty. Tuy nhiên, hoạt

động sản xuất kinh doanh của công ty vẫn được duy trì và tăng trưởng đó là có sự cố

gắng của toàn thể cán bộ nhân viên trong công ty. Tuy nhiên sau khi phân tích về tình

hình tài sản ngắn hạn của công ty thì công ty vẫn có những điểm mạnh và điểm yếu cần khắc phục

2.4.1. Kết quả đạt được

Công ty duy trì mức độ tự chủ, ổn định về mặt tài chính cao thông qua hệ số vốn

chủ sở hữu luôn chiếm tỷ trọng cao trên 50%, năm 2012 tỷ trọng là 70,02%. Công tác

tổ chức nguồn vốn đạt được một số thành tích. Trong 3 năm công ty đã thay đổi cơ cấu

nguồn vốn theo hưởng tăng tỷ trọng vốn CSH, giảm tỷ trọng nợ phải trả. Sự thay đổi

này giúp công ty giảm thiểu được những rủi ro, bảo đảm an toàn về mặt tài chính nhất

là đối với năm 2012 vừa qua kinh tế có nhiều biến động.

Công tác đảm bảo khả năng thanh toán ở mức rất an toàn. Các hệ số khả năng thanh toán được điều chỉnh giảm khối lượng hàng tồn kho, giảm lượng tiền mặt cất trữ

tại công ty đảm bảo phù hợp khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.

Khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp có tỷ lệ cao khi trong năm 2011 tỷ

lệ là 21,93 và trong năm 2012 là 7,3 ngoài ra năm 2012 không những thanh toán lãi

vay mà còn cả gốc vay. Điều này cho thấy lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp cao để

có thể đáp ứng chi trả những khoản lãi vay.

Doanh thu của công ty trong 2 năm 2012, 2013 doanh thu đạt được cao trong một

nền kinh tế khó khăn, ảm đạm. Cho thấy được khách hàng và đối tác vẫn rất thích làm

ăn với công ty.

Doanh nghiệp một niềm tin lớn đối với các nhà cung cấp nên có thể chiếm dụng một lượng vốn lớn của nhà cung cấp để có thể chi trả những khoản nợ ngắn hạn hoặc tái đầu tư. Công ty đã xây dựng chính sách tín dụng hợp lý đối với từng khách hàng cùng hệ thống xử lý thông tin hiện đại, hỗ trợ cho việc thẩm định và xác minh khách hàng, tiết

kiệm chi phí, thu hồi tiền hàng đúng thời hạn và thúc đẩy khả năng thanh toán tiền sớm.

Trong điều kiện đất nước ngày càng phát triển và hội nhập, các hệ thống ngân

hàng được hiện đại hóa phù hợp với xu thế thương mại quốc tế. Công ty đã thiết lập

53

mối quan hệ với các ngân hàng một cách chặt chẽ giúp công ty có thể thúc đẩy việc

quản lý tiền mặt, thu hồi các khoản nợ. Đồng thời có thể đầu tư vào ngắn hạn và kết hợp sử dụng các công cụ tài chính ngân hàng để phòng ngừa rủi ro đối với các khoản

nợ khó đòi.

Công ty chiếm được lòng tin của nhà cung cấp và đối tác dẫn tới thời gian trả nợ

càng ngày càng tăng dẫn tới thời gian vòng quay tiền giảm. Giúp công ty có thể thu hổi tiền mặt nhanh hơn để có thể đầu tư và tái đầu tư.

2.4.2. Những điểm hạn chế và nguyên nhân

Hạn chế

Trong ba năm qua công ty cho thấy sự yếu kém về việc nghiên cứu, phân tích các khách hàng và nhà đầu tư dẫn tới tình hình nợ xấu ngày càng ra tăng. Họ chiếm dụng

một lượng vốn lớn của công ty dẫn tới việc thu hổi vốn và tái đầu tư của công ty rất

kém.

Trong nền kinh tế khó khăn như hiện nay thì việc nghiên cứu thị trường và quản

lý tài sản ngắn hạn là vô cùng quan trọng nhưng nhân viên của công ty vẫn còn yếu

trong khoản này. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn không tốt dẫn tới giảm cho thấy

sự thiếu hiệu quả của việc sử dụng tài sản ngắn hạn. Bên cạnh đó hàng hóa tiêu thụ

chậm không được như bình thường, lượng hàng tồn kho trong công ty tăng lên qua

từng năm.

Với việc sử dụng vốn lưu động kém linh hoạt dẫn tới doanh thu kém làm cho lợi

nhuận sau thuế của công ty đang có chiều hướng đi xuống.

Thời gian lưu kho, thu nợ tăng qua từng năm làm cho khả năng sinh lời vốn lưu

động thấp dẫn tới lượng vốn lưu động bỏ ra để đầu tư sẽ nhiều hơn để đạt được doanh

thu như mong muốn. Mức tiết kiệm vốn lưu động sẽ tăng lên làm cho lợi nhuận sẽ

giảm xuống.

Nguyên nhân

Lực lượng nhân viên trình độ vẫn còn chưa tốt dẫn tới khả năng phân tích tình

hình hoạt động của khách hàng không tốt dẫn tới nợ xấu của công ty ngày một lớn.

Công ty vẫn còn chưa có chính sách quản lý hàng tồn kho. Cho nên không xác định được mức tồn kho tối ưu để có thể giảm thiểu được chi phí tối đa. Hàng tồn kho tăng nhanh qua từng năm trong bối cảnh kinh tế khó khăn.

Việc tiết kiệm vốn lưu động và sử dụng không hợp lý của công ty đã làm cho

doanh thu không tăng lên trong khi lượng vốn lưu động bỏ ra ngảy càng lớn.

54

Công ty vẫn còn chính sách quản lý tốt hiệu quả sử dụng từ tài sản ngắn hạn vẫn

còn chưa hiệu quả do chưa có chính sách quản lý tiền mặt tối ưu, khả năng thanh toán >1 cho thấy được việc lượng tiền dư thừa quá nhiều không được đầu tư hợp lý.

Chính sách tín dụng của công ty còn chưa chặt chẽ làm cho khả năng thu hồi nợ

của công ty chậm chễ, nợ xấu gia tăng, khách hàng chiếm dụng vốn trong thời gian

dài.

55

CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH MÁY VÀ

XÂY DỰNG QUANG MINH

3.1. Định hƣớng phát triển của công ty trong thời gian tới

3.1.1. Tình hình kinh doanh của công ty TNHH máy và xây dựng Quang Minh

Thuận lợi

Công ty đã hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng từ năm 2006. Đến nay đã

được 7 năm, do vậy công ty TNHH Việt Trung cũng đã có những kinh nghiệm kinh

doanh nhất định cũng như một lượng khách hàng trung thành của mình. Năm 2013,

khi nền kinh tế đang có những dấu hiệu phục hồi. Nếu có những chính sách quản lý tốt thì hoạt động kinh doanh của công ty sẽ có những thành công nhất định.

Năm 2013, để khôi phục lại thị trường bất động sản trong nước thì nhà nước sẽ

có những chính sách, những biện pháp thúc đẩy ngành xây dựng phát triển, từ đó tạo cơ sở cho ngành cung cấp vật liệu xây dựng cũng phát triển.

Hiện nay, đã có rất nhiều những phần mềm quản lý mang lại hiệu quả cao cho

các doanh nghiệp. Nếu đào tạo được đội ngũ quản lý trình độ cao có thể áp dụng

những phần mềm đó vào trong doanh nghiệp thì sẽ mang lại hiệu quả cao trong công

tác quản lý.

Công ty đang có chính sách quản lý tiền mặt tương đối tốt giúp cho doanh nghiệp

có uy tín và vị thế trên thị trường.

Kinh nghiệm về việc xây dựng các công trình vừa và nhỏ giúp cho doanh nghiệp

có thể ổn định trong nền kinh tế khó khăn như hiện nay. Đa số các dự án lớn hiện nay

đang rất khó thu hồi vốn để có thể đầu tư và tái đầu tư.

Chính sách quản lý tốt của công ty giúp cho doanh thu của công ty không sụt

giảm nhiều, giúp công ty trụ vững trong nền kinh tế khó khăn và hiện tại công ty đang

không có khoản vay nào lớn.

Khó khăn

Trong những năm gần đây nền kinh tế thế giới bị rơi vào tình trạng khủng hoảng về kinh tế. Điều này đã làm ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế của Việt Nam nói riêng. Thị trường bất động sản đóng băng đã làm ảnh

hưởng không nhỏ tới ngành xây dựng khi mà hàng loạt các chung cư, cũng như nhà ở không bán được và hàng loạt các công trình bị ngừng xây dựng do thiếu vốn. Nó đã làm ảnh hưởng lớn tới nghành cung cấp vật liệu xây dựng khi vì không có đầu ra dẫn tới tình trạng tồn kho, ứ đọng vốn cho các công ty hoạt động trong lĩnh vực này.

56

Trong những năm gần đây, thị trường vật liệu xây dựng phải chụi áp lực cạnh

tranh rất lớn với những nguyên vật liệu xây dựng nhập khẩu vào Việt Nam.

Sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vẫn trong tình trạng khó khăn; xử lý

hàng tồn kho và nợ xấu, duy trì đời sống, việc làm cho người lao động tiếp tục là một

thách thức lớn đối với các doanh nghiệp…

3.1.2. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới

Như chúng ta đã đề cập ở trên, năm 2014 được xác định là năm mà ngành xây

dựng sẽ có nhiều khả quan hơn và sẽ phát triển mạnh mẽ hơn tuy nhiên vẫn còn nhiều

khó khăn. Nhiều thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH

Máy và xây dựng Quang Minh nói riêng. Các công trình, các dự án đầu tư bị chậm tiến độ hoặc dừng thi công, thì trường bất động sản đóng băng. Thêm vào đó, nguồn vốn

vay hạn hẹp do chính sách thắt chặt của nhà nước, vốn huy động từ các cổ đông bị hạn

chế do thị trường chứng khoán ảm đạm. Căn cứ vào tình hình thực tế, công ty đã đặt ra

những mục tiêu và định hướng cụ thể cho hoạt động của mình trong thời gian tới như

sau:

3.1.2.1. Mục tiêu hoạt động

Mục tiêu cụ thể năm 2014 của công ty thể hiện qua một số chỉ tiêu chủ yếu sau:

Bảng 3.1. Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch năm 2014

STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2013 Kế hoạch năm 2014 Chênh lệch (%)

1 Đồng 8.825.232.105 12.000.000.000 35,01

2 Đồng 76.151.767 135.000.000 77,28

3 % 1,58 1,73 9,5

4 Đồng 4.200.000 5.000.000 19,05 Doanh thu từ hoạt động kinh doanh Lợi nhuận sau thuế từ hoạt động kinh doanh Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH Thu nhập bình quân đầu người tháng

(Nguồn: Báo cáo tài chính 2011 – 2013)

3.1.2.2. Chiến lược kinh doanh dài hạn

Định hƣớng phát triển thị trƣờng: Trên cơ sở đánh giá kết quả kinh doanh năm

2013, công ty có định hướng phát triển thị trường như sau:

 Tập trung chủ đạo vào đầu tư cho công tác thị trường ở Hà Nội là khu vực có tiềm năng và công ty rất có khả năng phát triển trước mắt và lâu dài. Mục tiêu cho năm tới thị trường Hà Nội chiếm tỷ lệ lớn 80% tổng doanh thu của công ty.

 Đầu tư, mở rộng thị trường phía bắc các tỉnh lân cận như Bắc Ninh, Vĩnh Phúc

và dự kiến khu vực này sẽ chiếm 20% tổng doanh thu.

57

 Trong định hướng phát triển lâu dài, Công ty hướng tới việc một công ty tham gia đầy đủ thị trường trong nước góp phần đẩy mạnh sự phát triển tại Việt Nam.

Phát triển nguồn nhân lực

 Công ty chú trọng đào tạo nguồn nhân lực cả về mặt chất lượng và số lượng. Ưu tiên tuyển dụng lao động có trình độ chuyên môn cao, cán bộ có kinh nghiêm lâu năm.

 Tiếp tục quan tâm, chăm lo đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân viên, thực hiện tốt các chính sách, chế độ với người lao động, tạo điều kiện để

mọi người hoàn thành tốt công tác, nhiệm vụ.

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại

công ty TNHH máy và xây dựng Quang Minh

Bên cạnh những thành tựu đạt được, công ty cũng cần phải có những giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của mình để có thể đạt được mục tiêu

mà mỗi doanh nghiệp đều phải hướng tới đó là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu

nhằm tạo ra doanh thu và lợi nhuận lớn, em xin đưa ra một số giải pháp cho công ty

trong thời gian tới như sau:

3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

Quản lý chặt các khoản phải thu

Quản lý tốt khoản phải thu sẽ làm tăng tốc độ luân chuyển của TSNH, tạo điều

kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho công

ty. Đồng thời, điều này còn tạo uy tín và vị thế vững chắc cho công ty trên thị trường

trên cơ sở thiết lập các mối quan hệ tốt đẹp với bạn hàng, hạn chế khoản vốn bị chiếm

dụng đến mức thấp nhất. Tuy nhiên, việc quản lý các khoản phải thu, phải trả cũng cần

đảm bảo lợi ích giữa hai bên.

Qua phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp ta thấy các khoản phải thu khách hàng trong 3 năm ngày càng tăng năm 2012 tỷ trọng phải thu khách hàng chiếm

37,10% trong tổng tài sản trong khi đó các khoản phải trả người bán càng ngày càng giảm. Điều này cho thấy công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn nhiều hơn và vốn công ty chiếm dụng được của khách hàng giảm.

Mặc dù trong năm 2012 công ty mở rộng hoạt động kinh doanh khiến cho các

khoản nợ tăng cao tuy nhiên khi các khoản này quá cao công ty sẽ khó kiểm soát hơn nữa lượng vốn bị chiếm dụng nhiều khiến công ty mất đi chi phí cơ hội mang đầu tư.

Mục tiêu đặt ra là thu hồi nợ của các khoản phải thu khách hàng, nợ quá hạn, nợ

xấu, giảm các khoản phải thu quá hạn, nợ khó đòi, tránh tình trạng vốn của công ty bị

chiếm dụng gây lãng phí trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.

58

Biện pháp đặt ra cho công ty là phải đẩy mạnh các khoản phải thu khách hàng

đặc biệt nợ xấu, nợ quá hạn bằng cách xây dựng chính sách thu hồi nợ với từng khách hàng, phân loại khách hàng.

Bởi vì khi công ty phân tích và nắm bắt rõ tình hình tài chính của khách hàng thì

có thể yên tâm khi nới lỏng tín dụng cho khách hàng mà không sợ nợ xấu hay nợ quá

hạn. Chính vì vậy đầu tiên công ty cần tìm hiểu đó là nguồn vốn của các khách hàng đang đầu tư là vô cùng quan trọng:

 Tìm hiểu rõ thực trạng nguồn vốn của công trình mà công ty đang thi công.

Tại công ty cũng như nhiều công ty xây dựng khác, các công trình có nguồn vốn

đầu tư khác nhau sẽ ảnh hưởng tới tiến độ thi công và quá trình thanh quyết toán khác nhau.

Đối với công trình có vốn ngân sách nhà nước cấp thì quá trình thanh quyết toán

phải chờ kết quả thẩm định giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao của các

cơ quan có thẩm quyền, sau đó quá trình thanh toán còn có thể bị chậm chễ do chờ chỉ tiêu kế hoạch của nhà nước hay các bộ ngành…

Theo kinh nghiệm thực tế thi công qua các năm tại công ty, thì thường công trình

có nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước được thanh toán nhanh nhất, sau đó là các

công trình do ngân sách nhà nước cấp cho phục vụ kinh doanh, chậm chễ nhất là các

công trình do ngân sách nhà nước cấp cho phúc lợi dân sinh. Việc tìm hiểu nguồn gốc

nguồn vốn đầu tư cho các công trình mà công ty đấu thầu như trên sẽ giúp cho công ty

đề ra được phương án thi công phù hợp, phương án huy động vốn cho việc khởi đầu

thi công cũng như kế hoạch thu hồi vốn sau này.

 Thực hiện tốt công tác hoàn thiệt hồ sơ quyết toán

Hồ sơ quyết toán là cơ sở đầu tiên trong quá trình thu hồi vốn của mỗi công ty

xây dựng, nên dù có cần qua thẩm định hay không thi ngay từ bước khởi đầu này công

ty cũng cần thực hiện tốt công tác hoàn thiệt hồ sơ quyết toán cho chủ đầu tư.

Đối với các công trình có nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp thì ngoài việc hoàn thiện hồ sơ quyết toán thì công ty còn nên thống nhất với chủ đầu tư về cơ quan thẩm định công trình, tránh tình trạng sau khi thi công và hoàn thiện hồ sơ quyết toán song công ty xin thẩm định tại một cơ quan còn chủ đầu tư lại xin thẩm định tại một cơ quan khác… Ngoài ra công ty còn có thể lựa chọn phương án thống nhất với chủ đầu

tư thẩm định từng hạng mục công trình, làm đến đâu kiểm tra đến đó tránh tình trạng

phá đi làm lại.

59

 Nhất quán chính sách thu hồi nợ

Ngoài việc tìm hiểu nguồn gốc vốn đầu tư và hoàn thiện hồ sơ quyết toán thì

chính sách tín dụng khách hàng là khâu quan trọng quyết định sự thành công của hai

giải pháp trên, cụ thể là:

Đối với khách hàng mới ít uy tín: Công ty cần yêu cầu khách hàng có thế chấp, ký ước bảo lãnh, bảo đảm thanh toán của ngân hàng hay một tổ chức có tiềm lực về tài

chính. Trên cơ sở hợp đồng ký kết, nếu vi phạm sẽ phạt theo lãi suất quá hạn đã thỏa

thuận trong hợp đồng.

Với khách hàng truyền thống, khách hàng lớn, có uy tín: áp dụng hình thức thanh

toán trả chậm trong 30 ngày, tối đa là 60 ngày sau khi hoàn thành thủ tục bàn giao.

Khách hàng trong nội bộ công ty: Xác định dư nợ thường xuyên với thời hạn

thanh toán không quá 30 ngày đối với hàng hóa, nguyên vật liệu, thường xuyên đối

chiếu bù trừ công nợ đối với các khoản nợ đến hạn.

Ngoài ra, công ty cần tính toán tỷ lệ chiết khấu trong thanh toán để khuyến khích

khách hàng thanh toán sớm.

Thực tế tại công ty, quản lý các khoản phải thu, phải trả, nhất là đối với các

khoản quá hạn chưa được phân tích đánh giá một cách chính xác. Việc lập dự phòng

chưa dựa trên cơ sở phân độ rủi ro dự tính, số liệu chi tiết phản ánh trên sổ kế toán

chưa chính xác. Công ty cần đối chiếu xem xét các khoản nợ quá hạn có đúng là khó

đòi hay không và đánh giá chính xác các khoản nợ khó đòi đã bị xóa sổ.

Hàng tồn kho

Hàng tồn kho là tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản thấp, tỷ trọng hàng tồn kho

phụ thuộc vào hoạt động sản xuất kinh doanh của từng loại doanh nghiệp. Trong giai

đoạn 2011 – 2013 tỷ trọng hàng tồn kho của công ty luôn chiếm tỷ trọng lớn. Điều này

cho thấy công ty tích trữ quá nhiều hàng hóa, ảnh hưởng không tốt tới khả năng thanh

toán ngắn hạn của công ty. Khi mà khối lượng hàng tồn kho quá lớn khả năng thanh

toán ngắn hạn cao nhưng khả năng thanh toán nhanh lại thấp.

Biện pháp đặt ra là công ty nên cân đối lại khối lượng hàng tồn kho, tính toán lượng hàng tồn kho tối ưu theo mô hình lượng đặt hàng kinh tế EOQ (Economics Order Quantity Model) là một mô hình quản lý hàng tồn kho mang tính chất định lượng được sử dụng để xác định mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp, trên cơ sở 2

loại chi phí: chi phí đặt mua hàng và chi phí dự trữ. Hai loại chi phí trên có mối tương quan tỷ lệ nghịch với nhau. Nếu số lượng nguyên vật liệu hay hàng hóa tăng lên cho mỗi lần đặt hàng thì chi phí đặt hàng sẽ giảm xuống nhưng chi phí dự trữ sẽ tăng lên.

60

Mục tiêu của mô hình quản trị hàng tồn kho EOQ sẽ lựa chọn mức tồn kho sao cho ở

mức đó tổng hai lọai chi phí này là thấp nhất.

Chi phí đặt hàng = S/Q *O

Chi phí dự trữ = Q/2 *C

Tổng chi phí = chi phí dự trữ + chi phí đặt hàng

Mức dự trữ hàng tồn kho tối ưu là Q*: Trong đó:

S: Nhu cầu hàng tồn kho trong 1 năm (1 chu kỳ)

O: Chi phí cho 1 lần đặt hàng

C: Chi phí cho 1 đơn vị lưu kho Hàng tồn kho của công ty có rất nhiều các vật liệu xây dựng khác nhau, tuy nhiên

sắt xây dựng là chiếm tỷ lệ lớn nhất. Trong năm 2013, doanh thu từ việc bán sắt xây

dựng chiếm 50% tổng doanh thu từ việc bán hàng. Với số liệu phòng kế toán của công

ty cung cấp ta có thể áp dụng mô hình EOQ để tính được số lượng sắt dự trữ tối ưu

cho công ty.

Nhu cầu sắt trong năm 2012 của công ty là 40 tấn

Chi phí cho một lần đặt hàng 1.000.000 đồng/ 1lần đặt hàng

Chi phí lưu kho của sắt của 1 tấn bằng 3% giá mua là 3.700.000/1 tấn

Từ những số liệu trên ta có thể tính toán được lượng sắt dự trữ tối ưu của công ty

Q

= 21,6 tấn

* √

Số lượng dự trữ trong kho của doanh nghiệp năm 2013 có giá trị bằng 60% giá trị

hàng tồn kho của công ty tương ứng với 40 tấn. Như vậy khi áp dụng mô hình EOQ

vào việc quản lý sắt trong công ty ta thấy công ty đã dự trữ kho nhỏ hơn mức dự trữ

kho tối ưu. Điều này làm cho công ty không có khả năng đáp ứng khi nhu cầu của

khách hàng tăng đồng thời chưa tối thiểu hóa các chi phí. Do vậy, trong năm 2014 để đạt được những hiệu quả tối ưu thì công ty nên áp dụng mô hình EOQ không những quản lý sắt xây dựng mà còn quản lý các hàng hóa khác của công ty.

Để áp dụng được mô hình trên thì công ty cần phải biết trước, tính toán nhu cầu hàng tồn kho trong 1 năm là bao nhiêu. Biết trước khoản thời gian từ khi đặt hàng đến

khi nhận hàng, lượng hàng trong mỗi đơn đặt hàng là bao nhiêu.

3.2.2. Quản lý chi phí phát sinh và thiệt hại trong kinh doanh

Chúng ta đều biết rằng tình trạng lãng phí thất thoát vốn trong đầu tư xây dựng cớ bản đang là vấn đề bức xúc đối với nhà nước, hiện nay con số đó vào khoảng 15%

61

25% thậm chí còn lên tới 30% hoặc hơn thế nữa. Thực trạng này đến nay vẫn chưa có

một cơ quan nào tổng kết, đánh giá một cách tương đối chính xác mức độ thất thoát này. Tình trạng lãng phí này do cả nguyên nhân chủ quan lẫn nguyên nhân khách quan

gây lên.

Đối với công ty, khi phát sinh các khoản lãng phí, thất thoát này thì trách nhiệm

đầu tiên thuộc về các đội thi công đã không tổ chức kiểm soát chặt chẽ, khi phát sinh lại không lập biên bản hoặc có lập thì không chi tiết đầy đủ.

Đối với các khoản thiệt hại do khách quan gây ra như mưa, bão, lũ lụt…làm hư

hại công trình, tạm ngừng thi công, hỏng hóc máy móc, nguyên vật liệu…thì công ty

cần có các biện pháp phòng ngừa nhằm hạn chế tới mức thấp nhất các khoản thiệt hại.

Tóm tại, để khắc phục các khoản chi phí phát sinh và thiệt hại trong sản xuất,

công ty cần tăng cường công tác quản lý và biện pháp phòng ngừa ví nó là một trong

những nguyên nhân làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận.

3.2.3. Một số giải pháp khác

Ngoài những biện pháp trên công ty có thể tiến hành một số biện pháp khác như:

Thời buổi bùng nổ công nghệ thông tin đã có rất nhiều các phần mềm ứng dụng

cho công tác quản lý trong doanh nghiệp như quản lý khách hàng, quản lý nhân sự,

quản lý bán hàng. Vì vậy, công ty có thể áp dụng các phần mềm công nghệ để nâng

cao hiệu quả quản lý. Từ đó có thể tiết kiệm được chi phí đồng thời tăng hiệu quả kinh doanh

Nhân tố con người luôn đóng vai trò quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Nó góp

phần không nhỏ quyết định tới sự thành công của doanh nghiêp. Vì vậy, đào tạo một

nguồn nhân lực ở các cấp quản lý có trình độ cao đồng thời luôn tạo ra động lực, khích

lệ nhân viên làm việc sẽ tăng khả năng cạnh tranh của công ty so với các đối thủ trong

ngành

 Hộ trợ chi phí cho nhân viên tham gia vào các khóa học chuyên sâu về quản lý

để nâng cao trình độ của bản thân

 Khuyến khích tinh thần làm việc của nhân viên bằng các thường xuyên tổng kết những kết quả đạt được của công ty. Từ đó, khen thưởng những nhân viên có thành tích suất sắc để nâng cao động lực làm việc và để cho các nhân viên khác phấn đấu theo.

 Mỗi dịp hè hay lễ tết tổ chức cho nhân viên đi chơi để tăng tình đoàn kết cho

nhân viên trong công ty.

62

KẾT LUẬN

Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề sử

dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn có vài trò hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH máy và xây dựng Quang Minh nói riêng.

Quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn góp phần nâng cao công tác quản

lý tài chính, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công

ty. Tuy nhiên, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng không phải là vấn đề giải quyết ngày một ngày hai mà

nó là mục tiêu phấn đấu lâu dài của công ty. Trong những năm qua công ty đã có nhiều cố gắng, tích cực vươn lên. Nhưng gặp phải không it khó khăn do tình hình kinh tế

đang suy sụp. Việc nghiên cứu để tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài

sản ngắn hạn của công ty trong điều kiện nền kinh tế đang khủng hoảng có ý nghĩa vô

cùng lớn đối với công ty. Giúp doanh nghiệp có thể tiếp tục phát triển hoạt động sản

xuất kinh doanh của mình và có thể cạnh tranh đối với các doanh nghiệp cùng ngành

trong nền kinh tế.

Qua quá trình được thực tập tại công ty TNHH máy và xây dựng Quang Minh,

em đã tìm hiểu và biết được những ưu, nhược điểm của công ty trong quá trình sử

dụng vốn tài sản ngắn hạn tại công ty. Với kiến thức đã học ở trường cùng với sự chỉ

bảo nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn, em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp để

nâng cao được hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty nhằm giúp công ty phát

triển vững mạnh trong tương lai.

Tuy nhiên, do thời gian có hạn cũng như do kiến thức còn chưa sâu và thiếu kinh

nghiệm thực tế nên em không tránh khỏi được những sai sót. Em rất mong nhận được

sự quan tâm và góp ý của các quý thầy cô để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tới cô giáo hướng dẫn Thạc sĩ Ngô Thị

Quyên cùng toàn thể các thầy cô trong bộ môn kinh tế trường đại học Thăng long và

các cô chú, anh chị trong công ty TNHH máy và xây dựng Quang Minh đã giúp đỡ để em có thể hoàn thành khóa luận này.

Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2014

Sinh viên

Hoàng Thanh Tùng

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. ThS. Bùi Tuấn Anh, ThS. Nguyễn Hoàng Nam (2006), quản trị tài chính doanh

nghiệp, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.

2. Nguyễn Hải Sản (2005), quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Thồng Kê, Hà Nội 3. TS Nguyễn Minh Kiều (2010), Tài chính doanh nghiệp căn bản, NXB Thống kê,

Hà Nội.

4. Th.s Ngô Thị Quyên (2012), Slide bài giảng quản lý tài chính doanh nghiệp 1, đại

học thăng Long

5. Luận văn trường đai học Thăng Long 6. Các website www.tailieu.vn www.google.com.vn

PHỤ LỤC

1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012 2. Bảng cân đối kế toán năm 2012 3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 4. Bảng cân đối kế toán năm 2013