Bài 8: Quản lý tài sản ngắn hạn
TXNHTC01_Bai8_v1.0015103204 173
BÀI 8
QUẢN LÝ TÀI SẢN NGẮN HẠN
Hướng dẫn học
Doanh nghiệp cần duy trì, sử dụng các tài sản lưu động như tiền mặt, hàng tồn kho, khoản
p
hải thu như những yếu tố không thể thiếu của mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Mục
tiêu quan trọng nhất của quản vốn tài sản lưu động đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất. Trong chương này,
chúng ta sẽ nghiên cứu những nội dung bản nhất về quản i sản lưu động trong các
doanh nghiệp.
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
Đọc tài liệu:
1. Chương 6, sách “Tài chính doanh nghiệp”, PGS.TS Lưu Thị Hương và PGS.TS
Vũ Duy Hào đồng chủ biên, Nxb ĐH Kinh tế Quốc dân, 2013.
2. Chương 16,17, sách “Giáo trình Tài chính doanh nghiệp”, TS Bùi n Vần
TS. Vũ Văn Ninh đồng chủ biên, Nxb Tài chính, 2013.
3. Chương 15,16,17, sách “Quản trị Tài chính doanh nghiệp”, Nguyễn Hải Sản, Nxb
Thống kê, 2010.
Sinh viên làm việc theo nhóm trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc
qua email.
Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học.
Nội dung
Bài học này trước hết trình bày khái niệm phân loại tài sản ngắn hạn, sau đó đi vào m
hiểu hoạt động quản lý hàng tồn kho, quản lý ngân quỹ, và quản lý khoản phải thu.
Mục tiêu
Sau khi học xong bài học này, sinh viên có thể thực hiện được các việc sau:
Trình bày được khái niệm và phân loại tài sản ngắn hạn.
Trình bày được mục đích của việc quản lý hàng tồn kho, ngân quỹ và khoản phải thu.
Nắm rõ được các mô hình quản lý hàng tồn kho và ý nghĩa của các mô hình đó.
Nắm rõ được các mô hình quản lý ngân quỹ và ý nghĩa của các mô hình đó.
Trình bày được mục đích và quy trình quản lý khoản phải thu của doanh nghiệp.
Trình bày được đặc điểm của chính sách tín dụng thương mại.
Bài 8: Quản lý tài sản ngắn hạn
174 TXNHTC01_Bai8_v1.0015103204
Tình huống dẫn nhập
Công ty Toyota Nhật Bản: Hệ thống quản lý hàng tồn kho “Just In Time” (JIT)
Những năm 1930, Hãng ô tô Ford (Hoa Kỳ) lần đầu tiên áp dụng hệ thống dây chuyền để lắp ráp
xe, một dạng khai của phương pháp JIT cung cấp đúng lúc, kịp thời chính xác số lượng
hàng hóa cần thiết kể cả về thời điểm giao hàng và số lượng cần giao.
Đến những năm 1970, Hãng ô Toyota (Nhật Bản) hoàn thiện phương pháp trên và nâng thành
lý thuyết Just in time. Hãng ô tô Nhật Bản Toyota đã phát triển hệ thống dây chuyền sản xuất của
Ford, phát huy ưu điểm và khắc phục được nhược điểm của hai hình thái sản xuất trên.
JIT phát huy tác dụng hiệu quả trong nhiều nhà máy của Nhật đến thập niên 80, JIT bắt đầu
xâm nhập vào Hoa Kỳ. General Electric là một trong những tổ chức đầu tiên ứng dụng JIT. Ngày
nay, khái niệm JIT ngày càng được chấp nhận và được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới.
Phương pháp JIT gì? Tại sao Toyota lại sử dụng hệ thống này trong quản
hàng tồn kho? Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng của phương pháp này là gì?
Bài 8: Quản lý tài sản ngắn hạn
TXNHTC01_Bai8_v1.0015103204 175
8.1. Khái niệm và phân loại tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn những tài sản thời gian sử
dụng hoặc thu hồi dưới hoặc bằng 12 tháng, gồm
3 loại chính là Tiền, khoản Phải thu ngắn hạn
Hàng tồn kho.
Thứ nhất, tiền, bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
ngân hàng không kỳ hạn, vàng, bạc, kim khí, đá quý
tiền đang chuyển. Ngoài ra, các khoản đầu
ngắn hạn thời hạn thu hồi (đáo hạn) không quá 3
tháng, khả năng chuyển đổi thành tiền dễ dàng
(như kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc) được xem xét tương đương với tiền.
Trong các loại tài sản tại doanh nghiệp, tiền tính thanh khoản cao nhất, là phương
tiện thanh toán, đảm bảo sự tồn tại của doanh nghiệp.
Thứ hai, khoản phải thu. Khoản mục này ghi nhận số tiền còn phải thu của khách hàng
các đối tượng khác liên quan hoặc tiền ứng trước cho người bán nhưng chưa
nhận sản phẩm. Khi khoản phải thu được thu hồi, ngân quỹ của doanh nghiệp được
bổ sung. Như vậy, hình thái tồn tại của 2 khoản mục Tiền Phải thu thể chuyển
hóa trực tiếp cho nhau nên hoạt động quản khoản phải thu quản tiền mối
liên hệ mật thiết, đòi hỏi sự chú trọng đúng mức để đảm bảo khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.
Thứ ba, hàng tồn kho. Mặc tên gọi “Hàng tồn kho” song khon mc này bao
gồm toàn bộ giá trị của các loại hiện vật dự trữ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp, gồm Hàng mua đi đường, Nguyên liệu, vật liệu, Công cụ, dụng cụ,
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, Thành phẩm, Hàng hoá, Hàng gửi đi bán, Hàng
hoá kho bảo thuế (hàng hoá được lưu giữ trong kho chưa phải tính nộp thuế nhập
khẩu các loại thuế liên quan, thường áp dụng cho các doanh nghiệp vốn đầu
nước ngoài).
Tại sao phải quản lý tài sản ngắn hạn và quản lý tài sản ngắn hạn là gì?
Có thể hiểu: “Quản tài sản ngắn hạn quá trình tổ chức, điều hành việc hình thành
sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu nhất
định”. Quản tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp công việc quan trọng, cần thực
hiện nghiêm túc, khoa học. Quá trình này bao gồm 1 loạt các quyết định từ khi ý
tưởng hình thành tài sản cho tới lúc loại bỏ thay thế bằng một tài sản khác, thay
chỉ tập trung vận hành, nâng cao hiệu quả sử dụng như một số quan niệm cũ.
Tại sao phải quản lý tài sản ngắn hạn?
Đánh đổi giữa thanh khoản, hay khả năng đáp ứng nhu cầu hàng hóa và lợi nhuận.
8.2. Quản lý hàng tồn kho
Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh, việc
tồn tại vật hàng hoá dự trữ (tồn kho) bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động
bình thường của doanh nghiệp.
Bài 8: Quản lý tài sản ngắn hạn
176 TXNHTC01_Bai8_v1.0015103204
8.2.1. Phân loại hàng tồn kho
2 cách phân loại hàng tồn kho: Phân chia theo hình thức vật phân chia theo
giá trị đầu tư vốn vào chúng.
Phân chia theo hình thức vật lý: gắn liền với các giai đoạn của quá trình sản xuất,
thành tồn kho nguyên liệu, tồn kho sản phẩm dở dang và tồn kho thành phẩm.
Phân chia theo giá trị đầu vốn vào chúng: Giả
sử chúng ta chia tồn kho thành 03 nhóm A, B
C. Về mặt số lượng, nhóm A chiếm 15%, nhóm
B chiếm 30% nhóm C chiếm 55%, nhưng về
mặt giá trị nhóm A chiếm 70%, trong khi nhóm
B nhóm C lần lượt chỉ chiếm 20% 10%.
Điều này cho thấy nhóm A chiếm tỷ trọng cao
nhất về mặt giá trị, hay nói cách khác đi nhóm A là nhóm tồn kho đắt tiền hơn nên
cần được kiểm tra thường xuyên hơn. Cách kiểm soát tồn kho kiểu này gi là
phương pháp kiểm soát tồn kho ABC. Cách chia tồn kho theo giá trị nhằm tập
trung sự chú ý quản vào những loại tồn kho nào giá trị cao nhất hoặc dễ
thất thoát nhất.
8.2.2. Lợi ích và bất lợi của việc giữ hàng tồn kho
Nếu doanh nghiệp dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, đọng vốn, còn nếu dự trữ quá
ít sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn.
Lợi ích:
Giúp công ty chủ động hơn trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Tồn kho nguyên vật liệu giúp công ty chủ động trong sản xuất.
Tồn kho sản phẩm dở dang giúp cho quá trình sản xuất của công ty được linh hoạt
và liên tục, giai đoạn sản xuất sau không phải chờ đợi giai đoạn sản xuất trước.
Tồn kho thành phẩm giúp chủ động trong việc hoạch định sản xuất, tiếp thị và tiêu
thụ sản phẩm nhằm khai thác và thỏa mãn tối đa nhu cầu thị trường.
Bất lợi:
Làm phát sinh chi phí liên quan đến tồn kho như chi phí kho bãi, bảo quản cả
chi phí cơ hội do vốn kẹt vào hàng tồn kho.
Quản trị tồn kho cần lưu ý xem xét sự đánh đổi giữa lợi ích và phí tổn của việc duy
trì tồn kho.
8.2.3. Xác định quy mô đặt hàng tối ưu bằng mô hình EOQ
Sau khi xác định tổng nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu trong kỳ, nhà qun lý cn cân
nhắc lượng hàng hóa đặt mua mỗi lần (ký hiệu là Q*). Câu hỏi thường đặt ra nên
mua toàn bộ số nguyên vật liệu nói trên trong 1 lần, sử dụng cho cả kỳ hay chia
nhỏ thành nhiều lần mua hàng. Q* có quan hệ mật thiết với lượng hàng hóa sẽ được
cất trữ trong kho. Q* lượng hàng hóa có thể dung hòa giữa lợi ích và thiệt hại khi
doanh nghiệp dự trữ nhiều (hoặc ít) hơn nhu cầu sử dụng hiện tại. Dự trữ nhiều
giúp doanh nghiệp chủ động trong sản xuất từ đó đảm bảo tiến độ bàn giao công trình,
Bài 8: Quản lý tài sản ngắn hạn
TXNHTC01_Bai8_v1.0015103204 177
ít chịu tác động bởi sự biến động giá cả trên thị trường nguyên vật liệu, tận dụng được
những lợi thế về quy (như chiết khấu bán hàng, chi phí đặt hàng, vận chuyển…).
Tuy nhiên, dự trữ nhiều cũng gia tăng chi phí lưu kho (tiền thuê kho bãi, điện, nước,
bảo vệ, quản kho…), vật nguy bị giảm giá trị sử dụng do cất trữ quá lâu,
đồng thời, doanh nghiệp bị đọng vốn trong hàng tồn kho. Nếu d trữ ít, doanh
nghiệp bị tác động theo chiều ngược lại.
Mô hình EOQ
Tương tự mục tiêu quản lý tiền mặt, nhà kinh tế học Baumol đã xây dựng mô hình đặt
hàng hiệu quả (Economic Odering Quantity EOQ) để xác định lượng hàng hóa tối
ưu mỗi lần cung ứng. Với giả định lượng vật được tiêu dùng rất ổn định, hàng
hóa mỗi lần mua đều bằng nhau (Q) luôn được nhà cung cấp đápng đy đ
(không cần dự trữ an toàn) nên mức dự trữ bình quân trong kho của doanh
nghiệp là Q/2.
Hàng tn kho
Q
Q/2
0 Thi gian
Theo Baumol, 2 loại chi phí chủ yếu liên quan tới hoạt động dự trữ của doanh
nghiệp là chi phí lưu kho và chi phí đặt hàng.
Chi phí lưu kho: Bên trên chúng ta giả định chi phí lưu kho cho 1 đơn vị vật tư
C1. Giả sử giá của 1 đơn vị nguyên liệu P, giá trị trung bình của số lượng hàng
tồn kho là A (= Q/2), như vậy thì chi phí trung bình trong việc lưu kho là AxP.
Ví dụ, bây giờ Q = 4.065, P = $4,92 thì chi phí lưu kho trung bình sẽ là (4.065/2) ×
4,92 = $10.000. Nếu như chi phí vốn của doanh nghiệp 10% thì chi phí vốn của
doanh nghiệp cần $1.000 trong việc bảo quản hàng hóa trong 1 năm, và sẽ phải ghi
giảm giá hàng tồn kho $100 do lỗi thời khấu hao. Bây giờ giả s chi phí bo
hiểm là $400, chi phí lưu kho $900 thì tổng chi phí trong việc lưu kho hàng hóa
sẽ là 1.000 + 900 + 500 + 100 = $2.500. Chi phí này được tính theo phần trăm của
giá trị hàng tồn kho là = 2.500/10.000 = 25%. Ký hiệu chi phí này là C.
Tổng chi phí lưu kho trung bình lúc này sẽ là: TCC = C × A × P = 0,25 × 4,92 ×
4.065/2 = $2.500
Đặt C × P = C1 thì C1 sẽ là tổng chi phí lưu kho một đơn vị. Trong trường hợp này
C1 = $1,23.
Tóm lại, chi phí lưu kho bao gồm những hao phí để dự trữ hàng hóa như chi
phí bốc xếp, bảo hiểm, thuê kho bãi, điện, nước, hao hụt/mất t... (được
hiệu C1 cho một đơn vị vật tư). Nếu doanh nghiệp mua càng nhiều hàng hóa, mức
dự trữ bình quân càng lớn, tổng chi phí lưu kho tăng lên.