BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH …………..o0o…………..

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN HÓA HỌC Chuyên ngành: PHƢƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

Đề tài

THIẾT KẾ HỆ THỐNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ THEO HƢỚNG TÍCH HỢP CÁC PHẦN MỀM DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC 12 NÂNG CAO Người hướng dẫn khoa học: Thái Hoài Minh

Sinh viên thực hiện: Danh Thị Bạch Thúy

TP. HỒ CHÍ MINH 2013

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài, ngoài những cố gắng, nổ lực của bản thân, tôi cũng đã nhận

được sự ủng hộ, giúp đỡ của mọi người trong cả những lúc thành công hay thất bại.

Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến cô Thái Hoài Minh – giảng viên khoa Hóa,

trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn, góp ý sửa chữa

cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Ngoài những kiến thức chuyên môn, em đã

học được từ cô nhiều điều bổ ích trong tác phong của người cô, của một nhà khoa học.

Xin cảm ơn thầy Hoàng Ngọc Thạch – tổ Hóa, cùng các thầy cô tổ Hóa, trường

trung học phổ thông Thạnh Đông đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ và các em học sinh lớp

12TN1, 12TN3 đã hợp tác, hỗ trợ trong thời gian thực nghiệm sư phạm.

Cuối cùng, xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến tất cả những người thân trong

gia đình cùng bạn bè, là những người đã cùng tôi trao đổi và chia sẻ những khó khăn,

kinh nghiệm trong suốt thời gian học tập cũng như trong quá trình thực hiện khóa luận

này.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2013

Sinh viên thực hiện

Danh Thị Bạch Thúy

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH

MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1

Chƣơng I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .......... 4

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu .................................................................................. 4

1.2. Tổng quan về phương pháp và PTDH Hóa học ở trường PT ............................... 8

1.2.1. Đặc trưng của phương pháp DHHH............................................................ 8

1.2.2. Một số xu hướng đổi mới cơ bản PPDH hiện nay ....................................... 9

1.2.3. Đổi mới PPDH bằng việc sử dụng tối ưu các PTDH ..................10

1.3. Tổng quan về ứng dụng CNTT trong DHHH hiện nay ...................................... 12

1.3.1. Tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học.......................... 12

1.3.2. Thuận lợi và thách thức khi ứng dụng CNTT trong DHHH ở trường PT .. 13

1.3.3. Một số hướng ứng dụng CNTT trong DHHH ở Việt Nam ...........15

1.4. Tổng quan về BGĐT ....................................................................................... 16

1.4.1. Khái niệm BGĐT ..................................................................................... 16

1.4.2. Cấu trúc của BGĐT .................................................................................. 18

1.4.3. Các dạng BGĐT môn Hóa học .................................................18

1.4.4. Quy trình thiết kế BGĐT ........................................................20

1.4.5. Hệ thống các tiêu chuẩn của BGĐT Hóa học có tích hợp các PMDH ....... 22

1.4.6. Yêu cầu khi soạn BGĐT .........................................................27

1.4.7. Ưu điểm của việc sử dụng BGĐT trong DHHH........................................ 29

1.4.8. Một số sai lầm mắc phải khi thiết kế BGĐT ............................................. 29

1.4.9. Thực trạng về việc sử dụng BGĐT trong DHHH ở trường PT hiện nay ..... 31

Chƣơng II. THIẾT KẾ HỆ THỐNG BGĐT THEO HƢỚNG TÍCH HỢP CÁC

PMDH MÔN HÓA HỌC 12 NÂNG CAO ................................................................. 36

2.1. Các phần mềm được tích hợp khi thiết kế hệ thống BGĐT trong phạm vi nghiên

cứu của đề tài ........................................................................................................... 36

2.1.1. Phần mềm Violet phiên bản 1.7 ................................................................ 36

2.1.2. Phần mềm Chemoffice ............................................................................. 36

2.1.3. Phần mềm Crocodile Chemistry 6.5 ......................................................... 37

2.1.4. Phần mềm Periodic Table Classic 3.8.1 .................................................... 37

2.1.5. Phần mềm Wondershare QuizCreator ....................................................... 38

2.1.6. Phần mềm Mindjet MindManager 9.1 ...................................................... 38

2.1.7. Phần mềm ProShow Gold ......................................................................... 39

2.2. Cách thiết kế BGĐT có tích hợp các PMDH .................................................... 39

2.3. Giới thiệu hệ thống các BGĐT Hóa học 12 Nâng cao có tích hợp PMDH ......... 53

Chƣơng III. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................................. 55

3.1. Mục đích thực nghiệm ...................................................................................... 55

3.2. Phương pháp thực nghiệm ................................................................................ 55

3.3. Nội dung thực nghiệm ...................................................................................... 56

3.4. Đối tượng thực nghiệm ..................................................................................... 56

3.5. Tiến hành thực nghiệm ..................................................................................... 57

3.6. Phân tích kết quả thực nghiệm .......................................................................... 58

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 73

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 76

PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 79

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BGĐT : Bài giảng điện tử

CNTT : Công nghệ thông tin

ĐC : Đối chứng

DHHH : Dạy học hóa học

ĐHSP : Đại học Sư phạm

GV : Giáo viên

HS : Học sinh

KLTN : Khóa luận tốt nghiệp

LVTS : Luận văn thạc sĩ

NXB : Nhà xuất bản

PMDH : Phần mềm dạy học

PPDH : Phương pháp dạy học

PT : Phổ thông

PTDH : Phương tiện dạy học

THPT : Trung học phổ thông

TN : Thực nghiệm

: Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Bảng so sánh điểm mạnh – yếu của các đề tài ......................................................... 4

Bảng 1.2. Danh sách các trường đã điều tra ................................................................. 32

Bảng 1.3. Danh sách số lượng GV phản hồi .................................................................. 32

Bảng 1.4. Kết quả điều tra từ câu 1 đến câu 9 ............................................................... 33

Bảng 1.5. Kết quả điều tra câu 10 ................................................................................. 35

Bảng 3.1. Bảng các lớp thực nghiệm và đối chứng ........................................................ 57

Bảng 3.2. Bảng phân phối kết quả kiểm tra. .................................................................. 61

Bảng 3.3. Phân loại kết quả kiểm tra. ............................................................................ 62

Bảng 3.4. Phân phối tần suất kết quả kiểm tra ............................................................... 65

Bảng 3.5. Phân phối tần suất lũy tích kết quả kiểm tra .................................................. 66

Bảng 3.6. Điểm trung bình cộng lớp thực nghiệm – đối chứng ...................................... 70

Bảng 3.7. Bảng độ lệch tiêu chuẩn ................................................................................ 70

Bảng 3.8. Bảng hệ số biến thiên .................................................................................... 70

Bảng 3.9. Bảng sai số tiêu chuẩn ................................................................................... 71

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc của BGĐT .............................................................................. 18

Hình 1.2. Sơ đồ quy trình thiết kế BGĐT ....................................................................... 20

Hình 1.3. Sơ đồ thư viện tư liệu trong BGĐT ................................................................ 22

Hình 1.4. Sơ đồ hệ thống các tiêu chuẩn BGĐT ............................................................ 23

Hình 2.2. Thư viện tư liệu trong BGĐT bài kim loại kiềm ............................................. 40

Hình 2.3. Trang đặt vấn đề vào bài kim loại kiềm ........................................................ 41

Hình 2.4. Hướng dẫn liên kết hyperlink bước 1 ............................................................ 41

Hình 2.5. Hướng dẫn liên kết hyperlink bước 2 ............................................................ 42

Hình 2.6. Hướng dẫn mở phim từ liên kết hyperlink ..................................................... 42

Hình 2.7. Trang tên bài học.......................................................................................... 43

Hình 2.8. Giao diện của phần mềm Periodic Table ...................................................... 43

Hình 2.9. Giao diện của phần mềm Periodic Table Crocodile Chemistry 6.5 ............... 44

Hình 2.10. Giao diện chỉnh sửa hình nền ..................................................................... 44

Hình 2.11. Hóa chất thí nghiệm.................................................................................... 45

Hình 2.12. Mô phỏng thí nghiệm kim loại kiềm tác dụng với phi kim............................ 45

Hình 2.13. Mô phỏng thí nghiệm kim loại kiềm tác dụng với axit ................................. 46

Hình 2.14. Giao diện phần mềm MindManager 9.1 ...................................................... 46

Hình 2.15. Hướng dẫn tạo Main Topic ......................................................................... 47

Hình 2.16. Hướng dẫn điền nội dung vào Topic ........................................................... 47

Hình 2.17. Hướng dẫn chèn, xóa icon cho Topic và Subtopic ...................................... 48

Hình 2.18. Hướng dẫn tạo ghi chú ............................................................................... 48

Hình 2.19. Hướng dẫn hiệu chỉnh hình dạng, màu sắc cho Topic hay Subtopic ............ 49

Hình 2.20. Sơ đồ tư duy bài kim loại kiềm .................................................................... 49

Hình 2.21. Giao diện phần mềm Violet 1.7 ................................................................... 50

Hình 2.22. Giao diện nhập liệu câu hỏi trắc nghiệm .................................................... 50

Hình 2.23. Câu hỏi trắc nghiệm ................................................................................... 51

Hình 2.24. Giao diện tạo trò chơi ô chữ ........................................................................ 52

Hình 2.25. Trò chơi ô chữ ............................................................................................. 52

Hình 3.1. Biểu đồ phân loại điểm bài kiểm tra “Amin” (bài 11) của lớp thực nghiệm-đối

chứng .................................................................................................................................................. 63

Hình 3.2. Biểu đồ phân loại điểm bài kiểm tra “Kim loại kiềm” (bài 28) của lớp thực

nghiệm-đối chứng .......................................................................................................... 63

Hình 3.3. Biểu đồ phân loại điểm bài kiểm tra “Một số hợp chất quan trọng của kim loại

kiềm” (bài 29) của lớp thực nghiệm-đối chứng .............................................................. 64

Hình 3.4. Biểu đồ phân loại điểm bài kiểm tra “Kim loại kiềm thổ” (bài 30) của lớp thực

nghiệm-đối chứng .......................................................................................................... 64

Hình 3.5. Biểu đồ phân loại điểm bài kiểm tra “Một số hợp chất quan trọng của kim loại

kiềm thổ” (bài 31) của lớp thực nghiệm-đối chứng ........................................................ 65

Hình 3.6. Đồ thị đường lũy tích ứng với bài 11 “Amin” ................................................ 67

Hình 3.7. Đồ thị đường lũy tích ứng với bài 28 “Kim loại kiềm” .................................. 68

Hình 3.8. Đồ thị đường lũy tích ứng với bài 29 “Một số hợp chất quan trọng của kim loại

kiềm” ............................................................................................................................. 68

Hình 3.9. Đồ thị đường lũy tích ứng với bài 30 “Kim loại kiềm thổ”............................. 69

Hình 3.10. Đồ thị đường lũy tích ứng với bài 31 “Một số hợp chất quan trọng của kim

loại kiềm thổ” ................................................................................................................ 69

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Ngày nay, nền kinh tế tri thức đòi hỏi ngành giáo dục phải đào tạo ra những con

người năng động sáng tạo, có khả năng tự học và tự đánh giá, biết cách cộng tác với mọi

người, để phát triển cá nhân hòa hợp với sự phát triển chung của cộng đồng. Việc đổi mới

phương pháp dạy học (PPDH) là yêu cầu hàng đầu đặt ra cho ngành giáo dục ở tất cả các

nước trên thế giới. Hiện nay, có nhiều công trình nghiên cứu, thử nghiệm về đổi mới

PPDH theo các hướng khác nhau. Một trong những xu hướng đổi mới PPDH là tăng

cường sử dụng thông tin trên mạng, sử dụng tối ưu các phương tiện dạy học (PTDH), đặc

biệt là ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào dạy học.

Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm và khuyến khích ứng dụng CNTT vào quá trình

dạy học ở các bậc học. Chủ trương này được cụ thể hóa trong Chỉ thị số 5289/BGDĐT-

GDTrH về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2012-2013, với

yêu cầu tích cực ứng dụng CNTT phù hợp với nội dung bài học bên cạnh các nhiệm vụ khác.

Hoá học là một môn khoa học vừa lí thuyết vừa thực nghiệm. Tuy nhiên còn nhiều

thí nghiệm độc hại, nguy hiểm, khó thành công, tốn nhiều thời gian…không thể tiến hành

trên lớp được. Trong chương trình Hóa học phổ thông (PT) giáo viên (GV) thường gặp

khó khăn khi dạy những khái niệm trừu tượng như orbital nguyên tử, sự lai hoá của các

orbital nguyên tử... Hiện nay, bài giảng điện tử (BGĐT) Hóa học ngày càng được GV ưa

chuộng bởi sự hữu ích của nó trong việc chuyển tải kiến thức một cách trực quan, sinh

động và thuận tiện đến người học, làm tăng hiệu quả giờ giảng và giảm rất nhiều chi phí

cho công tác thiết kế bài giảng. Tuy nhiên, đa số BGĐT hiện nay trên thị trường chưa

được kiểm định, đánh giá theo các tiêu chuẩn, chất lượng nhất định. Một số BGĐT được

biên soạn đơn điệu, sơ sài, chưa phát huy được hết những ưu điểm của BGĐT. Hầu hết

các BGĐT được thiết kế bằng phần mềm Microsoft PowerPoint mà chưa phối hợp được

các phần mềm khác để rút ngắn thời gian biên soạn và phát huy được tối đa hiệu quả

BGĐT mang lại.

Với mong muốn thiết kế hệ thống BGĐT có chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu

sử dụng CNTT trong dạy học Hóa học (DHHH), chúng tôi đã thực hiện đề tài: THIẾT KẾ

1

HỆ THỐNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ THEO HƯỚNG TÍCH HỢP CÁC PHẦN MỀM

DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC 12 NÂNG CAO.

2. Mục đích nghiên cứu

Thiết kế hệ thống BGĐT Hóa học lớp 12 theo hướng tích hợp các phần mềm dạy

học (PMDH) nhằm nâng cao chất lượng DHHH ở các trường trung học phổ thông

(THPT).

3. Nhiệm vụ của đề tài

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về việc thiết kế BGĐT.

- Nghiên cứu một số PMDH để tích hợp vào BGĐT.

- Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn của một BGĐT Hóa học.

- Thiết kế hệ thống BGĐT trong chương trình Hóa học 12 Nâng cao có tích hợp

PMDH.

- Thực nghiệm (TN) để đánh giá kết quả của đề tài nghiên cứu.

4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

- Khách thể nghiên cứu: Quá trình DHHH ở trường THPT.

- Đối tượng nghiên cứu: Việc thiết kế hệ thống BGĐT Hóa học 12 Nâng cao có tích

hợp các PMDH.

5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

- Nội dung nghiên cứu: Thiết kế hệ thống BGĐT Hóa học lớp 12 Nâng cao gồm 26

BGĐT có tích hợp các PMDH.

- Địa bàn nghiên cứu: một số trường THPT ở tỉnh Kiên Giang và tỉnh Khánh Hòa.

6. Giả thuyết khoa học

Nếu hệ thống BGĐT được thiết kế đạt chất lượng cao thì hệ thống bài giảng này sẽ

là tài liệu tham khảo tốt cho GV khi thiết kế bài giảng riêng cho họ. Bên cạnh đó, các bài

giảng sẽ là gợi ý về mặt phương pháp nhằm giúp GV định hướng, phối hợp các phương

pháp giảng dạy, là phương tiện góp phần trong việc đổi mới PPDH từ chỗ tăng cường tối

đa việc tương tác giữa thầy và trò, tích cực hóa hoạt động học của HS, hỗ trợ việc tự học

của HS, nâng cao hứng thú học tập về bộ môn Hóa học của các em, từ đó nâng cao chất

lượng dạy và học môn Hóa học.

2

7. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài.

- Phân tích, tổng hợp các thông tin.

- Sử dụng máy tính và các phần mềm tin học: Microsoft powerpoint 2007 và các phần

mềm khác để xây dựng hệ thống BGĐT.

- Điều tra thực trạng.

- TN sư phạm.

- Tổng hợp và xử lí kết quả điều tra, kết quả TN sư phạm theo phương pháp thống kê

toán học.

3

Chƣơng I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Đầu thế kỷ XXI, việc ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học nhằm đổi mới PPDH,

nâng cao chất lượng dạy học đã trở thành một xu thế mạnh trên thế giới. Đảng và Nhà

nước ta rất quan tâm và khuyến khích ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học ở các bậc học.

Chủ trương này được cụ thể hóa trong Chỉ thị số 5289/BGDĐT-GDTrH về việc hướng dẫn

thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2012-2013, với yêu cầu tích cực ứng dụng

CNTT phù hợp với nội dung bài học bên cạnh các nhiệm vụ khác. Chính vì vậy, nhiều sinh

viên và học viên đã có nhiều đề tài nghiên cứu phục vụ cho việc ứng dụng CNTT trong

DHHH.

 Giới thiệu và đánh giá một số công trình gần gũi với đề tài nghiên cứu

Bảng 1.1. Bảng so sánh điểm mạnh – yếu của các đề tài

STT Tên đề tài Ƣu điểm Nhƣợc điểm

Sử dụng phần mềm - Khóa luận trình bày chi - Cơ sở lý luận chưa nói rõ

PowerPoint trong tiết, nghiên cứu cụ thể phần ưu, nhược điểm của

DHHH lớp 10 ở mềm PowerPoint, hướng dẫn BGĐT.

trường THPT (Khóa rõ các bước để soạn thảo một - Khóa luận chỉ có 2 giáo

luận tốt nghiệp BGĐT qua những tiện ích án minh họa. 1 (KLTN) – 2003) [31] của phần mềm để tạo hình

ảnh minh họa cho bài dạy.

- Tác giả sưu tầm đa dạng

hình ảnh, phim thí nghiệm để

GV đưa vào bài dạy cụ thể.

Thiết kế giáo án điện Phầm mềm PowerPoint được Tác giả thiếu quan tâm đến

tử chương trình Hóa sử dụng thành thạo, thể hiện việc tích hợp thêm một số

2 hữu cơ lớp 11 THPT qua các giáo án điện tử của phần mềm hỗ trợ. Đặc biệt

bằng phần mềm chương trình hóa hữu cơ lớp là bộ phần mềm Chemoffic

PowerPoint (KLTN – 11 được soạn tốt, chi tiết và để vẽ những công thức hữu

4

2005) [21] khá đầy đủ. cơ thì sẽ nhanh chóng, đẹp

và chính xác.

Ứng dụng phần mềm - Tác giả mô hình hóa 4 thí Khóa luận chỉ áp dụng trên

Macromedia Flash nghiệm ảo của bài amoniac một số bài cụ thể chưa thể

vào thiết kế giáo án và sản xuất amoniac chương hiện tính hệ thống cho toàn 3 điện tử môn Hóa học trình lớp 11. thể chương trình Hóa học

(KLTN – 2006) [28] - Kết quả TN có tính thuyết lớp 11.

phục cao.

Sử dụng phần mềm - Tác giả sử dụng hiệu quả Phần cơ sở lý luận hướng

PowerPoint thiết kế phần mềm PowerPoint để dẫn cách sử dụng phần

BGĐT chương “Sự thiết kế bài giảng. mềm PowerPoint chưa chi

4 điện li” Hóa học lớp - Kết quả TN có tính thuyết tiết.

11 (theo chương phục cao.

trình thí điểm THPT)

(KLTN – 2007) [36]

Ứng dụng CNTT để - Tác giả giới thiệu nhiều Hệ thống BGĐT chỉ thể

thiết kế hệ thống phầm mềm Hóa học ứng hiện qua chương 1, 2, 3 lớp

BGĐT và tìm kiếm dụng để soạn BGĐT. 10, do đó chưa thể hiện

các tư liệu hỗ trợ việc - Các tư liệu hỗ trợ các được tính hệ thống của

đổi mới PPDH môn chương 1, 2, 3 được thiết kế, toàn chương trình Hóa học 5 Hóa học lớp 10 biên soạn như trang web thu lớp 10.

THPT (KLTN – nhỏ rất hay, gồm nhiều

2007) [32] chương mục như: BGĐT, bài

đọc thêm, thư giãn, lịch sử

Hóa học, đố vui Hóa học,…

Ứng dụng CNTT để - Đã thiết kế được một số Chỉ có một cặp đối chứng

thiết kế hệ thống lượng lớn BGĐT (25 bài). (ĐC) – TN với 4 bài lên 6 BGĐT nhằm nâng - Cơ sở lý luận: nghiên cứu lớp còn ít chưa thuyết

cao chất lượng dạy chi tiết, rõ ràng, nhận xét kỹ phục.

5

và học bộ môn Hóa từng luận văn, khóa luận;

học lớp 10 (nâng khảo sát thực trạng trên phạm

cao) (luận văn thạc sĩ vi rộng.

(LVTS) – 2008) [27] - Phân chia các kiểu bài lên

lớp cụ thể. Giáo án có nhiều

câu hỏi dẫn dắt HS.

Ứng dụng phần mềm Tác giả đã giới thiệu chi tiết Khóa luận thể hiện được

Macromedia Flash phần mềm Macromedia Flash một số BGĐT điển hình

8.0 mô phỏng một số 8.0 và thiết kế tốt hai BGĐT chưa có tính hệ thống cho

thí nghiệm và thiết bằng phần mềm PowerPoint toàn chương trình.

kế BGĐT môn Hóa kết hợp với Flash 8.0. 7 học lớp 10 chương

Halogen và Oxi –

Lưu huỳnh ở trường

THPT (KLTN –

2008) [12]

Ứng dụng phần mềm - Đây là khóa luận có giá trị Khóa luận chỉ thiết kế 4

Violet vào việc thiết trong việc ứng dụng các phần bài giảng chưa thể hiện

kế BGĐT Hóa học mềm trong DHHH, khá chi được tính hệ thống.

THPT (KLTN – tiết, chịu khó đầu tư nghiên

2010) [30] cứu về phần mềm Violet qua

8 cách sử dụng, các tính năng

của phần mềm này và có kèm

theo một số phần mềm hỗ trợ

khi soạn BGĐT.

- Kết quả TN sư phạm có độ

tin cậy cao.

Ứng dụng CNTT - Cơ sở lý luận rõ ràng, chi Luận văn chỉ thiết kế được 9 thiết kế bài lên lớp tiết. một số bài lên lớp.

6

nhằm nâng cao chất - Kết quả TN sư phạm có độ

lượng dạy và học bộ tin cậy cao.

môn Hóa học ở

trường THCS (LVTS

– 2010) [19]

Sử dụng phần mềm - Tác giả đã sưu tầm được - Sử dụng quá nhiều màu

Lecturemaker thiết 203 phim thí nghiệm trong và sắc trên một trang làm cho

kế hồ sơ BGĐT lớp ngoài nước phục vụ cho thiết HS thấy khó chịu khi quan

10 10 ban cơ bản theo kế BGĐT. sát.

hướng dạy học tích - Thiết kế 20 sơ đồ tư duy hệ - Hệ thống BGĐT chỉ có

cực (LVTS – 2010) thống kiến thức trong các 10 bài.

[18] BGĐT.

Thiết kế giáo án điện - Sử dụng đa dạng các phần Chưa có tính hệ thống cho

tử phần hiđrocacbon mềm để thiết kế GA. toàn chương trình.

lớp 11 chương trình - Kết quả TN có độ tin cậy

nâng cao theo hướng cao. Ngoài ra, luận văn còn 11 dạy học tích cực đưa ra một số bài học kinh

(LVTS – 2012) [20] nghiệm khi thiết kế và sử

dụng giáo án điện tử theo

hướng dạy học tích cực.

Sử dụng các PMDH - Tác giả đã xây dựng được Hướng dẫn sử dụng các

thiết kế hệ thống hệ thống BGĐT lớp 10 ban phần mềm chưa được rõ

BGĐT môn Hóa học nâng cao (21 bài). ràng, chi tiết.

lớp 10 nâng cao - Tác giả đã sử dụng rất thành

12 (KLTN – 2011) [26] thạo phần mềm PowerPoint,

ngoài ra còn tích hợp nhiều

phần mềm ứng dụng khác để

thiết kế các bài giảng sinh

động, hấp dẫn, ít tốn kém

7

thời gian.

 Nhận xét chung:

Các đề tài trên đều thể hiện những điểm chung thống nhất như sau:

CNTT có tác dụng mạnh mẽ trong việc nâng cao hiệu quả DHHH. Chương trình

Microsoft PowerPoint được sử dụng phổ biến trong các đề tài nhờ tính hữu ích và tiện lợi

của nó đối với GV trong quá trình soạn BGĐT.

Việc tích hợp các phần mềm ứng dụng khác vào bài giảng là rất hữu ích, GV ít tốn

kém thời gian vào việc soạn BGĐT và hoạt động giảng dạy đạt hiệu quả hơn. Tuy nhiên,

chỉ có một số đề tài có sự tích hợp các phần mềm ứng dụng khác như: Violet,

Chemoffic,…vào việc soạn BGĐT. Bên cạnh đó, các đề tài đã xây dựng được tiêu chí

đánh giá BGĐT nhưng chưa được chi tiết, rõ ràng.

Vì thế thông qua đề tài này, chúng tôi mong muốn tạo nên những điểm mới cho

các BGĐT và xây dựng một hệ thống BGĐT trong chương trình của một khối lớp, cụ thể

là khối lớp 12 Nâng cao đồng thời có tích hợp các PMDH. Tuy vậy, những đề tài trên là

những tư liệu quý giá, có nhiều giá trị về mặt lý luận cũng như thực tiễn, giúp chúng tôi

có thể rút ra nhiều điều bổ ích và những gợi ý quan trọng cho đề tài nghiên cứu của mình.

1.2. Tổng quan về phƣơng pháp và PTDH Hóa học ở trƣờng PT

1.2.1. Đặc trƣng của phƣơng pháp DHHH [4]

Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm và lí thuyết. Trong DHHH, thí nghiệm

là một phương tiện không thể thiếu được.

Trong DHHH, các phương pháp nhận thức sau đây được sử dụng một cách thường

xuyên:

- Phương pháp diễn dịch - quy nạp: sử dụng khi dạy về mối liên hệ giữa vị trí -

cấu tạo - tính chất; khi hình thành khái niệm chu kì. Nhóm trong hệ thống tuần hoàn…

- Phương pháp cụ thể, trừu tượng: Môn hóa học đòi hỏi HS phải có một trình

độ nhất định về tư duy trừu tượng (không thể dạy sớm hơn). GV phải sử dụng các

phương tiện trực quan (hình vẽ, mô hình…) khi đề cập đến các vấn đề mà HS không thể

quan sát trực tiếp bằng mắt thường.

8

Các học thuyết, định luật có vai trò rất lớn trong DHHH:

- Là công cụ cho phép quy nạp và diễn dịch, phân tích và tổng hợp.

- Là công cụ để tiên đoán khoa học.

- Là công cụ để dạy về các chất cụ thể.

Định luật tuần hoàn và các kiến thức về cấu tạo chất (thuyết nguyên tử, phân tử,

cấu tạo hóa học…) là lí thuyết chủ đạo của hệ thống kiến thức Hóa học.

Bài tập hóa học là công cụ rất hiệu nghiệm để củng cố, khắc sâu và mở rộng kiến

thức cho HS, là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn đời sống.

Hóa học là bộ môn có nhiều ứng dụng trong đời sống. Trong DHHH, cần có sự

liên hệ mật thiết giữa nội dung kiến thức hóa học với thế giới tự nhiên và cuộc sống đời

thường của con người.

Những đặc trưng trên là cơ sở để các nhà giáo dục đưa ra các biện pháp đổi mới

PPDH nhằm phát huy tối đa hiệu quả trong DHHH hiện nay.

1.2.2. Một số xu hƣớng đổi mới cơ bản PPDH hiện nay [2]

Đổi mới PPDH là một trong những nhiệm vụ quan trọng của cải cách giáo dục nói

chung cũng như cải cách cấp THPT nói riêng. Chiến lược phát triển giáo dục (2010 –

2020) đã nêu một trong những giải pháp thực hiện mục tiêu giáo dục là đổi mới phương

pháp giáo dục: “Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục, chuyển việc truyền đạt tri

thức thụ động: thầy giảng, trò ghi sang hướng người học chủ động tư duy trong quá trình

tiếp cận tri thức, dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách

có hệ thống và tư duy phân tích tổng hợp phát triển được năng lực của mỗi cá nhân, tăng

cường tính chủ động, tính tự chủ của HS…”

PGS.TS. Trịnh Văn Biều đã đưa ra 7 xu hướng đổi mới PPDH là:

Thứ nhất, phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học.

Chuyển trọng tâm hoạt động từ GV sang HS. chuyển lối học từ thông báo tái hiện sang

tìm tòi, khám phá. Tạo điều kiện cho HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.

Thứ hai, phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phương châm học suốt

đời. Không chỉ dạy kiến thức mà còn dạy cách học, trang bị cho HS phương pháp học tập,

phương pháp tự học để thực hiện phương châm học suốt đời.

9

Thứ ba, tăng cường rèn luyện năng lực tư duy, khả năng vận dụng kiến thức vào

cuộc sống thực tế. Chuyển từ lối học nặng nề về tiêu hóa kiến thức sang lối học coi trọng

việc vận dụng kiến thức.

Thứ tư, cá thể hóa việc dạy học. Việc dạy học thích ứng với năng lực và điều kiện

của từng người học ở mức độ từ thấp đến cao. Biện pháp: chia nhỏ lớp, dạy học theo

nhóm nhỏ…

Thứ năm, tăng cường sử dụng thông tin trên mạng, sử dụng tối ưu các PTDH đặc

biệt là tin học và CNTT vào dạy học.

Thứ sáu, từng bước đổi mới việc kiểm tra đánh giá, giảm việc kiểm tra trí nhớ đơn

thuần, khuyến khích việc kiểm tra khả năng suy luận, vận dụng kiến thức; sử dụng nhiều

loại hình kiểm tra thích hợp với từng môn học.

Thứ bảy, gắn dạy học với nghiên cứu khoa học với mức độ ngày càng cao (theo sự

phát triển của HS, theo cấp học, bậc học).

1.2.3. Đổi mới PPDH bằng việc sử dụng tối ƣu các PTDH

1.2.3.1. Khái niệm và tác dụng của PTDH [2]

- Khái niệm: PTDH là những đối tượng vật chất (sách vở, đồ dùng, máy móc,

thiết bị,…) dùng để dạy học.

- Tác dụng:

+ Giúp GV dễ dàng tăng cường lượng thông tin một cách hiệu quả.

+ Giúp GV tiết kiệm thời gian.

+ Giúp GV đỡ vất vả (giảm cường độ làm việc).

+ Giúp bài giảng hấp dẫn, HS chú ý, hứng thú học tập.

+ Giúp cho lớp học sinh động (góp phần tạo không khí lớp học).

+ Giúp nâng cao hiệu quả dạy học, HS dễ hiểu bài, nhớ lâu.

1.2.3.2. Yêu cầu chung về PTDH Hóa học

- Đảm bảo tính khoa học và sư phạm.

+ Phục vụ thiết thực nội dung bài học, chương trình sách giáo khoa, góp phần

đổi mới PPDH.

+ Khi sử dụng phải đảm bảo thành công trong thời gian hợp lí.

10

+ Phải đảm bảo tính chính xác, khoa học, phục vụ tốt quá trình dạy học.

- Đảm bảo tính thuận lợi và an toàn trong sử dụng:

+ Đảm bảo nguyên tắc chế tạo hợp lý, bền chắc.

+ Tạo điều kiện hợp lý các thao tác kĩ thuật khi sử dụng, dễ tháo lắp, tiết kiệm

thời gian trên lớp học.

+ Chất liệu các đồ dùng sử dụng được lâu dài.

+ An toàn trong vận chuyển, bảo quản, sử dụng, đặc biệt đối với hóa chất thí

nghiệm độc hại.

- Đảm bảo tính thẩm mỹ: PTDH có hình dạng, kích thước và màu sắc hợp lý, gọn

đẹp, giúp HS hứng thú trong học tập và sử dụng.

- Đảm bảo tính kinh tế: PTDH có cấu tạo đơn giản, dễ sản xuất, giá thành hạ, để

các trường học có điều kiện trang bị nhiều hơn, tạo điều kiện HS có thể thực hành theo

từng nhóm nhỏ.

1.2.3.3. Nguyên tắc sử dụng PTDH

Để nâng cao hiệu quả sử dụng phương tiện trong quá trình dạy học cần tuân thủ

các nguyên tắc cơ bản sau:

- Sử dụng PTDH phải đúng lúc, đúng chỗ: cần trình diễn phương tiện theo trình tự

bài giảng, phân biệt thời điểm sử dụng, tránh trưng bày đồng loạt các phương tiện. GV

khi chọn vị trí đặt PTDH phải đảm bảo cho tất cả HS đều được quan sát, tiếp xúc với các

PTDH một cách rõ ràng.

- Sử dụng PTDH phải đủ cường độ: từng loại phương tiện có mức độ sử dụng tại

lớp khác nhau, không nên kéo dài việc trình diễn PTDH hoặc dùng lặp lại một loại

phương tiện quá nhiều lần trong tiết giảng.

- Sử dụng PTDH phải theo hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS: GV

cần tổ chức các hoạt động của HS sau khi được xem giới thiệu PTDH. Có thể đặt các câu

hỏi, bài tập, các nhiệm vụ khác nhau mang tính thực hành.

- Sử dụng phương tiện phải đảm bảo tính vừa sức của HS: trong quá trình GV tổ

chức HS khai thác tri thức trên phương tiện, GV không nên đặt câu hỏi quá dễ hoặc quá

khó.

11

- Sử dụng PTDH phải đảm bảo tính chính xác, khoa học, thẩm mỹ: phải đáp ứng

mục tiêu và phù hợp với nội dung của việc dạy học.

1.3. Tổng quan về ứng dụng CNTT trong DHHH hiện nay

1.3.1. Tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học [13]

1.3.1.1. Tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục

Thứ nhất, CNTT giúp nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo. Chiến lược phát

triển của bộ GD & ĐT đã nêu rõ: “từng bước phát triển giáo dục dựa trên CNTT. CNTT

và đa phương tiện sẽ tạo ra thay đổi lớn trong hệ thống quản lí giáo dục, trong chuyển tải

nội dung chương trình đến người học, thúc đẩy cuộc cách mạng về phương pháp dạy và

phương pháp học.”

Thứ hai, CNTT giúp GV tiếp cận và chia sẻ nhiều nội dung, phương pháp, mô

hình dạy học, việc thiết kế giáo án trở nên sinh động hơn, dễ dàng hơn, chỉ cần vài động

tác đơn giản là trên màn hình hiện ra ngay nội dung bài giảng với những hình ảnh, âm

thanh sống động thu hút được sự chú ý và tạo hứng thú nơi HS.

Thứ ba, CNTT góp phần đổi mới PPDH, tác động tích cực tới sự phát triển trí tuệ

của HS. Nếu trước kia GV là nguồn tài liệu duy nhất cho HS học tập và HS phải đến

trường để học. Thì ngày nay với sự hỗ trợ của CNTT, GV dần dần trở thành người hướng

dẫn HS biết dùng máy tính và Internet để phát hiện kiến thức mới. Vì thế phát huy được

tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, khai thác nhiều giác quan của người học để lĩnh

hội tri thức.

Thứ tư, ứng dụng CNTT vào dạy học giúp GV rút ngắn thời gian giảng dạy trên

lớp, có thời gian đầu tư cho quá trình dẫn dắt, tạo tình huống có vấn đề để kích thích tư

duy sáng tạo của HS. HS có thể nhanh chóng hình dung và có khái niệm chính xác về các

sự vật, hiện tượng khi tiếp xúc với chúng bằng những hình ảnh trực quan (tư liệu, sơ đồ,

những đoạn phim,…)

Thứ năm, CNTT tạo nên hứng thú học tập cho HS vì đã góp phần hiện đại hóa các

PTDH, giúp GV tạo bài giảng phù hợp với nhu cầu của HS, giúp HS dễ dàng tiếp thu kiến

thức. Đặc biệt, nó sẽ tạo ra một lớp học mang tính tương tác hai chiều: GV – HS và ngược

lại, giúp HS tiếp nhận thông tin bài học hiệu quả hơn.

12

Như vậy, ngày nay việc ứng dụng CNTT vào dạy học là một nhu cầu cấp thiết đối

với hệ thống giáo dục Việt Nam và chiếm giữ vị trí quan trọng trong dạy học.

1.3.1.2. Tầm quan trọng của ứng dụng CNTT trong DHHH

Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, với con đường hình thành kiến thức, kĩ

năng thông qua các thí nghiệm. Thí nghiệm Hóa học không những giúp cho HS hình

thành, củng cố kiến thức mới trong quá trình học tập tại lớp mà còn thúc đẩy HS tích cực

áp dụng được kiến thức của mình vào thực tiễn đời sống hàng ngày. Để phát huy tính tích

cực hoạt động nhận thức của HS, phải tăng cường sử dụng linh hoạt và hiệu quả các

PTDH hiện đại với các phần mềm thí nghiệm Hóa học, đặc biệt là dùng các thí nghiệm

mô phỏng và thí nghiệm ảo để biểu diễn các thí nghiệm phức tạp và nguy hiểm không thể

thực hiện được trên lớp.

Trong vài năm trở lại đây, nhìn chung CNTT đang được ứng dụng rộng rãi trong

việc dạy Hóa học ở các trường PT. Rất nhiều GV đã sử dụng phần mềm Microsoft

PowerPoint để thiết kế BGĐT, cài đặt thêm tư liệu, hình ảnh, băng hình, trình bày bài

giảng gọn đẹp, sinh động và thuận tiện. Các phần mềm được sử dụng trong DHHH để

thực hiện các thí nghiệm ảo, sơ đồ, biểu đồ, trình chiếu phim hoặc bài tập thực hành, đặt

câu hỏi thảo luận. Vì vậy, người dạy tiết kiệm được thời gian và có điều kiện đi sâu vào

bản chất bài học, và do đó chất lượng dạy học ngày càng được nâng cao.

Với sự hỗ trợ của CNTT trong một thời gian ngắn của tiết học, GV có thể hướng

dẫn cho HS tiếp cận một lượng kiến thức lớn, phong phú và sinh động. Một hình ảnh, một

đoạn phim có thể thay thế cho rất nhiều lời giảng. Những hình ảnh mô phỏng thực tế một

cách hợp lý, sinh động sẽ thu hút được sự quan tâm, hứng thú học tập của HS, tạo cho lớp

học sôi nổi, các em tiếp thu bài nhanh hơn, giờ dạy có hiệu quả cao hơn.

1.3.2. Thuận lợi và thách thức khi ứng dụng CNTT trong DHHH ở trƣờng

PT

1.3.2.1. Thuận lợi

Hiện nay các trường PT điều trang bị phòng máy, phòng đa năng, nối mạng

Internet và tin học được giảng dạy chính thức, một số trường còn trang bị thêm thiết bị

13

ghi âm, chụp hình, quay phim và một số thiết bị khác, tạo cơ sở hạ tầng CNTT cho GV sử

dụng vào quá trình dạy học của mình.

Công nghệ phần mềm phát triển mạnh, trong đó các phần mềm giáo dục cũng đạt

được những thành tựu đáng kể như: bộ ChemOffice, Crocodile, ChemWin, Violet,…kỹ

thuật đồ họa nâng cao có thể mô phỏng nhiều thí nghiệm, hiện tượng trong tự nhiên, xã

hội mà không thể hoặc không nên để xảy ra trong điều kiện nhà trường. Nhờ có sử dụng

các PMDH này mà HS trung bình, thậm chí HS trung bình yếu cũng có thể hoạt động tốt

trong môi trường học tập.

Ngân hàng dữ liệu khổng lồ và đa dạng được kết nối với nhau và với người sử

dụng qua mạng Internet.

Những thí nghiệm, tài liệu được cung cấp bằng nhiều kênh: kênh hình, kênh chữ,

âm thanh sống động làm cho HS dễ thấy, dễ tiếp thu và bằng suy luận có lý, HS có thể có

những dự đoán về các tính chất, những quy luật mới. Đây là một công dụng lớn của

CNTT và truyền thông trong quá trình đổi mới PPDH. Có thể khẳng định rằng, môi

trường CNTT sẽ có tác động tích cực tới sự phát triển trí tuệ của HS.

1.3.2.2. Thách thức

Theo nhận định của một số chuyên gia, thì việc đưa CNTT vào lĩnh vực giáo dục

bước đầu đã đạt được những kết quả khả quan. Tuy nhiên, những gì đã đạt được vẫn còn

khiêm tốn, khó khăn, vướng mắc và những thách thức vẫn còn ở phía trước bởi những

vấn đề nảy sinh từ thực tiễn.

Tuy CNTT mang lại rất nhiều thuận lợi cho việc dạy học nhưng trong một mức độ

nào đó, thì công cụ hiện đại này cũng không thể hỗ trợ GV hoàn toàn trong các bài giảng.

Nó chỉ thực sự hiệu quả đối với một số bài giảng chứ không phải toàn bộ chương trình do

nhiều nguyên nhân, mà cụ thể là, với những bài học có nội dung ngắn, không nhiều kiến

thức mới, thì việc dạy theo phương pháp truyền thống sẽ thuận lợi hơn cho HS, vì GV sẽ

ghi tất cả nội dung bài học đó đủ trên một mặt bảng và như vậy sẽ dễ dàng củng cố bài

học từ đầu đến cuối mà không cần phải lật lại từng trang như khi dạy trên máy tính.

Bên cạnh đó, kiến thức, kỹ năng về CNTT ở một số GV vẫn còn hạn chế, chưa đủ

vượt ngưỡng để đam mê và sáng tạo, thậm chí còn né tránh. Mặt khác, PPDH cũ vẫn còn

14

như một lối mòn khó thay đổi. Việc dạy học tương tác giữa người – máy, dạy theo nhóm,

dạy phương pháp tư duy sáng tạo cho HS cũng như dạy HS cách biết, cách làm, cách

chung sống và cách tự khẳng định mình vẫn còn mới mẻ đối với GV và đòi hỏi GV phải

kết hợp hài hòa các PPDH mới để khắc phục những nhược điểm của PPDH truyền thống.

Điều đó làm cho CNTT, dù đã đưa vào quá trình dạy học, vẫn chưa thể phát huy tính trọn

vẹn tích cực và tính hiệu quả của nó.

Việc sử dụng CNTT để đổi mới PPDH chưa được nghiên cứu kỹ, dẫn đến việc ứng

dụng nó không đúng chỗ, không đúng lúc, nhiều khi lạm dụng nó.

Việc đánh giá một tiết dạy có ứng dụng CNTT còn lúng túng, chưa xác định hướng

ứng dụng CNTT trong dạy học. Chính sách, cơ chế quản lý còn nhiều bất cập, chưa tạo

được sự đồng bộ trong thực hiện. Các phương tiện, thiết bị phục vụ cho việc đổi mới

PPDH bằng phương tiện chiếu projector,…còn thiếu và không đồng bộ nên việc triển khai

chưa được rộng khắp và hiệu quả.

Việc kết nối và sử dụng Internet chưa được thực hiện triệt để và có chiều sâu; sử

dụng không thường xuyên do thiếu kinh phí, do tốc độ đường truyền. Công tác đào tạo,

công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đội ngũ GV chỉ mới dừng lại ở việc xóa mù tin học nên

GV chưa đủ kiến thức, mất nhiều thời gian và công sức để sử dụng CNTT trong lớp học

một cách có hiệu quả.

Nhiều HS rất ít có điều kiện tiếp xúc với máy tính hoặc một số em chưa từng biết

sử dụng máy tính cũng là khó khăn cần được quan tâm.

1.3.3. Một số hƣớng ứng dụng CNTT trong DHHH ở Việt Nam

Dưới đây là một số hướng ứng dụng CNTT trong dạy học và nghiên cứu Hóa học

do chúng tôi tổng hợp trong quá trình nghiên cứu:

- Sử dụng các phương pháp tính số, giải quyết các bài toán lý thuyết Hóa học (Hóa

học lượng tử, động Hóa học, nhiệt Hóa học, động Hóa học...): rất quan trọng nhưng số

người tham gia còn ít và cần được tăng cường.

- Ghép nối trợ giúp cho các đo đạc thí nghiệm, nâng cao tính năng các công cụ đo.

15

- Xây dựng các đĩa CD thí nghiệm mô phỏng hoặc thí nghiệm ảo, xây dựng trang

Web dạy học một số nội dung Hóa học có các mô hình, xây dựng khái niệm và có thí

nghiệm mô phỏng.

- Thiết kế các BGĐT, giáo án điện tử để nâng cao hiệu quả dạy học phục vụ cho

quá trình dạy học ở các trường trung học, đồng thời kết hợp với việc ứng dụng một số

phần mềm như là phương tiện hỗ trợ thực hiện các PPDH tích cực.

- Thiết kế các phần mềm quản lí, chấm bài trắc nghiệm...

- Cập nhật các thông tin mới về Hóa học có liên quan đến kiến thức bài học để làm

bài giảng phong phú hơn.

- Tạo môi trường giao tiếp với người học và đồng nghiệp, người dạy có thể giao

tiếp với tất cả các đối tượng: đồng nghiệp, người học, cấp trên và các đối tượng với nhau

bằng email hay các công cụ điện tử khác như các Web 2.0, các công cụ giao tiếp trực

tuyến, các trang bookmark, các mạng xã hội…

- Hiệu chỉnh thiết kế tư liệu: thông qua việc cập nhật những kiến thức mới và kiến

thức thực tiễn liên quan đến bài dạy, GV có thể hiệu chỉnh ngay trên bài giảng một cách

dễ dàng và lưu trữ hiệu quả những tài liệu quan trọng.

1.4. Tổng quan về BGĐT

1.4.1. Khái niệm BGĐT [26]

BGĐT là khái niệm được nhắc đến khá nhiều trong đào tạo điện tử. Khái niệm

BGĐT đang được hiểu rất khác nhau.

Thạch Trương Thảo, tác giả cuốn giáo trình thiết kế BGĐT đã đưa ra định nghĩa về

BGĐT dựa trên định nghĩa của Lê Công Triêm (2005): “BGĐT là một hình thức tổ chức

bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học đều thực hiện thông qua môi

trường multimedia do máy tính tạo ra. Multimedia được hiểu là đa phương tiện, đa môi

trường, đa truyền thông. Trong môi trường multimedia thông tin được truyền thông dưới

dạng: văn bản (text), đồ họa (graphics). ảnh động (animation), ảnh tĩnh (image), âm thanh

(audio) và phim video (video clip). Đặc trưng cơ bản nhất của BGĐT là toàn bộ kiến thức

của bài học, mọi hoạt động điều khiển của GV đều được multimedia hóa”[29].

16

Theo từ điển bách khoa toàn thư Tiếng Việt: “BGĐT là một hình thức tổ chức bài

lên lớp nhằm thực thi giáo án điện tử. Khi đó toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học đều

được chương trình hoá, do GV điều khiển thông qua môi trường đa phương tiện với sự hỗ

trợ của CNTT. Nếu như bài giảng truyền thống là sự tương tác giữa thầy và trò thông qua

các phương pháp, phương tiện và hình thức dạy - học truyền thống thì BGĐT là sự tương

tác giữa thầy và trò thông qua các phương pháp, phương tiện và hình thức dạy - học có sự

hỗ trợ của CNTT” [14].

Do đó, có rất nhiều mức độ tham gia của CNTT trong một BGĐT. Tuy nhiên, hiện

nay vẫn chưa có một chuẩn mực nào để đánh giá BGĐT. Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể

của từng địa phương, từng đơn vị mà mức độ BGĐT sẽ khác nhau.

Đại học Quốc gia Hà Nội đưa ra định nghĩa về BGĐT như sau: “BGĐT là một tập

hợp các học liệu điện tử được tổ chức lại theo một kết cấu sư phạm để có thể cung cấp

kiến thức và kĩ năng cho người học một cách hiệu quả thông qua sự trợ giúp của các phần

mềm quản lí học tập (Learning Management SyStem_ LMS). Một BGĐT thường tương

ứng với một học phần hoặc một môn học” [10]. Định nghĩa này của Đại học Quốc gia Hà

Nội cho người đọc thấy rõ cấu trúc cần có cũng như kích thước của một BGĐT.

Trong phạm vi khóa luận, chúng tôi sử dụng khái niệm BGĐT là một hình thức tổ

chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học đều được chương trình hoá

do GV điều khiển thông qua môi trường multimedia do máy vi tính tạo ra. Cũng có thể

hiểu BGĐT là những tệp tin có chức năng chuyển tải nội dung giáo dục đến HS.

17

1.4.2. Cấu trúc của BGĐT [1]

Bài (tên bài giảng)

Mục 1 Mục 1.1 Lý thuyết

Mục 2 Mục 1.2 Minh họa

Mục 1.n Mục n

Bài tập Tóm tắt kiến thức

Bài tập củng cố

Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc của BGĐT

Cấu trúc của BGĐT bao gồm: tên bài giảng, các nội dung bài học tương ứng với

các mục trong sách giáo khoa thể hiện lý thuyết bài học, ví dụ minh họa cho đơn vị kiến

thức đó và bài tập vận dụng. Cuối cùng là tóm tắt kiến thức bài học và nội dung bài tập

củng cố.

1.4.3. Các dạng BGĐT môn Hóa học [24]

Tất cả các bài dạy đều có thể thiết kế BGĐT, trong đó có những BGĐT có hiệu

quả rất tốt nhưng cũng có những bài giảng khi sử dụng CNTT sẽ không chỉ tốn kém mà

có khả năng làm chất lượng tiết dạy - học. Vì vậy để thiết kế một hệ thống BGĐT phát

huy được những ưu điểm của nó và đạt kết quả cao, chúng tôi có đưa ra một số dạng bài

giảng được chọn để thiết kế BGĐT như sau:

1.4.3.1. Dạng bài về khái niệm, định luật, học thuyết

Các định nghĩa, học thuyết, định luật Hóa học giữ vai trò cơ sở lí thuyết cho toàn

bộ chương trình, giúp cho việc nghiên cứu các vấn đề cụ thể của chương trình Hóa học.

Dạng bài về khái niệm, học thuyết được phân bố ở đầu chương trình hoặc phần đầu của

các lớp, cấp học để thể hiện sự phát triển liên tục của các thuyết và vai trò chủ đạo của nó

18

ví dụ thuyết sự điện li được đặt ở đầu chương trình lớp 11 hay thuyết cấu tạo hợp chất

hữu cơ được đặt phần đầu của Hóa học hữu cơ…

Dạng bài này thường là các khái niệm trừu tượng, HS khó tiếp thu do đó, GV cần

thiết kế các hình ảnh, mô phỏng hay mô hình minh họa có liên quan đến nội dung khái

niệm trước khi đưa ra các khái niệm. Bên cạnh đó, GV nên cho HS quan sát nhiều thí

nghiệm để giải thích cho các khái niệm đó. Các học thuyết thường liên quan đến nhà bác

học, GV có thể nêu giới thiệu sơ lược về tiểu sử nhà bác học đã tìm ra học thuyết và cho

HS chia nhóm để thảo luận và trình bày trước lớp

1.4.3.2. Dạng bài về chất - nguyên tố

Đây là những dạng bài về chất cụ thể như vô cơ (nhôm, sắt, crom…) hay hữu cơ

(glucozơ, saccarozơ , tinh bột…) giúp trang bị cho HS những kiến thức cơ sở về chất, tính

chất đặc trưng cơ bản của các đơn chất, hợp chất hữu cơ, vô cơ. Để trang bị những kiến

thức đó, GV có thể sử dụng CNTT để trình chiếu:

- Hình ảnh, mô hình công thức nguyên tử, phân tử của nguyên tố, chất.

- Sơ đồ, biểu bảng so sánh các chất trong cùng một loại, một nhóm.

- Hình ảnh, mẫu chất về tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên của chất, nguyên tử.

- Các đoạn phim, mô phỏng thí nghiệm xảy ra giữa các chất với nhau.

- Các mô phỏng về quy trình sản xuất chất, nguyên tố đó trong phòng thí nghiệm

và trong công nghiệp.

- Hình ảnh về các ứng dụng thực tiễn của chất và nguyên tố.

- Sơ đồ tóm tắt và bài tập củng cố nội dung trọng tâm của bài học.

Kiến thức về sản xuất Hóa học là một trong những nội dung kiến thức cơ bản, quan

1.4.3.3. Dạng bài về sản xuất Hóa học

trọng của giáo trình Hóa học PT, nhằm trang bị cho HS những kiến thức tổng hợp của

ngành sản Hóa học nói riêng và ngành công nhiệp nói chung, giúp HS có những hiểu biết

cơ bản về sản phẩm, quy trình công nghệ, nguyên tắc kĩ thuật… trong sản xuất. Nếu

những kiến thức này mà chỉ sử dụng cách GV lên lớp giảng dạy, thuyết trình thì HS sẽ

rất nhàm chán và lãng quên một cách nhanh chóng. Thay vào đó, nếu GV sử dụng mô

phỏng, mô hình, sơ đồ… về các giai đoạn của quá trình sản xuất các chất cụ thể, hoặc có

19

thể cho HS tự tìm hiểu, nghiên cứu dưới sự giúp đỡ của GV rồi thuyết trình trước lớp…

thì HS sẽ dễ hình dung và nhớ được lâu hơn.

Bên cạnh đó, những hình ảnh về các sản phẩm của Hóa học như nước hoa, xăng

dầu, phân bón… hay những đoạn phim về ảnh hưởng, tác động của Hóa học với môi

trường khi cho HS quan sát sẽ giúp HS thấy được mối quan hệ qua lại giữa khoa học Hóa

học với thực tiễn cuộc sống, lao động sản xuất, từ đó thêm yêu môn học và có ý thức hơn

trong vấn đề bảo vệ môi trường.

1.4.3.4. Dạng bài về luyện tập, ôn tập - củng cố

Bài ôn tập, tổng kết giúp HS tái hiện lại kiến thức đã học, hệ thống hóa, tìm ra mối

liên hệ, bản chất đặc thù của từng loại kiến thức, giúp đào sâu, vận dụng kiến thức đã học

để so sánh, nhận biết, giải bài toán…

Để tiết kiệm thời gian cho các tiết ôn tập, luyện tập GV có thể sử dụng BGĐT với

bảng hệ thống hóa kiến thức đã soạn sẵn, các sơ đồ tóm tắt lí thuyết, các câu hỏi kiểm tra

củng cố lí thuyết có thể tổ chức dưới hình thức tổ chức trò chơi ô chữ, bài tập trắc

nghiệm, hóa chất bí mật…để giúp HS khắc sâu kiến thức.

1.4.4. Quy trình thiết kế BGĐT [1]

Quy trình thiết kế BGĐT

Bước 1: xác định mục tiêu bài học

Bước 2: xác định trọng tâm bài học

Bước 3: multimedia hóa kiến thức

Bước 4: xây dựng thư viện tư liệu

Bước 5: thiết kế bài trình chiếu

Bước 6: lập kế hoạch bài dạy chi tiết

Hình 1.2. Sơ đồ quy trình thiết kế BGĐT

20

Dưới đây là nội dung cụ thể của từng bước:

1.4.4.1. Xác định mục tiêu [2]

Nội dung đầu tiên của mỗi giáo án là xác định mục tiêu của bài giảng. Đây là định

hướng cho mọi hoạt động của thầy và trò, là cái đích cần đạt được của tiết học. Phần này

có thể nêu những ý sau đây:

- Những nội dung kiến thức của bài HS cần nắm theo các mức độ: biết, hiểu, vận

dụng.

- Những kiến thức cũ cần củng cố.

- Những kỹ năng cần rèn luyện.

- Giáo dục đạo đức, tư tưởng (nếu có).

1.4.4.2. Xác định trọng tâm bài học [2]

Căn cứ để xác định kiến thức trọng tâm:

- Những kiến thức cốt lõi, bản chất của sự vật, hiện tượng hay vấn đề nghiên cứu.

- Có ý nghĩa nền tảng, liên quan đến nhiều kiến thức khác.

- Giải quyết được nhiều vấn đề về lý luận hoặc thực tiễn.

- Sử dụng thường xuyên.

- Ngoài ra, có thể dựa vào hướng dẫn chương trình của Bộ, các câu hỏi cuối mỗi

bài.

1.4.4.3. Multimedia hóa kiến thức

Đây là bước quan trọng cho việc thiết kế BGĐT, việc multimedia hoá kiến thức

được thực hiện qua các bước:

- Dữ liệu hoá thông tin kiến thức.

- Phân loại kiến thức được khai thác dưới dạng văn bản, bản đồ, hình ảnh,…

- Tiến hành sưu tập hoặc xây dựng nguồn mới dữ liệu sẽ sử dụng trong bài học.

- Chọn lựa các PMDH có sẵn cần dùng đến trong bài học để đặt liên kết.

- Xử lý các tư liệu thu được để nâng cao chất lượng về hình ảnh, âm thanh.

1.4.4.4. Xây dựng thư viện tư liệu

21

Sau khi có được đầy đủ các tư liệu cần dùng cho BGĐT, phải tiến hành sắp

xếp, tổ chức lại thành thư viện tư liệu, tức là tạo được cây thư mục hợp lý. Cần phải xác

lập sự liên kết giữa các bài giảng trong hệ thống các bài giảng đã được tổ chức lưu trữ.

Thư viện tư liệu

Tư liệu khác Phim Hình ảnh Âm thanh

Hình 1.3. Sơ đồ thư viện tư liệu trong BGĐT

1.4.4.5. Thiết kế bài trình chiếu

Sau khi đã có các thư viện tư liệu, giáo viên cần lựa chọn ngôn ngữ hoặc các phầm

mềm trình diễn thông dụng để tiến hành xây dựng BGĐT. Hiện nay để xây dựng BGĐT

ta có thể áp dụng các phần mềm căn bản như: Microsoft PowerPoint, Macromedia Flash,

Frontpage, LectureMaker.

Trước hết cần chia quá trình dạy học trong giờ lên lớp thành các hoạt động nhận

thức cụ thể. Dựa vào các hoạt động đó để định ra các trang (trong PowerPoint) hoặc các

trang trong Frontpage. Sau đó xây dựng nội dung cho các trang (hoặc các trang). Tuỳ theo

nội dung cụ thể mà thông tin trên mỗi trang/trang có thể là văn bản, đồ hoạ, tranh ảnh, âm

thanh, đoạn phim...

1.4.4.6. Lập kế hoạch bài dạy chi tiết

Trong kế hoạch bài dạy chi tiết phải ghi rõ các hoạt động của GV và HS đối với

mỗi đơn vị kiến thức trên trang của bài trình chiếu.

1.4.5. Hệ thống các tiêu chuẩn của BGĐT Hóa học PT có tích hợp các PMDH [26]

Hệ thống các tiêu chuẩn của BGĐT được chúng tôi xây dựng dựa trên:

- Các tiêu chí đánh giá bài lên lớp của bộ GD & ĐT (công văn số 10227/THPT

ngày 11 tháng 9 năm 2001) [2].

- Các tiêu chí đánh giá BGĐT của Sở GD & ĐT Lâm đồng thẩm định các bài dự

thi “Thiết kế giáo án và BGĐT E-learning” của GV ở các bộ môn [11].

- Ưu và nhược điểm của BGĐT như đã phân tích ở phần cơ sở lí luận.

22

Sau đây là hệ thống các tiêu chuẩn của BGĐT gồm 5 tiêu chuẩn chính:

Hệ thống các tiêu chuẩn

Tiêu chuẩn về hiệu quả BGĐT Tiêu chuẩn về hình thức Tiêu chuẩn về nội dung Tiêu chuẩn về cách thức tổ chức và trình bày

Tiêu chuẩn về khả năng ứng dụng công nghệ

Hình 1.4. Sơ đồ hệ thống các tiêu chuẩn BGĐT

1.4.5.1. Tiêu chuẩn 1: Về nội dung của BGĐT

Để đảm bảo đạt được các tiêu chuẩn về nội dung BGĐT, chúng tôi đưa ra 5 tiêu

chí sau:

a. Tiêu chí 1: Bảo đảm tính chính xác, khoa học của nội dung bài giảng

BGĐT hỗ trợ dạy học phải đảm bảo đúng với chương trình, chuẩn kiến thức kỹ

năng của sách giáo khoa của lớp học, bậc học. Nội dung bài giảng đảm bảo tính chính

xác, khoa học, phù hợp với đặc trưng bộ môn và nội dung, PPDH, chính xác về chính tả,

từ ngữ…

Đây là tiêu chí đánh giá trình độ chuyên môn, khả năng thấu hiểu kiến thức cũng

như sự thấu hiểu nội dung bài dạy của GV một cách sâu sắc để tổ chức cách học cho HS

có hiệu quả. Trong kết quả điều tra thực trạng sử dụng BGĐT ở trường THPT hiện nay

của chúng tôi cho thấy tiêu chí này được hầu hết thầy (cô) chú trọng nhất ở mức độ “rất

cần thiết” chiếm đến 80%.

b. Tiêu chí 2: Nội dung của BGĐT ngắn gọn và chuyển tải đầy đủ nội dung

tiết học

Trình bày cô đọng không đưa quá nhiều nội dung lý thuyết từ sách giáo khoa mà

phải lựa chọn những ý chính, trọng tâm đưa vào BGĐT, hạn chế sử dụng chữ để diễn giải

chỉ nên đưa một ý tưởng lớn trên mỗi trang và đảm bảo các trang không quá nhiều (bình

23

thường ≤ 30 trang/1tiết). Thông thường nên bố trí một đơn vị kiến thức nằm gọn trong

một trang để dễ quan sát, theo dõi.

Hàm lượng lý thuyết, kỹ năng vận dụng, câu hỏi gợi mở, kiến thức trọng tâm và

bài tập củng cố cần thiết kế hợp lý và được chuyển tải đầy đủ trong BGĐT.

c. Tiêu chí 3: Kiến thức tổ chức có hệ thống làm nổi bật trọng tâm bài dạy

và BGĐT phải thể hiện được tính kết nối

Khi thiết kế BGĐT cần có mục lục của bài dạy, phần tóm tắt nội dung chính của cả

bài để đảm bảo kiến thức cần được tổ chức khai thác một cách có hệ thống, cấu trúc chặt

chẽ, logic nhưng phải làm nổi bật được kiến thức trọng tâm của bài. Những kiến thức nào

chỉ cần thông báo, những kiến thức nào có thể chuyển thành bài tập cho HS về nhà tự

nghiên cứu, kiến thức nào cần tổ chức cho HS tìm hiểu, khai thác tại lớp phải được thể

hiện rõ trong bài giảng.

Bên cạnh đó, các thông tin có sự liên kết, dễ dàng chuyển đến các trang, menu cần

thiết để tạo tính kết nối cho toàn BGĐT giúp HS tập trung chú ý một cách liên tục, không

gây phân tán chú ý của HS và giúp cho HS dễ tiếp thu bài mới hay ôn lại bài cũ.

d. Tiêu chí 4: Tận dụng được các ưu thế của BGĐT

Khi thiết kế BGĐT cần chú ý đến đa dạng cách truyền tải thông tin (nghe, nhìn...)

cụ thể như BGĐT có các đoạn phim, hình ảnh thực tế, biểu đồ, sơ đồ phù hợp liên quan

đến kiến thức bài học, những thí nghiệm nguy hiểm, độc hại không thể trực tiếp thực hiện

cũng được đưa vào bài giảng một cách dễ dàng thông qua các mô phỏng... đây là thế

mạnh của CNTT.

e. Tiêu chí 5: Qua nội dung bài soạn, khai thác được tính ứng dụng thực tế

và tính giáo dục cho HS

Môn Hóa học là môn học thực nghiệm, gắn liền với đời sống nên trong nội dung

BGĐT phải liên hệ thực tế phù hợp và có tính giáo dục; có sử dụng tài liệu minh họa cho

BGĐT (phương tiện multimedia: văn bản, phim, âm thanh, phần mềm hỗ trợ…) chính

xác, có ý nghĩa, sát với nội dung bài học, đúng lúc, đúng liều lượng sẽ giúp HS hiểu sâu

sắc hơn về tầm quan trọng của bài học, vận dụng những kiến thức bài học vào cuộc sống

xung quanh, phát huy được óc sáng tạo của HS.

24

Đồng thời nội dung bài giảng còn phải mang tính giáo dục cho HS về đạo đức,

phẩm chất và về giáo dục môi trường..., từ đó HS sẽ yêu thích môn Hóa học hơn. Bài

giảng phải được viết dưới dạng mở để GV có thể chủ động bổ sung hoặc thay đổi cho phù

hợp với tiết dạy thực tế và dễ dàng cập nhật những thông tin mới về Hóa học.

1.4.5.2. Tiêu chuẩn 2: Về hình thức của BGĐT

a. Tiêu chí 1: Thiết kế kênh chữ, kênh hình, âm thanh, đoạn phim, mô

phỏng... trong BGĐT

Font chữ, cỡ chữ cần thống nhất, không nên sử dụng các kiểu chữ rườm rà, cỡ chữ

đủ lớn để xem, không có lỗi chính tả, dùng embedded font để dễ di chuyển sang máy khác

và gọn lời không nên quá nhiều chữ trong 1 trang sẽ gây rối mắt. Đối với màu chữ, nên

chọn một màu chủ đạo xuyên suốt một trang, một màu cho các đề mục và một màu cho

những ý cần làm nổi bật.

Hình phải rõ nét, các công thức Hóa học phải cân đối với kích cỡ của chữ và số

trong công thức; âm thanh không ồn ào, chói tai khi chuyển trang hoặc đánh dấu trắc

nghiệm; hình ảnh thực tế hay hình ảnh động sát hợp với nội dung bài giảng, tạo sự phấn

khích và ấn tượng với HS, mô phỏng hay trò chơi cần thiết cho nội dung bài học nhưng

vẫn đảm bảo hiệu quả của tiết học.

b. Tiêu chí 2: Giao diện của BGĐT

Cần có sự phối hợp hài hòa giữa các màu trong cùng một trang, nếu màu sắc phông

nền sặc sỡ, lòe loẹt hay phối màu không khoa học khiến các dòng chữ mờ nhạt, khó nhìn,

khó thấy chữ, …, không nên dùng những phông nền động ngộ nghĩnh, lạ mắt sẽ làm phân

tán sự chú ý của HS vào nội dung của bài học.

c. Tiêu chí 3: Các hiệu ứng sử dụng trong BGĐT

Hệ thống hiệu ứng phù hợp với từng loại nội dung, màu sắc, font chữ... phù hợp và

hài hoà với yêu cầu, đặc trưng bộ môn. Những thông tin cần xuất hiện một lúc thì cho

xuất hiện ngay, không nên cho xuất hiện từ từ.

1.4.5.3. Tiêu chuẩn 3: Về tổ chức và trình bày của BGĐT

a. Tiêu chí 1: Thực hiện các bước của quá trình lên lớp

25

Trong BGĐT cần thực hiện đầy đủ các bước lên lớp gồm: Đặt vấn đề, hình thành

tri thức mới, luyện tập, hệ thống hoá, củng cố, kiểm tra.

b. Tiêu chí 2: Phân bổ thời gian hợp lý cho từng phần, các khâu.

Phân phối thời gian hợp lý giữa các bước lên lớp, các nội dung (chính, phụ), các

khâu (ôn, giảng, luyện), tổ chức và điều khiển HS học tập tích cực, chủ động phù hợp với

nội dung của kiểu bài; đảm bảo tính tương tác GV - HS, HS - GV, HS - HS.

c. Tiêu chí 3: Trình bày BGĐT

Phối hợp nhịp nhàng giữa trình chiếu với ghi bảng, ghi vở, ăn khớp giữa các trang

với lời giảng, giữa hoạt động của thầy - trò với tiến trình bài dạy. Nhịp độ trình chiếu và

triển khai bài dạy vừa phải, phù hợp với sự tiếp thu của phần đông học HS.

Khi trình bày BGĐT cần xem xét sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa việc sử dụng

phương pháp đặc thù của bộ môn; chú ý đến việc tận dụng các thế mạnh của BGDT và

phối hợp với các phương pháp giảng dạy tích cực, hiện đại khác.

14.5.4. Tiêu chuẩn 4: Về công nghệ của BGĐT

a. Tiêu chí 1: Về phần mềm

Lựa chọn các PMDH của bộ môn và sử dụng nó thích hợp với từng nội dung bài

học được nhúng vào các trang hoặc liên kết động với các đối tượng (hình ảnh, đoạn

phim...) trên các trang hoặc file khác.

b. Tiêu chí 2: Về tính phổ dụng

Khi thiết kế BGĐT cần đảm bảo tính phổ biến, dễ sử dụng, phù hợp với hệ thống

máy tính, cấu hình phổ biến và sử dụng được trên các hệ điều hành khác nhau.

c. Tiêu chí 3: Về kĩ thuật thiết kế

Có thể có các siêu liên kết (hyperlinks) ghép nối giữa các trang, các PMDH, các

đoạn phim,… khéo léo, dễ dàng trở về trang trước, các phần đã học khi cần thiết, có thể

liên kết với các bài học cũ có liên quan hay với hệ thống bài tập, ví dụ minh hoạ... phù

hợp trình tự bố cục bài dạy, làm cho bài dạy dễ hiểu, logic và không mất thời gian tìm

kiếm.

1.4.5.5. Tiêu chuẩn 5: Về hiệu quả của BGĐT

a. Tiêu chí 1: Đối với HS

26

- Thực hiện được mục tiêu bài học - HS hiểu bài và hứng thú học tập.

- HS được thực hành - luyện tập (rèn luyện kỹ năng).

- Tổ chức các hoạt động học tập, HS tích cực, chủ động tìm ra bài học.

b. Tiêu chí 2: Đối với GV

- Truyền tải được đầy đủ nội dung kiến thức bài học cho HS.

- Tổ chức được các hoạt động kiểm tra, đánh giá.

- GV làm chủ được kỹ thuật, trình chiếu không bị trục trặc.

1.4.6. Yêu cầu khi soạn BGĐT [1]

1.4.6.1. Đáp ứng đầy đủ yêu cầu của bài giảng truyền thống

- Về nội dung: chính xác, khoa học, đầy đủ nội dung cơ bản, làm rõ trọng tâm bài

giảng, có tính hệ thống, liên hệ thực tế (nếu có), có tính giáo dục.

- Về hình thức: trình bày nội dung hợp lí, không sai chính tả, trực quan sinh động.

1.4.6.2. Đáp ứng đầy đủ các nguyên tắc khi xây dựng một BGĐT

- Đảm bảo tính khoa học sư phạm:

+ Nội dung bài giảng phải chính xác, khoa học, đủ nội dung, rõ trọng tâm.

+ Nội dung thể hiện được thái độ tích cực, sử dụng đa phương tiện

(multimedia) để cho quá trình nhận thức của HS theo quy luật “Từ trực quan sinh động

đến tư duy trừu tượng”.

+ Các trang trình chiếu, các công cụ và phương tiện phải phù hợp với mục đích

dạy và học.

- Đảm bảo việc lựa chọn các phương pháp và PTDH:

+ Phối hợp tốt các PPDH.

+ Khai thác triệt để PPDH tích cực.

+ Tăng cường liên hệ thực tiễn.

+ Đảm bảo tính liên môn.

+ Tăng cường sử dụng phiếu học tập, tổ chức hoạt động nhóm.

+ Kết hợp kiểm tra tự luận và kiểm tra trắc nghiệm.

+ Tạo cơ hội cho HS hoạt động.

27

+ phương pháp dạy học kết hợp tốt với các PTDH phù hợp nội dung, kiểu bài

lên lớp.

- Đảm bảo tính hiệu quả: xây dựng BGĐT cần phải lấy tính hiệu quả làm tiêu chí

hàng đầu. Cần đáp ứng được:

+ Mục tiêu bài học.

+ HS ghi chép bài được, hiểu bài và hứng thú học tập.

+ HS tích cực, chủ động tìm ra bài học.

+ HS được thực hành, luyện tập.

+ Phát huy được tác dụng nổi bật của CNTT mà bảng đen và các đồ dùng dạy

học khác khó đạt được.

- Đảm bảo tính mở và tính phổ dụng: xây dựng cấu trúc của bài giảng theo hệ

thống các trang cũng chính là thực hiện việc phân nhóm các đơn vị kiến thức mà bài

giảng có thể hỗ trợ.

- Đảm bảo tính tối ưu của cấu trúc cơ sở dữ liệu:

+ Dữ liệu phải được cập nhật dễ dàng và thuận lợi, yêu cầu kích thước lưu trữ

phải tối thiểu, truy cập nhanh chóng khi cần (nhất là đối với các dữ liệu multimedia), dễ

dàng chia sẻ.

+ Cấu trúc cơ sở dữ liệu phải hướng tới việc hình thành các thư viện điện tử

trong tương lai, như thư viện các bài tập, đề thi; thư viện các tranh ảnh, các phim học tập;

thư viện các tài liệu giáo khoa, tài liệu GV,…

- Đảm bảo tính cập nhật nội dung kiến thức bài giảng.

- Đảm bảo các yêu cầu cơ bản về hình thức:

+ Về màu sắc của hình nền: cần tuân thủ nguyên tắc tương phản, chỉ nên sử

dụng chữ màu sậm (đen, xanh đậm, đỏ đậm,…) trên nền trắng hay nền màu sáng và

ngược lại.

+ Về font chữ: nên dùng font chữ đậm, rõ và gọn, phổ biến như Arial, Time

New Roman,…

+ Về kích cỡ chữ: kích cỡ phải từ 20 trở lên.

28

+ Về trình bày nội dung: cần chừa ra khoảng trống đều ở hai bên và trên dưới

theo tỷ lệ thích hợp (thường là 1/5).

+ Ngoài ra, những tranh ảnh hay đoạn phim minh họa dù hay nhưng mờ nhạt,

không rõ ràng thì không nên sử dụng.

1.4.7. Ƣu điểm của việc sử dụng BGĐT trong DHHH

Tích hợp truyền thông đa phương tiện có khả năng đem lại lượng thông tin phong

phú, đa dạng, làm cho giờ dạy trở nên hấp dẫn, sinh động. Thuận lợi cho việc áp dụng các

PPDH hướng vào người học.

Cung cấp thêm nhiều kiến thức thực tế mà sách giáo khoa không truyền tải hết qua

những âm thanh, hình ảnh thông qua hình ảnh, đoạn phim,…

Qua BGĐT, GV có thể sử dụng thí nghiệm mô phỏng cho các quá trình xảy ra quá

nhanh hay quá chậm, những thí nghiệm độc hại và nguy hiểm... mà GV và HS không thể

hay khó thực hiện trong phòng thí nghiệm (kể cả những thí nghiệm đơn giản nhưng thiếu

hóa chất, dụng cụ).

BGĐT giúp tiết kiệm thời gian lên lớp do không cần phải mang theo những dụng

cụ dạy học như tranh ảnh, mô hình, bảng phụ,…

GV dễ dàng cập nhật, sửa đổi, nâng cao chất lượng bài giảng theo thời gian, GV có

thể chuẩn bị BGĐT trước để giảng dạy nhiều nơi, thuận lợi cho việc trao đổi thông tin,

chia sẻ kinh nghiệm.

1.4.8. Một số sai lầm mắc phải khi thiết kế BGĐT

Một số nhận xét rất tinh tế của thầy giáo Hoàng Ngọc Lân, GV Toán, chuyên viên

Tin học của Sở GD & ĐT tỉnh Đồng Nai, về những lỗi thường gặp ở người mới bắt đầu

soạn giảng với PowerPoint.

- Lỗi ở khâu chuẩn bị:

Về nội dung, GV đưa quá nhiều kiến thức lên các trang. Lỗi này có thể do

GV chưa biết chắt lọc và tinh giản kiến thức cần trình bày trên các trang hoặc do

tâm lý sợ dạy thiếu chương trình, sợ HS không nắm đủ kiến thức. Cũng có thể do

không có kinh nghiệm và kỹ năng tóm lược nội dung.

29

Về cấu trúc, GV bắt chước nguyên xi cấu trúc bài học trong SGK, thiếu

sáng tạo ra các cấu trúc mới, đơn giản và hợp với quy luật nhận thức của HS trong

môi trường giảng dạy có thiết bị.

Về tư liệu hình ảnh và multimedia, thường rơi vào hai tình huống, thừa hoặc

thiếu. Nếu tư liệu quá nhiều thì gây mất tập trung, rườm rà không cần thiết còn tư

liệu quá ít hoặc không có thì không phát huy được hiệu quả BGĐT.

- Lỗi ở khâu thiết kế:

Về số lượng trang, thường nhiều hơn mức cần thiết, tốc độ lật nhanh gây

cho HS cảm giác không kịp tiếp thu.

Về font chữ, trang chứa quá nhiều chữ, kích cỡ nhỏ, người xem không thấy

hoặc phải điều tiết mắt liên tục ra gây cảm giác mệt mỏi, HS không ghi chép kịp.

Việc phối hợp màu sắc: không chuẩn và thiếu các nguyên tắc cơ bản về độ

sáng/tối, độ đậm/nhạt, độ tương phản khiến cho các trang không đạt tới sự hài hòa

cần thiết, gây ức chế tâm lý cho HS.

Về hiệu ứng và âm thanh: lạm dụng các hiệu ứng chuyển động là vấn đề

thường gặp nhất là các GV mới bắt đầu sử dụng, nếu có quá nhiều hiệu ứng sẽ gây

phản tác dụng. Âm thanh cũng là một yếu tố kích thích tốt cho giác quan, nhưng

đồng thời cũng là một yếu tố gây nhiễu bài giảng của GV nếu lạm dụng.

- Lỗi ở khâu dạy học trên lớp:

GV quá phụ thuộc vào thiết bị và công nghệ, đến mức mất khả năng linh

hoạt, coi việc chuẩn bị nội dung của mình là cố định, cứ thế mà làm, bất kể tình

huống trên lớp đòi hỏi phải điều chỉnh thay đổi.

Không những thế, theo Lê Văn Huân [14] (Phòng GD & ĐT huyện Núi

Thành, tỉnh Quảng Nam) thì có nhiều nguyên nhân khiến cho các thầy, cô giáo

soạn, giảng không đúng yêu cầu.

Thứ nhất, chưa phân biệt thế nào là giáo án điện tử, BGĐT. Chính vì chưa

phân biệt rõ ràng 2 khái niệm này nên có thầy, cô giáo khi lên lớp đã trình diễn

luôn các phần không nên trình chiếu như giới thiệu “mục tiêu yêu cầu của bài

học”, các bước làm việc của thầy, của trò.

30

Thứ hai, trình chiếu không đúng với phương pháp giảng dạy “phát huy tính

tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS”. Ví dụ: khi thầy giáo chỉ đạo cho trò

thực hiện một công đoạn nhằm để chiếm lĩnh một nội dung kiến thức nào đó nhưng

khi thầy “nhấn phím”, “nhắp chuột” thì màn hình lại xuất hiện nhiều nội dung,

trong đó có những nội dung mà thầy và trò chưa kịp đề cập đến trong các hoạt

động trên, dẫn đến “lộ” nội dung.

Thứ ba, trình chiếu những phần không nhất thiết phải trình chiếu như

những câu chữ đã có sẵn trong sách giáo khoa (khái niệm, định nghĩa, ví dụ bằng

chữ…). Nếu trình chiếu y như sách giáo khoa thì không cần phải dạy bằng BGĐT.

Thứ tư, thiết kế màu nền, màu chữ không phù hợp với nội dung bài học,

cách chọn hiệu ứng không thông thống nhất khi thì từ trên chạy xuống, lúc ở dưới

chạy lên, rồi phải qua trái, trái qua phải. Như thế thì chỉ có gây rối và phân tán sự

tập trung của HS.

Ngoài những nhược điểm mà thầy Hoàng Ngọc Lân và thầy Lê Văn Huân đã nêu ở

trên thì GV còn mắc một số sai lầm như: lạm dụng BGĐT áp dụng cho những bài giảng

cần dạy theo phương pháp truyền thống, làm hiệu quả bài giảng không tốt. Bên cạnh, khi

soạn BGĐT, GV thường chỉ sử dụng phần mềm Microsoft Powerpoint mà không phối

hợp với các phần mềm khác nên tốn nhiều thời gian, công sức trong quá trình soạn bài.

1.4.9. Thực trạng về việc sử dụng BGĐT trong DHHH ở trƣờng PT hiện nay

1.4.9.1. Mục đích điều tra

Xem xét thực trạng sử dụng BGĐT và các PPDH tích cực trong DHHH ở các

trường THPT:

- Tìm hiểu mức độ quan tâm việc sử dụng BGĐT.

- Tìm hiểu mức độ sử dụng BGĐT và các PPDH tích cực.

- Tìm hiểu một số khó khăn khi sử dụng BGĐT.

- Tìm hiểu một số hình thức sử dụng BGĐT và PPDH tích cực có hiệu quả ở

trường THPT hiện nay.

1.4.9.2. Đối tượng điều tra

31

GV đang giảng dạy bộ môn Hóa học tại một số trường THPT ở tỉnh Kiên

Giang và tỉnh Khánh Hòa.

1.4.9.3. Phương pháp tiến hành

Chúng tôi phát phiếu điều tra đến các GV dạy bộ môn Hóa học tại một số trường

THPT ở tỉnh Kiên Giang và Khánh Hòa.

Bảng 1.2. Danh sách các trường đã điều tra

STT Tên trường

1 Trường THPT Nguyễn Trung Trực - Kiên Giang

2 Trường THPT Thạnh Đông - Kiên Giang

3 Trường THPT Tân Hiệp - Kiên Giang

4 Trường THPT Hòn Đất - Kiên Giang

5 Trường THPT Long Thạnh - Kiên Giang

6 Trường THPT Lý Tự Trọng - Khánh Hòa

1.4.9.4. Kết quả điều tra

Bảng 1.3. Danh sách số lượng GV phản hồi

STT Tên trường Số lượng GV

Trường THPT Nguyễn Trung Trực - Kiên Giang 1 9

2 Trường THPT Thạnh Đông - Kiên Giang 8

3 Trường THPT Tân Hiệp - Kiên Giang 6

4 Trường THPT Hòn Đất - Kiên Giang 4

5 Trường THPT Long Thạnh - Kiên Giang 3

6 Trường THPT Lý Tự Trọng - Khánh Hòa 9

Chúng tôi đã thống kê được một số kết quả phản ánh tình hình sử dụng BGĐT theo

hướng đổi mới PPDH đối với môn Hóa học của GV ở các trường THPT như sau:

32

Bảng 1.4. Kết quả điều tra từ câu 1 đến câu 9

Nội dung thăm Ý kiến trả lời % đồng ý STT dò

Thông tin cá nhân

Giới tính:  Nam 51.3%

 Nữ 48.7%

Số năm công tác:  Từ 1 đến 5 năm 56.4%

 Từ 6 đến 10 năm 1 43.6%

 Trên 10 năm

Các khối lớp đã và  Khối 10 100%

đang dạy:  Khối 11 100%

 Khối 12 100%

Theo quý thầy cô  Rất cần thiết.

việc sử dụng  Cần thiết. 53.8% 2 BGĐT vào dạy  Có cũng được, không có cũng được. 46.2%

học Hóa học là:  Không cần thiết.

Khi tiếp cận với  Khó khăn. 51.3%

3 BGĐT quý thầy  Dễ dàng. 48.7%

cô cảm thấy:  Chưa tiếp cận.

Quý thầy cô có  Mong muốn. 64.1%

muốn sử dụng  Không muốn. 35.9%

4 BGĐT trong quá

trình dạy học của

mình

Lý do mà quý  Chưa thành thạo. 35.9%

thầy cô lựa chọn  Ngại. 5 muốn hoặc không  Khó.

muốn sử dụng BG  Mất thời gian. 76.9%

33

ĐT trong dạy học  Đạt hiệu quả cao.

của mình.(có thể  Hiệu quả không thay đổi. 12.8%

chọn nhiều

phương án)

Tần suất sử dụng  Luôn luôn.

BGĐT trong công  Thường xuyên. 6 việc giảng dạy của  Thỉnh thoảng. 100%

quý thầy cô:  Không sử dụng.

Quý thầy cô nhận  Tổ chức được nhiều hoạt động hơn. 69.2%

xét như thế nào về  HS hứng thú, tích cực và hiểu bài hơn. 56.4%

các tiết dạy có sử  HS chỉ chú ý đến hình ảnh để bàn tán. 33.3% 7 dụng BGĐT ?(có  Hiệu quả cũng giống như sử dụng bảng

thê chọn nhiều đen truyền thống.

phương án)

Khi sử dụng  Máy chiếu bao gồm tất cả các hoạt 100%

BGĐT quý thầy động và nội dung bài học, bảng đen là

cô chọn cách thực nơi HS hoạt động (bảng phụ).

hiện nào sau đây ?  Máy chiếu chỉ đơn thuần là bảng phụ 8 hỗ trợ cho bảng đen.

 Kết hợp cả máy chiếu và bảng đen làm

bảng chính.

 Ý kiến khác:…………………………..

Lý do quý thầy cô  Có nhiều thời gian và không gian cho 66.7%

chọn ý ở câu 8 (có GV và HS hoạt động.

thể chọn nhiều  Dễ thiết kế giáo án. 12.8%

phương án).  Khó thiết kế giáo án. 15.4% 9

 Mất thời gian của GV. 76.9%

 HS ghi bài khó. 56.4%

34

Câu 10. Mức độ sử dụng thường xuyên các phương pháp sau đây của quý thầy cô là:

Bảng 1.5. Kết quả điều tra câu 10

Mức độ tăng dần từ 1 đến 5 Phƣơng pháp

3 2 4 5 1

Thuyết trình 25.6% 64.1% 10.3%

Đàm thoại 25.6% 51.3% 21.3%

Trực quan 17.9% 5.1% 77%

Bài tập Hóa học 20.5% 7.7% 71.8%

Dạy học bằng hoạt động 12.8% 12.8% 23.1% 51.3%

Dạy học nêu vấn đề 10.3% 12.8% 17.9% 59%

 NHẬN XÉT CHUNG

Sau khi khảo sát ý kiến của 39 GV ở các trường THPT đã nêu ở trên, nhìn chung

việc sử dụng BGĐT của GV còn chưa rộng rãi, chỉ có 64.1% GV mong muốn sử dụng

BGĐT vào quá trình dạy học của mình, 100% GV thỉnh thoảng mới sử dụng. Nguyên

nhân xuất phát từ những khó khăn chủ yếu như sau: 51.3% GV cảm thấy khó khăn khi

thiết kế BGĐT vì chưa thành thạo CNTT (35.9%) nên rất mất thời gian trong việc thiết kế

BGĐT (76.9%).

Tuy nhiên 69.2% GV đồng ý BGĐT tổ chức được nhiều hoạt động hơn, 56.4% GV

đồng ý BGĐT làm cho HS hứng thú, tích cực học tập và hiểu bài hơn. Tuy nhiên, 33.3%

GV cho rằng HS chỉ chú ý đến hình ảnh minh họa để bàn tán.

100% các thầy (cô) đồng ý có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa BGĐT với bảng đen,

sử dụng chủ yếu các PPDH như: thuyết trình (64.1%), đàm thoại (51.3%), trực quan

(77%), bài tập Hóa học (71.8%), dạy học nêu vấn đề (59%), dạy học bằng hoạt động

(51.3%).

35

Chƣơng II. THIẾT KẾ HỆ THỐNG BGĐT THEO HƢỚNG TÍCH

HỢP CÁC PMDH MÔN HÓA HỌC 12 NÂNG CAO

2.1. Các phần mềm đƣợc tích hợp khi thiết kế hệ thống BGĐT trong phạm vi

nghiên cứu của đề tài

Cùng với xu hướng đổi mới PPDH hiện nay, CNTT ngày càng được ứng dụng rất

mạnh mẽ và đã tạo ra nhiều chuyển biến tích cực. Nhiều PMDH đã và đang là những

công cụ trợ giúp một cách rất tích cực cho giáo viên và học sinh trong việc nâng cao chất

lượng dạy - học. Tuy nhiên, bên cạnh những điều đạt được đó, chúng ta đã gặp không ít

khó khăn và hạn chế.

Hiện nay, phần mềm Microsoft Powerpoint có tính phổ biến, tiện lợi và dễ sử dụng

hơn so với các phần mềm khác. Tuy nhiên, nó cũng có những hạn chế như các công thức

Hóa học, các trò chơi, các thí nghiệm mô phỏng... thiết kế sẽ tốn rất nhiều thời gian và dễ

phạm lỗi kĩ thuật. Vì vậy, trong đề tài của chúng tôi sẽ thiết kế các BGĐT sử dụng phần

mềm Powerpoint là chủ yếu đồng thời khắc phục những hạn chế của nó bằng việc tích

hợp 7 phần mềm sau:

2.1.1. Phần mềm Violet phiên bản 1.7

Violet là phần mềm công cụ giúp cho GV có thể xây dựng BGĐT trên máy tính

một cách nhanh chóng và hiệu quả. So với các công cụ khác, Violet chú trọng hơn trong

việc tạo ra các bài giảng có âm thanh, hình ảnh, chuyển động và tương tác... rất phù hợp

với HS từ tiểu học đến THPT.

Ngoài ra, Violet còn có rất nhiều chức năng. Ví dụ Violet cung cấp sẵn nhiều mẫu

bài tập chuẩn thường được sử dụng trong các SGK và sách bài tập như:

- Bài tập trắc nghiệm, gồm có các loại: một đáp án đúng, nhiều đáp án đúng, ghép

đôi, chọn đúng sai, v.v...

- Bài tập ô chữ: học sinh phải trả lời các ô chữ ngang để suy ra ô chữ dọc.

- Bài tập kéo thả chữ / kéo thả hình ảnh

Phần mềm này được tích hợp vào phần mở đầu bài giảng, củng cố bài hay luyện

tập trong hệ thống BGĐT.

2.1.2. Phần mềm Chemoffice

36

Đây là bộ phần mềm đặc trưng cho bộ môn Hóa học, bao gồm nhiều chương trình

tiện ích như Chemdraw, Chem3D... Các phần mềm này hỗ trợ cho việc xây dựng, thiết kế

và trình diễn các mô hình nguyên tử và phân tử trong không gian. Phần mềm cũng cung

cấp công cụ để tính toán một số thông số Hóa học trên lý thuyết như phổ, các thông số

lượng tử.

Vì vậy, phần mềm không chỉ thích hợp cho việc giảng dạy Hóa học ở PT mà còn

kích thích niềm say mê nghiên cứu khoa học của HS thông qua viện vận dụng phần mềm

để nghiên cứu một số tính chất của chất và có thể tích hợp vào BGĐT để vẽ các công

thức, mô tả hình học không gian của hợp chất hữu cơ.

2.1.3. Phần mềm Crocodile Chemistry 6.5

Đến với Crocodile Chemistry, mô phỏng phòng thí nghiệm Hóa học ngay trên máy

tính, có thể thực hiện các cuộc thí nghiệm Hóa học một cách an toàn và dễ dàng. Đây là

phần mềm mô phỏng về các thí nghiệm Hóa học rất đa dạng. Phần mềm có sẵn hơn một

trăm thí nghiệm đã được thiết kế để tham khảo về mười chủ đề chung của Hóa học PT và

một chủ đề mở rộng.

Thư viện cũng có sẵn các công cụ như các dụng cụ thí nghiệm, hóa chất, công cụ

hỗ trợ minh họa (biểu đồ, bảng ghi,…) giúp người dùng có thể thiết kế các bài học cũng

như các thí nghiệm mới. Với những tiện ích đó, phần mềm này sẽ được tích hợp vào

BGĐT để thiết kế các mô phỏng thí nghiệm minh họa. Các thiết kế này dễ dàng cho GV

trong việc tham khảo để tự thiết kế các thí nghiệm mô phỏng trong chương trình Hóa học

PT.

2.1.4. Phần mềm Periodic Table Classic 3.8.1

Periodic Table Classic là phần mềm hoàn toàn miễn phí cung cấp cho người dùng

một bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố Hóa học đa năng mà miễn phí với hình ảnh

minh họa cùng với hệ thống chú giải đầy đủ nhất từ trước đến nay.

Điểm đặc biệt khi bạn di chuyển chuột đến một nguyên tố nào đó, lập tức sẽ có

hình ảnh của nguyên tố đó hiện ra cho bạn dễ quan sát. Đối với những nguyên tố không

có hình ảnh hiển thị nó sẽ được đặt dấu hỏi hoặc đưa ra hình ảnh minh họa của nhà khoa

học phát hiện ra nó (vì có rất nhiều nhà khoa học không có ảnh chân dung nên đã không

37

đưa vào được). Khi muốn tìm hiểu sâu xa hơn về nguyên tố đó, bạn chỉ cần nhấp chuột

vào nó, một cửa sổ Data Window hiện ra cho phép bạn có thể xem được chi tiết từng

nguyên tố như: trọng lượng, nhiệt độ nóng chảy, trạng thái, nhóm nguyên tố, vị trí trong

bảng,... rất phù hợp cho các HS và GV. Đặc biệt hơn nó còn cung cấp thông tin về năm

phát hiện, nơi phát hiện, người phát hiện... rất phù hợp cho các GV và nhà nghiên cứu.

Khi muốn biết hiện tại những quốc gia nào có nguồn tài nguyên phong phú về

những nguyên tố nào đó, bạn hãy nhấp chuột chọn biểu tượng hình trái đất, chọn quốc gia

mà mình muốn tìm kiếm thông tin trong bản đồ hiện ra, lập tức thông tin về quốc gia đó

sẽ xuất hiện trong cửa sổ Data Window. Tuy nhiên toàn bộ thông tin được viết bằng tiếng

Anh nên có thể sẽ gây khó khăn cho nhiều người dùng. Dựa vào những đặc trưng đó thì

hệ thống BGĐT sẽ ứng dụng phần mềm trong bài dạy về một số bài về chất cụ thể trong

chương trình Hóa học 12 nâng cao.

2.1.5. Phần mềm Wondershare QuizCreator

Giúp tạo ra một bài trắc nghiệm dạng flash với đầy đủ các chức năng cần thiết cho

một bài củng cố cuối bài dạy hay kiểm tra bài cũ, khi đã thiết kế có thể di chuyển qua

nhiều máy trong quá trình dạy mà không cần cài đặt chương trình. Hơn nữa bạn có thể tạo

một bài trắc nghiệm thuần Việt dễ sử dụng, chúng ta có thể chèn hình vào câu hỏi trắc

nghiệm, bài tập ghép đôi... và phóng to hình cho HS quan sát một cách dễ dàng, đây là

tính năng vượt trội của phần mềm.

2.1.6. Phần mềm Mindjet MindManager 9.1

Trong dạy học, bản đồ tư duy là một trong những phương pháp giúp GV thể hiện ý

tưởng của bài dạy hoặc củng cố lại bài dạy cho HS một cách hiệu quả. Không những thế,

bản đồ tư duy còn giúp HS tổng hợp, khái quát hóa bài học một cách cụ thể; nó còn giúp

cho HS ghi nhớ bài học, hoặc tự học. HS có thể thể hiện các ý tưởng và tạo ra những mối

quan hệ giữa các ý tưởng này. Việc sử dụng bản đồ tư duy đã được GV quan tâm, nhưng

còn rất hạn chế bởi nhiều lý do: làm bằng thủ công mất nhiều thời gian khi soạn giảng và

cả khi trên lớp, tốn kém nhiều do phải mua dụng cụ…nên rất ít GV sử dụng.

Từ những vấn đề trên, chúng tôi đã sử dụng phần mềm Mindjet MindManager 9.1

để thiết kế bản đồ tư duy theo hướng tổng kết kiến thức cuối mỗi bài nhằm giúp HS nắm

38

vững và ghi nhớ bài tốt nhất mà không cần phải tốn kém nhiều thời gian chuẩn bị cũng

như kinh phí.

2.1.7. Phần mềm ProShow Gold

Đây là phần mềm giúp ghép nối các đoạn phim với nhau hoặc tạo ra một đoạn

phim hay, hấp dẫn bằng các hình ảnh riêng biệt. Với giao diện thân thiện và gần hai trăm

hiệu ứng đẹp mắt, phần mềm này là một công cụ hữu ích cho GV để tạo ra các đoạn phim

hay, đẹp phục vụ cho bài học, các trò chơi trong lớp… giúp thay đổi không khí lớp học,

HS thêm hào hứng, sôi nổi.

2.2. Cách thiết kế BGĐT có tích hợp các PMDH

Sau đây chúng tôi trình bày cách thiết kế BGĐT có tích hợp các PMDH với bài cụ

thể là bài Kim loại kiềm.

2.2.1. Mục tiêu bài học

a. Kiến thức

Học sinh hiểu:

- Vị trí trong bảng tuần hoàn, cấu hình electron nguyên tử, năng lượng ion

hóa, số oxi hóa, thế điện cực chuẩn, tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên của kim

loại kiềm.

- Tính chất Hóa học : Tính khử mạnh nhất trong số các kim loại (tác dụng

với nước, axit, phi kim).

- Phương pháp điều chế, ứng dụng của kim loại kiềm.

b. Kĩ năng

- Dự đoán tính chất Hóa học, kiểm tra và kết luận về tính khử rất mạnh của

kim loại kiềm.

- Quan sát thí nghiệm, hình ảnh, sơ đồ rút ra nhận xét về tính chất, phương

pháp điều chế.

- Viết các phương trình hóa học minh họa tính chất hóa học của kim loại

kiềm, viết sơ đồ điện phân và phương trình hóa học điều chế kim loại kiềm

bằng phương pháp điện phân.

- Giải được bài tập tổng hợp có nội dung liên quan.

39

c. Thái độ

Tích cực tham gia vào các hoạt động của giờ giảng, có tinh thần say mê

nghiên cứu khoa học.

2.2.2. Trọng tâm bài học

- Đặc điểm cấu tạo nguyên tử kim loại kiềm và các phản ứng đặc trưng của

kim loại kiềm.

- Phương pháp điều chế kim loại kiềm.

2.2.3. Multimedia hóa kiến thức

- Vị trí và cấu tạo của kim loại kiềm, chúng tôi sử dụng phần mềm Periodic

Table để khai thác kiến thức.

- Sử dụng đoạn phim thí nghiệm cắt kim loại natri để minh họa cho kiến thức

các kim loại kiềm đều mềm.

- Thiết kế mô phỏng thí nghiệm kim loại kiềm tác dụng với phi kim và axit

bằng phần mềm Crocodile Chemistry 6.5.

- Sử dụng đoạn phim thí nghiệm kim loại kiềm tác dụng với nước.

- Các hình ảnh ứng dụng của kim loại kiềm như: thiết bị báo cháy, tế bào

quang điện, lò phản ứng hạt nhân, thí nghiệm hữu cơ.

2.2.4. Xây dựng thƣ viện tƣ liệu

Sau khi có các tư liệu cần thiết chúng tôi tiến hành tổ chức lại thành thư viện tư

liệu như hình sau:

Hình 2.2. Thư viện tư liệu trong BGĐT bài kim loại kiềm

2.2.5. Thiết kế bài trình chiếu

40

Trước tiên, cần chia quá trình dạy học trong giờ lên lớp thành các hoạt động nhận

thức cụ thể, dựa vào các hoạt động đó để định ra các trang:

- Trang giới thiệu bài: đặt vấn đề vào bài học.

Hình 2.3. Trang đặt vấn đề vào bài kim loại kiềm

Ở trang này chúng tôi đặt vấn đề vào bài bằng cách cho HS xem đoạn phim

natri phản ứng với nước có cho thuốc thử phenolphtalein. Để liên kết đoạn phim

với bài trình chiếu chúng tôi làm những bước như sau:

Nhấp chuột phải chọn Hyperlink

Hình 2.4. Hướng dẫn liên kết hyperlink bước 1

41

+ Sau đó xuất hiện hộp thoại Insert hyperlink.

Tại ô Look in tìm đến video cần chèn nhấp chuột trái vào video nhấp OK

Hình 2.5. Hướng dẫn liên kết hyperlink bước 2

+ Khi trình chiếu để xem video

Nhấp chuột trái vào chữ “Hãy xem video sau” xuất hiện hộp thoại Microsoft Office

nhấp chuột trái vào chữ OK.

Hình 2.6. Hướng dẫn mở phim từ liên kết hyperlink

42

- Trang nêu tên bài học:

Hình 2.7. Trang tên bài học

- Trang nội dung: thể hiện cô đọng nội dung chính cần truyền đạt. Ở phần nội

dung này, chúng tôi sẽ giới thiệu cụ thể cách thiết kế các trang có tích hợp phần

mềm.

+ Phần nội dung vị trí và cấu tạo chúng tôi sử dụng phần mềm Periodic

Table

 Bước 1: chép file phần mềm Periodic Table vào thư mục cùng với file

PowerPoint.

 Bước 2. Tạo Hyperlink tới file ADPT.exe

 Đây là giao diện khi trình chiếu

Hình 2.8. Giao diện của phần mềm Periodic Table 43

+ Chúng tôi thiết kế mô phỏng thí nghiệm kim loại kiềm tác dụng với phi kim.

 Khởi động phần mềm Crocodile Chemistry 6.5

Hình 2.9. Giao diện của phần mềm Periodic Table Crocodile Chemistry 6.5

 Tiếp theo là chọn Background như sau: nhấp chuột phải vào màn hình

soạn thảo chọn Scene Properties… rồi vào màn hình công cụ chọn

Properties/Background

Hình 2.10. Giao diện chỉnh sửa hình nền

44

 Vào Part Library chọn Glassware/ Standard/Test tube, nhấp chuột trái và

kéo Test tube ra màn hình soạn thảo. Tiếp theo nhấp đôi vào ống nghiệm

và vào màn hình công cụ Properties để chỉnh màu sắc của ống nghiệm.

 Sau đó, chúng tôi lấy các hóa chất cần thiết natri, kali, liti, bình khí oxi

và bình khí clo trong màn hình công cụ Part Library chọn Chemiscals và

kéo ra ngoài màn hình soạn thảo.

Hình 2.11. Hóa chất thí nghiệm

 Để gọn màn hình, chúng tôi để tất cả hóa chất vào khay bằng cách vào

Part Library/ Presentation/Part Tray và nhấp chuột trái vào các lọ hóa

chất cho vào từng ô của khay.

 Để đặt tiêu đề nhấp chuột trái vào Part Library chọn Presentation/ Text

và kéo ra màn hình soạn thảo, ghi nội dung.

 Hoàn tất chúng tôi “save” lại và được mô phỏng như sau:

Hình 2.12. Mô phỏng thí nghiệm kim loại kiềm tác dụng với phi kim

 Tương tự trong trang kim loại kiềm tác dụng với axit, chúng tôi thực

hiện mô phỏng như sau:

45

Hình 2.13. Mô phỏng thí nghiệm kim loại kiềm tác dụng với axit

 Cuối cùng, mở Powerpoint chọn phần cần liên kết với mô phỏng và

“hyperlink” tới file chứa mô phỏng.

+ Phần tóm tắt kiến thức sử dụng phần mềm MindManager 9.1 vẽ bản đồ tư

duy.

 Khởi động phần mềm: File New New Blank Map.

Hình 2.14. Giao diện phần mềm MindManager 9.1

 Tạo Map mới:

46

Tạo Main Topic (con của Central Tạo Subopic (con của Main Topic)

Topic) bằng cách : Chọn chuột bằng cách : Chọn chuột trái vào

trái vào Central Topic  insert SubTopic  insert  Subtopic

 Topic

Tƣơng tự tạo

Subopic (con

của Subopic)

Chọn vào :

(+) : đóng lại (thu gọn)

(-) : mở ra (mở rộng)

Hình 2.15. Hướng dẫn tạo Main Topic

Chọn chuột trái vào đối tƣợng cần đặt tên hoặc đổi tên  điền tên vào đối tƣợng đó.

Hình 2.16. Hướng dẫn điền nội dung vào Topic

47

Chọn chuột trái vào đối tượng  chọn mục Library  chọn icon.

Tháo bỏ icon : chọn chuột phải đối tượng  chọn Remove

Hình 2.17. Hướng dẫn chèn, xóa icon cho Topic và Subtopic

Ghi nội dung cần ghi chú vào Topic Notes. ( Nội dung ghi chú được thể

) Chọn chuột trái vào đối tượng cần chèn Notes  Insert  Notes. hiện khi chọn chuột trái và

Hình 2.18. Hướng dẫn tạo ghi chú

48

Chọn chuột trái vào đối tượng  Home  chọn: Topic Shape: hình dạng. Fill Color: màu nền. Line Color: màu viền. Hình 2.19. Hướng dẫn hiệu chỉnh hình dạng, màu sắc cho Topic hay Subtopic

 Sau khi thực hiện các bước trên chúng tôi có được bảng tóm tắt kiến

thức như sau:

Hình 2.20. Sơ đồ tư duy bài kim loại kiềm

Cuối cùng, chúng tôi mở Powerpoint chọn phần cần liên kết với sơ đồ tư duy và

“hyperlink” tới file chứa sơ đồ.

+ Bài tập củng cố chúng tôi thiết kế 4 câu hỏi trắc nghiệm và trò chơi ô chữ, sử

dụng phần mềm Violet 1.7

 Khởi động phần mềm Violet 1.7

49

Hình 2.21. Giao diện phần mềm Violet 1.7

 Vào menu Nội dung → Thêm đề mục, màn hình nhập liệu đầu tiên sẽ xuất

hiện, nhập tên Chủ đề: “Củng cố” và tên Mục:”Trắc nghiệm”, chọn loại

màn hình hiển thị là Bài tập trắc nghiệm, rồi nhấn nút “Tiếp tục”, màn hình

nhập liệu cho loại bài tập trắc nghiệm sẽ hiện ra.

Hình 2.22. Giao diện nhập liệu câu hỏi trắc nghiệm

50

 Để thêm phương án, ta nhấn vào nút “+” ở góc dưới bên trái, để bớt phương

án thì nhấn vào nút “-”. Sau khi nhập xong, ta nhấn nút “Đồng ý” sẽ được

màn hình bài tập trắc nghiệm như sau:

Hình 2.23. Câu hỏi trắc nghiệm

 Chúng tôi làm các bước tương tự đối với 3 câu hỏi trắc nghiệm kế tiếp.

+ Thiết kế trò chơi ô chữ: khi tạo bài tập này, người soạn thảo phải biết trước về ô

chữ cột dọc và các câu trả lời hàng ngang.

Câu hỏi hàng dọc: Năm 1807, nhà vật lý kiêm Hóa học người Anh điều chế

được K và Na ở dạng tinh khiết khi điện phân NaOH nóng chảy và KOH nóng

chảy. Ông là ai ?

Các câu hỏi hàng ngang:

1. Điện phân muối NaCl nóng chảy, giữa hai điện cực có ............bằng thép.

2. Các kim loại kiềm được bảo quản bằng cách ngâm chìm trong............

3. Cho 10,6 gam cacbonat của kim loại R hóa trị I tác dụng với một lượng dư

dung dịch HCl. Sau phản ứng thu được 22,35 gam muối. Kim loại R là :

4. Để điều chế kim loại kiềm người ta dùng phương pháp điện phân nào ?

Các câu trả lời hàng ngang lần lƣợt là:

1. vách ngăn; 2. Dầu hỏa; 3. natri; 4. nóng chảy.

51

Chữ ở cột dọc là: Davy

 Ta lần lượt nhập bốn câu hỏi và bốn câu trả lời trong đề bài vào các hộp

nhập liệu. Hình sau thể hiện việc nhập liệu của hai câu hỏi hàng ngang đầu

tiên.

Hình 2.24. Giao diện tạo trò chơi ô chữ

 Cuối cùng, nhấn nút “Đồng ý” ta sẽ thu được một trang bài tập ô chữ. Khi

giải ô chữ học sinh sẽ click chuột vào câu hỏi, rồi gõ câu trả lời tương ứng

vào hộp, nhấn Enter thì sẽ có kết quả trên ô chữ như sau:

Hình 2.25. Trò chơi ô chữ

52

 Tiếp theo chọn biểu tượng để đóng gói và lưu bài tập ở dạng

.exe.

 Sau đó, chúng tôi mở Powerpoint chọn trang củng cố cần liên kết phần mềm

và “hyperlink” tới file chứa.

2.2.6. Lập kế hoạch bài dạy chi tiết: kế hoạch bài dạy chúng tôi đưa vào đĩa CD

kèm theo đề tài.

Chúng tôi vừa trình bày về cách thiết kế bài “Kim loại kiềm” là một trong những

BGĐT của hệ thống BGĐT có tích hợp phần mềm mà chúng tôi đã thiết kế.

Nội dung chi tiết của các BGĐT trong hệ thống BGĐT có tích hợp phần mềm tích

cực, hiện đại này được chúng tôi đưa vào đĩa CD kèm theo đề tài.

2.3. Giới thiệu hệ thống các BGĐT Hóa học 12 Nâng cao có tích hợp PMDH

Chúng tôi chọn hệ thống những bài sau để thiết kế BGĐT có tích hợp các PMDH:

- Chƣơng 1. Este – Lipit

+ Bài 1: Este

+ Bài 2: Lipit

+ Bài 3: Chất giặt rửa

- Chƣơng 2. Cacbohiđrat

+ Bài 5: Glucozơ

+ Bài 6: Saccarozơ

+ Bài 7: Tinh bột

+ Bài 8: Xenlulozơ

- Chƣơng 3. Amin – amino axit – Protein

+ Bài 11: Amin

+ Bài 13: Peptit và protein

- Chƣơng 4. Polime và vật liệu polime

+ Bài 17: Vật liệu polime

- Chƣơng 5. Đại cƣơng về kim loại

+ Bài 20: Dãy điện hóa của kim loại

+ Bài 22: Sự điện phân

53

+ Bài 23: Sự ăn mòn kim loại

+ Bài 24: Điều chế kim loại

- Chƣơng 6. Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ - Nhôm

+ Bài 28: Kim loại kiềm

+ Bài 29: Một số hợp chất quan trọng của kim loại kiềm

+ Bài 30: Kim loại kiềm thổ

+ Bài 31: Một số hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ

+ Bài 33: Nhôm

+ Bài 35: Luyện tập : Tính chất của nhôm và hợp chất của nhôm

- Chƣơng 7. Crom – Sắt – Đồng

+ Bài 38: Crom

+ Bài 39: Một số hợp chất của crom

+ Bài 40: Sắt

+ Bài 41: Một số hợp chất của sắt

- Chƣơng 8. Phân biệt một số chất vô cơ. Chuẩn độ dung dịch

+ Bài 48: Nhận biết một số cation trong dung dịch

- Chƣơng 9. Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trƣờng

+ Bài 58: Hóa học và vấn đề môi trường

54

Chƣơng III. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM

3.1. Mục đích thực nghiệm

- Đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả khi sử dụng BGĐT trong DHHH cụ thể là

Hóa học 12 nâng cao tại trường THPT Thạnh Đông – Châu Thành – Kiên Giang.

- Từ kết quả thực nghiệm trên, khẳng định sự cần thiết và hướng đi của đề tài là

đúng đắn.

3.2. Phƣơng pháp thực nghiệm

Chúng tôi tiến hành thực nghiệm bằng các phương pháp sau:

- Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận: Tìm kiếm, đọc, tổng hợp, phân tích các tài

liệu có liên quan đến đề tài.

- Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn

+ Chọn địa bàn và đối tượng thực nghiệm

Điều tra cơ bản về cơ sở vật chất của trường, về trình độ của lớp thực nghiệm và

lớp đối chứng (học lực của học kì I nói chung và điểm trung bình môn Hóa học nói riêng,

hạnh kiểm,…), về ý kiến GV bộ môn (kinh nghiệm giảng dạy các tiết học bằng BGĐT,

nhận xét về hệ thống BGĐT khi tiến hành thực nghiệm).

+ Chọn bài, xây dựng giáo án, lên lớp, thiết kế phiếu điều tra 

Chúng tôi đã tiến hành trao đổi với GV trực tiếp giảng dạy và tham khảo các GV

của tổ bộ môn về các việc sau: 

 Lựa chọn giáo án trong dạy học.

Bài 11. Amin - Lớp 12 chương trình nâng cao.

Bài 28. Kim loại kiềm - Lớp 12 chương trình nâng cao.

Bài 29. Một số hợp chất quan trọng của kim loại kiềm - Lớp 12 chương

trình nâng cao

Bài 30. Kim loại kiềm thổ - Lớp 12 chương trình nâng cao.

Bài 31. Một số hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ - Lớp 12

chương trình nâng cao

55

 Xây dựng giáo án trong dạy học: Đối với lớp ĐC sử dụng giáo án dạy học

thông thường. Còn lớp TN sử dụng giáo án dạy học có sử dụng BGĐT có tích

hợp các PMDH.

 Tiến hành giảng dạy ở giáo án đã thiết kế ở cặp lớp ĐC và lớp TN.

 Tiến hành kiểm tra 15’ sau khi dạy xong mỗi bài học. Nội dung bài kiểm tra và

đáp án chúng tôi để ở phần phụ lục.

- Phƣơng pháp thực toán học xử lý số liệu 

+ Thu thập kết quả thực nghiệm.

+ Dùng thống kê toán học để xử lý số liệu. Phân tích, hệ thống, tổng hợp và rút

ra kết luận.

3.3. Nội dung thực nghiệm

Thực hiện các bước điều tra cơ bản về cơ sở vật chất của trường, về HS, về GV

trước khi tiến hành giảng dạy.

Thiết kế và phát phiếu điều tra thăm dò ý kiến, thái độ của HS về tiết học môn Hóa

học có sử dụng BGĐT.

Tiến hành giảng dạy các BGĐT trên ở những cặp lớp thực nghiệm – đối chứng

khác nhau. Mỗi lớp thực nghiệm phải có số lượng HS gần bằng nhau và có đầu vào như

nhau. Ở lớp thực nghiệm sẽ được học BGĐT đã thiết kế, còn lớp đối chứng thì được học

giáo án thông thường (không sử dụng BGĐT, chỉ dùng phương pháp truyền thống như

thuyết trình, đàm thoại…).

Thiết kế đề kiểm tra để đánh giá kiến thức của HS có được sau mỗi tiết. Tiến hành

kiểm tra và thống kê, phân tích, tổng hợp kết quả về mặt định tính lẫn định lượng để so

sánh hiệu quả giảng dạy giữa các cặp lớp thực nghiệm – đối chứng.

Quá trình thực nghiệm được tiến hành ở hai học kì, học kì I từ ngày 01/09/2012

đến ngày 10/09/2012, học kì II từ ngày 15/02/2013 đến ngày 25/03/2013.

3.4. Đối tƣợng thực nghiệm

- Đối tượng thực nghiệm:

56

HS của 2 lớp thuộc khối 12 trường THPT Thạnh Đông (huyện Tân Hiệp, tỉnh

Kiên Giang) gồm: có 1 cặp lớp thực nghiệm – đối chứng là lớp 12TN3 (lớp thực nghiệm)

và 12TN1 (lớp đối chứng).

Mỗi cặp lớp thực nghiệm – đối chứng đều có trình độ tương đương nhau, có số HS

chênh lệch nhau không đáng kể và đều học cùng tiến độ chương trình ở sách giáo khoa

Hóa học lớp 12 chương trình nâng cao.

Bảng 3.1. Bảng các lớp thực nghiệm và đối chứng

Lớp Trƣờng Ngƣời dạy Sĩ số

TN 12TN3 THPT Thạnh Đông Thầy Hoàng Ngọc Thạch 40

ĐC 12TN1 THPT Thạnh Đông Thầy Hoàng Ngọc Thạch 39

3.5. Tiến hành thực nghiệm

3.5.1. Điều tra cơ bản

Trước khi dạy các tiết học bằng hệ thống BGĐT đã thiết kế, chúng tôi đã tiến hành

điều tra một số vấn đề cơ bản để đảm bảo sự thành công của các tiết học.

a. Điều tra về cơ sở vật chất

Trên thực tế về điều kiện cơ sở vật chất trường thực nghiệm: trường có 3 phòng

dùng riêng cho tiết học có sử dụng BGĐT, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình giảng

dạy.

Sau khi điều tra vấn đề phòng học có máy chiếu, cần tìm hiểu xem các thiết bị như

máy tính, máy chiếu, micro trong phòng có bị hư hỏng hay thiếu sót gì không nhằm khắc

phục trước.

b. Điều tra về HS

Trong quá trình dạy học, HS là trung tâm quyết định sự thành công của tiết dạy,

cho nên việc điều tra để nắm rõ những thông tin về vấn đề học tập của HS là vô cùng

quan trọng. Vì vậy, cần điều tra một số vấn đề sau:

+ Về chương trình học (cơ bản hay nâng cao), tiến độ bài học tại thời điểm thực

nghiệm.

57

+ Về học lực của HS: điều tra về học lực của HS trong cả học kì I nói chung và bộ

môn Hóa học nói riêng, từ đó xác định phần trăm HS yếu - kém, trung bình, khá - giỏi

đưa ra mặt bằng chung về kiến thức của các lớp thực nghiệm và đối chứng để thiết kế các

hoạt động, hệ thống câu hỏi, các kiến thức cần truyền đạt sao cho phù hợp với khả năng

tiếp thu của HS.

+ Về nguồn tài liệu học tập của HS: Trường hợp HS đã có sẵn tài liệu trước của

GV bộ môn thì cần soạn nội dung bài giảng bám sát vào tài liệu đó để HS dễ theo kịp tiến

độ bài giảng, mà không phải lúng túng với cách học mới đồng thời đảm bảo cho HS ghi

bài một cách nhanh chóng và đầy đủ.

c. Điều tra GV: để học hỏi các kinh nghiệm khi dạy học bằng BGĐT, cũng

như bổ sung thêm các kiến thức chuyên môn…

3.5.2. Chuẩn bị cho tiết lên lớp

- Soạn 5 BGĐT có tích hợp các PMDH, gồm các bài đã nêu ở trên.

- Yêu cầu HS chuẩn bị bài trước ở nhà.

- Chuẩn bị các thiết bị như máy chiếu, máy vi tính…

3.5.3. Tiến hành giảng dạy và thu thập kết quả

Chúng tôi giảng dạy 5 bài nêu trên bằng BGĐT trong hệ thống BGĐT có sử dụng

các PMDH đã thiết kế.

Trong quá trình giảng dạy, tiến hành quan sát lớp học về thái độ, tình cảm và tinh

thần học tập của HS khi tiếp thu bài mới ở cả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, sau đó

ghi cụ thể vào nhật kí giảng dạy của mỗi tiết.

Sau mỗi tiết thực nghiệm, chúng tôi cho HS làm bài kiểm tra 15 phút để khảo sát

hiệu quả của mỗi bài dạy ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng tương ứng, sau đó tiến hành

chấm điểm và xử lý số liệu bằng thống kê toán học để đánh giá hiệu quả về mặt định

lượng.

3.6. Phân tích kết quả thực nghiệm

3.6.1. Kết quả thực nghiệm định tính

Trong quá trình giảng dạy 5 BGĐT đã thiết kế, thầy Hoàng Ngọc Thạch đã quan

sát và ghi nhận thái độ của HS so với các tiết học khác, thấy được sự khác biệt rõ rệt giữa

58

lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, so với lớp đối chứng thì không khí lớp thực nghiệm

sinh động hơn, đa số HS đều hứng thú với tiết học, tập trung tìm hiểu bài và điều đáng

mừng là đa số HS lớp thực nghiệm hăng hái xung phong trả lời phần bài tập củng cố còn

đối với lớp đối chứng thì GV phải yêu cầu ngẫu nhiên bằng cách gọi tên HS để trả lời câu

hỏi phần bài tập củng cố. Tuy lớp thực nghiệm vẫn còn vài HS thụ động nhưng so với lớp

đối chứng thì không đáng kể.

3.6.2. Kết quả thực nghiệm định lƣợng

a. Thống kê và xử lí số liệu các bài kiểm tra [3],[8]

Kết quả thực nghiệm được xử lý theo phương pháp thống kê toán học như sau:

- Lập bảng phân phối tần số, phân loại, tần suất, tần suất lũy tích.

+ Bảng phân phối tần số: số HS có được điểm tương ứng với 1 đơn vị điểm xi.

+ Bảng phân loại: liệt kê tất cả các loại điểm trên một cột (hay hàng) và phần

trăm số HS thuộc phân loại ấy được liệt kê ở cột (hay hàng) thứ 2, gọi là tần số.

+ Bảng phân phối tần suất: liệt kê số phần trăm HS đạt đơn vị điểm xi.

+ Bảng phân phối tần suất lũy tích: liệt kê số phần trăm HS đạt đơn vị điểm xi

trở xuống.

- Vẽ đồ thị đường lũy tích từ bảng phân phối tần suất lũy tích, đồ thị đường lũy

tích giúp thuận lợi cho việc so sánh kết quả giữa lớp TN và ĐC.

- Tính các tham số đặc trưng

+ Trung bình cộng: là điểm “cân bằng” trong một tập hợp dữ liệu. Điểm trung

bình phần nào có thể cho phép đánh giá xem hiệu quả giảng dạy ở lớp nào cao

hơn. Nhưng không thể chỉ dựa vào điểm trung bình cộng mà còn dựa vào các

tham số khác.

với: ni là tần số của các giá trị xi

n là số HS thực nghiệm

59

+ Phương sai S2 và độ lệch chuẩn S: là các tham số đo mức độ phân tán của

các số liệu quanh giá trị trung bình. Độ lệch chuẩn phản ánh sự dao động của số

liệu quanh giá trị trung bình cộng. độ lệch chuẩn càng nhỏ thì số liệu càng ít

phân tán.

+ Sai số tiêu chuẩn m tức là khoảng sai số của điểm trung bình. Sai số càng

nhỏ thì giá trị điểm trung bình càng đáng tin cậy.

+ Hệ số biến thiên V :

tương đương thì căn cứ vào

 Khi 2 bảng số liệu của 2 nhóm có giá trị

giá trị độ lệch chuẩn S, nhóm có S nhỏ là nhóm có chất lượng tốt hơn.

khác nhau thì so sánh giá trị của V.

 Khi 2 bảng số liệu của 2 nhóm có

Nhóm có giá trị V nhỏ là nhóm có chất lượng đồng đều hơn.

b. Kết quả thực nghiệm

60

Bảng 3.2. Bảng phân phối kết quả kiểm tra.

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tổng số HS

Điểm

12TN3 0 0 0 1 0 3 7 5 16 6 2 40

Bài 11 12TN1 0 0 0 0 0 1 6 8 6 15 2 38

12TN3 0 0 0 0 0 0 3 7 18 10 2 40

Bài 28 12TN1 0 0 0 0 1 3 7 5 14 8 1 39

12TN3 0 0 0 0 0 1 6 9 11 10 1 38

Bài 29

12TN1 0 0 0 1 5 6 8 10 6 3 0 39

12TN3 0 0 0 0 0 0 0 1 3 22 14 40

Bài 30

12TN1 0 0 0 0 0 1 3 5 6 6 18 39

12TN3 0 0 0 0 0 1 4 7 7 12 8 39

Bài 31

12TN1 0 0 0 0 0 0 2 8 17 9 3 39

TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC

61

Bảng 3.3. Phân loại kết quả kiểm tra.

Tổng (%) TB (%) 5đ-6đ Khá (%) 7đ-8đ Giỏi (%) 9đ-10đ Điểm Yếu-kém (%) 0đ-4đ

12TN3 2.50 25 52.50 20 100

Bài 11 18.42 36.84 44.74 100 12TN1 0

7.50 62.50 30 100 12TN3 0

Bài 28

12TN1 2.56 25.64 48.72 23.08 100

12TN3 0 18.42 52.63 28.95 100

Bài 29

12TN1 15.38 35.90 41.03 7.69 100

12TN3 0 0 10 90 100

Bài 30

12TN1 0 10.26 28.21 61.53 100

12TN3 0 12.82 35.90 51.28 100

Bài 31 12TN1 0 5.13 61.10 33.77 100

TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC

62

60

50

40

30

TN

20

ĐC

10

0

TB (%)

yếu-kém (%)

Khá (%)

Giỏi (%)

Đồ thị phân loại điểm bài kiểm tra của lớp thực nghiệm-đối chứng

Hình 3.1. Biểu đồ phân loại điểm bài kiểm tra “Amin” (bài 11) của lớp thực nghiệm-

70

60

50

40

30

TN

20

ĐC

10

0

TB (%)

yếu-kém (%)

Khá (%)

Giỏi (%)

đối chứng

Hình 3.2. Biểu đồ phân loại điểm bài kiểm tra “Kim loại kiềm” (bài 28) của lớp thực

nghiệm-đối chứng

63

60

50

40

30

TN

20

ĐC

10

0

TB (%)

yếu-kém (%)

Khá (%)

Giỏi (%)

Hình 3.3. Biểu đồ phân loại điểm bài kiểm tra “Một số hợp chất quan trọng của kim

TN

ĐC

90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

TB (%)

yếu-kém (%)

Khá (%)

Giỏi (%)

loại kiềm” (bài 29) của lớp thực nghiệm-đối chứng

Hình 3.4. Biểu đồ phân loại điểm bài kiểm tra “Kim loại kiềm thổ” (bài 30) của lớp

thực nghiệm-đối chứng

64

70

60

50

40

30

TN

20

ĐC

10

0

TB (%)

yếu-kém (%)

Khá (%)

Giỏi (%)

Hình 3.5. Biểu đồ phân loại điểm bài kiểm tra “Một số hợp chất quan trọng của kim

loại kiềm thổ” (bài 31) của lớp thực nghiệm-đối chứng

Bảng 3.4. Phân phối tần suất kết quả kiểm tra

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tổng

Điểm

12TN3 0 0 0 2.5 0 7.5 17.5 12.5 40 15 5 100

Bài 11 12TN1 0 0 0 0 0 2.6 15.8 21.1 15.8 39.5 5.2 100

12TN3 0 0 0 0 0 0 7.5 17.5 45 25 5 100

Bài 28 12TN1 0 0 0 0 2.6 7.7 17.9 12.8 35.9 20.5 2.6 100

12TN3 0 0 0 0 0 2.6 15.8 23.7 28.9 26.3 2.7 100

Bài 29 12TN1 0 0 0 2.6 12.8 15.4 20.5 25.6 15.4 7.7 0 100

TN ĐC TN ĐC TN ĐC

65

12TN3 0 0 0 0 0 0 0 2.5 7.5 55 35 100

Bài 30 12TN1 0 0 0 0 0 2.6 7.7 12.8 15.4 15.4 46.1 100

12TN3 0 0 0 0 0 2.6 10.3 17.9 17.9 30.8 20.5 100

Bài 31 12TN1 0 0 0 0 0 0 5.1 20.5 43.6 23.1 7.7 100

TN ĐC TN ĐC

Bảng 3.5. Phân phối tần suất lũy tích kết quả kiểm tra

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Điểm

12TN3 0 0 0 2.5 2.5 10 27.5 40 80 95 100

Bài 11 12TN1 0 0 0 0 0 2.6 18.4 39.5 55.3 94.8 100

12TN3 0 0 0 0 0 0 7.5 25 70 95 100

Bài 28

12TN1 0 0 0 0 2.6 10.3 28.2 41 76.9 97.4 100

12TN3 0 0 0 0 0 2.6 18.4 42.1 71 97.3 100

Bài 29

12TN1 0 0 0 2.6 15.4 30.8 51.3 76.9 92.3 100 100

12TN3 0 0 0 0 0 2.5 10 65 100 0 0

Bài 30 12TN1 0 0 0 2.6 10.3 23.1 38.5 53.9 100 0 0 TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN

66

12TN3 0 0 0 0 0 2.6 12.9 30.8 48.7 79.5 100

Bài 31 12TN1 0 0 0 0 0 0 5.1 25.6 69.2 92.3 100

ĐC TN ĐC

Đồ thị đƣờng lũy tích

120

100

g n ố u x ở r t

i

80

x m ể i

TN

60

ĐC

40

20

0

đ t ạ đ h n i s c ọ H %

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Điểm

Hình 3.6. Đồ thị đường lũy tích ứng với bài 11 “Amin”

67

120

100

g n ố u x ở r t

i

80

x m ể i

60

TN 40 ĐC

đ t ạ đ h n i s

20

c ọ H %

0

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Điểm

Hình 3.7. Đồ thị đường lũy tích ứng với bài 28 “Kim loại kiềm”

100

120

g n ố u x ở r t

i

80

60

x m ể i

TN 40 ĐC

đ t ạ đ h n

20

0

i s c ọ H %

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Điểm

Hình 3.8. Đồ thị đường lũy tích ứng với bài 29 “Một số hợp chất quan trọng của kim

loại kiềm”

68

120

100

g n ố u x ở r t

i

80

x m ể i

60 TN 40 ĐC

đ t ạ đ h n

20

0

i s c ọ H %

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Điểm

Hình 3.9. Đồ thị đường lũy tích ứng với bài 30 “Kim loại kiềm thổ”

120

100

g n ố u x ở r t

i

80

x m ể i

60 TN 40 ĐC

đ t ạ đ h n

20

0

i s c ọ H %

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Điểm

Hình 3.10. Đồ thị đường lũy tích ứng với bài 31 “Một số hợp chất quan trọng của kim

loại kiềm thổ”

69

Bảng 3.6. Điểm trung bình cộng lớp thực nghiệm – đối chứng

Lớp Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng

Bài 12TN3 12TN1

Bài 11 7.425 7.895

Bài 28 8.025 7.436

Bài 29 7.684 6.308

Bài 30 9.225 8.718

Bài 31 8.256 8.077

Bảng 3.7. Bảng độ lệch tiêu chuẩn

Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng Bài 12TN3 12TN1

1.464 1.293 Bài 11

0.961 1.392 Bài 28

1.172 1.538 Bài 29

0.689 1.467 Bài 30

1.372 0.971 Bài 31

Bảng 3.8. Bảng hệ số biến thiên

Lớp

Lớp thực nghiệm 12TN3 Lớp đối chứng 12TN1

Bài Bài 11 Bài 28 Bài 29 Bài 30 Bài 31 19.72 11.98 15.25 7.47 16.62 16.38 18.72 24.38 16.83 12.02

70

Bảng 3.9. Bảng sai số tiêu chuẩn

12TN3 12TN1 Bài Lớp

Bài 11 Bài 28 Bài 29 Bài 30 Bài 31 0.23 0.15 0.19 0.11 0.22 0.21 0.22 0.25 0.23 0.16

c. Nhận xét

- Xét về tỉ lệ HS yếu- kém, trung bình, khá giỏi:

+ Tỉ lệ HS bị điểm yếu kém, trung bình lớp TN nhìn chung nhỏ hơn lớp ĐC.

+ Ngược lại, tỉ lệ HS đạt điểm khá – giỏi nói chung ở lớp TN luôn lớn hơn lớp

ĐC.

- Xét đồ thị đường lũy tích:

Bài 11 đường lũy tích của lớp 12TN3 (TN) nằm ở phía trên bên trái so với đồ

thị đường lũy tích của lớp 12TN1 (ĐC) nhưng sự chênh lệch này không nhiều.

Bài 31 đường lũy tích của lớp 12TN3 (TN) đoạn từ 4 đến 7 nằm ở phía trên bên

trái so với đồ thị đường lũy tích của lớp 12TN1 (ĐC) nhưng sự chênh lệch này không

nhiều , đoạn từ 7 đến 10 nằm ở phía dưới bên phải so với đồ thị đường lũy tích của lớp

12TN1 (ĐC).

Trong cả 3 bài TN (bài 28, bài 29 và bài 30) đồ thị đường lũy tích của lớp

12TN3 (TN) nằm ở phía dưới bên phải so với đồ thị đường lũy tích của lớp 12TN1 (ĐC).

- Xét các giá trị tham số đặc trưng: Theo kết quả thu được ở trên, ta thấy giá trị

điểm trung bình cộng của lớp TN nhìn chung lớn hơn lớp ĐC, đồng thời các giá trị khác

như độ lệch tiêu chuẩn, hệ số biến thiên và sai số tiêu chuẩn nhìn chung đều nhỏ hơn. Các

giá trị tham số đặc trưng trên chứng tỏ rằng kết quả học tập của lớp TN đều hơn, tốt hơn

dựa trên độ đáng tin cậy của điểm trung bình.

Tóm lại, dựa vào kết quả về mặt định tính lẫn định lượng nêu trên ta thấy được

tính hiệu quả và tính khả thi của việc sử dụng các PMDH tích cực, hiện đại để thiết kế

71

BGĐT môn Hóa học. Nếu các PMDH tích cực, hiện đại được tích hợp một cách hiệu quả

vào BGĐT sẽ cho kết quả cao hơn là dạy theo bài giảng truyền thống.

72

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Từ mục đích và nhiệm vụ đã đề ra, đề tài đã hoàn thành được những công việc sau:

1.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài

- Nghiên cứu tổng quan vấn đề: các khóa luận, luận văn, tài liệu tham khảo có nội

dung liên quan đến đề tài.

- Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài:

+ Cơ sở lí luận về phương pháp, PTDH: khái niệm, đặc trưng môn Hóa học,

PPDH Hóa học, xu hướng đổi mới PPDH, đổi mới PPDH bằng việc sử dụng các PTDH.

+ Nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong dạy học: tầm quan trọng của ứng dụng

CNTT, thuận lợi, thách thức khi ứng dụng CNTT trong DHHH.

+ Cơ sở lí thuyết về BGĐT: khái niệm, cấu trúc, yêu cầu của một BGĐT, ưu

điểm, một số sai lầm mắc phải khi thiết kế BGĐT.

- Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng BGĐT trong DHHH thông qua việc điều tra

39 GV ở 6 trường THPT tại tỉnh Kiên Giang và Khánh Hòa. Từ kết quả điều tra cho thấy

hiện nay việc dạy học bằng BGĐT vẫn còn nhiều khó khăn và chưa phát huy được tối đa

tiềm năng của nó. GV không thường xuyên sử dụng BGĐT vì mất nhiều thời gian cho

việc chuẩn bị, chưa thành thạo tin học. HS chưa biết cách chuẩn bị bài trước ở nhà nên

việc ghi chép còn khó khăn.

1.2. Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc thiết kế hệ thống BGĐT môn Hóa

học theo hƣớng tích hợp các phần mềm

- Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn của BGĐT môn Hóa học với 5 tiêu chuẩn và

16 tiêu chí làm nền tảng cho việc thiết kế BGĐT đạt hiệu quả tốt.

- Nghiên cứu, đề ra 4 dạng BGĐT Hóa học.

- Đã xây dựng quy trình gồm 6 bước để thiết kế BGĐT môn Hóa học theo

hướng tích hợp các PMDH.

- Nghiên cứu, sử dụng 7 PMDH tích hợp vào phần mềm Microsoft Powerpoint

để thiết kế hệ thống BGĐT.

1.3. Thiết kế hệ thống 26 BGĐT có tích hợp 7 PMDH

73

- Dạng bài về khái niệm, định luật, học thuyết: 4 bài

- Dạng bài về chất, nguyên tố: 18 bài

- Dạng bài về sản xuất Hóa học: 3 bài

- Dạng bài về luyện tập, ôn tập: 1 bài

1.4. Tiến hành TN sƣ phạm trong năm học 2012 – 2013

- Đã thực nghiệm sư phạm 5 BGĐT ở trường THPT Thạnh Đông với 1 cặp

lớp TN - ĐC (số HS lớp thực nghiệm là 40, đối chứng là 30).

- Cho HS ở các lớp thực nghiệm làm bài kiểm tra 15 phút sau các tiết học. Sau

đó, chúng tôi tiến hành xử lí và phân tích kết quả định lượng.

- Quá trình thực nghiệm được tiến hành ở 2 học kì, học kì I từ ngày 01/09/2012

đến ngày 10/09/2012, học kì II từ 15/02/2013 đến ngày 25/03/2013. Kết quả thực nghiệm

đã chứng minh tính hiệu quả và tính khả thi của các bài giảng được thiết kế.

2. Kiến nghị

Xuất phát từ việc phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn, từ việc thiết kế hệ thống

BGĐT và kết quả của quá trình thực nghiệm, chúng tôi đưa ra một số đề xuất sau:

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

Quán triệt tinh thần công tác ứng dụng CNTT vào ngành giáo dục. Cần có sự đầu

tư thỏa đáng cho giáo dục: ngân sách, cơ sở vật chất và trang thiết bị, PTDH hiện đại…

tạo điều kiện cho việc dạy và việc học đạt hiệu quả cao nhất.

Tổ chức các đợt tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên cho GV về ứng dụng CNTT

trong giảng dạy .

2.2. Đối với trƣờng THPT

Các trường THPT nên khuyến khích, tạo điều kiện tốt nhất để GV có thể đưa

những ứng dụng mới của CNTT vào dạy học, tận dụng được nguồn cơ sở vật chất sẵn có,

tránh tình trạng trang bị những thiết bị nghe nhìn hiện đại nhưng lại hạn chế sử dụng, gây

lãng phí.

Tổ chức hội thảo, tập huấn cho GV để việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ngày

càng phát triển rộng rãi và đạt được hiệu quả cao.

2.3. Đối với GV

74

Các GV trong cùng tổ bộ môn nên hỗ trợ cho nhau trong chuyên môn cũng như

trong kĩ thuật thiết kế BGĐT.

Ngoài kiến thức chuyên môn, người GV hiện nay cũng cần trau dồi thêm về khả

năng ngoại ngữ và tin học để tiếp cận được những thành tựu mới của các ngành khoa học

– kĩ thuật trên thế giới, áp dụng CNTT vào thực tiễn giảng dạy ở trường PT.

Khi dạy học bằng BGĐT, GV nên phát phiếu học tập và yêu cầu HS chuẩn bị trước

ở nhà. Để khuyến khích HS phát huy tính tích cực trong học tập, mỗi GV nên có thêm

một cột điểm đánh giá sự tích cực đóng góp của HS cho các tiết học nói chung. Đồng

thời, đề thi nên tăng cường những câu hỏi bắt HS phải tư duy độc lập, tránh hiện tượng

“học vẹt, học tủ” như hiện nay.

3. HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI

Dựa trên những kết quả của đề tài mang lại nếu có thời gian và điều kiện, chúng tôi

sẽ phát triển đề tài bằng cách xây dựng hệ thống BGĐT cho cả chương trình Hóa học của

cấp THPT hoặc xây dựng website về hệ thống BGĐT Hóa học, trong đó có tài liệu hướng

dẫn sử dụng BGĐT kết hợp với các PPDH tích cực và tài liệu tự học của HS thích hợp

với nội dung của từng bài dạy để nhằm phát huy tối đa những tính năng của BGĐT trong

cả chương trình Hóa học ở cấp THPT.

Thông qua việc thực hiện đề tài nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy rằng việc ứng

dụng CNTT đối với môn Hóa học ở trường PT sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của quá

trình dạy học. Những kết quả thu được của khóa luận chỉ là kết quả hết sức nhỏ bé so với

quy mô rộng lớn, phức tạp của đối tượng nghiên cứu và yêu cầu thực tế đặt ra. Chúng tôi

rất mong nhận được những nhận xét đánh giá và góp ý của các thầy cô nhằm bổ sung và

hoàn thiện hơn. Chúng tôi xin chân thành cám ơn.

75

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Ngọc Anh, Một vài đề xuất về việc thiết kế xây dựng bài giảng điện tử. Truy lục

22/01/2013, từ Đổi mới phương pháp giảng dạy và đánh giá - trường Đại học Nha trang:

www.ntu.edu.vn.

2. Trịnh Văn Biều (2010), Các phương pháp dạy học tích cực và hiệu quả, Bộ GD và ĐT

ĐHSP Tp.HCM.

3. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, NXB

ĐHSP Tp.HCM.

4. Trịnh Văn Biều (2000), Giảng dạy Hóa học ở trường phổ thông, NXB ĐHSP

Tp.HCM.

5. Trịnh Văn Biều, Trang Thị Lân, Phạm Ngọc Thủy (2008), Tư liệu dạy học về bảng hệ

thống tuần hoàn và các nguyên tố hóa học, NXB ĐHSP Tp.HCM.

6. Bộ giáo dục và Đào tạo (2012), Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTrH năm học

2012-2013 số 5289/BGDĐT-GDTrH ngày 16/08/2012.

7. Vũ Quốc Chung, Lê Hải Yến (2003), Để tự học đạt được hiệu quả, NXB Đại học Sư

phạm.

8. Hoàng Chúng (1983), Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục, NXB

Giáo dục.

9. Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier (2010), Một số vấn đề chung về đổi mới phương

pháp dạy học ở trường Trung học phổ thông. Bộ giáo dục và đào tạo, Dự án phát triển

giáo dục Trung học phổ thông.

10. Đại học quốc gia Hà Nội (31/3/2010), Hướng dẫn xây dựng bài giảng điện tử ở Đại

học quốc gia Hà Nội. Truy lục 22/01/2013, từ www.vnu.edu.vn.

11. Lê Văn Đắc (2/3/2010). Tiêu chí đánh giá bài giảng điện tử Elearning của sở GDĐT

Lâm đồng. Truy lục 27/10/2012, từ http://sites.google.com/site/thptbtx/van-ban-phap-

quy/tieuchidanhgiabaigiangdientuelearningthamkhao.

12. Vũ Lê Khánh Hà (2008), Ứng dụng phần mềm Macromedia Flash 8.0 mô phỏng một số

thí nghiệm và thiết kế BGĐT môn Hóa học lớp 10 chương Halogen và Oxi – Lưu huỳnh ở

trường THPT, khóa luận tốt nghiệp – Khoa Hóa – Trường ĐHSP Tp.HCM.

76

13. Nguyễn Đức Hiệp, (4/11/2008). Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học (Đăng

trên tạp chí echip). Truy lục 10/09/2012, từ tạp chí Hóa học và ứng dụng:

http://blog.go.vn/ViewPost.aspx?id=56871347&pid=64441.

14. Lê Văn Huân (5/8/2009). Bài giảng điện tử: Đôi điều căn bản cần biết. Truy lục

16/02/ 2013, từ Nhịp sống học đường: http://www.giaoduc.edu.vn/news/nhip-cau-su-

pham-672/bai-giang-dien-tu--128473.aspx.

15. Lê Văn Hồng (2001), Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm, NXB Đại Học Quốc

Gia Hà Nội.

16. Trần Thị Hương – Nguyễn Thị Bích Hạnh – Hồ Văn Liên – Ngô Đình Qua (2009),

Giáo trình Giáo dục học đại cương, ĐHSP Tp.HCM.

17. Cao Cự Giác (2011), Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Hóa học, NXB Đại

học Sư Phạm.

18. Nguyễn Thị Khoa (2011), Sử dụng phần mềm lecturemaker thiết kế hồ sơ bài giảng điện

tử lớp 10 ban cơ bản theo hướng dạy học tích cực, luận văn thạc sĩ giáo dục học – Trường

ĐHSP Tp.HCM.

19. Vũ Oanh Kiều (2010), Ứng dụng CNTT thiết kế bài lên lớp nhằm nâng cao chất lượng

dạy và học bộ môn hóa học ở trường THCS, luận văn thạc sĩ – Khoa Hóa – Trường

ĐHSP Tp.HCM.

20. Nguyễn Diệu Linh (2012), Thiết kế giáo án điện tử phần hiđrocacbon lớp 11 chương

trình nâng cao theo hướng dạy học tích cực, luận văn thạc sĩ – Khoa Hóa – Trường

ĐHSP Tp.HCM.

21. Vũ Thị Phương Linh (2005), Thiết kế giáo án điện tử chương trình Hóa hữu cơ lớp 11

THPT bằng phần mềm Microsoft PowerPoint, khóa luận tốt nghiệp– Khoa Hóa –

Trường ĐHSP Tp.HCM.

22. Trần Ngọc Mai (2003), Truyện kể 109 nguyên tố hóa học, NXB Giáo dục.

23. Hoàng Nhâm (2006), Hóa học vô cơ tập 2 “Các nguyên tố hóa học điển hình”, NXB

Giáo dục.

24. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu (2006), Phương pháp dạy học các chương mục quan

trọng trong chương trình hóa học phổ thông, ĐHSP Hà Nội.

77

25. Vũ Thị Sáu (2003), Hình thành thói quen tự học cho HS THPT qua giờ học tác phẩm

tự sự hiện đại, Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục.

26. Phan Thiên Thanh (2011), Sử dụng các phần mềm dạy học để thiết kế hệ thống bài

giảng điện tử môn Hóa học lớp 10 nâng cao, khóa luận tốt nghiệp – Khoa Hóa –

trường ĐHSP Tp.HCM.

27. Nguyễn Thị Bích Thảo (2008), Ứng dụng CNTT để thiết kế hệ thống BGĐT, nhằm nâng

cao chất lượng dạy và học bộ môn Hóa học lớp 10 (nâng cao), luận văn thạc sĩ – Khoa

Hóa – Trường ĐHSP Tp.HCM.

28. Nguyễn Hoàng Hương Thảo (2006), Ứng dụng phần mềm Microsoft Flash vào thiết kế

giáo án điện tử môn Hóa học, khóa luận tốt nghiệp – Khoa Hóa – Trường ĐHSP

Tp.HCM.

29. Thạch Trương Thảo. Giáo trình thiết kế bài giảng điện tử. Truy lục 09/10/2012, từ

http://tailieu.vn/xem-tai-lieu/giao-trinh-thiet-ke-bai-giang-dien-tu-chuong-

1.735663.html.

30. Trần Mạnh Thắng (2010), Ứng dụng phần mềm Violet vào việc thiết kế BGĐT Hóa học

THPT, khóa luận tốt nghiệp – Khoa Hóa – Trường ĐHSP Tp.HCM.

31. Nguyễn Thúy Anh Thư (2003), Sử dụng phần mềm PowerPoint trong dạy học Hóa học

lớp 10 ở trường THPT, khóa luận tốt nghiệp – Khoa Hóa – Trường ĐHSP Tp.HCM.

32. Phạm Bảo Toàn (2007), Ứng dụng CNTT để thiết kế hệ thống BGĐT và tìm kiếm các tư

liệu hỗ trợ việc đổi mới phương pháp dạy học môn Hóa học lớp 10 THPT, khóa luận tốt

nghiệp – Khoa Hóa – Trường ĐHSP Tp.HCM.

33. Nguyễn Xuân Trường (2009), Hóa học với thực tiễn đời sống – Bài tập ứng dụng,

NXB Đại học Quốc gia Tp.HCM.

34. Nguyễn Xuân Trường (2006), Trắc nghiệm và sử dụng trắc nghiệm trong dạy học

Hoá học ở trường phổ thông, NXB Đại học Sư phạm.

35. Huỳnh Văn Út (2007), Đố vui hóa học, NXB Giáo dục.

36. Lê Huỳnh Vy (2007), Sử dụng phần mềm PowerPoint thiết kế BGĐT chương “Sự điện

li” Hóa học 11 (theo chương trình thí điểm THPT)”, khóa luận tốt nghiệp – Khoa Hóa –

Trường ĐHSP Tp.HCM.

78

PHỤ LỤC

Câu Đáp án

1 A

2 C

3 A

4 B

5 C

6 D

7 D

8 B

9 C

10 B

 Đề kiểm tra bài 11. Amin

B. dung dịch Br2. D. HNO2/HCl (ở 0 oC – 5oC).

D. 2.

C. 5.

B. 4.

B. CH3NH2 < (CH3)2NH < C6H5NH2 < NH3 D. CH3NH2 < (CH3)2NH < NH3 < C6H5NH2

B. dung dịch NaOH. D. dung dịch HNO3 đặc.

D.-Nmetyletanamin.

C. metyletylamin.

B. etylmetylamin.

D. 8,10 gam.

C. 7,65 gam.

B. 8,15 gam.

D. C3H7NO2.

B. C3H5NO3.

C. C3H9N.

B. N-Metylanilin

C. Benzenamin

D. Anilin

Câu 1: Amin bậc II là amin A. được tạo thành khi thay thế 2 nguyên tử H trong NH3 bằng 2 gốc hiđrocacbon. B. có 2 nhóm –NH2 trong phân tử. C. có 2 nhóm –NH2 gắn vào cùng nguyên tử C. D. có nhóm –NH2 gắn vào cùng nguyên tử C bậc II. Câu 2: Sở dĩ anilin có lực bazơ yếu hơn NH3 là do A. nhóm –NH2 còn một cặp electron chưa liên kết. B. nhóm –NH2 có tác dụng đẩy electron về phía vòng benzen làm giảm mật độ electron của nguyên tử N. C. gốc phenyl có ảnh hưởng làm giảm mật độ electron của nguyên tử N. D. phân tử khối của anilin lớn hơn so với NH3. Câu 3: Anilin không tác dụng với A. NH3. C. dung dịch HCl. Câu 4: Công thức C3H9N ứng với số đồng phân : A. 3. Câu 5: Dãy nào sau đây được sắp xếp theo chiều tăng dần tính bazơ ? A. (CH3)2NH < CH3NH2 < C6H5NH2 < NH3 C. C6H5NH2 < NH3 < CH3NH2 < (CH3)2NH Câu 6: Phenol và anilin cùng phản ứng với A. dung dịch H2SO4. C. Na. Câu 7: Tên thay thế của CH3CH2NHCH3 là A. propylamin. Câu 8: Cho 4,5 gam C2H5NH2 tác dụng vừa đủ với dung dịch HCl, khối lượng muối thu được là A. 0,85 gam. Câu 9: Đốt cháy hoàn toàn 5,9 gam một hợp chất hữu cơ đơn chức X thu được 6,72 lít CO2 ; 1,12 lít N2 (các thể tích khí ở đktc) và 8,1 gam H2O. Công thức của X là A. C3H6O. Câu 10: Tên gọi nào sau đây không đúng cho hợp chất thơm có công thức C6H5NH2 ? A. Phenylamin

79

Câu

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Đáp án

A

B

D

A

A

C

D

C

C

B

 Bài 28. Kim loại kiềm

B. Giữ chúng trong lọ có đậy nắp kín. D. Ngâm chúng vào nước.

D. K+

B. Na+

C. Ag+

D. Na và K.

B. Li và Na.

C. Rb và Cs.

B. kiểu mạng tinh thể của đơn chất. D. số electron ngoài cùng của nguyên tử.

D. Rb

B. K

Câu 1: Để bảo quản các kim loại kiềm cần A. Ngâm chúng trong dầu hỏa. C. Ngâm chúng trong rượu nguyên chất. Câu 2: Cation M+ có cấu hình electron ở lớp ngoài cùng là 2s22p6. M+ là cation nào sau đây ? A. Cu+ Câu 3: Cho 17 gam hỗn hợp hai kim loại kiềm đứng kế tiếp nhau trong nhóm IA tác dụng với nước thu được 6,72 lít khí (đktc) và dung dịch Y. Hỗn hợp X gồm A. K và Rb. Câu 4: Nguyên tử của nguyên tố X có cấu hình electron lớp ngoài cùng là 3s1. Nhận xét nào sau đây không đúng ? A. X chỉ tác dụng với nước khi đun nóng. B. X có tính khử mạnh nhất so với các nguyên tố trong cùng chu kì. C. Trong hợp chất, X chỉ có số oxi hóa +1. D. X tạo hợp chất X2O2 khi cháy trong khí oxi khô. Câu 5: Nguyên tử của các kim loại trong nhóm IA khác nhau về A. cấu hình electron nguyên tử. C. số oxi hóa của nguyên tử trong hợp chất. Câu 6: Cho 3 gam hỗn hợp gồm Na và kim loại kiềm M tác dụng với nước. Để trung hòa dung dịch thu được cần 800ml dung dịch HCl 0,25 M. Kim loại M là A. Cs C. Li Câu 7: Giải thích nào sau đây không đúng cho kim loại kiềm ? A. tnc, ts thấp do lực liên kết kim loại trong mạng tinh thể kém bền. B. Mềm do lực liên kết kim loại trong mạng tinh thể yếu . C. Có cấu tạo rỗng do cấu tạo mạng tinh thể lập phương tâm khối. D. D nhỏ do có bán kính lớn và cấu tạo mạng tinh thể kém bền. Câu 8: Trong các phản ứng sau, phản ứng nào trong đó ion Na+ bị khử thành nguyên tử Na A.

B.

.

.

C.

.

D.

.

B. Cs – Rb – K – Na – Li. D. K – Li – Na – Rb – Cs.

Câu 9: Kim loại kiềm không được dùng cho trường hợp nào sau đây ? A. Chế tạo hợp kim có nhiệt độ nóng chảy thấp để dùng trong thiết bị báo cháy. B. Dùng làm chất xúc tác cho nhiều phản ứng hữu cơ. C. Mạ để bảo vệ kim loại . D. Chế tạo tế bào quang điện. Câu 10: Chọn thứ tự giảm dần độ hoạt động hóa học của các kim loại kiềm A. Na – K – Cs – Rb – Li. C. Li – Na – K – Rb – Cs.

 Bài 29. Một số hợp chất quan trọng của kim loại kiềm

Câu Đáp án

1 A

2 D

3 D

4 A

5 A

6 A

7 C

8 B

9 C

10 B

B. quì tím.

D. cả A ,B, C.

C. Phenolphtalein.

B. sự oxi hóa phân tử H2O. D. sự khử phân tử H2O.

- trong nước có tính……(1)……, nhưng dung

B. (1): trung tính; (2): axit. D. (1): lưỡng tính; (2): kiềm rất yếu.

B. NaCl và NaClO3.

D. A và B đúng.

B. NaHCO3, NaOH dư. C. Na2CO3.

D. NaHCO3.

C. Na.

D. Rb.

B. K.

B. Sản xuất xà phòng. D. Sản xuất nhiều loại muối quan trọng khác.

D. 1, 3, 4, 5.

C. 4, 5, 6.

B. 2, 6.

Câu 1: Có thể dùng chất nào sau đây làm thuốc thử để phân biệt dung dịch Na2CO3 và dung dịch NaOH ? A. dung dịch HCl. Câu 2: Trong quá trình điện phân dung dịch NaCl, ở cực âm xảy ra A. sự oxi hóa ion Na+. C. sự khử ion Na+. Câu 3: Điền vào chỗ trống những từ thích hợp: ion HCO3 dịch NaHCO3 có môi trường …….(2)…….. A. (1): lưỡng tính; (2): axit. C. (1): trung tính; (2): kiềm rất yếu. Câu 4: Nước Javen là dung dịch gồm: A. NaCl và NaClO. C. NaClO và NaClO3. D. NaClO vàNaClO4. Câu 5: Trong công nghiệp sản xuất NaOH người ta dùng phương pháp điện phân dung dịch NaCl có vách ngăn giữa 2 cực. Dung dịch NaOH thu được có lẫn nhiều NaCl. Để thu được NaOH nguyên chất, người ta phải: A. cho dung dịch bay hơi nước nhiều lần, NaCl là chất ít tan hơn NaOH nên kết tinh trước và loại NaCl ra khỏi dung dịch. B. cô cạn dung dịch, thu phần rắn rồi đem điện phân nóng chảy để đuổi khí clo bay ra ở catot. C. cô cạn dung dịch, thu phần rắn rồi đem điện phân nóng chảy để đuổi khí clo bay ra ở anot. D. cho dung dịch AgNO3 vào để tách Cl- , rồi sau đó tinh chế NaOH. Câu 6: Khi cho 1 mol CO2 dẫn vào 1 mol NaOH thì sản phẩm nào được tạo thành ? A. NaHCO3. Câu 7: Khi cho 2 mol CO2 dẫn vào 3 mol NaOH thì sản phẩm nào được tạo thành ? A. Na2CO3. B. NaHCO3, NaOH dư. C. A và D đúng. Câu 8: Điện phân 14,9 gam muối clorua kim loại hóa trị I nóng chảy thu được 2,24 lít khí (đktc) ở anot. Kim loại đó là: A. Li. Câu 9: Công dụng nào sau đây không phải của Na2CO3 A. Sản xuất thủy tinh. C. Nạp vào bia để tạo ra. Câu 10: Xét các tính chất sau: Có tính lưỡng tính Thủy phân cho môi trường axit Kém bền với nhiệt Thủy phân cho môi trường kiềm yếu Tác dụng với bazơ mạnh Thủy phân cho môi trường kiềm mạnh Những tính chất không phải của NaHCO3 là A. 1, 2, 6.

 Bài 30. Kim loại kiềm thổ

Câu Đáp án

1 B

2 C

3 D

4 C

5 A

6 B

7 B

8 B

9 A

10 B

B. Ca2+

D. Ba2+

D. Ca, Sr, Ba, Be,

B. Be, Ca, Mg, Sr, Ba.

C. Be, Mg, Ca, Sr, Ba.

B. cấu hình electron khác nhau. D. kiểu mạng tinh thể khác nhau.

B. dùng kali tác dụng với dung dịch CaCl2. D. nhiệt phân CaCO3.

D. Ba

B. Ca

C. Sr

B. bán kính lớn hơn và độ âm điện nhỏ hơn. D. bán kính nhỏ hơn và độ âm điện lớn hơn.

Câu 1: Cation M2+ có cấu hình electron lớp ngoài cùng 3s23p6 là C. Sr2+ A. Mg2+ Câu 2: Cho các kim loại sau: Sr, Ba, Be, Ca, Mg. Dãy các chất xếp theo chiều tăng dần tính khử của các nguyên tố kim loại là: A. Sr, Ba, Be, Ca, Mg. Mg. Câu 3: Kim loại nhóm IIA có nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng biến đổi không theo một quy luật như kim loại kiềm, do các kim loại nhóm IIA có: A. điện tích hạt nhân khác nhau. C. bán kính nguyên tử khác nhau. Câu 4: Kim loại Ca được điều chế từ phản ứng A. điện phân dung dịch CaCl2. C. điện phân CaCl2 nóng chảy. Câu 5: Kim loại nào khử nước chậm ở nhiệt độ thường, nhưng phản ứng mạnh với hơi nước ở nhiệt độ cao ? A. Mg Câu 6: So với nguyên tử canxi, nguyên tử kali có A. bán kính lớn hơn và độ âm điện lớn hơn. C. bán kính nhỏ hơn và độ âm điện nhỏ hơn. Câu 7: Điều chế kim loại Mg bằng cách điện phân MgCl2 nóng chảy, quá trình nào xảy ra ở catot (cực âm) ? A.

B.

C.

D.

B. Mg và Ca.

C. Ca và Sr.

D. Sr và Ba.

Câu 8: Câu nào sau đây diễn tả đúng tính chất của các kim loại kiềm thổ ? A. Tính khử của kim loại tăng theo chiều tăng của năng lượng ion hóa. B. Tính khử của kim loại tăng theo chiều giảm của năng lượng ion hóa. C. Tính khử của kim loại tăng theo chiều tăng của thế điện cực chuẩn. D. Tính khử của kim loại tăng theo chiều tăng của độ âm điện. Câu 9: Ứng dụng nào của Mg dưới đây không đúng ? A. Dùng để chế tạo dây dẫn điện. B. Dùng để tạo chất chiếu sáng. C. Dùng trong các quá trình tổng hợp hữu cơ. D. Dùng để chế tạo hợp kim nhẹ, cần cho công nghiệp sản xuất máy bay, tên lửa, ôtô. Câu 10: Hòa tan hết 7,6 gam hỗn hợp hai kim loại kiềm thổ thuộc hai chu kì liên tiếp bằng lượng dư dung dịch HCl thì thu được 5,6 lít khí (đktc). Hai kim loại này là A. Be và Mg.

 Bài 31. Một số hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ --

Câu Đáp án

1 B

2 C

3 D

4 D

5 B

6 B

7 B

8 C

9 A

10 A

Câu 1: Phản ứng nào dưới đây đồng thời giải thích sự hình thành thạch nhũ trong hang động và sự xâm thực của nước mưa đối với đá vôi ?

A.

B.

C.

D.

Câu 2: Chất nào sau đây không bị phân hủy khi nung nóng ?

A. Mg(NO3)2

B. Mg(OH)2

C. CaSO4

D. CaCO3

Câu 3: Nước cứng không gây tác hại nào dưới đây ?

A. Gây hao tốn nhiên liệu và không an toàn cho các nồi hơi, làm tắc các đường ống dẫn nước. B. Làm mất tính tẩy rửa của xà phòng, làm hư hại quần áo. C. Làm hỏng các dung dịch pha chế, làm thực phẩm lâu chín và giảm mùi vị thực phẩm. D. Gây ngộ độc nước uống.

Câu 4: Khối lượng kết tủa tạo thành khi trộn lẫn dung dịch chứa 0,0075 mol NaHCO3 với dung dịch chứa 0,01 mol Ba(OH)2 là A. 0,73875 gam.

D. 1,47750 gam.

C. 1,97000 gam.

B. 2,95500 gam.

Câu 5: Theo thuyết Bron – stet, ion nào sau đây (trong dung dịch) có tính lưỡng tính ?

A. OH-

C. Ca2+

2-

- B. HCO3

D. CO3

Câu 6: Một loại nước cứng khi được đun sôi thì mất tính cứng. Trong loại nước cứng này có hòa tan những hợp chất nào sau đây ? A. Ca(HCO3)2, MgCl2 C. Mg(HCO3)2, CaCl2

B. Ca(HCO3)2, Mg(HCO3)2 D. MgCl2, CaSO4

Câu 7: Cho các chất : NaCl, NaOH, Na2CO3, HCl. Chất có thể dùng để làm mềm nước cứng là D. NaOH.

C. NaCl.

A. HCl.

B. Na2CO3. Câu 8: Khi cho dung dich Ca(OH)2 vào dung dịch Ca(HCO3)2 thấy có

A. bọt khí thoát ra. C. kết tủa trắng.

B. kết tủa trắng sau đó kết tủa tan dần. D. bọt khí và kết tủa trắng.

Câu 9: Dãy gồm các chất đều có thể làm mềm được nước cứng vĩnh cữu là B. Na2CO3, HCl D. Ca(OH)2, Na2CO3, NaNO3

A. Na2CO3, Na3PO4 C. Na2SO4, Na2CO3

Câu 10: Nước tự nhiên có chứa những ion nào dưới đây thì được gọi là nước có tính cứng tạm thời ?

-, Ca2+, Mg2+

2- B. Ca2+, Mg2+, SO4 -, Ca2+ 2-, HCO3 D. Cl-, SO4

A. HCO3 C. Ca2+, Mg2+, Cl-

-----------------------------------------------

--------------------------------------------

KHOA HÓA HỌC

Phiếu khảo sát TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỬ DỤNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ TRONG GIẢNG DẠY MÔN HÓA HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Trên 10 năm.

Từ 6 đến 10 năm.

 Khối 12.

 Khối 11.

Hiện nay, công nghệ thông tin đang rất phát triển và trở thành phương tiện trợ giúp hiệu quả cho nhiều lĩnh vực trong đó có giáo dục. Các tiết học sử dụng bài giảng điện tử (BGĐT) ở các trường phổ thông ngày càng được tăng cường đối với các môn học nói chung và môn Hóa học nói riêng. Thông qua phiếu hỏi dưới đây, chúng tôi mong muốn tìm hiểu về việc sử dụng BGĐT trong giảng dạy môn Hóa học ở các trường phổ thông hiện nay. Rất mong quý thầy cô dành một ít thời gian quý báu để hoàn thành các câu hỏi sau bằng cách đánh X vào ý kiến mình chọn, nếu có ý kiến khác quý thầy cô điền vào phần để trống. Câu 1. Thông tin cá nhân Giới tính : Nam. Nữ. Số năm công tác : Từ 1 đến 5 năm. Các khối lớp đã và đang dạy ? (có thể chọn nhiều phương án)  Khối 10. Câu 2. Theo quý thầy cô việc sử dụng BGĐT vào dạy học Hóa học là :  Rất cần thiết.  Cần thiết.  Có cũng được, không có cũng được.  Không cần thiết. Câu 3. Khi tiếp cận với BGĐT quý thầy cô cảm thấy  Khó khăn.  Dễ dàng.  Chưa tiếp cận. Câu 4. Quý thầy cô có muốn sử dụng BGĐT trong quá trình dạy học của mình  Mong muốn.  Không muốn. Câu 5. Lý do mà quý thầy cô lựa chọn muốn hoặc không muốn sử dụng BGĐT trong quá trình dạy học của mình. (có thể chọn nhiều phương án)  Chưa thành thạo.  Ngại.  Khó .  Mất thời gian.  Đạt hiệu quả cao.  Hiệu quả không thay đổi. Câu 6. Tần suất sử dụng BGĐT trong công việc giảng dạy của quý thầy cô  Luôn luôn.  Thường xuyên.  Thỉnh thoảng.  Không sử dụng.

Câu 7. Quý thầy cô nhận xét như thế nào về các tiết dạy có sử dụng BGĐT ? (có thể chọn nhiều phương án)  Tổ chức được nhiều hoạt động hơn.  Học sinh hứng thú, tích cực và hiểu bài hơn.  Học sinh chỉ chú ý đến hình ảnh để bàn tán.  Hiệu quả cũng giống như sử dụng bảng đen truyền thống. Câu 8. Khi sử dụng BGĐT quý thầy cô chọn cách thực hiện nào sau đây ?  Máy chiếu bao gồm tất cả các hoạt động và nội dung bài học, bảng đen là nơi HS hoạt động

(bảng phụ).

 Máy chiếu chỉ đơn thuần là bảng phụ hỗ trợ cho bảng đen .  Kết hợp cả máy chiếu và bảng đen làm bảng chính. Ý kiến khác : ........................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................... Câu 9. Lý do quý thầy cô chọn ý ở câu 8 (có thể chọn nhiều phương án)  Có nhiều thời gian và không gian cho GV và HS hoạt động.  Dễ thiết kế giáo án.  Khó thiết kế giáo án.  Mất thời gian của giáo viên.  Học sinh ghi bài khó. Câu 10. Mức độ sử dụng thường xuyên các phương pháp sau đây của quý thầy cô là

Phƣơng pháp

Thuyết trình Đàm thoại Trực quan Bài tập hóa học Dạy học bằng hoạt động Dạy học nêu vấn đề

1

Mức độ tăng dần từ 1 đến 5 2

3

4

5

CHÂN THÀNH CẢM ƠN QUÝ THẦY CÔ ĐÃ THAM GIA CÙNG CHÚNG TÔI CHÚC QUÝ THẦY CÔ SỨC KHỎE VÀ CÔNG TÁC TỐT

Bảng điểm của các lớp TN

Lớp 12TN3 (Lớp TN)

STT Bài 11 Bài 28 Bài 29 Bài 30 Bài 31

Họ và tên HS

8 10

7 7 9 8 7 7 5 7 7 6 9 10 8 8 8 7 7 8 9 9 9 8 6

8 8 8 9 6 8 6

1 Nguyễn Thị Diệu Ái 2 Nguyễn Hoàng Tuấn Anh 3 Nguyễn Tuấn Anh Từ Thị Huỳnh Anh 4 5 Vũ Thị Ngọc Anh 6 Phạm Thị Bích 7 Nguyễn Trần Hoàng Nhã Ca 8 Lê Huyền Bảo Châu 9 Vũ Ngô Phương Chuyên 10 Đinh Thị Dung 11 Nguyễn Thị Ngọc Dung 12 Đỗ Thị Thùy Dương 13 Nguyễn Đức Duy 14 Trần Thị Mỹ Duyên 15 Nguyễn Ngọc Quỳnh Giang 16 Đổ Thanh Hằng 17 Đoàn Hữu Hòa 18 Nguyễn Hoàng Gia Huy 19 Nguyễn Thị Hạnh Huyền 20 Nguyễn Trường Khang 21 Nguyễn Thị Thúy Kiều 22 Nguyễn Thanh Lan 23 Phạm Thị Ngọc Lan 24 Nguyễn Thị Liễu 25 Đỗ Phạm Phương Linh 26 Nguyễn Quốc Lượng 27 Nguyễn Thị Như Mai 28 Tô Thanh Nam 29 Nguyễn Thị Yến Nhi 30 Kim Thị Cẩm Nhung 31 Hoàng Duy Tân 32 Phạm Thu Thanh 33 Đào Thị Thu Thảo 34 Bùi Thuần 35 Nguyễn Thị Ngọc Thùy 36 Thân Thị Ngọc Trâm 7 7 8 7 7 5 8 6 3 9 5 8 6 8 8 10 6 8 9 9 8 8 7 6 9 8 6 9 6 8 5 8 8 9 6 8 6 9 8 9 9 7 8 8 6 10 8 8 8 7 8 9 8 9 7 8 8 8 8 9 7 10 7 8 6 7 8 8 8 9 9 9 8 9 6 6 8 9 9 9 10 7 9 10 10 9 9 10 10 9 9 9 8 10 10 10 9 9 10 8 9 9 10 10 9 9 9 9 10 9 9 10 6 9 8 10 6 9 9 10 9 10 8 9 9 8 10 6 9 10 8 7 9 9 9 5 7 7 7 7 7 6 8 7 9

37 Trần Thị Ngọc Trâm 38 Phạm Hải Trân 39 Nguyễn Thanh Tùng 40 Phạm Thị Mộng Uyên 8 10 8 8 8 9 7 8 9 7 9 9 10 9 9 9 8 9 10 10

Bảng điểm của các lớp đối chứng

STT Họ và tên HS Bài 30 Bài 31

1 Đinh Quốc Bảo 2 Lê Thị Phúc Dảng 3 Nguyễn Kiều Diễm 4 Hoàng Thị Kim Dung 5 Bùi Văn Hải 6 Võ Nguyễn Mỹ Hạnh 7 Nguyễn Thị Hoa Hậu 8 Lê Hoàng Thị Hiền 9 Nguyễn Trung Hiếu 10 Nguyễn Thị Quỳnh Hoa 11 Phạm Thị Diễm Hương 12 Hoàng Duy Huy 13 Nguyễn Hoàng Khải 14 Mai Thị Lệ Khanh 15 Huỳnh Thị Thúy Kiều 16 Nguyễn Vũ Thu Kiều 17 Đỗ Phương Liên 18 Lương Thị Tuyết Nga 19 Nguyễn Thị Kim Ngân 20 Nguyễn Đoàn Ánh Ngọc 21 Nguyễn Minh Nhật 22 Vũ Tú Nhi 23 Ngô Văn Nho 24 Trần Thị Thanh Phượng 25 Phạm Thanh Quân 26 Đinh Thị Cẩm Siêu 27 Cao Nguyễn Hoàng Sơn 28 Trịnh Minh Tâm 29 Nguyễn Chí Thành 30 Đặng Xuân Thảo 31 Lê Thị Bích Thảo 32 Nguyễn Hoàng Bích Thu Lớp 12TN1 (Lớp đối chứng) Bài 11 9 9 9 9 7 7 7 8 8 9 9 7 10 9 6 9 9 8 8 10 6 9 7 6 8 9 9 9 8 7 6 5 Bài 28 6 6 8 8 9 8 5 8 7 7 6 9 9 6 8 8 7 6 8 8 8 8 5 8 4 5 8 6 9 8 7 6 Bài 29 5 5 7 8 7 9 4 8 5 7 6 7 8 9 6 4 7 6 6 6 5 9 4 7 6 8 8 4 7 6 7 7 7 5 10 9 6 10 8 10 10 10 9 9 10 8 7 10 10 10 9 10 10 10 9 10 10 6 10 7 7 10 10 6 8 8 9 8 8 8 8 9 10 9 8 8 8 8 7 8 9 8 8 7 8 9 9 8 6 7 9 7 7 8 10 6

9

33 Vũ Minh Trí 34 Nguyễn Thị Tuyết Trinh 35 Đinh Văn Trung 36 Lã Thành Trung 37 Đinh Mạnh Trường 38 Đinh Thị Thanh Tuyền 39 Nguyễn Thị Hồng Yến 6 7 6 7 9 9 10 9 7 9 8 9 3 5 4 5 7 6 8 7 8 9 8 8 8 10 7 9 7 9 8 7 10