đến 15ml ether; ít tan trong ether tuyệt đối.
Độ tan của aspirin trong nước thay đổi theo nhiệt độ (bảng 1)
Bảng 1.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ tan của aspirin trong nước
Nhiệt độ (t0C) Độ tan (g/ml)
25 1 trong 300
37 1 trong 100
100 1 trong 33
1.1.3. Độ ổn định
Aspirin ổn định trong không khí khô.
Trong không khí ẩm, thuốc thủy phân dần dần thành acid salicylic và
acid acetic.
pKa của aspirin là 3,6 nên nó sẽ tồn tại chủ yếu ở dạng anion ở pH>5.
Sản phẩm của sự thuỷ phân là acid salicylic và acid acetic. Có thể nhận biết
được sự thủy phân này thông qua mùi đặc trưng của acid acetic, đôi khi có
thể nhìn thấy các tinh thể acid salicylic hình kim trên bề mặt dạng thuốc rắn
(do sự thăng hoa của acid salicylic).
Tốc độ thuỷ phân aspirin xảy ra nhanh hơn nếu trong quá trình bào
chế và bảo quản ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ bình thường.
Ngoài ra, phản ứng thuỷ phân aspirin còn chịu ảnh hưởng của pH môi
trường. Nghiên cứu ảnh hưởng của pH đến sự thuỷ phân aspirin ở nhiệt độ
25
°c cho thấy: tốc độ thuỷ phân aspirin tăng lên trong môi trường pH < 2 hoặc
pH > 9, aspirin bền vững nhất ở pH = 2,5. Quá trình thủy phân không thay
đổi trong khoảng pH 5 - 9, tại pH = 7, hằng số tốc độ thuỷ phân là 3,7.10-6 s-
1.
1.1.4. Quy trình thực hiện thông thường trong phòng thí nghiệm:
Bước 1: Cân khoảng 1 gam axit salicylic trên một tờ giấy cân. Để làm điều
này, trước tiên hãy cân một tờ giấy cân. Đặt một ít axit salicylic lên tờ giấy
cân và cân lại. Thêm hoặc bớt chất rắn cho đến khi bạn có khoảng 1 gam
axit salicylic trên tờ giấy. Ghi lại khối lượng của tờ giấy cân cộng với chất