BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA HÓA HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI
AURAMINE O VÀ RHODAMINE B TRONG MỘT SỐ
MẪU GIA VỊ BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG
KẾT NỐI DETECTOR TỬ NGOẠI KHẢ KIẾN
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Ngọc Trinh
MSSV: 40201104
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Huỳnh Thị Nhàn
Ths. Nguyễn Thị Tuyết Nhung
TP Hồ Chí Minh - Tháng 5/2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA HÓA HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI
AURAMINE O VÀ RHODAMINE B TRONG MỘT SỐ
MẪU GIA VỊ BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG
KẾT NỐI DETECTOR TỬ NGOẠI KHẢ KIẾN
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Ngọc Trinh
MSSV: 40201104
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Huỳnh Thị Nhàn
Ths. Nguyễn Thị Tuyết Nhung
TP Hồ Chí Minh - Tháng 5/2018
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Thị Tuyết Nhung và cô
Huỳnh Thị Nhàn vì đã giao cho em đề tài nghiên cứu này. Cảm ơn cô vì đã tận tình
hướng dẫn, hỗ trợ em trong suốt thời gian nghiên cứu.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Nguyễn Ngọc Hưng, thầy Nguyễn
Thành Lộc, thầy Trần Bữu Đăng, cô Nguyễn Thị Ánh Tuyết, cô Phạm Thị Thảo Uyên
và cô Văn Thị Cẩm Duyên đã giúp đỡ em trong quá trình làm khóa luận.
Và em cũng không quên gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Lê Thị Hồng Vân, thầy
Huỳnh Lời, thầy Lê Văn Huấn và Trung tâm Khoa học Công nghệ Dược Sài Gòn
(Sapharcen) – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho em được sử dụng
trang thiết bị, máy móc cần thiết phục vụ đề tài này và cũng hết lòng hướng dẫn, giúp
đỡ em.
Cảm ơn gia đình, tất cả bạn bè đã luôn ủng hộ, giúp đỡ và là chỗ dựa tinh thần,
nguồn động viên cho em trong những lúc khó khăn. Đặc biệt, cảm ơn bạn Nguyễn Thanh
Thơi đã đồng hành cùng em trong quá trình thực hiện đề tài.
Một lần nữa em xin cảm ơn các thầy cô trong khoa Hóa học – trường Đại học Sư
phạm TP. Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy em trong bốn năm qua.
Cuối cùng xin cảm ơn tất cả mọi người. Kính chúc thầy cô, tất cả bạn bè và gia
đình thật nhiều sức khỏe.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2018
Sinh viên
Phan Thị Ngọc Trinh
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Chủ tịch Hội đồng
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ......................................................................................... 3
1.1. Auramine O ......................................................................................................... 3
1.1.1. Khái quát chung .............................................................................................. 3
1.1.2. Cấu tạo, tính chất vật lý và hóa học ................................................................ 3
1.1.3. Độc tính........................................................................................................... 4
1.2. Rhodamine B ....................................................................................................... 4
1.2.1. Khái quát chung .............................................................................................. 4
1.2.2. Cấu tạo, tính chất vật lý và hóa học ................................................................ 4
1.2.3. Độc tính........................................................................................................... 5
1.3. Tình hình nghiên cứu Auramine O và Rhodamine B trong và ngoài nước .. 5
1.4. Cơ sở lý thuyết về phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) ............. 8
1.4.1. Định nghĩa....................................................................................................... 8
1.4.2. Nguyên tắc của các quá trình sắc ký ............................................................... 8
1.4.3. Phân loại sắc ký hấp phụ ................................................................................ 9
1.4.4. Một số đại lượng đặc trưng của hệ sắc ký .................................................... 10
1.4.5. Hệ thống HPLC ............................................................................................ 15
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM .................................................................................. 18
2.1. Hóa chất và dụng cụ .......................................................................................... 18
2.1.1. Hóa chất ........................................................................................................ 18
2.1.2. Dụng cụ - thiết bị .......................................................................................... 19
2.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 20
2.3. Các bước tiến hành sắc ký ................................................................................ 20
2.3.1. Chuẩn bị dung môi ........................................................................................ 20
2.3.2. Chuẩn bị mẫu đo ........................................................................................... 20
2.3.3. Cách vận hành thiết bị .................................................................................. 21
2.4. Khảo sát các điều kiện phân tích sắc ký .......................................................... 22
2.4.1. Khoảng bước sóng của detector .................................................................... 22
2.4.2. Tối ưu hóa pha động ..................................................................................... 22
2.5. Thẩm định phương pháp .................................................................................. 26
2.5.1. Khoảng tuyến tính và xây dựng đường chuẩn .............................................. 26
2.5.2. Xác định giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ)............. 27
2.5.3. Xác định độ lặp lại của phép đo.................................................................... 28
2.6. Lấy mẫu, chuẩn bị mẫu ..................................................................................... 29
2.6.1. Lấy mẫu ........................................................................................................ 29
2.6.2. Xử lý sơ bộ mẫu phân tích ............................................................................ 30
2.7. Khảo sát quy trình xử lý mẫu gia vị ................................................................ 30
2.7.1. Khảo sát giai đoạn chiết pha rắn (SPE) ........................................................ 30
2.7.2. Khảo sát thể tích dung dịch chiết .................................................................. 32
2.7.3. Xác định hệ số thu hồi của quy trình ............................................................ 33
2.7.4. Tính chọn lọc của quy trình .......................................................................... 33
2.8. Phân tích một số mẫu gia vị .............................................................................. 33
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.............................................................. 34
3.1. Khảo sát điều kiện phân tích sắc ký ................................................................ 34
3.1.1. Chọn khoảng bước sóng cho detector........................................................... 34
3.1.2. Tối ưu hóa pha động ..................................................................................... 34
3.2. Thẩm định phương pháp .................................................................................. 46
3.2.1. Xây dựng đường chuẩn ................................................................................. 46
3.2.3. Xác định LOD, LOQ .................................................................................... 48
3.2.4. Xác định độ lặp lại của phương pháp ........................................................... 50
3.3. Khảo sát quy trình xử lý mẫu gia vị ................................................................ 50
3.3.1. Khảo sát giai đoạn SPE ................................................................................. 50
3.3.2. Khảo sát thể tích dung dịch chiết .................................................................. 53
3.3.3. Tính chọn lọc của quy trình .......................................................................... 54
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................. 56
4.1. Kết luận .............................................................................................................. 56
4.2. Đề xuất ................................................................................................................ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 58
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 60
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Một số phương pháp xác định AO và RB ...................................................... 5
Bảng 2.1. Danh mục dung môi ..................................................................................... 18
Bảng 2.2. Danh mục hóa chất ....................................................................................... 18
Bảng 2.3. Danh mục thiết bị và máy móc phục vụ đề tài nghiên cứu .......................... 19
Bảng 2.4. Cách pha các dung dịch chuẩn để xây dựng đường chuẩn của AO và RB .. 27
Bảng 2.5. Thông tin về các mẫu gia vị phân tích .......................................................... 29
Bảng 3.1. Kết quả bước sóng hấp thụ cực đại, độ hấp thụ quang của AO và RB trong
MeOH và ACN .............................................................................................................. 34
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của CH3COOH đến sự phân tách AO, RB ................................ 37
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của HCOOH đến sự phân tách AO, RB .................................... 38
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của H3PO4 đến sự phân tách AO, RB ........................................ 39
Bảng 3.5. Chương trình gradient pha động khảo sát tốc độ dòng ................................. 40
Bảng 3.6. Khảo sát tỷ lệ dung môi ban đầu .................................................................. 41
Bảng 3.7. Các chương trình sắc ký với đệm acetate (pH = 4,2) ................................... 42
Bảng 3.8. So sánh kết quả khảo sát giữa dung môi MeOH với dung môi ACN .......... 43
Bảng 3.9. Chương trình pha động tối ưu ...................................................................... 45
Bảng 3.10. Giá trị nồng độ và diện tích của peak AO, RB thu được khi tiến hành phân
tích HPLC ...................................................................................................................... 46
Bảng 3.11. Kết quả xác định LOD ................................................................................ 48
Bảng 3.12. Kết quả xác định LOQ ................................................................................ 49
Bảng 3.13. Kết quả độ lặp lại của thời gian lưu và diện tích peak ............................... 50
Bảng 3.14. Kết quả khảo sát của giai đoạn SPE ........................................................... 51
Bảng 3.15. Tỷ lệ phần trăm thể tích ACN khảo sát ...................................................... 52
Bảng 3.16. Tỷ lệ phần trăm thể tích ACN và hệ số thu hồi của giai đoạn SPE ............ 52
Bảng 3.17. Hệ số thu hồi của bước khảo sát thể tích dung dịch chiết đối với mẫu ngũ
vị hương lần 1 ................................................................................................................ 53
Bảng 3.18. Hệ số thu hồi của bước khảo sát thể tích dung dịch chiết đối với mẫu ngũ
vị hương lần 2 ................................................................................................................ 54
Bảng 4.1. Thành phần pha động ................................................................................... 56
Bảng 4.2. Phương trình đường chuẩn của AO và RB ................................................... 56
DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1. Công thức cấu tạo của AO .............................................................................. 3
Hình 1.2. Công thức cấu tạo của RB .............................................................................. 4
Hình 1.3. Sơ đồ sự tương tác trong cột sắc ký ................................................................ 9
Hình 1.4. Thời gian lưu trong HPLC [6] ...................................................................... 10
Hình 1.5. Giản đồ về sự tách hai peak sắc ký A và B [6] ............................................. 14
Hình 1.6. Các thiết bị trong hệ thống HPLC ............................................................... 15
Hình 2.1. Đồ thị biểu diễn chương trình 5 (MeOH – CH3COOH pH = 3,6) ................ 23
Hình 2.2. Đồ thị biểu diễn chương trình 6 (ACN – CH3COOH pH = 3,6) .................. 24
Hình 2.3. Đồ thị biểu diễn gradient pha động – khảo sát pH từ 3,0 đến 4,5 ................ 25
Hình 2.4. Đồ thị biểu diễn gradient pha động – khảo sát pH 2,3 và 2,6 ....................... 25
Hình 2.5. Cách xác định S/N [4] ................................................................................... 27
Hình 2.6. Sơ đồ các giai đoạn chiết pha rắn ................................................................. 30
Hình 2.7. Sơ đồ quy trình chiết mẫu gia vị ................................................................... 32
Hình 3.1. Sắc đồ của chương trình 5 ............................................................................ 35
Hình 3.2. Sắc đồ của chương trình 6 ............................................................................ 35
Hình 3.3. Sắc đồ của chương trình 7 ............................................................................ 36
Hình 3.4. Sắc đồ của chương trình 8 ............................................................................ 36
Hình 3.5. Khảo sát sự tách AO, RB sử dụng acetic acid (pH = 3,0) ............................ 37
Hình 3.6. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của hệ số không đối xứng T theo pH ........... 38
Hình 3.7. Sắc đồ khảo sát sự tách AO, RB sử dụng acid formic (pH = 3,0) ................ 38
Hình 3.8. Khảo sát sự tách AO, RB sử dụng acid phosphoric 0,03% .......................... 39
Hình 3.9. Sắc đồ chuẩn AO và RB ứng với tốc độ dòng 0,6 mL/phút ......................... 40
Hình 3.10. Sắc đồ chuẩn AO và RB ứng với tốc độ dòng 0,7 mL/phút ....................... 40
Hình 3.11. Sắc đồ chuẩn AO và RB ứng với tốc độ dòng 0,85 mL/phút ..................... 40
Hình 3.12. Sắc đồ chuẩn AO và RB ứng với tốc độ dòng 1,0 mL/phút ....................... 41
Hình 3.13. Quan hệ tuyến tính giữa diện tích peak và nồng độ chuẩn AO .................. 47
Hình 3.14. Quan hệ tuyến tính giữa diện tích peak và nồng độ chuẩn RB................... 47
Hình 3.15. Sắc đồ xác định LOD của AO và RB ......................................................... 48
Hình 3.16. Sắc đồ xác định LOQ của AO và RB ......................................................... 49
Hình 3.17. Độ tinh khiết của peak AO, RB xác định bằng phần mềm ......................... 55
Hình 3.18. Sắc đồ chuẩn AO 0,03 ppm và RB 0,02 ppm trong nền mẫu ngũ vị hương
....................................................................................................................................... 55
Hình 4.1. Sơ đồ giai đoạn SPE tối ưu ........................................................................... 57
KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ Tiếng Việt (Tiếng Anh) Viết tắt
Acetonitrile ACN
Auramine O AO
Hiệp hội các nhà hóa học phân tích chính thức (Association AOAC
Official Analytical Chemists)
Nồng độ (Concentration) C
Chất phân tích CPT
Ethanol EtOH
Chiều cao peak sắc ký H
Sắc ký lỏng hiệu năng cao (High Performance Liquid HPLC
Chromatography)
IARC Tổ chức nghiên cứu ung thư thế giới (International Agency
for Research on Cancer)
Sắc ký lỏng (Liquid Chromatography) LC
Nồng độ hóa chất cho các thí nghiệm hít phải trong không khí LC50
có thể tiêu diệt 50% các động vật thử nghiệm trong một thời
gian nhất định (Lethal Concentration, 50%)
Lượng chất độc hoặc phóng xạ cần thiết để tiêu diệt 50% số LD50
lượng sinh vật thử nghiệm sau một khoảng thời gian nhất định
(Lethal Dose, 50%)
Giới hạn phát hiện (Limit of Detection) LOD
Giới hạn định lượng (Limit of Quantitation) LOQ
Methanol MeOH
Pha động (Mobile Phase) MP
Phổ khối lượng (Mass Spectrometry) MS
PAD, DAD Detector mảng diot quang (Photo Array Diode Detector)
Mảng diot quang (Photo Diode Array) PDA
Một phần triệu (Parts Per Milion) ppm
Rhodamine B RB
Pha đảo (Reversed Phase) RP
Diện tích peak sắc ký Speak
Pha tĩnh (Stationary Phase) SP
Chiết pha rắn (Solid Phase Extraction) SPE
Số thứ tự STT
Thời gian lưu (Retention Time) tR
Tỷ lệ về thể tích v:v
UV/Vis Tử ngoại khả kiến (Ultraviolet Visible)
MỞ ĐẦU
Nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống ngày càng cao của con người thì công nghiệp thực
phẩm ngày càng phát triển nhanh. Trong những năm gần đây, vệ sinh an toàn thực phẩm
là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Việc sử dụng các chất phụ gia trong sản xuất và bảo
quản gia vị đang ngày càng được coi trọng.
Để tạo màu sắc đẹp và bắt mắt cho gia vị thì trong quá trình sản xuất, một số cơ sở
sản xuất sử dụng thêm các phẩm màu công nghiệp cho vào gia vị. Điều này khiến người
tiêu dùng đang bị đánh lừa bởi vẻ ngoài của các sản phẩm gia vị đang được bày bán trên
thị trường. Trong số các phẩm màu công nghiệp này, phải kể đến Auramine O (AO) và
Rhodamine B (RB), hai phẩm màu công nghiệp bị cấm sử dụng trong thực phẩm, gia vị
và được xếp vào nhóm chất có khả năng gây ung thư. Hiện nay, AO và RB chỉ còn sản
xuất ở các nước châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ,…).
Trong một vài năm trở lại đây, vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm ở Việt Nam nổi
cộm với vấn đề bột gia vị, thực phẩm nhiễm phẩm màu độc hại. Cụ thể, AO từng bị phát
hiện trong một số loại thực phẩm như thịt gà, măng chua, dưa cải chua; RB cũng bị phát
hiện trong hạt dưa, ớt bột,… Mặc dù, AO và RB là hai chất cấm sử dụng trong thực
phẩm, gia vị nhưng vẫn được thêm vào, điều này thật đáng lo ngại.
Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các phòng kiểm nghiệm
đã được trang bị các kỹ thuật hiện đại để phân tích và xác định hàm lượng của các phẩm
màu công nghiệp đã sử dụng trái phép trong sản xuất, nhằm kiểm soát chất lượng thực
phẩm. Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) là một trong số những phương pháp được sử
dụng nhiều hiện nay. HPLC có nhiều ưu điểm như: phân tích nhanh chóng, xác định
đồng thời được nhiều chất, ít tốn mẫu, thao tác đơn giản… Tại Việt Nam, trong những
năm gần đây, đã có những công trình nghiên cứu xác định RB trong thực phẩm, gia vị
bằng phương pháp HPLC [1],[8]; xác định AO trong thức ăn chăn nuôi bằng phương
pháp HPLC [5]. Qua đó, chúng tôi thấy rằng chưa có những nghiên cứu về quy trình xác
1
định đồng thời AO và RB trong bột gia vị.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Nghiên cứu quy
trình xác định đồng thời Auramine O và Rhodamine B trong một số mẫu gia vị
bằng phương pháp sắc ký lỏng kết nối detector tử ngoại khả kiến” với mong muốn
đề xuất quy trình phân tích hiệu quả, phù hợp với điều kiện nghiên cứu của phòng thí
nghiệm với hai mục tiêu:
- Xây dựng được quy trình xác định đồng thời AO và RB bằng phương pháp HPLC
kết nối detector tử ngoại khả kiến.
2
- Áp dụng quy trình này để xác định đồng thời AO và RB trong mẫu gia vị.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Auramine O
1.1.1. Khái quát chung
Auramine O (dạng muối hydrochloride) thuộc nhóm thuốc nhuộm
diphenylmethane [22]. AO được sử dụng làm chất nhuộm màu cho giấy và mực, ở mức
độ thấp hơn đối với hàng dệt và da. AO đã được phát hiện trong các mẫu thực phẩm từ
Ấn Độ, bao gồm cả đậu Hà Lan tươi và các sản phẩm đậu ở Trung Quốc. Việc sản xuất
AO bị cấm ở Châu Âu và Hoa Kỳ, hiện nay chủ yếu sản xuất ở Ấn Độ và Trung Quốc
[19]. Bên cạnh đó, AO không có trong danh sách phụ gia thực phẩm trong quy chuẩn
Việt Nam.
AO thường chứa dextrin hoặc các chất pha loãng khác được thêm vào để chuẩn
hóa hàm lượng thuốc nhuộm. AO được sử dụng như là nguyên liệu tạo màu vàng, kết
hợp với các thuốc nhuộm khác, nó tạo ra hoặc tăng cường màu xanh hoặc đỏ. Năng suất
lượng tử của thuốc nhuộm huỳnh quang này phụ thuộc vào độ nhớt của dung môi; trong
ethanol 95% hoặc saccarose 60% thì cao gấp 87 và 10 lần so với trong nước. Ngoài ra
AO còn được dùng làm chất nhuộm màu huỳnh quang, khi kết hợp với thuốc nhuộm RB
làm cho các vi sinh vật kháng acid phát huỳnh quang [23].
1.1.2. Cấu tạo, tính chất vật lý và hóa học
Hình 1.1. Công thức cấu tạo của AO
- Công thức phân tử: C17H21N3 HCl. Khối lượng mol phân tử: 303,834 g/mol
- Danh pháp: 4,4'-Carbonimidoylbis [N, N-dimethylbenzenamine] hydrochlorid
- Tên gọi khác: Auramine O, Basic Yellow 2, Vàng ô
- AO dạng tinh khiết là chất bột màu vàng. Tan trong nước và EtOH, tan rất ít trong
xylene [22] (10 mg/mL trong nước; 20 mg/mL trong EtOH; 60 mg/mL trong ethylene
glycol methyl ether [19]). AO nóng chảy ở trên 250 °C. Bước sóng hấp thụ cực đại là
3
370 nm, 432 nm. Bước sóng phát xạ cực đại là 550 nm. pKa: 9,8 ; 10,7 [22]
1.1.3. Độc tính
Một nghiên cứu ở Anh đã báo cáo ca lâm sàng ung thư bàng quang ở công nhân
làm việc trong ngành công nghiệp sản xuất AO [19]. Các nhà khoa học cũng đã tiến
hành nhiều nghiên cứu thử nghiệm tác hại của AO trên động vật. Kết quả cho thấy, AO
làm tổn thương ADN trên gan, thận, tuỷ xương của chuột nhắt và chuột cống với liều
LD50 là 135 mg/kg, gây chết hoặc làm xuất hiện các khối u lympho trên chuột. Tổ chức
nghiên cứu ung thư thế giới IARC đã xếp AO vào nhóm 2B là nhóm các chất hoặc hỗn
hợp có thể gây ung thư cho người [19].
1.2. Rhodamine B
1.2.1. Khái quát chung
Rhodamine B thuộc nhóm thuốc nhuộm xanthene. RB được sử dụng làm thuốc
nhuộm cho giấy, len, lụa và mỹ phẩm [24]. Ngoài ra RB còn được sử dụng trong sinh
học như là chất nhuộm phát huỳnh quang, thường được kết hợp với AO trong phép
nhuộm Auramine - Rhodamine để phát hiện trực khuẩn lao, Mycobacterium tuberculosis
(MTB) [13].
1.2.2. Cấu tạo, tính chất vật lý và hóa học
Hình 1.2. Công thức cấu tạo của RB
- Công thức phân tử: C28H31ClN2O3. Khối lượng mol phân tử: 479,02 g/mol
- Danh pháp:
9-(2-carboxyphenyl)-6-(diethylamino)-N,N-diethyl-3H-xanthen-3-iminium
- Tên gọi khác: Rhodamine B; Brilliant Pink B; Basic Violet 10; Tetraethylrhodamine
- RB là tinh thể màu tối có ánh xanh, ở dạng bột màu nâu đỏ. Tan tốt trong MeOH,
EtOH, nước (khoảng 50 g/L). Nhiệt độ nóng chảy khoảng từ 199°C đến 201°C. Bước
4
sóng hấp thụ cực đại: = 542 – 554 nm [3]. pKa: 3,1; 3,25 [4]
1.2.3. Độc tính
RB gây độc tính cấp theo đường miệng, số liệu thống kê cho biết LD50 ở chuột là
lớn hơn 2000 mg/kg. Kích thích và gây tổn thương mắt nghiêm trọng khi thử nghiệm
với thỏ. Khi RB kết hợp với hemoglobin trong máu hình thành methemoglobin sẽ gây
các triệu chứng như: đau đầu, loạn nhịp tim, giảm huyết áp, khó thở và co thắt. Nếu tích
tụ trong thời gian dài còn gây hại cho thủy sinh vật. Chẳng hạn, LC50 thử nghiệm với
Gambusia affinis (cá muỗi) là 10 – 100 mg/L trong 96 giờ [2].
1.3. Tình hình nghiên cứu Auramine O và Rhodamine B trong và ngoài nước
Bảng 1.1. Một số phương pháp xác định AO và RB
CPT, nền
Đánh giá
Xử lý mẫu
Phương pháp
mẫu
phương pháp
Trong nước
AO
trong
- Dung môi chiết:
HPLC – MS/MS
- Khoảng
tuyến
thức ăn chăn
MeOH
- Cột Agilent C18 (1,8 µm x 2,1
tính: 0,5 – 50
nuôi [5]
- Giai đoạn SPE:
mm x 50 mm) và tiền cột tương
ng/mL
cột C18
ứng
- LOD: 8 µg/kg
- Pha động: gradient hai kênh,
- LOQ: 20 µg/kg
Rửa
tạp bằng
ACN (A) và HCOOH 0,1% (B)
- Hệ số thu hồi:
dung môi MeOH :
82,4 – 109,2%
H2O (20:80, v:v)
Rửa giải bằng
dung môi MeOH
AO
trong
- Dung môi chiết:
LC – MS/MS
- LOD: 3,0 µg/kg
mẫu thịt và
ACN
- Cột sắc ký pha đảo C18 (1,8 µm
(mẫu
thịt); 5,0
các mẫu thực
x 2,1 mm x 100 mm)
µg/kg (mẫu thực
phẩm
khác
- Pha động: gradient hai kênh,
phẩm khác)
[10]
dung dịch ammonium acetate
0,005 M (A) và MeOH (B)
5
RB trong bột
- Dung môi chiết:
HPLC – UV/Vis
- LOD: 0,2 ppm
gia vị [1]
hỗn hợp ACN
:
- Cột sắc ký: Symmetry C18 (5
- LOQ: 0,6 ppm
acetone (90:10, v:v)
- Hệ số thu hồi:
m x 4,6 mm x 150 mm)
84,8 – 87,2 %
- Pha động: ACN : ammonium
acetate (60:40, v:v)
RB trong gia
- Dung môi chiết:
HPLC – UV/Vis hoặc HPLC –
_
vị và hạt dưa
MeOH
DAD
[12]
- Cột phân tích HPLC C18 (5 µm
x 4,6 mm x 250 mm)
- Pha động: đẳng dòng, ACN:
H2O (75:25, v:v)
RB trong hạt
- Dung môi chiết:
HPLC – UV/Vis
Theo
phương
dưa, bánh xu
hỗn hợp MeOH :
pháp phân
tích
- Pha tĩnh: RP – C8 (5 m x 4,6
xê, sirô dâu,
trực tiếp:
H2O (40:60, v:v)
mm
x
150
mm)
nước
ngọt
- LOD: 1,00 ppb
- Pha động: đẳng dòng, 85%
hương dâu [8]
- LOQ: 3,33 ppb
ACN – 15% đệm (HCOOH –
Theo
phương
0,007 mM
sodium
1
–
pháp
đường
heptansunfonate), pH = 3,0
chuẩn:
- LOD: 15,0 ppb
- LOQ: 50,2 ppb
RB trong bột
- Dung môi chiết:
HPLC – UV/Vis
- Khoảng
tuyến
ớt [18]
hỗn hợp ACN
:
- Cột: Waters Novapark ODS (4
tính: 0,2 – 50 ppm
acetone (90:10, v:v)
μm x 3,9 mm x 150 mm) với cột
- Hệ số thu hồi: 84
bảo vệ
– 92%
- Pha động: gradient hai kênh, 10
mM ammonium acetate, pH = 3,6
(A) và ACN (B)
Auramine và
- Dung môi chiết:
HPLC – UV/Vis
- Khoảng
tuyến
RB
trong
10 mL 5% amonia
- Côt: µ-Bondapak C18 (3,9 mm
tính: 0,2 – 25 ppm
bánh quy, kẹo
trong 75% MeOH
x 300 mm) với tiền cột 90 mm
(Auramine); 0,2 –
ngọt [15]
- Giai đoạn SPE:
50 ppm (RB)
cột Polyamide
6
Ngoài nước
- Pha động: ACN – sodium
Rửa tạp: H2O
acetate (20 mM, pH = 4,0; 80:20,
- LOD:
Rửa giải: 3%
v:v)
0,107 – 0,754
acetic
acid
-
mg/L
MeOH (1:1, v:v)
- LOQ: 0,371 –
2,27 mg/L
- Hệ số thu hồi: 75
– 96,5%
AO và RB
- Dung môi chiết:
HPLC – MS/MS
- LOD: 0,05 μg/kg
trong bột ớt,
- Cột XTerra C18 RP (5 µm x 2,1
- LOQ: 0,3 μg/kg
hỗn hợp ACN : H2O
tương ớt, xúc
(90:10, v:v)
mm x 150 mm)
xích [16]
- Pha động: gradient hai kênh, 5
mM ammonium acetate, pH = 3,0
(A), MeOH (B)
AO và RB
- Dung môi chiết:
HPLC – MS/MS
- LOD: 0,03 –
trong các sản
ACN
- Cột: Waters XTerra C18 (5 µm
0,75 ppm
phẩm từ đậu
- Giai đoạn SPE:
x 2,1 mm × 150 mm)
- LOQ: 0,1 – 2,0
và thịt [17]
- Pha động: gradient hai, 5 mM
ppm
Pha
loãng dịch
ammonium acetate, pH = 3,0 (A)
- Hệ số thu hồi:
chiết bằng nước
và MeOH (B)
71,2 – 116,9%
đến còn không
quá 5% ACN
Rửa giải: MeOH
Cô dịch
chiết
bằng khí nitơ.
Phần còn lại tái
tạo với ACN
AO, RB trong
- Dung môi chiết:
HPLC – UV/Vis
- Hệ số thu hồi:
gia vị và thực
hỗn hợp ACN
:
- Cột Waters C18 (5 µm x 4,6 mm
73,1 – 103,3%
phẩm [21]
acetone (90:10, v:v)
x 250 mm)
(AO)
- Pha động: gradient hai kênh, 10
mM ammonium acetate, pH = 3,0
(A) và ACN, pH = 3,0 (B)
7
1.4. Cơ sở lý thuyết về phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)
HPLC là chữ viết tắt 4 chữ cái đầu bằng tiếng Anh của phương pháp sắc ký lỏng
hiệu năng cao (High Performance Liquid Chromatography), trước kia gọi là sắc ký lỏng
cao áp (High Pressure Liquid Chromatography). Phương pháp này ra đời năm 1967 –
1968 trên cơ sở phát triển và cải tiến từ phương pháp sắc ký cột cổ điển.
Hiện nay, phương pháp HPLC ngày càng phát triển và hiện đại hóa cao nhờ sự
phát triển nhanh chóng của ngành chế tạo máy phân tích cũng là phương pháp được ứng
dụng trong nhiều ngành kiểm nghiệm [7].
1.4.1. Định nghĩa
Sắc ký là quá trình tách dựa trên sự phân bố liên tục của các cấu tử CPT lên hai
pha: một pha thường đứng yên, có khả năng hấp thu CPT gọi là pha tĩnh, một pha di
chuyển qua pha tĩnh gọi là pha động; do các cấu tử CPT có ái lực khác nhau với pha
tĩnh, chúng di chuyển với tốc độ khác nhau và tách ra khỏi nhau [4].
Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) là một phương pháp chia tách và phân tích các
chất với pha động là chất lỏng, làm việc với áp suất từ 150 – 250 bar. Trong đó, pha tĩnh
có thể là chất lỏng (nó được giữ trong cột tách như một lớp màng nhờ một chất mang
trơ) hoặc là chất rắn. Cùng với pha tĩnh, trong kỹ thuật HPLC, pha động có thể chỉ là
một dung môi nước hay dung môi hữu cơ; hỗn hợp của dung môi hữu cơ và nước…
hoặc cũng có thể là dung môi có thêm các chất đệm, chất dẫn điện, chất tạo phức, …[6]
Kỹ thuật phân tích HPLC bao gồm sắc ký lớp mỏng hiệu năng cao và sắc ký cột
lỏng hiệu năng cao [6].
Trong kỹ thuật phân tích HPLC, tùy theo cơ chế của quá trình sắc ký trong cột tách
mà người ta chia thành: sắc ký phân bố, sắc ký hấp phụ, sắc ký trao đổi ion, sắc ký rây
phân tử [6].
Phạm vi ứng dụng của phương pháp HPLC rất rộng, như phân tích các hợp chất
thuốc trừ sâu, thuốc kháng sinh, các chất phụ gia thực phẩm trong lĩnh vực thực phẩm,
dược phẩm, môi trường…
1.4.2. Nguyên tắc của các quá trình sắc ký
Pha tĩnh là một yếu tố quan trọng quyết định bản chất của quá trình sắc ký và loại
sắc ký. Nếu pha tĩnh là chất hấp phụ thì ta có sắc ký hấp phụ. Nếu pha tĩnh là chất trao
8
đổi ion thì ta có sắc ký trao đổi ion. Nếu pha tĩnh là chất lỏng thì ta có sắc ký phân bố
hay sắc ký chiết. Nếu pha tĩnh là rây phân tử thì ta có sắc ký rây phân tử. Để rửa giải
CPT ra khỏi cột tách, cần một dung môi rửa giải, đó là pha động [6].
Với ba thành phần chính của hệ sắc ký: pha tĩnh, pha động, CPT; hiệu quả của sự
tách sắc ký được quyết định bởi tổng của các mối tương tác: giữa CPT và pha tĩnh (F1),
giữa CPT và pha động (F2), giữa pha tĩnh và pha động (F3) [6].
Hình 1.3. Sơ đồ sự tương tác trong hệ sắc ký
Tổng của ba lực tương tác này sẽ quyết định chất nào được rửa giải ra khỏi cột
trước. Đối với mỗi chất, sự lưu giữ được xác định bởi ba lực F1, F2, F3. Trong đó F1 và F2 giữ vai trò quyết định, còn F3 là yếu tố ảnh hưởng. Ở đây, F1 là lực giữ CPT trên cột, F2 là lực kéo của pha động đối với CPT ra khỏi cột. Như vậy với các chất khác nhau thì F1 và F2 là khác nhau. Còn thành phần F3 trong một hệ sắc ký có thành phần pha động
và các điều kiện khác là không đổi thì F3 của các chất hầu như không khác nhau. Vì vậy,
trong một hệ sắc ký, nếu các CPT có ái lực khác nhau với pha động và pha tĩnh thì có
khả năng các CPT sẽ di chuyển trong cột với tốc độ khác nhau và sẽ có sự tách các CPT
khỏi nhau khi đi qua cột [6].
1.4.3. Phân loại sắc ký hấp phụ
Trong sắc ký hấp phụ, quá trình sắc ký dựa trên sự hấp phụ mạnh yếu khác nhau
của pha tĩnh đối với các CPT và sự rửa giải (phản hấp phụ) của pha động để kéo CPT ra
khỏi cột. Sự tách một hỗn hợp phụ thuộc vào tính chất động học của chất hấp phụ. Có
hai kiểu hấp phụ:
- Sắc ký hấp phụ pha thường (Normal Phase): pha tĩnh phân cực, pha động không
phân cực;
- Sắc ký hấp phụ pha đảo (Reversed Phase): pha tĩnh ít hay không phân cực, pha
9
động phân cực.
Sắc ký hấp phụ được áp dụng rộng rãi, thành công để tách hỗn hợp các chất có
tính chất gần tương tự nhau và thuộc loại không phân cực, phân cực yếu hay trung bình.
Hiện nay, chúng ta sử dụng loại sắc ký hấp phụ pha đảo là chủ yếu.
1.4.4. Một số đại lượng đặc trưng của hệ sắc ký
1.4.4.1. Thời gian lưu tR, thời gian lưu thực
Các CPT trong hỗn hợp mẫu, khi được nạp vào cột sắc ký sẽ bị lưu giữ ở trong cột
tách (trên pha tĩnh) theo một thời gian nhất định. Thời gian lưu là thời gian tính từ lúc
bắt đầu bơm mẫu vào cột cho tới khi peak đạt giá trị cực đại. Như vậy nếu gọi tRi là thời
gian lưu tổng cộng của chất tan i thì chúng ta luôn có:
(1.1) tRi = to +
Trong đó:
là thời gian lưu giữ thực của chất i ở trong cột sắc ký (thời gian lưu hiệu chỉnh).
to là thời gian không lưu giữ (thời gian CPT nằm trong pha động)
: trường hợp này chỉ có khi tRi là rất nhỏ (thường là khi tRi
Nếu to = 0 thì ta sẽ có tRi = nhỏ hơn 4 phút) [6].
Hình 1.4. Thời gian lưu trong HPLC [6]
của một CPT trong quá trình sắc ký phụ thuộc vào nhiều yếu tố, ví dụ
Giá trị
như:
- Bản chất sắc ký của pha tĩnh, kích thước, độ xốp, cấu trúc xốp;
- Bản chất, thành phần, tốc độ của pha động;
10
- Cấu tạo và bản chất của phân tử chất tan, các nhóm thế;
- Trong một số trường hợp còn phụ thuộc cả vào pH của pha động, nồng độ chất
tạo phức nếu các yếu tố này có ảnh hưởng đến các cân bằng động trong quá trình sắc
ký. Trong sắc ký, các chất ion thì yếu tố này thể hiện rõ nét.
có ý nghĩa rất lớn trong thực tế của kỹ thuật sắc ký. Vì nó cho biết các CPT trong hỗn hợp mẫu được rửa giải ra như thế nào trong các điều kiện
Giá trị thời gian lưu
thí nghiệm và một hệ pha đã chọn. Đồng thời, đó cũng là đại lượng để chúng ta phát
hiện định tính một chất.
Trong một phép phân tích, nếu nhỏ quá thì sự tách kém, ngược lại nếu quá
lớn thì peak bị doãng và độ lặp lại thấp, thời gian phân tích dài. Điều này kéo theo nhiều
vấn đề khác như hao tốn dung môi, hoá chất, độ chính xác của phép phân tích kém. Để
thay đổi thời gian lưu chúng ta dựa vào các yếu tố đã trình bày ở trên.
(1.2)
(1.3)
Mặt khác, trong một hệ sắc ký còn có:
) (1.4) tRi = to ( 1 +
là hệ Trong đó ui và uo là tốc độ tuyến tính của CPT i và của pha động (cm/s);
số dung lượng của CPT i; L là chiều dài của cột sắc ký [6].
1.4.4.2. Hệ số phân bố Ki và hệ số dung lượng
Quá trình tách sắc ký của các chất dựa trên cơ sở sự phân bố của CPT giữa pha
động và pha tĩnh xảy ra liên tục trong hệ sắc ký. Sự phân bố này được đặc trưng bởi một
đại lượng gọi là hệ số phân bố Ki của chất i. Hệ số này được định nghĩa là tỷ số nồng độ
của CPT i ở trong pha tĩnh và pha động:
(1.5)
Trong đó, Ci(SP) và Ci(MP) là nồng độ của chất tan i trong pha tĩnh và pha động. Hệ
số Ki cho biết khả năng phân bố của chất i như thế nào trong mỗi pha (pha động và pha
11
tĩnh).
Hệ số phân bố Ki chưa nói lên được sức chứa của cột tách vì thế, người ta phải đưa
thêm vào hệ số dung lượng . Hệ số dung lượng cho ta biết tỷ số khối lượng của
CPT i phân bố vào trong mỗi pha là bao nhiêu, ta có:
(1.6)
Trong đó, mi(SP) và mi(MP) là khối lượng CPT i trong pha tĩnh và trong pha động.
Mối quan hệ giữa hệ số dung lượng và hệ số phân bố Ki thể hiện qua phương
trình sau:
(1.7)
Với Vi(SP) và Vi(MP) là thể tích của CPT i trong pha tĩnh và trong pha động.
1.4.4.3. Hệ số tách
Hệ số tách α (hay còn gọi là thời gian lưu tương đối của hai chất A và B) là đại
lượng đánh giá khả năng tách hai chất bằng phương pháp sắc ký. Nó phụ thuộc vào hệ
số phân bố và là tỷ số của hệ số phân bố của hai chất [6].
(1.8)
Điều kiện cần thiết để hai chất A, B tách khỏi nhau là α ≠ 1.
1.4.4.4. Số đĩa lý thuyết
Theo lý thuyết đĩa, để đặc trưng cho một cột tách sắc ký, người ta dùng khái niệm
số đĩa lý thuyết N. Đây là một đại lượng hình thức, có thể coi mỗi đĩa trong cột sắc ký
như là một lớp chất nhồi có chiều cao (bề dày) đĩa lý thuyết là H. Tất nhiên đây là lớp
có tính chất động, và bề dày H của nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như:
- Đường kính của hạt pha tĩnh, hình dạng và kiểu hạt tròn hay mảnh;
- Độ xốp, kích thước lỗ xốp của hạt pha tĩnh;
- Bản chất, cấu trúc phân tử của chất tan (CPT);
- Tốc độ và thành phần của pha động trong quá trình sắc ký;
- Độ nhớt của pha động.
Vì thế với một hệ nhất định và trong những điều kiện sắc ký đã chọn, thì chiều cao
đĩa lý thuyết H có những giá trị xác định ứng với các CPT khác nhau. Chiều cao đĩa lý
12
thuyết H và số đĩa lý thuyết N được xác định theo công thức:
(1.9)
(1.10)
Trong đó, Wi là chiều rộng đáy peak sắc ký của CPT i.
Trong thực tế, số đĩa lý thuyết hiệu dụng Nef và chiều cao đĩa lý thuyết hiệu dụng
Hef của một cột sắc ký mới là đại lượng giúp ta đánh giá đúng khả năng của một cột tách
và hiệu quả của nó là như thế nào, tốt hay không tốt trong mỗi trường hợp cụ thể.
(1.11)
(1.12)
Nếu giá trị Nef quá nhỏ thì không có sự tách tốt của các chất, hoặc sự tách không
hoàn toàn. Nếu Nef quá lớn thì cũng không cần thiết, vì khi đó peak sắc ký của các chất
tách xa nhau quá và việc rửa giải là tốn nhiều pha động. Trong thực tế, Nef nằm trong
khoảng 5000 đến 8000 là vừa đủ [6].
1.4.4.5. Độ phân giải R
Độ phân giải nói lên mức độ tách các cấu tử khỏi nhau trong một phép sắc ký. Hai
cấu tử A và B được tách khỏi nhau càng triệt để khi độ phân giải càng cao. Độ phân giải
của hai peak cạnh nhau được tính theo công thức sau:
(1.13)
Trong đó, WA và WB là bề rộng đáy của peak sắc ký của hai chất A và B.
Nếu R càng lớn, hai chất A và B càng tách ra xa nhau, khi này giữa hai peak sẽ có
một đoạn đường nền nằm ngang theo trục hoành của biểu đồ sắc ký. Song nếu đoạn
đường nền này dài quá thì cũng không cần thiết, vì như thế ta tốn nhiều dung môi (pha
động) để rửa giải các chất hơn. Do đó, giá trị R chỉ vừa đủ để hai chất tách khỏi nhau là
13
được.
a) b ) c)
Hình 1.4. Giản đồ về sự tách hai peak sắc ký A và B [6]
a) Tối thiểu để có sự tách.
b) Đủ để hai chất tách khỏi nhau.
c) Hai chất tách xa hẳn nhau.
Trong thực tế nếu các peak cân đối thì độ phân giải tối thiểu để hai peak tách nhau
là R = 1,0. Trong phép định lượng R = 1,5 là phù hợp.
1.4.4.6. Hệ số không đối xứng
Hệ số không đối xứng T cho biết mức độ không đối xứng của peak trên sắc ký đồ
thu được. T được tính theo công thức sau đây:
(1.13)
Trong đó, a và b là bề rộng ở bên phải và bên trái peak sắc ký ở chiều cao 10% so
với chiều cao cực đại của peak sắc ký. Nếu tỷ số này nằm trong vùng từ khoảng 0,90
14
đến 1,10 thì cột đã nạp dùng được [6].
1.4.5. Hệ thống HPLC
(5)
(6)
Hình 1.5. Các thiết bị trong hệ thống HPLC
Trong đó:
1 – Bình chứa dung môi pha động
2 – Bộ phận khử khí
3 – Bơm cao áp
4 – Bộ phận tiêm mẫu
5 – Cột sắc ký (pha tĩnh) để ngoài môi trường hay có thiết bị điều nhiệt
6 – Đầu dò (nhận tín hiệu)
7 – Hệ thống máy tính điện tử cài đặt phần mềm nhận tín hiệu, xử lý số liệu và
điều khiển toàn bộ hệ thống
8 – Thiết bị in dữ liệu
1.4.5.1. Bình đựng dung môi
Hiện nay, máy HPLC thường có bốn kênh dung môi nối vào đầu bơm cao áp, cho
phép chúng ta sử dụng bốn bình chứa dung môi cùng lúc để rửa giải theo tỷ lệ mong
muốn và tổng tỷ lệ dung môi của bốn đường là 100%.
Tuy nhiên theo kinh nghiệm, chúng ta ít khi sử dụng bốn đường dung môi cùng
một lúc mà chúng ta chỉ sử dụng tối đa cùng một lúc là hai hoặc ba đường. Khi đó, hệ
15
pha động luôn được pha trộn đồng nhất để quá trình rửa giải được ổn định.
1.4.5.2. Bộ phận khử khí
Mục đích sử dụng bộ khử khí là loại trừ các bọt nhỏ còn sót lại trong dung môi pha
động. Nếu như trong quá trình phân tích mà pha động còn sót các bọt khí thì kết quả
phân tích sẽ bị ảnh hưởng, cụ thể như sau:
- Tỷ lệ pha động của các đường dung môi đưa vào hệ không đúng với lý thuyết sẽ
làm cho thời gian lưu của peak thay đổi;
- Trường hợp bọt quá nhiều, bộ khử khí không thể loại trừ hết được thì có thể bơm
sẽ không hút được dung môi, khi đó áp suất không lên và máy sắc ký sẽ ngừng hoạt
động.
1.4.5.3. Bơm cao áp
Đây là bộ phận có nhiệm vụ bơm pha động vào cột tách thực hiện quá trình sắc ký
theo một chương trình phù hợp. Bơm phải tạo được áp suất khoảng 150 – 250 bar và
bơm phải tạo dòng liên tục. Lưu lượng bơm từ 0,1 đến 9,999 mL/phút. Hiện nay đã có
nhiều loại bơm có áp suất rất cao lên đến 1200 bar. Hiện tại bơm có hai pistone để thay
phiên nhau đẩy dung môi liên tục.
1.4.5.4. Bộ phận tiêm mẫu
Để đưa mẫu vào cột phân tích theo phương pháp không ngừng dòng chảy. Với thể
tích của vòng mẫu là 5 – 100 . Có hai cách lấy mẫu vào trong cột: bằng tiêm mẫu thủ
công (tiêm bằng syringe) và tiêm mẫu tự động (auto sampler).
1.4.5.5. Cột sắc ký
Cột chứa pha tĩnh được coi là trái tim của hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao. Các
kết quả thực nghiệm về HPLC đều chỉ ra rằng, các hạt pha tĩnh có đường kính nhỏ và
đồng đều luôn cho hiệu quả tách sắc ký cao và ổn định. Chính vì thế mà hiện nay, hầu
hết người ta chỉ dùng hạt pha tĩnh có đường kính nhỏ hơn 10 µm, phổ biến là đường
kính hạt từ 5 – 7 µm cho mục đích phân tích và từ 15 – 25 µm cho mục đích sản xuất
(sắc ký điều chế) [6]. Đối với một số phương pháp phân tích đòi hỏi phải có nhiệt độ
cao hoặc thấp hơn nhiệt độ phòng thì cột được đặt trong thiết bị điều nhiệt.
1.4.5.6. Đầu dò
Đầu dò (hay còn gọi là detector) là bộ phận phát hiện các chất khi chúng ra khỏi
cột và cho các tín hiệu ghi trên sắc ký đồ để có thể định tính và định lượng. Tùy theo
tính chất của các chất cần phân tích mà người ta sử dụng loại detector thích hợp và phải
16
thoả mãn điều kiện trong một vùng nồng độ nhất định của CPT.
A = k.C (1.14)
Trong đó: A là cường độ tín hiệu đo được
C là nồng độ CPT
k là hằng số thực nghiệm của detector đã chọn
Hiện nay, người ta chế tạo các loại detector khác nhau cho kỹ thuật HPLC, cụ thể
đã có các loại:
- Detector phổ hấp thụ phân tử (UV, UV/Vis hay PDA);
- Detector phổ huỳnh quang;
- Detector phổ phát xạ nguyên tử;
- Detector phổ hấp thụ nguyên tử;
- Detector khối phổ;
- Detector điện hóa đo dòng và cực phổ;
- Detector đo chiết suất;
- Detector đo độ dẫn điện;
- Detector đo hiệu ứng nhiệt [6]
1.4.5.7. Bộ phận ghi tín hiệu
Bộ phận này được dùng để ghi tín hiệu phát hiện do detector truyền sang. Trong
các máy thế hệ cũ thì sử dụng máy ghi đơn giản có thể vẽ sắc ký đồ, thời gian lưu, diện
tích của peak, chiều cao, … Các máy thế hệ mới đều dùng phần mềm chạy trên máy tính
có thể lưu tất cả các thông số, phổ đồ và các thông số của peak như tính đối xứng, độ
phân giải, ... đồng thời xử lý, tính toán các thông số theo yêu cầu của người sử dụng
như: nồng độ, RSD%….
1.4.5.8. Thiết bị in dữ liệu
Sau khi đã phân tích xong các mẫu, người phân tích có thể in kết quả do phần mềm
17
tính toán ra giấy để hoàn thiện hồ sơ.
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM
2.1. Hóa chất và dụng cụ
2.1.1. Hóa chất
2.1.1.1. Chất chuẩn
, Sigma-Aldrich USA.
- Auramine O: dạng rắn, độ tinh khiết
, Sigma-Aldrich India.
- Rhodamine B: dạng rắn, độ tinh khiết
Dung dịch chuẩn gốc 1000 ppm được chuẩn bị từ việc cân chính xác lượng chất
chuẩn và hòa tan trong MeOH tinh khiết, được bảo quản trong tủ lạnh. Các dung dịch
chuẩn làm việc được pha loãng bằng MeOH từ dung dịch chuẩn gốc.
2.1.1.2. Dung môi – hóa chất
Bảng 2.1. Danh mục dung môi
Hàm lượng Tên dung Nhà sản xuất Tiêu chuẩn STT nguyên trạng (%) môi
Merk KGaA - Đức Dùng cho 1 Methanol Lapscan HPLC
Dùng cho 2 Acetonitrile Merk KGaA - Đức HPLC
Bảng 2.2. Danh mục hóa chất
Hàm lượng STT Tên hóa chất Nhà sản xuất Tiêu chuẩn nguyên trạng (%)
1 Acid acetic Merck KGaA - Đức Dùng cho 100%
(băng) HPLC
2 Acid formic Scharlau, Scharlab Dùng cho 98-100%
S.L – Spain HPLC
3 Acid Scharlau, Scharlab Dùng cho 85%
phosphoric S.L – Spain HPLC
4 Acetone Merck KGaA - Đức Dùng cho -
HPLC
5 Ammonia Guangdong Dùng cho 25-28%
Guanghua Sci-Tech phân tích
18
Co., Ltd
2.1.2. Dụng cụ - thiết bị
2.1.2.1. Thiết bị
Bảng 2.3. Danh mục thiết bị và máy móc phục vụ đề tài nghiên cứu
STT Loại thiết bị Hãng sản xuất Tên thiết bị
Separations Hệ HPLC / PDA 2996 Waters 1 Module 2695
ZORBAX Agilent – USA Cột sắc ký Eclipse XDB- 2 5 μm x 4,6 mm x 250 mm C18
Eclipse XDB- Agilent – USA Cột bảo vệ 3 C18 4-Pack
Waters Oasis HLB Cột chiết pha rắn 600 mg 4 Agilent C18
Máy deion Water Pro PS LABCONCO 5
S100H Máy siêu âm Elma – Germany 6 Elmasonic
DNA miVac, Genevac Ltd. Ipswich Máy ly tâm 7 England concentrator
Lambda 25
Máy đo quang UV/Vis Perkin Elmer 8
Spectrometor
Tủ sấy WTB binder - 9
12 – Port
Vacuum Bộ chiết pha rắn Agilent 10
Manifold
2.1.2.2. Một số dụng cụ khác
- Bình định mức, pipet, cốc thủy tinh các loại
- Micropipet: 10-100 , 100-1000 , 1000-5000
- Vial (1,5 mL, 10 mL); ống ly tâm (50 mL); phễu chiết (250 mL).
- Ống nhỏ giọt, bình tia, giấy parafin, giấy nhôm, màng bọc thực phẩm, đầu lọc
19
0,2 µm PTFE, rây tiêu chuẩn Ø = 200 mm đường kính lỗ 0,5 mm.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Trong khóa luận này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu các nội dung sau:
- Tối ưu hoá các thông số trong chương trình sắc ký để phân tách chất chuẩn AO
và RB trên hệ thống HPLC;
- Khảo sát quy trình xử lý mẫu gia vị nhằm đem lại hiệu quả chiết tách, làm sạch
và làm giàu mẫu tốt nhất;
- Sử dụng quy trình phân tích AO và RB trong một số mẫu gia vị.
2.3. Các bước tiến hành sắc ký
2.3.1. Chuẩn bị dung môi
Các dung môi là loại tinh khiết dành cho HPLC. Các hóa chất dùng cũng phải là
loại tinh khiết phân tích.
- Kiểm tra các chai đựng dung môi và các chai đựng dung môi để rửa: kênh A
(MeOH), kênh B (H2O), kênh C (ACN), kênh D (dung dịch acid hay đệm, hoặc là hỗn
hợp dung môi), chai rửa kim (MeOH) và chai rửa seal (MeOH 10 - 20%).
- Lọc tất cả dung môi sử dụng màng lọc cellulose acetate hoặc cellulose nitrate
0,45 (tốt nhất là 0,2 ). Nếu là hỗn hợp dung môi hữu cơ và nước (hoặc dung
dịch đệm) thì lọc qua màng lọc polyamide hay nilon. Dung môi hữu cơ thì lọc qua màng
lọc teflon, riêng ACN và MeOH nguyên chai không cần lọc.
- Siêu âm tất cả các bình dung môi ở các kênh A, B, C, D để đuổi khí trong khoảng
10 - 15 phút cho mỗi bình, khi siêu âm phải mở nắp bình. Sau đó, đặt các bình đúng vị
trí quy định và để các đầu lọc luôn cắm ngập trong dung môi.
2.3.2. Chuẩn bị mẫu đo
Mẫu chuẩn: pha dung dịch chuẩn có thành phần CPT giống như mẫu thử trong
cùng dung môi. Nồng độ các thành phần CPT trong dung dịch chuẩn tương đương như
mẫu thử là tốt nhất, ngoài ra có thể dùng nồng độ khác nhưng phải nằm trong khoảng
tuyến tính đã khảo sát của từng thành phần.
Mẫu thử: xử lý mẫu thử theo đúng quy trình đã khảo sát và tối ưu hóa. Đảm bảo
các yêu cầu sau:
- Dung môi hòa tan CPT phải tương thích với pha động, trong nhiều trường hợp
dùng dung môi pha động để hòa tan mẫu;
- Phải loại bỏ các chất không tan trong pha động hoặc không rửa giải được bằng
20
cách lọc hay chiết …;
- Phải lọc mẫu qua màng lọc 0,2 – 0,45 μm;
- Nồng độ mẫu ở mức vừa phải, không vượt quá khả năng tách của cột. Nồng độ
CPT cao quá có thể gây ra nghẽn cột.
2.3.3. Cách vận hành thiết bị
Mỗi máy có cách vận hành khác nhau tùy thuộc vào hãng sản xuất và phần mềm
điều khiển hệ thống sắc ký HPLC. Tuy nhiên cách vận hành luôn phải theo trình tự sau:
1) Kiểm tra hệ thống: nguồn điện, hệ thống bơm, hệ thống đầu dò, kết nối LC –
PDA, buồng chứa cột tách.
2) Chuẩn bị: dung môi, mẫu phân tích.
3) Khởi động thiết bị
- Khởi động hệ thống bơm: bật chế độ đuổi khí, thực hiện chế độ đuổi khí, rửa kim,
cân bằng cột.
- Khởi động máy tính.
- Khởi động đầu dò, để kéo dài thời gian sử dụng đầu dò, nên bật công tắc sử dụng
đầu dò sau khi hoàn tất việc khử khí và cân bằng cột.
4) Khởi động chương trình
- Tạo một “Method” để sử dụng.
- Thiết lập thông số sắc ký: tỷ lệ dung môi pha động, bước sóng khảo sát, thành
phần mẫu, các thông số khác của quá trình phân tích yêu cầu.
5) Tiến hành phân tích
6) Rửa hệ thống
Đặc biệt cột sắc ký phải được rửa theo quy định sau mỗi lần chạy sắc ký.
Ví dụ: - Sắc ký pha thường: rửa bằng MeOH; không rửa bằng nước.
- Sắc ký pha đảo: khi chạy pha động thành phần chứa muối thì phải rửa
nước trước cho sạch.
7) Xử lý kết quả
8) Tắt hệ thống
21
9) Ghi nhật ký sử dụng máy
2.4. Khảo sát các điều kiện phân tích sắc ký
2.4.1. Khoảng bước sóng của detector
Phương pháp nghiên cứu được lựa chọn là sắc ký lỏng hiệu năng cao kết nối
detector PDA, vì thế việc xác định khoảng bước sóng của detector là cần thiết. Trước
khi tiến hành định tính và định lượng AO và RB trên máy HPLC thì phải xác định được
bước sóng ứng với cực đại hấp thụ của AO và RB. Dựa trên cơ sở tính chất hấp thụ
quang phân tử của chất trong dung dịch để xác định bước sóng ứng với cực đại hấp thụ.
AO và RB là các hợp chất có màu, nên có thể tiến hành khảo sát phổ hấp thụ
quang trong vùng khả kiến trên máy Lambda 25 UV/Vis Spectrometor ở phòng Phân
tích Trung tâm 1. Dung dịch đo là chuẩn đơn AO, chuẩn đơn RB và chuẩn hỗn hợp (AO
và RB) với:
Nồng độ CPT 2,0 ppm đối với mỗi chất
Dung môi 100% MeOH; 100% ACN
Khoảng quét phổ 300 – 600 nm
2.4.2. Tối ưu hóa pha động
Pha động là một trong những yếu tố quyết định đến hiệu quả tách trong kỹ thuật
phân tích HPLC. Để tìm được điều kiện tối ưu cho pha động, chúng tôi tiến hành thay
đổi từng yếu tố và khảo sát theo thứ tự sau:
1 – Khảo sát dung môi pha động
2 – Khảo sát chương trình hóa dung môi
3 – Khảo sát pH của pha động
4 – Khảo sát tốc độ dòng
5 – Khảo sát tỷ lệ dung môi pha động ban đầu
2.4.2.1. Khảo sát dung môi pha động
Trong sắc ký hấp phụ pha đảo (RP-HPLC), pha động là hệ dung môi phân cực, đó
là những dung môi hữu cơ tan tốt trong nước và trong nhiều trường hợp nước cũng là
một thành phần của pha động. Hệ pha động được sử dụng nhiều như MeOH, ACN hay
hỗn hợp MeOH với nước, ACN với nước hoặc có thêm chất đệm pH,…[3]. Vì vậy việc
lựa chọn dung môi phù hợp sẽ là một trong những yếu tố mang lại hiệu quả cho quá
trình tách sắc ký. Đối với mẫu đơn giản, pha động gồm hỗn hợp MeOH/nước có tỷ lệ
22
thể tích thường chọn là 80/20 [4].
Trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành so sánh hiệu quả tách sắc ký
giữa dung môi MeOH và ACN. Và hệ pha động sử dụng là dung môi hữu cơ (MeOH
hoặc ACN) kết hợp thêm nước để tạo hệ pha động phân cực hơn. Chúng tôi tiến hành
so sánh hiệu quả tách của hệ MeOH/H2O và ACN/H2O trong hai trường hợp: thành phần
pha động giữ cố định (đẳng dòng) và thành phần pha động thay đổi (gradient).
Tiến hành tiêm mẫu là hỗn hợp dung dịch chuẩn gồm AO nồng độ 5,0 ppm và RB
nồng độ 5,0 ppm vào hệ thống HPLC với điều kiện như sau:
- Cột tách: ZORBAX Eclipse XDB – C18 (5 μm x 4,6 mm x 250 mm)
- Tốc độ dòng: 1,0 mL/phút
- Bước sóng cực đại ở 430 nm và 540 nm
- Thể tích vòng mẫu: 20 μL
- Nhiệt độ cột: 35±5oC
- Nhiệt độ buồng mẫu: 20±5oC
- Pha động:
* Chế độ rửa giải đẳng dòng:
- Thời gian phân tích: 40 phút
Chương trình 1: MeOH: HCOOH pH = 3,0 (40:60, v:v)
Chương trình 2: MeOH: HCOOH pH = 3,0 (50:50, v:v)
Chương trình 3: ACN: HCOOH pH = 3,0 (40:60, v:v)
Chương trình 4: ACN: HCOOH pH = 3,0 (50:50, v:v)
* Chế độ rửa giải gradient:
100
80
)
60
H O E M
(
40
V %
20
0
0 2 4 14 16 18 20 6 8 12
10 Thời gian (phút)
23
Hình 2.1. Đồ thị biểu diễn chương trình 5 (MeOH – CH3COOH pH = 3,6)
100
80
)
60
N C A
(
40
V %
20
0
0 2 4 14 16 18 20 6 8 12
10 Thời gian (phút)
Hình 2.2. Đồ thị biểu diễn chương trình 6 (ACN – CH3COOH pH = 3,6)
2.4.2.2. Khảo sát chế độ rửa giải
Tỷ lệ thành phần dung môi tạo ra pha động có ảnh hưởng đến quá trình rửa giải
các chất phân tích ra khỏi cột tách. Khi tỷ lệ thành phần pha động thay đổi thì lực rửa
giải của pha động thay đổi, tức làm thay đổi thời gian lưu của chất phân tích ra khỏi cột
và do đó làm thay đổi hệ số dung lượng của chất phân tích. Sau khi lựa chọn được dung
môi pha động ở mục 2.4.2.1, chúng tôi thực hiện các bước khảo sát như sau:
Khảo sát chương trình đẳng dòng
Thực hiện phân tích sắc ký với một số chương trình đẳng dòng như sau:
- Chương trình 7: MeOH và HCOOH (pH = 3,0) (80:20, v:v)
- Chương trình 8: MeOH và đệm acetate (pH = 4,2) (80:20, v:v)
Khảo sát chương trình gradient
Lựa chọn các đoạn gradient và đặt tỷ lệ thành phần dung môi ở đầu mỗi đoạn
gradient, thời gian gradient.
Chương trình sắc ký dùng để khảo sát cố định các yếu tố: cột tách, nhiệt độ cột
tách, bước sóng, tốc độ dòng, thể tích vòng mẫu, nồng độ hai chất phân tích là 2,0 ppm.
2.4.2.3. Khảo sát pH của pha động
Dựa vào giá trị pKa của AO và RB, để hạn chế tồn tại đồng thời nhiều dạng phân
tử AO, RB và loại bỏ sự kéo đuôi của peak AO, RB trong quá trình tách sắc ký thì nên
tiến hành khảo sát với điều kiện giá trị pH < 7. Theo khuyến cáo của hãng Agilent, cột
tách C18 làm việc trong khoảng pH từ 2 đến 9 nên chúng tôi chọn các acid cho chương
24
trình dung môi pha động như sau:
- Acid acetic có pH bằng 3,0; 3,6; 4,0 và 4,5
- Acid formic có pH bằng 3,0
- Acid phosphoric có pH bằng 2,3 và 2,6
Tiến hành cố định các yếu tố: cột tách, nhiệt độ, bước sóng, thể tích vòng mẫu.
Đối với các giá trị pH từ 3,0 đến 4,5 tiến hành với tốc độ dòng 1,0 mL/phút và
chương trình gradient pha động như đồ thị dưới đây:
100
80
)
60
H O e M
(
40
V %
20
0
5
10
15
20
25
0
Thời gian (phút)
Hình 2.3. Đồ thị biểu diễn gradient pha động – khảo sát pH từ 3,0 đến 4,5
Đối với các giá trị pH 2,3 và 2,6 tiến hành với tốc độ dòng 0,7 mL/phút và chương
trình gradient pha động như đồ thị dưới dây:
100
80
)
60
H O e M
(
40
V %
20
0
5
15
20
0
10 Thời gian (phút)
Hình 2.4. Đồ thị biểu diễn gradient pha động – khảo sát pH 2,3 và 2,6
Thực hiện phân tích sắc ký với chuẩn hỗn hợp AO và RB cùng nồng độ 2,0 ppm,
tính toán các giá trị hệ số dung lượng, hệ số không đối xứng, độ phân giải để chọn loại
25
acid thích hợp cho pha động.
2.4.2.4. Khảo sát tốc độ dòng
Tốc độ pha động cũng là yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sắc ký vì nó ảnh hưởng
đến quá trình thiết lập cân bằng của CPT giữa pha tĩnh và pha động. Tốc độ dòng quá
nhỏ sẽ gây ra hiện tượng doãng peak, thời gian rửa giải lâu hơn. Tuy nhiên, nếu tốc độ
dòng quá lớn có thể làm cho các chất trong hỗn hợp không tách khỏi nhau hoàn toàn,
nghĩa là gây ra hiện tượng chồng chéo peak lên nhau. Vì vậy, chúng ta cần phải khảo
sát để tìm ra tốc độ dòng phù hợp với hệ phân tích. Chúng tôi cố định các yếu tố: pha
tĩnh, thể tích vòng mẫu, nhiệt độ cột, nhiệt độ buồng mẫu và bước sóng khảo sát và tiến
hành khảo sát hệ sắc ký với các tốc độ dòng khác nhau: 0,6; 0,7; 0,85; 1,0 mL/phút và
các điều kiện đã được tối ưu ở các mục trên.
2.4.2.5. Khảo sát tỷ lệ dung môi pha động ban đầu
Sau khi chọn được tốc độ dòng tối ưu, chúng tôi tiến hành khảo sát tỷ lệ dung môi
pha động ban đầu với hai mức: 30% MeOH và 43,7% MeOH để thiết lập điều kiện sắc
ký tối ưu cho quá trình phân tích HPLC.
2.5. Thẩm định phương pháp
2.5.1. Khoảng tuyến tính và xây dựng đường chuẩn
Khoảng nồng độ tuyến tính là một thông số quan trọng của quy trình phân tích.
Một chất chỉ có thể định lượng tốt theo phương pháp đường chuẩn hay thêm chuẩn khi
nồng độ của CPT nằm trong khoảng tuyến tính.
Đối với mỗi chất, trong một giới hạn nhất định của nồng độ, độ lớn diện tích peak
sắc ký phụ thuộc tuyến tính vào nồng độ của chất trong mẫu phân tích. Để định lượng
chính xác một chất thì nồng độ của chất đó trong mẫu phải nằm trong khoảng tuyến tính
này, do đó việc xác định khoảng tuyến tính của AO và RB là hết sức quan trọng.
Theo tài liệu tham khảo [14], khoảng tuyến tính của AO và RB là 0,05 – 100 ppm.
Khoảng tuyến tính của AO và RB là khoảng nồng độ tương đối rộng khi sử dụng phương
pháp HPLC. Tuy nhiên, hàm lượng AO và RB trong mẫu là hàm lượng vết, vì thế việc
xây dựng đường chuẩn với khoảng nồng độ nhỏ gần với nồng độ của AO và RB trong
mẫu sẽ cho kết quả chính xác hơn, đồng thời tiết kiệm hóa chất, thời gian và công sức
tiến hành.
Trong đề tài này, chúng tôi đã tiến hành xây dựng đường chuẩn của AO và RB với
26
dãy các nồng độ dung dịch chuẩn sau: 0,05; 0,1; 0,2; 0,5; 1,0; 2,0 ppm.
Bảng 2.4. Cách pha các dung dịch chuẩn để xây dựng đường chuẩn của AO và RB
Nồng độ chuẩn hỗn Thể tích dung dịch Thể tích dung Nồng độ chuẩn
hợp lấy pha (ppm) chuẩn hỗn hợp lấy dịch cuối (mL) hỗn hợp cuối
pha (µL) (ppm)
2 25 1 0,05
10 10 1 0,1
10 20 1 0,2
10 50 1 0,5
10 100 1 1
10 200 1 2
2.5.2. Xác định giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ)
Giới hạn phát hiện là giá trị nồng độ thấp nhất của CPT mà hệ thống phân
tích còn cho tín hiệu phân tích có nghĩa so với tín hiệu mẫu trắng hay tín hiệu của đường
nền.
Giới hạn định lượng được xem là nồng độ thấp nhất của CPT mà hệ thống phân
tích định lượng được với tín hiệu phân tích có nghĩa định lượng so với tín hiệu mẫu
trắng hay tín hiệu nền.
LOD được chấp nhận tại nồng độ mà tại đó tín hiệu lớn gấp 2 – 3 lần nhiễu đường
nền, thông thường lấy S/N = 3. LOQ được chấp nhận tại nồng độ mà tại đó tín hiệu lớn
gấp 10 – 20 lần nhiễu đường nền, thông thường lấy S/N = 10 [9].
27
Hình 2.5. Cách xác định S/N [4]
2.5.3. Xác định độ lặp lại của phép đo
Một phương pháp phân tích tốt ngoài yêu cầu về độ đúng của phương pháp, người
ta còn chú ý đến độ lặp lại của phương pháp. Độ lặp lại của hệ thống sắc ký được khảo
sát bằng cách tiêm lặp cùng một mẫu chuẩn hỗn hợp AO và RB (có nồng độ nằm trong
khoảng tuyến tính) vào hệ thống sắc ký với điều kiện tối ưu đã được khảo sát ở mục 2.4.
Kết quả được đánh giá thông qua độ lệch chuẩn tương đối (RSD) của diện tích peak sắc
ký Speak và thời gian lưu tR.
Trong đề tài này, chúng tôi đã tiến hành tiêm lặp bảy lần chuẩn hỗn hợp AO và
28
RB cùng nồng độ 2,0 ppm.
2.6. Lấy mẫu, chuẩn bị mẫu
2.6.1. Lấy mẫu
Chúng tôi đã tiến hành lấy mẫu gia vị ở một số chợ trên khu vực TP. Hồ Chí Minh.
Danh sách các mẫu gia vị được liệt kê trong Bảng 2.5.
Bảng 2.5. Thông tin về các mẫu gia vị phân tích
Địa điểm – thời gian lấy STT Tên mẫu Hình Đặc điểm mẫu
Bột gia vị Chợ Nhật Tảo (quận 10) Bột khô, 1 nấu bò kho 7h15 ngày 20/12/2017 màu đỏ cam
Bột khô, Chợ Thành Thái (quận 10) 2 Bột cà ri màu vàng 7h45 ngày 20/12/2017 cam
Chợ Thị Nghè (quận 1) Bột khô, 3 Bột ớt 16h15 ngày 19/04/2018 màu đỏ
29
Bột khô, Bột ngũ vị Chợ Thành Thái (quận 10) 4 màu vàng hương 7h45 ngày 25/04/2018 nâu
2.6.2. Xử lý sơ bộ mẫu phân tích
Đối với mỗi loại mẫu gia vị lấy ít nhất 100 g. Đối với mẫu gia vị dạng thô, nghiền
cẩn thận mẫu bằng máy nghiền cho đến khi mẫu lọt hoàn toàn qua rây có đường kính lỗ
0,5 mm. Sau đó trộn kỹ. Mẫu sau khi đồng nhất có thể phân tích ngay hoặc được bảo
quản trong túi zipper, để nơi thoáng mát và ít ánh sáng [11],[12].
2.7. Khảo sát quy trình xử lý mẫu gia vị
Nền mẫu gia vị có nhiều tạp chất vì vậy sẽ ảnh hưởng nhiều đến kết quả phân tích.
Cũng như đã nêu, AO và RB trong các mẫu gia vị là hàm lượng vết. Để tăng độ nhạy
phép phân tích định lượng và loại bỏ ảnh hưởng của nền mẫu, chúng tôi đã kết hợp giai
đoạn chiết pha rắn trong quy trình xử lý mẫu.
2.7.1. Khảo sát giai đoạn chiết pha rắn (SPE)
2.7.1.1. Khảo sát loại cột SPE
Trong đề tài này, chúng tôi đã tiến hành so sánh hiệu quả giữa cột chiết pha rắn
C18 và cột Oasis HLB.
Mẫu sử dụng trong giai đoạn khảo sát này được chuẩn bị như sau: dung dịch chuẩn
hỗn hợp của AO và RB được pha trong nước cất hai lần. Tiến hành thao tác thí nghiệm
lặp hai lần đối với cột C18 và cột Oasis HLB.
Hoạt hóa cột: 3 mL MeOH, 3 mL H2O
Nạp mẫu: 15 mL dung dịch mẫu đã chuẩn bị
HPLC
Rửa tạp: 4 mL hỗn hợp 5% MeOH trong H2O
Rửa giải 1: 3 mL HCOOH 2% trong MeOH (95:5, v:v)
HPLC Rửa giải 2: 1 mL HCOOH 2% trong MeOH (95:5, v:v)
HPLC Rửa giải 3: 1 mL HCOOH 2% trong MeOH (95:5, v:v)
30
Hình 2.6. Sơ đồ các giai đoạn chiết pha rắn
Các bước nạp mẫu, rửa tạp đều thu lại để tiêm vào hệ thống HPLC để kiểm tra tín
hiệu của CPT trên sắc đồ.
Khi so sánh hệ số thu hồi giữa cột C18 và Oasis HLB, chúng tôi chọn được cột
chiết tối ưu, đồng thời chọn được thể tích hỗn hợp dung dịch rửa giải phù hợp nhất.
2.7.1.2. Khảo sát tỷ lệ phần trăm thể tích ACN trong dịch chiết
Chúng tôi chọn hỗn hợp ACN : NH3 (0,5%, v:v) (70:30, v:v) để khảo sát quy trình
chiết mẫu gia vị. Vì tỷ lệ phần trăm thể tích ACN trong dịch chiết cao (70%) ảnh hưởng
sự lưu giữ CPT trên cột SPE nên chúng tôi tiến hành khảo sát tỷ lệ phần trăm thể tích
ACN trong dịch chiết trước khi cho qua cột SPE. Chuẩn bị các dịch chiết khảo sát như
sau: 15 mL dung dịch chuẩn hỗn hợp AO và RB có cùng nồng độ 0,4 ppm với tỷ lệ phần
trăm ACN lần lượt là 5; 10; 20; 30; 50; 100%. Sau đó nạp 15 mL dung dịch đã chuẩn bị
như trên qua cột SPE theo các bước đã tối ưu như mục 2.7.1.1. Sau đó thu dung dịch rửa
giải, lọc qua màng 0,2 µm trước khi tiêm vào hệ thống HPLC. Tiến hành so sánh hệ số
31
thu hồi để lựa chọn tỷ lệ phần trăm thể tích ACN trong dịch chiết thích hợp.
2.7.2. Khảo sát thể tích dung dịch chiết
Tiến hành khảo sát với quy trình chiết mẫu như sau:
Cân 3 g mẫu gia vị đã được đồng nhất cho vào ống ly tâm 50 mL
Thêm 30 mL hỗn hợp ACN : NH3 (0,5%, v:v) (70:30, v:v)
Lắc đều 10 phút
Siêu âm 30 phút
Ly tâm 10 phút
Thu lấy dịch chiết vào bình định mức
Ly tâm 10 phút
Lặp 1 lần
Thu lấy dịch chiết vào bình định mức trên
Hình 2.7. Sơ đồ quy trình chiết mẫu gia vị
Để khảo sát thể tích dung dịch chiết tối ưu cho quy trình chiết, sau khi chiết lần
thứ nhất với 30 mL hỗn hợp ACN : NH3 (0,5%, v:v) (70:30, v:v), tiến hành thêm tiếp 15
mL hỗn hợp ACN : NH3 (0,5%, v:v) (70:30, v:v) để chiết lần thứ hai. Dịch chiết sau mỗi
lần ly tâm của lần chiết thứ hai được thu tập hợp vào một bình định mức riêng với lần
chiết đầu. Dựa vào kết quả khảo sát mục 2.7.1.2, chúng tôi tiến hành pha loãng các dịch
chiết bằng nước cất để được tỷ lệ phần trăm ACN phù hợp trong dịch chiết.
Tiếp theo, lấy 20 mL dịch chiết trong mỗi bình định mức trên để tiến hành giai
đoạn SPE. Thu lấy dung dịch rửa giải, lọc qua màng 0,2 µm trước khi tiêm vào hệ thống
HPLC. Quá trình thêm thể tích hỗn hợp chiết được lặp lại cho đến khi thu được dung
32
dịch phân tích không còn cho tín hiệu của AO và RB trên sắc đồ.
2.7.3. Xác định hệ số thu hồi của quy trình
Để đánh giá và kiểm tra độ đúng của quy trình, chúng tôi đã tiến hành xác định hệ
số thu hồi của quy trình.
Trong đề tài này, để xác định hệ số thu hồi của quy trình xác định đồng thời AO
và RB trong mẫu gia vị, chúng tôi đã thực hiện phân tích mẫu gia vị và mẫu gia vị có
thêm chuẩn. Thêm một lượng chuẩn AO và RB xác định vào mẫu thử, phân tích mẫu
thêm chuẩn đó, làm lặp lại 3 lần bằng quy trình đã khảo sát, tính hệ số thu hồi theo công
thức sau đây:
Trong đó:
R%: hệ số thu hồi
Cm+c: nồng độ CPT trong mẫu có thêm chuẩn
Cm: nồng độ CPT trong mẫu thử
Cc: nồng độ chất chuẩn thêm theo lý thuyết
Sau đó, tính hệ số thu hồi là trung bình của hệ số thu hồi các lần làm lặp. Hệ số thu
hồi ở các nồng độ khác nhau có kỳ vọng khác nhau. Trong đề tài này, lượng chuẩn thêm
vào mẫu thử là 1,0 ppm và theo AOAC thì kỳ vọng hệ số thu hồi trong khoảng 80 –
110% [9].
2.7.4. Tính chọn lọc của quy trình
Tính chọn lọc liên quan đến việc phân tích một số hoặc nhiều chất chung một quy
trình. Nếu chất cần xác định phân biệt rõ với các chất khác thì phương pháp phân tích
có tính chọn lọc. Trong sắc ký cần xác định peak sắc ký có phải là một peak đơn hay
peak có lẫn các tạp chất khác. Đối với hệ thống sắc ký kết nối detector PDA có thể xác
định tính chọn lọc thông qua xác định độ tinh khiết của peak. Và chúng tôi có thể xác
định độ tinh khiết của peak trực tiếp qua phần mềm điều khiển [9].
2.8. Phân tích một số mẫu gia vị
Tiến hành xử lý mẫu gia vị theo quy trình thực nghiệm đã khảo sát ở mục 2.2.5.
Dung dịch rửa giải sau giai đoạn SPE được lọc qua màng 0,2 µm trước khi tiêm vào hệ
thống HPLC.
Tiến hành tiêm lặp ba lần mỗi mẫu gia vị đã chuẩn bị vào hệ thống HPLC, ghi kết
33
quả. Dựa vào phương trình hồi quy, tính nồng độ các CPT.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khảo sát điều kiện phân tích sắc ký
Sau khi tiến hành các thí nghiệm khảo sát, chúng tôi thu được kết quả như sau:
3.1.1. Chọn khoảng bước sóng cho detector
Kết quả khảo sát bước sóng hấp thụ cực đại, độ hấp thụ quang của AO và RB được
trình bày trong Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Kết quả bước sóng hấp thụ cực đại, độ hấp thụ quang của AO và RB trong
MeOH và ACN
Bước sóng hấp thụ Nồng độ Độ hấp thụ Dung Chất phân tích (ppm) (A) môi cực đại ( )
AO 2,0 430,70 0,3355 MeOH RB 2,0 545,34 0,5007
AO 2,0 440,99 0,3255 ACN RB 2,0 555,33 0,4022
Nhận xét:
- Độ hấp thụ của dung dịch chuẩn AO và RB trong MeOH cao hơn trong ACN nên
chúng tôi chọn MeOH làm dung môi pha chuẩn.
- Dựa vào bước sóng hấp thụ cực đại của AO và RB, chúng tôi chọn khoảng bước
sóng khảo sát của detector PDA là 400 – 600 nm.
3.1.2. Tối ưu hóa pha động
3.1.2.1. Khảo sát dung môi pha động
Sắc đồ của chương trình 1, 2, 3 và 4 lần lượt được trình bày ở Phụ lục 7, 8, 9 và
10.
Chương trình 2 với 50% MeOH thì thời gian lưu của AO ngắn hơn so với chương
trình 1 với 40% MeOH. Nhưng cả hai chương trình 1 và 2 thì RB vẫn bị lưu giữ trên cột
trong khoảng thời gian 40 phút. Điều này chứng tỏ độ phân cực của AO lớn hơn RB.
Chương trình 3 với 50% ACN và chương trình 4 với 40% ACN thì cả AO và RB
đều được rửa giải, cho thấy lực rửa giải với hai CPT của ACN cao hơn MeOH. Nhưng
34
peak của AO bị tách đầu, peak RB bị không thon, nhọn.
Vậy trong trường hợp rửa giải đẳng dòng chưa chọn được dung môi pha động là
MeOH hay ACN.
Tiếp tục so sánh hai chương trình rửa giải gradient như đã trình bày ở mục 2.4.2.1.
RB AO
Hình 3.1. Sắc đồ của chương trình 5
RB
AO
Hình 3.2. Sắc đồ của chương trình 6
Kết quả rửa giải gradient pha động cho thấy với ACN thì CPT được rửa giải ra
sớm khoảng 6 phút dễ bị lẫn với peak tạp. Với dung môi ACN thì AO và RB chưa tách
tốt, peak RB có hiện tượng bị kéo đuôi. Với MeOH thì peak được thon, gọn hơn tuy
nhiên có hiện tượng sụt nền. Chiều cao peak với MeOH thì cao hơn với ACN. Qua một
số so sánh hiệu quả rửa giải, chúng tôi chọn MeOH là một trong những thành phần của
35
dung môi pha động.
3.1.2.2. Khảo sát chế độ rửa giải
Sau khi tiến hành phân tích sắc ký với chương trình đẳng dòng sử dụng dung môi
MeOH và HCOOH (pH = 3,0) theo tỷ lệ 80:20 (v:v), chúng tôi thu được sắc đồ như
Hình 3.3.
AO RB
Hình 3.3. Sắc đồ của chương trình 7
Sau khi tiến hành phân tích sắc ký với chương trình đẳng dòng sử dụng dung môi
MeOH và đệm acetate (pH = 4,2) theo tỷ lệ 80:20 (v:v), chúng tôi thu được sắc đồ như
Hình 3.4.
RB
AO
Hình 3.4. Sắc đồ của chương trình 8
Kết quả cho thấy, khi tiến hành chương trình dung môi pha động với chế độ rửa
giải đẳng dòng thì các peak AO và RB đều không đủ tiêu chuẩn định lượng. Vì vậy, để
định lượng AO và RB cần thực hiện chương trình dung môi pha động với chế độ rửa
36
giải gradient.
3.1.2.3. Khảo sát pH của pha động
Kết quả khảo sát pH được thể hiện trong các bảng bên dưới.
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của CH3COOH đến sự phân tách AO, RB
Acid acetic Thông số pH = 3,0 pH = 3,6 pH = 4,0 pH = 4,5
AO RB AO RB AO RB AO RB
Thời gian lưu (tR) 6,83 7,78 7,17 7,93 6,58 8,52 6,75 8,02
Hệ số dung lượng (k’) 3,33 5,41 2,21 2,82
4,30 1,78 2,33 1,92
0,32 2,00 1,55 1,50 2,25 2,71 1,24 1,52 Hệ số không đối xứng (T) 1,37 1,07 6,57 5,06 Độ phân giải AO và RB
Khi sử dụng acid acetic điều chỉnh pH của pha động thì đường nền không ổn định.
Vùng phía trước peak AO thường bị dâng nền, vùng phía sau peak AO và RB bị sụt nền.
RB
AO
Hình 3.5. Khảo sát sự tách AO, RB sử dụng acetic acid (pH = 3,0)
Với việc sử dụng chất chuẩn AO và RB có độ tinh khiết từ 85% và 95% trở lên,
trong các sắc đồ chúng tôi nhận thấy trước các peak AO và RB có xuất hiện peak nhỏ
phía trước, với pH = 3,0 thì peak nhỏ phía trước ở gần phút 7,4. Nghĩa là các thành phần
không tinh khiết trong chất chuẩn cũng hấp thụ trong vùng tử ngoại khả kiến. Khi sử
dụng acid acetic điều chỉnh pH của pha động thì chưa tách được các peak tạp này ra xa
37
peak của CPT.
Dựa vào số liệu ở Bảng 3.2, chúng tôi thiết lập mối quan hệ giữa hệ số đối xứng T
của peak sắc ký với giá trị pH được điều chỉnh bằng acid acetic như Hình 3.6.
8
6
T
4
0
2
3 3.5 4.5 5
4 pH
Hình 3.6. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của hệ số không đối xứng T theo pH
Đồ thị cho thấy để thu được peak sắc ký đối xứng cao thì nên giảm pH của pha
động. Dưới đây là kết quả khảo sát pH với acid formic.
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của HCOOH đến sự phân tách AO, RB
Acid formic (pH = 3,0) Thông số RB AO
Thời gian lưu (tR) 7,97 6,50
Hệ số dung lượng (k’) 2,19 1,60
Hệ số không đối xứng (T) 1,66 2,00
Độ phân giải AO và RB 1,47
Khi sử dụng acid formic điều chỉnh pH của pha động thì vẫn chưa tách được peak
tạp ra xa chất cần phân tích, đường nền không ổn định, peak sắc ký của AO kéo đuôi
như trong Hình 3.7.
RB
AO
Hình 3.7. Sắc đồ khảo sát sự tách AO, RB sử dụng acid formic (pH = 3,0) 38
Dưới đây là kết quả khảo sát pH với acid phosphoric.
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của H3PO4 đến sự phân tách AO, RB
Acid phosphoric
Thông số pH = 2,6 (H3PO4 0,03%) pH = 2,3 (H3PO4 0,072%)
AO RB AO RB
Thời gian 16,42 19,38 16,24 19,17 lưu (tR)
Hệ số dung 4,78 5,83 4,52 5,79 lượng (k’)
Hệ số không 1,00 1,19 1,38 1,19 đối xứng (T)
Sắc đồ chuẩn AO và RB khi sử dụng acid phosphoric 0,03% điều chỉnh pH pha
động như Hình 3.8. RB
AO
Hình 3.8. Khảo sát sự tách AO, RB sử dụng acid phosphoric 0,03%
Như vậy, khi sử dụng acid phosphoric để điều chỉnh pH của pha động thì các peak
AO và RB tách tốt, độ phân giải Rs > 1,5, các peak tạp được tách ra xa peak của chất cần
phân tích, đường nền ổn định, hệ số không đối xứng (T) của AO và RB nằm trong
khoảng 0,9 – 1,2 nên peak AO và RB có tính đối xứng cao.
Khi sử dụng acid phosphoric 0,072% cho kết quả tương đồng với acid phosphoric
0,03%. Giá trị các thông số về thời gian lưu, hệ số dung lượng, hệ số không đối xứng
không khác nhau nhiều. Vì vậy để bảo vệ cột chúng tôi chọn acid phosphoric 0,03% để
ổn định pH pha động.
Tuy nhiên, thời gian lưu của AO và RB quá lâu nên cần khảo sát chương trình
dung môi pha động (rửa giải gradient) và tốc độ dòng để giảm thời gian lưu nhằm đạt
39
được tính kinh tế trong quá trình phân tích.
3.1.2.4. Khảo sát tốc độ dòng
Chúng tôi khảo sát các mức tốc độ dòng là 0,6 mL/phút; 0,7 mL/phút; 0,85
mL/phút và 1,0 mL/phút với chương trình pha động như Bảng 3.5.
Bảng 3.5. Chương trình gradient pha động khảo sát tốc độ dòng
Thời gian (phút) %MeOH %H3PO4 (0,03%)
0 43,7 56,3
5 43,7 56,3
13 80 20
20 30 70
Sau khi thực hiện phân tích HPLC với các điều kiện trên, chúng tôi thu được các
sắc đồ:
RB
AO
Hình 3.9. Sắc đồ chuẩn AO và RB ứng với tốc độ dòng 0,6 mL/phút
RB
AO
Hình 3.10. Sắc đồ chuẩn AO và RB ứng với tốc độ dòng 0,7 mL/phút
RB
AO
40
Hình 3.11. Sắc đồ chuẩn AO và RB ứng với tốc độ dòng 0,85 mL/phút
RB
AO
Hình 3.12. Sắc đồ chuẩn AO và RB ứng với tốc độ dòng 1,0 mL/phút
Với các mức tốc độ dòng khảo sát, các peak AO kéo đầu nhiều. Khi tốc độ dòng
0,85 và 1,0 mL/phút, cường độ tín hiệu có giảm nhưng thời gian lưu AO và RB ngắn
hơn. Do đó để tiết kiệm thời gian phân tích chúng tôi chọn tốc độ dòng là 1,0 mL/phút
để khảo sát yếu tố tiếp theo.
3.1.2.5. Khảo sát tỷ lệ dung môi pha động ban đầu
Như đã khảo sát tốc độ dòng được lựa chọn là 1,0 mL/phút. Với tốc độ dòng này,
chúng tôi lựa chọn tỷ lệ dung môi ban đầu ở hai mức: 30% MeOH và 43,7% MeOH.
Bảng 3.6. Khảo sát tỷ lệ dung môi ban đầu
Tốc độ dòng 1,0 mL/phút
Thời gian Thời gian % % H3PO4 % H3PO4 % MeOH (phút) (0,03%) (phút) MeOH (0,03%)
0 30 70 0 43,7 56,3
5 30 70 5 43,7 56,3
16 80 20 13 80 20
RB
RB
AO
AO
20 30 70 20 30 70
- Peak của AO và RB đều thon, gọn. - Peak RB thon, gọn nhưng peak AO bị
- Các peak tạp tách ra xa peak AO, RB. kéo đầu.
- Các peak tạp tách ra xa peak AO, RB.
41
- Đường nền phía sau RB bị dâng.
Với 30% MeOH ở thời điểm ban đầu đã kết luận được điều kiện tối ưu để phân
tách AO và RB nhưng giá trị pH của pha động thấp, gần với giới hạn chịu đựng của cột
tách C18 nên chúng tôi đã khảo sát bổ sung chương trình sắc ký sử dụng đệm acetate
(pH = 4,2)
Bảng 3.7. Các chương trình sắc ký với đệm acetate (pH = 4,2)
Tốc độ dòng 1,0 mL/phút
Thời gian Thời gian % MeOH % đệm % ACN % đệm (phút) (phút)
0 0 30 70 70 30
5 5 30 70 70 30
16 16 80 20 20 80
RB
RB
AO
AO
20 20 30 70 70 30
- Peak AO kéo đuôi. - Peak AO và RB kéo đuôi.
- Cường độ peak AO, RB nhỏ. - Cường độ peak AO, RB nhỏ.
Tốc độ dòng 1,5 mL/phút
Thời gian Thời gian % MeOH % đệm % ACN % đệm (phút) (phút)
0 30 70 0 30 70
5 30 70 5 30 70
16 80 20 16 80 20
42
20 30 70 20 30 70
RB
RB
AO
AO
- AO kéo đuôi. - AO và RB kéo đuôi.
- Cường độ peak AO, RB nhỏ - Cường độ peak AO, RB nhỏ.
Từ kết quả trên, nhận thấy việc sử dụng đệm điều chỉnh pH chưa mang lại hiệu
quả.
Ngoài ra, để đảm bảo tìm được đúng điều kiện tối ưu cho quy trình phân tích HPLC
chúng tôi đã thực hiện bổ sung một số chương trình sắc ký và so sánh kết quả thu được.
Với điều kiện pH được điều chỉnh bằng H3PO4 0,03%, chúng tôi tiến hành so sánh hiệu
quả giữa dung môi MeOH và ACN.
Bảng 3.8. So sánh kết quả khảo sát giữa dung môi MeOH với dung môi ACN
Tốc độ dòng 0,7 mL/phút
Thời gian % Thời gian % H3PO4 % H3PO4 % ACN (phút) MeOH (0,03%) (phút) (0,03%)
0 30 70 0 30 70
5 30 70 5 30 70
16 80 20 16 80 20
RB
RB
AO
AO
20 30 70 20 30 70
- Thời gian lưu của các CPT dài, rửa giải - Thời gian lưu của các CPT ngắn hơn.
ở cuối thời gian chạy sắc ký. - Cường độ peak nhỏ.
43
- Cường độ peak lớn.
Tốc độ dòng 0,7 mL/phút
Thời gian % Thời gian % H3PO4 % H3PO4 % ACN (phút) MeOH (0,03%) (phút) (0,03%)
0 43,7 56,3 0 43,7 56,3
5 43,7 56,3 5 43,7 56,3
13 80 20 13 80 20
RB
RB
AO
AO
20 30 70 20 30 70
- Thời gian lưu của các CPT dài. - Thời gian lưu của các CPT ngắn hơn.
- Cường độ peak lớn. - Peak AO ra trước 5 phút nên dễ bị lẫn với
các peak tạp khi phân tích mẫu thực tế.
- Cường độ peak nhỏ.
Tốc độ dòng 1,0 mL/phút
Thời gian % Thời gian % % H3PO4 % H3PO4
(phút) MeOH (0,03%) (phút) ACN (0,03%)
0 30 70 0 30 70
5 30 70 5 30 70
16 80 20 16 80 20
44
20 30 70 20 30 70
RB
RB
AO
AO
- Thời gian lưu của các CPT dài. - Thời gian lưu của các CPT ngắn hơn
- Cường độ peak lớn. - Cường độ peak nhỏ.
- Peak AO, RB thọn, gọn. - Peak AO tù.
Kết luận
Sau khi tối ưu hóa dung môi pha động, chế độ rửa giải, pH của pha động, tốc độ
dòng, tỷ lệ dung môi pha động ban đầu. Đồng thời kiểm tra cường độ tín hiệu, sự nhiễu
nền, tR lưu, hình dạng peak của AO và RB, chúng tôi thu được các kết quả tối ưu như
Bảng 3.9.
Bảng 3.9. Chương trình pha động tối ưu
Thời gian
Tốc độ dòng
% MeOH
% (H3PO4 0,03%)
Curve
(phút)
(mL/phút)
0
30
1,0
1
70
5
30
1,0
6
70
16
80
1,0
6
20
20
30
1,0
1
70
45
3.2. Thẩm định phương pháp
3.2.1. Xây dựng đường chuẩn
Kết quả ở mục 3.1.1 cho thấy độ hấp thụ của AO và RB đều cao trong MeOH nên
chúng tôi đã tiến hành pha các dung dịch chuẩn AO, RB trong dung môi MeOH để xây
dựng đường chuẩn.
Bảng 3.10. Giá trị nồng độ và diện tích của peak AO, RB thu được khi tiến hành phân
tích HPLC
Diện tích peak sắc ký Nồng độ AO và Lần đo RB (ppm) AO RB
Lần 1 113,989 93,910
Lần 2 113,710 124,479 0,05 Lần 3 117,010 119,236
Trung bình 114,9 ± 4,5 113 ± 41
Lần 1 245,700 240,125
Lần 2 246,130 236,670 0,1
Trung bình 245,9 ± 2,7 238 ± 22
Lần 1 521,200 561,683
Lần 2 521,292 561,241 0,2
Trung bình 521,25 ± 0,58 561,5 ± 2,8
Lần 1 1437,478 1498,623
Lần 2 1433,890 1488,640 0,5
Trung bình 1436 ± 23 1494 ± 63
Lần 1 2950,071 2971,018
Lần 2 2956,904 2982,394 1,0
Trung bình 2953 ± 43 2977 ± 72
Lần 1 6004,887 5855,801
Lần 2 5976,327 5837,512 2,0
46
Trung bình 5991 ± 181 5847 ± 116
Dựa vào bảng số liệu thu được sau khi tiến hành sắc ký, sử dụng phần mềm
Microsoft Excel xây dựng đường chuẩn. Kết quả đường chuẩn của AO và RB được trình
bày dưới đây:
6000
5000 y = 3022,8x - 62,647 R² = 0,9999
)
4000
U A
3000
2000
( h c í t n ệ i D
1000
0
0 2 0.5 1.5
1 Nồng độ AO (ppm)
Hình 3.13. Quan hệ tuyến tính giữa diện tích peak và nồng độ chuẩn AO
6000
5000
)
y = 2949,4x - 20,993 R² = 0,9997
4000
U A
2000
3000
( h c í t n ệ i D
1000
0
0 2 0.5 1.5
1 Nồng độ RB (ppm)
47
Hình 3.14. Quan hệ tuyến tính giữa diện tích peak và nồng độ chuẩn RB
3.2.3. Xác định LOD, LOQ
Tính toán sơ bộ LOD của AO, RB bằng phương pháp HPLC theo đường chuẩn:
(ppm)
(ppm)
Dựa trên LOD tính được theo đường chuẩn, chúng tôi pha loãng dung dịch chuẩn
AO và RB đến nồng độ 0,02 ppm, sau đó tiến hành tiêm vào hệ thống HPLC và xác định
LOD dựa vào tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu (S/N). Kết quả thu được như sau:
Bảng 3.11. Kết quả xác định LOD
CPT Nồng độ (ppm) H h
AO 0,02 392 308 2,545
RB 0,02 645 442 2,919
Như vậy, LOD của AO và RB đều là 0,02 ppm.
RB
AO
48
Hình 3.15. Sắc đồ xác định LOD của AO và RB
Giới hạn định lượng AO, RB được xác định bằng phương pháp HPLC dựa vào tỷ
lệ tín hiệu trên nhiễu (S/N). Kết quả thu được như sau:
Bảng 3.12. Kết quả xác định LOQ
CPT Nồng độ (ppm) H h
AO 0,05 1042 200 10,420
RB 0,05 1321 274 9,642
Như vậy, LOQ của AO và RB đều là 0,05 ppm.
RB
AO
49
Hình 3.16. Sắc đồ xác định LOQ của AO và RB
3.2.4. Xác định độ lặp lại của phương pháp
Bảng 3.13. Kết quả độ lặp lại của thời gian lưu và diện tích peak
tR
Speak
Lần
AO
RB
AO
RB
1
14,467
17,400
5664,660
5588,101
2
14,450
17,383
5753,625
5646,242
3
14,450
17,383
5787,972
5693,114
4
14,450
17,383
5761,298
5711,542
5
14,450
17,383
5812,427
5704,386
6
14,450
17,383
5802,885
5776,700
7
14,433
17,367
5800,698
5748,406
14,4500±0,0091 17,3830±0,0088
5769±47
5695±58
Trung bình
0,068%
0,055%
0,88%
1,1%
RSD%
Kết luận: Tại mức nồng độ khảo sát 2,0 ppm thì RSD% nằm trong khoảng 0,06 –
1,1% phù hợp với yêu cầu của AOAC.
3.3. Khảo sát quy trình xử lý mẫu gia vị
3.3.1. Khảo sát giai đoạn SPE
3.3.1.1. Khảo sát loại cột SPE
Pha 100 mL dung dịch chuẩn hỗn hợp AO và RB cùng nồng độ 0,2 ppm. Cách pha
như sau: lấy 200 µL dung dịch chuẩn hỗn hợp AO và RB có cùng nồng độ là 100 ppm,
định mức bằng nước đến 100 mL.
Các ký hiệu mẫu, thể tích dung dịch thu sau rửa giải, diện tích peak, hệ số thu hồi
50
được trình bày trong Bảng 3.14.
Bảng 3.14. Kết quả khảo sát của giai đoạn SPE
Hệ số thu hồi Speak Ký hiệu Thể tích rửa (%) Cột mẫu giải (mL) AO RB AO RB
A1 2351,89 2446,77 3
A2 40,12 32,60 86,97 87,96 1
A3 - - 1 C18 B1 2259,24 2474,34 3
B2 45,71 32,55 83,91 88,90 1
B3 - - 1
C1 1914,16 2554,57 3
C2 858,17 110,88 85,01 94,94 1
C3 408,02 151,74 1 Oasis D1 2113 2745,30 3
D2 587,14 56,89 88,60 100,39 1
D3 1
Ghi chú:
- A1, A2, A3: tương ứng với ba lần rửa giải của mẫu A
- B1, B2, B3: tương ứng với ba lần rửa giải của mẫu B
- C1, C2, C3: tương ứng với ba lần rửa giải của mẫu C
- D1, D2, D3: tương ứng với ba lần rửa giải của mẫu D
Các mẫu A, B, C và D có nồng độ CPT và thể tích dung dịch như nhau. Mẫu A và
B sử dụng khảo sát lặp với cột C18; mẫu C và D sử dụng khảo sát lặp với cột Oasis
HLB.
Kết luận: Theo khuyến cáo của hãng Waters, thể tích rửa giải tối đa 4 mL ứng với
cột 6cc/ 200mg nên chúng tôi đã tiến hành khảo sát với thể tích rửa giải 5mL. Kết quả
khảo sát ở Bảng 3.14 cho thấy, hệ số thu hồi của AO và RB trong trường hợp sử dụng
cột chiết Oasis HLB cao hơn so với cột C18, đồng thời hệ số thu hồi trong khoảng phù
hợp cho phân tích định lượng. Vì vậy, chúng tôi chọn cột Oasis HLB để tiến hành giai
đoạn chiết pha rắn trong quy trình xử lý mẫu gia vị và chọn thể tích dung dịch rửa giải
51
là 5 mL hỗn hợp HCOOH 2% trong MeOH (95:5, v:v).
3.3.1.2. Khảo sát tỷ lệ phần trăm thể tích ACN trong dịch chiết
Để khảo sát tỷ lệ phần trăm thể tích ACN trong dịch chiết, chúng tôi tiến hành pha
các dung dịch được thêm chuẩn hỗn hợp AO và RB cùng nồng độ với tỷ lệ phần trăm
thể tích ACN tương ứng là 5, 10, 20, 30, 50, 100%.
Bảng 3.15. Tỷ lệ phần trăm thể tích ACN khảo sát
Ký hiệu Thể tích chuẩn hỗn hợp Thể tích Tỷ lệ ACN Thể tích H2O
mẫu 100 ppm thêm vào (mL) ACN (mL) (mL) (%)
A 0,06 14,94 0 100
B 0,06 7,50 7,44 50
C 0,06 4,50 10,44 30
D 0,06 3,00 11,94 20
E 0,06 1,50 13,44 10
F 0,06 0,75 14,19 5
Ghi chú: Các mẫu A, B, C, D, E, F có cùng nồng độ chuẩn AO và RB là 0,4 ppm
và cùng thể tích là 15 mL; khác nhau về tỷ lệ ACN như được trình bày trong Bảng 3.15.
Kết luận: Đối với mẫu A và B, các giai đoạn rửa giải đều không thu được tín hiệu
của AO và RB trên sắc đồ, tuy nhiên giai đoạn nạp mẫu có tín hiệu của AO và RB. Đối
với các mẫu C, D, E và F không thu được tín hiệu AO và RB ở giai đoạn nạp mẫu; chỉ
thu được tín hiệu Ao và RB ở giai đoạn rửa giải. Và kết quả của các mẫu C, D, E và F
được trình bày trong Bảng 3.16.
Bảng 3.16. Tỷ lệ phần trăm thể tích ACN và hệ số thu hồi của giai đoạn SPE
Ký hiệu Tỷ lệ ACN Hệ số thu hồi Speak
mẫu (%) AO RB AO RB
C 30 4181,88 4900,17 102,00 108,64
D 20 5416,33 6313,22 129,22 140,58
E 10 4837,68 5945,87 116,46 132,28
F 5 3192,78 4996,56 80,19 110,82
Kết quả trên cho thấy tỷ lệ phần trăm thể tích ACN trong dịch chiết trước khi cho
qua cột SPE tối ưu là 30%. Và trong những bước tiếp theo của quy trình thì tỷ lệ phần
52
trăm thể tích ACN trong dịch chiết có thể không quá 30%.
3.3.2. Khảo sát thể tích dung dịch chiết
Trong đề tài này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát thể tích dung dịch chiết là 45 mL
với lần chiết thứ nhất là 30 mL, lần chiết thứ hai là 15 mL. Mẫu bột ngũ vị hương được
sử dụng để khảo sát thể tích dung dịch chiết.
Bảng 3.17. Hệ số thu hồi của bước khảo sát thể tích dung dịch chiết đối với mẫu ngũ
vị hương lần 1
Ký hiệu Thể tích rửa Hệ số thu hồi (%) Speak
mẫu giải (mL) AO RB AO RB
4057,51 879,37 5 A1 50,49 52,53 1917,10 292,37 5 A2
3919,52 845,92 5 B1 30,07 51,19 1758,73 306,74 5 B2
3511,53 - - - 5 C1
1730,49 - - - 5 C2
Ghi chú:
- Ký hiệu mẫu A và B được thêm vào 0,06 mL chuẩn hỗn hợp AO và RB cùng
nồng độ 100 ppm, mẫu C không thêm chuẩn.
- Ký hiệu mẫu A1, B1, C1 tương ứng với lần chiết thứ nhất và A2, B2, C2 tương
ứng với lần chiết thứ hai của các mẫu A, B và C.
Nhận xét:
- Kết quả mẫu C cho thấy mẫu ngũ vị hương được sử dụng có chứa AO;
- Với thể tích dung dịch chiết là 45 mL thì chưa chiết được hết CPT ra khỏi mẫu
gia vị. Cho nên chúng tôi đề xuất thể tích dung dịch chiết là 50 mL với 3 lần chiết.
Chúng tôi tiến hành khảo sát tiếp như sau: phân tích 3 mẫu bột ngũ vị hương thêm
chuẩn và 1 mẫu ngũ vị hương không thêm chuẩn. Và sử dụng 50 mL hỗn hợp ACN :
NH3 (0,5%, v:v) (70:30, v:v) chia làm 3 lần chiết, sau đó dịch chiết được tập hợp vào
một bình định mức và định mức bằng nước đến 100 mL. Lấy 20 mL dịch chiết trong
bình định mức nạp qua cột SPE, rửa giải thu được 5 mL dung dịch, lọc qua màng 0,2
53
µm, tiêm vào hệ thống HPLC để xác định hệ số thu hồi.
Bảng 3.18. Hệ số thu hồi của bước khảo sát thể tích dung dịch chiết đối với mẫu
ngũ vị hương lần 2
Ký hiệu Khối Thể tích Hệ số thu hồi (%) Speak
mẫu lượng rửa giải AO RB AO RB (g) (mL)
A 3,02688 3487,90 2179,93 33,18 75,83
B 3,00695 3812,62 2621,18 44,59 90,80 5
C 3,04706 3729,05 2525,63 40,48 87,56
D 3,04079 2499,03 - - -
Ghi chú: Mẫu A, B, C thêm 0,25 mL dung dịch chuẩn hỗn hợp AO và RB cùng
nồng độ 100 ppm. Mẫu D không thêm chuẩn.
Nhận xét: hệ số thu hồi đối với AO chưa cao, hệ số thu hồi của RB trong mẫu B
và C lớn hơn 80% đáp ứng kỳ vọng theo AOAC.
3.3.3. Tính chọn lọc của quy trình
Chúng tôi đã khảo sát tín hiệu của chuẩn hỗn hợp AO và RB được thêm vào mẫu
thử thì thấy rằng peak của AO và RB bị ảnh hưởng nhiều bởi nền mẫu. Khi đó, độ tin
khiết xác định bằng phần mềm với nồng độ chuẩn AO, RB 1,0 ppm thì đạt 100%, có thể
kết luận CPT phân biệt rõ với những chất khác. Đối với trường hợp nồng độ chuẩn AO,
RB nhỏ hơn 0,1 ppm, diện tích các peak nhỏ và sẽ bị ảnh hưởng nhiều bởi nền nên gây
khó khăn trong bước định lượng dựa vào Speak.
RB
AO
54
a) Sắc đồ chuẩn hỗn hợp AO và RB 1,0 ppm được thêm vào mẫu thử
AO
b) Sắc đồ ở 430 nm
RB
c) Sắc đồ ở 540 nm
Hình 3.17. Độ tinh khiết của peak AO, RB xác định bằng phần mềm
RB AO
55
Hình 3.18. Sắc đồ chuẩn AO 0,03 ppm và RB 0,02 ppm trong nền mẫu ngũ vị hương
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
4.1. Kết luận
Trong khoảng thời gian thực hiện đề tài: “Nghiên cứu quy trình xác định đồng thời
Auramine O và Rhodamine B trong một số mẫu gia vị bằng phương pháp sắc ký lỏng
hiệu năng cao kết nối với detector tử ngoại khả kiến”, chúng tôi đã thực hiện những công
việc sau:
1. Chọn được điều kiện để tách và xác định đồng thời AO và RB trong một số mẫu
gia vị bằng phương pháp HPLC
- Cột tách: ZORBAX Eclipse XDB – C18 (5 μm x 4,6 mm x 250 mm) và cột bảo
vệ tương ứng
- Pha động: gradient với hai kênh, A: MeOH, B: H3PO4 0,03%
Bảng 4.1. Thành phần pha động
Thời gian (phút)
% MeOH
% (H3PO4 0,03%)
Curve
0
30
70
1
5
30
70
6
16
80
20
6
20
30
70
1
- Tốc độ dòng: 1,0 mL/phút
- Thể tích vòng mẫu: 20 μL
- Nhiệt độ cột: 35±5oC
- Nhiệt độ buồng mẫu: 20±5oC
- Bước sóng: 430 nm (AO) và 540 nm (RB)
2. Xây dựng được đường chuẩn để xác định AO và RB. Xác định được LOD và
LOQ
Bảng 4.2. Phương trình đường chuẩn của AO và RB
AO RB
y = 3022,8x – 62,647 y = 2949,4x – 20,993 Phương trình hồi quy
R = 0,9999 R= 0,9998 Hệ số tương quan
- LOD = 0,02 ppm
56
- LOQ = 0,05 ppm
Hoạt hóa cột: 3 mL MeOH, 3 mL H2O
3. Tối ưu hóa được giai đoạn SPE sử dụng cột Oasis HLB
Nạp mẫu: 15 mL dung dịch mẫu đã chuẩn bị
Rửa tạp: 4 mL hỗn hợp 5% MeOH trong H2O
Rửa giải: 5 mL HCOOH 2% trong MeOH (95:5, v:v)
Hình 4.1. Sơ đồ giai đoạn SPE tối ưu
4. Chưa hoàn tất việc khảo sát thể tích chiết đối với mẫu gia vị nên chưa thể tiến
hành phân tích AO và RB trong mẫu gia vị.
5. Trong quá trình khảo sát, nhận thấy mẫu bò kho có tín hiệu của AO nên chúng
tôi đã gửi mẫu đi phân tích ở Trung tâm phân tích công nghệ cao Hoàn Vũ: hàm lượng
AO trong mẫu bột gia vị bò kho là 19,7 ppm và không phát hiện RB. Trong quá trình
khảo sát, chúng tôi cũng phát hiện trong mẫu bột ngũ vị hương có hàm lượng AO.
4.2. Đề xuất
- Tiến hành khảo sát tiếp thể tích dung dịch chiết cũng như là số lần chiết để tối
ưu hóa được quy trình xử lý mẫu gia vị.
- Áp dụng quy trình phân tích xác định đồng thời AO và RB cho một số mẫu gia
57
vị, trong đó có bột gia vị bò kho và bột ngũ vị hương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bùi Thị Ngoan, Trần Thắng, Bùi Thị Kim Ngân (2010). Xác định Rhodamine B trong
thực phẩm bằng kỹ thuật sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC. Y học thực hành, 732 (9), 47
– 49.
2. Công ty TNHH Merck Việt Nam. Phiếu an toàn hóa chất theo Quy định (EU) số
1907/2006 (sửa đổi, bổ sung: 16/06/2017).
3. Khoa Hóa học (2000). Cơ sở lý thuyết sắc ký lỏng hiệu năng cao. Trường Đại học
Tổng hợp Hà Nội.
4. Nguyễn Văn Ri (2007). Các phương pháp tách sắc ký. Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên, Đại học quốc gia Hà Nội.
5. Phạm Thị Thu Hà (2016). Nghiên cứu phương pháp xác định Auramine O trong thức
ăn chăn nuôi bằng LC-MS/MS. Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Dược Hà Nội.
6. Phạm Luận (2014). Phương pháp phân tích sắc ký và chiết tách. Nhà xuất bản Bách
khoa Hà Nội.
7. Phòng phân tích sắc ký (CASE). (09/02/2012). Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng
cao (HPLC). 11/07/2017, truy cập từ http://case.vn/vi-VN/34/96/118/details.case
8. Trần Thị Thanh Nga (2011). Xác định Rhodamine B trong thực phẩm bằng kỹ thuật
sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC sử dụng detector UV. Luận văn Thạc sĩ khoa học,
Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên, Đại học quốc gia Hà Nội.
9. Trần Cao Sơn (2010). Thẩm định phương pháp trong phân tích hóa học và vi sinh
vật. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 16 – 59.
10. Trung tâm Chất lượng nông nghiệp thủy sản vùng 1 – Cục Quản lý chất lượng Nông
lâm sản và thủy sản. Dự thảo TCVN Thực phẩm – Xác định hàm lượng Auramine –
Phương pháp sắc lý lỏng ghép khối phổ (LC – MS/MS). Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ.
11. Trung tâm Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng khu vực I. TCVN 4889:1989 Gia vị
- Lấy mẫu. Ủy ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước.
12. Viện Kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm quốc gia. TCVN 8670-2011 Thực
phẩm - xác định Rhodamine B bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC).
58
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ.
13. Võ Đức Minh. (22/08/2013). Lao. 29/11/2017, truy cập từ
http://voer.edu.vn/m/lao/45519ef5
Tiếng Anh
14. Chiye Tatebe, Xining Zhong, Takashi Ohtsuki, Hiroki Kubota, Kyoko Sato &
Hiroshi Akiyama (2014). A simple and rapid chromatographic method to determine
unauthorized basic colorants (rhodamine B, auramine O, and pararosaniline) in
processed foods. Food Science & Nutrition, 2(5), 547– 556p.
15. Dixit, Sumita; Khanna, Subhash K.; Das, Mukul (2011). A Simple Method for
Simultaneous Determination of Basic Dyes Encountered in Food Preparations
by Reversed-Phase HPLC. Journal of AOAC International, 94 (6), 1874 – 1881p.
16. Juan Li, Xiao-Ming Ding, Dan-Dan Liu, Fei Guo, Yu Chen, Yan-Bing Zhang,
Hong-Min Liu (2013). Simultaneous determination of eight illegal dyes in chili products
by liquid chromatography–tandem mass spectrometry. Journal of Chromatography B,
942–943, 46–52p.
17. Juan Li, Xiaoming Ding, Jiaxin Zheng, Dandan Liu, Fei Guo1 Hongmin Liu,
Yanbing Zhang (2014). Determination of synthetic dyes in bean and meat products by
liquid chromatography with tandem mass spectrometry. J. Sep. Sci., 37, 2439–2445p.
18. Government Chemist (2006). Analysis illegal dyes in chilli powder by LC/UV. 15p.
19. IARC. Auramine and Auramine Production. IARC Monograph Volume 99. 30p.
20. I. Lopez Arbeloa and P Ruiz Ojeda (1981). Molecular Forms Of Rhodamine B.
Chemical Physics Letters, 79 (2), 347 – 350p.
21. KM Gray, MJ Walker, MJS Burn, M Mazur, K Niedzwiedzka, K Liszka and D
Thorburn Burns (2016). Illegal Dyes in Food and Speakes – A 2006 LGC LC
UV/Visible Method Reviewed and Updated for 19 Dyes. Journal of the Association of
Public Analysts, 18 – 39p.
22. Sabnis R.W (2010). Handbook of biological dyes and stains. The United States: John
Wiley & Sons, Inc; P, 27-29p.
23. Sigma-Aldrich, Inc. Auramine O (A9655) – Product Information Sheet. 2p.
24. Ruth Winter, M.S (2010). A Consumer’s Dictionary Of Cosmetic Ingredient (6th).
59
Potter/TenSpeed/Harmony; p576.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Quang phổ hấp thụ của chuẩn đơn AO 2,0 ppm trong MeOH
60
Phụ lục 2. Quang phổ hấp thụ của chuẩn đơn AO 2,0 ppm trong ACN
Phụ lục 3. Quang phổ hấp thụ của chuẩn đơn RB 2,0 ppm trong MeOH
61
Phụ lục 4. Quang phổ hấp thụ của chuẩn đơn RB 2,0 ppm trong ACN
Phụ lục 5. Quang phổ chuẩn hỗn hợp AO và RB trong MeOH
62
Phụ lục 6. Quang phổ chuẩn hỗn hợp AO và RB trong ACN
AO
Phụ lục 7. Sắc đồ của chương trình 1
AO
Phụ lục 8. Sắc đồ của chương trình 2
AO
RB
63
Phụ lục 9. Sắc đồ của chương trình 3
RB
AO
Phụ lục 10. Sắc đồ của chương trình 4
AO
Phụ lục 11. Sắc đồ ở bước sóng 430 nm của chương trình 5
RB
64
Phụ lục 12. Sắc đồ ở bước sóng 540 nm của chương trình 5
AO
Phụ lục 13. Sắc đồ ở bước sóng 430 nm của chương trình 6
RB
65
Phụ lục 14. Sắc đồ ở bước sóng 540 nm của chương trình 6
66

