BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA HÓA HỌC

------------------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

CHUYÊN NGÀNH: HÓA HỮU CƠ

ĐIỀU CHẾ MỘT SỐ DẪN XUẤT HYDRAZIDE N-THẾ CỦA ATRANORIN

Giảng Viên Hướng Dẫn: PGS.TS. Nguyễn Tiến Công

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Tài

MSSV: K40.106.091

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2018

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA HÓA HỌC

------------------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

CHUYÊN NGÀNH: HÓA HỮU CƠ

ĐIỀU CHẾ MỘT SỐ DẪN XUẤT HYDRAZIDE N-THẾ CỦA ATRANORIN

Giảng Viên Hướng Dẫn: PGS.TS. Nguyễn Tiến Công

Sinh Viên Thực Hiện: Nguyễn Hữu Tài

MSSV: K40.106.091

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2018

i

LỜI CẢM ƠN

Để có thể nghiên cứu và hoàn thành tốt khoá luận không thể không kể đến sự

hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ của quý thầy, cô các anh, chị và các bạn cũng như ban

chủ nhiệm Khoa Hoá Học đã tạo cho tôi mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình thực

hiện đề tài. Kết quả đạt được không chỉ do sự cố gắng của bản thân mà đó còn là sự

giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè.

Lời đầu tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến

PGS. TS. Nguyễn Tiến Công – người đã hướng dẫn tôi rất tận tình trong suốt thời gian

thực hiện khoá luận. Thầy luôn hỗ trợ, quan tâm và cho tôi những lời khuyên quý báu

trong thời gian thực hiện đề tài.

Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến TS. Dương Thúc Huy, người truyền cho

tôi cảm hứng, luôn động viên, an ủi và giúp đỡ tôi những lúc khó khăn để tôi có thể

hoàn thành khoá luận một cách tốt nhất.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy, cô Khoa Hoá Học đặc biệt là tổ bộ

môn Hoá Hữu Cơ đã truyền đạt cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm quý báu để tôi

có đủ kiến thức khoa học thực hiện đề tài này.

Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, chị Phan Thị Hồng Trúc, anh Lê

Trọng Đức, bạn Phạm Quốc Thắng cũng như các bạn sinh viên K40 thực hiện khoá

luận, các em sinh viên K41 tham gia nghiên cứu khoa học đã giúp đỡ, hỗ trợ, tạo cho

tôi động lực, sự đam mê và niềm tin để hoàn thành đề tài.

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn đến các thầy cô phản biện đã dành thời gian đọc và

đóng góp ý kiến cho bài khoá luận này được hoàn thành tốt hơn. Mặc dù đã cố gắng

rất nhiều trong quá trình làm khoá luận nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót,

kính mong quý thầy cô tận tình chỉ bảo. Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô.

i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU

d Mũi đôi (Doublet)

m Mũi đa (Multiplet)

MIC Nồng độ tối thiểu ức chế sự phát triển của tế bào

(Minimum Inhibitory Concentration)

NMR Phổ cộng hưởng từ hạt nhân

(Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy)

Mũi đơn (Single) s

Part per million ppm

Tia cực tím (Ultra Violet) UV

δ Độ dịch chuyển hóa học (Chemical shift)

ii

DANH SÁCH HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU

 HÌNH ẢNH

Hình 1.1 Cấu trúc hoá học của một vài hợp chất depside.

Hình 1.2 Cấu trúc hoá học của atranorin.

Hình 1.3 Atranorin và một số dẫn xuất kháng virus viêm gan siêu vi C (HCV).

Hình 1.4 Phản ứng nhiệt phân atranorin.

Hình 1.5 Phản ứng chloro hoá atranorin.

Hình 1.6 Phản ứng tổng hợp methyl-8-hydroxy-4-O-demethylbarbatate từ atranorin.

Hình 1.7 Phản ứng tổng hợp methyl-4-O-demethylbarbatate từ atranorin.

Hình 1.8 Các dẫn xuất của isonicotinoyl hydrazone.

Hình 1.9 Các hydrazone kháng tụ cầu khuẩn.

Hình 1.10 Các hydrazone được Paola Vicini và cộng sự tổng hợp.

Hình 1.11 Các hydrazone có chứa acid cholic.

Hình 4.1 Cấu trúc hóa học của các hợp chất đã điều chế được.

 SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1 Điều chế dẫn xuất LAT của atranorin.

Sơ đồ 2.2 Điều chế dẫn xuất LAR của atranorin.

Sơ đồ 2.3 Điều chế dẫn xuất LAX của atranorin.

 BẢNG BIỂU

Bảng 3.1 Dữ liệu phổ 1H-NMR, 13C-NMR của atranorin và LAT. Bảng 3.2 Dữ liệu phổ 1H-NMR, 13C-NMR của atranorin và LAR. Bảng 3.3 Dữ liệu phổ 1H-NMR của atranorin, LAX1 và LAX2.

iii

DANH SÁCH PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Phổ 1H-NMR của hợp chất LAT. Phụ lục 2: Phổ 13C-NMR của hợp chất LAT. Phụ lục 3: Phổ 1H-NMR của hợp chất LAR. Phụ lục 4: Phổ 13C-NMR của hợp chất LAR. Phụ lục 5: Phổ 1H-NMR của hợp chất LAX1. Phụ lục 6: Phổ 1H-NMR của hợp chất LAX2.

iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU ................................................. II

DANH SÁCH HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU ................................................................ III

DANH SÁCH PHỤ LỤC ........................................................................................... IV

MỤC LỤC ..................................................................................................................... V

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ......................................................................................... 2

1.1 TỔNG QUAN ATRANORIN ................................................................................... 2

1.1.1 Depside ................................................................................................................... 2

1.1.2 Atranorin ................................................................................................................ 2

1.1.2.1 Hoạt tính sinh học của atranorin và dẫn xuất của nó .............................. 3

1.1.2.2 Các nghiên cứu về atranorin .................................................................... 4

1.2 TỔNG QUAN VỀ HYDRAZONE ........................................................................... 6

1.2.1 Cấu tạo ................................................................................................................... 6

1.2.2 Hoạt tính sinh học của các hợp chất hydrazone .................................................... 7

1.2.2.1 Hoạt tính kháng ung thư ........................................................................... 7

1.2.2.2 Hoạt tính kháng vi sinh vật ....................................................................... 7

CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM .................................................................................... 9

2.1 HOÁ CHẤT ............................................................................................................... 9

2.2 THIẾT BỊ ................................................................................................................... 9

2.3 PHẢN ỨNG GIỮA ATRANORIN VỚI CÁC HYDRAZIDE .................................. 9

hư ng t nh h n ứng .......................................................................................... 9

2.3.2 Cách tiến hành ...................................................................................................... 10

Điều chế hợp chất LAT. ......................................................................... 10

Điều chế hợp chất LAR. ......................................................................... 11

Điều chế hợp chất LAX. ......................................................................... 12

v

2.4 NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC VÀ TÍNH CHẤT ....................................................... 12

2.4.1 Phổ cộng hưởng từ hạt nhân ................................................................................ 12

2.4.2 Số liệu phổ định danh c cấu s n phẩm ............................................................... 13

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 15

3.1 CƠ CHẾ PHẢN ỨNG GIỮA ATRANORIN VÀ CÁC HYDRAZIDE .................. 15

3.2 CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA SẢN PHẨM ............................................................ 16

3.2.1 Biện luận cấu trúc hoá học của s n phẩm LAT ................................................... 16

3.2.2 Biện luận cấu trúc hoá học s n phẩm LAR ......................................................... 18

3.2.3 Biện luận cấu trúc hoá học s n phẩm LAX1 và LAX2 ......................................... 18

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................. 22

4.1 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 22

4.2 KIẾN NGHỊ ............................................................................................................. 22

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 23

PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 25

vi

MỞ ĐẦU

Atranorin là một hợp chất tự nhiên có nhiều hoạt tính sinh học quý và khá phong phú. Những thử nghiệm hoạt tính sinh học trên 50 năm nay đã chứng minh giá

trị dược học của atranorin và làm cho hợp chất này trở thành một sản phẩm thương

mại đắt đỏ hiện nay. [1]

Từ những nghiên cứu tiền đề về hoạt tính sinh học của atranorin, các dẫn xuất

từ atranorin cũng được kì vọng sẽ sở hữu những hoạt tính sinh học như chất nền, đặc

biệt là độc tính tế bào đối với các dòng tế bào ung thư và ức chế một số loại enzyme.

Việc tổng hợp các dẫn xuất mới của atranorin và thử nghiệm hoạt tính của chúng nhằm

nâng cao giá trị sử dụng và tìm kiếm các nguồn dược liệu mới trở thành một vấn đề

bức thiết. Ngoài ra, các phản ứng chuyển hóa hay điều chế dẫn xuất từ atranorin được

công bố khá ít. Điều này chứng tỏ việc tổng hợp các hợp chất hữu cơ có nguồn gốc từ

chất nền atranorin sẽ đóng góp một số lượng hợp chất mới cho hóa học hữu cơ, nâng

cao giá trị khoa học của nghiên cứu. Bên cạnh đó, các hợp chất hydrazide N-thế cũng

là nhóm hợp chất có giá trị cao, cả về dược tính cũng như chuyển hóa hóa học.

Cho đến nay chưa có nhiều dẫn xuất của hợp chất atranorin được công bố và

đặc biệt chưa có nghiên cứu về phản ứng tổng hợp dẫn xuất hydrazide N-thế của

atranorin. Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài “Điều chế một số dẫn xuất hydrazide N-thế

của atranorin” để nhằm tổng hợp một số hợp chất mới từ atranorin, góp phần đóng

góp cho sự phát triển chung của tổng hợp hữu cơ.

1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. TỔNG QUAN ATRANORIN

1.1.1. Depside

Depside là nhóm các hợp chất gồm hai phân tử acid phenolic carboxylic đơn

vòng liên kết với nhau bằng liên kết ester. Trong các hợp chất như vậy, nhóm -O-CO-

được gọi là một liên kết depside. Depside là những hợp chất chuyển hóa thứ sinh có

nhiều trong các loại địa y. Người ta nhận thấy rằng các hợp chất depside như atranorin,

acid divaricatic, acid lecanoric, acid evernic có hoạt tính kháng khuẩn quan trọng. [1]

Hình 1.1 Cấu trúc hoá học của một vài hợp chất depside.

1.1.2 Atranorin

Atranorin là một hợp chất tự nhiên thuộc khung depside và là dẫn xuất của

β-orcinol, thường có trong nhiều loài địa y như Cladoniaceae, Lecanoraceae,

Parmeliaceae, Streocaulaceae và các loài khác [2]. Hợp chất này đã được Hesse phân

lập lần đầu tiên vào năm 1898 [2] và kể từ đó có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt

tính sinh học cũng như dược lý của nó.

Trong các nghiên cứu về hóa học của các địa y thuộc chi Parmotrema (phổ biến

ở miền Nam Việt Nam) được thực hiện bởi nhóm nghiên cứu Nguyễn K. P. Phụng [3- 6], atranorin được xem là một thành phần chính. Các hoạt tính sinh học mà hợp chất

atranorin thể hiện ở mức độ từ trung bình đến rất mạnh gồm có kháng khuẩn, kháng

virus, kháng đột biến, kháng oxy hóa, kháng viêm, giảm đau, gây độc tế bào và ức chế

sự phát triển vài dòng tế bào ung thư, hồi phục chức năng gan và tăng cường chức

2

năng tim mạch, ức chế một số enzyme liên quan đến bệnh chuyển hóa ở người như

tyrosinase, xanthine oxidase, glucosidase, acetylcholinesterase càng chứng tỏ đây là một dược liệu tiềm năng.

Các công trình nghiên cứu về hoạt tính sinh học của atranorin không ngừng

tăng trong những năm gần đây, những nghiên cứu gần đây đã phát hiện ra hoạt tính ức

chế một số enzyme liên quan đến nấm đen da và bệnh Gout của atranorin cũng như

khả năng gây độc tế bào và kháng nhiều dòng ung thư.

Atranorin

Hình 1.2 Cấu trúc hoá học của atranorin.

1.1.2.1 Hoạt tính sinh học của at ano in và dẫn xuất của nó

Nhiều nghiên cứu gần đây đã cho thấy atranorin là hợp chất sở hữu nhiều hoạt

tính sinh học quý như chống oxi hoá, chống trầm cảm, chống sốt rét, chống viêm,

kháng khuẩn, kháng virus [7] và đặc biệt là khả năng kháng các dòng tế bào ung thư.

Trong nghiên cứu cuả Backorova và các cộng sự đã cho thấy khả năng kháng 9 dòng

tế bào ung thư ở người của atranorin (A2780, HeLa, MCF-7, SK-BR-3, HT-29, HCT-

116, p53 (+/+), HCT-116, p53 (-/-), HL-60, và dòng Jurkat) [8]. Tiếp đó, nhóm nghiên cứu của Backorova cũng đã công bố những cơ chế tự hủy tế bào (apotosis) và kết luận

về tiềm năng kháng ung thư của atranorin đối với hai dòng tế bào A2780 (tế bào ung

thư buồng trứng) và HT-29 (tế bào ung thư trực tràng) [9]. Ngoài ra atranorin cũng cho

thấy khả năng kháng dòng tế bào LS174 (tế bào ung thư ruột già), Fem-X (tế bào ung

thư hắc tố) [10] và với nồng độ lớn nó cũng có khả năng kháng các dòng tế bào ung thư tuyến tiền liệt (LNCap, DU-145) [11,12]. Nhóm nghiên cứu của Verma [13] và của Behera [14-17] trong đánh giá khả năng ức chế enzyme tyrosinase từ cao chiết thô của

địa y tự nhiên và nuôi cấy Bulbothrixsetschwanesis và Parmotrematinctorum đã kết

luận về hoạt tính ức chế enzyme mạnh của atranorin, được xem như hợp phần chính

của địa y tự nhiên và nhân tạo. Gần đây, nhóm nghiên cứu thuộc Trường Đại học

3

Rennes 1, Rennes Pháp đã phân lập atranorin (1) và các dẫn xuất từ loài địa y S.

evolutum Graewe và tổng hợp hai dẫn xuất của atranorin (2), (3) (Hình 1.3). Kết quả

cho thấy rằng atranorin, thành phần chính của loài địa y này, và hai dẫn xuất tổng hợp

được có ảnh hưởng đến vòng đời virus viêm gan siêu vi C (HCV). Hầu hết các hợp

chất này hoạt động chống lại HCV, với IC50 khoảng 10 đến 70 μM, mạnh hơn phenol

monoaromatic [7].

Hình 1.3 Atranorin và một số dẫn xuất kháng virus viêm gan siêu vi C (HCV).

1.1.2.2 Các nghiên cứu về at ano in

Nghiên cứu về chuyển hóa atranorin được công bố lần đầu tiên bởi Huneck và

công sự (1989) [18] liên quan đến khả năng nhiệt phân và methanol phân của atranorin

thành các hợp chất thứ cấp đơn giản.

Huneck và các cộng sự đã tiến hành nhiệt phân atranorin ở 230oC trong 15 phút, sau đó nâng từ từ nhiệt độ lên 250oC trong khoảng 30 phút nữa thì atranorin bị phân

thành các mảnh nhỏ hơn như orcinol, methyl orcinolcarboxylat, methyl

haematommate, … (Hình 1.4).

Hình 1.4 Phản ứng nhiệt phân atranorin.

4

Phản ứng chloro hóa atranorin để tạo thành một hợp chất mới dichloroatranorin

được công bố lần đầu tiên bởi Dias và cộng sự vào năm 2009 [19]. (Hình 1.5)

Hình 1.5 Phản ứng chloro hoá atranorin.

Năm 2015, nhóm nghiên cứu của Vu T.H [7] thuộc Trường Đại học Rennes 1,

Pháp đã tổng hợp thành công hai dẫn xuất của atranorin gồm methyl-8-hydroxy-4-O-

demethylbarbatate (2) (Hình 1.6) và methyl-4-O-demethylbarbatate (3) (Hình 1.7).

Kết quả cho thấy, những dẫn xuất này cùng với atranorin có ảnh hưởng lớn đến vòng

Hiệu suất 84%

đời virus viêm gan C (HCV).

Hiệu suất 15%

Hình 1.6. Phản ứng tổng hợp methyl-8-hydroxy-4-O-demethylbarbatate từ atranorin.

Hình 1.7. Phản ứng tổng hợp methyl-4-O-demethylbarbatate từ atranorin.

5

1.2 TỔNG QUAN VỀ HYDRAZONE

1.2.1 Cấu tạo

Hydrazone là những hợp chất thuộc nhóm azomethine và được phân biệt với

những hợp chất khác trong nhóm này (oxime, imine,…) bởi chúng có 2 nguyên tử

nitrogen liên kết với nhau [20].

Các nghiên cứu về cấu trúc tinh thể chỉ ra rằng, nhóm >C=N–N< trong

hydrazone có cấu trúc phẳng, liên kết C=N có độ dài phụ thuộc vào các nhóm thế khác

gắn xung quanh, thường có giá trị khoảng 1,27 – 1,35Å [20].

Đồng phân hình học của hydrazone cũng là vấn đề được rất nhiều tác giả

nghiên cứu. Trong những năm gần đây, các vấn đề về xác định cấu trúc lập thể chính

xác của các hợp chất hydrazone này được giải quyết thông qua các phương pháp vật lý

hiện đại trong đó phương pháp cộng hưởng từ hạt nhân, hồng ngoại và tử ngoại được

sử dụng nhiều nhất [20].

Theo tài liệu [21], đồng phân syn và anti của hydrazone được xác định thông

qua phổ cộng hưởng từ hạt nhân, đồng phân syn có tín hiệu carbon của nhóm >C=N<

dịch chuyển về vùng từ trường cao hơn đồng phân anti. Bên cạnh đó, nếu nhóm thế Y là H, thì tín hiệu của nhóm –NH– trên phổ 1H-NMR của đồng phân syn cũng dịch

chuyển về vùng từ trường cao hơn đồng phân anti.

Hydrazone được tổng hợp bởi phản ứng của hydrazine hoặc hydrazide với

aldehyde hoặc ketone. Liên kết đôi C=N trong hydrazone đóng vai trò quan trọng

trong việc làm phối tử để tạo phức với kim loại, xúc tác và tổng hợp một số hợp chất

hữu cơ khác. Liên kết đôi C=N này liên hợp cùng với cặp electron trên nguyên tử

nitrogen còn lại quyết định tính chất vật lý và hóa học của hydrazone. Nguyên tử

nitrogen trong hydrazone có tính nucleophile còn nguyên tử carbon trong hydrazone

có cả tính nucleophile lẫn electrophile [22].

6

1.2.2 Hoạt tính sinh học của các hợ chất hyd azone

Một số lượng lớn các hợp chất hydrazone đã được tổng hợp và nghiên cứu bởi

nhiều tác giả cho thấy chúng có rất nhiều hoạt tính sinh học như: có tác dụng hạ đường

huyết, kháng vi khuẩn, kháng nấm, kháng viêm, kháng lao, chống co giật, gây độc các

dòng tế bào ung thư; một số hợp chất đã được nghiên cứu sử dụng làm thuốc giảm

đau, làm thuốc điều trị sốt rét, …[23].

1.2.2.1 Hoạt tính kháng ung thư

Với khả năng gây độc dòng tế bào ung thư đại tràng (HTC-116) cùng với khả

năng kháng lao, các hợp chất là dẫn xuất của isonicotinoyl hydrazone (1a–d) đã được

tổng hợp bởi H. S. Naveen Kumar cùng cộng sự [24]. (Hình 1.8)

Hình 1.8 Các dẫn xuất của isonicotinoyl hydrazone.

1.2.2.2 Hoạt tính kháng vi sinh vật

Nhóm nghiên cứu của Thaís Moreira Osório đã tổng hợp được hai hợp chất

hydrazone 2a và 2b kháng tụ cầu khuẩn Staphylococcus aureus [25]. (Hình 1.9)

Hình 1.9 Các hydrazone kháng tụ cầu khuẩn.

Các hydrazone (3a–i) đã được Paola Vicini cùng cộng sự [26] tổng hợp và khảo

sát hoạt tính kháng các chủng khuẩn và nấm. (Hình 1.10)

7

Hình 1.10 Các hydrazone được Paola Vicini và cộng sự tổng hợp.

Kết quả cho thấy, các hợp chất trên thể hiện hoạt tính kháng tốt trên chủng vi

khuẩn Bacillus subtilis (MIC có giá trị từ 3 – 25 g/mL).

Anas J.M. Rasras cùng nhóm nghiên cứu của mình [27] đã tổng hợp một số

hydrazone có chứa acid cholic (4a–k), các hydrazone này được khảo sát hoạt tính trên

các chủng vi khuẩn gram (+): Staphylococcus aureus, Enterococcus faecalis và

Bacillus megaterium, gram (–): Esherichia coli, Pseudomonas aeruginosa và

Enterobacter aerogens. (Hình 1.11)

Hình 1.11 Các hydrazone có chứa acid cholic.

Hầu hết các hợp chất trên đều cho hoạt tính kháng tốt trên các chủng vi khuẩn

khảo sát ngoại trừ hai chủng vi khuẩn gram (–) là Pseudomonas aeruginosa và

Enterobacter aerogens thì các hợp chất trên không thể hiện hoạt tính.

8

CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM

2.1 HOÁ CHẤT

 Atranorin được li trích và tinh chế từ địa y Parmotrema saucti-angelli [28]

 Các hydrazide được cung cấp bởi PGS.TS Nguyễn Tiến Công

 Ethanol (Trung Quốc), 99.7%.

 Acetic acid (Trung Quốc), 99.5%.

 Methanol (Chemsol), 99.7%.

 Acetone, chloroform, ethyl acetate, n-hexane của hãng Chemsol-Việt Nam.

 Nước cất.

 Sắc kí bản mỏng loại Kiesel gel 60F 254 (Merck).

 Silica gel: silica gel 0.04-0.06 mm, Merck dùng cho sắc kí cột.

2.2 THIẾT BỊ

 Cột sắc ký.

 Các thiết bị dùng để giải ly, dụng cụ chứa mẫu.

 Cân điện tử phân tích, Satorius AG Germany CPA3235.

 Đèn soi UV: bước sóng 254-365 nm.

 Máy khuấy từ gia nhiệt Stone Staffordshire England ST15OSA.

 Máy cộng hưởng từ hạt nhân NMR Bruker AV500 (đo ở tần số 500 MHz cho

phổ 1H–NMR và 125 MHz cho phổ 13C–NMR) thuộc trường Đại Học Khoa Học

Tự Nhiên – Đại Học Quốc Gia Hà Nội.

2.3 PHẢN ỨNG GIỮA ATRANORIN VỚI CÁC HYDRAZIDE

2.3.1 hư ng t nh h n ứng

Các hydrazide được chúng tôi tổng hợp trước đây. Cho hydrazide phản ứng với

atranorin để tạo thành các hydrazide N-thế (hydrazone) theo phương trình phản ứng

minh hoạ:

9

Hydrazide Sản phẩm

R = T LAT

R = R LAR

R = X LAX

2.3.2. Cách tiến hành

Điều chế hợ chất LAT.

Cân 59.7 mg (0.16 mmol) atranorin và 105.8 mg (0.48 mmol) hydrazide T (tỉ lệ

mol 1: 3) vào cốc 50 mL. Sau đó thêm 12 mL hỗn hợp dung môi ethanol: acid acetic (3: 1) vào và tiến hành phản ứng ở 50oC trên máy khuấy từ gia nhiệt trong 2 giờ. Hỗn

hợp sau phản ứng được để nguội và chiết lỏng-lỏng nhiều lần với ethyl acetate: n-

hexane (1: 1) và nước, thu pha hữu cơ. Pha hữu cơ, được cô quay đến khan thu được

phần rắn và phần rắn này được rửa bằng hỗn hợp dung môi ethyl acetate: methanol

(1:1) để loại bỏ hydrazide và atranorin dư. Quá trình rửa được theo dõi bằng sắc kí bản

mỏng, phần chất rắn không tan là sản phẩm LAT. (Sơ đồ 2.1)

10

Sơ đồ 2.1. Điều chế dẫn xuất LAT của atranorin.

2.3.2.2 Điều chế hợ chất LAR.

Cân 45.5 mg (0.12 mmol) atranorin và 196.1 mg (0.36 mmol) hydrazide R (tỉ lệ

mol 1:3) vào cốc 50 mL. Sau đó thêm 9.1 mL hỗn hợp dung môi ethanol: acid acetic (3: 1) vào và tiến hành phản ứng ở 50oC trên máy khuấy từ gia nhiệt trong 2 giờ. Hỗn

hợp sau phản ứng được để nguội và chiết lỏng-lỏng nhiều lần với ethyl acetate: n-

hexane (1: 1) và nước, thu pha hữu cơ. Pha hữu cơ, được cô quay đuổi đến khan thu

được phần chất rắn và phần chất rắn này được rửa bằng hỗn hợp dung môi ethyl

acetate: methanol (1: 1) để loại bỏ atranorin và hydrazide dư. Quá trình rửa được theo

dõi bằng sắc kí bản mỏng, phần chất rắn không tan là sản phẩm LAR. (Sơ đồ 2.2)

Sơ đồ 2.2 Điều chế dẫn xuất LAR của atranorin.

11

2.3.2.3 Điều chế hợ chất LAX.

Cân 60.1 mg (0.16 mmol) atranorin và 156.4 mg (0.48 mmol) hydrazide X (tỉ lệ

mol 1:3) vào cốc 50 mL. Sau đó thêm 12 mL hỗn hợp dung môi ethanol: acid acetic (3: 1) vào và tiến hành phản ứng ở 50oC trên máy khuấy từ gia nhiệt trong 2 giờ. Hỗn

hợp sau phản ứng được để nguội và chiết lỏng-lỏng nhiều lần với ethyl acetate: n-

hexane (1: 1) và nước, thu pha hữu cơ. Pha hữu cơ, được cô quay đuổi đến khan thu

được phần chất rắn và phần chất rắn này được rửa bằng hỗn hợp dung môi ethyl

acetate: methanol (1: 1) để loại bỏ atranorin và hydrazide dư. Hoà tan chất rắn sau khi

rửa bằng chloroform sau đó tiến hành sắc kí cột silica gel đối với dung dịch trên, giải

ly bằng bằng hệ dung môi n-hexane: ethyl acetate: chloroform: methanol: nước

(25: 20: 5: 0.3: 0.1), thu được hai sản phẩm LAX1 và LAX2. (Sơ đồ 2.3)

Sơ đồ 2.3 Điều chế dẫn xuất LAX của atranorin.

2.4 NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC VÀ TÍNH CHẤT

2.4 hổ cộng hưởng từ hạt nhân

Phổ 1H-NMR và 13C-NMR của các dẫn xuất hydrazide N-thế của atranorin được

ghi trên máy cộng hưởng từ hạt nhân NMR Bruker AV500 (đo ở tần số 500 MHz cho

phổ 1H–NMR và 125 MHz cho phổ 13C–NMR) thuộc trường Đại Học Khoa Học Tự

Nhiên – Đại Học Quốc Gia Hà Nội.

12

2.4.2 Số liệu hổ định danh c cấu s n hẩm

Chất rắn vô định hình màu trắng; hiệu suất: 82%. 1H NMR (δ, CDCl3, 500 MHz):

12.27 (1H, s), 12.09 (1H, s), 11.93 (1H, s), 9.53 (1H, s), 8.74 (1H, s), 7.83-7.76 (3H,

m), 7.49 (1H, dd, J= 7 Hz), 7.40 (1H, dd, J= 7 Hz), 7.24 (1H, dd, J= 2 Hz, 9 Hz), 7.20

(1H, d, J= 2 Hz), 6.51 (1H, s), 6.49 (1H, s), 4.81 (2H,s), 3.98 (3H, s), 2.66 (3H, s), 2.53 (3H, s), 2.09 (3H, s). 13C NMR (δ, CDCl3, 125 MHz): 172.4, 170.3, 165.4, 164.5, 163.6, 163.0, 154.8, 152.4, 147.0, 146.8, 139.9, 134.4, 130.3, 129.8, 127.9, 127.2,

127.1, 124.8, 118.0, 117.0, 116.3, 113.4, 110.3, 107.9, 104.4, 102.8, 67.3, 52.4, 25.2,

24.1, 9.5.

Chất rắn vô định hình màu trắng; hiệu suất: 90%. 1H NMR (δ, CDCl3, 500 MHz):

12.38 (1H, s), 12.18 (1H, s), 11.93 (1H, s), 11.69 (1H, s), 8.73 (1H, s) 7.58-7.51 (3H,

m), 7.50 (1H, s), 7.34 (2H, d, J= 6.5 Hz), 6.78 (1H,s), 6.52 (1H, s) , 6.46 (1H, s), 5.10

(2H, s), 3.98 (3H, s), 3.95 (2H,s), 2.85 (1H, m), 2.65 (3H, s), 2.54 (3H, s), 2.32 (3H, s), 2.10 (3H, s), 1.03 (6H, d, J= 7 Hz). 13C NMR (δ, CDCl3, 125 MHz): 172.3, 170.1, 165.2, 164.5, 164.2, 162.9, 154.7, 152.3, 146.3, 146.1, 139.7, 139.6, 137.3, 136.6,

132.0, 130.8, 130.2, 126.6, 116.9, 116.2, 113.8, 113.2, 110.1, 104.6, 102.5, 92.0, 60.2,

52.3, 33.9, 27.9, 25.7, 25.1, 24.0, 22.8, 9.4.

13

Chất rắn vô định hình màu trắng; hiệu suất: 25%. 1H NMR (δ, CDCl3, 500 MHz):

11.96 (1H, s), 6.14 (1H, s), 5.08 (1H, s), 3.85 (3H, s), 2.39 (3H, s), 2.03 (3H, s).

Chắn rắn vô định hình màu trắng; hiệu suất: 7%. 1H NMR (δ, CDCl3, 500 MHz): 12.42

(1H, s), 11.85 (1H, s), 11.06 (1H, s), 8.46 (1H, s), 8.25 (1H, d, J= 7.5 Hz), 7.81 (1H,

dd, J= 7.5 Hz), 7.66 (1H, d, J= 7.5 Hz), 7.51-7.45 (6H, m), 6.29 (1H, s), 3.86 (3H, s),

3.78 (2H, s), 2.42 (3H, s).

14

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1 CƠ CHẾ PHẢN ỨNG GIỮA ATRANORIN VÀ CÁC HYDRAZIDE

Phản ứng giữa atranorin với các hydrazide được thực hiện ở 50oC, với tỉ lệ

atranorin: hydrazide là 1: 3. Phản ứng được thực hiện trong dung môi EtOH: AcOH

(tỉ lệ 3: 1). Kết quả kiểm tra bằng sắc ký bản mỏng cho thấy đã có sự tạo thành của sản

phẩm trong phản ứng giữa atranorin với các hydrazide. Phản ứng giữa atranorin với

các hydrazide T và hydrazide R hình thành các hydrazide N-thế (hydrazone) xảy ra dễ

dàng với hiệu suất cao trên 80% trong đó hydrazide T là 82% (74.4 mg) và hydrazide

R là 90% (97.9 mg). Tuy nhiên với hydrazide X không tạo thành dẫn xuất hydrazide

N-thế của atranorin mà thu được 2 hợp chất LAX1 (25%) và LAX2 (7%), cho thấy có

thể sản phẩm đã bị thuỷ phân trong quá trình thực hiện. Cấu trúc của các sản phẩm tạo

thành sau phản ứng được xác định bởi phổ cộng hưởng từ hạt nhân của chúng.

Cơ chế phản ứng gồm:

+ Giai đoạn đầu phản ứng xảy ra theo cơ chế cộng nucleophile (AN): trong môi

trường acid, nhóm aldehyde của atranorin bị proton hoá, phân tử hydrazide với

nhóm NH2 chứa đôi điện tử tự do trên nguyên tử nitrogen đóng vai trò là tác nhân

nucleophile tấn công vào nhóm aldehyde của atranorin. [29]

+ Giai đoạn sau là phản ứng tách nước tạo hydrazide N-thế:

15

3.2 CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA SẢN PHẨM

Biện luận cấu t úc hoá học của s n hẩm LAT

So sánh dữ liệu phổ 1H-NMR của LAT với atranorin cho thấy có sự tương đồng trên nhân thơm B tuy nhiên có sự thay đổi trên nhân thơm A. Trên phổ 1H-NMR, tín

hiệu nhóm aldehyde H-8 (δH 10.37) trên atranorin đã biến mất và xuất hiện tín hiệu proton của CH=N ở vùng từ trường cao hơn (δH 8.74). Bên cạnh đó phổ 1H-NMR của

LAT cũng xuất hiện các tín hiệu proton đặc trưng của hydrazide T trên nhân thơm cho

phép xác định LAT là sản phẩm của phản ứng.

Phổ 13C-NMR của sản phẩm cũng cho các tín hiệu tương tự với dữ liệu phổ của

atranorin nhưng tín hiệu của carbon aldehyde C-8 (δC 190.3) không xuất hiện mà xuất

hiện tín hiệu carbon imin CH=N (δC 146.8) đồng thời xuất hiện các tín hiệu carbon đăc

trưng trên nhân thơm của hydrazide T giúp khẳng định LAT là sản phẩm hydrazide N-

thế của atranorin. (Bảng 3.1).

16

δH

δC

δH

δC

1 2 3 4 5 6 7 8 9 1’ 2’ 3’ 4’ 5’ 6’ 7’ 8’ 9’ 2-OH 4-OH 2’-OH 7’-OCH3 HN 1’’ 2’’ 3’’ 4’’ 5’’ 6’’ 7’’ 8’’ 9’’ 10’’ 11’’ 12’’

- - - - 6.39 s, 1H - - 10.37 s, 1H 2.71 s, 3H - - - - 6.54 s, 1H - - 2.11 s, 3H 2.56 s, 3H 12.52 s, 1H 12.57 s, 1H 11.95 s, 1H 4.00 s, 3H - - - - - - - - - - - - -

102.8 169.1 108.5 167.5 152.4 112.8 169.7 193.0 25.6 110.2 162.9 116.8 152.4 116.0 139.9 172.2 9.4 24.0 - - - 52.3 - - - - - - - - - - - - -

Bảng 3.1 Dữ liệu phổ 1H-NMR, 13C-NMR của atranorin và LAT.

- - - - 6.49 s, 1H - - 8.74 s, 1H 2.66 s, 3H - - - - 6.51 s, 1H - - 2.09 s, 3H 2.53 s, 3H 12.27 s, 1H 12.09 s, 1H 11.93 s, 1H 3.98 s, 3H 9.53 s, 1H - 7.24 dd, 1H, J= 2 Hz, 9 Hz 7.83-7.36 m, 1H - - 7.20 d, 1H, J= 2 Hz 7.83-7.36 m, 1H 7.40 dd, 1H, J= 7 Hz 7.49 dd, 1H, J= 7 Hz 7.83-7.36 m, 1H 4.81 s, 2H - Phụ lục 1

102.8 165.4 104.4 164.5 147.0 113.4 170.3 146.8 25.2 110.3 163.0 117.0 152.4 116.3 139.9 172.4 9.5 24.1 - - - 52.4 - 154.8 118.0 130.3 129.8 134.4 107.9 127.9 124.8 127.2 127.1 67.3 163.6 Phụ lục 2

17

3.2.2 Biện luận cấu t úc hoá học s n hẩm LAR

Cũng như LAT, dữ liệu phổ 1H-NMR của LAR có sự tương đồng trên nhân thơm B và có sự thay đổi trên nhân thơm A so với atranorin. Dữ liệu phổ 1H-NMR của LAR

không có sự xuất hiện tín hiệu nhóm aldehyde H-8 (δH 10.37) trong antranorin mà xuất

hiện tín hiệu proton CH=N (δH 8.73) tương tự như LAT cho phép xác định phản ứng

đã xảy ra. Ngoài ra dữ liệu phổ còn cho thấy các tín hiệu proton H-8*,9* (6H, d, J=7,

δH 1.03) và H-7* (1H, m, δH 2.85) là tín hiệu đặc trưng của nhóm iso-propyl trên nhân

thơm của hydrazide R. Bên cạnh đó cũng xuất hiện tín hiệu proton mới của nhóm

methyl H-10* (3H, s, δH 2.32) và các tín hiệu proton trên nhân thơm đăc trưng của

nhóm hydrazide R cho phép xác định LAR là sản phẩm hydrazide N-thế của atranorin. So sánh dữ liệu phổ 13C-NMR của LAR với atranorin có sự tương đồng trên nhân

thơm B và sự thay đổi trên nhân thơm A. Tín hiệu C-8 (δC 190.3) của nhóm aldehyde

trong atranorin không xuất hiện mà xuất hiện tín hiệu của nhóm imin CH=N (δC 146.8)

đồng thời xuất hiện các tín hiệu carbon mới của nhóm methyl C-8*,9* (δC 22,8), C-

10* (δC 25,7) và các tín hiệu carbon trên vòng thơm đặc trưng của hydrazide R chứng

tỏ LAR là sản phẩm của phản ứng. (Bảng 3.2)

Biện luận cấu t úc hoá học s n hẩm LAX1 và LAX2

18

δH

δC

δH

δC

- - - - 6.39 s, 1H - - 10.37 s, 1H 2.71 s, 3H - - - - 6.54 s, 1H - - 2.11 s, 3H 2.56 s, 3H 12.52 s, 1H 12.57 s, 1H 11.95 s, 1H 4.00 s, 3H - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -

1 2 3 4 5 6 7 8 9 1’ 2’ 3’ 4’ 5’ 6’ 7’ 8’ 9’ 2-OH 4-OH 2’-OH 7’-OCH3 HN 1’’ 2’’ 3’’ 4’’ 5’’ 6’’ 7’’ 8’’ 9’’ 10’’ 11’’ 1* 2* 3* 4* 5* 6* 7* 8* 9* 10*

102.8 169.1 108.5 167.5 152.4 112.8 169.7 193.0 25.6 110.2 162.9 116.8 152.4 116.0 139.9 172.2 9.4 24.0 - - - 52.3 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -

Bảng 3.2 Dữ liệu phổ 1H-NMR, 13C-NMR của atranorin và LAR.

- - - - 6.46 s, 1H - - 8.74 s, 1H 2.65s, 3H - - - - 6.52 s, 1H - - 2.10 s, 3H 2.54 s, 3H 12.38 s, 1H 12.18 s, 1H 11.93 s, 1H 3.98 s, 3H 11.69 s, 1H - 7.34 d, 1H, J= 6.5 Hz 7.58-7.51 m, 1H 7.58-7.51 m, 1H 7.58-7.51 m, 1H 7.34 d, 1H, J= 6.5 Hz - - 3.95 s, 2H - 5.10 s, 2H - 6.78 s, 1H - - 7.50 s, 1H - 2.85 m, 1H 1.03 d, 3H, J= 7 Hz 1.03 d, 3H, J= 7 Hz 2.32 s, 3H Phụ lục 3

102.8 165.4 104.4 164.5 147.0 113.4 170.3 146.8 25.2 110.3 163.0 117.0 152.4 116.3 139.9 172.4 9.5 24.1 - - - 52.4 - 139.6 126.6 130.2 130.8 130.2 126.6 - - 33.9 164,2 60.2 154.7 113.8 137.3 92.0 136.6 132.0 27.9 22.8 22.8 25.7 Phụ lục 4

19

Dữ liệu phổ 1H-NMR của sản phẩm LAX1 có các tín hiệu proton đặc trưng trên

nhân thơm B của atranorin đồng thời xuất hiện tín hiệu proton OH (δH 5.08) chứng tỏ

sản phẩm đã bị thuỷ phân trong quá trình phản ứng.

So sánh dữ liệu phổ 1H-NMR của LAX2 với atranorin ta cũng thấy có các tín

hiệu đặc trưng trên nhân thơm A của atranorin, tín hiệu proton nhóm aldehyde (δH

10.37) trên atranorin không xuất hiện và xuất hiện tín hiệu proton nhóm CH=N (δH 8.46) giúp xác định phản ứng đã xảy ra. Trên phổ 1H-NMR cũng cho các tín hiệu

proton đặc trưng trên nhân thơm của hydrazide X, đồng thời có sự xuất hiện tín hiệu

proton nhóm CH3-O (δH 3.86) cho phép xác định LAX2 là sản phẩm đã bị thuỷ phân

trong methanol của phản ứng (Bảng 3.3).

20

δH - - - - 6.39 s, 1H - - 10.37 s, 1H 2.71 s, 3H - - - - 6.54 s, 1H - - 2.11 s, 3H 2.56 s, 3H 12.52 s, 1H 12.57 s, 1H 11.95 s, 1H - 4.00 s, 3H - - - - - - - - - - -

Bảng 3.3 Dữ liệu phổ 1H-NMR của atranorin, LAX1 và LAX2.

δH - - - - 6.29 s, 1H - - 8.46 s, 1H 2.42 s, 3H - - - - - - - - - 12.42 s, 1H 11.85 s, 1H - - - 3.86 s, 3H 11.06 s, 1H 7.51-7.45 m, 1H - 3.78 s, 2H - 8.25 d, 1H, J= 7.5 Hz 7.81 dd, 1H, J= 7.5 Hz 7.51-7.45 m, 1H 7.66 d, 1H, J= 7.5 Hz - Phụ lục 6

δH - - - - - - - - - - - - 6.14 s, 1H - - 2.03 s, 3H 2.39 s, 3H - - 11.96 s, 1H 5.08 s, 1H 3.85 s, 3H - - - - - - - - - - - Phụ lục 5

1 2 3 4 5 6 7 8 9 1’ 2’ 3’ 4’ 5’ 6’ 7’ 8’ 9’ 2-OH 4-OH 2’-OH 4’-OH 7’-CH3O 7-CH3O HN 1’’-6’’ 7’’ 8’’ 1* 2* 3* 4* 5* 6*

21

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

4.1 KẾT LUẬN

hydrazide, chúng tôi đã tổng hợp được một số dẫn xuất hydrazide N-thế của atranorin

Từ hợp chất atranorin cô lập được từ địa y Parmotrema saucti-angelli và các

(Hình 4.1). Các hợp chất LAT, LAR, LAX2, LAX1 đã được tổng hợp trong đó hợp

chất LAT, LAR thu được với hiệu suất cao.

Trong khóa luận này, các sản phẩm tổng hợp được đều được xác định cấu trúc

bằng phổ NMR và là những hợp chất mới.

4.2 KIẾN NGHỊ

 Tiến hành thử nghiệm hoạt tính sinh học trên các hợp chất điều chế được.

 Tổng hợp một số dẫn xuất hydrazide N-thế khác của atranorin.

 Tổng hợp một số dẫn xuất hydrazone khác của các hợp chất depside.

Hình 4.1 Cấu trúc hóa học của các hợp chất đã điều chế được.

22

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Rankovic B. (2015), “Lichen Secondary Metabolites: Bioactive Properties and

Pharmaceutical Potential”, Springer Switzerland, 85.

[2] Studzińska-Sroka E., Galanty A., Bylka W. (2017), “Atranorin – An Interesting

Lichen Secondary Metabolite”, Mini-Reviews in Medicinal Chemistry, 17, 1633-1645.

[3] Duong T.H., Chavasiri W., Boustie J., Nguyen K.P.P. (2015), “New meta-

depsidones and diphenyl ethers from the lichen Parmotrema tsavoense (Krog &

Swinscow) Krog & Swinscow, Parmeliaceae”, Tetrahedron, 71, 9684-9691.

[4] Huynh B.L.C., Le H.D., Yukiko T., Takao T., Nguyen K.P.P. (2016), “New

phenolic compounds from the lichen Parmotrema praesorediosum (Nyl.) Hale

(Parmeliaceae)”, Magnetic Resonance in Chemistry, 54, 81–87.

[5] Huynh B.L.C., Duong T.H., Do T.M.L., Pinnock T.G., Pratt L.M., Yamamoto S.,

Watarai H., Tanahashi T., Nguyen K.P.P. (2016), “New γ-lactone carboxylic acids

from the lichen Parmotrema praesorediosum (Nyl.) Hale, Parmeliaceae”, Records of

Natural Products 10(3), 332–340.

[6] Duong T.H., Huynh B.L.C., Ha X.P., Tuong L.T., Ton T.Q., Boustie J., Nguyen

K.P.P. (2012), “New diphenyl ether from lichen Parmotrema planatilobatum (Hale)

Hale (Parmeliaceae)”, Vietnam Journal of Chemistry 50(4A), 199202.

[7] Vu T.H., Le Lamer A.C., Lalli C., Boustie J., Samson M., Lohézic-Le Dévéhat F.,

Le seyec J. (2015), “Depsides: Lichen Metabolites Active against Hepatitis C Virus”,

PLoS ONE, 10(3).

[8] Backorova M., Backor M., Mikes J., Jendzelovsky R., Fedorocko P. (2011),

“Variable responses of different human cancer cells to the lichen compounds parietin,

atranorin, usnic acid and gyrophoric acid”, Toxicol In Vitro, 25, 37–44.

[9] Backorova M., Jendzelovsky R., Kello M., Backor M., Mikes J., Fedorocko P.

(2012), “Lichen secondary metabolites are responsible for induction of apoptosis in

HT-29 and A2780 human cancer cell lines”, Toxicol In Vitro, 26, 462–468.

[10] Rankovic B., Kosanic M., Manojlovic N., Rancic A., Stanojkovic T. (2014)

“Chemical composition of Hypogymnia physodes lichen and biological activities of

some its major metabolites”, Medicinal Chemistry Research, 23, 408–416.

23

[11] Russo A., Piovano M., Lombardo L., Vanella N., Cardile V., Garbarino J. (2006)

“Pannarin inhibits cell growth and induces cell death in human prostate carcinoma

DU-145 cells”, Anticancer Drugs, 17, 1163–1169

[12] Russo A., Caggia S., Piovano M., Garbarino J., Cardile V. (2012) “Effect of

vicanicin and on human prostate cancer cells: role of Hsp70 protein”, Chemico-

Biological Interactions, 195, 1–10.

[13] Verma N., Behera B.C., Sonone A., Makhija U. (2008) “Lipid peroxidation and

tyrosinase inhibition by lichen symbionts grown in vitro”, African Journal of

Biochemistry Research, 2, 225–231.

[14] Behera B.C., Makhija U. (2002) “Inhibition of tyrosinase and xanthine oxidase by

lichen species Bulbothrix setschwanesis”. Current Science, 82, 61–66.

[15] Behera B.C., Makhija U., Adawadkar B. (2000) “Tissue culture of Bulbothrix

setschwanensis (lichenized ascomycetes) in vitro”, Current Science, 78, 781–783.

[16] Behera B.C., Adawadkar B., Makhija U. (2003) “Inhibitory activity of xanthine

oxidase and superoxide-scavenging activity in some taxa of the lichen family

Graphidaceae”, Phytomedicine, 10, 536–543.

[17] Behera B.C., Adawadkar B., Makhija U. (2004), “Capacity of some

Graphidaceous lichens to scavenge superoxide and inhibition of tyrosinase and

xanthine oxidase activities”, Current Science, 87, 83–87.

[18] Huneck S. (1989), “Thermal decomposition of lichen depsides”, B: Chemical

Sciences, 44(10), 1283-9.

[19] Dias, D. A., Urban, S. (2009) “Chemical constituents of the lichen, Candelaria

concolor: a complete NMR and chemical degradative investigation”, Natural Product

Research, 23(10), 925-939.

[20]. Yu P.K., Buzykin B.I., Troepol’skaya T.V. (1970), "The Structure of

Hydrazones", Russian chemical reviews, 39, 441–456.

[21] Todeschini A.R., Miranda de A.L.P., Silva da K.C.M, Parrini S.C., Barreiro E.J.

(1998), "Synthesis and evaluation of analgesic, antiinflammatory and antiplatelet

properties of new 2-pyridylarylhydrazone derivatives", European Journal of Medicinal

Chemistry, 33, 189–199.

[22]. Ali R., Marella A., Alam T., Naz R. (2012), "Review of biological activities of

hydrazones", Indonesian Journal of Pharmacy, 23, 193–202.

24

[23]. Kumar N., Chauhan L.S. (2014), "Analgesic and anti-inflammatory potential of

hydrazones", Journal of Chemical and Pharmaceutical Research, 6, 916–934.

[24]. Naveen Kumar H.S., Parumasivam T., Jumaat F., Ibrahim P., Asmawi M.Z.,

Sadikun A. (2013), "Synthesis and evaluation of isonicotinoyl hydrazone derivatives

as antimycobacterial and anticancer agents", Medicinal Chemistry Research, 23, 269–

279.

[25] Moreira Osorio T., Delle Monache F., Domeneghini Chiaradia L., Mascarello A.,

Regina Stumpf T., Roberto Zanetti C., Bardini Silveira D., Regina Monte Barardi C.,

De Fatima Albino Smania E., Viancelli A., Ariel Totaro Garcia L., Augusto Yunes R.,

Jose Nunes R., Smania A. (2012), "Antibacterial activity of chalcones, hydrazones and

oxadiazoles against methicillin-resistant Staphylococcus aureus", Bioorganic &

Medicinal Chemistry Letters, 22, 225–230.

[26] Vicini P., Zani F., Cozzini P., Doytchinova I. (2002), "Hydrazones of 1,2-

benzisothiazole hydrazides: synthesis, antimicrobial activity and QSAR

investigations", European Journal of Medicinal Chemistry, 37, 553–564.

[27] Rasras A.J.M., Al-Tel T.H., Al-Aboudi A.F., Al-Qawasmeh R.A. (2010),

"Synthesis and antimicrobial activity of cholic acid hydrazone analogues", European

Journal of Medicinal Chemistry, 45, 2307–2313.

[28] Duong T.H., Bui T.L.A. (2015), “Some phenolic compounds from lichen

parmotrema sancti-angelii (lynge) hale (parmeliaceae)”, Journal Of Science of Ho Chi

Minh City University Of Education, 5(70), 11-16.

[29] Clayden J., Greevs N., Warren S., Wothers P., (2000), “Organic Chemistry”,

Oxford University Press, 348-354.

25

1