TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA LÂM HỌC

----------------------

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ

NHÀ NƯỚC VỀ RỪNG VÀ ĐẤT LÂM NGHIỆP TẠI XÃ HUA LA,

THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA

NGÀNH: LÂM SINH MÃ SỐ: 7620205

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Minh Thanh

ThS. Trần Thị Quyên

Người thực hiện : Quàng Văn Hoàng

Mã sinh viên : 1653010465

Khóa học : 2016 – 2020

Hà Nội - 2020

LỜI NÓI ĐẦU

Để hoàn thành chương trình đào tạo và đánh giá kết quả học tập, được sự

cho phép của trường Đại học Lâm nghiệp, khoa lâm học và Bộ môn Khoa học

đất, tôi tiến hành thực hiện khóa luận: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp

quản lý nhà nước về rừng & đất lâm nghiệp tại xã Hua La, thành phố Sơn La,

tỉnh Sơn La”.

Trong quá trình thực hiện khóa luận ngoài sự cố gắng của bản thân tôi còn

có được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ xã Hua La, thành phố Sơn La, tỉnh

Sơn La; các thầy cô trong bộ môn Khoa học Đất và Trung tâm NCLN&BĐKH-

khoa Lâm học - trường Đại học Lâm nghiệp; đặc biệt là PGS.TS. Nguyễn Minh

Thanh đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này. Với

tất cả tình cảm chân thành của mình, nhân dịp này tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc

về những sự động viên giúp đỡ đó.

Trong quá trình thực hiện, tuy bản thân có nhiều cố gắng, song do thời gian

thực hiện và kinh nghiệm bản thân còn hạn chế, bươc đầu mới làm quen với công

tác nghiên cứu khoa học nên khóa luận không thế tránh khỏi những thiếu sót. Rất

mong được các ý kiến bỏ xung, đóng góp của các thầy cô và các bạn bè để khóa

luận được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn. !

Xuân Mai, tháng 6 năm 2020

Sinh viên thực hiện

i

Quàng Văn Hoàng

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... iv

DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... iv

ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1

Phần I TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 2

1.1. Một số khái niệm liên quan quản lý rừng, đất lâm nghiệp ............................ 2

1.1.1. Khái niệm về rừng ....................................................................................... 2

1.1.2. Khái niệm bảo vệ rừng ................................................................................ 2

1.1.3. Khái niệm quản lý rừng bền vững ............................................................... 3

1.2. Tổng quan về quản lý rừng trên thế giới và Việt Nam .................................. 4

1.2.1. Thế giới ....................................................................................................... 4

1.2.2. Việt Nam ..................................................................................................... 8

1.2.3. Nhận xét, đánh giá chung .......................................................................... 14

Phần II MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG

PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 16

2.1. Đối tượng, phạm vi và địa điểm nghiên cứu ................................................ 16

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 16

2.1.2. Phạm vi, địa điểm nghiên cứu ................................................................... 16

2.2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 16

2.2.1. Mục tiêu chung: ......................................................................................... 16

2.2.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 16

2.3. Thời gian nghiên cứu ................................................................................... 16

2.4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 16

2.4.1. Đánh giá hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp tại khu vực nghiên cứu ....... 16

2.4.2. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp ở khu vực ...... 17

2.4.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về rừng và đất lâm

ii

nghiệp trên địa bàn xã Hua La, tỉnh Sơn La ....................................................... 17

2.5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 17

Phần III KHÁI QUÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, ... 19

KINH TẾ XÃ HỘI CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU ....................................... 19

3.1. Điều kiện địa lý tự nhiên .............................................................................. 19

3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 19

3.1.2. Địa hình ..................................................................................................... 19

3.2. Khí hậu – thủy văn ....................................................................................... 19

3.2.1. Khí hậu ...................................................................................................... 19

3.2.2. Thủy văn .................................................................................................... 20

3.3. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................................... 20

3.3.1. Tình hình dân số, lao động ........................................................................ 20

3.3.2. Tình hình phát triển kinh tế trong những năm qua ................................... 20

Phần IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 22

4.1. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp xã Hua La, tỉnh Sơn La ........................ 22

4.1.1. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp ở Hua La ............................................ 22

4.1.2. Biến động diện tích rừng và đất lâm nghiệp ở khu vực nghiên cứu ......... 23

4.2. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp tại xã Hua

La, tỉnh Sơn La .................................................................................................... 24

4.2.1. Hệ thống tổ chức quản lí rừng và đất lâm nghiệp ở xã Hua La ................ 24

4.2.2. Các hoạt động quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn xã

Hua La, tỉnh Sơn La ............................................................................................ 26

4.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn tồn tại và hạn chế của công tác quản lý

rừng và đất lâm nghiệp; đề xuất một số giải pháp quản lý nhà nước về rừng và

đất lâm nghiệp trên địa bàn xã Hua La ............................................................... 30

4.3.1. Thuận lợi ................................................................................................... 30

4.3.2. Khó khăn ................................................................................................... 31

4.3.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp trên

địa bàn xã Hua La ................................................................................................ 33

iii

TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Hiện trạng đất ở khu vực nghiên cứu tính đến 31/12/2019 ................ 22

Bảng 4.2. Biến động diện tích rừng và đất lâm nghiệp ở khu vực nghiên cứu ... 23

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Rừng tại bản Mòng xã Hua La ............................................................ 27

Hình 4.2. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng rừng tại Hua La ................................ 27

Hình 4.3. Một số vi phạm phá rừng trồng cây nông nghiệp tại Hua La ............. 28

Hình 4.4. Cán bộ Kiểm lâm hướng dẫn nông dân trồng rừng bản Co Phụng ..... 30

iv

Hình 4.5. Họp tuyên truyền về Bảo vệ rừng tại bản Tong .................................. 30

ĐẶT VẤN ĐỀ

Xã Hua La nằm ở phía Tây Nam của thành phố Sơn La cách trung tâm

thành thành phố Sơn La 5km xã tiếp giáp với 3 xã và 1 phường là: Chiềng Ban,

Chiềng Cọ, Mường Chanh và phường Chiềng cơi . Xã Hua La có diện tích tự

nhiên là 4.171 ha gồm 1652 hộ toàn xã có 7444 nhân khẩu mật độ chiếm 149

người/1 km gồm có 5 dân tộc là: Kinh, Thái, Mông, Mường, Tày cùng chung sống

tại 15 bản, 80% dân số làm nông nghiệp, 20% là buôn bán kinh doanh dịch vụ.

Thực hiện Quyết định 07/2012/QĐ-TTg ngày 8/2/2012 của Thủ tướng Chính phủ

về việc ban hành một số chính sách tăng cường công tác Bảo vệ rừng, trong những

năm qua Đảng ủy, Hội đồng nhân dân và UBND xã đã chỉ đạo thực hiện 10 nhiệm

vụ trong việc phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp.

Tuy nhiên, thực tế vẫn còn những khó khăn do điều kiện tự nhiên, dân sinh kinh

tế xã hội nên trách nhiệm của UBND xã với 10 nhiệm vụ được giao đôi lúc chưa

được hoàn thành. Để có cơ sở đánh giá những kết quả về công tác quản lý nhà

nước về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn xã, làm cơ sở đề xuất các giải pháp

nâng cao hiệu quả công tác này, đề tài khóa luận: “ Đánh giá thực trạng và đề xuất

giải pháp quản lý nhà nước về rừng & đất lâm nghiệp tại xã Hua La, thành phố

1

Sơn La, tỉnh Sơn La” được đề xuất thực hiện.

Phần I

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Một số khái niệm liên quan quản lý rừng, đất lâm nghiệp

1.1.1. Khái niệm về rừng

Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật Lâm nghiệp (năm 2017) khái niệm

như sau:

Rừng là một hệ sinh thái bao gồm các loài thực vật rừng, động vật rừng,

nấm, vi sinh vật, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó thành phần

chính là một hoặc một số loài cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau có chiều cao được

xác định theo hệ thực vật trên núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát hoặc hệ thực

vật đặc trưng khác; diện tích liên vùng từ 0,3 ha trở lên; độ tàn che từ 0,1 trở lên.

Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng

hộ, đất rừng đặc dụng.

Như vậy, theo khái niệm trên, rừng bao gồm các yếu tố: Thực vật rừng tự

nhiên hoặc do con người trồng mới hoặc khoanh nuôi tái sinh trên đất trồng rừng,

trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc thực vật đặc trưng là những thực vật chính chiếm ưu

thế; động vật rừng sống hoang dã trong rừng; vi sinh vật rừng; quần xã thực vật rừng

phải có một diện tích đủ lớn để tạo ra hoàn cảnh rừng đặc trưng và những yếu tố tự

nhiên, môi trường do rừng tạo ra khác với hoàn cảnh bên ngoài, độ khép tán của quần

xã thực vật phải từ 0,1 trở lên.

1.1.2. Khái niệm bảo vệ rừng

Đến nay, chưa có một khái niệm đầy đủ nào về bảo vệ rừng, theo quan điểm

của chúng tôi bảo vệ rừng là tổng thể các hoạt động nhằm bảo toàn, phát triển hệ

sinh thái rừng hiện có, bao gồm thực vật, động vật rừng, đất lâm nghiệp và các

yếu tố tự nhiên khác; phòng, chống những tác động gây thiệt hại đến đa dạng sinh

học của rừng, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái. Như vậy, bảo vệ

rừng bao gồm những hoạt động sau:

Tổ chức phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm hại đến rừng như:

2

phá rừng, đốt rừng, lấn chiếm rừng, đất lâm nghiệp; khai thác, mua bán, vận chuyển

lâm sản; xuất nhập khẩu thực vật rừng, động vật rừng; săn bắn động vật rừng, chăn thả

gia súc vào rừng trái quy định của pháp luật.

Thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy; phòng, trừ sâu bệnh hại.

Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật

trong lĩnh vực bảo vệ rừng.

1.1.3. Khái niệm quản lý rừng bền vững

Vào đầu thập kỷ 80 của thế kỷ XX thế giới đã quan tâm đến "phát triển bền

vững". Khái niệm "phát triển bền vững" hay "khả năng bền vững" được đưa ra trong

"chiến lược bảo tồn thế giới" nhằm đáp lại nhận thức và những mối lo ngại ngày càng

tăng về sự suy kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên và sự xuống cấp môi trường toàn

cầu. Quan điểm chung của sự phát triển bền vững là bảo đảm sao cho việc đáp ứng

nhu cầu của thế hệ hôm nay không làm tổn hại đến việc đáp ứng các nhu cầu của các

thế hệ mai sau; một số khái niệm được đưa ra như sau:

Theo Helsinki (1995): “ Quản lý rừng bền vững là sự quản lý rừng và đất

rừng theo cách thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học, năng

suất, khả năng tái sinh, sức sống của rừng, và duy trì tiềm năng của rừng trong

việc thực hiện các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội của chúng, ở cấp địa

phương, quốc gia và toàn cầu, và không gây ra những tác hại đối với các hệ sinh

thái khác”.

Theo Tổ chức gỗ nhiệt đới Quốc tế ITTO (2004): “Quản lý rừng bền vững

là quá trình quản lý những lâm phần ổn định nhằm đạt được một hoặc nhiều hơn

những mục tiêu quản lý đã được đề ra một cách rõ ràng như đảm bảo sản xuất liên

tục những sản phẩm và dịch vụ rừng mong muốn mà không làm giảm đáng kể

những giá trị di truyền và năng suất tương lai của rừng và không gây ra những tác

động không mong muốn đối với môi trường tự nhiên và xã hội”

Theo quy định tại khoản 19 Điều 2 Luật Lâm nghiệp (năm 2017) khái niệm

như sau: Quản lý rừng bền vững là phương thức quản trị rừng bảo đảm đạt được

3

các mục tiêu bảo vệ và phát triển rừng, không làm suy giảm các giá trị và nâng

cao giá trị rừng, cải thiện sinh kế, bảo vệ môi trường, góp phần giữ vững quốc

phòng, an ninh.

Theo định nghĩa này thì quản lý rừng bền vững bao gồm việc bảo vệ, phát

triển, khai thác và sử dụng sản phẩm của rừng một cách hợp lý, khai thác sử dụng

để đáp ứng các nhu cầu hiện tại nhưng không làm cạn kiệt nguồn tài nguyên cho

tương lai, tạo sinh kế cho nhân dân, bảo vệ môi trường, góp phàn giữ vững quốc

phòng an ninh. Bảo vệ rừng là để cho rừng tiếp tục phát triển, ngược lại phát triển

rừng cũng là cách để bảo vệ tài nguyên rừng. Do vậy, chúng có mối quan hệ chặt

chẽ với nhau không tách rời, quản lý rừng bền vững là một mục tiêu nằm trong

chiến lược "phát triển bền vững" toàn cầu. Nhưng trong khuôn khổ của luận văn

thạc sĩ tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu khía cạnh bảo vệ và phát triển rừng.

1.2. Tổng quan về quản lý rừng trên thế giới và Việt Nam

1.2.1. Thế giới

1.2.1.1. Tình hình quản lý, bảo vệ và diễn biến rừng

Diện tích rừng thế gới từ đầu thế kỷ XX có khoảng 6,0 tỷ ha, đến năm 1958

diện tích rừng trên thế giới giảm xuống còn khoảng 4,4 tỷ ha, chiếm 33% diện tích

đất liền, đến năm 1973 diện tích rừng còn 3,8 tỷ ha và đến năm 1995 diện tích rừng

thế gới giảm mạnh nhất chỉ còn 2,3 tỷ ha, tốc độ mất rừng hàng năm vào khoảng

20 triệu ha. Ở Châu Phi và Châu Á Thái Bình Dương đã mất đi khoảng 9 triệu ha

rừng, ở Châu Mỹ mất 18,4 triệu ha rừng. Nạn phá rừng diễn ra trầm trọng ở trên 56

nước nhiệt đới, với tốc độ phá rừng đó, đến năm 2000 thế giới đã mất đi khoảng

225 triệu ha rừng.

Giai đoạn từ năm 2000 đến 2012 diện tích rừng toàn thế giới tiếp tục mất đi

230 triệu ha, lớn hơn diện tích nước Mông Cổ. Trong khi đó toàn thế gới mới chỉ

hình thành được 80 triệu ha rừng mới trồng. Tại Brazil từ năm 2000 đến 2004,

nước này đã phá khoảng 4,0 triệu ha rừng, Indonesia tỷ lệ rừng bị triệt hạ tăng từ

2011 đến 2012 đã biến mất gần 2,0 triệu ha rừng mưa nhiệt đới. Sự mất mát rừng

ngày càng tăng còn diễn ra ở Malaysia, Paraguay, Bolivia, Sambia và Angola;

4

32% diện tích rừng bị giảm trên toàn thế giới chủ yếu là rừng nhiệt đới; Diện tích

rừng ở vùng ôn đới chỉ giảm nhẹ, ở đây cũng có nhiều diện tích trồng mới rừng.

Tại Đức trong khoảng thời gian từ năm 2000 - 2012, theo nghiên cứu này, đã có

498.000 ha rừng bị biến mất, trong khi diện tích trồng mới rừng là 258.500 ha.

Những nguyên nhân mất rừng là do áp lực gia tăng dân số, do khai phá làm

đất trồng trọt, chặt phá rừng lấy gỗ, củi, do cháy rừng.. và từ đó làm cho đất đai

bị sói mòn, rửa trôi, sa mạc hoá diễn ra ngày càng mạnh, hàng năm trên thế giới

mất đi khoảng 12 tỷ tấn đất bề mặt, với số lượng này có thể sản xuất ra khoảng 50

triệu tấn lương thực mỗi năm; hàng ngàn hồ chứa nước ở vùng nhiệt đới đang bị

cạn dần, tuổi thọ của nhiều công trình thuỷ điện vùng nhiệt đới đang bị rút ngắn,

đồng thời gây ra hàng loạt những hậu quả như lũ lụt, hạn hán và sụt lở. Hàng 100

triệu người đang phải đối mặt với các thảm họa do mất rừng gây ra. Ngoài ra thế

giới cũng đang đối mặt với những thách thức khác bao gồm đa dạng sinh học trở

nên nghèo nàn, năng suất rừng thấp hơn, khả năng thực hiện chức năng phòng hộ

và đóng góp vào phát triển kinh tế, xã hội kém hơn. Để quản lý lâu dài, bền vững

tài nguyên rừng thì theo (FAO), một trong những biện pháp cần tập trung là thành

lập các đối tác liên khu và xuyên quốc gia trên cơ sở cùng có lợi và trước những

tình trạng rừng vấn bị suy giảm, nhiều quốc gia trên thế giới đã có sự lỗ lực trong

công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng và đã có nhiều chuyển biến tích cực như:

chuyển từ mục đích sản xuất chỉ mang lại lợi ích kinh tế trước mắt sang sử dụng

rừng bền vững, kết hợp cả 3 lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái. Thế

giới đã thực hiện các biện pháp quản lý bảo vệ rừng theo hướng đình chỉ khai thác

gỗ vùng đặc chủng, các khu bảo tồn thiên nhiên, phát triển du lịch sinh thái, quan

tâm đến tác dụng bảo vệ môi trường và đã đưa ra nhiều biện pháp quản lý bảo vệ

rừng theo hướng bền vững.., từ đó diện tích rừng thế giới bên cạnh suy giảm cũng

từng bước được khôi phục dần, theo đánh giá mới gần đây về tài nguyên rừng do

FAO thực hiện (FRA) 2010: diện tích rừng thế giới có khoảng gần 4 tỷ ha, chiếm

30% tổng diện tích đất trên hành tinh, tăng lên khoảng trên 800 triệu ha so với

năm 1991. Bản phúc trình của (FAO) được chính thức công bố tại trụ sở chính

5

của Liên hợp quốc tại New York đúng vào lúc khởi đầu “Năm quốc tế bảo vệ

rừng” năm 2011, đã nhận định một số nước thực hiện tốt việc bảo vệ, phát triển

rừng như: Trung Quốc đã tăng diện tích rừng ở nước này lên 3,0 triệu ha mỗi năm,

từ trước tới giờ, chưa có một quốc gia nào làm được; Việt Nam, một nước nhỏ có

mật độ dân số đông, đã áp dụng việc cải cách rừng một cách thông minh và toàn

diện; Ấn Độ cũng đã đạt được sự tăng trưởng khiêm tốn về diện tích rừng;

Philippines cũng có chuyển biến tích cực đã áp dụng công trình lâm nghiệp xã hội

tổng hợp, Chính phủ giao quyền sử dung đất lâm nghiệp cho cá nhân, quần chúng

và cộng đồng trong 25 năm thiết lập rừng cộng đồng và giao quyền cho nhóm

quản lý.

1.2.1.2. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý rừng

Các nghiên cứu về Chương trình phát triển lâm nghiệp cộng đồng địa phương

(gọi tắt là ELCDP) thực hiện bởi sự tài trợ của FAO/SIDA với một số nghiên cứu

chuyên đề tại nhiều nước khác nhau đã khẳng định rằng, nguồn lợi chủ yếu từ

quản lý rừng hay các hoạt động từ rừng cần thuộc về các cá nhân hay nhóm của

các cộng đồng tham gia. Các nghiên cứu này đã tìm cách mô tả và phân tích các

loại hình quản lý tài nguyên rừng có sự tham gia của nhiều nước khác nhau. Các

vấn đề về tài liệu hoá, đào tạo đã được triển khai từ những năm 1985. Những trọng

tâm về vấn đề xã hội liên quan đến quản lý rừng đã được nhấn mạnh, như: nếu

những cây hoặc rừng không do người địa phương quan tâm và cơ chế hành chính

(thể chế) không cho phép người dân tiếp cận tới lợi ích từ quản lý nó thì các dự

án không bao giờ thực hiện được.

Tại Ấn Độ, hình thức điển hình phổ biến nhất là những sự kết hợp thích

hợp giữa quản lý từ phía chính phủ và những cá nhân hay những nhóm điển hình

thông qua những hình thức kết hợp hết sức đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, có

hai hình thức chủ yếu, điển hình, đó là Rừng cộng quản (viết tắt tiếng Anh là JFM)

và Rừng cộng quản có sự tham gia (JPFM). Sự thay đổi có tính chất chiến lược

của Ấn Độ về quản lý tài nguyên rừng nói riêng và tài nguyên thiên nhiên nói

chung là xuất phát từ chiến lược của Chính phủ đó là việc coi trọng những nhu

6

cầu cơ bản của người dân sống gần kề với rừng như là chất đốt, thức ăn gia súc,

gỗ làm nhà... và vai trò của họ trong gìn giữ và bảo tồn tài nguyên. Luật đất đai

đã tạo điều kiện gây nên động lực cho cá nhân và cộng đồng trồng cây phân

tán, trồng rừng tập trung và quản lý bảo vệ rừng hiện có, đặc biệt đối với những

thổ dân có truyền thống, tập tục riêng biệt.

Tại Bangladesh, lâm nghiệp Cộng đồng được phát triển như là một hợp phần

của giải pháp canh tác và phát triển nông thôn tổng hợp đã đòi hỏi đến việc thay

đổi chính sách cũng như luật pháp trong ngành lâm nghiệp, trọng tâm là quản lý

rừng có sự tham gia, đặc biệt coi trọng vai trò của phụ nữ. Các giải pháp cung cấp

dịch vụ kỹ thuật, hỗ trợ khuyến nông và các nghiên cứu định hướng theo nhu cầu,

đơn đặt hàng là những yếu tố thúc đẩy cho sự thành công cho hình thức quản lý

đó.

Tại Ghana, một cơ chế khá cân bằng giữa khuyến khích lợi ích vật chất và

qui luật cung cầu hài hoà giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa người sử dụng và người

quản lý tài nguyên rừng đã được thử nghiệm. Cơ chế này đã khuyến khích việc

quản lý tài nguyên rừng hướng tới sự bền vững về sinh học, sự công bằng về xã

hội và hiệu quả về mặt kinh tế. Cơ chế rừng cộng quản đã được thực hiện đến cấp

huyện. Các khuyến khích về chính sách có thể được sử dụng để tăng cường hiệu

lực cho việc hỗ trợ sự hài hoà và đảm bảo giữa quyền lợi và trách nhiệm cho

những nhóm sử dụng đặc biệt trong hệ thống quản lý sinh học, đặc biệt các địa

phương, các loài nhất định.

Tại Indonesia, các nghiên cứu về Lâm nghiệp xã hội do FAO và các trường

Đại học Gadjah Mada và Đại học Wageningen đã làm rõ những thay đổi của chính

phủ nhằm hỗ trợ giải pháp lâm nghiệp xã hội thông qua việc vận dụng những kinh

nghiệm của các nước khác và thử nghiệm bằng điều kiện thực tế của đất nước

mình. Nghiên cứu và đào tạo về quản lý rừng có sự tham gia đã rất được coi trọng

tại Indonesia.

Tại Nepal, một loạt các nghiên cứu sâu sắc và có hệ thống của ICIMOD đã

làm rõ các hình thức quản lý rừng dựa vào cộng đồng thành công của Nepal, đặc

7

biệt là hình thức Nhóm sử dụng rừng (User groups) tiêu biểu từ 3 vùng đại diện :

Sankhawasabha, Dhankuta và Ilam. Các nghiên cứu chuyên đề này đã đề xuất cho

phạm vi toàn quốc những cơ chế và quá trình cần hoàn thiện trong quản lý tài

nguyên rừng có hiệu quả hơn tại Nepal.

Tại SriLanka, đất nước này cũng đã thử nghiệm hình thức quản lý rừng có

sự tham gia dựa trên kinh nghiệm của các nước lân cận. Tuy nhiên, do thiếu sự

tham gia thích hợp, do khung pháp lý chưa hoàn thiện nên thử nghiệm đã không

thành công trong những năm đầu. Các nghiên cứu đã đề xuất có sự thay đổi chính

sách và luật cần có những sự cải cách, đồng thời cũng cần có sự hoàn thiện về

việc thực hiện hệ thống cộng quản tài nguyên rừng.

Tại Thailan, các nghiên cứu của trường Đại học Kasetsat, và Đại học

Chulalongkorn, đã làm rõ sự quan tâm của Chính phủ, đặc biệt là Vụ Lâm nghiệp

Hoàng Gia Thái về vai trò của rừng và đất rừng đối với thôn bản và cộng đồng

dân cư sống gần rừng. Các hình thức kết hợp giữa quản lý của chính phủ và quản

lý cấp cộng đồng về tài nguyên rừng đã tỏ ra rất hiệu quả, đặc biệt đối với rừng

ngập mặn ven biển và những nơi xa xôi, hẻo lánh có các dân tộc ít người sinh

sống.

1.2.2. Việt Nam

1.2.2.1. Tình hình quản lý và diễn biến rừng

Việt Nam trải dài trên vĩ tuyến và đai cao, với địa hình rất đa dạng, hơn 3/4

lãnh thổ là đồi núi, lại có khí hậu thay đổi từ nhiệt đới ẩm phía Nam, đến á nhiệt

đới ở vùng cao phía Bắc, đã tạo nên sự đang dạng về hệ sinh thái tự nhiên và sự

phong phú về các loài sinh vật. Những hệ sinh thái đó bao gồm nhiều loại rừng

như rừng lá rộng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng rụng lá, rừng trên núi đá

vôi, rừng hỗn giao lá rộng và lá kim, rừng tre nứa, rừng ngập mặn, rừng tràm,

ngập nước ngọt.. Từ năm 1945 diện tích rừng nước ta có khoảng 14,3 triệu ha, với

độ che phủ rừng khoảng 43% so với diện tích đất tự nhiên và sau 30 năm chiến

tranh thì diện tích rừng Việt Nam bị thu hẹp lại khá nhanh, đến năm 1976 chỉ còn

11,169 triệu ha, tỷ lệ độ che phủ 33,8%. Đến năm 1980 rừng còn lại 10,608 triệu

8

ha, độ che phủ chiếm 32,4% diện tích cả nước, trong đó 10% là rừng nguyên sinh

và đến giai đoạn năm 1990 - 1993 diện tích rừng Việt nam bị tàn phá mạnh nhất,

chỉ còn 9,175 triêu ha, độ che phủ còn 27,8%. Ở nhiều tỉnh rừng tự nhiên giàu còn

lại rất thấp, như Lai Châu còn 7,8%, Sơn La 11,9% và Lào Cai 5,4%. Tốc độ phá

rừng nhiệt đới hàng năm riêng đối với Việt Nam, trong vòng nửa thế kỷ từ 1943

đến 1993 có khoảng 5 triệu ha rừng tự nhiên bị mất, nghĩa là tốc độ phá rừng hàng

năm vào khoảng 100.000 ha/năm.

Sự suy giảm về diện tích rừng, độ che phủ rừng đã dần dần biến nhiều

vùng rừng thành đất hoang cằn cỗi. Những khu rừng còn lại ở vùng núi phía

Bắc đã xuống cấp, trữ lượng gỗ thấp và bị chia cắt thành những đám rừng nhỏ

phân tán. Hệ lụy của việc mất rừng, suy thoái rừng đối với Việt Nam được xem

là một trong những nước bị ảnh hưởng nặng do biến đổi khí hậu toàn cầu do

mất rừng, tài nguyên nước này một cạn kiệt ở các sông ngòi, giảm sự điều hòa

của dòng chảy, dẫn đến lũ lụt, khô hạn, làm tăng quá trình bốc hơi giảm lượng

nước ngầm; đất đai bị xói mòn, rửa trôi, đá ong hóa mạnh mẽ làm tăng diện

tích đất bị thoái hóa; suy giảm tính đa dạng sinh học, số lượng loài động thực

vật bị tuyệt chủng; môi trường không khí bị ô nhiễm làm tăng lượng CO2, tăng

nhiệt độ không khí; nước biển dâng.. theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới

Tây Thái bình dương tại Việt Nam cho thấy, từ năm 1989 - 2011, bình quân

mỗi năm, có khoảng 567 người chết và mất tích do thiên tai, tổng thiệt hại về

tài sản khoảng 1,3% GDP hàng năm. Theo các chuyên gia về môi trường, Việt

Nam sẽ tiếp tục phải hứng chịu nhiều đợt thiên tai trong tương lai với tần suất

nhiều hơn, cường độ mạnh hơn do chịu sự ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn

cầu, do tác động của suy giảm tài nguyên rừng.

Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự biến động diện tích và chất lượng rừng ở

Việt nam là: Do chuyển đổi rừng sang đất canh tác nông nghiệp, đây được coi là

một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến mất rừng; do tập quán canh tác

lạc hậu, du canh, du cư, di cư và phụ thuộc nặng nề vào tài nguyên rừng để sinh

tồn; bên cạnh đó, việc di dân từ vùng đồng bằng lên các vùng cao đã góp phần

9

vào tỷ lệ tăng dân số và tạo áp lực lên những diện tích rừng hiện có; do chưa có

biện pháp quản lý và khai thác rừng hợp lý, nạn khai thác gỗ lậu vẫn xảy ra ở

nhiều địa phương; hệ thống pháp lý chưa hoàn thiện, năng lực thực thi pháp luật

còn hạn chế, thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan thực thi pháp luật; quá trình giao

đất, giao rừng cùng với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chậm, quyền

sử dụng rừng chưa rõ ràng; do nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội như: xây dựng hệ

thống thủy lợi, thủy điện, hệ thống đường giao thông, bố trí tái định cư, xây dựng

các khu công nghiệp, khai thác khoáng sản; do nhu cầu cung cấp nguyên liệu cho

công nghiệp chế biến, xuất khẩu gỗ và lâm sản; do chiến tranh đã làm cho diện

tích rừng, tài nguyên rừng nước ta thu hẹp và suy giảm.

Trước những thực trạng trên Nhà nước đã có những đổi mới trong công tác

quản lý rừng kịp thời giảm bớt những áp lực vào rừng. Ngày 12/8/1991 tại kỳ họp

Quốc hội khoá VIII đã chính thức thông qua Luật bảo vệ và phát triển rừng; Luật

đất đai lần đầu tiên được Quốc hội thông qua ngày 14 tháng 7 năm 1993 nhằm

giao đất, giao rừng cho các chủ quản lý, sử dụng ổn định, lâu dài và được sửa đổi

bổ sung năm 2003, đến nay được thay thế bằng luật đất đai năm 2013. Đến năm

1994 Chính phủ đã ban hành Nghị định 02/1994/NĐ-CP ngày 15/01/1994 quy

định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn

định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp, Nghị định số 163/1999/NĐ-CP về giao đất,

cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài

vào mục đích lâm nghiệp; năm 1992 chính phủ phê duyệt chương trình 327/CP

nhằm phủ xanh đất trồng đồi núi trọc được bắt đầu từ năm 1992 đến 1998; đến

ngày 03/12/2004 Quốc hội tiếp tục ban hành luật bảo vệ và phát triển rừng năm

2004 thay thế Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 1991, có hiệu lực thi hành từ

ngày 01/4/2005, năm 2006 Chính phủ ban hành Nghị định số 23/2006/NĐ-CP

ngày 03/3/2006 về thi hành Luật bảo vệ và phát triển rừng; Nghị định số

119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 về tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm và tiếp

theo đó Chính phủ cùng các bộ ngành tiếp tục ban hành nhiều Nghị định, Thông

tư, các chính sách quy định về quản lý bảo vệ và phát triển rừng như: triển khai

10

nhiều chương trình dự án phát triển rừng, chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng

được phê duyệt tại Quyết định 661/TTg ngày 29/ 07/1998 của Thủ tường chính

phủ với mục tiêu năm 2010 cả nước có được khoảng 14,3 triệu ha rừng, đạt tỷ lệ

che phủ lên 43%; Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006, Quyết định

số 34/2011/QĐ-TTg ngày 24/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành

quy chế quản lý rừng; Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006

- 2020, ban hành kèm theo Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của

Thủ tướng Chính phủ; Nghị định 99/2010/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ ngày

24/9/2010 về Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; Quyết định số 147/QĐ-

TTg ngày 10/ 9/2007 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 66/2011/QĐ-TTg

ngày 09/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng

sản xuất giai đoạn 2007-2015; Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của

Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch Bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn

2011-2020; Quyết định 07/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày

27/6/2012 ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng; Quyết

định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 của Chính phủ về chính sách đầu tư

phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011-2020; Quyết định 799/QĐ-TTg của Thủ

tướng Chính phủ ngày 27/6/2012 phê duyệt Chương trình hành động Quốc gia về

"Giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái

rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và nâng cao trữ lượng các bon

rừng" gian đoạn 2011-2020...

Ngoài ra Chính phủ và các địa phương cũng đã tạo điều kiện cho nông

dân tổ chức sản xuất, đổi mới cơ cấu cây trồng vật nuôi, dần dần xoá bỏ tình trạng

độc canh cây lương thực hàng năm kém hiệu quả, phá rừng làm nương rẫy, chuyển

sang trồng một số loại cây lâu năm mang tính hiệu quả, bền vững góp phần chuyển

dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hoá nông nghiệp, nông

thôn. Nhiều chương trình dự án đã phát huy hiệu quả, diện tích rừng toàn quốc đã

thay đổi và phát triển qua các năm.

Tính đến thời điểm năm 2005, sau 15 năm diện tích rừng toàn quốc mới

11

tăng lên được 12,306 triệu ha (nâng độ che phủ lên 36,7%), tăng lên so với năm

1990 là 3,131 triệu ha. Rừng được phân theo 3 chức năng sử dụng đó là: rừng đặc

dụng 1,9 triệu ha, rừng phòng hộ 6,2 triệu ha và rừng sản xuất 4,2 triệu ha. Mặc

dù diện tích rừng tăng nhưng tình trạng mất rừng vẫn tiếp diễn phức tạp tại nhiều

nơi, từ vùng Tây Nguyên, Duyên hải miền Trung và Đông Nam bộ, Tây Bắc bộ..

Năm 2010, tại quyết định số 1828/QĐ-BNN-TCLN ngày 11/8/2011 của Bộ

NN và PTNT về việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2010, tổng diện tích

rừng toàn quốc là 13.3 triệu ha, tăng so với năm 2005 là 0,7 triệu ha, nâng độ che

phủ rừng lên 39,5%. Diện tích rừng đặc dụng đạt 2,0 triệu ha, rừng phòng hộ 4,8

triệu ha, rừng sản xuất 6,3 triệu ha.

Đến năm 2013, tại quyết định số 3322/QĐ-BNN-TCLN ngày 28/7/2014

của Bộ NN và PTNT về việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2013, tổng

diện tích rừng toàn quốc là 13.9 triệu ha, tăng so với năm 2010 là 0,6 triệu ha,

nâng độ che phủ rừng lên 41,0%. Diện tích rừng đặc dụng đạt 2,0 triệu ha, rừng

phòng hộ 4,6 triệu ha, rừng sản xuất 7,0 triệu ha.

Đến năm 2018, tại Quyết định số 911/QĐ-BNN-TCLN của Bộ trưởng Bộ

NN&PTNT ngày 19/3/2019 về việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc là

14.491.295 ha, tăng hơn so với năm 2013 là 0,5 triệu ha, tăng về độ che phủ từ 41

- 41,65%. Riêng tỉnh sơn là là 43,51% với 619.830 ha rừng.

Đến năm 2019, tại Quyết định số 1423/QĐ-BNN-TCLN của Bộ trưởng Bộ

NN&PTNT ngày 14/4/2020 về việc công bộ hiện trạng rừng toàn quốc năm 2019

là 14.609.220 ha, độ che phủ là 41,89%, tăng so với 2018 là 0,24%. Riêng Sơn La

là 634.542 ha, tỷ lệ che phủ là 44,5% tăng so với 2018 là 1% và 15.000 ha.

Thông qua những số liệu trên chúng ta thấy diện tích rừng nước ta đã có

những thay đổi theo hướng tích cực, diện tích rừng của toàn quốc từng bước được

nâng lên. Tuy nhiên bên canh đó thì diện tích rừng và nguồn tài nguyên rừng nước

ta vẫn tiếp tục đứng trước những nguy cơ nghiêm trọng bị huỷ hoại, thu hẹp diện

tích, suy thoái, giảm sút và mất dần tính đa dạng sinh học của rừng.

12

1.2.2.2. Một số công trình nghiên cứu quản lý rừng ở Việt Nam

- Vũ Hoài Minh và Haws Warfvinge (2002) tiến hành đánh giá về thực trạng

quản lý, báo vệ rừng tự nhiên của các hộ gia đình và cộng đồng địa phương tại 3 tỉnh:

Hòa Bình, Nghệ An và Thừa Thiên Huế. Các tác giả tìm hiểu về sự hình thành, các

lợi ích đạt được và những vấn đề hưởng lợi, quyền sử dụng, các chính sách liên quan

đến hình thức quản lý, bảo vệ rừng này. Trong 5 mô hình quản lý, bảo vệ rừng cộng

đồng, có 4 hình thức là tự phát của cộng đồng địa phương và được chính quyền địa

phương chấp thuận. Họ tự đề ra quy định quản lý, sử dụng lâm sản cũng như hoạt

động bảo vệ, phát triển rừng.

- Theo Quách Đại Ninh (2003), đánh giá tác động của chính sách giao đất

lâm nghiệp đến quá trình phát triển kinh tế hộ gia đình. Qua nghiên cứu một số

hộ gia đình có đất lâm nghiệp và không có đất lâm nghiệp trong địa bàn Bắc An,

huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương, tác giả kết luận chính sách giao, khoán đất lâm

nghiệp đã làm thay đổi nhận thức của người dân vào rừng. Sau khi nhân đất, các

hộ gia đình yên tâm sản xuất và sử dụng đất một cách hợp lý, nâng cao thu nhập,

cải thiện đời sống. Tuy nhiên, đề tài chưa đưa ra được một số mô hình sản xuất

mà người dân ưa thích đồng thời với điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của vùng

nghiên cứu để hộ gia đình tham khảo và phát triển sản xuất [15].

- Nghiên cứu của Bảo Huy (2005) đã thực hiện nghiên cứu và thử nghiệm

Quản lý rừng cộng đồng và Cơ chế hưởng lợi, đề xuất những vấn đề về thể chế

hóa ở tỉnh Dăk Nông, nghiên cứu này đã đưa ra được mô hình phù hợp cho nhóm

hộ và cộng đồng thôn bản trong quản lý, bảo vệ rừng.

- Năm 1997, các tác giả Hoàng Hoè, Nguyễn Đình Hưởng, Nguyễn

Ngọc Bình đã tổng kết các mô hình nông lâm kết hợp ở Việt Nam. Công trình

này đã được đánh giá hiệu quả và có khả năng áp dụng trong điều kiện cụ thể

của mỗi vùng.

- Quản lý rừng có sự tham gia ở Việt Nam, tác giả Lý Văn Trọng (1995) đã

tổng kết quản lý rừng có sự tham gia của người dân đem lại hiệu quả tốt.

- Trong quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp cấp xã, Nguyễn Bá Ngãi năm

13

(2000) đã nghiên cứu về cơ sở khoa học thực tiễn cho quy hoạch phát triển nông

lâm nghiệp cấp xã vùng trung tâm miền núi phía Bắc Việt Nam. Kết quả nghiên

cứu tác giả đã xác định được khả năng áp dụng, trình tự và phương pháp quy

hoạch phát triển lâm nghiệp cấp xã cho vùng trung tâm miền núi phía Bắc Việt

Nam.

Võ Đại Hải (2013) trong nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý rừng và

đất lâm nghiệp do ủy ban nhân dân xã quản lý tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang

đã cho thấy: Diện tích rừng do UBND các xã quản lý trên địa bàn huyện Lục Nam

chủ yếu là rừng tự nhiên nghèo, có trữ lượng thấp, đất chưa có rừng trạng thái Ia,

Ib, Ic. Biện pháp quản lý chủ yếu được ban bảo vệ và phát triển rừng thực hiện là

công tác tuyên truyền vận động người dân, đóng biển cấm phá rừng....phối hợp

với các ban, ngành của các xã tiến hành kiểm tra, truy quét và ngăn chặn các vụ

vi phạm, xâm lấn, phá rừng, khai thác gỗ trái phép....Các hoạt động phát triển hầu

như không có vì vậy chất lượng rừng không được cải thiện.

Nguyễn Minh Thanh, Ngô Văn Long (2017) đã nghiên cứu thực trạng công

tác quản lí nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp tại huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai

cho thấy: công tác quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp ở đây được coi là

một nhiệm vụ quan trọng và đã thực hiện đầy đủ 7 nội dung theo Quyết định

07/2012/QĐ-TTg ngỳ 8/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Tuy nhiên còn một

số điểm tồn tại, đặc biệt là công tác quy hoạch, giao đất và giải quyết xử lý vi

phạm trong lĩnh vực xâm lấn rừng và đất lâm nghiệp ở khu vực.

1.2.3. Nhận xét, đánh giá chung

Điểm qua các mô hình, các chính sách và các công trình nghiên cứu khoa

học về quản lý rừng và đất lâm nghiệp trên thế giới và Việt Nam có thể rút ra

một số nhận xét sau đây:

Trên thế giới: về đánh giá các mô hình, các chính sách quản lý rừng đã có

nhiều mô hình quản lý ở nhiều nước khác nhau và nhìn chung mỗi nước đều có

mô hình quản lý phù hợp, đem lại hiệu quả; các công trình nghiên cứu khoa học

thì được tiến hành khá đồng bộ trên nhiều khía cạnh khác nhau và đều tập trung,

14

chú trọng tới các chính sách quản lý bảo vệ, phát triển rừng theo hướng cộng đồng,

có sự tham gia của người dân, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên liên quan

trong tổ chức quản lý rừng, đặc biệt chú trọng về hiệu quả kinh tế, xã hội và môi

trường. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu đều mang tính chất vĩ mô, chưa đưa ra

được nhiều giải pháp cụ thể, đa dạng, để có thể áp dụng được với điều kiện thực

của tế từng vùng, từng địa phương khác nhau, trong quản rừng và đất lâm nghiệp.

Ở Việt Nam: việc nghiên cứu xây dựng các chính sách, các công trình

nghiên cứu khoa học và tổ chưc quản lý bảo vệ rừng được Nhà nước đặc biệt quan

tâm, rất nhiều chủ trương chính sách, các công trình nghiên cứu, các Dự án được

phê duyệt và triển khai. Các văn bản pháp luật được ban hành đã tạo hành lang

pháp lý quan trọng cho việc quản lý bảo vệ và phát triển rừng ở nước ta. Trong

thời gian qua, giao đất giao rừng được coi là một trong những hình thức có tính

hiệu quả, bền vững trong quản lý tài nguyên rừng tại Việt Nam, các mô hình quản

lý bảo vệ rừng được thực hiện theo hướng dựa và cộng đồng. Các công trình

nghiên cứu chủ yếu tập trung vào mô hình nông lâm kết hợp, canh tác trên đất

dốc, quản lý rừng dựa vào cộng đồng và có sự tham gia, nhằm nâng cao thu nhập

cho người dân tiến tới quản lý bảo vệ và phát triển rừng theo hướng bền vững;

còn đối với những nghiên cứu đánh giá và đề xuất các giải pháp tổng hợp nâng

cao hiệu quả quản lý Nhà nước về quản lý bảo vệ rừng là rất ít hoặc nếu có thì

mới chỉ thực hiện trên diện rộng, thiếu những nghiên cứu cụ thể cho từng vùng,

từng địa phương. Hua La là một xã thuộc thành phố Sơn La thực hiện công tác

quản lý rừng và đất lâm nghiệp đạt được một số kết quả, nhưng trên thực tế hiện

nay thì đang gặp không ít những khó khăn, thách thức trong công tác quản lý, cần

có các biện pháp hiệu quả hơn để khắc phục và cho đến nay chưa có một công

trình đánh giá nào có hệ thống và toàn diện về các kết quả quản lý Nhà nước

về quản lý rừng và đất lâm nghiệp tại xã Hua La, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn

La. Xuất phát từ yêu cầu đó đề tài nghiên cứu: “Đánh giá thực trạng và đề xuất

giải pháp quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp tại xã Hua La, thành phố

15

Sơn La, tỉnh Sơn La” đặt ra là rất cần thiết.

Phần II

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, phạm vi và địa điểm nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Rừng và đất lâm nghiệp của xã Hua La, tỉnh Sơn La.

- Hoạt động quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp của các cơ quan,

đơn vị liên quan; các chủ rừng; điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế, cơ chế, chính

sách ảnh hưởng, tác động đến công tác quản lý rừng và đất lâm nghiệp của xã Hua

La.

2.1.2. Phạm vi, địa điểm nghiên cứu

Công tác quản lý rừng và đất lâm nghiệp của xa Hua La, tỉnh Sơn La trong

thời gian từ 2015 đến 2020.

2.2. Mục tiêu nghiên cứu

2.2.1. Mục tiêu chung:

Đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp, đề

xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp

cho xã Hua La trên quan điểm phát triển bền vững.

2.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá được hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp tại khu vực nghiên cứu.

- Đánh giá được thực trạng quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp

của xã Hua La, tỉnh Sơn La.

- Đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về

rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn xã Hua La, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.

2.3. Thời gian nghiên cứu

Thời gian: Từ ngày tháng 12/2019 đến tháng 6/2020.

2.4. Nội dung nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu trên đề tài tiến hành thực hiện một số nội dung sau:

16

2.4.1. Đánh giá hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp tại khu vực nghiên cứu

2.4.1.1. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp tại tại xã Hua La.

2.4.1.2. Biến động về diện tích rừng và đất lâm nghiệp tại xã Hua La

2.4.2. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp ở khu vực

2.4.2.1. Hệ thống tổ chức quản lý rừng và đất lâm nghiệp tại xã Hua La

2.4.2.2. Các hoạt động quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn

xã Hua La

2.4.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về rừng và đất

lâm nghiệp trên địa bàn xã Hua La, tỉnh Sơn La

- Đánh giá những điểm mạnh, tồn tại, hạn chế của công tác quản lý nhà

nước về rừng và đất lâm nghiệp tại xã Hua La.

- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về rừng và

đất lâm nghiệp trên địa bàn xã Hua La, tỉnh Sơn La

2.5. Phương pháp nghiên cứu

* Nội dung 1: Đánh giá hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp tại xã Hua La

- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Kế thừa toàn bộ các tài liệu, số liệu

báo cáo có liên quan đến đề tài: điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, báo cáo về kết

quả kiểm kê rừng 2015, báo cáo quy hoạch sử dụng đất của xã Hua La, các bản

đồ, các báo cáo xử lý vi phạm luật BVR, báo cáo đánh giá công tác quản lý rừng

và đất lâm nghiệp....

- Sử dụng phương pháp phỏng vấn bán định hướng những vấn đề được

chuẩn bị sẵn theo bảng hỏi (chi tiết ở phần phụ lục).

Đối tượng phỏng vấn: lãnh đạo các ban ngành của huyện, các chuyên gia

trực tiếp tham gia công tác quản lý rừng và đất lâm nghiệp của xã: Đại diện UBND

xã Hua La 1 người; đại diện phòng NN&PTNT xã 1 người; Đại diện phòng Tài

nguyên & Môi trường 2 người; Hạt kiểm lâm xã 1 người: Tổng số người tham gia

phỏng vấn là 8 người.

- Tổng hợp, phân tích đánh giá kết quả nghiên cứu.

* Nội dung 2: Đánh giá công tác quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp

17

ở xã Hua La

- Phương pháp thu thấp số liệu thứ cấp: Kế thừa toàn bộ các tài liệu, số liệu

báo cáo có liên quan đến đề tài: điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, báo cáo về kết

quả kiểm kê rừng 2015, báo cáo quy hoạch sử dụng đất của xã, các bản đồ, các

báo cáo xử lý vi phạm luật BVR, báo cáo đánh giá công tác quản lý rừng và đất

lâm nghiệp.....

- Sử dụng phương pháp phỏng vấn bán định hướng những vấn đề được

chuẩn bị sẵn theo bảng hỏi (chi tiết ở phần phụ lục).

Đối tượng phỏng vấn: lãnh đạo các ban ngành của xã, các chuyên gia trực

tiếp tham gia công tác quản lý rừng và đất lâm nghiệp xã kết hợp đại diện đại diện

phòng NN&PTNT xã Hua La 1 người; đại diện phòng Tài nguyên & Môi trường

xã Hua La 1 người; Hạt kiểm lâm xã Hua La 1 người; Đại diện UBND xã, cán bộ

thôn/bản trên địa bàn 18 người. Tổng số người tham gia phỏng vấn là 22 người.

- Từ kết quả phỏng vấn tiến hành tổng hợp, phân tích và đánh giá các kết

quả nghiên cứu.

* Nội dung 3: Đánh giá những điểm mạnh, tồn tại hạn chế, đề xuất giải pháp

nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn

xã Hua La, tỉnh Sơn La

Từ kết quả nghiên cứu xây dựng sơ đồ cây phân tích nguyên nhân hậu quả

và cây mục tiêu phân tích giải pháp thông qua phương pháp thảo luận nhóm. Mỗi

nhóm 5-7 người, là những cán bộ, những người kinh nghiệm trong công tác quản

lý rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn xã. Số nhóm thảo luận là 2 nhóm: Một

nhóm đại diện cho các cơ quan quản lý rừng và đất lâm nghiệp cấp xã; một nhóm

đại diện cho các cơ quan trực tiếp quản lý rừng và đất lâm nghiệp.

2.5.2. Phương pháp xử lý số liệu

Thực hiện tổng hợp xử lý số liệu bằng phần mềm Excel 5.0, soạn thảo trình

18

bày văn bản, tổng hợp báo cáo thuyết minh bằng Microsoft Word.

Phần III

KHÁI QUÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN,

KINH TẾ XÃ HỘI CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU

3.1. Điều kiện địa lý tự nhiên

3.1.1. Vị trí địa lý

Xã Hua La nằm ở phía Tây Nam thành phố Sơn La

- Phía đông giáp: Xã Chiềng Ban – Mai Sơn;

- Phía Tây giáp: Chiềng Cọ;

- Phía Nam giáp: Xã Mường Chanh – Mai Sơn;

- Phía Bắc giáp: Phường Chiềng Cơi.

3.1.2. Địa hình

Xã Hua La có địa hình phức tạp, mang nét đặc trưng của vùng núi Tây Bắc,

bị chia cắt mạnh bởi các dãy núi cao và hệ thống các khe núi, suối. Do vậy làm

ảnh hưởng đến việc hình thành vùng sản xuất tập trung, đồng thời gặp khó khăn

cho việc bố trí xây dựng và làm đường giao thông. Địa hình của xã được chia

thành 2 dạng chính như sau:

Địa hình núi cao, có độ cao từ 800 - 1000m so với mực nước biển. Địa hình

này có ở một số khu vực như: bản Co Phung, Púa Nhọt, Nẹ Nưa,...

Địa hình đồi núi trung bình có độ cao 700 - 800m so với mực nước biển.

Địa hình này tập trung gần khu vực giáp suối Nậm La và đường giao thông chính

của xã.

3.2. Khí hậu – thủy văn

3.2.1. Khí hậu

Xã Hua La mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa của vùng miền núi

phía Bắc với 2 mùa rõ rệt trong năm. Mùa hè nóng, ẩm, mưa nhiều (mùa mưa)

kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9, lượng mưa chiếm 80% lượng mưa cả năm tập

trung vào các tháng 6, 7, 8. Mùa đông lạnh và khô (mùa khô) kéo dài từ tháng 10

19

đến tháng 3 năm sau, Lượng mưa nhỏ chỉ chiếm 20% cả năm.

Nhiệt độ không khí trung bình năm: 21,50.

Độ ẩm không khí trung bình: 81%.

Lượng mưa trung bình: 1.444 mm/năm

Hai hướng gió thịnh hành bao gồm: gió mùa Tây Nam kéo dài từ tháng 5

đến tháng 10, gió mùa Đông Bắc kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.

3.2.2. Thủy văn

Trên địa bàn xã Hua La có suốt Nậm La chảy qua, một số suối nhỏ khác

như suối Nậm Tẩu, suối Co Phụng... và các khe rạch dẫn nước từ các khe núi chảy

ra suối Nậm La và chảy ra đồng ruộng. Song do địa hình dốc, khả năng lưu giữ

thấp nên lưu lượng dòng chảy biến động theo mùa. Mùa mưa lượng mưa nước và

tốc độ dòng chảy lớn, mùa khô lượng nước giảm gây nhiều khó khăn cho sản xuất

và sinh hoạt nhân dân.

3.3. Điều kiện kinh tế xã hội

3.3.1. Tình hình dân số, lao động

Tính đến 31/12/2019 toàn xã có 1.745 hộ với 8014 nhân khẩu, lao động chủ

yếu là nông nghiệp.

Thành phần dân tộc gồm: Thái, Mông, Kinh, Tày

Dân tộc Thái chiếm đa số chiếm 94,72%, dân tộc Mông 3,48% còn lại một

số hộ là dân tộc Kinh và Tày. Do mỗi dân tộc có trình độ dân trí, phong tục khác

nhau nên ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống sinh hoạt, sản xuất.

Trình độ dân trí: Đa số nhân dân trong xã có ý thức về pháp luật và áp dụng

khoa học kỹ thật vào trong sản xuất và đời sống sinh hoạt, đã từng bước thay đổi

phương thức canh tác sản xuất lạc hậu.

3.3.2. Tình hình phát triển kinh tế trong những năm qua

Theo số liêu cho thấy quá trình phát triển sản xuất có sự chuyển biến về sản

suất, diện tích, sản phẩm hàng hóa chính bao gồm:

Trồng trọt: Ngô, sắn, lúa và cà phê là cây chủ lực phát triển kinh tế hàng

20

đầu của xã.

Chăn nuôi: Lợn, gà, trâu, cá... theo phạm vi hẹp, quy mô nhỏ và chủ yếu là

chăn nuôi tại gia đình để phục vụ sinh hoạt va trao đổi ra thị trường.

Hệ thống giao thông trên địa bàn xã Hua La gồm có các tuyến:

- Đường liên xã: Bao gồm các tuyến: tuyến từ bản Mòng đến gáp ranh với

huyện Mai Sơn (dài 11,5 km, rộng 3m) hiện là đường đất, tuyến từ bản Mòng –

giáp ranh xa Chiềng Cơi (dài 1,9 km, rộng 4,5 m) hiện là đường nhựa.

Đường liên bản: Gồm có các tuyến: Tuyến đường đến bản Bó Cằm (dài

1,4km, rộng 2,5m), tuyến đường đến bản Nẹ Nưa (dài 2,4km, rộng 2,5m), tuyến

đường đến bản San (dài 2,4km, rộng 2,5m), tuyến đường đến bản Hịa (dài 2,3km,

rộng 2,2m), tuyến đường đến bản Lụa (dài 1,1km, rộng 2,5m). Hiện trạng các

tuyến đường này đã được bê tông theo đầu tư xây dưng nông thôn mới.

Về thủy lợi: Hệ thông thủy lợi trên địa bàn xã Hua La khá phong phú, bao

gồm một số hệ thống các tuyến kênh mương như: mương bản Tong - bản Co

Phụng, bản Mòng - phai Hốc Cũ, bản Sàng - bản Pọng... ngoài ra còn có các công

21

trình khác đang thi công xây dựng như hồ bản Mòng.

Phần IV

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp xã Hua La, tỉnh Sơn La

4.1.1. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp ở Hua La

Diện tích đất & rừng của xã tính đến 31/12/2019 được tổng hợp ở bảng

dưới đây:

Bảng 4.1. Hiện trạng đất ở khu vực nghiên cứu tính đến 31/12/2019

Danh mục Diện tích ( Ha ) Cơ cấu (% )

Diện tích tự nhiên 4.163,72 100

1. Đất có rừng 1150,4 27,6

1.1. Rừng tự nhiên 883,6 76,8

1.1. Rừng trồng 266,8 23,2

2. Đất nông nghiệp 2.380,24 57,2

3. Đất chưa sử dụng 131,55 3,2

II. Các loại đất khác 501,53 12

Từ bảng trên ta có thể thấy:

* Đất nông nghiệp: Chiếm phần lớn tổng diện tích đất tự nhiên của xã

(chiếm 57,2%) do người dân chủ yếu là trồng cây lương thực, cây ăn quả.

* Đất có rừng: với diện tích đạt 1.150,4 ha, chiếm 27,6% tổng diện tích đất

nông nghiệp, 100% diện tích là rừng sản xuất. Trong đó:

Đất rừng tự nhiên có diện tích 883,6 ha chiếm đến 76,8% diện tích đất

lâm nghiệp. Đất rừng trồng 266,8 ha và chiếm có 23,2% diện tích.

*Đất chưa sử dụng: có 131,55 ha chiếm 3,2% tổng diện tích đất tự nhiên

của xã.

* Các loại đất khác có 501,53 ha và chiếm 12% tổng diện tích đất tự nhiên

của xã. Chủ yếu là các loại đất phục vụ công: UBND xã, trường học, trạm y tế,

22

đường giao thông….

Bảng 4.2. Biến động diện tích rừng và đất lâm nghiệp ở khu vực nghiên cứu

(tính từ 2015-2019)

Danh mục Mã Diện tích Diện tích Biến động

2015 (ha) 2019 (ha) (+ -)/ha

Tổng diện tích đất tự 4163,72 4163,88 0,8 nhiên

I. Đất lâm nghiệp 1110 1.150,4 1150,44 0,4

1.1. Rừng tự nhiên 1111 936,2 883,63 -52,57

1.2. Rừng trồng 1112 214,2 266,81 52,61

II.Đất nông nghiệp 1120 2.011,92 2.380,28 368,36

III.Đất chưa có rừng 1130 326,6 131,55 -195,05

IV. Đất khác 1200 674,8 501,61 -173,19

Từ bảng kết quả nghiên cứu cho thấy:

+ Diện tích đất rừng tự nhiên bị giảm 52,57 ha, rừng trồng tăng lên 52,61 ha.

Nguyên nhân mất 52,57 ha rừng tự nhiên là do (i) Giảm do phá rừng: 11,53

ha; (ii) Giảm do chuyển đổi mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác

là 41,04 ha; (iii) Diện tích rừng trồng tăng 52,61 ha do các chủ rừng trồng rừng

trên đất quy hoạch cho lâm nghiệp và rừng trồng của người dân trên đất ngoài quy

hoạch lâm nghiệp.

+ Diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp chưa có rừng giảm 195,05 ha do

(i) đưa 52,76 ha đất lâm nghiệp chưa có rừng vào trồng rừng; (i) chuyển 142,29

ha đất lâm nghiệp chưa có rừng sang mục đích khác (bố trí đất ở, đất sản xuất cho

dân; xây dựng công trình thủy lợi, ...)

So sánh (tăng, giảm) diện tích đất nông nghiệp của xã Hua La từ năm 2015

đến năm 2019. Diện tích đất nông nghiệp năm 2015 có diện tích 2.011,92 ha đến

năm 2019 tăng lên 368,36 ha

Từ kết quả phân tích và thực tế tại khu vực cho thấy: Phần lớn các tổ chức,

23

hộ gia đình đều sử dụng đất theo đúng mục đích được giao. Tuy nhiên trong quá

trình khai thác sử dụng đất còn nhiều vấn đề, hiệu quả sử dụng đất còn nhiều khu

vực chưa cao. Công tác tổ chức sử dụng và khai thác tiềm năng đất đai để phát

triển nông nghiệp trên địa bàn xã trong những năm qua đã dần theo hướng tích

cực và đạt được những kết quả nhất định. Việc thâm canh, tăng vụ, chuyển dịch

cơ cấu cây trồng với những giống cây mới, cây có giá trị kinh tế cao đã được quan

tâm và ngày càng mở rộng, góp phần làm tăng hiệu quả, nâng cao hệ số sử dụng

đất.

4.2. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp tại xã

Hua La, tỉnh Sơn La

4.2.1. Hệ thống tổ chức quản lí rừng và đất lâm nghiệp ở xã Hua La

Hệ thống tổ chức quản lý rừng và đất lâm nghiệp tại xã Hua La được thực

hiện theo một số văn bản pháp luật: (i) Quyết định số 147/2007/QĐ -TTg ngày

10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất

giai đoạn 2007-2015; (ii) Quyết định 147/2007/QĐ -TTg cho phép thành lập Ban

phát triển rừng thôn/bản; (iii) Quyết định số 57/QĐ -TTg ngày 9/01/2012 của Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 -

2020 và (iv) Quyết định 07/2012/QĐ -TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính

phủ ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng.

* UBND xã với chức năng quản lý nhà nước chung về rừng & đất lâm nghiệp

được quy định theo điều 2 Quyết định 07/2012/QĐ -TTg của Thủ tướng Chính

phủ thì Chủ tịch UBND xã có nhiệm vụ:

- Quản lý diện tích, ranh giới các khu rừng; các hoạt động bảo vệ và phát

triển rừng trên địa bàn.

- Tổ chức việc lập, thực hiện quy hoạch, kế hoạch, phương án bảo vệ và

phát triển rừng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức thực hiện quy hoạch ba loại rừng trên thực địa, quy hoạch chi tiết

về bảo vệ và phát triển rừng gắn với các chủ rừng.

- Tiếp và xác nhận hồ sơ xin giao rừng, thuê rừng và giao đất, thuê đất lâm

nghiệp đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư theo thẩm

24

quyền.

- Chỉ đạo cộng đồng dân cư thôn xây dựng và thực hiện quy ước bảo vệ và

phát triển rừng trên địa bàn phù hợp với quy định của pháp luật; hướng dẫn thực

hiện sản xuất lâm nghiệp; canh tác nương rẫy và chăn thả gia súc theo quy hoạch,

kế hoạch được duyệt.

- Tổ chức hoạt động có hiệu quả của các tổ đội quần chúng bảo vệ rừng với

nòng cốt là lực lượng dân quân tự vệ; huy động các lực lượng trên địa bàn kịp thời

ngăn chặn các hành vi phá rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng theo phương án

bốn tại chỗ (chỉ huy, lực lượng, phương tiện, hậu cần); kịp thời báo cáo lên cấp

trên đối với vụ việc khi vượt quá tầm kiểm soát của xã; giám sát hoạt động của

các cơ sở chế biến gỗ, lâm sản theo quy định của pháp luật.

- Xử phạt vi phạm hành chính các hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý,

bảo vệ rừng, đất lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.

- Theo dõi, cập nhật diễn biến rừng, đất lâm nghiệp; thường xuyên kiểm tra

việc sử dụng rừng, đất lâm nghiệp của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng

đồng dân cư trên địa bàn xã.

-Tổ chức quản lý, bảo vệ diện tích rừng nhà nước chưa giao, chưa cho thuê

và xây dựng phương án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để giao lại cho các tổ

chức, hộ gia đình, cá nhân thuê diện tích rừng này để rừng thực sự có chủ cụ thể.

- Hòa giải các tranh chấp về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn.

* Bản: Là đơn vị dưới UBND xã tổ chức thực hiện công tác QLBVR&PTR,

đồng thời là chủ rừng với tư cách là cộng đồng bản nhận QLBVR&PTR được cấp

xã giao; có trách nhiệm quán triệt, triển khai các quy định của nhà nước về

QLBVR tới nhân dân và các chủ rừng, cử lực lượng phối hợp cùng với chủ rừng

tham gia quản lý, bảo vệ rừng; tổ chức thực hiện triển khai các dự án trồng, KNTS

rừng trên địa bàn.

* Chủ rừng: Chủ rừng là những tổ chức, cá nhân được nhà nước giao rừng

để quản lý bảo vệ và phát triển theo điều 8 của Luật Lâm nghiệp năm 2017 . Trên

địa bàn xã có hơn hơn 200 hộ gia đình nhận khoán bảo vệ rừng tự nhiên là rừng

25

sản xuất nhưng 100% là rừng núi đá; xây dựng và thực hiện phương án, biện pháp

bảo vệ hệ sinh thái rừng; phòng chống chặt phá rừng, săn bắt bẫy động vật rừng

trái phép; PCCCR; phòng trừ sinh vật gây hại rừng và phải chịu trách nhiệm trước

pháp luật nếu để xảy ra chặt phá rừng, lấn chiếm đất rừng trong lâm phần được

giao...

* Kiểm lâm địa bàn: Là công chức đang công tác tại Hạt Kiểm lâm được bố

trí về các xã có rừng để tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện chức

năng quản lý nhà nước về rừng, đất lâm nghiệp. Hiện tại biên chế kiểm lâm địa

bàn của xã là 01 người.

*Tổ, Đội QLBVR của các bản: Được thành lập ở các bản để thực hiện nhiệm

vụ QLBVR theo sự lãnh đạo, chỉ đạo của UBND xã, thôn bản hàng năm được

củng cố kiện toàn theo tình hình thực tế của địa phương. Kinh phí lấy từ nguồn

ngân sách nhà nước thuộc chương trình khoán bảo vệ rừng 50.000 đồng/ha và

100.000 đồng/ha theo quyết định số 07/2012/QĐ -TTg ngày 8/2/2012 của Thủ

tướng Chính phủ.

4.2.2. Các hoạt động quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn

xã Hua La, tỉnh Sơn La

Được sự chỉ đạo của UBND xã Hua La công tác quản lý Nhà nước về đất

đai của xã trong những năm qua đã đạt được một số thành tích đáng kể. Các chủ

trương của Đảng, chính sách của Nhà nước cũng như những nội dung quản lý theo

ngành được triển khai khá đầy đủ trên địa bàn xã.

- Công tác trồng rừng: Từ 31/12/2015 đến 31/12/2019, trên địa bàn xã đã

trồng mới được 266,8 ha rừng sản xuất, cây trồng rừng chủ yếu là Thông, Long

não, Lát hoa, Xoan ta.... Diện tích trồng rừng trên đạt được là do người dân đã

nhận thức được giá trị của rừng trồng. Tuy nhiên, trên địa bàn xã Hua La nói riêng

và Sơn La nói chung chỉ thích hợp trồng các loài cây bản địa. Do nhận thức tốt về

vai trò của rừng nên bà con đã tận dụng 100% diện tích đất quy hoạch lâm nghiệp.

Cây trồng chủ yếu là Thông nhựa tới 60%, 20% là Xoan ta và Lát hoa. Cây sinh

26

trưởng vả phát triển bình thường.

Hình 4.1. Rừng tại bản Mòng xã Hua La

- Công tác khoanh nuôi, nuôi dưỡng rừng:

Diện tích rừng tự nhiên được khoanh nuôi bảo vệ rất tốt. Diện tích rừng trồng

cây bản địa và Thông có chu kỳ kinh doanh dài. Biện pháp kỹ thuật nuôi dưỡng

chủ yếu là phát dọn thực bì, dây leo bụi rậm, cây cong queo sâu bệnh. Trong

những năm đầu bà con biết trồng xen các loai cây nông nghiệp.

Hình 4.2. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng rừng tại Hua La

Hình thức tuyên truyền vận động và hướng dẫn: Lồng ghép trong các cuộc

27

họp thôn, bản, tổ phố; các cuộc tuyên truyền về bảo vệ và phát triển rừng; trao đổi

trực tiếp với các chủ rừng hoặc bên nhận khoán. biện pháp kỹ thuật nuôi dưỡng

rừng trồng

- Công tác bảo vệ rừng: Bảo vệ rừng là công tác thường xuyên của lực

lượng bảo vệ rừng không chuyên trách, đồng thời cũng là trách nhiệm của các chủ

rừng. Các chủ rừng là tổ chức cũng thực hiện bảo vệ rừng trên diện tích trồng sản

xuất của gia đình mình. Các nhóm bảo vệ rừng được thành lập tại các thôn bản

với tinh thần tự nguyện và được chi trả kinh phí theo diện tích khoán bảo vệ rừng

theo chế độ của nhà nước. Tuy nhiên, trong thời gian qua một số gia đình đã xâm

lấn 52,57 ha rừng tự nhiên đề trồng ngô, lúa nương, cà phê… đã bị phát hiện và

xử lý theo quy định.

Hình 4.3. Một số vi phạm phá rừng trồng cây nông nghiệp tại Hua La

- Phân giới cắm mốc: Đối với các chủ rừng đã được UBND xã giao đất (cấp

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Quyết định giao đất). Hiện nay việc xác

định ranh giới của các chủ rừng đã được thực hiện trên bản đồ. Tuy nhiên, việc

cắm mốc ngoài thực địa chưa được thực hiện do không có kinh phí thực hiện.

Chính do chưa có mốc ranh giới ngoài thực địa nên việc tranh chấp giữa các chủ

rừng vẫn diễn ra. Do hiện nay, tại Sơn La phong trào trồng cây ăn quả rất lớn nên

việc tranh chấp đất đai xảy ra rất phức tạp. Năm 2018 – 2019 trên địa bàn đã có

tới 8 vụ tranh chấp xảy ra.

- Công tác xây dựng quy ước, hương ước bảo vệ rừng: trên địa bàn xã

không thực hiện xây dựng hương ước, quy ước bảo vệ rừng cho thôn bản mà thực

28

hiện quản lý bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật.

- Công tác quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch 3 loại rừng: Quy hoạch sử

dụng đất đến năm 2020 xã Hua La được lập dựa trên các mục tiêu chiến lược phát

triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của Xã Hua La và dựa theo định hướng

quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Sơn La có liên quan

đến đất đai, điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội trên địa bàn xã Hua La. Từ những

cơ sở quan trọng đó đã xác định, cân đối, phân bổ quỹ đất hợp lí cho tất cả các

nhu cầu sử dụng đất một cách hợp lý, phù hợp, tiết kiệm và khoa học. Quy hoạch

sử dụng đất đến năm 2019 gắn liền với kế hoạch sử dụng đất giai đoạn (2015-

2020) do vậy đã xác định được nhu cầu sử dụng đất hàng năm, từ năm 2015 đến

năm 2020 theo từng mục đích sử dụng đất. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến

năm 2020 thực hiện theo quy định tại Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13-08-

2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi

đất, hỗ trợ, bồi thường và tái định cư. Quy định có một số đặc điểm khác so với

kỳ quy hoạch trước, có chỉ tiêu phân bổ quy hoạch sử dụng đất của cấp huyện do

vậy việc xác định các nhu cầu sử dụng đất được đầy đủ hơn, chặt chẽ hơn giữa

các cấp quản lý, sử dụng đất. Trên cơ sở phương án sử dụng đất đến năm 2020 đã

xây dựng các biện pháp, giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch hiệu quả cao. Tuy

nhiên, do tình hình chung hiện nay ở Sơn La là nâng cao độ che phủ của rừng

bằng cây ăn quả Xoài tượng, Nhãn Lồng… Do vậy, Hua La diện tích trồng xoài,

nhãn tăng lên và giảm diện tích trồng lúa nương hay ngô cũng như Thông.

- Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật: Trong những năm

qua công tác tuyên truyền phổ biến Pháp luật QLBVR trên địa bàn xã Hua La luôn

được quan tâm đẩy mạnh với nhiều hình thức và nội dung phong phú, phù hợp

với tình hình thực tế của địa phương: Kiểm lâm địa bàn đã tham mưu cho UBND

xã tổ chức họp quán triệt các quy định, chỉ thị của cấp trên về QLBVR. Dùng

nhiều hình thức tuyên truyền thông qua loa đài, tờ rơi, bảng biển, gắn tuyên truyền

với ký cam kết bảo vệ rừng đến từng bản và các hộ dân.., nên đã từng bước nâng

cao được nhận thức của nhân dân về vị trí tác dụng của rừng, tầm quan trọng của

29

việc bảo vệ rừng.

Hàng năm cán bộ của các xã và Kiểm lâm địa bàn được tập huấn nghiệp vụ

trong lĩnh QLR như: tập huấn về xây dựng và quản lý quỹ bảo vệ và phát triển

rừng, nghiệp vụ tuần tra rừng, nghiệp vụ về PCCCR, công tác khuyến lâm... Qua

đó đã nâng cao kỹ năng nghiệp vụ về hoạt động lâm nghiệp, kỹ năng tuyên truyền

giáo dục pháp luật về công tác QLR trên địa bàn. Tính đến 31/12/2019 có 100%

chủ rừng và các hộ gia đình cá nhân đã được tuyên truyền, phổ biến GDPL về

QLBVR & PTR. Tuy nhiên do kỹ năng tuyên truyền của một số cán bộ, kiểm lâm

địa bàn còn hạn chế, thông tin truyền tải còn ít nên tính thuyết phục chưa cao.

Trình độ, dân trí không đồng đều, có nhiều người còn không biết chữ, nghe tiếng

phổ thông còn hạn chế nên việc tiếp thu các nội dung tuyên truyền còn hạn chế,

hiệu quả đạt được chưa cao.

Hình 4.4. Cán bộ Kiểm lâm hướng Hình 4.5. Họp tuyên truyền về

dẫn nông dân trồng rừng bản Co Bảo vệ rừng tại bản Tong

Phụng

4.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn tồn tại và hạn chế của công tác

quản lý rừng và đất lâm nghiệp; đề xuất một số giải pháp quản lý nhà nước

về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn xã Hua La

4.3.1. Thuận lợi

Thực hiện các chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà Nước về bảo vệ

phát triển rừng, công tác bảo vệ rừng và phát triển lâm nghiệp đã được tuyên

truyền sâu rộng đến đoàn thể, tổ chức và bà con nhân dân trong xã, nhận thức

30

được tầm quan trọng của việc bảo vệ rừng và phát triển lâm nghiệp. Đến nay tổng

diện tích đất lâm nghiệp của xã theo quy hoạch 2 loại rừng có 1.150,44 ha, trong

đó: bao gồm đất rừng tự nhiên 883,63 ha, đất có rừng trồng sản xuất 266,81 ha.

Xã Hua La mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa của vùng miền núi

phía Bắc với 2 mùa rõ rệt trong năm.

- Mùa hè nóng, ẩm, mưa nhiều (mùa mưa) kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9,

lượng mưa chiếm 80% lượng mưa cả năm tập trung vào các tháng 6, 7, 8.

- Mùa đông lạnh và khô (mùa khô) kéo dài từ tháng 10 đến tháng 3 năm

sau, Lượng mưa nhỏ chỉ chiếm 20% cả năm.

Công tác quản lý, bảo vệ rừng tự nhiên được tổ chức và thực hiện khá tốt,

hạn chế được xâm lấn, lợi dụng lấy củi, lâm sản ngoài gỗ để khai thác gỗ.

Việc giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng rừng và đất lâm nghiệp trên

địa bàn đúng quy định pháp luật, đảm bảo hài hòa quyền lợi của các bên tham gia.

Làm tốt công tác tuyên truyền, ký cam kết bảo vệ rừng với các trưởng bản

trong toàn xã.

4.3.2. Khó khăn

Lao động của địa phương tuy dồi dào, nhưng lao động qua đào tạo và có

trình độ chiếm tỷ lệ thấp là khó khăn đáng kể trong quá trình chuyển giao, áp dụng

khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Nhiều phong tục tập quán lạc hậu của nhân dân

còn tồn tại gây ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế xã hội.

Khí hậu có những yếu tố bất lợi (đôi khi khô nóng kéo dài) đối với sản xuất

và đời sống con người.

Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp còn thấp do vậy ảnh hưởng đến đời sống

của người dân địa phương, gây ra hiện tượng bỏ ruộng nương đi làm công nhân ở

các địa phương khác. Giá cả sản phẩm nông lâm nghiệp không ổn định dẫn đến

hiệu quả sử dụng đất chưa cao.

Ảnh hưởng của phong tục tập quán: Tại khu vực Hua La có 4 dân tộc khác

nhau: (i) Dân tộc Kinh: sống tập trung tại trung tâm xã Hua La và dọc theo các

tuyến giao thông. Đặc điểm chung của các hộ dân tộc Kinh là có cuộc sống ổn

31

định có nhà và có đất sản xuất cố định, ngoài sản xuất các hộ này còn tham gia

kinh doanh buôn bán hàng tiêu dùng; (ii) Dân tộc H’Mông bao giờ cũng được bố

trí trên các khu vực đất rộng lớn, địa bàn hiểm trở. Người H’Mông chủ yếu sản xuất

trên nương rẫy, phong tục tập quán canh tác lạc hậu, thường di cư đi tìm vùng đất

mầu mỡ khác thường là đất có rừng khi đất sản xuất đã bạc mầu, đây là vấn đề gây

khó khăn nhất trong công tác quản lý rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn.; (iii) Dân

tộc Thái, dân tộc Tày bản được xây dựng ở dọc các con suối, đặc trưng bởi nền

canh tác lúa nước.

Thành phần dân tộc đa dạng, tập quán sản xuất khác nhau là những khó khăn

cho công tác quản lý rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn. Khó áp dụng đồng bộ

khoa học kỹ thuật vào sản xuất, trình độ dân trí không đồng đều khó khăn cho

việc tuyên truyền giáo dục pháp luật, cũng như đào tạo nghề góp phần phát triển

lâm nghiệp trên địa bàn.

Một trong những khó khăn nữa là theo Thông tư số 05/2008/TT-BNN ngày

14/01/2008 của Bộ NN&PTNT hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch BV&PTR,

trong đó chưa có quy định việc phối hợp cũng như trách nhiệm của ngành

NN&PTNT, ngành Tài nguyên và Môi trường trong việc lập quy hoạch, kế hoạch

BVR gắn với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất lâm nghiệp. Nên thực tế số liệu về

đất đai không thống nhất giữa các bên.

Luật đất đai năm 2003, đến nay được thay thế bằng luật đất đai năm 2013,

Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 nay thay thế bởi Luật Lâm nghiệp năm

2017..., các chủ trương, chính sách đối với khu vực huyện đặc biệt khó khăn như

Mường Nhé đều có ảnh hưởng tích cực đến việc quản lý rừng và đất lâm nghiệp

của huyện. Công tác quy hoạch tổng thể, quy hoạch 3 loại rừng để quản lý bảo vệ,

phát triển theo chức năng được quan tâm thực hiện, công tác tổ chức QLBVR từng

bước thực hiện vận dụng có hiệu quả các quy định pháp luật, hướng dẫn các thôn,

làng xây dựng các Quy ước, Hương ước thôn/làng phù hợp với những quy định của

pháp luật, mặt khác phát huy và thừa kế được thuần phong mỹ tục, tập quán tốt đẹp

của nhân dân địa phương trong QLR; nhân dân tích cực tham gia nhận khoán rừng

32

để QLBVR theo hướng ổn định, lâu dài. Còn đối với các Chính sách xã hội thì đã

tạo điều kiện cho người dân được đầu tư vốn, cơ sở vật chất, nâng cao thu nhập,

nâng cao trình độ dân trí và được hướng dẫn kỹ thuật trong phát triển sản xuất nông

lâm nghiệp, do đó đã làm thay đổi nhận thức của người dân, trước đây chỉ biết phá

rừng làm nương rẫy và thu hái các sản phẩm từ rừng để phục vụ nhu cầu cuộc sống;

hiện nay đã từng bước biết áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất......

4.3.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp

trên địa bàn xã Hua La

Từ những kết quả phân tích, đánh giá ở trên. Để công tác quản lý rừng và đất

lâm nghiệp đạt được hiệu quả, bền vững, UBND xã Hua La cần quan tâm lãnh đạo,

chỉ đạo, thực hiện tốt hai nhóm giải pháp đó là: nhóm giải pháp về phát triển KT -

XH, ổn định đời sống nhân dân; nhóm giải pháp về chuyên sâu tổ chức quản lý rừng

và đất lâm nghiệp, cụ thể chi tiết các giải pháp như sau:

4.3.3.1.. Nhóm giải pháp về KT - XH, ổn định đời sống nhân dân

- Giải pháp về phát triển kinh tế tăng thu nhập, ổn định đời sống nhân dân

Thực hiện có hiệu quả các chính sách thu hút đầu tư, nhất là các chính sách

khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn theo Nghị

định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về khuyến khích Doanh

nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Quyết định 62/2013/QĐ-TTg ngày

25/10/2013 của Thủ tướng chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp

tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản.... Tạo điều kiện, môi trường đầu tư thuận

lợi cho các nhà đầu tư vào địa bàn; tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng cho những vùng

kinh tế trọng điểm, hệ thống giao thông, điện, nước khu vực thu hút đầu tư. Mời

gọi đầu tư xây dựng nhà máy chế biến nông sản. Đa dạng hóa hình thức huy động

các nguồn lực theo dự án đầu tư cụ thể, có trọng tâm, trọng điểm.

Hiện nay Hua La là xã Nông thôn mới, nên vận dụng linh hoạt, có hiệu quả

các cơ chế chính sách hiện có liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông

thôn của Trung ương, tỉnh, huyện. Mở rộng thị trường cho các sản phẩm nông

nghiệp của xã, trong đó tập trung vào các lĩnh vực có tiềm năng và thế mạnh như

33

phát triển trồng các loại cây Xoài tượng, Nhãn lồng...

Thu hút đầu tư của các doanh nghiệp liên kết cùng nhân dân sản xuất tuy

nhiên nhà nước cần đảm bảo về bao tiêu sản phẩm và ổn định giá.

- Giải pháp về xã hội

Xây dựng các Chương trình, kế hoạch tổ chức đào tạo nghề cho nông dân,

đặc biệt cho đồng bào dân tộc, người nghèo, để họ có đủ năng lực thực hiện đa

dạng hoá cây trồng, vật nuôi và tạo thu nhập ổn định. Coi trọng đào tạo con em

các dân tộc và đào tạo liên thông cán bộ nông lâm nghiệp ở các xã khó khăn.

Tăng cường mở các lớp đào tạo quản lý cho cán bộ xã thôn, mở các lớp tập

huấn kỹ thuật chuyên ngành cho các hộ dân và phương pháp hạch toán thu chi trong

sản xuất (chú trọng vai trò người phụ nữ trong gia đình). Mở rộng hình thức tuyển

chọn và hỗ trợ tài chính cao hơn nữa cho con em thuộc dân tộc ít người đi học các

trường chuyên nghiệp và dạy nghề của tỉnh, của Trung ương.

Sớm hoàn thành chủ trương giải quyết đất ở, đất sản xuất, hỗ trợ nhà ở cho

đồng bào dân tộc thiểu số đang gặp nhiều khó khăn, gắn với các chương trình mục

tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo, chương trình định canh định cư, quy hoạch

và tổ chức thực hiện các dự án ổn định dân cư để người dân có thu nhập từ sản

xuất, sớm ổn định cuộc sống, giảm bớt sự lệ thuộc vào thu nhập từ các hoạt động

khai thác rừng trái pháp luật.

Tăng cường đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng mạng lưới phát thanh truyền

hình, thông tin, truyền thông, để người dân tiếp cận với tiến bộ KHKT, từng bước

hiểu biết, nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân.

4.3.3.2. Giải pháp về tuyên truyền, PBGDPL về BVPTR

Đổi mới phương pháp tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng tiếp nhận

thông tin. Đưa kiến thức cơ bản về bảo vệ tài nguyên rừng vào chương trình giảng

dạy ở cấp tiểu học và trung học. In ấn, phát hành các tài liệu, băng đĩa hình tuyên

truyền bằng tiếng H’Mông, Thái, Tày để phân phát cho các cộng đồng; xây dựng

34

các bảng tuyên truyền ở những khu vực công cộng, trên giao lộ, cửa rừng...

Hàng năm xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai phổ biến kiến thức về

pháp Luật Lâm nghiệp tới từng thôn để nâng cao nhận thức của người dân, các

chủ rừng, các ngành và toàn xã hội.

Trong tuyên truyền, vận động cần lồng ghép, phối hợp nhiều chương trình

với nhau, gắn kết các thông tin sản xuất nông, lâm nghiệp, đặc biệt là khoa học,

kỹ thuật phát triển sản xuất các loại cây, con, nâng cao năng suất, sản lượng, tạo

thu nhập cho người dân.

4.3.3.3. Giải pháp về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch QLBV&PTR

Tổ chức rà soát điều chỉnh cục bộ quy hoạch sử dụng đất đai trên địa bàn xã

đến năm 2025, cụ thể là điều chỉnh trong nội bộ nhóm đất nông nghiệp, đó là:

Điều chuyển một phần diện tích đất lâm nghiệp chưa có rừng có khả năng sản

xuất nông nghiệp sang làm đất nông nghiệp phục vụ, ổn định sản xuất và đời sống

nhân dân.

Tiếp tục rà soát điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng, xác định ổn định các lâm

phần (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất), xây dựng kế hoạch đầu tư

phát triển cho từng loại rừng phù hợp với điều kiện thực tế của từng vùng, từng

xã. Quy hoạch chi tiết và phát triển một số loại cây con có thế mạnh trên địa bàn

huyện, gắn với công nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Chú trọng quy hoạch

phát triển các nghề sản xuất, chế biến nông lâm sản quy mô nhỏ và các trang trại

nông lâm kết hợp tại địa phương.

4.3.3.4. Giải pháp về giao đất giao rừng, khoán bảo vệ, phát triển rừng

Tổ chức rà soát lại những diện tích rừng và đất lâm nghiệp trước đây giao

không đúng đối tượng như: Giao cho UBND xã,.. đây là những đối tượng không

phải là chủ rừng có trong quy định, cần rà soát, lập phương án và giao cho đúng

chủ rừng theo quy định của Luật Lâm nghiệp, Luật Đất đai và các văn bản khác có

liên quan.

Những diện tích đất lâm nghiệp trước đây giao cho các chủ rừng thực hiện

QLBV&PTR, sử dụng không đúng mục đích thì kiên quyết thu hồi lại, giao cho

35

các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình QLBV&PTR theo quy hoạch.

Thực hiện giao đất, giao rừng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho

các tổ chức, các nhân bảo vệ. Cắm hệ thống cọc mốc 3 loại rừng gắng với toạn

đọa trên bản đồ quản lý lâm nghiệp và ngoài thực tế.

Nâng cao trách nhiệm của chủ rừng sau khi nhận đất, nhận rừng hàng năm phải

có kế hoạch QLBV&PTR.

Hàng năm phải có kế hoạch giám sát, theo dõi, đánh giá hiệu quả công tác

giao đất, giao rừng, sử dụng rừng sau khi giao.

4.3.3.5. Giải pháp ngăn chặn hành vi phá hoại rừng, PCCCR

Huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong đấu tranh, ngăn

chặn các hành vi khai thác, mua bán, tàng trữ, vận chuyển lâm sản trái phép trên địa

bàn huyện; tổ chức phát động toàn dân thường xuyên tham gia tố giác, phát giác các

hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp theo hàng tháng, hàng quý để kịp thời ngăn chặn

và xử lý theo quy định.

Nâng cao trách nhiệm của chính quyền xã, trách nhiệm của chủ rừng, kiểm

lâm địa bàn trong công tác QLBVR, nếu để mất rừng, phá rừng phải được xử lý

về trách nhiệm một cách nghiêm túc và kịp thời theo pháp luật.

Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan chức năng: Kiểm lâm, Công an xã,

Cán bộ xã đội giải quyết các vấn đề cấp bách về QLBV&PTR, PCCCR trên

nguyên tắc thực sự thống nhất, tự bố trí sắp xếp công việc, thời gian, xây dựng kế

hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ được phân công.

Tiếp tục duy trì Tổ, Đội quần chúng BVR, PCCCR cấp xã, thôn; lấy lực

lượng nòng cốt là dân quân tự vệ, công an xã, thanh niên tham gia và bảo đảm sẵn

sàng khi có lệnh điều động là triển khai cơ động nhanh theo kế hoạch và phương

án đã xây dựng.

Vận động các hộ gia đình sống trong và gần rừng ký cam kết bảo vệ rừng;

xây dựng và thực hiện các quy ước bảo vệ rừng ở cấp xã, thôn.

4.3.3.6. Giải pháp về phát triển rừng

Tăng cường bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng hiện có, tiến hành trồng rừng

36

trên các trạng thái đất trống với những loài có giá trị kinh tế.Xây dựng các mô hình

nông lâm kết hợp, theo hướng quản lý rừng bền vững nhằm giúp đỡ đồng bào các

dân tộc phát triển kinh tế tăng thu nhập, vừa QLR&ĐLN. Hạn chế chuyển đổi

trồng cây ăn quả trên đất dốc trên 35 độ.

4.3.3.7. Giải pháp về vốn đầu tư QLR&ĐLN

Triển khai có hiệu quả Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của

Thủ tướng Chính phủ về Ban hành một số Chính sách tăng cường công tác BVR,

đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội và người

dân tham gia bảo vệ rừng.

Triển khai tốt Nghị định 156/2018/NĐ-CP của Chính phủ về hướng dẫn một

số điều của Luật Lâm nghiệp trong đó có chính sách chi trả dịch vụ môi trường

rừng; Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về khuyến

khích các Doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

Tiếp tục thực hiện xã hội hóa nghề rừng, khuyến khích mọi tổ chức cá nhân

tham gia BV&PTR, đầu tư và hưởng lợi từ nghề rừng. Lồng ghép Kế hoạch phát

triển lâm nghiệp với các chương trình, dự án khác trên địa bàn.

Đề nghị thành phố hàng năm bố trí một phần kinh phí từ nguồn sự nghiệp

kinh tế của thành phố đầu tư cho công tác QLBV&PTR, khuyến khích cho các

bên tham gia.Tạo điều kiện cho tất cả các hộ gia đình, cá nhân, thành phần kinh

tế tham gia sản xuất nông lâm nghiệp được tiếp cận và vay vốn dài hạn phù hợp

với chu kỳ kinh doanh từ các nguồn vốn đầu tư và tín dụng theo Nghị định

55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ

phát triển nông nghiệp, nông thôn.

- Hỗ trợ lãi suất vay vốn cho các tổ chức, cá nhân tham gia công tác phát

triển rừng, đặc biệt các hộ nghèo để phát triển sản xuất theo phương thức nông

lâm kết hợp, lâm sản ngoài gỗ, chăn nuôi đại gia súc, trồng cây nông nghiệp trong

thời gian chưa có thu nhập từ rừng.

Phần V

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

37

5.1. Kết luận

Bám sát mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, trên cơ sở vận dụng tổng hợp các

phương pháp nghiên cứu khoa học từ lý thuyết đến thực tiễn, kết quả nghiên cứu

“Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý nhà nước về rừng & đất lâm

nghiệp tại xã Hua La, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La” đã tập trung làm rõ các nội

dung sau đây:

Làm rõ được hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp của xã Hua La, thành phố

Sơn La, tỉnh Sơn La, với diện tích đất nông nghiệp chiếm 84,7% tổng diện tích tự

nhiên, trong đó diện tích có rừng là 27,6%. Xã Hua La đã thực hiện quy hoạch 3 loại

rừng cơ bản hợp lý theo chủ trương của thành phố, đảm bảo diện tích phát triển lâm

nghiệp bền vững, đồng thời đảm bảo diện tích sản xuất lương thực trên địa bàn. Năm

2019 diện tích rừng tự nhiên đã giảm so với năm 2015 là 52,7 ha, chủ yếu là phá

rừng chuyển sang trồng xoài tượng và nhàn lồng. Xuất phát từ đặc điểm xã Hua La

là một huyện nông nghiệp, đa dân tộc, phong tục, tập quán canh tác lạc hậu, chủ yếu

canh tác trên nương rẫy. Do vậy trong diện tích quy hoạch cho lâm nghiệp có rất

nhiều diện tích nương, ruộng và “nương luân canh” của nhân dân đang canh tác, đây

là khu vực hay xảy ra vi phạm các quy định của Luật lâm nghiệp nhất là xâm lấn đất

chuyển sang trồng cây ăn quả.

Làm rõ hệ thống quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn xã

Hua La, vai trò và chức năng quan trọng của bộ máy quản lý trong việc điều hành

và phát triển hoạt động quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng, phòng cháy chữa

cháy rừng và phát triển lâm nghiệp của thành phố Sơn La.

Phân tích tình hình hoạt động quản lý lâm nghiệp trên địa bàn xã Hua La để

thấy được thực trạng trong công tác quản lý, thực trạng đào tạo, sử dụng nguồn

nhân lực, áp dụng tiến bộ khoa học – công nghệ vào công tác quản lý hành chính

nhà nước đối với rừng và đất lâm nghiệp. Điều này giúp cho UBND xã không chỉ

tiếp tục phát huy những thuận lợi mà còn tìm ra giải pháp để khắc phục khó khăn,

hạn chế nhằm tối ưu hóa công tác quản lý nông lâm nghiệp trên địa bàn.

Đánh giá được các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của ngành

38

lâm nghiệp tại xã Hua La. Trên cơ sở phân tích ưu, nhược điểm và kết quả hoạt

động để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện chất lượng công tác quản lý

lâm nghiệp, thúc đẩy phát triển lâm nghiệp trên địa bàn.

Trên cơ sở xác định các định hướng phát triển công tác quản lý nhà nước về

lâm nghiệp cho xã Hua La trong thời gian tới, khóa luận có đề xuất một số giải

pháp nhằm góp phần nâng cao việc phát triển hiệu quả của công tác quản lý nhà

nước về lâm nghiệp trên địa bàn.

Để thực hiện một cách có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về lâm nghiệp

những định hướng kể trên, cần có sự hỗ trợ của các cơ quan quản lý nhà nước cấp

trên và đặc biệt không thể thiếu sự nỗ lực cải thiện đến từ UBND thành phố Sơn

La. Mặc dù đề tài khóa luận có đề cập tới lý thuyết cũng như phân tích và khảo sát

các vấn đề trên thực tiễn nhưng nhìn chung vẫn chỉ chú trọng vào các nhân tố quan

trọng có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về rừng và

đất lâm nghiệp trên địa bàn xã Hua La. Do vậy cần có những cơ chế mới, định

hướng mới mang lại kết quả tốt nhất.

5.2. Khuyến nghị

Tiếp tục có những nghiên cứu cụ thể, chuyên sâu hơn về công tác quản lý

rừng và đât lâm nghiệp trên địa bàn, đề xuất lồng ghép nhiều chương trình, dự án

để đảm bảo thu nhập ổn định, đảm bảo được đời sống và phát triển của nhân dân

39

sống bằng nghề bảo vệ và phát triển rừng./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ NN& PTNT (2005), Báo cáo tổng quan ngành Lâm nghiệp Việt Nam, Hà

Nội.

2. Bộ NN & PTNT Quyết định công bố hiện trạng rừng từ năm 1999-2013, Hà

Nội.

3. Bộ NN& PTNT Báo cáo phát triển ngành Lâm nghiệp Việt Nam 2011, 2012, 2013,

2014, Hà Nội.

4. Bộ TN&MT, Báo cáo môi trường quốc gia năm 2010, Hà Nội.

5. Chính phủ (2006), Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 về thi hành

Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, Hà Nội.

6. Chính phủ (1994), Nghị định 02/1994/NĐ-CP ngày 15/01/1994 quy định về

việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định,

lâu dài vào mục đích lâm nghiệp, Hà Nội.

7. Chính phủ (1999), Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 về giao đất, cho

thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài

vào mục đích lâm nghiệp, Hà Nội.

8. Chính phủ (2006), Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 về Tổ chức và

hoạt động của Kiểm lâm, Hà Nội.

9. Chính phủ (2010), Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 về Chính sách chi trả

dịch vụ môi trường rừng, Hà Nội.

10. Võ Đại Hải (2013) Đánh giá thực trạng quản lý rừng và đất lâm nghiệp do

UBND xã quản lý tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Tạp chí NN&PTNT

kỳ 2 tháng 3/2013, trang 97-102.

11. Hoàng Hoè và cộng sự (1997) Một số mô hình NLKH ở Việt nam, Nhà xuất

bản nông nghiệp, Hà Nội.

12. Bảo Huy (2005), tư vấn của Dự án Hỗ trợ Phổ cập và Đào tạo phục vụ Nông

Lâm nghiệp vùng cao (ETSP), Dăk Nông

13. Vũ Hoài Minh và Haws Warfvinge (2002), tiến hành dánh giá về thực trạng

quản lý, bảo vệ rừng tự nhiên của các hộ gia đình và cộng đồng địa phương

tại 3 tỉnh: Hòa Bình, Nghệ An và Thừa Thiên Huế, luận văn Thạc sỹ Trường

Đại học Lâm nghiệp.

14. Nguyễn Bá Ngãi (2000), Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho quy

hoạch phát triển nông lâm nghiệp cấp xã vùng trung tâm miền núi phía

Bắc, Luận án tiến sỹ, Trường đại học lâm nghiệp.

15. Quách Đại Ninh (2003), đánh giá tác động của chính sách giao đất lâm nghiệp đến

quá trình phát triển kinh tế hộ gia đình, làm cơ sở đề xuất giải pháp phát triển kinh

tế - xã hội tại xã Bắc An, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương, luận văn Thạc sỹ

Trường Đại học Lâm nghiệp.

16. Phòng NN và PTNT, Hạt kiểm lâm, Ban QLDA bảo vệ, phát triển rừng, Ban

QLDA KFW7, Ban quản lý rừng đặc dụng CôPiA huyện Thuận Châu (2000

– 2014), Báo cáo công tác GĐGR, tình hình quản lý, bảo vệ, phát triển rừng

năm 2000, 2005, 2010, 2012, 2013, 2014, Sơn La.

17. Quốc hội (2004), Luật bảo vệ và phát triển rừng, số 58 - LCT/HDNN8, Luật

bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11, Hà Nội.

18. Quốc hội (1993, 2003, 2013), Luật đất đai ngày 14/07/1993/QH9, Luật đất đai ngày

13/2013/QH11 ban hành, Luật đất đai số 45/2013/QH13 ban hành, Hà Nội.

19. Nguyễn Minh Thanh, Ngô Văn Long, 2017, Đánh giá thực trạng công tác quản

lí nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp tại huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai,

Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, số 312, tập 9/2017, trang 139-

146.

20. Thủ tướng chính phủ (1992), Quyết định 327/CT ngày 15/9/1992 của chủ tịch

HĐBT về một số chủ trương, chính sách sử dụng đất trống, đất trồng đồi núi

trọc, rừng, bãi bồi ven biển và mặt nước, Hà Nội.

21. Thủ tướng chính phủ (1998), Quyết định 661/TTg ngày 29/07/1998 của Thủ

tường chính phủ về Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng với mục tiêu

năm 2010 cả nước có được khoảng 14,3 triệu ha rừng, đạt tỷ lệ che phủ lên

43%, Hà Nội.

22. Thủ tướng chính phủ (2006), Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày

14/8/2006, Quyết định số 34/2011/QĐ - TTg ngày 24/6/2011 của Thủ tướng

Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý rừng, Hà Nội.

23. Thủ tướng chính phủ (2007), Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày

05/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược phát triển lâm nghiệp

Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020, Hà Nội.

24. Thủ tướng chính phủ (2007), Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/

9/2007, Quyết định số 66/2011/QĐ-TTg ngày 09/12/2011 của Thủ tướng

Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-

2015, Hà Nội.

25. Thủ tướng chính phủ (2012), Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của

Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch Bảo vệ và phát triển rừng giai

đoạn 2011-2020, Hà Nội.

26. Thủ tướng chỉnh phủ (2012), Quyết định 07/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng

Chính phủ ngày 27/6/2012 ban hành một số chính sách tăng cường công tác

bảo vệ rừng, Hà Nội.

27. Thủ tướng chính phủ (2012), Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012

của Chính phủ về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn

2011-2020, Hà Nội.

28. Thủ tướng chính phủ (2012), Quyết định 799/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính

phủ ngày 27/6/2012 phê duyệt Chương trình hành động Quốc gia về "Giảm

phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng,

quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và nâng cao trữ lượng các bon

rừng" gian đoạn 2011-2020, Hà Nội.

29. Lê Quốc Tuấn và nhóm sinh viên Trường đại học nông - lâm Thành phố Hồ

Chí Minh thực hiện (2013), báo cáo đề tài khoa học môi trường rừng, vai

trò của rừng, TP. Hồ Chí Minh.

30. Lý Văn Trọng , Nguyễn Bá Ngãi, Nguyễn Nghĩa Biên, Trần Ngọc Bình

(1995), Các phương pháp đánh giá nông thôn. Tài liệu tập huấn dự án hỗ trợ

LNXH, trường đại học lâm nghiệp, Hà Nội.

31. Trần Thị Tuyết Thu, Bài giảng tài nguyên rừng thế gới, Trường đại học khoa

học tự nhiên - Đại học quốc gia Hà Nội.

II. Tiếng Anh

32. Ahmed, Miyan Rukunuddin, 1995, “Community Forestry Development in

Bangladesh: Constraints, Priorities and Strategies” FTPP meeting 14 - 17 December

1995, RECOFTC, Bangkok, Thailand.

33. Carter, Jane, Stephen Connelly and Nikky Wilson, 1994, Rural Development

Forestry Network - Participatory Forestry in Sri Lanka: Why so limited? Change

on the Horizon. RDFN, Overseas Development Institute, London.

34. Daha, Dilli Ram, 1994, A Review of Forest User Groups: Case studies from

Eastern Nepal, Int.Centre for Integrated Moutain Development, Katmandu,

Nepal.

35. Dembner, Stephen A, Forest Land for the People: A Forest Village Project in

North East Thailand, FAO.

PHỤ LỤC

Mẫu phiếu phỏng vấn

Đề tài “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý nhà nước về

rừng và đất lâm nghiệp tại xã Hua La, tỉnh Sơn La”

I. Thông tin chung

1. Người phỏng vấn.....................................................

2. Ngày phỏng vấn..........................................................

3. Địa điểm phỏng vấn:.....................................................

II. Thông tin cơ bản của người được phỏng vấn

1. Họ tên:……………..............……2. Tuổi:………... 3. Giới tính...........

4. Dân tộc: ...................... 5. Trình độ:…………….6. Chức vụ:..........

7. Địa chỉ:................................................................................................................

III. Nội dung phỏng vấn

1) Xin ông (bà) hãy cho biết những yếu tố chính của điều kiện tự nhiên, kinh tế

xã hội có tác động thuận lợi hay khó khăn gì đến công tác quản lí rừng và đất lâm

nghiệp của huyện/xã trong những năm qua ?

.................................................................................................................................

...............................................................................................................

2) ông (bà) hãy cho biết thực trạng tài nguyên rừng (về diện tích, tài nguyên động

thực vật rừng, trữ lượng rừng, đất chưa có rừng) của huyện/xã ta như thế nào?

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

3) Hiện trạng đất sản xuất và thu nhập từ sản xuất nông nghiệp như thế nào ? (về diện

tích đất sản xuất nông nghiệp có đảm bảo ổn định sản xuất, phục vụ đời sống lâu dài

của người dân không ?, trình độ sản xuất của người dân như thế nào)?

……………………………………………………………………………………

……………………………………..……………………

4) Ông (bà) hãy cho biết thực trạng quản lí rừng và đất LN của trên địa bàn hiện nay ?

4.1) Tổ chức lực lượng làm công tác QLR và đất LN trên địa bàn hiện nay như

thế nào? (về biên chế, trình độ, năng lực đáp ứng nhiệm vụ, chế độ phụ cấp)….

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

4.2) Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, tập huấn các biện pháp

BVR được tiến hành như thế nào, nhận thức của chủ rừng và người dân trong

QLR sau khi được tuyên truyền ?............................................................................

...............................................................................................................

4.3) Công tác quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp và quản lý sau quy hoạch của

khu vực trong những năm qua như thế nào ? Việc cắm cọc mốc xác định ranh giới

ntn?..........................................................................................................................

.................................................................................................................................

4.4) Công tác giao đất, giao rừng, nhận khoán BVPTR của khu vực trong những

năm qua như thế nào ?, hình thức nào là có hiệu quả hơn ? (giao cho Tổ chức;

giao cho Cộng đồng, Tổ chức CTXH của xã, bản; giao cho nhóm hộ; giao cho cá

nhân, hộ gia đình).............……………………………………

…………….............................................................................................................

4.5) Việc ứng dụng các biện pháp khoa học, kỹ thuật trong QLR& đất LN thế

nào?..........................................................................................................................

.................................................................................................................................

4.6) Thực trạng cơ sở hạ tầng phục vụ QLR& đất LN trên địa bàn khu vực hiện

nay như thế nào ?...........................

.................................................................................................................................

4.7) Công tác quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên rừng ?..................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

4.8) Công tác tổ chức kiểm tra, phát hiện, Ngăn chặn hành vi xâm hại rừng,

PCCCR như thế nào ? (những nguyên nhân chính vi phạm luật BVR, nguyên nhân

xảy ra cháy rừng, phát phá rừng làm nương là gì..) ?

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

4.9) Ông (bà) hãy cho biết về nguồn vốn đầu tư cho công tác QLR & đất LN trên

địa bàn chủ yếu là từ những nguồn nào ? nguồn vốn có đáp ứng cho việc BVPTR

không ?, thu hút đầu tư thế nào ? (những thuận lợi, khó khăn) ?..............

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

5) Ông (bà) cho biết việc ban hành các văn bản thi hành pháp luật về LN trên địa

bàn có kịp thời, hiệu quả không? Theo quan điểm cá nhân ông bà/đánh giá như

thế nào?....................................................................................................................

6) Việc giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng rừng, đất LN trên địa bàn được

thực hiện như thế nào thưa ông /bà?...............................................................

.................................................................................................................................

7) Những lợi ích thu được từ QLBV&PTR hiện nay đã thu hút được các tổ chức

và cá nhân hộ gia đình tham gia chưa ? người dân có thể sồng được bằng nghề

rừng hay không ?....................................................................................................

8) Theo ông (bà) để duy trì và phát triển các hình thức QLBV&PTR có hiệu quả thì

khu vực ta cần xác định được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức nào?

a) Điểm mạnh:....................................................................

b) Điểm yếu:................................................................................

c) Cơ hội: ............................................................................................

d) Thách thức:......................................................................................

9) Ông (bà) có đề xuất giải pháp gì để việc QLBV&PTR của huyện ngày một hiệu

quả hơn? ...........................................................................................

.................................................................................................................................

Cảm ơn ông (bà) !

Câu hỏi bán định hướng

1. Việc lập kế hoạch quản lí bảo vệ, phát triển rừng ở địa phương được thực hiện

như thế nào? có chi tiết rõ ràng không? Được tiến hành theo hình thức nào?

2. Việc theo dõi, cập nhật diễn biến tài nguyên rừng trên địa bàn huyện được tiến

hành như thế nào? có thường xuyên hay không?

3. Công tác giao đất lâm nghiệp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm

nghiệp cho các HGĐ có được triển khai hay không? Số lượng đạt bao nhiêu %?

4. Tổ chức mạng lưới BVR, phòng chống cháy rừng được tổ chức như thế nào?

5. Việc ban hành các văn bản chỉ đạo thực thi pháp luật về LN trên địa bàn có kịp

thời không? Điều kiện áp dụng như thế nào?

6. Công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật, chính sách về lâm nghiệp

trên địa bàn được tiến hành nhưu thế nào?

7. Việc giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng rừng và đất lâm nghiệp trên địa

bàn được thực hiện như thế nào?