intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho bò sữa tại Trang Trại bò sữa Kibbutz lotan Israel

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:50

37
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của Khoá luận nhằm đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại kibbutz lotan, phía Nam Israel. Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn bò sữa nuôi tại trang trại đạt hiệu quả cao. Xác định được tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh cho đàn bò sữa nuôi tại trang trại. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho bò sữa tại Trang Trại bò sữa Kibbutz lotan Israel

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CÀ VĂN TẾ Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO BÒ SỮA TẠI TRANG TRẠI BÒ SỮA KIBBUTZ LOTAN ISRAEL KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K47 – CNTY – NO1 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Hoàng Hải Thanh Thái Nguyên – Năm 2019
  2. i LỜI CẢM ƠN Sau những năm học tập và rèn luyện tại Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đến nay em đã hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình. Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của BCN khoa Chăn Nuôi Thú Y –Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. Ban giám đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên tại Trung Tâm Đào Tạo Nông nghiệp Quốc Tế AICAT, ISRAEL, Trung tâm Đào Tạo và phát triển quốc tế ITC Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Chủ trang trại bò sữa Kibbuzt Lotan. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Hoàng Hải Thanh đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận này. Em xin cảm ơn BCN khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện thuận lợi và cho phép em thực hiện đề tài tốt nghiệp đại học. Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới ông Richard Herman chủ trang trại bò sữa tại nước Israel và cùng toàn thể các cô, chú, anh, chị, em kỹ thuật - công nhân trong trang trại đã giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp này. Cuối cùng em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng toàn thể bạn bè đã động viên giúp đỡ em trong suốt những năm học đại học và hoàn thành tốt đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, Ngày 09 tháng 05 năm 2019 Sinh viên Cà Văn Tế
  3. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Thống kê số lượng bò của trang trại năm 2018 và 2019 .................. 5 Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh ................................................. 30 Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho bò sữa và bê tại trang trại ................................................................................................... 31 Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn bò sữa tại trang trại .............. 32 Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc và quản lý đàn bò sữa ......... 34 Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh viêm vú cho đàn bò sữa nuôi tại trang trại . 35 Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh viêm móng cho đàn bò nuôi tại trang trại ... 37 Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung cho đàn bò sữa nuôi tại trang trại ......................................................................................................... 38
  4. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT CNTY : Chăn nuôi thú y cs : Cộng sự NCKH : Nghiên cứu khoa học NXB : Nhà xuất bản Vsv : Vi sinh vật HF : Bò Hà Lan
  5. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC HÌNH ............................... Error! Bookmark not defined. DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu .................................................................................. 2 1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2 1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3 2.1.1. Ví trí địa lí ............................................................................................... 3 2.1.2. Điều kiện khí hậu .................................................................................... 3 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 4 2.1.4.. Cơ sở vật chất của trang trại................................................................... 4 2.1.5. tình hình sản xuất tại cơ sở...................................................................... 5 2.1.6. Thuận lợi và khó khăn............................................................................ 5 2.2. Tổng quan các nghiên cứa trong và ngoài nước ........................................ 6 2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 6 2.3. Một số bệnh thường gặp ở bò sữa .............................................................. 7 2.3.1. Bệnh viêm vũ bò sữa ............................................................................... 7 2.3.2. Bệnh viêm móng bò sữa........................................................................ 18 2.3.3. Bệnh viêm tử cung ở bò sữa.................................................................. 22 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 28 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 28 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 28 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 28
  6. v 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 28 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 28 3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin ......................................... 29 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 29 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 30 4.1. Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh ...................................................... 30 4.1.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh ....................................................... 30 4.1.2. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng................................................. 31 4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc và quản lý đàn bò sữa tại trang trại..... 32 4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở bò sữa tại trang trại........... 35 4.3.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm vú cho đàn bò sữa nuôi tại trang trại .......................................................................................................... 35 4.3.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm móng cho đàn bò sữa nuôi tại trang trại .......................................................................................................... 36 4.3.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm tử cung cho đàn bò sữa nuôi tại trang trại ..................................................................................................... 37 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 39 5.1. Kết luận .................................................................................................... 39 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 40 PHỤ LỤC
  7. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, chạy theo xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà đời sống kinh tế phát triển mạnh kéo theo nhu cầu về cuộc sông cũng như nhu cầu về số lượng và chất lượng thực phẩm ngày càng nâng cao. Một trong những thực phẩm có giá trị dinh dưỡng, dễ hấp thu và được người tiêu dùng quan tâm đó là sữa mà chủ yếu là sữa bò. Ở nước ta, nghề chăn nuôi bò sữa ngày càng phát triển, nó nhằm cung cấp một lượng lớn sữa cho nhu cầu của cuộc sống. Sữa là loại thực phẩm mang lại giá trị dinh dưỡng rất cao cho con người, đặc biệt là sữa bò và các sản phẩm từ sữa bò như phô mai, bơ, sữa tươi, sữa tiệt trùng...Suốt thời gian dài gần 300 ngày sau khi sinh con, bò liên tục tiết ra nguồn sữa bổ dưỡng, nhưng không phải chỉ để nuôi con mà phần lớn để cung cấp cho nhu cầu sử dụng của con người. Năm 2004, toàn thế giới sản xuất khoảng 620 triệu tấn sữa, trong đó 80 – 90 % từ trâu bò. Chăn nuôi bò sữa hiện đang là một trong những ngành kinh tế phát triển hàng đầu thế giới đòi hỏi quy trình phức tạp từ khâu chọn giống cho đến việc vắt sữa. Các nước phát triển ở châu Âu, Bắc Mỹ và châu Đại Dương sản xuất tới 68% sản lượng sữa của thế giới với năng suất sữa bình quân cao hơn nhiều so với các nước đang phát triển. Bò sữa của Israel cho lượng sữa trung bình hàng năm cao nhất thế giới, 10.208 kg (khoảng 10.000 lít) trong năm 2009 (theo số liệu thống kê của cục thống kê Israel xuất bản năm 2011) vượt qua bò sữa Mỹ (9,331 kg mỗi con), Nhật (7.497), châu Âu (6.139) và Úc (5.601). 1.304 triệu lít sữa đã được sản xuất bởi các đàn bò của Israel trong năm 2010.
  8. 2 Hầu hết sản lượng sữa của Israel đều xuất phát từ các trang trại nuôi giống bò Israel-Holsteins, một giống cho sản lượng cao và có sức đề kháng tốt. Chăn nuôi bò nói chung và bò sữa nói riêng là vấn đề rất quan trọng trong quá trình phát triển ngành chăn nuôi bò sữa, đảm bảo cung cấp đầy đủ chất lượng cũng như số lượng sữa đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Vì vậy, việc áp dụng quy trình kĩ thuật tiên tiến trong chăn nuôi bò sữa là rất cần thiết. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó em tiến hành chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho bò sữa tại Trang Trại bò sữa Kibbutz lotan Israel”. 1.2. Mục đích và yêu cầu 1.2.1. Mục đích - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại kibbutz lotan, phía Nam Israel. - Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn bò sữa nuôi tại trang trại đạt hiệu quả cao. - Xác định được tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh cho đàn bò sữa nuôi tại trang trại. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trang trại nước Israael. - Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn bò sữa nuôi tại trang trại đạt hiệu quả cao. - Xác định được tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh cho đàn bò sữa nuôi tại trang trại.
  9. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1. Ví trí địa lí Trang trại Kibbutz lotan nằm ở vùng Arava phía nam Israel, là phần khô hạn nhất của hoang mạc Negev, thung lũng Arava kéo dài từ phía nam của Biển Chết tới vịnh Eilat Thung lũng Arava là niềm tự hào của người dân israel, những phép màu nở hoa giữa xa mạc của khoa học công nghệ. Kibbutz Lotan là thành viên của chi nhánh Mạng lưới sinh thái toàn cầu châu Âu và năm 2006 đã được trao cho EcoVillage Excellence để ghi nhận công việc của mình trong việc thúc đẩy xây dựng tự nhiên, quản lý chất thải và giáo dục môi trường và cũng để thúc đẩy sự bền vững thông qua việc xây dựng các cây cầu khác nhau các nhóm dân tộc trên khắp Israel. 2.1.2. Điều kiện khí hậu Israel có khí hậu Địa Trung Hải đặc trưng bởi mùa hè dài, nóng và khô cùng với mùa đông ngắn, lạnh và nhiều mưa, thay đổi theo vĩ độ và độ cao. Mùa hè ở vùng dọc bờ biển Địa Trung Hải rất ẩm nhưng tại Negev thì khô. Khí hậu được xác định bởi vị trí của Israel giữa đặc điểm khô cằn cận nhiệt đới của Ai Cập và ẩm cận nhiệt đới của Levant hay phía đông Địa Trung Hải. Arava là vùng đất khô cằn nhất thế giới nằm trong hoang mạc Negev. Lượng mưa bình quân trong khu vực này chỉ 20 – 50 mm mỗi năm. Nhiệt độ mùa hè bình quân lên đến 40 độ C và ban đêm là 25 độ C. Nhiệt độ mùa đông ban ngày là 25 độ C và mùa đông 3 – 8 độ C. Độ ẩm cực thấp và sự chênh
  10. 4 lệch nhiệt độ lớn khiến đã vỡ vụn khắp hoang mạc phủ lớp đá vụn và cát đặc thù sa mạc. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại Trung tâm gồm có 11 người: + 01 ông chủ + 05 công nhân + 05 sinh viên thực tập 2.1.4.. Cơ sở vật chất của trang trại Trang trại chia thành 04 khu vực: Khu vực nuôi nhốt, khu vực vắt sữa, khu vực nhà kho và khu vực nhà ở. Khu vực nuôi nhốt gồm có 04 chuồng: chuồng nuôi bê non, chuồng nuôi bò sữa cái đang vắt sữa, chuồng nuôi bò đang chửa và bê non cai sữa Khu vực chuồng nuôi bò sữa là 1 ha gồm: 1 nhà sản xuất thức ăn tổng hợp cho bò sữa, 1 nhà máy vắt sữa, 8 dãy chuồng, chiều dài một chuồng là 80 m, rộng 15 m, ở giữa mỗi chuồng có các ô cho bò nằm nghỉ và các lỗi đi xung quanh tạo điều kiện thuận lợi cho việc vệ sinh chuồng và lùa bò đi đến các vị trí khác. Mỗi dãy đều có máng ăn, máng uống tự động. Khu vực nuôi bê non chưa cai sữa. Diện tích xây dựng 300 m2, có 25 chuồng riêng rẽ gồm: 3 dãy chuồng, chuồng riêng rẽ, mỗi chuồng nhốt 2 con bò non, có đường đi rộng rãi giữa các dãy và các Trang trại có nhà điều hành chung, nhà, bếp ăn cho công nhân, sinh viên và các hoạt động khác của trang trại. Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng. Ở kibbutz lotan nước rất khan hiếm, chủ yếu là làm sạch nước thải đã qua sử dụng và nước từ các hồ chứa tự nhiên. Nước uống, nước tắm, nước
  11. 5 phục vụ cho công tác khác được cấp từ một bể lớn, bể được bố trí xây dựng ở đầu chuồng và có hệ thống lọc và xử lí trước khi dẫn nước vào chuồng. Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,... Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được chủ trang trại chú trọng đầu tư hơn hết. - Có hệ thống quạt gió, điện sáng, máng uống nước tự động. - Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho bê con vào mùa đông. - Ngoài ra, trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trang trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi khi mất điện. 2.1.5. Tình hình sản xuất tại cơ sở Bằng cách áp dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến vào quá trình chăn nuôi và vắt sữa bò, số lượng bò sữa và sản lượng sữa ngày càng được nâng cao cả về chất lượng và số lượng. Bảng 2.1. Thống kê số lượng bò của trang trại năm 2018 và 2019 Thống kê lượng bò của trang trại Bò sữa Bò cái tơ Bê cai sữa Bê non Năm Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ con (%) con (%) con (%) con (%) 2018 364 56,61 69 10,73 185 28,77 25 3,89 2019 378 56,59 62 9,28 203 30,39 25 3,74 2.1.6. Thuận lợi và khó khăn * Thuận lợi Được học tập và làm việc trong trang trại với máy móc hiện đại, áp dụng quy trình tiên tiến hàng đầu thế giới về chăn nuôi bò sữa.
  12. 6 Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. Chủ trang trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân, sinh viên. Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong chăn nuôi. Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi bán khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trung tâm. * Khó khăn Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh trưởng, phát triển của đàn bò sữa. Số lượng bò sữa nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trang trại gặp nhiều khó khăn. 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Cơ sở khoa học 2.2.1.1. Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của bò HF * Nguồn gốc Bò Hà Lan (bò HF) là một giống bò sữa có nguồn gốc từ Hà Lan gần 2000 năm trước đây. Bắt nguồn từ bò đen và trắng của Batavia và Fiezians được phối giống và loại thải nhằm tạo ra giống bò có sản lượng sữa cao nhất. Cuối cùng qua quá trình tiến hóa về mặt di truyền đã tạo thành giống bò sữa trắng đen năng xuất cao mang tên Holstein Friezian. Holstein Friezian
  13. 7 * Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất Hình 2.1. Bò Holstein Friezian Bò Hà Lan chủ yếu có màu lang trắng đen, nhưng vẫn có con lang trắng đỏ. Bò cái có thân hình chắc chắn gần như hình thang, tầm vóc lớn, vú to, bầu vú phát triển, mắn đẻ, hiền lành, và có khả năng sản xuất sữa rất cao. Bò Hà Lan cho trung bình 50 lít mỗi ngày, chu kì 300 ngày cho 10.000 – 15.000 lít, chu kỳ 300 ngày cho 3.600 – 4.000 lít sữa tươi. Bò đực có thân hình chữ nhật, sừng nhỏ, yếm bé. Khối lượng bò đực: 600 kg/con, bò có thể bắt đầu phối giống lúc 15 – 18 tháng tuổi. Đây là giống bò thích nghi rất tốt ở nhiều vùng khí hậu khác nhau trên thế giới. Mặc dù có nguồn gốc ôn đới nhưng đã được nuôi lai tạo thành những dòng có thể nuôi được ở các nước nhiệt đới. 2.3. Một số bệnh thường gặp ở bò sữa 2.3.1. Bệnh viêm vũ bò sữa * Nguyên nhân Gồm ba nguyên nhân chính
  14. 8 Do bản thân bò Nguyên nhân xuất phát do chính bản thân bò sữa: tuỳ thuộc vào cá thể của bò như giống bò, bò có bầu vú quá to và dài dễ gây xây xát, lỗ thông đầu vú to dễ rò rỉ. Bò cao sản, sức đề kháng của bò giảm là điều kiện thuận lợi để bệnh viêm vú xảy ra. Do Vi sinh vật Có nhiều loại vi trùng gây bệnh viêm vú Liên cầu khuẩn (Streptococcus): Trong các loại vi khuẩn gây bệnh viêm vú, liên cầu khuẩn (Streptococcus) chiếm 86 %, chủ yếu là S. agalacting, S. dysgalactiae và S. uberis. S. agalactiae là vi khuẩn Gram + và chỉ phát triển được trên mô tuyến vú nhưng dễ bị khống chế và tiêu diệt. Trong khi đó S. desgalactiae và S. tuberis có thể phát triển bên ngoài mô tuyến vú và khó loại trừ. Ba loại này chủ yếu phát triển trong sữa và tấn công lớp tế bào bề mặt của các ống dẫn sữa. Tụ cầu khuẩn (Staphylococcus): Chiếm 5,4 % trường hợp, trong đó S. aureus (vi khuẩn Gram +) là vi khuẩn gây bệnh mạnh và thường ở dạng cấp tính. Vi khuẩn này xâm nhập và tấn công vào các tế bào nang và có tính kháng penicillin (có những chủng vi khuẩn có khả năng hình thành penicillinaza phân huỷ penicilline), vì vậy nó rất khó xử lý. Bên cạnh đó, nó còn sản sinh ra các độc tố (coagulaza, hemolysine) gây co thắt mạch máu và hoại tử mô tế bào. Trực khuẩn: Bao gồm các trực khuẩn sinh mủ 2,7 %, E.coli 12 %, các loài vi trùng khác 3,75 %. Các vi khuẩn này sống chủ yếu trong môi trường (phân, chất độn, nguồn nước bị ô nhiễm...) Gây viêm vú truyền nhiễm cho bò sữa có 80 % gây viêm vú là do Streptococcus agalactiae và Streptococcus dysagalactiae. Bệnh biểu hiện viêm vú, sưng tụ máu, sữa màu xanh lợn cợn máu, vú teo dần. Hai nguyên
  15. 9 nhân này quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng một loài vi trùng gây bệnh nhưng sức đề kháng của cơ thể và tuyến vú con vật khác nhau nên có thể gây ra bệnh viêm vú khác nhau. Ngược lại, những vi trùng khác nhau khi tác động lên bầu vú cũng có thể gây ra những triệu chứng giống nhau. Ngoài những vi khuẩn đặc trưng trên bệnh viêm vú cũng có thể xảy ra do Mycoplasma. Do môi trường Các tác nhân của bầu tiểu khí hậu chuồng nuôi bò sữa như nhiệt độ, ẩm độ đều có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp lên tỷ lệ mắc bệnh viêm vú của bò sữa. Mặt khác nhiệt độ cao, ẩm độ cao cũng là điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật gây bệnh, các côn trùng mang tác nhân gây bệnh phát triển và từ đó gián tiếp gây bệnh. Tại một số nước có khí hậu theo 4 mùa, thường có một dạng viêm vú gọi là “viêm vú mùa hè” gây ra bởi các côn trùng chích cắn truyền vi khuẩn Corynebacterium pyogenes và một số vi khuẩn kỵ khí khác. Bệnh này thường xuất hiện ở vùng khí hậu có độ ẩm cao (thường ở các vùng thấp, các thung lũng). Nguyên nhân stress (tiếng ồn, thái độ chăm sóc bò, mật độ nuôi quá cao...) làm suy giảm hệ thống miễn dịch của bò sữa, từ đó cũng làm gia tăng tỷ lệ mắc bệnh viêm vú. Đặc biệt nhiệt độ, ẩm độ cao gây ra stress nhiệt trên bò sữa. Chuồng trại: Chăn nuôi với hình thức hiện nay chủ yếu là nuôi nhốt, bò ít được vận động, nền chuồng thường xuyên ẩm ướt sẽ khiến cho bệnh chân móng của bò phát triển, cộng thêm khi bò nằm nghỉ, bầu vú bò sẽ tiếp xúc với nền và chất lót (một ngày bò có thể nằm nghỉ tới 14 giờ) nên nguy cơ vi khuẩn xâm nhập vào bầu vú là rất cao. Tuy nhiên, khi chăn thả ngoài đồng cỏ, không kiểm soát được hoàn toàn, thì cần phải chú ý đến các tổn thương trên bầu vú từ đó cũng dễ mắc bệnh. Tóm lại, chuồng trại vệ sinh kém, không thông thoáng và ánh sáng thiếu, mật độ nuôi cao, chăm sóc quản lý không đúng kỹ thuật, dinh dưỡng không phù hợp là nguyên nhân làm tỷ lệ bệnh viêm vú tăng cao.
  16. 10 Nguồn thức ăn, nước uống: Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng nhất đối với sự phát triển của bò. Người ta nhận thấy cũng có mối liên hệ giữa khẩu phần ăn và bệnh viêm vú, trong đó chú ý đến mức cân bằng dưỡng chất trong khẩu phần và việc thay đổi khẩu phần ăn quá nhanh. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy khẩu phần ăn quá dư thừa nitơ đặc biệt là nitơ phi protein là một trong những yếu tố gây ra bệnh viêm vú. Việc sử dụng quá nhiều nitơ phi protein trong khẩu phần sẽ tác động đến hệ thống miễn dịch của cơ thể bò sữa. Khẩu phần có năng lượng cao cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ viêm vú. Việc bổ sung quá nhiều thức ăn thô xanh họ đậu, đặc biệt là có Alfalfa, có chứa nhiều chất estrogen, cũng làm ảnh hưởng đến tỷ lệ viêm vú. Đối với bò tơ, khi cho ăn khẩu phần nhiều có họ đậu, các chất estrogen ngoại lai này sẽ làm cho bầu vú bò tơ trưởng thành sớm từ đó làm tăng nguy cơ nhiễm các vi khuẩn cơ hội từ môi trường, bò dễ mắc bệnh viêm vú. Hàm lượng Vitamin E và Selenium cao trong khẩu phần thức ăn sẽ giúp cải thiện hệ thống miễn dịch của cơ thể bò sữa từ đó cũng làm giảm tỉ lệ viêm vú. Đặc biệt, trong trường hợp bệnh viêm vú tiềm ẩn, việc bổ sung Selenium đã làm giảm rõ rệt tỷ lệ bò mắc bệnh. Việc bổ sung Selenium cũng giúp cho bò đề kháng với các bệnh viêm vú gây ra do nhóm coliform (như E.coli). Tuy nhiên, không được bổ sung Selenium riêng lẻ mà phải bổ sung chung với Vitamin E. Thức ăn nhiều vi trùng, nấm mốc sẽ theo hệ thống tiêu hóa gây bệnh tiêu chảy, từ đó vi khuẩn và độc tố xâm nhập vào máu đến bầu vú. Vi khuẩn, nấm mốc cũng tiết ra các độc tố làm ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch. Chăm sóc, vắt sữa: Phương pháp vắt sữa, kỹ thuật vắt sữa không đúng, thời gian và số lần vắt, áp lực vắt không đảm bảo dễ gây ảnh hưởng đến bầu vú. Người vắt sữa có trách nhiệm, lau bầu vú gia súc, dọn nơi vắt sữa, rửa
  17. 11 dụng cụ vắt sữa và tay rửa trước khi vắt sữa. Người vắt sữa phải khỏe mạnh không mang vi khuẩn hay bệnh tật có khả năng lây bệnh. Chú ý có ngăn sát trùng ở cửa chuồng vì người vắt sữa có thể đi từ chuồng này qua chuồng khác hoặc nhà này sang nhà khác. * Phân loại viêm vú bò sữa Viêm vú bò sữa có hai dạng là viêm vú lâm sàng và viêm vú cận lâm sàng Viêm vú lâm sàng Viêm vú lâm sàng là sự nhiễm trùng của bầu vú thể hiện rõ triệu chứng lâm sàng như sự thay đổi tính chất của sữa (sữa bị vón, loãng, màu sắc và mùi khác thường), hình dạng bầu vú (bầu vú sung huyết, sưng to...) và một số trường hợp có triệu chứng toàn thân (sốt, kém hay bỏ ăn...) Viêm vú lâm sàng được phân chia thành các loại sau: - Theo thời gian Viêm vú thể quá cấp tính: Viêm vú thể quá cấp tính có đặc điểm là bệnh xảy ra đột ngột, bầu vú viêm sưng lớn, cứng, nóng, đỏ, đau. Sữa có các chất tiết bất thường. Viêm vú quá cấp tính có thể dẫn đến mất sữa. Sự viêm là kết quả tác động của vi khuẩn và độc tố của chúng hay những sản phẩm của bạch cầu (Menzies và cs, 2001)[27]. Viêm vú quá cấp tính thường kèm theo triệu chứng toàn thân do nhiễm trùng huyết hoặc nhiễm độc huyết bao gồm: rối loạn hô hấp, tuần hoàn, sốt, biếng ăn, suy nhược, giảm nhu động dạ cỏ, tiêu chảy, mất nước, trường hợp nặng có thể làm chết bò. Triệu chứng toàn thân thường xảy ra trước những thay đổi ở bầu vú và sữa (Quinn và cs, 1994)[30]. Viêm vú thể cấp tính: Viêm thể cấp tính cũng có đặc điểm là xảy ra đột ngột. Bầu vú viêm có biểu hiện sưng, nóng, đau ở mức trung bình tới nặng, giảm sản lượng sữa, sữa có chứa sợi huyết, sữa vón cục và các chất tiết bất thường trong tuyến vú (Quinn và cs, 1994)[30]. Những dấu hiệu của rối loạn
  18. 12 toàn thân (trở ngại cơ năng như sốt, suy nhược, biếng ăn và suy yếu. Tuy nhiên, những triệu chứng này không nghiêm trọng bằng thể quá cấp tính (Menzies và cs, 2001)[27]. Viêm vú thể bán cấp tính: Đặc điểm của viêm vú lâm sàng bán cấp tính là viêm nhẹ. Mặc dù có thể không có thay đổi nào ở bầu vú nhưng vẫn xuất hiện các chất tiết bất thường từ tuyến vú và sữa có màu khác thường. Không có dấu hiệu rối loạn toàn thân. Viêm vú thể mạn tính:Thường có những ổ mủ bên trong bầu vú, to nhỏ tùy mức độ. Bầu vú có thể mềm bình thường nhưng có thể sưng kéo dài trong nhiều ngày, nhiều tháng thậm chí nhiều năm. Bệnh có thể làm cho thùy vú bị xơ cứng hay teo lại. Thế bệnh này là hậu quả của việc không phát hiện kịp thời hay điều trị không triệt để khi bò bị viêm vú (Quinn và cs, 1994)[30]. - Theo tính chất viêm Dựa vào tính chất vú viêm lâm sàng, phân làm các loại viêm vú như sau Viêm vú thể thanh dịch: Bầu vú sung huyết, thường hay xảy ra sau khi bò sinh vài ngày, do vi trùng tấn công vào nơi bầu vú bị xây xát hay do kế phát của quá trình viêm tử cung hay nội mạc tử cung hóa mủ. Khi vi trùng theo máu vào sâu trong tuyên vú thì toàn bộ tuyến vú sưng to. Sờ nhẹ không đau nhưng ấn mạnh con vật đau và phản ứng. Lượng sữa của thùy vú viêm giảm rõ, chất lượng sữa lúc đầu biến đổi không rõ, sau loãng, lợn cợn. Ngoài các triệu chứng cục bộ, có thể bò còn có triệu chứng toàn thân như kém ăn, sốt cao, ủ rủ. Bệnh nhẹ thì sau 7 - 9 ngày hiện tượng viêm giảm nhưng dễ trở thành mãn tính. Khi tổ chức tuyến vú bị tổn thương nghiêm trọng thì bầu vú có thể bị xơ cứng. Viêm vú thể cata: Triệu chứng cục bộ không rõ, nhìn bên ngoài không thấy có thay đổi nơi bầu vú nhưng lượng sữa giảm. Lúc đầu sữa loãng, khi bệnh tiến triển, trong sữa thấy có lợn cợn hay cục vón. Đôi khi cục sữa vón
  19. 13 làm tắc đầu vú. Con vật không có biểu hiện triệu chứng toàn thân. Viêm vú có mủ Gồm 2 thể là viêm cata có mủ và viêm vú thể áp - xe Thể viêm cata có mủ: Do vi khuẩn gây bệnh đa số là Staphylococcus, ngoài ra còn có Streptococcus, E. coli và các vi khuẩn gây mủ khác. Ở bò bệnh, bể sữa, ống tiết sữa, tuyến vú bị viêm làm cho dịch thẩm xuất và mủ chảy vào bể sữa và các ống dẫn sữa. Bệnh dễ lây sang bò khỏe. Bệnh có 2 thể cấp tính và mạn tính Cấp tính: Bò sốt cao, ủ rủ, kém ăn. Thùy vú bị viêm sưng, đỏ, nóng, đau. Sữa loãng, màu hồng nhạt, vị đắng, trong sữa có mủ lợn cợn, hạch lam ba vú sưng to. Mạn tính: sau 3 - 4 ngày tiếp theo hiện tượng viêm giảm dần, nhưng sữa vẫn loãng, nhớt màu vàng nhạt hay màu vàng do lẫn mủ. Cuối cùng tuyến vú bị teo và các tổ chức tăng sinh làm tắc ống dẫn sữa. Do đó, điều trị không có kết quả và nếu để bệnh kéo dài sẽ lây sang các thùy vú khác. Thường trường hợp này phải xử lý thùy vú cho teo đi và làm cho vú mất khả năng tiết sữa. Viêm vú thể áp – xe: Một phần của thùy vú viêm sưng đỏ, da căng, nóng, đau, đôi khi sờ có cảm giác bùng nhùng. Nếu bọc mủ nông thì hiện tượng viêm rất rõ, nếu có nhiều bọc mủ làm bề mặt thùy vú viêm có nhiều chỗ phồng lên. Nếu bọc mủ ở sâu bên trong thì khó nhận diện. Lượng sữa giảm, khi tuyến sữa bị nhiễm mủ thì sữa tiết ra có lẫn mủ, có khi bầu vú vỡ mủ. Khi bọc mủ to, con vật đi lại khó khăn và có triệu chứng toàn thân, hạch vú sưng to, có thể gây ra huyết nhiễm mủ hay lan sang các cơ quan nội tạng khác như phổi, thận... Viêm vú có máu Bệnh gây các tổ chức của ống tiết sữa bị xuất huyết. Thường gặp ở bò sau khi sinh vài ngày. Bò sốt đến 40°C, ủ rủ, kém ăn hay bỏ ăn. Vú viêm sưng
  20. 14 rõ rệt, bề mặt xuất hiện những đám đỏ. Khi vắt sữa, con vật tỏ ra đau đớn. Sữa loãng, màu hồng hay đỏ như máu. Viêm vú hoại tử Bò có những dấu hiệu toàn thân rất rõ ràng: sốt, suy nhược do nhiễm trùng huyết, biếng ăn... Lúc đầu, bầu vú viêm sưng rất lớn, đỏ và bò tỏ ra rất đau. Sau đó, bề mặt bầu vú xuất hiện những đám màu tím hồng, hạch lâm ba vú sưng to. Cuối cùng, những đám này vỡ ra, ấn tay vào có dịch màu hồng hay mủ chảy ra. Sữa viêm lẫn mủ, máu, các mảnh mô vú hoại tử và có mùi thối. Viêm vú cận lâm sàng Theo Quinn và cs (1994)[30], viêm vú cận lâm sàng là sự nhiễm trùng không lộ rõ của bầu vú, không có triệu chứng đặc trưng. Viêm vú cận lâm sàng được phát hiện bởi sự gia tăng tổng số bạch cầu trong sữa hoặc bằng phương pháp gián tiếp khác như phương pháp thử CMT (California Mastitis Test), nuôi cấy vi sinh vật, tính dẫn điện của sữa, sự thay đổi nồng độ các enzyme... Thường tỉ lệ viêm vú cận lâm sàng nhiều hơn viêm vú lâm sàng và luôn luôn xảy ra trước dạng viêm vú lâm sàng. Viêm vú cận lâm sàng làm giảm sản lượng sữa cũng như ảnh hưởng đến chất lượng sữa, có thể chuyển thành dạng viêm vú lâm sàng (Barkema và cs, 1998)[21]. Viêm vú được gọi là cận lâm sàng khi chưa có dấu hiệu viêm trên lâm sàng, nghĩa là số lượng tế bào bản thể trong sữa cao nhưng không có bất kỳ sự bất thường rõ ràng nào trong sữa hoặc bầu vú (Radostits và cs, 2002)[31]. * Chẩn đoán bệnh viêm vú Chẩn đoán bệnh viêm vú là giai đoạn quyết định để khống chế nhiễm trùng bầu vú. Chẩn đoán sớm giúp điều trị nhanh chóng, bò mau khỏi và ngăn cản chuyển sang thể bệnh khác. Có nhiều phương pháp để chẩn đoán và xác định viêm vú.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2