BI

ị.

T R ƯỜ NG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ NG

KHOA KINH TÊ NGOẠI T H Ư Ơ NG

ro RE KÍN TRADE UNIVERSI1Ỵ

KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP

Dề tài :

KHẢ N Ă NG CẠNH TRANH CỦA C ÁC N G ÂN H À NG VIỆT NAM TRONG Bối CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Sinh viên thực hiện

N(ỈUYỄN THỊ CẨM HÀ

Lớp

ANH 14-K39D

Giáo viên hướng dẫn

TS. NGUYỄN HOÀNG ÁNH

THU VIỄN

T B U Ò BB ĐA' HỌC

NSO»l!HJOMi

HÀ NỘI - 2004

MỤC LỤC

Ì

Trang Lời mở đầu Chương ì: Cơ sở lý luận về khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ì. Tổng quan về ngành ngân hàng 3 3 ]. Khái niệm ngàn hàng 3 2. Những đặc điểm chung của ngân hàng 4 li. Khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hằng 5 Ì .Những khái niệm chung 5 1.1. Khả năng cạnh tranh 5 Ì .2. Khả năng cạnh tranh của ngân hàng 7

2. Phương pháp đánh giá khả năng cạnh tranh doanh nghiệp của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) 8 2.1. Cơ sở chung 8 2.2. Các chì tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 9 3. Những tiêu chí cơ bản xác đọnh khả năng cạnh tranh của ngân hàng 10 10 3.1. Năng lực tài chính 3.2. Các yếu tố phi tài chính HI. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả nâng cạnh tranh của ngán hàng 12 15 Ì. N h óm yếu tố thuộc môi trường vĩ mô 15 Ì. Ì. Sự biến động của nền kinh tế ở trong và ngoài nước Ì5 Ì .2. Sự phát triển của khoa học và công nghệ 17 1.3. Sự tác động của môi trường văn hoa, xã hội, chính trọ và pháp luật 18 2. N h óm yếu tố thuộc môi trường tác nghiệp 18 19 19

2.1. Đối thủ cạnh tranh 2.2. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn 2.3. Sàn phẩm thay thế 20 2.4. Khách hàng 20 2.5. Nhà cung cấp 20 3. N h óm yếu tố thuộc môi trường vi mô 22 3.1. Năng lực quản lý tài chính của các ngân hàng 22

23 22 3.2. Trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật và quản lý hiện đại 3.3. Trình độ, phẩm chất và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ, nhãn viên.... 22 3.4. Hoạt dộng marketing và vọ thế trên thọ trường 3.5. Các quyết đọnh, đọnh hướng từ các cấp thuộc ngành ngân hàng 24

Chương li: Thực trạng về khả năng cạnh tranh của các ngân hàng Việt Nam trong bôi cảnh hội nhập kinh tế quốc tê ì. Tổng quan về hệ thống ngân hàng Việt Nam 25 25 Ì. Sự ra đời của ngành ngân hàng Việt Nam 25 2. Quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam 25 2.1. Giai đoạn phát triển từ khi hình thành đến tháng 5/1990 25

2.2. Giai đoạn phát triển từ tháng 5/1990 đến nay 26 3. Các hình thức tổ chức của hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay

27 3.1. Hình thức tổ chức và cơ chế điều hành quản lý của N H NN Việt Nam. 27 3.2. Các hình thức tổ chức và cơ chế hoạt động của hệ thống N H TM 28

li. Thực trạng về khả năng cạnh tranh của các ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. 32 Ì. Khả năng về tài chính 32 1.1. Vốn tự có 32 1.2. Khả năng huy động vốn 34 1.3. Khả năng thanh toán của các ngân hàng Việt Nam 36 Ì .4. Khả năng sinh lời của các ngân hàng Việt Nam 36 Ì .5. Mức đô rủi ro của các ngân hàng Việt Nam 38 2. Khả năng về các nhân tố phi tài chính 42 2. Ì. Sản phẩm - dịch vụ 42 2.2. Công nghệ ngân hàng 44 47

2.3. Nguon nhân lực 2.4. Quản trị và điều hành 48 2.5. Mạng lưầi hoạt động 50 53 54 2.6. Công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ 2.7. Danh tiếng và uy tín ngân hàng 2.8. Khả năng liên kết của các ngân hàng thương mại trong nưầc 55

IU. Đánh giá về khả năng cạnh tranh của các ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh hội nhập 56 Ì. Những thành tựu cơ bản đã đạt được 56 2. Những tổn tại chính cần khắc phục 57 57 58 2. Ì. Vê cơ chế quản lý 2.2. Về năng lực tài chính và trình độ công nghệ 2.3. Về hiệu quả và chất lượng hoạt động ngân hàng 59

IV. Cơ hội và thách thức đối vầi các ngân hàng Việt Nam trong tiến trình hội nhập 60 1. Những cơ hội 60 2. Những thách thức 62

64

Chương H I: M ột sô giải pháp nhằm nâng cao k hả năng cạnh tranh của các ngân hàng Việt Nam trong bôi cảnh hội nhập ì. Phương hưầng phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh hội nhập 64 64 Ì. Định hưầng tổng quát 2. Các chiến lược cụ thể 64 64 2.1. Chiến lược của Ngân hàng Nhà nưầc 2.2. Chiến lược của các ngân hàng thương mại 66

li. Bài học kinh nghiệm về nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng Trung Quốc 68

72 HI. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay Ì. Hoàn thiện môi trường pháp lý để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng Việt Nam 72 2. Các giải pháp của N H NN nhằm hổ trợ cho sự phát triển của các NHTM.. 74

3 . Các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của các N H TM trong bối cảnh hội nhập quốc tế 76

'.

...

3.1. Củng cố, nâng cao năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại. 76 3.2. Cơ cấu lại mô hình tổ chức, tăng cường năng lực quản lý, điều hành của các N H TM 78 3.3. Hiện đại hoa công nghệ ngân hàng 78 3.4. Triển khai thực hiện một số sản phẩm, dồch vụ mới 80 3.5. Tích cực bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại nhằm phát triển nguồn nhân

lực 81 3.6. Củng cố hệ thống kiểm toán nội bộ, xây dựng chiến lược phát triển.... 82 3.7. Tăng cường hoạt động marketing của các ngân hàng Việt Nam trên 83 thồ trường 3.8. Tăng cường liên kết hỗ trợ lân nhau, mở rộng hợp tác quốc tế nhằm học hỏi kinh nghiệm và tranh thủ các cơ hội hợp tác với ngân hàng các

83 84 86 nước Kết luận Tài liệu tham khảo

C ÁC C HỮ V I ẾT T ẮT

N H NV : Ngân hàng Việt Nam N H TM : Ngân hàng thương mại. NHQD: Ngân hàng quốc doanh. NHTMNN: Ngân hàng thương mại Nhà nước. NHTMQD: Ngân hàng thương mại quốc doanh. CNNHNN: Chi nhánh ngân hàng nước ngoài. NHNN: Ngân hàng Nhà nước. NHTW: Ngân hàng Trung Ương. TCTD : Tổ chức tín dụng. H Đ Q T: Hội đồng quản trị. ATM: Automatic Teller Machine. IMF: International Moneytary Fund WB: World Bank. ADB: Asian Development Bank.

WTO: World Trade Organization

MIS: Management Iníormation System. IAS: International Accouting Standard. CAMEL: Capital, Assets, Management, Equity, Liquity.

ffíjỊiiiỊỈ,i ghi g ăm 7Cà- rẨnli 14- ~KJi9rO

yc/ttìá /nân tốt nựhìỀỊt

LỜI MỞ DẦU

Như chúng ta đã biết, mục tiêu tổng quát trong chiến lược phát triển kinh

tế xã hội lũ năm (2001 - 2010) của Việt Nam là:" Đưa đất nước ta ra khỏi tình

trạng kém phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoa tinh thần của

nhân dân; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bựn trở thành một nước công

nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công

nghệ, kết cấu hạ táng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng an ninh được tăng cường; thể

chế kinh tế thị trường định hướng X H CN được hình thành về cơ bản, vị thế của

nước ta trên thị trường quốc tế được nâng cao".

Với những mục tiêu đặt ra đầy quyết tâm như vậy, Việt Nam cần phải có

một nguồn lực tài chính lớn. Tuy nhiên, vào thời điếm hiện nay, các ngân hàng

Việt Nam, một hệ thống đóng vai trò là kênh huy động vốn quan trọng của nền

kinh tế, vẫn còn có nhiều yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cẩu phát triển của đất

nước. Sự yếu kém của hệ thống ngân hàng nước ta đã phần nào dẫn đến tình

trạng tỷ lệ tích lũy nội bộ của nền kinh tế rất thấp so với các nước trong khu vực

và trên thế giới, làm cho Việt Nam phải phụ thuộc khá nhiều vào nguồn lực từ

bên ngoài trong những năm qua.

Hơn nữa, với bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, đặc biệt là sự hội

nhập trong lĩnh vực Tài chính-Ngân hàng, các ngân hàng Việt Nam lại càng phải

đối mặt với những thách thức, khó khăn lớn, phải cạnh tranh gay gắt với những

đối thủ mạnh trong khu vực và trên thế giới mà nếu không cẩn thận thì rất khó

đứng vững. Chính vì thế, các ngân hàng Việt nam muốn tồn tại và phát triển, bắt

kịp với nhịp độ hội nhập của thế giới thì không có cách gì khác là tận dụng triệt

để lợi thế và phát huy hết sức khả năng cạnh tranh của mình. Và cũng có như

vậy, ngành ngân hàng Việt Nam mới có thể góp phẩn đáng kể vào công cuộc xây

dựng và phát triển đất nước, là mục tiêu dang được ưu tiên hàng đẩu của Việt

Nam hiện nay.

Ì

Dơioủ luận tết nự/ùỉp

'Mlịmịĩn Qhị ẽám 76à- dinh 14- X39

Vì n h ữ ng lí do trên, em đã c h ọn đề tài:" K hả năng c ạ nh t r a nh c ủa các ngân

hàng V i ệt N am t r o ng b ối c ả nh h ội n h ập k i nh tế q u ốc tế : T h ực t r ạ ng và g i ải

pháp" để làm đề tài c ho k h oa l u ận t ốt n g h i ệp c ủa mình. Mục tiêu của đề tài là

d ựa trên sự khái quát lý l u ận c h u ng về k hả năng c ạ nh t r a n h, k ết h ợp v ới t h ực t i ễn

phát h uy k hả năng cạnh t r a nh c ủa ngành ngân hàng V i ệt N am để từ đó phân tích,

đánh giá n h ữ ng m ặt mạnh, m ặt y ếu và n h ữ ng nguyên nhân y ếu k ém n h ởm đề

x u ất m ột số g i ải pháp nâng c ao k hả năng c ạ nh t r a nh c ủa các ngân hàng V i ệt

N am t r o ng b ối c ả nh h ội n h ập k i nh tế q u ốc tế.

Đôi tượng nghiên cứu của dề tài là k hả năng cạnh t r a nh c ủa các ngân hàng

V i ệt N a m, h ay cụ t hể hơn chính là c ủa các ngân hàng thương m ại V i ệt N a m, đặc

b i ệt là các ngân hàng thương m ại q u ốc doanh. B ởi đây chính là các ngân hàng

được t h ực h i ện toàn bộ hoạt độ ng ngân hàng và các hoạt độ ng khác có liên q u an

theo luật các Tổ c h ức tín d ụ ng c ủa V i ệt N a m, là n h ữ ng ngân hàng t h ực sự t h am

g ia vào hoạt độ ng k i nh d o a nh vì m ục đích l ợi n h u ậ n. Mà chỉ k hi nào t h am g ia

vào hoạt độ ng k i nh d o a nh trên thị trường thì n g ười ta m ới xét đến khá năng c ạ nh

tranh. H ơn nữa, các ngân hàng thương m ại đóng v ai trò n ò ng c ố t, c h i ếm trên

8 0% t ổ ng n g u ồn v ốn h uy độ ng và c ũ ng k h o ả ng 8 0% t ổ ng dư nợ c ho v ay c ủa

toàn hệ t h ố ng ngân hàng. Do đó, n h ữ ng ngân hàng này là n h ữ ng đại d i ện tiêu

b i ểu c ho tình hình hoạt độ ng c ủa ngành ngân hàng V i ệt N a m.

Ngoài p h ần l ời mở đầu và k ết l u ậ n, k ết c ấu c ủa đề tài đ ược c h ia thành 3

chương:

C h ư ơ ng ì: Cơ sở lý l u ận về k hả nàng cạnh t r a nh t r o ng lĩnh v ực ngân hàng

C h u ô ng l i: T h ực t r ạ ng về k hả năng c ạ nh t r a nh c ủa các ngân hàng V i ệt N am

t r o ng b ối c ả nh h ội n h ập k i nh tế q u ốc tế.

C h ư ơ ng HI: M ột số g i ải pháp n h ởm nâng c ao k hả năng c ạ nh t r a nh c ủa các ngân

hàng V i ệt N am t r o ng b ối c ả nh h ội nhập.

2

"Kí'lừ á luận. tốt iHịlìiẽp

QÍỊtuạỉn Ghi (vùn 76à- dinh 14- Jt39

CHƯƠNG ì

Cơ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG LĨNH

Vực NGÂN HÀNG

I. TỔNG OUAN VỀ NGÀNH NGÂN HÀNG. 1. Khái niệm ngân hàng. Ra đời từ rất sớm, ngân hàng được coi là mạch máu lưu thông, là chất dầu bôi trơn cho cỗ máy nền kinh tế hoạt động. Chính vì vậy, ngân hàng luôn được xem là một trong những mục tiêu ưu tiên phát triển hàng đẩu của nhiều quốc gia trên thế giới. Trong những năm gần đây, đực biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng lại càng phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Vậy ngân hàng là gì ? Các nhà Kinh tế học phương Tây cho rằng: "Ngân hàng là một doanh nghiệp tài chính, có tổ chức và cách thức hoạt động đặc biệt trong nền kinh tế như nhận tiền gửi, cho vay có lãi suất, mở dịch vụ thanh toán và đáu tư vào các loại tài sản khác".' "Từ điển Ngân hàng và Tài chính quốc tế" cũng có một khái niệm rất cụ thể về ngân hàng: "Ngân hàng là một tổ chức, thường là một tập đoàn, do chính phủ liên bang hay Nhà nước quyết định thành lập, thừc hiện toàn bộ hay phẩn lớn các nghiệp vụ như : nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, trả tiền gửi, chiết khấu các chứng từ, cho vay, đẩu tư vào chứng khoán, thu hộ séc, hối phiếu và các chứng từ có giá, mở các tài khoản tiền gửi, phát hành hối phiếu và tài khoản cá nhãn..."2 Như vậy, có thể hiểu một cách đơn giản, ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh đực biệt, kinh doanh tiền tệ và các sản phẩm, dịch vụ ngân

1 Lè Vinh Danh, Tiền và Hoại động Ngân hàng, Nhà xuất bàn chính trị quốc gia, [rang 69. 3 Nguyễn Trong Đàn.Từ điển Ngân hàng & Tài chính quốc tế. N XB Đại Học Quốc Oi;, TP. HCM. 2003. trang 35.

3

3Uttìá luận tốt Htậliỉẽp

Qiụuụỉn gụ @ẩm 7f,à rắnli 14- JC19

hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.

2. Những đặc điểm chung của ngân hàng.

- Xét vê bẩn chất: Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt trên thị trường. Là doanh nghiệp vì ngân hàng hoạt động giống như các doanh nghiệp khác, có vốn riêng, mua vào, bán ra, có chi phí và thu thập, có nộp thuế, có thể lãi hoặc lỗ, có thể giàu lên hoặc phá sản v.v..Là doanh nghiệp đặc biệt vì nó không kinh doanh hàng hoa và dịch vụ thông thường như các doanh nghiệp công, nông, thương nghiệp, vận tải, dịch vụ, du lịch, mà nó chuyên kinh doanh các hàng hóa đặc biệt : tiền tệ, vàng bạc, chứng khoán, làm dịch vụ về tiền tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý, chứng khoán. - Xét vê chức năng : Ngân hàng không trầc tiếp tham gia sản xuất và lưu thông hàng hoa như các doanh nghiệp thông thường. Nhưng nó góp phẩn phát triển nền kinh tế xã hội thông qua ba chức năng của nó là : Trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và làm dịch vụ tiền tệ, tín dụng, chứng khoán cho khách hàng, là các chủ doanh nghiệp, chủ đầu tư, chính phủ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ gia đình nông dân... Các ngân hàng kinh doanh tiền tệ không phái bằng vốn tầ có của nó, mà chù yếu bằng vốn của những người gửi tiền, bằng cách làm trung gian tín dụng, làm môi giới cho những người cẩn vay (các chủ đầu tư) và những người có vốn cho vay (tích lũy). Ngân hàng khác với các tổ chức tài chính ở chỗ, nó kinh doanh các khoản tiền gửi không kỳ hạn (tài khoản séc) là chính. Do đó, quy mô kinh doanh của nó lớn hay nhỏ phụ thuộc vào khối lượng tiền gửi không kỳ hạn mà nó nắm giữ được nhiều hay ít. Ngoài ra nó còn có quyền huy động vốn kinh doanh bằng cách phát hành trái phiếu ngân hàng mỗi khi thiếu vốn kinh doanh.

4

3Uttìá luận tốt Htậliỉẽp

Qiụuụỉn gụ @ẩm 7f,à rắnli 14- JC19

li. KHẢ N Ă NG CẠNH TRANH TRONG LĨNH v ực N O ÃN H À NG

Để hiểu được khả năng cạnh tranh của các ngân hàng, trước hết, ta cần phải hiểu rõ các khái niệm chung về khả năng cạnh tranh và những cấp độ thế hiện của nó. 1.Những khái niệm chung. 1.1. K hả năng cạnh tranh. * Cạnh tranh là gì ? Có thể nói, cạnh tranh là một khái niệm tương đối rộng. Nó xuất hiện ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống. Nói một cách khác, ở đâu có sự tồn tại và phát triển ở đó có cạnh tranh. C.Mác đã định nghĩa cạnh tranh như sau: "Cạnh tranh có nghĩa là sự đấu tranh, ganh đua, thì đua giữa các đối tượng cùng phẩm chất, cùng loại, đồng giá trị nhằm đạt được những ưu thế lợi ích, mục tiêu xác định". Trong lĩnh vực kinh tế, cạnh tranh lại càng thể hiện rõ nét hơn hết. Đó là sự "đối địch giữa các hãng kinh doanh trên cùng một thi trường đề giành được nhiều khách hàng hơn, thu hút dược nhiều lợi nhuận hơn cho bản thân, thường là bằng cách bán theo giá thấp hay cung cấp một chất lượng hàng hoa cao hơn".4 Chính vì vẩy, cạnh tranh là môi trường và là động lực nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển. Kết quả của cạnh tranh là thanh lọc, loại bố những doanh nghiệp kinh doanh yếu kém, tạo cơ hội cho những doanh nghiệp hoạt động tốt phát triển. Đó cũng chính là quy luẩt tất yếu của cuộc sống. Tuy nhiên, để có thể cạnh tranh được, và cạnh tranh một cách thành công thì các chủ thể cạnh tranh cần phải có khả năng cạnh tranh, hay chính là năng lực cạnh tranh. * Vậy khả năng cạnh tranh là gì ? Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về khả năng cạnh tranh. Một số người cho rằng, khả năng cạnh tranh chính là khả nâng vẩn dụng và phát huy các

' c. Mác (1962). Tư bản tuyển láp Ì, NXB. Sự thẩt, Hà Nội, [rang 265. 266. 4 Đặng Ngọc Viền, Từ điển Kinh tế học, N XB Thanh Niên, 1999.lrang 169.

5

OUttìú luận tết nghiệp

QlỊtuựĩn &kị ẼẨm J6à- e/liiii 14- 31391)

' \VEF (1997). Báo cáo vé khá năng cạnh [ranh toàn cáu. 1997. Irang 84.

nguồn nội lực của mình để thu được lợi nhuận và chiến thắng các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Một số người khác lại quan niệm, khả năng cạnh tranh là khả năng áp đảo về cung cấp sản phẩm, dịch vầ trên thị trường quốc tế. Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF), trong "Báo cáo về khả năng cạnh tranh toàn cầu", có đưa ra khái niệm : "Khả năng cạnh tranh được hiểu là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị trường cạnh tranh, bảo đảm thực hiện một tỳ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hòi tài trợ những mắc tiêu cua doanh nghiệp, đồng thời dạt được những mắc tiêu của doanh nghiệp đặt ra"5... Có thể nhận thấy, các quan điểm về khả năng cạnh [ranh tuy đứng ở những cấp độ khác nhau, song đều liên quan đến hai khía cạnh : chiếm lĩnh thị trường và thu lợi nhuận. Vì vậy, có thể nói, khả năng cạnh tranh là khả năng nắm giữ thị phán với mức độ hiệu quả nhất định. * Theo WEF, khá năng cạnh tranh có thề chia thành 3 cấp độ cơ bản : Khả năng cạnh tranh quốc gia : Là năng lực của một nền kinh tế đạt được tăng trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, đảm bảo ổn định kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: Là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và ngoài nước. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được đo thông qua lợi nhuận, thị phần của doanh nghiệp. Là tê bào của nền kinh tế, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tạo cơ sờ cho năng lực cạnh tranh của quốc gia. Đổng thời, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng thể hiện qua năng lực cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vầ mà doanh nghiệp kinh doanh. Doanh nghiệp có thể kinh doanh một hay một số sản phẩm, dịch vầ có năng lực cạnh tranh.

6

3Uttìá luận tốt Htậliỉẽp

Qiụuụỉn gụ @ẩm 7f,à rắnli 14- JC19

Khả năng cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ: Được đo bằng thị phần của sản phẩm và dịch vụ cụ thể trên thị trường. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ phụ thuộc vào lợi thế cạnh tranh của nó. Tuy nhiên, lợi thế so sánh lại được đánh giá theo nhiều tiêu thức khác nhau. Quan điểm cổ điển xuất phát từ viọc so sánh các yếu tố cấu thành nên sản phẩm (vốn, lao động, nguyên liọu, và vì vậy là chi phí, giá thành và giá cả). Thế nhưng, quan điểm đó hiọn nay đã thay đổi. Nó chú trọng vào chất lượng, vào tính độc đáo của sản phẩm, dịch vụ, vào yếu tố công nghọ trong sản phẩm, dịch vụ nhiều hơn. 1.2. K hả năng cạnh tranh của ngân hàng. Các ngân hàng là những doanh nghiọp kinh doanh tiền tọ. Vì vậy, nếu dựa trên sự phân chia cấp độ về khả năng cạnh tranh của WEF, thì khả năng cạnh tranh của các ngân hàng được xét trên cấp độ khả năng cạnh tranh của doanh nghiọp. Theo khái niọm khả năng cạnh tranh ở trên, một doanh nghiọp được coi là có năng lực cạnh tranh khi nó có khả năng chiếm lĩnh thị trường, thu hút được nhiều khách hàng đến với mình bằng viọc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt, tiọn ích, tạo được sự hài lòng cho khách hàng, tạo được uy tín, danh tiếng trên thị trường, đổng thời thu được lợi nhuận đủ đám bảo cho doanh nghiọp phát triển bền vững. Do đó, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp ngân hàng là khả năng của các ngân hàng đáp ứng được nhu cầu khách hàng về viọc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao, đa dạng và phong phú, tiọn ích và thuận lợi, có tính độc đáo so với các sản phẩm, dịch vụ cùng loại trên thị trường, tạo ra được lợi thế cạnh tranh, làm tăng lợi nhuận hàng năm của các ngán hàng, tạo được uy tín, thương hiọu và vị thế cao trên thị trường. Đặc biọt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, khả năng cạnh tranh của các ngân hàng lại càng đòi hỏi ở cấp độ cao hơn. Họ không chỉ phải đáp ứng được nhu cầu của các khách hàng trong nước mà còn cả các khách hàng nước ngoài. Các sản phẩm, dịch vụ của họ phải đạt được tiêu chuẩn quốc tế thì mới có

7

3Uttìá luận tốt Htậliỉẽp

Qiụuụỉn gụ @ẩm 7f,à rắnli 14- JC19

thể có năng lực cạnh tranh. Thị trường cạnh tranh của họ là thị trường quốc tế nên họ phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh hơn, khắc nghiệt hơn...Vì vậy, các ngân hàng phải khó khăn hơn rất nhiều và cũng phải nỗ lực rất lớn mới có thể tạo đưục khả năng cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập.

2. Phương pháp đánh giá khả năng cạnh tranh doanh nghiệp của Diễn đàn kinh tế

thế giới (WEF).

Đây là phương pháp đưục WEF sử dụng trong báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu hàng năm, do các giáo sư trường Đại học Tổng hụp Havard, gồm giáo sư Michael E. Porter, Jeffrey D.Sachs, Andrew M.Wamer và các chuyên gia của Diễn đàn Kinh tế Thế giói, gồm Peter K.Cornelius, Mache Levinson và Klaus Schwab xây dựng. 2.1. Cơ sở chung. Năng lực cạnh tranh của mỗi quốc gia đêu xuất phát từ năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp. Ớ cấp doanh nghiệp, lụi thế cạnh tranh đưục thể hiện ờ chi phí thấp hoặc ở tính chất độc đáo, phân biệt với sản phẩm khác (bằng chất lưụng, tính năng sản phẩm, các dịch vụ sau khi bán hàng). Lụi thế cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc vào các hoạt động tạo ra, tìm kiếm, vận dụng và duy trì các nguồn lực cạnh tranh của họ. Những lụi thế cạnh tranh của doanh nghiệp có thể xuất hiện ở bất kỳ khâu nào trong toàn bộ chu trình sản xuất, kinh doanh bao gồm các hoạt động cơ bản (hoạt động cung ứng đầu vào cho sản xuất, kinh doanh, cung ứng dầu ra, tiếp thị, dịch vụ sau bán hàng). Doanh nghiệp phối hụp các hoạt động trên để tạo ra lụi thế về chi phí hoặc tính chất độc đáo của sản phẩm. Để làm đưục điều đó, doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới, tìm kiếm và áp dụng kịp thời những dổi mới đó. Điều này lại phụ thuộc vào số lưụng nguồn tạo ra lụi thế cạnh tranh hiện có và các chính sách, chiến lưục tiếp tục cải tiến và nâng cấp lụi thế cạnh tranh cùa họ.

8

OUttìú luận lết nạtùỀỊi

Qlrtuựĩn Qkị Ẽâ'm 76à- tành 14- JC39T)

2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Theo phương pháp này, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đánh giá thông qua các yếu tố nội tại của doanh nghiệp như : quy mô vốn; khả năng tăng trưởng; sản phẩm; năng lực quản lý; trình độ công nghệ; nhân lực; uy tín doanh nghiệp... Nói một cách khác, WEF đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua hai nhóm chỉ tiêu : - Các chỉ tiêu thể hiện năng lực tài chính : Các chỉ tiêu thể hiện năng lực tài chính cụ thể gồm quy mô vốn, khả năng sinh lời, mức độ rủi ro của doanh nghiệp... Có thể nói, các chỉ tiêu về năng lực tài chính sẽ giúp đánh giá được sức mạnh nội tại của doanh nghiệp. Nó thể hiện tình hình hoạt động sản xuọt kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay xọu, có khả năng tổn tại và phát triển hay không. Năng lực tài chính là yếu tố quyết định, quan trọng nhọt để có thể cải tiến, nâng cao các năng lực phi tài chính. - Các chỉ tiêu thể hiện các năng lực phi tài chính: + Sản phẩm dịch vụ: Chọt lượng, sự đa dạng hoa và tính độc đáo của sản phẩm, dịch vụ. + Trình độ công nghệ: Khả năng ứng dụng và đổi mới cóng nghệ . + Nguồn nhân lực: Số lượng và chọt lượng nguồn nhân lực. + Trình độ quản lý của doanh nghiệp: Mô hình quản lý, trình độ hoạch định chính sách, chiến lược kinh doanh, trình độ quản lý, kiểm soát của những người lãnh đạo... + Uy tín của doanh nghiệp: Thị phần của doanh nghiệp, sự tin cậy của khách hàng... Tuy nhiên, những khả năng trên bị tác động rọt lớn bởi các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Chính vì vậy, khi phân tích năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp thì không thể bỏ qua các yếu tố tác động.

9

3Uttìá luận tốt Htậliỉẽp

Qiụuụỉn gụ @ẩm 7f,à rắnli 14- JC19

3. Những tiêu chí cơ bản xác định khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Từ cách tiếp cận trên, đổng thời dựa trên những đặc điểm riêng biệt của ngành ngân hàng, ta có thể xác định được một số chỉ tiêu cơ bản để đánh giá khả năng cụnh tranh của các doanh nghiệp ngân hàng. Tuy nhiên, là những doanh nghiệp thì các ngân hàng này phải là những ngân hàng mang tính chất kinh doanh với mục đích chính là tìm kiếm lợi nhuận. Nói cách khác, đây phải là các

NHÍM.

3.1.1. Vốn tự có.

3.1. Năng lực tài chính. Có thể nói, năng lực tài chính của N H TM thể hiện qua nhiều tiêu chí nhưng chủ yếu tập trung vào: Vốn tự có, khá năng huy động vốn, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời của vốn đẩu tư, mức độ rủi ro ...

Vốn tự có là chỉ tiêu cơ bản nhất để đánh giá khả năng tài chính của một ngân hàng. Nó phản ánh quy mô, tầm vóc, biểu hiện sức mụnh nội lực cũng như khả năng đối phó với rủi ro của các NHTM. Vốn tự có của các N H TM đặc biệt còn là điểu kiện cho phép các N H TM hoụt động như thế nào, vì: - Thứ nhất, theo quy định của Uy ban Bassel, vốn tự có của N H TM phải đụt tối thiểu 8% tổng tài sản có của ngân hàng đó. Điều đó cũng có nghĩa là tổng tài sản có của N H TM không được phép vượt 12,5 lẩn vốn tự có của ngân hàng. Do đó, vốn tự có sẽ giới hụn tổng nguồn vốn mà N H TM được phép huy động. - Thứ hai, vốn tự có giới hụn tổng dư nợ tối đa đối với một khách hàng của NHTM. Ví dụ, pháp luật nước ta quy định mức dư nợ tối đa của một khách hàng không được vượt quá 1 5% vốn tự có của mỗi NHTM. - Thứ ba, vốn tự có giới hụn quy mô đẩu tư của vào tài sản cố định của NHTM. Mặt khác, quy mô vốn tự có của N H TM là cơ sở để N H TM đó tham gia góp vốn, mua cổ phẩn cùa các tổ chức khác với quy mô như thế nào.

10

3Uttìá luận tốt Htậliỉẽp

Qiụuụỉn gụ @ẩm 7f,à rắnli 14- JC19

- T hứ tư, quy mô vốn tự có của N H TM là điều kiện cho phép N H TM đó thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế như bảo lãnh, thanh toán quốc tế,

kinh doanh ngoại tệ, mở chi nhánh, văn phòng nước ngoài...

Khả năng huy động vốn là một trong những chỉ tiêu đánh giá tình hình

hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. M ột mặt, nó phụ thuộc vào nguồn vốn

tự có của các ngân hàng. Mặt khác, khả năng huy động vốn còn thể hiện tính

hiệu quả, năng động và uy tín của chính ngân hàng đó trên thẩ trường. Khả năng

huy động vốn tốt cũng có nghĩa là ngân hàng đó đã sử dụng các sản phẩm, dẩch

vụ, các công cụ huy động vốn có hiệu quả, thu hút được khách hàng.

Khi một ngân hàng có khả năng huy động vốn tốt cũng có nghĩa là ngân

hàng đó đang tạo cho mình được tiềm lực tài chính tốt, vững mạnh.

Để đánh giá khả năng huy động vốn của các N H TM trong điều kiện cạnh

tranh cần phân tích trên nhiều yếu tố khía cạnh, đặc biệt là các yếu lố như : khả

năng mở rộng mạng lưới hoạt động, khả năng trong việc tiếp cận thẩ trường tiền

gửi và mức độ hấp dẫn của công cụ huy động vốn...

3.1.2. Khả năng huy động vốn.

Theo chuẩn mực quốc tế, khả năng thanh toán của ngân hàng thể hiện qua

tỷ lệ giữa tài sản Có có thế thanh toán ngay và tài sản Nợ phải thanh toán ngay.

Trong đó, tài sản Có có thể thanh khoản ngay bao g ồm tiên mặt, tiền gửi tại

N H TW và các ngân hàng khác, chứng khoán có khả năng mua bán được. Chỉ

tiêu này thể hiện khả năng ngân hàng có thể đáp ứng được nhu cầu rút tiền hay

thanh toán tức thời với số lượng lớn hay không. Theo thông lệ quốc tế, với mức

tài sản có thanh khoản trên 4 0% lổng dư nợ tiền gửi có thể được coi là an toàn.

3.1.3. Khả năng thanh toán của ngân hàng.

Khả năng sinh lời cùa các ngân hàng thường được đánh giá chủ yếu ở 2 chí

tiêu: Tỷ lệ lãi ròng/Vốn tự có (ROE : Return ôn Equity) và Tỷ lệ lãi ròngATổng

tài sản ( R ŨA : Return ôn Assets).

3.1.4. Khả năng sinh lời của ngân hàng.

li

3Uttìá luận tốt Htậliỉẽp

Qiụuụỉn gụ @ẩm 7f,à rắnli 14- JC19

- R OE : Hệ số này thể hiện cứ m ỗi đồng v ốn tự có sẽ đ em lại bao nhiêu l ợi

nhuận cho ngân hàng. M ột ngân hàng được coi là có k hả năng sinh l ời cao nếu

R OE cao hơn mức l ợi nhuận kỳ vọng v ới các cỉ phiếu đầu tư trên thị trường đó.

- R ŨA : Hệ số này thể hiện cứ m ỗi đỉng tài sản sẽ đ em l ại bao nhiêu l ợi nhuận

cho ngân hàng. M ột ngân hàng được coi là sinh l ợi cao nếu có được hệ số này

đạt mức trên 0,5%.

Chỉ tiêu k hả năng sinh l ời sẽ cho thấy ngân hàng hoạt động có hiệu quả, có

khả năng tăng trưởng hay không. Đồ ng thời, chính chỉ tiêu này cũng sẽ quyết

định k hả năng tài chính của ngân hàng đó có được đẩy mạnh hay trở nên suy

yếu...

Mức độ rủi ro của các ngân hàng được đo bằng 2 chỉ tiêu cơ bản : Tỷ lệ an

toàn v ốn (CAR: Capital Adequacy Ratio) và chất lượng tín dụng (nợ quá hạn).

- C AR chính là tỷ lệ giữa v ốn tự có trên tỉng tài sản có chứa r ủi ro. Theo chuẩn

quốc tế, C AR tối thiểu phải đạt được 8%. Tỷ lệ này càng cao càng cho thấy k hả

năng về tài chính mạnh, càng tạo được uy tín, sự t in cậy, yên tâm cho khách

hàng. - Chất lượng tín dụng : Chất lượng tín dụng thể hiện chù yếu thông qua tỷ lệ nợ

quá hạn/ Tỉng nợ. N ếu tỷ lệ này thấp cho thấy chất lượng tín dụng của ngân

hàng đó tốt, tình hình tài chính của ngân hàng đó là lành mạnh và ngược lại, nếu

tỷ lệ này cao chứng tó ngân hàng quản lý tín dụng chưa tốt, tình hình tài chính

của ngân hàng cần được quan tâm.

3.1.5. Mức độ rủi ro.

V ới đặc tính riêng biệt của ngành ngân hàng là các sản phẩm - dịch vụ hầu

như không có sự khác biệt thì các ngân hàng phát huy k hả năng cạnh tranh của

mình không chỉ bằng chất lượng, bằng công dụng cơ bán của sản phẩm, dịch vụ

mà còn bằng sự độc đáo, tiện ích và đa dạng hoa sản phẩm, dịch vụ. Các ngân

12

3.2. Các yêu tố phi tài chính. 3.2.1. Sản phẩm, dịch vụ.

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

hàng phải tạo cho sản phẩm, dịch vụ của mình có tính tiện dụng cao, có nhiều tiện ích phụ, phù hợp cho nhiều đối tượng khách hàng... Bên cạnh đó, các ngân hàng còn thường thu hút khách hàng bằng các sản phẩm, dịch vụ kèm theo, sản phẩm, dịch vụ phụ trợ : ví dụ, khi khách hàng rút tiền theo yêu cầu, ngân hàng sẽ giao tiền lại cho khách hàng, cung cấp sao kê tài khoản định kỳ, các sản phẩm, dịch vụ tư vấn tài chính cho khách... Có thể nói, tính độc đáo và đa dạng của sản phẩm, dịch vụ ngân hàng là một trong nhựng vũ khí rất hiệu quả trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của không chỉ ở ngành ngân hàng mà ở tất cả các ngành kinh doanh. Tuy nhiên tạo ra tính độc đáo và sự đa dạng hóa trong ngành ngân hàng là khá khó khăn vì đây là lĩnh vực mà sản phẩm, dịch vụ dễ dàng bị bắt chước. Hơn nựa, để có thể tạo ra tính độc đáo và đa dạng hoa được thì cần phải có một công nghệ hiện đại. Và như vậy, nó còn phải phụ thuộc vào yếu tố tài chính, trình độ...mà không phải ngân hàng nào cũng làm được. 3.2.2. Công nghệ. Công nghệ giúp cho các ngân hàng nâng cao chất lượng và đa dạng hoa sản phẩm, dịch vụ để có thể đáp ứng mọi yêu cầu của các khách hàng. Công nghệ còn góp phần tạo ra tính độc đáo, mới mẻ và sáng tạo cho sản phẩm, nó giúp cho các ngân hàng tạo ra nhựng tiện ích phụ trợ, nhựng tiện ích kèm theo, chính vì vậy mà có thể giúp ngân hàng tạo ra sự khác biệt, chiếm ưu thế hơn các đối thủ cạnh tranh, từ đó giúp cho ngân hàng mở rộng thị phần. Nguồn lực công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin còn giúp các ngán hàng nắm bắt thông tin nhanh, chính xác và khá đẩy đủ về thị trường, khách hàng, và các đối thủ cạnh tranh.. .để từ đó ngân hàng có thể đưa ra nhựng quyết định kinh doanh đúng đắn, hạn chế rủi ro trong kinh doanh, tìm và tạo ra lợi thế so sánh trên thương trường, đưa ra đúng thời điểm nhựng sản phẩm dịch vụ mới thay thế để tăng cường sức cạnh tranh. Với kỹ thuật và công nghệ hiện đại, các ngân hàng có thể rút ngắn quá trình giao dịch, tạo sự tiện lợi hơn cho khách hàng, ví dụ : ký kết hợp đồng

L3

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

nhanh, thủ tục thuận lợi, các dịch vụ kèm theo sẩn có... Điều này rất hấp dẫn các khách hàng, tạo nên niềm tin và sự hài lòng cho khách hàng. Nhờ đó ngân hàng sẽ có được ưu thế cạnh tranh hơn. Hiện nay các ngân hàng hiện đại đang tăng tốc độ chuyển tiền quốc tế, điện tử liên ngân hàng, rút ngớn thời gian cấp phát thẻ tín dụng.. .xoa mờ dẩn khoảng cách không gian và thời gian. 3.2.3.Nguổn nhân lực. Với nguồn nhân lực có trình độ nghiệp vụ cao, có nhiều kinh nghiệm trong ngành cũng như có phẩm chất đạo đức tốt thì họ sẽ tạo ra được năng suất làm việc cao hơn, có hiệu quả hơn, phục vụ chu đáo và đem đến sự hài lòng cho khách hàng nhiều hơn. Đây là yếu tố rất quan trọng. Vì như vậy, ngân hàng sẽ dễ dàng thu hút khách hàng nhiều hơn đến với mình. Với những con người có trình độ quản lý, điều hành tốt, họ sẽ giúp cho ngân hàng giảm bớt được rất nhiều chi phí như : chi phí rủi ro, chi phí lao động, chi phí quản lý...tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động có hiệu quả. Quản lý tốt cũng có nghĩa là sử dụng đúng người, đúng chỗ, biết cách tổ chức điều hành công việc, biết giám sát, kiểm tra, quản lý chặt chẽ, biết phân chia trách nhiệm rõ ràng cho từng phòng ban, biết chú trọng vào những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm... Những người lãnh đạo giỏi, có kinh nghiệm, họ sẽ biết cách sử dụng các công cụ cạnh tranh một cách có hiệu quả nhất, ứng phó một cách linh hoạt những biến động thường xuyên trên thị trường. Họ nhạy bén hơn trong kinh doanh, nhanh chóng phát hiện ra những thời cơ, đồng thời giảm thiểu những sai sót không đáng có...Tất cả đó đều góp phần tạo nén sự lớn mạnh của các ngân hàng. 3.2.4. Mạng lưới chi nhánh, quan hệ ngân hàng đại lý. Mạng lưới chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch sẽ giúp ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động tới nhiều khu vực. Số lượng chi nhánh ngân hàng lớn không chỉ thu hút nhiều vốn hơn cho ngân hàng, giúp ngân hàng tiếp cận được với nhiều khách hàng vay vốn mà còn tạo sự thuận tiện hơn cho khách

14

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

hàng k hi sử dụng các dịch vụ ngân hàng như chuyển tiền, nhận tiền, thanh toán séc...Tuy nhiên các ngân hàng cần phải tính đến chi phí hoạt động khá lớn c ho

các chi nhánh và các điểm giao dịch này. Các ngân hàng hiện nay đang có xu t hế

đặt hệ thống m áy rút tiền tự động với các chức năng ngày càng đa dạng, có thể

thay t hế cho những trụ sẩ làm việc và nhân viên giao dịch.

Là một ngành k i nh doanh mà chất lượng sản phẩm, dịch vụ không có sự

khác biệt là mấy, tính độc đáo, riêng biệt để phân biệt giữa các ngân hàng khác

nhau rất khó tạo ra nên danh tiếng và uy tín trẩ thành một trong những n g u ồn lực

vô hình rất quan trọng, tạo ra lợi t hế to lớn cho các ngân hàng trong cạnh tranh.

Nếu một ngân hàng có danh tiếng và uy tín hơn đối thú cạnh tranh thì nó có k hả

năng mẩ rộng được thị phần, tăng doanh số, góp phần tăng l ợi nhuận của mình.

Tuy nhiên, danh tiếng và uy tín của ngân hàng chỉ có thế có được sau m ột

quá [rình quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng do ngân hàng luôn cung

cắp các dịch vụ có chất lượng cao, hoàn tất công việc đúng hạn, đảm bảo tôi các

dịch vụ k èm theo. Vì vậy, để có được danh tiếng và uy tín trên thị trường đòi h ỏi

các ngân hàng phải nỗ lực, cố gắng thường xuyên với tinh thần luôn luôn cải tiến

và đa dạng hoa sản phẩm, dịch vụ, đáp ứng cao hơn nhu cẩu của khách hàng.

3.2.5. Danh tiếng và uy tín ngân hàng.

IM. C ÁC YÊU TỐ ẢNH H ƯỞ NG ĐỀN KHẢ N Ă NG CẠNH TRANH C ỦA N G ÂN H À NC

CÓ rất nhiều y ếu tố ảnh hưẩng đến k hả năng cạnh tranh của ngân hàng, và

cũng có rất nhiều cách để phân chia chúng theo từng n h óm khác nhau. Song, để

có thể đi sâu đánh giá một cách cụ thể, người ta chia thành 3 n h óm y ếu t ố : 6

1. Nhóm yếu tố thuộc môi trường vĩ mô.

Tốc độ tăng trưẩng G DP là y ếu tố đẩu tiên của nền k i nh tế t r o ng nước ảnh

hưẩng đến ngành ngân hàng. K hi nền k i nh tế ẩ giai đoạn tâng trưẩng cao sẽ tạo

6 Nhà Xát Bản Giáo dục. Giáo tành Markeling. Trường Đại Học Ngoại thương, 2000. trang 166-

1.1. Sự biến động của nền kinh tê ẩ trong và ngoài nước. ì.LI. Sự biến động của nền kinh tế ở trong nước.

15

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

nhiều cơ hội cho đầu tư mờ rộng, hoạt động của các doanh nghiệp sôi động hơn, các doanh nghiệp sẽ sẩn sàng vay vốn ngân hàng với số tiền lớn hem, lãi suất cao hơn và kỳ hạn dài hơn để đầu tư vào các dự án có lợi . Các dịch vụ của ngân hàng như chu chuyển chi trừ tiền, mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, thẻ tín dụng, thu hộ séc và chứng từ...cũng sẽ được khách hàng sử dụng nhiều hơn. Ngược lại, khi nền kinh tế sa sút, suy thoái dân đến giừm tiêu dùng và giừm đầu tư toàn xã hội, các khách hàng sẽ ít sử dụng các sừn phẩm - dịch vụ ngân hàng. Vì vậy, nó sẽ kéo theo sự sa sút của ngành ngân hàng trong một nước. Tỷ giá hối đoái là một nhân tố có ừnh hưởng nhiều đến xuất nhập khẩu của một quốc gia, mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu là những khách hàng lớn và đẩy tiềm năng của các ngân hàng. Vì vậy, tình hình tỷ giá hối đoái cũng sẽ ừnh hưởng tới các ngân hàng. Hơn nữa, do các ngân hàng luôn có một tỷ lệ đáng kể ngoại tệ trong tài sừn của mình và nhiều ngân hàng trực tiếp kinh doanh ngoại tệ nên tỷ giá hối đoái có ừnh hường nực tiếp đến các ngân hàng đó. Do đó, các ngân hàng phừi dự đoán được xu hướng biến động của tỷ giá để chủ động luân chuyển tài sừn của mình từ loại tiền này sang loại tiền khác đế làm giừm các rủi ro về hối đoái gây nên. Sự biến đổi cơ cấu kinh tế bao gồm cơ cấu của ngành kinh doanh của một quốc gia như công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, du lịch...và cơ cấu các thành phần kinh tế như quốc doanh, tập thể, tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài...Mỗi ngành kinh tế có một đặc tính riêng ừnh hưởng đến độ dài kỳ hạn vay tiền nhất định, độ rủi ro nhất định đến các dự án vay vốn....Hơn nữa, nhu cầu và khừ năng về vốn đối với từng ngành nghề kinh doanh, từng khu vực cũng khác nhau, nên các ngân hàng phừi có những nắm bắt để linh hoạt trong hoạt động kinh doanh. 1.1.2 . Sự biên động của nên kinh tê thè giói. Bên cạnh sự ừnh hưởng cùa nền kinh tế trong nước, thì tình hình kinh tế toàn cầu, kinh tế khu vực thể hiện ở tốc độ tăng trường GDP, tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu, đầu tư trực tiếp nước ngoài, chỉ số giá, sự luân chuyển của các

16

DCĨìỉìá luận tơi nghiền

Mựiiụỉn &kị (gấm 7Cà- ctidi 14- X39

dòng đầu tư quốc tế.. .cũng ảnh hưởng rất lớn đến lĩnh vực ngân hàng, mà cụ thể ảnh hưởng đến nghiệp vụ buôn bán ngoại tệ, ấn định tỷ gia, lãi suất, đầu tư tài chính và các giấy tờ có giá tại các thị trường tài chính quốc tế hoặc trực tiếp cho vay đối với các dự án nước ngoài...

ở môi trường quốc tế, lĩnh vực ngân hàng còn bị ảnh hưởng không nhỏ cừa xu thế toàn cẩu hóa, khu vực hoa đang là xu hướng chính cừa nền kinh tế thế giới hiện nay. Chính xu thế toàn cầu hoa, khu vực hoa kinh tế này đã đẩy mạnh thương mại và đầu tư quốc tế, làm gia tăng cơ hội kinh doanh quốc tế, vừa làm tăng áp lực cạnh tranh quốc tế đối với các ngân hàng.Thêm vào đó, xu thế tăng tỷ lệ trí tuệ trong cấu thành các sản phẩm cũng buộc các ngân hàng cần phải áp dụng công nghệ tiên tiến, phát triển các sản phẩm mang nhiều trí tuệ như chương trình tư vấn đầu tư tài chính cho các doanh nghiệp, thiết lập hình thức giao dịch qua mạng Internet ( e- banking), giao dịch tại nhà ( home - banking), hoặc các ngân hàng tham gia vào hoạt động kinh doanh cừa khách hàng. 1.2. Sự phát triển cừa khoa học và công nghệ. Khoa học và công nghệ trên thế giới hiện nay phát triển rất nhanh chóng và ngày càng hiện đại. Chính sự phát triển kì diệu cừa khoa học và công nghệ đã tác động rất lớn đến nhiều ngành nghề trong nền kinh tế, trong đó có ngành ngân hàng. Thực tế cho thấy, sự phát triển cừa khoa học và công nghệ đã thúc đẩy sự hiện đại hoa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, tạo thuận lợi rất nhiều trong các giao dịch giữa khách hàng và ngân hàng, hấp dẫn nhiều khách hàng hơn đến với các sán phẩm, dịch vụ ngân hàng. Chính vì vậy, sự phát triển cừa khoa học và cóng nghệ đòi hỏi sự hiện đại hoa công nghệ ngân hàng như là một tất yếu, khách quan, quyết định sự sống còn cùa các ngân hàng. Các ngân hàng phải nấm bắt được những công nghệ mới có liên quan để áp dụng một cách nhanh nhất nhầm cải tiến công nghệ ngân hàng cừa mình nâng cao chất lượng và tốc độ cừa giao dịch ngân hàng. Đó là công nghệ thông tin, hệ thống mạng Intemet, hệ thống viễn thông toàn cầu, hệ thốrg-Ịjoản-trị thông tin nội bộ, các công nghệ về

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

thẻ điện tử, các công nghệ in ấn tinh xảo chứng chỉ ngân hàng, các thiết bị phân

biệt tiền giả ...

M ôi trường văn hoa, xã h ội ảnh hưởng rất nhiều đến y ếu tố con người. N ếu

là khách hàng thì nó sẽ ảnh hưởng đến thị hiếu, nhu câu, thói quen .. .Nếu là cán

bộ, nhân viên trong ngành ngân hàng thì môi trường xã h ộ i, văn hoa có thể ảnh

hưởng đến phong cách làm việc, phạm chất nghề nghiệp.. .Tất cả đó đề có thể

kích thích hay kìm h ãm sự phát triển của các ngân hàng. M ặt khác, con người

ngày càng mỏ rộng phạm vi hoạt động và m ối quan hệ xã h ội ra phạm vi quốc tế.

Điều này đòi h ỏi các ngân hàng phải chuạn mực hoa bản thân theo các chuạn

mực ngân hàng quốc tế về việc đáp ứng các loại dịch vụ, đạt được cấp độ chất

lượng dịch vụ ở mặt bằng chung để có thể hòa nhập vào hệ thống dịch vụ ngân

hàng thống nhất trên toàn cầu.

Sự ổn định vé chính trị, sự nhất quán về quan điểm, chính sách luôn là sự

hấp dẫn cho các nhà đạu tư vào ngân hàng. Hệ thống luật pháp hoàn thiện luôn là

cơ sở cho k i nh doanh ổn định.

Các chính sách quản lý của N H TW tác động rất lớn tới hoạt động của các

N H T M. Luật Ngân hàng, Luật các TCTD, luật quản lý ngoại hối... trực tiếp điều

chính hệ thống ngân hàng. Quyết định về các loại t h uế và lệ phí có thể vừa tạo ra

cơ h ội cũng lại vừa có thể kìm h ãm sự phát triển k i nh doanh của các ngân hàng.

Luật lao động, quy c hế tuyển dụng, đề bạt, c hế độ hưu trí, t rợ cấp thất

nghiệp cũng là những điều k i ện mà ngân hàng phái tính đến vì nó tác động trực

tiếp đến y ếu tố con người - là m ột y ếu tố rất quan trọng.

1.3. Sự tác động của môi trường văn hoa, xã hội, chính trị và pháp luật.

M ôi trường tác nghiệp là các y ếu tố xuất hiện trong m ột ngành sản xuất

k i nh doanh, quyết định tính chất và k hả năng cạnh tranh trong ngành k i nh doanh

đó. N hư vậy, môi trường tác nghiệp ở đây chính là môi trường thuộc lĩnh vực Tài

chính - ngân hàng. M ôi trường này sẽ tạo nên những y ếu tố tác động không n hỏ

tới k hả năng cạnh tranh của các ngân hàng. Nó có thể thúc đạy các ngân hàng

2. Nhóm yếu tố thuộc môi trường tác nghiệp.

18

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

phát triển một cách mạnh mẽ, vững chắc nhưng cũng có thể gây ra những cản trở

kìm hãm khả năng cạnh tranh của các ngân hàng.

Theo GS. Michael Porter, môi trường tác nghiệp gồm 5 yếu tố chủ yếu:

Đối thủ cạnh tranh, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, các sản phẩm thay thế, khách

hàng và người cung cấp.

2.1. Đôi thủ cạnh tranh.

Mức độ cạnh tranh hiện tại của ngành ngân hàng tuy thuộc vào: mức độ

tăng trưởng của ngành, quy mô thị trường, số lưầng các đối thủ cạnh tranh và

quy mô của họ cũng như mức độ quan trọng cùa các rào cản rút lui( thu hổi vốn

đầu tư, hình ảnh, tên hiệu và uy tín của các ngân hàng, các trở ngại về pháp

luật...).

Một trong những thách thức của các ngân hàng trong bối cảnh hội nhập

kinh tế quốc tế chính là số lưầng rất lớn của các ngân hàng hiện nay. Các ngân

hàng không chỉ phải cạnh tranh trong một quốc gia mà còn phải cạnh tranh với

các ngân hàng khổng lồ trên thế giới. Do đó, khi nghiên cứu mức độ cạnh tranh

trong ngành các ngân hàng phải xem xét tầm quan trọng chiến lưầc của hoạt

động kinh doanh hiện tại đối với toàn bộ hoạt động và mục tiêu mà đối thủ cạnh

tranh đặt ra, đặc biệt là tiềm lực của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trên thị trường

như khả năng kinh doanh, nguồn lực cạnh tranh của họ, trạng thái tài chính, thị

phẩn hiện tại...

2.2. Đòi thủ cạnh tranh tiềm ẩn.

Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn trong lĩnh vực ngân hàng chính là những ngân

hàng chưa tham gia vào ngành nhưng rất có thể sẽ trở thành đối thủ cạnh tranh

trực tiếp của các ngân hàng trong tương lai.Việc đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn này

có gia nhập vào ngành hay không cũng nhu việc tham gia đó diễn ra nhanh hay

chậm tuy thuộc chủ yếu vào các rào cản nhập cuộc như vốn đẩu tư, kinh

nghiệm, các mối quan hệ, uy tín...và khả năng phản ứng trả đũa của các đối thủ

cạnh tranh sẵn có trong ngành đối với những đối thủ bắt đầu xâm nhập vào

ngành ngân hàng. Một điểu hiển nhiên là các rào cản nhập cuộc có thể thay đổi

19

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

cả về số lượng và tính chất theo chiều hướng có l ợi cho đối thủ cạnh tranh hiện

tại và bất l ợi cho cấc đối thủ cạnh tranh t i ềm tàng hoặc ngược l ạ i.

Đối với ngành ngân hàng, các sản phẩm thay t hế hiện nay chưa nhiều, và

nếu có thay t hế được thì vẫn chưa thể thay thế được m ột cách toàn diện các chức

năng của ngân hàng. Song nếu không cẩn thận, các sân phẩm này cũng có thế tạo

nên m ột k hả năng cạnh tranh mạnh, chiếm dần thữ trường của ngân hàng. Ví dụ,

thữ trường chứng khoán với chức năng cầu n ối giữa doanh nghiệp và các nhà đầu

tư sẽ làm suy g i ảm ở cả hai thữ trường quan trọng của ngân hàng là thữ trường

tiền g ửi và thữ trường tín dụng. Hay các công ty bảo hiểm, tiết k i ệm bưu

điện...tấn công vào thữ trường tiền gửi của dãn cư...

2.3. Sản phẩm thay thế.

Cũng như các ngành k i nh doanh khác, khách hàng đối với ngành ngân

hàng đóng m ột vai trò hết sức quan trọng, có thể ảnh hưởng tới l ợi nhuận của các

ngân hàng, nhất là k hi trong ngành có khá nhiều đối thù cạnh tranh. Là m ột lĩnh

vực k i nh doanh mà sự khác biệt của sản phẩm dữch vụ hầu như không có mấy,

giá cả lãi suất cũng gần như giống nhau, các ngân hàng chỉ có thể thu hút khách

hàng bằng chất lượng sản phẩm dữch vụ, bằng việc nâng cao các tiện ích cho

khách hàng, bằng điều kiện thanh toán ưu đãi, bằng uy tín tên hiệu, bằng cố

gắng tạo nên m ối quan hệ tốt đẹp và lâu dài với khách hàng. Khách hàng của

ngành ngân hàng thường có độ trung thành cao. K hi họ đã tín n h i ệm m ột ngân

hàng thì họ chỉ chọn và giao dữch với ngân hàng đó và ít k hi m u ốn thay đổi.

Tuy nhiên, khách hàng của ngành ngân hàng cũng có thể g i ảm đi do sự tồn

tại của các sản phẩm thay thế, gồm thữ trường chứng khoán, các công ty bảo

hiểm, các tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

2.4. Khách hàng.

Đối với ngành ngân hàng, số lượng nhà cung cấp là rất lớn và sức mạnh

của nhà cung cấp đối với ngân hàng là rất thấp nên các nhà c u ng cấp khó có thể

gãy áp lực cho các ngân hàng. Cụ thể là, đầu vào của ngành ngân hàng là tiền

20

2.5. Nhà cung cấp.

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế xã hội. Sự khác biệt giữa các loại đầu vào không lớn. Các đầu vào thay thế có sẩn: Nếu một cá nhân không đến gửi tiền tại nguồn vốn của ngân hàng, nghĩa ngân hàng thì cũng không ảnh hưởng nhiều tới

C ạ nh t r a nh t i ềm ẩn

M ối đe doa từ c ác đối t hủ

c ạ nh tranh t i ềm t à ng

N hà

K hả n ă ng ép g iá c ủa

K hả n ă ng ép g iá c ùa

K h á ch

c u ng

là ngân hàng ít bẢ sức ép từ phía người gửi tiền. Ảnh hưởng của đầu vào đến chi phí hoặc sự khác biệt của sản phẩm là thấp. Hơn nữa, chi phí của việc chuyến từ nhà cung cấp này sang nhà cung cấp khác không đáng kể. Mặc dù vậy, trong một thời điểm nào đó, nếu ngân hàng để mất lòng tin với dãn chúng, hoặc có sự phân ứng của dãn chúng trước những biến động chính trẢ, kinh tế, xã hội mà đồng loạt rút tiền ra khỏi ngân hàng thì ngân hàng có thế bẢ phá sản vì không có đủ tiền mặt ngay để đáp ứng. Ta có thể tóm tắt các yếu tố ảnh hưởng của môi trường tác nghiệp [heo sơ đổ sau:

i>

h à ng

n hà í

k h á ch h à ng

c ấp

X

i i

M ối đe d oa từ c ác s ản

p h ẩm hay d Ả ch vụ t h ay t hế

Sản p h ẩm t h ay t hế

T h eo M i c h a el Porter, C h o ix s t r a t é g i q ue et C o n c u r r e n c e, N XB E c o n o m i ca

1982

Hình 2: Các yếu tố thuộc môi trường tác nghiệp.

21

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

3. Nhóm yếu tố thuộc môi trường vi mô. 3.1. Năng lực quản lý tài chính của các ngân hàng. Như trên đã phân tích, nguồn lực tài chính của ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng đó. Chính vì vậy, năng lực quản lý nguồn lực tài chính nói chung và năng lực quản lý hoạt động kinh doanh nói riêng có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó có thể làm giảm nguồn lực tài chính, gây khó khàn cho ngân hàng trong hoạt động kinh doanh nhưng cũng có thể làm tăng lên nguồn lực tài chính, thúc đẩy sự phát triển của các ngân hàng. Năng lực quản lý tài chính tốt thể hiện ở các mặt : quản lý tốt khả năng sinh lụi của vốn đâù tư, đổng thụi luôn biết cách cơ cấu vốn hài hoa, điều chính luân chuyển vốn hợp lý; quản lý rủi ro, quản lý chi phí hoạt động kinh doanh tốt, nâng cao chất lượng tín dụng, giảm nợ tồn đọng có hiệu quả, giúp tiết kiệm chi phí kinh doanh, đồng thụi tạo sự tăng trưởng cho lợi nhuận... Tất cả những điều này sẽ góp phần rất lớn cho việc tăng cưụng và phát triển nguồn lực tài chính cho ngân hàng. 3.2. Trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật và quản lý hiện đại. Khoa học kỹ thuật và quản lý hiện đại đã làm thay đổi rõ rệt hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, tạo điều kiện cho các nghiệp vụ và công việc tính toán được tự động hoa, quy trình nghiệp vụ ngân hàng trở nên nhanh, chính xác, dễ kiểm tra, kiểm soát và hoạch toán từng ngày từng giụ, ngoài ra các ngân hàng có thế đa dạng các tiện ích trong dịch vụ tạo nhiều khả năng lựa chọn hình thức dịch vụ hơn cho khách hàng. Chính vì vậy, áp dụng khoa học kỹ thuật và quản lý hiện đại sẽ giúp các ngân hàng tăng năng suất lao động, hạ thấp chi phí đẩu vào, nâng cao chất lượng sản phẩm- dịch vụ của các ngân hàng. Và điều này chắc chắn ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng cạnh tranh của các ngân hàng. 3.3. Trình độ, phẩm chất và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ, nhân viên. Con ngưụi- đó là nguồn lực quan trọng có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của ngân hàng. Khi một ngân hàng có đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực ngân hàng, có phẩm chất tốt và kinh nghiệm dày

22

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

d ặn n h i ều n ăm t r o ng n g à nh thì n g ân h à ng đó sẽ h o ạt độ ng r ất có h i ệu q u ả, t ạo đ ược sự phát t r i ển b ền v ữ ng t r ẽn thị trường. B ởi chính n g u ồn n h ân l ực n ày sẽ giúp c ho n g ân h à ng có n h ữ ng c h i ến lược đ ú ng đắ n, có n h ữ ng định h ướ ng phát t r i ển mà các đọi t hủ c ạ nh t r a nh k h ô ng t hể có đ ược n h ằm t ạo vị t h ế, n â ng c ao k hả n ă ng c ủa m ì nh trên thị trường. Họ h o ạt độ ng l i nh h o ạt h ơ n, n ă ng độ ng h ơn và c ũ ng k h éo léo hơn. Họ có t hể có nhiêu cách để t hu hút k h á ch h à ng đến v ới m ì n h. H ơn n ữ a, v ới đội n gũ cán bộ giàu c h ất x ám này, họ sẽ giúp n g ân h à ng có t hể t ạo ra đ ược n h ữ ng s ản p h ẩm dịch v ụ, n h ữ ng t i ện ích m ới mà k h á ch h à ng k h ô ng t hế k h ô ng c hú ý. Vì v ậy mà thị p h ẩn cùa họ sẽ mở r ộ n g. 3.4. Hoạt động marketing và vị t hế trên thị trường. Là m ột n g à nh k i nh d o a nh có n h i ều đọi t hủ c ạ nh t r a nh trên thị trường thì h o ạt độ ng m a r k e t i ng đọi v ới các n g ân h à ng là r ất c ần t h i ế t. C ác n g ân h à ng m u ọn t ạo nên k hả n ă ng c ạ nh t r a nh c ao h ơn các đọi t hủ k h ác thì trước h ết họ p h ải nghiên c ứu và n ắm c h ắc n hu c ầ u, thị h i ếu c ủa t ừ ng đọi t ượ ng k h á ch hàng, c ủa t ừ ng thị trường cụ t h ể, để từ đó đa d ạ ng h óa s ản p h ẩm địch vụ c ủa n g án h à ng m ì n h, đồ ng t h ời đi đẩu t r o ng v i ệc t ạo ra n h ữ ng s ản p h ẩm dịch vụ m ới n h ằm t hu hút k h á ch hàng. H ơn n ữ a, h o ạt độ ng m a r k e t i ng c òn giúp q u ả ng cáo, k h u y ế ch trương các sản p h ẩ m, dịch vụ c ủa ngân h à ng đến n g ười dân, để n g ười d ân có n h i ều h i ểu b i ết về t i ện ích c ủa các n g h i ệp vụ n g ân h à ng và từ đó lôi k éo họ đến v ới các n g ân hàng. M a r k e t i ng còn giúp n â ng c ao hình ả n h, tên h i ệ u, uy tín và vị t hế c ủa các ngân hàng, t ạo ra ấn tượng t r o ng lòng k h á ch hàng. Đ ây là m ột điều h ết s ức q u an t r ọ ng đặc b i ệt đọi v ới n g à nh n g ân hàng. Vì k hi k h á ch h à ng đã có ấn t ượ ng đẹ p, có sự t in tưởng vào m ột n g ân h à ng n ào đó thì họ sẽ chỉ sử d ụ ng s ản p h ẩ m, dịch vụ c ủa n g ân h à ng đó mà thôi. V ới uy tín, vị t hế có đ ượ c, n g ân h à ng sẽ đ ược k h á ch h à ng t in tưởng g ửi t i ền dù p h ải c h ịu lãi s u ất t h ấ p, c òn các d o a nh n g h i ệp sẽ m u ọn n g ân h à ng này tài t rợ vì họ đ ược t i ế ng là m ột n g ân h à ng uy tín tài t r ợ. Do v ậ y, n g ân h à ng đó có t hể n â ng c ao k hả n ă ng c ạ nh t r a nh c ủa m ì n h, và t ạo đ ược m ột vị t hế v ữ ng vàng trên thị trường.

23

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

3.5. Các quyết định, định hướng từ các cấp thuộc ngành ngân hàng.

Các quyết định, định hướng từ các cấp thuộc ngành ngân hàng cũng tác

động không nhỏ đến sự phát triển của các ngân hàng. Vì những quyết định đưa

ra đúng hay sai sẽ có ảnh hưởng tốt hay xấu đến hoạt động kinh doanh của các

ngân hàng nói riêng và của toàn ngành ngân hàng nói chung. Và vì vậy, khả

năng cạnh tranh của các ngân hàng ở nước đó sẽ bị ảnh hưởng khi cạnh tranh với

các ngàn hàng khác trên thị trường quốc tế.

24

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

C H Ư Ơ NG li

THỰC TRẠNG VỀ KHẢ N Ă NG CẠNH TRANH CỦA C ÁC N G ÂN

H À NG VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TÊ QUỐC TÊ

I. TỔNC OUAN VẼ HỆ T H Ô NG N O ÃN H À NC VIỆT NAM.

Sau khi cách mạng tháng T ám thành công, nền tài chính, tiền tệ độc lập tự

chủ của nước nhà từng bước được xây dựng. Giấy bạc tài chính đã hoàn thành

nhiệm vụ lịch sử vẻ vang của nó. Để bổi dưứng và tăng cường lực lượng kháng

chiến trong giai đoạn mới, Nghị quyết TW lần thứ hai (khoa li) đã nêu rõ: "Tăng

thu giảm chi ngân sách, thống nhất quản lý tài chính; xây dựng ngân hàng và

quản lý tiền tệ".

Chính vì thế, ngày 6-5-1952, Chủ tịch Hồ Chí M i nh ký sắc lệnh số 15/S1

thành lập Ngân hàng quốc gia Việt Nam (nay là N H NN Việt Nam) với 5 nhiệm

vụ chủ yếu: quản lý việc phát hành giấy bạc và tổ chức lưu thông tiền tệ; quản lý

kho bạc Nhà nước; huy động vốn và cho vay phục vụ sản xuất và lưu thông hàng

hoa; quản lý hoạt động k im dụng bằng các biện pháp hành chính; quản lý ngoại

hối và các khoản giao dịch bằng ngoại tệ. Đày là một bước ngoặt lịch sử hết sức

quan trọng, đánh dấu lần đầu tiên nước ta có một ngân hàng của Nhà nước dân

chủ nhân dân, tạo đà cho sự phát triển của hệ thống ngân hàng Việt N am sau

này.

Sau khi nước ta hoàn toàn độc lập, hệ thống ngân hàng Việt N am bắt đầu

phát triển mạnh mẽ để tài trợ cho các hoạt động kinh tế của đất nước.

1. Sự ra đời của ngànhngân hàng Việt Nam.

2.1. Giai đoạn phát triển từ khi hình thành đến tháng 5/1990.

K hi m ới hình thành, hệ thống ngân hàng Việt N am hoạt động còn hết sức

sơ khai. Sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hầu như chưa có. Các ngán hàng Việt

Nam chủ yếu tập trung vào nhiệm vụ ổn định nền kinh tế nước nhà đang hết sức

khó khăn lúc bấy g iờ mà chưa phát huy một cách đầu đủ chức năng kinh doanh

25

2. Quá trình phất triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam.

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

26

theo đúng nghĩa của nó. Chính vì vậy, trong giai đoạn đầu hoạt động, hệ thống ngân hàng Việt Nam hầu như chưa được nhiều người biết đến. Cho đến năm 1985, hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam vẫn còn nhiều lúng túng, thường bị động trước tình hình mới, nhất là sau cuộc điều chỉnh giá- lương- tiền vào quý HI năm 1985, dẫn đến bùng nổ lạm phát, gây hậu quả nểng nề cho những năm sau. Đến đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986, với chủ trương đổi mới đất nước, chuyển dần nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoa tập trung quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, ngành ngân hàng cũng được đổi mói cả về tổ chức bộ máy lẫn cơ chế hoạt động, cả nội dung và phương pháp, cả trong đối nội cũng như đối ngoại. Với sự đổi mới này, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có những bước chuyển đổi sâu sắc góp phần vào thành tựu chung của nền kinh tế đất nước, mà biểu hiện tập trung nhất là giảm lạm phát, phát triển kinh tế tương đối toàn diện với nhịp độ khá cao trong hoàn cảnh đẩy khó khăn thử thách. Việc đổi mới hoạt động của ngân hàng với ý nghĩa đẩy đủ của nó chỉ thực sự đểt ra từ sau đại hội Đảng lần thứ VI và ngày càng rõ dần qua các nghị định, quyết định của Đảng và Nhà nước như Nghị định số 53/ H Đ BT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức bộ máy Ngàn hàng Nhà nước. Nó đã mở đường cho hàng loạt cơ chế mới về hoạt động của ngán hàng ra đời. 2.2. Giai đoạn phát triển từ tháng 5/1990 đến nay. Trong công cuộc đổi mới toàn diện và triệt để của đất nước, tháng 5/1990, Nhà nước ban hàng Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước và Pháp lệnh ngân hàng hợp tác xã tín dụngvà công ty tài chính. Đây là những cơ sở pháp lý tạo nên sự đột phá rất lớn trên con đường phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Có thể nói, từ Nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1988 đến 2 Pháp lệnh về ngân hàng vào tháng 5/1990 đã phản ánh quá trình nhận thức từ thấp đến cao đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam qua thực tiễn của đất nước ta. Tư tường đổi mới công tác ngân hàng thể hiện với chừng mực nhất định trong Nghị định 53/

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

H Đ BT đã được phát triển hoàn chỉnh, hoàn thiện hơn qua 2 Pháp lệnh về ngân hàng. Đó là sự đổi mới toàn diện, triệt để từ hệ thống ngân hàng một cấp thành hệ thống ngân hàng hai cấp, bao gồm ngân hàng Nhà nước Việt Nam và hệ thống NHTM, hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính (hiện nay, hệ thống cấp hai bao gồm hệ thống NHTM, hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân, các công ty tài chính và các công ty cho thuê tài chính). Cấp Một : Ngân hàng Nhà nước với vai trò xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ, quản lý Nhà nước về hoạt động tiền tệ, tín dụng ngân hàng và thực thi chờc năng ngân hàng của các ngân hàng. Cấp Hai : Hệ thống N H TM với các tổ chờc tín dụng và các cá nhân, các doanh nghiệp, các tổ chờc phi chính phủ cùng hoạt động trên thị trường tín dụng, tiền gửi và chờng khoán. Thông qua thị trường này, các N H TM và các tổ chờc tín dụng khác vừa huy động tiền gửi và trên cơ sở đó vừa cung cấp tín dụng cho các cá nhân, tổ chờc phi ngân hàng. 3. Các hình thức tổ chức của hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay. 3.1. Hình thờc tổ chờc và cơ chè điều hành quản lý của N H NN Việt Nam. • Hình thức tổ chức Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là một pháp nhân, có trụ sở chính gồm 17 vụ (cục) đặt tại thủ đô Hà Nội và khoảng 61 chi nhánh trực thuộc đặt tại các tỉnh, thành phố và các khu vực trong cả nước. Chờc năng của N H NN gồm: hoạch định chính sách, cơ chế, định chế và quản lý tiền tệ - tín dụng, kiểm tra việc thực hiện chính sách, cơ chế, định chế với 3 khối nghiệp vụ cụ thể : - Khối lập chính sách, cơ chế. - Khối thanh tra, kiểm soát, quản lý. - Khối kế toán, xử lý thông tin hậu cần. • Cơ chế quản lý và điếu hành. Việc quản lý và điểu hành là do Hội đồng quản trị thực hiện bao gồm : - Chủ tịch hội đồng quản trị là Thống đốc.

27

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

- Phó chủ tịch hội đồng quản trị là phó thống đốc thường trực. - Tám uỷ viên, trong đó có 4 uy viên ở cấp Thứ trưởng đại diện cho Bộ Tài chính, Bộ thương mại, Uy Ban kế hoạch Nhà nước, Uy Ban hợp tác và đụu tư và 4 thành viên còn lại được lựa chọn khác là các chuyên gia kinh tế. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị: - Tư vấn cho Chính phủ về các vấn đề kinh tế, tài chính tiền tệ, thông qua pháp luật và chính sách tiền tệ, tín dụng ngoại hối và ngân hàng trước khi Thống đốc ngân hàng trình chính phủ. - Giám sát các cơ quan, các đơn vị thuộc N H NN trong việc thi hành nhiệm vụ được giao. - Quyếl định tỷ lệ dự trữ tối thiểu bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu, tỷ lệ mua công trái và các tỷ lệ an toàn khác đối với các tổ chức tín dụng. - Quyết định các nghiệp vụ in, phát hành, thu hổi, thay thế, tiêu huy tiền thông qua dự toán và quyết toán năm tài chính và báo cáo năm của NHNN. Với chức năng chủ yếu là quản lý và điều hành, N H NN không trực tiếp tham gia vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh ngân hàng. N H NN chỉ mang tính định hướng, hỗ trợ và tạo điểu kiện để cho các N H TM phát triển kinh doanh. Chính vì vậy, khi xét đến khả năng cạnh tranh của các ngân hàng Việt Nam, chúng ta sẽ không xét đến hệ thống NHNN. 3.2. Các hình thức tổ chức và cơ chê hoạt động của hệ thống N H T M. Luật các TCTD được ngân hàng Nhà nước ban hành năm 1997 quy định "NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ các hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng s tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán". Các N H TM Việt Nam hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về mặt hạch toán kinh tế, có chức năng kinh doanh tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối với mọi thành phụn kinh tế và dân cư. Các N H TM được hình thành theo nhiều hình thức khác nhau (quốc doanh, cổ phụn, liên doanh...) với quy mô phù hợp với trình độ sản xuất, kinh doanh

28

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

trên các địa bàn của đất nước. Số lượng các N H TM không hạn chế tuy thuộc về

nhu cầu tín dụng và thanh toán ở các tụ điểm kinh tế xã hội, để đáp ứng kịp yêu

cẩu phát triển của nền kinh tế và đặc biệt để có thể vươn ra hội nhữp kinh tế quốc

tế.

Hiện nay, hệ thống N H TM Việt Nam bao gồm: 5 N H TM Nhà nước, 37

N H TM cổ phần, 4 NH liên doanh và 27 chi nhánh ngân hàng Nước ngoài.

3.2.1. Ngán hàng thương mại quốc doanh.

N H TM quốc doanh là những ngân hàng chiếm ưu thế trong hệ thống các

tổ chức tín dụng của nước ta. Các ngân hàng là các doanh nghiệp do Nhà nước

thành lữp, quản lý và cấp vốn ban đẩu và bổ nhiệm người lãnh đạo và điều hành.

Về phương diện pháp lý thì N H TM quốc doanh là một pháp nhân công

lữp, do Nhà nước cấp vốn điều lệ, được thành lữp 1 0 0% vốn của Nhà nước.

Về tính chất và nội dung hoạt dộng kinh doanh thì các N H TM quốc doanh

là N H TM đa nâng, được hoạt động trong lĩnh vực tín dụng ngắn hạn, trung hạn

và dài hạn, tuy theo tính chất của nguồn vốn huy động. Các ngân hàng này được

hoạt động nội địa và đối ngoại, được đa năng kinh doanh tiền tệ với mọi thành

phẩn kinh tế, mọi lĩnh vực sản xuất lưu thông, xây dựng trong và ngoài nước.

Tuy vữy, mỗi ngân hàng đều có những định hướng riêng trong hoạt động của

mình.

Hiện nay, Việt Nam có 5 N H TM Nhà nước :

- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (gọi tắt là Agribank),

lĩnh vực hoạt động chủ yếu là nông, lâm, ngư nghiệp, phát triển nông thôn.

- Ngân hàng Công thương (gọi tắt là Incombank - ICB), lĩnh vực hoạt

động chủ yếu là công nghiệp, giao thông vữn tải, bưu điện, thương nghiệp và

dịch vụ.

- Ngân hàng Ngoại thương (gọi tắt là Vietcombank - VCB), lĩnh vực hoạt

động chủ yếu là đối ngoại.

29

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, theo Pháp lệnh quy định là nhận vốn đầu tư phát triển từ Ngân sách của Nhà nước để đẩu tư cho các dự án kinh tế kỹ thuật của Nhà nước và huy động vốn trung hạn và dài hạn trong nước để cho vay vốn trung và dài hạn. - Ngân hàng Phục vụ người nghèo và phát triển nhà ờ Đấng bằng sông Cửu Long, chủ yếu là cung cấp tín dụng phục vụ người nghèo, cho vay vốn xây dựng nhà, cho vay vốn giải quyết việc làm, tín dụng cho sinh viên, vốn học tập và các đối tượng chính sách khác. 3.2.2. Ngân hàng thương mại cố phấn. Theo Luật các TCTD, N H TM cổ phẩn là một công ty cổ phần được thành lập theo Luật công ty cổ phần, thuộc sở hữu của các cổ đông (sở hữu của những người góp vốn), trong đó một cá nhân hay một tổ chức không được sở hữu số cổ phần quá tỷ lệ ngân hàng Nhà nước quy định. Về mặt pháp lý, N H TM cổ phần là một thực thể pháp lý thành lập trên cơ sở tự nguyện của các cổ đông, họ cùng nhau góp vốn để hình thành và hoạt động theo quy định của pháp luật. Về tính chất và nội dung hoạt động kinh doanh, các N H TM cổ phần có chức năng hoạt động hẹp hơn các N H TM quốc doanh. Nhưng trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vai trò của các N H TM cổ phẩn cũng rất quan trọng, vì nó dễ dàng thích ứng với môi trường. Mội SỐ N H TM CỔ phẩn ở Việt Nam hiện nay là ACB, E X I M B A N K, VP BANK, N H TM cổ phần Hàng hải, Kỹ thương TECHCOMBANK... 3.2.3. Ngân hàng liên doanh (NHLD) Ngân hàng liên doanh được thành lập bằng vốn giữa N H VN và ngân hàng nước ngoài, có trụ sở tại Việt Nam hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Về mặt pháp lý, N H LD là một thực thể pháp lý thành lập trên cơ sở góp vốn giũa hai bên ngân hàng trong và ngoài nước, để hình thành và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.

30

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

Về tính chất và nội dung hoạt động kinh doanh, các N H LD là ngân hàng chuyên doanh, hoạt động theo một số lĩnh vực nhất định như: Mở tài khoản, cho vay, bảo lãnh, thuê mua tài chính, mua bán ngoại tệ...

Ở Việt Nam hiện có một số N H LD như : Indovina - N H LD giữa Incombank và ngán hàng Indonesia, Vidpubliv bank - N H LD giữa Bidv với ngân hàng Malaysia, Firstvinbank - N H LD giữa Vietcombank với Korea First bank của Hàn Quốc... 3.2.4. Ngân hàng nước ngoài Ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam là một bộ phận của ngân hàng nước ngoài (chi nhánh nước ngoài được thành lập theo pháp luật nước ngoài). Về mặt pháp lý, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Ngoài chi nhánh chính, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có thể được phép mở thêm chi nhánh phẩ, nhưng tất cả các chi nhanh của ngân hàng đó trên lãnh thổ Việt Nam cũng chỉ là pháp nhân duy nhất. Về tính chất và nội dung hoạt động kinh doanh, các ngân hàng nước ngoài là ngân hàng chuyên doanh, hoạt động theo một số lĩnh vực nhất định đã đăng ký với Chính phủ Việt Nam và đã được chấp nhận. Một số chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam là ANZ, Credit Lyonnais, America Express Bank... Có thể nói, hoạt động của hệ thống N H TM đóng vai trò then chốt đối với sự vận động của nền kinh tế trong nước. Vì đây mới là những ngân hàng tham gia thực sự và đẩy đủ vào hoạt động kinh doanh, tác động tích cực, trực tiếp và thường xuyên đối với nhu cầu sản xuất kinh doanh của nền kinh tế. Hơn nữa, các N H TM Việt Nam liên tẩc phát triển về cả số lượng và chất lượng nghiệp vẩ kinh doanh đế dẩn vươn tới hoa nhập với cộng đồng ngân hàng của thế giới.

31

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

li. THỰC TRẠNG VÊ KHẢ N Ă NC CẠNH TRANH C ỦA C ÁC N G ÂN H À NG VIỆT NAM

TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP ouốc TẾ.

Như trên đã phân tích, N H TM là những doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào hoạt động kinh doanh với mục đích chính là thu lợi nhuận. Hơn nữa, đây là những ngân hàng được phép tham gia một cách đầy đủ các hoạt động kinh doanh ngân hàng theo luật các TCTD Việt Nam quy định. vả lại, các N H TM chiếm tỷ trọng rểt lớn trong hệ thống N H VN (80-90%). Chính vì vậy, xét đến khả năng cạnh tranh của các ngân hàng Việt Nam, chúng ta chủ yếu tập trung vào các NHTM. Mặt khác, cho tới thời điểm hiện nay, các N H TM Việt Nam chưa có điểu kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh ra thị trường quốc tế, nếu có chăng cũng chỉ mới tạo được một số văn phòng đại diện ở nước ngoài. Vì vậy, thị trường hoại động kinh doanh hiện nay của các N H TM Việt Nam chủ yếu là thị trường trong nước. Do đó, nếu xét đến khả năng cạnh tranh của các ngân hàng Việt Nam thì chúng ta chỉ xét đến khả năng cạnh tranh ở thị trường trong nước, giữa các N H TM Việt Nam với các ngân hàng nước ngoài có chi nhánh hoạt động ở thị trường Việt Nam. 1. Khả nàng về tài chính

1.1. Vốn tự có

Vốn tự có là yếu tố hết sức cơ bản để đánh giá sức mạnh tài chính của của các NHTM. Trong nền kinh tế thị trường, kinh doanh ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh có thể dẫn đến rủi ro cao. Chính vì vậy, hoạt động kinh doanh ngân hàng là hoạt động có điểu kiện mà trước hết là điều kiện vẻ mức vốn tự có phải đạt được để làm "đệm an toàn" và "lá chắn" chống đỡ rủi ro. Thế nhưng, nguồn vốn tự có của các ngân hàng Việt Nam quá nhỏ bé, đặc biệt là các N H TM cổ phần. Nếu gộp cả 4 N H TM Nhà nước và 37 N H TM cổ phần thì tổng vốn tự có mới chỉ xểp xỉ Ì ,1 tỷ USD, riêng 4 N H TM Nhà nước chí đạt 859 triệu USD. Với quy mô vốn tự có quá thểp, các ngân hàng Việt Nam hầu như chưa đáp ứng được chỉ tiêu an toàn tối thiểu (xem Bảng 1).

32

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

Bảng Ì : Quy mô vốn tự có của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Vốn tự có (triệu

Ngân hàng

Vốn tự có (Tỳ

VND)

USD)

Ngân hàng N° & PTNT

303

4.705

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

157

2.432

Ngân hàng Đầu tư phát triển

3.722

240

Ngân hàng Công thương Việt Nam

2.465

159

BQ 4 N H TM Nhà nước

3.341

215

BỌ các NHCP Đò thị

131

-

BỌ các NHCP nông thôn

8

-

BQ các N H TM cổ phần

96

0,62

BQ các ngân hàng liên doanh

288

1,80

Nguồn : Báo cáo tình hình hoạt động của các N H VN năm 2003 của NHNN.

Vốn của các N H TM quốc doanh, là những ngân hàng lớn nhất trong các

ngân hàng Việt Nam, đã thấp như vậy. V ốn của các N H TM cổ phần Việt Nam

lại còn thấp hơn nữa, bình quân chỉ ả mức 100 tỷ đồng/ NH. So với các ngân

hàng thương mại nước ngoài (bảng số 2 ), đặc biệt là những ngân hàng lớn cùa

các nước phát triển, thì vốn tự có của các N H TM Việt Nam nhỏ hơn hàng trăm

lần, và khoảng cách này sẽ còn tiếp tục tăng.

Bảng 2: Quy mô vốn tụ có của một số ngân hàng thương mại trên thế giới.

Ngán hàng

Nước

Đơn vị tính : Triệu USD Tài khóa

Vón tự có

Citi Bank

Mỹ

2003

45.953,0

HSBC

Anh

2003

38.909,0

JP Morgan Chase Co

Mỹ

2003

37.570,0

BNP Paribas SA

Pháp

2003

30.978,8

Deulsche Bank AO

Đức

2003

9.732,6

Ưnited Overseas Bank

Singapore

2003

5.320,2

Bangkok Bank Public

Thái Lan

2003

5.118,7

A NZ

2003

Australia and New Zealand

4.486,6

Maỉayan Banking

Malaysia

2003

1.898,5

Nguồn : Banker Alamanac 2004.

33

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

Chính vì vậy, có thể nói quy mô vốn của các ngân hàng Việt Nam là một trong những hạn chế rất lớn trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của họ trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. 1.2. Khả năng huy động vốn Khả năng huy động vốn của các ngân hàng Việt Nam đã có những tiến bộ đáng kể song nhìn chung là chưa cao. Trong 5 năm qua, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã tăng cường huy động vốn với nhiều hình thức đa dạng như phát hành trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng loại kỳ hạn khác nhau, mở rộng mạng lưới huy động vốn... Cùng với cơ chế lãi suất linh hoạt, ngành ngân hàng Việt Nam đã thu hút đưỷc một lưỷng vốn đáng kể. Kết quả từ năm 2000 đến năm 2002, huy động vốn của các ngân hàng Việt Nam tăng bình quân khoảng trên 20%/năm, trong đó huy động vốn bằng V ND tăng bình quân 20%/năm, huy động vốn bằng ngoại tệ tăng bình quân hơn 10%/nãm; tỷ trọng vốn huy động từ dãn cư với V ND chiếm khoảng 30%, đối với ngoại tệ chiếm khoảng 6 0 %. Bảng 3 : Tình hình huy động vốn của hệ thống NHTM Việt Nam.

Đơn vị tính: Nghìn lý VND.

\ \

N ăm N ăm

2002 2000 2001

Tổng vốn huy động

Tổng vốn huy động

% so với tổng vốn huy động

% so với tổng vốn huy động

Tổng vốn huy động

% so với tổng vốn huy động

Ngân hàng \^ Ngân hàng \^

131,3

78,1

166,5

78,9

NHTMNN

207,3

80,6

19,3

11,5

22,9

10,8

NHTMCP

26,6

10,3

17,6

NHLD và CNNH

10,4

21,7

10,3

23,2

9,1

Cả hệ thống NHTM

168,2

100

222,1

100

257,1

100

Nguồn: Tổng hợp nguồn của NHNN và NHTM.

Theo sổ liệu thống kê tổng hỷp của các NHVN, nhóm các N H TM Nhà nước đang chiếm thị phân vốn huy động bình quân trong giai đoạn 2000 - 2003 trên 7 8% tổng thị phần vốn huy động của các N H TM Việt Nam. Các N H TM Nhà nước có mạng lưới chi nhánh rộng khắp cả nước, từ thành thị đến nông thôn,

34

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

là điều k i ện để x âm n h ập v ào h ầu h ết các n h óm d ân cư - k h á ch h à ng t i ền g ử i, q ua đó có t i ềm n ă ng l ớn để mở r ộ ng k hả n ă ng h uy độ ng v ố n. Đối v ới N H TM cổ p h ầ n, t uy m ức v ốn tự có bình q u ân c òn n hỏ s o ng để g iữ v ữ ng và mở r ộ ng thị p h ủ n, t h ực h i ện c h i ến lược k i nh d o a n h, n h óm n g ân h à ng n ày đ a ng có xu h ướ ng b à nh trướng thị p h ủn thông q ua mở r ộ ng m ạ ng lưới c hi nhánh. Dù v ậ y, thị p h ủn h uy độ ng v ốn c ủa N H TM cổ p h ần c ũ ng chỉ g i ao độ ng trên d ưới 1 0 , 5% t ổ ng thị p h ần v ốn h uy độ n g. N ói c h u n g, các N H TM V i ệt N am đ a ng có ưu t hế t r o ng v i ệc n ắm g iữ thị p h ần thị trường t i ền g ửi b ởi m ạ ng lưới c hi n h á nh r ộ ng k h ắp đất n ước và k h ô ng bị g i ới h ạn b ởi g i ấy phép về l o ại t i ền g ử i, hình t h ức h uy độ ng và số lượng t i ền g ửi đ ược n h ậ n. Dĩ nhiên, so v ới các n g ân h à ng n ước ngoài thì các n g ân h à ng t r o ng n ước đ a ng có d ấu h i ệu sẽ k hó k h ăn h ơn t r o ng v i ệc d uy trì thị p h ần ấ y, v ì: - Thứ nhất, do v ốn c hủ sở h ữu n hỏ n ên các N H TM t r o ng n ước sẽ bị h ạn c hế vê n g u ồn tài chính đầu tư mở r ộ ng m ạ ng lưới. N h ất là để đ áp ứ ng y êu c ầu h ội n h ậ p, v i ệc phát t r i ển hệ t h ố ng g i ao dịch n g ân h à ng c ần p h ải g ắn v ới đổi m ới c ô ng n g hệ và đầu tư t r a ng t h i ết bị m áy m ó c, c ô ng n g hệ h i ện đại t r o ng k hi n g u ồn l ực tài chính có h ạ n. - Thứ hai, dịch vụ h uy độ ng v ốn c ủa các N H TM V i ệt N am nói c h u ng là dịch vụ t r u y ền t h ố n g, t i ện ích dịch vụ chưa p h o ng p hú và c h ưa đ ược n hà c u ng c ấp q u an t âm t ập t r u ng c ải t h i ệ n. T r o ng k hi y êu c ầu c ủa k h á ch h à ng g ửi t i ền n g ày m ột c ao đòi h ỏi các n hà c u ng c ấp dịch vụ p h ải đ ưa ra các l o ại dịch vụ g ửi t i ền h ấp d ẫn và t i ện ích cao. - Thứ ba, đối v ới các n g ân h à ng n ước ngoài, v i ệc c ạ nh t r a nh trên thị trường t i ền g ửi c hủ y ếu là thông q ua c ạ nh t r a nh c h ất lượng và t i ện ích dịch vụ t r o ng k hi các N H TM n ước ta h i ện t ại l ại c hủ y ếu c ạ nh t r a nh thông q ua lãi suất. Đ iều n ày k h ô ng n h ữ ng l àm g i ảm tỷ lệ s i nh l ời c ủa n g ân h à ng mà c òn l àm g i ảm k hả n ă ng c ạ nh t r a nh c ủa hệ t h ố ng N H TM V i ệt N am so v ới các n g ân h à ng n ước ngoài. - Thứ tư, nhìn c h u n g, c ô ng cụ h uy độ ng v ốn c ủa các n g ân h à ng t r o ng n ước c òn đ ơn điệu, ít h ấp d ẫ n, n ên chưa t hu hút đ ược các n h óm k h á ch h à ng g ửi t i ền

35

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

tiềm năng. Hiện nay, một số N H TM bước đẩu đã hình thành cho mình thương hiệu riêng về sản phẩm huy động vốn nhưng chưa thật hiệu quả. M ạt khác, trong

khi nhu cẩu vốn trung dài hạn cần rất lớn để đáp ứng cho nền kinh tế, nhưng các

N H TM trong nước còn thiếu các công cụ huy động vốn đủ hấp dẫn, an toàn đế

thu hút nguồn vốn này. K hó khăn của các N H TM nước ta hiện nay trong việc

huy động vốn trung dài hạn là do tâm lý ngưổi dân nhìn chung chưa thực sự yên

tâm gửi tiền dài hạn vào N H T M, nhất là đối với các N H TM cổ phần. H ơn nữa,

bản thân các ngân hàng chưa có chiến lược cạnh tranh mạnh mẽ cho việc huy

động nguồn vốn trung và dài hạn. Chính vì vậy, các N H TM Việt N am chưa thế

huy động các khoán tiền gửi với mức độ như hầu hết các ngân hàng trong khu

vực. Mặc dù lượng vốn huy động qua ngân hàng đã tăng từ 1 2% GDP năm 1994

lên 5 2% GDP năm 2003.

Khả năng thanh toán của một ngân hàng được đo bởi tỷ lệ giữa tài sản Có

có thể thanh toán ngay và tài sản Nợ phải thanh toán ngay.

Tuy hoạt động có hiệu quả còn thấp nhưng sau hơn 15 năm hình thành và

phát triển, hệ thống N H TM nước ta nói chung chưa xảy ra những hiện tượng mất

khả năng thanh toán nghiêm trọng dẫn đến làm chao đảo cho cả hệ thống. Tuy

nhiên, ở mức độ thấp và đã được can thiệp ổn định thì đã xảy ra đối với một vài

N H TM cổ phần mà điển hình là N H TM cổ phần Á Châu vào thổi điểm cuối năm

2003.

Đánh giá chung khả năng thanh toán ngay của các N H TM Việt N am rất

thấp. Tỷ lệ giữa tài sản Có có thể thanh toán ngay và tài sản Nợ phải thanh toán

ngay thưổng bé hơn Ì, thấp xa so với tỷ lệ này ở các ngân hàng nước ngoài.

1.3. K hả năng thanh toán của các ngân hàng Việt Nam.

Khả năng sinh lổi của các ngân hàng được đặc trưng bởi 2 chỉ số : L ợi

nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) và lợi nhuận sau thuế trên tổng tài

sản ( R Ũ A ).

36

1.4. K hả năng sinh lổi của các ngân hàng Việt Nam

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

Bảng 4: Lợi nhuận sau thuế trên vốn chả sở hữu (ROE).

Đơn vi tính Ị %

2002

2001

2000

N ăm

1999

Ngân hàng

7,4

14,6

15,2

5,8

Ngân hàng Nông Nghiệp

16,2

40

Ngân hàng Ngoại thương

7,9

9,6

21,7

13,5

Ngân hàng Đẩu tư & PT

6,5

6,5

8,5

14,5

Ngân hàng Cóng thương

5,3

7

Nguồn : Vụ chiến lược cùa NHNNVN.

Qua số liệu trên ta thấy, tỷ lệ lãi ròng so với tổng vốn tự có của các N H TM

Việt Nam vẫn còn rất thấp và có xu hướng không ổn định. Tỷ lệ ROE bình quân

của 4 N H TM lớn nhất Việt Nam cũng chỹ ở mức 11,4%. Trong khi đó, tỷ lệ

ROE của các ngân hàng nước ngoài là rất cao. Ví dụ : N ăm 2002, các ngân hàng

Malaysia đạt ROE bình quân là 17,6%, các ngàn hàng Inđônêxia là 47,5%,

Royal Bank of Scotland đạt 2 5 %, A NZ của Australia và New Zealand là 20,28%,

Citi Bank của Mỹ là 17,23%, National Bank of Australia 16,8%, BNP Paribas SA

cùa Pháp là 15,31%, JP Morgan Chase Bank là 13,841%, The Bank of Tokyo-

Mitsubishi Ltd là 12,86%...

Bảng 5 : Lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sẩn có (ROA)

Đơn vì tính : %

2002

2001

2000

1999

~ ~ ~ ~ ~ N ăm

Ngân hàng

0,4

0,3

0,5

0,8

Ngân hàng Nông Nghiệp

0,4

0,6

0,4

0,4

Ngân hàng Ngoại thương

0,4

0,4

0,3

0,3

Ngân hàng Đầu tư & PT

0,2

0,2

0,3

0,2

Ngân hàng Công thương

Nguồn : Vụ chiến lược của N H NN Việt Nam.

Không chỹ có tỷ lệ ROE, mà cả tỷ lệ R ŨA của các ngân hàng Việt Nam

cũng thua kém rất nhiều so với các ngân hàng nước ngoài. Nếu như tỷ lệ R ŨA

của Citi Bank của Mỹ năm 2002 là 1,36%, Bank of America Corp đạt 1,77%,

HSBC của Anh là 1,2%, Commonwealth Bank of Australia là 1,06%, JP Morgan

37

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

Nước

R O E ( %) R O A ( %)

Ngân hàng

1,36

Mỹ

17,23

Citi Bank

1,27

20,28

A NZ

Austraiia and New Zealand

1,48

United Overseas Bank

Singapore

12,29

Malayan Banking Berhad

Malaysia

18,22

1,61

Mỹ

9,82

0,71

Amerỉca Express Bank

Bangkok Bank Publỉc

Thái Lan

11,11

0,84

1,06

12,61

Commonvvealth Bank of Australia

Australia

Nguồn: Banker Alamanac 2004.

chase cùa Mỹ là 0,82%, Deutsche bank của Đức 0,7%, của các ngân hàng Malayxia bình quân là 3,6%... thì ngân hàng Việt Nam cao nhất cũng chỉ đạt được 0,4%. Hơn nữa, tỷ lệ ROA của các ngân hàng Việt Nam còn có xu hướng giảm. Một trong những nguyên nhân của sự suy giảm này có lẽ là do chất lượng hoạt động của các N H TM Việt Nam không cao: Công nghệ lạc hậu, nội dung hoạt động kinh doanh còn đơn điệu, trình độ, chuyên môn của cán bộ ngân hàng còn nhiều bất cập, năng lực quản lý yếu kém...Kết quả là : Nợ không sinh lời còn cao, sản phểm nghèo nàn, không lôi cuốn được khách hàng. Bảng 6: Khả năng sinh lời của một số ngân hàng trên thê giói năm 2002.

1.5. M úc độ r ủi ro của các ngân hàng Việt Nam. Để thấy được mức độ rủi ro của các ngân hàng Việt Nam ta cần xét trên 2 chỉ số: vốn tự có/ tài sản có hay còn gọi là tỷ lệ an toàn vốn (CAR) và chất lượng tín dụng. • Tỷ lệ an toàn vốn (CAR). Tỷ lệ CAR thường được dùng để đánh giá năng lực thanh toán của các ngân hàng đối với những người gửi tiền. Qua bảng số liệu dưới (bảng 7) cho thấy, tỷ lệ CAR của các ngân hàng Việt Nam rất thấp. Theo tiêu chuển quốc tế, tỷ lệ CAR của các ngân hàng tối thiểu là 8%. Thế nhưng, trong 4 N H TM quốc doanh lớn nhất Việt Nam, mặc dù từ năm 2002 đến năm 2003, tỷ lệ CAR tăng

38

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

lên đáng kể song chỉ mới xấp xỉ 4% tại thời điểm 31/12/2003. So với nhóm

N H TM Nhà nước thì nhóm N H TM cổ phẩn đã đạt được mức tiêu chuẩn quốc tế

(8,03% vào 31/12/2002 và 8,10% vào 31/12/2003).

Bảng 7: Tỷ lệ CAR của các NHTM

tại Việt Nam.

2003

2000

2001

Đơn vị tính Ị % 2002

Ngân hàng và nhóm ngàn hàng

4,07

Ngân hàng No & PTNT

4,7

3,09

4,75

Ngân hàng ĐT - PT

2,60

1,74

3,0

4,86

Ngân hàng Công thương

1,47

4,67

2,96

2,33

Ngán hàng Ngoại thương

1,79

1,39

5,4

3,10

Bình quân 4 NHTMNN

2,8

1,92

4,46

3,99

Nhóm NHTMCP

2,79

8,10

3,63

2,38

Nhóm NHLD và NHNN

16,15

14,82

16,12

-

Nguồn : Vụ Chiến Lược - NHNN Việt Nam.

Tuy nhiên, nhìn chung, nếu so với các ngân hàng nước ngoài thì tỷ lệ an

toàn vốn bình quân của các N H TM Việt Nam là thấp hơn nhiều (xem bảng 8).

Bảng 8 : Tỷ lệ CAR của một số ngân hàng trong khu vục và trên thế giới.

Đơn vị tính : %

2003

2002

2001

2000

Ngân hàng

11,94

10,92

11,25

11,23

cui Bank (Mỹ)

11,6

11,7

12

11,3

USB (Thụy Sỹ)

9,2

10,11

8,6

19,2

BNP Paribas SA (Pháp)

8,3

8,6

8,15

9

B ÓC (Trung Quốc)

15,5

16,2

17,4

18,9

DBS Bank Ltd (Singapore)

Nguồn: Tài liệu của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

Một trong nhởng nguyên nhân cơ bân dẫn đến tỷ lệ an toàn vốn thấp của

các N H VN là do nhu cầu vốn dâu tư vào nền kinh tế rất lớn, lại chỉ chủ yếu trông

chờ vào hệ thống NHTM. Bởi các định chế tài chính khác, đặc biệt là thị trường

chứng khoán, có nhiệm vụ cung cấp vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế chưa

phái triển. Sức ép đáp ứng vốn cho nền kinh tế đè nặng lên vai NHTM, nhất là

các N H TM quốc doanh gánh vai trò chủ đạo. Điều này đà thúc đẩy các N H TM

liên tục tăng trưởng tín dụng dẫn đến hệ số an toàn rất thấp. Mà khi hệ số an toàn

39

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

thấp thì mức độ rủi ro rất lớn, khiến cho các ngân hàng Việt Nam dễ bị tổn thương trước những biến động khó lường của nền kinh tế. Và cũng vì vậy, các ngân hàng Việt Nam khó có thể nâng cao uy tín của mình, khó tạo được sự tin tưồng cho khách hàng đến gửi tiền. Đây là một bất lợi lớn cho các ngân hàng Việt Nam hiện nay. • Chất lượng tín dụng. Hiện nay, nợ tồn đọng của các ngân hàng Việt Nam rất lớn, đang là nguy cơ đe dọa an toàn của cả hệ thống. Tính đến ngày 31/12/2002, tỷ lệ dư nợ quá hạn của hệ thống N H VN chiếm 10,8% tổng dư nợ cho vay. Trong đó, tỷ lệ nợ quá hạn của các N H TM cổ phân chiếm tới 14,8%. Hơn nữa, tình trạng nợ quá hạn của các ngân hàng Việt Nam đang có xu hướng tăng lên. Đây là một điều rất đáng lo ngại (Xem bảng 9). Bảng 9 : Nợ quá hạn của hệ thống ngàn hàng Việt Nam.

1997

1998

1999

Dơn vị tính : % tổng dư nợ cho vay. 2002

2000

2001

Hệ thống ngân hàng VN

9,3

12,4

12,0

13,2

10,8

13,1

N H T M QD

11,0

12,5

12,0

11,0

11,0

11,1

NH ngoài quốc doanh

4,2

13,5

16,4

16,4

24,4

31,1

Nguồn : I MF - report No 00/116, August, 2003.

Nhìn vào bàng số liệu trên, ta có thể thấy, nợ quá hạn của cả N H TM quốc doanh lẫn các N H TM ngoài quốc doanh tăng liên tục từ năm 1997 đến năm 2002. Mặc dù, tỷ lệ tăng không nhiều nhưng điều đó đã cho thấy tình hình tài chính của các N H VN trong những năm qua là không thật lành mạnh. Nó thể hiện sự yếu kém trong hoạt động tín dụng của các N H TM Việt Nam, làm cho chất lượng tín dụng không cao. Đây mới chỉ là những con số được cống bố, và cách phân loại nợ quá hạn theo kiểu Việt Nam. Còn tình hình nợ qua hạn thực tế còn cao hơn nhiều. Vì ờ Việt Nam, do tình trạng chạy theo thành tích hoặc lo sợ sự đổ vỡ nên nợ quá hạn thường không được công bố. Các số liệu nếu có công bố thì cũng không mấy tin cậy và mức công bố thường thấp hơn thực tế một cách

40

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

đáng kinh ngạc. Hơn nữa, nếu theo tiêu chuẩn quốc tế thì mức nợ quá hạn của

các N H VN có thể gấp 3 lẩn số công bố.

Riêng đối với các N H ÍM Nhà nước, tình hình nợ tồn đọng được phân theo

từng nhóm khá cụ thể như ở bảng số liổu sau :

Bảng 10 : Nợ tổn đọng của các ngân hàng thương mại Nhà nước năm 2002.

Nợ tồn đọng

Phân nhóm nợ tồn đọng Phân nhóm nợ tồn đọng

Tỷ t r ọ n g ( %)

Số tiền (tỳ V N D)

29.6

6.604

1. Nợ tồn đọng có tài sản đảm bảo.

8.1

1.808

2. Nợ tồn đọng không có tài sản đảm bảo

và không còn đối tượng.

62.3

3. Nợ tổn đọng không có tài sản đảm báo

13.887

nhưng con nơ còn tồn tai đang hoạt động.

Tổng số nợ tổn đọng

22.299

100,0

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước.

Nợ quá hạn nặng nề đã hạn chế rất nhiều đến kết quả hoạt động kinh

doanh của các NHVN. Nó là một trong những nguyên nhân gây cho tình hình tài

chính của các N H VN thiếu lành mạnh. Và cũng chính vì thế, các ngân hàng Viổt

Nam gặp nhiều khó khăn trong viổc tạo dựng lòng tin cho khách hàng.

Trong khi đó, tình hình nợ quá hạn của các ngân hàng thương mại nước

ngoài thấp hơn nhiều so với các NHVN. Điều đó có thể phần nào cho thấy sự

quản lý nợ quá hạn của họ tốt hơn, hiổu quả hơn (xem bảng l i ).

Bảng li: Tỷ lệ nợ quá hạn của một số ngân hàng nước ngoài vào 31/12/2002.

Ngân hàng

Nước

Ngàn hàng

Nước

Đơn vị tính : % tổng dư nợ cho vay. Tỳ lổ nợ quá han

Mỹ

Tỷ lổ nợ quá hạn 1,56

Bank Mandiri

America Express Bank

Inđônêxia

7,39

JP Morgan Chase

Mỹ

1,69

Bangkok Bank Public

Thái Lan

8,67

HSBC

Anh

2,99

MetroBank

Philipin

2,99

Citi Bank

Mỹ

1,85

May Bank

Malaysia

3,20

Nhật

The Bank of Tokyo-

2,14

Ưnited Overseas

Singapore

9,00

Mitsubishi Ltd

Bank

Nguồn : WB (7/2003)

41

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

T óm lại, qua phân tích thực trạng tài chính của các ngân hàng Việt Nam trong những năm gần đây, có thể rút ra một số nhận xét như sau : - Quy mô vốn nhỏ, năng lực tài chính yếu. - Mức độ rủi ro cao và chất lượng tín dụng thấp thể hiện ở chẩ tiêu khả năng thanh toán thấp; tỷ lệ CAR thấp; tỷ lệ nợ quá hạn cao. Tuy nhiên, kết quả này một phẩn là do rủi ro kinh doanh từ phía khách hàng của ngán hàng khá lớn. Mặt khác, các N H TM Nhà nước còn phải thực hiện một số tín dụng chính sách của Nhà nước (khắc phục thiên tai bão lụt, tín dụng miền núi, tín dụng người nghèo..Ạ - Khả năng sinh lời thấp thể hiện ở các chẩ tiêu: ROE, RŨA. Nguyên nhân của khả năng sinh lời thấp một phần là do năng suất lao động thấp, công nghệ lạc hậu, quản lý yếu kém, đổng thời hoạt động tín dụng chính sách còn lẫn lộn trong hoạt động tín dụng thương mại. Một nguyên nhân quan trọng dẫn đến khả năng sinh lời thấp của các ngân hàng Việt Nam là do khê đọng nợ, nợ xấu lớn. 2. Khả năng về các nhân tố phi tài chính 2.1. Sản phẩm - dịch vụ Trong những năm gần đây, để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường, các N H TM Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong việc tăng tốc độ thanh toán và tính tiện ích, đa dạng hoa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cung ứng ra thị trường, nhằm phục vụ mọi đối tượng khách hàng. - Về sản phàm, dịch vụ thẻ: + Thẻ ATM : Có thể nói, thẻ A TM hiện nay bắt đẩu phổ biến ở Việt Nam. Các ngân hàng Việt Nam đã có những nỗ lực đáng kể trong việc cung cấp dịch vụ thẻ A TM cho khách hàng của mình một cách tốt nhất. Đến cuối năm 2003, toàn hệ thống N H TM Việt Nam đã lắp đặt khoảng 300 máy ATM, số lượng các đơn vị bán lẻ chấp nhận thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ đạt tới 8.000 đơn vị. Điều đó chứng tỏ, sản phẩm- dịch vụ thẻ A TM đã đáp ứng được nhu cầu khách hàng, được khách hàng tin dùng và ngày càng ưa chuộng.

42

3CÍIOÚ luận tốt niỊĨiìệp

'idịuiịỉ,, Qhị dìm 76à- dính 14- DLìỌHÌ

+ Các loại thẻ tín dụng quốc tế khác như Master Card, Visa card, JCB,

American Express, Diners Club: Các loại thẻ này thường do các ngân hàng lớn có uy tín làm dịch vụ phát hành và thanh toán. Hiện nay, ở Việt Nam, Vietcombank là ngân hàng duy nhất chấp nhận thanh toán 5 loại thẻ ngân hàng thông dụng trên thế giới gồm : Visa, MasterCard, JCB, American Express và Diner Club. Ngân hàng này còn trực tiếp phát hành thẻ tín dụng quốc tế : Vietcombank Mastercard, Vietcombank Visa và Vietcombank American Express.

Ngoài ra, một số ngân hàng Việt Nam còn phát hành các loại thẻ nội địa,

điển hình như : Vietcombank, Á Châu, Đông Á... - Các sẩn phẩm, dịch vụ ngăn hàng khác: Hiện nay, các NHVN, đặc biệt là các N H TM quốc doanh đang nỳ lực phát triển mạnh mẽ nhiều sản phẩm, dịch vụ ngân hàng khác như tài khoản, tiết kiệm, kỳ phiếu, cho vay, bảo lãnh, thuê mua tài chính, chiết khấu chứng từ, thanh toán quốc tế, chuyển tiền, nhờ thu phiếu trơn, mua bán ngoại tệ, dịch vụ ngân hàng đại lý... Nhưng có lẽ, một trong những thành quả nổi bật của các N H TM Việt Nam trong thời gian qua chính là tạo được tốc độ phát triển tài khoản, đặc biệt là tài khoản cá nhân tại các N H TM Việt Nam. Trong cả nước, năm 2000, tổng số tài khoản tiền gửi và tài khoán thanh toán của các cá nhân tại các N H TM mới chỉ khoảng 100.000 thì năm 2001 tăng lên 200.000, năm 2002 tăng lên 500.000, và cuối năm 2003 tăng lên khoảng 750.000 tài khoản, tập trung vào 2 thị trường lớn là Hà Nội và TP.HCM. Tính đến tháng 12/2003, số lượng tài khoản cá nhân mở tại các N H TM Việt Nam trên toàn quốc tăng 6 3% so với năm 2002. Dịch vụ và phương tiện thanh toán được cung ứng cho chủ tài khoản cá nhân phát triển mạnh mẽ, giúp người dân từng bước làm quen với các tiện ích do dịch vụ ngân hàng mang lại. Đồng thời thông qua đó, Nhà nước có thể tăng cường năng lực kiểm soát các giao dịch của dân cư và nền kinh tế.

43

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

- Các dịch vụ ngân hàng điện tử: Home- banking, Mobile- banking, Phone- banking, Intemet - banking, thanh toán Online...cùng các dịch vụ ngân hàng tự động qua máy ATM, dịch vụ tiết kiệm gửi một nơi lĩnh nhiều nơi, dịch vụ chi lương cho các doanh nghiệp, dịch vụ thu tiền mặt ngay tại doanh nghiệp.. .đang được các N H TM triển khai. Tuy nhiên, nhìn chung các sản phẩm dịch vụ ngân hàng Việt Nam chưa phong phú. Các ngân hàng Việt Nam chưa cung cấp được cho khách hàng nhiều sản phẩm, dịch vụ mới mà nặng về nghiệp vụ truyền thống, chưa tiện lợi, chưa hấp dẫn khách hàng. Các công cụ huy động vốn chưa đa dạng nên chưa đáp ậng các nhu cầu khác nhau của khách hàng. Các hình thậc sử dụng vốn cũng rất hạn chế, chủ yếu tập trung vào hai hình thậc chính là cho vay trong nước và gửi tiền ớ nước ngoài. Ngay trong hoạt động tín dụng, khách hàng chủ yếu vẫn tập trung vào các doanh nghiệp Nhà nước và các doanh nghiệp lớn. Thị trường các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa được đánh giá đúng tầm. Các sản phẩm dịch vụ của một ngân hàng bán lẻ hiện đại chưa được triển khai một cách tích cực, đặc biệt là các sân phẩm dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ phát triển. 2.2. Công nghệ ngân hàng 2.2.1. Những thành tựu đạt được. Công nghệ ngân hàng, đặc biệt là công nghệ thông tin và tin học là những thành tố mà nhờ đó mà các N H TM trong nước có thể tạo ra các kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại như E-banking, ATM, Option, SWAP, E.Comerce... Chính vì vậy, trong những năm gần đây, được sự tạo điều kiện của Chính Phủ, N H NN và sự giúp đỡ của WB, các N H TM Việt Nam, đặc biệt là 4 N H T M QD đang nhanh chóng tạo ra một nền tảng công nghệ ngân hàng đáp ậng tiêu chuẩn quốc tế. Nhờ vậy, đến nay, trên 8 0% nghiệp vụ ngân hàng và 8 5% các giao dịch của khách hàng với ngân hàng đã được xử lý bằng công nghệ ngân hàng ở các mậc độ khác nhau. Một số N H TM đã thuê và mua chương trình phần

44

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

45

mềm vi tính ứng dụng hiện đại về dịch vụ tài chính của các hãng nổi tiếng trên thế giới, đặt cho mạng lưới chi nhánh của mình, ví dụ, Techcombank đã lắp đặt triển khai phẩn mềm Globus, giải pháp công nghệ ngân hàng hiện đại của hãng Temenos Holdings , Thụy Sĩ... Tính đến năm 2003, cả nước có 51 thành viên tham gia hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, trong đó có 6 thành viên thuộc NHNN, 45 N H TM với gỷn 200 thành viên; 66 thành viên tham gia thanh toán bù trừ. Giao dịch thanh toán điện tử liên ngân hàng bình quân mỗi ngày có 9.000 chứng từ, ngày cao điểm lên tới 12.000 chứng từ. Doanh số thanh toán bình quân đạt 5.000 tỷ đổng/ ngày, cao nhất đạt 5.400 tỷ đổng. Hiện nay có khoảng 10 ngân hàng trong nước và CNNH nước ngoài ở Việt Nam có hệ thống máy A TM riêng của mình. Hơn nữa, các hệ thống A TM này đã bắt đỷu có những kết nối để có thể cung cấp được nhiều dịch vụ hơn nữa như gửi tiền, rút tiền, thanh toán, in sổ tiết kiệm...Vì vậy, có thể nói, với công nghệ hiện đại, A TM không khác chi một chi nhánh ngân hàng với đẩy đủ các giao dịch phục vụ cá nhân. 2.2.2. Những mặt yếu kém cần khấc phục. - Trong bối cảnh hiện nay, khả năng cạnh tranh của các N H TM trong nước xét về phương diện công nghệ còn thua kém nhiều so với các ngân hàng nước ngoài. Lợi thế của các ngân hàng nước ngoài là họ thường có san hệ thống giải pháp công nghệ và hệ thống phỷn mềm ứng dựng công nghệ thông tin từ ngán hàng mẹ. Trong khi đó, đối với các N H TM trong nước, thì việc triển khai ứng dụng công nghệ phải trải qua quá trình nghiên cứu, lựa chọn, xây dựng và thử nghiệm, kể cả phương thức chuyển giao công nghệ trọn gói cũng qua một quá trình phức tạp. - Tuy mạng thanh toán giữa các N H TM trong nước và mạng thanh toán SWIFT và mạng giao dịch Reuters đã được nối kết nhưng chưa rộng. Các ngân hàng chỉ bó hẹp trong công nghệ thông tin trong từng ngân hàng và trong hệ

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

thống ngân hàng như hệ thống thông tin quản lý, hệ thống thanh toán liên ngân hàng, hệ thống giao dịch điện tử còn chưa cao. - Tinh trạng thanh toán dùng tiền mặt vẫn còn phổ biến, chiếm tỷ trọng cao khoảng 6 0% tổng phương tiện thanh toán ngân hàng; gây khó khăn cho việc quản lý và hoạt động điểu hoa lưu thông tiền tệ. Trong khi đó, các công cụ thanh toán hiện đại lại chưa được phổ biến. - Dịch vụ thẻ tín dụng tuy đã được một số N H TM đờu tư như ngân hàng Ngoại Thương, ACB, Eximbank... song do công nghệ không đồng bộ và không hiện đại nên tỷ lệ giao dịch gặp trục trặc trong thanh toán khá cao và là nguyên nhân dẫn đến mất dấn thị trường sang các chi nhánh ngân hàng nước ngoài có công nghệ cao hơn như Hongkongbank, ANZ...

- Ớ các N H TM Việt Nam, công tác triển khai thực hiện các dự án công nghệ còn rất yếu. Họ chưa đủ trình độ thiết kế tổng thể. Nhiều hệ thống ứng dụng tự phát triển mang tính chất tạm thời để thực hiện yêu cờu kinh doanh trước mắt. Do đó, hệ thống ngân hàng Việt Nam thường gặp nhiều rủi ro và không có nền tảng để mở rộng các ứng dụng mới trong tương lai. - Bên cạnh đó, các ngân hàng Việt Nam thiếu sự cập nhật thường xuyên tin tức về công nghệ ngân hàng, đạc biệt là trong điều kiện những công nghệ và dịch vụ ngân hàng mới liên tục ra đời và thay đổi. Mặt khác, thiếu vốn đờu tư cho công nghệ cũng là một thực trạng đáng buồn của các ngân hàng Việt Nam hiện nay. Mặc dù, một số ngân hàng đã xây dựng nhiều dự án công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và đổi mới cho phù hợp với xu thế hiện nay, nhưng do thiếu vốn đờu tư nền nhiều dự án chưa thể triển khai được. Công nghệ lạc hậu không những đã hạn chế khả năng cung ứng các sản phẩm- dịch vụ mới của các N H TM Việt Nam mà còn làm giảm đi hiệu quả quân lý của các nhà lãnh đạo ngân hàng. Chính vì vậy, hiện đại hoa công nghệ ngân hàng đang trở thành một trong những mục tiêu hàng đờu đối với các ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn mới nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường.

46

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

2.3. Nguồn nhân lực

Toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay có khoảng 70000 người, trong đó khu vực quốc doanh đông nhất ( 7 0 %) và khu vực nước ngoài ít nhất ( 3 % ). Lực lượng nhân sự có trình độ học vấn đại học và sau đại học chiếm 3 6 %, trung học chiếm 4 3 %, sơ học và lao động giản đơn chiếm 2 1 %. Trong những năm gần đây, chất lượng nguồn nhân lực tại các ngân hàng Việt Nam đã được chú ý nâng lên một bước. Số cán bộ mới được tuyến chọn

công khai với trình độ tối thiểu là đại học kinh tế, sử dủng tiếng Anh và vi tính thành thạo. Số lượng cán bộ cũ được cơ quan chú ý đào tạo lại. Số lượng cán bộ được đi thực tập khảo sát ở nước ngoài và được cử đi học các lớp sau đại học tăng lên đáng kể. Bên cạnh đó, các ngân hàng Việt Nam đã chú trọng hơn đến công tác khách hàng. Vì vậy, thái độ tác phong tiếp khách của nhân viên ngàn hàng đã nâng lên một bước, nhã nhặn và lịch sự hơn. Tuy vậy, nếu phân tích cơ cấu lao động theo trình độ chuyên m ôn thì các N H TM trong nước còn thấp so với các ngân hàng nước ngoài, ví dủ, lao động ngân hàng trình độ đại học ở Thái Lan là 6 5 %, còn ở nước ta chưa tới 4 0 %. Ngoài ra, nếu xét đến các yếu tố khác thì tình hình nhân lực tại các ngân hàng Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều vấn đề bất cập. - Hầu hết các cán bộ quản lý ngân hàng Việt Nam chưa có đủ trình độ quản lý các ngân hàng hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế. - Nhìn chung, các N H TM Việt Nam đều thiếu đội ngũ cán bộ nghiệp vủ giỏi có tầm cỡ chuyên gia chiến lược, lập chính sách và đánh giá thực hiện. - Khả năng phân tích, dự báo thị trường của cán bộ kinh doanh tín dủng, tiền tệ và dịch vủ ngân hàng còn hết sức hạn chế. - Đại bộ phận nhân viên ngân hàng (kể cả nhân viên trực tiếp liên quan) chưa được phổ cập và cập nhật kiến thức kinh doanh ngân hàng quốc tế, đặc biệt đối với hệ thống pháp luật kinh doanh quốc lế. Hạn chế này cộng với trình độ ngoại ngữ thấp kém là một thách thức to lớn cho các N H TM Việt Nam trong qua trình hội nhập kinh tế quốc tế.

47

3Chtìú tuân tết Itt/ỉtỉệp

mụuụĩn QhỊ @â'm Xà- cÂnh 14- X39T)

- Các N H TM Nhà nước hiện có một số lượng khá lớn nhân viên giao dịch do cơ chế cũ để lại, thiếu chuyên môn nhung chưa thể hoặc không thể đào tạo lại được, nên sẽ rất khó khăn trong việc tiếp cận công nghệ ngân hàng hiện đại. So với các ngân hàng trong nước thì các ngân hàng nước ngoài có nhiều lợi thế về nguồn lực. Họ không bị rào cản về mức độ đãi ngộ ngưổi lao động và do có kinh nghiệm tuyển dụng nên chất lượng lao động hơn hẳn các N H TM trong nước. 2.4. Quản trị và điều hành * Mô hình tổ chức quản lý. Hiện nay, mô hình tổ chức quản lý của các N H TM trong nước vẫn cơ bản được thiết kế theo mô hình truyền thống, chưa lấy đối tượng khách hàng làm mục tiêu xây dựng hệ thống tổ chức quản lý. Tại trụ sổ chính của từng N H TM đều hình thành hệ thống các phòng chức năng dựa trên cơ sở nghiệp vụ truyền thống. Với đặc điểm mô hình tổ chức quản lý này đang tỏ ra bất cập, các N H TM khó có thể cung cấp dịch vụ trọn gói cho khách hàng và theo dõi khách hàng mội cách trực tiếp. Mặt khác, trong hoạt động kinh doanh, phẩn lớn các nghiệp vụ có liên quan với nhau ở mức độ khác nhau nên mô hình tổ chức quản lý đó sẽ dân đến sự trùng lặp, chồng chéo công việc, vừa làm giảm hiệu quả điều hành quản lý, vừa dẫn đến phiền phức cho khách hàng. Bên cạnh đó, mô hình tổ chức quản lý hiện tại của trụ sở chính chưa được thiết kế theo hướng nâng cao hiệu quả quản trị tài sản có, tài sản nợ, quản trị rủi ro là những vấn đề cốt lõi trong quản trị ngán hàng đối với NHTM. Về mạng lưới giao dịch, các N H T M NN hâu như phát triển theo khu vực địa lý mà chưa quan tâm đến nhu cẩu khách hàng. Điểm lợi của việc bố trí này là có thể phục vụ mọi đối tượng khách hàng, kể cả khi số lượng khách hàng ít, nhưng hiệu quả kinh doanh sẽ hạn chế. Do tốc độ hiện đại hoa công nghệ ngân hàng cho các chi nhánh chậm nên mô hình tổ chức quản lý tại các chi nhánh còn nhiều cồng kềnh, bất hợp lý. Các chi nhánh đều có một hệ thống quỹ tiết kiệm với số lượng rất lớn song hiệu quả kinh doanh thấp bởi quỹ tiết kiệm chỉ thực

48

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

hiện chức năng huy động vốn. Điều này các N H TM đều thấy rõ song để chuyển nó thành các điểm giao dịch theo mô hình ngân hàng bán lẻ không phải là đơn giản. Việc hình thành mạng lưới giao dịch phủ rộng theo khu vực địa lý của các N H TM Nhà nước tuy sẽ làm tăng lợi thế cạnh tranh nhất định nhưng đồng thời nó cũng làm triệt tiêu khả năng cạnh tranh bụi hiệu quả kinh doanh thấp. * Khả năng điểu hành và quản lý. Nói đến khả năng điều hành và quân lý ta cẩn đề cập đến hai khứa cạnh: Khả năng điều hành và quản lý của cán bộ quân lý các cấp của N H TM Việt Nam và Khả năng của các công cụ phục vụ điều hành quán lý. + Khả năng điều hành và quản lý của cán bộ quản lý các cấp. Nói chung, các N H TM Việt Nam đều có thời gian hoạt động trên một thập kỷ. Vì vậy, thế hệ cán bộ quản lý ngân hàng các cấp đã có thâm niên kinh nghiệm nhất định. Do sức ép ngày càng mạnh từ các đối thủ cạnh tranh nước ngoài, nhiều N H TM trong nước đang tích cực tìm cách nàng cao trình độ quân lý kinh doanh cho đội ngũ cán bộ quản lý. Đội ngũ cán bộ quản lý ngày được trẻ hóa dần. Trình độ kinh doanh và tác phong điều hành năng động hơn. Tuy nhiên, hiện nay điểm yếu nhất của đội ngũ cán bộ quản lý N H TM nước ta là thiếu khả năng hoạch định chiến lược kinh doanh và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh. Trình độ quản trị rủi ro và quản trị vốn còn thấp. Các cán bộ lãnh đạo còn thiếu khả năng độc lập ra quyết định và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình. + Khả năng của các công cụ phục vụ điều hành quản lý. Hiện nay, các N H TM Việt Nam đều chưa thiết lập hoàn chỉnh các công cụ quản lý ngân hàng hữu hiệu như hệ thống thông tin quản lý, các quy chế tiêu chuẩn quản lý. Các N H VN cũng chưa hoạt động phù hợp với chuẩn mực quốc tế về quản trị rủi ro, quản trị tài sân nợ và tài sản có, quản trị vốn, kiểm tra, kiểm toán, kế toán đánh giá hiệu quả kinh doanh...Đây là thách thức không nhỏ có tính điểu kiện để các N H TM nước ta tham gia hội nhập quốc tế.

49

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

Bảng 12: Mạng lưới chi nhánh của các NHTMNN(31/12/2002)

Chi nhánh Cấp 1 Chỉ nhánh cấp 2 và 3 Tổng sô

Loại chi nhánh

95

1.516

1.611

Ngân hàng N" & PTNT

73

39

112

Ngân hàng ĐT & PT

25

23

48

Ngán hàng Ngoại Thương

75

40

115

Ngân hàng Công Thương

Nguồn : Báo cáo hoạt động cùa NHTMNN.

Do đó, để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường, các ngân hàng Việt Nam cần phải tổ chức lại công tác quản trị điều hành cho phù hợp vối mục tiêu kinh doanh, đáp ứng yêu cầu khách hàng. Các ngân hàng Việt Nam cần phát triển mô hình định hướng khách hàng kết hợp sản phẩm thay cho mô hình thuần tuy sản phẩm hiện nay, tạo điều kiện phục vụ khách hàng tốt nhất, tăng cường khả năng tiếp cộn và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ chuyên biệt cho từng loại đối tượng khách hàng. Các N H VN cũng cần nâng cao năng lực điều hành tại hội sở chính, xây dựng mô hình quản lý đảm bảo tính minh bạch và thông suốt từ hội sở chính đến chi nhánh trong từng lĩnh vực hoạt động, tổ chức lại bộ máy kiểm tra và kiểm toán nội bộ. 2.5. Mạng lưới hoạt động Trong thời gian qua, các ngân hàng Việt Nam phát triển rất mạnh mạng lưới hoạt động của mình. Các ngàn hàng không chỉ mở rộng các chi nhánh, các sở giao dịch của mình ở các thành thị lớn mà còn vào sâu các vùng nông thôn, tiếp cộn và đáp ứng mọi đối tượng khách hàng. Tiêu biểu là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hiện nay, ngân hàng này có tới gần 1.700 chi nhánh trên cả nước, với khoảng 100 chiếc ôtô chuyên dùng, sẵn sàng đi bất cứ nơi đâu, kể cả những vùng xa xôi, khó khăn. Tiếp theo là ngân hàng Đầu tư và Phát triển với khoảng 80 chi nhánh chính và rất nhiều các chi nhánh phụ, các sỏ giao dịch trên khắp đất nước. Ngân hàng Ngoại thương, là một ngân hàng chuyên về hoạt động đối ngoại cũng có tới 25 chi nhánh cấp ì, 23 chi nhánh cấp li và toàn hệ thống có 33 phòng giao dịch trong cả nước.. .(xem bảng 12).

50

3Uttìá luận tốt Htậliỉẽp

Qiụuụỉn gụ @ẩm 7f,à rắnli 14- JC19

Các N H TM cổ phần cũng thi nhau tìm vị trí thuận lợi nhất để đặt chi nhánh ngân hàng. Hiện nay các ngân hàng Việt Nam còn đặt các chi nhánh của mình ở các khu công nghiệp, siêu thị, khách sạn, sân bay...Dần đầu cho xu thế này là ngân hàng Sài Gòn Thương Tín với khoảng 50 chi nhánh, phòng giao dịch

Đơn vị tính : % của cả hệ thống.

rải từ Hưng Yên đến mũi Cà Mau. Kế đến là Ngân hàng Đông Á với khoảng 40 chi nhánh, phòng giao dịch... Có thể nói, sức mạnh và ưu thế hơn hốn của các ngân hàng Việt Nam so với các ngân hàng nước ngoài là có được mạng lưới chi nhánh rộng khắp, mối quan hệ truyền thống với khách hàng, có sự hiểu biết cụ thể các yêu cầu của khách hàng, khả năng khách hàng và những vấn đề văn hóa. Chính khả năng mở rộng mạng lưới hoạt động hơn hốn các ngân hàng nước ngoài đã giúp cho các ngân hàng Việt Nam chiếm ưu thế về thị phần trong nước (xem bảng 13). Bảng 13 : Thị phẩn của các ngân hàng Việt Nam năm 2002.

73

71,2

Ngán hàng thương mại Nhà nước

10,5

NHTMCP, c.ty tài chính và c.ty cho thuê tài chính

10,6

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài và liên doanh

15,0

16,5

Quỹ tín dụng nhân dân

1,8

Tín dụng Huy động vốn Loại hình ngân hàng

Nguồn : Báo cáo tình hình hoạt động cùa các ngàn hàng của N H NN năm 2003.

1,4

Bên cạnh phát triển mạng lưới trong nước, việc phát triển và nâng cấp hoạt động các văn phòng đại diện ở nước ngoài cũng bắt đẩu được các ngân hàng Việt Nam chú trọng. Ngân hàng Ngoại thương đã có 4 văn phòng đại diện ở nước ngoài (Hồngkông, Pháp, Nga, Singapore), và đang tiến hành các thủ tục để đăng ký thành lập văn phòng đại diện tại Mỹ và nghiên cứu các điều kiện thành lập công ty chuyển tiền ở Mỹ. Ngân hằng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quan hệ ngân hàng với hơn 900 ngân hàng và các tổ chức tài chính tại 110 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới... Tuy nhiên, nhìn chung mạng lưới hoạt động của các ngân hàng Việt Nam rộng khắp nhưng chưa thực sự nối kết được với nhau nên rất dễ trở thành những

51

3Uttìá luận tốt Htậliỉẽp

Qiụuụỉn gụ @ẩm 7f,à rắnli 14- JC19

"ỐC đảo trơ trọi". Trong khi đó, các ngân hàng nước ngoài với thế mạnh đi trước về công nghệ cũng có thể tổ chức cung cấp dịch vụ , sản phẩm khắp nơi và tức thời. Hơn nữa, theo lộ trình cam kết cặa hiệp định thương mại Việt - Mỹ, khi các ngân hàng Việt Nam được đặt các máy A TM ở các điểm bên ngoài trụ sở thì các chi nhánh ngân hàng Mỹ cũng được làm như vậy. Các ngân hàng Mỹ với tiềm lực tài chính mạnh có thể đặt máy A TM ở khắp nơi, giao dịch lại thuận tiện, có khả năng thu hút đông đảo khách hàng về phía mình. V ới các ngân hàng trong nước, không có điểu kiện trang bị nhiều máy ATM, lại chỉ phục vụ riêng từng ngân hàng mà không nối kết thành hệ thống chung, càng làm yếu đi khả năng cạnh tranh. Cũng kể từ khi hiệp định thương mại Việt - Mỹ bắt đầu có hiệu lực, tỷ lệ huy động tiền gửi đồng Việt Nam cặa các chi nhánh ngân hàng Mỹ sẽ tăng lên từng năm và sau lũ năm thì hoàn toàn không còn hạn chế nào. V ới ưu thế về dịch vụ, các chi nhánh này cũng sẽ "hốt" bớt phẩn nào khách hàng vốn trước đây vân trung thành với các ngân hàng trong nước. Xu hướng hiện nay cặa các ngân hàng phát triển trên thế giới là mở rộng mạng lưới hoạt động cặa mình bằng sự hiện đại hoa công nghệ ngân hàng. Họ có thể không cần phải mở thêm chi nhánh, rải các phòng giao dịch ở mọi nơi vừa tốn kém lại vừa không hiệu quả mà kết nối mạng giao dịch, phát triển công nghệ liên lạc hiện đại để có thể ngồi một chỗ mà các khách hàng vãn có thể giao dịch được với ngân hàng, đặc biệt là giao dịch trực tuyến thông qua ngân hàng điện tử với nhiều tên khác nhau như e - banking, phone - banking, internet - banking, mobile -banking.. .Chính vì vậy, mà các ngân hàng Việt Nam muốn tạo được khả năng cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập thì cẩn phát triển mạng lưới hoạt động thông qua hiện đại hoa công nghệ ngân hàng theo xu hướng này. Hiện nay, một số N H VN như ACB, Vietcombank, Sacombank, Techcombank, Eximbank... cũng đã bắt đầu tiếp cận với hình thức ngân hàng điện tử.

52

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

2.6. Cóng tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ Công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ trong các N H TM Việt Nam hiện nay chưa thực sự độc lập và hiệu quả. Hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ chưa đủ mạnh về số lượng và trình độ cán bộ, thiếu phương tiện và điều kiện nấm bắt thông tin bản thân ngân hàng. Hiệu lực điều hành theo ngành dọc còn yếu.Tại hội sở chính, quan hệ giữa ban kiếm soát và bộ phận kiểm tra, kiểm toán nội bộ không rõ ràng. Tại các chi nhánh, bộ phận kiểm tra nội bộ do giám đốc chi nhánh điều hành trực tiếp. Các cán bộ thuộc bộ phận kiểm tra nội bộ tại chi nhánh có quyền lợi gắn liền với kết quả hoạt động của các chi nhánh đó. Do đó, hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ không độc lập để phân ánh đúng các hoạt động nghiệp vẻ diễn ra ở chi nhánh. Bộ phận kiểm tra nội bộ được thành lập ở cả cấp hội sở chính và các chi nhánh. Song sự liên kết giữa các bộ phận này còn lỏng lẻo, chưa có quy định ràng buộc công việc và trách nhiệm của bộ phận kiểm tra nội bộ với Ban kiểm soát của H Đ Q T. Bên cạnh đó, kiểm toán đựơc coi là công cẻ quản lý ngân hàng. Nhiệm vẻ chủ yếu của kiểm toán là kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán về mức độ tin cậy của hệ thống thông tin phát hiện rủi ro, tư vấn cho việc nâng cao tính hiệu quả trong hoạt động từ những phát hiện trong quá trình kiểm toán. Tuy nhiên, công tác kiểm toán hiện nay ở các N H TM Việt Nam mới thực hiện một phẩn kiểm tra tính tuân thủ. Còn việc kiểm tra, xác định tính chính xác của những con số về tài sản có, tài sán nợ cũng như lợi tức và các chỉ tiêu khác của ngân hàng, về mức độ tin cậy của hệ thống thông tin chưa được thực hiện một cách rõ ràng. Việc tư vấn nâng cao hiệu quả hoạt động cũng chưa được phát huy trong quá trình hoạt động. N H NN Việt Nam lại chưa hoàn chỉnh được các quy chế, quy trình kiểm tra và chương trình kiểm tra định kỳ để giám sát, phòng ngừa, ngăn chặn mọi sai sót, vi phạm để đảm bảo an toàn hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.

53

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

Không chỉ có thế, một số N H TM cổ phẩn ỏ Việt Nam còn coi nhẹ công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Nếu họ có bị bắt buộc thực hiện theo Luật Ngân hàng Việt Nam thì cũng chỉ làm một cách rất đối phó, qua loa. Chính vì vậy, một số N H TM cổ phần rất kém trong việc nắm bắt thông tin và thưạng không xử lý kịp thại những sai phạm, nguy cơ trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, dẫn đến hiệu quả kinh doanh không cao. Do đó, để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng Việt Nam trên thương trưạng quốc tế thì các N H VN cẩn tàng cưạng chất lượng và hiệu quả hoạt động công tác kiểm tra kiểm soát ạ ngân hàng mình, đặc biệt là các N H TM cổ phẩn. Hơn nữa, đối với các N H TM Nhà nước, họ cẩn tăng cưạng công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo hướng tổ chức lại bộ máy hoạt động của Ban kiểm soát H Đ QT và phòng kiểm tra nội bộ ở hội sở chính. Đồng thại, họ cần tăng cưạng tính chủ động của các cán bộ làm công tác kiếm tra, kiểm soát ở chi nhánh qua việc đan xen quản lý theo chiểu ngang và quản lý theo chiều dọc; thực hiện kiểm toán theo nội bộ ngành. Việc tăng cưạng mối liên hệ giữa Ban kiểm soát H Đ QT và phòng kiểm tra nội bộ cũng như việc nâng cao vai trò quản lý theo chiều dọc của khâu kiểm tra kiểm toán nội bộ có tác dụng làm tăng tính độc lập của bộ phận kiểm tra kiểm toán nội bộ ở các đơn vị thành viên. Tuy nhiên, các N H VN để làm được điều đó đòi hỏi phải có những cải cách cần thiết ngay từ khâu tổ chức, con ngưại, trình độ cán bộ kiểm tra, kiểm toán cùng những điều kiện đồng bộ khác. 2.7. Danh tiếng và uy tín ngân hàng Nhìn chung, các ngân hàng Việt Nam đều khá non trẻ ( N H TM lâu đại nhất thành lập năm 1963, N H TM trẻ nhất thành lập năm 1997), lại hoạt động kinh doanh trong một nền kinh tế còn nghèo nàn và phát triển chưa ổn định. Thế nhưng, các N H VN đã phải chống chọi với hàng loạt với các vấn đề nan giải như tốc độ lạm phát phi mã trong nhưng năm 80, thất bại của việc đổi tiền 1985, sự đổ vỡ của một số N H TM cổ phần trong năm 1997 - 1998 và hàng loạt các vụ án hình sự liên quan đến các cán bộ lãnh đạo ngà.': hàng...Tất cả đó đã ảnh hướng

54

OChtìá luận tất lụậhìỀiL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm 7Cà- ctnh 14- X39

rất lốn đến danh tiếng và uy tín của các ngân hàng Việt Nam trong những năm qua.Tuy nhiên, nhờ những nỗ lực trong thời gian gần đây cùng với sự hỗ trợ của Chính phủ, 4 N H TM Nhà nước đã bắt đẩu khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Uy tín cảu hử dần được nâng cao thể hiện bằng lượng tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư tập trung vào nhóm ngân hàng này ngày càng tăng, chiếm đến 8 0% tổng lượng tiền huy động được trong toàn ngành. Bên cạnh đó, một số các N H TM cổ phần cũng đã bước đáu khẳng định được danh tiếng của mình trên thị trường như ACB, N H TM cổ phần Quân đội, Phương đông... 2.8. K hả năng liên kết của các ngân hàng thương mại trong nước Bản thân các N H TM trong nước đơn lẻ sẽ có sức cạnh tranh yếu song nếu giữa các ngân hàng và toàn hệ thống N H TM Việt Nam có sự phối kết cao sẽ làm hạn chế đáng kể yếu điểm cá biệt và làm tăng ưu điểm tổng hợp. Tuy nhiên, trong thời gian qua, tinh thần hợp tác của các N H TM trong nước không cao. Một số ngân hàng quá chú trửng tới lợi ích riêng, thiếu quan tâm cần thiết đến lợi ích của toàn hệ thống. Thậm chí ngay trong cùng một N H TM nhưng các chi nhánh cũng cạnh tranh gay gắt với nhau. Trong huy động vốn, các ngân hàng thiếu một chiến lược mang tính hợp tác chặt chẽ trong việc xác định mặt bằng lãi suất dân đến ngân hàng này tuy tiện nâng lãi suất để ngân hàng kia không thể huy động với lãi suất thấp hơn. Trong cho vay, do cạnh tranh thiếu lành mạnh nên một số ngân hàng hạ thấp lãi suất và điều kiện vay vốn để giành dật thị phần. L ợi dụng sơ hở trong quản lý cho vay và sự thiếu cộng tác giữa các ngân hàng (thậm chí giữa các chi nhánh trong cùng một ngân hàng), một số khách hàng có thế vay của ngân hàng này để trả nợ cho ngân hàng kia. Trong việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ ngân hàng mới, các N H VN có hiện tượng "mạnh ai nấy làm" và "mỗi nhà mỗi cách" mà chưa có sự thuận cùng hợp tác để đưa ra giải pháp thích hợp, hiệu quả.

55

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

HI. ĐÁNH GIÁ VÉ KHẢ N Ă NG CẠNH TRANH C ỦA C ÁC N G ÂN H À NG VIỆT NAM TRONC

BÔI CẢNH HỘI NHẬP.

Sau hơn 15 nám đổi mới cùng với những nỗ lực hoàn thiện và phát triển,

các ngân hàng Việt Nam đã đạt được một số thành tựu đáng kể. Bên cạnh đó, họ

cũng còn những mặt tồn tại, hạn chế cần giải quyết nếu họ muốn hội nhứp vào

môi trường kinh tế quốc tế một cách thành công.

1. Những thành tựu cơ bản đã đạt được

- Ngành N H VN đã từng bước xây dựng và hoàn thiện nội dung, phương

thức điều hành chính sách tiền tệ. Các công cụ chính sách tiền tệ đang ngày càng

được sử dụng và phát triển theo hướng giảm dần công cụ trực tuyến, chuyển dần

sang công cụ gián tiếp. Thị trường tiền tệ từng bước được hình thành và phát

triển, tạo môi trường cho hoạt động ngân hàng chuyển dẩn sang hoạt động theo

cơ chế thị trường, giúp cho các ngân hàng linh hoạt và năng động hơn, đặc biệt

trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trong bối cảnh hội nhứp.

- Hoạt động ngân hàng đã có một hệ thống luứt pháp, cơ chế, chính sách

tương đối rõ ràng và đẩy đủ để tạo hàng lang pháp lý, gồm hệ thống các quy chế,

cơ chế phòng ngừa rủi ro để đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng. Quá trình

vứn hành và tổng kết 2 Pháp lệnh ngân hàng và tiếp đó là sự ra đời và tổ chức vứn

hành hai Luứt ngân hàng chính là quá trình vứn động đi lên của toàn ngành theo

hướng từng bước hiện đai hoa công nghệ quản lý và tự do hoa hoạt động kinh

doanh trong khuân khổ cơ chế thị trường có sự quán lý vĩ mô của Nhà nước.

- Chính sách cơ chế điều hành của N H NN cũng có những bước tiến quan

trọng trong việc cho phép áp dụng lãi suất cho vay V ND theo thoa thuứn, mở

đường cho sự tăng trưởng hoạt động đẩu tư tín dụng.

- Hầu hết các chỉ tiêu phát triển về doanh số hoạt động chủ yếu của các

ngân hàng Việt Nam (như: tổng phương tiện thanh toán, số dư nợ cho vay nền

kinh tế, số tăng lũy kế vốn tự có và tốc độ nghiệp vụ bình quân một thanh toán...)

đã tăng ít nhất từ 5 đến 20 lần sau hơn 15 năm đổ; mới. Đặc biệt thị phần tín

dụng cho nền kinh tế đã không ngừng phát triển. Tỷ trọng cho vay đối vối khu

56

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt

14- X39

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Vực kinh tế ngoài quốc doanh đã tăng từ vài phần trăm những năm đầu thập niên 90 lén trên 5 0% như hiện nay. Bên cạnh đó, tổng nguồn vốn huy động liên tục tăng lên. Vốn tín dụng đã phẩn nào đáp ứng được nhu cầu đầu tư phát triển sịn xuất của toàn xã hội. Các dịch vụ tài chính- ngân hàng ngày càng mở rộng, từng bước đa dạng hoa và hiện đại hoa, góp phẩn tích cực vào việc hình thành Ì thị trường tài chính - tiền tệ hoàn chỉnh và hiện đại để có thể tham gia hội nhập quốc tế một cách thành công. - Phần lớn các cán bộ chủ chốt và chuyên viên ngân hàng về cơ bịn đã được trang bị mới kiến thức về hoạt động ngân hàng trong cơ chế thị trường, bước đâu tạo được một điểm xuất phát mới cị về tư duy và trình độ nghiệp vụ ngân hàng. - Ngành N H VN đã phát triển quan hệ đối ngoại với hầu hết các N H TW trên thế giới và các tổ chức tài chính tiền tệ, tín dụng cho nhiều chi nhánh nước ngoài hoạt động tại Việt Nam - tạo ra một môi trường kinh tế mờ cửa và hội nhập.

2. Những tồn tại chính cần khắc phục.

2.1. Về cơ chế quịn lý. - Khuôn khổ luật pháp điều chỉnh hoạt động ngân hàng nói chung còn mang nhiều dấu ấn của cơ chế mệnh lệnh hành chính và cơ chế xin - cho. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của N H NN nói chung bị giới hạn quá hẹp so với thông lệ quốc tế. Hoạt động ngân hàng theo luật hiện hành còn bị thu hút nhiều vào nhiệm vụ quịn lý Nhà nước. Bộ máy, cấu trúc hệ thống còn duy trì quá lâu mô hình từ thời cơ chế cũ. Các quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng còn nặng về điều chỉnh tổ chức, nhẹ về điều chỉnh hoạt động. Còn bao gồm trong Luật nhiều nội dụng thể hiện chính sách ưu đãi, trong khi đó lại thiếu nhiều chế tài chỉ rõ những "vùng cấm" hoặc gắn trách nhiệm của cá nhân, tổ chức với việc khai thác và phát triển vốn thuộc sở hữu Nhà nước... - Nhiều công cụ chính sách tiền tệ xét về nguyên lý là công cụ điều tiết gián tiếp, nhưng trong sử dụng thực tiễn lại mang tính lưỡng tính : vừa gián tiếp,

57

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

vừa can thiệp trực tiếp do thiếu điểu kiện phát huy như : các N H TM không đủ công cụ để tiếp cận với nguồn tái cấp vốn của NHTW, nghiệp vụ thị trường mở không đủ hàng hoa, công cụ lãi suất cơ bản của N H TW ít tạo đưộc hiệu ứng đối với thị trường tiền tệ, tự do hoa tỷ giá hối đoái nhưng biên độ áp đặt lại qua hẹp trong thời gian qua dài... - Những thiết chế thị trường tiền tệ còn sơ khai, nhiều chì tiêu họat động theo thông lệ quốc tế chưa đưộc áp dụng; đặc biệt là những chỉ tiêu về an toàn, những định nghĩa về nộ quá hạn, về vốn tự có chưa phù hộp với thông lệ quốc tế. - Mô hình kinh doanh của các N H TM Việt Nam hiện nay vẫn mang tính"độc canh", khoanh vùng và còn mang nặng dấu ấn của cơ chế cũ. - Việc đào tạo và sử dụng cán bộ, nhân viên còn bất cập so với nhu cầu, đặc biệt còn chậm triển khai các hoạt động nghiên cứu chiến lưộc và khoa học ứng dụng làm cho khoảng cách tụt hậu về công nghệ và hiệu quả hoạt động ngân hàng còn khá xa so với khu vực và trên thế giới. Tính chuyên nghiệp trong hoạt động ngàn hàng còn yếu, nền kinh tế do đó chưa thoát ra khỏi nền kinh tế tiền mặt... 2.2. Về năng lực tài chính và trình độ công nghệ. - Tiềm lực tài chính của các ngân hàng Việt Nam còn quá nhỏ. Tổng khả năng tín dụng cung ứng cho nền kinh tế ngay cả khi tính đến mức tối đa mà Luật Ngân hàng hiện hành cho phép cũng chưa vưột qua con số 3 5% GDP, thấp hơn nhiều so với các ngân hàng trong khu vực - nơi mà con số này hầu như không nhỏ hơn 6 0 %. V ốn tự có của các ngân hàng lớn nhất Việt Nam cũng kém xa hàng chục, hàng trăm lần so với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới... - Các công nghệ chủ yếu vãn còn dựa căn bản vào kỹ năng truyền thống : Công cụ điều hành chính sách vẫn còn mang dáng dấp hành chính, thiếu thị trường tài chính thứ cấp, thiếu một trung tâm thanh toán quốc gia... - Tín dụng vẫn là hoạt động kinh doanh chủ yếu tạo thu nhập cho các ngân hàng. Chủng loại sân phẩm, dịch vụ, các tiện ích ngân hàng còn nghèo nàn, tính tiện lội chưa cao. Thị trường bán lẻ còn hầu như bỏ ngỏ, các nghiệp vụ còn đơn

58

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

điệu, sản phẩm mang tính truyền thống, chưa chú trọng đến việc phát triển sản phẩm mới. Các dịch vụ liên quan tới Tài chính- Ngân hàng chưa phát triển mạnh. Tỷ trọng tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán còn rất cao ( 3 0% so vói dưới 1 5% của nhiều ngân hàng trong khu vực và dưới 1 0% của nhiều nước G7). - Sởc mua của một đơn vị tiền tệ đã dần trở nên quá nhỏ bé so với giá cả hàng hoa, làm hạn chế tốc độ lưu thông và là yếu tố làm tăng tình trạng đô la hoa. 2.3. Về hiệu quả và chất lượng hoạt động ngân hàng. - Các chỉ số đánh giá về đảm bảo an toàn, về nợ quá hạn, về tỷ trọng chi phí quản lý trong doanh số hoạt động.. .so với chuẩn quốc tế đều ở mởc tụt hậu rất xa. Hầu hết các N H TM Việt Nam không đạt được tỷ lệ an toàn vốn ở mởc 8%, là mởc tối thiểu theo thông lệ quốc tế. Bốn N H TM Nhà nước, là những ngân hàng lớn nhất trong các ngân hàng Việt Nam cũng chỉ đạt tỷ lệ an toàn vốn bình quân là 4-5%. Phẩn lớn các N H TM Việt Nam đểu có mởc dư nợ quá hạn lớn hơn giới hạn cho phép từ 1,5 đến 2,5 lân. Khả năng thanh toán bình quân của các ngân hàng so với yêu cầu 1 0 0% chỉ mới đạt 6 0 %. Tỷ lệ sinh lời bình quân trên vốn tự có của các N H TM chỉ đạt 6% so với mởc 13 - 1 5% của các N H TM ở các nước trong khu vực. - V ốn không sinh lời có xu hướng gia tăng. Có thời điểm vốn còn chạy lòng vòng trong khu vực thị trường tài chính làm cho tỷ trọng vốn đầu tư thực vào sản xuất vật chất và dịch vụ chưa cao. Việc giải bài toán về xử lý nợ tổn đọng còn nặng về cơ chế bao cấp, ỳ thế vào chiếc phao "Khoanh, dãn, xoa" và nguồn của Chính phủ... - Rủi ro đạo đởc trong các N H TM nói chung và trong N H TM quốc doanh nói riêng ở nước ta cũng đã từng rất nghiêm trọng, làm giảm niềm tin của dân vào hoạt động ngân hàng. Tinh trạng này phát sinh do tư tưởng Ỷ lại vào sự bảo hộ của Nhà nước(dịch vụ ngân hàng được coi như một dịch vụ công ích), do thiếu minh bạch về luật pháp, do lẫn lộn giữa mục tiêu kinh doanh và mục tiêu chính sách trong hoạt động tín dụng. Chính những nguyên nhân này đã dẫn đến

59

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

hệ qua là hoạt động ngân hàng luôn trong tình trạng bị động, trách nhiệm không rõ ràng và khó kiểm soát. Vì vậy, mà một số nhân viên ngân hàng thiếu nhiệt tình và vô trách nhiệm với khách hàng. Đặc biệt, một số cán bộ quản lý và điều hành đã cố tình vi phạm nguyên tắc, chế độ tín dụng để tham nhũng, gây tổn thất lớn cho các NHTM.

IV. cơ HỜ VA THÁCH THÚC ĐỐI VỚI C ÁC [NGÁN HÀNG VỆT NAM TOONG TÊN TONÍHậ IMiẬP.

Trong bối cảnh thế giới hiện nay, khi mà sự liên kết, hội nhập quốc tế trở thành một xu thế tất yếu cờa các quốc gia, kế cả các nước phát triển và đang pháp triển, thì Việt Nam nói chung và ngành Ngân hàng Việt Nam nói riêng cũng phải nỗ lực hội nhập vào xu thế chung đó, nhằm nâng cao vị thế và tăng cường năng lực cạnh tranh cờa mình trên trường quốc tế. Dưới chờ trương cờa Đảng và Nhà nước, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam đã có những gặt hái đáng kể. Đó là khai thông được quan hệ với các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế như Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngàn hàng thế giới

(WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB); tham gia Hiệu hội các quốc gia

Đông Nam Á ASEAN (1995), Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Diễn

đàn hợp tác Kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương (APEC-1998); mở rộng các quan hệ song phương khác như quan hệ thương mại Việt-Mỹ, được đánh dấu bằng hiệp định thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ (có hiệu lực từ ngày 11/12/2001). Hiện nay, Việt Nam đang thực hiện đàm phán gia nhập WTO, với hy vọng sẽ được tham gia vào tổ chức thương mại lớn nhất thế giới này vào năm 2005. Những thành công trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế sẽ đưa lại cho Việt nam nói chung và ngành Ngân hàng Việt Nam nói riêng những cơ hội lớn. Đồng thời, các ngân hàng Việt nam cũng không thể tránh khỏi những nguy cơ, thử thách rất khó vượt qua.

1. Những cơ hội.

- Hội nhập quốc tế trong hoạt động ngân hàng mở ra các cơ hội trao đổi, hợp tác quốc tế về các vấn đề tài chính, các diễn biến kinh tế, các chiến lược hợp

60

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

tác vĩ mô. Qua đó, các N H VN có thể nâng cao được uy tín và vị thế của mình trên trường quốc tế. - Tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, ngành ngân hàng Việt Nam có điều kiện tranh thủ vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý từ các nước có trình độ phát triển cao. - Thông qua hội nhập quốc tế, Việt Nam có cơ hội tăng cường phát triển ngành ngân hàng nói riêng và thị trường Tài chính- Ngân hàng nói chung bằng cách: chuyên m ôn hoa sâu hơn các nghiệp vụ ngân hàng, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn trong nền kinh tế, mữ rộng quá trình tiếp cận đối với các dịch vụ ngân hàng mới ưu việt. Việt Nam có nhiều cơ hội hơn để khai thác và sử dụng hiệu quả các ưu thế của các mô hình Ngân hàng tập đoàn đa năng, hoạt động không chỉ trong phạm vi nội địa mà ngày càng có tính đa quốc gia. Hơn nữa, việc áp dụng các loại hình dịch vụ Tài chính - Ngân hàng phong phú và hiện đại sẽ tạo cho thị trường Tài chính - Ngân hàng Việt nam phát triển. Các ngân hàng Việt Nam với ưu thế có mạng lưới và phạm vi hoạt động rộng khắp, quan hệ khách hàng và sự xâm nhập thị trường trong nước có chiều sâu( chiếm trên 8 0% thị phẩn huy động tiền gửi và tín dụng) sẽ có thể mữ rộng hơn nữa thị phẩn hoạt động thông qua các dịch vụ mới, hấp dẫn, ví dụ như : dịch vụ phát hành các loại thẻ thanh toán, dịch vụ tư vấn và các dịch vụ thu hộ khác...Ngoài ra, các loại hình tổ chức tín dụng mới cũng sẽ được thành lập và ranh giới phân định trong dịch vụ tài chính ngân hàng sẽ dẩn được nới lỏng. Hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng sẽ có điều kiện để vươn tẩm hoạt động ra nước ngoài và các thị trường tài chính quốc tế. - H ội nhập quốc tế trong hoạt động ngân hàng sẽ là động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải cách ngành Ngân hàng Việt Nam. Để đáp ứng các điều kiện hội nhập, thực hiện cam kết với các tổ chức thương mại toàn cầu và khu vực (AFS của ASEAN, Hiệp Định thương mại Việt-Mỹ và GATS của WTO), đồng thời để có thể tổn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh bình đẳng không kém phần gay gắt và khốc liệt do hội nhập quốc tế tạo nên, ngành Ngân hàng

61

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

Việt Nam phải đẩy mạnh cõng cuộc cải cách sâu rộng và triệt để hơn nhằm đem lại hiệu quả và lợi ích cho nền kinh tế. Chính công cuộc cải cách thành công sẽ làm cho hệ thống pháp lý về hoạt động Ngân hàng của Việt Nam phù hợp hơn với các chuẩn mực quốc tế. Trên cơ sở đó, các N H TM Việt Nam có thể khai thác lợi thế so sánh để phát triển dịch vụ ngân hàng, nâng cao hiệu quả kinh tế và sức mạnh cạnh tranh quốc tế, góp phận đắc lực vào sự nghiệp công nghiệp hoa, hiện đại hoa đất nước. - Tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế, hệ thống Ngân hàng Việt Nam sẽ có thêm điều kiện đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ ngân hàng có trình độ chuyên môn cao theo tiêu chuẩn quốc tế. 2. Những thách thức. - Thách thức lớn nhất đối với các ngân hàng Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế là xuất phát điểm và trình độ phát triển của ngành Ngân hàng Việt Nam còn thấp. Công nghệ, tổ chức Ngân hàng và trình độ quản lý của các N H VN còn yếu so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Hơn nữa, hoạt động ngân hàng Việt Nam nằm trong bối cảnh của một nền kinh tế chuyển đổi với những chính sách chưa đổng bộ, chưa nhất quán và chưa thích hợp theo các quy định và chuẩn mực quốc tế. - Quá trình hội nhập quốc tế sẽ làm tăng áp lực cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng. Việc mở cửa thị trường tài chính thông qua các hiệp định Thương mại Việt- Mĩ, AFTA...tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng nước ngoài thâm nhập thị trường tài chính trong nước, làm tăng thêm đối thủ cạnh tranh có ưu thế hơn về năng lực tài chính, trình độ công nghệ và quản trị kinh doanh so với các ngân hàng Việt Nam. Vì vậy, với những hạn chế về chất lượng quản lý tài sản có, sự nghèo nàn của địch vụ tài chính, sự luẩn quẩn trong nhận thức về cái cũ và cái mới, tính dễ bị tổn thương của nền kinh tế chuyển đổi và tỷ lệ tiết kiệm nội địa thấp, đẩu tư và thương mại dựa chủ yếu vào nước ngoài, hệ thống tài chính Việt Nam nói chung và hệ thống Ngân hàng nói riêng khó tránh khỏi

62

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

phải chịu sức ép cạnh tranh lớn, thậm chí phải chịu thua thiệt nhất định trong cạnh tranh quốc tế. - Các cam kết về thương mại (như cắt giảm thuế quan, xoa bỏ chính sách bảo hộ...) làm tăng sự cạnh tranh hàng hoa của các đối tác trên thị trường Việt Nam, ảnh hưởng tới hoạt động của các doanh nghiệp xuất khụu của ta (là các khách hàng của các ngân hàng Việt Nam) ở cả thị trường nước ngoài và trong nước. Điều đó cũng sẽ ảnh hưởng tới hoạt động của các ngân hàng Việt Nam. - V ới lượng vốn ít và đặc biệt là trình độ nghiệp vụ, kỹ năng kinh doanh và công nghệ ngân hàng còn lạc hậu, các N H VN cũng sẽ gặp rất nhiều kho khăn trong việc chiếm lĩnh thị trường bên ngoài khi các nước mở rộng thị trường của họ theo xu hướng hội nhập. - Việc mở cửa và tiến tới tự do hoa trong lĩnh vực dịch vụ ngàn hàng ở Việt Nam cùng với sự phát triển các hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam đặt ra những thách thức mới về quản lý và giám sát của NHNN. Điều này cũng đặt ra vấn đề cấp bách đối với việc nâng cao năng lực quản lý và đổi mới công nghệ ngân hàng của NHTW. Có thể nói, hội nhập quốc tế là một xu thế tất yếu trong bối cảnh hiện nay không chỉ đối với lĩnh vực ngân hàng mà còn đối với các lĩnh vực khác.Tuy nhiên, để hội nhập được một cách thành công không phải là một điểu dễ dàng, bởi như đã phân tích ở trên cơ hội thì nhiều nhưng thách thức cũng không phải là ít. Chính vì vậy, ngành ngân hàng Việt nam cần phải có những định hướng chiến lược, những giải pháp cụ thể, thích hợp và hiệu quả để không bị đè bẹp mà thậm chí có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngàn hàng Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

63

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

CHƯƠNG ni

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH

CỦA CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM TRONG Bối CẢNH HỘI NHẬP

IPHUONCHUỚNC PHÁT TRỂN CỦANCÀIVH NGÁN HÀNG VỆT NAM TRONG Bối OVH HỘI KHẬP.

1. Định hưởng tổng quát.

Mục tiêu hướng tới của ngành ngân hàng Việt Nam hiện nay là xây dựng

một hệ thống ngân hàng mạnh về tài chính, giỏi về quản trị, điều hành và hiện

đại về còng nghệ. Đồng thời, ngành ngân hàng Việt Nam sẽ tiếp tục xây dựng và

triển khai chiến lược tổng thể về hội nhập quốc tế, trong đó, xác định rõ và cụ

thể lộ trình hội nhập, các mức cam kết đối với từng loầi tổ chức kinh tế quốc tế

để định hướng cho tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của ngành ngân hàng. Chủ

trương của ngành ngân hàng Việt Nam là "chủ động và khôn khéo tham gia quá

trình hội nhập quốc tế, hợp tác hiệu quà với các tổ chức tiền lệ quốc tế và hệ

thống ngân hàng trong khu vực và trên thế giới, phát huy nội lực, tranh thủ ngoại

lực, giữ vững độc lập chủ quyền và định hướng xã hội chủ nghĩa". Trên cơ sở đó,

các ngân hàng Việt Nam sẽ tăng cường khả năng cầnh tranh của mình, mở rộng

thị phần, góp phần thúc đẩy tăng truồng, rút ngắn khoảng cách tụt hậu so với các

ngân hàng trong khu vực và trên thế giới, đảm bảo phát triển an toàn và bển

vững, tăng cường uy tín và danh tiếng không chỉ ở thị trường trong nước mà cá

thị trường quốc tế.

2. Các chiến lược cụ thể.

2.1. Chiến lược của Ngân hàng Nhà nước.

- Xây dựng và từng bước hoàn thiện các khung pháp lý, đảm bảo "sân

chơi" bình đẳng và an toàn cho tất cả các N H TM (kể cả Ngân hàng nước ngoài)

hoầt động trên lãnh thổ Việt Nam trong lĩnh vực tín dụng, dịch vụ ngân hàng,

đẩu tư và các nghiệp vụ tài chính khác. Đây là một chiến lược hết sức quan

trọng, vì nó sẽ tầo điều kiện thuận lợi cho các N H VN phát huy được mọi khả

năng của mình đế phát triển. Đồng thời, khi các khung pháp lý được xây dựng và

64

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

hoàn thành, các N H TM (kể cả các ngân hàng nước ngoài) được phép hoạt động một cách bình đẳng thì sự cạnh tranh sẽ trở nên gay gắt và quyết liệt hơn. K hi đó, các N H VN sẽ phải tự cải cách, tự hoàn thiện mình, phải nỗ lực hết sức để có thể tồn tại và phát triển. Điều này sẽ góp phần rất lớn cho sự phát triển cặa các NHVN. - Xóa bỏ các cơ chế bao cấp đối với các NHTM, đặc biệt là các N H TM quốc doanh, buộc các ngân hàng này phải hoạt động thực sự theo nguyên tắc thị trường. Vì trong thời gian qua, một số các NHTM, đặc biệt là các N H TM quốc doanh vẫn được Nhà nước hỗ trợ với những chính sách ưu đãi. Chính vì điều đó, các ngân hàng này vẫn thường quen ỳ lại vào Nhà nước mà không độc lập kinh doanh một cách hoàn toàn, do đó, dẫn đến tình trạng hoạt động trì trệ, vô trách nhiệm, không chú tâm vào việc phát huy khả năng cạnh tranh cặa mình trên thị trường. Điều này sẽ rất nguy hiểm khi nước ta tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế. Vì khi đó, thị trường nói chung và thị trường Tài chính - Ngân hàng nói riêng nước ta sẽ được mở rộng. Và như vậy, các N H VN sẽ rất khó tồn tại trước những đối thặ cạnh tranh hùng mạnh trong khu vực và trên thế giới. - Nới lỏng từng bước các hạn chế về tham gia cổ phần cặa các định chế tài chính nước ngoài tại Việt Nam theo lộ trình mà Chính phặ đã cam kết trong các Hiệp định thương mại dịch vụ (trước mắt là Hiệp định thương mại dịch vụ (AFAS) cặa hiệp hội ASEAN đã được kí kết năm 1995 và Hiệp định thương mại Việt-Mỹ có hiệu lực từ năm 2001). Việc nới lỏng này là một yêu cẩu tất yếu trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế cặa Việt Nam. Tuy nhiên, việc nới lỏng này sẽ là một nguy cơ rất lớn đối với các NHVN. Vì nó sẽ tạo ra áp lực cạnh tranh lớn hơn cho các NHVN, mà nếu không cẩn thận các N H VN khó đứng vững trong thị trường trong nước chứ chưa nói gì đến thì trường nước ngoài. Tuy nhiên, mặt tích cực cặa việc nới lỏng này là nó sẽ buộc các N H VN phải nỗ lực cải tiến, tự điều chỉnh để thích ứng với hoàn cảnh. - Rà soát lại các quỵ định về an toàn hệ thống, bao gồm các quy định về vốn điều lệ, về trình độ cặa đội ngũ quản lý cặa NHTM, về chế độ báo cáo tài

65

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

chính, quy chế thanh tra, giám sát, về bảo hiểm tiền gửi và tiền vay và các quy định can thiệp khác, thiết lập hệ thống đánh giá, phân loại ngân hàng theo tiêu chuẩn CAMEL. Chiến lược này giúp cho N H NN có thể quản lý, giám sát chặt chẽ các NHVN, để từ đó có thể hỗ trợ giúp đỡ các N H TM một cách kịp thời, giúp các ngân hàng này phát triển an toàn và bền vựng. Và cũng có như vậy, các N H VN mới có thể nâng cao được khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường trong bối cảnh hội nhập - Xây dựng chiến lược phát triển nguồn lực trí tuệ và đào tạo cán bộ theo qui hoạch cụ thể cho N H TW và các NHTM. Bởi vì nguồn nhân lực là yếu tố hết sức quan trọng đối với các NHNV. Thế nhưng hiện nay, nguồn nhân lực ở các ngân hàng nước ta còn hết sức yếu kém so với các ngân hàng nước ngoài về mọi mặt: trình độ quản lý, trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngự...Chính vì vậy, đây là một chiến lược rất cần thiết để giúp các N H VN phát triển và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. - Xây dựng mô hình N H NN phù hợp với chức năng N H TW với nhựng nghiệp vụ cơ bản: Thực hiện chính sách tiền tệ, thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng, quản lý hệ thống thanh toán và nghiệp vụ phát hành, kho quỹ. Trên cơ sở đó, N H NN phải được tổ chức lại từ trung ương đến hệ thống chi nhánh theo hướng tập trung, tính gọn và hiệu lực, tránh phân tán theo địa giới hành chính như hiện nay. Việc xây dựng này sẽ giúp N H NN có thể giám sát, quân lý và hỗ trợ cho sự phát triển của các N H TM một cách hiệu quả hơn. Ngoài ra, N H NN còn một số chiến lược khác như: xây dựng hệ thống thông tin tài chính hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế, xây dựng hệ thống thanh toán quốc tế đảm bảo an toàn, chính xác và thuận lợi cho các ngân hàng, tự do hoa lãi suất và tỷ giá theo quan hệ cung cầu trên thị trường... 2.2. Chiến lược của các ngân hàng thương mại. Chiến lược của các N H TM chủ yếu tập trung vào việc sắp xếp và cơ cấu lại ngân hàng mình theo nhựng nguyên tắc sau đây:

66

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

- Tạo ra các N H TM có quy mô đủ lớn, hoạt động an toàn, có hiệu quả và có sức cạnh tranh cao, đáp ứng yêu câu công nghiệp hoa, hiện đại hoa. Vì hiện nay, đa số các N H VN đều có nâng lực tài chính rất yếu lại không lành mạnh, hoạt động mang tính rủi ro cao và chưa thực sự hiệu quả. Chính vì vậy, mà khả năng cạnh tranh của các N H VN so với các ngân hàng nước ngoài còn thấp hơn nhiều. Do đó, đây là chiến lược rất cẩn thiết để giúp cho các N H VN đủ mạnh đế tổn tại và phát triển trong bối cảnh hội nhập, đồng thịi góp phẩn vào sự phát triển của đất nước. - Đảm bảo N H TM huy động vốn và phân bổ vốn tín dụng có hiệu quả, an toàn và theo nguyên tắc thị trưịng. Có như vậy, các N H VN hoạt động mới hiệu quả và phát triển vững chắc. Vì việc huy động vốn và phân bổ vốn tín dụng có hiệu quả và an toàn hay không quyết định rất lớn đến năng lực tài chính của một ngân hàng. Nó có thể khiến cho năng lực tài chính của ngán hàng này phát triển và phát triển một cách lành mạnh, hoặc cũng có thể ngược lại.Hơn nữa, đảm bảo được sự huy động và phân bổ vốn tín dụng có hiệu quả sẽ giúp cho các N H TM tạo được uy tín trên thị trưịng, và tất nhiên sẽ giúp nâng cao được khả năng cạnh tranh cho các ngân hàng này. - Tách nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng theo nguyên tắc thương mại phù hợp với cơ chế thị trưịng và nghiệp vụ tín dụng ưu đãi theo chính sách của Nhà nước. Vì hiện nay, một số NHTM, đặc biệt là các N H TM quốc doanh vẫn chưa tách bạch được rõ ràng giữa nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng theo nguyên tắc thương mại với nghiệp vụ tín dụng ưu đãi theo chính sách của Nhà nước. Chính điều đó đã làm cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng này bị kém hiệu quả. Nhiều lúc vì phải cấp tín dụng ưu dãi theo chính sách của Nhà nước mà các N H TM không thể thu được lợi nhuận, thậm chí còn bị lỗ. Chính vì vậy, đây là một giải pháp giúp cho các N H TM Việt Nam nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và vì thế nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trưịng. - Nâng cao năng lực quản lý và tiềm lực tài chính của các N H TM trên cơ sở đẩy mạnh tái đầu tư và tái cơ cấu lại sở hữu.

67

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

- Tạo điều kiện cho việc hiện đại hoa hoạt động ngân hàng trên các lĩnh vực: Quản lý theo nhóm khách hàng và loại dịch vụ; Hình thành bộ máy quản trị tài sản nợ, tài sản có và bộ máy kiểm tra, kiểm soát nội bộ để trên cơ sở đó, các ngân hàng có thể đưa ra được các đánh giá về những nguy cơ rủi ro tiềm tàng và xu hướng phát triển trong tương lai của hệ thống ngân hàng Việt Nam. - Tàng cường công tác thông tin, tuyên truyền theo hướng công khai minh bạch hóa ra công chúng về hoạt động của các ngân hàng ở Việt Nam. Điều này sẽ giúo cho các N H VN nâng cao uy tín và danh tiếng trên thị trường, tạo sự tin cậy cho khách hàng nhọm lôi kéo khách hàng sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của các NHVN. - Tăng cường khả năng hội nhập của các N H TM Việt Nam vào thị trường tài chính quốc tế. Đây sẽ là cơ hội cho các N H VN có thể học hỏi nhiều kinh nghiệm cũng như kỹ năng, công nghệ của các ngân hàng lớn trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, đây cũng sẽ là áp lực rất lớn buộc các N H VN không có cách nào khác là phải tự hoàn thiện mình để thích ứng.

li. BÀI H ỌC KINH NGHIỆM VỀ N Â NG CAO KHẢ N Ă NC CẠNH TRANH C ỦA C ÁC N G ÂN

H À NG TRUNG O U Ô C.

CÓ thể nói, năm 2003, nền kinh tế của Trung Quốc phát triển rất mạnh. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt ở mức cao nhất trong vòng 7 năm trở lại đáy, khoảng 9,1%. Có người còn lạc quan hơn cho rọng, năm 2004, Trung Quốc sẽ đạt được tốc độ tăng trưởng nền kinh tế ở mức 9,5%. Hiện tại, lẩn đầu tiên trong lịch sử, Trung Quốc đạt được tổng sân phẩm quốc nội GDP bình quân đẩu người vượt quá 1000 đôla. Sự lớn mạnh này của nền kinh tế Trung Quốc có một phẩn đóng góp rất lớn của các ngân hàng nước này, là những ngân hàng khá phát triển so với các nước trong khu vực. Chính vì vậy, với lợi thế đi sau, lại có những điểm khá tương đồng với các ngân hàng láng giềng Trung Quốc, các N H VN có thể rút ra rất nhiều bài học kinh nghiệm từ việc nghiên cứu các ngân hàng phát triển của nước này, để từ đó

68

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

CÓ hướng đi, chiến lược và giải pháp phát triển đúng đắn và phù hợp cho các ngân hàng trong nước, cụ thể là : - Tăng quy mô vốn: Việc tăng quy mô là xu thế phát triển tất yếu của các ngân hàng để đáp ứng nhu cẩu về vốn cua nền kinh tế toàn cầu hoa. Nó giúp đạt được hiệu qua kinh tế theo quy mô nhằm tồn tại trong môi trưậng cạnh tranh khốc liệt. Các ngân hàng nhỏ nếu không tìm được biện pháp tăng quy mô và tìm thị phần cho mình thì sẽ bị sáp nhập vào các tập đoàn lớn. Trung Quốc có 4 ngân hàng quốc doanh với tổng tài sản rất lớn, lên đến hàng trăm tỷ, chiếm khoảng 5 9% tống tài sản của hệ thống ngân hàng Trung Quốc. Đó là các ngân hàng Bank of China-BOC (434 tỷ USD), Agricultura Bank of China-ABC (434 tỷ Ư S D ), Industrial and Commercial Bank of China-ICBC (577 tỷ USD), China Construcction Bank-CCB (373 tỷ USD). - Huy động vốn thông qua cổ phẩn hoa và sáp nhập là những định hướng chủ yếu của các ngăn hàng Trung Quốc trong những năm tới để tăng quy mô vốn: Các N H QD chủ yếu sẽ theo hướng cổ phẩn hóa và tham gia niêm yết cổ phiếu trên thị trưậng chứng khoán (BÓC, ABC...). Bởi vì hình thức tăng quy mô vốn thông thưậng từ lợi nhuận hoặc từ vốn rót thêm của chủ sỏ hữu không còn khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn trong thậi đại hiện nay. Mặt khác, để tạo được quy mô vốn lớn, các ngân hàng Trung Quốc còn chủ trương sáp nhập, hợp nhất lại với nhau. Đây cũng là những kinh nghiệm mà các N H VN đang học tập.

- Đa dạng hoa sản phẩm dịch vụ: Hầu như các ngân hàng Trung Quốc đều hoạt động theo hướng đa doanh. Đa dạng hóa dịch vụ tiến đến cung cấp tất cả các loại hình dịch vụ với một số dịch vụ nhất định được tập trung ưu tiên là xu hướng chung của các ngân hàng không chỉ của Trung Quốc mà của các nước hiện nay. Việc đa dạng hoa dịch vụ mang lại ba lợi ích rõ rệt cho các ngân hàng trong quá trình cạnh tranh và phát triển: Thứ nhất là là phục vụ tốt hơn các nhu cẩu cùa mỗi khách hàng, nâng cao tính cạnh tranh, thứ hai là tiết kiệm chi phí (do liên kết các sản phẩm với nhau thay vì lập các tổ chức khác nhau cho mỗi sản phẩm)

69

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

và thứ ba, đó là công cụ để phân tán rủi ro. Đa dạng hoa sản phẩm dịch vụ gắn liền với việc xác định sản phẩm ưu tiên trong mỗi nhóm dịch vụ nhất định. Đặc biệt, đối với các ngân hàng phát triển của Trung Quốc, họ rất chú ý đến phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lỉ như: dịch vụ tài khoản cá nhân, cho vay mua nhà, cho vay tiêu dùng, phát hành thỉ tín dụng quốc tế và đồng nhân dân tệ, các dịch vụ thu phí khác..Bên cạnh đó, họ còn rất quan tâm đến các dịch vụ ngân hàng điện tử và ngân hàng điện thoại...Không chỉ có thế, các ngân hàng Trung Quốc rất tích cực phát triển các dịch vụ mới như: bảo quản tài sản, quản lý tài sản, bảo hiểm...Ngoài ra, các ngân hàng này cũng có xu hướng tăng các mạng kinh doanh thu phí trong các lĩnh vực mà ngàn hàng vốn có sán ưu thế cạnh tranh như thanh toán bù trừ quốc tế, thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối. - Tự do hoa lĩnh vực Tài chính- Ngân hàng, đổng thời mở rộng địa bàn hoạt đọng ra phạm vi quốc tế: Các ngân hàng Trung Quốc đang tích cực cải cách theo hướng tự do hóa để phù hợp với xu hướng hội nhập hiện nay nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của họ. Tuy nhiên, tự do hoa của họ diễn ra từ từ và gắn với sự giám sát chặt chẽ của Nhà nước, nếu không, họ sẽ rất khó cạnh tranh với các đối thủ mạnh của thế giới. Bên cạnh đó, một số ngân hàng lớn của Trung Quốc như B Ó C, ICBC, ABC.còn tận dụng chính sách mở cửa tự do này để mở rộng địa bàn ra quốc tế và toàn cầu nhằm "tận thu" hiệu quả của công nghệ đã được đẩu tư tại các quốc gia khác và để phân tán rủi ro. Đối với những ngân hàng yếu thế hem như các ngân hàng Việt Nam, thì việc mở rộng ra quốc tế ngoài các lợi ích như trên còn buộc ngân hàng nhanh chóng dổi mới, áp dụng tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế, khiến ngân hàng thêm vững mạnh. - Đầu tu mạnh cho công nghệ thông tin như một yếu tố quyết định đê cạnh tranh: Hầu hết các ngân hàng Trung Quốc, đặc biệt là 4 N H QD đều coi việc đẩu tư cho công nghệ thông tin là một trong những chiến lược trọng tâm. Hướng đầu tư chủ yếu vào việc xây dựng một hệ thống thông tin quản lý năng động, hiện đại, liên kết các khu vực, sản phẩm trong nguồn dữ liệu chung duy nhất mà có thể sử dụng ở mọi cấp trong ngân hàng. Hiện nay, các ngân hàng này đang cố

70

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

gắng hợp nhất các mạng lưới hiện có, tiến tới chỉ có 5 trung tâm thông tin trong cả nước phụ trách các vùng lớn của Trung Quốc và đến năm 2006 thì thành lập 3 trung tâm mới ở Hồng Kông, London và NewYork.

- Áp dụng các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế trong dịch vụ ngàn hàng: Các ngân hàng Trung Quốc mà đã có những thành công nhất định trên thị trưầng đều áp dụng các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế, từ các tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ đến các tiêu chuẩn pháp lý liên quan đến yêu cầu về vốn hay chống rửa tiền. Đây là một biện pháp hữu hiệu để đảm bảo an toàn, lành mạnh cho ngân hàng cũng như để nâng cao uy tín và dễ dàng hoạt động trên phạm vi quốc tế ( như

BÓC, ICBC.)

- Minh bạch hóa tài chính: bao gồm việc kế toán, báo cáo tài chính và kiểm toán theo tiêu chuẩn quốc tế và công khai các thông tin cho khách hàng và các nhà đầu tư. Đây cũng là một yêu cầu tất yếu khi các ngân hàng muốn gia tăng huy động vốn trên thị trưầng. - Tăng cường quản lý rủi ro: Việc mở rộng quy mõ và địa bàn hoạt động cũng gắn liền với việc gia tăng các rủi ro tiềm tàng. Các ngân hàng Trung Quốc rất hiểu điều này nên rất coi trong việc xây dựng một hệ thống quản lý rủi ro hoàn hảo theo các thông lệ quốc tế về phòng chống rủi ro. - Đề cao và nâng cao hiệu quả quản lý doanh nghiệp : Các ngàn hàng như BÓC, ABC, ICBC... dù chưa phải là những mẫu mực về mặt quản lý nhưng cũng đã rất chú trọng công tác này với các biện pháp cụ thể như: lựa chọn và đào tạo nhân sự quản lý; quản lý chặt về tài chính đổng thầi với việc giảm tỷ trọng chi phí hành chính; duy trì động lực cho mỗi đơn vị trực thuộc trong tổng thể thông qua các yêu cẩu tự cân đối vốn, phát huy tính tự chủ trong quyết định và các chỉ tiêu về kinh doanh; tạo môi trưầng làm việc lý tưởng cho nhân viên, xây dựng văn hoa và triết lý kinh doanh v.v...

71

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

IU MỘT SỐ OẢI PHÁP PHÀM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH ĨRAMH CỦA NCÀIVH NGẦN HÀNG VẸT

INAMTRONCBỐICẢIVHHỘIIMIẬPKIVHTẼOIIỐCTẾIỆNIVXY.

1. Hoàn thiện môi trường pháp lý để tạo điểu kiện thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng Việt Nam. Môi trường pháp lý vô cùng quan trọng. Vì nó là cơ sở, điều kiện để các ngân hàng Việt Nam có thể hoạt động hiệu quả trong cơ chế thị trường. Hơn nữa, thực tế qua 18 năm đổi mới đã cho thấy, Việt Nam là một nước đang trong quá trình phát triển, thực hiện chuyển dịch và chuyển đổi cơ chế để dần từng bước hội nhủp kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới thông qua việc tham

gia ASEAN, khu vực mủu địch tự do A S E AM (AFTA), diễn đàn hợp tác kinh tế

Châu Á- Thái Bình Dương (APEC) và đang tiến tới trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO). Do đó, ngành ngân hàng Việt Nam phải hoàn chỉnh môi trường pháp lý để có thế tiếp củn, tham gia các mối quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư, dịch vụ... Để hoàn thiện môi trường pháp lý, ngành ngân hàng Việt Nam có thể đưa ra một số giải pháp cụ thể như sau : a) Cải thiện các quy định pháp lý cả về thủ tục hành chính lẫn những quy định về quản lý tài chính tiền tệ, tạo nên một hệ thống văn bản pháp quy đồng bộ, có tính khả thi cao, có giá trị thực hiện trong thời gian lâu dài. Có như vủy, các N H VN mới có điều kiện mở rộng được mạng lưới hoạt động không những trong nước mà cả ra nước ngoài, tham gia tích cực hơn và sâu hơn vào thị trường tài chính trong nước và quốc tế. Đặc biệt, các luủt về ngân hàng như Luủt N H NN Việt Nam và Luủt TCTD cẩn phải được chỉnh sửa, bổ sung sao cho phù hợp với điều kiện đất nước trong bối cảnh hội nhủp hiện nay. Ví dụ, Luủt N H NN chưa có điều khoản điều chỉnh rõ ràng và cụ thể về lãi suất, về hình thức tái cấp vốn, về nghiệp vụ thị trường mở, về nghiệp vụ thanh toán. Chính vì vủy, Luủt N H NN cân quy định rõ ràng về những điều khoản này để phù hợp với thực tế phát triển của các ngân hàng. Đối với Luủt các TCTD, hiện nay, chính sách tín dụng vẫn chưa hoàn toàn tạo được

72

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

sự bình đẳng đối với các thành phần kinh tế hoạt động trong cơ chế thị trường. Do đó để đạt được điều này, Luật các TCTD cần phải có những điều chỉnh hợp lý, bổ sung thêm các điều khoản thể hiứn tính bình đẳng giữa các thành phần kinh tế nhằm khai thác và thu hút các tiềm năng về vốn của các thành phần kinh tế này. Ngoài ra, Luật các TCTD cũng nên có những điều chỉnh.bổ sung các điều khoản quy định rõ về các hình thức thanh toán điứn tử, giao dịch qua mạng Internet, Home banking...để phù hợp với xu hướng phát triển của các ngân hàng hiứn nay. Có thể nói, những nội dung sửa đổi, bổ sung này sẽ tạo điều kiứn cho các N H VN phát triển và hội nhập thành công trên thị trường quốc tế. Viứt Nam cần thành lập các tiểu ban nghiên cứu về những vấn đề cần sửa đổi Luật, tổ chức nghiên cứu kinh nghiứm của các nước đi trước có ngành ngân hàng phát triển, đặc biứt là luật về hoạt động ngân hàng và dịch vụ tài chính của họ, ví dụ : Mỹ, Trung Quốc...Điều này sẽ giúp các N H VN có những định hướng, chiến lược đúng đắn và phù hợp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và vị thế của mình trên thị trường. b) Hoàn thiện các cơ chế tín dụng, bảo đảm tiền vay, các cơ chế liên quan đến chính sách tiền tệ, cơ chê quản lý ngoại hôi, cơ chế, chính sách vê thanh toán...một cách phù hợp, có hiứu quả cao, thiết thực đối với tình hình hoạt động của các ngân hàng trong nước nhằm kích thích các ngành ngân hàng Viứt Nam phát triển, tiến tới bắt kịp với sự phát triển chung của các ngân hàng thế giới. c) Hoàn thiện và phát triển các tiêu chí đánh giá tính an loàn và hiệu quả hoạt dộng của các NHTM mà các bên có quyền lợi có liên quan có thể sử dụng được như : Các nhà quản trị điểu hành, thanh tra và giám sát, các nhà đầu tư, các chủ nợ, khách hàng...nhằm đánh giá mức độ an toàn, hiứu quả hoạt động của các NHTM, đổng thời cũng nhằm tăng cường nguyên tắc thị trường, tạo diều kiứn cho các bên có quyền lợi liên quan có thể giám sát chặt chẽ hơn hoạt động của các ngân hàng. Hơn nữa, điều này cũng góp phần tạo tiền đề cho các cổ đông, các nhà đẩu tư có cơ sở đánh giá, suy xét và cân nhắc trong viức tham gia góp vốn cổ phẩn khi tiến hành cổ phần hoa N H TM Nhà nước.

73

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

ĩ. Các giải pháp của NHNN nhằm hỗ trợ cho sự phát triển của các NHTM. Mặc dù nói đến khả năng cạnh tranh của ngành ngân hàng là người ta thường chỉ nhắc đến khả năng cạnh tranh của các NHTM, vì đây mới là những ngân hàng tham gia vào hoạt động kinh doanh. Song N H NN được coi là ngân hàng đẩu não của ngành, chỉ đạo, giám sát, hỗ trợ và tạo môi trường cho các N H TM phát triển. Do đó, N H NN cũng cẩn đưa ra những giải pháp cụ thể để tăng cường khả năng quản lý của mình nhằm hỗ trợ đắc lỹc cho các NHTM: a) NHNN Việt Nam cẩn phải tổ chức lại theo mô hình phù hợp với chức năng của NHTW với những nghiệp vụ cơ bản: thỹc hiện chính sách tiền tệ, giám sát hoạt động ngân hàng, quản lý hệ thống thanh toán và nghiệp vụ phát hành kho quỹ, trên cơ sở đó, tổ chức lại N H NN từ trung ương xuống các chi nhánh theo hướng tập trung, gọn nhẹ, hiệu quả để có thể giám sát, hỗ trợ các N H TM phát triển. b) NHNN nên rà soát lại những quy định về an toàn hệ thống NHTM, bao gồm các quy định về vốn điều lệ, trình độ quản lý, về chế độ báo cáo tài chính, về quy chế thanh tra, giám sát, về bảo đảm tiền gửi và tiền vay cùng những quy định can thiệp khẩn cấp khác. Trên cơ sở đó, thỹc hiện đổi mới thanh tra kiểm soát cho phù hợp với chuẩn mỹc quốc tế về tổ chức, nghiệp vụ, cơ chế điều hành, giám sát, cụ thể là: + Cấu trúc lại mô hình và chức năng hệ thống thanh tra theo chiều dọc gồm cả 4 khâu: cấp phép, giám sát từ xa, thanh tra tại chỗ, xử lý vi phạm. Theo đó, thanh tra N H NN chủ yếu chỉ thanh tra, giám sát N H TM trung tâm nhằm nâng cao trách nhiệm của ban lãnh đạo ngân hàng. + Cải thiện cơ chế hạ tầng tài chính. + Bổ sung điều chỉnh quyết định của N H NN về quỵ chế kiểm toán độc lập cho phù hợp với chuẩn mỹc kiểm toán của Việt Nam và thế giới. + Ban hành quy chế mới về tổ chức hoạt động của kiểm soát, kiểm tra kiểm toán nội bộ trong các ngân hàng.

74

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

+ Ban hành quy chế đánh giá, xếp hạng các N H TM theo tiêu chuẩn CAMEL. +Thiết lập hệ thống cảnh báo sớm để phát hiện các N H TM đang gặp khó khăn thông qua giám sát từ xa và xếp hạng NHTM. Bên cạnh đó, N H NN cũng cẩn tăng vốn điều lệ cho các N H TM quốc doanh, phấn đấu để một số N H TM có vốn tự có từ 300 đến 500 triệu USD (7000 tỷ V N D) tương đương với quỵ mô trung bình của các N H TM trung bình trong khu vực. Theo quy đầnh, một N H TM cho một khách hàng vay hay bảo lãnh không quá 1 5% vốn tự có. Nếu với mức vốn trên thì có thể vay đến 75 triệu USD. K hi đó ngân hàng có thể đáp ứng các món vay lớn của Tổng công ty hàng không, dầu khí, điện lực... c) NHNN nên xây dựng hệ thông thanh toán đảm bảo an toàn, nhanh chóng chính xác và tiện lợi cho hoạt động thanh toán cho mọi ngân hàng hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, đồng thời khẩn trương mở rộng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, phát triển các công cụ giao dầch trên thầ trường mở nhằm phát triển thầ trường tiền tệ sâu rộng, có tính thanh khoản cao. Bên cạnh đó, việc xây dựng hệ thống thông tin tài chính hiện đại (MIS) cũng rất cẩn thiết, đảm bảo cho hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả, dễ giám sát, đồng thời lập một chương trình về hội nhập trên mạng Internet để cập nhật thông tin tài chính, tiền tệ thế giới. ả) NHNN cũng cần xây dựng các biện pháp kiểm soát luồng vốn quốc tế và nợ nước ngoài theo quy chếBasseì. Trong đó, N H NN cẩn tập trung giám sát việc cho vay và bảo lãnh vay của các NHTM, kể cả vay ngắn hạn và trung hạn, đồng thời giám sát các luồng chu chuyển vốn quốc tế trên thầ trường vốn dựa trên kết quả phân tích, đánh giá rủi ro và xếp hạng các N H TM theo chuẩn mực quốc tế. Đôi với việc phát triển thi trường chứng khoán và thị trường tiền tệ liên ngăn hàng, N H NN cần đề ra giải pháp cụ thể và đồng bộ, trong đó chú trọng vai trò và chức nàng của các N H TM và các công cụ phòng ngừa rủi ro như lãi suất, tỉ giá, dự trữ bắt buộc, các loại giấy tờ có giá, công cụ thầ trường phái sinh(

75

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

forward, íutures, options) nhằm xây dựng và hoàn thiện thị trường vốn, đưa thị trường tiền tệ vào hoạt động mạnh mẽ, sôi động hơn, làm cơ sở áp dụng công cụ gián tiếp của chính sách tiền tệ.

3. Các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của các NHTM trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

3.1. Củng cô, nâng cao năng lực tài chính của các ngân hàng thưong mại. Hiện nay, tiềm lực tài chính của các N H TM Việt Nam quá nhỏ bé, chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng và cũng không có điều kiện mở rộng kinh doanh. Chính vì vậy, đớ tăng khả năng cạnh tranh của ngành ngân hàng Việt Nam thì giải pháp đầu tiên là phải tăng khả năng tài chính của các N H TM thông qua tăng vốn kinh doanh, cơ cấu lại tài sản có và ngăn chăn, hạn chế việc phát sinh nợ xấu mới. * Tăng vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh của các N H TM gồm có 2 nguồn chủ yếu: Vốn tự có và vốn huy động. - Vốn tự có: Các ngân hàng có thớ tăng vốn tự có bằng các cách sau: + Các N H TM Nhà nước có thớ kiến nghị với Chính phủ, Bộ tài chính và N H NN nghiên cứu bổ sung thêm vốn điều lệ - một thành phần quan trọng trong vốn tự có, kiến nghị với Chính phủ đưa ra chính sách giảm thuế thu nhập trong vòng từ 2 - 5 năm đối với các N H TM cổ phần được khuyến khích sát nhập, hợp nhất. + Các N H TM Nhà nước có thớ tăng vốn tự có bằng cách giữ lại lợi nhuận hằng năm đớ tăng vốn điều lệ, hay phát hành trái phiếu chuyớn đổi thành cổ phẩn đớ tăng vốn điều lệ. + N H TM cổ phẩn có thớ tăng vốn bằng cách sát nhập giữa các N H TM cổ phần có quy mô không lớn với nhau đớ trở thành những ngân hàng có quy mô lớn hơn, có sức cạnh tranh cao hơn, hoạt động hiệu quả hơn, hoặc cho phép các nhà đẩu tư nước ngoài mua cổ phần của các N H TM cổ phẩn Việt Nam nhằm tăng thêm vốn.

76

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

- Vốn huy động: Đây là nguồn vốn chiếm phẩn lớn trong tổng số vốn kinh doanh của các ngân hàng Việt Nam. Tăng nguồn vốn này là cơ sở cho phép mở rộng cho vay và các hoạt động kinh doanh khác.Vì vậy các N H TM Việt Nam cần đưa ra những biện pháp cụ thể, thích hợp, kỳp thời cho việc tăng vốn huy động. Ví dụ, các ngân hàng có thể huy động vốn với nhiều hình thức đa dạng như phát hành trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng với các loại kỳ hạn khác nhau, mở rộng mạng lưới huy động vốn, tạo nhiều điều kiện thuận lợi hơn cho việc huy động vốn... Hoặc theo kinh nghiệm của các nước phát triển trên thế giới, các ngân hàng Việt Nam có thể tăng quy mô vốn thông qua thỳ trường chứng khoán và tập trung vốn thông qua mua bán sáp nhập... * Cơ cấu lại tài sản có, mà nội dung cơ bản là cơ cấu lại nợ. Đây là nợ tồn đọng của các N H TM phát sinh từ nhiều năm nay - tài sản này không sinh lời. Nợ tồn đọng có thể phân chia thành các loại: + Nợ do N H TM quốc doanh ứng ra trả ngay cho ngân sách Nhà nước. Đối với loại nợ này, N H NN có thể xử lý theo 2 phương án: Thứ nhất, N H NN tiếp tục nhận nợ coi như N H TM đầu tư cho ngân sách Nhà nước theo lãi suất huy động vốn của kho bạc Nhà Nước. Thứ hai, N H NN trả dần hàng năm. + Nợ khoanh, nợ giãn chủ yếu thuộc các doanh nghiệp Nhà nước. Đối với loại nợ này, doanh nghiệp kinh doanh ngân hàng cần phải tập trung xử lý dẩn nợ gốc, tiếp tục khoanh nợ lãi cũ, áp dụng lãi suất ưu đãi với phần nhân nợ mới. Các doanh nghiệp vẫn tiếp tục gặp khó khăn, không có lối ra thì việc giải quyết nợ sẽ được thực hiện theo chủ trương sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước. + Nợ quá hạn, nợ khó đòi, nợ do bên bảo lãnh trả thay do người vay bỳ phá sản, giải thể, các vụ án kinh tế, người vay gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan.. .NHTM chỉ nắm giữ được một phần tài sản thế chấp cẩm cố như nhà ở, xe cộ và phần lớn là đất đai. Đối với loại này, các N H TM nên tổ chức phát mại, cho thuê tài sân để thu nợ dần. Đối với các khách hàng chạy trốn tránh nghĩa vụ trả nợ hoặc các khoản nợ có tranh chấp, các ngân hàng cần khởi kiện ra toa kinh tế.

77

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

* Tập trung ngăn chặn, hạn chế việc phát sinh nợ xấu mói: theo hướng chấm dứt việc cho vay mới đối với bên vay có nợ nần chồng chất, dây dưa, chây ỳ hoặc cho vay không có tài sản thế chất; đánh giá tín dụng tốt hơn, nâng cao trình độ thẩm định dự án, giám sát tình trổng của bên đi vay sử dụng vốn vay; thông qua việc bổ sung, hoàn thiện quy trình thẩm định; nghiên cứu, xét duyệt cho vay một cách chặt chẽ, thận trọng hơn; quy định rõ trách nhiệm và quyền lợi vật chất trong việc cấp tín dụng; thiết lập hệ thống quản lý rủi ro; giám sát tình hình tài chính đối với bên vay có số dư nợ lớn. 3.2. Cơ cấu lổi mó hình tổ chức, tăng cường năng lực quản lý, điều hành của các N H ÍM Có thể nói, những điểm bất hợp lý trong mô hình tổ chức đã cản trở đến hoổt động của ngân hàng Việt Nam trong cơ chế mới. Do đó, hệ thống ngân hàng Việt Nam cẩn cơ cấu lổi theo hướng cơ bản như sau: - Hướng các hoổt động ngân hàng tới khách hàng bằng cách thay đổi lổi tiêu thức phân định các phòng ban theo loổi hình nghiệp vụ sang theo đối tượng khách hàng, sản phẩm, nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. - Cơ cấu lổi mô hình tổ chức theo hướng nâng cao kỹ năng quản lý rủi ro và nâng cao chất lượng công tác, kiểm tra, kiểm soát hoổt động ngân hàng. - Phân cấp các khâu quản lý khoa học và rõ ràng hơn để nâng cao hiệu quả hoổt động của các bộ phận và tăng cường hiệu quả của công tác quản lý và điều hành. 3.3. Hiện đổi hoa công nghệ ngân hàng. Công nghệ ngân hàng được coi là chìa khoa cho sự phát triển và là nền tảng quan trọng cho việc nàng cao khả năng cổnh tranh của các N H TM Việt Nam. Hiện đổi hoa cần phát triển với các nội dung: - Chuẩn hoa hệ thống thông tin: Các ngân hàng Việt Nam cần chuẩn hoa hệ thống tin học làm tiền đề để tiếp tục khai triển một loổt các ứng dụng công nghệ tiên tiến như ngân hàng điện tử, mở rộng hệ thống rút tiên tự động ATM, tăng cường hệ thống thông tin quản lý (MIS), ứng dụng các chuẩn mực của hệ

78

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

thống kế toán quốc tế (IAS). Các ngân hàng Việt Nam cần nâng cao khả năng của hệ thống thông tin quản lý bao gồm quản lý hoạt động tài chính, quản lý thông tin về tình hình hoạt động của khách hàng, đặc biệt là tín dụng và dự án đầu tư. Chuẩn hoa hệ thống mẫu biểu trên mạng sao cho tăng cường tính thích hợp và tễp trung để các thông tin từ cơ sở dễ dàng truyền tới trung ương và được tổng hợp phân tích phục vụ điều hành quản lý kinh doanh. Các ngân hàng cần áp dụng chương trình phần mềm tin học ngân hàng bán buôn cho các nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng, chuyển tiền quốc tế, tín dụng chứng từ, quản lý dự án đầu tư, nghiệp vụ tín dụng. Các nghiệp vụ này khá phức tạp, lại có nhiều tính chất khác nhau. Vì vễy hệ thống chương trình đưa vào hoạt động phải thống nhất, tương thích với cơ sở dữ liệu chung của ngán hàng. - Phát triển hệ thống ngân hàng bán lẻ có tính tiêu chuẩn cao: K hi các ngân hàng phát triển được hệ thống bán lẻ có tính tiêu chuẩn cao thì họ có thể xử lý trực tuyến rất hiệu quả. Và điều này cũng sẽ là nền tảng cho việc mờ rộng các dịch vụ trực tuyến thông qua các lệnh phân phối dịch vụ ngân hàng điện tử. - Trang bị hệ thống ngân hàng bán buôn và phát triển tài trợ thương mại: Các ngân hàng cũng nên trang bị hệ thống ngân hàng bán buôn và phát huy việc tài trợ thương mại. Đổng thời, các N H VN phải biết kết nối các thị trường tài chính trong và ngoài nước. Tất cả những việc này sẽ tạo cho các ngân hàng một sự phát triển vững chắc và lâu dài. Hơn nữa, e - banking cũng là một trong những xu hướng phát triển của các ngân hàng hiện nay. Một mặt, các ngân hàng ứng dụng e-banking để cung cấp thông tin về số dư tài khoản, về sao kê tài khoản, về tỷ giá, lãi suất, những thông tin mang tính tư vấn đâu tư cho khách hàng và những thông tin thương mại... Mặt khác, các ngân hàng còn tiến tới ứng dụng các tiện ích khác của e-banking như mở các dịch vụ, giao dịch thanh toán (uy nhiệm chi, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, nhờ thu, trả nợ tiền vay, thanh toán billing(cá nhân, công ty), mở, điều chỉnh, thanh toán L/C), cũng như yêu cẩu xin vay và phát hành thẻ. Ngoài ra, nó còn

79

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

một số chức năng khác như dịch vụ E-mail và cung cấp các số liệu phản hổi theo yêu cẩu... T óm lại, các ngân hàng Việt Nam cần xây dựng chiến lược tăng trưởng hoạt động kinh doanh dựa trên cơ sở hiện đại hóa công nghệ. Tuy nhiên, việc nâng cao công nghệ ngân hàng đòi hỏi phải có nguủn tài chính đẩu tư lớn.Do đó, các N H TM Việt Nam với quy mô nhỏ khó có thể triển khai thực hiện nếu không có vai trò của Chính phủ và N H NN đứng ra làm trung gian trong việc huy động nguủn tài chính trong nước và từ các tổ chức quốc tế cho việc đẩu tư nâng cấp. 3.4. T r i ển khai thực hiện một số sản phẩm, dịch vụ mới. Hiện nay, so với các ngân hàng nước ngoài thì các N H TM Việt Nam còn rất nghèo nàn về sản phẩm, dịch vụ. Chính vì vậy, để có thể cạnh tranh được với các ngân hàng nước ngoài thì các ngân hàng Việt Nam không thể không đa dạng hoa sản phẩm, dịch vụ, không thể không tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới. Trên cơ sở phát huy những cơ hội, khắc phục những thách thức, tận dụng các điều kiện có thể về vật chất kỹ thuật, trình độ ứng dụng kỹ thuật tin học vào công nghệ ngân hàng, và khả năng đầu tư hiện đại hoa công nghệ ngân hàng của các N H TM Việt Nam với sự hỗ trợ của N H NN trong thời gian tới, các N H TM Việt Nam nên đưa thêm một số sản phẩm - dịch vụ mới như : - Đa dạng hóa hệ thống thanh toán qua ngân hàng, phục vụ tốt cho việc mua bán, thương mại điện tử, sử dụng séc thanh toán cả trong và ngoài nước, hoàn thiện và mở rộng công tác liên ngành để việc thanh toán được nhanh và chính xác, khuyến khích cá nhân mỏ tài khoản và thanh toán qua ngân hàng. - Mở rộng các hình thức cấp tín dụng mới như mua bán, cẩm cố giấy tờ có giá trị, tài trợ theo dự án, tham gia tích cực vào thị trường tài chính. - L àm dịch vụ tổ chức thu tiền qua ngân hàng : tiền điện, nước sinh hoạt, tiền điện thoại...giúp người dân tiết kiệm được thời gian, giúp cho các cơ quan chức năng tiết kiệm chi phí kiểm, đếm, vận chuyển...lại còn đem lãi suất cho những khoản tiền có trong tài khoản...

SO

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

SI

- Phát triển hơn dịch vụ tư vấn tài chính, lắp đặt phần mềm quản lý tài chính cho các khách hàng lớn. - Thực hiện rộng rãi hình thức ngân hàng tại nhà thông qua Internet dể phát đi các lệnh giao dịch, đưa chữ ký điện tử vào sử dụng... Ngoài ra, các N H TM Việt Nam nên đưa thêm một sợ sản phẩm, dịch vụ có nhiều tiện ích hơn cho khách hàng như : Thu hộ thuế, dịch vụ bảo quản và ký gửi, dịch vụ uỷ thác, dịch vụ môi giới, đại lý phát hành và quản lý chứng khoán, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ cho thuê tài chính, dịch vụ mua bán nợ, ngoại tệ... 3.5. Tích cực bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại nhàm phát triển nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực - đó là yếu tợ quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại của ngành ngân hàng. Chính vì vậy, các ngân hàng Việt Nam cần giành sự quan tâm và chi phí đầu tư nhiều hơn cho việc đào tạo và bổi dưỡng thường xuyên, liên tục nguồn nhân lực nhằm giúp cho nguồn nhân lực của các N H VN theo kịp trình độ của đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng nước ngoài. Nguồn nhân lực của ngành ngân hàng Việt Nam cần được đào tạo nghề nghiệp cả ở trong và ngoài nước; cẩn phát huy vai trò của hiệp hội ngàn hàng Việt Nam trong lĩnh vực tổ chức hỗ trợ đào tạo bổi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên các ngân hàng, cần phải nhanh chóng có được một trung tâm đào tạo của hiệp hội ngân hàng Việt Nam để phát triển công tác đào tạo bồi dưỡng nói trên. Bên cạnh đó, các N H VN cần bổ sung thay thế sợ cán bộ quản lý yếu kém. Đây là một trong những giải pháp cần thiết nhằm khôi phục lại lòng tin đợi với khách hàng, đồng thời, có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại cán bộ quản lý điều hành để từng bước có được dội ngũ các nhà quản lý điều hành giỏi, đáp ứng yêu cẩu quản lý diều hành N H TM trong cơ chế thị trường, đặc biệt chuẩn bị cho hội nhập quợc tế và khu vục về ngân hàng. Các ngàn hàng nên kiến nghị với Chính phủ ban hành chính sách khuyến khích vật chất và tinh thẩn cho những người có tay nghề cao, trình độ chuyên môn giỏi, đóng góp nhiều cho ngân hàng để thu hút những người này vào làm việc và gắn bó lâu dài với các NHVN.

3CỈUỈÚ luận tết ntfíùỀjp

Qbịuụĩn &hị (Min TCà- cttdt 14- X39T)

3.6. Củng CỐ hệ thống kiểm toán n ội bộ, xây dựng chiến lược phát triển. Hiện nay, công tác kiểm toán nội bộ ở các N H VN còn có nhiều bất cập. Chính vì vậy, các N H VN không chỉ khó phát huy được các tiềm nâng sẵn có của mình, mà còn chậm trễ khắc phục những tờn tại trong quá trình hoạt động của các ngân hàng. Do đó, để nâng cao tính hiệu quả và tăng cường khả năng cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập, các N H TM Việt Nam cần củng cố hệ thống kiểm toán nội bộ. Các N H TM cẩn hoàn thiện cơ chế kiểm tra, kiểm toán nội bộ cho hệ thống mình hay đơn vị mình dựa trên cơ sở quy định khung về những yêu cầu tối thiểu bắt buộc đối với kiểm tra, kiểm toán nội bộ N H TM do N H NN ban hành. Các N H TM Việt Nam nên xây dựng hệ thống kiểm tra kiểm toán nội bộ dưới hai hình thức : giám sát từ xa và kiểm tra tại chỗ. Giám sát từ xa là kiếm soát thông qua các thông tin báo cáo định kỳ và qua mạng vi tính. Việc kiểm soát được thực hiện theo một số chỉ tiêu quan trọng như tình hình tăng giảm dư nợ, tăng trưởng huy động vốn, thực hiện quyết định về cho vay và bảo lãnh, việc tính toán các chỉ tiêu an toàn vốn...Việc kiểm tra tại chỗ là phương pháp chủ yếu và quan trọng nhất để kiểm tra hoạt động của các phòng ban chức năng trong việc tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ hiện hằng theo hai kênh: các chi nhánh tự kiểm tra và kiểm tra của Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ trung ương. Hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ của các ngân hàng Việt Nam cần tổ chức các cuộc kiểm tra trên diện rộng trong mọi lĩnh vực hoạt động như tín dụng, bảo lãnh, kế toán, kho quỹ, tiết kiệm...Nói chung, các ngân hàng nén kiểm tra với phương châm phòng ngừa là chính, phát hiện được các sai phạm để kịp thời nêu ra các kiến nghị chỉnh sửa. Không chỉ có thế, các N H VN nên xây dựng cho mình một chiến lược phát triển cả trước mắt và lâu dài. Các chiến lược đó phải thể hiện từng bước đi cụ thể, có tính khả thi cao, có tính hiệu qua không chỉ trước mắt mà cả trong tương lai, đờng thời phù hợp với điều kiện riêng biệt của từng ngân hàng.

82

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

3.7. Tăng cường hoạt động marketing của các ngân hàng Việt Nam trên thị trường. Các N H VN muốn cạnh tranh được với các ngân nước ngoài trong bối cảnh hội nhập hiện nay thì cần tăng cường hơn nữa công tác tìm hiểu, nghiên cứu khách hàng nội địa và quốc tế, ví dụ như : thị hiếu, nhu cầu, thói quen.. .của hẩ, tìm ra các thị trường mới, giàu tiềm năng, đặc biệt là các thị trường ngách - rất quan trẩng đối với các ngân hàng Việt Nam trong việc xâm nhập vào thị trường quốc tế khi mà khả năng cạnh tranh của các ngân hàng Việt Nam còn hạn chế so với các ngân hàng khác. Bên cạnh đó, các N H VN cũng cần nghiên cứu sản phẩm, dịch vụ để tạo ra những sản phẩm, dịch vụ mới với nhiều tiện ích hơn cũng là một việc rất nên làm của các ngân hàng Việt Nam để nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng này. Hơn nữa, việc quảng cáo, khuếch trương danh tiếng, uy tín cũng rất quan trẩng. Nó giúp cho các khách hàng biết đến các ngân hàng Việt Nam nhiều hơn, giúp cho các N H VN tạo được thương hiệu của mình trên thị trường. 3.8. Tăng cường liên kết hỗ t rợ lẫn nhau, mở rộng hợp tác quốc tê nhằm hẩc hỏi kinh nghiệm và tranh t hủ các cơ hội hợp tác vói ngân hàng các nước. Các N H VN cần phát huy vai trò Hiệp hội ngân hàng trong việc tổ chức liên kết hợp tác giữa các ngân hàng, nhằm hỗ trợ lẫn nhau và nâng cao khả năng cạnh tranh của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Bén cạnh đó, các ngân hàng cũng nên có chính sách cụ thể nhằm thiết lập mối quan hệ gắn bó, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong hệ thống ngân hàng Việt Nam nhằm tạo nên sức mạnh của cả hệ thống. Đồng thời trong bối cảnh hội nhập, các N H VN phải tích cực và chủ động mở rộng hợp tác đa phương, toàn diện, cùng có lợi, cùng phát triển với các ngân hàng nước ngoài và các tổ chức tài chính quốc tế như IMF, ADB, WB... nhằm tận dụng nguồn vốn, công nghệ ngân hàng hiện đại, hẩc hỏi kinh nghiệm, kỹ năng tiên tiến của hẩ. Từ đó, các N H VN sẽ từng bước cải tiến đổi mới mình để bắt kịp với sự phát triển của quốc tế, tạo cho mình một vị thế nhất định trên thị trường quốc tế.

83

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

KẾT LUẬN

Nâng cao khả năng cạnh tranh - đó là một trong những đỏi hỏi cấp bách và rất cần thiết của các ngành kinh tế Việt Nam nói chung, của các ngân hàng Việt Nam nói riêng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Chỉ có nâng cao khả nàng cạnh tranh thì các N H VN mới có thể tồn tài và phát triển được trong môi trưởng cạnh tranh hết sức khắc nghiệt với những đối thủ hùng mạnh của nước ngoài. Hơn nữa, như đã phàn tích ở trên, thực trạng về khả năng cạnh tranh của các ngân hàng Việt Nam hiện nay mặc dù đã có những nỗ lực cải thiện và phát triển, song nhìn chung vẫn còn yếu kém so với ngân hàng các nước trong khu vực và trên thế giới ở hầu hết các mặt: tài chính, công nghệ, nhân lực,...Chính vì vậy, ngành ngân hàng Việt Nam cần phải xây dựng cho mình hướng đi, chiến lược cũng như mục tiêu, giải pháp cụ thế để cải tổ một cách toàn diện nhằm khắc phục tình trạng yếu kém của mình, tăng cưởng hiệu quả hoạt động kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh để hội nhập kinh tế quốc tế một cách thành công, tận dụng được những cơ hội do xu thế hội nhập mang lại, đồng thởi có thể khắc phục được những thách thức, khó khăn mà ngành phải đối mặt khi mở của hội nhập trong lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng. Trên cơ sở vận dụng linh hoạt phương pháp nghiên cứu của thế giới, kết hợp với đối tượng nghiên cứu cụ thể của Việt Nam với mục tiêu và phạm vi rõ ràng, bài khoa luận của em đã giải quyết được một số vấn để cơ bản: Chương ì: Khái quát hóa được lý luận chung về khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng, kết hợp được một cách linh hoạt khả năng cạnh tranh nói chung với khả năng cạnh tranh trong ngành ngân hàng nói riêng. Cụ thể hơn, chương ì dã phân tích rõ những khái niệm chung, đưa ra được những chỉ tiêu cơ bản đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh đó. Điều này sẽ là tiền đề, là cơ sở, nền tảng cho việc phán tích và hiểu rõ thực trạng khả năng cạnh tranh của các ngàn hàng Việt Nam ở chương sau.

84

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt 14- X39

Chương li: Đã phân tích và đánh giá được khá cụ thể thực trạng về khả năng cạnh tranh của các ngân hàng Việt Nam ở những khía cạnh: - Năng lực về tài chính, gồm: Vốn tự có, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, mức độ rủi ro của các ngân hàng... - Năng lực về các yếu tố phi tài chính như: sản phẩm-dặch vụ ngân hàng, công nghệ, nhân lực, quản trặ và điểu hành, tình hình kiểm tra kiểm toán nội bộ, danh tiếng và uy tín khách hàng... Từ việc phân tích, đánh giá, chương li cũng đã chỉ ra được những mặt mạnh, mặt yếu, những thuận lợi và khó khăn của các ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh hội nhập. Bên cạnh đó, chương li cũng đã cho thấy khả năng cạnh tranh các ngân hàng Việt Nam đang ở tầm nào so với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới, để từ đó làm cơ sở cho việc đưa ra những đặnh hướng, giải pháp cụ thể ở chương cuối. Chương H I: Chương này đã đề xuất được một số giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh hội nhập, gồm: - N h óm giải pháp nhằm cải thiện môi trường pháp lý, tạo môi trường hoạt động thuận lợi cho các ngân hàng Việt Nam. - N h óm giải pháp của N H NN để hỗ trợ cho các ngân hàng thương mại phát triển. - N h óm giải pháp của các N H TM nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trong bối cảnh hội nhập. Với khuôn khổ hạn hẹp của bài khoa luận, cùng với sự hạn chế về kiến thức thực tế cũng như về thời gian cho một để tài khá rộng của tác giả, bài khoa luận này không khỏi có những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong được các thầy cô giáo cùng các bạn đóng góp ý kiến thêm để em hoàn thiện hơn đề tài của mình. Nhân dặp đây, em xin chân thành câm ơn các thầy cô giáo trong khoa, các anh chặ trong phòng Quan hệ quốc tế của ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, và đặc biệt là cô giáo hướng dẫn đã hỗ trợ, giúp đỡ và tận tình chỉ báo để em hoàn thành khoa luận tốt nghiệp này.

85

DCÍtữá luận tồi Hựỉùệft

qOịUtiĩn &kị Ẽầm 7Cà- ctnh 14- X39D

TÀI L I ỆU T H AM K H ẢO Ì. Robert w. Kold & Ricardo J. Rodriguez, Financial Management - Second Edition, Black Well, 1996. 2. George H. Hempel & Donald Simosnon, Bank Management, Fifth Edition, John Wley 1999. 3. Luật Ngân hàng và Tổ chức tín dụng - N XB Thống kê, năm 2001. 4. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia-NXB Giao thông vận tải, 2003. 5. Nguyền Trọng Đàn- Từ điển Ngân hàng và Tài chính quốc tế, N XB Đại học Quốc gia, TP. HCM, 2003. 6. c. Mác, Tư Bản tuyển tậpl, N XB Sự thật, Hà Nội, 1962. 7. Lê Vĩnh Danh - Tiền và hoạt động ngân hàng- N XB Chính trị quốc gia. 8. PTS. Nguyủn Quốc Việt - Ngân hàng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam - N XB Chính trị quốc gia, 1998. 9. PTS. Vũ Thu Giang - Chính sách tài chính của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế - N XB Chính trị quốc gia, 2001. 10. Giáo trình Marketing lý thuyết - Trường Đại học Ngoại thương - N XB Giáo dục. 11. Tài liệu hội thảo - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2002 12. Diủn đàn hội nhập kinh tế - cơ hội và thách thức đối với các ngân hàng Việt Nam - Hiệp hội ngân hàng Việt Nam. 13. Nghị định số 49/NĐ - CP ngày 12/9/2000 của CP về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại. 14. Quyết định của thống đốc N H NN số 42/2003/QĐ - N H NN ngày 13/1/2003 về chương trình hành động về hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng. 15. Báo cáo hoạt động ngân hàng của NHNN, năm 2002.

86

OCỈtữá luận tất ntfJtỉỉfL

Ql/ịiiiịin Qhị ẽẩm TỈM ơMt

14- X39

87

16. Báo cáo thường niên của N H HH năm 2003, của Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Đâu tư và phát triển và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2002. 17. Các Tạp chí ngân hàng số 11,19,20 - năm 2001, số li, 15 - năm 2003, số Ì, 2, 3,7, 18-năm 2004. 18. Tạp chí kinh tế đối ngoại số 1/2002, số 3/2003 và số chuyên đề. 19. Thời báo kinh tế Việt Nam năm 2004. 20. Vn express.