
263
TÁC ĐỘNG CỦA FINTECH VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI
NGÀNH TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG VIỆT NAM
ThS. Bùi Thị Lan Hương
Học viện Ngân hàng
Tóm tắt
Thế giới đang bước vào cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (cách mạng 4.0) -
cuộc cách mạng được hình thành trên nền tảng liên kết thế giới thực và ảo, mọi thứ đều
được kết nối bởi internet, in 3D, big data, trí tuệ nhân tạo AI ... Đây là cuộc cách mạng
có tác động đến hầu hết tất cả các lĩnh vực của đời sống, kinh tế, xã hội trên phạm vi
toàn cầu. Trong đó, Tài chính - Ngân hàng là một trong số các ngành chịu tác động
mạnh mẽ nhất từ cuộc cách mạng này.
Trong bối cảnh công nghệ phát triển nhanh chóng và ngày càng tạo ra sự thay đổi
mạnh mẽ “cách” mà các doanh nghiệp đang kinh doanh ở mọi lĩnh vực. Fintech là nơi
dịch vụ tài chính và công nghệ giao thoa, nơi các doanh nghiệp tận dụng sức mạnh của
công nghệ để tạo ra sự thay đổi, trải nghiệm mua sắm hoàn toàn mới cho khách hàng về
các sản phẩm và dịch vụ của các công ty dịch vụ tài chính cung cấp. Sự xuất hiện của
fintech đã làm thay đổi cục diện của ngành công nghiệp dịch vụ tài chính nhờ lợi thế về
tốc độ, đơn giản và hiệu quả trong các giao dịch tài chính và hoạt động đầu tư.
Bài viết tập trung phân tích những tác động của fintech đối với ngành Tài chính -
Ngân hàng. Từ đó, nêu ra những vấn đề cần giải quyết và một số giải pháp nhằm giúp
ngành tài chính - ngân hàng có thể tận dụng cơ hội hợp tác và ứng dụng có hiệu quả
những thành tựu mà fintech đem lại trong thời gian tới. Đồng thời, giúp các nhà hoạch
định chính sách xây dựng, bổ sung và hoàn thiện hành lang pháp lý cho các hoạt động
của công ty fintech nói chung và hợp tác với các cơ quan, đơn vị ngành tài chính - ngân
hàng nói riêng được tiến hành thuận lợi và phù hợp với các thông lệ quốc tế.
Từ khóa: Fintech, tài chính - ngân hàng
1. Khái quát chung về fintech
1.1. Khái niệm và đặc điểm của fintech
Fintech là tên gọi tắt của financial technology (công nghệ tài chính), nó được sử
dụng chung cho các công ty sử dụng internet, điện thoại di động, công nghệ điện toán
đám mây và các phần mềm mã nguồn mở, nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động
trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Đây là công nghệ và xu hướng cách tân nhắm tới
việc cạnh tranh với các phương pháp tài chính truyền thông trong việc cung cấp các dịch
vụ tài chính. Việc sử dụng điện thoại thông minh smart phone cho hình thức mobile
banking, dịch vụ đầu tư và các đồng tiền được mã hóa là những ví dụ điển hình mà
Fintech đang hướng đến để các dịch vụ tài chính trở nên dễ dàng tiếp cận hơn với đại
chúng người dân.
Công ty fintech là những doanh nghiệp (DN) độc lập, hoạt động trong lĩnh vực
công nghệ thông tin cung cấp các sản phẩm, dịch vụ mới trong lĩnh vực tài chính. hách
hàng của các công ty này có thể là người sử dụng cuối cùng, cũng có thể là các định chế
tài chính. Thông thường, các công ty fintech được chia thành 2 nhóm: Nhóm thứ nhất là
các công ty phục vụ người tiêu dùng, cung cấp các công cụ kỹ thuật số để cải thiện cách

264
các cá nhân vay mượn, quản lý tiền bạc, tài trợ vốn cho các startup. Nhóm còn lại là các
công ty thuộc dạng “back-office” hỗ trợ công nghệ cho các định chế tài chính.
So với phương pháp truyền thống, Fintech có những điểm ưu việt hơn, cụ thể:
- Dễ dàng tiếp cận với người dùng: Hiện này việc sử dụng điện thoại thông minh
smartphone với dịch vụ internet là rất phổ biến ngoài xã hội. Chính vì vậy mà các công
nghệ tài chính fintech như thanh toán, chuyển tiền qua các apps là khá dễ dàng, nhất là
với giới trẻ. Do đó, ứng dụng này thường được các ngân hàng (NH) gợi ý nhằm cung cấp
dịch vụ cho khách hàng, đặc biệt là việc thanh toán qua thẻ cũng ngày càng được sử dụng
rộng rãi ở các siêu thị, nhà hàng, khách sạn … rất thuận lợi và dễ dàng.
- Chi phí thấp: Chi phí thanh toán qua mạng (chi phí duy trì trang mạng, tạo thẻ,
internet) rẻ hơn rất nhiều so với chi phí nhân công, thuê mặt bằng, tạo tiền mặt,… theo
phương thức thanh toán thủ công bình thường.
- Tốc độ nhanh: Fintech có tốc độ cực kì nhanh chóng, gần như là ngay lập tức
trong khi việc thanh toán, chuyển tiền thủ công mất nhiều thời gian do phải thực hiện các
thủ tục rườm rà, phức tạp.
- Tính bảo mật cao: Việc sử dụng fintech cũng có độ bảo mật cao không kém dịch
vụ thủ công truyền thống. Người dùng fintech sẽ phải nhập ID, password hoặc có chữ kí
của chủ tài khoản mới có thể thanh toán. Bởi vậy, khách hàng sẽ ít khi phải lo lắng về độ
bảo mật của các dịch vụ do fintech cung cấp.
1.2. Một số loại sản phẩm của Fintech
Các sản phẩm của Fintech được chia thành hai nhóm chính:
- Nhóm 1: các sản phẩm phục vụ người tiêu dùng, các công cụ kỹ thuật số và công
nghệ khác để cải thiện cách các cá nhân vay mượn, quản lý tiền bạc, tài trợ vốn cho các
startup.
- Nhóm 2: các sản phẩm công nghệ “back-office” nhằm hỗ trợ cho hoạt động của các
fintech và các định chế tài chính.
Hiện nay, một số sản phẩm fintech đang được sử dụng phổ biến gồm:
- Ví điện tử: là một loại tài khoản điện tử đóng vai trò là phương tiện thanh toán trực
tuyến dành cho khách hàng, giúp khách hàng thanh toán các loại chi phí, gửi tiền và nhận
tiền qua internet một cách nhanh chóng. Một số loại ví điện tử được sử dụng phổ biến
hiện nay bao gồm: PayPal (cho phép thanh toán bằng 26 đồng tiền khác nhau và luôn
duy trì vị trí dẫn đầu khi nắm trên 40% tổng giá trị thanh toán qua điện thoại trên toàn
cầu); Alipay (là thương hiệu ví điện tử của libaba - Trung Quốc); Google Wallet (sản
phẩm được người Mỹ dùng để mua hàng, gửi tiền hoặc thực hiện các vụ mua bán qua
Google Play)...[4]
- TransferWise – chuyển tiền ngang cấp (peer-to-peer)
Ban đầu TransferWise được tạo ra nhằm cung cấp dịch vụ chuyển tiền ra nước
ngoài tại London, nơi cứ 10 người thì 4 người là dân nhập cư, mục đích là giúp các khách
hàng có thể chuyển tiền ra nước ngoài với mức phí hợp lý.
- GoBear – so sánh các dịch vụ
Đây là ứng dụng so sánh trực tuyến giúp người dùng tìm kiếm và so sánh các sản
phẩm tài chính đầu tiên của Châu Á. Công cụ này được thiết lập dựa trên một nền tảng
đơn giản để khách hàng có thể được tự do, thoải mái lựa chọn các sản phẩm tài chính

265
phức tạp như bảo hiểm, thẻ tín dụng và các khoản vay. GoBear hỗ trợ khách hàng tìm
kiếm thông tin liên quan đến tài chính một cách minh bạch, rõ ràng, không có tính thiên
vị, không mang tính chất quảng cáo hay thúc đẩy việc mua bán sản phẩm. Hiện GoBear
đã phát triển đến nhiều nước trong khu vực Châu Á như Thái Lan, Malaysia, Philipine,
Hồng ông ...
- Leading Club (câu lạc bộ cho vay)
Leading Club được coi là một trong những Fintech tiên phong tại Mỹ, cung cấp
nền tảng cho vay ngang cấp cho phép khách hàng nhận được các khoản vay, và các nhà
đầu tư có thể mua các phiếu ghi nợ hỗ trợ bởi các khoản thanh toán từ người vay.
- Kickstarter – gọi vốn cộng đồng
Gọi vốn cộng đồng cũng là một sản phẩm điển hình của Fintech. ickstarter cho
phép các nhà phát triển, kinh doanh, sáng tạo có khả năng đem dự án của mình ra huy
động vốn từ những người tiêu dùng thông thường trên mạng internet, nhờ đó giúp cho
việc gọi vốn của các startup trở nên dễ dàng và đơn giản hơn rất nhiều. Hiện ickstarter
đã trở thành trang gọi vốn lớn nhất với trên 15 danh mục khác nhau. Đến nay các startup
và cá nhân đã huy động thành công hơn 2,8 tỷ đô la từ gần 10 triệu nhà tài trợ cho trên
280.000 dự án từ trang này[4]
- Robinhood - hỗ trợ giao dịch chứng khoán
Một đại diện cho sản phẩm Fintech trong ngành chứng khoán là Robinhood. Được
sáng tạo ra vào năm 2013, Robinhood là ứng dụng trên điện thoại di động cho phép các
cá nhân đầu tư vào các công ty được niêm yết đại chúng và vào các quỹ giao dịch được
niêm yết trên các sàn giao dịch tại Mỹ mà không phải trả phí môi giới.
2. Tác động của Fintech đến ngành tài chính - ngân hàng
2.1. Thực trạng ứng dụng fintech trong ngành tài chính - ngân hàng Việt Nam
Theo số liệu tổng hợp năm 2016, các công ty fintech Việt Nam hoạt động trên các
lĩnh vực chủ yếu sau đây:
TT
Lĩnh vực hoạt động
Số công ty
Tỷ lệ (%)
1
Thanh toán di động
20
56
2
Gọi vốn (Crowfunding)
4
11
3
Bitcoin/Blokchain
3
8
4
Quản lý tài chính cá nhân
3
8
5
Quản lý P S
2
5,5
6
Quản lý dữ liệu
2
5,5
7
Cho vay
1
3
8
So sánh thông tin
1
3
Cộng:
36
100%
Nguồn: Tổng hợp Fintech 2016

266
- Lĩnh vực thanh toán: ử lý thanh toán, chuyển khoản, thanh toán di động, ngoại hối,
thẻ tín dụng, thẻ trả trước … Theo báo cáo của ngân hàng Nhà nước (NHNN), năm 2007
là năm bắt đầu thử nghiệm dịch vụ thanh toán trung gian cho 9 công ty tham gia và tới
năm 2017 có 20 công ty Fintech được chính thức cấp phép tham gia hoạt động này [5].
- Huy động vốn cộng đồng, cho vay trực tuyến: Huy động vốn từ cộng đồng, cho vay
ngang hàng trực tuyến…
- Chuỗi khối: Tiền tệ số, hợp đồng thông minh, theo dõi tài sản,…
- Lập kế hoạch: kế hoạch tài chính cá nhân, kế hoạch nghỉ hưu, kế hoạch ngân sách
của DN, quản lý mối quan hệ khách hàng, quản lý nguồn lực của DN…
- Giao dịch và đầu tư: Quản lý đầu tư, tư vấn tự động, giao dịch thương mại, kinh
doanh công nghệ, môi giới…
Ở Việt Nam, các startup hoạt động trong lĩnh vực thanh toán phát triển mạnh trong
những năm gần đây và chủ yếu kinh doanh trong lĩnh vực thanh toán nhờ vào chính sách
cho phép thí điểm dịch vụ trung gian thanh toán của NHNN, nhằm tạo hành lang pháp lý
thúc đẩy các DN trung gian thanh toán phát triển [10]
Ngoài ra, các mô hình kinh doanh thành công trên thế giới cũng đã được du nhập
vào Việt Nam như: cho vay ngang hàng, thẩm định tín dụng dựa trên hành vi mạng xã
hội, crowd funding, đầu tư tự động (robo invest), sàn bitcoin, blockchain…
So với thế giới và khu vực, lĩnh vực fintech tại Việt Nam còn khá non trẻ, song số
lượng các DN hoạt động trong lĩnh vực này ngày một gia tăng. Tính đến cuối năm 2017,
tổng số DN fintech đã lên tới 70 DN (trong đó, lĩnh vực thanh toán chiếm 60%)[6]. Với
xuất phát điểm là cung cấp cho người tiêu dùng công cụ thanh toán trực tuyến, thanh toán
kĩ thuật số P S/mP S, chuyển tiền… Hiện nay, tất cả các trung tâm thanh toán được
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cấp giấy phép hoạt động đều phối hợp với NH để cung
ứng sản phẩm, dịch vụ cho người tiêu dùng, cụ thể như: Ngân hàng thương mại cổ phần
(NHTMCP) Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) hiện nay đang hợp tác với công ty
Fintech Timo trong cung cấp dịch vụ ngân hàng số, hợp tác với công ty Moca trong cung
cấp dịch vụ thanh toán kỹ thuật số; NHTMCP Quân đội (MB) hợp tác với một công ty
Fintech tạo ra công nghệ cho phép người dùng thực hiện giao dịch ngay trong ứng dụng
Messenger của Facebook; mô hình dịch vụ chuyển tiền giá trị nhỏ của NHTMCP Ngoại
thương Việt Nam (Vietcombank) trên cơ sở hợp tác sử dụng mạng lưới các đại lý viễn

267
thông của Công ty Cổ phần Di động Trực tuyến (M_Service) ở khu vực nông thôn; mô
hình dịch vụ chuyển tiền của MB trên cơ sở hợp tác sử dụng mạng lưới của Tổng công ty
Viễn thông Quân đội (Viettel) ở địa bàn nông thôn, miền núi, hải đảo… Hiện có khoảng
25 công ty Fintech đã được NHNN cấp phép cả về phương diện đầu tư tài chính cho hạ
tầng số về nhân lực, về khả năng quản trị với mô hình kinh doanh mới, về thiết kế sản
phẩm và chính sách quy trình điện tử tạo sự thông dụng cho khách hàng. Một số NH đã
bắt đầu nghiên cứu áp dụng Bigdata như: NHTMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank)
với dự án kho dữ liệu DN (EDW) để hỗ trợ nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát và quản
trị rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế, cung cấp thông tin dữ liệu để vận hành các mô hình
phân tích hành vi khách hàng, dự báo rủi ro. VP Bank cũng hợp tác với IBM để xây dựng
Bidata phục vụ việc nghiên cứu khách hàng, nắm bắt xu hướng lựa chọn của khách hàng,
dự báo thị trường, xây dựng kế hoạch kinh doanh… MB cũng đang hợp tác với Infosys,
migo thực hiện dự án kho dữ liệu tập trung và công cụ báo cáo quản trị để đáp ứng yêu
cầu về thông tin, dữ liệu cho hoạt động quản lý, giám sát và quản trị rủi ro…[6]
Trong lĩnh vực tài chính Công, Việt Nam đã ứng dụng công nghệ thông tin vào
hầu hết các hoạt động nghiệp vụ như: Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và ho bạc,
thanh toán điện tử và trái phiếu Chính phủ. Triển khai thuế điện tử, hải quan điện tử, quản
lý nợ công, tài sản công, giám sát thị trường tài chính và dự trữ nhà nước. Hiện ho bạc
Nhà nước đang thực hiện triển khai dự án “Hiện đại hóa quy trình thu nộp thuế giữa cơ
quan Thuế - Hải quan - ho bạc Nhà nước - cơ quan tài chính” nhằm kết nối, trao đổi và
và thống nhất dữ liệu về thu Ngân sách Nhà nước giữa các cơ quan trong nhàng tài chính,
đảm bảo dữ liệu được nhập ở một nơi và được sử dụng ở nhiều nơi. Hiện nay, Cục Quản
lý Bảo hiểm cũng đã bước đầu ứng dụng công nghệ thông tin ở các mảng: tiếp nhận và
khai thác phần mềm cơ sở dữ liệu về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ
giới, phối hợp với Cục tin học và Thống kê tài chính xây dựng và khai thác hệ thống dịch
vụ công trực tuyến …
2.2. Tác động của Fintech đến ngành Tài chính - Ngân hàng
Các ứng dụng đa dạng của Fintech đang tác động đến hầu hết mọi lĩnh vực hoạt
động của ngành tài chính - ngân hàng như: tiền gửi, thanh toán, bảo hiểm, chứng khoán,
tín dụng, quản trị rủi ro…, không những thế Fintech cũng tác động đến cơ cấu thị trường,
cơ cấu sản phẩm, chiến lược phát triển và mọi mặt kinh doanh của cả hệ thống tài chính -
ngân hàng. Trong đó, những tác động lớn nhất phải kể đến là:
- Làm thay đổi kênh phân phối và các sản phẩm dịch vụ tài chính truyền thống: Làn
sóng fintech đã thay đổi hoàn toàn cách họ kinh doanh với việc chối bỏ mô hình kết nối
truyền thống, tạo nhiều lựa chọn cho hoạt động fundraising, thanh toán, mua bán với chi
phí ít tốn kém nhất. Fintech len lỏi đến lĩnh vực tài trợ tiền, cho vay, thanh toán, quản lý
tài sản và đầu tư, thu thập dữ liệu, đánh giá và xếp hạng tín dụng, cho vay, tiền điện tử,
quản lí vốn lưu động,… Tác động của fintech có thể thấy rõ trong những năm gần đây
qua xu thế phát triển mạnh của các kênh bán hàng qua Internet, Mobilebanking, Tablet
Banking, mạng xã hội, phát triển NH kỹ thuật số, giao dịch không giấy tờ…
- Fintech với các ứng dụng công nghệ cao làm thay đổi chức năng của thị trường
tài chính: Ứng dụng dữ liệu lớn (Big Data) sẽ giúp cho các định chế tài chính có thể thu
thập dữ liệu bên trong và bên ngoài phục vụ cho việc phân tích hành vi khách hàng với
chi phí thấp. Đồng thời, hỗ trợ cho các quá trình ra quyết định và nâng cao chất lượng
dịch vụ, mang lại giá trị gia tăng cũng như sự hài lòng hơn cho khách hàng.