TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA CƠ ĐIỆN CÔNG TRÌNH
----------o0o----------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ KỸ THUẬT TUYẾN ĐƢỜNG ĐOẠN TỪ KM 0+00
ĐẾN KM 3+00 THUỘC ĐỊA BÀN THỊ TRẤN CÁT SƠN
HUYỆN NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN
NGÀNH : KỸ THUẬT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
SỐ : 105
Giáo viên hướng dẫn : Ths. Trần Việt Hồng
Sinh viên thực hiện : Trần Đức Việt
Khóa học :2007 - 2012
Hà Nội, 2012
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong quá trình phát triển của hội thì việc phát triển sở hạ tầng 1 nhu
cầu tất yếu. Nhìn vào kết cấu hạ tầng người ta có thể đánh giá mức độ phát triển kinh tế
, trình độ văn hoá - kinh tế - xã hội của một vùng trong đó việc xây dựng các hạng mục
công trình giao thông là không thể thiếu bởi vì góp phần đẩy mạnh sự giao lưu, trao đổi
hàng hoá giữa các vùng.
Đất ớc ta đang trong thời kỳ phát triển luôn luôn nhận thức đúng đắn vai trò
tầm quan trọng của các tuyến đường đối với nền kinh tế Nhà nước luôn quan tâm
chỉ đạo kế hoạch xây dựng, cải tạo, nâng cấp những tuyến đường quan trọng đặc
biệt vấn đề phát triển giao thông nông thôn nhằm thúc đẩy giao lưu hàng hoá phát
triển kinh tế nông thôn rút ngắn khỏng cách phát triển giữa nông thôn và thành thị. Như
chúng ta đã biết nông thôn nước ta chiếm 90% diện tích 80% dân số từ đó cho thấy
đây lực lượng chính, quan trọng tạo ra của cải vật chất cho hội song nông thôn
của ta còn rất nghèo nàn lạc hậu, đời sống người nông dân ít được cải thiện một
trong những giải pháp chủ yếu cho vấn đề này phát triển giao thông nông thôn, xây
dựng sở hạ tầng đặc biệt hiện nay nhà nước ta đang chủ trương Công nghiệp hoá
- Hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn thì nhu cầu về giao thông lại trở nên bức xúc hơn
lúc nào hết.
Là một huyện của Tỉnh Nghệ An, Nghĩa Đàn là 1 địa bàn có nhiều tiềm năng về
phát triển kinh tế, giao lưu hàng hoá tuy nhiên để phát triển những nội lực này của Tỉnh
cần phải xây dựng hệ thống đường giao thông để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế -
hội của Tỉnh.Vì vậy xây dựng mới nâng cấp tuyến đường 1 trong những ưu
tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh.
Được sự nhất trí của Bộ Môn Công Trình - Khoa điện Công trình -
Trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam, tôi thực hiện khóa luận với tên đề tài là:
Thiết kế kỹ thuật tuyến đƣờng đoạn từ Km 0 + 0 đến Km 3 + 00 thuộc địa
bàn thị trấn Cát Sơn, huyện Nghĩa Đàn, Nghệ An”
Do còn hạn chế về trình độ chuyên môn thực tế thi công nên đồ án này của
em không thể tránh khỏi thiếu sót. Thành thật mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các thầy và các bạn đồng nghiệp để đồ án của em được hoàn chỉnh hơn.
2
Phần 1
HỒ SƠ BÁO CÁO GIAI ĐOẠN LẬP DỰ ÁN
ĐOẠN QUA THỊ TRẤN CÁT SƠN, HUYỆN NGHĨA ĐÀN TỈNH NGHỆ AN
KM 0 KM 3 + 00
Chƣơng 1
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Giới thiệu vị trí tuyến
Tuyến A-B nằm trong dự án đường quốc lộ thuộc địa phận huyện Nghĩa Đàn ,
tỉnh Nghệ An. Tuyến qua thị trấn Cát Sơn địa hình đồi.
Căn cứ vào nhiệm vụ thiết kế bình đồ địa hình khu vực tỉ lệ 1: 10000, đường
đồng mức cách nhau 5m . Tuyến dài 3000 m đi qua các khu vực dân cư rải rác.
1.2. Căn cứ thiết kế
- sở hạ tầng nói chung hệ thống giao thông nói riêng trong đó mạng
lưới đường bộ luôn một nhân tố quan trọng cho việc phát triển kinh tế của bất
quốc gia nào trên thế giới. Trong những năm gần đây ở Việt Nam đã có nhiều đổi thay
to lớn do sự tác động của cơ chế thị trường, kinh tế phát triển, xã hội ngày càng ổn định
văn minh làm phát sinh nhu cầu vận tải. Sự tăng nhanh về số lượng phương tiện và chất
lượng phục vụ đã đặt ra yêu cầu bức bách về mật độ chất lượng của mạng lưới giao
thông đường bộ. Tuyến A-B là một bộ phận sẽ được xây dựng để đáp ứng nhu cầu đó.
- Việc y dựng tuyến sẽ đáp ứng được sự giao lưu của dân trong vùng v
kinh tế, văn hoá, hội, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
trong vùng, đảm bảo an ninh quốc phòng khu vực phía tây tổ quốc.
- Tuyến đường được xây dựng làm rút ngắt thời gian, tăng khả năng vận chuyển
hàng hoá cũng như sự đi lại của nhân dân. Đặc biệt còn phục vụ đắc lực cho công
tác quốc phòng bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Tuyến A-B đi qua địa phận thị trấn Cát Sơn . đây chính điều kiện để Cát n
phát triển mạnh kinh tế, văn hóa , xã hội. Và đặc biệt tuyến qua khu vực hồ Thống Nhất
. Hồ lớn rất nhiều tiềm ng du lịch . điều kiện tốt để địa phương khai thác du
lịch tài nguyên này.
- Như vậy đựa trên những nhu cầu sở thiết kế trên việc xây dựng tuyến A-
B là hết sức hợp lý.
3
1.3. Quy trình, quy phạm sử dụng trong thiết kế
Bản đồ địa hình tỉ lệ 1/10.000.
1.3.1. Quy trình khảo sát
+ Quy trình khảo sát thiết kế đường Ô tô 22TCN 263 - 2000
+ Quy trình khoan thăm dò địa chất ng trình 22TCN 82 - 85
+ Quy trình khảo sát địa chất 22TCN 27 - 82
1.3.2. Quy trình thiết kế
+ Tiêu chuẩn thiết kế đường Ô tô TCVN 4054 - 05
+ Quy trình thiết kế áo đường mềm 22TCN 211 - 06
+ Quy trình thiết kế cầu cống theo trạng thái giới hạn 1979 Bộ GTVT
+ Quy trình thiết kế áo đường mềm áo đường cứng theo hướng dẫn của
AASHTO 86
+ Quy trình thiết kế điển hình cống tròn 533-01-01
+ Điều lệ báo hiệu đường bộ 22TCN 237-01
1.4. Đặc điểm kinh tế - xã hội
1.4.1.Đặc điểm dân số trong vùng
Đoạn tuyến qua địa phận huyện Nghĩa Đàn tỉnh Nghệ An. Dân cư trong huyện
tương đối đông, thành phần dân chủ yếu dân Kinh. Trên suốt dọc tuyến đường,
những đoạn nào điều kiện canh tác đều dân ở. Hiện tại dân hai bên tuyến còn
thưa thớt.
1.4.2. Tình hình kinh tế, xã hội và văn hóa trong vùng
1.4.2.1. Công nghiệp
Nghệ An cũng như các tỉnh miền Trung, trong thời đổi mới nền công nghiệp
đang chiều hướng phát triển, nhiều nguồn tài nguyên khoáng sản như quặng
granite, đồng, vàng, chì, kẽm, nhưng còn tiềm ẩn trong lòng đất, đang trong thời
khảo sát xác định để lập kế hoạch khai thác nên công nghiệp khai thác công nghiệp
khí còn trong thời kỳ chuẩn bị hình thành. Sản xuất công nghiệp chyếu vật liệu
xây dựng, chế biến nông lâm và một số mặt hàng tiêu dùng thủ công mỹ nghệ.
4
Với thế mạnh của vùng núi đá vôi chất lượng cao ngành công nghệ sản xuất
VLXD phát triển mạnh. Thời gian qua Nghệ An đã xây dựng được một số nhà máy sản
xuất đá xây dựng hoạt động tốt như Hoàng Mai, Đô Lương, Tân Kỳ …
1.4.2.2. Về nông nghiệp
Tập trung ưu tiên đầu tư để đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, từng
bước xây dựng NN kinh tế nông thôn lên sản xuất lớn. Sản xuất lương thực tiếp tục
phát huy thành quả thời kỳ 2001-2005, chủ động an toàn lương thực trong mọi tình
huống. Chuyển đổi cấu y trồng theo hướng đáp ứng nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến, cho xuất khẩu và tăng giá trị sử dụng đất. Đẩy mạnh chăn nuôi, đưa chăn nuôi
từng bước trở thành ngành sản xuất chính, đáp ứng nhu cầu thực phẩm trong tỉnh
tăng xuất khâủ.
Đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp. Từng bước
khí hoá các khâu m đất, thu hoạch, chế biến, nhằm giảm nhẹ sức lao động đồng thời
tăng hiệu quả kinh tế. Phát triển ngành nghề TTCN dịch vtrong nông nghiệp. Phát
triển kết cấu hạ tầng nông thôn đáp ứng sản xuất sinh hoạt của nhân dân. Giải quyết
việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư, thực hiện xoá đói giảm nghèo, từng bước nâng
cao mức sống nông dân.
Tiếp tục phát triển các các cây trọng điểm: mía, chè, lạc, cam, dứa, phê, sắn,
sở, cao su, vừng, nguyên liệu giấy… trong đó tập trung ưu tiên phát triển: cây mía, chè,
lạc, Sắn, cam, dứavà cao sư; phát triển 4 con: Tôm, cá, bò, lợn.
Phát triển đủ nguyên liệu cho các nhà máy chế biến: Mía đường, chè, lạc, Dứa,
Sắn theo công suất mở rộng.
Phát triển cây công nghiệp dài ngày theo quy hoạch Cafe, cao su, Quế, Sở và
nguyên liệu giấy theo quy hoạch đựơc duyệt.
1.4.2.3. Về lâm nghiệp
Lâm nghiệp chủ yếu của tỉnh hiện nay la bảo vệ phục hồi rừng. Sản lượng
khai thác hàng năm đạt tương đối cao, khoảng 100-120 nghìn m3 gỗ.
1.4.2.4. Về thuỷ sản
Đây cũng một trong những thế mạnh của tỉnh. Hàng m sản lượng thuhải
sản tương đối cao.
1.4.2.5. Du lịch