ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC
NGUYỄN NGỌC HUẤN
THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CỦA NHÂN VIÊN TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN SÓC SƠN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2019
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH Y ĐA KHOA
Hà Nội – 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC
Người thực hiện: NGUYỄN NGỌC HUẤN
THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
CỦA NHÂN VIÊN TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN SÓC SƠN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2019
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
(NGÀNH Y ĐA KHOA)
Khoá: QH.2014.Y
Người hướng dẫn:
1. Ths. Nguyễn Thành Trung
2. Ths. Mạc Đăng Tuấn
Hà Nội – 2020
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin trân trọng cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy cô giảng viên Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu để em có thể hoàn thành khóa luận này.
Em xin bày tỏ sự kính trọng, lòng biết ơn chân thành tới ThS. Nguyễn Thành Trung, ThS. Mạc Đăng Tuấn – những người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ em rất nhiều trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trung tâm y tế huyện Sóc Sơn, các Phòng khám đa khoa khu vực và các Trạm Y tế xã thuộc huyện Sóc Sơn, các cô chú, anh chị đang công tác tại các khoa phòng đã tạo điều kiện giúp đỡ để em thu thập số liệu cho nghiên cứu này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giảng viên Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội đã dạy dỗ, trang bị kiến thức cho em trong suốt 6 năm theo học tại trường.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn theo sát, chia sẻ, động
viên và tạo điều kiện giúp em hoàn thành khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2020
Sinh viên
Nguyễn Ngọc Huấn
LỜI CAM ĐOAN
Em là Nguyễn Ngọc Huấn, sinh viên khoá QH.2014.Y, ngành Y đa khoa,
Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân em trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của ThS. Nguyễn Thành Trung, ThS. Mạc Đăng Tuấn.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kì nghiên cứu nào đã được công
bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2020
Tác giả
NGUYỄN NGỌC HUẤN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
UBND Ủy ban nhân dân
WHO Tổ chức y tế thế giới
JAHR Báo cáo chung Tổng quan ngành y tế
WFME Liên đoàn giáo dục y học thế giới
CME/CPD Tiêu chuẩn quốc tế về đào tạo liên tục
PK/TYT Phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế xã và
trung tâm y tế
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu ………………………..….….17
Bảng 3.1. Phân bố nhân viên y tế theo nhóm tuổi …………………………….23
Bảng 3.2. Độ tuổi trung bình của nhân viên y tế theo giới tính …………...…..23
Bảng 3.3. Lĩnh vực chuyên môn của nhân viên y tế ………………………....24
Bảng 3.4. Hình thức lao động của nhân viên y tế …………………………....26
Bảng 3.5. Tỷ lệ nhân viên y tế đã được đào tạo theo giới tính ………….….....27
Bảng 3.6. Tỷ lệ nhân viên y tế đã được đào tạo liên tục theo nhóm tuổi ….....28
Bảng 3.7. Tỷ lệ nhân viên y tế được đào tạo theo số năm công tác …….….....28
Bảng 3.8. Tỷ lệ nhân viên y tế đã được đào tạo liên tục theo hình thức lao động
………………………………………......................………………………...29
Bảng 3.9. Tỷ lệ nội dung các khóa học mà nhân viên y tế đã tham gia ……...30
Bảng 3.10. Địa điểm các nhân viên y tế tham gia đào tạo liên tục ….….…......31
Bảng 3.11. Kinh phí tham gia khóa học của nhân viên y tế ………….….…....31
Bảng 3.10. Địa điểm các nhân viên y tế tham gia đào tạo liên tục ……….….32
Bảng 3.11. Kinh phí tham gia khóa học của nhân viên y tế ………………....32
Bảng 3.12. Hình thức khóa học mà nhân viên mong muốn ……………..…....32
Bảng 3.13. Địa điểm/đơn vị mà nhân viên y tế mong muốn học tập …….….33
Bảng 3.14. Mong muốn của nhân viên y tế về kinh phí tham gia khóa học ......33
Bảng 3.15. Tỷ lệ nội dung mà các nhân viên mong muốn đào tạo liên tục ……34
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa giới tính và nhu cầu đào tạo liên tục ……...….35
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa nhóm tuổi và nhu cầu đào tạo liên tục ………..35
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa lĩnh vực chuyên môn và nhu cầu đào tạo liên
tục …………………………………………………………………………...36
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa số năm công tác tại PK/TYT và nhu cầu đào tạo
liên tục …………………………………………………………………….…37
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa hình thức lao động và nhu cầu đào tạo liên tục
……………………………………………………………………………….37
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa việc nhân viên đã tham gia đào tạo liên tục và
nhu cầu đào tạo liên tục của họ ……………………………………………..38
Bảng 3.22. Những thuận lợi của nhân viên y tế khi được cử đi học ………..39
Bảng 3.23. Những khó khăn của nhân viên y tế khi được cử đi học ………..39
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố giới tính của nhân viên y tế huyện Sóc Sơn ……...…….22
Biểu đồ 3.2. Thời gian công tác trong ngành y dược của nhân viên y tế huyện
Sóc Sơn ……………………………………………………………………...25
Biểu đồ 3.3. Thời gian công tác tại PK/TYT của nhân viên y tế huyện Sóc Sơn
…………………………………………………………………...…………..26
Biểu đồ 3.4. Thực trạng đào tạo liên tục nhân viên y tế huyện Sóc Sơn ………27
Biểu đồ 3.5. Thời gian khóa học mà nhân viên y tế đã tham gia ……………...29
Biểu đồ 3.6. Nhu cầu đào tọa liên tục của nhân viên y tế ……………………..32
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. HỆ THỐNG Y TẾ VIỆT NAM ........................................................... 3
1.1.1. Hệ thống y tế chăm sóc sức khỏe ở Việt Nam .................................. 3
1.1.2. Hệ thống tổ chức y tế ở Việt Nam hiện nay ...................................... 4
1.1.3. Sơ lược về mạng lưới y tế huyện Sóc Sơn ........................................ 4
1.2. Khái niệm về nguồn nhân lực y tế ........................................................ 5
1.2.1. Khái niệm .......................................................................................... 5
1.2.2. Các loại hình nhân lực y tế ................................................................ 5
1.2.3. Mối quan hệ giữa nguồn nhân lực và các thành phần khác của hệ thống y tế ........................................................................................................ 6
1.2.4. Thực trang nguồn nhân lực y tế và phát triển nguồn nhân lực y tế ……………………………………………………………………...7
1.3. Đào tạo liên tục ................................................................................... 10
1.3.1. Khái quát về đào tạo liên tục ........................................................... 10
1.3.2. Các hình thức đào tạo liên tục và nguyên tắc quy đổi .................... 11
1.3.3. Thời gian đào tạo liên tục ................................................................ 12
1.3.4. Tiêu chuẩn về đảm bảo chất lượng đào tạo y khoa liên tục ............ 12
1.3.5. Hệ thống tổ chức cơ sở đào tạo liên tục cán bộ y tế ........................ 13
1.3.6. Tình hình đào tạo liên tục tại Việt Nam .......................................... 13
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 16
2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 16
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................... 16
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 16
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................... 16
2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu............................................................... 16
2.4. Biến số và chỉ số ................................................................................. 17
2.5. Công cụ và quy trình thu thập thông tin ............................................. 19
2.5.1. Công cụ thu thập thông tin .............................................................. 19
2.5.2. Quy trình thu thập thông tin ............................................................ 19
2.6. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu ..................................................... 19
2.7. Các sai số và cách khắc phục ............................................................. 20
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu .................................................................. 20
Chương 3: KẾT QUẢ ................................................................................... 22
3.1. Các đặc trưng cá nhân của nhân viên Trung tâm y tế huyện Sóc Sơn ………………………………………………………………………22
3.2. Thực trạng đào tạo liên tục của nhân viên tại Trung tâm y tế huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội ................................................................................. 27
3.3. Nhu cầu đào tạo liên tục của nhân viên tại Trung tâm y tế huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội ................................................................................. 31
3.4. Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu đào tạo liên tục của nhân viên tại Trung tâm y tế huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội ...................................... 35
Chương 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 41
4.1. Mô tả thực trạng và nhu cầu đào tạo liên tục của nhân viên tại Trung tâm y tế huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội năm 2019 ................................ 41
4.1.1. Đặc điểm của nhân viên tại trung tâm y tế huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội …………………………………………………………………….41
4.1.2. Thực trạng đào tạo liên tục của nhân viên tại Trung tâm y tế huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội năm 2019 ......................................................... 43
4.1.3. Nhu cầu đào tạo liên tục của nhân viên tại Trung tâm y tế huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội năm 2019 ................................................................ 47
4.2. Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu đào tạo liên tục của nhân viên tại Trung tâm y tế huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội năm 2019 ..................... 49
4.2.1. Liên quan với giới tính .................................................................... 49
4.2.2. Liên quan với nhóm tuổi ................................................................. 49
4.2.3. Liên quan với lĩnh vực chuyên môn ................................................ 49
4.2.4. Liên quan với số năm công tác tại PK/TYT .................................... 49
4.2.5. Liên quan với hình thức lao động.................................................... 50
4.2.6. Liên quan với việc đã tham gia đào tạo liên tục .............................. 50
4.2.7. Thuận lợi khi tham gia đào tạo liên tục ........................................... 51
4.2.8. Khó khăn khi tham gia đào tạo liên tục ........................................... 51
KẾT LUẬN .................................................................................................... 52
1. Thực trạng và nhu cầu đào tạo liên tục của nhân viên tại Trung tâm y tế huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội ............................................................... 52
2. Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu đào tạo liên tục của nhân viên tại Trung tâm y tế huyện Sóc Sơn thành phố Hà Nội ....................................... 52
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................ 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, cùng với quá trình triển kinh tế - xã hội, mô hình bệnh tật có
nhiều thay đổi, các bệnh mãn tính ngày càng gia tăng, một số bệnh truyền nhiễm
gần như được thanh toán có xu hướng quay trở lại cùng với đó là sự bùng phát
của nhiều bệnh truyền nhiễm khác… Đó là những thách thức đối với toàn ngành
y tế nói chung và từng nhân viên y tế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Vì vậy đào tạo liên tục cho nhân
viên y tế là công tác quan trọng nhằm nâng cao năng lực, chuyên môn cho họ
đồng thời cũng là lời giải cho bài toán về mô hình bệnh tật đang ngày càng trở
lên phức tạp như ngày nay.
Tuy nhiên, nguồn lực y tế của Việt Nam hiện nay còn nhiều hạn chế.
Không chỉ là sự hạn chế về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, tài chính mà còn về
nguồn nhân lực. Sự thiếu sót về số lượng nhân viên y tế được đào tạo bài bản,
thiếu sót về năng lực chuyên môn của cán bộ, nhân viên y tế, dẫn tới việc xảy
ra nhiều tai biến y khoa chưa đáp ứng được yêu cầu khám chữa bệnh, chăm sóc
sức khỏe của người dân. Một trong những nguyên nhân của tình trạng nàylà do
cán bộ, nhân viên y tế ít được đào tạo liên tục, cập nhật kiến thức mới. Nhiều
cán bộ y tế sau khi ra trường nhiều năm không được cập nhật kiến thức và kỹ
năng chuyên môn do đó không đáp ứng được yêu cầu thực tế khám chữa bệnh,
đặc biệt là các cán bộ y tế tại các tuyến xã, tuyến huyện, việc này không những
ảnh hưởng tới công tác đảm bảo và chăm sóc sức khỏe người dân tại khu vực
mà còn góp phần gây nên tình trạng quá tải tại các bệnh viện tuyến cao hơn.
Trong thời gian vừa qua, Đảng và Chính phủ đã ban hành một số văn bản
quy phạm Pháp luật quan trọng để đẩy mạnh công tác đào tạo liên tục trong
lĩnh vực y tế đó là:
Trong Luật khám chữa bệnh ngày 23/11/2009, quyền được nâng cao
năng lực chuyên môn của cán bộ y tế được quy định tại điều 33, điều 37 và điểu
1
83 [24].
Đặc biệt, ngày 9/8/2013, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 22/2013/TT-
BYT, Hướng dẫn đào tạo liên tục trong lĩnh vực y tế, thay cho Thông tư số
07/2008/TT-BYT ngày 28 tháng 5 năm 2018 [6].
Ngày 8/4/2014, Bộ Y tế đã ký Quyết định về việc ban hành Chiến lược
đào tạo liên tục trong lĩnh vực y tế đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
[7].
Trong những năm gần đây, huyện Sóc Sơn được xem là một trong những
điểm sáng về bảo vệ và chăm sóc sức khỏe người dân tại khu vực, đặc biệt là
mô hình bác sĩ gia đình đang được áp dụng đạt hiệu quả cao. Đến thời điểm
hiện tại, chưa có nhiều đề tài nghiên cứu tổng thể về thực trạng và nhu cầu đào
tạo của nhân viên y tế huyện Sóc Sơn. Để có thêm những thông tin về công tác
đào tạo liên tục tại tuyến cơ sở nhằm kịp thời có những biện pháp hỗ trợ nâng
cao chất lượng chuyên môn của đội ngũ cán bộ y tế, chúng tôi thực hiện đề tài
nghiên cứu “Thực trạng và nhu cầu đào tạo liên tục của nhân viên tại Trung
tâm y tế huyện Sóc Sơn thành phố Hà Nội năm 2019” với 2 mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng và nhu cầu đào tạo liên tục của nhân viên tại
Trung tâm y tế huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội năm 2019.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến nhu cầu đào tạo liên tục của
2
nhân viên tại Trung tâm y tế huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội năm 2019.
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. HỆ THỐNG Y TẾ VIỆT NAM
1.1.1. Hệ thống y tế chăm sóc sức khỏe ở Việt Nam
Các cơ sở y tế gần dân, rộng khắp các khu vực: thành thị, nông thôn, hải
đảo, miền núi... đảm bảo phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân kịp thời, hiệu
quả, công bằng.
Xây dựng theo hướng dự phòng, chủ động tích cực: mạng lưới y tế làm
tham mưu tốt công tác vệ sinh ăn, ở, sinh hoạt, lao động. Tổ chức phòng chống
dịch, phòng chống các bệnh xã hội, bệnh nghề nghiệp, các bệnh thường lưu
hành ở địa phương.
Các cơ sở y tế xây dựng phù hợp với mạng lưới phân tuyến kỹ thuật
(trung ương, tĩnh, huyện, xã) cần đảm bảo: thể hiện qua quy mô cơ sở y tế (số
giường bệnh/bệnh viện tỉnh, huyện, ...) Đủ cán bộ y tế về số lượng và chất lượng
(loại cán bộ, trình độ cán bộ). Đủ diện tích sử dụng. Đủ trang thiết bị y tế thông
thường và hiện đại để thực hiện các kỹ thuật theo phân qui đinh, tính đến khả
năng sử dụng trang thiết bị y tế của nhân viên y tế.
Đảm bảo không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ phù hợp với tình
hình hiện tại và phát triển trong tương lai: Trình độ chuyên môn, nghiên cứu và
ứng dụng khoa học kỉ thuật. Trình độ quản lý, thực hiện hoạch toán kinh tế,
thực hành tiết kiệm. Phát huy mọi tiềm lực cơ sở, thiết bị, nhân lực trong cơ sở
y tế nhà nước, liên doanh và tư nhân nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe
nhân dân. Lồng ghép các hoạt động phòng bệnh và chữa bệnh, khám bệnh và
3
đào tạo, nghiên cứu khoa học.
1.1.2. Hệ thống tổ chức y tế ở Việt Nam hiện nay
Hình 1: Sơ đồ hệ thống tổ chức ngành y tế
(từ trung ương đến cơ sở) [8], [15], [16]
1.1.3. Sơ lược về mạng lưới y tế huyện Sóc Sơn
Trung tâm Y tế huyện Sóc Sơn được thành lập năm 1988 theo quyết định
số 3025 ngày 30/6/1988 của Ủy ban nhân dân (UBND) Thành phố Hà Nội và
Quyết định số 494 ngày 22/7/1988 của UBND huyện Sóc Sơn. Tháng 10 năm
2008, sau khi sáp nhập 26 Trạm Y tế xã, thị trấn, đã nâng tổng số cơ sở y tế
trực thuộc Trung tâm Y tế Sóc Sơn lên 30 đơn vị. Trong những năm qua, cán
bộ viên chức Trung tâm luôn phát huy tinh thần trách nhiệm hoàn thành tốt mọi
nhiệm vụ được giao, góp phần tích cực trong công tác khám chữa bệnh và chăm
sóc sức khỏe cho nhân dân trên địa bàn huyện [28].
Gần 30 năm xây dựng và phát triển, được sự quan tâm lãnh đạo chỉ đạo
của Sở Y tế Hà Nội, UBND huyện Sóc Sơn, cùng với sự cố gắng nỗ lực của
đội ngũ cán bộ Trung tâm, nên công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được
4
phát triển toàn diện. Đến nay, Trung tâm đã có 5 khoa chuyên môn, 3 phòng
chức năng, 4 phòng khám khu vực và 26 trạm y tế xã, thị trấn đạt chuẩn, với
đội ngũ 417 cán bộ chuyên môn. Trong đó có 2 bác sỹ chuyên khoa II, 14 bác
sỹ chuyên khoa 1, 11 thạc sỹ, 4 dược sỹ Đại học, 55 bác sỹ, 41 dược sỹ trung
học và nhiều nhân lực khác có trình độ chuyên môn cao. Hiện, Trung tâm đang
tiếp tục cử đi đào tạo 20 bác sỹ chuyên khoa để phục vụ cho công tác khám
chữa bệnh tại cơ sở [28].
1.2. Khái niệm về nguồn nhân lực y tế
1.2.1. Khái niệm
Nguồn nhân lực là tổng thể các yếu tố bên trong và bên ngoài của mỗi cá
nhân, bảo đảm nguồn sáng tạo cùng các nội dung khác cho sự thành công đạt
được mục tiêu của tổ chức [19].
Năm 2006, Tổ chức y tế thế giới (WHO) đã đưa ra định nghĩa: “Nhân
lực y tế bao gồm tất cả những người tham gia chủ yếu vào các hoạt động nhằm
nâng cao sức khoẻ”. Theo đó, nhân lực y tế bao gồm những người cung cấp
dịch vụ y tế, người làm công tác quản lý và cả nhân viên giúp việc mà không
trực tiếp cung cấp các dịch vụ y tế. Nó bao gồm cán bộ y tế chính thức và cán
bộ không chính thức (như tình nguyện viên xã hội, những người chăm sóc sức
khỏe gia đình, lang y...); kể cả những người làm việc trong ngành y tế và trong
những ngành khác (như quân đội, trường học hay các doanh nghiệp) [31].
Nguồn nhân lực này không chỉ là các cán bộ chuyên môn về y, dược mà còn
bao gồm cả đội ngũ kĩ sư, cử nhân, kĩ thuật viên, những người làm công tác
quản lý và nhân viên… đang tham gia các hoạt động phục vụ y tế trên khắp các
cơ sở y tế từ trung ương đến cơ sở. Nguồn nhân lực này cũng bao gồm cả các
nhân viên y tế thuộc biên chế và hợp đồng đang làm tại các khu vực y tế công
lập (bao gồm cả quân y) và khu vực y tế tư nhân.
1.2.2. Các loại hình nhân lực y tế
Cần nhiều loại nguồn nhân lực khác nhau để chăm sóc sức khỏe cộng
5
đồng, trong đó quan trọng nhất là nguồn lực con người. Nguồn lưc con người
quyết định toàn bộ số lượng và chất lượng các hoạt động, dịch vụ chăm sóc sức
khỏe.
Nhân lực y tế chủ yếu là bác sĩ, dược sĩ, y tá trung học, sơ học, cử nhân
y tế công cộng, điều dưỡng viên bậc đại học, các loại kỹ thuật viên từ bậc đại
học trở xuống [17].
Các bậc đào tạo bao gồm: bậc nghề (dược tá, công nhân kỹ thuật y tế, hộ
sinh…), bậc trung học (y sĩ, trung cấp dược, y tế dự phòng, xét nghiệm…), bậc
cao đẳng (dược sĩ cao đẳng, điều dưỡng cao đẳng, kỹ thuật viên y học cao
đẳng…), bậc đại học (bác sĩ đa khoa, bác sĩ chuyên khoa, bác sĩ y học cổ truyền,
dược sĩ đại học, cử nhân điều dưỡng, cử nhân kỹ thuật viên, cử nhân y tế công
cộng…), bậc sau đại học (thạc sĩ, tiến sĩ, chuyên khoa 1, chuyên khoa 2, bác sĩ
nội trú…) [9], [10].
1.2.3. Mối quan hệ giữa nguồn nhân lực và các thành phần khác của hệ
thống y tế
Theo WHO, hệ thống y tế gồm có 6 thành phần cơ bản [32].
- Nguồn nhân lực y tế được coi là một trong những thành phần cơ
bản và quan trọng nhất của hệ thống. Nguồn nhân lực có mối liên hệ rất chặt
chẽ và không thể thiếu đối với các thành phần khác của hệ thống y tế.
- Phát triển nguồn nhân lực không chỉ thông qua đào tạo, mà còn
phải sử dụng, quản lý một cách phù hợp để cung cấp hiệu quả các dịch vụ y tế
đến người dân.
- Cần có một mô hình tổ chức và chức năng của các thành phần của
hệ thống cung ứng dịch vụ để biết được nhu cầu về quy mô và cơ cấu nhân lực
y tế như thế nào, ngược lại, hệ thống cung ứng dịch vụ y tế phụ thuộc mật thiết
vào mô hình tổ chức và cơ cấu nhân lực y tế.
- Hệ thống thông tin y tế cũng phải cung cấp đầy đủ các thông tin
cần thiết, tin cậy cho việc lập kế hoạch và sử dụng nhân lực đáp ứng nhu cầu
6
chăm sóc sức khỏe của nhân dân, đồng thời giúp phát hiện những vấn đề của
nguồn nhân lực như phân bổ không hợp lý, năng lực không phù hợp để đáp ứng
yêu cầu chăm sóc sức khỏe từ phía người dân và cộng đồng, hoặc phát hiện và
phân tích tần suất sai sót chuyên môn để khắc phục.
- Cấp tài chính cho nhân lực y tế cũng phải đảm bảo cho công tác
đào tạo mới và đào tạo liên tục cán bộ y tế, đủ để trả lương và chính sách khuyến
khích ở mức đảm bảo được cuộc sống cho cán bộ y tế, tạo ra động lực khuyến
khích cán bộ y tế làm việc có chất lượng và sẵn sàng làm việc ở các miền núi,
vùng sâu, vùng xa, hoặc trong các môi trường, chuyên ngành độc hại, nguy
hiểm.
- Các sản phẩm y tế, vaccin, dược phẩm.
1.2.4. Thực trang nguồn nhân lực y tế và phát triển nguồn nhân lực y tế
Theo Báo cáo chung Tổng quan ngành y tế 2013 (JAHR 2013), số lượng
nhân lực y tế tiếp tục được cải thiện. Số y sỹ, bác sỹ trên 1 vạn dân tiếp tục tăng
lên và đạt 13,4 vào năm 2011, riêng số bác sĩ trên 1 vạn dân tăng từ 7,33 năm
2011 lên 7,46 năm 2012. Số dược sĩ đại học trên 1 vặn dân năm 2011 đạt 1,92;
số lượng điều dưỡng trên 1 vạn dân cũng tăng đạt 10,02 năm 2011 [1].
Số lượng nhân lực y tế các loại tăng qua các năm, bao gồm cả số lượng
bác sĩ, dược sĩ đại học và điều dưỡng. Năm 2013 đã đạt 7,5 bác sĩ/vạn dân và
2,01 dược sĩ đại học/vạn dân [30]. Đối chiếu với chỉ tiêu 8 bác sĩ/vạn dân và
1,8 dược sĩ đại học/vạn dân trong Kế hoạch 5 năm 2011 – 2015 của ngành y tế
thì chỉ tiêu về dược sĩ đại học đã đạt được. Tỷ số bác sĩ trên vạn dân vẫn còn
một khoảng cách khá lớn so với chỉ tiêu đặt ra [11].
Nguồn bổ sung cho đội ngũ nhân lực y tế khá dồi dào. Số lượng cơ sở
đào tạo và quy mô đào tạo của các trường tiếp tục tăng, tuy không còn tăng
nhiều như trước đây. Số lượng sinh viên đại học ra trường tiếp tục tăng nhanh,
năm 2014 có trên 7000 bác sĩ ra trường, tăng hơn 1000 so với năm 2013. Ước
7
tính trong 3 năm tiếp theo con số này sẽ tiếp tục tăng với tốc độ như vậy. Số
lượng dược sĩ đại học tốt nghiệp tăng từ 1000 năm 2009 lên hơn 2000 năm
2012 và vào khoảng 3000 năm 2013. Nguồn nhân lực điều dưỡng bao gồm bậc
đại học, cao đẳng, trung cấp rất lớn. Với chỉ tiêu tuyển sinh trung cấp điều
dưỡng từ khoảng trên 10.000 năm 2006 và tăng dần đến trên 20.000 vào 2014,
chỉ tiêu tuyển sinh cao đẳng tăng nhanh từ hơn 1000 năm 2006 lên gần 15.000
năm 2013, chỉ tiêu tuyển sinh điều dưỡng đại học cũng tăng đều đặn từ hơn
1500 năm 2006 lên gần 5000 năm 2013, nguồn cung của đối tượng này đang
vượt quá nhiều so với nhu cầu của hệ thống y tế. Tình trạng cung nhiều hơn cầu
cũng xảy ra với y sĩ, dược trung cấp và tương lai không xa là dược cao đẳng
[5].
Bên cạnh các chính sách phát triển số lượng nhân lực y tế, ngành y tế
cũng triển khai các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng nhân lực y tế. Việc
cấp chứng chỉ hành nghề được áp dụng với tất cả những người khám chữa bệnh
(bác sĩ, y sĩ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên y, lương y và người có bài thuốc
gia truyền) trong và ngoài công lập nhằm từng bước hội nhập với y tế các nước
trên thế giới và trong khu vực.
Phân bổ nhân lực y tế vẫn chưa đồng đều, nhân lực y tế có trình độ đại
học trở lên tập trung chủ yếu ở các thành phố và khu vực kinh tế phát triển.
Năm 2010, số lượng dược sĩ đại học ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh chiếm
hơn 48% tổng số dược sĩ của cả nước. Chủ yếu (92%) các dược sĩ này làm việc
trong khu vực tư nhân, chiếm hơn một nửa số dược sĩ thuộc khối tư nhân của
cả nước [2].
Bộ Y tế tiếp tục triển khai các giải pháp cải thiện chất lượng nhân lực,
tăng cường năng lực cho tuyến thông qua một số đề án. Đề án 1816 tiếp tục
được thực hiện nhưng chuyển từ chỗ hỗ trợ nhân lực cho tuyến dưới sang đào
tạo, chuyển giao gói kỹ thuật. Đề án Bệnh viện vệ tinh giai đoạn 2013 – 2020
8
bắt đầu được triển khai. Giai đoạn 1 từ 2013 đến 2015, 14 bệnh viện hạt nhân
được giao nhiệm vụ xây dựng và phát triển cho 45 bệnh viện vệ tinh ở 32 tỉnh
[12]. Các hoạt động chủ yếu của đề án là các bệnh viện hạt nhân đào tạo nhân
lực y tế, chuyển giao kỹ thuật, cung cấp trang thiết bị y tế, tư vấn khám chữa
bệnh từ xa qua mạng internet cho các bệnh viện vệ tinh. Đề án xây dựng và
phát triển mô hình phòng khám bác sĩ gia đình giai đoạn 2013 – 2020 được Bộ
trưởng Bộ y tế phê duyệt tại quyết định 935/QĐ-BYT ngày 22/3/2013, với mục
tiêu xây dựng và phát triển mô hình phòng khám bác sĩ gia đình trong hệ thống
y tế của cả nước nhằm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản, toàn diện,
liên tục cho cá nhân, gia đình và cộng đồng, góp phần giảm quá tải bệnh viện.
Trong cả nước, thành phố Hồ Chí Minh là địa phương đi đầu trong triển khai
mô hình phòng khám bác sĩ gia đình. Đến cuối năm 2013, thành phố có khoảng
200 bác sĩ được đào tạo chuyên về y học gia đình. Mô hình này được đánh giá
là góp phần giảm tải bệnh viện tuyến trên và từng bước tăng cường chất lượng
y tế cơ sở [13]. Ngành y tế cũng có các chương trình, dự án và hoạt động hỗ trợ
kỹ thuật mà đa số tập trung ở tuyến tỉnh (chiếm hơn 50%), sau đó là tuyến
huyện (36 – 38%) [25].
Nhà nước tiếp tục cải thiện chất lượng đào tạo tại các cơ sở đào tạo nhân
lực y tế:
Ngày 4/11/2013, Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương khóa XI
đã ban hành Nghị quyết 29NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo trong đó đưa ra quan điểm chỉ đạo về sự cần thiết phải đổi mới cả về sự
lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước, các hoạt động quản trị của các cơ sở
giáo dục đào tạo, và sự tham gia của xã hội, cộng đồng, bản thân người học,
đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Bộ y tế hiện đang xây dựng kế hoạch
hành động để triển khai Nghị quyết này.
Hệ thống văn bản pháp quy, hướng dẫn về đào tạo nhân lực y tế đang
9
được xây dựng, hoàn thiện nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo. Các
thông tư hướng dẫn đào tạo chuyên khoa I, chuyên khoa II, bác sĩ nội trú đang
được xây dựng mới để thay thế các Thông tư hiện tại không còn phù hợp. Hiện
nay các bản thảo đang được lấy ý kiến các đơn vị liên quan như cơ sở đào tạo,
cơ sở sử dụng nhân lực y tế. Để giải quyết tình trạng chất lượng đào tạo thấp ở
các khóa đào tạo liên thông khối ngành khoa học sức khỏe, đặc biệt là đào tạo
bác sĩ liên thông, Bộ y tế triển khai xây dựng Thông tư hướng dẫn đào tạo liên
thông trình độ cao đẳng, đại học khối ngành khoa học sức khỏe. Thông tư này
sẽ thay thế Thông tư 06/2008/TT-BYT trước đây về hướng dẫn tuyển sinh liên
thông trình độ cao đẳng, đại học y dược và công văn số 1915/BYT-K2ĐT ngày
8/4/2013. Đồng thời, Bộ y tế cũng đã có một số văn bản gửi Bộ Giáo dục và
Đào tạo đề nghị kiểm soát chỉ tiêu tuyển sinh một số ngành đang đào tạo quá
nhiều, kiểm soát việc đào tạo liên thông, đào tạo theo địa chỉ, quy định chặt chẽ
về mở mã ngành đào tạo mới. Bộ Y tế cũng bắt đầu tổ chức triển khai xây dựng
văn bản quy phạm luật về kết hợp viện – trường trong đào tạo thực hành để
thay thế Thông tư 09/2008/TT-BYT ngày 1/8/2008 về hướng dẫn việc kết hợp
giữa các cơ sở đào tạo cán bộ y tế với các bệnh viện thực hành trong công tác
đào tạo, nghiên cứu khoa học và chăm sóc sức khỏe nhân dân đã không còn
phù hợp trong tình hình các bệnh viện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính và sinh
viên có rất ít cơ hội được thực hành [13].
1.3. Đào tạo liên tục
1.3.1. Khái quát về đào tạo liên tục
Hiện nay, với sự phát triển không ngừng nghỉ các ngành khoa học-kĩ
thuật cùng nhu cầu được chăm sóc sức khỏe của người dân ngày càng tăng cao
thì sự cần thiết việc đào tạo liên tục cho đội ngũ nhân lực y tế là không thể bàn
cãi. Các tổ chức, cơ quan y tế trên khắp thế giới cũng như Việt Nam đã đưa ra
nhiều chính sách nhằm tăng cường, đẩy mạnh việc đào tạo liên tục cho cán bộ
10
y tế.
Theo thông tư số 22/2013/TT-BYT của Bộ Y tế ban hành ngày
09/08/2013 hướng dẫn công tác đào tạo liên tục đối với cán bộ y tế có quy định:
“Đào tạo liên tục là các khóa đào tạo ngắn hạn, bao gồm: đào tạo bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ; cập nhật kiến thức y khoa liên tục; phát triển
nghề nghiệp liên tục; đào tạo chuyển giao kĩ thuật, đào tạo chỉ đạo tuyến và
những khóa đào tạo chuyên môn nghiệp vụ khác cho cán bộ y tế không thuộc
hệ thống bắng cấp quốc gia.” [6].
1.3.2. Các hình thức đào tạo liên tục và nguyên tắc quy đổi
Tập huấn, đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ ngắn hạn trong và ngoài nước theo hình thức tập trung hoặc trực tuyến (E-
learning) được cấp chứng chỉ, chứng nhận, xác nhận: thời gian tham gia đào
tạo liên tục được tính theo thực tế chương trình đào tạo.
Hội thảo, hội nghị, tọa đàm khoa học trong và ngoài nước về lĩnh vực
chuyên môn y tế có xác nhận của đơn vị chủ trì tổ chức căn cứ vào chương trình
của hội thảo, hội nghị, tọa đàm: thời gian tham gia đào tạo được tính cho người
chủ trì hoặc có bài trình bày tối đa 8 tiết học và người tham dự tối đa 4 tiết học
cho mỗi hội thảo/hội nghị/tọa đàm.
Thực hiện nghiên cứu khoa học; hướng dẫn luận án, luận văn; viết bài
báo khoa học đã được công bố theo qui định: được tính tối đa 12 tiết học cho
người hướng dẫn luận án, chủ trì/thư ký đề tài cấp Nhà nước hoặc cấp Bộ; 8
tiết học cho hướng dẫn luận văn hoặc chủ trì/thư ký đề tài cấp cơ sở (tính tại
thời điểm luận văn được bảo vệ thành công hoặc đề tài được nghiệm thu đạt).
Biên soạn giáo trình chuyên môn được tính tối đa không quá 8 tiết đối
với 1 tài liệu do người đứng đầu đơn vị xem xét (tính vào thời điểm xuất bản);
cán bộ y tế không phải là giảng viên của cơ sở giáo dục tham gia giảng dạy liên
11
quan đến chuyên môn nghiệp vụ được tính theo thời gian thực tế.
Hình thức đào tạo liên tục qui định tại Khoản 1 Điều này phải có chương
trình và tài liệu đào tạo được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
Các bác sĩ tìm thấy hoạt động đào tạo liên tục bằng nhiều cách khác nhau:
bài giảng, hội thảo, các lớp học, cuộc họp, video, internet. Các bác sĩ cũng có
thể tham gia đào tạo liên tục dựa trên đọc tạp chí khoa học (như JAMA) hoặc
sách [22].
1.3.3. Thời gian đào tạo liên tục
Cán bộ y tế đã được cấp chứng chỉ hành nghề và đang hành nghề khám
bệnh, chữa bệnh có nghĩa vụ tham gia đào tạo liên tục tối thiểu 48 tiết học trong
2 năm liên tiếp.
Cán bộ y tế không thuộc trường hợp qui định tại Khoản 1 Điều này có
nghĩa vụ tham gia đào tạo liên tục tối thiểu 120 tiết học trong 5 năm liên tiếp,
trong đó mỗi năm tối thiểu 12 tiết học.
Cán bộ y tế tham gia các hình thức đào tạo liên tục khác nhau được cộng
dồn để tính thời gian đào tạo liên tục.
1.3.4. Tiêu chuẩn về đảm bảo chất lượng đào tạo y khoa liên tục
Nâng cao sức khỏe cho mọi người là mục tiêu cơ bản của giáo dục y học.
Năm 1998, Liên đoàn giáo dục y học thế giới (WFME) với sự phối hợp của
WHO đã khởi xướng xây dựng các tiêu chuẩn quốc tế trong giáo dục y học. Bộ
tiêu chuẩn quốc tế của WHO và WFME gồm có ba tập:
- Giáo dục y học cơ bản.
- Giáo dục y học sau đại học.
- Đào tạo liên tục/phát triển nghề nghiệp liên tục.
Tiêu chuẩn quốc tế về đào tạo liên tục (CME/CPD) gồm 9 tiêu chuẩn
với 36 tiêu chí:
- Tiêu chuẩn 1. Nhiệm vụ và kết quả đầu ra, có 4 tiêu chí.
- Tiêu chuẩn 2. Các phương pháp học tập, có 6 tiêu chí.
12
- Tiêu chuẩn 3. Lập kế hoạch và dẫn chứng bằng tư liệu, có 2 tiêu chí.
- Tiêu chuẩn 4. Cá nhân người bác sĩ, có 4 tiêu chí.
- Tiêu chuẩn 5. Những người cung cấp CME/CPD, có 4 tiêu chí.
- Tiêu chuẩn 6. Ngữ cảnh học tập và nguồn lực, có 7 tiêu chí.
- Tiêu chuẩn 7. Đánh giá các phương pháp và năng lực, có 4 tiêu chí.
- Tiêu chuẩn 8. Tổ chức, có 4 tiêu chí.
- Tiêu chuẩn 9. Đổi mới liên tục, có 1 tiêu chí [14]
1.3.5. Hệ thống tổ chức cơ sở đào tạo liên tục cán bộ y tế
Hình 2: Hệ thống tổ chức cơ sở đào tạo liên tục cán bộ y tế [14]
1.3.6. Tình hình đào tạo liên tục tại Việt Nam
Nghề Y có đặc thù quan trọng do gắn liền với tính mạng và sức khỏe của
con người, việc cập nhật liên tục những kiến thức, kỹ thuật mới, hạn chế tối
thiểu những sai sót chuyên môn là một nhiệm vụ bắt buộc với mọi người hành
nghề. Trên thế giới đào tạo y khoa liên tục luôn gắn với lịch sử ra đời và phát
13
triển của nghề Y. Trong bối cảnh hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa
học kỹ thuật và nhu cầu ngày càng cao về chất lượng dịch vụ y tế, việc đào tạo
liên tục càng trở nên cấp thiết.
Ở nước ta, đào tạo liên tục nhân lực y tế đã được triển khai thông qua các
hình thức ban đầu như tập huấn chuyên môn, chỉ đạo tuyến, hội thảo, hội nghị,
giao ban chuyên môn bệnh viện,…Nghị quyết số 46/NQ-TW của Bộ Chính trị
đã chỉ rõ “nghề Y là một nghề đặc biệt, cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng
và đãi ngộ đặc biệt”, đây là quan điểm chỉ đạo xuyên suốt nêu bật tính đặc thù
trong đào tạo, sử dụng nhân lực y tế [4].
Các luật cán bộ, công chức; viên chức; giáo dục; giáo dục đại học đều đề
cập đến chất lượng nhân lực y tế nói riêng. Luật khám bệnh, chữa bệnh đã quy
định nghĩa vụ học tập cho bác sĩ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên hành nghề
khám chữa bệnh và chỉ rõ những người không tham gia cập nhật kiến thức y
khoa liên tục trong 2 năm sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề.
Trong vòng 10 năm qua, chính phủ đã ban hành nhiều chính sách liên
quan đến đào tạo, sử dụng, đãi ngộ cán bộ y tế: Quyết định số 243/2005/QĐ-
TTg “Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 46/NQ-
TW”; Nghị định số 18/2010/NĐ-CP về đào tạo bồi dưỡng công chức đã quy
định nghĩa vụ học tập của mọi công chức; Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý viên chức có hướng dẫn thực hiện bắt buộc cập nhật
kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành…
Năm 2008, Bộ Y tế đã ban hành thông tư số 07/2008/TT-BYT hướng
dẫn công tác đào tạo liên tục đối với cán bộ y tế. Bộ y tế quy định tất cả cán bộ
y tế đang hoạt động trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam phải được đào tạo cập nhật
về kiến thức, kỹ năng, thái độ trong lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ của mình.
Tuy nhiên, việc triển khai đào tạo liên tục nhân lực y tế theo luật khám bệnh
chữa bệnh và Thông tư về đạo tạo liên tục còn khá chậm, nhiều đơn vị y tế vẫn
14
còn thụ động, trông chơ ở Bộ Y tế và sự hỗ trợ từ các dự án, vì vậy việc đào
tạo liên tục nhân lực y tế còn chưa đáp ứng yêu cầu như mong muốn. Đến nay,
Việt Nam tuy bước đầu đã hình thành hệ thống đào tạo liên tục nhưng chưa
hoàn chỉnh. Những chế độ chính sách còn chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ khiến
việc triển khai thực hiện đào tạo liên tục gặp nhiều khó khăn. Chất lượng đội
ngũ nhân lực y tế không phát triển kịp theo nhu cầu, làm ảnh hưởng đến công
tác chuyên môn của ngành [14].
Theo báo cáo đánh giá năng lực của các cơ sở đào tạo nhân lực y tế tại
Việt Nam, chương trình đào tạo mới và đào tạo liên tục vẫn chưa được chú
trọng. Phần lớn các ý kiến cho rằng chương trình đào tạo cần dành nhiều thời
gian hơn cho thực hành kỹ năng, tập trung hơn nữa để tăng cường kỹ năng lâm
sàng cho sinh viên, kỹ năng y tế công cộng cũng như kỹ năng mềm. Thời gian
dành cho học lâm sàng chỉ chiếm bằng 1/3 tổng số chương trình giảng dạy.
Phương pháp dạy học phổ biến tại các trường vẫn là học lý thuyết trên giảng
đường [29].
Theo nghiên cứu của Phạm Việt Hoàng (2013) về trình độ học vấn của
cán bộ y tế y học cổ truyền tại các cơ sở y tế công lập tình Hưng Yên thì chỉ có
2,9% là sau đại học, trình độ đại học/cao đẳng là 7,1%, còn lại hầu hết là trung
cấp và sơ cấp [20]. Theo một nghiên cứu khác của Nguyễn Thành Trung (2015)
thì tỷ lệ cán bộ y tế sau đại học cũng chỉ là 11,6%, trình độ đại học là 17,4%,
15
còn lại là dưới đại học [27].
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Cán bộ nhân viên y tế tại các phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế xã
và trung tâm y tế (PK/TYT) huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
• Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng: là các nhân viên y tế (bao gồm bác sĩ,
dược sĩ, y tá, điều dưỡng viên, kỹ thuật viên,…) hiện đang công tác
tại Trung tâm y tế, các phòng khám đa khoa khu vực và trạm y tế
huyện Sóc Sơn.
• Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng:
- Đối tượng không đủ các tiêu chuẩn trên.
- Đối tượng vắng mặt tại thời điểm điều tra (nghỉ thai sản, nghỉ phép,
ốm đau, bệnh tật…).
- Đối tượng từ chối tham gia nghiên cứu.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại các phòng khám đa khoa khu vực, trạm
y tế xã và trung tâm y tế thuộc huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội từ tháng
06/2019 đến tháng 07/2019.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu mô tả.
2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu
Chọn toàn bộ nhân viên y tế đang công tác tại các phòng khám đa khoa
khu vực, trạm y tế xã và trung tâm y tế thuộc huyện Sóc Sơn, thành phố Hà
16
Nội.
Trên thực tế, tôi đã thu thập được thông tin của 355 nhân viên y tế tại các
địa điểm trên.
2.4. Biến số và chỉ số
Bảng 2.1 Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu
Mục tiêu Tên biến số Định nghĩa Loại biến
Tuổi của đối tượng
Tuổi Định lượng
(Theo dương lịch)
Giới tính của đối tượng
Giới Nhị phân (theo giấy khai sinh)
Trình độ chuyên Trình độ chuyên môn Danh mục môn của đối tượng
Đặc trưng cá
Hình thức lao đông của nhân Hình thức lao đối tượng (hợp đồng/ Danh mục động biên chế)
Số năm công tác của đối
tượng trong bệnh viện Số năm công tác Định (tính từ khi làm việc trong bệnh viện lượng trong bệnh viện đến
nay)
Mục tiêu: Được đào tạo Đối tượng có tham
1.Mô tả thực liên tục/bổ sung gia/không tham gia đào Nhị phân
trạng và nhu kiến thức tạo liên tục
17
cầu đào tạo
liên tục của Nội dung được Những nội dung mà đối Định tính nhân viên tại đào tạo liên tục tượng được đào tạo
Trung tâm y tế
huyện Sóc Sơn
Nội dung mong Những nội dung mong thành phố Hà
muốn được đào muốn được đào tạo liên Định tính Nội năm 2019
tạo liên tục tục
Mối liên quan Thời gian tổ chức các giữa giới tính và Định lớp đào tạo liên tục mà nhu cầu đào tạo lượng đối tượng mong muốn liên tục
Địa điểm mong Địa điểm đối tượng
muốn được đào mong muốn được đào Định tính
tạo liên tục tạo liên tục
2. Xác định
một số yếu tố
liên quan đến
nhu cầu đào Thuận lợi và khó khăn tạo liên tục Thuận lợi và mà đối tượng gặp phải Định tính của nhân viên khó khăn khi tham gia khóa đào tại Trung tâm tạo liên tục y tế huyện Sóc
Sơn thành phố
Hà Nội năm
18
2019
2.5. Công cụ và quy trình thu thập thông tin
2.5.1. Công cụ thu thập thông tin
Công cụ thu thập thông tin là một bộ câu hỏi được xây dựng sẵn dựa trên
việc tham khảo các nghiên cứu trước đó và xin ý kiến chuyên gia.
Bộ công cụ bao gồm: 3 phần.
- Các phần về thông tin chung.
- Đánh giá quá trình đào tạo liên tục của các nhân viên y tế tại các
phòng khám đa khoa khu vực và trạm y tế xã huyện Sóc Sơn, thành phố
Hà Nội.
- Đánh giá nhu cầu đào tạo liên tục của các nhân viên y tế tại phòng
khám đa khoa khu vực và trạm y tế xã huyện Sóc Sơn, thành phố Hà
Nội.
2.5.2. Quy trình thu thập thông tin
Sau khi được tập huấn về phương pháp điều tra, tôi đã tiến hành thực
hiện đề tài và triển khai thu thập thông tin tại các phòng khám đa khoa khu vực
và trạm y tế xã huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. Quá trình thu thập thông tin
diễn ra từ tháng 06/2019 – 07/2019 tại phòng khám đa khoa khu vực và trạm y
tế huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
2.6. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu
Số liệu sau khi được đọc và làm sạch được nhập vào máy tính bằng phần
mềm Epidata với các tệp QES, REC và CHK nhằm hạn chế sai số khi nhập liệu.
Phân tích số liệu bằng phần mềm thống kê STATA. Cả thống kê mô tả
và thống kê suy luận được thực hiện. Thống kê mô tả biến định lượng bao gồm
trung bình, trung vị và độ lệch chuẩn; thống kê mô tả biến định tính bao gồm
tỷ lệ phần trăm. Thống kê suy luận cho biến định lượng được sử dụng để so
sánh sự khác biệt giữa các nhóm. Mức ý nghĩa thống kê p < 0,05 được sử dụng
19
trong thống kê suy luận.
2.7. Các sai số và cách khắc phục
Việc thu thập thông tin chủ yếu qua bộ câu hỏi được thiết kế sẵn nên có
thể gặp phải sai số bởi các nguyên nhân:
Đối tượng hiểu sai ý của câu hỏi. -
Sai số nhớ lại. -
Từ chối tham gia. -
Đối tượng nghiên cứu không nhiệt tình tham gia nên có thể trả lời -
sai sự thật.
Sai số trong quá trình nhập liệu -
Các biện pháp khắc phục sai số:
- Sai số trong quá trình điều tra, các biện pháp khống chế sai số
được áp dụng bao gồm xin ý kiến chuyên gia, chuẩn hóa bộ câu hỏi thông
qua điều tra thử.
- Sai số trong quá tình nhập số liệu, bộ số liệu được nhập lại 10%
số phiếu nhằm kiểm tra thông tin nhập một cách kỹ lưỡng nhất, hạn chế
sai số một cách tối đa.
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm mục đích làm nguồn tư liệu phục vụ nghiên cứu khóa
luận của bản thân.
Nghiên cứu có sự đồng ý của cơ sở nghiên cứu và sự tham gia tự nguyện
của đối tượng nghiên cứu.
Trước khi tham gia, đối tượng nghiên cứu được cung cấp rõ ràng, đầy đủ
thông tin liên quan đến mục tiêu và nội dung nghiên cứu.
Đối tượng có quyền từ chối hoặc rút lui khi tham gia nghiên cứu.
Thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu được bảo mật.
20
Trung thực trong xử lý số liệu.
21
Đảm bảo trích dẫn chính xác về nguồn tài liệu tham khảo.
Chương 3
KẾT QUẢ
Nghiên cứu định lượng được tiến hành trên tổng cộng 355 cán bộ y tế
đang công tác tại các phòng khám đa khoa khu vực và trạm y tế xã huyện Sóc
Sơn, thành phố Hà Nội.
3.1. Các đặc trưng cá nhân của nhân viên Trung tâm y tế huyện Sóc Sơn
24,5%
Nam
Nữ
75,5%
Biểu đồ 3.1. Phân bố giới tính của nhân viên y tế huyện Sóc Sơn
Nhận xét
Nhân viên y tế là nữ giới chiếm tỷ lệ chủ yếu với 75,5%; còn lại là nam
22
giới chiếm tỷ lệ 24,5%. Tỷ lệ nam/nữ là 1/3.
Bảng 3.1. Phân bố nhân viên y tế theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
33,5 119 20 - 30 tuổi
44,8 159 31 - 40 tuổi
14,1 50 41 - 50 tuổi
7,6 27 >50 tuổi
100,0 Tổng số 355
Nhận xét
Tuổi của các nhân viên y tế huyện Sóc Sơn phần lớn là từ 31 đến 40 tuổi
(159 nhân viên chiếm 44,8%), đứng thứ hai là nhóm tuổi từ 20 đến 30 tuổi (119
nhân viên chiếm 33,5%), sau đó là nhóm tuổi từ 41 đến 50 tuổi (50 nhân viên
chiếm 14,1%) và tỷ lệ nhân viên nhóm nhân viên y tế trên 50 tuổi là ít nhất (27
nhân viên chiếm 7,6%).
Bảng 3.2. Độ tuổi trung bình của nhân viên y tế theo giới tính
Giá trị nhỏ Giá trị lớn Giới Số lượng (n) 𝐗 ̅ ± SD nhất nhất
Nam 87 39,3 ± 10,8 22 59
Nữ 268 34,1 ± 7,5 22 59
Chung 355 35,4 ± 8,7 22 59
Nhận xét
Độ tuổi trung bình của nhân viên y tế là 35,4 ± 8,7 tuổi với tuổi nhỏ nhất
là 22 tuổi và lớn nhất là 59 tuổi. Độ tuổi trung bình của nam giới là 39,3 ± 10,8
23
tuổi và nữ giới là 34,1 ± 7,5 tuổi.
Bảng 3.3. Lĩnh vực chuyên môn của nhân viên y tế
Lĩnh vực chuyên môn Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Bác sĩ 67 18,9
Dược sĩ 34 9,6
Y sĩ, điều dưỡng 192 54,1
Kỹ thuật viên 20 5,6
Nữ hộ sinh 26 7,3
Khác (Kế toán, dân số) 16 4,5
Tổng 355 100,0
Nhận xét
Đối với nhân viên y tế đang công tác tại các trạm y tế và phòng khám đa
khoa khu vực huyện Sóc Sơn, thì nhóm y sĩ, điều dưỡng có tỷ lệ cao nhất (192
nhân viên chiếm 54,1%). Tiếp theo là bác sĩ (67 nhân viên chiếm 18,9%), sau
đó là dược sĩ (34 nhân viên chiếm 9,6%), tiếp đến là nữ hộ sinh (26 nhân viên
chiếm 7,3%), kỹ thuật viên (20 nhân viên chiếm 5,6%) và cuối cùng tỷ lệ thấp
24
nhất là nhóm nhân viên kế toán, dân số (16 nhân viên chiếm 4,5%).
28,7% 45,1%
≤ 5 năm
5 – 10 năm
≥10 năm
26,2%
Biểu đồ 3.2. Thời gian công tác trong ngành y dược của nhân viên y tế
huyện Sóc Sơn
Nhận xét
Tỷ lệ nhân viên y tế có thời gian công tác trên trong ngành y dược trên
10 năm chiếm tỷ lệ cao 45,1%, nhân viên y tế công tác dưới 5 năm là 28,7% và
25
từ 5 đến 10 năm là 26,2%.
38,0%
39,2%
≤ 5 năm
5 – 10 năm
≥10 năm
22,8%
Biểu đồ 3.3. Thời gian công tác tại PK/TYT của nhân viên y tế
huyện Sóc Sơn
Nhận xét
Tỷ lệ nhân viên y tế có thâm niên công tác dưới 5 năm tại trạm y tế và
phòng khám đa khoa khu vực huyện Sóc Sơn chiếm tỷ lệ lớn nhất là 39,2%,
nhân viên y tế công tác trên 10 năm cũng chiếm tỷ lệ cao là 38%. Tỷ lệ nhân
viên y tế có thâm niên công tác từ 5 đến 10 năm chiếm tỷ lệ thấp nhất là 22,8%.
Bảng 3.4. Hình thức lao động của nhân viên y tế
Hình thức lao động Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Biên chế 241 67,9
Hợp đồng 114 32,1
Tổng 355 100,0
26
Nhận xét
Trong số 355 nhân viên y tế có 241 người trong biên chế chiếm tỷ lệ
67,9%; có 114 nhân viên là hợp đồng chiếm tỷ lệ 32,1%.
3.2. Thực trạng đào tạo liên tục của nhân viên tại Trung tâm y tế huyện
Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
32,4%
Đã tham gia ĐTLT
Chưa tham gia ĐTLT
67,6%
Biểu đồ 3.4. Thực trạng đào tạo liên tục nhân viên y tế huyện Sóc Sơn
Nhận xét
Trong số 355 nhân viên y tế thì có 240 nhân viên đã từng được tham
gia đào tạo liên tục, chiếm 67,6%.
Bảng 3.5. Tỷ lệ nhân viên y tế đã được đào tạo theo giới tính
Tỷ lệ (%) Số lượng (n) Giới tính
Nam 74,7 65
61,2 175 Nữ
67,6 240 Chung
27
Nhận xét
Tỷ lệ nhân viên nam đã được đào tạo liên tục (74,7%) cao hơn tỷ lệ nhân
viên nữ đã được đào tạo liên lục (61,2%).
Bảng 3.6. Tỷ lệ nhân viên y tế đã được đào tạo liên tục theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
20 - 30 tuổi 76 63,9
31 - 40 tuổi 110 69,2
41 - 50 tuổi 35 70
> 50 tuổi 19 70
Chung 240 67,6
Nhận xét
Trong số 240 nhân viên y tế đã tham gia đào tạo liên tục, nhân viên ở độ
tuổi từ 31 đến 40 tuổi có tỷ lệ được đào tạo nhiều nhất (69,2%). Tiếp đến là
nhóm nhân viên từ 20 đến 30 tuổi (63,9%) và cuối cùng là nhóm từ 41 đến 50
tuổi và nhóm trên 50 tuổi đều có tỷ lệ được đào tạo là 0,7%.
Bảng 3.7. Tỷ lệ nhân viên y tế được đào tạo theo số năm công tác
Tỷ lệ (%) Số năm công tác tại PK/TYT Số lượng (n)
61,9 86 ≤ 5 năm
74,1 60 5 – 10 năm
69,6 94 >10 năm
67,6 240 Chung
28
Nhận xét
Trong số 240 nhân viên y tế đã tham gia đào tạo liên tục, nhóm nhân viên
công tác từ 5 đến 10 năm có tỷ lệ được đào tạo cao nhất (74,1%), tiếp đến là
nhóm công tác trên 10 năm (69,6%) và cuối cùng là nhóm dưới 5 năm (61,9%).
Bảng 3.8. Tỷ lệ nhân viên y tế đã được đào tạo liên tục
theo hình thức lao động
Tỷ lệ (%) Hình thức lao động Số lượng (n)
72,2 174 Biên chế
57,9 66 Hợp đồng
100,0 240 Tổng
Nhận xét
Trong số 240 nhân viên y tế đã được đào tạo liên tục, thì nhóm biên chế
(72,2%) có tỷ lệ đào tạo lien tục cao hơn nhóm hợp đồng (57,9%).
Thời gian khóa học
40.00%
35.00%
35.00%
30.80%
30.00%
30.00%
23.80%
25.00%
20.00%
14.20%
15.00%
10.00%
7.50%
5.00%
0.00%
1-2 ngày
1-3 tháng
3-6 tháng
6-9 tháng
> 9 tháng
1 tuần
Biểu đồ 3.5. Thời gian khóa học mà nhân viên y tế đã tham gia
(n=240)
29
Nhận xét
Đối với 240 nhân viên y tế đã tham gia các khóa học đào tạo liên tục, thì
khóa học từ 3 đến 6 tháng là được học nhiều nhất (35,0%), sau đó lần lượt là
các khóa học từ 1 đến 2 ngày (30,8%), từ 1 đến 3 tháng (30,0%), 1 tuần (23,8%),
trên 9 tháng (14,2%) và cuối cùng là khóa học từ 6 đến 9 tháng là được lựa
chọn ít nhất (7,5%).
Bảng 3.9. Tỷ lệ nội dung các khóa học mà nhân viên y tế đã tham gia
(n=240)
Số lượng Tỷ lệ (%) Nội dung đào tạo (n)
20,4 49 An toàn tiêm chủng
10,8 26 Chẩn đoán hình ảnh
12,1 29 Xét nghiệm cơ bản
24,6 59 Y học gia đình
28,8 69 Định hướng, chuyên khoa I, II
8,3 20 Thanh tra vệ sinh an toàn thực phẩm
5,4 13 Chứng chỉ sản khoa, sàng lọc sơ sinh
5,8 14 Kỹ năng khác (tin học, giao tiếp, lãnh đạo …)
Nhận xét
Các khóa học về định hướng, chuyên khoa I, II chiếm tỷ lệ cao nhất là
28,8%, sau đó là các khóa học về y học gia đình, an toàn tiêm chủng, xét nghiệm
cơ bản, chẩn đoán hình ảnh và thanh tra vệ sinh an toàn thực phẩm, kỹ năng
khác tương tự lần lượt là 24,6%; 20,4%; 12,1%; 10,8%; 8,3 và 5,8%. Tỷ lệ thấp
30
nhất là khóa học về chứng chỉ sản khoa, sàng lọc sơ sinh chỉ 5,4%.
Bảng 3.10. Địa điểm các nhân viên y tế tham gia đào tạo liên tục (n=240)
Tỷ lệ (%) Số lượng (n) Nơi học tập
9,6 23 Tại đơn vị
42,1 101 Trung tâm y tế huyện
48,3 116 Trường, học viên
12,9 31 SYT, BYT
Nhận xét
Trong số 240 nhân viên y tế đã tham gia đào tạo liên tục thì trường, học
viên là nơi được lựa chọn nhiều nhất (116 lần chiếm 48,3%), tiếp theo là trung
tâm y tế huyện (101 lần chiếm 42,1%), sau đó là SYT, BYT (31 lần chiếm
12,9%) và cuối cùng là tại đơn vị (23 lần chiếm 9,6%).
Bảng 3.11. Kinh phí tham gia khóa học của nhân viên y tế (n=240)
Tỷ lệ (%) Kinh phí Số lượng (n)
20,4 49 Tự túc kinh phí
62,5 150 Đơn vị cử đi
23,3 56 Một phần kinh phí đơn vị + cá nhân
Nhận xét
Trong số 240 nhân viên y tế đã tham gia đào tạo liên tục thì kinh phí do
đơn vị cử đi có tỷ lệ cao nhất (62,5%), tiếp theo là tự túc kinh phí (20,4%), và
ít nhất là kinh phí đơn vị + cá nhân (23,3%).
3.3. Nhu cầu đào tạo liên tục của nhân viên tại Trung tâm y tế huyện
31
Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
25,1%
Có nhu cầu
Không có nhu cầu
74,9%
Biểu đồ 3.6. Nhu cầu đào tạo liên tục của nhân viên y tế
Nhận xét
Nhu cầu đào tạo liên tục trong thời gian sắp tới là rất lớn với 266 đối
tượng có nhu cầu chiếm 74,9%.
Bảng 3.12. Hình thức khóa học mà nhân viên mong muốn (n=266)
Hình thức khóa học Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Nâng cao trình độ bằng cấp 207 77,8
Học định hướng chuyên khoa 36 13,5
Tham gia hội thảo hội nghị 31 11,7
Tham gia khóa học ngắn hạn cấp chứng 52 19,5 nhận
Tham gia khóa học ngắn hạn cấp chứng chỉ 50 18,8
32
Nhận xét
Hình thức khóa học mà nhân viên mong muốn nhất là nâng cao trình độ
bằng cấp (207 nhân viên chiếm 77,8%), sau đó là tham gia khóa học ngắn hạn
cấp chứng nhận và khóa học ngắn hạn cấp chứng chỉ (lần lượt là 52 nhân viên
chiếm 19,5% và 50 nhân viên 18,8%), tiếp theo là học định hướng chuyên khoa
(36 nhân viên chiếm 13,5%) và cuối cùng là hình thức tham gia hội thảo hội
nghị chiếm tỷ lệ thấp nhất (31 nhân viên chiếm 18,8%).
Bảng 3.13. Địa điểm/đơn vị mà nhân viên y tế mong muốn học tập
(n=266)
Địa điểm/đơn vị mong muốn học tập Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Tại đơn vị 44 16,5
Trung tâm y tế huyện 98 36,8
Trường, học viên 135 50,8
Sở y tế, Bộ y tế 27 10,2
Nhận xét
Địa điểm/đơn vị tổ chức các khóa học mà nhân viên y tế mong muốn
nhất là tại trường, học viện (50,8%), tiếp theo là trung tâm y tế huyện (36,8%),
sau đó là tại đơn vị công tác (16,5%) và cuối cùng là tại Sở y tế, Bộ y tế chiếm
tỷ lệ thấp nhất (10,2%).
Bảng 3.14. Mong muốn của nhân viên y tế về kinh phí tham gia khóa học
(n=266)
Tỷ lệ (%) Mong muốn về kinh phí Số lượng (n)
2,6 7 Tự túc kinh phí
66,9 178 Đơn vị cử đi
33
30,5 81 Một phần kinh phí đơn vị + cá nhân
100,0 266 Tổng
Nhận xét
Tỷ lệ nhân viên y tế mong muốn được đơn vị cử đi hỗ trợ hoàn toàn kinh
phí là cáo nhất (66,9%), tiếp theo là mong muốn được đơn vị hỗ trợ một phần
kinh phí kết hợp với tự cá nhân (30,5%) và cuối cùng là nhóm muốn tự túc kinh
phí chiếm tỷ lệ thấp nhất (2,6%).
Bảng 3.15. Tỷ lệ nội dung mà các nhân viên mong muốn đào tạo liên tục
(n=266)
Tỷ lệ (%) Mong muốn về kinh phí Số lượng (n)
25,2 67 Y học gia đình
13,5 36 Chẩn đoán hình ảnh
16,2 43 Y học hiện đại kết hợp y học cổ truyền
5,3 14 Da liễu
8,3 22 Tổ chức quản lý y tế
11,7 31 Truyền nhiễm, các bệnh không lây
11,7 31 Phục hồi chức năng
6,8 18 Y học cổ truyền
5,3 14 Sức khỏe tâm thần
4,9 13 Nghiên cứu khoa học
Nhận xét
Nội dung mà các nhân viên y tế huyện Sóc Sơn mong muốn được đào
tạo nhiều nhất là y học gia đình (67 nhân viên chiếm 25,2%) và nội dung chiếm
34
tỷ lệ thấp nhất là nghiên cứu khoa học (13 nhân viên chiếm 4,9%).
3.4. Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu đào tạo liên tục của nhân viên
tại Trung tâm y tế huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa giới tính và nhu cầu đào tạo liên tục
Nhu cầu đào tạo liên tục
OR
Giới tính Có Không p
(KTC 95%)
n % n %
Nam 66 75,9 21 24,1
1,1 Nữ 200 74,6 68 25,4 0,8
(0,6 – 1,9)
Chung 266 74,9 89 25,1
Nhận xét
Tỷ lệ nhân viên y tế có nhu cầu đào tạo liên tục ở nam là 75,9% và ở nữ
là 74,6%. Nhân viên y tế nam có nhu cầu đào tạo liên tục cao gấp 1,1 lần so với
nhân viên y tế nữ. Mỗi liên quan này chưa có ý nghĩa thống kê (OR=1,1; KTC
95%: 0,6 - 0,9; p>0,05).
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa nhóm tuổi và nhu cầu đào tạo liên tục
Nhu cầu đào tạo liên tục OR
Nội dung Có Không p (KTC
100
84,0
16,0
19
95%) n % % n
≤ 30 tuổi
2,2 0,005 > 30 tuổi 166 70,3 29,7 70
(1,2 – 3,9)
35
Chung 266 74,9 25,1 89
Nhận xét
Tỷ lệ nhân viên y tế có nhu cầu đào tạo liên tục ở nhóm dưới 30 tuổi là
84% và ở nhóm trên 30 tuổi là 70,3%. Nhóm nhân viên y tế dưới 30 tuổi có nhu
cầu đào tạo liên tục cao gấp 2,2 lần so với nhóm nhân viên y tế trên 30 tuổi.
Mối liên quan này có ý nghĩa thống kê (OR=2,2; KTC 95%: 1,2 - 3,9; p<0,05).
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa lĩnh vực chuyên môn
và nhu cầu đào tạo liên tục
Nhu cầu đào tạo liên tục
Lĩnh vực OR
Có Không p
chuyên môn (KTC 95%)
52
77,6
15
22,4
n % n %
Bác sĩ
1,2 Khác 214 74,3 74 25,7 0,6
(0,6 – 2,2)
Chung 266 74,9 89 25,1
Nhận xét
Tỷ lệ nhân viên y tế có nhu cầu đào tạo liên tục ở lĩnh vực bác sĩ là 77,6%
và ở các lĩnh vực chuyên môn khác là 74,3%. Nhóm nhân viên y tế ở lĩnh vực
bác sĩ có nhu cầu đào tạo cao gấp 1,2 lần nhóm nhân viên y tế lĩnh vực chuyên
môn khác. Mối liên quan này chưa có ý nghĩa thống kê (OR=1,2; KTC 95%:
36
0,6 – 2,2; p>0,05).
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa số năm công tác tại PK/TYT
và nhu cầu đào tạo liên tục
Nhu cầu đào tạo liên tục
OR Số năm công Có Không p tác (KTC 95%)
113
81,3
26
18,7
n % n %
≤ 5 năm
1,8
> 5 năm 153 70,8 63 29,2 0,03
(1,1 – 3,0)
Chung 266 74,9 89 25,1
Nhận xét
Tỷ lệ nhân viên y tế có nhu cầu đào tạo liên tục ở nhóm công tác tại
PK/TYT dưới 5 năm là 81,3% và ở nhóm công tác trên 5 năm là 70,8%. Nhóm
nhân viên y tế công tác dưới 5 năm có nhu cầu đào tạo liên tục cao gấp 1,8 lần
nhóm nhân viên y tế công tác trên 5 năm. Mối liên quan này có ý nghĩa thống
kê (OR=1,8; KTC 95%: 1,1 – 0,3; p<0,05).
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa hình thức lao động
37
và nhu cầu đào tạo liên tục
Nhu cầu đào tạo liên tục
OR Hình thức Có Không p lao động (KTC 95%)
172
71,4
69
28,6
n % n %
Biên chế
0,53
Hợp đồng 94 82,5 20 17,5 0,02 (0,3 – 0,9)
Chung 266 74,9 89 25,1
Nhận xét
Tỷ lệ nhân viên y tế có nhu cầu đào tạo liên tục ở nhóm trong biên chế
với PK/TYT là 71,4% và ở nhóm làm việc theo hợp đồng là 82,5%. Nhóm nhân
viên y tế làm việc trong biên chế có nhu cầu đào tạo liên tục chỉ bằng 0,53 lần
nhóm nhân viên y tế làm việc theo hợp đồng. Mối liên quan này có ý nghĩa
thống kê (OR=0,53; KTC 95%: 0,3 – 0,9; p<0,05).
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa việc nhân viên đã tham gia đào tạo liên tục
và nhu cầu đào tạo liên tục của họ
Nhu cầu đào tạo liên tục Tham gia OR
199
82,9
17,1
41
Có Không p đào tạo (KTC 95%) liên tục n % % n
Đã từng
3,5
Chưa từng 67 58,3 41,7 48 0,00
(2,1 – 5,8)
Chung 266 74,9 25,1 89
38
Nhận xét
Tỷ lệ nhân viên y tế có nhu cầu đào tạo liên tục ở nhóm đã từng tham gia
đào tạo liên tục là 82,9% và ở nhóm chưa từng tham gia đào tạo liên tục là
58,3%. Nhóm nhân viên đã từng tham gia đào tạo liên tục có nhu cầu đào tạo
liên tục cao gấp 3,5 lần nhóm nhân viên y tế chưa từng tham gia đào tạo liên
tục. Mối liên quan này có ý nghĩa thống kê (OR=3,5; KTC 95%: 2,1 – 5,8;
p<0,05).
Bảng 3.22. Những thuận lợi của nhân viên y tế khi được cử đi học
(n=266)
Tỷ lệ (%) Thuận lợi Số lượng (n)
66,2 176 Được nâng cao trình độ chuyên môn
52,6 140 Cơ quan tạo điều kiện về thời gian
46,2 123 Được hỗ trợ về kinh phí
1,9 5 Tuổi trẻ, có khả năng tiếp thu tốt
Nhận xét
Trong số 266 nhân viên y tế có nhu cầu đào tạo liên tục thì tỷ lệ nhân
viên có thuận lợi là được nâng cao trình độ chuyên môn cao nhất (176 người
chiếm 66,2%), sau đó là được cơ quan tạo điều kiện về thời gian (140 người
chiếm 52,6%), tiếp theo là là được hỗ trợ về kinh phí (123 người chiếm 46,2%)
39
và cuối cùng là tuổi trẻ, có khả năng tiếp thu tốt (5 người chiếm 1,9%).
Bảng 3.23. Những khó khăn của nhân viên y tế khi được cử đi học
(n=266)
Tỷ lệ (%) Khó khăn Số lượng (n)
44,0 117 Đi lại khó khăn
42,1 112 Bận việc tại PK/TYT
27,4 73 Bận việc gia đình
57,5 153 Gia đình khó khăn, thiếu kinh phí
3,8 10 Vừa học vừa làm gây căng thẳng mệt mỏi
0,8 2 Tuổi cao, khó tiếp thu
Nhận xét
Trong số 266 nhân viên y tế có nhu cầu đào tạo liên tục thì tỷ lệ người
có hoàn cảnh gia đình khó khăn, thiếu kinh phí là cao nhất (153 người chiếm
57,5%), sau đó là đi lại khó khăn (117 người chiếm 44,0%), bận việc tại
PK/TYT (112 chiếm 42,1%), tiếp đến là bận việc gia đình (73 người chiếm
27,4%), tiếp nữa là căng thẳng mệt mỏi khi vừa học vừa làm (10 người chiếm
40
3,8%) và cuối cùng là tuổi cao, khó tiếp thu (2 người chiếm 0,8%).
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. Mô tả thực trạng và nhu cầu đào tạo liên tục của nhân viên tại Trung
tâm y tế huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội năm 2019
4.1.1. Đặc điểm của nhân viên tại trung tâm y tế huyện Sóc Sơn, thành phố
Hà Nội
Theo định nghĩa nhân lực y tế của WHO, ở Việt Nam các đối tượng được
coi là “Nhân lực y tế” sẽ bao gồm các cán bộ, nhân viên y tế thuộc biên chế và
hợp đồng đang làm trong hệ thống công lập (bao gồm cả quân y), các cơ sở đào
tạo và nghiên cứu khoa học y/dược và tất cả những người khác đang tham gia
vào các hoạt động quản lý và cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân
(nhân lực y tế tư nhân, các cộng tác viên y tế, lang y và bà đỡ/mụ vườn) [31].
Đặc điểm chung của nhân viên y tế bao gồm các đặc trưng về giới tính,
tuổi, lĩnh vực chuyên môn, thâm niên làm việc trong PK/TYT, hình thức lao
động. Qua nghiên cứu cho thấy trong hệ thống PK/TYT huyện Sóc Sơn nhân
viên y tế phần lớn là nữ chiếm tỷ lệ 75,5% cao hơn so với nam giới chiếm tỷ lệ
24,5% (biểu đồ 3.1) chúng tôi thấy rằng kết quả này cũng hoàn toàn phù hợp
với báo cáo của các PK/TYT trên địa bàn thành phố Hà Nội hàng năm. Điều
này cho thấy một trong những khó khăn của các PK/TYT huyện Sóc Sơn là
nhân lực tập trung chính là nữ giới.
Về độ tuổi, kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn nhân viên y tế có độ
tuổi từ 31 đến 40 tuổi (chiếm 44,8%), dưới 30 tuổi (chiếm 33,5%), chỉ một
lượng nhỏ nhân viên có độ tuổi từ 41 đến 50 (chiếm 14,1%) và trên 50 tuổi
(chiếm 7,6%) (bảng 3.1). Kết quả nghiên cứu này có sự chênh lệch với kết quả
nghiên cứu của Nguyễn Thành Trung tại các bệnh viên tuyến huyện tỉnh Thanh
Hóa, tỷ lệ nhân viên y tế từ 31 đến 40 tuổi là 32,6%; dưới 30 tuổi là 31,5%; từ
41 đến 50 tuổi là 30,4% và trên 50 tuổi là 5,5% [27] và nghiên cứu của Phạm
41
Việt Hoàng tại trạm y tế xã của tỉnh Hưng Yên, tỷ lệ cán bộ y tế < 30 tuổi là
32,9%; từ 30 - 39 tuổi là 14,3% và từ 40 tuổi trở lên là 52,8% [20]. Sự khác
nhau này có thể là do đối tượng, cỡ mẫu, thời gian và địa điểm tiến hành nghiên
cứu khác nhau. Độ tuổi trung bình của nhân viên y tế là 35,4 ± 8,7 tuổi với tuổi
nhỏ nhất là 22 tuổi và lớn nhất là 59 tuổi. Độ tuổi trung bình của nam giới là
39,3 ± 10,8 tuổi và nữ giới là 34,1 ± 7,5. Theo chúng tôi kết quả này phù hợp
với thực tế các cán bộ y tế đang công tác tại PK/TYT huyện Sóc Sơn và không
có chênh lệch nhiều theo giới tính.
Phân tích về lĩnh vực chuyên môn của nhân viên y tế huyện Sóc Sơn cho
thấy lĩnh vực chuyên môn chính ở đây là y sĩ, điều dưỡng (54,1%), bác sĩ chiếm
18,9%, còn lại là dược sĩ, kỹ thuật viên, nữ hộ sinh và nhân viên khác đều chiếm
tỷ lệ thấp không quá 10%. Như vậy trình độ sau đại học ở đây còn rất hạn chế,
chỉ một số rất ít bác sĩ có đào tạo sau đại học. Đây cũng là mặt khó khăn về
trình độ để phát triển ngành y tế huyện Sóc Sơn, tuy nhiên có thể thấy được đây
là nguồn nhân viên y tế cần được chú trọng đào tạo liên tục trong thời gian tới.
Từ biểu đồ 3.2 cho thấy, tỷ lệ nhân viên y tế huyện Sóc Sơn có thâm niên
công tác trong ngành y tế trên 10 năm năm chiếm tỷ lệ 45,1%, cao hơn nhóm
nhân viên có thâm niên công dưới 5 năm chiếm tỷ lệ 28,7%, và thấp nhất là
nhóm nhân viên y tế có thâm niên công tác từ 5 đến 10 năm chiếm tỷ lệ 26,2%.
Nghề y là nghề đòi hỏi cần phải có kiến thức và kinh nghiệm, chính vì thế mà
phần lớn nhân viên y tế của huyện Sóc Sơn có thâm niên công tác trong ngành
trên 10 năm. Đội ngũ nhân viên trẻ có thâm niên công tác trong nghê dưới 5
năm tuy năng động nhưng kinh nghiệm cũng như kỹ năng trong thăm khám,
điều trị còn nhiều hạn chế. Ở điêm này thì PK/TYT huyện Sóc Sơn đã có hướng
đi rất tốt khi thu hút được nhiều nguồn nhân lực có thâm niên trong ngành về
với mình. Cụ thể theo như biểu đồ 3.3 thì số nhân viên y tế làm việc tại PK/TYT
dưới 5 năm rất cao với 39,2%.
Qua kết quả nghiên cứu, có 241/355 nhân viên y tế trong biên chế
42
(67,9%), có sự tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thành Trung (2015) tỷ
lệ nhân viên trong biên chế là 141/184 (76,6%) nhân viên y tế [27] và kết quả
nghiên cứu của Nguyễn Hải Hà (2017) có tỷ lệ nhân viên trong biên chế là
91,9% và hợp đồng là 8,,9% [18]. Trong kết quả nghiên cứu trên chỉ nghiên
cứu trên các nhân viên y tế PK/TYT huyện Sóc Sơn, nên có sự khác nhau về
đặc thù nguồn nhân lực của mỗi đơn vị. Với tỉ lệ nhân viên y tế trong biên chế
là 67,9%, đây vừa là thuận lợi và cũng vừa là hạn chế, thuận lợi là ngành y tế
sẽ có nguồn lao động ổn định, lâu dài tuy nhiên việc vào biên chế cũng có thể
là rào cản các nhân viên y tế phấn đấu và mong muốn được đào tạo. Để khắc
phục những hạn chế trên, cần thiết phải có những chính sách và chủ trương đào
tạo phù hợp để khuyến khích các cán bộ y tế tham gia đào tạo, nâng cao trình
độ chuyên môn.
4.1.2. Thực trạng đào tạo liên tục của nhân viên tại Trung tâm y tế huyện
Sóc Sơn, thành phố Hà Nội năm 2019
Nhà nước đã ban hành Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 09/08/2013
hướng dẫn công tác đào tạo liên tục đối với cán bộ y tế nhưng hiện nay việc
triển khai công tác đào tạo liên tục vẫn còn nhiều bất cập như: thiếu cơ chế
kiểm định chất lượng của các chương trình đào tạo, thiếu cơ chế buộc tất cả cán
bộ y tế phải tuân thủ quy định, thiếu cơ chế hình thức xử phạt nếu cán bộ y tế
không tham gia, thiếu sự điều phối chung để việc triển khai các chương trình
diễn ra có hiệu quả.
Các chủ đề của các lớp đào tạo ngắn hạn do Bộ Y tế chủ trì được xác
định để đáp ứng nhu cầu cải cách hành chính công, như quản lý hành chính nhà
nước, nguyên lý quản lý bệnh viện, kỹ năng lãnh đạo, hội nhập kinh tế quốc tế
và nguyên lý cơ bản về kinh tế y tế. Bộ Y tế đã thành lập Ban Đào tạo lại, với
sự tham gia của Vụ Tổ chức - Cán bộ, Cục Khoa học - Đào tạo và Công nghệ
và một số đơn vị tham gia đào tạo như Đại học Y tế Công cộng, Viện Vệ sinh
Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm tin học Bộ Y tế, dưới sự
43
lãnh đạo của Thứ trưởng phụ trách công tác đào tạo. Đại học Y tế Công cộng
và Viện Vệ sinh y tế Công cộng TP Hồ Chí Minh là hai đơn vị được phân công
tổ chức thực hiện các lớp đào tạo lại cho hai miền Bắc và Nam. Ngoài ra chúng
ta còn các đơn vị đào tạo liên tục khác như Trung tâm đào tạo theo nhu cầu xã
hội, Đại học Y Hà Nội hay Đơn vị đào tạo liên tục khoa Y Dược, Đại học Quốc
gia Hà Nội. Trong tương lai sẽ có nhiều đơn vị đào tạo liên tục khác thuộc khối
ngành Y Dược sẽ cùng tham gia vào quá trình đào tạo [27].
Thông tư số 22/2013/TT-BYT đã chỉ rõ:
- Cán bộ y tế đã được cấp chứng chỉ hành nghề và đang hành nghề
khám bệnh, chữa bệnh có nghĩa vụ tham gia đào tạo liên tục tối thiểu 48
tiết học trong 2 năm liên tiếp.
- Cán bộ y tế không thuộc trường hợp quy định tại Khoản I Điều 5
có nghĩa vụ tham gia đào tạo liên tục tối thiểu 120 tiết học trong 5 năm
liên tiếp, trong đó mỗi năm tối thiểu 12 tiết học.
- Cán bộ y tế là người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh không thực
hiện đủ nghĩa vụ đào tạo trong 2 năm liên tiếp theo quy định tại Thông
tư này còn bị thu hồi chứng chỉ hành nghề theo quy định của Pháp luật
về khám bệnh và chữa bệnh [6].
Như vậy, theo thông tư 22/2013/TT-BYT thì tất cả cán bộ đều phải bắt
buộc tham gia đào tạo liên tục. Tuy nhiên trên thực tế tỷ lệ cán bộ y tế đã được
tham gia đào tạo liên tục còn rất hạn chế. Theo kết quả nghiên cứu, chỉ có
240/355 nhân viên y tế đã được đào tạo liên tục (chiếm 67,6%). kết quả này cao
hơn nhiều so với nghiên cứu của Nguyễn Thành Trung (2016) (17,4% cán bộ
y tế đã được đào tạo liên tục) [27]. Có sự cao hơn này là do nghiên cứu của
Nguyễn Thành Trung (2016) được tiến hành bao gồm trên các cán bộ Y học cổ
truyền tuyến huyện của tỉnh Thanh Hóa. Ngoài ra kết quả nghiên cứu này còn
có sự tương đồng với kết quả nghiên cứu của Trần Thị Thu Trang (2018) có tỷ
lệ nhân viên y tế được đào tạo liên tục là 70,81%. Do cơ sở y tế tuyến huyện
44
thường trong tình trạng thiếu cán bộ nên nếu cử cán bộ đi học nâng cao năng
lực, hoặc những chương trình đào tạo khác, thì không có người thực hiện nhiệm
vụ chuyên môn. Còn nghiên cứu của chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên các
cán bộ y tế của các PK/TYT huyện Sóc Sơn. Nơi mà được thành phố thí điểm
mô hình y học gia đình và được đầu tư rất nhiều với đội ngũ nhân viên y tế
đông đảo nên các cán bộ, nhân viên y tế có điều kiện tham gia các lớp đào tạo
liên tục tốt hơn so với bệnh viện tuyến huyện khác. Kết quả nghiên cứu trên
của chúng tôi cũng cao hơn kết quả nghiên cứu của Trịnh Yên Bình năm 2013
(36% cán bộ y tế đã được đào tạo liên tục) [3]. Có sự cao hơn này có thể là do
nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện vào năm 2019, còn nghiên cứu của
Trịnh Yên Bình đã thực hiện cách đây khá lâu (năm 2013), các nhân viên y tế
hiện nay ngày càng có nhiều cơ hội hơn được tham gia học tập, thực hành nhờ
sự phát triển của y học và công nghệ thông tin. Do đó, bên cạnh việc phải có
chính sách khuyến khích các thầy thuốc tham gia học tập, nâng cao chuyên môn
hơn nữa trong thời gian tới thì cũng cần phải chú ý tới địa điểm tổ chức, thời
gian đào tạo khi xây dựng chương trình đào tạo để tạo điều kiện thuận lợi đối
với người học.
Về chuyên môn y tế, những vùng khó khăn và tuyến cơ sở có nhân viên
y tế trình độ thấp hơn, có nhu cầu được củng cố, cập nhật và nâng cao trình độ
cao hơn nơi khác. Chính phủ đã có chương trình đầu tư lớn để xây dựng, cải
tạo nâng cấp cơ sở y tế tuyến huyện, xã. Trong đó có cả mục tiêu nâng cao năng
lực chuyên môn kỹ thuật của nhân viên y tế, ưu tiên tập tủng đào tạo, bồi dưỡng
ngay trong 2 năm đầu thực hiện Đề án để kịp có cán bộ đủ năng lực sử dụng,
phát huy hiệu quả của trang thiệt bị được đầu tư mới.
Nhiều lớp ngắn hạn khác do các dự án tổ chức thường có chủ đề trùng
lặp rất nhiều. Các chủ đề này có thể không đáp ứng được nhu cầu thực tế của
các đơn vị. Hiện nay có loại hình đào tạo theo hợp đồng với các cơ sở đào tạo.
Loại hình này đáp ứng nhu cầu thật sự của nhân viên y tế ở cơ sở. Cơ sở y tế
45
muốn đào tạo theo hợp đồng phải có nguồn kinh phí chi trả cho hợp đồng đào
tạo. Chất lượng của các khóa đào tạo chưa cao, lại chủ yếu giảng dạy về lý
thuyết mà ít đi thực hành do vậy mà không có nhiều nhân viên tham gia vào
các khóa học ngắn hạn nói trên.
Mặt khác nhiêu cơ sở y tế không tranh thủ cử người đi học nâng cao năng
lực. Do các cơ sở y tế tuyến dưới thường thiếu nhân viên, nên nếu cử người đi
học sẽ dẫn đến tình trạng thiếu người thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Vì vậy
cần có chế độ đầu tư thời gian và địa điểm thuận lợi đối với người học.
Theo bảng 3.7 cho thấy tỷ lệ được đào tạo liên tục ở các nhóm tuổi khá
đồng đều và cao, lần lượt là 61,9%; 74,1% và 69,6%. Điều này khá dễ hiểu khi
mà lãnh đạo của các khoa phòng thường xuyên được cử đi học nâng cao kiến
thức, năng lực chuyên môn chủ yếu năm trong nhóm này. Ngoài ra thì nhóm
nhân viên y tế trẻ có nhu cầu học tập nâng cao kiến thức chuyên môn lớn, để
kịp thời bổ sung, nâng cao kiến thức chuyên môn, tay nghề để phục vụ cho
công tác khám chữa bệnh, cũng là nguồn nhân lực chủ yếu cho huyện sau này.
Nội dung chủ yếu các đối tượng được tham gia đào tạo là các khóa học
về định hướng, chuyên khoa cấp I, II (28,8%) và y học gia đình (24,6%), còn
lại là các khóa học về an toàn tiêm chủng, xét nghiệm cơ bản, chẩn đoán hình
ảnh, thanh tra vệ sinh an toàn thực phẩm, chứng chỉ sản khoa, sàng lọc sơ sinh
và các kĩ năng khác. Điều này cho thấy tỷ lệ đào tạo tập trung về chuyên ngành
là chủ yếu, đặc biệt y học gia đình ở Sóc Sơn là một mô hình được biết đến là
phát triển ở miền Bắc, vì thế phần lớn các bác sĩ ở đây đều đã tham gia các khóa
học về y học gia đình tạo nên thương hiệu cho ngành y tế huyện. Nhờ đó chất
lượng khám chữa bệnh ngày càng được nâng cao giảm được chi phí và thời
gian đi lại cho người bệnh, đặc biệt là giảm tình trạng quá tải cho các bệnh viện
tuyến trên.
Theo bảng 3.8 cho thấy, tỷ lệ nhân viên trong biên chế được đào tạo liên
46
tục khá cao (72,2%). Kết quả này cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Hải Hà (2017) khi có 87,1% nhân viên y tế trong biên chế đã qua đào
tạo liên tục [18].
4.1.3. Nhu cầu đào tạo liên tục của nhân viên tại Trung tâm y tế huyện Sóc
Sơn, thành phố Hà Nội năm 2019
Nghiên cứu cho thấy nhu cầu được tham gia đào tạo liên tục của nhân
viên y tế huyện Sóc Sơn là trong thời gian tới là 74,9%. Kết quả này của chúng
tôi cao hơn khá nhiều so với so với nghiên cứu của Hoàng Thị Hoa Lý (2015)
khi có 59,4% nhân viên tại 27 trạm y tế xã có nhu cầu tham gia đào tạo liên tục
[21]. Sự khác biệt này có thể là do sự khác nhau về địa lý và thời điểm nghiên
cứu. Ở thời điểm nghiên cứu của chúng tôi thì do xu thế chúng về sự hội nhập
và phát triển nên ngày càng có nhiều người hiểu rõ hơn về lợi ích của việc được
đào tạo liên tục và muốn được nâng cao chuyên môn bản thân, chính vì thế tỷ
lệ nhân viên có nhu cầu tham gia đào tạo liên tục tăng lên rất cao.
Nghiên cứu trên 266 đối tượng cho thấy, nội dung chính mà các đối
tượng muốn học là được nâng cao trình độ chuyên môn (77,8%), tham gia khóa
học ngắn hạn cấp chứng nhận (19,5%), tham gia khóa học ngắn hạn cấp chứng
chỉ (18,8%), học đính hướng chuyên khoa (13,3%), tham gia hội thảo hội nghị
(13,3%). Có thể thấy rằng, nội dung chủ yếu mà các đối tượng muốn tham gia
là các khóa học nâng cao trình độ chuyên môn trong lĩnh vực hiện tại của mình.
Thật vậy, ngày nay với sự chuyên môn hóa đang được đặt lên hàng đầu và có
sự phối hợp lẫn nhau giữa các nhân viên thì việc mỗi người nên tập trung vào
một đến hai chuyên môn của mình là rất cần thiết. Nếu mỗi nhân viên y tế đều
có chuyên môn cao trong lĩnh vực của mình và kết hợp cùng nhau sẽ làm việc
hiểu quả hơn một nhân viên y tế am hiểu về nhiều lĩnh vực nhưng không có sự
sâu sắc. Điều này cũng thể hiện sự nhanh nhạy, thức thời, bắt kịp với xu thế
47
phát triển ngành y dược trong nước và trên thế giới.
Theo bảng 3.13, phần lớn các đối tượng mong muốn các lớp đào tạo liên
tục được tổ chức ở trường, học viện (50,8%), và ở trung tâm y tế huyện (36,8%).
Kết quả này có sự khác biệt lớn với kết quả nghiên cứu của Trần Thị Huyền
Trang (2018) khi địa điểm mà các nhân viên y tế mong muốn là ngay tại bệnh
viện nơi công tác [26]. Điều này cũng dễ hiểu khi nghiên cứu của Trần Thị
Huyền Trang là ở bệnh viện Y Dược Cổ truyền tỉnh Thanh Hóa có khoảng cách
rất xa các trường, học viện đào tạo y học cổ truyền, trong khi ở nghiên cứu của
chúng tôi thì huyện Sóc Sơn nằm ở vị trí tương đối thuận lợi cho việc đi học ở
các trường, học viện trên thành phố cũng như trung tâm y tế huyện. Hơn nữa
thì với đội ngũ giảng viên có kinh nghiệm nhiều năm thì trường, học viện luôn
là nơi mà các nhân viên y tế mong muốn tham gia đào tạo liên tục. Đây là một
điểm đáng lưu ý cho các nhà tổ chức, xây dựng kế hoạch đào tạo liên tục để thu
hút cà tạo điều kiện cho các nhân viên y tế tham gia cập nhật kiến thức.
Ngân sách nhà nước dành cho đào tạo ở các trường trực thuộc ngành y
tế tăng lên qua các năm. Nhưng nếu tính về tỷ trọng so với tổng ngân sách nhà
nước dành cho y tế thì lại giảm đi tương đối rõ. Hiện nay, ngân sách đào tạo
trong các trường công lập hầu như là bao cấp. Mỗi năm nhà nước cấp 3,5 triệu
cho 1 học sinh trung cấp, và 6,5 triệu cho 1 học sinh đại học, định mức này
được quy định từ cách đây hàng chục năm nhưng chưa được thay đổi. Với chi
phí đào tạo tăng như hiện nay, kinh phí đào tạo của nhà nước không đáp ứng
được yêu cầu đảm bảo chất lượng đào tạo; cơ chế tài chính cho các cơ sở đào
tạo lạc hậu, định mức thu không đủ chi, cũng có ảnh hưởng đến chất lượng đào
tạo [23]. Theo bảng 3.14 đa số các đối tượng đều mong muốn được hỗ trợ toàn
bộ kinh phí cho các khóa học đào tạo liên tục (66,9%). Kinh phí trên có thể đến
từ PK/TYT mà các nhân viên y tế đang công tác hoặc đến từ những nguồn hỗ
trợ khác. Kết quả này tương đồng với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hải Hà
48
(2017) với 80,8% các đối tượng mong muốn được hỗ trợ toàn bộ kinh phí khi
tham gia đào tạo liên tục [18]. Đây cũng là một vấn đề quan trọng cần lưu ý khi
tổ chức các khóa đào tạo liên tục để giúp thu hút nhiều đối tượng tham gia hơn.
4.2. Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu đào tạo liên tục của nhân viên
tại Trung tâm y tế huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội năm 2019
4.2.1. Liên quan với giới tính
Phân tích kết quả nghiên cứu chúng tôi chưa nhận thấy mối liên quan có
ý nghĩa thống kê giữa giới tính nhân viên y tế và nhu cầu đào tạo liên tục của
họ (p=0,8). Kết quả này có sự tương đồng với kết quả nghiên cứu của Nguyễn
Hải Hà (2017) [18] và Nguyễn Thành Trung (2015) [27] cũng đều không tìm
thấy môi liên quan giữa giới tính và nhu cầu đào tạo liên tục.
4.2.2. Liên quan với nhóm tuổi
Kết quả nghiên cứu cho thấy mối liên quan giữa nhóm tuổi và nhu cầu
đào tạo liên tục của nhân viên y tế có ý nghĩa thống kê (p=0,005). Nhóm nhân
viên y tế dưới 30 tuổi có nhu cầu đào tạo liên tục cao gấp 2,2 lần so với nhóm
nhân viên y tế trên 30 tuổi. Điều này là dễ hiểu vì nhóm nhân viên y tế dưới 30
tuổi chiếm tỷ lệ lớn (33,5%). Ngoài ra, nhóm cán bộ y tế dưới 30 tuổi là đội
ngũ cán bộ trẻ, vừa là thành phần nòng cốt chính của đội ngũ cán bộ đang công
tác tại bệnh viện, với nhu cầu được học tập, đào tạo cập nhật kiến thức, nâng
cao trình độ chuyên môn cũng như sự nhanh nhạy, đầy nhiệt huyết và nhu cầu
cầu tiến lớn. Kết quả này có sự tương đồng với kết quả nghiên cứu của Trần
Thị Thu Trang (2018) [26] khi cũng có sự liên quan giữa nhóm tuổi và nhu cầu
đào tạo liên tục.
4.2.3. Liên quan với lĩnh vực chuyên môn
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng không có mối liên quan giữa lĩnh vực
chuyên môn và nhu cầu đào tạo liên tục (p=0,6).
4.2.4. Liên quan với số năm công tác tại PK/TYT
Chúng tôi nhận thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa số năm công
49
tác tại PK/TYT nhân viên y tế và nhu cầu đào tạo liên tục của họ (p=0,03).
Nhóm nhân viên y tế công tác tại PK/TYT dưới 5 năm có nhu cầu đào tạo liên
tục cao gấp 1,8 lần nhóm nhân viên y tế công tác trên 5 năm. Điều đó có thể là
do nhóm nhân viên công tác tại PK/TYT dưới 5 năm còn trẻ, hoàn thiện vả về
kiến thức và tay nghề nên có nhu cầu đi học nâng cao chuyên môn bản thân
phục vụ cho công việc tương lai. Kết quả này có sự chênh lệch với kết quả
nghiên cứu của Nguyến Hải Hà (2017) khi không thấy mối liên quan giữa số
năm công tác [18]. Sự khác biệt này có thể là do địa điểm nghiên cứu khác nhau
và trung tâm y tế huyện Sóc Sơn đang trong thời kỳ phát triển thu hút nhân lực,
cần nguồn nhân viên y tế trẻ có trình độ chuyên môn cao phù hợp với định
hướng phát triển của huyện.
4.2.5. Liên quan với hình thức lao động
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng mối liên quan giữa hình thức lao động và
nhu cầu đào tạo liên tục là có y nghĩa thống kê (p=0,02). Nhóm nhân viên y tế
làm việc trong biên chế có nhu cầu đào tạo liên tục chỉ bằng 0,53 lần nhóm
nhân viên y tế làm việc theo hợp đồng. Điều này có thể là do đa số nhân viên y
tế đều muốn được vào biên chế với bệnh viện, vì thế nhóm nhân viên y tế theo
hợp đồng muốn được học hỏi nâng cao chuyên môn nhiều hơn, từ đó sẽ có
nhiều khả năng trúng thi đỗ được vào biên chế với PK/TYT. Kết quả này có sự
chệnh lệch với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Trang (2018) khi không
thấy mối liên quan giữa hình thức lao động và nhu cầu đào tạo liên tục [26].
4.2.6. Liên quan với việc đã tham gia đào tạo liên tục
Phân tích kết quả nghiên cứu thấy rằng có mối liên quan giữa việc đã
được tham gia đào tạo liên tục và nhu cầu tham gia đào tạo liên tục của nhân
viên y tế (p=0,00). Nhóm nhân viên đã từng tham gia đào tạo liên tục có nhu
cầu đào tạo liên tục cao gấp 3,5 lần nhóm nhân viên y tế chưa từng tham gia
đào tạo liên tục. Điều này có thể là do những nhân viên y tế đã tham gia đào
tạo liên tục đã thu được một lượng kiến thức nhất định giúp ích cho công việc
50
của họ, vì thế muốn tiếp tục tham gia đào tạo liên tục để nâng cao, trau dồi năng
lực chuyên môn của mình, trong khi nhóm chưa từng tham gia đào tạo liên tục
có thể cho rằng những khóa đào tạo liên tục không có nhiều hiệu quả giúp cho
vốn kiến thức của họ.
4.2.7. Thuận lợi khi tham gia đào tạo liên tục
Theo kết quả nghiên cứu cho thấy, có khá nhiều thuận lợi khi nhân viên
y tế tham gia đào tạo liên tục. Đa phần mọi người cảm thấy rằng bản thân mình
được nâng cao về trình độ chuyên môn sau các khóa học, kiến thức vững chắc,
t tự tin hơn khi tiếp xúc với bệnh nhân. Đó là một trong những thành công của
việc tổ chức các khóa đào tạo liên tục. Ngoài ra, khi tham gia đào tạo liên tục,
các nhân viên y tế còn được cơ quan PK/TYT tạo điều kiện cả về thời gian và
kinh phí kết hợp với việc nguồn nhân lực hiện tại của huyện còn trẻ, giàu nhiệt
huyết, có khả năng tiếp thu tốt tạo cho họ một nguồn động lực khi tham gia học
hỏi tiếp thu kiến thức từ các khóa học.
4.2.8. Khó khăn khi tham gia đào tạo liên tục
Bên cạnh những thuận lợi có được khi tham gia đào tạo liên tục thì nhân
viên y tế huyện Sóc Sơn cũng gặp phải rất nhiều khó khăn khiến họ khó có thể
chuyên tâm và tham gia vào các khóa học. Yếu tố khó khăn hàng đầu là về kinh
phí (153 người chiếm 57,5%). Rất nhiều những nhân viên y tế có hoàn cảnh
khó khăn, không đủ kinh phí để tham gia vào các lớp học ngắn hạn. Bên cạnh
đó nhân viên y tê còn gặp một số khó khăn nữa như đi lại, bận công việc ở
PK/TYT hoặc công việc ở gia đình, không có thời gian để tham gia vào các
khóa học đào tạo liên tục. Một phần nhỏ khác thì thấy căng thẳng mệt mỏi do
áp lực vừa học vừa làm và tuổi cao, khó tiếp thu. Các lý do kể trên dù ít hay
nhiều cũng khiến nhân viên y tế khó mà tiếp cận được với các kháo đào tạo liên
tục. Chính vì thế các tổ chức, cơ quan cần có một cái nhìn khách quan giúp đỡ
nhân viên y tế vượt qua các khó khăn cũng như tạo thêm điều kiện thuận lợi để
họ có thể nâng cao chuyên môn, tay nghề nhằm tăng cường chất lượng khám
51
chữa bệnh.
KẾT LUẬN
1. Thực trạng và nhu cầu đào tạo liên tục của nhân viên tại Trung
tâm y tế huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Có 240/355 nhân viên y tế đã từng được đào tạo liên tục chiếm 67,6%.
Các khóa học mà nhân viên y tế đã tham gia rất đa dạng, thuộc nhiều
chuyên ngành khác nhau như: định hướng chuyên khoa I, II (28,8%), y học
gia đình (24,6%), an toàn tiêm chủng (20,4%), xét nghiệm cơ bản (12,1%),
chẩn đoán hình ảnh (10,8%), thanh tra vệ sinh an toàn thực phẩm (8,3%), kỹ
năng khác (tin học, giao tiếp lãnh đão …) (5,8%), chứng chỉ sản khoa, sàng
lọc sơ sinh (5,4%).
Có 266/355 nhân viên y tế có nhu cầu tham gia đào tạo liên tục chiếm
74,9%.
Nội dung mà các nhân viên y tế huyện Sóc Sơn mong muốn được đào
tạo liên tục nhiều nhất là y học gia đình (67 nhân viên chiếm 25,2%) và nội
dung chiếm tỷ lệ thấp nhất là nghiên cứu khoa học (13 nhân viên chiếm 4,9%).
2. Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu đào tạo liên tục của nhân viên
tại Trung tâm y tế huyện Sóc Sơn thành phố Hà Nội
Có mối liên quan giữa nhóm tuổi và nhu cầu đào tạo liên tục của nhân
viên y tế (OR=2,2; KTC 95%: 1,2 - 3,9; p=0,005).
Có mối liên quan giữa số năm công tác tại PK/TYT và nhu cầu đào tạo
liên tục của nhân viên y tế (OR=1,8; KTC 95%: 1,1 – 0,3; p=0,03).
Có mối liên quan giữa hình thức lao động và nhu cầu đào tạo liên tục
của nhân viên y tế (OR=0,53; KTC 95%: 0,3 – 0,9; p=0,02).
Có mối liên quan giữa việc nhân viên y tế đã tham gia đào tạo liên tục và
nhu cầu đào tạo liên tục của họ (OR=3,5; KTC 95%: 2,1 – 5,8; p=0,00).
Khi tham gia đào tạo liên tục, nhân viên y tế thường hay gặp được một
52
số thuận lợi: được nâng cao trình độ chuyên môn (66,2%), cơ quan tạo điều
kiện về thời gian (52,6%), được hỗ trợ về kinh phí (46,2%) và tuổi trẻ có khả
năng tiếp thu tốt (1,9%).
Bên cạnh những thuận lợi có được thì nhân viên y tế cũng gặp phải một
số khó khăn: hoàn cảnh gia đình khó khăn, thiếu kinh phí (57,5%), đi lại khó
khăn (44,0%), bận việc tại PK/TYT (42,1%), bận việc gia đình (27,4%), căng
53
thẳng mệt mỏi khi vừa học vừa làm (3,8%) và tuổi cao, khó tiếp thu (0,8%).
KHUYẾN NGHỊ
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp Ủy đảng, chính quyền, các ban
ngành, đoàn thể trong công tác đẩy mạnh phát triển nền y tế địa phương.
Trung tâm y tế huyện Sóc Sơn phối hợp với các cơ sở đào tạo thường
xuyên tổ chức các lớp đào tạo liên tục, tập huấn, lập kế hoạch hằng năm về
kinh phí và thời gian nhằm nâng cao tay nghề chuyên môn và động viên các
nhân viên y tế tích cực tham gia.
Tiếp tục bám sát chức năng, nhiệm vụ tại Trung tâm y tế huyện cũng
như các phòng khám và trạm y tế.
Các nhân viên y tế cũng cần sắp xếp công việc, gia đình và đầu tư một
khoảng thời gian nhất định cho việc đào tạo liên tục, không ngừng tăng
54
cường, nâng cao chuyên môn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
Báo cáo chung tổng quan ngành y tế hàng năm (JAHR) (2013), "Hướng tới bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân", tr. 17. Nguyễn Thanh Bình và Trần Bá Kiên (2014), "Phân tích thực trạng phân bố nguồn nhân lực dược Việt Nam", Tạp chí Dược học, 437, tr. 2-5. Trịnh Yên Bình (2013), Thực trạng nhân lực, nhu cầu đào tạo liên tục cho cán bộ y dược cổ truyền và đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp, Luận án Tiến sĩ Y học, Viện vệ sinh dịch tễ Trung ương, Hà Nội. Bộ Chính trị (2005), "Nghị Quyết 46/NQ-TW của Bộ Chính trị ngày 23/2/2005 Về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe của nhân dân trong tình hình mới". Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), "Những điều cần biết về tuyển sinh trung cấp, cao đẳng các năm 2006 - 2014. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội". Bộ Y tế (2013), "Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 9 tháng 8 năm 2013 của Bộ Y tế về Hướng dẫn đào tạo liên tục trong lĩnh vực y tế". Bộ Y tế (2014), "Quyết định về việc ban hành Chiến lược đào tạo liên tục trong lĩnh vực y tế đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 ". Bộ Y tế (1993), "Tài liệu hội thảo đánh giá về tổ chức chỉ đạo đưa Y học cổ truyền vào chăm sóc sức khỏe cộng đồng". Bộ Y tế (2011), "Dự thảo quy hoạch phát triển nhân lực y tế giai đoạn 2011-2020".
10. Bộ Y tế (2007), "Báo cáo y tế Việt Nam 2006, công bằng, hiệu quả,
phát triển trong tình hình mới", NXB Y học.
11. Bộ Y tế (2012), "Niên giám thống kê y tế năm 2012". 12. Bộ Y tế (2013), "Báo cáo tóm tắt công tác y tế năm 2013 và nhiệm vụ
trọng tâm năm 2014".
13. Bộ Y tế (2014), "Báo cáo chung tổng quan ngành y tế: Tăng cường dự
phòng và kiểm soát bệnh không lây nhiễm".
14. Bộ Y tế (2014), "Quản lý công tác đào tạo liên tục cán bộ y tế", Nhà
xuất bản y học.
15. Chính phủ (2007), "Quy định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2007 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế".
16. Trương Việt Dũng Nguyễn Văn Hiến, Nguyễn Duy Luật, Vũ Khắc Lương (2007), Những quan điểm chiến lược và chính sách y tế Việt Nam, Tổ chức và quản lý y tế, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 17. Nguyễn Thùy Dương (2013), Phân tích thực trạng nhân lực dược ở
bệnh viện tuyến huyện thuộc tỉnh Hải Dương, Luận văn Thạc sĩ dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội.
18. Nguyễn Hải Hà (2017), Thực trạng đào tạo liên tục cho các bộ Dược sĩ
ở các Bệnh viện tại thành phố hải Dương năm 2017, Khoa Y Dược, ĐHQGHN, Hà Nội.
19. Tạ Ngọc Hải, "Một số nội dung đánh giá về nguồn nhân lực và phương pháp đánh giá nguồn nhân lực, Viện khoa học tổ chức Nhà nước". 20. Phạm Việt Hoàng (2013), Thực trạng y học cổ truyền tỉnh Hưng Yên và
hiệu quả can thiệp tăng cường hoạt động khám chữa bệnh của bệnh viện y học cổ truyền tỉnh, Luân án tiến sĩ, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
21. Hoàng Thị Hoa Lý (2015), Đánh giá thực trạng và hiệu quả can thiệp y
học cổ truyền tại tuyến xã ở 3 tỉnh Miền Trung, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
22. Cassio Lynm và Richard M. Glass MD. Janet M. Torpy (2009),
"Continuing Medical Education", JAMA, 12(302), tr. 1386.
23. Quốc Hội Viêt Nam (2008), "Nghị quyết số 18/2008/NQ – QH12 ngày 03/06/2008 về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật xã hội hóa để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân".
24. Quốc Hội (2009), "Luật khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH2012". 25. Trần Thị Minh Thi và Trần Thị Giáng Hương (2013), "Hỗ trợ kỹ thuật
ngành y tế tuyến tỉnh: Thực trạng, khó khăn, thuận lợi và một số tác động chính sách", Tạp chí Y học thực hành, 9(879), tr. 6-11.
26. Trần Thị Thu Trang (2018), Thực trạng và nhu cầu về đào tạo liên tục
cho nhân viên y tế tại Bệnh viện Y Dược Cổ truyền Thanh Hóa giai đoạn 2016 – 2017, Khoa Y Dược, ĐHQGHN, Hà Nội.
27. Nguyễn Thành Trung (2015), Nhu cầu và khả năng cung cấp các loại hình đào tạo liên tục về y học cổ truyền cho nhân viên y tế tuyến huyện tại tỉnh Thanh Hóa, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 28. Trung tâm Y tế huyện Sóc Sơn (2019), Giới thiệu Trung tâm Y tế huyện
Sóc Sơn, truy cập ngày-27/8/2019, tại trang web http://trungtamytesocson.org.vn/gioi-thieu.htm.
29. Trường Đại học Y tế công cộng (2012), Báo cáo đánh giá hiện trạng
đào tạo nhân lực y tế tại Việt Nam, Hà Nội.
30. Vụ kế hoạch Tài chính - Bộ Y tế (2014), "Tình hình thực hiện các chỉ
tiêu cơ bản trong Kế hoạch 5 năm 2011-2015".
31. WHO (2006), The World Health report: Working together for health,
Geneva.
32. WHO (2007), Everybody’s business: Strengthening health systems to
improve health outcomes: WHO’s framework for action, Geneva.
PHỤ LỤC
THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CỦA NHÂN
VIÊN Y TẾ HUYỆN SÓC SƠN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2019
Giới thiệu:
Xin Anh/chị, tên em là………………………, hiện đang là sinh viên tại Khoa Y Dược, ĐHQGHN. Hiện nay, chúng em đang thực hiện một nghiên cứu nhằm tìm hiểu về mối liên quan giữa các yếu tố cá nhân: gia đình, xã hội, áp lực công việc đối với một số rối loạn tâm thần thường gặp trong cán bộ, nhân viên y tế. Nghiên cứu này nhằm mục đích cung cấp thêm thông tin cho việc xác định, đánh giá tình trạng sức khỏe tâm thần hiện nay của cán bộ, nhân viên y tế, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp dự phòng về một số rối loạn tâm thần. Mọi thông tin Anh/Chị cung cấp sẽ được bảo mật và chỉ sử dụng với mục đích nghiên cứu trong đề tài này. Rất mong Anh/chị đồng ý tham gia nghiên cứu. Thời gian phát vấn khoảng 20 - 25 phút.
Rất mong sự hợp tác và giúp đỡ của Anh/chị!
tra viên:
Điều ..............................................................................................................
Ngày phát vấn: …../……/201….
điểm phát
Địa vấn:......................................................................................................
A. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Anh/chị cung cấp thông tin bằng cách khoanh tròn hoặc tự điền thông tin vào mỗi câu trả lời tương ứng.
STT Câu hỏi Câu trả lời
Anh/chị sinh năm nào? ________ 1
2 Giới tính 1. Nam
2. Nữ
3 Dân tộc 1. Kinh
2. Khác (ghi
rõ):………………………………….
4 Tôn giáo 1. Không
2. Phật giáo
3. Thiên chúa giáo
4. Khác (ghi
rõ):………………………………….
5 Nơi ở hiện tại 1. Xã
2. TT huyện, thị trấn
3. Thành phố
4. Khác (ghi rõ):…………………….
3 Lĩnh vực chuyên môn của 1. Bác sỹ (chuyên khoa)
anh/chị? 2. Dược sỹ
3. Y sĩ, Điều dưỡng (chuyên khoa)
4. Kỹ thuật viên (chuyên khoa)
5. Nữ hộ sinh
6. Khác (ghi rõ):…………………….
4 Trình độ học vị của anh/chị? 1. GS/PGS
2. Tiến sĩ
3. DS/BSCK2
4. Thạc sỹ
5. DS/BSCK1
6. Dược sỹ/Bác sỹ
7. DS trung học
8. Khác
5 Anh/chị đã công tác bao nhiêu ____________năm
năm trong ngành y?
6 Anh/chị đã công tác tại ____________năm
PK/TYT bao nhiêu lâu?
7 Anh/chị làm hợp đồng hay 21. 1. Biên chế
biên chế? 2. Hợp đồng
8 Chức vụ tại PK, TYT? 1.Giám đốc PK/ Trạm trưởng
2.Phó giám đốc / Trạm phó
3.Trưởng khoa/phòng
4.Phó trưởng khoa/phòng
5.Nhân viên
6.Khác:___________
9 Mức thu nhập hàng tháng ……………………………….(VNĐ)
(VNĐ)
10 Tình trạng hôn nhân 1. Độc thân
2. Có gia đình
3. Ly thân, ly dị
4. Góa
11 Có con 1. Có, số lương cụ thể:…………
2. Không
12 Thời gian làm việc hàng ngày
của anh / chị là bao nhiêu giờ?
C. THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU ĐÀO TẠO
C1. Anh chị đã từng tham gia khóa học ngắn hạn nào chưa?
1. Đã từng tham gia → chuyển C2
2. Chưa → chuyển C6
C2. Khóa học đó diễn ra trong bao lâu?
□ 3 – 6 tháng □ 6 – 9 tháng □ > 9 tháng □ 1-2 ngày □ 1 tuần □ 1 - < 3 tháng
C3. Khoa học đó cấp chứng chỉ hay chứng nhận?
□ Chứng nhận □ Chứng chỉ
C4. Tên/nội dung cụ thể của khoá học đó:
▪ ………………………………………………………….. ▪ ………………………………………………………….. ▪ ………………………………………………………….. ▪ ………………………………………………………….. ▪ …………………………………………………………..
C5. Nơi học?
□ Trường, Học viện □ SYT BYT □ Tại đơn vị công tác □ TTYT huyện
C5. Kinh phí tham gia khóa học đó?
□ Tự túc kinh phí □ Đon vị cử đi □ Một phần kinh phí đơn vị + cá nhân □ Khác (ghi rõ)
C6. Trong tương lai, Anh/chị có nhu cầu mong muốn được học tập thêm?
1. Có 2. Không → Kết thúc phiếu PV
C7. Nếu có, Anh/chị mong muốn được học tập theo hình thức?
□ Tham gia khóa học ngắn hạn cấp chứng nhận □ Nâng cao trình độ chuyên môn hiện tại (học lên)
□ Học định hướng chuyên khoa □ Tham gia Hội thảo, hội nghị □ Tham gia khóa học ngắn hạn cấp chứng chỉ
C8. Địa điểm mà Anh/chị mong muốn được học tập?
□ Trường, học viện □ SYT BYT □ Tại đơn vị công tác □ TTYT huyện
C9. Mong muốn của Anh/chị về kinh phí tham gia khóa học?
□ Tự túc kinh phí □ Đon vị cử đi □ Một phần kinh phí đơn vị + cá nhân □ Khác (ghi rõ)
C10. Nội dung khóa học mà Anh/chị mong muốn tham gia?
□ Y học gia đình □ Chẩn đoán hình ảnh □ YHHĐ kết hợp YHCT □ Da liễu □ Tổ chức quản lý y tế □ Truyền nhiễm, các bệnh không lây □ Phục hội chức năng □ Y học cổ truyền □ Sức khỏe tâm thần □ Nghiên cứu khoa học
Khác (ghi rõ):
▪ ………………………………………………………….. ▪ ………………………………………………………….. ▪ ………………………………………………………….. ▪ ………………………………………………………….. ▪ …………………………………………………………..
C11. Xin Anh/chị cho biết những thuận lợi khi Anh/chị được cử đi học?
▪ ………………………………………………………….. ▪ ………………………………………………………….. ▪ ………………………………………………………….. ▪ ………………………………………………………….. ▪ …………………………………………………………..
C12. Những khó khăn?
▪ ………………………………………………………….. ▪ …………………………………………………………..
▪ ………………………………………………………….. ▪ ………………………………………………………….. ▪ …………………………………………………………..
<> XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN ANH/CHỊ <>