ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––
LY SEO NÁ
Tên đề tài:
“TÌM HIỂU VAI TRÒ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁN BỘ PHÒNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN BẮC HÀ – TỈNH LÀO CAI” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & Phát triển nông thôn
Khóa học : 2014 - 2018
Thái Nguyên - năm 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––
LY SEO NÁ
Tên đề tài:
“TÌM HIỂU VAI TRÒ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁN BỘ PHÒNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN BẮC HÀ – TỈNH LÀO CAI” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
: Chính quy : Hướng ứng dụng : Kinh tế nông nghiệp : K46 - KTNN : Kinh tế & Phát triển nông thôn : 2014 - 2018 : PGS.TS Dương Văn Sơn
Hệ đào tạo Định hướng đề tài Chuyên ngành Lớp Khoa Khóa học Giảng viên hướng dẫn Cán bộ cơ sở hướng dẫn : Nguyễn Xuân Nghĩa
Thái Nguyên - năm 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, giảng viên hướng dẫn PGS.TS
Dương Văn Sơn, tôi tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp với tên đề tài:
“Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ Phòng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai”.
Luận văn được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu lý
luận và tích lũy kinh nghiệm thực tế. Những kiến thức mà các thầy cô giáo truyền
thụ đã làm sáng tỏ những ý tưởng, tư duy của tác giả trong suốt quá trình thực hiện
luận văn này.
Nhân dịp hoàn thành khóa luận tôi xin chân thành cảm ơn ban Giám hiệu
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và PTNT cùng
các thầy cô giáo trong trường đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên hướng dẫn thầy Dương Văn
Sơn, người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng cán bộ Phòng Nông nghiệp và
PTNT huyện Bắc Hà nơi tôi thực tập, đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Có được kết quả này, tôi không thể không nói đến công lao và sự giúp đỡ của
các cán bộ Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai, những người
đã cung cấp số liệu, tư liệu khách quan, chính xác giúp đỡ tôi đưa ra những phân
tích đúng đắn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình đã
giúp đỡ tôi lúc khó khăn, vất vả để hoàn thành khóa luận. Tôi xin chân thành cảm
ơn bạn bè đã động viên tạo mọi điều kiện thuận lợi và đóng góp những ý kiến quý
báu để giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 06 năm 2018
Sinh viên
Ly Seo Ná
ii
Bảng 3.1: Nguồn nhân lực của Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Bắc Hà – tỉnh Lào Cai ......... 14
Bảng 3.2: Danh mục vị trí việc làm của Phòng Nông nghiệp và PTNT .......................................... 15
Bảng 3.3: tình hình chăn nuôi, thủy sản trên địa bàn huyện Bắc Hà ............................................... 23
Bảng 3.4: Mô tả công việc của trưởng phòng .................................................................................. 33
Bảng 3.5: Mô tả công việc của Phó trưởng phòng ........................................................................... 34
Bảng 3.6: Mô tả công việc của Phó trưởng phòng ........................................................................... 36
Bảng 3.7: Mô tả công việc của cán bộ quản lý chất lượng nông nghiệp và an toàn thực phẩm ..... 38
Bảng 3.8: Mô tả công việc của cán bộ phụ trách mảng Lâm nghiệp ............................................... 40
Bảng 3.9: Mô tả công việc của cán bộ tổ chè ................................................................................... 42
Bảng 3.10: Tổng hợp kết quả rà soát phân loại diện tích, năng suất, sản lượng chè năm 2017 trên địa bàn huyện Bắc Hà – tỉnh Lào Cai ...................................................................... 48
DANH MỤC CÁC BẢNG
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên đầy đủ
Tên viết tắt
Nông thôn mới
NTM
Phát triển nông thôn
PTNT
Ủy ban nhân dân
UBND
Nông nghiệp
NN
Trung ương
TW
Bảo vệ thực vật
BVTV
Ban chỉ đạo
BCĐ
Hợp tác xã
HTX
iv
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập .............................................................. 1
1.2. Mục tiêu ............................................................................................................... 2
1.3. Nội dung thực tập và phương pháp thực hiện ...................................................... 3
1.3.1. Nội dung thực tập .............................................................................................. 3
1.3.2. Phương pháp thực hiện...................................................................................... 4
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập ............................................................................. 5
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 6
2.1. Về cơ sở lý luận .................................................................................................... 6
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập ........................................... 7
2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập .................................... 10
2.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 12
2.2.1. Kinh nghiệm của các địa phương khác ........................................................... 12
2.2.2. Bài học kinh nghiệm từ các địa phương ......................................................... 13
PHẦN 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP ............................................................................. 14
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập ................................................................................ 14
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Bắc Hà ..................................... 17
3.1.2. Khí hậu, thời tiết………………………………………………………18
3.1.3.Thủy văn ........................................................................................................... 19
3.1.4. Những thành tựu đã đạt được của cơ sở .......................................................... 19
3.1.4.1. Những thành tựu........................................................................................... 19
3.1.4.2. Những tồn tại, hạn chế. ................................................................................ 28
3.1.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ..................................................... 30
3.1.5. Những thuận lợi và khó khăn liên quan đến nội dung thực tập ...................... 32
3.1.5.1. Thuận lợi ...................................................................................................... 32
3.1.5.2. Khó khăn ...................................................................................................... 32
3.2. Kết quả thực tập ................................................................................................. 32
v
3.2.1. Mô tả nội dung thực tập .................................................................................. 32
3.2.2. Những công việc cụ thể tại nơi thực tập ......................................................... 43
3.5.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế ............................................................. 46
3.5.4. Đề xuất giải pháp ............................................................................................ 52
Phần 4. KẾT LUẬN .................................................................................................. 55
4.1. Kết luận .............................................................................................................. 55
4.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 55
4.2.1. Đối với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn ........................................... 55
4.2.2. Đối với Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn ..................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 56
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập
Nông nghiệp (NN) nước ta là một ngành rất quan trọng đối với nền kinh
tế và đời sống của đại đa số người dân. Hiện nay ngành NN tạo ra gần 20%
GDP cho cả nước, với hơn 50% lao động đang hoạt động trong lĩnh vực NN.
Vì vậy ngành NN được ưu tiên hàng đầu trong các chính sách phát triển của
quốc gia. Để ngành NN phát triển bền vững và tạo ra những bước tiến bộ
trong quá trình sản xuất, đòi hỏi đội ngũ cán bộ NN từ TW đến địa phương
cần có rất nhiều tố chất, năng lực về mọi mặt để điều hành một ngành NN
ngày càng phát triển và hiện đại hóa trong thị trường mở hiện nay. Vấn đề
năng lực cán bộ quản lý nhà nước nhận được sự quan tâm của nhiều nước trên
thế giới. Đặc biệt ở các quốc gia có điều kiện phát triển và điểm xuất phát
giống Việt Nam như: Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc các nước
đặc biệt chú trọng cho đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, coi đó là giải
pháp cơ bản nhất để xây dựng nền công vụ có hiệu quả. Hiện nay các nước
phát triển luôn coi năng lực cán bộ là hàng đầu trong việc tuyển chọn và đào
thải, đồng thời không ngừng nâng cao và đạo tạo lại đội ngũ cán bộ. Các địa
phương Việt Nam ngành NN vẫn là ngành quan trọng nhất và có số lượng lao
động hoạt động trong lĩnh vực NN đông nhất. Vì vậy năng lực cán bộ NN là
vấn đề cần phải bàn hiện nay. Thực tế Việt Nam đã có nhiều chính sách để
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ như: Hàng năm tổ chức các buổi tập huấn,
khóa đào tạo ngắn hạn cho đội ngũ cán bộ trong đó có cán bộ NN ở tất cả các
cấp. Tuy nhiên hiện nay chưa có một nghiên cứu hệ thống rõ ràng về nâng cao
năng lực cán bộ NN một cách hệ thống.
Qua khảo sát cho thấy, đội ngũ cán bộ NN trên địa bàn huyện đã cơ bản
đủ về số lượng. Trình độ học vấn, lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ,
2
năng lực lãnh đạo, điều hành công việc ở cơ sở đã được nâng lên một bước
thông qua hoạt động thực tiễn, nhiều cán bộ đã tích lũy được kinh nghiệm
lãnh đạo, quản lý, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của hệ
thống chính trị ở cơ sở, thể hiện ở phong trào thi đua xây dựng tổ chức cơ sở
đảng, chính quyền trong sạch vững mạnh.
Tuy nhiên trước yêu cầu thực tiễn, đội ngũ cán bộ của Sở nông nghiệp
và PTNT nói chung và của Phòng nông nghiệp và PTNT nói riêng cũng còn
nhiều hạn chế bất cập do hình thành từ nhiều nguồn, cơ cấu chưa đồng bộ,
trình độ, phẩm chất, năng lực lãnh đạo của một bộ phận cán bộ chưa đáp ứng
yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn.
Việc nghiên cứu về vai trò, chức năng, nhiệm vụ cán bộ NN huyện
nhằm phát huy mọi tiềm năng về trí tuệ, nâng cao trình độ chuyên môn và
nhiệt huyết nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ NN để phát triển NN, nông thôn ở
Sở nông nghiệp và PTNT nói chung và ở Phòng nông nghiệp và PTNT nói
riêng là việc làm cần thiết. Xuất phát từ thực tế trên tôi nghiên cứu đề tài:
“Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ Phòng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Bắc Hà – tỉnh Lào Cai”.
1.2. Mục tiêu
- Tìm hiểu nguồn nhân lực của phòng nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện Bắc Hà – tỉnh Lào Cai.
- Doanh mục vị trí việc làm của phòng nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện Bắc Hà – tỉnh Lào Cai.
- Làm sáng tỏ các nội dung liên quan đến vai trò, chức năng, nhiệm vụ,
những mặt tích cực, hạn chế trong quá trình làm việc tại Phòng Nông nghiệp
và PTNT huyện Bắc Hà và những nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó.
- Khẳng định lại vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các cán bộ Phòng
nông nghiệp huyện trong hệ thống chính trị và với dân cư địa phương. Từ đó,
3
đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công việc của các
cán bộ NN huyện khi nắm rõ được vai trò, chức năng, nhiệm vụ của mình.
1.3. Nội dung thực tập và phương pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội.
+ Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
+ Điều kiện tự nhiên
+ Đặc điểm kinh tế - xã hội
- Đánh giá hiện trạng năng lực đội ngũ cán bộ cấp huyện tại phòng nông
nghiệp và PTNT huyện Bắc Hà – tỉnh Lào cai.
+ Tổ chức bộ máy quản lý và cách thức điều hành của Phòng Nông
nghiệp và PTNT huyện Bắc Hà – tỉnh Lào Cai
+ Tìm hiểu vị trí việc làm ( theo biên chế được giao) và công việc được
đảm nhiệm của cán bộ công chức viên chức Phòng Nông nghiệp và PTNT
huyện Bắc Hà – tỉnh Lào Cai
- Thông tin chung về Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Bắc Hà – tỉnh
Lào Cai
+ Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Bắc Hà
– tỉnh Lào Cai
+ Những công việc của cán bộ Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Bắc
Hà – tỉnh Lào Cai
+Đặc điểm công việc của cán bộ Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện
Bắc Hà – tỉnh Lào Cai
- Tìm hiểu hoạt động của cán bộ nông nghiệp trong một năm tại Phòng
Nông nghiệp và PTNT huyện Bắc Hà – tỉnh Lào Cai
- Tìm hiểu được những kết quả đạt được trong sản xuất nông nghiệp của
huyện trong những năm qua? Phòng NN và cán bộ của phòng thể hiện vai trò
của mình như thế nào để đạt được kết quả đó.
4
1.3.2. Phương pháp thực hiện
- Tiếp cận có sự tham gia hướng dẫn của cán bộ Phòng Nông nghiệp và
PTNT huyện Bắc Hà
- Thảo luận, tham vấn cùng cán bộ Phòng Nông nghiệp và PTNT
huyện Bắc Hà
- Thu thập thông tin thứ cấp: Số liệu trong báo cáo tổng kết tình hình
kinh tế xã hội, Tham khảo các tài liệu liên quan đến tình hình kinh tế, xã hội
của Phòng NN huyện nhằm khái quát sự phát triển của cơ sở, những thuận lợi,
khó khăn, hạn chế của cán bộ Phòng NN huyện và những lợi ích mà cơ sở
đem lại cho người dân tại địa bàn. Để từ đó thấy được vai trò, chức năng,
nhiệm vụ của cán bộ Phòng nông nghiệp và PTNT huyện.
- Thu thập thông tin sơ cấp: Số liệu thứ cấp không đủ đáp ứng yêu cầu
nghiên cứu của đề tài nên cần thu thập thêm các số liệu mới. Thông qua
phỏng vấn cán bộ, tiếp xúc tìm hiểu trực tiếp cán bộ nông nghiệp huyện và
tổng hợp tài liệu…
- Quan sát: Quan sát thực tế tác phong làm việc, cách làm việc và xử lí
công việc của các cán bộ Phòng nông nghiệp và PTNT.
- Thống kê mô tả: Là các phương pháp liên quan đến việc thu thập số
liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh
một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu, giúp thu thập, phân tích, suy luận
hoặc giải thích, và biểu diễn các số liệu, đồng thời để mô tả tập dữ liệu đó.
- Tiếp cận có sự tham gia (PTA): còn được gọi là tham gia học và thực
hành, tập hợp nhiều phương pháp và kỹ năng vào sự vận dụng linh hoạt phụ
thuộc vào hoàn cảnh thực tế. Hơn nữa tiếp cận có sự tham gia có tính liên tục
theo thời gian. Phương thức này có khả năng huy động kiến thức của người
học, rút kinh nghiệm từ nhiều nguồn khác nhau, mang lại hiệu quả cao hơn
trong việc chuyển giao kỹ thuật và sáng tạo trong ứng dụng kiến thức, khuyến
5
khích học viên chia sẻ kinh nghiệm và tính sáng tạo, tạo bầu không khí hợp
tác và thân thiện, có khả năng đem lại những thay đổi tích cực và lâu dài.
- Phương pháp so sánh: Sau khi các thông tin được tổng hợp lại, sử
dụng phương pháp này để so sánh về vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ
Phòng nông nghiệp và PTNT được quy định trong luật, thông tư với những
công việc thực hiện được ở thực tế của cán bộ Phòng nông nghiệp và PTNT
để thấy được sự khác biệt, hạn chế từ đó có thể suy ra những biện pháp nhằm
hoàn thiện hơn về chức trách của cán bộ Phòng nông nghiệp và PTNT.
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian: Từ ngày 15 tháng 01 đến ngày 30 tháng 05 năm 2018.
- Địa điểm: Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai
- Địa chỉ: Thị trấn Bắc Hà, Huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai
6
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Về cơ sở lý luận
Theo thông tư liên tịch của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
“Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện”
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/06/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13
ngày 22/6/2015 của Quốc Hội;
Căn cứ Nghị định 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy
định tổ chưc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thành phố
thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày
25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 976/QĐ-UBND ngày 06/4/2016 của UBND tỉnh
Lào Cai về việc kiểm toàn tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện, thành phố tỉnh Lào Cai;
Căn cứ văn bản số 2506/HD-UBND ngày 01/6/2016 của UBND tỉnh
Lào Cai về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Phòng Nông nghiệp và Phát triền nông thôn thuộc UBND các huyện;
Căn cứ Quyết định 43/2010/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào
Cai ngày 18 tháng 12 năm 2010 về việc ban hành quy định phân cấp tổ chức,
cán bộ công chức, viên chức nhà nước thuộc UBND tình Lào Cai;
7
Theo đề nghị của Phòng Nội vụ tại Tờ trình số 63/TTr-NV ngày 27
tháng 7 năm 2016 và Phòng tư pháp tại báo cáo số 12/BC-TP ngày 14/7/2016,
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là “ Quy định vị trí. Chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn huyện Bắc Hà’’.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, ban
hành và thay thế Quyết định số 11/2009QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm
2009 của UBND huyện Bắc Hà về việc ban hành Quy định về vị trí, chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của phòng Kinh tế huyện Bắc Hà.
Điều 3. Chánh văn phòng HĐND và UBND huyện, Trưởng phòng Nội
vụ, Trưởng phòng Nông nghiệp và phát triển nông thô, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan và cán bộ, công chức phòng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Bắc Hà căn cứ Quyết định thi hành.
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập
* Điều 1: Vị trí và chức năng của Phòng Nông nghiệp và PTNT (trích
thông tư liên tịch của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn)
1. Phòng Nông nghiệp và PTNT ở các huyện và Phòng Kinh tế ở các
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện; tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước
ở địa phương về: NN; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ lợi; thuỷ sản; phát triển
nông thôn; phát triển kinh tế hộ; kinh tế trang trại nông thôn; kinh tế hợp tác
xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề ở nông thôn
và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân
dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật, bảo đảm sự thống nhất quản lý
của ngành, lĩnh vực công tác ở địa phương.
2. Phòng Nông nghiệp và PTNT và Phòng Kinh tế có tư cách pháp
nhân, con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế
và công tác của Uỷ ban nhân dân cấp huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
8
tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Lào Cai.
* Điều 2: Nhiệm vụ và quyền hạn (trích thông tư liên tịch của bộ
nông nghiệp và phát triển nông thôn)
1. Trình UBND huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình khuyến khích phát triển
nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông
thôn để Uỷ ban nhân dân huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện dự thảo các văn bản về
lĩnh vực chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch, các quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi lĩnh
vực quản lý được giao theo dõi thi hành pháp luật.
4. Tổ chức thực hiện công tác phát triển sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp; công tác phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, sâu bệnh, dịch
bệnh trên địa bàn.
5. Tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ; công
trình nuôi trồng thuỷ sản; công trình cấp, thoát nước nông thôn; công trình
phòng, chống lũ, lụt, bão; quản lý mạng lưới thuỷ nông trên địa bàn theo quy
định của pháp luật.
6. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Uỷ ban nhân dân cấp xã
trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực NN, lâm nghiệp,
diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn; về thực hiện các biện
pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển NN, lâm nghiệp, thuỷ sản, bảo vệ
9
rừng, trồng rừng và khai thác lâm sản; chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản và
muối, phát triển ngành, nghề, làng nghề nông thôn.
7. Đầu mối phối hợp tổ chức và hướng dẫn thực hiện nội dung liên
quan đến phát triển nông thôn; tổng hợp tình hình, báo cáo Uỷ ban nhân dân
huyện việc xây dựng và phát triển nông thôn trên địa bàn huyện về các lĩnh
vực: phát triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp;
phát triển ngành, nghề, làng nghề nông thôn; khai thác và sử dụng nước sạch
nông thôn; chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối.
8. Thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất diêm
nghiệp, mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, diễn biến rừng; tổ chức thực hiện các
biện pháp canh tác phù hợp để khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên đất,
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và nghề muối.
9. Quản lý các hoạt động dịch vụ phục vụ phát triển nông nghiệp, lâm
nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản; vật tư nông lâm nghiệp, phân bón và thức ăn
chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn huyện.
10. Tổ chức thực hiện công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư,
khuyến diêm và các dự án phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp,
thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn huyện.
11. Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện và chịu trách nhiệm về
việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi trách nhiệm và
thẩm quyền của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và theo
phân công của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
12. Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các hội
và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn thuộc các lĩnh vực quản lý của phòng
theo quy định của pháp luật.
13. Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra và thanh tra việc thi
hành pháp luật; tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện giải quyết các
10
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ
sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện nhiệm vụ thường trực của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt,
bão; tìm kiếm cứu nạn; các vấn đề cấp bách trong bảo vệ và phòng cháy, chữa
cháy rừng của huyện theo quy định; đề xuất phương án, biện pháp và tham gia
chỉ đạo việc phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai về lũ, lụt, bão, sạt,
lở, hạn hán, úng ngập, xâm nhập mặn và dịch bệnh trong sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản trên địa bàn huyện.
15. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình
thực hiện nhiệm vụ được giao về các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm
nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn theo quy định của Uỷ ban
nhân dân cấp huyện và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
16. Quản lý công chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy định
của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
17. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân cấp huyện,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện giao hoặc theo quy định của pháp luật.
2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập
* Điều 3: Tổ chức bộ máy và biên chế công chức (Theo thông tư
liên tịch của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn)
1. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế (sau
đây gọi chung là Phòng) có Trưởng phòng, không quá 03 Phó Trưởng phòng
và các công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
a) Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Phòng; có trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện khi được yêu cầu; phối hợp với người
đứng đầu cơ quan chuyên môn, tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện giải quyết
những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng;
11
b) Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng chỉ đạo một số mặt công tác
và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được phân công. Khi
trưởng phòng vắng mặt, một Phó trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm
điều hành hoạt động của Phòng;
c) Việc bổ nhiệm Trưởng phòng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện quyết định theo tiêu chuẩn chức danh do Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và theo quy
định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng
phòng và Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định theo quy định của pháp luật.
2. Công chức chuyên môn, nghiệp vụ làm công tác quản lý nông nghiệp
và phát triển nông thôn trên địa bàn cấp huyện được bố trí phù hợp với vị trí
việc làm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo các lĩnh vực trồng trọt
và bảo vệ thực vật, chăn nuôi và thú y, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát
triển nông thôn, quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm nông sản.
3. Biên chế công chức của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hoặc Phòng Kinh tế do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định trong
tổng biên chế công chức của huyện được UBND tỉnh giao.
* Điều 4: Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
2. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo hướng dẫn của Thông tư liên
tịch này và văn bản pháp luật có liên quan; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế.
* Điều 5: Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 5 năm 2015, thay thế
Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN -BNV ngày 15/5/2008 của Bộ
12
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Uỷ ban
nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn; thay thế các nội
dung liên quan của các Thông tư Liên tịch và Thông tư: số 37/2011/TTLT-
BNNPTNT-BNV ngày 23/5/2011 Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thú y trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; số 31/2009/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 05/06/2009 Hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Chi cục Quản lý
Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; số 22/2007/TTLT-BNN-BNV ngày 27/3/2007 Hướng dẫn về
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kiểm lâm ở địa phương; Thông tư
số02/2011/TT-BNNPTNT ngày 21/01/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Hướng dẫn nhiệm vụ quản lý nhà nước về chăn nuôi và các
quy định trước đây của Liên Bộ: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trái với Thông tư Liên tịch này.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Kinh nghiệm của các địa phương khác
Hưng Yên là một tỉnh có ngành nông nghiệp phát triển và có rất nhiều
lợi thế để phát triển ngành này như: Ví trí thuận lợi nằm giáp thành phố Hà
Nội, nằm trong tam giác phát triển Bắc Bộ là Hà Nội – Quảng Ninh –Hải
Phòng. Ngoài ra tỉnh còn có nhiều lợi thế trong việc tiếp cận khoa học kỹ
thuật hiện đại. Không chỉ người dân mà cán bộ tỉnh cũng tiếp cận với rất
nhiều khoa học, cách thức quản lý nền kinh tế
Trường đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh
tế thị trường không ngừng nâng cao năng lực qua việc học hỏi kinh nghiệm,
thông qua tập huấn, đào tạo ngắn hạn.
13
2.2.2. Bài học kinh nghiệm từ các địa phương
Từ những kinh nghiệm của địa phương khác cho ta rút ra được một số
kinh nghiệm như: Thực hiện tiêu chuẩn hóa các chức danh cán bộ NN có ý
nghĩa rất quan trọng để bố trí, sử dụng cán bộ NN một cách đúng đắn và
chính xác, là căn cứ để xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
luân chuyển và thực hiện chính sách đối với cán bộ, đồng thời cũng là mục
tiêu để mỗi cán bộ phấn đấu, rèn luyện và tự hoàn thiện bản thân. Tiếp tục
thực hiện luân chuyển cán bộ, nhằm đáp ứng từng bước khắc phục tình trạng
khép kín, cục bộ địa phương. Việc thực hiện điều động, luân chuyển lãnh đạo
các phòng, ban của huyện về giữ các chức danh chủ chốt ở Phòng NN có tình
hình phức tạp, yếu kém để củng cố hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở,
đồng thời luân chuyển cán bộ từ Phòng lên Sở nhằm kết hợp, đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ Phòng NN dự nguồn các chức danh chủ chốt ở cơ sở.Công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Phòng NN phải được quan tâm thường xuyên, đúng
mực. Không chỉ trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị mà cả những
kỹ năng cần thiết của cán bộ NN trong thực thi công vụ, kỹ năng giao tiếp,
tiếp đón công dân, sự tự tin, mạnh dạn trong các cuộc họp. Cử cán bộ NN
tham dự các khóa học dài hạn, tập trung ở các cơ sở đào tạo chuyên
ngành.Thị xã phối hợp với các Trung tâm Bồi dưỡng chính trị, tuy nhiên đào
tạo, bồi dưỡng cần chú trọng vào nội dung, phương pháp đào tạo.
14
PHẦN 3
KẾT QUẢ THỰC TẬP
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập
- Thông tin chung về Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Bắc Hà –
tỉnh Lào Cai
Bảng 3.1: Nguồn nhân lực của Phòng Nông nghiệp
và PTNT huyện Bắc Hà – tỉnh Lào Cai
Chuyên
môn,
Giới
Số năm công
STT
Họ và tên
Chức danh
Tuổi
nghiệp vụ
tính
tác
(bằng
cấp)
1
Nguyễn Xuân Giang
Trưởng phòng
41 Nam
Kỹ Sư
19 năm 6 tháng
2 Nguyễn Tiến Hồng
Phó trưởng phòng
50 Nam
Cử nhân
27 năm 3 tháng
3 Vũ Ngọc Thiện
Phó trưởng phòng
37 Nam
Cử Nhân
13 năm 9 tháng
4
Lục Thị Khau
Công chức
55
Nữ
Kỹ sư
29 năm 5 tháng
5
Phùng Đức Toản
Công chức
36 Nam
Kỹ sư
11 năm
6 Nguyễn Xuân Nghĩa
Công chức
38 Nam
Kỹ Sư
14 năm 3 tháng
7 Đinh Văn Xuyền
Công chức
33 Nam
Kỹ Sư
9 năm
8
Bùi Thị Minh Huệ
Công chức
Kỹ Sư
15 năm 6 tháng
40
Nữ
9
Phạm Thị Kim Anh
Công chức
Cử nhân
10 năm 4 tháng
35
Nữ
10 Bùi Thị Hải Yến
Công chức
Cử nhân
9 năm 6 tháng
36
Nữ
11 Hoàng Quốc Dân
Viên chức
36 Nam
Kỹ Sư
11 năm
12 Đỗ Thanh Hằng
Viên chức
27
Nữ
Cử nhân
4 năm 6 tháng
(Nguồn: Phòng NN và PTNT huyện Bắc Hà)
15
Bảng 3.2: Danh mục vị trí việc làm của Phòng Nông nghiệp và PTNT
Vị trí việc làm
TT
(theo biên chế
Công việc đảm nhiệm
được giao)
I Vị trí việc làm thuộc nhóm công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành
-Phụ trách chung và ký ban hành các văn bản, chịu trách
nhiệm trước thường trực Huyện ủy – HĐND-UBND huyện
Bắc Hà về hoạt động của Phòng; Lãnh, chỉ đạo, quyết định
và điều hành các hoạt động của phòng theo thậm quyền được
sự phân công.
-Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các phó trưởng phòng và
Trưởng phòng:
1
cán bộ công chức, viên chức.
Nguyễn Xuân Giang
-Trực tiếp phụ trách, chỉ đạo công tác tổ chức cán bộ; Tài
chính; Kế hoạch; Quy hoạch; Thi đua khen thưởng, kỷ luật;
các chương trình dự án do Phòng làm chủ đầu tư; Chỉ đạo
công tác Đảng và đoàn thể; Công tác đối ngoại; Chương
trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới; Cải cách
thủ tục hành chính;
-Trực tiếp phụ trách lĩnh vực phát triển sản xuất Nông,
Lâm nghiệp, chăn nuôi thủy sản; Các dự án về Nông, Lâm
Phó Trưởng phòng:
nghiệp; Hoa, rau công nghệ cao; Ngành nghề nông thôn,
2
Nguyễn Tiến Hồng
kinh tế tập thể; Khoa học công nghệ lĩnh vực Nông nghiệp.
-Phụ trách các hoạt động công đoàn cơ quan; Nghị quyết
cấp ủy.
-Phụ trách lĩnh vực, Thủy lợi, nước sách và vệ sinh môi
trường nông thôn; Công ttác phòng chống lụt bão &TKCN,
sắp xếp dân cư; Lĩnh vực xây dựng cơ bản của phòng; Công
Phó Trưởng phòng:
3
tác quản lý các công trình sau đầu tư; Quản lý chất lượng
Vũ Ngọc Thiện
Nông lâm thủy sản,vật tư nông nghiệp của ngành;
-Trưởng ban quản lý dự án chè.
-Được ủy quyền chủ tài khoản thứ 2.
II
Vị trí việc làm thuộc nhóm công việc hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ
-Phụ trách lĩnh vực trồng trọt sản xuất cây lúa; Công tác
Công chức;
1
Đảng, công đoàn, Công tác thi đua khen thưởng của phòng,
Lục Thị Khau
Phụ trách công tác nữ cồng của phòng, Nghị quyết chi bộ.
2
Công chức:
-Phụ trách lĩnh vực lâm nghiệp, cấp phép khai thác rừng.
16
Phùng Đức Toản Công tác phòng chống thiện tai & TKCN; sắp xếp dân cư;
Ngành nghề nông thôn; Kinh tế tập thế; Trực tiếp phụ trách
chương trình cây ăn quả; Tổng hợp báo cáo thực hiện cá
chương trình, dự án.
-Phụ trách lĩnh vực chăn nuôi - thủy sản; Trực tiếp phụ
trách phát triển cây rau trên địa bàn; Xây dựng, thậm định
Công Chức:
các dự án, phương án phát triển nông nghiệp, chăn nuôi trên
3
Nguyễn Xuân Nghĩa
địa bàn; Công tác phòng chống dịch bệnh cây trồng vật nuôi;
Công tác đối ngoại.
-Phụ trách lĩnh vực Hợp tác xã - kinh tế tập thể, chương
trình nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn, Lĩnh vực xây
Công chức:
dự cơ bản của phòng; Thận đinh, thậm tra hồ sơ, dự
4
Bùi Thị Hải Yến
án,BCKTKT trong lĩnh vực phòng được giao quản lý thực
hiện; Công tác quản lý các công trình sau đầu tư; Phụ trách
công văn đi, đến, văn thư, lưu trữ, cải cách hành chính cơ quan.
Phụ trách lĩnh vực trồng trọt, sản xuất rau trên địa bàn
Công chức:
huyện; Xây dựng kế hoạch năm của phòng ; theo dõi đánh
5
Phạm Thị Kim Anh
giá năng suất sản lượng lĩnh vực sản xuất nông ngiệp; báo
cáo tuần, tháng, quý, năm, báo cáo chuyên đề.
Vị trí việc làm thuộc nhóm công việc hoạt động chuyên môn của Văn phòng
III
điều phối chương trình xây dựng Nông thôn mới
Trưởng phòng:
1
Nguyên Xuân Giang
Tham mưu lĩnh vực Nông Thôn mới, hoạt động theo
quy chế của văn phòng điều phối
Công chức:
2
Đinh Văn Xuyền
III Vị trí việc làm thuộc nhóm công việc hỗ trợ, phục vụ
Phụ trách công tác tài chính Kế toán hành chính của phòng
Công chức:
và thanh quyết toán các nguồn vốn các chương trình, dự án,
1
Bùi Thị Minh Huệ
nguồn vốn đầu tư do phòng thực hiện; Nghị quyết cơ quan.
IV
Vị trí việc làm của Tổ Khuyến nông chè Sở Nông nghiệp và PTNT
Viên chức:
Tham mưu, hỗ trợ và phối hợp với Phòng Nông nghiệp
1
Hoàng Quốc Dân
và PTNT, trạm khuyến nông huyện trong việc xây dựng kế
hoạch, triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển vùng chè trên
Viên chức:
2
địa bàn.
Đỗ Thanh Hằng
(Nguồn: Phòng NN và PTNT huyện Bắc Hà)
17
3.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Bắc Hà
- Bắc Hà là huyện vùng cao, nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Lào Cai, cách Thành phố Lào Cai 70 km, có tọa độ địa lý từ 22019’ đến 22024’ vĩ độ Bắc và 10409’ đến 104028’ kinh độ Đông.
+ Phía Bắc giáp huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.
+ Phía Nam giáp huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
+ Phía Đông giáp huyện Xí Mần, tỉnh Hà Giang.
+ Phía Tây giáp huyện Mường khương, tỉnh Lào Cai.
- Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 68.331,68 ha, trong đó nhóm đất
nông nghiệp là: 44.653,34 ha, nhóm đất phi nông nghiệp có 3.108,71 ha, và
nhóm đất chưa sử dụng có 20.569,63 ha.
- Huyện Bắc Hà gồm 21 đơn vị hành chính (20 xã và 01 thị trấn).
- Bắc Hà có 12.728 hộ gia đình với tổng Dân số trung bình là 60.016
người, trung bình 4,71 người/hộ. Tốc độ tăng dân số tự nhiên là 1,76%.
- Bắc Hà có 14 dân tộc anh em chung sống, trong đó dân tộc thiểu số
chiếm tới trên 80% (dân tộc Mông 44%, dân tộc Tày 11%, dân tộc Dao 14%,
còn lại các dân tộc khác) So với các huyện, thành phố khác trong tỉnh Lào
Cai, Đây là huyện có trình độ văn hóa và trình độ tay nghề của người lao
động thấp, Lực lượng lao động chưa qua đào tạo có 24.735 người, (chiếm
81,99% tổng số khẩu Lao động) Trình độ của người lao động còn hạn chế kéo
theo ý thức tổ chức kỷ luật trong lao động chưa cao, năng suất và hiệu quả lao
động thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu về hiểu biết và áp dụng công nghệ tiên
tiến hiện nay.
- Bắc Hà thuộc cao nguyên đá vôi gồm nhiều dãy núi nằm kề nhau chạy
theo hướng Bắc Nam, đan xen là những lòng chảo nhỏ hẹp, những khe vực,
suối, song làm cho địa hình Bắc Hà trở nên đa dạng. Địa hình huyện Bắc Hà
được phân bố thành 3 vùng khác nhau, cụ thể la:
+ Vùng Thấp (hạ huyện) có độ cao từ 116 - 600m so với nước biển,
mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới, thuận lợi cho việc phát triển cho cây
lương thực, cây công nghiệp.
18
+ Vùng trung, có độ cao từ 600 - 1.000m so với nước biển, mang tính
chất á nhiệt đới, mát mẻ vào mùa hè, lạnh và khô về mùa đông, thuận loại cho
các cây ăn quả như: Mận, Lê, Chè tuyết Shan… và phát triển du lịch sinh thái,
khu nghỉ mát, điều dưỡng.
+ Vùng cao (thượng huyện), có độ cao từ 1.000 – 1.800m so với mực
nước biển, mang nhiều đặc điểm khí hậu ôn đới, mát mẻ về mùa hè, khô lạnh về
mùa đông, thích hợp với du lịch nghỉ mát, leo núi và trồng các loài cây ôn đới.
- Độ dốc trung bình của địa hình là 240-280. Địa thế có dạng hình chóp,
đỉnh là khu Lùng Phình, dốc dần ra sông chảy, theo hướng Bắc Nam. Hiện
tượng cátx-tơ xảy ra tạo thành các hố sâu, các khe suối ngầm, tạo địa thế núi
non càng thêm hiểm.
3.1.2. Khí hậu, thời tiết
- Bắc Hà có khí hậu phân mùa, độ ẩm không khì trung bình 75-80%, cao nhất
đến 90%. Khí hậu chia là 2 mùa rõ rệt mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9, chiếm 80%
lượng mưa cả năm, mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, lượng mưa chiếm
20%. Vào mùa khô có thời kỳ cả tháng không có mưa, trời ít nắng, có sương mù.
Lượng mưa trung bình năm từ 1.650 – 1.850mm. nhiệt độ trung bình năm 18,70C,
nhiệt độ cao nhất 340C, thất nhất 30C, cá biệt có những năm xuống dưới -10C. ở Bác
Hà hay xuất hiện sương muối và băng giá vào tháng 11, lốc xoáy vào các tháng 3 và
tháng 4, những hiện tượng thời tiết trên gây ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông lâm
nghiệp , nhất là thời kỳ gieo trồng và thu hoạch.
- Do địa hình chia cắt mạnh, độ cao chênh lệnh lớn, dẫn đến khí hậu Bắc Hà
có thể chia ra 3 tiểu vùng khí hậu khác nhau:
+ Vùng thượng huyện: Mang nhiều đặc điểm khí hậu ôn đới, mát mẻ về mùa
Hè, không lạnh về mùa đông, thích hợp với du lịch nghỉ mát, leo núi và trồng các
loài cây ôn đối.
+ Vùng trung huyện: Mang tính chất á nhiệt đới, mát mẻ vào mùa Hè, lạnh
và khô vào mùa Đông, thuận lợi cho gieo trồng các loại cây ăn quả như: Mân, Lê
Chè Tuyết Shan… và phát triển du lịch sinh thái, khu nghỉ mát, điều dưỡng.
19
+ Vùng hạ huyện: Mang đặc trưng có khí hậu nhiệt đới, thuận lợi cho việc
phát triển cây lương thực, cây công nghiệp.
- Khí hậu Bắc Hà tương đối đa dạng, tạo điều kiện phát triển nhiều loại cây,
con hàng hóa đặc sản, nhiều thế mạnh về du lịch, nghỉ mát điều giữa.
3.1.3. Thủy văn
- Bắc Hà có sông Chảy là sông chính chảy qua, 2 mặt phía Tây và phía
Nam, có chiều dài khoảng 70km. Ngoài ra còn có các hệ thống khe suối nhỏ:
Ngòi Đô, Thèn Phùng, Nậm Phàng, Nậm Lúc đều đổ ra sông Chảy, Hoạt
động catx – tơ còn tạo ra các lỗ đùn nước, khe lạch nhỏ, Do độ dốc lớn nên
sông suối thường hay hạn hán vào màu khô, lũ lụt vào mùa mưa.
- Giao thông, hệ thống thuỷ lợi, điện, thông tin liên lạc, cơ sở vật chất
trường học, bệnh viện... tiếp tục được đầu tư và cải tạo. Tất cả các xã trong
huyện đều có đường ô tô đến trung tâm xã, 100% số xã có điện lưới quốc gia
và có điểm bưu điện văn hoá.
- Trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện, sản xuất nông, lâm nghiệp
là chủ yếu. Trong những năm gần đây, kinh tế của huyện đã đạt được những
thành tựu đáng kể, tốc độ tăng trưởng khá. Đời sống của người dân nói chung
và người dân nông thôn Bắc Hà nói riêng được nâng lên rõ rệt. Tuy nhiên,
Bắc Hà vẫn còn là một huyện nghèo của tỉnh với thu nhập bình quân đầu
người thấp so với trung bình của cả tỉnh (Năm 2016 đạt 25 triệu
đồng/người/năm).
3.1.4. Những thành tựu đã đạt được của cơ sở
3.1.4.1. Những thành tựu
a) Sản xuất nông nghiệp
- Tổng sản lượng lương thực có hạt ước đạt 31,558 tấn, bằng 105,4%
tỉnh giao, bằng 102% huyện giao, tăng 1.618 tấn so với. Lương thực bình
quân đầu người ước đạt 497kg/người/năm, đạt 100,4%, tăng 8kg/người/năm
so với. Giá trị sản xuất trên đơn vị canh tác ước đạt 34,1 triệu /ha.
20
- Tổng diện tích ngô, lúa gieo trồng 8.119ha/8.100ha đạt 100,2%. Trong
đó.
+ Cây lúa gieo trồng 2.499ha/2.480ha đạt 100.8% tăng 1,7% so với; năng
suất 44,91 tạ/ha; sản lượng 11.224 tấn đạt 110% tỉnh giao, bằng 102,2% huyện
giao, tăng 12% so với.
+ Cây ngô gieo trồng 5.620ha/5.620ha đạt 100%; năng suất 36,18 tạ/ha,
đạt 102,6% tỉnh giao, bằng 102,3% huyện giao, tăng 18,3% so với, sản lượng
20.335 tấn, đạt 102,3% tỉnh giao, bằng 102,3% huyện giao, tăng 2,1% so với.
- Đậu tương diện tích giao trồng 682ha/680ha đạt 100,3% tăng 0,3%
so với, năng suất đạt 11,23 tạ/ha đạt 101,2%; sản lượng 766 tấn, đạt 101,5%,
tăng 2,3% so với. Cây lạc diện tích gieo trồng 259ha/259ha đạt 102,06, năng
suất đạt 12,06 tạ/ha đạt 102,2%, tăng 3,7% so với; sản lượng 312 tấn, đạt
102,5%.
+ Đậu tương xuân 340 ha, năng suất 11,41 ta/ha, sản lượng đạt 388 tấn.
+ Đậu tương hè 342 ha, năng suất 11,05 tạ/ha, sản lượng đạt 378 tấn.
- Cây dược liệu:
+ Actiso. Đã trồng xong 12 ha đạt 100%, tỷ lệ sống đạt 80 - 85%. Cây
sinh trưởng và phát triển bình thường.
+ Cây Đương quy: tổng diện tích trồng 8,9 ha đạt 81%. Đối với diện tích
gieo cấy từ năm 2016 là 3,5 ha, cây sinh trưởng phát triển bình thường, Diện tích
còn lại (5,4ha) đã chỉ đạo nhân dân làm đất và gieo ươm đủ cây giống.
+ Cây Cát cánh và Đan Sâm: (Cát cánh 10ha và Đan Sâm 2,8ha) đã chỉ
đạo rà soát, kiểm tra diện tích đất, gieo ươm cây giống. Đến nay đã trồng
được 5,3 ha cây Cát cánh. Đan Sâm: Gieo ươm trên luống 1200m2 và đang
đóng được 12 vạn bầu ( đảm bảo đủ cây giống); kế hoạch thực hiện trồng
trong tháng 01/2017.
+ Cây ớt: Kế hoạch năm 2016 (đã trồng 44,88ha/2 xã. do ảnh hưởng của
mưa đá đã làm dập nát 7,27ha) cho thu hoạch được 9.345 kg quả tươi, Năm
21
2017 (51ha/5 xã) kết thúc gieo trồng được 34,5ha (do không đủ lượng cây
giống) đạt 68%, thu hoạch 3,625kg.
+ Cây rau: Chăm sóc và thu hoạch diện tích rau vụ mùa 148ha/148ha,
chủ yếu là các loại đậu đỗ, rau cải, bí, susu, dưa chuột, cải mèo, cải ngọt…
Cây sinh trưởng và phát triển tốt. Tiếp tục triển khai trồng rau vụ đông 39ha,
ước thực hiện cả năm đạt 843ha, bằng 133%.
+ Cây chè: Thực hiện chăm sóc diện tích chè hiện có 655ha (chè kiến
thiết cơ bản 80ha; chè kinh doanh 575ha) sản lượng chè búp tươi đạt 2.527
tấn bằng 97,2%, ước thực hiện cả năm đạt 2.610 tấn bằng 100,4%. Chế biến
chè búp khô được 493,15 tấn.
b) Về chăn nuôi:
- Tình hình chăn nuôi trên địa bàn phát triển ổn định, không phát sinh
dịch bệnh nguy hiểm. Trong 11 tháng đầu năm tổng đàn gia súc, gia cầm,
thủy cầm toàn huyện đến nay đạt 295.769 con, đạt 88,3%, ước thực hiện cả
năm đạt 335.845 con, bằng 100,5 tăng 3,7% so; Trong 11 tháng đầu năm kiểm
soát giết mổ 7.423/7.300 con gia súc, ước thực hiện cả năm đạt 8.000 con,
bằng đạt 109,6%; sản lượng thịt hơi đạt 3.300 tấn, bằng 114,4%; Trong 11
tháng đầu năm tiêm phòng vắc xin cho đàn gia súc, gia cầm được
89.450/93.300 liều đạt 95,9%, ước thực hiện cả năm đạt 100%.
c) Về thủy sản:
- Diện tích nuôi trồng thủy sản toàn huyện đạt 46ha/46ha (không tích
diện tích lòng hồ thủy điện) đạt 100%, tăng 2% so; Đối với chương trình nuôi
cá lồng.
+ Xã Cốc Ly (184 lồng, trong đó năm 2016: 172 lồng, năm 2017: 12
lồng) đã thu hoạch xong, sản lượng cá là 120 tấn; hiện tiếp tục thả được
17.400 con (gồm: chép, cá lăng, cá nheo, trê phi, trắm, rô phi…) Kế hoạch
năm 2017 đóng mới 25 lồng, đã triển khai cho các hộ dân đóng được 12 lồng.
22
+ Xã Nậm Khánh (10 lồng); chủng loại giống và cá trắm cỏ. Hiện các
hộ đã chuyển cá lên ao nuôi ( do nước đục cá chậm lớn và chết rải rác), đã thu
hoạch chọn một số cá to (1,7-1,9kg/con) được 430 kg.
+ Xã Hoàng Thu Phố đã thả 8 lồng (Tổng 2.240 con: Trắm cỏ 1.200
con, Diêu hồng 960 con, cá bống 640 con), hiện cá sinh trưởng và phát triển
bình thường.
d) Về lâm nghiệp:
- Hoạt động sản xuất lâm nghiệp của huyện tập trung vào các lĩnh vực
trồng rừng, chăm sóc, tu bổ rừng và khai thác chế biến lâm sản. Công tác
quản lý. bảo vệ và khôi phục phát triển rừng đã được các ngành các cấp quan
tâm đúng mức.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp
trên địa bàn huyện. Phối hợp với Sở ban ngành của tỉnh thậm định phương án
chăm sóc, bảo vệ hàng cây ven đường Tỉnh lộ 153 giai đoạn 2016 – 2018
trình UBND tỉnh phê duyệt ( đến nay đã được UBND tỉnh phê duyệt). Tổ
chức xây dựng phương án trồng rừng sản xuất năm 2016 thuộc phương án
khắc phục hậu quả sau cháy đã được UBND tỉnh phê duyệt. Tổ chức các hội
nghị tuyên truyền, tập huấn công tác bảo vệ rừng, PCCCR năm 2017 và Hội
nghị giao ban công tác bảo vệ rừng khu vực giáp ranh 03 huyện Bắc Hà, Bảo
Thắng, Mường Khương và chuận bị văn kiện, các điều kiện chuận bi diễn tập
PCCCR cấp xã năm 2016. Xác nhận khai thác, vận chuyển tiêu thụ lâm sản
cho 47 hộ gia đình xin khai thác gỗ từ rừng trồng với khối lượng 743,748 m3
gỗ từ nhóm IV-VIII. Trong tháng có 02 vụ vi phạm Luật bảo vệ và phát triển
rừng (phá rừng trái pháp luật: 01 vụ; khai thác rừng trái phép: tạm giữ 12,051
m3 gỗ (6,058 m3 gỗ Sa mộc, 5,993 m3 gỗ Mỡ tròn); lũy kế 19 vụ vi phạm,
quyết định xử phạt VPHC 77,65 triệu đồng; tịch thu 25,249 m3 gỗ các loại.
- Kế hoạch trồng rừng năm 2016: Diện tích rừng sản xuất 1.335,1ha rừng
sản xuất đạt 121,4%; 24,2 ha rừng phòng hộ đạt 24,2%, ước thực hiện cả năm
23
trồng 1.600 ha, trong đó: rừng sản xuất 1.500ha, rừng phòng hộ 100ha. Đối
với 200ha khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên bổ sung kế hoạch năm 2016,
hiện đã xây dựng hồ sơ thiết kế và dự toán trình tỉnh phê duyệt.
e) Về hình thức tổ chức sản xuất trong ngành nông nghiệp
- Hình thức tổ chức sản xuất nông, lâm nghiệp trên địa bàn huyện chủ yếu
theo quy mô nhỏ, dựa trên nền tảng kinh tế hộ gia đình. Trong những năm qua
thực hiện cơ chế khoán gọn đến người lao động, kinh tế hộ gia đình đã đóng góp
tích cực vào kết quả xóa đói giảm nghèo, tăng trưởng ngành nông nghiệp.
Chăn nuôi, thủy sản
Bảng 3.3 tình hình chăn nuôi, thủy sản trên địa bàn huyện Bắc Hà
Tên loại Tổng đàn Sản lượng (tấn)
1. Chăn nuôi (con)
- Trâu 18.000 1440
- Bò 1.100 140
- Ngựa 3.650 450
- Lợn 42.000 3.640
- Gia cầm 275.000 350
- Dê 16.000 180
2. Thủy Sản (ha)
190 233
- Thủy sản (Nguồn: Phòng NN và PTNT huyện Bắc Hà)
Giải pháp về sản xuất lương thực
Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu giống, cơ cấu thời vụ gieo trồng
theo hướng sử dụng giống ngắn ngày, năng suất, chất lượng cao, thích ứng
rộng và tiếp tục duy trì, mở rộng phát triển cây trồng.
24
Cơ cấu giống cây lương thực: Chuyển dịch cơ cấu giống lúa theo
hướng tăng sử dụng giống lúa lai, giống lúa thuần chất lượng cao để nâng cao
năng suất, chất lượng, giá trị sản phẩm lúa gạo;
- Tăng diện tích lúa lai bình quân cả năm đạt 15% diện tích trở lên;
- Diện tích lúa thuần chất lượng bình quân cả năm đạt 14 % diện tích trở lên;
+ Cơ cấu giống lúa, giống ngô chủ yếu:
Giống lúa lai: SYN6, SL8H-GS9, HKT99, Thịnh dụ 11, VL20.
Giống lúa thuần: HT1, HT6, HT9, ĐS-1, J02, Hoa khôi 4, Hoa ưu 109,
TBR 45, Bắc thơm số 7, Khang dân 18, Bao thai, nếp Vải, nếp Cái hoa vàng,
nếp Lang liêu, nếp 98.
Giống ngô: LVN4, LVN99, NK4300, NK66, NK6654, CP999, CP888,
DK8868, DK9955, B21, HN88.
Giải pháp đối với sản xuất cây rau màu
- Tăng diện tích gieo trồng cây rau màu trong năm: Sử dụng tối đa diện
tích đất chuyên màu, mở rộng diện tích rau màu vụ Xuân trên đất một lúa, đất
lúa chuyển đổi sang trồng cây rau màu có giá trị kinh tế cao hơn và chủ động
mở rộng diện tích lúa Mùa sớm, mùa trung để bố trí đất trồng cây vụ Đông;
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ về giống, canh tác, áp dụng
quy trình VietGAP;
- Thực hiện sản xuất vụ Đông theo cánh đồng, theo khu vực nhằm tạo
ra sản phẩm hàng hóa.
- Tăng cường tập huấn kỹ thuật, xây dựng mô hình trình diễn giống cây
vụ đông có năng suất, chất lượng cao...
- Tiếp tục chỉ đạo mở rộng diện tích trồng các loại cây rau màu theo
hướng an toàn, chú trọng mở rộng diện tích trồng cây khoai tây vụ đông (áp
dụng phương pháp trồng khoai tây bằng phương pháp làm đất tối thiểu sẽ góp
phần tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích và cải tạo được độ phì cho đất,
hạn chế được sâu bệnh trên đất lúa).
25
- Tiếp tục thực hiện việc gắn kết giữa doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm
và người sản xuất.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ sản xuất khoai tây đông
theo cơ chế hỗ trợ của tỉnh.
Giải pháp về công tác quản lý bảo vệ rừng và phát triển lâm nghiệp
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân trong việc bảo vệ
rừng và phát triển trồng rừng;
- Tiếp tục thực hiện dự án trồng rừng của tỉnh, hỗ trợ cây giống và phân
bón cho các hộ trồng rừng và đưa một số cây bản địa vào trồng trong rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ. Đặc biệt, mở rộng diện tích trồng Quế để chiết suất tinh
dầu; phát triển dịch vụ chế biến lâm sản.
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác giao khoán và bảo vệ rừng.
- Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan kiểm lâm, công an,
quân đội và chính quyền địa phương trong công tác bảo vệ rừng, phòng chống
cháy rừng và quản lý lâm sản;
- Thực hiện công tác cấp phép, kiểm tra, giám sát khai thác rừng theo
đúng quy định. Tăng cường công tác pháp chế trong lĩnh vực lâm nghiệp, xử
lý nghiêm các vụ vi phạm về bảo vệ rừng.
Giải pháp về mở rộng đầu tư và tiêu thụ sản phẩm
Ngoài việc tổ chức thực hiện sử dụng vốn có hiệu quả từ ngân sách
nhà nước nêu trên, BCĐ sản xuất nông nghiệp và PTNT huyện tiếp tục xem
xét giải quyết ưu tiên các nguồn vốn vay từ nguồn tín dụng ngân hàng để
mở rộng sản xuất. Đồng thời tạo điều kiện khuyến khích các tổ chức, doanh
nghiệp trong và ngoài tỉnh liên kết đầu tư gắn với tiêu thụ sản phẩm trên
địa bàn, đặc biệt là các sản phẩm có thế mạnh.
Ban chỉ đạo sản xuất nông nghiệp và PTNT huyện:
- Phân công cụ thể cho các thành viên trong Ban chỉ đạo huyện phụ
trách địa bàn, hướng dẫn UBND các xã, thị trấn xây dựng kế hoạch cụ thể
nhằm thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu sản xuất nông lâm nghiệp được giao.
26
- Thường xuyên kiểm tra, bám sát cơ sở nắm bắt tình hình và xử lý kịp
thời các khó khăn vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kế
hoạch sản xuất Nông lâm nghiệp năm 2016.
Phòng Nông nghiệp và PTNT (Cơ quan thường trực BCĐ sản xuất
NN và PTNT huyện):
- Tham mưu cho Ban chỉ đạo sản xuất NN và PTNT huyện chỉ đạo đưa
các giống lúa lai, lúa thuần, giống ngô lai có năng suất cao, chất lượng tốt vào
sản xuất; Thực hiện tốt công tác quản lý, chỉ đạo thực hiện các Dự án, mô hình
trong lĩnh vực nông lâm nghiệp.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các mô hình trình
diễn về giống mới, mô hình thâm canh, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, chuyển đổi
đất lúa kém hiệu quả… theo hướng sản xuất hàng hoá và tăng thu nhập trên đơn vị
diện tích để tuyên truyền, khuyến cáo và nhân ra diện rộng. Tổng kết, đánh giá, rút
kinh nghiệm để tổ chức chỉ đạo, thực hiện trong những năm tiếp theo.
- Tham mưu, tổ chức, chỉ đạo thực hiện tốt cơ chế hỗ trợ sản xuất nông
lâm nghiệp trên địa bàn huyện theo qui định.
- Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về vật tư nông lâm
nghiệp trên địa bàn.
Trạm Khuyến nông:
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức công tác chuyển giao khoa học kỹ thuật
mới ứng dụng vào sản xuất, các kỹ thuật chăm sóc, phòng trừ dịch bệnh cho
cây trồng, vật nuôi; Tổ chức xây dựng các mô hình chuyển giao khoa học, kỹ
thuật mới vào sản xuất và nhân rộng các mô hình đã thực hiện hiệu quả trên
địa bàn.
- Chỉ đạo cán bộ phụ trách địa bàn để tham mưu, chỉ đạo, phối hợp với
UBND các xã, thị trấn thực hiện công tác vận động, tuyên truyền, hướng dẫn
nông dân để tổ chức thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu sản xuất nông lâm
nghiệp năm 2017, đặc biệt là đối với chỉ tiêu thực hiện chăn nuôi bò sinh sản,
27
mô hình sản xuất lúa chất lượng cao theo hướng đồng bộ, tập trung, phát triển
trồng khoai tây vụ đông có sự liên kết đầu tư và tiêu thụ sản phẩm…
- Tiếp tục triển khai, mở rộng vùng sản xuất lúa chất lượng cao có liên
kết với doanh nghiệp tiêu thụ. Chỉ đạo kỹ thuật, tư vấn, hướng dẫn và ký kết
hợp đồng 3 bên giữa người dân - Nhà nước - Doanh nghiệp.
- Phối hợp, tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, mô
hình được giao; Định kỳ báo cáo tiến độ và kết quả thực hiện các nội dung
công việc được giao về Ban chỉ đạo sản xuất nông nghiệp và PTNT huyện
(qua cơ quan thường trực là phòng Nông nghiệp và PTNT).
Chi nhánh Vật tư nông nghiệp:
Mở rộng mạng lưới dịch vụ phục vụ đến các xã đảm bảo thực hiện tốt
công tác dịch vụ, cung ứng đầy đủ, kịp thời, đảm bảo chất lượng, số lượng,
chủng loại các loại vật tư nông nghiệp phục vụ sản xuất; Thực hiện công khai
chính sách giá bán theo quyết định của UBND tỉnh ban hành về các mặt hàng
trợ cước, trợ giá;
Các cơ quan ban, ngành liên quan, các tổ chức đoàn thể:
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp cùng
ngành Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoàn thành tốt các chỉ
tiêu sản xuất nông nghiệp năm 2017 theo nội dung đã nêu trong phương án.
UBND các xã, thị trấn:
Căn cứ vào quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp huyện Bắc
Hà đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và các chỉ tiêu kế hoạch được giao
xây dựng kế hoạch triển khai đến các thôn, xóm, hộ nông dân thực hiện:
- Tập trung chỉ đạo đưa các giống lúa lai, lúa thuần có năng suất, chất
lượng cao đã được khẳng định vào sản xuất trong khung thời vụ tốt nhất để kịp
thời gieo cấy lúa mùa sớm, tạo điều kiện mở rộng diện tích trồng cây vụ đông.
Chỉ đạo, thực hiện các mô hình sản xuất đồng bộ, tập trung có sự liên kết với
doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm.
28
- Tổ chức kiểm tra việc kinh doanh các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
thú y và vật tư nông nghiệp trên địa bàn quản lý.
- Xây dựng phương án sản xuất lúa lai, ngô lai, lúa thuần chất lượng cao
theo quy định của tỉnh trình huyện phê duyệt hỗ trợ và hoàn thiện các thủ tục
thanh quyết toán theo quy định.
- Phối hợp chỉ đạo thực hiện công tác trồng mới, trồng thay thế những
diện tích chè có năng suất chất lượng thấp bằng các giống có năng suất, chất
lượng cao; Phối hợp triển khai, thực hiện các kế hoạch trồng mới, trồng lại chè
đạt hiệu quả.
- Phối hợp với Trạm Khuyến nông huyện tổ chức tập huấn hướng dẫn,
chuyển giao kỹ thuật cho nông dân về kỹ thuật chăm sóc, phòng trừ dịch bệnh
cho vật nuôi, cây trồng.
- Phối hợp tổ chức thực hiện tốt các dự án, mô hình trình diễn, tổng
kết đánh giá rút kinh nghiệm trên địa bàn tạo cơ sở để tuyên truyền, khuyến
cáo nhân ra diện rộng.
3.1.4.2. Những tồn tại, hạn chế.
- Năng suất cây trồng chưa có bước tăng đột phá, việc tăng sản lượng chủ
yếu do tăng diện tích gieo trồng; giá trị sản phẩm thu hoạch trên ha đất trồng trọt
thấp, năm 2016 đạt 62,5 triệu đồng/ha, chưa phản ánh rõ hiệu quả sản xuất.
- Quy mô sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, manh mún; việc áp dụng cơ giới
hóa, tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế; tốc độ chuyển dịch nội bộ
ngành còn chậm; giá nông sản vẫn còn bấp bênh, tình trạng “được mùa rớt
giá” vẫn xảy ra; công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng và nhân rộng các mô
hình hiệu quả vào sản xuất còn chậm.
- Diện tích, năng suất, chất lượng sản phẩm rau màu còn thấp; chưa
phát huy được những loại rau màu là thế mạnh của vùng; diện tích trồng cây
vụ Đông còn thấp; Sản xuất chủ yếu các loại rau truyền thống, giá trị kinh tế
29
thấp; sản xuất rau an toàn theo quy trình VietGAP còn rất ít, chủ yếu mới ở
dạng mô hình, chưa mở rộng để đáp ứng được yêu cầu của thị trường.
- Là một trong những huyện có diện tích, năng suất, sản lượng chè
khá cao của tỉnh, song chất lượng, giá trị, sức cạnh tranh sản phẩm chè của
huyện còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng; sản phẩm chè búp khô chủ
yếu được sơ chế theo phương pháp thủ công truyền thống quy mô hộ, tỉ lệ
chế biến công nghiệp còn ít, chất lượng và giá trị kinh tế thấp; chưa thu hút
được các doanh nghiệp vào sản xuất chè; chưa có thương hiệu nên thị
trường tiêu thụ gặp khó khăn; đặc biệt thiếu sự liên kết sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm giữa nông dân, hợp tác xã, tổ hợp tác với doanh nghiệp.
- Chăn nuôi ở quy mô nhỏ lẻ vẫn phổ biến, chủ yếu là quy mô nông hộ,
mang tính quảng canh, nuôi tận dụng còn chiếm tỷ trọng lớn; tầm vóc, thể
trọng gia súc còn nhỏ; chất lượng đàn còn thấp, tỷ lệ bò lai, lợn ngoại chưa
cao so với tổng đàn; chăn nuôi các đối tượng đặc sản, giá trị còn ít; giá thành
sản xuất cao, sức cạnh tranh của sản phẩm chăn nuôi trên thị trường thấp, tiêu
thụ khó khăn, thiếu bền vững; thiếu sự liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm giữa doanh nghiệp đầu mối với các trang trại, gia trại và nông dân;
- Đối với nuôi trồng thủy sản: Chưa sử dụng hết hiệu quả tiềm năng
diện tích mặt nước vào nuôi trồng thuỷ sản, nhất là các hồ chứa thuỷ lợi;
diện tích nuôi thâm canh thấp, chủ yếu là nuôi quảng canh, bán thâm canh;
Đối tượng nuôi chủ yếu là cá truyền thống, năng suất, sản lượng thấp, hiệu
quả nuôi trồng thủy sản chưa cao, thu nhập của người sản xuất thấp, chưa
quan tâm nhiều đến đầu tư và thị trường tiêu thụ.
- Ngành lâm nghiệp tăng trưởng chậm và chưa bền vững; diện tích rừng
trồng tuy tăng theo từng năm, độ che phủ rừng cao, song chất lượng rừng
thấp; việc trồng rừng thuần loài Keo qua nhiều năm đã phần nào ảnh hưởng
đến nguồn sinh thủy phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân; việc áp dụng tiến
bộ kỹ thuật còn hạn chế; tổ chức sản xuất chưa chặt chẽ, thiếu sự liên kết giữa
30
các khâu trồng rừng, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; tình trạng lấn chiếm đất lâm
nghiệp vẫn còn xảy ra.
- Hoạt động của các loại hình tổ chức sản xuất nông nghiệp còn yếu, đa
số các hợp tác xã hoạt động hiệu quả không cao, một số hợp tác xã và tổ hợp
tác hoạt động còn hình thức; số lượng trang trại, gia trại có chiều hướng tăng
mạnh song chủ yếu quy mô nhỏ, chưa tạo ra số lượng hàng hóa lớn đáp ứng
nhu cầu thị trường.
- Chất lượng nông sản thấp chưa đáp ứng nhu cầu thị trường, đặc biệt thị
trường xuất khẩu; việc áp dụng công nghệ thu hoạch, bảo quản còn rất nhiều hạn
chế; cơ sở chế biến nông lâm sản quy mô nhỏ, công nghệ thiết bị lạc hậu, chủ
yếu là chế biến thô, chất lượng, mẫu mã chưa đáp ứng yêu cầu, dẫn đến sức cạnh
tranh thấp; liên kết "bốn nhà" nhà nước - nhà nông - nhà khoa học - nhà doanh
nghiệp trong sản xuất theo chuỗi giá trị còn gặp nhiều khó khăn; xúc tiến thương
mại, xây dựng thương hiệu, hỗ trợ thị trường hạn chế.
3.1.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
a) Nguyên nhân khách quan
- Do xuất phát điểm của ngành NN, nông thôn của huyện thấp, trong
khi nguồn lực đầu tư của Nhà nước và nhân dân còn hạn chế.
- Do tác động của nền kinh tế thị trường nên việc định hướng phát triển
các sản phẩm hàng hóa, nguồn vốn cho sản xuất, kinh doanh gặp nhiều khó
khăn; giá cả vật tư đầu vào phục vụ cho sản xuất nông nghiệp luôn ở mức cao,
giá các sản phẩm đầu ra biến động thất thường.
- Do điều kiện là huyện miền núi, vùng đặc biệt khó khăn, đất đai chủ
yếu là đồi núi, đường sá đi lại khó khăn, xa khu trung tâm đô thị, ruộng đất
sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, phần lớn diện tích gieo trồng nằm ở thung lũng,
khe suối, thiếu ánh sáng, khó đầu tư dẫn đến năng suất, chất lượng thấp; cơ sở
hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất, một số công trình thủy lợi
đầu tư lâu ngày đã xuống cấp, không đảm bảo phục vụ sản xuất, dân sinh;
việc huy động vốn cho sản xuất gặp nhiều khó khăn, lãi suất tuy đã giảm
31
nhưng vẫn đang ở mức cao, doanh nghiệp, nông dân vẫn khó tiếp cận nguồn
vốn vay.
- Tình hình thời tiết ngày càng cực đoan và diễn biến phức tạp, khó
lường. Dịch bệnh diễn biến phức tạp gây thiệt hại lớn đến sản xuất nông
nghiệp, như dịch bệnh tai xanh năm 2011 đã làm giảm số lượng lớn đàn gia
súc, gia cầm; đối với cây trồng, tình trạng rét đậm, rét hại, mưa lũ, sâu bệnh
đã gây thiệt hại nhiều diện tích lúa và rau màu…
b) Nguyên nhân chủ quan
- Ngân sách đầu tư cho NN chưa đáp ứng yêu cầu và chưa tương xứng
với vị trí, vai trò và tiềm năng của ngành NN; việc phân bổ vốn đầu tư chưa
hợp lý, đầu tư hỗ trợ phát triển sản xuất còn hạn chế, dàn trải nên chưa kích
thích phát triển sản xuất; công nghệ bảo quản, chế biến sau thu hoạch, quản lý
chất lượng nông sản, xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, tìm kiếm thị
trường.... chưa được quan tâm đầu tư đúng mức.
- Chất lượng kết cấu hạ tầng và dịch vụ phục vụ nông nghiệp, nông
thôn thấp. Cơ sở hạ tầng thiếu đồng bộ, chưa đảm bảo phục vụ đắc lực cho
sản xuất NN hàng hóa và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, nhất là điện,
giao thông và thủy lợi ở các vùng tạo nguyên liệu hàng hóa.
- Một số lĩnh vực đã có công nghệ mới nhưng chậm hoặc ít được
chuyển giao vào sản xuất hoặc khoa học, công nghệ chưa tác động được nhiều
như trong các sản phẩm chè, rau, chăn nuôi... NN ứng dụng công nghệ cao
chiếm tỷ lệ rất thấp, việc áp dụng vào sản xuất đại trà còn gặp nhiều khó khăn
và chưa có chính sách “đủ mạnh” để phát triển.
- Một số phương án còn nhiều bất cập, thiếu nguồn lực tài chính nên
triển khai gặp rất nhiều khó khăn; cơ chế, chính sách khuyến khích phát
triển liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp với nông dân theo chuỗi giá trị
chưa đủ sức hấp dẫn để các doanh nghiệp đầu tư vào NN. Việc nghiên cứu,
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới, nhân rộng các mô hình có hiệu quả vào
sản xuất còn chậm.
32
- Công tác chỉ đạo, điều hành ở một số địa phương chưa quyết liệt, cán
bộ làm công tác nông nghiệp còn thiếu, phải kiêm nhiệm nhiều công việc nên
hiệu quả chưa cao; còn yếu về kiến thức thị trường, khoa học công nghệ...
- Quá trình cải cách hành chính diễn ra chậm so với nhu cầu biến đổi
nhanh của thực tế đời sống;công tác quản lý nhà nước về NN còn hạn chế,
hiệu lực, hiệu quả chưa cao, đặc biệt trong công tác quản lý vệ sinh an toàn
thực phẩm, công tác quản lý vật tư NN.
3.1.5. Những thuận lợi và khó khăn liên quan đến nội dung thực tập
3.1.51.. Thuận lợi
- Được sự hướng dẫn tận tình của thầy (cô)
- Được Phòng tạo điều kiện tốt nhất trong quá trình thực tập
- Cơ sở vật chất tại Phòng tốt, trang thiết bị hiện đại
- Lịch thực tập rất linh động và có thể thay đổi nếu báo trước
3.1.5.2. Khó khăn
- Chưa có nhiều kỹ năng mềm và kiến thức chuyên ngành còn hạn hẹp
nên gặp nhiều khó khăn trong việc cũng như trình bày ý tưởng của mình
- Lần đầu được tiếp xúc với môi trường mới nên cảm lo lắng về khả
năng của bản thân
- Khi gặp các vấn đề mới như lỗi phát sinh trong quá trình làm việc thì
rất lúng túng trong việc xử lý và thường là phải nhờ sự giúp đỡ của các anh
chị khác .
3.2. Kết quả thực tập
3.2.1. Mô tả nội dung thực tập
3.2.1.1. Thống kê công việc cá nhân của một số cán bộ trong Phòng Nông
nghiệp
33
- Trưởng phòng: Nguyễn Xuân Giang
Bảng 3.4: Mô tả công việc của trưởng phòng
STT
Nhiệm vụ
Đầu ra (sản phẩm) của mỗi nhiệm vụ
Số lượng đầu ra (sản phẩm) trung bình/năm
Thời gian hoàn thành 1 công việc (giờ)
từng
Tùy công việc
Ước tính % thời gian thực hiện nhiệm vụ (nếu có thể) từng Tùy nhiệm vụ mà gian thời thực hiện khác nhau
kế
1
400 đến 500 văn bản và các kết quả được khác thực giao hiện theo từng lĩnh vực nhiệm vụ cụ thể.
-Các văn bản quản lý nhà nước; -Các đề án, chương trình, hoạch; -Các kết quả theo khác lĩnh từng công vực, việc cụ thể.
Phụ trách công tác tổ chức cán bộ; Tài chính; Kế hoạch; Quy hoạch; Thi đua khen thưởng, kỷ luật, Các chương trình dự án do phòng là chủ đầu tư; Chỉ đạo công tác Đảng và đoàn thể; công tác đối ngoại; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng thôn mới; Cải nông cách tục hành thụ chính.
(Nguồn: Phòng NN và PTNT huyện Bắc Hà)
- Yêu cầu về năng lực và phẩm chất cá nhân ( các phẩm chất, trình
độ, năng lực cần có để thực hiện tốt các nhiệm vụ của vị trí việc làm đang
đảm nhận):
+ Phẩm chất cá nhân cần thiết cho vị trí này: Có tâm với nghề, kiên trì,
lối sống giản dị, có trình độ, khả năng bao quát…
+ Thời gian, kinh nghiệm công tác cần thiết cho vị trí này: Cần có kinh
nghiệm công tác từ 3 năm trở lên.
+ Các bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn và kiến thức khác cần thiết cho
vị trí công việc này: Bằng cấp chuyên môn từ kỹ sư trở lên, có chứng chỉ quản
lý nhà nước và lý luận chính trị cao cấp.
+ Những năng lực cần thiết cho vị trí này:
Kỹ năng quản lý, lãnh đạo
Xử lý tình huống
34
Khả năng phân tích
Kỹ năng giao tiếp
Kỹ năng phối hợp
Sử dụng ngoại ngữ
Kỹ năng soạn thảo văn bản
Kỹ năng tin học, máy tính
- Phó trưởng phòng: Nguyễn Tiến Hồng
Bảng 3.5: Mô tả công việc của Phó trưởng phòng
Ước tính %
Số lượng đầu
thời gian
Đầu ra (sản
ra (sản phẩm)
STT
Nhiệm vụ
thực hiện
phẩm) của mỗi
trung
nhiệm vụ
nhiệm vụ
bình/năm
(nếu có thể)
-Tham mưu ban hành các văn bản chỉ
Các văn bản của
đạo, điều hành hướng dẫn thực hiện
UBND-BCĐ
Chương trình phát triển sản xuất Nông,
Chương trình
20%
20 văn bản
1
Lâm nghiệp, chăn nuôi thủy sản toàn
phát triển Nông,
Lâm nghiệp
huyện.
huyện.
-Tham mưu triển khai các văn bản chỉ
Kết quả thực
đạo hướng dẫn thực hiện Chương trình,
hiện các văn
Các dự án về Nông, Lâm nghiệp; Hoa,
20%
bản của các cơ
20 văn bản
2
rau công nghệ cao, Ngành nghề nông
quan, đơn vị,
thôn, kinh tế tập thể; Khoa học công
các xã.
nghệ lĩnh vực nông nghiệp.
-Tư vấn hướng dẫn, kiểm tra việc thực
Đi các xã triển
hiện chương trình, kế hoạch và các văn
20%
khai và kiểm
40 cuộc
3
bản đã triển khai xuống các xã.
tra, hướng dẫn
-Tổng hợp tiến độ và các báo cáo với
4
BCĐ cấp trên; chuẩn bị nội dung các
20%
Các báo cáo
20 báo cáo
cuộc họp của BCĐ huyện.
35
-Tham mưu xây dựng kế hoạch, chỉ đạo
-Các văn bản
- 05 văn bản
điều hành những nhiệm vụ chung
chỉ đạo hướng
(Ngoài chương trình Nông thôn mới)
5
20%
dẫn;
của cơ quan đơn vị.
-Kiểm tra,
-05 cuộc
hướng dẫn
(Nguồn: Phòng NN và PTNT huyện Bắc Hà)
- Yêu cầu về năng lực và phẩm chất cá nhân: Các phẩm chất, trình độ, năng
lực cần có để thực hiện tốt các nhiệm vụ của vị trí việc làm đang đảm nhận.
+ Trình độ chuyên môn, chính trị vững vàng;
+ Có khả năng khái quát tổng hợp;
+ Có thâm niên công tác, ít nhất 05 năm;
Có bằng cấp chứng chỉ về ngành kinh tế, chính trị từ trung cấp trở lên.
+ Những năng lực cần thiết cho vị trí này:
Kỹ năng quản lý, lãnh đạo
Xử lý tình huống
Khả năng phân tích
Kỹ năng giao tiếp
Kỹ năng phối hợp
Kỹ năng soạn thảo văn bản
Kỹ năng tin học, máy tính
36
- Phó trưởng phòng: Vũ Ngọc Thiện
Bảng 3.6: Mô tả công việc của Phó trưởng phòng
Ước tính %
Đầu ra (sản
Số lượng đầu
Thời gian
thời gian
phẩm) của
ra (sản
hoàn thành
thực hiện
STT
Nhiệm vụ
mỗi nhiệm
phẩm) trung
công việc
nhiệm vụ
vụ
bình/năm
(giờ)
(nếu có thể)
Hội ý lãnh đạo hoặc
1
100
giao ban toàn cơ quan
Dự các hội nghị sơ
tổng kết, triển khai
2
320
nhiệm vụ của tỉnh,
huyện, xã…
Tham mưu xây dựng
văn bản của UBND
huyện về lĩnh vực phụ
trách, Thủy lợi, nước
Văn bản của
3
sạch và vệ sinh môi
16,41
huyện, của
45
700
trường nông
thôn;
cơ quan
Công
tác
PCLB
&TKCN, sắp xếp dân
cư; Lĩnh vực XDCB
Đi cơ sở (kiểm tra,
4
xác minh, đôn đốc,
700
chỉ đạo…)
5
Tham quan, tâp huấn
60
Các hoạt động CTQL
các công trình sau đầu
6
tư; Quản lý chất lượng
100
NLTS, vật tư nông
nghiệp của ngành.
(Nguồn: Phòng NN và PTNT huyện Bắc Hà)
37
- Yêu cầu về năng lực và phẩm chất cá nhân:
+ Phẩm chất cá nhân cần thiết cho vị trí này: Trình độ chuyên môn Đại
học; có phẩm chất chính trị vững vàng; đạo đức tốt; nghiên cứu văn bản kỹ
phục vụ công việc được phân công.
+ Thời gian, kinh nghiệm công tác cần thiết cho vị trí này: Cần có kinh
nghiệm công tác về các lĩnh vực trong ngành Nông nghiệp tối thiểu 01 năm.
+ Các bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn và kiến thức khác cần thiết cho
vị trí công việc này: Bằng chuyên môn Đại học; lý luận chính trị từ Trung cấp
trở lên; chứng chỉ quản lý nhà nước chương trình chuyên viên; tham gia thêm
các hội nghị tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ ngành.
+ Những năng lực cần thiết cho vị trí này:
Kỹ năng quản lý, lãnh đạo
Xử lý tình huống
Khả năng phân tích
Kỹ năng giao tiếp
Kỹ năng phối hợp
Sử dụng ngoại ngữ
Kỹ năng soạn thảo văn bản
Kỹ năng tin học, máy tính
38
-Chuyên viên: Đinh Văn Xuyền
Bảng 3.7: Mô tả công việc của cán bộ quản lý chất lượng
nông nghiệp và an toàn thực phẩm
Ước tính % thời
Số lượng đầu
Thời gian
gian thực hiện
Đầu ra (sản phẩm)
ra (sản phẩm)
hoàn thành 1
STT
Nhiệm vụ
nhiệm vụ (nếu
của mỗi nhiệm vụ
trung
công việc
có thể)
bình/năm
(giờ)
Xây
dựng
kế
1,46
hoạch tổ chức thực
1
28
hiện
Tổ chức hội nghị,
2
1,67
16
triển khai tổng kết
Thẩm đinh, phê
14,38
duyệt các dự án
23
12
Chương trình
1
các xã
135
Ra văn bản chỉ đạo,
3
1,88
12
đôn đốc thực hiện
40
1,67
Kiểm tra tại các xã
8
Báo
cáo
hàng
15
7,81
tháng, hàng quý,
10
hàng năm
Xây
dựng
kế
3
4,69
30
hoạch triển khai
Kiểm tra tại các
xã, cơ sở sản xuất,
50
10,42
4
kinh doanh vật tư
nông nghiệp
2
Quản lý chất
lượng nông
Văn bản tổng hợp
5
2,08
8
nghiệp và an
chỉ đạo thực hiện
toàn thực
Báo
cáo
hàng
phẩm
8
6,25
tháng, hàng quý,
15
hàng năm
39
Báo
cáo
hàng
12,5
tháng, hàng quý,
15
1
hàng năm
Hội nghị sơ kết,
2
2,5
24
tổng kết năm
Báo cáo phụ trách
10,42
kiểm tra, giám sát,
10
20
3
Tổng hợp
phối hợp thực hiện
Xây
dựng
kế
1
4,17
80
hoạch năm N+1
Soạn
thảo giấy
15
6,25
8
mời
Dự hội nghị tỉnh,
10
4,17
8
huyện, xã
(Nguồn: Phòng NN và PTNT huyện Bắc Hà)
40
- Chuyên viên:Nguyễn Xuân nghĩa
Bảng 3.8: Mô tả công việc của cán bộ phụ trách mảng Lâm nghiệp
Số lượng
Ước tính %
Thời gian
đầu ra (sản
thời gian thực
Đầu ra (sản phẩm) của
hoàn thành 1
STT Nhiệm vụ
phẩm)
hiện nhiệm vụ
mỗi nhiệm vụ
công việc
trung
(nếu có thể)
(giờ)
bình/năm
Lập kế hoạch, công việc
1,6
5
6
hàng ngày
Soạn thảo văn bản, hướng
8,3
dẫn, chỉ đạo, gửi văn bản
4
8
chỉ đạo
Báo cáo, quyết định, thẩm
định hồ sơ, thiết kế kỹ
2,0
20
840
thuật trồng rừng thuộc quy
hoạch rừng sản xuất
Lựa chọn địa điểm, đối
1,25
tượng tết trồng cây hàng
1
24
Phụ trách
năm của huyện
1
lĩnh vực lâm
Xây dựng kế hoạch, triển
nghiệp
1,25
khai kế hoạch tết trồng
1
24
cây
Tiếp nhận hồ sơ khai thác
104,1
và xử lý văn bản, thủ tục
200
10
liên quan
Tham gia họp, giao ban,
6,25
tổng kết, sơ kết phòng,
30
4
huyện, tỉnh
Thực hiện các nhiệm vụ
2,50
khác do lãnh đạo phòng
12
4
phân công
(Nguồn: Phòng NN và PTNT huyện Bắc Hà)
41
- Yêu cầu về năng lực và phẩm chất cá nhân:
+ Phẩm chất cá nhân cần thiết cho vị trí này: Có trình độ, phẩm chất,
đạo đức, có sức khỏe và am hiểu địa hình, phong tục tập quán sinh hoạt
cũng như tập quán canh tác của nhân dân, nghiên cứu văn bản kỹ phục vụ
công việc được phân công.
+ Thời gian, kinh nghiệm công tác cần thiết cho vị trí này: Cần có kinh
nghiệm công tác đào tạo đúng chuyên ngành, được tiếp cận nhiều thực tiễn,
khái quát hóa và có kỹ năng xây dựng kế hoạch, phương án. Thời gian công
tác ít nhất 03 năm trong lĩnh vực NN.
+ Các bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn và kiến thức khác cần thiết cho
vị trí, công việc này: Trình độ Kỹ sư lâm nghiệp trở lên (ưu tiên chuyên
ngành lâm nghiệp tổng hợp, chuyên ngành trồng rừng, khai thác, chế biến gỗ
và lâm sản ngoài gỗ…)
+ Những năng lực cần thiết cho vị trí này:
Xử lý tình huống
Khả năng phân tích
Kỹ năng giao tiếp
Kỹ năng phối hợp
Kỹ năng soạn thảo văn bản
Kỹ năng tin học, máy tính
42
- Viên chức - Tổ trưởng tổ chè: Hoàng Quốc Dân
Bảng 3.9: Mô tả công việc của cán bộ tổ chè
Ước tính %
Số lượng đầu
Thời gian
thời gian
Đầu ra (sản
ra (sản phẩm)
hoàn thành
STT
Nhiệm vụ
thực hiện
phẩm) của
trung
1 công việc
nhiệm vụ
mỗi nhiệm vụ
bình/năm
(giờ)
(nếu có thể)
Soạn thảo văn bản (kế hoạch,
hướng dẫn, công văn, báo
12
Văn bản
30
1
96
cáo, tháng, quý, năm).
Triển khai kế hoạch sản xuất
2
3,2
Cuộc
64
8
Thu hồ sơ đăng ký trồng chè,
3
3,2
Ngày
80
8
lập danh sách hộ
Triển khai công tác chuẩn bị
4
3,2
Ngày
48
8
đất
Nghiệm thu đất trồng chè
26,4
Ngày
5
380
50
Tổng hợp nghiệm thu đất
3,2
Ngày
6
64
8
Cung ứng giống chè tổng hợp
7
9,5
Ngày
192
24
Nghiệm thu sau trồng, tổng
8
14,3
Ngày
220
30
hợp nghiệm thu
Tập huấn chuyển giao kỹ
9
4,2
Ngày
224
28
thuật
Kiểm tra vườn ươm giống
10
4,9
Ngày
96
12
chè
11 Kiểm tra sâu, bệnh hại chè
4,9
Ngày
144
18
Họp giao ban tổng kết công
12
11
Ngày
160
20
đoàn
Cộng
100%
(Nguồn: Phòng NN và PTNT huyện Bắc Hà)
43
- Yêu cầu về năng lực và phẩm chất cá nhân:
+ Có phẩm chất đạo đức tốt và có trình độ chuyên môn nghiệp vụ để
triển khai các công việc theo chức năng nhiệm vụ.
+ Cần có thời gian và kinh nghiệm chuyên môn, nghiệp vụ
+ Có đầy đủ các văn bằng chứng chỉ: Như bằng đại học chuyên ngành
Trồng trọt, chứng chỉ tin học văn phòng, chứng chỉ tiếng anh…
+ Những năng lực cần thiết cho vị trí này:
Xử lý tình huống
Khả năng phân tích
Kỹ năng giao tiếp
Kỹ năng phối hợp
Kỹ năng soạn thảo văn bản
Kỹ năng tin học, máy tính
Sử dụng ngoại ngữ
- Từ những thống kê trên có thể thấy rõ được nhiệm vụ và những việc
thực hiện được của cán bộ Phòng nông nghiệp. Từ những quy định cụ thể
theo Luật, Thông tư, các cán bộ áp dụng theo những quy định đó và thực hiện
nhiệm vụ của mình một cách linh hoạt, sáng tạo theo tình hình của địa
phương. Tuy nhiên do điều kiện về cơ sở vật chất, hạn chế về trình độ chuyên
môn cũng như lý luận về chính trị nên các cán bộ Phòng chưa thực hiện được
đầy đủ tất cả các yêu cầu mà quy định đưa ra.
3.2.2. Những công việc cụ thể tại nơi thực tập
3.2.2.1 Những công việc cụ thể đã thực hiện tại sở thực tập
a. Công việc thứ nhất: Cùng tham gia việc xây dựng kế hoạch năm, các
Chương trình MTQG dự án xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững
với các đồng chí trong phòng nông nghiệp và PTNT huyện Bắc Hà.
- Sau buổi làm việc bản thân đã học hỏi được nhiều kinh nghiêm như:
Cách chỉ đạo và giám sát thực hiện một công trình, cách trao đổi và làm việc
44
với cán bộ của phòng và địa phương, cách chỉ đạo người dân thực hiện công
việc, các tiêu chí để đánh giá chất lượng của công trình.
- Thông qua những lần làm việc tại đây em đã rút được rất nhiều bài
học cho bản thân như: Cách chỉ đạo thực hiện một công việc cụ thể như một
người cán bộ thực thụ, cách đánh giá năng lực làm việc của phòng nông
nghiệp và PTNT.
b. Công việc thứ hai: Được tham mưu và đi cùng với cán bộ phòng nông
nghiệp và PTNT đi xuống các xã kiểm tra về việc phủ trách phát triển cây rau
trên đị bàn; Xây dựng, thậm định các dự án, phương án phát triển nông
nghiệp, chăn nuôi trên địa bàn: Công tác phòng chống dịch bệnh cây trồng và
vật nuôi, Công tác đối ngoại.
- Thông qua công việc được tham gia em đã rút ra được nhiều kinh
nghiệm cho bản thân như: cách lập và thực hiện một kế hoạch cụ thể, cách tổ
chức một cuộc họp dân để bắt được nguyện vọng của họ, học hỏi được kỹ
năng giao tiếp với người dân.
c. Công việc thứ ba: Cùng tham dự các cuộc họp, hội nghị với đồng chí
Nguyễn Xuân Nghĩa cán bộ phòng nông nghiệp và PTNT.
- Cùng tham gia hội nghị tập huấn điều tra năng suất, sản lượng lúa vụ
mùa, tình hình chăm nuôi và kinh doanh cá thể năm 2018 tại 2 xã Nậm Mòn,
Bản Phố huyện Bắc Hà. Trong buổi họp cán bộ của phòng nông nghiệp huyện
đã triển khai các nội dung sau: Hưỡng dẫn cách điều tra năng suất, sản lượng
lúa, cách thu thập và xử lý số liệu, cách đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ
kinh doanh cá thể. Trong buổi hội nghị bản thân em đã chú ý lắng nghe và ghi
chép các nội dung công việc được triển khai, cố gắng nắm bắt được nội dung
của cuộc họp, quan sát cách chỉ đạo và triển khai cuộc họp của một cán bộ
cấp cao.
- Sau khi đi dự buổi hội nghị về bản thân em đã rút ra được bài học
kinh nghiệm cũng như các kỹ năng cho bản thân như: Học hỏi được kỹ năng
45
chỉ đạo và triển khai cuộc họp, thông qua buổi tập huấn đã học hỏi được cách
điều tra năng suất lúa, năng suất ngành chăm nuôi cũng như hiệu quả kinh tế
của các hộ kinh doanh cá thể.
d. Công việc thứ tư: Được tham gia và đi cùng cán bộ phòng nông
nghiệp và PTNT đi rà soát các hộ gia đình trồng chè tại xã Lầu Thí Ngài, Bản
Liền, Tả Củ Tỷ, Tả Văn Chư huyện Bắc Hà.
e. Công việc thứ năm: Được tham mưu cùng các bộ phòng nông nghiệp
phục trách lĩnh vực trồng trọt, sản xuất rau trên địa bàn huyện. Xây dựng kế
hoạch năm của phòng, theo dõi đánh giá năng suất sản lượng trong lĩnh vực
sản xuất nông nghiệp.
g. Nội dung thứ sáu: Ngoài thời gian đi thực hiện những công việc nêu
trên thì bản thân em được sắp xếp cùng các bộ phòng đi kiểm tra rà soat các
xã thị trấn của huyện Bắc Hà.
Thông qua nhưng công việc được giao bản thân em đã cố gắng để hoàn
thành tốt cũng như tích lũy kinh nghiệm cho bản thân.
3.2.2.2. Những thuận lợi và khó khăn liên quan tới đến nội dung thực tập
a. Thuận lợi
- Được sự quan tâm tạo điều kiện của Phòng nông nghiệp và PTNT và sự
chỉ bảo ân cần, sự giúp đỡ tận tình của đồng chí Nguyễn Xuân Nghĩa và các
đồng chí trong phòng nông nghiệp.
- Do được trang bị những kiến thức nền tảng khi bước vào thực tế giảm
bớt sự bỡ ngỡ, giúp em bắt nhịp được với công việc nhanh hơn.
- Được sự giúp đỡ ủng hộ nhiệt tình của đồng chí Nguyễn Xuân Nghĩa
trong mọi công việc. Mỗi khi gặp khó khăn thắc mắc ra được hướng giải
quyết công việc sao cho đạt kết quả tốt nhất. đoàn thanh niên, công an, khối
mặt trận tổ quốc trong công viêc.
- Do thực tập tại địa phương mình sinh sống và lớn lên nên phần nào
hiểu được về tình hình kinh tế chính trị và con người nơi đây giúp cho quá
trình làm việc trở nên dễ dàng hơn và hiểu quả hơn trong công việc.
46
- Được trang bị những kiến thức cần thiết trong quá trình học tập tại nhà
trường nên luôn hoàn thành tốt công việc được giao.
- Mỗi khi về các xã làm việc đều được sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình
của cán bộ xã cũng như người dân nơi đây.
b. Khó khăn
- Do không có kinh nghiệm nên vẫn còn bỡ ngỡ trong công viêc được
giao. Chưa hiểu sâu về tình hình phát triển kinh tế, chính trị, xã hội và con
người nơi đây nên việc đưa một chính sách vào địa phương đôi khi còn gặp
nhiều khó khăn do thường gặp một số người dân chưa được tiếp cận nhiều với
thông tin truyền thông và các chính sách của nhà nước nên giải thích cho họ
hiểu và làm theo các chính sách đã đưa ra rất khó và mất nhiều thời gian.
- Một số cán bộ tại cơ sở còn thiếu ý thức trách nhiệm trong công việc
nên việc lấy số liệu gặp nhiều khó khăn.
- Do chưa được tiếp súc nhiều với công việc thực tế nên em phải mất
một khoảng thời gian để làm quen với công việc.
- Thời gian học trên giảng đường nhiều hơn thời gian đi thực tế. Vì vậy,
việc tiếp súc và làm việc với bà con nông dân còn chưa có kinh nghiệm, chưa
biết cách ứng xử về chuyên môn.
- Chưa tinh tế trong việc tiếp cận lãnh đạo cấp trên và các cán bộ trên địa bàn.
- Vì người dân thiếu hiểu biết và bận rộn nên cũng gặp khó khăn.
3.2.4. Bài học kinh nghiệm
- Qua thời gian học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và
thời gian thực tập tại Phòng nông nghiệp và PTNT em rút ra được những bài
học thực tế riêng cho bản thân như: Học hỏi được cách giao tiếp và làm việc
với các xã và người dân, cách thu thập và xử lý số liệu sơ cấp, cách tổ chức
một buổi họp dân để triển khai một công việc cụ thể hay để lấy ý kiến của
người dân, cách chỉ đạo vá thực hiện công việc như một cán bộ thực thụ, cách
hoạch định một chính sách để phát triển kinh tế các xã tại địa phương, cách
47
lập kế hoạch để phát triển kinh tế của các xã trong một khoảng thời gian như
một tháng, một quý, một năm, cách phân công công việc cho cán bộ công
chức hay cán bộ bán chuyên trách trong nội bộ Phòng nông nghiệp và PTNT,
học được cách chỉ đạo một cuộc họp quan trọng để triển khai công việc cụ
thể, học hỏi được cách giao tiếp với các cán bộ cấp cao hơn như cán bộ tỉnh,
tìm hiểu được tiến độ thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn các xã,
kỹ năng quản lý nhân sự, có kỹ năng quan sát và thực hiện kế hoạch các
chương trình quản lý, dự án, kỹ năng quan sát và thu thập thông tin, trang bị
được những kỹ năng chuyên môn, kỹ năng làm việc với các cán bộ có kinh
nghiệm và đặc biệt tiếp xúc trực tiếp với người dân để có những trải nghiệm
thực tế cho bạn thanh.
Phải thường xuyên đối thoại, lắng nghe, học hỏi, tiếp thu ý kiến, giải
quyết các khó khăn, vướng mắc và yêu cầu chính đáng của nhân dân.
Có năng lực điều hành và xây dựng các hệ thống kế hoạch phù hợp với
trình độ và điều kiện phát triển kinh tế của các xã.
Tin dân, tôn trọng dân và có hình thức, biện pháp cụ thể, thích hợp
để phát huy quyền làm chủ, nguyện vọng của nhân dân.
(1) Cấp giống chè vụ thu năm 2017
- Phát cây chè giống cho các hộ dân đã được nghiệm thu đất trồng chè
năm 2017 theo đúng chủng loại và đảm bảo chất lượng cây giống, chủ động
thông báo cho các hộ dân đến nhận cây chè giống đúng thời gian và địa điểm.
Vận chuyển và cấp giống chè tại trung tâm các xã thị trấn huyện Bắc Hà
- Đôn đốc các hộ dân bảo quản, chăm sóc cây chè giống và trồng chè
đúng thời vụ và quy trình kỹ thuật.
48
Bảng 3.10: Tổng hợp kết quả rà soát phân loại diện tích, năng suất,
sản lượng chè năm 2017 trên địa bàn huyện Bắc Hà – tỉnh Lào Cai
Diện tích chè kinh
Diện tích chè KTCB
doanh (ha)
Năng
Tổng
DT
DT
suất
DT
DT
Sản
Sản
diện
mất
trồ
chè
chè
chè
DT
lượng
lượng
DT
tích
khoản
ng
búp
TT
Tên Xã
đảm
mất
trồng
chè búp
chè khô
trồng
chè
g
nă
tươi
bảo đủ
khoản
năm
năm thứ
tươi (tấn)
(tấn)
(ha)
<50%,
m
(Tạ/ha
mật độ
g 50-
thứ I
III
)
NS
thứ
> 70%
70%
thấp,
II
-
Tổng cộng
538,6
265,4
113,7
75,0
-
30,0
137,5
1.455,4
3.731,6
I Xã Bản Liền
295,5
117,0
94,0
0,0
0,0
0,0
8,0
82,0
271,1
65,8
1,0
Thôn đội 1
41,0
15,0
21,0
9,0
30,1
7,5
1,8
2,0
Thôn đội 2
47,0
17,0
21,9
9,0
30,1
7,5
2,2
3,0
Thôn đội 3
48,0
24,0
19,0
9,5
30,3
7,6
1,2
4,0
Thôn đội 4
41,0
18,0
18,0
9,5
30,3
7,6
0,8
5,0
Thôn đội 5
45,2
19,0
20,0
9,5
30,3
7,6
2,0
6,0 Thôn KCT 1
12,0
6,3
2,0
9,0
30,0
7,0
7,0 Thôn KCT 2
13,0
4,5
1,0
8,5
30,0
7,0
Thôn Nậm
7,0
8,0
15,0
10,0
3,3
9,0
30,0
Thảng
Thôn Xà
9,0
33,3
14,0
13,0
9,0
30,0
7,0
Phìn
Xã Lầu Thí
II
23,4
1,3
5,7
13,5
0,0
0,0
3,0
8,0
1,4
0,4
Ngài
Thôn Lử Chồ
1,0
6,5
1,3
4,9
0,3
2,0
0,3
0,1
1
Thôn Lử Chồ
2,0
6,5
1,3
0,5
3,6
1,2
2,0
0,4
0,1
2
Thôn Dì
3,0
7,7
3,8
3,4
0,5
2,0
0,8
0,2
Thào Ván
49
Thôn Pờ Chồ
0,3
0,3
4,0
1
Thôn Pờ Chồ
0,2
1,5
0,7
2,0
0,0
0,0
2,4
5,0
3
Xã Tả Củ
151,5
88,5
0,0
63,0
0,0
0,0
16,0
55,5
387,3
79,3
III
Tỷ
18,4
1,0
Sả Mào Phố
40,7
22,3
10,0
8,7
79,9
16,3
Sảng Mào
14,6
2,0
25,2
10,6
0,5
9,2
69,9
14,2
Phố
14,1
3,0
Sông Lẫm
24,8
10,7
0,9
10,0
73,9
15,1
13,2
4,0
Tả Củ Tỷ
24,6
11,4
0,6
9,5
70,4
14,5
0,7
5,0
Ngải Thầu
15,9
15,2
2,3
8,7
40,8
7,9
2,1
6,0
Xín Chải
20,4
18,3
1,7
9,4
52,4
11,3
19,7
12,0
0,0
0,0
IV Tả Văn Chư
91,6
59,9
6,0
0,0
797
3586,5
8,5
2,1
1,0 Lả Dì Thàng
43,6
33,0
4,0
797
3.587
9,5
6,7
Sín Chải
39,9
23,8
2,0
1,0
Xà Ván
3,3
2,3
3,0
Sừ Mần
4,0
2,7
0,5
2,2
Khang
Nhiều Cù
5,0
2,0
0,8
1,2
2,0
Ván B
(Nguồn: Phòng NN và PTNT huyện Bắc Hà)
3.2.4. Tóm tắt kết quả thực tập
- Qua đợt thực tập này em đã được trải nghiệm thực tế và học hỏi được
những kinh nghiệm mà cán bộ Phòng nông nghiệp và PTNT thực hiện đồng thời
được thử sức mình trong môi trường làm việc mới, được làm những công việc
mới. Trong thời gian thực tập tại Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Bắc Hà
em nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của thầy hướng dẫn và tất cả các cán bộ tại
đây. Hiểu biết thêm những quy định và tác phong làm việc của các cán bộ,
học được cách ứng xử với mọi người, nắm được về điều kiện tự nhiên, kinh tế
50
- xã hội của huyện Bắc Hà, giúp em hoàn thành được nhiệm vụ về tìm hiểu
vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ NN huyện, được quan sát cách tổ
chức các cuộc họp, được chứng kiến các cán bộ giải quyết công việc ra sao,
ngoài ra em còn được giao lưu và tham gia các hoạt động văn hóa, xã hội do
Phòng tổ chức, từ những hoạt động trên em đã học được nhiều kinh nghiệm
cho bản thân, giúp em tự tin hơn trong xã hội và trưởng thành hơn.
3.2.5. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế
Sau khi kết thúc đợt thực tập hơn 4 tháng tại Phòng Nông nghiệp và
PTNT huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai em được làm quen, được tham gia các hoạt
động tại Phòng cùng các lãnh đạo và các cán bộ em đã học hỏi được nhiều
kinh nghiệm từ thực tế, quan sát cách mà cán bộ làm việc em đã hiểu được
một số công việc cần phải làm hàng ngày và giải quyết công việc ra sao. Từ
những cái học hỏi được em đã rút ra được một số kinh nghiệm như sau:
Kinh nghiệm thứ nhất đó là em được học hỏi và hiểu thêm về kỹ
năng sống. Trong cuộc sống nếu không cố gắng và luôn tích cực học tập, rèn
luyện, trau dồi, tích lũy kiến thức thì sẽ không bao giờ tới đích mà mình đã đặt
ra. Ngoài kiến thức về chuyên môn, cần có những kỹ năng mềm như: Kỹ năng
thuyết trình, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng phỏng vấn xin việc hay kỹ năng quản lý
thời gian, tư duy sáng tạo. Dù là kỹ năng mềm nào thì điều đầu tiên không thể
thiếu đó là sự tự tin, tự tin về bản thân, tự tin về lời nói của mình. Không nên tỏ
ra quá rụt rè, em ngại, thiếu tự tin điều đó không tốt cho công việc.
+ Về kỹ năng giao tiếp: Là một kỹ năng mềm cực kỳ quan trọng, bởi
nó giúp truyền đạt những suy nghĩ, ý tưởng của mình đến với đối tượng mà
mình cần giao tiếp. Tuy nhiên, cũng cần lắng nghe, luôn tôn trọng và để thấu
hiểu những ý kiến của người khác và cần chú ý những điểm như: Tùy từng
đối tượng và hoàn cảnh giao tiếp mà mình có cách ứng xử linh hoạt, phù hợp.
Và điều không thể thiếu được như đã nói ở trên đó là sự tự tin thì việc giao
tiếp mới có hiệu quả.
51
+ Trong quá trình học tập hay làm việc thì kỹ năng quản lý thời gian và
tư duy sáng tạo cũng rất quan trọng. Vì khi sắp xếp thời gian một cách khoa
học, điều chỉnh hợp lý và luôn học hỏi, tìm tòi để sáng tạo ra những điều mới
thì công việc sẽ có hiệu quả cao, thuyết phục hơn.
Thứ hai đó là kinh nghiệm về phong cách làm việc: Việc đầu tiên
cần chú ý đó là nội quy làm việc, tuân thủ theo và chấp hành tốt các quy định
của cơ quan như: Quy định về giờ giấc, tác phong làm việc cần nhanh nhẹn
tránh lề mề. Cách ăn mặc, đi đứng lịch sự, sao cho phù hợp với môi trường là
cơ quan hành chính nhà nước. Trong khi làm việc nhiệt tình với công việc, cố
gắng làm hết sức có thể nhằm phát huy khả năng đồng thời biết được những
hạn chế của bản thân mình. Và cũng cần chú ý đến cách xưng hô không chỉ
với những người lớn tuổi hay chỉ các bác, các chú là lãnh đạo mà với tất cả
mọi người cũng cần có thái độ lễ phép, nhã nhặn, biết lắng nghe trong các
mối quan hệ để nhận được sự thiện cảm.
Kinh nghiệm thứ ba đó là tiếp xúc với cộng đồng là người dân tại địa
bàn xóm. Khi xuống làm việc tại các xóm với phong thái là chia sẻ, cần có
thái độ cởi mở, hòa đồng, thân thiện, gần gũi với dân. Bởi để làm được cán bộ
là nhờ có dân, do dân bầu cử và tín nhiệm. Thế nên rất cần lắng nghe những ý
kiến đóng góp, xây dựng, những kinh nghiệm của người dân. Từ đó cũng giúp
mình hoàn thiện hơn cả về công việc cũng như cách sống.
3.2.6. Đề xuất giải pháp
3.2.6.1. Đối với phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Bắc Hà
Thứ nhất: Để phát huy được vai trò, chức năng, nhiệm vụ cho cán bộ
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đồng thời nhằm góp phần vào
việc hoàn thiện, ổn định Bộ máy nhà nước cần giải quyết thành công một
trong những nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng đội ngũ cán bộ vững chắc có
kinh nghiệm ngay từ cấp xã trở lên để cùng nhau liên kết để hoàn thành tốt
hơn những nhiệm vụ mà cấp trên ban xuống cơ sở.
Thứ hai: Đúc rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ
của dự án, trước lúc triển khai các kế hoạch, hợp phần, tất cả các cán bộ phải
52
trải qua khóa đào tạo ngắn để trang bị kiến thức tổng quan với mong muốn họ
trở thành người hướng dẫn ở cấp thấp hơn cho đối tượng được hưởng lợi tại
cơ sở.
Thứ ba: Qua những kết quả đã triển khai ở các năm trước của Phòng
mà đầu tiên là việc hỗ trợ máy móc NN cho nhiều nông dân ở một số địa
phương trên địa bàn tỉnh. Cán bộ NN trước khi tiến hành bàn giao máy cho
người dân, bắt buộc phải thực hiện được các thao tác sử dụng cơ bản, cách
vận hành và bảo dưỡng để hướng dẫn người dân sản xuất đạt hiệu quả tối đa
trên ruộng đồng. Đối với nội dung xây dựng đường giao thông, kênh mương
nội đồng, đối tượng được chú trọng để nâng cao năng lực là cán bộ cấp xã,
thôn và người dân thông qua hoạt động của các ban giám sát cộng đồng tại
từng công trình. Cách làm này thực sự mang lại hiệu quả bởi đối tượng hưởng
lợi là người dân địa phương nên họ sẽ có trách nhiệm cao và cách giám sát
hiệu quả để đảm bảo chất lượng công trình.
Thứ tư: Lựa chọn sản phẩm đầu tư và tìm kiếm, kết nối với các doanh
nghiệp lớn để liên doanh, liên kết nhằm khép kín quy trình sản xuất NN đòi
hỏi phải có tư duy mới và vốn kiến thức rộng nên việc lựa chọn các nội dung để
truyền đạt thông qua các buổi hội thảo, tập huấn được chú trọng hàng đầu. Đội
ngũ cán bộ được nâng cao kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng để dự án xây dựng
được các chuỗi giá trị sản phẩm có nhiều triển vọng như: lợn, bò, chè, lúa.
Thứ năm: Người dân trên địa bàn chính là đối tượng quan trọng nhất
của các cán bộ vì vậy phát huy quyền và tiếng nói của người dân đòi hỏi rất
cao vai trò và năng lực của cán bộ Phòng NN, luôn đi sâu sát vào dân, tìm
hiểu cặn kẽ từng khía cạnh của người dân để có thể giải quyết tốt nhất những
vấn đề còn tồn tại trong NN, đặt mình vào vị trí của những người dân để họ
thấy rằng cán bộ luôn quan tâm đến họ, điều đó sẽ đem lại sự gần gũi và thân
thiện hơn đối với nhân dân.
Thứ sáu: Lĩnh vực Nông thôn mới (NTM) cũng rất quan trọng, yêu cầu
cán bộ trong lĩnh vực này tham gia đầy đủ các buổi tập huấn cán bộ xây dựng
53
NTM, bồi dưỡng kỹ năng phát triển cộng đồng cho nhóm đối tượng là cán bộ
triển khai chương trình cấp xã, phổ biến, tập huấn lại cho cán bộ NTM cấp xã.
Thứ bảy: Phương pháp quản lý dựa vào cộng đồng trong xây dựng
NTM; hách thức đánh giá, xác định nội lực và nhu cầu của cộng đồng; hướng
dẫn kỹ năng tuyên truyền, vận động cộng đồng; hướng dẫn kỹ năng tổ chức
và điều hành cuộc họp; hướng dẫn kỹ năng giải quyết mâu thuẫn và xây dựng
sự đồng thuận; hướng dẫn triển khai thí điểm quỹ nông thôn mới ở cấp xã.
* Qua những giải pháp trên cần đặc biệt chú trọng đến sự năng động
của các cán bộ Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cần có tư duy
sáng tạo và lòng nhiệt huyết để làm tốt vai trò, chức năng, nhiệm vụ của bản
thân từng cán bộ.
3.2.6.2. Đối với bản thân
- Cần cố gắng học tập để bồi dưỡng và nâng cao trình độ học vấn cũng
như năng lực làm việc.
- Cần tích cực tham gia các hoạt động tập thể do nhà trường và địa
phương tổ chức để cải thiện khả năng giao tiếp của bản thân khi đứng trước
đám đông.
- Cần chia sẻ và học hỏi kinh nghiệm từ những người đi trước để rút ra
kinh nghiệm cho bản thân.
- Cần cố gắng học hỏi kỹ năng quản lý nhân sự từ những người có kinh
nghiệm.
- Cần có thái độ học tập tốt, nghiên túc trong công việc.
- Cần tham gia vào các lớp bồi dưỡng chính trị để giúp bản thân có kỹ
năng và có bản lĩnh chính trị vững vàng, không bị cám dỗ của xã hội.
54
Phần 4
KẾT LUẬN
4.1. Kết luận
Nguồn lực con người là một trong những nguồn lực quan trọng nhất
của mỗi quốc gia. Điều đó bắt nguồn từ nhu cầu của con người trong sự phát
triển. Nguồn lực con người trong bộ máy Nhà nước chính là đội ngũ công
chức. Trong đó đội ngũ cán bộ NN có vai trò quan trọng đặc biệt là cán bộ lãnh
đạo, trong đó cán bộ cấp huyện là lực lượng trực tiếp làm việc với các xã, là
cầu nối giữa trung ương và địa phương, là người thực hiện những công văn từ
cấp tỉnh đưa xuống vừa là người hoạch định kế hoạch cho các xã và địa
phương. Kết quả hoạt động của cán bộ NN huyện có ảnh hưởng đến chất lượng
của cả hệ thống từ cấp xã đến cấp huyện, tỉnh và cả Nhà nước qua đó tác động
đến sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nói chung và của huyện nói riêng.
Kết quả hoạt động của cán bộ NN, ngoài tác động của môi trường khách
quan, chủ yếu phụ thuộc vào năng lực của cán bộ NN. Nâng cao năng lực cho
đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý là hết sức cần thiết vì năng lực là khả năng
thực hiện công việc hành chính Nhà nước được giao. Người có năng lực cao
sẽ có khả năng giải quyết công việc đạt kết quả cao hơn.
4.2. Kiến nghị
4.2.1. Đối với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Đầu tư thêm nguồn kinh phí cho cán bộ NN huyện bổ sung, tăng cường
trang thiết bị cho cán bộ NN huyện để phục vụ vào công việc ; bổ sung chế độ
công tác phí hoặc trợ cấp cho cán bộ NN huyện cao hơn so với các năm.
- Xây dựng đề án đào tạo nguồn nhân lực cho đội ngũ cán bộ NN, chú
trọng nhân lực cho cấp huyện.
- Bổ sung các cơ chế, chính sách đối với cán bộ NN cấp huyện. Mở
nhiều lớp tập huấn, bồi dưỡng lý luận chính trị, kiến thức chuyên môn, quản
55
lý nhà nước.Tuyển chọn những người có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất đạo
đức tham gia trong lĩnh vực NN ở cấp huyện.
4.2.2. Đối với Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Các cán bộ Phòng cần nhận thức đúng đắn vai trò, trách nhiệm của
người cán bộ, công chức với nông dân, NN và nông thôn; thường xuyên học
tập, rèn luyện, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng để tổ chức
các hoạt động trong NN đáp ứng kịp thời nhu cầu của bà con nông dân.
- Luôn đi đầu trong mọi hoạt động, mọi quyết định do cấp trên đề ra, phổ
biến sâu sát tới các xã triển khai đúng thời gian quy định.
56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu Tiếng Việt
1. Biên bản “Họp tổ chỉ đạo kỹ thuật phương án liên kết chăn nuôi bò sinh sản” của
UBND huyện Bắc Hà.
2. Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông
nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
3. Căn cứ Quyết định số 976/QĐ-UBND ngày 06/4/2016 của UBND tỉnh Lào Cai
về việc kiểm toàn tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thành
phố tỉnh Lào Cai;
4. Căn cứ văn bản số 2506/HD-UBND ngày 01/6/2016 của UBND tỉnh Lào Cai về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Phòng Nông nghiệp và Phát triền nông thôn thuộc UBND các huyện; 5. Công văn số 999/UBND-VP ngày 01/11/2017 của UBND huyện Bắc Hà về việc báo cáo thực hiện Chương trình, đề án, công trình trọng điểm năm 2017. 6. GS.TS. Phạm Vân Đình và cộng sự (2010). “Đánh giá công tác bồi dưỡng Cán bộ cơ sở cho phát triển nông nghiệp, nông thôn ngoại thành Hà Nội”, đề tài
nghiên cứu khoa học cấp bộ, Mã số B2009 – 11 – 51 (2005). Giáo trình phát
triển nông thôn.Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.
7. Kế hoạch “Kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện năm 2017” số 144/KH-UBND
huyện Bắc Hà.
8. Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
9. Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
10. Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18/4/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
57
11. Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
12. Nghị định số 58/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
13. GS.TS. Đỗ Hoàng Toàn, PGS.TS. Phan Kim Chiến, Ths. Đỗ Thị Hải Hà
(2008). Giáo trình quản lý xã hội. Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
II. Tài liệu Internet
14. https://webtailieu.org/threads/31246-nang-cao-nang-luc-cho-can-bo-
phong-nong-nghiep-huyen-bac-ha-tinh-lao-cai
15. http://nongnghiep.vn/nang-cao-nang-luc-can-bo-dia-phuong-
post180453.html | NongNghiep.vn