
361
KHUYẾN NGHỊ CHO XÂY DỰNG
HỆ SINH THÁI KHỞI NGHIỆP KỸ THUẬT SỐ Ở VIỆT NAM
Đỗ Thị Hoa Liên
Trường Đại học Lao động - Xã hội CSTP.HCM
Tóm tắt
Bài viết trên cơ sở tổng hợp lý thuyết và thực trạng về hệ sinh thái khởi nghiệp
kỹ thuật số, đã đề xuất một số khuyến nghị cho xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp kỹ
thuật số ở Việt Nam. Một số khuyến nghị cụ thể, bao gồm: Thúc đẩy nghiên cứu về
hệ sinh thái khởi nghiệp kỹ thuật số; Nỗ lực kết nối các bên liên quan trong hệ sinh
thái khởi nghiệp kỹ thuật số; Thúc đẩy tập trung hóa; Xây dựng khu tập trung dịch
vụ khởi nghiệp; Đầu tư vào cơ sở hạ tầng thông minh; học hỏi kinh nghiệm từ các
quốc gia khác trên con đường xây dựng một hệ sinh thái kỹ thuật số sôi động thông
qua tạo ra một chương trình tín dụng đặc biệt cho các công ty khởi nghiệp sáng tạo,
tăng chất lượng các cơ sở ươm tạo doanh nghiệp bằng cách áp dụng các tiêu chuẩn
nghiêm ngặt, thúc đẩy nhanh việc số hóa các dịch vụ của Chính phủ.
Từ khóa: Hệ sinh thái khởi nghiệp kỹ thuật số; Hệ sinh thái kỹ thuật số; Khởi
nghiệp trong nền kinh tế số.
1. Đặt vấn đề
Nền kinh tế kỹ thuật số đang gia nhập nền kinh tế thông thường và đang
lan rộng nhanh chóng trên khắp hành tinh. Xu hướng công nghệ mới - trí tuệ nhân
tạo, robot, điện toán đám mây, công nghệ mạng hoặc Internet vạn vật, cung cấp
một khả năng chưa từng có cho con người. Số hóa nền kinh tế là cơ sở của sự đổi
mới, tính cạnh tranh và tăng trưởng trong thế giới ngày nay. Trong thập kỷ qua,
cơ sở hạ tầng kinh doanh kỹ thuật số với sự kết nối gia tăng giữa các sản phẩm,
quy trình và dịch vụ, đang làm thay đổi căn bản chiến lược kinh doanh, quy trình
kinh doanh, năng lực của công ty, sản phẩm, dịch vụ và các mối quan hệ chính
trong các mạng lưới kinh doanh. Tuy nhiên, các nghiên cứu về tinh thần kinh
doanh kỹ thuật số ở cấp độ hệ sinh thái còn rất ít. Hầu hết các nghiên cứu tập trung
vào cấp độ cá nhân và tổ chức, trong đó, các quy trình và bối cảnh kinh doanh là
điểm nghiên cứu chính. Do đó, để giải quyết lỗ hổng trong lý thuyết hệ sinh thái,
cần có một công cụ hoặc khung để phân tích hệ sinh thái (Autio et al., 2015; Spigel,
2015) và một phạm vi vĩ mô là cần thiết để hiểu chiến lược kinh doanh kỹ thuật
số (Spigel, 2015), trên cơ sở đó đề xuất các khuyến nghị để xây dựng hệ sinh thái
khởi nghiệp kỹ thuật số.

36
2
2. Các khái niệm liên quan
Khái niệm hệ sinh thái khởi nghiệp
Hệ sinh thái khởi nghiệp là một tập hợp các tác nhân kinh doanh (tiềm năng
và hiện tại) liên kết với nhau, các tổ chức kinh doanh (như các công ty, các nhà đầu
tư mạo hiểm, các nhà đầu tư thiên thần, các ngân hàng), các định chế (trường đại học,
các cơ quan thuộc khu vực nhà nước, các thực thể tài chính) và các quá trình kinh
doanh (như tỷ lệ thành lập doanh nghiệp, số các công ty tăng trưởng cao, mức độ
“khởi nghiệp bom tấn”, số các doanh nhân khởi nghiệp liên tục, mức độ tâm lý bán
tháo trong công ty và mức độ tham vọng kinh doanh, tất cả hợp nhất chính thức và
không chính thức để kết nối, hòa giải và chi phối các hoạt động trong môi trường
doanh nghiệp địa phương (Mason và Brown, 2014). Hệ sinh thái khởi nghiệp là sự
kết hợp của văn hóa địa phương, mạng xã hội, vốn đầu tư, trường đại học và các chính
sách kinh tế tích cực tạo ra môi trường hỗ trợ cho các dự án dựa trên sự đổi mới
(Spigel, 2017a).
Trong những năm gần đây một cách tiếp cận đặc biệt có ảnh hưởng do Danie
Isenberg phát triển. Ông đã đề cập đến một chiến lược hệ sinh thái khởi nghiệp để
phát triển kinh tế. Ông xác định sáu yếu tố bên trong hệ sinh thái khởi nghiệp, đó
là: Một nền văn hóa thuận lợi; Các chính sách và sự lãnh đạo tạo năng lực; Tính
khả dụng của nguồn lực tài chính thích hợp; Nguồn nhân lực có chất lượng; Các
thị trường thân thiện cho các sản phẩm, dịch vụ và một loạt các hỗ trợ về thể chế
(Isenberg, 2010).
Như vậy, một hệ sinh thái khởi nghiệp, như bất kỳ hệ sinh thái nào, phải hoàn
thành hai nhiệm vụ, để tạo ra giá trị cho hệ sinh thái và phân phối giá trị giữa các
thành viên của hệ sinh thái (Stephen và cộng sự, 2012; Vargo và Lusch, 2010 ). Trong
khi các khía cạnh kinh tế và công nghệ cố gắng đưa ra câu trả lời về việc tạo ra giá trị
trong hệ sinh thái khởi nghiệp, thì khía cạnh xã hội quan tâm đến câu hỏi thứ hai là
phân phối giá trị giữa các thành viên của hệ sinh thái.
Hệ sinh thái kỹ thuật số
Khái niệm về hệ sinh thái kỹ thuật số được đề xuất như một cách mới để nhận
thức các hệ thống ngày càng phức tạp và phụ thuộc lẫn nhau được tạo ra (Fiorina,
2000). Hệ sinh thái kỹ thuật số là một khái niệm mới, đa ngành, rất khó định nghĩa,
do đó dẫn đến nhiều định nghĩa và tùy thuộc vào bối cảnh mà nó được định nghĩa (ví
dụ: sinh thái, kinh tế và công nghệ).
Khái niệm hệ sinh thái kỹ thuật số xuất hiện khi số hóa ngày càng trở nên quan
trọng hơn, và nó mô tả một hệ thống, trong đó các chủ thể (như đại lý, tổ chức) và
mối quan hệ của họ, tập trung vào hỗ trợ lẫn nhau để mở rộng tiện ích, lợi ích và thúc
đẩy chia sẻ thông tin (Li và cộng sự, 2012; Sussan và Acs, 2017). Một hệ sinh thái kỹ

363
thuật số là một môi trường kỹ thuật số được tạo ra bởi các thành phần kỹ thuật số có
thể là các phần mềm, ứng dụng, dịch vụ, kiến thức, quy trình và mô hình kinh doanh,
mô-đun đào tạo, khung hợp đồng, luật pháp, v.v (Fu, 2006). Từ góc độ kinh tế, hệ
sinh thái kỹ thuật số được trình bày như một khái niệm ẩn dụ hữu ích để hiểu được
sự năng động của mạng lưới kinh doanh ở cấp độ khu vực, ngành và sự tương tác của
họ thông qua công nghệ thông tin (Dini và cộng sự, 2000). Mặc dù có các quan điểm
khác nhau, nhưng các khái niệm về hệ sinh thái kỹ thuật số đều hướng tới hai trụ cột
là công nghệ kỹ thuật số và con người (Sussan và Acs, 2017), và sự tương tác của hai
thành phần này trong một hệ sinh thái.
Hệ sinh thái khởi nghiệp kỹ thuật số
Cách tiếp cận hệ sinh thái khởi nghiệp kỹ thuật số mới xuất hiện gần đây, rõ
nhất là khi có sự xuất hiện của các công nghệ mới (Autio và cộng sự, 2017,
Nambasian 2017, Sussan - Acs 2017). Sussan và Acs (2017) định nghĩa hệ sinh thái
khởi nghiệp kỹ thuật số như là sự kết hợp giữa khách hàng kỹ thuật số (người dùng
và đại lý), trên các nền tảng trong không gian kỹ thuật số, thông qua việc sử dụng
sáng tạo quản trị hệ sinh thái kỹ thuật số và quản trị hệ sinh thái khởi nghiệp, để tạo
ra giá trị và tiện ích xã hội, bằng cách giảm chi phí giao dịch. Một khái niệm liên
quan khác của Corallo và cộng sự (2007) về hệ sinh thái kỹ thuật số, là cơ sở hạ tầng
cho phép công nghệ thông tin hỗ trợ sự hợp tác, chia sẻ và xây dựng hệ sinh thái kinh
doanh. Như vậy, khái niệm hệ sinh thái khởi nghiệp kỹ thuật số là sự tích hợp của hệ
sinh thái kỹ thuật số và và hệ sinh thái khởi nghiệp.
Nguồn: Sussan – Acs, 2017
(HST KTS: Hệ sinh thái kỹ thuật số; HST KN KTS: Hệ sinh thái khởi nghiệp
kỹ thuật số; HST KN: Hệ sinh thái khởi nghiệp)
Hình 3: Sự tích hợp của hai hệ sinh thái
Sự tích hợp của hai hệ sinh thái này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về sự tương tác
của các tác nhân và người dùng, kết hợp những hiểu biết của người dùng về hành vi
cá nhân và xã hội. Hệ sinh thái khởi nghiệp kỹ thuật số là một môi trường mở, có các
mối liên kết theo miền - cụm, theo nhu cầu, tự tổ chức, trong đó, mỗi người chủ động
và đáp ứng vì lợi ích và lợi nhuận riêng của mình.
HST KN
KTS
HST
KN
HST
KTS

36
4
3. Khung phân tích hệ sinh thái khởi nghiệp kỹ thuật số
Quá trình hình thành hệ sinh thái khởi nghiệp kỹ thuật số
Ở cấp độ cá nhân, doanh nhân truyền thống theo đuổi cơ hội dựa trên kinh
doanh, kiến thức hay tổ chức, trong khi đó thì các doanh nhân kỹ thuật số cũng theo
đuổi các cơ hội kỹ thuật số dựa trên kinh doanh, kiến thức hoặc tổ chức. Sau khi
tích hợp nguồn lực vượt cấp công ty, một hệ sinh thái được hình thành ở cấp độ tập
thể. Ở cấp độ này, sự khác biệt chính giữa hệ sinh thái khởi nghiệp và hệ sinh thái
khởi nghiệp kỹ thuật số là một hệ sinh thái khởi nghiệp kỹ thuật số được tạo ra bởi
các doanh nhân công nghệ kỹ thuật số, trong khi một hệ sinh thái khởi nghiệp được
tạo ra bởi các doanh nhân nói chung (Li và cộng sự, 2017).
Nguồn: Li và cộng sự (2017)
(KTS: Kỹ thuật số)
Hình 4: Quá trình hình thành hệ sinh thái khởi nghiệp kỹ thuật số
Các thành phần của hệ sinh thái khởi nghiệp kỹ thuật số
Hệ sinh thái khởi nghiệp kỹ thuật số, bao gồm bốn thành phần: Cơ sở hạ tầng
kỹ thuật số; Người dùng kỹ thuật số; Doanh nhân kỹ thuật số và thị trường kỹ thuật
số (Sussan - Acs, 2017). Các thành phần này cùng mối quan hệ giữa chúng tạo nên
khung lý thuyết về hệ sinh thái khởi nghiệp kỹ thuật số. Đây là khung lý thuyết nền
tảng đa chiều, giúp hiểu rõ hơn về hệ sinh thái khởi nghiệp kỹ thuật số. Khung lý
thuyết này có các đặc điểm:
Tìm kiếm cơ hội
dựa trên công
nghệ KTS
Tích hợp
nguồn lực
vượt ra
ngoài cấp
công ty
Sử dụng công
nghệ KTS
Tích hợp
nguồn lực
vượt ra
ngoài cấp
công ty
Hệ sinh thái
khởi nghiệp
Cá nhân
khởi nghiệp
Hệ sinh thái khởi nghiệp
kỹ thuật số
Hệ sinh thái
kỹ thuật số
Tập
thể
Cá
nhân
Các doanh nhân
Công nghệ kỹ
thuật số

365
- Có hai con đường cho các doanh nhân có kỹ năng công nghệ thông tin trở
thành doanh nhân kỹ thuật số: Làm việc trong môi trường có cơ sở hạ tầng kỹ thuật
số hiện có hoặc tạo cơ sở hạ tầng kỹ thuật số mới, trên cơ sở phát triển các nền tảng
hoặc hệ thống mới;
- Thị trường kỹ thuật số, bao gồm, tất cả các khía cạnh của người dùng và đại
lý: Các doanh nghiệp phát triển dựa trên mạng xã hội, thương mại điện tử, y tế điện
tử, giáo dục điện tử và chính phủ điện tử;
- Sự tồn tại của các đại lý (doanh nhân) và người dùng (những người sử dụng
Internet), tạo ra sự năng động, theo đó, các công ty cần phát triển các mô hình kinh
doanh tích hợp hàng triệu khách hàng và nhờ sự tích hợp này mà kinh doanh kỹ thuật
số đi vào cuộc sống;
- Kết quả của hệ sinh thái khởi nghiệp kỹ thuật số là một hệ sinh thái bền vững.
Hạ tầng kỹ thuật số
Thị trường kỹ thuật số
Người dùng kỹ thuật số
Doanh nhân kỹ tuật số
Nguồn: Sussan – Acs (2017)
Hình 5: Các thành phần của hệ sinh thái khởi nghiệp kỹ thuật số
Bốn thành phần trên có liên quan với nhau để hệ sinh thái khởi nghiệp kỹ thuật số
hoạt động và duy trì. Tính bền vững của hệ sinh thái khởi nghiệp kỹ thuật số được thể hiện
là một hệ sinh thái liên tục cho phép sự ra đời của các doanh nghiệp kỹ thuật số mới.
Khung phân tích hệ sinh thái khởi nghiệp kỹ thuật số
Khách hàng
Chương trình tăng
tốc và vườn ươm
Nhà đầu tư
Doanh
nhân
Cơ sở
giáo dục
Công ty
Mạng lưới hỗ trợ
Mạng lưới hỗ trợ
Điện thoại di động
và băng thông rộng
Kinh doanh trên ứng
dụng và internet
Công nghệ
và đổi mới
Lao động
Quy định
Chính phủ và môi trường kinh doanh
Nguồn: A.T Kearney
15
Hình 6: Khung phân tích hệ sinh thái khởi nghiệp kỹ thuật số
15
A.T. Kearney is a leading global management consulting firm with offices in more than 40 countries. Since
1926, we have been trusted advisors to the world’s foremost organizations. A.T. Kearney is a partner-owned
firm, committed to helping clients achieve immediate impact and a growing advantage on their most mission-
critical issues. For more information, visit www.atkearney.com
Hệ
sinh
thái
kỹ
thuật
số
Hệ sinh thái khởi nghiệp
Người
dùng
Cơ sở
hạ tầng
KTS
Tổ chức
Đại lý