VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Đề kiểm tra chất lượng giữa học 2 môn Ngữ văn lớp 11 năm học 2017 -
2018 trường THPT Thái Tổ - Bắc Ninh
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau thực hiện c yêu cầu:
Tôi hỏi đất: Đất sống với đất như thế nào?
- Chúng tôi tôn cao nhau.
Tôi hỏi nước: Nước sống với nước như thế nào?
- Chúng tôi m đầy nhau.
Tôi hỏi cỏ: Cỏ sống với cỏ như thế nào?
-Chúng tôi đan vào nhau
Làm nên những chân trời.
Tôi hỏi người:
- Người sống với người như thế nào?
Tôi hỏi người:
- Người sống với người như thế nào?
Tôi hỏi người:
- Người sống với người như thế nào?
(Hỏi - Hữu Thỉnh)
Câu 1. Văn bản trên được trình bày theo phong cách ngôn ngữ o?
Câu 2. Anh/ch hiểu như thế nào về lối sống “tôn cao nhau của đất, “làm đầy
nhau” của ớc “đan o nhau” của cỏ?
Câu 3. Hãy chỉ ra phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng
trong văn bản.
Câu 4. Viết một đoạn văn ngắn (5-7 câu) trả lời u hỏi của Hữu Thỉnh “Người
sống với người như thế nào?”.
II. LÀM N (7,0 điểm)
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ sau:
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng ng cau nắng mới lên
Vườn ai ớt quá, xanh như ngọc
trúc che ngang mặt chữ điền.
Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
chở trăng về kịp tối nay?
(Trích Đây thôn Dạ - Hàn Mặc Tử, ch Ngữ văn 11, tập 2)
Đáp án Đề kiểm tra chất lượng giữa học 2 môn Ngữ văn lớp 11
PHẦN
CÂU
NỘI DUNG
ĐIỂM
I
1
Phong cách ngôn ngữ: ngh thuật.
0, 5
2
- Đất sống “tôn cao nhau”: Nâng đỡ, nương tựa tạo ra
sự vững chãi trước những thử thách nghiệt ngã.
- Nước sống làm đầy nhau”: Hợp lưu lấp đầy, khỏa
lấp những khoảng trống, mềm mại, linh hoạt.
- Cỏ sống “đan vào nhau”: a hợp, ơn xa, tạo
thành một chân trời rộng lớn.
=> lối sống vị tha, đoàn kết để cùng nhau chia sẻ, giúp
đỡ nhau, vươn tới những điều diệu trong cuộc sống.
0,5
3
- Những biện pháp tu từ:
+ Điệp từ, cấu trúc u: Đất, ớc, cỏ; Tôi hỏi…./
Chúng tôi…/ Người sống…
+ Câu hỏi tu từ: Người sống với người như thế nào?
-Tác dụng: làm cho hình ảnh thơ vừa sinh động, gần
gũi vừa giàu sức gợi; gieo vào lòng người đọc những
1,0
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
suy nghĩ khắc khoải…
4
- Hình thức: viết một đoạn văn, độ dài 5-7 câu.
- Nội dung: có thể trình bày được các ý như sau:
+ Người sống với người như thế nào? là câu hỏi khắc
khoải được lặp đi lặp lại trong đoạn thơ đã đã gieo vào
lòng người đọc sự suy ngẫm phải tìm câu tr lời
nghiêm túc.
+ Câu trả lời chính “tôn cao nhau”, “làm đầy nhau”,
“đan vào nhau”, nghĩa phải sống đẹp sống ý
nghĩa, sống vị tha, biết đặt lợi ích của người khác lên
trên lợi ích của mình, biết làm đầy, biết giúp đỡ nhau
để cùng hoàn thiện, biết đoàn kết với nhau tạo ra sức
mạnh vượt qua những khó khăn.
+ Tuy nhiên cần tránh những sự hi sinh quáng, sẻ
chia không đúng chỗ phê phán lối sống ích kỉ, đố
kị, thờ ơ, trách nhiệm, không biết hoà nhập với
cộng đồng.
1,0
II
1. Mở bài
- Giới thiệu tác giả Hàn Mặc Tử, bài thơ Đây thôn
Dạ.
- Dẫn hai khổ thơ đầu.
0,25
2. Thân bài
*. Khái quát:
- Hoàn cảnh ng tác: khơi nguồn cảm hứng từ mối
tình đơn phương.
- Vị trí đoạn thơ: 2 khổ đầu.
*. Cảm nhận:
a. Khổ 1: Bức tranh thôn Vĩ buổi bình minh
- Câu hỏi tu t mở đầu i thơ vừa lời thăm hỏi, lời
mời gọi tha thiết vừa lời trách móc nh nhàng của cô
gái thôn (do tác giả tự tưởng tượng ra) vừa như lời
tự vấn của nhân vật trữ tình. Câu hỏi m sống dậy k
niệm về thôn Vĩ.
0,5
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
- Bức tranh thôn buổi sớm mai đẹp tinh khôi, trong
trẻo tràn đầy sức sống. bức tranh phong cảnh
nhưng cũng chính bức tranh tâm cảnh bắt nguồn từ
niềm vui khi Hàn nhận được tấm bưu ảnh - tín hiệu
tình cảm của người tình mà Hàn thầm thương, trộm
nhớ.
Bức tranh thiên nhiên buổi bình minh 3 đối tượng
miêu tả: Nắng, hàng cau vườn.
+ Nắng: cái nắng “mới” tinh khôi, trong trẻo của
buổi sớm mai. Điệp từ “nắng” gợi tả không khí ấm áp,
dễ chịu của buổi sớm.
+ “Hàng cau”: loài cây cao nhất trong ờn, đón
ánh nắng tinh khôi đầu tiên của ngày mới.
+ “Vườn”: Tính từ “mướt” giàu giá trị biểu đạt, gợi tả
khu vườn không chỉ tràn đầy sức sống còn óng ả,
mượt , long lanh. Phép so sánh “mướt như ngọc
chứa đựng nh yêu, sự trân trọng, nâng niu của nhà
thơ dành cho khu vườn thôn . Phép so sánh để lại
nhiều ấn ợng trong lòng người đọc.
- Điểm xuyết o bức tranh thiên nhiên ấy bóng
dáng con người xuất hiện với vẻ đẹp phúc hậu, kín
đáo, dịu dàng: “Lá trúc che ngang mặt chữ điền”. Hình
ảnh con người và thiên nhiên hài hòa.
=> Bức tranh thôn trong khổ thơ đầu đẹp, tươi ng,
trong trẻo, gợi cảm đầy sức sống. Bức tranh thiên
nhiên tươi vừa bức tranh phong cảnh vừa bức
tranh tâm cảnh - tâm trạng của Hàn Mặc Tử. Đó
niềm vui khi nhận được bức thư thăm hỏi - tín hiệu
tình cảm của người trong mộng. Niềm hi vọng về hạnh
phúc lứa đôi lóe lên trong tâm hồn Hàn cũng đẹp
tươi sáng n bức tranh thiên thôn vậy. Nhưng
ngoài niềm vui, còn ẩn chứa một nổi buồn thân phận
(mặc cảm) bâng khuâng, n đáo.
2,5
b. Khổ 2: Bức tranh sông nước đêm trăng
Không còn trong trẻo, tươi sáng tràn đầy sức
sống, khổ thơ này, khung cảnh mang nét đượm buồn
chứa đựng dự cảm chia a. Những mặc cảm, chia lìa
được hiện ra với hình ảnh “gió” “mây”,
2,5
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
“dòngnước”, “hoa bắp lay”:
Hai câu thơ đầu: gợi không gian ly tán, chia lìa. Gợi
tả qua hình ảnh:
+ “gió” “mây” chia cách đôi ngả. Trong tâm tưởng
thi nhân bị ảm ảnh bởi sự chia cách lứa đôi mà phản
chiếu nỗi ám nh ấy o thiên nhiên.
+ “dòng ớc” vốn tri giác cũng mang nỗi niềm
tâm trạng “buồn thiu” như một sinh thể sống động.
+ Nỗi buồn y còn lây lan sang cả “hoa bắp”. Hình ảnh
“hoa bắp lay” nhẹ nhàng trong gió gợi lên sự hiu hắt,
thưa vắng. Đó nỗi buồn hiu hắt, mang dự cảm về
hạnh phúc chia xa.
Hai câu sau: Tình người, tình đời, tình yêu cuộc sống
tha thiết, nh liệt của nhà thơ:
+ Hai câu thơ một tuyệt, kết tinh rực r bút pháp
tài hoa, lãng mạn của Hàn Mặc Tử.
+ Về hình ảnh “sông trăng”. Với trí tưởng tượng phi
thường, Hàn Mặc Tử đã o hóa thế giới thực, tạo ra
một thế giới mới, thế giới huyền ảo, đưa người đọc
theo những chuyến viễn du đến một không gian huyền
bí, ảo mộng mà đó chỉ ớc trăng, giao thoa
lấp lánh.
+ Đại từ phiếm chỉ “ai” trong“Thuyền ai” không mang
sắc thái nghĩa mơ hồ bộc lộ tâm trạng bâng
khuâng, ngỡ ngàng. Đồng thời, chứa đựng khát khao
giao cảm của thi nhân.
+ Về hình ảnh “trăng”, trăng xưa nay trong thơ ca
được biết đến như một người bạn tri kỉ, người bạn
tâm tình của thi nhân. Đồng thời “trăng” còn hình
ảnh ẩn dụ của nh yêu, hạnh phúc lứa đôi.
+ Câu hỏi tu từ: Từ những phân tích trên thể hiểu
câu hỏi “Có ch trăng v kịp tối nay? con thuyền
kia vượt được thời gian, chở niềm hạnh phúc về
“kịp” những ngày khi ta n trên cõi ơng thế này
hay không? Câu thơ câu hỏi tu từ ẩn chứa bao nỗi
niềm khắc khoải, mong chờ hạnh phúc, khao khát giao