
44 Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình - Số Đặc biệt - Tháng 12.2024
KINH TẾ VÀ XÃ HỘI
KIỂM TRA SỨC CHỊU ĐỰNG TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
PGS.TS Đinh Xuân Hạng
Trường Đại học Hòa Bình
Tác giả liên hệ: dxhang@daihochoabinh.edu.vn
Ngày nhận: 15/11/2024
Ngày nhận bản sửa: 30/11/2024
Ngày duyệt đăng: 24/12/2024
Tóm tắt
Trong thực tiễn hoạt động ngân hàng, quản trị rủi ro tín dụng được đánh giá là một trong những
hoạt động quan trọng, quyết định sự phát triển bền vững của một ngân hàng thương mại. Nhiều công
cụ đã được sử dụng để hỗ trợ và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng, kiểm tra sức chịu đựng
(stress testing) là một trong những công cụ đó.
Những năm gần đây, đặc biệt sau cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ toàn cầu năm 2008, nội
dung kiểm tra sức chịu đựng ngày càng được quan tâm thường xuyên hơn trong công tác quản lý hệ
thống ngân hàng của ngân hàng trung ương (NHTW) và quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng
thương mại. Phần lớn NHTW và cơ quan giám sát tài chính của các quốc gia trên thế giới đều sử
dụng công cụ stress testing để thử nghiệm và dự báo khả năng chống chịu của hệ thống ngân hàng.
Các NHTW và cơ quan giám sát tài chính quốc gia ban hành các quy định về stress testing và
yêu cầu các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng thực hiện. Đồng thời, báo cáo kết quả để chủ
động đi trước đón đầu trong việc phòng ngừa và xử lý những rủi ro tín dụng gặp phải trong quá trình
kinh doanh trước những biến động của kinh tế vĩ mô.
Từ khóa: Quản trị rủi ro tín dụng, kiểm tra sức chịu đựng, cú sốc kinh tế vĩ mô.
Stress Testing in credit risk management for Commercial Banks
Assoc. Prof., Dr. Dinh Xuan Hang
Hoa Binh University
Corresponding Author: dxhang@daihochoabinh.edu.vn
Abstract
In banking operations, credit risk management is considered one of the important activities
determining the sustainable development of a commercial bank. Many tools have been used to
support and improve the efficiency of credit risk management, including stress testing.
In recent years, especially after the global financial-monetary crisis in 2008, stress testing
has been paid more attention in the management of the banking system of the Central Bank and
credit risk management at commercial banks. Most Central Banks and Financial Supervisory
Authorities around the world have used Stress testing tools to test and forecast the resilience of
the banking system.
Central Banks and the National Financial Supervisory Authority have set out Stress testing
regulations and requirements for commercial banks and credit institutions. At the same time, report
the results to proactively handle credit risks encountered in the business process in the macro-
economic fluctuations.
Keywords: Credit risk management, stress testing, macroeconomic shock.

Số Đặc biệt - Tháng 12.2024 - Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình 45
KINH TẾ VÀ XÃ HỘI
1. Đặt vấn đề
Rủi ro tín dụng (RRTD) xảy ra thường
xuyên và gây tổn thất lớn nhất cho ngân hàng
thương mại. Quản trị RRTD tốt là yếu tố quyết
định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng.
Trong giai đoạn hiện nay, phần lớn các ngân
hàng thương mại trên thế giới và Việt Nam thực
hiện cơ chế quản trị RRTD trên nền tảng kiểm
tra sức chịu đụng.
Sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu
năm 2008 - 2009 và giai đoạn nền kinh tế gặp
nhiều kh khăn do đại dịch Covid-19, hệ thống
ngân hàng Việt Nam đ bộc lộ nhiều dấu hiệu
căng thng và tích tụ nhng yếu tố d bị tổn
thương, đặc biệt là vấn đề n xấu. Hậu quả của
tăng trưng tín dụng quá nng và không c định
hướng chiến lưc ph hp đ tạo ra sức p cho
nền kinh tế. Hơn na, việc xử l n xấu, loại b
các ngân hàng yếu km ra khi hệ thống còn
nhiều vướng mc làm cho hệ thống NHTM
Việt Nam giảm sức chống đ để c thể chịu
đựng đưc nhng c sốc trước nhng bất ổn tài
chính, rủi ro tín dụng xảy ra bất kể lc nào.
Là một thị trường đang phát triển, các
NHTM Việt Nam đ bộc lộ một số bất cập, yếu
km như nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu
tốc độ phát triển đa dạng, phức tạp của nền kinh
tế hội nhập, trình độ quản trị còn yếu… Trước
thực trạng đ, việc áp dụng phương pháp kiểm
tra sức chịu đựng đối với RRTD trong hoạt động
cho vay của các NHTM là rất cần thiết.
Tại các NHTM Việt Nam, việc quản trị
RRTD luôn đưc ban lnh đạo quan tâm và
ch đạo sát sao. Hệ thống quản trị RRTD tương
đối đầy đủ và đồng bộ, như: chiến lưc quản
trị RRTD, khu vị RRTD, chính sách quản trị
RRTD, bộ máy quản trị RRTD, các quy trình
và quy định về quản trị RRTD… Tuy nhiên, để
hoàn thiện hơn na chính sách quản trị RRTD,
các NHTM cần kiểm tra sức đựng trong quản
trị RRTD.
Sự tác động của kiểm tra sức chịu đựng đến
NHTM trên các phương diện: đo lường đưc
mức độ rủi ro, tổn thất khi c sự cố xấu xảy ra
lên một danh mục tín dụng, đánh giá tình hình
bảng cân đối tài sản và hệ số an toàn vốn, hoạch
định chiến lưc kinh doanh c hiệu quả. Để phát
huy đưc nhng tác dụng nêu trên của kiểm tra
sức chịu đựng, các NHTM cần tiến hành hai
phương pháp chủ yếu: phân tích kịch bản và
kiểm tra độ nhạy. Trong thực tin, nhiều NHTM
đ áp dụng c hiệu quả kiểm tra sức chịu đựng
trong quản trị RRTD. T đ, tác giả khuyến nghị
một số giải pháp nhm hoàn thiện hơn việc sử
dụng công cụ này trong thời gian tới.
2. Lý luận cơ bản về kiểm tra sức chịu đựng
trong quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân
hàng thương mại
2.1. Khái niệm
Theo nghĩa chung nhất, kiểm tra sức chịu
đựng là việc phân tích xem một đối tưng hoặc
một hệ thống sẽ phản ứng như thế nào khi chịu
một áp lực nhất định hay đánh giá khả năng
phục hồi trước nhng c sốc cực độ c khả
năng xảy ra.
Kiểm tra sức chịu đựng là một kỹ thuật
đưc áp dụng để đo lường mức độ tổn thương
của một danh mục đầu tư, một tổ chức hoặc toàn
bộ hệ thống tài chính/ ngân hàng dưới các sự
kiện hoặc kịch bản giả định khác nhau. Đây là
phương pháp định lưng để đo lường mức độ
tổn thất về vốn, li nhuận, dòng tiền… của một
NHTM khi rủi ro xảy ra.
Đối với các NHTM, RRTD xảy ra thường
xuyên và gây tổn thất lớn nhất trong hoạt động
kinh doanh. Do vậy, kiểm tra sức chịu đựng là
công cụ cần thiết và c hiệu quả cao dưới sự
biến động nhạy cảm với tần suất lớn của nền
kinh tế vĩ mô.
Kiểm tra sức chịu đựng trong quản trị
RRTD tại các ngân hàng thương mại là một kỹ
thuật để đo lường mức độ rủi ro, tổn thất khi có
sự cố xấu xảy ra lên một danh mục tín dụng. Từ
đó, đánh giá tác động đến bảng cân đối tài sản,
vốn và tỷ lệ an toàn vốn của NHTM.
Kiểm tra sức chịu đựng là một thuật ng
ch các kỹ thuật đưc sử dụng để đo lường tổn
thất của ngân hàng thương mại đối với các sự

46 Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình - Số Đặc biệt - Tháng 12.2024
KINH TẾ VÀ XÃ HỘI
kiện bất thường c thể xảy ra. Các kỹ thuật kiểm
tra sức chịu đựng gồm: phân tích độ nhạy giản
đơn, phân tích các kịch bản, phương pháp tổn
thất tối đa, l thuyết giá trị cực đại. Ty theo
điều kiện hoạt động và dự báo nhng sự biến
động đến ngân hàng thương mại trong tng thời
gian cụ thể để lựa chọn một kỹ thuật thích hp
(Mishkin, 1994).
2.2. Tác động của kiểm tra sức chịu đựng
trong quản trị rủi ro tín dụng đến ngân hàng
thương mại
Kiểm tra sức chịu đựng trong quản trị RRTD
c tác động mạnh mẽ, toàn diện trên nhiều mặt
đến hoạt động và đảm bảo an toàn hoạt động
kinh doanh của ngân hàng hàng thương mại.
Một là, xác định được những tổn thất.
RRTD c thể gây ra cho ngân hàng nhng
tổn thất ước tính đưc và tổn thất không ước
tính đưc. Khi xảy ra tổn thất ước tính đưc,
quỹ dự phòng rủi ro sẽ đưc sử dụng để b đp.
Khi xảy ra tổn thất không ước tính đưc, ngân
hàng phải sử dụng vốn tự c để b đp tổn thất.
Các ngân hàng thường sử dụng các mô hình
đo lường RRTD dựa trên dự báo nhng c sốc
c thể xảy ra, số liệu lịch sử về tổn thất để ước
lưng tổn thất ước tính đưc và tổn thất không
ước tính đưc. Trên cơ s đ, ngân hàng sẽ xác
định mức trích lập dự phòng và mức vốn cần
thiết để c thể b đp tổn thất RRTD (Hạng &
Lộc, 2012).
Các mô hình đo lường RRTD thông thường
không ước tính đưc nhng tổn thất xảy ra trong
nhng tình huống cực điểm. Mặc d xác suất
xảy ra các sự kiện này không cao, nhưng một
khi xảy ra lại dẫn đến nhng tổn thất quá lớn,
thậm chí ngân hàng c thể không b đp đưc
tổn thất bng vốn của mình. Do đ, kiểm tra sức
chịu đựng đối với RRTD gip đánh giá khả năng
chống đ của ngân hàng khi xảy ra nhng c sốc.
Hai là, đánh giá được tình hình danh mục tín
dụng, bảng cân đối tài sản và hệ số an toàn vốn.
Kiểm tra sức chịu đựng là một kỹ thuật để
đo lường mức độ RRTD. Thông qua việc áp
dụng kiểm tra sức chịu đựng, các ngân hàng c
thể đánh giá đưc tình hình danh mục tín dụng,
bảng cân đối tài sản và hệ số an toàn vốn của
mình sẽ bị ảnh hưng như thế nào khi gặp các
c sốc đột ngột, qua đ, xác định phương pháp
ứng ph thích hp. Đồng thời, kiểm tra sức chịu
đựng gp phần gip các ngân hàng đánh giá nhu
cầu về vốn trung và dài hạn khi môi trường tín
dụng c din biến không thuận li và xác định
đưc ngưng cảnh báo về tình hình thị trường
(Tiến, 1999).
Ba là, hoạch định chiến lược kinh doanh và
quản trị RRTD có hiệu quả.
Kỹ thuật kiểm tra sức chịu đựng đưc
NHTW, cơ quan thanh tra giám sát các ngân
hàng nhiều quốc gia áp dụng để giám sát hệ
thống ngân hàng, đồng thời, cũng đưc các ngân
hàng thương mại áp dụng trong quá trình quản
trị RRTD.
Kiểm tra sức chịu đựng trong quản trị
RRTD đưc sử dụng để đánh giá tác động tiềm
năng của một kịch bản xấu giả định lên sức
khe của hệ thống ngân hàng và tng ngân
hàng thương mại trong hệ thống. Thông qua
kiểm tra sức chịu đựng các nhà hoạch định
và điều hành chính sách c thể đánh giá khả
năng phục hồi của các ngân hàng thương mại
trước một loạt c sốc bất li. Trên cơ s đ -
với nhng dự báo của NHTW, các ngân hàng
thương mại sẽ xây dựng, hoạch định chiến lưc
kinh doanh và quản trị RRTD ph hp, chống
đ với nhng biến động của nền kinh tế vĩ mô
(Cihak. M, 2004).
2.3. Phương pháp kiểm tra sức chịu đựng
trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thương mại
Kiểm tra sức chịu đựng trên cơ s xem xt
tình huống xảy ra c sốc cực độ. Các c sốc
c thể đưc xây dựng trên cơ s: (1) Sự kiện
c một yếu tố gây ra rủi ro biến động; (2) Sự
kiện c nhiều yếu tố gây ra rủi ro biến động
đồng thời. Tương ứng với hai loại sự kiện này,
phương pháp thực hiện kiểm tra sức chịu đựng
bao gồm: phương pháp phân tích kịch bản và
phương pháp kiểm tra độ nhạy.

Số Đặc biệt - Tháng 12.2024 - Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình 47
KINH TẾ VÀ XÃ HỘI
(1) Phương pháp phân tích kịch bản
Phương pháp phân tích kịch bản dựa trên
một giả định tương lai về môi trường bên ngoài
để xác định nhng thay đổi trong các yếu tố rủi
ro nào sẽ tác động đến hoạt động của ngân hàng
thương mại. Đồng thời, xem xt các hiệu ứng
lan ta - nhng tác động ko theo do nhng thay
đổi trong các yếu tố rủi ro. Phương pháp này
thường đưc áp dụng trong khung thời gian ph
hp với các hoạt động kinh doanh các rủi ro
đưc xem xt khi kiểm tra sức chịu đựng.
Khi áp dụng phương pháp phân tích kịch
bản, c thể sử dụng hai kịch bản: kịch bản dựa
trên các sự kiện, d liệu trong quá khứ và kịch
bản tự giả định.
(2) Phương pháp kiểm tra độ nhạy
Phương pháp kiểm tra độ nhạy xem xt khi
gia tăng một hoặc một nhm c hạn các yếu tố
rủi ro. Phương pháp này thường đưc áp dụng
trong khoảng thời gian ngn, ví dụ như một c
sốc nhất thời. Phương pháp kiểm tra độ nhạy đòi
hi ít nguồn nhân lực hơn và đưc sử dụng như
một kỹ thuật đơn giản hơn để đánh giá tác động
của một sự thay đổi trong RRTD khi cần nhanh
chng đưa ra các phản ứng hoặc quyết định. N
đưc áp dụng để đánh giá sự thay đổi giá trị của
danh mục đầu tư trước nhng biến động đơn lẻ
như: thay đổi li suất, tỷ giá, giá cổ phiếu…
Khi kiểm tra sức chịu đựng cho các ngân
hàng, c thể đánh giá sức chịu đựng của các
ngân hàng đối với các loại rủi ro khác nhau. Đối
với mỗi loại rủi ro, các kỹ thuật kiểm tra sức
chịu đựng c sự khác nhau về yêu cầu, d liệu,
cách thức thực hiện. C thể phân loại kiểm tra
sức chịu đựng theo các loại rủi ro: tín dụng, li
suất, tỷ giá… Ngân hàng thương mại cần tập
trung vào kiểm tra sức chịu đựng trong quản trị
RRTD (Westwood & Segoviano, 2016).
3. Thực tin áp dụng phương pháp kiểm tra
sức chịu đựng trong quản trị rủi ro tín dụng
tại các ngân hàng thương mại Vit Nam
Kiểm tra sức chịu đựng trong quản trị
RRTD là phương pháp hiện đại, tiên tiến, nhiều
NHTM trên thế giới áp dụng c hiệu quả. Tuy
nhiên, Việt Nam, mới ch là bước đầu. Qua
số liệu, tình hình thực tế c thể đánh giá, các
NHTM Việt Nam triển khai các công việc và đạt
đưc kết quả sau:
3.1. Xây dựng và th nghiệm kiểm tra sức chịu
đựng trong quản trị rủi ro tín dụng
Quá trình kiểm tra sức chịu đựng đưc chia
thành 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Xây dựng mô hình để ước lưng
mối quan hệ gia các biến vĩ mô đến RRTD.
Dựa trên cơ s l thuyết và bng chứng
thực nghiệm, các NHTM xác định các biến vĩ
mô đưc lựa chọn là: GGDP (tốc độ tăng trưng
GDP), CPI (tỷ lệ lạm phát), RVND (li suất cho
vay và XRA (tỷ giá bình quân liên ngân hàng).
RRTD đưc đại diện bng tỷ lệ n xấu (nhm
3,4,5)/ tổng dư n.
Trên cơ s mô hình hồi quy để xem xt tác
động của các yếu tố vĩ mô đ đưc lựa chọn và
c xem xt đến độ tr của các biến. Qua kết quả
nghiên cứu, các NHTM lựa chọn hai biến đại
diện là GGDP và CPI để thực hiện các kịch bản
nhm đánh giá sự ảnh hưng, tác động của các
biến này đến tỷ lệ n xấu (NPL).
Giai đoạn 2: Xây dựng kịch bản. C hai
kịch bản đưc đưa ra để áp dụng tại các NHTM.
- Kịch bản cơ s: Đây là kịch bản đưc xây
dựng dựa trên đánh giá chung về tình kinh tế vĩ
mô trong nhng năm gần đây, đồng thời, kết hp
với dự báo của IMF trong báo cáo triển vọng
kinh tế thế giới. Kịch bản cơ s chủ yếu để các
NHTM tham khảo, đối chiếu tình hình thực tế
của NHTM với trạng thái nền kinh tế dự đoán
trong tương lai, xác suất kịch bản này cao hơn
so với kịch bản còn lại.
- Kịch bản bất lợi: Đây là kịch bản đưc
xây dựng sao cho phản ánh gần đng với các
sự kiện trong quá khứ nhưng hội đủ tiêu chí bất
thường và c thể xảy ra. Các NHTM mô phng
c sốc mạnh hơn để kiểm tra mức độ chịu đựng.
3.2. Kết quả kiểm tra sức chịu đựng đi vi rủi
ro tín dụng
Các NHTM căn cứ trên d liệu về nhm
khách hàng là 10 khách hàng c dư n lớn nhất

48 Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình - Số Đặc biệt - Tháng 12.2024
KINH TẾ VÀ XÃ HỘI
tại thời điểm qu 4 hàng năm để kiểm tra sức
chịu đựng đối với RRTD, bng cách thực hiện
một c sốc đối với dư n của nhm khách hàng
này. Theo đ, dư n của 10 khách hàng này
đưc chuyển toàn bộ sang nhm n xấu. Khi c
sốc xảy ra, ngân hàng phải tăng trích lập DPRR
theo tỷ lệ tương ứng và kết quả là tác động điều
chnh tỷ lệ an toàn vốn đối với mỗi tình huống
kịch bản đặt ra. Một số kết quả chủ yếu các
NHTM đạt đưc:
Một là, khi xảy ra c sốc về kinh tế vĩ mô,
tỷ lệ n xấu của NHTM tăng lên, đòi hi ngân
hàng phải trích lập DPRR và giảm tr vốn tự c.
Hệ số CAR sụt giảm khiến cho NHTM phải bổ
sung vốn. Ví dụ như năm 2023, NHTM Cổ phần
Công thương Việt Nam bổ sung là 3,71 nghìn tỷ
đồng đối với kịch bản 1 và 1,09 nghìn tỷ đồng
với kịch bản 2 để đáp ứng yêu cầu vốn tối thiểu
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Hai là, hệ thống quản trị RRTD hiện hành
của các NHTM tương đối đầy đủ và đồng bộ,
bao gồm: Chiến lưc quản trị RRTD, khu
vị RRTD, chính sách quản trị RRTD, bộ máy
quản trị RRTD, quy trình và quy định về quản
trị RRTD… Đây là cơ s nền tảng tốt để tiến
tới áp dụng stress testing trong quản trị RRTD
tại NHTM.
Đặc biệt là các nội dung về giám sát, kiểm
tra quá trình quản trị RRTD và điều chnh sau
giám sát gp phần gip hoạt động tín dụng
đưc din ra thống nhất trong toàn hệ thống
các NHTM. T đ, hướng tới việc kiểm soát
RRTD trong khi vẫn đáp ứng đưc nhu cầu hp
l về dịch vụ của khách hàng. Tại các NHTM
các quy trình, quy định về quản trị tín dụng
đưc ban hành tương đối chặt chẽ, đồng bộ,
ph hp với thực trạng khách hàng suy giảm,
thâm hụt vốn, li nhuận và uy tín thương hiệu
của NHTM. Ba là, tại các NHTM các điều kiện
hỗ tr cho việc áp dụng phương pháp kiểm tra
sức chịu đựng đưc chun bị khá tốt. Đ là cơ
s hạ tầng của hệ thống công nghệ thông tin
đưc đầu tư, nâng cấp, cập nhật đưc các phần
mềm quản trị NHTM; đội ngũ quản trị RRTD
đưc đào tạo cập nhật kiến thức, kỹ năng về
QTRR mới nhất; quản trị RRTD đưc hoàn
thiện, nâng cấp theo hướng tiếp cận với thông
lệ quốc tế…
3.3. Mặt hạn chế trong quản trị rủi ro tín
dụng trên nền tảng stress testing tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam
- Hệ thống quản trị RRTD tuy đã không
ngừng được cải thiện, nhưng vẫn còn một số
bất cập làm hạn chế chất lượng, hiệu quả của
công tác quản trị rủi ro.
Việc nhận diện RRTD của tng khoản tín
dụng và danh mục tín dụng còn nặng tính chủ
quan của cán bộ, thiếu thông tin và các công
cụ hỗ tr để đảm bảo nhận diện RRTD chính
xác. Việc đo lường rủi ro tng khoản tín dụng
riêng lẻ chưa lưng ha đưc khả năng không
trả n của khách hàng và tổn thất, vì vậy, việc
xác định vốn b đp cho RRTD, DPRRTD còn
thiếu cơ s khoa học và độ tin cậy.
- Kết quả kiểm tra sức chịu đựng đối với
RRTD khi xảy ra các cú sốc vĩ mô và các cú
sốc tập trung tín dụng của các NHTM cho thấy
RRTD nhạy cảm với các biến số kinh tế vĩ mô.
Rủi ro trong hoạt động của NHTM mang
tính chất nhạy cảm với các c sốc vĩ mô
trong nước và thị trường tài chính quốc tế, c
thể tác động làm RRTD và mất giá cổ phiếu
của NHTM, làm thâm hụt vốn chủ s hu,
rơi vào tình trạng phá sản về mặt kỹ thuật.
Vì vậy, nội dung QTRR hiện hành của các
NHTM chưa đáp ứng đưc các c sốc thực tế
c khả năng xảy ra.
- Khi áp dụng phương pháp kiểm tra sức
chịu đựng đối với RRTD cho thấy rủi ro tập
trung tín dụng với khách hàng lớn.
Kinh nghiệm thực tế phát triển của các
NHTM trong thời gian qua đ chứng minh
điều đ. Các doanh nghiệp lớn và nhm doanh
nghiệp tập đoàn kinh tế lớn của Nhà nước và tư
nhân đ làm nên thương hiệu cho các NHTM,
nhưng cũng gây thất thoát tín dụng rất lớn, làm
suy giảm, thâm hụt vốn, li nhuận và uy tín
thương hiệu của NHTM.