Nguyễn ThThanh Ty cộng s. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 20(10), 3-17
3
Vai trò của thương hiệu nhà tuyn dng trong vic nâng cao
hiu qu công vic ca nhân viên ngành ngân hàng
The role of employer branding in enhancing employee performance
in the banking sector
Nguyễn Thị Thanh Thúy1, Bùi Ngọc Tuấn Anh2*, Nguyễn Ngọc Duy Phương3,4
1Ngân hàng TMCP Đông Nam Á, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
3Trường Đại học Quốc tế, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
4Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
*Tác giả liên hệ, Email: anh.bnt@ou.edu.vn
THÔNG TIN
TÓM TẮT
DOI:10.46223/HCMCOU.
econ.vi.20.10.4355.2025
Ngày nhận: 06/05/2025
Ngày nhn li: 04/06/2025
Duyệt đăng: 25/06/2025
Mã phân loại JEL:
M54; M31; G21
Từ khóa:
giữ chân nhân viên;
giao tiếp giữa các bộ phận;
hiệu quả công việc; ngân
hàng Việt Nam; thương hiệu
nhà tuyển dụng
Keywords:
employee retention;
interdepartmental
communication; employee
performance; Vietnamese
banking sector; employer
branding
Trong bối cảnh ngành ngân hàng tại Việt Nam đang cạnh tranh
ngày càng gay gắt về nhân sự, việc xây dựng thương hiệu nhà tuyển
dụng (Employer Branding - EB) trở thành chiến lược nhân sự quan
trọng nhằm thu hút, duy trì phát huy nguồn nhân lực chất lượng
cao. Nghiên cứu này nhằm kiểm định tác động của thương hiệu nhà
tuyển dụng đến hiệu quả công việc của nhân viên thông qua vai trò
trung gian của giữ chân nhân viên (Employee Retention - ER) và vai
trò điều tiết của giao tiếp giữa các bộ phận (Interdepartmental
Communication - IC). Dữ liệu được thu thập từ 219 nhân viên
thời gian làm việc ở ngân hàng hiện tại từ 01 - 05 năm tại bảy ngân
hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam. Phương pháp phân tích
hình PLS-SEM được sử dụng để kiểm định các giả thuyết nghiên
cứu. Kết quả cho thấy thương hiệu nhà tuyển dụng ảnh hưởng tích
cực đến hiệu quả công việc giữ chân nhân viên, trong khi giữ chân
nhân viên chỉ ảnh hưởng yếu đến hiệu quả công việc. Giao tiếp
giữa các bộ phận không điều tiết mối quan hệ giữa giữ chân nhân
viên và hiệu quả công việc. Nghiên cứu góp phần mở rộng lý thuyết
về thương hiệu nhà tuyển dụng trong môi trường ngân hàng tại Việt
Nam đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao hiệu quả nguồn
nhân lực thông qua chiến lược xây dựng thương hiệu nhà tuyển dụng.
ABSTRACT
In the increasingly competitive context of human resource
acquisition in Vietnams banking sector, Employer Branding (EB)
has become a crucial strategy for attracting, retaining, and
developing high-quality personnel. This study aims to examine the
impact of employer branding on employee performance through the
mediating role of Employee Retention (ER) and the moderating role
of Interdepartmental Communication (IC). Data were collected from
219 employees with working experience ranging from 01 to 05 years
at seven Vietnamese commercial banks. The research hypotheses
were tested using the PLS-SEM method. The findings suggest that
4
Nguyễn Th Thanh Ty cộng sự. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trKinh doanh, 20(10), 3-17
employer branding has a positive impact on both employee
performance and retention, while employee retention has a weak
positive effect on employee performance. Interdepartmental
communication does not moderate the relationship between
employee retention and employee performance. This study
contributes to expanding the theoretical understanding of employer
branding within the banking sector in Vietnam and provides
managerial implications for enhancing human resource effectiveness
through employer branding strategies.
1. Giới thiệu
Trong k nguyên s hóa và cnh tranh toàn cu, quản lý nhân viên và nhân tài đã đặt ra
nhng lo ngi khá thách thc đối vi các t chc trong vic xây dựng thương hiu nhà tuyn
dng (Elegbe, 2018). Vấn đề này không ch gii hn phương Tây các t chc phương
Đông cũng đang phải đối mt vi nhng thách thức tương tự trong n lực thúc đẩy hiu sut
ca mình thông qua một thương hiệu nhà tuyn dng mnh m (Butt & ctg., 2020; Mouton &
Bussin, 2019). Do đó, các nhà quản lý t chc phi theo dõi và đánh giá danh tiếng ca t chc
nó thúc đy cam kết, lòng trung thành và ý đnh gn vi t chc ca nhân viên (Donkor
& ctg., 2021). Thương hiệu nhà tuyn dụng đã nổi lên như một công c quan trọng để các t
chc thu hút gi chân những nhân viên tài năng trong môi trường kinh doanh cnh tranh
ngày nay. Nó đề cập đến quá trình to ra và truyền đạt hình nh độc đáo của t chc với tư cách
là mt nhà tuyn dng, th phân bit t chc với các đối th cnh tranh và gi chân nhng
nhân viên tài năng và có động lc nht (Bharadwaj & ctg., 2022; Mouton & Bussin, 2019).
Mc nhiu nghiên cứu trước đây đã khẳng định vai trò tích cc của thương hiệu nhà
tuyn dng trong vic nâng cao hiu qu công vic ca nhân viên, tuy nhiên vn tn ti nhng
khong trng cần đưc tiếp tc nghiên cu. Th nht, kết qu nghiên cu gia các bi cnh còn
chưa đồng nht. Trong khi mt s nghiên cu quc tế cho thấy thương hiệu nhà tuyn dng
c động mnh m đến hiu qu công vic thông qua các yếu t trung gian như giữ chân nhân
viên, cam kết t chc hoc hiu qu tuyn dng (Azhar & ctg., 2024; Huseynova & ctg., 2022;
Yu & ctg., 2019), thì nghiên cu ti Vit Nam (Nguyen & ctg., 2022) li ch ghi nhận tác động
yếu, tác gi đề xut các nghiên cứu trong tương lai thể b sungc biến trung gian để ci thin
kh năng dự đoán ca các mi quan h trong nghiên cu, cho thy cn thêm kim chng trong
những điều kin đặc thù hơn. Thứ hai, mc dù, các nhà nghiên cu trên toàn cu đã khám phá các
khía cnh của thương hiệu nhà tuyn dụng tác động đến hiu qu công vic nhưng các nghiên
cu ch gii hn c lĩnh vực c th như lĩnh vực chăm sóc sức khe (Berry & Martin, 2019;
Mouton & Bussin, 2019; Salameh & ctg., 2023); lĩnh vực giáo dục đại hc (Hadi & Ahmed, 2018;
Murmura & ctg., 2017); các doanh nghip ti Vit Nam (Nguyen & ctg., 2022) lĩnh vực khách
sn (Azhar & ctg., 2024) nhưng hiện vẫn chưa có nghiên cu nào tp trung nghiên cu mt cách
h thng mi quan h giữa thương hiệu nhà tuyn dng hiu qu công vic trong bi cnh
ngành ngân hàng ti Vit Nam - nơi có đặc thù văn hoá tổ chc, áp lc hiu qu công vic và s
dch chuyn nhân s cao.
Xut phát t nhng khong trống đó, nghiên cứu này kế tha phát trin các nghiên
cứu trước, dựa trên cơ sở lý thuyết trao đổi xã hi (Social Exchange Theory - Blau, 1964) và
thuyết s phù hp giữa con người t chc (Person-Organization Fit - Kristof, 1996), nhm
kiểm định mi quan h giữa thương hiệu nhà tuyn dng hiu qu công vic ca nhân viên
trong ngành ngân hàng Việt Nam, đồng thi khám phá vai trò trung gian ca gi chân nhân
viên vai trò điều tiết ca giao tiếp gia các b phn trong ngành ngân hàng ti Vit Nam.
Nguyễn ThThanh Thúy và cộng sự. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trị Kinh doanh, 20(10), 3-17
5
Kết qu nghiên cu này mang li mt s điểm mi có giá tr, góp phn b sung cho c lý thuyết
thc tiễn trong lĩnh vực qun tr ngun nhân lực, đặc bit là trong bi cnh ngành ngân hàng
Vit Nam.
2. Cơ sở lý thuyết
2.1. Thương hiệu nhà tuyển dụng
Thương hiệu nhà tuyn dụng được hiu là hình nh và giá tr mà mt t chc xây dng
nhm thu hút, gi chân truyn cm hng cho nhân viên. Theo Backhaus Tikoo (2004),
thương hiệu nhà tuyn dng là s kết hp gia các li ích chức năng, kinh tế tâm lý mà nhân
viên nhận được t t chc. Berthon và cng s (2005) cho rằng thương hiệu nhà tuyn dng có
th tác động đến nhn thc, k vng và hành vi ca nhân viên thông qua các giá tr mà t chc
truyền đạt. Thương hiu nhà tuyn dng là tp hp các li ích hu hình và vô hình mà t chc
mang li thông qua các chính sách nhân s nhm thu hút nhân viên tiềm năng và giữ chân nhân
viên hin ti (Tumasjan & ctg., 2020).
Khái niệm thương hiu nhà tuyn dụng ban đầu được Ambler Barrow (1996) định
nghĩa, sau đó được Tanwar và Prasad (2017) phát trin và h thng hóa thành mô hình cu trúc
năm chiều. hình này đã đưc kiểm định thc nghim bi Mouton Bussin (2019) cũng
như Azhar và cộng s (2024), bao gm các thành phn: (1) cân bng gia công vic cuc
sống (WLB), (2) đạo đức và trách nhim hi doanh nghiệp (ECSR), (3) đào tạo và phát trin
(TD), (4) môi trường làm vic lành mnh (HWA), và (5) lương thưởng và phúc li (CB).
C th, cân bng gia công vic cuc sống được Dousin cng s (2021) định
nghĩa là việc duy trì s cân bng và hài hòa giữa đời sng cá nhân và công vic của người lao
động, có th được nâng cao thông qua vic sp xếp thi gian làm vic linh hot, tạo điều kin
làm vic t xa hoc xây dng các chính sách thân thin với gia đình. Đạo đc và trách nhim
hi doanh nghiệp được xem nhng giá tr đạo đức s quan tâm ca t chức đối vi
nhân viên cộng đồng (Bouraoui & ctg., 2019), đồng thi Kim Legendre (2023) nhn mnh
rng yếu t này mang li li ích cho t chức, thu hút người lao động và đóng vai trò quan trọng
trong việc tăng cường thương hiệu nhà tuyn dng. Đào tạo và phát trin quá trình h
thng nhằm nâng cao năng lực ca nhân viên thông qua các tri nghim hc tập đa dạng, t đó
giúp h đạt được nhng thành tu lớn hơn trong công việc (Ibrahim & Yesiltas, 2021). Môi
trường làm vic lành mạnh đóng vai trò thiết yếu trong vic nâng cao cam kết t chc, bao gm
các yếu t như không gian làm việc thân thin với môi trường, mi quan h tốt đẹp gia nhân
viên người s dụng lao động, cùng vi s bình đẳng trong t chc (Han & Hyun, 2019).
Cuối cùng, lương thưng phúc li th hin qua các li ích tài chính phi tài chính t
chức dành cho người lao động nhm tạo điu kin làm vic linh hoạt hơn, từ đó nâng cao lòng
trung thành và cam kết ca h đối vi t chc (Bharadwaj & ctg., 2022; Jung & ctg., 2021).
2.2. Hiệu quả công việc
Hiu qu công vic mức độ nhân viên hoàn thành các nhim v được giao theo yêu
cu ca t chức, đồng thi th hin các hành vi h tr mc tiêu chung. Theo Viswesvaran
Ones (2000), hiu qu công vic bao gm các hành vi có th đo lường được như: mức độ hoàn
thành nhim v, tính ch động, tinh thn hp tác, sáng to và tinh thn trách nhim ca cá nhân
trong t chc. Các nhân viên có hiu qu công vic cao không ch đáp ứng các yêu cầu cơ bản
còn sẵn sàng hành động vượt mong đợi để đóng góp vào sự phát trin bn vng ca t chc.
Hiu qu công vic của nhân viên được định nghĩa phương phápnhân viên thực
hiện và đo lường kết qu công vic ca h bng cách so sánh kết qu ca h vi các tiêu chun
ca t chức như kỹ năng lãnh đạo, qun lý thời gian, năng suất lao động. Hiu qu làm vic ca
6
Nguyễn Th Thanh Ty cộng sự. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trKinh doanh, 20(10), 3-17
nhân viên cũng thể được xem mt lot các hành vi tích cc tiêu cc nhân viên
th đóng góp vào các mục tiêu ca t chc (Harwiki, 2016).
Mt s nghiên cu gần đây đã nhn mnh vai trò ca các yếu t như thương hiệu nhà
tuyn dng, s gn bó và gi chân nhân viên trong vic nâng cao hiu qu công vic (Nguyen
& ctg., 2022). Điều này cho thy hiu qu công vic không ch kết qu t k năng nhân
còn biu hin ca s phù hp gia nhân viên t chức, cũng như mức độ cam kết
hài lòng với môi trường làm vic.
Theo thuyết trao đổi hi, nếu người s dụng lao động mong mun nhận được
nhng giá tr t người lao động như hiệu qu công việc thì người lao động phải được cung cp
c giá tr vt cht và tinh thn vì lý thuyết này khẳng định mi quan h gia người s dng lao
động người lao động da trên s trao đổi công bng phù hp v các giá tr hi (Shore
& ctg., 2009). Điều này cho thy nhà tuyn dng cn nhng chiến c hiu qu bn vng
để mang đến cho nhân viên nhng giá tr tt nht ca h. Xây dựng thương hiệu nhà tuyn dng
mt trong nhng gii pháp tt nhất để hoàn thành nhim v này bng cách to ra hình nh
tốt đẹp trong tâm trí nhân viên (Ambler & Barrow, 1996).
mt khía cnh khác, xây dựng thương hiệu nhà tuyn dng nhng chiến lược
hoạt động mang li cho nhân viên nhng giá tr, li ích c v vt cht ln tinh thn nhm xây
dng hình nh nhà tuyn dụng nơi làm việc tt nht (Ambler & Barrow, 1996). Điu này
tương t vi các ngun lc do t chc cung cp (tài chính, vt cht, tâm lý) trong thuyết v
s phù hp giữa con người và t chc. Xây dựng thương hiệu nhà tuyn dụng cũng thể được
coi là mt gii pháp giúp t chức đạt được trng thái phù hp giữa con người và t chc và t
đó cải thin hiu qu công vic ca nhân viên.
2.3. Gi chân nhân viên
Gi chân nhân viên được xem là kết qu ca s hài lòng, gn bó k vng phát trin
ca nhân viên ti t chc (Rajathi & Pavithra, 2018). Gi chân nhân viên mt khái nim
trng tâm trong qun tr ngun nhân lc, ch các n lc ca t chc nhm gim thiu tình trng
ngh vic t nguyện, đồng thời thúc đẩy s gn cam kết lâu dài ca nhân viên. Theo
nghiên cu ca Rhoades Eisenberger (2002), gi chân nhân viên không ch nhm mc tiêu
tiết kim chi phí thay thế lao động còn để đảm bo s ổn định nâng cao hiu sut t chc.
Nghiên cu ca Azhar cng s (2024) cho thy xây dng thương hiu nhà tuyn
dụng điu cn thiết c v mt thuyết thc tin giúp các t chc thu
hút gi chân nhân viên tài năng, đng thi nâng cao danh tiếng ca h trên th
trường việc làm. Rajathi và Pavithra (2018) cũng đề cập đến tm quan trng ca vic gi chân
nhân viên đối vi hiu qu công vic. H lp lun rng, vic gi chân nhân viên trong môi
trường công ty có th ảnh hưởng tích cực đến năng suất, hiu quchất lượng công vic ca
nhân viên và giúp công ty tránh được vic chuyn giao nhân s không cn thiết.
thuyết s phù hp giữa con người t chc xác nhn rằng thương hiu nhà tuyn
dụng làm tăng sức hp dn và tăng khả năng giữ chân nhân viên ca t chc, khi các nhân viên
hin ti và tiềm năng theo đuổi tư cách trở thành thành viên trong các t chc phù hp vi nhn
thc v bn thân ca h (Biswas & Suar, 2016). Bên cạnh đó, Kyndt và cộng s (2009) khng
định rng khi nhân viên cm thấy mình được phát trin, kh năng họ li t chc s cao hơn.
Theo Demerouti và cng s (2010), khi nhân viên đưc gi li vi công ty không ch to
ra lợi ích cho người s dụng lao động còn mang li li ích cho chính bản thân người lao động.
Khi nhân viên có s gn kết vi công ty, h xu hướng mong mun làm vic hiu qu hơn.
Nguyễn ThThanh Thúy và cộng sự. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trị Kinh doanh, 20(10), 3-17
7
2.4. Giao tiếp gia các b phn
Theo Ballard Seibold (2006), giao tiếp gia các b phn trong t chc quá trình
trao đổi thông tin, ý tưởng, tài nguyên gia các phòng ban hoc b phn chức năng khác
nhau trong mt t chức. Quá trình này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bo s phi hp
hoạt động hiu qu ca t chc. Giao tiếp gia các b phn th diễn ra dưới nhiu hình
thc khác nhau, bao gm giao tiếp chính thức (như các cuc hp, báo cáo) và giao tiếp không
chính thức (như trao đổi qua email, ng dng nhn tin ni b, hoc tho lun không chính thc
gia các nhân viên).
Khi có s giao tiếp tinh thn hiu qu gia các b phn, các b phn có nhiều cơ hội hơn
để phi hp và tích hp các ngun lc ca mình nhm đạt đưc các mc tiêu chung ca t chc.
Khi có s giao tiếp giac b phn kém, nhng nhân viên có cam kết caong thể ý định
ngh vic nhiu hơn, họ th không th thc hin ng vic của mình đóngp nhiều như
h mong mun, do thiếu vic chia s thông tin đầy đủ (Jehn & ctg., 1999). Do đó, giao tiếp ci
m, luồng thông tin tăngn và tươngc gia các b phn nh mạnhm tăng sự hài lòng trong
ng vic và cam kết ca t chức đối với nhân viên, trái ngưc vi vic thiếu giao tiếp gia các
b phn gây ra thiết kế sn phm sai lch, công vic m hiu quhiu qu công vic gim
sút (Ballard & Seibold, 2006). Kết qu nghiên cu ca Yu và cng s (2019) cho thy giao tiếp
gia các b phận có tác động điu tiết tích cực đến mi quan h gia gi chân nhân viên và hiu
qu công vic.
Xut phát t nhng lý do trên, nhóm tác gi đề xut các gi thuyết như sau:
H1: Thương hiệu nhà tuyn dụng tác động tích cực đến hiu qu công vic ca nhân viên
H2: Thương hiệu nhà tuyn dụng tác động tích cực đến gi chân nhân viên
H3: Gi chân nhân viên tác động tích cực đến hiu qu công vic ca nhân viên
H4: Giao tiếp gia các b phận điều tiết vào mi quan h gia gi chân nhân viên
hiu qu công vic ca nhân viên
T các gi thuyết trên, nhóm tác gi đề xut mô hình nghiên cu sau:
Hình 1
Mô Hình Nghiên Cứu Đề Xut
Ghi chú: Mô hình nghiên cứu đề xut