
Kh năng sinh lời ca ngân hàng và bt n kinh t:
Một góc nhn mi về các thưc đo
Trn Tin Nhân*, Lê Duy Khánh
Trường Đi học Mở Thành ph H Chí Minh, Việt Nam
TỪ KHÓA TÓM TẮT
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN VÀ HỘI NHẬP
Số 82 (2025) 18-25 jdi.uef.edu.vn
Bài nghiên cứu tập trung đnh gi tc đng ca bt ổn kinh t đi với kh năng sinh lời ca
cc ngân hàng. Thay vì s dụng cc thước đo truyền thng, chng tôi đã p dụng cc ch s
mới đ đo lường hiệu qu hot đng ca ngân hàng và sự bt ổn kinh t. Bng việc p dụng
phương php ước lượng Bình phương nhỏ nht tổng qut kh thi cng với kim đnh tính
vững, kt qu đm bo được đ tin cậy. Dựa trên dữ liệu bng cân bng được tổng hợp từ bo
co tài chính ca 26 ngân hàng thương mi Việt Nam trong giai đon 2010 – 2023. Kt qu
phân tích cho thy bt ổn kinh t có nh hưởng tiêu cực đn kh năng sinh lời ca cc ngân
hàng. Ngoài ra, cc yu t kim sot khc cũng th hiện mức ý ngha thng kê cao, góp phn
quan trọng vào việc hiu rõ hơn về cc yu t nh hưởng đn lợi nhuận ca ngành ngân hàng.
Bt ổn kinh t,
Ch s bt ổn toàn cu,
Kh năng sinh lời,
Biên lợi nhuận ròng,
Ngân hàng thương mi.
1. Gii thiu
Sự ổn đnh và pht trin bền vững ca hệ thng
ngân hàng đóng vai trò ct lõi trong việc duy trì sự
vững chắc ca nền kinh t quc gia. Cc ngân hàng
thương mi giữ vai trò là trung gian tài chính, gip luân
chuyn dòng vn hiệu qu giữa cc ch th trong nền
kinh t (Rose & Hudgins, 2013). Vì vậy, việc cc ngân
hàng to ra lợi nhuận là mục tiêu ct lõi nhm duy trì
hiệu qu hot đng và đp ứng nhu cu tài chính ca
nền kinh t. Đi với thước đo lường kh năng sinh lời
ca ngân hàng, cc ch s đo lường như ROA, ROE
và NIM đã được phn lớn cc tc gi công nhận và p
dụng rng rãi. Tuy nhiên, nghiên cứu này s dụng mt
ch s đo lường mới là Biên lợi nhuận ròng (NPM)
được đề cập bởi hai tc gi kinh đin trong lnh vực
qun lý ngân hàng là Rose và Hudgins (2013) với gio
trình Qun tr ngân hàng & dch vụ tài chính và Koch và
MacDonald (2014) với gio trình Qun tr ngân hàng.
Ch s NPM được Rose và Hudgins (2013), Koch và
MacDonald (2014) xây dựng với những lập luận vững
chắc về tính toàn diện trong việc phn nh hiệu qu
hot đng tài chính ca cc ngân hàng thương mi.
Bt ổn kinh t cũng là mt ch đề được nghiên
cứu rng rãi trong thời gian gn đây. Đ đo lường tc
đng ca sự bt ổn kinh t, đi đa s cc nghiên cứu
trước ưa chung s dụng ch s Bt ổn chính sch kinh
t (EPU) đ đo lường. Tuy nhiên, vn còn mt cch
tip cận khc, mới hơn được nghiên cứu và pht trin
bởi Ahir và cng sự (2022) là ch s Bt ổn toàn cu
(WUI). Ch s WUI th hiện được hai ưu đim so với
EPU (Ahir & cng sự, 2022). Thứ nht đây là mt ch
s có tính tiêu chuẩn hóa cao hơn, dựa trên ngun dữ
liệu ca Cơ quan Tình bo Kinh t. Thứ hai, phm vi
ứng dụng rng hơn khi dữ liệu về EPU tính đn thời
đim hiện ti ch được tính ton với 22 quc gia, trong
khi WUI đã được cập nhật với c cc khu vực có nền
kinh t nhỏ.
*Tc gi liên hệ. Email: nhantt.228f@ou.edu.vn
https://doi.org/10.61602/jdi.2025.82.03
Ngày np bài: 11/10/2024; Ngày chnh sa: 17/02/2025; Ngày duyệt đăng: 18/02/2025; Ngày online: 23/4/2025
ISSN (print): 1859-428X, ISSN (online): 2815-6234
Tạp chí Phát triển và Hội nhập s 82 (2025)
18

Qu trình lược kho cho thy có rt ít nghiên cứu
xem xét về mi liên hệ giữa bt ổn kinh t và kh năng
sinh lời ca ngân hàng. Trong s đó, ch có vài nghiên
cứu s dụng ch s WUI đ đi diện cho bt ổn kinh
t (Chand & cng sự, 2024; Luo & cng sự, 2024), s
khc vn s dụng ch s EPU (Athari, 2021; Mendy
& cng sự, 2023; Ozili & Arun, 2023). Tuy nhiên, đặc
đim chung ca cc nghiên cứu này là chưa xem xét ti
cc quc gia đang pht trin ở khu vực Châu . Với v
th là mt quc gia đang pht trin nhanh chóng ti khu
vực, Việt Nam đã đt được nhiều thành tựu kinh t nổi
bật, đin hình là việc duy trì tăng trưởng kinh t dương
trong bi cnh đi dch COVID-19. Điều này cho thy
kh năng thích nghi và ứng phó với bin đng kinh t
ca Việt Nam, trong đó, hệ thng ngân hàng vững mnh
chính là tc nhân chính trong việc duy trì ổn đnh tài
hệ thng chính quc gia. Vậy nên, việc nghiên cứu tìm
hiu về mi liên hệ giữa bt ổn kinh t và kh năng sinh
lời ca cc ngân hàng thương mi Việt Nam là điều
cn thit, vì bt ổn kinh t có th tc đng trực tip đn
hiệu qu hot đng ca ngân hàng và qua đó nh hưởng
đn toàn b nền kinh t. Ngoài ra, nghiên cứu cũng góp
phn mở rng thêm kin thức về cc yu t tc đng
đn kh năng sinh lời ca ngân hàng khi phn lớn cc
nghiên cứu trước đây thường tập trung vào cc yu t
như lm pht, tăng trưởng kinh t và lãi sut đ đi diện
cho nhóm yu t v mô. Từ đó, bài nghiên cứu đưa ra
cc gii php nhm nâng cao hiệu qu hot đng và sự
pht trin bền vững ca hệ thng ngân hàng Việt Nam.
Đ đt được cc mục tiêu nghiên cứu, tc gi p
dụng mô hình hi quy tuyn tính đa bin, kt hợp với
cc phương php kim đnh nhm lựa chọn phương
php ước lượng ph hợp giữa Bình phương nhỏ nht
(Pooled OLS), Mô hình tc đng c đnh (FEM) và
Mô hình tc đng ngu nhiên (REM). Trong trường
hợp mô hình được lựa chọn xut hiện cc khuyt tật,
phương php ước lượng Bình phương nhỏ nht tổng
qut kh thi (FGLS) s được s dụng đ khắc phục cc
vn đề này. Đng thời, việc kim đnh tính vững cũng
được thực hiện nhm đm bo đ tin cậy và chính xc
ca cc ước lượng thu được.
Kt qu nghiên cứu cho thy bt ổn kinh t đặt ra
những thch thức đng k đi với ngành ngân hàng,
đặc biệt trong việc duy trì kh năng sinh lời. Với mức ý
ngha thng kê 1%, bt ổn kinh t cho thy có tc đng
tiêu cực rõ rệt đn lợi nhuận ngân hàng. Bên cnh đó,
cc yu t kim sot khc cũng th hiện được vai trò
quan trọng trong việc tc đng đn kh năng sinh lời
ca ngân hàng. Đa dng hóa thu nhập, năng lực cnh
tranh, chi phí hot đng, kh năng thanh khon, quy
mô ngân hàng và dch bệnh COVID-19 là những yu
t th hiện tc đng tích cực, tri ngược với lm pht
khi th hiện tc đng tiêu cực đi với kh năng sinh lời.
Những pht hiện này không ch cng c bng chứng
thực nghiệm về tc đng ca bt ổn kinh t mà còn
nhn mnh vai trò thit yu ca cc chin lược qun
lý và thích ứng nhm nâng cao hiệu qu hot đng ca
ngân hàng.
2. Mô hnh l thuyt – Phương pháp nghiên cu
2.1. Tổng quan l thuyt và những nghiên cu trưc
Sự bt ổn kinh t là tình trng bin đng khó lường
ca cc yu t kinh t quan trọng, thường không th dự
đon trước được (Wu & cng sự, 2021). Theo lý thuyt
chu k kinh t, nền kinh t s tri qua những giai đon
tăng trưởng và suy thoi mang tính chu k thay vì ngu
nhiên. Từ đó, cc xu hướng kinh t trong tương lai có
th được dự đon, gip đề ra cc phương n đ gim
thiu những hậu qu tiêu cực từ sự bin đng ca th
trường hoặc xây dựng cc chin lược đu tư hiệu qu.
Trong bi cnh suy thoi kinh t, nền kinh t quc gia
xy ra nhiều bin đng, việc thu hi cc khon nợ xu
trở nên khó khăn do khch hàng không có kh năng
thanh ton. Điều này làm gia tăng ri ro tín dụng, buc
cc ngân hàng phi gia tăng chi phí trích lập dự phòng
và gim hn mức tín dụng, dn đn lợi nhuận ca ngân
hàng suy gim (Bilgin & cng sự, 2021). Nhìn chung,
sự bt ổn về kinh t có xu hướng tăng lên trong giai
đon suy thoi và suy gim khi nền kinh t trở nên tt
hơn. Những din bin tiêu cực trong môi trường kinh
t làm gia tăng mức đ tính bin đng ở c cp đ vi
mô ln v mô, từ đó nh hưởng tiêu cực đn hot đng
kinh doanh ca ngân hàng.
Theo Ozili (2021), bt ổn kinh t nh hưởng tiêu
cực đn lợi nhuận ca ngân hàng thông qua tc đng
làm suy gim cu và cung tín dụng. Cụ th, khi bt ổn
kinh t xy ra, cc doanh nghiệp ít đu tư mới và s
dụng lao đng, điều này làm gim nhu cu tín dụng ca
c doanh nghiệp và c nhân (Bloom & cng sự, 2013).
Ngược li, về phía cung tín dụng, cc ngân hàng trong
giai đon này s gim cc hot đng cp tín dụng, nâng
cao cc tiêu chuẩn quyt đnh cho vay hoặc kéo dài thời
hn gii ngân cc khon vay mới (Wu & Suardi, 2021).
Mt s cc nghiên cứu ca Athari (2021), Mendy và
cng sự (2023) cũng ng h cho quan đim trên. Quan
đim khc ca Wu và cng sự (2020) cho rng nguyên
nhân khin lợi nhuận ca ngân hàng suy yu là do sự suy
gim gi tr cc tài sn mà ngân hàng đang nắm giữ và
kh năng vỡ nợ tăng lên trong thời k bt ổn kinh t gia
tăng. Đng thời, lợi nhuận ca ngân hàng cũng b xói
mòn trong giai đon này do chi phí s dụng vn tăng.
Kt qu nghiên cứu ca Athari (2021) ti 55 ngân
hàng trong giai đon 2005 – 2015 ở Ukraine cho thy
sự bt ổn kinh t toàn cu có tc đng tiêu cực đn kh
năng sinh lời ca ngân hàng. Hiệu qu hot đng và
sự tăng trưởng lợi nhuận ca cc ngân hàng phụ thuc
đng k vào việc quc gia đó có th gim thiu được
những tc đng từ bt ổn chính tr trong nước và kinh
t toàn cu.
Nghiên cứu ca Ozili và Arun (2023) về tc đng
ca sự bt ổn kinh t đi với lợi nhuận ngân hàng ở 22
quc gia tiên tin. Kt qu cho thy sự bt ổn kinh t
Tạp chí Phát triển và Hội nhập s 82 (2025) 19
Trn Tin Nhân và Lê Duy Khnh

cao nh hưởng tiêu cực đn cc hot đng to ra thu
nhập ca ngân hàng. Tuy nhiên, đi với cc ngân hàng
ở khu vực Châu và khu vực Châu Mỹ, kt qu li ch
ra sự bt ổn kinh t tc đng tích cực đn lợi nhuận ca
ngân hàng. Nguyên nhân dn đn sự khc biệt này do
cc chính sch qun lý và quy đnh chặt ch đã góp phn
gip cho hệ thng ngân hàng ti cc khu vực này có th
chng chọi li trước bin đng trong thời k bt ổn.
Mendy và cng sự (2023) ch ra rng bt ổn kinh
t có tc đng tiêu cực đi với kh năng sinh lời ca
cc ngân hàng Hoa K trong giai đon từ năm 2001 –
2016. Lợi nhuận ca ngân hàng suy gim thông qua
việc gim s lượng cc khon vay và tăng t lệ nợ xu.
Đng thời, nghiên cứu cũng đề cập ngun vn di dào
có th gip ngân hàng trụ vững được trước cc bin
đng từ bt ổn kinh t.
Chand và cng sự (2024) với dữ liệu được thu thập
từ by tổ chức tài chính trong giai đon năm 2000 – 2021,
kt qu cho thy bt ổn kinh t có tc đng tích cực đi
với kh năng sinh lời. Cc tc gi lập luận rng sự bt ổn
kinh t có th dn đn sự hn ch tm thời cc hot đng
đu tư mới ca ngân hàng, nhưng nó cũng mang li cơ
hi đ pht trin cc dch vụ truyền thng, tăng cường
mi quan hệ với những khch hàng tiềm năng và ci
thiện cht lượng qun lý tín dụng. Điều này có th làm
tăng lợi nhuận từ cc dch vụ ngân hàng truyền thng.
Mt nghiên cứu khc ca Luo và cng sự (2024)
trong giai đon từ năm 2006 – 2021 ti cc ngân hàng
Hi gio và cc ngân hàng thông thường ở cc quc
gia đp ứng tiêu chuẩn t lệ tài sn ngân hàng Hi gio
chim hơn 1% tổng tài sn cc ngân hàng ti quc
gia đó. Kt qu cho thy đi với c hai loi hình ngân
hàng, bt ổn kinh t đều có tc đng tích cực đn hiệu
qu hot đng ca ngân hàng. Lập luận cho kt qu
trên, bt ổn kinh t trong tương lai có th làm tăng cc
khon nợ xu, khch hàng rt tiền bt ngờ và gi tr tài
sn gim nhưng cc ngân hàng có th tăng cường cc
hot đng qun lý ri ro, nâng cao cht lượng sn phẩm
dch vụ, đnh gi khon vay cao hơn đ ứng phó.
Dựa trên lý thuyt chu k kinh t và nhóm cc
nghiên cứu thực nghiệm trước đó (Athari, 2021; Mendy
& cng sự, 2023; Ozili & Arun, 2023), từ đó k vọng
gi thuyt nghiên cứu được đưa ra như sau:
H1: Sự bt ổn kinh t có tc đng ngược chiều đn
kh năng sinh lời ca ngân hàng.
2.2. Dữ liệu và phương php nghiên cu
2.2.1. Dữ liệu
Dữ liệu được xây dựng dưới dng cu trc dữ
liệu bng cân bng với tổng s quan st là 364, bao
gm 26 ngân hàng thương mi Việt Nam trong giai
đon từ năm 2010 đn năm 2023. Đu tiên, ct mc
2010 được lựa chọn nhm hn ch cc tc đng ca
cuc khng hong tài chính năm 2008 – 2009. Ngoài
ra, giai đon 2010 – 2023 cũng là khong thời gian
mà cc ngân hàng thương mi trong mu nghiên cứu
công b đy đ dữ liệu về bo co tài chính. Đi với
nhóm cc ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước mua
li (GPBank, OceanBank, CBBank) và được đặt vào
diện kim sot đặc biệt (DongA Bank, SCB) s b loi
khỏi mu nghiên cứu do ngừng công b cc dữ liệu tài
chính. Cc s liệu liên quan đn ngân hàng được thu
thập từ cc bo co tài chính đã kim ton được công
b ti trang ch ca chính cc ngân hàng. Cc dữ liệu
về kinh t v mô như t lệ lm pht được ly từ cơ sở dữ
liệu ca Ngân hàng Th giới. Ch s Bt ổn kinh t đi
với Việt Nam được ly từ trang Ch s Bt ổn toàn cu.
2.2.2. Mô hình nghiên cứu
Dựa trên cc lý thuyt đã đề cập và những nghiên
cứu thực nghiệm trước đó ca Chand và cng sự
(2024), Mendy và cng sự (2023), mô hình nghiên cứu
về tc đng ca bt ổn kinh t đi với kh năng sinh lời
ca cc ngân hàng được đề xut như sau:
NPMi,t=β0+β1WUIi,t+∑βnControlVarsi,t+εi,t
Trong đó:
Ɛi,t: sai s ca mô hình; i tương ứng ln lượt với 26
ngân hàng; t là giai đon 2010 – 2023
Biến phụ thuc
Biên lợi nhuận ròng (NPM): Là mt trong những
thước đo lường kh năng sinh lời được đề xut bởi
cc tc gi nổi ting trong lnh vực qun lý ngân hàng
là Rose và Hudgins (2013) và Koch và MacDonald
(2014). Theo Rose và Hudgins (2013), ch s này phn
nh năng lực qun tr và giữ li lợi nhuận ca ngân
hàng. Ngoài ra, khi so snh giữa NPM và ROA, NPM
tập trung vào việc phân tích lợi nhuận được to từ cc
hot đng kinh doanh, không b chi phi bởi yu t quy
mô và cơ cu tài sn. Điều này cũng góp phn to nên
sự thuận tiện khi so snh kh năng to ra lợi nhuận giữa
cc ngân hàng, vì mi ngân hàng s có mức đ s dụng
đòn bẩy tài chính, chi phí khc nhau.
Biến đc lập chnh
Bt ổn kinh t (WUI): Được đo lường bng cch
đm t lệ xut hiện ca cụm từ “không chắc chắn” và
cc cụm từ tương tự trong bo co quc gia ca Đơn
v Tình bo Kinh t (Ahir & cng sự, 2022). Bên cnh
những lợi th so với ch s EPU đã đề cập trước đó,
ch s WUI gim st liên tục mức đ bt ổn về kinh t,
qua đó phn nh được xu hướng thực t, những bin
đng trong ngắn hn cũng như những mi lo ngi dài
hn hoặc giữa thời k khng hong và ổn đnh (Ahir &
cng sự, 2022). Ngoài ra, việc s dụng mt ch s đo
lường cụ th như WUI cũng được đnh gi là tt hơn
so với việc s dụng bin gi đ đi diện cho yu t bt
ổn kinh t (Bilgin & cng sự, 2021).
Biến kim soát
Đa dng hóa thu nhập (NNIM): Đề cập đn việc
cc ngân hàng đu tư vào cc tài sn hoặc hot đng
Tạp chí Phát triển và Hội nhập s 82 (2025)
20
Trn Tin Nhân và Lê Duy Khnh

to ra thu nhập ngoài lãi đ gia tăng lợi nhuận tổng th.
Ch s NNIM được pht trin bởi Rose và Hudgins
(2013) là mt trong những phương php đnh gi mức
đ đa dng hóa thu nhập ca ngân hàng. Ch s này đo
lường cc khon thu nhập ngoài lãi (thu phí dch vụ) so
với chi phí ngoài lãi (chi phí cho nhân viên, bo trì cơ
sở vật cht và trích lập dự phòng). Khi NNIM càng cao
phn nh hiệu qu ca ngân hàng trong việc đa dng
hóa cc loi hình dch vụ cung cp cho khch đ gia
tăng ngun thu nhập.
Năng lực cnh tranh (LI): Là kh năng duy trì hot
đng ngân hàng và to ra được lợi th so với cc đi
th cnh tranh. Năng lực cnh tranh được đo lường dựa
trên ch s Lerner, mt thước đo lường đnh gi sức
mnh th trường ca từng ngân hàng theo hng năm,
qua đó phn nh năng lực cnh tranh ca ngân hàng
ti từng thời đim (Ozili & Arun, 2023). Ch s Lerner
dao đng trong khong từ 0 đn 1, gi tr tin gn đn 1
cho thy mức đ đc quyền cao và gi tr âm phn nh
cho tình trng hot đng kém hiệu qu.
Chi phí hot đng (CIR): T lệ chi phí hot đng trên
tổng thu nhập thường được dng đ đnh gi hiệu qu
qun lý chi phí ca ngân hàng (Wu & cng sự, 2020).
Đng thời, đây cũng là mt yu t quan trọng có tc đng
đng k đn mức đ lợi nhuận mà ngân hàng đt được.
Khi t lệ này càng cao thì càng cho thy sự kém hiệu
qu trong qu trình kim sot chi phí (Bilgin & cng sự,
2021; Wu & cng sự, 2020; Wu & cng sự, 2021).
Kh năng thanh khon (LDR): T lệ dư nợ cho vay
trên tiền gi ca khch hàng là mt trong những công
cụ truyền thng đo lường trng thi thanh khon ca
ngân hàng. Ri ro về tình trng thanh khon ca ngân
hàng càng cao khi t lệ này cao (Koch & MacDonald,
2014). Ti Việt Nam, t lệ này được Ngân hàng Nhà
nước yêu cu đi với cc ngân hàng thương mi là
không vượt qu 85%, điều này góp phn đm bo cho
cc ngân hàng vn có th to ra lợi nhuận mà không
gặp phi ri ro thanh khon.
Quy mô ngân hàng (SIZE): Quy mô ngân hàng là
mt yu t quan trọng và có nh hưởng đn lợi nhuận
ca ngân hàng thông qua những lợi th từ tính kinh
t theo quy mô. Trong phn lớn cc nghiên cứu, cc
tc gi thường đo lường quy mô ngân hàng bng cch
tính logarit tự nhiên gi tr tổng tài sn (Athari, 2021;
Chand & cng sự, 2024; Luo & cng sự, 2024).
Lm pht (INF): Mức đ bin đng ca lm pht có
nh hưởng trực tip đn lợi nhuận ca ngân hàng thông
qua cơ ch điều hành lãi sut. Ch s gi tiêu dng
(CPI) đo lường sự thay đổi về mức gi ca giỏ hàng
hóa và dch vụ tiêu dng mà cc h gia đình mua trên
th trường. Đây cũng là thước đo lường thường được
đi đa s cc tc gi lựa chọn đ đi diện cho yu t lm
pht (Luo & cng sự, 2024; Wu & Suardi, 2021).
Dch bệnh COVID-19 (COVID): Đây là mt bin
Bng 1. Tóm tắt thông tin đo lường các bin s
Tên bin Ký hiệu Phương php đo lường
Biến phụ thuc
Kh năng sinh lời NPM Lợi nhuận sau thuế
Tổng thu nhập hoạt động
Biến đc lập chnh
Bt ổn kinh t WUI Tn sut xut hiện ca cụm từ “không chắc chắn” và cc cụm từ có ý ngha tương tự
trong bo co quc gia ca Đơn v Tình bo Kinh t
Biến kim soát
Đa dng hóa thu nhập NNIM Thu nhập ngoài lãi - Chi phí DP RRTD - Chi phí ngoài lãi
Tổng tài sản
Năng lực cnh tranh LI Lerner Index (LI) = Pit - MCit
Pit
- P: gi đu ra, bng tổng thu nhập trên tổng tài sn
- MC: chi phí biên ca ngân hàng.
Chi phí hot đng CIR Tổng chi phí hoạt động
Tổng thu nhập
Kh năng thanh khon LDR Tổng dư nợ cho vay
Tổng tiền gửi của khách hàng
Quy mô ngân hàng SIZE ln(Gi tr sổ sch tổng tài sn)
Lm pht INF Lm pht ca Việt Nam hàng năm, đo lường bng CPI
Dch bệnh COVID-19 COVID Bin gi, bng 1: 2020 – 2022, bng 0 cho cc năm còn li
Tạp chí Phát triển và Hội nhập s 82 (2025) 21
Trn Tin Nhân và Lê Duy Khnh

gi trong mô hình. Trong đó, bin nhận gi tr bng 1
đi cc năm 2020, 2021 và 2022 khi dch bệnh đang
din ra và gi tr bng 0 cho cc năm còn li (Chand &
cng sự, 2024).
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu
Đi với cu trc dữ liệu bng cân bng, Bình
phương nhỏ nht (Pooled OLS), Mô hình tc đng c
đnh (FEM) và Mô hình tc đng ngu nhiên (REM) là
cc phương php ước lượng cơ bn. Tuy nhiên, nhược
đim ca cc phương php này là không x lý được
cc khuyt tật như hiện tượng tương quan giữa cc đi
tượng ở phn dư, tương quan chui và phương sai sai s
thay đổi. Vì vậy, đ có th đm bo cc ước lượng có đ
tin cậy, bài nghiên cứu này s dụng phương php Bình
phương nhỏ nht tổng qut kh thi (FGLS) đ có th
khắc phục cc khuyt tật nu tn ti (Wooldridge, 2010).
3. Kt qu và tho luận
3.1. Kiểm tra đa cộng tuyn
Bng 2. Kt qu kiểm tra h s VIF
Bin s VIF 1/VIF
WUI 1,24 0,8089
NNIM 1,25 0,7993
LI 1,65 0,6078
CIR 1,32 0,7563
LDR 1,36 0,7334
SIZE 1,34 0,7470
INF 1,52 0,6565
COVID 1,20 0,8311
Mean VIF 1,36
Theo nhiều nghiên cứu, vn đề đa cng tuyn xy
ra khi hệ s VIF > 2. Từ kt qu ti Bng 2 cho thy cc
hệ s đều bé hơn 2 và trung bình là 1,37, từ đó th kt
luận mô hình không tn ti cc vn đề đa cng tuyn
nghiêm trọng.
3.2. Kiểm tra cc khuyt tt
Quan st ti Bng 3 cho thy mô hình tn ti cc
khuyt tật như hiện tượng tương quan giữa cc đi tượng
ở phn dư, tương quan chui và phương sai sai s thay
đổi. Do đó, cc tc gi s thực hiện hi quy theo phương
php FGLS đ có th khắc phục cc khuyt tật trên.
3.3. Kt qu nghiên cu
Bng 4. Kt qu ưc lượng mô hnh bng FGLS
Bin s Hệ s ước lượng
[Sai s chuẩn]
WUI -0,0373***
[0,0109]
NNIM 0,4006***
[0,0644]
LI 0,7960***
[0,0049]
CIR 0,0378***
[0,0095]
LDR 0,0077***
[0,0025]
SIZE 0,0166***
[0,0008]
INF -0,1830***
[0,0196]
COVID 0,0074***
[0,0019]
Hng s -0,3293***
[0,0168]
N 364
Ghi chú: *, **, *** lần lượt tương ứng với mức nghĩa 10%, 5%, 1%;
Ngoặc vuông th hiện sai số chuẩn.
Bt ổn kinh t (WUI) mang đn những thch thức
đng k cho ngành ngân hàng, đặc biệt là trong việc duy
trì kh năng to ra lợi nhuận. Kt qu nghiên cứu ch ra
rng, với mức ý ngha thng kê 1%, bt ổn kinh t có tc
đng tiêu cực đn kh năng sinh lời ca cc ngân hàng.
Dựa theo lý thuyt chu k kinh t, trong những
thời đim kinh t không ổn đnh, cc ngân hàng phi
đi mặt với hàng lot khó khăn gây nh hưởng đn lợi
Bng 3. Các kt qu kiểm tra khuyt tật ca mô hnh
Phương php kim tra Kt qu kim tra Kt luận
Kim định tương quan giữa các đối tượng ở phần dư
Breusch-Pagan LM test of independence Pr = 0,0000 Mô hình tn ti tương quan giữa cc đi tượng ở phn dư
Kim định tương quan chuỗi
Wooldridge test for autocorrelation in panel data Prob > F = 0,0000 Mô hình tn ti tương quan chui
Kim định phương sai sai số thay đổi
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for
random effects Prob > chibar2 = 0,0000 Mô hình tn ti hiện tượng phương sai sai s thay đổi
Tạp chí Phát triển và Hội nhập s 82 (2025)
22
Trn Tin Nhân và Lê Duy Khnh

