intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2023 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức, thái độ và thực hành lựa chọn biện pháp tránh thai ở phụ nữ cho con bú

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

133
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Từ kết quả đạt được rút kinh nghiệm cho công tác tư vấn các biện pháp tránh thai sau sinh ở phụ nữ đang cho con bú, đặc biệt là phương pháp cho bú vô kinh, qua đó khuyến khích việc nuôi con bằng sữa mẹ. Nghiên cứu tiến hành trên 425 bà mẹ sau sinh từ 2-4 tháng cho bú sữa mẹ tại 11 Trạm y tế phường trong Quận 2 thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2008.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức, thái độ và thực hành lựa chọn biện pháp tránh thai ở phụ nữ cho con bú

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH LỰA CHỌN<br /> BIỆN PHÁP TRÁNH THAI Ở PHỤ NỮ CHO CON BÚ<br /> Tống Kim Long*, Nguyễn Ngọc Thoa*, Đặng Thị Hà*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu Từ kết quả đạt được rút kinh nghiệm cho công tác tư vấn các biện pháp tránh thai (BPTT) sau<br /> sinh ở phụ nữ đang cho con bú, đặc biệt là phương pháp cho bú vô kinh (LAM), qua đó khuyến khích việc nuôi<br /> con bằng sữa mẹ (NCBSM).<br /> Phương pháp Nghiên cứu mô tả cắt ngang, 425 bà mẹ sau sinh từ 2- 4 tháng cho bú sữa mẹ tại 11 Trạm y<br /> tế phường trong Quận 2 thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2008.<br /> Kết quả Kiến thức về các BPTT: Hầu hết các bà mẹ đều biết 1 BPTT chiếm tỷ lệ 96%. Trong mẫu nghiên<br /> cứu, chúng tôi tìm thấy có kiến thức đúng của các bà mẹ về bao cao su (BCS) chiếm tỷ lệ rất cao là 64,5%. Bà mẹ<br /> cho con bú biết về LAM chiếm tỷ lệ rất thấp chỉ có 15.5%. Đa số bà mẹ có thái độ tốt đối với các phương pháp<br /> tránh thai sau sanh chiếm tỷ lệ hơn 50%. Có 36% bà mẹ đã sử dụng các BPTT sau sinh. Chúng tôi không tìm<br /> thấy sự khác biệt giữa kiến thức với thực hành tránh thai sau sinh của đối tượng nghiên cứu (p > 0,05).<br /> Kết luận Qua nghiên cứu cho thấy nhu cầu tư vấn các BPTT cho bà mẹ sau sinh khá cao. Từ kết quả đạt<br /> được chúng tôi nhận thấy cần tư vấn cho thai phụ trước sanh về phương pháp tránh thai sau sinh, chúng tôi đặc<br /> biệt chú trọng đến LAM nhằm khuyến khích bà mẹ NCBSM.<br /> Từ khoá: Biện pháp tránh thai, phụ nữ cho con bú.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> KNOWLEDGE, ATTITUDE AND PRACTICE WITH THE CHOICE CONTRACEPTIVE METHOD OF<br /> WOMEN’S BREAST- FEEDING<br /> Tong Kim Long, Nguyen Ngoc Thoa, Dang Thi Ha<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 56 – 61<br /> Objective From the achieved results, we withdraw some experiences to give advices of postpartum<br /> contraceptive methods to women’s breast-feeding, especially with lactational amenorrhea method(LAM). From<br /> that to get encouragement about breast-feeding.<br /> Methods In the period from February to May,2008.We carry out a cross-sectional study of 425 cases of<br /> postpartum women’s breast-feeding from two to four months at twelve medical station of ward in district 2 Ho<br /> Chi Minh City.<br /> Results Knowledge of contraceptive methods: Almost all the women’s breast-feeding knew one contraceptive<br /> method with the rate is 96 percent. Within the study’s sample, we found postpartum women’s right knowledge<br /> about condom with the rate very high is 64.5 percent. The women’s breast-feeding knew about Lactational<br /> Amenorrhea Method (LAM) with the rate very low only is 15.5 percent. Most of the women’s breast-feeding have<br /> a good attitude to Postpartum Contraception methods with the rate over 50 percent.<br /> There are 36 percent of women’s breast-feeding have used Postpartum Contraception methods. We found no<br /> <br /> * Đại Học Y Dược TP.Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: Ths.Bs Tống Kim Long<br /> <br /> 56<br /> <br /> ĐT: 0908569539<br /> <br /> Email: bskimlong@yahoo.com.vn<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> difference between knowledge with practice about Postpartum Contraception of the study’s subjects (p>0.05).<br /> Conclusion Through this study, the needs of consultancy to Postpartum Contraception methods are rather<br /> high. From the achieved results, we realized the needs of consultancy Postpartum Contraception methods to<br /> pregnant women before delivery, we attach special importance to LAM in order to encourage women to breastfeed their children.<br /> Key work: Contraceptive method, women’s breast-feeding.<br /> thực hiện tại Việt Nam. Đồng thời còn biết được<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> tỷ lệ những phụ nữ có điều kiện cho bú sữa mẹ<br /> Tránh thai hậu sản thật sự là mối quan tâm<br /> có kiến thức thái độ và thực hành đúng về lựa<br /> lớn của các bà mẹ sau sinh nhất là khi họ đã có<br /> chọn các BPTT sau sinh.<br /> kinh và hay dự định quan hệ tình dục trở lại.<br /> Từ kết quả đạt được, rút kinh nghiệm làm<br /> Lợi ích của nuôi con bằng sữa mẹ bao gồm<br /> tốt hơn công tác tư vấn kế hoạch hoá gia đình<br /> cả lợi ích của việc tránh thai tự nhiên. Khuyến<br /> sau sinh, đặc biệt đối với các đối tượng cho<br /> khích tất cả các phụ nữ sau sinh nên nuôi con<br /> bú sữa mẹ.<br /> bằng sữa mẹ cũng đừng quên nhắc đến lợi ích<br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> giúp tránh thai(3,6). Không phải tất cả các bà mẹ<br /> sau sinh đều cho bú mẹ; cũng không phải tất cả<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> các bà mẹ NCBSM đều cho bú sữa mẹ đầy đủ,<br /> Mô tả cắt ngang.<br /> tuy nhiên với các bà mẹ có điều kiện cho con bú<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> mẹ đầy đủ và có tình trạng vô kinh, đủ mang lại<br /> cho bà mẹ một khả năng tránh thai tự nhiên<br /> Dân số chọn mẫu<br /> trong suốt 6 tháng đầu sau sinh với hiệu quả đã<br /> Các phụ nữ sau sinh từ 2- 4 tháng cho bú<br /> được công nhận trên 98%(10). Phương pháp cho<br /> sữa mẹ mang con đến tiêm ngừa tại các Trạm y<br /> bú vô kinh (LAM) ra đời dựa trên nhiều kết quả<br /> tế trong Quận 2 Thành phố Hồ Chí Minh từ<br /> quan sát được từ hiệu quả thực tế và giải thích<br /> tháng 2 đến tháng 5/2008.<br /> được cơ chế ức chế phóng noãn của sự tiết sữa<br /> Cỡ mẫu<br /> khi thực hiện đúng đắn 3 điều kiện tự nhiên,<br /> Tính theo công thức<br /> nay đã trở thành 3 nguyên tắc thực hành bắt<br /> buộc của LAM.<br /> Z2   p 1 p<br /> Nếu bà mẹ không cho bú mẹ đầy đủ, hoặc<br /> khi bà mẹ không đủ các điều kiện thực hành<br /> phương pháp cho bú vô kinh, bà ta còn nhiều<br /> lựa chọn khác từ các BPTT thích hợp như đặt<br /> dụng cụ tử cung(DCTC), thuốc nội tiết tránh<br /> thai, đoạn sản, BCS, giao hợp gián đoạn, canh<br /> ngày rụng trứng(7,13).<br /> Để tìm hiểu kiến thức, thái độ, thực hành và<br /> các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn các<br /> BBTT của phụ nữ sau sinh, chúng tôi tiến hành<br /> nghiên cứu tại Quận 2 Thành phố Hồ Chí Minh<br /> (TPHCM). Qua nghiên cứu này, chúng tôi sẽ<br /> giải đáp được về biện pháp ngừa thai cho con<br /> bú vô kinh đã được bà mẹ hiểu biết và áp dụng<br /> như các biện pháp ngừa thai phổ biến khác đang<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> n<br /> <br /> 1 <br />  2<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> d2<br /> <br /> n: cỡ mẫu, p: tỉ lệ phụ nữ cho bú sữa mẹ sau sinh từ 2- 4<br /> tháng, Z = hệ số tin cậy<br /> d: sai số lựa chọn cho phép.<br /> <br /> Với = 0,05 (khoảng tin cậy 95%) Z= 1,96 p<br /> = 0,5<br /> d = 0,05<br /> Tính được cỡ mẫu tối thiểu n = 385.<br /> <br /> Kỹ thuật thu thập số liệu<br /> Công cụ thu thập số liệu<br /> Phỏng vấn trực tiếp theo bảng câu hỏi.<br /> Kiểm soát sai lệch thông tin<br /> Bộ câu hỏi phỏng vấn được phỏng vấn thử<br /> <br /> 57<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> trước với 30 đối tượng.<br /> Sau đó được chỉnh sửa thích hợp trước khi<br /> áp dụng.<br /> Người làm nghiên cứu và 7 cộng tác viên sẽ<br /> trực tiếp phỏng vấn riêng từng đối tượng tại các<br /> phòng được sử dụng làm phòng tư vấn Kế<br /> hoạch gia đình, phòng khám phụ khoa, hay<br /> khám thai của Trạm y tế phường.<br /> <br /> Nhận xét: Chúng tôi nhận thấy phụ nữ đồng<br /> ý sử dụng BCS chiếm tỷ lệ cao nhất là 83%.<br /> <br /> Thực hành về các BPTT sau sinh<br /> Bảng 4: Thực hành về các BPTT sau sinh<br /> BPTT<br /> LAM<br /> DCTC<br /> BCS<br /> Triệt sản nữ<br /> Triệt sản nam<br /> Xuất tinh ngoài âm đạo<br /> Tính ngày rụng trứng<br /> Thuốc tránh thai<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Kiến thức về các BPTT<br /> Bảng 1: Tỉ lệ có nghe biết về các BPTT<br /> BPTT<br /> 1 BPTT bất kỳ<br /> 1 BPTT hiện đại<br /> LAM<br /> DCTC<br /> BCS<br /> Triệt sản nam/nữ<br /> <br /> Tỷ lệ(%)<br /> 96,0<br /> 92,5<br /> 28,9<br /> 54,4<br /> 77,4<br /> 59,5<br /> <br /> Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu chúng tôi<br /> nhận thấy phụ nữ có sử dụng 1 BPTT bất kỳ<br /> chiếm tỷ lệ 96% và 1 BPTT hiện đại là 92,5%.<br /> Trong đó BPTT bằng BCS được phụ nữ sau sanh<br /> sử dụng nhiều nhất chiếm tỷ lệ 77,4%.<br /> Bảng 2: Tỉ lệ đối tượng hiểu biết đúng về các PPTT<br /> BPTT<br /> LAM<br /> DCTC<br /> BCS<br /> Triệt sản<br /> Xuất tinh ngoài âm đạo<br /> Tính ngày rụng trứng<br /> Thuốc tránh thai<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 15,5<br /> 46,1<br /> 64,5<br /> 41,0<br /> 55,3<br /> 34,8<br /> 28,9<br /> <br /> Nhận xét: Tỷ lệ trong nhóm nghiên cứu hiểu<br /> biết đúng về BCS chiếm tỷ lệ cao nhất là 64,5%.<br /> <br /> Thái độ về các BPTT<br /> Bảng 3: Thái độ về các BPTT<br /> BPTT<br /> LAM<br /> DCTC<br /> BCS<br /> Triệt sản nữ<br /> Triệt sản nam<br /> Xuất tinh ngoài âm đạo<br /> Tính ngày rụng trứng<br /> Thuốc tránh thai<br /> <br /> 58<br /> <br /> Quận 2<br /> 65,9%<br /> 80,1%<br /> 83%<br /> 50,4%<br /> 54,0%<br /> 56,8%<br /> 50,4%<br /> 67,0%<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 2,5<br /> 3,0<br /> 33,5<br /> 0,5<br /> 0,0<br /> 26<br /> 1,0<br /> 7,5<br /> <br /> Nhận xét: Thực hành về các BPTT sau sanh<br /> thì BCS chiếm tỷ lệ cao nhất là 33,5%.<br /> <br /> Các yếu tố liên của đối tượng nghiên cứu<br /> với KAP tránh thai sau sanh<br /> Bảng 5: Liên quan giữa trình độ học vấn với KAP và<br /> BPTT sau sanh<br /> Học Kiến thức (%)<br /> Thái độ(%)<br /> Thực hành(%)<br /> vấn Đúng Sai Tổng Đúng Sai Tổng Đúng Sai Tổng<br /> Thấp 6<br /> 56 62<br /> 7<br /> 55 62 36 26 62<br /> 9,7 90,3 100,0 11,3 88,7 100,0 58,1 41,9 100,0<br /> Khá 163 200 363 123 240 363 261 102 363<br /> 44,9 55,1 100,0 33,9 66,0 100,0 71,9 28,1 100,0<br /> Tổng 169 256 425 130 295 425 297 128 425<br /> 39,8 60,2 100,0 30,6 69,4 100,0 69,9 30,1 100,0<br /> 27,434<br /> 17,732<br /> 4,871<br /> ² (1)<br /> P<br /> <br /> 0,000<br /> <br /> 0,000<br /> <br /> 0,022<br /> <br /> Nhận xét: Nhóm học vấn khá có kiến thức,<br /> thái độ, thực hành tốt hơn nhóm học vấn thấp,<br /> có ý nghĩa thống kê (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2