Một số kỹ thuật gieo tạo cây con dó bầu (A.

CRASSNA) trong vườn ươm

Chất lượng cây con là một trong những yếu tố quyết

định tỷ lệ sống, sinh trưởng và thành rừng. Ngoài

nguồn giống tốt, việc thúc đẩy sinh trưởng cây con

ngay từ giai đoạn vườn ươm có ý nghĩa rất quan

trọng đối với hiệu quả trồng rừng không chỉ riêng dó

trầm (A. crassna). Do mỗi loài cây có nhu cầu về môi

trường sinh trưởng khác nhau nên việc nghiên cứu

hỗn hợp ruột bầu và bón lót cho dó bầu nhằm tạo

điều kiện cho cây con sinh trưởng tốt nhất trong vườn

ươm là rất cần thiết.

Nghiên cứu này được tài trợ của dự án Rừng

mưa nhiệt đới (TRP) và Chi cục Kiểm lâm, thực hiện

tại An Giang.

Vật liệu, phương pháp nghiên cứu:

Hạt giống thu hái từ rừng tự nhiên tuyển chọn tại

Núi Giài, An Giang. Các thí nghiệm được bố trí theo

khối ngẫu nhiên đầy đủ, 4 lần lặp. Mỗi ô gồm 100

cây, ô thực đo 64 cây.

- Hỗn hợp ruột bầu:

Thành phần ruột bầu gồm đất mặt với tỉ lệ cát gần

50%, tro trấu đã hoay, xơ dừa đã được sàng

(D<3mm) và phân bò hoay. Có 11 công thức ruột

bầu được thử nghiệm. Trong đó, gồm các mức độ

tham gia của đất rừng, phân bò hoay, xơ dừa và tro

trấu từ 0-25-50%. Công thức đối chứng của vườn

ươm đang sử dụng gồm đất rừng: Phân bò: Xơ dừa là

50:25:25 (%).

- Bón lót trong vườn ươm:

Thí nghiệm xác định phản ứng của cây con trong

vườn ươm đối với bón lót phân lân (P2O5) (16%) và

kali (8%) riêng lẽ và việc kết hợp hai lọai phân này

theo tỷ lệ khác nhau. Trong đó, lân giúp tăng cường

khả năng hấp thu dinh dưỡng của cây, kali xúc tiến

quà trình quang hợp, tăng sức chống chịu của cây đối

với môi trường. Có 9 công thức bón, bón riêng rẽ lân,

kali với số lượng khác nhau và phối hợp hai lọai phân

này theo các tỉ lệ khác nhau, so sánh với đối chứng

không bón lót trong ruột bầu.

Số liệu thu thập tại vườn ươm theo các chỉ tiêu

cao (cm), đường kính cổ rễ (mm) và sức sống (cây

yếu 1 điểm, cây tốt 5 điểm). Tổng hợp và phân tích

theo các phần mềm Dataplus 2 và Genstat 3.2 (tái

bản lần 2) do CSIRO tài trợ.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Hỗn hợp ruột bầu

Ảnh hưởng của các các hỗn hợp ruột bầu đối với

sinh trưởng cây con qua chỉ tiêu chiều cao, kính, sức

sống và tỉ lệ sống đều rất rõ (Fpr<0,001) (Bảng 1).

Chứng tỏ vai trò thiết yếu của ruột bầu trong cung

cấp dinh dưỡng, chất khóang, giữ ẩm và cung cấp

nước, không khí giúp bộ rễ khỏe, cây phát triển và

tăng cường sức đề kháng với điều kiện bất lợi của

môi trường.

Công thức ưu trội về sinh trưởng là hỗn hợp đất,

phân chuồng, xơ dừa theo tỉ 1-1-2 (1), cây con có

đường kính cao nhất (Dcr: 7,6mm), sức sống hoàn

hảo (5), tỷ lệ sống cao (94%), với chi phí vừa phải

(186 đ/cây). So với đối chứng (8), thành phần ruột

bầu 2-0-1-1, sinh trưởng của cây con công thức tốt

(1) tăng hơn 23% về kính, 40% về chiều cao, với sức

sống và tỷ lệ sống xấp xỉ, tuy chi phí ruột bầu tăng

gần gấp đôi.

Bón lót trong vườn ươm

Kết quả phân tích cho thấy ảnh hưởng của các chỉ

tiêu sinh trưởng (H, D) đối với cây con trong các

công thức bón lót đều có sai dị khá rõ (Fpr<0,05).

Công thức bón lót phù hợp nhất đối với cây con dó

bầu tại An Giang là phối hợp lân và kali theo tỷ lệ 4-

1 (1). Công thức này giúp sinh trưởng cây con tăng

hơn đối chứng 24% về đường kính, 17% về chiều

cao, 5% về sức sống, với tỷ lệ sống chênh lệch

không cao (thấp hơn 4%). Những công thức phối hợp

lân-kali khác như: Giảm lân hoặc tăng hay giảm kali

cũng có phản ứng tương tự, sinh trưởng cây con đều

giảm so công thức (1) (Bảng 2).

Đối với công thức bón lót riêng lẽ, kết quả thí

nghiệm cho thấy kali đóng vai trò quan trọng, tỷ lệ

thuận với sinh trưởng cây con khi tăng kali dần (1,8-

3,6 g/c). Trong đó, công thức bón kali 3,6g/c (2) làm

sinh trưởng cây con tăng khá cao (D: 13%; H: 13%;

SS: 5%). Phản ứng của cây con đối với bón lót lân

riêng lẽ lại có kết quả ngược lại, sinh trưởng cây con

chỉ xấp xỉ, thậm chí kém hơn so đối chứng khi tăng

lượng lân dần.

Kết luận

Thành phần ruột bầu ảnh hưởng quyết định sinh

trưởng cây con dó bầu. Ruột bầu cho dó bầu phù hợp

nhất tại An Giang, gồm đất, phân chuồng, xơ dừa

theo tỷ 1-1-2.

Công thức bón lót phù hợp đối với dó trầm trong

vườn ươm là lân và kali theo tỷ lệ 4-1.

Kali đóng vai trò quan trọng đối với sinh trưởng

dó bầu trong vườn ươm, dù bón riêng lẽ hay kết hợp

lân. Trong khi lân bón riêng lẽ không kích thích sinh

trưởng cây con trong vườn so với đối

chứng.

Bảng 1: Ảnh hưởng thành phần ruột bầu

tới sinh trưởng cây con (A. crassna)

Ruột Cao Dcr S.sống TLS Chi

bầu phí (cm) (mm) (1-5) (%)

VL (Đ-B-

X-T) (đ/cây)

1-1-2- 79.3 7.6 5 94 186

0

1-1-1- 81.7 7.5 4.9 89 156

1

1-1-0- 86.5 7.6 4.9 81 193

0

0-1-1- 81.9 7.5 4.9 78 249

0

2-1-1- 79.1 7.4 4.9 91 158

0

0-2-1- 73.4 7.2 4.8 54 220

1

1-2-1- 76.1 7.1 4.9 88 221

0

2-0-1- 56.3 6.2 4.9 96 93

1

0-1-1- 49.5 5.7 4.6 68 155

2

1-0-1- 29.1 3.6 3.8 88 91

2

2-0-2- 33.2 3.6 4 88 122

0

Fpr <.001 <.001 <.001 <.001 -

Ghi chú:

Đ: đất rừng; B: phân bó hoay; X: xơ dừa

mục; T: tro trấu (cây con 1 năm tuổi)

Bảng 2: Ảnh hưởng của bón

lót tới sinh trưởng cây con (A. crassna)

Công H D S.Sống TLS

thức (cm) (mm) (%)

Lân:Kali

(4-1)

97,9 8,1 4,8 76

7,2-1,8

g/c

Kali

94,0 7,4 4,8 72

3,6 g/cây

Lân:Kali

(1-1)

92,3 7,28 4,7 71

3,6-3,6

g/c

Lân:Kali

(2-1)

92,2 7,25 4,8 71

7,2-3,6

g/c

Kali

91,7 7,2 4,6 64

1,8 g/cây

Lân:Kali

(1-0,5)

87,7 6,9 4,6 76

3,6-1,8

g/c

Lân

86,4 6,8 4,8 81

3,6 g/cây

Đối

83,4 6,6 4,6 80

chứng

Lân

82,9 6,8 4.8 85

7,2 g/cây

Fpr 0.026 0.012 0.328 -

Ghi chú: Cây con 1 năm tuổi.