tuyến quang tới CS được giải điều chế sang tín hiệu tuyến đây bởi PD. Sau đó các dữ liệu của mỗi user sẽ được tách
ra. Do đặc điểm của mng WLAN là khoảng cách từ BS đến các CS là khoảng vài trăm mét nên ảnh hưởng của các hiện
tượng phi tuyến lên tần số RF tương đối thp, vì thế tín hiệu truyền trên sợi quang được truyền tần số RF. Hoạt động
được mô tả trong hình 2.3.
Hình 2.3 Kiến trúc mạng RoF cho WLAN
Với kiến trúc cho mạng WLAN này thì mi CS sẽ rất nhiều bộ thu phát (TRX) bằng với số lượng của BS, và mỗi bộ
thu phát bao gồm (1) nguồn sáng để phát tín hiệu như laser, (2) một PD chong uplink (3) và một modem để phát và nhận
dliệu miền RF. Nhìn vào cấu hình trên ta cũng thấy rằng BS chcó những chức năng đơn giản là thu phát tín hiệu,
ngoài ra không có chc năng xửtín hiu nào được thực hin ở BS. Đối với mạng WLAN cng ta đang kho sát thì các b
điều chế ngoài được sử dụng thay cho các LD vì chúng hoạt động tần số 60GHz, tần số mà các LD không thđáp ứng kp.
Các b thu phát th được trang bị các bộ dao động có thể điều chỉnh được nhưng vì gthành cao, nên đôi khi chúng được
trang b các bdao động với tần số cố định. Sự thay đổi bộ giao động sẽ ảnh hưởng đến quá trình phân b tần số cho mạng
RoF này.
Hình 2.4 ớng downlink
MHs
CS RoF link
BS
fopt
fRF
2.3.3 Mô tả giao thức MAC – Giao thc bàn c
a. Gii thiệu
Hình 2.5 Giao thức chuyển giao bàn cờ.
Như ta đã biết, trong mạng WLAN phsóng một tòa nhà (building) thì mi phòng sđược phủ sóng bởi ít nhất một BS,
gọi là một picocell. Do bán nh mỗi picocell là tương đối nhỏ nên tòa nhà sẽ được phủ sóng bi rất nhiều các picocell, do đó
quản nh di động của các thiết btrong mạng là mt điều rất cần thiết. Trong mạng WLAN, ta giả sử mng sử dụng mạng
hoạt động ở chế độ song công phân tần số FDD (Frequency Devision Duplex), do các thiết bị sử dụng bng phương pháp này
đơn giản, rẻ tiền đang được phát triển rất thành công. Bằng cách phân chia ng thông tổng của hthống thành 2n kênh
với n nh downlink được ký hiệu là f1, f2, …, fn và n nh uplink được ký hiệu là fn+1, fn+2, …, f2n. Chú ý rằng băng thông, b
rộng phổ mỗi kênh tần số, của tuyến downlink uplink không đồng nhất, không ging nhau, vì vậy mạng khả năng hỗ
trlưu lượng bất đối xứng. Hơn nữa, trục thời gian cũng có thđược chia thành các các khe thời gian (time slot) bằng nhau
và n khe thi gian được nhóm lại thành một một khung. Hình 2.5 mô t khung thời gian với n=10.
b. Mô t giao thức
Trước hết, khi MH tham gia vào quá trình truyn dữ liệu, nó sẽ được ấn định một cặp kênh tn s nào đó trong 2n kênh
tuyến mà mạng WLAN đó htrợ (fi, fn+i) i=1, 2, 3, …,n mt cặp khe thời gian (tk, tk+1) tuần hoàn chu k n cho tuyến
downlink và uplink (xem hình). Khi MH nhận được tín hiệu cho phép truyền từ kênh downlink fi trong khe thời gian tk thì
được phép truyền dẫn các gói thông qua kênh uplink fi+n trong khe thi gian kế tiếp tk+1. Mọi BS đều hổ trợ các kênh (tần số
kết hợp khe thời gian), tuy nhiên mỗi chúng chđược sử dụng những khe thời gian quy định sẵn. Trong hình vlà mt dụ
với n=5. Trong mi khung thời gian, mỗi khe thời gian trong n khe chỉ được sử dụng đúng 1 lần. Các picocell kề nhau không
được sử dụng lại kênh (được quy định bằng một mã FS) đó đtránh hiện tượng nhiễu giao thoa đồng kênh. Một mã FS ch
được sử dụng bởi một picocell và thể được sử dụng lại bởi một picocell khác khi khoảng cách của chúng đủ lớn để tránh
hiện tượng giao thao tín hiệu. Một vấn đề quan trọng trong giao thức này đó chính vn đề đồng bộ. Do sdụng phương
pháp TDM nên việc đồng bộ giữa các thiết bị là không th thiếu, tuy nhiên vn đề đồng bộ tần số và khe thời gian tương đối
đơn giản. Với giao thc này, việc đng bộ phải được thực hiện trên toàn bcác picocell, tức là các picocell cũng phải được
đồng bộ khe thời gian với nhau, việc đồng bộ các cell thật sự đơn giản nhờ kiến trúc tập trung, CS sẽ đảm nhận vai trò đồng
bnày. Đđồng bộ với các BS, các CS bắt đầu đo khoảng thời gian truyền tín hiệu đến BS rồi truyền ngược vCS (round-
trip time) gọi là RTT. Lúc đó CS có thể n định được khong thời gian truyền từ BS tới CS là RTT/2 đđồng bộ các BS.
Giao thc chuyn giao bàn c đã được ứng dụng nhiều trong một số hệ thống sử dụng phương pháp nhy tần như
BlueTooth thường thấy các điện thoại di động ngày nay. Tuy nhiên trong mạng WLAN giao thức chuyển giao bàn c
một số đim khác biệt: (1) trong hệ thống nhảy tần thì các BS và MH sẽ thay đổi kênh tn số theo một quy luật cho trước (gọi
mã gingẫu nhiên), tuy nhiên trong giao thức bàn cthì ch c BS hiệu chỉnh tần số của còn MH vẫn giữ nguyên
cặp tần số hoạt động của , (2) giao thức chuyển giao bàn cđược kết hợp với kiến trúc mng tập trung ở CS nên tránh
được hiện tượng nhiễu giao thoa đồng nh, tránh được việc sử dụng 2 tần s chuyển mạch cùng nhau trong c picocell gần
nhau. Do đó trong h thống WLAN sử dụng giao thức bàn c người ta thường sử dụng khái niệm chuyển đổi tần số
(frequency swiching) thay cho khái niệm nhảy tần (frequency hopping).