
109
KỸ THUẬT TẬP SỨC BỀN
KHÔNG CÓ GẮN THEO DÕI TIM MẠCH
Kỹ thuật tập sức bền là một trong những phương pháp được áp dụng trong phục
hồi chức năng tim mạch và hô hấp cũng như tập luyện cho người bệnh sau giai đoạn
điều trị bệnh cấp để tái rèn luyện sức bền đảm bảo chức năng sinh hoạt hàng ngày.
Trong một số các bệnh tật có nguy cơ cao nếu như người bệnh không được lượng giá,
chỉ định và thực hiện đúng sẽ có thể dẫn tới các biến chứng thậm chí có thể tử vong,
nhồi máu cơ tim khi tập luyện.
II. CHỈ ĐỊNH
Người bệnh mắc bệnh động mạch vành (cơn đau thắt ngực ổn định, nhồi máu
cơ tim sau đặt Stent, mổ bắc cầu nối, người bệnh suy tim, suy tim từ giai đoạn 1 đến
giai đoạn 3).
Hẹp tắc động mạch chi dưới: hẹp tắc không triệu chứng với chỉ số áp lực tâm
thu < 0,9; cơn đau cách hồi, hoặc sau phẫu thuật hoặc tái thông mạch.
Người bệnh béo phì, thừa cân, rối loạn chuyển hóa lipid.
Dự phòng cấp II bệnh lý tim mạch: nhồi máu cơ tim, tai biến mạch não.
Bệnh phổi mạn tính: bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản, giãn phế
quản, sau phẫu thuật lồng ngực, viêm phổi kẽ, tràn dịch màng phổi…
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Hội chứng mạch vành cấp chưa kiểm soát được, cơn đau thắt ngực không ổn
định, sau nhồi máu cơ tim trong vòng 1 tháng.
Nhịp tim > 120ck/phút, hoặc huyết áp tối đa > 180mmHg hoặc huyết áp tối
thiểu > 100mmHg.
Suy tim mất bù.
Rối loạn nhịp thất, rối loạn nhịp tim không kiểm soát được.
Có huyết khối trong buồng tim, nguy cơ lấp mạch.
Tràn dịch màng ngoài tim mức độ trung bình và nặng.
Cản trở tống máu của thất trái.
Các bệnh toàn thân (nhiễm trùng, viêm tiến triển, tiểu đường, suy thận mất bù).
Tăng áp lực động mạch phổi nặng.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhóm D, mMRC4.