Lịch sử Nguyên T- Phần 1
1/ Thời Cổ Hy Lạp.
Chúng ta đang vào thời đại Nguyên Tử. u chuyện về những
phân tcực nhỏ, không hủy diệt được và nền tảng ca tất cvật cht, đã
được bắt đầu 25 thế kỷ trước đã được các nhà triết học Cổ Hy Lạp đề cập
tới.
500 năm trước kỷ nguyên tây lịch, Anaxagoras đã suy nghĩ v vạn
vật đi đến kết luận rằng nếu lấy một vật rồi chia làm hai, phân nửa lấy
được lại chia làm hai c tiếp tục việc chia đôi đó, người ta skng bao
giđi tới cùng được, nghĩa là còn thtiếp tục ng vic chia đôi cho tới
ngày tn thế. Nvậy Anaxagoras đã quan nim vật chất được cấu tạo nên
không phải do những thành phần rất nhỏ xác định khiến cho việc phân đôi
không bao giờ ngừng.
Trái vi lý thuyết của Anaxagoras kể trên, Democritus li cho rằng
vật cht được cấu tạo do những thành phn cực nhỏ, xác định. Những thành
phần cực nhỏ này lcuối cùng của vật cht và được gi là nguyên
tử”= a-tomos = không cắt chia được. Lucretius, một môn đệ của
Democritus, đã thuật lại rằng Democritus tin tưởng không một sức mạnh
nào trên thế gian có thể phá hủy được nguyên tử.
Nhưng lý thuyết của Democritus lại không được các nhà triết học
khác chấp nhận. Aristotle, nhà đại hiền triết mà thuyết đã ngtrtrong
2,000 năm trên kiến thức ca Nhân Loại, đã không chấp nhận nguyên tử.
Aristotle cho rng trong tr chỉ 4 thành phần chính là lửa, nước,
không kđất. Các chất y được kết hợp với linh k(hyle) để xác định
tính chất ca sự vật. Con người là một skết hợp su đẳng ca mi thành
phần. Chính vì hai quan niệm sai nhầm sau đây của Aristotle mà kiến thức
của Nhân Loại đã b thiệt hại nng n: sự xác định không trạng thái
nguyên tử nơi vật chất và sự kết hợp 4 thành phn với linh khí.
Thế rồi các giáo điều của Aristotle đã ngự tr cho tới thời Phục Hưng.
Một trong các nhà tthức đầu tiên đã phản đối những thành kiến dị đoan cũ
là Francis Bacon. Bacon luật gia kiêm chính tr gia dưới triu đại Nữ
Hoàng Elizabeth và Vua James I, đã tcáo Aristotle đã pha thêm màu sắc
m sai lch triết học tự nhiên bng những thành kiến ca mình. Qua tác
phm Novum Organum, Bacon đã tán thành ý tưởng của Democritus về tính
chất ca sự vật. Mặc dù Bacon không phải là một nhà thc nghiệm, nhưng
các nguyên tắc luận do ông đặt ra đã ảnh hưởng u rộng đến c nhà
khoa học sau thời đại của ông.
Kế tiếp ý tưởng của Bacon tư tưởng ca Robert Boyle. Boyle đã
khám phá ra rng thtích của một chất kphụ thuộc vào áp suất của chất
khí đó. Để cắt nghĩa sự nén được bành trướng được của các chất khí,
Boyle đã cho rng chất khí được cấu tạo do các hạt (corpuscles) rất nhỏ nằm
giữa các khoảng trống và các hạt này phải trong trạng thái luôn luôn dao
động. Sự khác biệt về 3 trạng thái vật hay 3 th rắn, lỏng i là do các
hạt đó trong tình trng b giam hãm hay tdo. Cùng vi Boyle đã chấp
nhận giả thuyết nguyên tvào năm 1679, còn Isaac Newton như vậy
vào cui thế kỷ 17, làm sống li lý thuyết của Democritus là ba nhà khoa học
người Anh Bacon, Boyle và Newton.
2/ Thế Kỷ 18.
Tới đầu thế k18, nhiều nhà khoa học còn tiếc rẻ thuyết của
Aristotle do đó, nhiều điu btúc đã được phát minh để cứu vãn lvề
các thành phần ca Aristotle. m 1729, Georg Ernst Stahl, y sĩ ca Vua
Phvà cũng là nhà hóa học tài t, đã phát minh ra một thứ vật chất”
mới (unsubstantial substance) gi tên làphlogistonđể cắt nghĩa sự cháy và
oxít hóa. Stahl đã cho phlogiston các đặc tính sau đây: không màu, không
mùi, không vvà không trọng lượng. Theo Stahl, phlogiston n nguyên
của sự cháy. Có thứ vật chất chứa phlogiston, thứ không. Khi một vật
cháy, phlogiston bốc ra từ i sang nơi không vật nào
nhiều phlogiston sẽ cháy bừng bừng trong không k, trong khi không k là
nơi không có ct phlogiston nào.
Khi phlogiston thoát ra tmột vật chất, để lại tro” mà theo như
Aristotle thi trước, đó là thành phn đất”. Để gii đáp tại sao một thứ kim
khí khi mất phlogiston, tức là rỉ sét, li nặng hơn, các người ủng hộ lý thuyết
phlogiston đã trlời rằng vì phlogiston có trng ng âm và m vật nhẹ
hơn khi có nó “.
thuyết về phlogiston của Stahl đã giải pháp cuối cùng để cứu
vãn tư tưởng chìm dn dần ca Aristotle. Nều trước kia giáo điều Aristotle
đã làm thuyết nguyên tb bỏ quên 2,000 m thì ngày nay, phlogiston
cũng làm sai lệch sự diễn tả về vật chất của nhiều nhà khoa học.
Vào năm 1774, Joseph Priestley, nhà thn học kiêm khoa học người
Anh, đã dùng một thu kính 30 cm để hội tụ ánh sáng mặt trời vào mt thứ
đất đỏ (ot thủy ngân) đã thy rằng nhiệt lượng đã làm bay ra một thứ
khí để lại một kim loại lỏng: thủy ngân. Priestley đã hứng lấy thứ khí này
để nghiên cứu đặc tính và thấy rằng bên trong knày, mt y nến cháy
sáng n mạnh n là trong không khí. Thực ra, thứ knày “Oxygen
nhưng Priestley đã blỡ một cơ hội khám phá cùng quan trng cũng vì
ông tin tưởng vào lý thuyết phlogiston.
Priestley cho rằng chất k bay ra đó (Oxygen) vì thiếu hụt
phlogiston, nên đã chiếm ly một ch mạnh mẽ phlogiston của y nến,
vậy ông gi thứ khí bay ra đó không k thiếu
phlogiston(dephlogisticated air). Priestley quan nim rằng trong không k
còn một ct phlogiston và ch thứ kkể trên là hoàn toàn không n
chút phlogiston nào.
thuyết phlogiston còn m sai nhầm một nhà bác học lừng danh
khác, Henry Cavendish. Vào năm 1766, Cavendish đã khám pra khí
Hydrogen” khi pha trn k này vi không kthiếu phlogiston” của
Priestley ri bật mt tia lửa điện, Cavendish đã ly được nước. Nhưng
Cavendish đã cắt nghĩa hiện tượng đó sai nhầm hẳn, bằng cách cho rằng
Hydrogen nước phlogiston(overphlogisticated water) trong khi
Oxygen là “nước thiếu phlogiston”.
Như vậy thuyết về nguyên tli phải chmột người nhìn xa biết
rộng khác và người này chính Antoine Laurent Lavoisier. Lavoisier hơn
hẳn các nhà khoa học đồng thời với ông chỗ ông quan m về một dụng
cụ: i cân rất nhy.
Lavoisier đã thực hiện lại thí nghim của Priestley bằng cách đun
thủy ngân trong một bình kín đã thấy rằng trọng lượng tăng thêm của
thủy ngân bằng trọng lượng mất đi ca không kvà khi đun thêm ot thủy