Lớp Hai mảnh vỏ
(Bivalvia) - Phân loại
S loài hiện sống (8.000 loài) ít hơn so với
các loài hoá thạch (12.000 li), trong đó
ch yếu sống biển, còn ớc ngt ch
chiếm 10 - 15%). Chân rìu là nhóm động vật
xuất hiện rất sớm, nhiều loài thuộc các h
Nuculidae, Arcidae, Aviculidae, Pectinidae...
hoá thạch t cuối Cambri. Lớp Chân rìu được
chia làm 4 b là Mang nguyên thủy, Mang si,
Mang tấm và Mang ngăn.
Bộ Mang nguyên thủy (Protobranchia): Tập
trung nhiều đặc điểm nguyên thy như Chân
hình đế, hạch não và hạch bên chưa tập trung
làm một, mang có cấu tạo lá đối điển hình,
xoang sinh dục đổ vào thận (là ng dẫn thể
xoang như ở giun đốt).
Sống ở biển, thường chia làm 2 nhóm ln là
Nuculacea và Arcacea. vùng biển nước ta
thường gặp sò huyết Tegellarca granosa, sò
lông Anadara antiquata, sò vỏ quăn Anadra
tortuosa tờng tập trung thành bãi lớn như
Thanh Hoá và các tỉnh miền Trung.
Bộ Mang sợi (Fillibranchia): Là một nhóm lớn,
gồm số lớn các loài. Cơ thể có mang hình sợi,
phần gốc và ngọn có thể nối với nhau bằng cầu
nối ngang. Răng bản lề của vỏ tiêu giảm hay
mất hẳn, có 1 - 2 cơ khép vỏ.
Một số giống phổ biến nHàu (Ostra), Vẹm
(Mytilus), Điệp (Amussium)... là nguồn thức ăn
có giá trị của nhân dân. vùng biển Việt Nam
có khoảng 20 loài Hàu khác nhau về hình thái
và nơi phân bố. Có 2 loài là đối tượng nuôi ph
biến là hàu cửa sông Ostrea rivularis, hàu
ốngOstrea gigas. Trong tnhiên, chúng có th
tập trung thành bãi lớn. Loài vẹm
xanh Chloromitylus viridis có tơ chân bám chắc
vào vật thể dưới nước (mỗi con trung bình có
0,1 - 0,2 gam tơ gồm có khoảng 150 - 200 si
dài khoảng 1,5m, chịu đựng được sức kéo
khoảng 15 kg). Các loài điệp cũng thường gặp
ven bờ biển nước ta như loài Ammussium
pleuronectes là thức ăn ngon. Ngoài ra trong b
này còn gặp loài trai ngọc Pinctata
martensi, P. maxima, P. margaritifera, điệp
ngọc Placuna placenta.
Bộ Mang tấm (Eulamellibranchia): Mang cu
tạo phức tạp, kiểu tấm. Vỏ có răng bản lề phát
triển, có dạng mấu lồi hay bản mỏng sắc, có khi
tiêu giảm, cơ khép vỏ phát triển đều. Có thể chia
thành 4 phân bộ.
Phân b Schizodonta gồm có các loài trai nước
ngọt thuộc các họ Unionidae, họ
Margaritiferidae, Amblemidae. Ở sông, hồ, ao
miền Bắc nước ta các loài thường gặp là trai
sông Sinanodonta elliptica, trai cánh mỏng
Cristaria bialata, trai điệp Pletolophus
swinhoei, Sinohyriopsis cumingii, trai
cóc Lamprotula leai, trùng trục ngắn Oxynaia
micheloti, trùng trục dài Lanceolaria grayi.
vùng biển phía Nam thường gặp các loài
Sinohyriopsis biatus, Cristaria bellua,
Physunio superbus, Ensidens ingallsianus...
Phân b Heterodonta có s loài lớn nhất, chủ
yếu sống ở biển, chỉ có một số ít loài sống