i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH

**********

PHẠM ĐỖ VĂN TRUNG

NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ

Thành phố Hồ Chí Minh - 2014

ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH

**********

PHẠM ĐỖ VĂN TRUNG

NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA VÀ

ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN

KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Chuyên ngành: Địa lý học

Mã số: 62 31 05 01

Người hướng dẫn khoa học 1: GS.TS Nguyễn Viết Thịnh

Người hướng dẫn khoa học 2: TS Phạm Thị Xuân Thọ

Thành phố Hồ Chí Minh - 2014

iii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án này là công trình

nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu

trong luận án là trung thực và chưa từng công bố

trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả ký tên

Phạm Đỗ Văn Trung

ii

Lời cảm ơn

Sau bốn năm học tập và nghiên cứu, với lòng biết ơn sâu sắc, tác giả luận án

xin chân thành cám ơn thầy GS.TS Nguyễn Viết Thịnh và cô TS Phạm Thị Xuân

Thọ đã tận tâm chỉ dạy, định hướng và đồng hành, giúp tác giả tháo gỡ mọi vướng

mắc trong suốt quá trình nghiên cứu.

Tác giả xin chân thành cám ơn trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh là

cơ sở đón nhận đào tạo nghiên cứu sinh và sự giúp đỡ tận tình của quý phòng Sau

Đại học, phòng Khoa học công nghệ - Tạp chí khoa học và Môi trường.

Tác giả rất biết ơn Ban Chủ nhiệm, các thầy giáo, cô giáo, đặc biệt là Tổ bộ

môn Địa lý kinh tế - xã hội của Khoa Địa lý trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí

Minh tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập và công tác.

Tác giả xin chân thành cám ơn các cơ quan, ban ngành ở thành phố Cần Thơ:

UBND thành phố Cần Thơ, Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông

vận tải, Sở Công thương, Sở Nội vụ, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên Môi trường, Thư

viện thành phố và chi cục Thống kê các quận, huyện đã nhiệt tình giúp tác giả thu

thập tài liệu và các thông tin cần thiết phục vụ cho nội dung nghiên cứu.

Tác giả xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến lãnh đạo các địa phương đã tạo điều

kiện cho tác giả tiến hành điều tra trên địa bàn, đặc biệt là bà con nhân dân các

phường Phú Thứ, An Bình, Long Hòa và Phước Thới đã nhiệt tình giúp đỡ, trả lời

phỏng vấn và chia sẻ với tác giả về thực trạng quá trình ĐTH và những thay đổi

trong công việc, cuộc sống ở địa phương trong quá trình ĐTH. Những chia sẻ của

bà con nhân dân và lãnh đạo địa phương là nguồn dữ liệu quý giá và sống động góp

phần giúp tác giả hoàn thiện luận án.

Cuối cùng, tác giả xin tri ân gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp,

trong mọi hoàn cảnh đã luôn giúp đỡ, động viên để tác giả hoàn thành luận án này.

TP. HCM, ngày 29 tháng 11 năm 2014

NCS Phạm Đỗ Văn Trung

iii

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI...................................................................................... 1

2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ................................................................................... 2

3. MỤC TIÊU, GIẢ THUYẾT VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ......................... 9

4. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................... 10

5. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................... 11

6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN .......................... 15

7. CẤU TRÚC LUẬN ÁN ................................................................................... 16

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ

HÓA .......................................................................................................................... 17

1.1. Cơ sở lý luận về quá trình đô thị hóa ......................................................... 17

1.1.1. Quá trình đô thị hóa ................................................................................. 17

1.1.2. Các điều kiện ảnh hưởng đến quá trình đô thị hóa .................................. 27

1.1.3. Ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến phát triển kinh tế - xã hội ........ 31

1.1.4. Các tiêu chí đánh giá quá trình đô thị hóa ............................................... 38

1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 48

1.2.1. Khái quát quá trình đô thị hóa ở Việt Nam .............................................. 48

1.2.2. Đặc trưng đô thị hóa ở Việt Nam ............................................................. 50

1.2.3. Một số ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến sự phát triển kinh tế - xã

hội nước ta trong hơn hai thập niên gần đây ............................................ 51

1.2.4. Kinh nghiệm quá trình đô thị hóa thành phố Đà Nẵng trong hơn hai thập

niên gần đây ............................................................................................... 55

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ....................................................................................... 57

CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN

SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ CẦN THƠ ................... 59

2.1. Các điều kiện ảnh hưởng đến quá trình đô thị hóa thành phố Cần Thơ .... 59

iv

2.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 59

2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ........................................... 59

2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................... 62

2.2. Quá trình đô thị hóa thành phố Cần Thơ giai đoạn 1990 - 2011 ............ 68

2.2.1. Khái quát quá trình phát triển đô thị Cần Thơ đến trước năm 1990 ....... 68

2.2.2. Quá trình đô thị hóa thành phố Cần Thơ giai đoạn 1990 – 2011 ............ 70

2.2.3. Nhận diện quá trình đô thị hóa ở thành phố Cần Thơ bằng phương pháp

phân cụm thứ bậc ..................................................................................... 96

2.3. Ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến sự phát triển kinh tế - xã hội

thành phố Cần Thơ .................................................................................. 102

2.3.1. Thay đổi đặc trưng dân số và phân bố dân cư ....................................... 102

2.3.2. Thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............................. 115

2.3.3. Thúc đẩy chuyển đổi sinh kế ................................................................... 124

2.3.4. Thúc đẩy thay đổi cơ cấu sử dụng đất .................................................... 129

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 134

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN

QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA THÀNH PHỐ CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2030 ...... 136

3.1. Cơ sở xây dựng định hướng ...................................................................... 136

3.2. Định hướng quá trình đô thị hóa thành phố Cần Thơ đến năm 2030 .. 141

3.2.1. Vị thế, chức năng và phạm vi ảnh hưởng ............................................... 141

3.2.2. Quy mô dân số ........................................................................................ 141

3.2.3. Quy mô đất đai ....................................................................................... 142

3.2.4. Mô hình và cấu trúc phát triển đô thị ..................................................... 143

3.2.5. Không gian phát triển ............................................................................. 144

3.2.6. Cơ sở hạ tầng đô thị ............................................................................... 145

3.3. Một số giải pháp nhằm cải thiện quá trình đô thị hóa thành phố Cần

Thơ ............................................................................................................. 149

3.3.1. Liên kết vùng trong phát triển kinh tế - xã hội và phát triển đô thị ....... 149

v

3.3.2. Quy hoạch đô thị..................................................................................... 150

3.3.3. Đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa ................................................... 151

3.3.4. Phát triển trung tâm dịch vụ chất lượng cao ......................................... 152

3.3.5. Phát triển kết cấu hạ tầng đô thị ............................................................ 152

3.3.6. Nguồn vốn phát triển đô thị .................................................................... 153

3.3.7. Quản lý nhà nước ................................................................................... 154

3.3.8. Tăng cường bảo vệ môi trường, hướng tới sự phát triển bền vững ....... 156

3.3.9. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh đào tạo nghề ............. 157

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 158

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 159

1. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 159

2. KHUYẾN NGHỊ............................................................................................. 161

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ .......................................... 163

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 164

PHỤ LỤC ............................................................................................................... 176

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CSHT : Cơ sở hạ tầng

CMKT : Chuyên môn kỹ thuật

ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long

ĐTH : Đô thị hóa

ĐVHC : Đơn vị hành chính

GDP : Tổng thu nhập nội địa

GIS : Hệ thống thông tin địa lý

GTVT : Giao thông vận tải

H : Huyện

KCN : Khu công nghiệp

KLLC : Khối lượng luân chuyển

KLVC : Khối lượng vận chuyển

KNC : Không nhập cư

KT : Kinh tế

KT-XH : Kinh tế – xã hội

LHQ : Liên Hiệp Quốc

NC : Nhập cư

NN : Nông nghiệp

PNN : Phi nông nghiệp

Q : Quận

SMAM : Tuổi kết hôn trung bình lần đầu

TĐTDS : Tổng điều tra dân số và nhà ở

TP : Thành phố

TT : Thị trấn

vii

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 1.1. Đặc điểm phân bố thành phố, thị xã theo quy mô dân số nội thành, nội

thị (qua các cuộc Tổng điều tra dân số) ................................................. 49

Bảng 2.1. Các luồng nhập cư vào TP Cần Thơ thời kì 2004 - 2009 phân theo khu

vực thành thị và nông thôn .................................................................... 67

Bảng 2.2. Những thay đổi vị thế - chức năng TP Cần Thơ theo thời gian ............. 70

Bảng 2.3. Tỷ lệ dân số thành thị TP Cần Thơ theo địa giới quận, huyện năm 2011

so với năm 1990 và 2004 ....................................................................... 73 Bảng 2.4. Cơ cấu (%) lao động đang làm việc trong nền kinh tế TP Cần Thơ giai

đoạn 1990 - 2011 ................................................................................... 77

Bảng 2.5. Số lượng và cơ cấu lao động khu vực nội thành trong nền kinh tế TP

Cần Thơ năm 1999 và 2009 .................................................................. 77 Bảng 2.6. Cơ cấu (%) hộ gia đình theo nguồn nước sinh hoạt ở TP Cần Thơ qua kết quả TĐTDS năm 1999 và 2009 khu vực thành thị, nông thôn ....... 83 Bảng 2.7. Số lượng và tỷ trọng hộ gia đình sử dụng điện lưới thắp sáng ở TP Cần Thơ qua kết quả TĐTDS năm 1999 và 2009 ........................................ 86 Bảng 2.8. Số lượng đơn vị hành chính và diện tích khu vực thành thị ở lãnh thổ TP Cần Thơ qua một số năm ....................................................................... 92 Bảng 2.9. Đặc trưng trung bình của cụm xã, phường, thị trấn năm 1999 .............. 97 Bảng 2.10. Đặc trưng trung bình của cụm xã, phường, thị trấn năm 2009 ............ 98

Bảng 2.11. Tỷ số giới tính ở TP Cần Thơ năm 1999 và 2009 phân theo tình trạng di cư và địa bàn cư trú. ........................................................................ 102 Bảng 2.12. Tỷ lệ của dân số nhập cư so với dân số không nhập cư TP Cần Thơ về địa bàn cư trú (theo 1 số nhóm tuổi) năm 1999 và 2009 ..................... 103 Bảng 2.13. Lực lượng lao động phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật và theo tình trạng di cư ở khu vực thành thị của TP Cần Thơ năm 2009 ........ 105 Bảng 2.14. Tình trạng hôn nhân của dân số nhập cư TP Cần Thơ phân theo địa bàn cư trú năm 1999 và 2009 ..................................................................... 110 Bảng 2.15. Di cư giữa các quận, huyện của TP Cần Thơ giai đoạn 2004 - 2009 . 114 Bảng 2.16. Giá trị sản xuất công nghiệp TP Cần Thơ giai đoạn 2000 - 2011 ...... 122 Bảng 2.17. Nguồn thu nhập chính của người dân năm 2003 và 2013 trong mẫu điều tra ................................................................................................. 128 Bảng 2.18. Cơ cấu (%) các loại đất theo mục đích sử dụng của TP Cần Thơ, khu

vực đô thị năm 2000 và 2010 .............................................................. 129

viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Hình 1.1. Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế trong quá

trình đô thị hóa ......................................................................................... 22

Hình 1.2. Tương quan giữa Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp và tỷ lệ dân số đô thị

của các quốc gia trên thế giới (năm 2005). .............................................. 23

Hình 1.3. Các giai đoạn đô thị hóa và các thời kỳ văn minh nhân loại .................... 25

Hình 1.4. Tương quan giữa tỷ lệ (%) GDP phi nông nghiệp và tỷ lệ (%) dân số đô

thị của các quốc gia trên thế giới (năm 2005). ........................................ 35

Hình 1.5. Quan hệ giữa quy mô dân số đô thị và quy mô GDP................................ 53

Việt Nam giai đoạn 1990 - 2012 ............................................................................... 53

Hình 1.6. Tỷ trọng của 5 TP trực thuộc Trung ương trong tổng GDP và trong tổng dân số đô thị toàn quốc năm 2012 ........................................................... 53 Hình 1.7. Mối quan hệ giữa tỷ lệ dân số đô thị và tỷ lệ GDP khu vực phi nông nghiệp nước ta giai đoạn 1993 - 2012 ..................................................... 54 Hình 2.2. Tổng dân số, dân số thành thị, dân số nội thành TP Cần Thơ giai đoạn 1990 - 2011 .............................................................................................. 71 Hình 2.3. Biểu đồ về sự thay đổi mật độ dân số các xã, phường, thị trấn năm 2009 so với năm 1999 ....................................................................................... 74 Hình 2.5. Biểu đồ về sự thay đổi tỷ lệ lao động PNN các xã, phường, thị trấn năm 2009 so với năm 1999 .............................................................................. 78 Hình 2.7. Biểu đồ về sự thay đổi tỷ lệ đất giao thông các xã, phường, thị trấn năm 2009 so với năm 1999 .............................................................................. 80 Hình 2.9. Biểu đồ về sự thay đổi tỷ lệ nhà kiên cố, bán kiên cố các xã, phường, thị trấn năm 2009 so với năm 1999 .............................................................. 90

Hình 2.13. Quy mô hộ TP Cần Thơ khu vực thành thị, nông thôn ......................... 106 giai đoạn 1990 - 2009 .............................................................................................. 106 Hình 2.14. Cơ cấu hộ theo quy mô hộ phân theo quận, huyện ở TP Cần Thơ năm 1999 và 2009 .......................................................................................... 107 Hình 2.15. Cơ cấu hộ theo quy mô hộ phân theo phường ở quận Cái Răng năm 1999 và 2009 ................................................................................................... 108 Hình 2.16. Cơ cấu hộ theo quy mô hộ phân theo phường ở quận Bình Thủy năm 1999 và 2009 .......................................................................................... 108

Hình 2.17. Tỷ lệ ly hôn trong dân số TP Cần Thơ năm 1999 và 2009 ................... 109

ix

Hình 2.18. Tỷ lệ dân số nhập cư trong tổng dân số TP Cần Thơ theo tình trạng hôn

nhân năm 1999 và 2009 ......................................................................... 111

Hình 2.19. Tỷ lệ dân số kết hôn theo nhóm tuổi tại TP Cần Thơ năm 1999 và 2009113

Hình 2.20. Tương quan quy mô GDP và quy mô dân số đô thị TP Cần Thơ giai

đoạn 1990 – 2011 ................................................................................... 116

Hình 2.21. Tỷ lệ dân số thành thị và tỷ trọng các khu vực kinh tế TP Cần Thơ giai

đoạn 1990 – 2011 ................................................................................... 118

Nguồn: xử lý từ [25], [91]. ...................................................................................... 120

Hình 2.22. Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội trong 3 khu vực kinh tế TP Cần Thơ giai đoạn 1990 – 2011(năm 1990 = 100%) .................................... 120 Hình 2.23. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng TP Cần Thơ,

khu vực nội thành, quận Ninh Kiều năm 2000, 2005 và 2011(giá cố định

năm 1994) .............................................................................................. 123 Hình 2.24. Các hình thức sử dụng tiền bồi thường thu hồi đất và tiền bán đất ...... 125 Hình 2.25. Tương quan giữa tỷ trọng diện tích đất phi nông nghiệp và tỷ trọng diện tích đất tự nhiên của các quận, huyện TP Cần Thơ năm 2000 và 2010.130 Hình 2.26. Cơ cấu sử dụng đất TP Cần Thơ theo quận, huyện năm 2000 và 2010.131 Hình 2.27. Tương quan giữa diện tích đất giao thông và diện tích đất ở thuộc các quận, huyện TP Cần Thơ năm 2000 và 2010. ....................................... 133

x

DANH MỤC BẢN ĐỒ

Hình 2.1. Bản đồ hành chính TP Cần Thơ năm 2011 ............................................. 58

Hình 2.4. Bản đồ mật độ dân số theo ĐVHC cấp xã TP Cần Thơ năm 1999 và

2009 ....................................................................................................... 76

Hình 2.6. Bản đồ tỷ lệ lao động phi nông nghiệp theo ĐVHC cấp xã TP Cần Thơ

năm 1999 và 2009 ................................................................................. 79

Hình 2.8. Bản đồ tỷ lệ đất giao thông theo ĐVHC cấp xã TP Cần Thơ năm 1999

và 2009 .................................................................................................. 81

Hình 2.10. Bản đồ tỷ lệ nhà kiên cố, bán kiên cố theo ĐVHC cấp xã TP Cần Thơ

năm 1999 và 2009 ................................................................................. 91

Hình 2.11. Bản đồ quá trình mở rộng lãnh thổ đô thị TP Cần Thơ giai đoạn 1990 - 2009 ....................................................................................................... 95 Hình 2.12. Bản đồ mức độ đô thị hóa thành phố Cần Thơ theo ĐVHC cấp xã bằng phương pháp phân cụm thứ bậc năm 1999 và 2009 ............................ 100

1

MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Đô thị hóa (ĐTH) là quá trình vận động, biến đổi phức tạp mang tính quy

luật về các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường. Bởi thế, ĐTH đã phát triển

song hành cùng với sự phát triển của nền văn minh nhân loại, và là tấm gương phản

chiếu sự phát triển kinh tế - xã hội (KT – XH) ở mỗi quốc gia. Những đô thị đầu

tiên xuất hiện từ thời cổ đại gắn liền với các nền văn minh Ai Cập và Lưỡng Hà.

Đến đầu thế kỷ XIX, chỉ có 3% nhân loại sống trong khu vực đô thị; quá trình ĐTH

bắt đầu tăng tốc ở Tây Âu, rồi ở Tân lục địa cùng với sự phát triển của nền văn

minh công nghiệp và từ giữa thế kỷ XX, ĐTH đã trở thành hiện tượng toàn cầu, với

sự bùng nổ ĐTH ở các nước đang phát triển.

Quá trình ĐTH có vai trò rất quan trọng trong thúc đẩy tăng trưởng và phát

triển. Thực tiễn trên thế giới khẳng định, rất ít quốc gia đạt mức thu nhập 10 ngàn

USD/người/năm trước khi ĐTH đạt mức 60% [58; tr3]. Đô thị, đặc biệt các đô thị

lớn, là nơi tập trung những thành tựu tiến bộ của nhân loại và của quốc gia, vì thế,

sự phổ biến lối sống đô thị trong quá trình đô thị hóa thúc đẩy giải phóng con người

thoát khỏi những ràng buộc và kềm kẹp của những hủ tục lạc hậu. Môi trường xã

hội đô thị, với sự năng động vốn có, với sự tập trung những dịch vụ kỹ thuật, dịch

vụ xã hội, cơ sở hạ tầng ngày càng được cải thiện đã tạo ra những cơ hội rộng mở

cho các cá nhân phát triển. Tuy nhiên, trong một thế giới đô thị hóa, đặc biệt là đô

thị hóa quá nhanh ở nhiều khu vực của các nước đang phát triển, thì nhiều nhà khoa

học, nhà quản lý quan ngại đến hiện tượng được gọi là “nỗi đau tăng trưởng”: dân

số tăng quá nhanh và kéo dài sẽ dẫn đến tình trạng tắc nghẽn (và hệ quả của nó), bất

bình đẳng và ô nhiễm môi trường tăng lên,...

Ở nước ta, từ đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX trở lại đây, trong bối cảnh đẩy

mạnh công nghiệp hóa, mở cửa nền kinh tế, thu hút mạnh đầu tư nước ngoài, ĐTH

có bước phát triển mới. Những đổi thay nhanh chóng của hệ thống các đô thị góp

phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước, nhưng đồng thời cũng

2

làm bộc lộ những bất cập trong quản lý và gây ra những hệ quả không mong muốn

đối với kinh tế - xã hội và môi trường.

Thành phố Cần Thơ là đô thị lớn của vùng Đồng bằng sông Cửu Long

(ĐBSCL), có vị trí địa lý và nhiều điều kiện thuận lợi cho quá trình tập trung dân cư

và phát triển đô thị. Từ thế kỷ XIX, Cần Thơ được Trịnh Hoài Đức mô tả là điểm

quần cư đông đúc và sầm uất. Đầu thế kỷ XX, Cần Thơ đã định hình vị thế “Tây

Đô” của vùng Tây Nam bộ. Đến nửa sau thế kỷ XX, Cần Thơ là thành phố lớn và

đẹp nhất miền Tây, là trung tâm công nghiệp, thương mại, văn hóa của vùng Đồng

bằng sông Cửu Long.

Trong hai thập niên gần đây, quá trình ĐTH thành phố Cần Thơ bước vào

giai đoạn tăng tốc. Năm 2004, thành phố Cần Thơ trở thành đô thị thứ 5 do Trung

ương trực tiếp quản lý. Đến năm 2009, Cần Thơ được nâng cấp từ đô thị loại II

(năm 1992) lên đô thị loại I. Thành phố Cần Thơ không chỉ là 1 trong 4 đỉnh của

vùng kinh tế trọng điểm vùng ĐBSCL, là đô thị hạt nhân và động lực của vùng

ĐBCSL, mà còn là đô thị mang tầm vóc quốc gia, đô thị cửa ngõ vùng hạ lưu sông

Mê Kông. Những thay đổi đó có tính bước ngoặt và thậm chí có chất “kịch tính”

trong quá trình đô thị hóa ở TP Cần Thơ, đồng thời không tránh khỏi tạo ra những

ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, đòi

hỏi có những định hướng và giải pháp để điều chỉnh quá trình đô thị hóa thành phố

Cần Thơ theo hướng tăng tác động tích cực và giảm hậu quả tiêu cực.

Trong bối cảnh như trên, tác giả đã chọn đề tài: “Nghiên cứu quá trình đô thị

hóa và ảnh hưởng của nó đến sự phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ” cho

luận án tiến sĩ chuyên ngành Địa lý học của mình.

2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU

2.1. Trên thế giới

Các lý luận về đô thị, đô thị hóa và những vấn đề liên quan được nhiều nhà

khoa học và tổ chức quốc tế quan tâm nghiên cứu. Mặc dù khá thống nhất nhau về

các dấu hiệu đặc trưng của một điểm quần cư đô thị nhưng các chỉ tiêu và ngưỡng

giá trị của chỉ tiêu để xác định một điểm quần cư đô thị lại rất khác nhau giữa các

3

nhà nghiên cứu, các quốc gia. Vì thế, khái niệm đô thị chưa có sự thống nhất hoàn

toàn. Theo Macura (1961), trên thế giới có khoảng 30 định nghĩa về đô thị đang

được sử dụng và chúng rất khác nhau [dẫn theo 113; tr25]. Trong Demographic

Yearbook 2005 của Liên hiệp quốc, các quan niệm khác nhau về “đô thị” của các

quốc gia được liệt kê trong Bảng 6 cho thấy mức độ phức tạp của định nghĩa này

được sử dụng ở các nước [135; tr2]. Định nghĩa đô thị thay đổi tùy thuộc vào trình

độ phát triển, đặc điểm nhân khẩu học, kinh tế và văn hóa – xã hội mỗi quốc gia.

Cũng tùy theo chiến lược ĐTH của các quốc gia mà khái niệm đô thị hóa cũng có

sự không thống nhất. Nhìn chung, các khía cạnh phản ánh quá trình ĐTH bao gồm

quá trình gia tăng dân số và số lượng đô thị [116; tr3]; những thay đổi về dân số -

lao động, kinh tế, cảnh quan, lối sống,... [60], [107], [109], [136].

Dựa trên tư liệu lịch sử của quá trình đô thị hóa ở Châu Âu và Bắc Mỹ, các

nhà đô thị học đã tiến hành phân kỳ quá trình đô thị hóa theo các giai đoạn: giai

đoạn sơ khai khi tỷ lệ dân số đô thị thấp và tốc độ gia tăng chậm chạp; tiếp theo đó

là giai đoạn tăng tốc và kết thúc bằng giai đoạn chín muồi với tỷ lệ dân số đô thị cao

nhưng tăng rất chậm hoặc không tăng thậm chí có xu hướng giảm nhẹ. Tính giai

đoạn này được biểu diễn bằng đường cong đô thị hóa (urbanization curve) [107,

tr78]. Tuy nhiên, cũng có nhiều nghiên cứu chia quá trình ĐTH thành 2, 3 hoặc 4

giai đoạn căn cứ vào tỷ lệ dân số đô thị [60, tr68-81].

Đô thị hóa là một quá trình đa diện về địa lý – lịch sử, dân số, kinh tế - xã hội

và văn hóa, vì vậy tùy theo hoàn cảnh nghiên cứu, sự phù hợp của các chỉ tiêu dân

số, kinh tế - xã hội, các tác giả khác nhau đã lựa chọn các chỉ tiêu định tính và định

lượng để đo lường trình độ và tốc độ ĐTH.

Các cơ quan LHQ sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ dân số đô thị so với tổng dân số

quốc gia để đánh giá trình độ ĐTH và sự thay đổi trung bình năm của tỷ lệ dân số

đô thị để đánh giá tốc độ đô thị hóa [115].

Đối với các nghiên cứu về ĐTH ở các nước khác nhau, có thể thấy vừa có

điểm chung, vừa có nhiều điểm riêng trong các nghiên cứu của các tác giả mà

chúng tôi tham khảo. Cùng nghiên cứu quá trình ĐTH ở Ấn Độ nhưng tác giả

N.G.Fian [60, tr58] sử dụng 2 thước đo dân số và không gian lãnh thổ còn tác giả

4

Pranati Datta [102, tr5] chỉ sử dụng thước đo dân số. Fu – Chen Lo và Yeu – Man

Yeung đưa ra 3 chỉ tiêu xác định mức độ ĐTH ở Metro Manila (Philippin) nhưng

đều là các chỉ tiêu dân số học [104, tr1].

Do quá trình đô thị hóa đi đôi với những thay đổi trong sử dụng đất, đặc biệt

là đất đô thị, cũng như sự thay đổi cấu trúc không gian đô thị, nên phương pháp

viễn thám – GIS cũng được nhiều nhà nghiên cứu áp dụng, chẳng hạn như nghiên

cứu Agglomeration Index: Towards a New Measure of Urban Concentration của TS

Hirotsugu Uchida và Andrew Nelson [114] hay các nghiên cứu trường hợp ở Mỹ

[103], Ấn Độ và Trung Quốc [105].

Nhiều tác giả xây dựng bộ tiêu chí tổng hợp để đánh giá quá trình đô thị hóa

bao gồm các khía cạnh: dân số, kinh tế, lao động, cơ sở hạ tầng, văn hóa – xã hội và

môi trường. Chẳng hạn Li – Yin Shen sử dụng 4 tiêu chí với 127 chỉ tiêu [108], tổ

chức UN – Habitat sử dụng 5 tiêu chí với 23 chỉ tiêu [141], Wang Yeu sử dụng 3

tiêu chí với 22 chỉ tiêu [118] và Vichit Lorchirachoonkul sử dụng 9 tiêu chí với 489

chỉ tiêu [117]. Do tính đa diện, đa tiêu chí của quá trình ĐTH, nên các tác giả trên

còn tính chỉ số tổng hợp đánh giá tổng quát quá trình đô thị hóa. Tuy nhiên, việc

xây dựng bộ tiêu chí tổng hợp phù hợp với điều kiện của Việt Nam còn đòi hỏi

nhiều thời gian.

Về hiện trạng đô thị hóa ở qui mô toàn cầu, châu lục hay các đô thị điển hình

được công bố ở nhiều tài liệu.

Báo cáo “Toàn cảnh đô thị hóa thế giới” của Vụ kinh tế - xã hội của Liên

Hiệp Quốc thực hiện 2 năm 1 lần cập nhật những đặc điểm chính của quá trình đô

thị hóa thế giới, các khu vực và quốc gia thông qua số liệu đánh giá ước lượng cho

chuỗi thời gian dài (bắt đầu từ năm 1950). Báo cáo này là nguồn tham khảo, so sánh

quốc tế đáng tin cậy [115].

Do trong thực tiễn đô thị hóa trên thế giới, các thành phố lớn, với các đô thị

hạt nhân và các đô thị vệ tinh, tạo thành các vùng đô thị (metropolis), các chùm đô

thị (urban agglomerations), và ranh giới của các chùm đô thị này thay đổi do sự

thay đổi vùng ảnh hưởng của đô thị. Điều này được phản ánh rõ ràng trong các số

5

liệu về các chùm đô thị và các siêu đô thị trên thế giới do Liên Hiệp Quốc công bố

các năm khác nhau [115].

Fu-chen Lo và Yue-man Yeung là chủ biên, quá trình đô thị hóa sôi động của khu

Trong công trình “Các thành phố mới nổi ở Châu Á – Thái Bình Dương” do

vực Châu Á – Thái Bình Dương trong nửa sau thế kỉ XX được nghiên cứu ở nhiều

khía cạnh, với những trường hợp nghiên cứu điển hình là các đô thị hàng đầu như

Tokyo (Nhật Bản), Seoul (Hàn Quốc), khu vực châu thổ Châu Giang, Hồng Kông,

Đài Loan (Trung Quốc), Manila (Philippin), Jakarta (Indonesia), Bangkok (Thái

Lan) [104].

Về quan hệ giữa ĐTH và sự phát triển KTXH có nhiều nghiên cứu ở các góc

độ khác nhau, tầm bao quát và chi tiết khác nhau.

con người của Liên hiệp quốc lưu hành trong Hội nghị quốc tế về dân số và phát

triển tại Nairobi năm 1994 có đề cập đến những tác động của quá trình đô thị hóa

đến các khía cạnh nhân khẩu học, xã hội và kinh tế. Theo tài liệu này, quá trình đô

Trong “Dân số, đô thị hóa và chất lượng cuộc sống” do Cơ quan định cư

thị hóa có tác động tích cực làm thay đổi xã hội và thúc đẩy quá trình hiện đại hóa:

giảm mức sinh, mức tử vong và qui mô hộ gia đình; đồng thời làm tăng mức thu

nhập của cá nhân và hộ gia đình và thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung của cả khu

vực nông thôn và thành thị. Sự gia tăng các phương tiện truyền thông tập trung ở

thành phố cũng là những tác nhân góp phần khếch tán sự đổi mới và chuyển đổi

kinh tế - xã hội [116].

Năm 2010 Ngân hàng Thế giới công bố tác phẩm “Đô thị hóa và tăng

trưởng” do Micheal Spence, Patricia Clarke, Annez và Robert M. Buckley làm chủ

biên, trong đó đã trình bày những mô hình tăng trưởng dân số đô thị trong lịch sử ở

những khu vực và quốc gia khác nhau, những mối quan hệ giữa đô thị hóa và tăng

trưởng cũng như kinh nghiệm các quốc gia đương đầu với những vấn đề trong quá

trình đô thị hóa [58].

6

Trong tác phẩm “Kinh tế học đô thị” [60], GS Nhiêu Hội Lâm đã tổng hợp

công phu những lý luận cơ bản quá trình tăng trưởng kinh tế đô thị: cơ chế phát

triển kinh tế đô thị, cơ cấu kinh tế đô thị, hiệu ích kinh tế đô thị,...

2.2. Ở Việt Nam

Theo một số nhà đô thị học nổi tiếng của nước ta, đô thị không chỉ đơn thuần

là một điểm tập trung dân cư mà còn là một đơn vị kinh tế - xã hội, một cơ thể sống

với những vận động đan xen và liên tục vừa mang tính sinh học vừa mang tính cơ

học, là sản phẩm tất yếu của văn minh nhân loại và là xu thế không thể đảo ngược

[62], [68]. Đô thị hóa có thể được nhìn nhận như là kết quả hoặc như là quá trình.

Trong các giáo trình Địa lý KT-XH đại cương, Dân số - Tài Nguyên - Môi trường,

Địa lý đô thị được giảng dạy ở khoa Địa lý các trường ĐHSP ở nước ta hiện nay,

quan niệm ĐTH được trình bày theo cả 2 hướng trên [69], [75], [76]. Với các nhà

địa lý, tính không gian lãnh thổ luôn được chú ý quan tâm khi nghiên cứu ĐTH.

Do đô thị hóa gắn liền với sự phát triển của lực lượng sản xuất, với các hình

thái kinh tế - xã hội, với nền văn minh, nên trong nhiều nghiên cứu về lịch sử đô thị

hóa, quá trình ĐTH thường được chia theo 3 thời kỳ: văn minh nông nghiệp, văn

minh công nghiệp và văn minh hậu công nghiệp [2], [62], [68], và ở mỗi thời kỳ có

những sự chuyển dịch lao động, sự tương ứng của mô hình phát triển đô thị, của mô

hình đô thị hóa, cũng như vị thế của đô thị trong sự phát triển của vùng và quốc gia.

Việc phân chia các thời kì lớn của đô thị hóa thành các giai đoạn nhỏ hơn có thể

được đưa ra bởi những học giả khác nhau. Chẳng hạn GS Đàm Trung Phường chia

mỗi thời kỳ thành 2 giai đoạn khác nhau [62].

Các loại hình, các đặc điểm ĐTH được tác giả Phạm Ngọc Côn trình bày

khái quát trong “Kinh tế học đô thị”. Trong tác phẩm này còn trình bày tổng quát

khá nhiều phương pháp đánh giá ĐTH hiện nay trên thế giới [26].

Nhiều tiêu chí đánh giá quá trình đô thị hóa được các tác giả khác nhau đề

xuất. Nhìn chung, các tác giả rất chú trọng đến tiêu chí dân số học. Tỷ lệ (%) dân số

đô thị trong tổng dân số được nhiều tác giả sử dụng để đánh giá mức độ đô thị hóa.

Đôi khi chỉ tiêu này được gọi là “tỷ lệ đô thị hóa” [92]. Ngoài ra, các tác giả còn sử

7

dụng các chỉ tiêu liên quan đến quy mô diện tích đô thị, mạng lưới đô thị cũng như

quy mô kinh tế đô thị,… để phân tích mức độ đô thị hóa như: mức độ tập trung đô

thị, tốc độ đô thị hóa,… [75], [87]. Khi nghiên cứu sự chuyển hóa nông thôn thành

đô thị ở Hà Nội trong quá trình đô thị hóa, tác giả Đỗ Thị Minh Đức phân tích các

khía cạnh về biến động dân số cơ học, mật độ dân số liên quan đến hoạt động kinh

tế và cấu trúc đô thị, sự chuyển đổi sử dụng lao động, sự biến đổi trong sử dụng đất

ở ngoại thành trong giai đoạn 1980 – 1989 [38].

Trong một số năm gần đây, một số tác giả vận dụng bộ tiêu chí để phân loại

đô thị ở nước ta dựa trên 5 lĩnh vực: chức năng, dân số, lao động, cơ sở hạ tầng và

kiến trúc, cảnh quan đô thị để xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá quá trình đô thị

hóa [25], [37], [88].

Quá trình đô thị hóa và những đặc trưng ĐTH ở Việt Nam được nhiều tác giả

nghiên cứu. Với chức năng quản lý ngành, Viện quy hoạch đô thị và nông thôn – Bộ

Xây dựng đã có nhiều nghiên cứu về đô thị hóa và quy hoạch mạng lưới đô thị cả

nước. Một số nghiên cứu có tính hệ thống của Viện đã được tiến hành từ những

năm 80 của thế kỷ XX, và sau đó đã được phát triển trong hàng loạt đề tài nghiên

cứu cấp Bộ và cấp Nhà nước. Một trong những công trình tiêu biểu, rất căn bản cho

việc nghiên cứu đô thị hóa từ góc độ địa lý học và quy hoạch phát triển vùng là

công trình “Đô thị Việt Nam – tập 1 và 2” [61], [62] của GS Đàm Trung Phường,

nguyên Viện trưởng Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn, xuất bản năm 1995. Bộ

sách được biên soạn theo đơn đặt hàng của Chương trình khoa học công nghệ cấp

Nhà nước KC-11 về “Nâng cao hiệu quả quản lý và xây dựng đô thị”. Sử dụng

những lý luận của đô thị học hiện đại, GS Đàm Trung Phường đã làm sáng tỏ nhiều

vấn đề về lịch sử đô thị hóa ở Việt Nam, những đặc điểm cơ bản quá trình ĐTH ở

nước ta đến đầu thập niên 1990 và những đặc điểm mang tính quy luật trong sự hình

thành khung đô thị quốc gia và các vùng lãnh thổ. Bộ sách có thể coi là sách gối đầu

giường cho những ai nghiên cứu về địa lý đô thị Việt Nam.

Tháng 11/2011, nhóm nghiên cứu của Ngân hàng thế giới do ông Dean Cira

phụ trách đã công bố “Đánh giá đô thị hóa Việt Nam – Báo cáo hỗ trợ kỹ thuật”

8

[59], đánh giá nhiều khía cạnh của quá trình ĐTH ở Việt Nam trong khoảng 2 thập

niên gần đây đồng thời trình bày những gợi ý chính sách cho các nhà quản lý trong

lĩnh vực phát triển đô thị và đô thị hóa ở Việt Nam. Nhìn chung, báo cáo này có

những đánh giá tích cực quá trình đô thị hóa ở nước ta trong thời gian qua và khích

lệ những động thái đô thị hóa mạnh mẽ hơn. Tuy nhiên, báo cáo này cũng nêu

những quan ngại về tình hình lộn xộn trong phát triển đô thị, ô nhiễm môi trường,...

Ảnh hưởng của đô thị hóa đến các vấn đề xã hội được TS Trịnh Duy Luân

tổng hợp trong “Xã hội học đô thị” [55]: môi trường đô thị góp phần giải phóng con

người và phát huy tốt hơn khả năng của họ; đô thị hóa cũng làm thay đổi thang bậc

giá trị xã hội, sự tập trung ngày càng đông đúc ở đô thị tạo ra môi trường sống căng

thẳng và thị dân phải chịu nhiều áp lực tinh thần ghê gớm,...

GS.TS Trần Ngọc Hiên [46] tiếp cận nguồn gốc những vấn đề phát sinh

trong quá trình ĐTH và khả năng giải quyết trong điều kiện nước ta hiện nay. Trong

tác phẩm “Quản lý đô thị thời kỳ chuyển đổi” [30], tác giả Võ Kim Cương ngoài

việc trình bày những lý luận về khoa học quản lý đô thị còn đề cập vấn đề nhạy cảm

trong lĩnh vực quản lý đô thị nước ta hiện nay. Tác giả Đỗ Hậu [45] nghiên cứu lý

luận và thực tiễn diễn biến dân số, lao động cũng như một số vấn đề xã hội học

trong quá trình ĐTH ở Việt Nam.

Nhiều công trình nghiên cứu các trường hợp quá trình đô thị hóa nổi bật và

những tác động của nó đối với sự phát triển KT -XH. Thành phố Hà Nội và Thành

phố Hồ Chí Minh là hai đô thị lớn nhất nước về quy mô cũng như mức độ đô thị

hóa nên thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều tác giả. Quá trình ĐTH ở 2 đô thị

lớn nhất nước này có thể được nghiên cứu dưới góc độ địa lý [38] hoặc lịch sử - văn

hóa [99]. Các khía cạnh nhập cư, lao động – việc làm và chuyển biến kinh tế - xã

hội trong quá trình ĐTH cũng được nhiều tác giả quan tâm [47], [52], [74]. Những

tác động của quá trình ĐTH đến đời sống tâm lý, văn hóa của cư dân được quan tâm

phân tích [50], [99].

Thành phố Cần Thơ có lịch sử phát triển đô thị khá sớm tuy nhiên không có

nhiều công trình tập trung nghiên cứu quá trình ĐTH ở địa bàn này.

9

Trong các Quyết định công nhận thành phố Cần Thơ là đô thị loại II (năm

1994) và Đề án công nhận thành phố Cần Thơ là đô thị loại I (năm 2008) đã đánh

giá các khía cạnh của quá trình đô thị hóa như: quy mô dân số đô thị, tốc độ tăng

dân số đô thị, tỷ lệ dân số đô thị, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp và một số nội dung

về phát triển kinh tế và cơ sở hạ tầng đô thị. Các văn bản này là nguồn tư liệu tham

khảo quan trọng cho tác giả trong quá trình nghiên cứu đề tài.

Trong đề tài “Các vấn đề về đời sống của cư dân vùng đô thị hóa tại thành

phố Cần Thơ – thực trạng và giải pháp tương thích”, PGS Tôn Nữ Quỳnh Trân kết

hợp các phương pháp nghiên cứu lý thuyết và điều tra xã hội học để phân tích

những thay đổi trong văn hóa, lối sống của người dân ở một số địa bàn đô thị hóa

nhanh của thành phố Cần Thơ [85]. Ngoài ra, trong các quy hoạch tổng hợp KT –

XH thành phố Cần Thơ và các quy hoạch ngành có đề cập đến một số khía cạnh liên

quan đến quá trình đô thị hóa thành phố Cần Thơ cũng như những định hướng, đề

xuất quá trình phát triển KT – XH nói chung và phát triển đô thị trong tương lai.

Nhìn chung vấn đề ĐTH được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu cả

về lý luận lẫn thực tiễn trên nhiều khía cạnh khác nhau, tuy thế, còn ít tác giả nghiên

cứu kỹ quá trình ĐTH những ảnh hưởng của quá trình ĐTH đến sự phát triển KT-

XH ở địa bàn thành phố Cần Thơ.

3. MỤC TIÊU, GIẢ THUYẾT VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

3.1. Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá thực trạng quá trình đô thị hóa ở thành phố Cần Thơ từ đầu thập

niên 1990 trở lại đây và những tác động của nó đến sự phát triển kinh tế - xã hội của

thành phố. Trên cơ sở đó đề xuất những định hướng, giải pháp nhằm điều chỉnh quá

trình đô thị hóa thành phố Cần Thơ trong tương lai.

3.2. Giả thuyết nghiên cứu

- Quá trình đô thị hóa thành phố Cần Thơ đang tăng tốc, biểu hiện trên các

khía cạnh: vị thế - chức năng đô thị, dân số, cơ cấu sử dụng lao động, cơ sở hạ tầng

và lãnh thổ đô thị.

10

- Quá trình đô thị hóa làm thay đổi các đặc trưng dân số học và sự phân bố

dân cư.

- Việc nâng cao trình độ ĐTH thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và sự chuyển

dịch cơ cấu kinh tế theo ngành.

- Quá trình đô thị hóa thúc đẩy thay đổi mục đích sử dụng đất và chuyển đổi

sinh kế của người dân.

3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tổng quan có chọn lọc những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quá

trình ĐTH và ảnh hưởng của ĐTH đến sự phát triển kinh tế - xã hội, vận dụng vào

địa bàn nghiên cứu;

- Xác định những tiêu chí và phương pháp phù hợp để đánh giá quá trình đô

thị hóa cho thành phố Cần Thơ;

- Đánh giá quá trình ĐTH ở lãnh thổ thành phố Cần Thơ hiện nay, giai đoạn

từ đầu thập niên 1990 đến năm 2011;

- Phân tích ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến sự phát triển kinh tế - xã

hội của TP Cần Thơ;

- Đề xuất những định hướng, giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện quá trình đô

thị hóa TP Cần Thơ trong tương lai.

4. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

4.1. Về nội dung

Đề tài tập trung nghiên cứu:

- Hiện trạng quá trình đô thị hóa thành phố Cần Thơ ở những khía cạnh

chính: sự thay đổi vị thế - chức năng; dân số; cơ cấu sử dụng lao động; cơ sở hạ

tầng và sự thay đổi lãnh thổ đô thị;

- Phân tích ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến KT – XH thành phố Cần

Thơ ở một số khía cạnh: tác động đến dân cư với vai trò chủ thể của đô thị, thúc đẩy

tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tác động đến sinh kế và cơ cấu sử dụng

đất ở những địa bàn đô thị hóa mạnh;

11

- Các định hướng và giải pháp cho quá trình đô thị hóa thành phố Cần Thơ

trong tương lai được bền vững và hài hòa.

4.2. Về không gian

Đề tài nghiên cứu quá trình đô thị hóa trên toàn bộ lãnh thổ hành chính thành

phố Cần Thơ trực thuộc trung ương hiện nay. Trong hoàn cảnh có sự thay đổi địa

giới hành chính tỉnh Cần Thơ và thành phố Cần Thơ từ năm 1976 đến nay, tác giả

luận án cố gắng “bóc tách” bộ phận lãnh thổ TP Cần Thơ theo địa giới hiện nay để

có thể thấy rõ hơn những thay đổi trong cấu trúc lãnh thổ nội tại của TP Cần Thơ.

4.3. Về thời gian

- Đề tài tập trung nghiên cứu quá trình ĐTH ở địa bàn thành phố Cần Thơ

đến cấp quận, huyện trong giai đoạn từ đầu thập niên 1990 đến năm 2011;

- Riêng dữ liệu sử dụng trong phương pháp phân cụm thứ bậc phụ thuộc vào

kết quả các cuộc điều tra dân số (chu kỳ 10 năm) và kiểm kê đất đai (chu kỳ 5 năm)

nên đề tài sử dụng kết quả các cuộc điều tra mới nhất và phù hợp với thời gian

nghiên cứu của đề tài (Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 1999 và 2009; Kiểm kê

đất đai năm 2000 và 2010) để đánh giá mức độ ĐTH ở địa bàn thành phố Cần Thơ

đến đơn vị hành chính (ĐVHC) cấp xã;

- Đề xuất những định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện quá trình

ĐTH ở thành phố Cần Thơ đến năm 2030.

5. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

5.1. Quan điểm nghiên cứu

5.1.1. Quan điểm tổng hợp

Đô thị hóa là quá trình kinh tế - xã hội đa diện và phức tạp, biểu hiện trên

nhiều khía cạnh: kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường. Vì vậy, nghiên cứu quá trình

ĐTH cần có quan điểm tổng hợp trong xác định các nội dung và chỉ tiêu đánh giá

cũng như phân tích những ảnh hưởng của quá trình ĐTH . Quan điểm này giúp luận

án nghiên cứu tổng quát, toàn diện quá trình ĐTH thành phố Cần Thơ, tránh những

nhận định phiến diện.

5.1.2. Quan điểm lãnh thổ

12

Nghiên cứu các đối tượng theo khía cạnh không gian là đặc thù trong nghiên

cứu địa lý. Đối tượng nghiên cứu phân bố trên một phạm vi không gian nhất định

với những đặc trưng lãnh thổ riêng. Nội dung phân tích quá trình ĐTH ở thành phố

Cần Thơ luôn được đặt trong quan điểm lãnh thổ để làm rõ tính phân hóa không

gian của quá trình ĐTH. Đồng thời, rút ra được những đặc điểm riêng của quá trình

ĐTH ở Cần Thơ so với các vùng lãnh thổ khác.

5.1.3. Quan điểm hệ thống

Quan điểm hệ thống cũng là một quan điểm phương pháp luận được sử dụng

rộng rãi trong nghiên cứu địa lý kinh tế - xã hội. Theo quan điểm này, mỗi lãnh thổ

kinh tế - xã hội được coi như một hệ thống lãnh thổ bao gồm các thành phần chức

năng, tác động qua lại lẫn nhau, làm cho đối tương này (hệ thống này) vận động và

phát triển. Mặt khác, mỗi lãnh thổ kinh tế - xã hội lại được coi như là một tiểu hệ

thống trong hệ thống cấp lớn hơn. Với quan điểm này, thành phố Cần Thơ được

nghiên cứu như một một hệ thống lãnh thổ với nhiều bộ phận hợp thành (xét theo

khía cạnh không gian, chức năng đô thị, hoạt động kinh tế,…), đồng thời TP Cần

Thơ là một bộ phận của hệ thống lớn hơn đó là vùng ĐBSCL và cả nước; vì vậy,

sự phát triển của TP Cần Thơ, đặc biệt về vị thế - chức năng có ảnh hưởng đến các

đô thị và lãnh thổ xung quanh ở những mức độ khác nhau.

5.1.4. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh

Đây cũng là một quan điểm đã được thừa nhận rộng rãi trong nghiên cứu địa

lý kinh tế - xã hội. Quán triệt quan điểm này, quá trình ĐTH ở TP Cần Thơ được

đặt trong bối cảnh lịch sử cụ thể của vùng đất này, rộng ra là bối cảnh của vùng

Đồng bằng sông Cửu Long; quá trình đô thị hóa hiện nay ở Thành phố được xem

như là kết quả của sự vận động trong suốt quá trình lịch sử, đồng thời tạo ra sự phát

triển liên tục cho tương lai. Tất nhiên, những dự báo về viễn cảnh đô thị hóa trên

lãnh thổ sẽ bao hàm cả những bước phát triển nhảy vọt, mà không phải là tiệm tiến,

do những thay đổi về “lượng” sẽ dẫn đến những bước chuyển về “chất” vào một

thời điểm nào đó trong tương lai, đặc biệt khi đất nước mở cửa, và TP Cần Thơ có

một vị thế mới, cao hơn trong hệ thống đô thị của vùng và của quốc gia.

13

5.1.5. Quan điểm phát triển bền vững

Phát triển bền vững hiện nay là một quan điểm xuyên suốt trong các nghiên

cứu phát triển, đòi hỏi sự phát triển phải được bền vững về các mặt kinh tế, xã hội

và môi trường. Nhiều khi người ta còn đưa riêng một chiều nữa của sự phát triển, đó

là bền vững về mặt văn hóa.

Quán triệt quan điểm này, luận án xem xét tác động của ĐTH ở TP Cần Thơ

đối với các quá trình nhân khẩu học, sử dụng lao động, sự phát triển và chuyển dịch

cơ cấu kinh tế, cũng như đối với sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Đối với việc

đề xuất các định hướng và giải pháp, quan điểm phát triển bền vững như là “kim chỉ

nam” khi lựa chọn các hệ giải pháp sao cho đạt được sự phát triển hài hòa giữa các

mặt này trong lựa chọn tốc độ đô thị hóa, mô hình đô thị hóa.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

5.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp các tài liệu thứ cấp

Các nguồn tài liệu thứ cấp có vai trò quan trọng trong nghiên cứu này, trước

hết là giúp tác giả tổng quan được các vấn đề lý luận để tạo ra khung lý thuyết cho

đề tài. Các tài liệu thứ cấp còn giúp tác giả có hiểu biết sâu sắc hơn về quá trình

ĐTH nói chung, ở TP Cần Thơ nói riêng như là một sự biến đổi kinh tế - xã hội và

dân số đa chiều, phức tạp.

Trong nghiên cứu này, tác giả cố gắng đối chiếu các tài liệu thuộc các nguồn

khác nhau, sắp xếp, hệ thống hóa, tìm ra các logic hợp lý cho luận án.

5.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực địa

Phương pháp nghiên cứu thực địa là phương pháp truyền thống và cơ bản

trong nghiên cứu địa lý. Tác giả đã tiến hành nhiều đợt nghiên cứu thực địa tại các

quận, huyện ở TP Cần Thơ, đặc biệt ở những địa bàn quá trình ĐTH diễn ra nhanh

chóng để khảo sát, thu thập thông tin về hiện trạng ĐTH cũng như ảnh hưởng của

quá trình này. Thông qua quan sát thực tế, tác giả còn có điều kiện để kiểm chứng

những phát hiện có được bởi nghiên cứu trong phòng, trong đó có kết quả đánh giá

mức độ đô thị hóa theo ĐVHC cấp xã bằng phương pháp phân cụm thứ bậc. Thông

qua phương pháp thực địa, tác giả có những dẫn chứng sinh động về tác động của

14

các nhân tố KT - XH tới đô thị hóa và những tác động của đô thị hóa đến sự phát

triển kinh tế - xã hội ở địa bàn nghiên cứu.

5.2.3. Phương pháp điều tra xã hội học

Đây là phương pháp phổ biến trong các lĩnh vực nghiên cứu có liên quan đến

xã hội. Phương pháp này cho ta một hệ thống số liệu thống kê thực tế theo mục tiêu

đã đặt ra, giúp cho người nghiên cứu có thể hiểu biết những vấn đề thực tế nảy sinh

trong từng giai đoạn cụ thể mà bằng hệ thống lý thuyết hay số liệu thống kê không

thể tìm thấy được.

Trong luận án, phương pháp điều tra mẫu được thực hiện theo cách khảo sát

hộ gia đình bằng bảng hỏi và phỏng vấn sâu một số nội dung liên quan. Tác giả tiến

hành khảo sát và phỏng vấn 34 hộ gia đình thuộc 4 quận có quá trình ĐTH diễn ra

nhanh: quận Cái Răng (phường Phú Thứ và phường Lê Bình), quận Ninh Kiều

(phường An Bình), quận Bình Thủy (phường Long Hòa) và quận Ô Môn (phường

Phước Thới) để tìm hiểu những ảnh hưởng của quá trình ĐTH đến đời sống nói

chung và những thay đổi sinh kế của người dân.

5.2.4. Phương pháp thống kê

Đây là phương pháp rất quan trọng với địa lý KT - XH, bởi vì quy mô,

cường độ và xu hướng của các quá trình KT - XH diễn ra trên lãnh thổ đã có thể

được lượng hóa bằng các chỉ tiêu thống kê. Hơn nữa, các chỉ tiêu thống kê được

công bố có hệ thống của các cơ quan chức năng (ngành Thống kê từ Trung ương

đến địa phương, Ủy ban nhân dân TP, các Sở chuyên ngành) và các nghiên cứu của

các tác giả đi trước là chỗ dựa rất quan trọng cho các nghiên cứu của tác giả.

Trong nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng và phân tích hàng loạt chỉ tiêu về

dân số, lãnh thổ đô thị, cơ sở hạ tầng đô thị. Tác giả cũng đã sử dụng các phần mềm

thống kê mạnh như SPSS để xử lý các số liệu vi mô của Tổng điều tra dân số và nhà

ở TP Cần Thơ các năm 1999, 2009 và phân tích đa biến (phân cụm thứ bậc) để đánh

giá mức độ đô thị hóa của các xã, phường, thị trấn theo các chỉ tiêu: mật độ dân số,

tỷ lệ lao động phi nông nghiệp, tỷ lệ đất giao thông, tỷ lệ nhà kiên cố và nhà bán

kiên cố. Trên cơ sở đó tác giả xây dựng phương án dự báo ĐTH ở TP Cần Thơ và

đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện quá trình này.

15

5.2.5. Phương pháp bản đồ - GIS

Tác giả xây dựng cơ sở dữ liệu GIS bao gồm cơ sở dữ liệu không gian và cơ

sở dữ liệu thuộc tính chi tiết đến cấp huyện và cấp xã. Cơ sở dữ liệu này cho phép

tác giả thành lập các bản đồ chuyên đề cũng như xử lí thống kê không gian trong

phương pháp phân cụm thứ bậc các xã/phường/thị trấn về mức độ đô thị hóa. Phần

mềm được sử dụng là MapInfo 9.0 và SPSS 13.0.

5.2.6. Phương pháp chuyên gia

Phương pháp chuyên gia nhằm tranh thủ các ý kiến tham vấn, phản biện của

các chuyên gia thuộc các lĩnh vực mà nghiên cứu sinh cần học hỏi. Trong quá trình

nghiên cứu, tác giả cố gắng trao đổi, xin ý kiến tư vấn của các chuyên gia, trong đó,

tác giả đặc biệt cảm ơn các ý kiến của TS Vũ Chí Đồng (Viện Quy hoạch đô thị -

nông thôn quốc gia) về bộ tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá quá trình đô thị hóa; tác giả

cũng xin ý kiến của KS Phạm Sĩ Sáu (Trường phòng Kiến trúc quy hoạch – Sở Xây

dựng thành phố Cần Thơ) về kết quả đánh giá mức độ ĐTH các đơn vị hành chính

(ĐVHC) cấp xã thành phố Cần Thơ năm 1999 và năm 2009.

6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN

- Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá quá trình đô thị hóa ở TP Cần Thơ và sử

dụng phương pháp phân cụm thứ bậc để đánh giá sự phân hóa theo lãnh thổ quá

trình ĐTH thành phố Cần Thơ chi tiết đến ĐVHC cấp xã giữa năm 1999 và năm

2009.

- Phân tích được thực trạng đô thị hóa ở TP Cần Thơ theo các chỉ tiêu phân

tích về nhân khẩu học, kinh tế học cũng như dùng mô hình phân cụm thứ bậc để

nhận diện mức độ đô thị hóa phân theo cấp xã, phường, thị trấn;

- Phân tích ảnh hưởng đa chiều của quá trình ĐTH thành phố Cần Thơ đến

sự phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố ở một số khía cạnh: thay đổi phân bố và

cơ cấu dân cư, tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, những chuyển đổi sinh kế

và những thay đổi trong cơ cấu sử dụng đất;

- Đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm cải thiện quá trình ĐTH

thành phố Cần Thơ đến năm 2030.

16

7. CẤU TRÚC LUẬN ÁN

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung được chia thành ba

chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quá trình đô thị hóa

Chương 2: Quá trình đô thị hóa và ảnh hưởng của nó đến sự phát triển kinh

tế - xã hội thành phố Cần Thơ

Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nhằm cải thiện quá trình đô thị

hóa thành phố Cần Thơ đến năm 2030

17

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA

1.1. Cơ sở lý luận về quá trình đô thị hóa

1.1.1. Quá trình đô thị hóa

1.1.1.1. Khái niệm

a. Đô thị

Ở nước ta, theo Luật Quy hoạch đô thị 2009: Đô thị là khu vực tập trung dân

cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông

nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có

vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ,

một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị

của thị xã; thị trấn [64; Điều 3, mục 1]

Trong Nghị định 42/2009/NĐ-CP về Phân loại đô thị, đô thị ở nước ta có 6

loại: đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, đô thị loại II, đô thị loại III, đô thị loại IV và

đô thị loại V, trong đó, đô thị loại V (ở cấp phân loại nhỏ nhất) phải thỏa mãn 3 chỉ tiêu sau: quy mô dân số ≥ 4.000 người; mật độ dân số ≥ 2.000 người/km2 và tỷ lệ

lao động phi nông nghiệp ≥65% [17; Chương II].

b. Đô thị hóa

Thuật ngữ đô thị hóa, theo Trương Quang Thao, xuất hiện lần đầu trong tác

phẩm “Lý luận chung về đô thị hóa” (Teoría General de la Urbanización) của

Ildefonso Cerdà (1867). Trương Quang Thao dẫn ra rằng I.Cerdà đã quan niệm

ĐTH không chỉ là sự mở rộng đô thị, tăng dân số mà còn là quy hoạch xây dựng đô

thị; là hiện tượng đa tầng, đa diện: kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường [dẫn theo

68, tr111]. Có thể nói, đây là một quan niệm đi trước thời đại. Thuật ngữ đô thị hóa

chỉ thật sự phổ biến từ thế kỷ XX, khi quá trình ĐTH bắt đầu phát triển mạnh mẽ

trên quy mô toàn cầu.

Trong lịch sử loài người, ĐTH là kết quả của sự phát triển của lực lượng sản

xuất, đặc biệt từ khi xuất hiện nền sản xuất đại công nghiệp, rồi sự phát triển nhanh

chóng của khu vực dịch vụ. Nhờ đó, văn minh nhân loại tiến những bước dài. Quá

trình ĐTH bao gồm những thay đổi sâu sắc về phân công lao động xã hội, phân bố

18

lực lượng sản xuất, mối quan hệ thành thị - nông thôn cũng như lối sống, đời sống

văn hóa tinh thần,...

Chính vì tính đa diện và phức tạp của quá trình đô thị hóa, nên có những

cách nhìn khác nhau về bản chất của ĐTH. Theo GS Nhiêu Hội Lâm, khái niệm

ĐTH theo nghĩa rộng nói chung nêu lên 3 mặt: quá trình thay đổi tính chất, trạng

thái đô thị; quá trình tăng vọt số lượng đô thị; quá trình chất lượng đô thị không

ngừng diễn biến, thay đổi và nâng cao [60, tr57].

Theo PGS.TS Phạm Ngọc Côn [26, tr41], ĐTH biểu hiện ở 4 phương diện:

- Dân nông thôn di cư dồn vào đô thị và số lượng đô thị ngày càng gia tăng,

tỷ trọng dân số đô thị trong tổng số dân ngày càng nâng cao;

- Phương thức sinh hoạt, phương thức làm việc và phương thức tư duy của

dân cư từng bước mang tính đô thị;

- Quan hệ thành thị và nông thôn không ngừng biến đổi, đô thị trở thành

trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, là động lực chủ yếu của sự phát triển đi lên;

- Khu vực phi đô thị dần chuyển hóa thành trạng thái khu vực có tính đô thị.

Theo TS Trương Quang Thao, quá trình đô thị hóa được nhìn nhận như một

hiện tượng đa diện với những tương tác nhiều chiều:

“Đô thị hóa là hiện tượng xã hội liên quan tới những dịch chuyển kinh tế -

xã hội – văn hóa – không gian – môi trường sâu sắc gắn liền với những tiến bộ khoa

học – kỹ thuật tạo đà thúc đẩy sự phân công lao động, sự chuyển đổi nghề nghiệp và

hình thành các nghề nghiệp mới và đồng thời tạo ra nhu cầu dịch cư vào các trung

tâm đô thị, đẩy mạnh sự phát triển kinh tế làm điểm tựa cho các thay đổi trong đời

sống xã hội và văn hóa, nâng cao mức sống, biến đổi lối sống và hình thức giao tiếp

xã hội... làm nền cho một sự phân bố dân cư hợp lý nhằm đáp ứng những nhu cầu

xã hội ngày càng phong phú và đa dạng để tạo thế cân bằng động giữa môi trường

xây dựng, môi trường xã hội và môi trường thiên nhiên” [68, tr118].

Theo PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ, ĐTH được hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình

gia tăng dân số đô thị, mở rộng lãnh thổ đô thị và hình thành các đô thị mới. Và quá

19

trình ĐTH bao gồm những thay đổi về kinh tế, việc làm,… Theo nghĩa rộng, ĐTH

là quá trình nâng cao vai trò của đô thị trong lịch sử phát triển nhân loại [92].

Trong những thập kỉ gần đây, quá trình ĐTH đạt đến giai đoạn chín muồi ở

các nước phát triển, đặc biệt các quốc gia Tây Âu và Bắc Mỹ. Ở giai đoạn này, tỷ lệ

thị dân tăng rất chậm. Bên cạnh đó, xu hướng "ngoại ô hóa", "phản đô thị hóa" xuất

hiện ngày càng rõ nét, đặc biệt ở các thành phố lớn. Vì vậy, lãnh thổ đô thị mở rộng

rất nhanh ra xung quanh, trong khi mật độ dân cư đô thị ở khu vực trung tâm giảm.

Tóm lại, đô thị hóa là quá trình KT - XH đa diện về dân cư, kinh tế - xã hội

và môi trường. Tổng quan từ các quan niệm nêu trên, trong luận án này, tác giả nhìn

nhận quá trình ĐTH bao gồm các nội dung sau:

+ Gia tăng tỷ trọng dân số đô thị;

+ Phát triển mạng lưới đô thị, đặc biệt là các đô thị lớn;

+ Phổ biến lối sống đô thị;

+ Nâng cao vai trò của đô thị trong sự phát triển kinh tế - xã hội.

1.1.1.2. Đặc điểm quá trình đô thị hóa

a. Gia tăng dân số đô thị và tỷ lệ dân số đô thị

Những đô thị đầu tiên xuất hiện từ thời cổ đại là sản phẩm của các nền văn

minh lớn và lâu đời như văn minh Ai Cập, văn minh Lưỡng Hà [49], trong suốt 4 -

5 thiên niên kỷ sau đó, quá trình ĐTH trải qua nhiều biến động. Đến đầu thế kỷ

XIX, chỉ có 3,0% nhân loại sống trong khu vực đô thị, chiếm khoảng 29,3 triệu

người, số liệu tương ứng vào đầu thế kỷ XX là 13,6% và 220 triệu người. Theo

Lewis, đến năm 1930 thế giới có khoảng 415 triệu người sống trong khu vực đô thị,

chiếm khoảng 1/5 tổng dân số thế giới [106; tr2]. Cũng bắt đầu từ đây, ĐTH không

chỉ diễn ra nhanh mà còn rộng khắp trên thế giới, đặc biệt sau Chiến tranh thế giới

lần thứ II.

Đến năm 2011, hơn 52% nhân loại sống trong các khu vực đô thị, với khoảng

3,63 tỷ người, tăng gần 3,0 tỷ người so với năm 1950. Tốc độ gia tăng dân số đô thị

trong cùng thời gian trung bình khoảng 2,6%/năm, đặc biệt giai đoạn 1950-1990,

tốc độ gia tăng trung bình gần 3%/năm. Và trên bình diện toàn cầu, xu hướng tập

20

trung dân cư sinh sống ở khu vực đô thị vẫn đang tiếp tục với tốc độ cao. Theo dự

báo của Liên Hiệp Quốc, đến năm 2030, gần 5 tỷ người sinh sống ở đô thị và tỷ lệ

thị dân tương ứng là 59,9% [115, tr4].

b. Gia tăng diện tích đô thị, phát triển mạng lưới đô thị

Đô thị ngày càng chiếm nhiều diện tích Trái Đất, hiện nay diện tích các đô thị khoảng 3 triệu km2, tức hơn 2% diện tích các lục địa và 13% diện tích đất có giá

trị sử dụng cao. Dẫn theo giáo trình Địa lý đô thị, K.Doxiadis phỏng đoán, khoảng

150 năm sau, cơ cấu sử dụng đất nổi trên thế giới như sau: đất nông nghiệp: 37%;

đất đô thị và ĐTH: 30%; đất các khu bảo tồn: 33% [75, tr35].

Nhiều trường hợp diện tích lãnh thổ đô thị tăng nhanh hơn tốc độ gia tăng

dân số đô thị: trong khoảng 26 năm (1940 - 1966), diện tích Paris tăng 97% trong

khi dân số tăng 45%, tương tự với Tokyo là 300% và 55%, Madrid - 310% và 75%,

Melbuorne - 155% và 70% [75, tr35]. Trong 10 năm từ 1986 - 1996, 31 thành phố

lớn nhất Trung Quốc mở rộng diện tích lãnh thổ từ 50 - 200%. Theo GS Nhiêu Hội

Lâm, diện tích khu đô thị của Trung Quốc các năm 1995, 1989 và 1986 so với năm

1978 tương ứng tăng gấp 9,62 lần, 7 lần và 4,46 lần [60; tr513].

Theo hai tác giả Leon Kolankiewicz và Roy Beck, trong giai đoạn 1982 -

1997, ở Hoa Kỳ, 25 triệu acre (mẫu tây) đất nông thôn được sử dụng cho việc xây

dựng nhà máy, sân bay, đường sá, trung tâm thương mại, khu dân cư,…[103, tr14].

Trong thập niên 1990, trung bình diện tích đô thị của Hoa Kỳ tăng 2,2 triệu

acre/năm, và phỏng đoán đến năm 2050, diện tích đô thị tăng thêm 110 triệu acre

(tương đương với tổng diện tích của: Connecticut, Massachusetts, Rhode Island,

Vermont, Delaware, Pennsylvania, New York, New Jersey, và Virginia).

Đồng thời, số lượng đô thị tăng lên nhanh chóng. Theo Vụ KT - XH của Liên

hiệp quốc (DESA), giai đoạn1975-2005 trung bình mỗi năm thế giới có khoảng 15

đô thị quy mô hơn 500 ngàn dân ra đời. Phần lớn đô thị tăng thêm tập trung ở các

nước đang phát triển. [115, tr4]

Ngoài ra, số lượng các “thành phố triệu dân” tăng lên nhanh chóng; năm

1950 thế giới có 71 đô thị loại này thì đến năm 2005 là 414 và dự báo đến 2015 là

21

512 đô thị [115]. Đặc biệt, giai đoạn 1970 – 2011, dân số trong các siêu đô thị tăng

gần 10 lần, tăng tương ứng từ 39,5 triệu người lên gần 359,4 triệu người. Vào năm

1950 thế giới chỉ có một thành phố hơn 10 triệu dân là New York, và đến 20 năm

sau, mới thêm 1 đô thị nữa vào nhóm này là Tokyo. Hiện nay thế giới có 23 siêu đô

thị tập trung 9,9% dân số đô thị thế giới, phần lớn đô thị tăng thêm thuộc khu vực

Châu Á [115; tr6] .

Quá trình phát triển các đô thị tạo ra những vùng ĐTH cao độ như chuỗi đô

thị từ Boston đến Washington D.C (Hoa Kỳ) dài 750km, rộng 100 - 200km với

khoảng 45 triệu người sinh sống [75, tr35]; chuỗi đô thị từ Tokyo đến Osaka (Nhật

Bản); chuỗi đô thị từ Bắc Kinh đến Thiên Tân hay vành đai đô thị đồng bằng Châu

Giang,…bao gồm các vùng đô thị mở rộng (EMRs - Extended Metropolitan

Regions) và xuất hiện các thành phố không ranh giới [104]. Trên thế giới hiện nay,

các đô thị lớn tạo thành các chùm đô thị (urban agglomerations), ở trong các chùm

đô thị, hay các vùng đô thị bao gồm cả một số điểm dân cư nông thôn.

c. Chuyển dịch cơ cấu lao động trong quá trình đô thị hóa

Một đặc điểm cơ bản của quá trình đô thị hóa là quá trình chuyển dịch lao

động từ các hoạt động dựa trên nền tảng khai thác tài nguyên thiên nhiên như nông

nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,… (hoạt động kinh tế sơ cấp, khu vực I) sang

những hoạt động chế biến và dịch vụ như công nghiệp chế biến, xây dựng cơ bản,

vận tải, sửa chữa, thương mại, tài chính, văn hóa – xã hội, nghiên cứu khoa học,…

Theo “Đô thị hóa – Những khái niệm mở đầu” của Trương Quang Thao, trên

cơ sở dữ liệu thống kê về sự thay đổi trong cơ cấu lao động của các nước tư bản Tây

Âu, trải qua các giai đoạn đô thị hóa, Jean Fourastier đưa ra lý thuyết “ba khu vực

hoạt động kinh tế - xã hội” thể hiện mối quan hệ giữa quá trình thay đổi cơ cấu lao

động trong 3 khu vực kinh tế và các giai đoạn đô thị hóa tương ứng, được minh họa

như hình 1.1 bên dưới:

22

Nguồn: trích từ [68; tr121].

Hình 1.1. Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế trong quá trình đô thị hóa

- Khu vực I: gồm các hoạt động khai thác trực tiếp tài nguyên thiên nhiên sẵn

có phục vụ đời sống con người. Các hoạt động này chiếm chủ đạo trong nền văn

minh nông nghiệp, thu hút đa số lao động xã hội.

- Khu vực II: gồm các hoạt động chế biến sản phẩm từ khu vực I hoặc tạo ra

những sản phẩm không có trong tự nhiên. Các hoạt động này đặc biệt phát triển khi

những ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, năng suất lao động tăng

nhanh chóng, tổng sản phẩm xã hội làm ra tăng đột biến. Khu vực I với những tác

động của cuộc cách mạng công nghiệp, năng suất lao động gia tăng, một lực lượng

lao động đáng kể dư thừa, cùng với sức hút của ĐT do nhu cầu lao động từ các nhà

máy cũng như sự phát triển của các hoạt động dịch vụ, lao động khu vực I giảm

nhanh, chuyển sang các hoạt động khác trong nền kinh tế.

23

- Khu vực III: gồm các hoạt động dịch vụ. Sau thời kỳ công nghiệp đại cơ

khí hóa đến thời kỳ công nghiệp tự động hóa, điện tử hóa, lao động công nghiệp

giảm dần nhưng tổng sản phẩm xã hội vẫn tăng. Quỹ thời gian nhàn rỗi gia tăng đòi

hỏi có những hoạt động, dịch vụ thích ứng nhằm cải thiện điều kiện sống con người.

Vào thời kỳ này, chỉ một bộ phận nhỏ lao động hoạt động trong hai khu vực I và II,

đa phần lao động chuyển vào khu vực III. Sự thay đổi lao động giữa 3 khu vực hoạt

động cũng phù hợp với 3 thời kỳ của quá trình ĐTH.

Biểu đồ dưới đây phản ánh quan hệ giữa tỷ lệ (%) lao động làm việc trong

khu vực kinh tế phi nông nghiệp và tỷ lệ (%) dân số đô thị của các quốc gia (sử

dụng số liệu trong Microsoft Encarta 2009). Các quan hệ này là tuyến tính với hệ số

tương quan R=0,72.

Hình 1.2. Tương quan giữa Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp và tỷ lệ dân số đô thị của các quốc gia trên thế giới (năm 2005).

d. Phổ biến rộng rãi lối sống đô thị

Xét ở góc độ xã hội học đô thị, quá trình đô thị hóa kéo theo những biến đổi

to lớn và sâu rộng trong đời sống xã hội, đời sống của các cộng đồng nông thôn và

đô thị. John Macionis nhận định "Đô thị hóa không chỉ thay đổi sự phân bố dân cư

trong xã hội mà còn chuyển thể (transform) nhiều kiểu mẫu (patterns) của đời sống

24

xã hội" [dẫn theo 55; tr70]. Các nhà xã hội học xem lối sống đô thị như là một đặc

trưng của đô thị. Đô thị hóa cũng là sự phổ biến và lan truyền những khuôn mẫu

hành vi, ứng xử, vốn đặc trưng cho người dân đô thị, sự lan truyền của lối sống đô

thị hay các quan hệ văn hóa đô thị tới các vùng nông thôn và trong toàn bộ xã hội.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và tốc độ phát triển khoa học – kỹ thuật nhanh chóng

(đặc biệt là sự phát triển vũ bão của công nghệ thông tin và truyền thông, giao thông

vận tải,…) lối sống đô thị lan tỏa ngày càng sâu rộng.

1.1.1.3. Các loại hình đô thị hóa

a. Đô thị hóa tập trung

Loại hình ĐTH này phổ biến ở giai đoạn nửa đầu quá trình ĐTH, khi mà các

luồng di cư nông thôn – đô thị được tăng cường và hoạt động kinh tế phi nông

nghiệp tập trung vào đô thị. Mạng lưới đô thị của quốc gia chủ yếu là các đô thị

nhỏ. Với loại hình này, quy mô dân số, diện tích đô thị không ngừng tăng lên, mật

đô dân số thành thị cũng tăng cao.

b. Đô thị hóa phân tán

Loại hình ĐTH này diễn ra khi mà đô thị hóa đã ở trình độ cao, đòi hỏi phân

tán công năng đô thị ra bên ngoài để tránh sức ép quá mức lên vùng nội đô, gây các

hệ quả tiêu cực. Ở loại hình ĐTH này, khu vực ngoại ô được mở rộng mạnh mẽ, các

hoạt động kinh tế đô thị, các công trình văn hóa, giáo dục, y tế,… cũng được đẩy ra

vùng ngoại ô, trên cơ sở sự phát triển của hệ thống giao thông đối ngoại đô thị.

Trong những thập kỉ gần đây, dưới tác động của những biến đổi kinh tế - xã

hội và công nghệ sâu sắc, quá trình đô thị hóa xuất hiện những mô hình mới như:

- “Phản đô thị hoá” (Counter urbanisation): Trong các nước phát triển như

Anh, Mỹ tới đầu thập niên 1970 quá trình tập trung dân cư tại các đô thị lớn đã

chững lại. Các đô thị lớn không phình ra vô tận và liên kết lại thành các chùm đô thị

hay siêu đô thị (mega - city)... như dự báo của các nhà nghiên cứu giai đoạn trước

mà bắt đầu có hiện tượng giảm dân số tại các đô thị lớn.

- "Đảo cực đô thị hoá” (polarisation reversal): Đây là sự phát triển với xu

hướng giảm sự tập trung dân cư vào các thành phố lớn mà thay vào đó là sự tập

25

trung dân cư vào các thành phố nhỏ và trung bình. Các thành phố nhỏ kề cận đô thị

lớn có sức hấp dẫn cao với những ưu thế về môi trường sống tốt, giá cả đất đai, mức

chi tiêu thấp, cuộc sống xã hội không phức tạp như trong thành phố lớn. Về mặt

kinh tế, giá cả đất và chi phí cao tại khu vực trung tâm cũng là một yếu tố tạo sự ly

tâm trong đầu tư các khu vực sản xuất. Hiện tượng “Đảo cực đô thị hoá” diễn ra ở

cả các nước phát triển và ở cả những đô thị lớn của các nước đang phát triển.

1.1.1.4. Các giai đoạn đô thị hóa

Lịch sử đô thị hóa thường được chia thành 3 giai đoạn, tương ứng với 3 trình

độ phát triển lực lượng sản xuất, cũng là 3 giai đoạn của văn minh nhân loại.

a. Giai đoạn I (tương ứng thời kỳ văn minh nông nghiệp)

Ở giai đoạn này, đô thị mang đặc trưng của nền văn minh nông nghiệp (NN),

phân bố phân tán, quy mô nhỏ, cơ cấu đơn giản. Chức năng đô thị chủ yếu là hành

chính, thương nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Quá trình gia tăng dân số và số lượng

các đô thị diễn ra chậm chạp. (Hình 1.3)

Trong đô thị có các phường hội sản xuất tiểu thủ công nghiệp, các phố buôn

Nguồn: [68; tr115]

bán, các dinh thự, phủ, lâu đài, ... khu hành chính của giai cấp thống trị.

Hình 1.3. Các giai đoạn đô thị hóa và các thời kỳ văn minh nhân loại

26

b. Giai đoạn II (tương ứng thời kỳ văn minh công nghiệp)

Các đô thị phát triển mạnh, song song với quá trình công nghiệp hóa. Cuộc

cách mạng công nghiệp thúc đẩy sự tập trung sản xuất và dân cư vào đô thị, tạo nên

những đô thị lớn và cực lớn. Cơ cấu đô thị phức tạp hơn, đặc biệt các thành phố

mang nhiều chức năng khác nhau. Đây là giai đoạn đô thị hóa tăng tốc với sự tăng

khá nhanh quy mô và tỷ trọng dân số đô thị, mở rộng mạng lưới đô thị. (Hình 1.3)

c. Giai đoạn III (tương ứng thời kỳ văn minh hậu công nghiệp)

Sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại

với sự bùng nổ của công nghệ thông tin và truyền thông, cơ cấu kinh tế phức tạp lên

rất nhiều, dịch vụ xã hội cũng đòi hỏi quy mô và chất lượng cao, dẫn đến tăng mạnh

các hoạt động dịch vụ, ... làm thay đổi mạnh mẽ phương thức sản xuất và sinh hoạt,

lao động trong xã hội, đặc biệt ở các đô thị. Không gian đô thị có cơ cấu tổ chức

phức tạp, quy mô lớn; tỷ trọng dân số đô thị đi vào ổn định, tăng rất chậm hoặc

không tăng, có trường hợp suy giảm. Đây chính là giai đoạn ở các nước phát triển

diễn ra hiện tượng “phản đô thị hóa” hay “đảo cực đô thị hóa”. (Hình 1.3)

Trong Đô thị Việt Nam, GS Đàm Trung Phường chia mỗi giai đoạn làm 2

thời kỳ và cũng lưu ý tùy theo đặc trưng từng quốc gia, các giai đoạn có thể phát

triển đan xen, không nhất thiết phải theo một trình tự cứng nhắc [62; tr35-36].

GS Nhiêu Hội Lâm thì cho rằng dựa vào sự thay đổi của yếu tố tỷ lệ thị dân

có thể chia quá trình ĐTH thành 2 giai đoạn (lấy điểm cong của khúc tuyến “S”, tức

tỷ lệ thị dân trong tổng dân số khoảng 59% làm “giới tuyến”) hoặc 3 giai đoạn (tỷ lệ

thị dân 25% và 75% làm “giới tuyến”) hoặc 4 giai đoạn (tỷ lệ thị dân 25%, 59% và

75% làm “giới tuyến”). Nhìn chung, khúc tuyến “S” trong phân kỳ ĐTH của GS

Nhiêu Lâm Hội tương đồng với khái niệm “đường cong đô thị hóa” (urbanization

curve) của các tác giả phương Tây [107; tr78]. Tuy nhiên, việc xác định các ngưỡng

tỷ lệ dân số đô thị tùy thuộc đặc điểm quá trình đô thị hóa ở các quốc gia, lãnh thổ.

Ở những địa bàn có quá trình “đô thị hóa giả tạo” hoặc tỷ lệ dân số đô thị tăng vọt

do những tác động chính trị - hành chính (quyết định thành lập một đô thị mới hoặc

27

mở rộng địa giới hành chính của đô thị đã tồn tại,…) thì các giá trị ngưỡng của GS

Nhiêu Hội Lâm cần có những điều chỉnh phù hợp.

1.1.2. Các điều kiện ảnh hưởng đến quá trình đô thị hóa

1.1.2.1. Vị trí địa lý

Vị trí địa lý có ảnh hưởng sâu sắc đến tổ chức lãnh thổ nền KT - XH, đặc

biệt là tổ chức các trung tâm phát triển kinh tế của vùng, các mối liên hệ kinh tế nội

vùng, cũng như các mối liên hệ quốc tế. Từ đó, vị trí địa lý ảnh hưởng tới lịch sử

hình thành và phát triển đô thị, tính chất đô thị và lối sống đô thị. Các đô thị có lịch

sử phát triển lâu đời trên thế giới đều nằm ở những nơi có vị trí địa lý thuận lợi về

giao thông vận tải, ở dọc lưu vực sông, ở trung tâm các vùng châu thổ có đất đai

màu mỡ, hoặc những vị trí cần thiết bố phòng chống ngoại xâm. Trong điều kiện

hiện đại, nhiều đô thị lớn nằm ở các dải ven biển của các quốc gia, khi mà nền kinh

tế mở và sự giao lưu quốc tế thúc đẩy sự phát triển kinh tế dải ven biển ở hàng loạt

quốc gia.

1.1.2.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

Đô thị được hình thành và phát triển gắn liền với những điều kiện tự nhiên

đặc thù của lãnh thổ. Địa hình ảnh hưởng đến việc xác định vị trí, hình thái không

gian đô thị, tổ chức đất đai xây dựng đô thị, không gian kiến trúc và các hoạt động

kinh tế, đời sống của dân đô thị. Điều kiện đất đai liên quan trực tiếp đến khả năng

mở rộng đô thị và việc sử dụng đất đô thị. Điều kiện khí hậu ảnh hưởng đến việc tổ

chức sản xuất do tính thời vụ gây ra và đòi hỏi tổ chức cuộc sống, các công trình hạ

tầng kỹ thuật trong không gian kiến trúc đô thị phù hợp với điều kiện khí hậu. Tài

nguyên nước mặt và nước ngầm là nguồn cung cấp nước phục vụ cho hoạt động sản

xuất và sinh hoạt của dân cư; vấn đề quản lý nguồn nước hiệu quả, bảo vệ chất lượng

nguồn nước, hạn chế các vấn đề ô nhiễm trở thành vấn đề quan trọng và ảnh hưởng

lớn trong quá trình phát triển đô thị.

1.1.2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội

- Đường lối và hệ thống chính sách của nhà nước: là cơ sở pháp lý cho chính

sách ĐTH và sự hình thành, phát triển mạng lưới đô thị. Những chính sách của nhà

28

nước, những thay đổi môi trường chính trị xã hội,… ảnh hưởng lớn đến hệ sinh thái

và cấu trúc đô thị, đến định hướng quá trình ĐTH. Chiến lược ĐTH là một bộ phận

đặc thù của chiến lược phát triển KT - XH. Hệ thống các chính sách quản lý phát

triển đô thị, sử dụng đất đai, kinh tế đô thị, phát triển cơ sở hạ tầng v.v… có ảnh

hưởng đến mọi khía cạnh của quá trình ĐTH.

- Sự phát triển kinh tế

+ Quá trình công nghiệp hóa

Quá trình ĐTH tăng tốc nhanh chóng cùng với quá trình công nghiệp hóa.

Trong nền văn minh công nghiệp, ĐTH diễn ra với tốc độ nhảy vọt, những khu vực

có trình độ công nghiệp hóa cao cũng là nơi có trình độ ĐTH cao và bước vào giai

đoạn cuối, giai đoạn hoàn thành. Trên thế giới hiện nay, các nước đang phát triển

vẫn tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, trong khi các nước phát triển đã bước vào

giai đoạn hậu công nghiệp, nhưng sự hình thành nền kinh tế tri thức là xu hướng rõ

nét, có tính toàn cầu, với đặc điểm là: tăng trưởng kinh tế ngày càng dựa chủ yếu

vào tiềm năng trí tuệ; văn hóa là nhân tố nội sinh định hướng nhân văn cho quá

trình phát triển; bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái là một đặc điểm cơ bản; có

sự thay đổi về chất trong cơ cấu kinh tế và cơ cấu xã hội. Trong hoàn cảnh của nước

đang phát triển, các đô thị Việt Nam vừa đồng thời chịu tác động của công nghiệp

hóa, vừa chịu tác động của nền kinh tế tri thức, điều này một mặt tạo thuận lợi cho

ĐTH ở nước ta vừa phát triển tuần tự, vừa có thể phát triển nhảy vọt; một mặt có cơ

hội để tránh những hậu quả không mong muốn của ĐTH mà nhiều nước đi trước đã

mắc phải, nhưng mặt khác lại đứng trước những thách thức to lớn do tính không

đồng bộ của quá trình ĐTH gây ra.

+ Dịch vụ

Hoạt động dịch vụ ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của hoạt động

nông nghiệp và công nghiệp hóa. Trong nền kinh tế hiện đại, khu vực dịch vụ có cơ

cấu và trình độ phát triển hoàn toàn khác giai đoạn cách đây khoảng nửa thế kỉ; sự

phát triển của các ngành dịch vụ là thước đo của trình độ phát triển nền kinh tế. Các

hoạt động dịch vụ ngày càng phát triển đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của cư

29

dân đô thị. Ngoài ra, hoạt động dịch vụ góp phần hoàn thiện nền kinh tế, tăng cường

sức mạnh nền kinh tế và mức độ hấp dẫn của điểm quần cư đô thị, thúc đẩy luồng

chuyển cư vào thành thị ngày càng lớn.

+ Nông nghiệp và kinh tế nông thôn

Sự phát triển của hoạt động nông nghiệp và kinh tế nông thôn là tiền đề cho

quá trình đô thị hóa. Nền nông nghiệp năng suất cao là điều kiện đảm bảo nhu cầu

lương thực – thực phẩm cho quy mô dân số lớn và mật độ tập trung cao. Đối với

nước đang phát triển như nước ta, nông nghiệp, nông thôn là “bệ đỡ của nền kinh

tế” như cách diễn đạt của nhiều nhà kinh tế hàng đầu đất nước. Năng suất lao động

cao ở khu vực nông thôn, đặc biệt là nông nghiệp còn tất yếu dẫn đến chỗ dư thừa

lao động ở nông nghiệp và nông thôn, thúc đẩy sự chuyển dịch lao động từ khu vực

nông nghiệp sang các khu vực công nghiệp và dịch vụ, một mặt thúc đẩy sự hình

thành các thị tứ, thị trấn ở vùng nông thôn, nhưng mặt khác cũng thúc đẩy luồng di

cư nông thôn vào đô thị, nơi có cơ sở kinh tế là các hoạt động phi nông nghiệp.

Trong trường hợp ngược lại, một khu vực nông thôn bị bần cùng hóa, như điều đã

diễn ra ở nhiều nước đang phát triển, thì sự chênh lệch lớn trong phát triển vùng

(nhất là giữa đô thị và nông thôn) cũng tạo ra lực đẩy và lực hút mạnh đối với luồng

di cư nông thôn – đô thị.

- Sự điều chỉnh địa giới hành chính

Sự mở rộng địa giới hành chính của các đô thị, hình thành các phường và thị

trấn mới vừa là kết quả vừa là điều kiện thúc đẩy quá trình đô thị hóa. Sự điều chỉnh

địa giới hành chính theo hướng này ở nước ta trong nhiều trường hợp gắn với sự

nâng cấp đô thị, đánh dấu sự phát triển của đô thị, đồng thời cũng làm thay đổi quan

trọng trong quy hoạch đô thị, định hướng phát triển không gian, cấu trúc đô thị. Sự

điều chỉnh địa giới hành chính không chỉ ảnh hưởng đến quy mô dân số và diện tích

đô thị nói chung và các đơn vị hành chính trực thuộc nói riêng, mà còn làm thay đổi

phân bố dân cư; thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng và thay đổi cơ cấu kinh tế và nghề

nghiệp của người dân trong khu vực đô thị được mở rộng.

30

- Nhập cư ảnh hưởng mạnh đến quá trình đô thị hóa cũng như cấu trúc đô thị.

Trong bối cảnh tốc độ gia tăng dân số tự nhiên ở đô thị rất thấp, quá trình chuyển cư

từ các đô thị khác, đặc biệt là di cư nông thôn vào đô thị có vai trò quan trọng thúc

đẩy sự gia tăng dân số đô thị. Người nhập cư lại thường tập trung không đều trong

các khu vực của đô thị, mà có thể được thu hút nhiều hơn vào một số khu vực nhất

định. Các luồng nhập cư không chỉ làm gia tăng quy mô dân số mà còn làm thay đổi

các đặc trưng nhân khẩu học, lao động và văn hóa của đô thị. Vì thế, những địa bàn

có tỷ lệ nhập cư lớn, không chỉ quy mô dân số mà chất lượng dân số cũng bị chi

phối mạnh mẽ bởi dân số nhập cư.

- Hội nhập trong nước và quốc tế: Đô thị là hệ kinh tế mở, vì vậy, sự hội

nhập toàn diện thúc đẩy quá trình ĐTH nhanh hơn. Đô thị là một hạt nhân kinh tế

của vùng nên quá trình hội nhập kinh tế giúp gia tăng nguồn lực phát triển đô thị

đồng thời mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của đô thị. Quá trình hội nhập kinh

tế với lãnh thổ bên ngoài đô thị càng hiệu quả, vị thế của đô thị càng tăng lên.

Hơn nữa, đối với đô thị ở các nước đang phát triển, sự thu hút mạnh đầu tư

nước ngoài, trong đó dòng đầu tư chủ yếu đổ vào các khu vực đô thị làm thay đổi

mạnh mẽ cả kinh tế - xã hội của đô thị, cả cái vỏ vật chất và các giá trị phi vật thể.

Du nhập các hình thái kiến trúc, thương mại hóa các quan hệ, phương pháp quản lý

đô thị hiện đại, liên doanh trong xây dựng đô thị đang diễn ra phổ biến ở nhiều quốc

gia. Kinh nghiệm phát triển đô thị và quản lý phát triển của các nước tiên tiến sẽ

giúp các nước đang phát triển có thêm kinh nghiệm trong định hướng ĐTH, giải

quyết có hiệu quả việc cải tạo và xây dựng đô thị trong điều kiện thực tế của mỗi

quốc gia. Toàn cầu hóa là nhân tố quan trọng làm cho nhiều thành phố trở thành

những trung tâm quốc tế.

Ngoài những nhân tố trên, thì việc khai thác truyền thống văn hóa, phong tục

tập quán địa phương và tình hình chính trị xã hội cũng nhằm tạo cho các đô thị có

bản sắc riêng biệt trong quy hoạch và kiến trúc.

31

1.1.3. Ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến phát triển kinh tế - xã hội

Đô thị hóa và sự phát triển KT – XH có mối quan hệ nhân quả. Tuy nhiên

mối quan hệ này có tính hai chiều và chuyển hóa cho nhau liên tục. Trước hết, sự

phát triển lực lượng sản xuất, của hình thái xã hội làm hình thành và phát triển quá

trình ĐTH trong suốt chiều dài lịch sử. Nhưng quá trình ĐTH lại trở thành một nhân

tố quan trọng có ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển KT – XH. Vì vậy, khi phân

tích ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến sự phát triển KT – XH cần đặt trong

những bối cảnh cụ thể của mối quan hệ nhân quả.

Đô thị hóa có những ảnh hưởng tích cực như góp phần giải phóng phụ nữ,

thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy xã hội đến những giá trị văn minh và hiện

đại,… Song, môi trường sống đô thị cũng tạo ra những áp lực rất lớn đến sức khỏe,

tinh thần, làm gia tăng tệ nạn xã hội, ô nhiễm môi trường,… Trong luận án tác giả

tiến hành phân tích ảnh hưởng của quá trình ĐTH đến sự phát triển KT – XH ở 4

khía cạnh: Thay đổi đặc trưng dân số và phân bố dân cư, Thúc đẩy tăng trưởng và

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, Thúc đẩy thay đổi mục đích sử dụng đất và Thúc đẩy

chuyển đổi sinh kế. Trong mỗi khía cạnh, tác giả phân tích cả những ảnh hưởng tích

cực và tiêu cực (nếu có).

1.1.3.1. Thay đổi đặc trưng dân số và phân bố dân cư

Quá trình ĐTH làm thay đổi sâu sắc các mẫu hình kết hôn. Trong các xã hội

truyền thống trước đây, hôn nhân chịu sự chi phối rất quan trọng (nhiều trường hợp

mang tính quyết định) của cha mẹ, gia tộc và không ít trường hợp “cưới trước yêu

sau”. Hôn nhân được mặc định là lẽ tất nhiên và “ly hôn” là điều gì đó hoàn toàn xa

lạ. Trong bối cảnh ấy, tuổi kết hôn thường rất thấp (đặc biệt đối với phụ nữ) và mức

sinh cao; tỷ lệ người sống độc thân rất thấp và hầu như không có ly hôn.

Con người nói chung, đặc biệt là phụ nữ trong môi trường sống đô thị tham

gia nhiều vào đời sống xã hội, trình độ học vấn và văn hóa cao hơn nông thôn. Môi

trường đô thị cũng làm thay đổi quan niệm về sinh đẻ, về nhu cầu cá nhân và các

giá trị sống. Đồng thời, hôn nhân tự nguyện dần trở thành tất yếu, tuổi kết hôn trung

bình của cư dân đô thị thường cao hơn 3-5 năm so với khu vực nông thôn, số lượng

32

người độc thân ngày càng tăng ở đô thị. Theo các nghiên cứu trên thế giới, tuổi kết hôn

trung bình bình lần đầu (SMAM) ở Châu Á trong mấy thập niên qua giảm và một trong

những nguyên nhân là tác động của quá trình đô thị hóa [dẫn theo 56; tr45]. Các xã hội

Châu Á đều ghi nhận thực tế phụ nữ ở khu vực đô thị kết hôn muộn hơn so với khu vực

nông thôn [110; tr18 - 25]. Bên cạnh đó, các thống kê xã hội học cho thấy ở khu vực đô

thị tỷ lệ ly hôn cũng cao hơn mức trung bình chung (đặc biệt là trường hợp phụ nữ

chủ động ly hôn).

Tỉ suất sinh của dân số đô thị thấp lại chịu ảnh hưởng của gia tăng cơ học

nên nhóm dưới tuổi lao động trong dân số ở đô thị thấp hơn khu vực nông thôn,

nhưng nhóm trong độ tuổi lao động lại cao hơn. Do tính chọn lọc cao về tuổi, giới

tính, trình độ học vấn,… của người di cư vào khu vực đô thị nên cơ cấu dân số đô

thị rất khác biệt với nông thôn.

Sự thay đổi phân bố dân cư và cơ cấu dân cư đô thị do quá trình đô thị hóa là

tác động kinh tế - xã hội hàng đầu và sâu sắc nhất, từ đó tác động đến sự phát triển

kinh tế - xã hội của thành phố, bởi vì cộng đồng dân cư là chủ thể của thành phố, là

nguồn lực quan trọng nhất để phát triển KT-XH và đảm bảo cho cuộc sống thịnh

vượng là mục tiêu của sự phát triển. Sự thay đổi phân bố dân cư của đô thị trong

quá trình ĐTH do các nguyên nhân chính: 1/ Sự thay đổi cấu trúc không gian đô thị,

phù hợp với quy hoạch không gian đô thị, cũng như sự thay đổi các nhân tố thu hút

dân cư (chẳng hạn như tình trạng cơ sở hạ tầng đô thị, điều kiện ở, vị trí so với nơi

làm việc hay nơi tìm được nguồn thu nhập, kế sinh nhai; 2/ Các luồng nhập cư vào

đô thị và sự phân bố người nhập cư vào các khu vực bên trong đô thị.

1.1.3.2. Thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

a. Tăng trưởng kinh tế

Tác động của quá trình ĐTH đến tăng trưởng kinh tế được nhiều nhà kinh tế

giải thích bởi hiệu ích quy mô kinh tế đô thị. Theo GS Nhiêu Hội Lâm, nhiều học

giả đã phân tích định lượng về hiệu ích quy mô kinh tế đô thị. Nhà kinh tế học

người Pháp Vi-đơ-ma là người đầu tiên đã dùng mô hình hồi quy để mô tả mối quan

hệ giữa biến quy mô dân số đô thị và tổng thu nhập quốc dân của đô thị trên cơ sở

33

số liệu của Thụy Sỹ [60; tr560]. GS Nhiêu Hội Lâm căn cứ vào thực tiễn Trung

Quốc cũng đưa ra phương trình hồi quy riêng, và ông kết luận rằng hiệu ích kinh tế

chỉ vượt trội ở các đô thị có dân số trên 2 triệu người [60; tr562].

Trong “Đô thị hóa và tăng trưởng”, các tác giả đã cho rằng quá trình đô thị

hóa đóng góp cho tăng trưởng kinh tế là do “sự khác biệt giữa năng suất lao động

thành thị và năng suất lao động nông thôn” và “mức tăng năng suất nhanh hơn ở

thành thị” [58; trXI]. Điều này hàm ý rằng, năng suất lao động thành thị cao hơn lao

động nông thôn nên trong giai đoạn đầu đô thị hóa, cùng với dòng di cư nông thôn -

thành thị (phần lớn là di cư lao động) sẽ góp phần thúc đẩy nhanh chóng tốc độ tăng

trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, khi quy mô đô thị lớn hơn, tăng trưởng kinh tế nhanh

hơn nhờ “được vận hành trên một nền tảng rộng lớn hơn” [58; XI]. Cũng trong công

trình này, các tác giả tính hệ số tương quan và xây dựng phương trình hồi quy giữa

biến mức độ đô thị hóa và biến GDP bình quân đầu người ở quy mô toàn thế giới

trong giai đoạn 1960 – 2000. Nhìn chung, giữa hai biến này có mối tương quan khá chặt (thấp nhất, R2=0,54 năm 1960 và cao nhất, R2=0,62 năm 1990) và có xu hướng

tăng dần [58; tr38 – 39].

Trong quá trình đô thị hóa, hệ thống hạ tầng được đầu tư ngày càng đồng bộ

và hoàn chỉnh, và hiệu quả sử dụng cao hơn. Sự tập trung các sơ sở sản xuất ở khu

vực thành phố lớn sẽ góp phần giảm bớt chi phí vận tải trong quá trình sản xuất, từ

cung ứng nguyên liệu đến hợp tác hóa trong sản xuất và đưa hàng hóa đến nơi tiêu

dùng, do thành phố cũng là thị trường tiêu thụ rộng lớn. Ngược lại, sự tập trung các

cơ sở sản xuất thúc đẩy sự đầu tư đồng bộ vào cơ sở hạ tầng và thúc đẩy đô thị hóa.

Riêng đặc điểm tích tụ của điểm quần cư đô thị với số lượng lớn và mật độ

dân số cao đã tạo ra thị trường tiêu thụ rộng lớn. Quan trọng hơn thế, thu nhập cao

cùng thói quen và nhu cầu tiêu dùng của cư dân đô thị làm gia tăng nhiều lần quy

mô thị trường. Đồng thời, kinh tế đô thị là nền kinh tế mở, tính hướng ngoại lớn nên

mục tiêu chinh phục thị trường bên ngoài cũng được xem là động lực quan trọng

cho sự tăng trưởng kinh tế đô thị.

b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

34

Kinh tế đô thị với cơ cấu đa dạng, phần lớn là các ngành phi nông nghiệp

(PNN), giá trị gia tăng chủ yếu do yếu tố chất xám, ứng dụng công nghệ tiên tiến

trong sản xuất, có tính năng động cao và hiệu quả lớn. Đây là đặc điểm rất khác biệt

so với nông thôn. Tuy nhiên, kinh tế đô thị cũng có thể suy thoái vì cùng với quá

trình phát triển, “các nhân tố già cỗi, suy yếu” của kinh tế đô thị bắt đầu xuất hiện.

Vì vậy, để tiếp tục phát triển, kinh tế đô thị buộc phải tạo ra những “tế bào kinh tế

mới”. Và vì “kinh tế ngành nói chung đều có chu kỳ sống của nó” nên nhờ đó, để

phát triển, kinh tế đô thị luôn luôn được bổ sung những hoạt động kinh tế mới [60;

tr116].

Sự phát triển kinh tế đô thị gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

vì đặc tính lợi ích mang lại khác nhau giữa các hợp phần của nền kinh tế. Theo

Patricia Clarke Annez và Robert M. Buckley, “cơ cấu ngành trong tỷ lệ tăng trưởng

GDP giữa các quốc gia khẳng định mối liên hệ vững chắc giữa tốc độ tăng trưởng

nhanh và sự dịch chuyển cơ cấu từ nông nghiệp sang các hoạt động (...) chế tạo và

dịch vụ” [58; tr8].

Trong cơ cấu kinh tế đô thị, kinh tế nông nghiệp bị giới hạn phát triển do sự

hạn chế tài nguyên thiên nhiên, không đáp ứng được (tại chỗ) nhu cầu của đô thị.

Trong nông nghiệp có sự chuyển hướng sản xuất phục vụ một số nhu cầu đặc thù đô

thị. Trong khi đó, các ngành thuộc khu vực II và III có nhiều điều kiện sản xuất

thuận lợi, năng động, dễ thích ứng với những biến động của nền KT, đáp ứng nhu

cầu của đô thị. Michael Spence tổng kết “...năng suất trung bình của một người lao

động trong lĩnh vực chế tạo hoặc dịch vụ cao hơn khoảng từ ba đến năm lần so với

năng suất của một người lao động trong các khu vực truyền thống và đôi khi còn

cao hơn nhiều” [58; trXI]. Và khi nghiên cứu cơ cấu ngành trong tăng trưởng của

các quốc gia có tốc độ phát triển trong dài hạn đủ nhanh để đuổi kịp mức tăng thu

nhập trên đầu người của Mỹ cho thấy: i) ở mỗi nước, chỉ ngành chế tạo hoặc dịch

vụ (hoặc cả hai) là động lực thúc đẩy quá trình tăng trưởng; ii) không nước nào có

tỷ lệ tăng trưởng cao và bền vững nhờ nông nghiệp [58; tr8].

Vì hiệu quả sản xuất của khu vực II và III cao hơn khu vực I nên có sự

chuyển dịch theo hướng giảm dần vai trò của khu vực I và gia tăng vai trò của khu

35

vực II, III. Đồng thời, trong nền kinh tế đô thị sẽ có sự chuyển dịch từ các ngành sử

dụng nhiều tài nguyên, lao động, có giá trị thặng dư thấp sang các ngành thu lợi

nhuận cao nhờ khoa học kỹ thuật, thời gian gần đây thường được gọi là “nền kinh tế

tri thức”. Biểu đồ dưới đây phản ánh quan hệ giữa tỷ lệ (%) GDP phi nông nghiệp

và tỷ lệ (%) dân số đô thị của các quốc gia (sử dụng số liệu trong Microsoft Encarta

Premium 2009). Các quan hệ này là tuyến tính với hệ số tương quan R=0,66.

Hình 1.4. Tương quan giữa tỷ lệ (%) GDP phi nông nghiệp và tỷ lệ (%) dân số đô thị của các quốc gia trên thế giới (năm 2005).

Mặt khác, do lợi thế so sánh giữa các vùng lãnh thổ là khác nhau theo thời

gian nên cùng với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành là quá trình chuyển

dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ.

1.1.3.3. Thúc đẩy chuyển đổi sinh kế

Sinh kế là tập hợp tất cả các nguồn lực và khả năng mà con người có được,

kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm sống cũng

như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ. Các nguồn lực mà con người

có được bao gồm: (1) Vốn con người; (2) Vốn vật chất; (3) Vốn tự nhiên; (4) vốn

tài chính; (5) Vốn xã hội [131].

Trong quá trình đô thị hóa, sinh kế của người dân có thể bị tác động mạnh

mẽ bởi các yếu tố sau:

- Quá trình gia tăng dân số đô thị, mở rộng diện tích và mạng lưới đô thị

song hành cùng quá trình phát triển kinh tế đô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị

36

thúc đẩy chuyển dịch mục đích sử dụng đất mạnh mẽ ở khu vực đô thị hóa. Người

dân trong khu vực đô thị hóa có nguy cơ mất hoặc suy giảm vốn tự nhiên. Đối với

người nông dân, đất nông nghiệp bị thu hồi là cú sốc thật sự vì sinh kế truyền thống

không còn nữa, họ phải tìm được sinh kế thay thế.

- Quá trình đô thị hóa cùng với sự xuất hiện của nhiều hoạt động kinh tế đô

thị hấp dẫn. Cơ cấu nghề nghiệp khu vực đô thị hóa trở nên đa dạng hơn. Người dân

có xu hướng hòa nhập vào nền kinh tế đô thị nên sinh kế thay đổi.

Do các yếu tố trên, sinh kế có xu hướng chuyển đổi theo các hướng sau:

- Vốn vật chất tăng lên, một mặt do thu nhập tăng lên so với giai đoạn trước,

mặt khác do người dân có thể tiếp cận dễ dàng hơn với các cơ sở vật chất hiện đại

của đô thị;

- Vốn tự nhiên giảm do những thay đổi về mục đích sử dụng đất, do mật độ

dân số cao hơn nhiều so với trước kia;

- Vốn xã hội biến đổi khó dự đoán do môi trường sống thay đổi, những mối

quan hệ truyền thống bắt đầu rạn nứt, nhưng đồng thời cũng hình thành các quan hệ

mới, lòng tin mới, cách ứng xử mới;

- Vốn con người cũng thay đổi do sự thích ứng của con người và cộng đồng

trước các cơ hội và thách thức của hoàn cảnh xã hội mới.

1.1.3.4. Thúc đẩy thay đổi mục đích sử dụng đất

Đất là điều kiện cơ bản nhất đối với sản xuất, đời sống của nhân loại. GS

Nhiêu Hội Lâm có trích dẫn ý kiến của C.Mác như sau: “lao động không phải là

nguồn duy nhất của những giá trị sử dụng do nó sản xuất ra, không phải là nguồn

duy nhất của của cải vật chất. Như Uyliam Petti nói, lao động là cha của của cải,

còn đất là mẹ của nó.” [60; tr507]. Như vậy, đất đô thị là điều kiện vật chất và yếu

tố sản xuất quan trọng hàng đầu của kinh tế đô thị. Bên cạnh đó, đất đai còn là điều

kiện thiết yếu để đảm bảo và nâng cao chất lượng sống con người.

Đất đô thị có những đặc thù khác hẳn đất nông thôn, được GS Nhiêu Hội

Lâm tổng kết như sau:

37

- Yêu cầu của đô thị về địa chất đất đai tương đối đơn giản, không có sự lựa

chọn về độ phì và cơ cấu đất đai, chỉ có yêu cầu về địa chất công trình và địa thế;

- Khi được đầu tư sử dụng đất đai đô thị có thể làm ra được hiệu ích to lớn

hơn đất đai nông thôn;

Hiệu ích đất đai đô thị là một khía cạnh rất quan trọng tác động đến mục đích sử dụng đất. Theo GS Nhiêu Hội Lâm, giá trị sản xuất công nghiệp bình quân/km2

diện tích đô thị tăng dần theo quy mô dân số đô thị: đô thị có quy mô dân số > 2

triệu người hiệu ích cao hơn các đô thị có quy mô 1 - 2 triệu người, 1/2 - 1 triệu

người, 200.000 – 500.000 người và < 200.000 người lần lượt là 5,9 lần; 2,38 lần;

4,45 lần; 12,95 lần và 57,7 lần [60; tr512-513].

- Đất đai đô thị là tư liệu sinh hoạt, tư liệu phát triển và tư liệu hưởng thụ

không thể thiếu được của cư dân đô thị;

Tư liệu sinh hoạt trước hết là chỗ ở của người dân. Bất cứ ai cũng cần có

không gian sinh sống tối thiểu và nhu cầu về chỗ ở tăng lên cùng với quá trình gia

tăng quy mô dân số cũng như sự tăng lên của mức sống. Vì vậy, đô thị cần có quỹ

đất nhất định và cơ cấu hợp lý, nếu không, chất lượng cuộc sống của thị dân không

được đảm bảo.

- Kinh doanh bất động sản đô thị là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà

nước và đô thị.

Do tính khan hiếm nên đất đô thị có giá trị rất cao. Trong nền kinh tế thị

trường, hoạt động giao dịch đất đai mang lại một nguồn thu đáng kể. Do vậy, trong

bối cảnh quá trình đô thị hóa, khi quy mô dân số và mật độ dân số đô thị tăng lên,

nhu cầu về đất đai cũng tăng theo, đồng thời tạo áp lực rất lớn đến sự thay đổi mục

đích sử dụng đất theo các khuynh hướng sau:

- Khai thác tối đa diện tích đất tự nhiên, giảm tình trạng đất chưa sử dụng

hoặc hoang hóa;

- Chuyển một phần đáng kể đất đô thị để phát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ

tầng xã hội;

38

- Chuyển mục đích sử dụng đất sang các hoạt động kinh tế đô thị như công

nghiệp – xây dựng, dịch vụ. Hoạt động nông nghiệp cũng thay đổi theo hướng phù

hợp với đặc thù đô thị. Nghĩa là, hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích đất đô thị

tăng lên.

- Tăng cường khai thác khoảng không và tầng sâu trong sử dụng đất đô thị.

1.1.4. Các tiêu chí đánh giá quá trình đô thị hóa

1.1.4.1. Các tiêu chí đánh giá quá trình đô thị hóa trên thế giới và trong nước

 Thế giới

Các nhà khoa học, tổ chức quốc tế sử dụng nhiều tiêu chí khác nhau để đánh

giá quá trình đô thị hóa. Đó là những tiêu chí có ý nghĩa bản chất, có tính đại diện,

thường có trong các hệ thống thống kê để phân tích và mô tả trình độ và tốc độ đô

thị hóa.

Dân số là tiêu chí được ưu tiên lựa chọn hàng đầu. Để đánh giá quá trình đô

thị hóa trên phạm vi toàn thế giới, cũng như so sánh mức độ đô thị hóa giữa các khu

vực, quốc gia, Cơ quan Dân số (Population Division) thuộc Vụ Kinh tế - xã hội của

Liên Hiệp Quốc (UN Department of Economic and Social Affairs) sử dụng các chỉ

tiêu dân số: quy mô dân số đô thị, tốc độ gia tăng dân số đô thị, tỷ lệ dân số đô thị

[115]. Các chỉ tiêu này được sử dụng rộng rãi vì có sự quan hệ chặt chẽ giữa quy

mô dân số đô thị với cấp đô thị và tầm ảnh hưởng của đô thị, sức mạnh kinh tế của

đô thị; quy mô dân số đô thị cũng như tốc độ tăng dân số đô thị phản ánh rõ sức

sống và sức hút đô thị đối với vùng xung quanh.

Ở cấp quốc gia, vùng lãnh thổ bên trong quốc gia, các tác giả khác nhau có

đề xuất các tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá quá trình đô thị hóa khác nhau.

Pranati Datta đánh giá mức độ ĐTH ở Ấn Độ dựa vào 3 chỉ tiêu: tỷ lệ dân số

đô thị, tỷ lệ dân cư nông thôn, tỷ số dân số đô thị - nông thôn [102; tr5]. Fu – Chen

Lo và Yeu – Man Yeung đánh giá mức độ ĐTH của Metro Manila (Philippin) bằng

ba chỉ tiêu: tỷ lệ số dân đô thị trong tổng dân số Metro Manila, tỷ lệ tổng dân số (đô

thị) Metro Manila trong tổng dân số đô thị toàn quốc, tỷ lệ tổng dân số Metro

Manila trong tổng dân số toàn quốc [104].

39

Các tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích quy

mô, mức độ thay đổi theo không gian và thời gian của yếu tố dân số trong quá trình

đô thị hóa. Những chỉ tiêu này là chỉ thị quan trọng cho quá trình đô thị hóa, đồng

thời rất thuận tiện để thu thập, kiểm tra và so sánh dữ liệu nên kết quả phân tích có

giá trị và độ tin cậy cao.

Gần đây, với sự tài trợ của Ngân hàng Thế giới, Hirotsugu Uchida và

Andrew Nelson đã nghiên cứu và đề xuất Agglomeration Index – AI (tạm dịch “chỉ

số tụ cư”) [114] để định lượng mức độ tập trung đô thị, một thước đo quá trình ĐTH

được Ngân hàng Thế giới sử dụng trong Báo cáo phát triển Thế giới năm 2009 –

Tái định dạng Địa kinh tế. Chỉ số tụ cư (AI) được các tác giả tính theo các bước

sau: 1) Xác định ngưỡng giá trị cho 3 tiêu chí : mật độ dân số tối thiểu, thời gian di

chuyển tối đa và quy mô dân số tối thiểu; 2) Định vị trung tâm của đô thị từ cơ sở

dữ liệu các khu định cư GRUMP (Global Rural - Urban Mapping Project); 3) Xác

định ranh giới ngoài của đô thị trên cơ sở ngưỡng thời gian di chuyển tối đa; 4) Tính

dân số bên trong khu vực đô thị đã xác định bởi nguồn dữ liệu về dân cư GRUMP;

5) Tính chỉ số tụ cư (AI) là tỷ lệ giữa số dân đô thị (ở bước 4) và tổng dân số địa

bàn nghiên cứu. Phương pháp tính chỉ số tụ cư có ưu điểm là khắc phục được tình

trạng không thống nhất trong dữ liệu về số dân đô thị, tỷ lệ dân số đô thị,… do các

quốc gia cung cấp cho Vụ KT – XH Liên Hiệp Quốc (bởi các yếu tố chính trị, kinh

tế, văn hóa – xã hội hoặc các khác biệt trong cách xác định thế nào là “đô thị” giữa

các quốc gia,…). Trong khi sử dụng phương pháp này, các tác giả còn sử dụng công

cụ viễn thám – GIS để phân tích mức độ tập trung dân cư theo không gian.

Đô thị hóa là quá trình kinh tế - xã hội đa diện nên ngoài tiêu chí dân số,

nhiều tác giả sử dụng kết hợp các tiêu chí khác nhau nhằm đánh giá quá trình đô thị

hóa toàn diện hơn.

Theo GS Nhiêu Hội Lâm, tác giả người Ấn Độ N.G.Fian sử dụng cả tiêu chí

dân số và lãnh thổ, mạng lưới đô thị để xác định trình độ ĐTH một khu vực dựa

trên 4 chỉ tiêu: Tỷ lệ dân số đô thị, Mật độ dân số đô thị, Diện tích lãnh thổ đô thị và

Khoảng cách giữa các đô thị [dẫn theo 60; tr58]. Các chỉ tiêu của N.G.Fian phản

ánh được mức độ tập trung dân số và khía cạnh lãnh thổ trong quá trình đô thị hóa.

40

Nhiều nhà khoa học sử dụng các tiêu chí phản ánh quá trình đô thị hóa bao

gồm khía cạnh dân số, kinh tế, xã hội, mạng lưới đô thị, cơ sở hạ tầng đô thị và

quản trị đô thị.

Trong Kinh tế học đô thị [26], PGS.TS Phạm Ngọc Côn giới thiệu bộ tiêu chí

đánh giá tổng hợp mức độ ĐTH được sử dụng rộng rãi ở Nhật Bản như sau:

- Hệ số trưởng thành đô thị bao gồm các chỉ tiêu: tổng dân số, tổng mức chi

trong năm tài chính, số người làm việc trong ngành chế tạo, số người làm việc trong

ngành thương nghiệp, tổng mức thương nghiệp bán buôn, tổng mức thương nghiệp

bán lẻ, tổng diện tích xây dựng nhà ở, tỷ lệ dự trữ quốc gia, tỷ lệ phổ cập điện thoại.

- Kích cỡ đô thị gồm 5 chỉ tiêu: quy mô đô thị, vị trí đô thị: cự ly, thời gian

cách trung tâm đô thị, hoạt động kinh tế đô thị: thu nhập tài chính năm, tỷ suất hàng

hóa công nghiệp, tỷ suất tiêu thị hàng hóa, tỷ lệ diện tích đất canh tác, tỷ lệ phổ cập

điện thoại, việc làm đô thị: số người làm việc ở khu vực thứ ba, tỷ lệ người quản lý,

tỷ lệ người làm thuê, tăng trưởng dân số đô thị: tỷ lệ tăng trưởng dân số đô thị, tỷ lệ

người trong độ tuổi lao động, tỷ lệ người có việc làm.

Ở Trung Quốc, Wang Yeu và Wang Lin khi nghiên cứu quá trình đô thị hóa

ở thành phố Tế Nam – tỉnh Sơn Đông (Trung Quốc), hai tác giả này xây dựng “hệ

thống chỉ số đánh giá đô thị hóa toàn diện” để đánh giá quá trình ĐTH bởi 3 nhóm:

chỉ số đánh giá nền tảng kinh tế (bao gồm 6 chỉ tiêu), chỉ số đánh giá ĐTH (bao

gồm 13 chỉ tiêu) và chỉ số đánh giá sự phát triển kết hợp giữa nông thôn và thành

thị (bao gồm 3 chỉ tiêu). Trong bộ chỉ tiêu này, ngoài những chỉ tiêu về kinh tế - xã

hội, dân số, cơ sở hạ tầng phổ biến như: thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ khu

vực dịch vụ trong GDP, phương tiện công cộng, diện tích cây xanh,… hai tác giả

còn quan tâm tới khía cạnh bình đẳng xã hội bên trong đô thị cũng như giữa khu

vực đô thị và khu vực nông thôn như: chênh lệch thu nhập giữa dân cư đô thị và

nông thôn; tỷ số hệ số Engel giữa thành thị và nông thôn, tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm của

dân cư đô thị và nông thôn. Wang Yeu và Wang Lin sử dụng phương pháp chỉ số

tích hợp, tính điểm và trọng số cho từng chỉ tiêu, chỉ số thành phần. Sau đó, điểm

của chỉ số tổng hợp đánh giá đô thị hóa là tổng của 3 chỉ số thành phần trên [118;

tr2-4].

41

Li-Yin Shen và cộng sự trong bài báo “Ứng dụng các chỉ báo về tính bền

vững đô thị - nghiên cứu so sánh giữa các thực tiễn khác nhau” đã đánh giá hệ

thống chỉ tiêu phát triển ĐTH bền vững của 9 thành phố: Melbourne, Hong Kong,

Iskandar, Barcelona, Mexico City, Đài Bắc, Singapore, Chandigarh và Pune dựa

trên 4 tiêu chí: môi trường (10 chỉ tiêu), kinh tế (5 chỉ tiêu), xã hội (18 chỉ tiêu) và

quản trị (4 chỉ tiêu). Kết quả của đánh giá này cho thấy không có thành phố nào thể

hiện đầy đủ tất cả các chỉ tiêu trên trong chiến lược phát triển bền vững của mình.

Đồng thời, nhóm tác giả này còn giới thiệu Danh sách chỉ số bền vững đô thị quốc

tế (International Urban Sustainability Indicators List - IUSIL) bao gồm những tiêu

chí: môi trường (36 chỉ tiêu), kinh tế (28 chỉ tiêu), xã hội (56 chỉ tiêu) và quản trị (7

chỉ tiêu) [108].

Cơ quan Định cư con người của Liên Hiệp Quốc (UN – Habitat) có sử dụng

bộ Chỉ số phát triển thành phố (City Development Index – CDI) để so sánh sự phát

triển giữa các thành phố trên thế giới [141]. CDI đo lường tổng chi phí khấu hao

theo thời gian cho con người và các dịch vụ, cơ sở hạ tầng đô thị. Chỉ số này đại

diện cho vốn con người và vốn vật chất của thành phố trong quá trình phát triển.

CDI được xây dựng trên 5 chỉ số phụ: kinh tế, cơ sở hạ tầng, quản lý chất thải, y tế

và giáo dục. Điểm của CDI là trung bình cộng điểm của 5 chỉ số phụ trên. Bộ chỉ số

này không nhằm mục đích đánh giá quá trình đô thị hóa nhưng thông qua CDI

chúng ta có thể nhận diện được một số nội dung quan trong trong quá trình đô thị

hóa của một đô thị: y tế, giáo dục và cơ sở hạ tầng là những biến thành phần tốt

trong việc đo lường kết quả nghèo đói của đô thị trong khi các biến cơ sở hạ tầng,

quản lý chất thải là những biến chủ chốt đo lường hiệu quả quản lý thành phố [141].

Ở Thái Lan, các tác giả Vichit Lorchirachoonkul, Jirawan Jitthavech và

Duangpen Teerawanviwatp đã xây dựng Chỉ số đô thị hóa (Urbanization Index) bao

gồm 489 biến (chỉ tiêu) bao quát trên nhiều khía cạnh: kinh tế; thu nhập; dân số;

phát triển kỹ năng; giáo dục; xử lý chất thải; phúc lợi xã hội; thông tin liên lạc; sức

khỏe công cộng;.... Các tác giả sử dụng phương pháp khai phá dữ liệu (Data

mining) bằng kỹ thuật Cây quyết định (Decision tree) kiểu Cây phân

loại (Classification tree) để phân tích mức độ đô thị hóa theo lãnh thổ [117].

42

Nhìn chung các bộ tiêu chí và phương pháp đánh giá của các tác giả và tổ

chức trên có thể phản ánh toàn diện quá trình đô thị hóa nhưng số lượng chỉ tiêu quá

lớn cũng gây khó khăn trong công tác thu thập và kiểm chứng dữ liệu. Bên cạnh đó,

tính khả thi của các phương pháp này còn phụ thuộc vào tính sẵn sàng của hệ thống

chỉ tiêu thống kê của địa phương và phù hợp hơn với những địa bàn có quy mô lãnh

thổ lớn như các thành phố.

 Việt Nam

Ở trong nước, nhiều tiêu chí đánh giá quá trình đô thị hóa được đề xuất và

sử dụng. Nhìn chung, các tác giả rất chú trọng đến tiêu chí dân số. Trong nhiều

công trình, tài liệu, chỉ tiêu Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng để đánh giá mức độ đô

thị hóa. Ngoài ra, các tác giả còn sử dụng các chỉ tiêu liên quan đến quy mô diện

tích đô thị, mạng lưới đô thị cũng như quy mô kinh tế đô thị,… trong các phân tích

hiện trạng đô thị hóa [75], [86], [87]. Trong công trình nghiên cứu “Phân tích dưới

góc độ Địa lý KT – XH sự chuyển hóa nông thôn thành đô thị ở Hà Nội trong quá

trình đô thị hóa”, tác giả Đỗ Thị Minh Đức đã sử dụng phương pháp phân tích trend

để phân tích quá trình đô thị hóa thông qua sự thay đổi mật độ dân số trong khu vực

nội thành TP Hà Nội [38; tr 83 – 91] và sử dụng đường cong Lorenz phân tích chỉ

tiêu tỷ lệ lao động phi nông nghiệp của các đơn vị hành chính cấp xã của khu vực

ngoại thành Hà Nội để thấy sự chuyển hóa nông thôn – thành thị ở địa bàn này

trong giai đoạn 1980 – 1989 [38; tr 138 - 143].

Nhằm quản lí hiệu quả hệ thống đô thị quốc gia, Chính phủ đã xây dựng bộ

tiêu chí để phân loại hệ thống đô thị dựa trên 5 lĩnh vực: chức năng, dân số, lao

động, cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị. Hệ thống phân loại này có những

điều chỉnh phù hợp với thực tiễn quá trình đô thị hóa trong nước. Tuy hệ thống phân

loại đô thị không nhằm mục đích đánh giá quá trình đô thị hóa nhưng các tiêu chí,

chỉ tiêu và phương pháp đánh giá được xây dựng khá phù hợp với thực tiễn phát

triển đô thị Việt Nam nên nhiều tác giả đã sử dụng như một nguồn tham khảo quan

trọng để đánh giá quá trình đô thị hóa trong nghiên cứu của mình [25], [37], [88].

Năm 2011, Ngân hàng thế giới đã xuất bản công trình “Đánh giá đô thị hóa

ở Việt Nam – Báo cáo hỗ trợ kỹ thuật”, trong đó các tác giả phân tích quá trình đô

43

thị hóa ở nước ta trong hơn hai thập niên gần đây thông qua 5 quá trình chuyển đổi

về kinh tế, dân số, hành chính, không gian và phúc lợi [59].

1.1.4.2. Các tiêu chí đánh giá quá trình đô thị hóa vận dụng cho thành phố

Cần Thơ

Trên cơ sở quan niệm đô thị hóa như trên, đặc điểm đô thị hóa ở Việt Nam

và các văn bản pháp lý liên quan về phân loại, phân cấp quản lý, quy hoạch, xây

dựng đô thị và kinh nghiệm đánh giá quá trình ĐTH của các nhà nghiên cứu trong

nước và trên thế giới, tác giả xây dựng hệ thống tiêu chí để đánh giá quá trình đô thị

hóa ở địa bàn nghiên cứu dựa trên 5 khía cạnh chủ yếu: vị thế - chức năng; dân số;

lao động; cơ sở hạ tầng và lãnh thổ đô thị. Đồng thời, tương ứng với mỗi khía cạnh

sẽ có những tiêu chí, chỉ tiêu được lựa chọn. Các tiêu chí, chỉ tiêu được đề xuất phải

đảm bảo các nguyên tắc sau:

- Tính toàn diện: nhằm đảm bảo quan điểm tổng hợp, các tiêu chí, chỉ tiêu

được lựa chọn phải “vẽ” được bức tranh tổng thể quá trình đô thị hóa; phản ánh đặc

điểm đa tầng, đa diện của quá trình đô thị hóa, về các mặt chủ yếu: nhân khẩu học,

kinh tế, xã hội và môi trường;

- Tính đại diện: Do các chỉ tiêu phản ánh ĐTH có các quan hệ qua lại và

quan hệ nhân quả phức tạp, nên có thể lựa chọn một số chỉ tiêu trong số đó làm chỉ

tiêu đại diện cho từng tiêu chí chính, từng mặt quan hệ chủ yếu.

- Khả năng so sánh: Các tiêu chí, chỉ tiêu được lựa chọn đánh giá quá trình

đô thị hóa trong luận án này hướng tới đảm bảo tính so sánh được của kết quả

nghiên cứu về quá trình đô thị hóa thành phố Cần Thơ cả theo chiều không gian

(với các đô thị khác) cũng như chiều thời gian. Sở dĩ chỉ đặt vấn đề “hướng tới đảm

bảo tính so sánh được”, vì trong hệ thống thống kê KTXH ở nước ta thường có

những thay đổi trong định nghĩa khái niệm cũng như về kỹ thuật tính toán.

- Tính khả thi: nguyên tắc này đảm bảo các chỉ tiêu mà đề tài quan tâm có

trong các danh mục thống kê chính thức của Chính phủ quy định, để từ đó có thể

tính toán được các chỉ tiêu với độ phủ và chi tiết phù hợp, có độ tin cậy.

 Vị thế và chức năng đô thị

44

Vị thế đô thị là tiêu chí định tính xác định vai trò, tầm quan trọng của đô thị

trong hệ thống đô thị nói riêng và nền kinh tế - xã hội cả nước nói chung. Chức

năng của đô thị phản ánh tiềm năng, nội lực và hiện trạng phát triển của đô thị. Bên

cạnh đó, vị thế, chức năng của đô thị còn thể hiện ý chí chính trị của chính quyền.

Vì vậy, xác định vị thế, chức năng đô thị rất cần thiết để đánh giá quá trình ĐTH.

 Dân số đô thị

Đặc điểm nổi bật của quá trình ĐTH ở các nước đang phát triển hiện nay là

sự gia tăng dân số đô thị và tăng tỷ trọng dân số đô thị trong dân số của quốc gia

hay của vùng lãnh thổ. Vì vậy, trong luận án tác giả chọn chỉ tiêu quy mô dân số đô

thị và Tỷ lệ dân số đô thị để phân tích những thay đổi về quy mô dân số đô thị thành

phố Cần Thơ trong thời gian nghiên cứu. Tuy nhiên, dân số đô thị và tỷ lệ dân số đô

thị có thể tăng lên bởi gia tăng dân số tự nhiên, nhập cư vào đô thị và ở một số thời

điểm là sự mở rộng địa giới hành chính.

Mật độ dân số đô thị là một chỉ tiêu quan trọng trong phân loại đô thị ở nước

ta và cũng được sử dụng để đánh giá quá trình ĐTH. Bởi lẽ, chỉ tiêu này không chỉ

phản ánh mức độ tập trung dân cư vào khu vực nội thị, mà còn phản ánh sức chứa

lãnh thổ, cũng như tình trạng quá tải lên môi trường, cơ sở hạ tầng đô thị, nếu mật

độ dân số quá cao.

 Cơ cấu sử dụng lao động

Phát triển kinh tế đô thị là nền tảng kinh tế đảm bảo cho quá trình đô thị hóa

thành hiện thực. Tuy nhiên, các chỉ tiêu liên quan đến GDP (quy mô nền kinh tế, tốc

độ tăng trưởng kinh tế,… ) chỉ vận dụng được cho các đơn vị lãnh thổ cấp tỉnh trở

lên. Trong đề tài này, để nghiên cứu đến các ĐVHC xã, phường, thị trấn (ĐVHC

cấp xã) chúng tôi đề xuất chỉ tiêu sử dụng lao động trong các ngành (khu vực) kinh

tế, cụ thể là Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp.

Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp có quan hệ khá chặt chẽ với tỷ trọng GDP phi

nông nghiệp của lãnh thổ; sự gia tăng tỷ lệ lao động phi nông nghiệp còn phản ánh

rõ nét quá trình chuyển đổi nông thôn thành đô thị, khi mà người dân địa phương

không tìm nguồn sống chủ yếu từ các hoạt động nông nghiệp, phụ thuộc tài nguyên

45

đất, mà là các hoạt động công nghiệp và dịch vụ; sự tăng tỷ lệ lao động phi nông

nghiệp còn liên quan đến lao động của người nhập cư vào đô thị. Do vậy, chỉ tiêu

này giúp nhận diện quá trình ĐTH cả về kinh tế và xã hội, cả theo chiều thời gian và

không gian.

 Cơ sở hạ tầng đô thị

Cơ sở hạ tầng (CSHT) phản ánh vỏ vật chất của đô thị. Cơ sở hạ tầng đô thị

bao gồm cơ sở hạ tầng xã hội và cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Tác giả luận án chọn đánh

giá 5 nội dung cơ bản về: giao thông, cấp - thoát nước, vệ sinh môi trường - cây

xanh, điện và nhà ở.

- Tỷ lệ đất giao thông là tỷ số giữa tổng diện tích đất dành cho giao thông và

tổng diện tích đất tự nhiên của lãnh thổ nghiên cứu.

Tỷ lệ đất giao thông phải đảm bảo ở một mức độ nhất định mới duy trì được

hoạt động giao thông động và cả giao thông tĩnh. Ở nước ta, tỷ lệ đất giao thông còn

thấp, cơ sở hạ tầng giao thông đô thị còn hạn chế, nên chỉ tiêu này được đặc biệt

chú ý ở những khu vực mới đô thị hóa theo quy hoạch.

- Các chỉ tiêu nguồn cấp nước sinh hoạt (nhà máy, công suất), mạng lưới cấp

nước sinh hoạt (km) và tình hình cấp nước sinh hoạt là những tiêu chí, chỉ tiêu quan

trọng phản ánh cơ sở hạ tầng đô thị.

Công trình cấp nước sinh hoạt và mạng lưới cấp nước sinh hoạt cần được

quy hoạch, thiết kế để đảm bảo cho sự phát triển lâu dài của đô thị, đặc biệt là sự

phân bố mạng lưới cấp nước sinh hoạt có ảnh hưởng quan trọng của các khu đô thị

mới. Chỉ tiêu Tỷ lệ hộ sử dụng nước máy (%) là chỉ thị quan trọng phản ánh quá

trình đô thị hóa, đặc biệt ở vùng ven đô thị. Do hạn chế nguồn dữ liệu, chúng tôi chỉ

phân tích tình trạng cấp nước chi tiết đến cấp quận, huyện.

- Tiêu chí thoát nước đô thị được thể hiện qua 2 chỉ tiêu: mạng lưới thoát

nước (km) và Tỷ lệ thu gom và xử lí nước bẩn (%). Hai chỉ tiêu này phản ánh khá

tốt 1 phần sức tải hạ tầng dưới áp lực của quá trình gia tăng dân số và phát triển

kinh tế đô thị. Hai chỉ tiêu này thấp phản ánh các thách thức về môi trường mà đô

thị đang và sẽ đương đầu trong tương lai. Trong luận án tác giả chỉ phân tích chung

46

tình trạng thoát nước ở TP Cần Thơ mà không đi sâu chi tiết đến các lãnh thổ cấp

thấp do không đủ dữ liệu.

- Chỉ tiêu Nguồn cung cấp điện (nhà máy, công suất), Tỷ lệ đường phố chính

được thắp sáng (%) và Tỷ lệ hộ sử dụng điện lưới sinh hoạt (%) phản ánh sự phát

triển hạ tầng kỹ thuật đô thị. Đối với những khu vực còn kém phát triển và gặp

nhiều khó khăn trong quá trình mở rộng mạng lưới cấp điện như Đồng bằng sông

Cửu Long thì các chỉ tiêu này có ý nghĩa lớn phản ánh quá trình phát triển đô thị.

Chỉ tiêu Tỷ lệ hộ sử dụng điện lưới sinh hoạt (%) được phân tích đến đơn vị hành

chính cấp quận/huyện.

- Dưới áp lực của quá trình gia tăng dân số và hoạt động kinh tế ở đô thị cũng

như yêu cầu nâng cao chất lượng sống cư dân đô thị, khía cạnh vệ sinh môi trường

ngày càng trở nên quan trọng trong đánh giá quá trình đô thị hóa. Trong luận án tác

giả chọn phân tích các chỉ tiêu: Tỷ lệ rác thải được thu gom và xử lí (%) và diện tích đất cây xanh đô thị bình quân đầu người (m2/người) chung cho toàn thành phố. Tác

giả cũng phân tích hiện trạng hệ thống công viên và nghĩa trang trên địa bàn nghiên

cứu.

- Tỷ lệ hộ gia đình theo phân loại nhà ở phản ánh mức độ đảm bảo điều kiện

ở an toàn của dân cư, cũng như mức độ hiện đại của đô thị. Trong nghiên cứu này,

chúng tôi chưa tính đến diện tích nhà ở bình quân đầu người, mặc dù đây cũng là

một chỉ tiêu đang được các nhà quy hoạch đô thị quan tâm. Bởi vì trong điều kiện

nhà ở của vùng mới đô thị hóa, nhà đơn sơ còn chiếm tỷ trọng khá cao, thì chỉ tiêu

này phản ánh không chính xác tính cấp thiết trong giải quyết nhu cầu ở của đô thị.

Chúng tôi cũng không sử dụng chỉ tiêu về tỷ lệ hộ ở chung cư, do trong điều kiện cụ

thể của Cần Thơ, nhà chung cư chưa phát triển, mặc dù ở các thành phố lớn như Hà

Nội, chỉ tiêu này phân hóa rất rõ theo các phường, và là một chỉ thị cho ĐTH.

+ Tỷ lệ hộ gia đình ở nhà kiên cố và bán kiên cố: do đặc thù văn hóa sông

nước, nhà ở người dân khu vực Đồng bằng sông Cửu Long không đề cao tính kiên

cố. Bên cạnh đó, khác với định nghĩa “nhà đơn sơ/nhà tạm”, định nghĩa “nhà kiên

cố” chưa thống nhất giữa 2 cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 1999 và 2009.

Vì vậy, trong phân tích này, tác giả tính gộp cả loại nhà kiên cố và bán kiên cố để

47

phản ánh mức độ đô thị hóa ở thành phố Cần Thơ. Giả thiết là, ở khu vực nào có tỷ

lệ nhà kiên cố và bán kiên cố càng cao, mức độ đô thị hóa càng cao.

+ Tỷ lệ hộ gia đình ở nhà đơn sơ: do đặc trưng của cư trú vùng nông thôn là

dân cư ở trong các nhà đơn sơ. Vì thế, trong quá trình đô thị hóa, tỷ lệ nhà đơn sơ sẽ

giảm đi, thay vào đó là nhà bán kiên cố, rồi nhà kiên cố, cũng như những thay đổi

trong phong cách kiến trúc nhà ở. Giả thiết là ở khu vực có tỷ lệ hộ gia đình sống

trong nhà đơn sơ thấp hơn, mức độ đô thị hóa cao hơn.

Hai chỉ tiêu hộ gia đình theo phân loại nhà ở trên không chỉ phản ánh chất

lượng nhà ở mà còn là chỉ dấu gián tiếp cho mức độ phát triển kinh tế và chất lượng

cuộc sống dân cư địa bàn nghiên cứu.

 Lãnh thổ đô thị

Quá trình ĐTH ở giai đoạn đầu và giai đoạn tăng tốc luôn gắn liền với gia

tăng diện tích đô thị. Thực tế cho thấy, ở loại hình đô thị hóa tập trung, cùng với

quá trình tích tụ dân cư và hoạt động sản xuất vào khu vực đô thị, lãnh thổ đô thị

dần mở rộng ra không gian xung quanh theo các trục giao thông chính, đó là phát

triển kiểu hình sao. Ngoài ra, ở vùng ngoại thành còn hình thành các đô thị vệ tinh,

các khu đô thị mới, và sau một số năm kết nối với đô thị trung tâm, sẽ tạo ra các

không gian đô thị liên tục. Để làm rõ hơn nội dung này, trong luận án tác giả phân tích các chỉ tiêu: Diện tích đô thị (km2), Số lượng đô thị và Khoảng cách trung bình

giữa các đô thị (km).

Để tiến hành đánh giá mức độ đô thị hóa TP Cần Thơ theo các đơn vị hành

chính cấp xã, phường, thị trấn bằng phương pháp phân cụm thứ bậc, tiêu chí vị thế

và chức năng đô thị là tiêu chí phân tích định đính và tiêu chí lãnh thổ đô thị không

phân tích được đến cấp xã nên không được lựa chọn. Đối với tiêu chí nhà ở, tác giả

sử dụng chỉ tiêu có tính đại diện cho quá trình đô thị hóa cao hơn là “Tỷ lệ hộ gia

đình ở nhà kiên cố, bán kiên cố”. Như vậy, 4 chỉ tiêu được lựa chọn đưa vào phân

cụm là: mật độ dân số, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp, tỷ lệ đất giao thông và tỷ lệ

nhà kiên cố, bán kiên cố.

48

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Khái quát quá trình đô thị hóa ở Việt Nam

Dưới thời phong kiến trước khi Pháp tiến hành xâm chiếm Việt Nam, nước ta

tồn tại một số đô thị dưới dạng “đô thị - trạm dịch”, “đô thị - cảng” hoặc là trung

tâm chính trị của chính quyền trung ương. Cổ Loa được xem là đô thị đầu tiên (thế

kỷ III - TCN), sau đó còn xuất hiện các đô thị nổi tiếng như: Luy Lâu (Bắc Ninh),

Tống Bình (Hà Nội), Lạch Trường (Thanh Hóa), Hoa Lư (Ninh Bình), Phú Xuân

(Thừa Thiên - Huế), Vân Đồn (Quảng Ninh), Phố Hiến (Hưng Yên), Hội An

(Quảng Nam),… Nhìn chung các đô thị hình thành trong giai đoạn này chủ yếu

mang tính chất hành chính - chính trị và tiêu thụ, sức sản xuất kém vì vậy không thể

phát triển mạnh, đô thị hài hòa với nông thôn [62].

Dưới thời Pháp thuộc, số lượng đô thị cũng như dân số đô thị tăng nhanh

hơn, chủ yếu do quá trình tăng cường khai thác thuộc địa và hình thành các “lị sở”

phục vụ chính sách “chia để trị”. Vào nửa đầu thế kỉ XX một loạt các đô thị ra đời

làm cơ sở cho mạng lưới đô thị nước ta sau này: Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định,

Uông Bí, Hải Dương, Thanh Hóa, Vinh, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Sài Gòn

- Chợ Lớn, Mỹ Tho, Biên Hòa, Cần Thơ,…

Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, về cơ bản ĐTH chững lại và thụt lùi.

Trong thời kỳ đất nước bị tạm thời chia cắt (1954 - 1975), ĐTH có nhiều nét khác

nhau giữa 2 miền:

- Miền Bắc: nền kinh tế vẫn chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Thời kỳ công

nghiệp hóa XHCN vào đầu thập niên 1960 đã thúc đẩy quá trình cải tạo và nâng cấp

các đô thị cũ như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Vinh; phát triển các đô thị mới

như Thái Nguyên, Việt Trì,… Tuy nhiên, thành tựu của công nghiệp hóa và đô thị

hóa đã bị phá hoại nặng nề bởi chiến tranh phá hoại của không quân Mỹ.

- Miền Nam: ĐTH diễn ra nhanh chóng, nhưng không phải do sự phát triển

kinh tế, mà trong hoàn cảnh đặc biệt là chiến tranh, người dân dồn vào đô thị để

lánh nạn và cũng do chính sách giành dân của chính quyền Sài Gòn lúc bấy giờ. Kết

quả là đến năm 1974, khoảng 43% dân số miền Nam sống trong khu vực đô thị.

49

Sau khi đất nước hoàn toàn thống nhất, ở miền Nam dân cư đô thị giảm thấp

do quá trình hồi hương dân từ thành phố về nông thôn cũng như động viên dân cư -

lao động đi phát triển các vùng kinh tế mới; trong khi đó dân cư đô thị ở miền Bắc

tăng không đáng kể. Trong một thời gian dài tỷ lệ dân số thành thị không tăng, thậm

chí còn giảm. Cho đến năm 1995, tỷ lệ dân số thành thị cả nước mới là 20,7%, chưa

bằng mức của năm 1975 (21,5%). Với chiến lược đẩy mạnh công nghiệp hóa, coi đô

thị hóa như là một động lực thúc đẩy phát triển nền kinh tế quốc dân và các vùng

kinh tế, đồng thời dưới tác động của quá trình mở cửa, hội nhập và toàn cầu hóa, từ

giữa thập kỉ 1990, tốc độ đô thị hóa dần khởi sắc. Đến năm 2012, nước ta có hơn 28

triệu người sống trong khu vực đô thị, tỷ lệ dân số thành thị khoảng 32%.

Bảng 1.1. Đặc điểm phân bố thành phố, thị xã theo quy mô dân số nội thành, nội thị (qua các cuộc Tổng điều tra dân số)

Số đô thị

Số dân (nghìn người)

% tổng số dân đô thị (thị xã, thành phố)

Quy mô dân số đô thị (người)

1989 1999 2009 1989 1999 2009

1989

1999

2009

5 – 10 triệu

-

-

30,3

-

-

1

-

-

5880,6

1 – 4,99 triệu

42,2

41,7

12,0

2

2

1

3989,5

5320,9

2316,8

500 - 999 nghìn

0,0

4,3

15,1

0

1

4

0

543,6

2924,8

300 - 499 nghìn

8,7

7,2

1,5

2

2

1

819,5

920,5

303,0

100 - 299 nghìn

25,5

25,9

23,3

16

20

25

2408,4

3308,3

4511,2

50 - 99 nghìn

13,6

13,3

13,4

19

25

35

1288,6

1691,3

2590,3

Dưới 50 nghìn

10,0

7,7

4,4

34

34

27

950,3

977,0

858,4

Tổng số

118

9477 12761,6

100

100

73

84

94

21422 Nguồn: Tính toán dựa trên Kết quả điều tra toàn diện Tổng điều tra dân số 1/4/1989, 1/4/1999 và 1/4/2009

Hệ thống đô thị không ngừng phát triển, mở rộng về quy mô và tăng cường

về chất lượng. Năm 1990 cả nước có 500 đô thị, đến năm 2000 tăng lên 649 đô thị,

đến cuối năm 2012 tăng lên 779 đô thị (trong đó 5 thành phố trực thuộc Trung

ương, 59 thành phố trực thuộc tỉnh, 45 thị xã và 620 thị trấn). Theo lãnh đạo Cục

Phát triển đô thị, đến nay hệ thống đô thị nước ta có khoảng 770 đô thị với 2 đô thị

loại đặc biệt, 14 đô thị loại I, 10 đô thị loại II, 52 đô thị loại III, 63 đô thị loại IV [128]. Tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 31.000 km2, trong đó, khu vực nội thành, nội thị chiếm trên 12.000 km2. Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa diễn ra nổi bật ở một

50

số thành phố lớn và trung bình, những địa bàn thuận lợi phát triển kinh tế (đặc biệt

là công nghiệp và dịch vụ), thu hút vốn đầu tư nước ngoài và thu hút nhập cư,…

Bảng 1.1 cho thấy tốc độ tăng nhanh nhất ở nhóm có quy mô dân số đô thị từ 500

nghìn đến dưới 1 triệu người. Các nhóm đô thị có quy mô trung bình (thường là các

thành phố, đô thị loại III) với số dân từ 100 nghìn đến dưới 500 nghìn người tuy

không tăng về tỉ trọng nhưng tăng mạnh về số lượng đô thị cũng như tổng số dân

(xem Bảng 1.1). Hai thành phố lớn nhất (Hà Nội và TP Hồ Chí Minh) gần như

không thay đổi vị thế của mình trong hệ thống đô thị cả nước. TP Hồ Chí Minh luôn

chiếm hơn 30% dân số các thành phố, thị xã; còn Hà Nội luôn chiếm khoảng 12%.

Nếu tính thêm 4 thành phố lớn tiếp theo là Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ và Biên

Hòa, thì 6 thành phố này chiếm 57,4% tổng dân số các thành phố, thị xã cả nước.

Hệ thống CSHT liên tục được cải thiện và đầu tư mở rộng. Hạ tầng kỹ thuật

và hạ tầng xã hội được đầu tư xây dựng nhiều hơn, chất lượng cao hơn, đặc biệt là

hệ thống giao thông đô thị. Ở các thành phố lớn, mạng lưới đường nội thành được

cải tạo và nâng cấp; đồng thời những trục giao thông chính được mở ra làm xương

sống cho phát triển triển không gian đô thị. Với Thành phố Hồ Chí Minh là Đại lộ

Đông Tây, xa lộ Hà Nội, Tân Sơn Nhất – Bình Hòa, cầu Bình Triệu, cầu Thủ

Thiêm, cầu Sài Gòn 2, cầu Phú Mỹ; với Hà Nội là tuyến vành đai 2, vành đai 3, cầu

Vĩnh Tuy, cầu Thanh Trì, cầu Nhật Tân; với Đà Nẵng là tuyến Hoàng Sa – Trường

Sa, Liên Chiểu – Thuận Phước, cầu sông Hàn, cầu Thuận Phước, cầu Rồng; với Hải

Phòng là tuyến nối trung tâm thành phố với Đồ Sơn.

1.2.2. Đặc trưng đô thị hóa ở Việt Nam

Theo nhà đô thị học đầu ngành Việt Nam, GS Đàm Trung Phường, đô thị

hóa ở Việt Nam đến đầu thập niên 1990 có một số đặc trưng sau: [62; tr75-79]

- Quá trình đô thị hóa diễn ra rất chậm, Việt Nam vẫn ở giai đoạn đầu của

quá trình ĐTH do di sản của quá khứ phong kiến, thuộc địa, lại chịu tổn thất do

chiến tranh kéo dài và do ảnh hưởng tiêu cực của cơ chế bao cấp. Quá trình đô thị

hóa lại biến động do các biến cố lớn trong lịch sử dân tộc.

51

- Mối quan hệ nông thôn - thành thị mang tính chất xen cài cả trong không

gian đô thị, xã hội học, lối sống, phong tục tập quán và mối quan hệ kinh tế. Tác

phong và lối sống nông nghiệp còn phổ biến trong dân cư đô thị, đặc biệt là ở các

đô thị vừa và nhỏ.

- Cơ sở hạ tầng, kinh tế, xã hội và môi trường của các đô thị còn yếu kém,

nhất là ở miền Bắc và miền Trung.

- Mạng lưới đô thị tương đối rải đều trên khắp lãnh thổ nhưng nhìn chung

quy mô nhỏ bé, chủ yếu mang chức năng hành chính, văn hóa hơn là kinh tế.

Trong nửa sau của thập niên 1990 trở lại đây, quá trình đô thị hóa ở nước ta

có một số đặc điểm sau:

- Dân số đô thị tăng nhanh nhưng chủ yếu tập trung ở một số đô thị lớn và

trung bình, những địa bàn trọng điểm phát triển kinh tế;

- Do tốc độ gia tăng dân số tự nhiên ở khu vực đô thị giảm nhanh và đạt mức

rất thấp trong những năm gần đây nên động lực gia tăng dân số đô thị chủ yếu từ

nhập cư và mở rộng địa giới hành chính tại một số thời điểm.

- Việc quy hoạch, quản lý đô thị đã đi theo chiến lược đô thị hóa chung của

cả nước, trong đó coi trọng sự phát triển của các đô thị lớn làm đầu tàu phát triển

quốc gia (hai đô thị đặc biệt là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh), của các vùng kinh tế

(các đô thị loại I) và các tỉnh. Hàng loạt đô thị đã được đầu tư cơ sở hạ tầng khá

hiện đại, chỉnh trang, quy mô dân số tăng nhanh, sức mạnh kinh tế (đặc biệt là công

nghiệp và dịch vụ) cũng tăng rõ rệt, nên sau một số năm đã được nâng cấp trong hệ

thống phân loại đô thị.

1.2.3. Một số ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến sự phát triển kinh tế - xã

hội nước ta trong hơn hai thập niên gần đây

1.2.3.1. Thay đổi đặc trưng dân số và phân bố dân cư

Đô thị hóa ở nước ta hiện nay đang trong giai đoạn thu hút mạnh người nhập

cư vào đô thị. Động lực gia tăng dân số đô thị chủ yếu do đóng góp của nhập cư.

Trong chuyên khảo Di cư và đô thị hóa ở Việt Nam: Thực trạng, xu hướng và

những khác biệt, các tác giả đã chứng minh có mối quan hệ thuận chiều rõ nét giữa

52

tỷ lệ nhập cư và tỷ lệ dân số đô thị ở nước ta [140; tr96]. Theo Lê Văn Thành (Viện

Nghiên cứu phát triển TP Hồ Chí Minh) khoảng 31% dân số TP Hồ Chí Minh là

người nhập cư và TP Hồ Chí Minh là đô thị có sức hấp dẫn dân di cư trên phạm vi

cả nước [130]. Thành phố Hà Nội trong thời gian gần đây có 40 – 50 ngàn người

nhập cư hàng năm [121]. Tính chọn lọc cao về tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân

của dân nhập cư tác động mạnh đến một số đặc trưng nhân khẩu học của địa bàn

tiếp nhận. Nhìn chung dân số nhập cư đến các đô thị lớn rất trẻ: hơn 80% trong độ

tuổi 15 – 39 (TP Hồ Chí Minh) và hơn 50% trong độ tuổi 20 – 29 (TP Hà Nội); tỷ lệ

nữ thường cao hơn nam [130], [121]. Đồng thời, dân số nhập cư đông là nguồn bổ

sung dồi dào lực lượng lao động trên địa bàn, thúc đẩy tính cạnh tranh trong thị

trường lao động. Trong những năm gần đây, nhiều lao động phổ thông nhập cư vào

các thành phố lớn kiếm việc làm, đặc biệt là TP Hồ Chí Minh và TP Hà Nội làm

giảm chất lượng nguồn lao động các đô thị này.

Sự phổ biến lối sống đô thị còn làm thay đổi rõ nét các mẫu hình về hôn

nhân. Theo kết quả các cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 1989, 1999 và

2009, tuổi kết hôn trung bình lần đầu (SMAM) ở nước ta có xu hướng tăng nhẹ.

Đặc biệt, SMAM ở khu vực đô thị luôn cao hơn khu vực nông thôn, bất kể khảo sát

đối với nữ hay nam. Năm 2009, SMAM của nam ở khu vực đô thị cao hơn khu vực

nông thôn 2,1 năm và tương ứng với nữ là 2,4 năm [138; tr105]. Đồng thời, tỷ lệ

người đang kết hôn ở nông thôn luôn cao hơn thành thị [56; tr48], [138; tr98]. Theo

kết quả khảo sát mức sống dân cư Việt Nam năm 2012, tỷ lệ người đang kết hôn ở

thành thị là 62,6% và ở nông thôn là 64,4%. Đồng thời, tỷ lệ người chưa từng kết

hôn và tỷ lệ ly hôn ở thành thị cao hơn nông thôn và có xu hướng tăng trong giai

đoạn 2002 – 2012 [84; tr48].

Quá trình đô thị hóa không chỉ làm thay đổi phân bố dân cư trên bình diện cả

nước giữa khu vực thành thị và nông thôn mà còn làm thay đổi sự phân bố dân cư

đô thị trên cả nước và trong mỗi đô thị. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tỷ

trọng của hai vùng có tốc độ đô thị hóa nhanh nhất cả nước là Đông Nam Bộ và

Đồng bằng sông Hồng trong tổng dân số đô thị cả nước giai đoạn 1995 – 2012 có

xu hướng tăng lên (từ 51,2% năm 1995 lên 54,7% năm 2012). Trong quá trình đô

53

thị hóa, cấu trúc không gian – chức năng của đô thị thay đổi, dẫn đến việc thay đổi

mạnh phân bố dân cư nội thị, nội thành và vùng ven đô. Đối với các đô thị nhỏ, dân

số có xu hướng tập trung vào khu vực trung tâm. Trong khi đó, ở các đô thị trung

bình và lớn, do hình thành các khu đô thị mới, các không gian chức năng mới, hiện

đại và do nhu cầu chỉnh trang đô thị ở các phường đã bị quá tải về cơ sở hạ tầng nên

có xu hướng giãn dân từ các phường này ra khu đô thị mới. Quy mô và mật độ dân

số tăng lên nhanh chóng ở các trục giao thông chính, các trục thương mại của đô thị

theo dạng tỏa tia; ở những vùng ven đô có quá trình đô thị hóa nhanh chóng.

1.2.3.2. Thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Theo TS Đỗ Tú Lan, Phó cục trưởng Cục phát triển đô thị (Bộ Xây dựng),

kinh tế đô thị chiếm 70% GDP của cả nước, thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ

cấu kinh tế theo hướng hiện đại [128]. Theo số liệu của Tổng cục thống kê về số

dân đô thị và quy mô GDP nước ta trong giai đoạn 1990 – 2012, tác giả tính được

mối quan hệ tương quan rất chặt giữa 2 biến này với R=0,9 và dường như quy mô

GDP tăng nhanh hơn khi tỷ lệ dân số đô thị vượt ngưỡng 30% (quy mô dân số đô

thị khoảng 24 triệu người trở lên) (hình 1.5).

Hình 1.5. Quan hệ giữa quy mô dân số đô thị và quy mô GDP Việt Nam giai đoạn 1990 - 2012 Hình 1.6. Tỷ trọng của 5 TP trực thuộc Trung ương trong tổng GDP và trong tổng dân số đô thị toàn quốc năm 2012

Riêng các 5 đô thị trực thuộc trung ương, tốc độ tăng trưởng GDP rất nhanh,

trung bình gấp hơn 1,5 lần tốc độ trung bình cả nước. Xét riêng cho 5 thành phố

54

trực thuộc trung ương, số liệu thống kê cho thấy có mối tương quan chặt giữa quy

mô đô thị và vai trò của nó trong nền kinh tế quốc gia, được minh họa qua hình 1.6.

Quá trình đô thị hóa cũng góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

ngành bởi sự tăng tốc nhanh chóng của các hoạt động kinh tế đô thị. Tác giả xử lí số

liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy mối tương quan nghịch rõ nét giữa quá trình

gia tăng dân số đô thị, gia tăng tỷ lệ dân và quá trình giảm tỷ lệ khu vực kinh tế

nông nghiệp trong tổng GDP nước ta giai đoạn 1993 – 2012, với R= -0,93 (hình

1.7).

Hình 1.7. Mối quan hệ giữa tỷ lệ dân số đô thị và tỷ lệ GDP khu vực phi nông nghiệp nước ta giai đoạn 1993 - 2012

Tác động này cũng dễ dàng quan sát ở các đô thị lớn của nước ta. Các thành

phố trực thuộc trung ương thời gian qua chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo

hướng hiện đại, nâng cao vai trò của các hoạt động kinh tế đô thị, trong đó quan

trọng nhất là công nghiệp – xây dựng và dịch vụ. Tỷ trọng khu vực PNN trong tổng

GDP của 5 thành phố trung bình hơn 90%. Tỷ trọng khu vực nông nghiệp của thành

phố Hà Nội, Hải Phòng là khoảng 9 – 10%, của TP Cần Thơ hơn 10%, của thành

phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng vào khoảng 2%.

55

1.2.3.3. Thúc đẩy thay đổi mục đích sử dụng đất và chuyển đổi sinh kế

Quá trình ĐTH làm thay đổi sâu sắc giá trị, hiệu quả sử dụng đất, dẫn đến

chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đặc biệt ở các thành phố lớn. Hàng năm, Việt

Nam chuyển đổi khoảng 10.000 ha đất nông nghiệp thành đất đô thị. Những khu

vực ĐTH nhanh như Thủ Đức, Bình Tân, Nhà Bè (TP Hồ Chí Minh), Từ Liêm,

Thanh Xuân (Hà Nội), Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu (Đà Nẵng),… nhiều diện tích đất

nông nghiệp được chuyển đổi sang mục đích phi nông nghiệp: xây dựng hạ tầng đô

thị, nhà ở, khu đô thị,… Do vậy, sinh kế của người dân cũng thay đổi sâu sắc, đặc

biệt là nông dân trong vùng đô thị hóa nhanh.

1.2.4. Kinh nghiệm quá trình đô thị hóa thành phố Đà Nẵng trong hơn hai

thập niên gần đây

Trong bối cảnh đô thị hóa còn nhiều ngổn ngang của nước ta sau thời kì đổi

mới, thành phố Đà Nẵng là trường hợp đô thị hóa thành công nhất, nhiều địa

phương xem Đà Nẵng như “mô hình” để nghiên cứu, học tập. Đồng thời, Đà Nẵng

và Cần Thơ có nhiều nét giống nhau về lịch sử phát triển đô thị, các điều kiện thúc

đẩy quá trình đô thị hóa trong quá khứ cũng như hiện tại,… Vì vậy, tìm hiểu những

kinh nghiệm trong quá trình đô thị hóa thành phố Đà Nẵng hơn hai thập niên gần

đây mang lại nhiều ý nghĩa thực tiễn cho nội dung nghiên cứu của luận án.

Đà Nẵng đã phát huy được những lợi thế về vị trí đắc địa cho phát triển kinh tế

và tập trung dân cư (nằm ở trung độ của đất nước và “con đường di sản miền

Trung”) lại có những ưu thế về cảnh quan với núi cao, sông sâu và biển rất đẹp.

Đồng thời, sau khi Đà Nẵng do Trung ương trực tiếp quản lý (năm 1997), thành phố

nhận được nhiều cơ chế ưu đãi trong phát triển. Nhờ vậy, Đà Nẵng thu hút được đầu

tư rất lớn từ trong và ngoài nước để phát triển kinh tế, xây dựng hạ tầng đô thị,…

Nhiều việc làm được tạo ra là điều kiện quan trọng tăng cường nhập cư, chuyển đổi

sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân.

Đà Nẵng đã đúng khi quyết tâm đầu tư mạnh mẽ vào hạ tầng giao thông, xem

giao thông là đòn bẩy thúc đẩy quá trình đô thị hóa. Hàng loạt cây cầu bắt qua sông

Hàn được xây mới (cầu sông Hàn, cầu Tuyên Sơn, cầu Thuận Phước, cầu Rồng, cầu

Trần Thị Lý) kết nối với các trục đường chính đã “kéo dài bờ sông, mở rộng bờ

56

biển”, tạo nên một không gian đô thị hóa rộng lớn và sôi động. So với đầu thập niên

1990, diện tích khu vực đô thị tăng hơn 3 lần. Thành phố Đà Nẵng từ chỗ tập trung

chủ yếu ở khu vực quận Hải Châu và Thanh Khê nay đã mở rộng ra đến 6 quận nội thành (với 241,5 km2, chiếm 19% tổng diện tích tự nhiên). Đặc biệt, bờ đông sông

Hàn vốn nghèo nàn, đìu hiu “xanh xanh tàu lá” nay phát triển “phố xá thênh

thang” không thua kém gì bờ tây sông Hàn. Đồng thời, quy mô dân số đô thị tăng

nhanh từ 0,39 triệu người năm 1990 lên 0,83 triệu người năm 2011, mỗi năm có

trung bình khoảng vạn người nhập cư. Hiện nay, Đà Nẵng là ĐVHC cấp tỉnh có tỷ

lệ dân số đô thị cao nhất cả nước, với hơn 88%.

Đà Nẵng có những giải pháp hiệu quả tạo nguồn vốn phát triển đô thị. Thành

phố đã vận dụng nhuần nhuyễn và hiệu quả phương châm “đổi đất lấy hạ tầng”,

“lấy quy hoạch nuôi quy hoạch”. Nhờ đó, thành phố huy động được nguồn lực rất

lớn ngoài nhà nước để triển khai rất nhiều dự án hạ tầng lớn, tiến độ dự án triển khai

nhanh và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung

ương lần thứ 6 vừa qua, mô hình chuyển dịch đất đai của Đà Nẵng được Trung

ương kết luận là mô hình đúng, sẽ được triển khai rộng rãi trong cả nước.

Đà Nẵng đã có được quy hoạch tổng thể phát triển đô thị khá tốt, vận dụng

quan điểm phát triển bền vững và quan tâm đến nguy cơ biến đổi khí hậu và nước

biển dâng. Đồng thời, thành phố triển khai quy hoạch đồng bộ, tiến hành quy hoạch

chi tiết toàn bộ thành phố và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý quy hoạch

và xây dựng đô thị.

Đến nay, đô thị hóa thành phố Đà Nẵng có những bước phát triển vượt bậc, vị

thế và phạm vi ảnh hưởng của Đà Nẵng không ngừng tăng cao: từ một đô thị loại II

thuộc tỉnh (trước năm 1997) trở thành đô thị loại I (năm 2003) do Trung ương trực

tiếp quản lý. Thành phố Đà Nẵng không chỉ là trung tâm của tỉnh Quảng Nam – Đà

Nẵng mà còn được định vị là trung tâm kinh tế - văn hóa, đầu mối giao thông vận

tải của miền Trung và Tây Nguyên. Theo Nghị quyết Đảng bộ thành phố Đà Nẵng

lần thứ XX (nhiệm kỳ 2010 – 2015), thành phố Đà Nẵng phấn đấu trở thành một đô

thị ngang tầm khu vực Châu Á, là “đô thị đáng sống” trên thế giới.

Tuy nhiên, quá trình ĐTH thành phố Đà Nẵng cũng còn một số hạn chế như:

57

- Tình trạng lãng phí đất đai: trong khi diện tích tự nhiên thuận lợi phát triển

đô thị của Đà Nẵng hạn chế, nhiều khu đô thị mới ra đời nhưng hoạt động kém hiệu

quả, đất bỏ hoang nhiều;

- Đô thị Đà Nẵng được các chuyên gia đánh giá là thiếu bản sắc, bên trong đô

thị rất ít không gian công cộng và mảng xanh tương xứng với “đô thị triệu dân”,

- Thành phố cũng đương đầu với số nợ rất lớn được huy động để phát triển hạ

tầng đô thị trong thời gian qua, trong khi đó, quỹ đất của thành phố không còn

nhiều.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Trong chương này, tác giả luận án đã tổng quan các nghiên cứu trên thế giới

cũng như ở Việt Nam về các lý luận liên quan đến quá trình đô thị hóa và những

ảnh hưởng của nó đến sự phát triển kinh tế - xã hội.

Trên cơ sở phân tích những tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá quá trình đô thị hóa trên

thế giới và ở Việt Nam, tác giả đề xuất đánh giá quá trình ĐTH thành phố Cần Thơ

dựa trên 5 tiêu chí: vị thế – chức năng đô thị; dân số; kinh tế; cơ sở hạ tầng và lãnh

thổ đô thị. Tác giả đề xuất sử dụng phương pháp phân cụm thứ bậc để đánh giá sự

phân hóa không gian quá trình ĐTH thành phố Cần Thơ chi tiết đến ĐVHC cấp xã giữa năm 1999 và năm 2009 thông qua 4 chỉ tiêu: mật độ dân số (người/km2); tỷ lệ

lao động phi nông nghiệp (%); tỷ lệ đất giao thông (%) và tỷ lệ nhà kiên cố, bán

kiên cố (%).

Tác giả khái quát lịch sử và đặc điểm quá trình đô thị hóa ở nước ta, đặc biệt

trong giai đoạn gần đây. Đồng thời, tác giả phân tích khái quát những tác động chủ

yếu của quá trình đô thị hóa đến sự phát triển KT – XH ở nước ta trong hơn 2 thập

niên gần đây, đặc biệt nhấn mạnh đến các đô thị lớn, nơi tập trung quá trình đô thị

hóa nổi bật nhất cả nước và có nhiều nét tương đồng với địa bàn nghiên cứu (đặc

biệt là những kinh nghiệm trong quá trình ĐTH của thành phố Đà Nẵng).

58

Hình 2.1. Bản đồ hành chính TP Cần Thơ năm 2011

59

CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ

ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ CẦN THƠ

2.1. Các điều kiện ảnh hưởng đến quá trình đô thị hóa thành phố Cần Thơ

2.1.1. Vị trí địa lý

Thành phố Cần Thơ nằm trên bờ tây sông Hậu, ở trung tâm vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Vị trí địa lý từ 105013’38” Đông đến 105050’35” Đông; từ 9055’08” Bắc đến 10019’38” Bắc; về phía Tây Bắc giáp tỉnh An Giang, phía Nam

giáp tỉnh Hậu Giang, phía Tây Nam giáp tỉnh Kiên Giang và phía Đông Bắc giáp

tỉnh Vĩnh Long và Đồng Tháp qua sông Hậu.

Thành phố Cần Thơ có vị trí địa lý rất thuận lợi cho tập trung dân cư và phát

triển kinh tế:

- Nằm ở trung tâm vùng ĐBSCL, kết nối dễ dàng với các tỉnh thuộc vùng

kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

và Campuchia bởi hệ thống sông – kênh – rạch chằng chịt;

- Là đầu mối vận tải đường bộ, với 3 tuyến đường bộ quan trọng nhất vùng

ĐBSCL là quốc lộ 1A, quốc lộ 91 và quốc lộ 80;

- Sân bay Cần Thơ có thể tiếp nhận các máy bay tầm trung nên khả năng kết

nối TP Cần Thơ với các nước trong khu vực Đông Nam Á có nhiều thuận lợi.

Tuy nhiên, TP Cần Thơ có vị trí khá gần với TP Hồ Chí Minh nên không

tránh khỏi tình trạng “cạnh tranh” bởi sức ảnh hưởng của đô thị lớn nhất nước này.

2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

2.1.2.1. Địa hình

Thành phố Cần Thơ nằm trong vùng đồng bằng châu thổ nên địa hình rất

bằng phẳng, độ chênh cao giữa các khu vực không đáng kể. Vì vậy, điều kiện địa

hình thuận lợi cho tổ chức không gian đô thị. Tuy nhiên, do địa hình bằng phẳng và

thấp (cao độ trung bình của TP Cần Thơ chỉ khoảng 1m so với mực biển) nên việc

thoát nước ở khu vực đô thị, nhất là trong những ngày triều cường gặp khó khăn.

60

Khu vực phía tây TP Cần Thơ trũng thấp, nên so với dải đất cao ven sông Hậu thì

không thuận lợi cho phát triển đô thị. Dải đất cao ven sông Hậu có phù sa “ngọt”

thuận lợi cho nông nghiệp, cốt đất tương đối cao thuận lợi cho cư trú, lại ngay bên

dòng sông Hậu thuận lợi cho giao thông, nên sớm tập trung đông dân. Trong lịch sử

phát triển đô thị, quá trình ĐTH diễn ra chủ yếu ở khu vực này, tạo thành một dải

đô thị ven sông Hậu.

2.1.2.2. Thủy văn

Thành phố Cần Thơ có mạng lưới sông – kênh – rạch chằng chịt. Đặc biệt là

sông Hậu có độ sâu tốt, thuận lợi cho xây dựng ở Cần Thơ một cảng sông – biển

quốc tế. Bằng đường sông, từ Cần Thơ có thể giao lưu với hầu hết các tỉnh ở Đồng

bằng sông Cửu Long, đến được TP Hồ Chí Minh, và ngược sông Hậu đến các tỉnh

thuộc Campuchia dọc sông Mê Kông. Về mùa lũ, nước sông Hậu dâng cao làm

ngập thành phố Cần Thơ, những vùng ngập nông dưới 30 cm là các quận Ninh

Kiều, Bình Thủy và Cái Răng; những vùng ngập sâu 30-60 cm là các khu vực xa bờ

sông hơn, cũng xa các trục lộ hơn, trũng hơn, thuộc các quận Cái Răng, Phong

Điền, Ô Môn. Còn những khu vực ngập sâu trên 60 cm, thậm chí tới 1,5m, là các

phường thuộc quận Thốt Nốt, nơi đầu nguồn nhận nước từ sông Tiền đổ vào sông

Hậu qua Vàm Nao, một số xã thuộc các huyện Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ, Thới Lai. Đối

với những khu vực ngập nông, tương đối thuận lợi cho việc phát triển các công trình

đô thị, còn các khu vực ngập sâu trên 60 cm, trước mắt việc phát triển đô thị sẽ đòi

hỏi đầu tư lớn hơn nhiều.

Thành phố Cần Thơ chịu ảnh hưởng chủ yếu của chế độ bán nhật triều không

đều của Biển Đông, thuận lợi cho tưới tiêu tự chảy ở nhiều quận, huyện, nhưng hầu

như không gây ra hiện tượng đất nhiễm mặn.

Ở vị trí ven sông Hậu, cách biển khoảng 75-80 km, nên Cần Thơ ít bị xâm

nhập mặn, nguồn nước trên mặt có thể đảm bảo cho các nhà máy nước sản xuất

nước sạch cho đô thị, là nguồn nước quan trọng cho sinh hoạt và sản xuất. Tuy

nhiên, nguồn nước ngầm ở Cần Thơ chất lượng không tốt lắm, do nhiễm phèn.

61

Do hệ thống sông – kênh – rạch ở đồng bằng sông Cửu Long là các huyết

mạch giao thông từ khi người Việt đến khẩn hoang, lập làng, nên các làng được lập

dọc theo kênh rạch, tạo nên kiểu quần cư đặc trưng. Sau này, khi các cầu khỉ được

thay thế bằng các cầu bê tông, các con đường vượt lũ được quy hoạch, thì những

khó khăn của mức độ chia cắt ngang của địa hình do mạng lưới thủy văn được khắc

phục, hình thái quần cư có những biến đổi.

2.1.2.3. Đất

Đất ở thành phố Cần Thơ chủ yếu là đất phù sa được bồi hàng năm của sông

Mê Kông, trong đó có những diện tích đất màu mỡ ít bị glây thuộc các quận dọc

sông Hậu và phần lớn đất thuộc huyện Thới Lai. Phần lớn đất phù sa bị glây do thời

gian ngập nước trong năm kéo dài. Một phần diện tích có tầng loang lổ, do có các

tích tụ các chất sắt, nhôm, tích tụ phèn. Diện tích đất phèn hoạt động (ở các tầng

nông, sâu khác nhau) tập trung ở các huyện Vĩnh Thạnh và Cờ Đỏ. Nói chung, tài

nguyên đất ở tỉnh Cần Thơ thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp trù phú. Đặc

biệt, ở dọc theo các kênh rạch, nông dân thường lên liếp để tạo nên các vùng trồng

cây ăn trái.

Thành phố Cần Thơ có diện tích đất tự nhiên lớn, hơn 1.409 km2 . Mặc dù

lịch sử phát triển đô thị khá sớm nhưng hiện nay, diện tích đất phi nông nghiệp

chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng diện tích tự nhiên. Tính chung toàn thành phố, diện

tích đất nông nghiệp chiếm hơn 82% tổng diện tích tự nhiên. Ngay trong khu vực

nội thành, diện tích đất nông nghiệp vẫn còn rất nhiều (chiếm hơn 80% tổng diện

tích tự nhiên). Diện tích đất xây dựng đô thị chiếm tỷ trọng nhỏ, khoảng 8% tổng

diện tích đất tự nhiên. Vì vậy, việc quy hoạch chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất

phi nông nghiệp trong quá trình ĐTH ở TP Cần Thơ trong một thời gian dài nữa

vẫn còn khá thuận lợi.

Thành phố Cần Thơ có nền địa chất yếu. Vì vậy, suất đầu tư để phát triển các

công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội bị cao lên. Đồng thời, yếu

tố địa chất cũng ảnh hưởng đến kỹ thuật xây dựng đô thị, tổ chức không gian, mật

độ xây dựng đô thị,…

62

2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội

2.1.3.1. Đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước

Chính sách phát triển triển đô thị cả nước và mạng lưới đô thị vùng ĐBSCL

có ảnh hưởng quan trọng đến định hướng ĐTH thành phố Cần Thơ.

Trong Quy hoạch mạng lưới đô thị Việt Nam, TP Cần Thơ được xác định là

đô thị hạt nhân và động lực của vùng đô thị hóa ĐBSCL. Vì vậy, TP Cần Thơ nhận

được sự quan tâm, đầu tư rất to lớn của Chính phủ, các Bộ ngành và sự hỗ trợ của

các tổ chức quốc tế. Trong thập niên gần đây, Trung ương đã dành cho Cần Thơ

nhiều cơ chế đặc thù, là động lực quan trọng quyết định đến những biến đổi sâu sắc

và mạnh mẽ đô thị Cần Thơ trong thời gian qua.

Bên cạnh đó, quyết tâm chính trị của các cấp chính quyền địa phương là sự

kết nối nhịp nhàng với những tác động từ phía Trung ương đã định hình quá trình

ĐTH thành phố Cần Thơ trong hiện tại và tương lai.

2.1.3.2. Sự phát triển kinh tế

a. Công nghiệp

Ngay từ đầu thế kỉ XX, Cần Thơ đã có các nhà máy xay xát sử dụng nguồn

nguyên liệu phong phú trong vùng, dân cư tập trung ngày càng đông đúc.

Năm 1968, Khu Kỹ nghệ Tây Đô được thành lập, hạ tầng cho KCN được

đầu tư khá hoàn thiện và thu hút nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp lớn: Nhà máy

nhiệt điện Trà Nóc của Công ty Điện lực Việt Nam, Công ty ESSO sản xuất nhựa

đường, Công ty SOAEO chuyên về hóa chất, nhà máy BGI chuyên về nước uống,…

Quá trình phát triển công nghiệp góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ĐTH

thành phố Cần Thơ, đặc biệt khu vực Trà Nóc, Bình Thủy.

Sau năm 1975, trong bối cảnh nền kinh tế trì trệ, Khu Kỹ nghệ Tây Đô về

danh nghĩa không còn tồn tại. Đến thời kì Đổi mới, KCN Trà Nóc được thành lập

trên cơ sở Khu Kỹ nghệ Tây Đô trước đây. Diện tích KCN Trà Nóc nhanh chóng

được lấp đầy, là khu vực có hoạt động công nghiệp sôi nổi bậc nhất ĐBSCL.

Trong thập niên gần đây, nhiều KCN tập trung được xây dựng nhằm thúc

đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại. Những hoạt

63

động công nghiệp chủ lực của thành phố trong thời gian qua tập trung vào phát huy

lợi thế so sánh của Cần Thơ và vùng ĐBSCL là nguồn nhân lực trẻ, dồi dào, cần cù,

ham học hỏi, giá rẻ và vùng nguyên liệu lương thực, thực phẩm lớn nhất nước.

Những hoạt động này nhìn chung sử dụng rất nhiều lao động, vì vậy góp phần hình

thành nên dòng nhập cư đáng kể đến TP Cần Thơ nói chung, khu vực tập trung

KCN nói riêng, thúc đẩy tăng nhanh quy mô dân số đô thị. Đồng thời, hoạt động

công nghiệp phát triển góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển cơ

sở hạ tầng và phổ biến lối sống dân cư,… theo hướng đô thị.

b. Dịch vụ

Thành phố Cần Thơ là trung tâm dịch vụ của vùng ĐBSCL, là nơi tập trung

nhiều hoạt động dịch vụ quan trọng. Trong thập niên gần đây, thành phố Cần Thơ

được đầu tư rất lớn từ Trung ương để trở thành trung tâm thương mại - dịch vụ của

vùng ĐBSCL. Các cơ quan, tổ chức trong ngành dịch vụ chọn thành phố Cần Thơ

đặt trụ sở hoặc văn phòng đại diện. Thành phố Cần Thơ là nơi gặp gỡ của các nhà

đầu tư bên ngoài vào vùng ĐBSCL cũng như của các doanh nghiệp trong vùng tìm

đầu ra cho hàng hóa của mình thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư

được tổ chức thường xuyên. Trong những năm gần đây, quận Ninh Kiều được đầu

tư trở thành trung tâm dịch vụ cấp quốc gia.

Về giao thông vận tải: Thành phố Cần Thơ là nơi tập trung nhiều loại hình

giao thông quan trọng: đường bộ, đường sông và đường hàng không. Vai trò đầu

mối giao thông lớn nhất vùng ĐBSCL góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, củng cố

vị thế trung tâm dịch vụ của vùng và tăng cường sức hút đối với các luồng nhập cư.

Trong hai thập niên qua mạng lưới GTVT đối ngoại và đối nội đều được đầu

tư rất lớn, tạo ra những cú hích quan trọng thúc đẩy quá trình ĐTH, định hình xu

hướng không gian quá trình ĐTH.

+ Cầu Cần Thơ (hoàn thành năm 2008) là công trình hạ tầng chiến lược đối

với sự phát triển KT - XH vùng nam sông Hậu. Đồng bộ với cầu Cần Thơ là tuyến

quốc lộ 1A mới. Riêng đối với TP Cần Thơ, công trình này là cú hích đặc biệt quan

trọng cho quá trình đô thị hóa khu vực nam sông Cần Thơ. Phần lớn diện tích quận

64

Cái Răng trước đây là nông thôn, dưới tác động lan tỏa của cầu Cần Thơ, nhiều dự

án phát triển công nghiệp, đô thị và cơ sở hạ tầng được triển khai mạnh mẽ. Vùng

nam sông Hậu, đặc biệt khu vực các trục quốc lộ 1A, Nam Sông Hậu và 61B trở

thành đại công trường lớn nhất thành phố Cần Thơ. Mặc dù quá trình đô thị hóa mới

bắt đầu song đến nay bức tranh đô thị hiện đại nam sông Cần Thơ đang dần rõ nét.

Ngoài ra, sau khi cầu Cần Thơ đi vào hoạt động, vùng ảnh hưởng của TP Cần Thơ

sang bờ bắc sông Hậu tăng dần lên, góp phần thúc đẩy quá trình ĐTH thị xã Bình

Minh (tỉnh Vĩnh Long).

Ngoài ra, các trục giao thông mới xây dựng, mở rộng như quốc lộ 91B,

đường Võ Văn Kiệt, Nguyễn Văn Cừ,… góp phần thúc đẩy quá trình ĐTH và định

hình không gian ĐTH ở khu vực đô thị trung tâm.

+ Cụm cảng Cần Thơ (gồm các cảng Hoàng Diệu, Cái Cui, Trà Nóc) là một

trong 8 cảng biển do Trung ương quản lý, khối lượng hàng hóa thông qua cảng đã

tăng rất mạnh trong thời gian từ 1995 trở lại đây, năm 2010 đạt mức 3376 nghìn tấn

(trong đó hàng xuất khẩu là 2102 nghìn tấn). Cảng Cần Thơ đã góp phần quan trọng

vào hoạt động của hệ thống cảng sông, biển ở Đồng bằng sông Cửu Long, thúc đẩy

hoạt động công nghiệp ở TP Cần Thơ, hình thành công nghiệp cảng và góp phần

gián tiếp vào ĐTH ở TP Cần Thơ.

+ Hoạt động GTVT hàng không được đầu tư rất lớn. Năm 2011, sân bay

quốc tế Cần Thơ được khánh thành. Tuy nhiên, cách không xa một đầu mối hàng

không quốc tế lớn nhất cả nước là Tân Sơn Nhất, thì cho đến nay, sân bay Cần Thơ

chủ yếu vẫn phục vụ các chuyến bay nội địa.

Về giáo dục – y tế: Cùng với quá trình phát triển đô thị, chức năng trung tâm

giáo dục ngày càng được củng cố và nâng cao. Năm 1966, Viện Đại học Cần Thơ

được thành lập, là 1 trong 4 trung tâm giáo dục chất lượng cao ở miền Nam. Hiện

nay, TP Cần Thơ là trung tâm giáo dục và đào tạo cấp quốc gia, với nhiều trường

đại học lớn và uy tín: Đại học Cần Thơ, Đại học y dược Cần Thơ, Đại học Tây Đô,

trong đó Đại học Cần Thơ là đại học vùng. Vai trò trung tâm giáo dục – đào tạo chất

lượng cao ngày càng được củng cố đóng góp quan trọng vào quá trình ĐTH, nâng

cao vị thế của TP Cần Thơ.

65

TP Cần Thơ là trung tâm khám chữa bệnh của vùng ĐBSCL với các bệnh

viện chuyên khoa và đa khoa, tiếp nhận khám, chữa bệnh cho nhân dân ở khu vực

nam sông Tiền đến mũi Cà Mau. Bệnh viện đa khoa trung ương TP Cần Thơ được

thành lập vừa minh chứng cho chức năng trung tâm y tế của TP vừa là yếu tố thúc

đẩy quá trình ĐTH trên địa bàn diễn ra nhanh hơn.

c. Nông nghiệp và kinh tế nông thôn

Thành phố Cần Thơ ra đời và phát triển trong một vùng nông nghiệp trù phú

bậc nhất cả nước. Với vị trí “địa lợi” đó, thành phố Cần Thơ từ xưa đã là nơi “trên

bến, dưới thuyền” sầm uất. Các điểm đô thị đầu tiên cũng là những nơi thuận lợi

trao đổi, buôn bán nông sản trong vùng.

Hiện nay, nông nghiệp của vùng ngoại thành TP Cần Thơ và các tỉnh kề cận

phát triển theo hướng hàng hóa, thâm canh, đa dạng và kinh tế nông thôn cũng đang

chuyển đổi với vai trò cao hơn của các hoạt động phi nông nghiệp. Điều này góp

phần cho sự phát triển kinh tế đô thị của TP Cần Thơ, cũng như quá trình ĐTH

nông thôn với sự hình thành thêm các thị trấn, và sự hưng thịnh của các thị tứ, là cơ

sở cho sự hình thành các thị trấn trong tương lai. Hoạt động nông nghiệp vẫn còn vị

trí quan trọng trong nền kinh tế thành phố Cần Thơ. Yếu tố nông nghiệp không chỉ

tác động đến hoạt động kinh tế đô thị mà còn tạo nên một phần bản sắc đô thị.

2.1.3.3. Những điều chỉnh địa giới hành chính

Vào thời gian trước khi thành lập TP Cần Thơ trực thuộc Trung ương

(1/2004), trên lãnh thổ TP Cần Thơ hiện nay có:

- TP Cần Thơ (cũ): TP Cần Thơ được thành lập trên cơ sở thị xã Cần Thơ,

theo Nghị quyết của Quốc hội khóa 8, kì họp thứ 10, ngày 26/12/1991 về việc tách

chia tỉnh Hậu Giang thành hai tỉnh Cần Thơ và Sóc Trăng. Năm 1991, TP Cần Thơ

có 308,7 nghìn dân, trong đó có 216,4 nghìn dân nội thành [1].

- Các thị trấn thuộc các huyện: Theo Quyết định số 128-HĐBT ngày

16/9/1989 của Hội đồng Bộ trưởng, nay là Chính phủ, đã thành lập các thị trấn: Ô

Môn (15.294 nhân khẩu, huyện lị huyện Ô Môn), Cái Răng (9.705 nhân khẩu,

66

huyện lị huyện Châu Thành), Thốt Nốt (17.228 nhân khẩu, huyện lị huyện Thốt

Nốt). TT Cờ Đỏ được thành lập theo Nghị định số 21/1998-NĐ-CP ngày 21/4/1998.

- TT Thạnh An (huyện Thốt Nốt) và TT Thới Lai (huyện Ô Môn) được thành

lập theo Nghị định số 28/2000/NĐ-CP, theo đó TT Thạnh An có 12.157 nhân khẩu

và TT Thới Lai có 10.183 nhân khẩu.

Quốc hội khóa 11, kì họp thứ 4 đã ra Nghị quyết số 22/2003/QH11 tách tỉnh

Cần Thơ thành tỉnh Hậu Giang và TP Cần Thơ trực thuộc Trung ương. Tiếp đó,

Chính phủ ra Nghị định số 05/2004/NĐ-CP thành lập các quận Ninh Kiều, Bình

Thủy, Cái Răng, Ô Môn và các huyện Phong Điền, Cờ Đỏ, Vĩnh Thạnh, Thốt Nốt

thuộc TP Cần Thơ.

Với Nghị định này, một loạt xã đã trở thành phường như: xã An Bình (Q.

Ninh Kiều); các xã Long Hòa, Long Tuyền, Thới An Đông (Q. Bình Thủy); các xã

Hưng Thạnh, Phú Thứ, Thường Thạnh, Tân Phú (Q. Cái Răng); các xã Thới An,

Phước Thới, Trường Lạc, Thới Long (Q. Ô Môn). Có hai xã thuộc TP Cần Thơ (cũ)

được tách về huyện Phong Điền, đó là Giai Xuân và Mỹ Khánh.

Đến năm 2007, theo Nghị định số 11/2007/NĐ-CP, các thị trấn Phong Điền

(huyện lị Phong Điền) và Vĩnh Thạnh (huyện Thốt Nốt) được thành lập.

Theo Nghị định số 12/NĐ-CP ngày 23/12/2008, quận Thốt Nốt được thành

lập trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của thị trấn Thốt Nốt và các xã: Thới

Thuận, Trung Nhứt, Trung Kiên, Thuận Hưng, Tân Hưng và Tân Lộc. Huyện Vĩnh

Thạnh được thành lập trên cơ sở phần còn lại của huyện Thốt Nốt; huyện Thới Lai

được tách ra từ huyện Cờ Đỏ.

2.1.3.4. Nhập cư

Nhập cư là một nguồn quan trọng tạo nên sự biến đổi dân số của một lãnh

thổ. Đối với khu vực thành thị, đặc biệt là các thành phố lớn, thì luồng nhập cư là

nguồn quan trọng nhất tạo ra sự gia tăng dân số đô thị, vì trong khi mức gia tăng tự

nhiên ở thành phố lớn là thấp, thì ngược lại, mức gia tăng dân số cơ học lại cao hơn.

Đồng bằng sông Cửu Long thời kì 1994-1999 đã là một vùng xuất cư (tỷ

suất di cư thuần của hầu hết các tỉnh, trừ Kiên Giang, là âm. Tỉnh Cần Thơ giai

67

đoạn này có tỷ suất di cư thuần là -1,5‰). Đến thời kì 2004-2009, đây là vùng xuất

cư lớn nhất cả nước, cả về quy mô xuất cư và sự thâm hụt trong cán cân di cư.

Trong bối cảnh đó, nhập cư giữ vai trò rất quan trọng đối với quy mô dân số, tốc độ

gia tăng dân số và sự phân bố dân cư trên địa bàn TP Cần Thơ. So với thời kì 1994

– 1999, tổng số dân nhập cư ngoại tỉnh vào thành phố Cần Thơ ở thời kì 2004 –

2009 tăng lên rất nhanh, đạt gần 56 ngàn người và vượt xa quy mô di cư nội tỉnh.

Nhờ vậy, tỷ suất di cư thuần của thành phố Cần Thơ thời kì 2004 – 2009 là dương

3,2‰. Số người nhập cư ngoại tỉnh chủ yếu vào khu vực thành thị (hơn 50 ngàn

người) và là nguồn chủ yếu nhất di cư vào đô thị (Bảng 2.1).

Bảng 2.1. Các luồng nhập cư vào TP Cần Thơ thời kì 2004-2009 phân theo khu vực thành thị và nông thôn

Tình trạng di cư

Nơi cư trú thời điểm 1/4/2009 Nông thôn

Tổng số

Thành thị

Số người Không di cư Di cư trong huyện Di cư trong tỉnh Nhập cư ngoại tỉnh Từ nước ngoài Không xác định Tổng số Cơ cấu % Không di cư Di cư trong huyện Di cư trong tỉnh Nhập cư ngoại tỉnh Từ nước ngoài Không xác định Tổng số

629952 25284 16694 50465 99 492 722986 87,13 3,50 2,31 6,98 0,01 0,07 100,00

360259 4058 2557 5124 14 219 372231 96,78 1,09 0,69 1,38 0,00 0,06 100,00

990211 29342 19251 55589 113 711 1095217 90,41 2,68 1,76 5,08 0,01 0,06 100,00 Nguồn: xử lý từ [83]

Ở khu vực nông thôn, quy mô dân số nhập cư nhỏ và có xu hướng giảm do

khu vực thành thị có sức hấp dẫn ngày càng lớn đối với dân số nhập cư.

2.1.3.5. Hội nhập trong nước và quốc tế

Trong điều kiện các nguồn lực phát triển đô thị còn khó khăn, đặc biệt

những hạn chế về vốn, nhân lực, quy hoạch và kinh nghiệm quản lý đô thị thì hoạt

động hội nhập trong nước và quốc tế là yếu tố quan trọng thúc đẩy quá trình ĐTH.

68

Nhờ vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên và điều kiện

kinh tế - xã hội thuận lợi, TP Cần Thơ tham gia nhiều hoạt động kinh tế nội vùng và

liên vùng. Trong những thập niên gần đây, TP Cần Thơ tăng cường vai trò hạt nhân

kinh tế vùng: là đầu mối giao thông vận tải, trung tâm dịch vụ và công nghiệp lớn

nhất vùng; là một trong những thị trường quan trọng của hoạt động sản xuất nội

vùng. Đồng thời, các địa phương trong vùng ĐBSCL và phụ cận bổ sung nhiều

nguồn lực quan trọng thúc đẩy TP Cần Thơ phát triển kinh tế và đô thị hóa.

Trong hai thập niên gần đây, thành phố Cần Thơ nhận được nhiều hỗ trợ của

các quốc gia và tổ chức quốc tế trong các lĩnh vực: cải tạo, nâng cấp hạ tầng đô thị,

quy hoạch đô thị, quản lý đô thị và phát triển đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu,...

Trong hơn thập niên gần đây, thành phố Cần Thơ thu hút khoảng 710 triệu

đô la Mỹ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Mặc dù sức hút vốn đầu tư trực tiếp nước

ngoài còn thấp song đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, đặc biệt các hoạt động

công nghiệp và dịch vụ.

2.2. Quá trình đô thị hóa thành phố Cần Thơ giai đoạn 1990 - 2011

2.2.1. Khái quát quá trình phát triển đô thị Cần Thơ đến trước năm 1990

Từ giữa thế kỉ XVIII, khu vực ngã ba sông Hậu – sông Cần Thơ và phụ cận

là điểm quần cư đông đúc, liên tục được lựa chọn làm lị sở nhiều cấp hành chính.

Theo GS Trần Văn Giàu, đến đầu thế kỉ XIX, Trịnh Hoài Đức trong "Gia Định

thành thông chí" có nhắc đến những trung tâm mua bán trong vùng:

"... Trung tâm bờ Tây thủ sở đạo Trấn Giang trên sông Cần Thơ (...) là nơi có

Tây Dương đến mua bán; có đủ người Việt, Tàu, Cao Miên chung lộ; đường phố,

chợ quán nối dài liên tiếp" [44; tr 30].

Cuối thế kỉ XIX, hạt Cần Thơ được thành lập, lị sở đặt tại Cần Thơ có số dân

53.910 người, với 9 trung tâm quần cư – thương mại chính: Cần Thơ, Ô Môn, Bình

Thủy, Trà Niền, Cái Răng, Trà Ôn, Cầu Kè,… Hai là trạm chính là Cần Thơ và Tầm

Vu. Lị sở Cần Thơ có tòa bố, 1 nhà bưu điện và 1 trường học [81].

69

Sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914 - 1918), thực dân Pháp đầu tư

phát triển tỉnh lị Cần Thơ trở thành “Tây Đô” của cả vùng Đồng bằng sông Cửu

Long. Đến năm 1940, dân số thị xã Cần Thơ khoảng 16,5 ngàn người. Sau năm

1954, dân số thị xã Cần Thơ tăng lên nhanh chóng, từ khoảng 50 ngàn người năm

1958 lên khoảng 300 ngàn người năm 1975.

Cùng với quá trình gia tăng dân số, diện tích đô thị Cần Thơ cũng được mở rộng. Giai đoạn 1958 - 1972, diện tích đô thị tăng hơn 22 km2 (từ 14,51 km2 tăng lên 36,73 km2). Mật độ dân số cũng tăng từ 3.446 người/km2 năm 1958 lên 4.955 người/km2 năm 1972. Trong điều kiện KT - XH nước ta cách đây hơn nửa thế kỉ,

cùng với đặc thù phát triển nông nghiệp của vùng Đồng bằng sông Cửu Long (riêng

tỉnh Phong Dinh, hơn 80% dân số hoạt động nông nghiệp) [79], mức độ tập trung

dân cư như đô thị Cần Thơ là rất cao.

Thị xã Cần Thơ là trung tâm công nghiệp, văn hóa, giáo dục lớn nhất

ĐBSCL nơi tập trung khoảng 30% năng lực sản xuất công nghiệp và có trung tâm

đào tạo nhân lực chất lượng cao duy nhất của cả đồng bằng sông Cửu Long (Viện

Đại học Cần Thơ). Về CSHT kỹ thuật, thị xã Cần Thơ có hệ thống đường giao

thông, kho tàng, bến cảng, sân bay được xây dựng và trở thành đầu mối giao lưu

của khu vực. Hệ thống cấp nước Cần Thơ được xây dựng bắt đầu từ năm 1932, đến

năm 1974, tỷ lệ dùng nước máy ở thị xã Cần Thơ khoảng 70% (tương đương với

Sài Gòn). Thị xã Cần Thơ trước năm 1975 có trung tâm điện thoại tự động, đài phát

thanh, đài truyền hình.

Nhìn chung, trong giai đoạn 1954 - 1975, vị trí, tính chất “Tây Đô” của Cần

Thơ ngày càng rõ nét, thị xã Cần Thơ thực sự nổi bật trong vùng nông nghiệp trù

phú Tây Nam Bộ, là đô thị “đẹp và lớn nhất trong các thành phố những tỉnh miền

tây” [79].

Giai đoạn 1975 - 1990, quá trình gia tăng dân số đô thị nói riêng, quá trình

ĐTH nói chung chững lại. Một phần do chủ trương tái tổ chức lại đời sống chính trị

- xã hội sau năm 1975, một phần do kinh tế đô thị trì trệ, lạc hậu không tạo được

động lực ĐTH.

70

2.2.2. Quá trình đô thị hóa thành phố Cần Thơ giai đoạn 1990 – 2011

2.2.2.1. Vị thế - chức năng đô thị

Vị thế và chức năng của Cần Thơ trong hệ thống đô thị Việt Nam nói chung

và vùng của ĐBSCL nói riêng đã có nhiều thay đổi quan trọng, được thể hiện qua

bảng tổng hợp sau:

Bảng 2.2. Những thay đổi vị thế - chức năng TP Cần Thơ theo thời gian Đô thị loại I và “Quy hoạch 2030”

Đô thị loại II

1. Đô thị hạt nhân, trung tâm và động lực

1. Trung tâm vùng Tây

của vùng ĐBSCL;

sông Tiền;

2. Đô thị lớn của hạ lưu sông Mê Kông và

Vị thế

2. Trung

tâm

vùng

tiểu vùng sông Mê Kông, có tầm ảnh hưởng

ĐBSCL.

trong vùng Đông Nam Á.

1. Đầu mối giao thương quốc tế quan trọng

1. Trung tâm văn hóa,

của vùng đồng bằng sông Cửu Long và quốc

giáo dục – đào tạo, khoa

gia, cửa ngõ của vùng hạ lưu sông Mê Kông;

học – kỹ thuật cấp vùng;

2. Trung tâm công nghiệp, thương mại –

2. Trung

tâm

công

Chức

dịch vụ, khoa học – công nghệ, y tế, giáo

nghiệp,

thương nghiệp,

năng

dục - đào tạo, văn hóa - thể thao - du lịch của

dịch vụ cấp vùng;

vùng đồng bằng sông Cửu Long;

3. Đầu mối giao thông

3. Ý nghĩa quan trọng về quốc phòng và an

của vùng Tây Nam bộ;

ninh cấp vùng và cả nước.

Nguồn: xử lý từ [23],[94], [97].

Vị thế TP Cần Thơ được nâng cao, chức năng được tăng cường, thể hiện rõ

nét qua các quyết định công nhận Cần Thơ là đô thị loại II (năm 1992), đô thị loại I

(năm 2009) và Quy hoạch chung TP Cần Thơ đến năm 2030 (gọi tắt “Quy hoạch

2030”) được Thủ tướng phê duyệt năm 2013. TP Cần Thơ không chỉ là trung tâm

phát triển quan trọng đối với vùng Tây sông Tiền, hay toàn vùng ĐBSCL mà còn là

trung tâm của cả nước và tiểu vùng sông Mê Kông. Đối với vùng ĐBSCL, vai trò

của TP Cần Thơ được nhấn mạnh là “đô thị hạt nhân”, “đô thị động lực”. Thành

phố Cần Thơ là 1 trong 5 thành phố lớn nhất nước trực thuộc Trung ương.

71

2.2.2.2. Dân số đô thị

a. Gia tăng dân số đô thị

Cần Thơ có quy mô dân số khá lớn và tăng liên tục trong hơn 20 năm qua.

Giai đoạn 1990 – 2011 dân số TP Cần Thơ tăng rất chậm, tốc độ trung bình

1,1%/năm nên số dân toàn TP Cần Thơ tăng khoảng 257 ngàn người, nâng quy mô

Nguồn: xử lý từ [1], [27], [82], [92], [93], [97].

dân số đến năm 2011 đạt hơn 1,2 triệu người (so với 952 ngàn người năm 1990).

Hình 2.2. Tổng dân số, dân số thành thị, dân số nội thành TP Cần Thơ giai đoạn 1990 - 2011

Đặc biệt, số dân thành thị thay đổi rất ấn tượng, trong hơn 20 năm, quy mô

dân số thành thị tăng lên hơn 3 lần, từ 265,9 ngàn người năm 1990 tăng lên gần 800

ngàn người năm 2011. Tốc độ tăng dân số khu vực thành thị giai đoạn 1990 – 2011

trung bình 5,4%/năm, nhanh hơn 5 lần tốc độ tăng dân số toàn thành phố.

Hiện nay, TP Cần Thơ có số dân đô thị lớn thứ 7 trong cả nước. Quy mô dân

số thành thị nói chung và dân số nội thành nói riêng ở Cần Thơ có 2 thời điểm thay

đổi quan trọng: i) Năm 2004, khi TP Cần Thơ trực thuộc Trung ương được thành

lập, khu vực nội thành mở rộng rất nhanh từ trung tâm – khu vực ngã 3 sông Hậu –

sông Cần Thơ về phía thượng sông Hậu khoảng 20 km và hạ lưu khoảng 5 km và

sau đó thành lập thêm một số thị trấn mới; ii) Cuối năm 2008, khu vực nội thành

72

tiếp tục được mở rộng ra toàn bộ huyện Thốt Nốt. Trong hơn 533 ngàn dân đô thị

tăng thêm, giai đoạn 1999 – 2004 đóng góp đến gần 45%, giai đoạn 2004 – 2009

đóng góp 41,4%). Khu vực nội thành tăng dần tỷ trọng trong tổng số dân thành thị

của TP Cần Thơ từ 80,1% năm 1990 lên 93,5% năm 2011.

Sự kiện TP Cần Thơ là thành phố trực thuộc trung ương không chỉ tạo nên

bước phát triển đột biến về quy mô dân số nội thành do mở rộng địa giới hành chính

và thành lập các quận, mà còn tạo ra một “làn sóng” mới của nhập cư vào thành

phố, như đã phản ánh ở bảng 2.1.

b. Tỷ lệ dân số đô thị

Dân cư ở địa bàn TP Cần Thơ trước khi trở thành thành phố trực thuộc Trung

ương sống tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn. Năm 1990, phải gần ba người

sống ở nông thôn thì có một người sống ở thành thị. Tuy nhiên, do đẩy mạnh ĐTH,

tỷ lệ dân số đô thị tăng rất nhanh, từ 49,9% năm 2004 tăng lên 66,3% năm 2011

(đứng thứ 3 cả nước, sau TP Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh).

Giai đoạn 1990 – 2004, TP Cần Thơ là đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh,

nên ĐVHC dưới thành phố là phường và trong thành phố còn có các xã. Thời gian

này, khu vực được đô thị hóa trong nội thành ngày nay chủ yếu thuộc địa phận các

quận Ninh Kiều, Bình Thủy và Cái Răng. Khu vực quận Ninh Kiều có lịch sử phát

triển đô thị lâu dài hơn các quận, huyện khác, thực sự là cái lõi của TP Cần Thơ.

Năm 1990, địa bàn quận Ninh Kiều có tỷ lệ dân số thành thị rất cao, đạt 92,6%,

vượt trội so với các quận, huyện còn lại. Quận Bình Thủy và Cái Răng có lịch sử

phát triển đô thị khá sớm nên tỷ lệ dân số thành thị khá cao, trung bình hơn 50%.

Hai huyện Ô Môn và Thốt Nốt (nay là hai quận) chỉ có 2 điểm quần cư đô thị là thị

trấn Ô Môn và thị trấn Thốt Nốt nên tỷ lệ dân số đô thị thấp. Ở khu vực ngoại thành

(theo địa giới hành chính hiện nay) không có điểm quần cư đô thị nào.

Năm 2004, TP Cần Thơ trực thuộc Trung ương được thành lập, địa bàn quận

Ninh Kiều, Ô Môn, Bình Thủy, Cái Răng hoàn toàn nằm trong khu vực nội thành và

trở thành các quận nên tỷ lệ dân số thành thị đạt 100%. Quận Thốt Nốt ngày nay khi

đó vẫn là huyện với một thị trấn nên tỷ lệ dân số thành thị không thay đổi nhiều so

73

với năm 1990. Ở khu vực nông thôn, mạng lưới đô thị mở rộng với việc thành lập 2

thị trấn Cờ Đỏ (năm1998) và Thạnh An (năm 2000) nên tỷ lệ dân số thành thị của

huyện Vĩnh Thạnh và Cờ Đỏ lần lượt là 8,3% và 14,4%. Hai huyện Phong Điền,

Thới Lai vẫn là chưa có các thị trấn, 100% dân số là nông thôn.

Bảng 2.3. Tỷ lệ dân số thành thị TP Cần Thơ theo địa giới quận, huyện năm 2011 so với năm 1990 và 2004

Đơn vị: % Năm 2004 Năm 2011

Tổng

Quận, huyện Q. Ninh Kiều Q. Ô Môn Q. Bình Thủy Q. Cái Răng Q. Thốt Nốt H. Vĩnh Thạnh H. Cờ Đỏ H. Phong Điền H. Thới Lai

100 100 100 100 100 100 100 100 11,8 100 8,3 15,3 14,4 10,5 0 10,8 0 8,8 66,3 49,9 Nguồn: xử lý từ [1], [27], [93].

Năm 1990 92,6 14,2 53,3 50,1 10,6 0 0 0 0 27,4

Sau khi quận Thốt Nốt được thành lập, khu vực nội thành với tỷ lệ dân số đô

thị đạt 100% trải dài hơn 60 km dọc theo sông Hậu từ Cái Cui (quận Cái Răng) đến

ngã 3 Lộ Tẻ (quận Thốt Nốt). Ở khu vực nông thôn, tỷ lệ dân số thành thị đạt trung

bình hơn 10% (xem bảng 2.3).

c. Mật độ dân số

Khảo sát mật độ dân số của các phường, thị trấn năm 2009, so sánh với năm

1999, tức là giữa hai thời điểm Tổng điều tra dân số cách nhau 10 năm, có thể thấy

những thay đổi hết sức căn bản. Những thay đổi này cần nhìn chi tiết ở từng khu

vực phường, thị trấn mới có thể nhận biết xác thực được. Bởi vì, nếu nhìn ở mức độ

toàn thành phố, thì riêng việc mở rộng nội thành, thành lập các quận, nhiều xã

chuyển thành phường, thì trong thời gian ngắn, có thể cho rằng màu sắc của đô thị

bị “nhòa đi”, và thể hiện ở chừng mực nào đó là ở sự giảm mật độ chung của khu vực đô thị, từ hơn 4000 người/km2 (năm 1999) xuống chỉ còn hơn 1700 người/km2

(2011). Nhưng thực tế, mật độ dân số năm 2009 đã tăng lên ở phần lớn các phường

và thị trấn so với năm 1999. Các biểu đồ chấm điểm ở Hình 2.3 biểu diễn mật độ

74

dân số của các xã, phường, thị trấn phân theo các khu vực quận, huyện (địa giới

năm 2009) tại thời điểm năm 1999 và 2009. Nếu mật độ dân số tăng lên, điểm chấm

(đại diện cho xã/phường/thị trấn) nằm phía trên đường chéo; nếu mật độ dân số

giảm, điểm chấm nằm ở dưới đường chéo; nếu mật độ dân số không đổi, thì điểm

chấm nằm trên đường chéo. Hình 2.3a cho thấy rõ sự thay đổi dân số ở các phường, thị trấn có mật độ dân số trên 5000 người/km2, còn hình 2.3b cho thấy chi tiết hơn

Nguồn: xử lý từ [82], [83].

sự thay đổi mật độ dân số của các xã, phường mới đô thị hóa.

Hình 2.3. Biểu đồ về sự thay đổi mật độ dân số các xã, phường, thị trấn năm 2009 so với năm 1999

Qua biểu đồ ở hình 2.3 có thể thấy những thay đổi về mật độ dân số diễn ra

mạnh nhất ở quận Ninh Kiều. Là khu vực vốn có mật độ dân số cao, trung bình trên 8.300 người/km2 (năm 2009), giai đoạn 1999 – 2009 quận Ninh Kiều diễn ra sự

phân bố lại dân cư rất mạnh mẽ. Ở các phường có mật độ dân số năm 1999 cao, trên 15.000 người/km2 (An Cư, An Lạc, Tân An, An Hội, Thới Bình) mật độ dân số

75

Hình 2.4. Bản đồ mật độ dân số theo ĐVHC cấp xã TP Cần Thơ năm 1999 và

2009giảm khá mạnh (phường An Cư mật độ dân số giảm nhanh từ gần 33.000 người/km2 năm 1999 còn hơn 28.000 người/km2 năm 2009 và 26.863 người/km2

năm 2011). Đồng thời, xu hướng gia tăng mức độ tập trung dân cư ở địa bàn xung

quanh. Mật độ dân số tăng nhanh ở những khu vực tiếp cận thuận lợi với trung tâm

và mật độ dân cư chưa cao tạo thành một dải liên tục theo hướng kinh tuyến từ An

Thới đến An Bình (hình 2.4).

Trong hơn thập niên qua, quá trình xây dựng, phát triển đô thị diễn ra rất

nhanh trên địa bàn phía nam sông Cần Thơ. Phường Phú Thứ, Hưng Thạnh vốn là

khu vực thuần nông với bạt ngàn vườn trái cây xanh tốt đã đón nhận rất nhiều dự án

xây dựng hạ tầng đô thị, các KCN, khu đô thị mới,... Do vậy, số lượng người nhập

cư ở địa bàn tăng lên nhanh chóng, đặc biệt hai bên trục Nam sông Hậu. Trong bối

cảnh phát triển nhanh chóng của khu vực, phường Lê Bình là trung tâm quận Cái

Răng nên ngày càng sầm uất.

Ngoài ra, các khu vực có điều kiện phát triển kinh tế thuận lợi như Trà Nóc,

Trà An, Châu Văn Liêm, Thới Thuận, Thuận An,... dân số tăng nhanh. Đặc biệt,

hoạt động của KCN Trà Nóc I đã thu hút một lượng lớn lao động và dân cư đến sinh

sống ở vùng phụ cận. Trong những năm gần đây, KCN Trà Nóc II được xây dựng

đã góp phần làm thay đổi sâu sắc đời sống KT - XH trên địa bàn phường Phước

Thới: dân cư tăng nhanh cùng với những chuyển đổi về việc làm, đời sống; CSHT

được cải thiện nhiều.

Trong hơn thập niên qua, nhiều điểm dân cư kinh tế phát triển nhanh, nằm ở

vị trí giao thông thuận lợi đã phát triển thành các thị trấn, làm đô thị hạt nhân cho

khu vực xung quanh như: thị trấn Vĩnh Thạnh, Thạnh An, Thới Lai, Phong Điền.

Mật độ dân số các thị trấn này tăng nhanh một phần vì ở đây vốn là các thị tứ, trước

khi tách xã thành lập thị trấn.

76

Hình 2.4. Bản đồ mật độ dân số theo ĐVHC cấp xã TP Cần Thơ năm 1999 và 2009

77

2.2.2.3. Chuyển dịch cơ cấu lao động

Năm 1990, phần lớn lao động của thành phố tập trung trong khu vực sản xuất

nông nghiệp (67,3%). Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động từ khu vực nông

nghiệp (NN) sang khu vực phi nông nghiệp (PNN) còn chậm vì trình độ nền kinh tế

còn thấp, vào thời gian đó, không chỉ ở Đồng bằng sông Cửu Long, mà chung cả

nước, công nghiệp trong tình trạng trì trệ, khu vực dịch vụ chưa phát triển, thành

phố Cần Thơ lại nằm trong vùng trọng điểm nông nghiệp quốc gia,… Tuy vậy, đến

năm 2011, mặc dù tỷ lệ lao động NN còn cao (gần 40%) nhưng nhìn chung thành

phố đã giảm lao động NN về số tuyệt đối và tăng nhanh tỷ lệ lao động PNN gần 2

lần, từ 32,7% năm 1990 lên 60,1% năm 2011, qua bảng số liệu sau:

Bảng 2.4. Cơ cấu (%) lao động đang làm việc trong nền kinh tế TP Cần Thơ giai đoạn 1990 – 2011

1990

1995

2000

2005

2009

2011

Năm Nông nghiệp Phi nông nghiệp Tổng

67,3 32,7 100,0

59,5 40,5 100,0

52,9 47,1 100,0

46,1 53,9 100,0

40,5 59,5 100,0

39,9 60,1 100,0

Nguồn: xử lý từ [28], [93].

Theo kết quả TĐTDS năm 1999, trên địa bàn 5 quận nội thành hiện nay, lực

lượng lao động là hơn 280 ngàn, trong đó hơn 34,4% hoạt động ở khu vực I. Đến

năm 2009, số lượng lao động trong khu vực I chỉ bằng 88% so với năm 1999. Giai

đoạn 1999 - 2009, khu vực nội thành hiện nay đã giảm hơn 11 ngàn lao động nông

nghiệp, tương ứng giảm 10,8% trong cơ cấu sử dụng lao động. Trong khi đó, số

lượng lao động khu vực phi nông nghiệp giai đoạn 1999 - 2009 tăng tương ứng

155,2% và 146,2%, nâng tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ khoảng 65,6% tăng lên

Phi NN

Năm 1999 Năm 2009

76,4% trong cùng thời gian.

Bảng 2.5. Số lượng và cơ cấu lao động khu vực nội thành trong nền kinh tế TP Cần Thơ năm 1999 và 2009 Nông nghiệp 97.025 34,4 85.582 23,6

Số lượng (người) Cơ cấu (%) Số lượng (người) Cơ cấu (%)

Tổng 282.096 100,0 362.450 100,0

185.071 65,6 276.868 76,4

Nguồn: xử lý từ [82], [83].

78

Qua kết quả 2 cuộc TĐTDS, tình hình lao động TP Cần Thơ có sự chuyển

dịch cơ cấu theo hướng giảm phụ thuộc vào khu vực NN, đa dạng hóa nguồn thu

nhập của người dân, đặc biệt trong khu vực nội thành. Có thể nhận diện được những

vùng thuần nông trong thời gian 10 năm (1999-2009) có sự chuyển dịch lao động

Nguồn: xử lý từ [82], [83]

nhanh sang khu vực phi nông nghiệp như sau (xem hình 2.5 và hình 2.6):

Hình 2.5. Biểu đồ về sự thay đổi tỷ lệ lao động PNN các xã, phường, thị trấn năm 2009 so với năm 1999

- Ở khu vực nam sông Cần Thơ, ngoại trừ thị trấn Cái Răng và phường Hưng

Phú, hoạt động kinh tế chủ yếu của nhân dân ở đây vào thập niên 1990 phụ thuộc

vào nông nghiệp. Trong thập niên qua, nhiều dự án phát triển hạ tầng và kinh tế lớn

trên địa bàn nam sông Cần Thơ đã thúc đẩy những chuyển biến mạnh mẽ về việc

làm của nhân dân. Năm 2009, phần lớn lao động có việc làm của quận Cái Răng tập

trung trong khu vực phi nông nghiệp.

- Các phường Phước Thới, Thới Thuận, Trung Nhứt, Trung An, Thới An,

Thới Hòa,… Quá trình hình thành và phát triển KCN Trà Nóc 2, KCN Thốt Nốt,

các nhà máy xay xát lúa lớn trên trục giao thông tỉnh lộ 921 đã thúc đẩy quá trình

chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu việc làm trên địa bàn và khu vực lân cận. Những khu

vực nông thôn xung quanh lõi đô thị đang nhận ảnh hưởng lan tỏa tích cực từ quá

trình phát triển kinh tế và đô thị ở quận Bình Thủy, huyện Phong Điền,... nên có

những chuyển đổi mạnh mẽ hoạt động kinh tế của người dân.

79

Hình 2.6. Bản đồ tỷ lệ lao động phi nông nghiệp theo ĐVHC cấp xã TP Cần Thơ năm 1999 và 2009

80

2.2.2.4. Cơ sở hạ tầng

a. Giao thông

Chỉ tiêu tỷ lệ đất giao thông trong tổng diện tích tự nhiên của các ĐVHC cấp

xã, năm 1999 rất thấp, phản ánh mạng lưới giao thông TP Cần Thơ kém phát triển.

Chỉ có 22 ĐVHC có tỷ lệ đất giao thông từ 2% trở lên, chủ yếu là địa bàn các

phường và thị trấn, trong đó, chỉ có 10 ĐVHC có tỷ lệ đất giao thông từ 5% trở lên.

Khu vực lõi đô thị có mật độ mạng lưới giao thông dày đặc nhất, là các phường Tân

An, An Hội, An Cư, An Nghiệp, An Lạc, An Phú và Thới Bình. Trong vòng 10

năm, mạng lưới giao thông TP Cần Thơ phát triển rất nhanh, đặc biệt là GTVT

đường bộ. Nhiều dự án hạ tầng quy mô lớn được triển khai trên địa bàn các phường

Hưng Thạnh, Hưng Phú, Ba Láng, Thường Thạnh, Lê Bình, Phú Thứ, Tân Phú. Vì

vậy, so với năm 1999, tỷ lệ đất giao thông trên địa bàn quận Cái Răng tăng lên rất

Nguồn: xử lý từ 82], [83].

nhanh, được thể hiện qua Hình 2.7 và Hình 2.8.

Hình 2.7. Biểu đồ về sự thay đổi tỷ lệ đất giao thông các xã, phường, thị trấn năm 2009 so với năm 1999

Đồng thời, nhiều dự án nâng cấp, cải tạo hạ tầng đô thị khu vực trung tâm

được triển khai, nên hạ tầng giao thông của các phường ở các quận Ninh Kiều, Bình

Thủy được cải thiện đáng kể, đặc biệt là khu vực An Cư, Hưng Lợi, Tân An, Bình

Thủy, An Thới, Cái Khế, An Bình, An Khánh, Thới Bình,…

81

Hình 2.8. Bản đồ tỷ lệ đất giao thông theo ĐVHC cấp xã TP Cần Thơ năm 1999 và 2009

82

Sự hình thành các khu đô thị mới, các trung tâm hành chính mới đã góp

phần quan trọng cải thiện hạ tầng giao thông của các phường An Khánh, An Bình,

Bình Thủy và thị trấn Phong Điền, Thới Lai, Cờ Đỏ, Vĩnh Thạnh. Bên cạnh đó,

mạng lưới giao thông các xã Đông Bình, Đông Thuận, Trường Xuân, Thạnh Phú,

thị trấn Cờ Đỏ,… được hưởng lợi nhờ dự án Bốn Tổng - Một Ngàn và các chương

trình phát triển giao thông nông thôn.

b. Cấp - thoát nước

 Cấp nước

- Nguồn cấp nước: năm 1992, hệ thống cấp nước đạt công suất 40.000 m3/ngày-đêm. Hiện nay tổng công suất các nhà máy cấp nước cho Cần Thơ khoảng 110.000 m3/ ngày-đêm; nguồn nước chủ yếu lấy từ sông Hậu, sông Cần Thơ.

- Mạng lưới cấp nước: năm 1992, tổng chiều dài mạng lưới cấp nước nội

thành TP Cần Thơ cũ là 5.369m, trong đó: tình trạng ống tốt 70%, trung bình 19%,

kém 15%. Hiện nay, mạng lưới phân phối với tổng chiều dài hơn 52km đường ống

ờng kính ɸ 114 các lo ại có đư – 600.

- Tình hình cấp nước sinh hoạt

Toàn thành phố: Năm 1992, trong tổng số 220.010 dân sống trong khu vực

nội thành TP Cần Thơ có khoảng 60 ngàn người chưa được cấp nước sạch; tỷ lệ dân

trong khu vực nội thành được cấp nước sạch đạt 72,7% [97].

Theo kết quả TĐTDS năm 1999 và 2009, chất lượng nguồn nước sinh hoạt

của hộ gia đình ở TP Cần Thơ được cải thiện rất lớn. Giai đoạn 1999 - 2009, số hộ

gia đình sử dụng các nguồn nước sinh hoạt không đảm bảo vệ sinh giảm nhanh,

trung bình 7,4%/năm. Số hộ sử dụng nước mưa sinh hoạt vốn rất ít lại tiếp tục giảm

trong giai đoạn này, tốc độ giảm trung bình 2,9%/năm. Ngược lại, trong giai đoạn

này TP Cần Thơ có thêm gần 76 ngàn hộ gia đình sử dụng nước máy sinh hoạt. Tốc

độ tăng hộ sử dụng nước máy trung bình 10,4%/năm nên tỷ lệ hộ sử dụng nước máy

tăng từ 17,7% năm 1999 tăng lên gần 41% năm 2009. Tình hình sử dụng nước sinh

hoạt phân theo nguồn nước có sự phân hóa giữa khu vực thành thị, nông thôn.

83

Ở khu vực thành thị, số hộ sử dụng nước máy tăng gần 3 lần, từ hơn 42 ngàn

hộ năm 1999 tăng lên hơn 111 ngàn hộ năm 2009 với tốc độ trung bình 10,2%/năm.

Tuy nhiên, trong cùng thời gian, tổng số hộ trong khu vực thành thị còn tăng nhanh

hơn, với tốc độ trung bình 11,2%/năm. Vì vậy, tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước máy

sinh hoạt ở khu vực thành thị giảm nhẹ từ 61,3% năm 1999 còn 55,6% năm 2009.

Về nước lọc hợp vệ sinh, chủ yếu là nước giếng khoan, và tỷ lệ này đã tăng lên khá

ngay cả ở vùng đô thị, tại những địa bàn đường ống nước của nhà máy chưa đến

được. Tỷ lệ sử dụng các nguồn nước khác gần như không đổi, khoảng 21,8-21,9%;

cũng tương tự, tỷ lệ hộ sử dụng nước mưa khá ổn định, 1,1-1,2% (xem bảng 2.6).

Bảng 2.6. Cơ cấu (%) hộ gia đình theo nguồn nước sinh hoạt ở TP Cần Thơ qua kết quả TĐTDS năm 1999 và 2009, khu vực thành thị, nông thôn

Năm 1999

Năm 2009

Nước máy

Nước khác

Nước mưa

Nước máy

Nước khác

Nước mưa

61,3 1,5 17,7

Nước được lọc VS 15,8 17,0 16,7

21,8 73,6 59,5

1,1 8,0 6,1

55,6 9,6 40,4

1,2 9,8 4,0

Nước giếng khoan 21,3 52,7 31,7

Thành thị Nông thôn Tổng số

21,9 27,9 23,9 Nguồn: xử lý từ [82], [83].

Ở khu vực nông thôn, chất lượng nguồn nước sinh hoạt của các hộ gia đình

cải thiện nhanh chóng. Trong vòng 10 năm, số lượng hộ sử dụng nước máy sinh

hoạt đã tăng lên 3,4 lần, từ 2,7 ngàn hộ năm 1999 tăng lên 9,2 ngàn hộ năm 2009.

Mặc dù tốc độ tăng hộ sử dụng nước máy ở khu vực nông thôn rất nhanh, trung

bình 12,9%/năm nhưng tỷ lệ hộ sử dụng nước máy ở khu vực này vẫn còn khiêm

tốn, chỉ đạt 9,6% vào năm 2009. Việc sử dụng nước giếng khoan (có lọc hợp vệ

sinh) đã tăng mạnh cả về số lượng và tỷ lệ, năm 2009 chiếm 52,7% tổng các nguồn

nước sinh hoạt ở nông thôn. Nước mưa dùng trong sinh hoạt vẫn khá phổ biến. Việc

sử dụng các nguồn nước khác không chắc chắn đảm bảo vệ sinh giảm mạnh (xem

bảng 2.6). Trong 5 năm gần đây, thành phố nhận được sự hỗ trợ của Ngân hàng Thế

giới và chính phủ nhiều nước để xây dựng hệ thống xử lí nước và mạng lưới cấp

nước sạch cho khu vực nông thôn nên đến năm 2014, khoảng 93% hộ ở nông thôn

được sử dụng các nguồn nước hợp vệ sinh.

84

Theo quận, huyện: Trước năm 2004, phần lớn địa bàn quận Ninh Kiều hiện

nay thuộc khu vực đô thị trung tâm nên hạ tầng khá hoàn chỉnh. Ngoại trừ khu vực

phía tây bắc xã An Bình khó tiếp cận hệ thống nước máy, các phường còn lại có thể

sử dụng nước máy khá thuận lợi. Vì vậy, tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước máy của

địa bàn quận Ninh Kiều khoảng 89% (1999), tăng lên 96,3% (2009).

Một phần quận Bình Thủy hiện nay có lịch sử phát triển đô thị sớm, Vào thời

điểm năm 1999, mạng lưới cấp nước đã phát triển dọc theo trục Cách Mạng Tháng

Tám vươn tới địa phận các phường An Thới, Bình Thủy, Trà Nóc. Khi đó, địa bàn

các phường Long Hòa, Long Tuyền, Thới An Đông chưa có mạng lưới cấp nước

máy. Từ sau năm 2004, mạng lưới cấp nước được đẩy mạnh ở các phường trên trục

Cách Mạng Tháng 8 và mở rộng ở những khu vực thuần nông như Long Hòa, Long

Tuyền. Đến năm 2009, tỷ lệ hộ sử dụng nước máy của quận Bình Thủy khá cao, đạt

khoảng 70%.

TT Cái Răng, Ô Môn và Thốt Nốt là những điểm quần cư đông đúc được

hình thành khá sớm nhưng hệ thống cấp nước chỉ đảm bảo được nhu cầu của nhân

dân khu vực trung tâm thị trấn. Sau năm 2004, các thị trấn này là hạt nhân ĐTH của

các quận Cái Răng, Ô Môn và Thốt Nốt. Cho đến nay, mạng lưới cấp nước tuy đã

được chú trọng đầu tư nhưng vẫn chỉ phục vụ được khu vực trung tâm quận; phần

còn lại vẫn sử dụng các nguồn nước sinh hoạt truyền thống. Trong 3 quận, Cái Răng

có tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước máy cao nhất, địa bàn cấp nước mở rộng đến các

phường Hưng Phú, Phú Thứ, Tân Phú.

Thị trấn Vĩnh Thạnh và Thạnh An có hệ thống cấp nước tập trung tốt. Thị

trấn Vĩnh Thạnh mới được hình thành nhưng là trung tâm hành chính của huyện nên

hạ tầng được đầu tư lớn, dân cư tập trung ngày một đông. Năm 2009, khoảng 3/4 hộ

gia đình ở 2 thị trấn này sử dụng nước máy sinh hoạt, cao hơn nhiều so với các quận

nội thành (trừ quận Ninh Kiều). Thị trấn Thới Lai và Cờ Đỏ có hệ thống cấp nước

tập trung nhưng năng lực còn hạn chế. Đồng thời nhân dân vẫn ưa chuộng dùng

nước giếng khoan do thói quen, tiện dụng và miễn phí. Thị trấn Phong Điền mới

được thành lập nhưng nhân dân ở khu vực này gần lõi đô thị nên tính “thị dân” cao

hơn. Đồng thời, khi thị trấn Phong Điền được thành lập, hệ thống hạ tầng đô thị

85

được đầu tư lớn, các khu dân cư tập trung được xây mới,... tạo điều kiện cho người

dân sử dụng nước máy trong sinh hoạt. Tuy nhiên, thị trấn Phong Điền vẫn còn 17%

hộ sử dụng các nguồn nước sinh hoạt chưa đảm bảo vệ sinh.

Ở khu vực nông thôn huyện Vĩnh Thạnh và Phong Điền, tỷ lệ hộ sử dụng

nước máy sinh hoạt khá cao trong khi ở nông thôn huyện Cờ Đỏ và Thới Lai, phần

lớn hộ gia đình sử dụng nước giếng khoan sinh hoạt.

 Thoát nước

Trong thập niên 1990, tình trạng ứ đọng – ngập nước mỗi khi có những cơn

mưa lớn, kéo dài xảy ra ở hầu hết các đường phố, kể cả những nơi có tuyến cống

chính. Nhiều chỗ ngập đến 0,3 – 0,4m kéo dài trong nhiều giờ, đặc biệt tại các khu

vực trung tâm thành phố.

Hiện nay, thành phố vẫn đang sử dụng chung mạng cống thải nước mưa và

nước bẩn. Trong khu vực nội thành, Ninh Kiều có hệ thống thoát nước lớn và chất

lượng nhất, chiếm tỷ trọng 88% tổng chiều dài mạng lưới cống thoát nước khu vực

nội thành. Các quận còn lại hệ thống thoát nước còn hạn chế. Mạng lưới thoát nước

ở quận Cái Răng mới được đầu tư xây dựng trong những năm gần đây.

Vào đầu thập niên 1990, thành phố Cần Thơ cũ có mật độ đường cống thoát nước chính đạt 0,56 km/km2 và tỷ lệ nước bẩn được thu gom đạt dưới 80% [97].

Năm 2009, ở khu vực nội thành TP Cần Thơ mật độ đường cống thoát nước chính đạt 2,55km/km2; tỷ lệ nước bẩn được thu gom đạt 50% [94]. Hiện nay, TP Cần Thơ

đã đưa vào sử dụng Nhà máy xử lý nước thải công nghiệp đầu tiên ở KCN Thốt Nốt

(năm 2013) và đang xây dựng Nhà máy xử lý nước thải ở KCN Trà Nóc. Trong khi

đó dự án xây dựng nhà máy nước thải sinh hoạt bắt đầu từ năm 2002 đến nay vẫn

còn dang dỡ.

c. Điện

- Nguồn điện: Hiện nay Cần Thơ được cấp điện chủ yếu từ các nguồn chính:

Nhà máy nhiệt điện Trà Nóc công suất 193,5 MW, Nhà máy nhiệt điện Ô Môn (tổ

máy số 1 công suất 330 MW) và hệ thống điện lưới quốc gia. Ngoài ra, Nhà máy

86

nhiệt điện Ô Môn (tổ máy số 2 công suất 330 MW) khởi công năm 2012 và dự kiến

hoàn thành vào năm 2015.

- Hệ thống chiếu sáng đô thị: Hầu hết các trục đường chính và các tuyến

đường trong nội thành, các khu vực trung tâm đều đã được chiếu sáng (kể cả các

công viên, tiểu hoa viên, vườn hoa, tượng đài). Tỷ lệ đường phố chính được chiếu

sáng đạt 100%.

- Theo kết quả TĐTDS, tình hình sử dụng điện lưới tại hộ gia đình cải thiện

rất đáng kể trong giai đoạn 1999 – 2009. Số hộ gia đình sử dụng nguồn điện lưới

chiếu sáng tăng hơn 100 ngàn hộ, tốc độ tăng trung bình 5%/năm; vì vậy, đến năm

2009, hơn 98% hộ gia đình ở TP Cần Thơ sử dụng điện lưới, tăng gần 30% so với

năm 1999.

Năm 1999, ở khu vực nội thành của TP Cần Thơ cũ và thị trấn Cái Răng

mạng lưới điện rộng khắp, chỉ có 2,5% hộ chưa sử dụng nguồn điện lưới thắp sáng.

Hai TT Thốt Nốt và Ô Môn, tỷ lệ hộ sử dụng điện lưới thấp sáng rất cao, gần 90%.

Thị trấn Cờ Đỏ mới được thành lập, mạng lưới cấp điện chưa hoàn thiện, vẫn còn

hơn 1/3 hộ gia đình chưa sử dụng điện lưới thắp sáng. Ở khu vực nông thôn, tỷ lệ

hộ sử dụng điện lưới thắp sáng khá cao ở những khu vực thuận lợi, có điều kiện

kinh tế phát triển như ở nông thôn TP Cần Thơ cũ và phụ cận. Trong khi đó, gần

một nửa số hộ gia đình nông thôn ở Thốt Nốt và Ô Môn vẫn chưa có điều kiện sử

dụng điện lưới thắp sáng. Đến nay gần như người dân toàn thành phố tiếp cận và sử

dụng điện lưới trong chiếu sáng sinh hoạt và sản xuất.

Bảng 2.7. Số lượng và tỷ trọng hộ gia đình sử dụng điện lưới thắp sáng ở TP Cần Thơ qua kết quả TĐTDS năm 1999 và 2009

Năm 1999

Năm 2009

Số lượng (hộ)

Tỷ trọng trong tổng số hộ (%)

Thành thị Nông thôn Tổng Thành thị Nông thôn Tổng

192.700 92.008 284.708 99,0 96,1 98,1

64.923 110.372 175.295 94,7 59,9 69,3 Nguồn: xử lý từ [82], [83].

87

Giai đoạn 1999 - 2009, mặc dù khu vực đô thị mở rộng rất nhanh ra địa bàn

nông thôn nhưng tỷ lệ hộ dùng điện lưới thắp sáng năm 2009 tăng từ 94,7% lên

99%. Quận Ninh Kiều có 100% hộ dân sử dụng điện lưới, các khu vực đô thị còn lại

tỷ lệ hộ dùng điện rất cao. Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt đạt 600 kwh/người/năm (năm

1999) và tăng lên 800 kwh/người/năm (năm 2009) [94].

Ở khu vực nông thôn, hạ tầng cấp điện dân dụng phát triển rất nhanh, mạng

lưới cấp điện sinh hoạt phủ khắp các địa bàn. Tình hình sử dụng điện được cải thiện

nhanh chóng, đặc biệt là hai huyện Cờ Đỏ và Thới Lai. Năm 2009, hơn 96% hộ gia

đình ở nông thôn sử dụng điện lưới thắp sáng, tăng khoảng 36% so với năm 1999.

d. Vệ sinh môi trường - Cây xanh

 Rác thải

Trước năm 2004, rác thải sinh hoạt khu vực nội thành TP Cần Thơ được tập

trung tại bãi rác Cái Răng, là bãi rác lộ thiên, không có công nghệ xử lý rác thải nên

gây ô nhiễm nghiêm trọng. Sau năm 2004, bãi rác Cái Răng ngừng hoạt động, TP

Cần Thơ sử dụng Bãi rác Tân Long tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang. Bãi rác

Tân Long có quy mô 20ha đã được đầu tư khá hoàn chỉnh và có trạm xử lý nước thải 250 m3/ngày đêm đáp ứng quy trình xử lý mới.

Từ năm 2014, bãi rác Tân Long ngừng hoạt động, TP Cần Thơ phải tập trung

rác thải ở các bãi rác tạm, không đảm bảo vệ sinh môi trường nên bị người dân phản

đối quyết liệt. Thành phố đang phấn đấu hoàn thành xây dựng hai bãi rác ở quận Ô

Môn và huyện Cờ Đỏ. Hiện nay, khối lượng thu gom, vận chuyển rác hàng năm

khoảng 146.000 tấn (bình quân mỗi ngày 400 - 420 tấn). Ngày 5/9/2014, thành phố

vận hành thử hệ thống 7 lò đốt rác thải sinh hoạt tại quận Ô Môn. Khi hệ thống lò

đốt rác này đi vào hoạt động sẽ giải quyết được khoảng 100 tấn rác thải/ngày.

 Công viên cây xanh

Đầu thập niên 1990, Cần Thơ có nhiều công viên cây xanh rợp bóng mát,

nhiều nhất ở nội thành TP Cần Thơ cũ, như các công viên Lưu Hữu Phước, Tao

Đàn, Huỳnh Lạc, Ninh Kiều, Đồ Chiểu, Đầu Sấu,... Sang thập niên 2000, trong quá

88

trình cải tạo, chỉnh trang đô thị, một số công viên không còn nữa. Đồng thời, một số

công viên mới được đầu tư như công viên Ninh Kiều, công viên sông Hậu,…

Hiện nay Công ty công trình đô thị Cần Thơ đang quản lý và chăm sóc 08

công viên, 14 tiểu đảo và 03 bồn phun, 01 tháp hoa, 03 bảng chữ, 10 tháp tứ diện, chăm sóc duy tu 108.194,51 m2 cỏ, trên 5.395 cây xanh các loại. Ngoài ra, tại các

công sở, trường đại học… các khuôn viên cây xanh cũng được quan tâm đầu tư,

chăm sóc góp phần tạo mảng xanh cho đô thị. Các khu dân cư, khu tái định cư đang

được triển khai đầu tư xây dựng cũng quy định chặt chẽ về tỷ lệ cây xanh ngay từ

bước lập quy hoạch.

Nhìn chung, hệ thống công viên, cây xanh của TP Cần Thơ còn rất khiêm

tốn, chủ yếu phân bố ở trung tâm đô thị. Số tuyến đường có cây xanh là những

đường trục, đường được xây dựng từ nhiều năm trước. Những tuyến đường nhỏ,

mới mở,... cây xanh không nhiều. Công viên Lưu Hữu Phước (công viên rộng nhất, khoảng 20 ngàn m2) đang xuống cấp trầm trọng và công năng bị thay đổi rất nhiều.

Năm 1992, diện tích đất cây xanh đô thị thấp, trung bình 4,67 m2/người [97]

và tăng lên 8,9 m2/người năm 1999 và 10,66 m2/người năm 2009 [94].

Về đất nghĩa trang, nghĩa địa, quận Ninh Kiều có 10,98ha; Quận Bình Thuỷ

có 33,10ha; quận Cái Răng có 29,77ha; quận Ô Môn có 50,76ha. Nghĩa trang từ

thiện (cấp thành phố) rộng 05 ha đặt tại quận Cái Răng.

e. Nhà ở

Điều kiện nhà ở của TP Cần Thơ được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, do yếu

tố tự nhiên đặc thù và truyền thống cư trú, số lượng nhà đơn sơ ở đây vẫn còn rất

lớn. Năm 1992, khi TP Cần Thơ được công nhận là đô thị loại II, trong khu vực nội

thành có hơn 19 ngàn căn nhà đơn sơ, chiếm tỷ trọng >50% tổng quỹ nhà.

Trong giai đoạn 1992 – 1999, số nhà đơn sơ giảm gần 1.800 căn. Đến năm

1999, tỷ trọng nhà đơn sơ trong tổng quỹ nhà khu vực nội thành giảm chỉ còn

khoảng 1/3 so với năm 1992. Bên cạnh đó, loại nhà kiên cố ngày một nhiều hơn.

Năm 1992, khu vực nội thành TP Cần Thơ có 5.564 căn nhà kiên cố, chiếm tỷ trọng

14,9%. Đến năm 1999, theo kết quả TĐTDS, số nhà kiên cố tăng lên hơn 8 ngàn

89

căn nhà, tốc độ tăng trung bình 5,3%/năm. Đến năm 2009, số nhà kiên cố trong khu

vực nội thành tăng lên gần 14 ngàn căn nhà. Quá trình tăng nhanh số lượng nhà kiên

cố, giảm mạnh tỷ lệ nhà đơn sơ ở khu vực nội thành trong quá trình mở rộng nội

thành đã phản ánh sự cải thiện mạnh mẽ điều kiện ở của dân cư cũng như những

tiến bộ trong chất lượng ĐTH. Số lượng nhà bán kiên cố tăng lên nhiều nhất trong

giai đoạn này vì phù hợp với điều kiện kinh tế người dân trong vùng sông nước đặc

thù. Số lượng nhà bán kiên cố tăng từ 12.608 căn nhà năm 1992 lên 27.139 căn nhà

năm 1999 và đạt hơn 130 ngàn căn nhà năm 2009.

Bên cạnh đó, số tầng trung bình của nhà ở TP Cần Thơ cũng tăng lên. Nếu

năm 1992, nhà chủ yếu là 1 – 2 tầng thì đến đầu thập niên 2000, số nhà cao tầng

xuất hiện rất nhiều, đặc biệt ở khu vực các phường An Hội, An Cư, Tân An,... Năm

2009, tại các khu dân cư đã hình thành lâu đời, mật độ xây dựng khoảng 60 - 80%, diện tích bình quân 10 - 15m2 sàn/người, diện tích trung bình khoảng 40 - 70 m2/căn

[94]. Hiện nay, trong khu vực đô thị, nhà ở phần lớn là nhà kiên cố độc lập, bán

kiên cố chất lượng tốt, thời gian sử dụng lâu dài.

So sánh theo quận, huyện, nổi bật một số khu vực: quận Ninh Kiều có tỷ lệ

nhà ở tốt nhất, dẫn đầu toàn thành phố, tốc độ giảm nhà đơn sơ, tranh lá rất nhanh,

trung bình 29%/năm. Trong 5 quận nội thành, Thốt Nốt có tỷ lệ nhà kiên cố và bán

kiên cố thấp nhất, cũng là khu vực mới ĐTH. Huyện Thới Lai có cơ cấu nhà ở kém

nhất, tốc độ giảm nhà đơn sơ, thiếu kiên cố chậm nhất thành phố.

Theo ĐVHC cấp xã, qua kết quả 2 cuộc TĐTDS năm 1999 và 2009, chất

lượng nhà ở được cải thiện rộng khắp TP Cần Thơ nhưng mức độ khác nhau theo

không gian.

- Tỷ lệ nhà kiên cố và bán kiên cố

Ở khu vực có lịch sử phát triển đô thị sớm, chất lượng nhà ở khá tốt. Địa bàn

có tỷ lệ nhà kiên cố, bán kiên cố trên 90% mở rộng nhanh chóng từ 1 phường

(phường Tân An) năm 1999 lên 19 xã, phường năm 2009. Ngoài khu vực các

phường thuộc quận Ninh Kiều và Bình Thủy, 2 xã Thạnh Lợi và Thạnh Thắng và

phụ cận là khu vực sản xuất lúa trù phú với quy mô lớn nên đời sống nhân dân ở

90

khu vực này rất tốt. Đồng thời, khu vực này cũng có tỷ lệ nhà đơn sơ giảm nhanh

chóng trong giai đoạn 1999 – 2009.

Bên cạnh đó, những khu vực có điều kiện thuận lợi trong phát triển kinh tế,

phát triển đô thị như quận Cái Răng, huyện Phong Điền và khu vực ven quốc lộ 91,

91B tỷ lệ nhà kiên cố và bán kiên cố tăng nhanh (Hình 2.9 và Hình 2.10). Ngoài ra,

nhiều xã, phường có tỷ lệ nhà kiên cố, bán kiên cố thay đổi mạnh trong giai đoạn

Nguồn: xử lý từ [82], [83].

1999 – 2009 bởi hệ quả của những thay đổi địa giới hành chính.

Hình 2.9. Biểu đồ về sự thay đổi tỷ lệ nhà kiên cố, bán kiên cố các xã, phường, thị trấn năm 2009 so với năm 1999

- Tỷ lệ nhà đơn sơ

Năm 1999 về trước, tình trạng nhà đơn sơ rất phổ biến ở địa bàn TP Cần

Thơ. Mặc dù có tốc độ giảm nhà đơn sơ nhanh, nhưng các huyện thuần nông phía

tây thành phố (Phong Điền, Thới Lai, Cờ Đỏ) vẫn còn tỷ lệ nhà đơn sơ rất cao.

Những tiến bộ ngoạn mục nhất về xóa bỏ tình trạng nhà đơn sơ, tồi tàn thuộc

về khu vực lõi đô thị và phụ cận. Đặc biệt, quận Cái Răng rất thành công trong công

tác cải thiện chất lượng nhà ở nói chung và xóa nhà đơn sơ nói riêng. Kết quả tốt

đẹp này là hệ quả tích cực của nhiều dự án phát triển hạ tầng và kinh tế được triển

khai trên địa bàn trong thập niên qua.

91

Hình 2.10. Bản đồ tỷ lệ nhà kiên cố, bán kiên cố theo ĐVHC cấp xã TP Cần Thơ năm 1999 và 2009

92

2.2.2.5. Lãnh thổ đô thị

Vào thế kỷ cuối XIX, ở khu vực đô thị trung tâm thành phố Cần Thơ hiện

nay là 3 điểm quần cư – thương mại chính: Cần Thơ (làng Tân An), Bình Thủy và

Cái Răng. Khu vực làng Tân An và phụ cận (ngã 3 sông Hậu – sông Cần Thơ) với

nhiều điều kiện thuận lợi đã nhanh chóng trở thành trung tâm quần cư lớn, sầm uất

và phát triển nhất; là lõi đô thị Cần Thơ đến ngày nay. Kết nối giữa 3 điểm quần cư

này là các thủy lộ tự nhiên, quan trọng nhất là sông Hậu (Cần Thơ – Bình Thủy) và

sông Cần Thơ (Cần Thơ – Cái Răng). Đến đầu thế kỉ XX thêm hai trục đường bộ

quan trọng: đường liên tỉnh 27 (quốc lộ 91 hiện nay) và quốc lộ 4 (quốc lộ 1A hiện

nay).

Ảnh chụp vệ tinh năm 1990 thấy khu vực lõi đô thị không vượt quá phường

An Hòa về phía tây bắc và phường An Phú về phía tây nam. Phường Bình Thủy và

thị trấn Cái Răng vẫn là 2 điểm quần cư biệt lập. Ôm dọc theo các trục lộ chính nối

3 khu vực này (đường 30/4, 3/2 và Cách mạng tháng 8) nhà cửa san sát nhưng xung

quanh vẫn là vùng nông thôn rộng lớn (xem phụ lục 8).

Trong hơn hai thập niên gần đây, phạm vi lãnh thổ hành chính của khu vực

đô thị TP Cần Thơ mở rộng nhanh chóng, gấp 6 lần so với năm 1990. Các mốc tăng

thêm các thị trấn và mở rộng nội thành đã được đề cập đến ở mục 2.2.2.2.

Bảng 2.8. Số lượng đơn vị hành chính và diện tích khu vực thành thị ở lãnh thổ TP Cần Thơ qua một số năm

Nội thành

Năm

Thị trấn

Diện tích đô thị (km2) Thị trấn

Tổng số

1990 1999 2001 2004 2009 - nay

Quận - - - 4 5

Nội thành 55,3 55,3 55,3 286,1 413,6

76,6 84,2 101,0 331,8 464,0

21,3 28,9 45,7 45,7 50,4

3 4 6 6 5

Phường 15 15 15 35 44 Nguồn: xử lý từ [1], [9], [10],[11],[12], [13], [14], [15].

Trong suốt thời kì 1990 - 1999, phần lớn khu vực đô thị tập trung ở TP Cần

Thơ cũ và 3 thị trấn Ô Môn, Thốt Nốt, Cái Răng (thị trấn Cờ Đỏ mới được thành lập

4/1998) với 19 ĐVHC cấp phường và thị trấn. Đến năm 2004, khi TP Cần Thơ trực

thuộc trung ương được thành lập, khu vực đô thị tăng lên 35 ĐVHC là phường ở nội

93

thành và 6 thị trấn ở ngoại thành. Diện tích khu vực nội thành và các thị trấn tăng lên rất nhanh từ 76,6 km2 năm 1990 lên gần 332 km2 năm 2004 (xem bảng 2.8). Tỷ

trọng diện tích khu vực đô thị so với tổng diện tích tự nhiên TP Cần Thơ năm 2004

là 26%.

Đối chiếu ảnh vệ tinh chụp TP Cần Thơ năm 2004 so với năm 1990 có thể

thấy quá trình phát triển đô thị diễn ra nhanh ở quận Ninh Kiều. Những khu vực

ĐTH nhanh bao gồm phường Xuân Khánh (chủ yếu là không gian giữa đường 30/4

và đường 3/2), phường An Hòa (không gian xung quanh đường Nguyễn Văn Cừ và

đường vành đại phi trường), phía đông nam phường An Thới và phía tây bắc cồn

Cái Khế. Đồng thời, thị trấn Cái Răng (phường Lê Bình hiện nay) và phường Bình

Thủy và Trà Nóc phát triển khá nhanh (đặc biệt là thị trấn Cái Răng). Tuy nhiên,

phần lớn lãnh thổ quận Ninh Kiều vẫn mang tính nông thôn, khu vực xây dựng đô

thị chưa vượt quá đường 3/2 và đường Mậu Thân về phía tây bắc (xem phụ lục 9).

Năm 2004 thành lập quận Ô Môn và năm 2008 thành lập quận Thốt. Hiện

nay, khu vực đô thị bao gồm 44 phường nội thành và 5 thị trấn ngoại thành, với diện tích đạt 464km2 (chiếm khoảng 1/3 tổng diện tích tự nhiên TP Cần Thơ) (xem hình

2.11). Thốt Nốt và Ô Môn là hai khu vực mở rộng lãnh thổ đô thị nhiều và nhanh

nhất, từ hai huyện trở thành hai quận.

Đối chiếu các ảnh chụp vệ tinh, có thể nhận thấy sự “bùng nổ” ĐTH ở TP

Cần Thơ chỉ thật sự diễn ra trong thập niên gần đây. Hoạt động xây dựng đô thị mở

rộng ra phần lớn quận Ninh Kiều, các không gian nông nghiệp – nông thôn gần như

không còn ở các phường Xuân Khánh, Hưng Lợi, An Hòa, An Thới và Cái Khế.

Phần lớn phường An Khánh và phía đông nam phường An Bình đã được ĐTH. Một

khu vực đô thị liên tục và ở mức độ cao hình thành ở phần lớn quận Ninh Kiều đến

phường Lê Bình – Ba Láng (quận Cái Răng) ở phía tây nam và phường Bình Thủy

(quận Bình Thủy) ở phía tây bắc (xem phụ lục 10).

Năm 2004, khi quận Cái Răng đã được thành lập nhưng địa bàn này về đại

thể vẫn là một vùng nông thôn thuần chất. Cùng với việc xây dựng các cầu vượt

sông Cần Thơ (cầu Cái Răng mới, cầu Hưng Lợi) và cầu Cần Thơ vượt sông Hậu,

quá trình ĐTH ở phía nam sông Cần Thơ được thúc đẩy nhanh chóng. Hiện nay, hệ

94

thống hạ tầng đô thị được xây dựng khá đồng bộ và hiện đại theo trục Nam sông

Hậu từ Hưng Thạnh đến Cái Cui.

Như vậy, không gian ĐTH chính của TP Cần Thơ là phía tây bắc, tây và tây

nam (tính từ ngã 3 sông Hậu – sông Cần Thơ). Các trục định hình xu hướng không

gian ĐTH là đường 30/4, 3/2, Nguyễn Văn Cừ, sông Cần Thơ, rạch Cái Khế, rạch

Bình Thủy (trục ngang) và đường Trần Phú – Cách mạng tháng 8, Mậu Thân – Võ

Văn Kiệt, quốc lộ 91B và sông Hậu (trục dọc). Trong những năm gần đây ghi nhận

xu hướng ĐTH nhanh về phía nam và đông nam, gắn liền với ––vai trò định hướng

phát triển không gian của trục quốc lộ 1A mới và trục Nam sông Hậu.

Cùng với quá trình mở rộng lãnh thổ đô thị, mạng lưới đô thị TP Cần Thơ có

xu hướng dày và đều hơn trong giai đoạn 1990 – 2011.

Năm 1990, trên địa bàn TP Cần Thơ trung bình khoảng 352 km2 mới có 1 đô thị, 78 km2 mới có một ĐVHC phường và thị trấn; tương ứng cho năm 1999 là 282 km2 và 74 km2. Hơn mười năm sau, nhiều khu vực ĐTH nhanh chóng, các quận nội

thành, thị trấn được hình thành, mạng lưới đô thị ngày càng hoàn chỉnh và tương

đối đều hơn. Hiện nay, ngoài 5 quận nội thành, TP Cần Thơ có 5 đô thị loại V; trung bình chưa tới 30km2 có một ĐVHC phường và thị trấn. Tỷ trọng số ĐVHC

phường và thị trấn trong tổng ĐVHC cấp xã từ 43% (năm 1999) tăng lên hơn 50%

(năm 2004) và gần 60% (năm 2011). Bên cạnh đó, sự phân bố mạng lưới đô thị

cũng hoàn thiện dần, nếu không tính khu vực nội thành, khoảng cách trung bình

giữa các đô thị giảm nhanh chóng trong hai thập niên gần đây: từ 26 km năm 1990

còn 14 km năm 2011.

Đến nay, nhìn chung TP Cần Thơ đã hình thành hai trục đô thị kết nối với

nhau tương đối thuận lợi bao gồm trục đô thị chính dọc sông Hậu và trục đô thị phía

tây thành phố (từ thị trấn Vĩnh Thạnh đến thị trấn Thới Lai và kết nối với thị trấn

Một Ngàn của tỉnh Hậu Giang); khoảng cách và thời gian di chuyển trung bình giữa

các đô thị đã được rút ngắn đáng kể (hình 2.11).

95

Hình 2.11. Bản đồ quá trình mở rộng lãnh thổ đô thị TP Cần Thơ giai đoạn 1990 - 2009

96

2.2.3. Nhận diện quá trình đô thị hóa ở thành phố Cần Thơ bằng phương

pháp phân cụm thứ bậc

2.2.3.1. Thủ tục phân cụm thứ bậc

Phân cụm thứ bậc (Hierarchical Cluster Analysis) là một phương pháp phân

loại hiện đại trong phân tích đa biến, được sử dụng có hiệu quả trong nhiều lĩnh vực

nghiên cứu cả tự nhiên và kinh tế - xã hội. GS. TS Nguyễn Viết Thịnh và GS. TS

Đỗ Thị Minh Đức đã sử dụng thành công phương pháp và kỹ thuật phân tích đa

biến này trong nhiều công trình nghiên cứu của mình.

Ứng dụng phương pháp phân cụm thứ bậc để nhận diện quá trình đô thị hóa

ở TP Cần Thơ, chúng tôi đã sử dụng các chỉ tiêu sau đây:

- Mật độ dân số (người/km2) (biến V1)

- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp (%) (biến V2)

- Tỷ lệ đất giao thông trong tổng diện tích đất tự nhiên(%) (biến V3)

- Tỷ lệ nhà kiện cố + bán kiên cố trong toàn bộ nhà ở (%) (biến V4)

Như đã phân tích ở mục 1.1.4.2, các biến này nhìn chung đảm bảo phản ánh

tính đa diện quá trình ĐTH và có tính đại diện, có khả năng so sánh, có tính khả thi.

Mật độ dân số là một chỉ tiêu quan trọng trong phân loại đô thị. Mật độ dân số cao

chỉ có thể được duy trì khi mà cơ cấu kinh tế chủ yếu là phi nông nghiệp, nhất là

dịch vụ. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp vừa là chỉ tiêu về nhân khẩu học, vừa là chỉ

tiêu về kinh tế, và đây cũng là một chỉ tiêu chủ yếu trong phân loại đô thị Việt Nam.

Tỷ lệ đất giao thông phản ánh mức độ chuyển biến khi hiện đại hóa đô thị, vì ở đây

có cả đất cho giao thông động và cả đất cho giao thông tĩnh; hơn nữa, giao thông

hiện đại đến đâu sẽ kích thích đô thị hóa đến đó. Tỷ lệ nhà kiên cố + bán kiên cố đại

diện cho điều kiện ở của dân thành phố cũng như phản ánh quá trình chuyển hóa

nông thôn thành đô thị ở Đồng bằng sông Cửu Long, trong đó có TP Cần Thơ.

Có nhiều kỹ thuật phân cụm thứ bậc, dựa trên kinh nghiệm thực tế của các

nghiên cứu của các tác giả đi trước, cũng như về mặt lý thuyết, chúng tôi đã chọn

phương pháp Ward, là một phương pháp sử dụng phân tích phương sai để đánh giá

các khoảng cách giữa các cụm. Phương pháp này cố gắng tối thiểu hóa tổng các

97

bình phương (Sum of Squares - SS) của hai cụm (giả định) bất kì có thể được tạo ra

ở từng bước gộp nhóm. Khoảng cách phân loại là khoảng cách bình phương Ơclit.

Số liệu được chuẩn hóa theo thủ tục giá trị Max=100 (tương tự như thủ tục chuẩn

hóa Max magnitude of 1 trong SPSS).

Sử dụng phần mềm SPSS 13.0, chúng tôi tính các phương án 3-6 cụm, ghi

kết quả phân cụm đối với từng đơn vị xã/phường/thị trấn thành các biến trong cơ sở

dữ liệu, khảo sát quá trình liên kết các cụm, sau đó xuất dữ liệu kết quả phân cụm từ

SPSS sang Excel, rồi liên kết với cơ sở dữ liệu không gian trong MapInfo để thành

lập các bản đồ chuyên đề. Một trong các phương án được coi là phù hợp nhất được

chọn để phân tích chi tiết.

Thủ tục phân cụm các đơn vị xã/phường/thị trấn để nhận diện đô thị hóa theo

các chỉ tiêu được chọn được thực hiện trên hai cơ sở dữ liệu: 1/ Các đơn vị hành

chính cấp xã của lãnh thổ TP Cần Thơ hiện nay, thời điểm 1999; 2/ Các đơn vị hành

chính cấp xã của TP Cần Thơ hiện nay, thời điểm 2009.

Quan sát các bước gộp nhóm và sự thay đổi hệ số (Coefficients) trong bảng

Agglomeration Schedule, tác giả luận án đã lựa chọn phương án chia tất cả ĐVHC

thành phố Cần Thơ thành 5 cụm theo các chỉ tiêu được chọn phản ánh mức độ

ĐTH. Mỗi cụm (nhóm) có các đại lượng trung bình (tâm của cụm) về từng chỉ tiêu,

và có sự đồng nhất tương đối trong nội bộ về mức độ ĐTH. Số lượng các đơn vị

hành chính trong từng cụm không khác biệt lớn. Đặc biệt, khi thể hiện trên bản đồ,

thì các kết quả phân cụm có thể giải thích được, luận giải được.

Đặc trưng của các cụm của phương án phân 5 cụm năm 1999 và năm 2009

được thể hiện ở các bảng dưới đây:

Bảng 2.9. Đặc trưng trung bình của cụm xã, phường, thị trấn năm 1999

Cụm

Các chỉ tiêu

Trung bình Số ĐVHC

1 Mật độ dân số (người/km2)

Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp (%) Tỷ lệ nhà kiên cố và bán kiên cố (%) Tỷ lệ đất giao thông (%) 2 Mật độ dân số (người/km2)

Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp (%)

26447 98,81 80,09 16,40 10169 96,80

7 7 7 7 3 3

98

Tỷ lệ nhà kiên cố và bán kiên cố (%) Tỷ lệ đất giao thông (%) 3 Mật độ dân số (người/km2)

Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp (%) Tỷ lệ nhà kiên cố và bán kiên cố (%) Tỷ lệ đất giao thông (%) 4 Mật độ dân số (người/km2)

Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp (%) Tỷ lệ nhà kiên cố và bán kiên cố (%) Tỷ lệ đất giao thông (%) 5 Mật độ dân số (người/km2)

Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp (%) Tỷ lệ nhà kiên cố và bán kiên cố (%) Tỷ lệ đất giao thông (%)

69,10 8,80 2479 84,43 47,86 3,10 994 40,39 23,44 1,17 512 18,46 17,82 0,84

3 3 9 9 9 9 17 17 17 17 24 24 24 24

Bảng 2.10. Đặc trưng trung bình của cụm xã, phường, thị trấn năm 2009

Trung bình Số ĐVHC

Cụm 1

2

3

4

5

Các chỉ tiêu Mật độ dân số (người/km2) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp (%) Tỷ lệ nhà kiên cố và bán kiên cố (%) Tỷ lệ đất giao thông (%) Mật độ dân số (người/km2) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp (%) Tỷ lệ nhà kiên cố và bán kiên cố (%) Tỷ lệ đất giao thông (%) Mật độ dân số (người/km2) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp (%) Tỷ lệ nhà kiên cố và bán kiên cố (%) Tỷ lệ đất giao thông (%) Mật độ dân số (người/km2) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp (%) Tỷ lệ nhà kiên cố và bán kiên cố (%) Tỷ lệ đất giao thông (%) Mật độ dân số (người/km2) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp (%) Tỷ lệ nhà kiên cố và bán kiên cố (%) Tỷ lệ đất giao thông (%)

26615 99,28 97,55 18,67 5628 95,88 91,70 9,78 1191 67,44 63,82 2,90 798 33,03 57,76 1,09 386 18,51 34,73 1,08

6 6 6 6 16 16 16 16 21 21 21 21 23 23 23 23 19 19 19 19

99

2.2.3.2. Sự phân hóa không gian của quá trình đô thị hóa ở lãnh thổ thành phố

Cần Thơ qua phân tích phân cụm thứ bậc

Vào khoảng thời gian cuối thập kỉ 1990, TP Cần Thơ bây giờ còn mang

dáng dấp của 1 vùng nông thôn rộng lớn. Khoảng 2/3 ĐVHC cấp xã có mức độ

ĐTH thấp. Khoảng 1/3 ĐVHC mang tính đô thị, tập trung ở khu vực ngã 3 sông

Hậu – sông Cần Thơ và phụ cận và 2 thị trấn có lịch sử phát triển sớm là Thốt Nốt

và Ô Môn.

Trong thập niên gần đây, quá trình ĐTH ở Cần Thơ diễn ra nhanh chóng.

Theo kết quả phân cụm, năm 2009, số ĐVHC ở mức độ ĐTH trung bình trở lên đạt

khoảng 1/2 tổng số ĐVHC thành phố Cần Thơ. Trong 42 ĐVHC còn lại, khoảng

1/2 ĐVHC đang tiệm cận mức độ ĐTH trung bình.

Khu vực lõi đô thị gồm các phường đã được đô thị hóa lâu đời, có mức độ

ĐTH cao nhất. Mặc dù đô thị hóa đã ở mức cao nhưng các ĐVHC này vẫn tiếp tục

nâng cao trình độ đô thị hóa. Năm 2009, khu vực này gần như hoàn toàn không có

hoạt động nông nghiệp.

Bên cạnh phường An Cư có mật đô dân số rất cao, một số phường khác như

Thới Bình, An Nghiệp, An Hội và An Lạc diện tích đất dự trữ gần như đã hết nên

khu vực này đang diễn ra quá trình giãn dân ra các phường xung quanh. Làn sóng

lan tỏa của khu vực này có tác động rất lớn đến quá trình ĐTH của khu vực xung

quanh, đặc biệt những địa phương kết nối với trung tâm tốt và đất dự trữ còn nhiều.

Năm 1999, theo kết quả phân cụm chỉ có 3 phường tiếp giáp với lõi đô thị có

mức độ ĐTH khá cao (cụm 2), là các phường An Hòa, Xuân Khánh và Hưng Lợi.

Trong thập niên 2000, hiệu ứng lan tỏa nhanh từ lõi đô thị, đồng thời, quá trình cải

tạo và nâng cấp đô thị trung tâm đã thúc đẩy quá trình ĐTH của địa bàn kế cận như

Tân An, An Hòa, Xuân Khánh và Hưng Lợi… Các phường có mức độ ĐTH trung

bình vào năm 1999 như Cái Khế, An Thới, Bình Thủy, An Bình, Cái Răng phát

triển nhanh trong thập kỉ gần đây nên mức độ ĐTH tăng lên mức khá cao vào năm

2009.

100

Hình 2.12. Bản đồ mức độ đô thị hóa thành phố Cần Thơ theo ĐVHC cấp xã bằng phương pháp phân cụm thứ bậc năm 1999 và 2009

101

Trong giai đoạn 1999 – 2009, theo kết quả phân cụm, số ĐVHC ở mức độ ĐTH

trung bình (cụm 3) tăng rất nhanh, từ 9 ĐVHC năm 1999 tăng lên 21 ĐVHC năm

2009. Đô thị mở rộng tập trung ở 1 số địa bàn trọng điểm là khu vực nam sông Cần

Thơ (địa bàn quận Cái Răng), các xã phường dọc theo các trục giao thông chính,

gần các khu công nghiệp.

Vì vậy, theo kết quả phân cụm, các phường Long Hòa, Long Tuyền, Bùi

Hữu Nghĩa, Thới An Đông (quận Bình Thủy), các phường Phước Thới, Thới Hòa

(quận Ô Môn), các phường Trung Nhứt, Thới Thuận (quận Thốt Nốt) các xã Vĩnh

Trinh, Trung An, thị trấn Vĩnh Thạnh, Thạnh An (huyện Vĩnh Thạnh), xã Thới

Thạnh và thị trấn Thới Lai (huyện Thới Lai), xã Mỹ Khánh và thị trấn Phong Điền

(huyện Phong Điền) và thị trấn Cờ Đỏ (huyện Cờ Đỏ) từ mức độ ĐTH thấp năm

1999 tăng lên mức trung bình năm 2009.

Trong số những xã, phường có mức độ ĐTH thấp (năm 1999), một số đã có

mức độ ĐTH tiệm cận mức trung bình (năm 2009) hoặc mức độ ĐTH trung bình

thấp nhờ hiệu ứng lan tỏa từ trung tâm như các xã thuộc huyện Phong Điền; hoặc

các xã nằm trên trục giao thông chính như Thạnh Tiến, Thạnh An, Thạnh Thắng,

Trung Thạnh, Tân Thạnh. Ở khu vực nội thành hiện nay phần lớn các phường có

mức độ ĐTH trung bình thấp tập trung ở hai quận Ô Môn và Thốt Nốt.

Khu vực cho đến nay có mức độ ĐTH thấp và tốc độ ĐTH chậm chủ yếu

thuộc về 2 huyện Cờ Đỏ và Thới Lai, ở trục phía tây TP Cần Thơ, là vùng thuần

nông và đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn.

Trong 5 mức độ ĐTH, qua phân tích lý thuyết và nghiên cứu thực địa, theo

tác giả những ĐVHC từ mức độ ĐTH trung bình trở lên đã mang rõ đặc điểm là khu

vực đô thị, 2 mức độ ĐTH còn lại thuộc về khu vực nông thôn. Theo đó, năm 1999,

khu vực đô thị theo quản lý hành chính và theo kết quả phân cụm khá thống nhất.

Tuy nhiên có 2 trường hợp dị biệt: thị trấn Cờ Đỏ được công nhận là đô thị loại V

năm 1998 nhưng vào thời gian đó vẫn mang nặng đặc trưng khu vực nông thôn;

trong khi đó, xã An Bình thuộc TP Cần Thơ cũ đã mang rõ nét đô thị.

102

Khu vực đô thị (nhận diện qua kết quả phân cụm) mở rộng khoảng 15 km từ

đô thị trung tâm (TP Cần Thơ cũ) dọc theo sông Hậu về phía bắc và 5 km về phía

nam. Đặc biệt, mặc dù quận Thốt Nốt được thành lập năm 2008 nhưng có đến 5/8

phường có mức độ ĐTH dưới trung bình; khu vực quá tả ngạn sông Ô Môn đến

kênh Cái Sắn nhìn chung vẫn là vùng nông thôn rộng lớn (xem Hình 2.12). Có thể

nói, quá trình hình thành, mở rộng khu vực nội thành qua các quyết định hành chính

nhanh hơn động lực ĐTH trên địa bàn.

Kết quả phân cụm cũng cho thấy khu vực ĐTH nhanh nhất ở phạm vi bán

kính 5 km từ ngã 3 sông Hậu – sông Cần Thơ.

2.3. Ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến sự phát triển kinh tế - xã hội

thành phố Cần Thơ

2.3.1. Thay đổi đặc trưng dân số và phân bố dân cư

2.3.1.1. Kết cấu dân số

a. Kết cấu dân số theo giới tính

Năm 1999, mặc dù tỷ số giới tính của nhóm dân số nhập cư cao hơn nhóm

không nhập cư nhưng chênh lệch không đáng kể nên chưa tạo ra chuyển biến tỷ số

giới tính chung toàn thành phố. Ở khu vực nông thôn, chênh lệch nam/nữ trong dân

số không nhập cư không lớn (96,4%) nhưng ở khu vực thành thị mất cân đối giới

tính thể hiện rõ nét hơn (91%). Trong khi đó, trong nhóm dân nhập cư tình hình

ngược lại. Vậy nên, mặc dù tỷ lệ nhập cư năm 1999 chưa cao, đặc biệt là khu vực

nông thôn nhưng tỷ số giới tính trong tổng dân cư khu vực thành thị và nông thôn

đã có sự thay đổi dưới tác động của dân số nhập cư (bảng 2.11).

Bảng 2.11. Tỷ số giới tính ở TP Cần Thơ năm 1999 và 2009, phân theo tình trạng di cư và địa bàn cư trú

Năm 1999

Năm 2009

Nhập cư

Nhập cư

Tổng dân số

Không nhập cư

Tổng dân số

Không nhập cư

Khu vực

Thành thị Nông thôn Tổng

92,0 96,3 95,0

91,0 96,5 94,9

97,8 93,2 95,9

95,5 102,5 97,8

97,5 105,0 100,1

82,8 48,2 78,1

Nguồn: xử lý từ [82], [83].

103

Giữa 2 cuộc TĐTDS, tỷ số giới tính trong tổng dân số TP Cần Thơ chịu tác

động bởi luồng dân nhập cư ngày càng rõ nét hơn. Năm 2009, trong hơn 553 ngàn

dân số giới tính nữ ở TP Cần Thơ có hơn 58 ngàn người nhập cư, tỷ trọng 10,6%.

Trong khi đó tỷ trọng tương ứng đối với giới tính nam chỉ 8,4% nên tương quan

nam – nữ giảm từ 1001 nam/1000 nữ trong nhóm dân số không nhập cư xuống còn

978 nam/1000 nữ trong tổng dân số. Riêng số dân nhập cư ở khu vực nông thôn tỷ

lệ nữ giới cao hơn 2 lần nam giới (7932 nữ/3821 nam). Do vậy, mặc dù tỷ lệ nhập

cư ở nông thôn rất thấp nhưng tỷ số giới tính dân số nông thôn vẫn giảm từ 105%

xuống còn 102,5%. Tương tự, ở khu vực thành thị, tỷ số giới tính giảm từ 97,5%

(dân số không nhập cư) xuống còn 95,5% (tổng dân số thành thị) (xem bảng 2.11).

b. Kết cấu dân số theo tuổi

Dân số nhập cư vào TP Cần Thơ có tính chọn lọc rất cao về nhóm tuổi và

phân hóa theo địa bàn cư trú, giới tính và khác nhau giữa hai cuộc TĐTDS. Về cơ

cấu tuổi của dân số nhập cư ở TP Cần Thơ, tỷ trọng cao vượt trội thuộc về nhóm

tuổi 15 - 19 đến 25 - 29 (riêng nhóm tuổi 20 – 24 chiếm 24% trong tổng dân số

nhập cư năm 1999 và tăng lên 28,1% năm 2009). Người nhập cư đến TP Cần Thơ

để học tập (và không ít trong số này sau khi tốt nghiệp đại học, cao đẳng, đã tìm

việc làm và định cư ở TP Cần Thơ); để làm việc trong các khu công nghiệp hay

trong các khu vực dịch vụ của đô thị.

Bảng 2.12. Tỷ lệ của dân số nhập cư so với dân số không nhập cư TP Cần Thơ về địa bàn cư trú (theo 1 số nhóm tuổi) năm 1999 và 2009

Đơn vị: %

Năm 1999

Năm 2009

Địa bàn

Tổng

Tổng

Thành thị Nông thôn

Nam Nữ Nam Nữ

Nhóm tuổi 20-24 45,7 41,5 7,2 11,4

Nhóm tuổi 25-29 19,2 20,9 7,2 8,0

17,8 16,5 4,6 4,7

Nhóm tuổi 20-24 38,4 58,1 2,3 16,9

Nhóm tuổi 25-29 20,4 26,8 4,0 11,4

13,5 15,9 2,1 4,5

Nguồn: Xử lý từ [82], [83].

Đặc tính chọn lọc cao về tuổi của nhóm dân số nhập cư đã tác động đến kết

cấu tuổi của dân số. Tuy nhiên, tác động của dân nhập cư thể hiện rõ nét hơn trong

một số nhóm tuổi nhất định phân hóa theo loại hình nhập cư và giới tính. Nhìn

104

chung, cấu trúc tuổi dân số Cần Thơ thay đổi nhiều nhất trong nhóm 20 – 24 tuổi,

được thể hiện qua bảng 2.12.

Năm 1999, ở khu vực thành thị, mặc dù số dân nhập cư chỉ chiếm khoảng

1/6 (nam giới 17,8% và nữ giới 16,5%) so với dân số không nhập cư nhưng riêng

trong độ tuổi 20 - 24 lại chiếm đến hơn 44% (nam giới - 45,7% và nữ giới - 41,5%).

Do đó, nhóm dân số trong độ tuổi 20 - 24 từ chỗ đứng thứ 4 về quy mô và tỷ trọng

(sau nhóm tuổi 15-19, 25-29 và 30-34) trong dân số không nhập cư đã vượt lên dẫn

đầu trong tổng dân số thành thị TP Cần Thơ. Ở khu vực nông thôn, do quy mô nhập

cư nhỏ nên tác động của nhóm dân số này đến đặc trưng nhân khẩu học nói chung

và theo nhóm tuổi nói riêng chưa rõ nét.

Đến năm 2009, tác động của số dân nhập cư đến cấu trúc tuổi của dân số khác

nhau giữa địa bàn thành thị - nông thôn, nam và nữ. Ở khu vực thành thị, mặc dù tỷ lệ

nhập cư trong dân số giới tính nam giảm nhiều so với năm 1999, nhưng vai trò của

nhóm tuổi 20 - 24 vẫn khá lớn: có 11.261 người nhập cư/29.359 người không nhập cư

trong nhóm tuổi 20 - 24, tỷ lệ 38,4%. Trong khi đó, dân số nhập cư giới tính nữ có xu

hướng tăng lên: có 15.091 người nhập cư/25.961 người không nhập cư trong nhóm

tuổi 20 - 24, tỷ lệ 58,1%. Nhập cư đã góp phần nâng quy mô và tỷ lệ nhóm tuổi 20-24

dẫn đầu so với các nhóm tuổi khác trong tổng dân số thành thị. Ở khu vực nông thôn,

tỷ lệ nhập cư không đáng kể và giảm mạnh; tuy nhiên, trong giới tính nữ, tác động

của nhóm dân số 20-24 tuổi có xu hướng tăng lên so với năm 1999.

Nhìn chung, tác động do tính chọn lọc về tuổi của dân số nhập cư ở khu vực

thành thị rõ hơn nông thôn, giới tính nữ cao hơn giới tính nam.

c. Kết cấu dân số theo trình độ chuyên môn kỹ thuật

Về cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn kỹ thuật, chúng tôi khảo sát

riêng khu vực thành thị, và thấy rằng tuy trong số người nhập cư vào đô thị, tỷ lệ lao

động chưa được đào tạo chuyên môn kỹ thuật còn khá đông, nhưng nhìn chung

trong cơ cấu, thì tỷ lệ có đào tạo chuyên môn kỹ thuật (CMKT) cao hơn so với

nhóm người không di cư là hơn 10%. Đáng chú ý là tỷ lệ cao vượt trội của những

người có trình độ đại học và trên đại học, và TP Cần Thơ thu hút trong thời gian 5

105

năm (2004 - 2009) số lao động trình độ cao bằng 1/4 số lao động này có trước năm

2004 (xem bảng 2.13).

Bảng 2.13. Tỷ lệ và quy mô lực lượng lao động phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật và theo tình trạng di cư ở khu vực thành thị của TP Cần Thơ năm 2009

Toàn bộ dân số

Toàn bộ dân số

Quy mô (người) Người nhập cư 2004-2009

Người không di cư

Tỷ lệ (%) Người nhập cư 2004-2009 74,64 7,93 1,77 4,10 0,24 1,69 9,14 0,49 100,00

Người không di cư 85,96 2,95 1,66 2,25 0,21 1,24 5,41 0,32 100,00

Chưa đào tạo CMKT Sơ cấp nghề Trung cấp nghề Trung cấp CN Cao đẳng nghề Cao đẳng Đại học Trên đại học Tổng cộng

84,37 455299 15647 3,65 8776 1,67 11928 2,51 1122 0,22 6574 1,30 28661 5,93 0,35 1714 100,00 529721

64323 519622 22483 6836 10298 1523 15463 3535 1330 208 8030 1456 36541 7880 2125 411 86172 615893 Nguồn: xử lý từ [83]. Thành phố Cần Thơ đang trong quá trình đô thị hóa tăng tốc, thành phố sẽ

thu hút mạnh hơn nữa người nhập cư, và phạm vi thu hút sẽ vượt xa ngoài vùng

ĐBSCL. Tác động này lại có tính tích lũy, nên rõ ràng, tác động của đô thị hóa làm

thay đổi cơ cấu dân cư của thành phố sẽ ngày càng rõ nét hơn, và đến lượt mình,

một dân cư thành phố năng động, trẻ, có trình độ chuyên môn kỹ thuật đông đảo và

chiếm tỷ trọng cao trong lực lượng lao động sẽ tạo ra sức sống mới cho đô thị, góp

phần vào tăng trưởng kinh tế và văn hóa – xã hội của thành phố.

2.3.1.2. Quy mô hộ

Từ sau khi Việt Nam thực hiện công cuộc Đổi Mới, nền KT - XH chuyển

biến sâu sắc theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Cùng với quá trình ĐTH,

nhiều khía cạnh xã hội đang dần thay đổi. Trong hơn 20 năm qua, đời sống xã hội

TP Cần Thơ cũng chuyển biến theo hướng phá vỡ những giá trị truyền thống gắn

liền với văn hóa nông nghiệp lúa nước, thay bằng những giá trị xã hội hiện đại,

mang hơi hướng xã hội công nghiệp và đô thị phương Tây.

Hơn hai thập niên qua, mô hình gia đình truyền thống với qui mô lớn, kiểu

“tam, tứ, ngũ đại đồng đường” dần mất vị trí, mô hình gia đình hạt nhân, gia đình

106

quy mô nhỏ dần trở thành xu hướng chủ đạo. Giai đoạn 1990 - 2009, trong khi dân

số TP Cần Thơ tăng trung bình 1,2%/năm thì số hộ tăng với tốc độ nhanh hơn 2 lần,

từ 170.527 hộ (năm 1990) lên 289.509 hộ (năm 2009). Quy mô hộ giảm dần, từ 5,6

người/hộ năm 1990 giảm còn 4,1 người/hộ năm 2009 (hình 2.13). Kết quả này phản

ánh hai khía cạnh: 1) Về khía cạnh dân số: Tỷ lệ sinh đã giảm, số con thứ 3 ngày

càng ít dần; 2) Về khía cạnh xã hội: Sự “tan rã” của mô hình gia đình truyền thống.

Giai đoạn 1990 - 2000, TP Cần Thơ mới bước ra khỏi thời kì bao cấp, kinh tế

lạc hậu, trình độ ĐTH thấp, tốc độ ĐTH chậm nên quy mô hộ gia đình nhìn chung

còn lớn ở cả ở khu vực thành thị lẫn nông thôn, tốc độ chuyển đổi chậm. Từ thập

niên 2000, kinh tế TP Cần Thơ phát triển rất nhanh, quá trình ĐTH cũng được thúc

Nguồn: xử lý từ [82], [83, [93].

đẩy nhanh hơn nên qui mô hộ gia đình giảm nhanh chóng (hình 2.13).

Hình 2.13. Quy mô hộ TP Cần Thơ khu vực thành thị, nông thôn giai đoạn 1990 - 2009

Mặc dù quá trình chuyển biến này diễn ra ở cả khu vực đô thị lẫn nông thôn

nhưng đặc trưng môi trường đô thị thúc đẩy mô hình gia đình truyền thống “tan rã”

nhanh hơn. Bên cạnh đó, những người di cư vào đô thị đa phần rất trẻ nên sau khi

kết hôn hình thành kiểu gia đình hạt nhân. Quan sát biểu đồ tam giác thể hiện tỉ

trọng của ba nhóm quy mô hộ ở TP Cần Thơ theo quận, huyện năm 1999 và năm

107

2009 cho thấy sự phân hóa không gian rõ nét về đặc trưng quy mô hộ. Năm 1999,

ngoài địa bàn TP Cần Thơ cũ (bao gồm quận Ninh Kiều và Bình Thủy ngày nay) có

đặc trưng quy mô hộ nhỏ, các địa phương còn lại nhìn chung đều duy trì mô hình

gia đình nhiều người. Trong khi tỷ lệ sinh thời gian này đã giảm nhiều chứng tỏ nền

tảng nông nghiệp vẫn còn rất quan trọng trong đời sống người dân ở Cần Thơ. Đến

năm 2009, mô hình gia đình truyền thống đặc trưng văn hóa nông nghiệp dần dần

mất vị thế, tỉ trọng nhóm hộ gia đình có quy mô lớn giảm nhanh chóng và phổ biến

ở tất cả các địa phương; đồng thời tỉ trọng hộ gia đình có quy mô nhỏ tăng lên rõ nét

(xem hình 2.14).

Nguồn: xử lý từ [82], [83].

Hình 2.14. Cơ cấu hộ theo quy mô hộ phân theo quận, huyện ở TP Cần Thơ năm 1999 và 2009

Giữa các quận, huyện, quá trình chuyển dịch cơ cấu quy mô hộ diễn ra mạnh

mẽ nhất ở quận Cái Răng, địa bàn có quá trình ĐTH diễn ra nhanh chóng trong thập

niên gần đây. Năm 2009, tỷ lệ hộ có quy mô lớn trong quận Cái Răng còn không

đáng kể (≤ 18%) và khá đồng đều giữa các phường. Quá trình giảm tỷ trọng hộ quy

mô lớn diễn ra nhanh nhất ở các phường Hưng Phú, Thường Thạnh, Phú Thứ và

Tân Phú. Quá trình tăng tỷ trọng hộ quy mô nhỏ diễn ra toàn quận, nhanh nhất là

các phường Hưng Phú, Phú Thứ và Lê Bình. Nhìn chung, tỷ trọng hộ quy mô lớn

giảm nhanh ở những điạ bàn sản xuất nông nghiệp truyền thống, đất rộng; tỷ trọng

108

hộ quy mô nhỏ tăng nhanh ở những địa bàn phát triển mạnh hoạt động công nghiệp

và đô thị hóa (hình 2.15).

Nguồn: xử lý từ [82], [83].

Hình 2.15. Cơ cấu hộ theo quy mô hộ phân theo phường ở quận Cái Răng năm 1999 và 2009 Hình 2.16. Cơ cấu hộ theo quy mô hộ phân theo phường ở quận Bình Thủy năm 1999 và 2009

Đối với quận Bình Thủy, kết quả TĐTDS năm 1999 cho thấy sự phân hóa

rõ giữa nhóm các phường thuộc nội thành TP Cần Thơ cũ (Bình Thủy, Trà An, Trà

Nóc, An Thới, Bùi Hữu Nghĩa) và các xã (Long Hòa, Long Tuyền, Thới An Đông)

theo cơ cấu quy mô hộ gia đình “kiểu thành thị” và “kiểu nông thôn”. Trong giai

đoạn 1999 – 2009, xu hướng chung là giảm tỷ trọng hộ có quy mô lớn và tăng tỷ

trọng hộ có quy mô nhỏ. Tuy nhiên mức độ thay đổi khác nhau do tốc độ ĐTH

không đều giữa các đơn vị hành chính. Quá trình giảm tỷ trọng hộ có quy mô lớn và

tăng tỷ trọng hộ có quy mô nhỏ diễn ra nhanh nhất ở các phường Long Hòa, Long

Tuyền, Thới An Đông, Trà An và An Thới. Đặc điểm chung của các phường này

hoạt động nông nghiệp còn phổ biến. Đối với phường An Thới và Trà An, Trà Nóc

109

và Bình Thủy, tác động của quá trình xây dựng đô thị và hoạt động của KCN Trà

Nóc 1 và Trà Nóc 2 rất rõ nét (hình 2.16).

2.3.1.3. Tình trạng hôn nhân

Quá trình ĐTH tác động rất lớn đến tình trạng hôn nhân trong dân cư. Năm

1999, khoảng 2/3 trong tổng dân số từ 15 tuổi trở lên đã từng hoặc đang kết hôn,

trong đó tỷ lệ ly hôn rất thấp (1,3%). Đến cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở năm

2009, do tốc độ gia tăng dân số giảm nên tỷ lệ dân số trong hoặc trải qua tình trạng

hôn nhân tăng thêm 3,8% so với năm 1999. Bên cạnh đó, tỷ lệ ly hôn, ly thân (gọi

tắt là “ly hôn”) cũng tăng gần 1,5 lần, đạt 1,6% năm 2009. Tình trạng hôn nhân

phân hóa theo loại hình quần cư. Nhìn chung, tỷ lệ dân số kết hôn khu vực nông

thôn luôn cao hơn thành thị trong khi tình trạng ly hôn ở thái cực ngược lại.

Trong tổng dân số trên 15 tuổi đã hoặc đang trong tình trạng kết hôn, năm

1999, tỷ lệ dân số có vợ/chồng ở khu vực nông thôn cao hơn khu vực thành thị

2,1% (tương ứng 89,8% và 87,7%). Đến năm 2009, tỷ lệ dân số có vợ/chồng tăng

thêm ở khu vực nông thôn và thành thị tương ứng 0,7% và 1,3%. Bên cạnh đó, mặc

dù tỷ lệ ly hôn ở TP Cần Thơ còn thấp nhưng có xu hướng tăng nhanh trong giai

đoạn 1999 – 2009 và rất khác nhau giữa khu vực nông thôn và đô thị. Nhìn chung,

tỷ lệ ly hôn đều tăng trong giai đoạn này ở cả khu vực nông thôn và thành thị nhưng

tỷ lệ ly hôn ở khu vực thành thị cao gấp 2 lần khu vực nông thôn (xem Hình 2.17).

Nguồn: xử lý từ [82], [83].

Hình 2.17. Tỷ lệ ly hôn trong dân số TP Cần Thơ năm 1999 và 2009

110

Tình trạng hôn nhân của dân số nhập cư rất khác biệt so với dân số không

nhập cư. Năm 1999, gần 42% số người nhập cư ở trên địa bàn TP Cần Thơ trong

tình trạng độc thân tại thời điểm điều tra, đến năm 2009 tỷ lệ này tăng nhẹ, đạt

44,8%. Trong khi đó, tỷ lệ ly hôn trong nhóm người nhập cư ở mức thấp và có xu

hướng giảm trong giai đoạn 1999 - 2009 (bảng 2.14).

Năm

Bảng 2.14. Tình trạng hôn nhân của dân số nhập cư TP Cần Thơ phân theo địa bàn cư trú năm 1999 và 2009

Địa bàn

Có vợ/chồng Ly hôn Khác

Tổng

1999

2009

Thành thị Nông thôn Tổng Thành thị Nông thôn Tổng

Chưa có vợ/chồng 51,7 27,1 41,9 49,1 10,4 44,8

44,0 68,2 53,7 47,9 86,5 52,2

1,1 1,1 1,1 1,0 0,4 0,9

3,2 3,6 3,3 2,0 2,7 2,2

100 100 100 100 100 100

Nguồn: xử lý từ [82], [83].

Mục đích nhập cư có ảnh hưởng rất nhiều đến tình trạng hôn nhân cũng như

sự phân hóa tình trạng hôn nhân của dân nhập cư theo loại hình cư trú. Nhìn chung,

người nhập cư ở khu vực thành thị tỷ lệ độc thân cao hơn nhiều so với khu vực

nông thôn. Năm 1999, tỷ lệ có vợ/chồng của người nhập cư đến khu vực nông thôn

đạt 68,2% và tăng lên 86,5% năm 2009 chứng tỏ dòng nhập cư đến nông thôn, đặc

biệt nhập cư nội bộ vì lí do kết hôn chiếm ưu thế. Trong khi đó, dòng nhập cư đến

khu vực thành thị chủ yếu vì lí do việc làm hoặc học tập nâng cao trình độ nên tỷ lệ

độc thân rất cao (bảng 2.14).

Vì vậy, trong quá trình đô thị hóa, tình trạng hôn nhân của số dân nhập cư tác

động nhiều đến tình trạng hôn nhân chung của toàn bộ TP Cần Thơ. Qua Hình 2.18,

số dân nhập cư rõ ràng có vai trò nâng cao tỷ lệ dân số độc thân đồng thời giảm tỷ

lệ dân số kết hôn. Năm 1999, trong tổng dân số từ 15 tuổi trở lên, tỷ lệ nhập cư

chiếm 8,3% nhưng đóng góp 10,4% dân số độc thân và 10,8% dân số ly hôn. Trong

khi đó, người nhập cư chỉ chiếm 7,5% dân số có chồng/vợ. Đến năm 2009, mức độ

nhập cư tăng lên góp phần thay đổi tình trạng hôn nhân chung của dân số. Trong khi

tốc độ tăng tỷ lệ nhập cư giai đoạn 1999 – 2009 chậm hơn nhiều tốc độ tăng vai trò

của dân số nhập cư đối với tỷ lệ dân số độc thân nhưng lại vượt xa đối với tỷ lệ dân

111

số có vợ/chồng và ly hôn. Năm 2009, nhập cư đóng góp tới 16,1% tổng dân số độc

thân trong khi tỷ lệ nhập cư chỉ 10,6% . Ngoài ra, dân số nhập cư (đặc biệt nhập cư

nội bộ) năm 1999 vì lí do kết hôn chiếm ưu thế nên tỷ lệ ly hôn khá cao. Năm 2009,

phần lớn người nhập cư vì lí do kinh tế nên đặc trưng dân số trẻ, độc thân và tỷ lệ ly

hôn thấp. Giai đoạn 1999 - 2009, tỷ lệ nhập cư tăng 2,3% trong khi đóng góp vào tỷ

lệ dân số độc thân và có vợ/chồng tăng tương ứng 5,7% và 1,3%. Trong khi đó, vai

trò của người nhập cư đối với tỷ lệ ly hôn giảm 3,4% trong cùng thời gian (xem

Hình 2.18)

Nguồn: xử lý từ [82], [83].

Hình 2.18. Tỷ lệ dân số nhập cư trong tổng dân số TP Cần Thơ theo tình trạng hôn nhân năm 1999 và 2009

2.3.1.4. Tuổi kết hôn

Xã hội càng phát triển con người càng có nhiều thời gian dành cho học tập,

làm việc, giải trí, thực hiện ước mơ, hoài bão. Bên cạnh đó, áp lực cuộc sống cũng

như các ràng buộc và định kiến truyền thống trong hôn nhân khác nhau giữa môi

trường đô thị và nông thôn cũng góp phần tác động đến tình trạng hôn nhân và tuổi

kết hôn, phân hóa theo địa bàn cư trú.

Theo kết quả TĐTDS, tuổi kết hôn trung bình lần đầu (SMAM) của TP Cần

Thơ năm 2009 có xu hướng tăng nhẹ so với năm 1999 (25,2 năm so với 24,9 năm)

và cao nhất vùng ĐBSCL. Khu vực thành thị có SMAM cao hơn khu vực nông

thôn. Năm 1999, SMAM ở thành thị là 26,3 năm và ở khu vực nông thôn là 24,3

112

năm; năm 2009, số liệu tương ứng là 25,6 năm và 24,4 năm. Khoảng cách SMAM

giữa khu vực thành thị và nông thôn có xu hướng thu hẹp và SMAM ở khu vực

thành thị năm 2009 thấp hơn năm 1999. Điều này có thể giải thích bởi những lí do

sau: 1/ tác động của quá trình ĐTH và hiện đại hóa đối với tình trạng hôn nhân nói

chung và tuổi kết hôn nói riêng diễn ra ở cả khu vực thành thị và nông thôn; 2/

SMAM ở khu vực thành thị nhìn chung đã ở mức cao (đặc biệt trong bối cảnh văn

hóa nông nghiệp sông nước vẫn còn sâu đậm với cư dân vùng ĐBSCL nói chung và

TP Cần Thơ nói riêng); 3/ khu vực nội thành TP Cần Thơ mở rộng quá nhanh ra địa

bàn nông thôn trong những năm gần đây.

Giữa các quận nội thành, SMAM thay đổi theo hướng tương quan thuận với

mức độ đô thị hóa và tốc độ đô thị hóa trên địa bàn. SMAM quận Ninh Kiều năm

1999 là 26,8 năm và năm 2009 là 27,1 năm, cao vượt trội trong khu vực nội thành.

Hai quận có mức độ ĐTH thấp và chậm trong thời gian qua là Thốt Nốt và Ô Môn

cũng có SMAM thấp nhất và tương tự với SMAM của khu vực nông thôn.

SMAM của người nhập cư ngoài tỉnh vào TP Cần Thơ luôn cao hơn SMAM

của người không nhập cư và góp phần nâng cao SMAM chung dân cư toàn thành

phố. Đặc biệt ở quận Ninh Kiều, SMAM của người nhập cư năm 1999 là 28,4 năm

và năm 2009 là 29,2 năm đã đóng góp quan trọng nâng cao SMAM chung toàn

quận Ninh Kiều so với các quận, huyện còn lại.

Phân tích tình trạng hôn nhân theo nhóm tuổi, năm 1999, trong tổng dân số

đang kết hôn, nhóm tuổi 25 – 39 chiếm tỉ trọng cao nhất. Tuy nhiên, khu vực thành

thị có xu hướng kết hôn muộn hơn khu vực nông thôn. Hơn 50% tổng dân số kết

hôn ở thành thị năm 1999 trong nhóm tuổi 30 – 44, trong khi đó ở nông thôn nhóm

tuổi 25 – 39 chiếm tỉ trọng cao nhất với 47,2%. Đến năm 2009, điều kiện kinh tế -

xã hội phát triển nên tỷ lệ sinh giảm đáng kể đồng thời tuổi thọ cao hơn nên tỉ trọng

nhóm tuổi cao nhất trong tổng dân số kết hôn có xu hướng tăng lên, từ nhóm tuổi 30

– 34 (17,2%) năm 1999 lên nhóm tuổi 35 – 39 năm 2009 (15%). Ngoài ra, quá trình

đô thị hóa diễn ra nhanh hơn, lối sống đô thị cũng góp phần nâng cao tuổi kết hôn

của dân số. Năm 2009, tỷ lệ dân số kết hôn sớm giảm đáng kể so với năm 1999: tỷ

lệ nhóm tuổi 15 – 24 trong tổng dân số kết hôn năm 2009 chỉ bằng 70% so với năm

113

1999. Tình trạng tảo hôn cũng có xu hướng giảm trong giai đoạn này (xen hình

2.19). Ngoài ra, ở nhóm dân số trẻ, tỷ lệ kết hôn ở khu vực thành thị luôn nhỏ hơn

17.2

15.6

15.1

khu vực nông thôn cả năm 1999 và 2009.

15.0

14.3

13.6

20 18 16

12.9

12.5

11.4

10.8

Năm 1999

9.9

Năm 2009

9.2

9.0

9.1

12 10

8

6.4

6.3

6

5

3.8

4

2

1.3

0.9

0.4

0.3

0

60+

15 - 17

18 - 19

20 - 24

25 - 29

30 - 34

35 - 39

40 - 44

45 - 49

50 - 54

55 - 59

14

Nguồn: xử lý từ [82], [83].

Hình 2.19. Tỷ lệ dân số kết hôn theo nhóm tuổi tại TP Cần Thơ năm 1999 và 2009

2.3.1.5. Phân bố dân cư

Như ở phần trên đã phân tích, khu vực lõi của thành phố được đô thị hóa

sớm nhất, do vậy có mật độ dân số cao nhất do tích tụ dân cư, nhưng cũng là địa

bàn mà cơ sở hạ tầng đô thị đã có phần xuống cấp, quá tải, cần cải tạo. Chính vì thế,

trong quá trình đô thị hóa tiếp diễn, nhất là trong điều kiện quy hoạch lại TP Cần

Thơ trực thuộc Trung ương, thì đã diễn ra quá trình giãn dân ở một số phường và sự

di chuyển nội bộ này có thể thấy được ở sự giảm mật độ dân số rõ rệt ở các phường

này, cũng như sự tăng mật độ dân số khá nhanh ở những phường lân cận, nơi có mật

độ dân số thấp hơn, và cơ cấu kinh tế đô thị, cũng như cơ sở hạ tầng đô thị đang

được cải thiện, hiện đại hóa.

Bảng 2.15 cho thấy các luồng di cư giữa các đơn vị quận, huyện của TP Cần

Thơ thời kì 2004 - 2009. Quận Ninh Kiều là địa bàn thu hút dân nhập cư nội tỉnh

114

mạnh nhất, một phần quan trọng từ các quận liền kề là Bình Thủy và Cái Răng. Tuy

nhiên, nếu xem xét riêng quan hệ với từng quận này, thì xu hướng giãn dân từ Ninh

Kiều tới Bình Thủy và Cái Răng vẫn là chủ yếu.

Bảng 2.15. Di cư giữa các quận, huyện của TP Cần Thơ giai đoạn 2004 - 2009

Quận, huyện thường trú 30/3/2004

Tổng số

Ninh Kiều

Ô Môn

Bình Thuỷ

Cái Răng

Thốt Nốt

Vĩnh Thạnh

Cờ Đỏ

Phong Điền

Thới Lai

1202 1190 138 165 799 2814 165 57 1904 241 26 19 33 18 70 5 155 196 166 114 74 838 5228 3422 1741

906 1172 240 62 329 139 66 15 107 224 15 26 63 155 60 1259 2319

358 348 713 54 386 44 57 51 72 166 54 156 145 103 34 922 1818

6065 1952 5102 2534 520 220 570 775 1513 19250

Quận, huyện thường trú 1/4/2009 Ninh Kiều Ô Môn Bình Thuỷ Cái Răng Thốt Nốt Vĩnh Thạnh Cờ Đỏ Phong Điền Thới Lai Tổng số

210 679 420 160 72 518 5 229 6 77 6 24 135 808 1734 Nguồn: xử lý từ [83].

Như ở mục 2.1.3.4 đã phân tích, nhập cư ngoại tỉnh là nguồn quan trọng

trong gia tăng dân số thành thị ở TP Cần Thơ. Từ chỗ là địa phương có tỷ suất di cư

thuần là âm (1994-1999) cho thấy sức hút của đô thị rất thấp, trở thành địa phương

có tỷ suất di cư thuần tới + 3,2% và tổng lượng nhập cư thời kì 2004-2009 khoảng

56 ngàn người cho thấy một bước chuyển vượt bậc về sự gia tăng vị thế và sức ảnh

hưởng của TP Cần Thơ. Sự phân bố người nhập cư ngoại tỉnh theo quận, huyện như

sau: Ninh Kiều 59,7%, Bình Thủy 13,8%, Cái Răng 7,8%, Ô Môn 5,7%; các quận,

huyện còn lại có tỷ trọng dao động từ 2 đến dưới 4%. Sự phân bố người nhập cư

ngoại tỉnh theo các quận, huyện phản ánh rõ nét tác động của cơ cấu kinh tế đô thị,

bởi vì người nhập cư ngoại tỉnh tập trung chủ yếu ở những quận mà họ có việc làm

và thu nhập, dù rằng điều kiện ở đối với người nhập cư không hẳn đã thuận lợi bằng

các quận, huyện khác.

Quận Ninh Kiều liên tục là địa bàn thu hút mạnh nhất người nhập cư nói

chung. Số người nhập cư thời kì 1994 - 1999 đóng góp khoảng 1/6 tổng dân số quận

115

Ninh Kiều (năm 1999); và mười năm sau, tỷ trọng người nhập cư thời kì 2004-

2009 tương ứng bằng 1/4 dân số của quận (năm 2009).

2.3.2. Thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

2.3.2.1. Tăng trưởng kinh tế

Đô thị hóa và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ mật thiết, sự phát triển kinh

tế tác động trực tiếp tới tốc độ ĐTH và ngược lại, tốc độ ĐTH ảnh hưởng trực tiếp

tới sự phát triển kinh tế.

Quy mô GDP thành phố Cần Thơ có những chuyển biến mạnh mẽ trong giai

đoạn 1990 – 2011. Mặc dù gặp nhiều khó khăn về bất ổn kinh tế khu vực và thế giới

(khủng hoảng tiền tệ Châu Á năm 1997, suy thoái kinh tế toàn cầu hiện nay), thiên

tai, các đợt dịch bệnh ở gia cầm và người… kinh tế thành phố Cần Thơ tăng rất

nhanh, tốc độ trung bình 13%/năm; nâng quy mô GDP năm 2011 của Thành phố đạt

khoảng 20 ngàn tỷ đồng, cao gấp 12,5 lần so với năm 1990. Quá trình tăng trưởng

GDP chia thành 3 giai đoạn tương đối phù hợp với 2 bước nhảy vọt trong diễn biến

quy mô dân số đô thị thành phố Cần Thơ.

Giai đoạn 1990 – 2003, quy mô GDP thành phố Cần Thơ khá nhỏ nhưng tốc

độ tăng nhanh, đạt trung bình 11%/năm. Biểu đồ thể hiện tương quan giữa diễn biến

tăng dân số và tăng quy mô GDP rất chặt.

Theo “Đô thị hóa và tăng trưởng”, quá trình đô thị hóa thúc đẩy tăng trưởng

kinh tế bởi năng suất lao động khu vực thành thị cao hơn khu vực nông thôn và mức

tăng năng suất ở thành thị nhanh hơn nông thôn. Điều này hàm ý những chuyển đổi

trong cơ cấu nghề nghiệp sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế chứ không đơn giản là sự

gia tăng dân số đô thị. Vì vậy, năm 2004 và 2009, khi số dân đô thị tăng vọt, quy

mô GDP vẫn không có biểu hiện đột biến. Kết quả này là bởi: 1) dân số đô thị giai

đoạn 2004 – 2011 tăng đột biến do mở rộng địa giới hành chính ra vùng nông thôn.

Trong thực tế, rất đông cư dân sống trong khu vực nội thành (mới mở rộng) TP Cần

Thơ hiện nay vẫn sống và làm việc như nông dân. Tốc độ chuyển đổi cơ cấu nghề

nghiệp trong khu vực nội thành chậm hơn nhiều tốc độ tăng dân số nội thành; 2)

ảnh hưởng của quá trình ĐTH đến tăng trưởng kinh tế nói riêng và sự phát triển KT

116

– XH nói chung có độ trễ nhất định. Vì vậy, mức độ tăng trưởng quy mô GDP giai

đoạn 2004 – 2011 ít tương ứng với quy mô dân số đô thị nhưng càng về sau, quy

Nguồn: xử lý từ [28], [93].

mô GDP tăng nhiều hơn (xem hình 2.20).

Hình 2.20. Tương quan quy mô GDP và quy mô dân số đô thị TP Cần Thơ giai đoạn 1990 – 2011

Các yếu tố đóng góp vào tăng trưởng kinh tế thành phố Cần Thơ thay đổi

trong quá trình ĐTH. Theo nghiên cứu của Đặng Hoàng Thống và Võ Thành Danh

khi phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng của thành phố Cần Thơ cho thấy

yếu tố vốn đầu tư và lao động giữ vai trò quan trọng thúc đẩy tăng trưởng [77; tr126

- 127]. Trong thực tế, khoảng thập niên gần đây, thành phố Cần Thơ sử dụng một

lượng vốn rất lớn của Trung ương, địa phương và các tổ chức quốc tế cho các

chương trình, dự án cải tạo, nâng cấp và phát triển đô thị. Tốc độ tăng trưởng vốn

đầu tư của thành phố Cần Thơ giai đoạn 2000 – 2011 đạt trung bình 34%/năm. Tuy

nhiên, hiệu quả vốn đầu tư có xu hướng giảm. Hệ số ICOR của thành phố Cần Thơ

mặc dù thấp hơn mức trung bình cả nước nhưng là mức cao ở ĐBSCL và đang tăng

từ 1,5 (năm 1990) lên 4,0 (năm 2011). Tình trạng kém hiệu quả trong quá trình đầu

tư có thể bởi nhiều lí do:1/ tỷ trọng vốn đầu tư và cơ sở hạ tầng rất lớn, trung bình

chiếm 70 – 80% tổng vốn đầu tư phát triển, 2/ đầu tư còn dàn trải, nhiều dự án thi

117

công kéo dài làm cho vốn bị “chôn” vào nhiều công trình dở dang, 3/ tình trạng thất

thoát trong đầu tư còn lớn, 4/ ảnh hưởng của giá đất tăng (một phần do mở rộng quá

nhanh khu vực nội thành) làm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng tăng,…

Quá trình ĐTH góp phần nâng cao năng suất nền kinh tế thông qua những

thay đổi về chất lượng nguồn nhân lực, những cải thiện về trình độ quản lý và nâng

cao trình độ khoa học – công nghệ. Khi nền kinh tế chậm phát triển và lạc hậu, đóng

góp của Năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) rất nhỏ, thậm chí là không có đóng góp

gì cho tăng trưởng GDP, đặc biệt trong thập niên 1990. Cũng theo kết quả nghiên

cứu của Đặng Hoàng Thống và Võ Thành Danh, đóng góp của TFP vào tốc độ tăng

trưởng kinh tế từ sau khi thành phố Cần Thơ trực thuộc Trung ương được thành lập

tăng lên rất nhanh, chất lượng tăng trưởng kinh tế chuyển biến theo chiều hướng

tích cực [77; tr 126].

2.3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

a. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành

Hoạt động nông nghiệp nói chung, đặc biệt trong môi trường ĐTH, luôn có

ngưỡng tăng trưởng nhất định; trong khi đó hạn chế này mờ nhạt hơn nhiều đối với

khu vực phi nông nghiệp. Chính sự tăng trưởng không đều giữa các khu vực kinh tế

dẫn đến những thay đổi trong cơ cấu ngành của nền kinh tế.

Hình 2.21 thể hiện mối quan hệ khá rõ nét giữa tỷ lệ dân số thành thị và tỷ

trọng các khu vực kinh tế TP Cần Thơ thời kỳ 1990 – 2011. Khi quá trình ĐTH mới

bắt đầu vào giai đoạn II (tỷ lệ dân số thành thị khoảng 30%) đó là thời kỳ 1990-

1995, tỷ trọng của khu vực I còn trên 40%, còn khu vực II rất thấp, chỉ chưa đến

20%. Khi mức độ ĐTH tăng lên, cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch nhanh chóng

giữa khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp do sự chênh lệch rất lớn về năng suất

giữa 2 khu vực kinh tế này. Thời kỳ 1995-2003 bắt đầu chứng kiến sự bứt phá của

khu vực II và khu vực III, trong khi tỷ trọng của khu vực I chỉ còn dưới 25%.

Thành phố Cần Thơ nằm trong vùng nông nghiệp trọng điểm của cả nước

nên hoạt động khu vực I có nhiều điều kiện phát triển thuận lợi và giữ vị trí rất quan

trọng trong nền kinh tế. Năm 1990, nông nghiệp là khu vực có vị trí quan trọng nhất

118

trong nền kinh tế, đóng góp gần ½ tổng giá trị GDP. Mặc dù nông nghiệp vẫn tiếp

tục phát triển và đạt nhiều thành tích với tốc độ tăng trưởng trung bình 6%/năm

nhưng chỉ bằng khoảng ½ tốc độ tăng trưởng trung bình toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy,

tỷ trọng nông nghiệp trong GDP giảm nhanh chóng từ 44% năm 1990 xuống còn

22,4% năm 2003. Đồng thời, các hoạt động kinh tế thuộc khu vực II tăng rất nhanh,

trung bình 17%/năm, gần gấp 3 lần tốc độ tăng trưởng khu vực I. Vì vậy, tỷ trọng

Nguồn: xử lý từ [28], [93].

khu vực II tăng nhanh từ 18,9% lên 34,9% trong giai đoạn 1990 – 2003 (Hình 2.14).

Hình 2.21. Tỷ lệ dân số thành thị và tỷ trọng các khu vực kinh tế TP Cần Thơ giai đoạn 1990 – 2011

Giai đoạn 1990 – 2003, trình độ nền kinh tế thành phố Cần Thơ còn thấp,

khu vực sản xuất vật chất nhỏ bé và lạc hậu nên khu vực dịch vụ chủ yếu là các hoạt

động phục vụ sản xuất nhỏ và tiêu dùng. Tỷ trọng của ngành dịch vụ có xu hướng

tăng nhưng không ổn định, đạt 37,1% năm 1990 và tăng lên 46,3% năm 2000 rồi

giảm còn gần 44% năm 2003.

Giai đoạn 2004 – 2008, tỷ trọng khu vực I tiếp tục giảm nhanh, đến năm

2008 chỉ còn 15,3% trong tổng GDP thành phố Cần Thơ. Đồng thời, tỷ trọng khu

119

vực II trong tổng GDP tăng lên nhanh chóng, đạt gần 42% vào năm 2008. Khu vực

III tiếp tục xu hướng phát triển không ổn định (Hình 2.14).

Khi mức độ ĐTH đạt mức cao, tính đô thị trong nền kinh tế càng cao thì

khác biệt năng suất giữa các khu vực kinh tế có xu hướng thu hẹp (nên tốc độ

chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành bắt đầu chậm lại).

Giai đoạn 2009 – 2011, tốc độ chuyển dịch giữa khu vực nông nghiệp và phi

nông nghiệp rất chậm nhưng xuất hiện xu hướng chuyển dịch nội bộ khu vực phi

nông nghiệp. Giai đoạn này chứng kiến sự chuyển dịch mạnh mẽ giữa khu vực II và

khu vực III trong nền kinh tế thành phố Cần Thơ (đặc biệt năm 2011). Tuy nhiên, sự

chuyển dịch này có thể là tạm thời do tác động suy thoái kinh tế hiện nay làm ngành

công nghiệp – xây dựng bị ảnh hưởng trực tiếp và nghiêm trọng hơn khu vực dịch

vụ và nông nghiệp.

Nhìn chung, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành của thành phố

Cần Thơ trong giai đoạn 1990 – 2011 diễn ra theo hướng tích cực, phù hợp với định

hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa và đô thị hóa. Diễn biến này phù hợp với

tương quan giữa tỷ lệ GDP phi nông nghiệp và tỷ lệ dân số thành thị ở quy mô toàn

thế giới được trình bày ở trang 34 – 35.

Tuy nhiên, năng suất trong khu vực nông nghiệp còn thấp và chuyển biến

chậm. Năm 1990, hơn 67% lao động đang làm việc ở khu vực I tạo ra 44% giá trị

trong tổng GDP thành phố Cần Thơ; đến năm 2011, con số tương ứng là ~40% và

10,6%. Năng suất trung bình một lao động nông nghiệp năm 2011 đạt 24,8 triệu/lao

động/năm; tốc độ tăng trung bình 4,8%/năm. Trong 3 khu vực kinh tế, năng suất lao

động xã hội của khu vực I trong giai đoạn 1990 – 2011 tăng chậm nhất, năm 2001

cao gấp 2,7 lần so với năm 1990 (xem hình 2.22).

Khu vực dịch vụ có mức tăng năng suất lao động xã hội khá nhanh, tốc độ

trung bình 8,7%/năm trong giai đoạn 1990 – 2011 (năm 2011 cao gấp 5,7 lần so với

năm 1990) và có xu hướng nhanh dần theo thời gian. Tuy nhiên, tốc độ tăng năng

suất lao động của khu vực III vẫn còn chậm hơn mức tăng trung bình của toàn bộ

nền kinh tế (xem hình 2.22). Điều này phần nào phản ánh thực trạng phát triển khu

120

vực kinh tế phi chính thức mạnh mẽ trong quá trình đô thị hóa. Ở những nền kinh tế

đang phát triển, khu vực kinh tế này có khả năng hấp thụ một lực lượng lao động

lớn, không yêu cầu cao về trình độ và nhìn chung có năng suất thấp. Dù vậy, trong

bối cảnh phát triển kinh tế và đô thị hóa hiện nay của thành phố Cần Thơ, khu vực

dịch vụ nói chung và khu vực kinh tế phi chính thức nói riêng vẫn có năng suất lao

động cao hơn khu vực nông nghiệp và đang đóng góp vào tăng trưởng của thành

phố thời gian qua.

Nguồn: xử lý từ [27], [93].

Hình 2.22. Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội trong 3 khu vực kinh tế TP Cần Thơ giai đoạn 1990 – 2011(năm 1990 = 100%)

Khu vực II có năng suất lao động xã hội cao nhất (đạt khoảng 150 triệu/lao

động/năm – năm 2011) và tăng nhanh nhất (tốc độ tăng trung bình 10,8%/năm trong

giai đoạn 1990 – 2011). Tuy nhiên, tốc độ tăng năng suất trong khu vực kinh tế này

còn thiếu ổn định và phụ thuộc nhiều vào quá trình mở rộng vốn đầu tư.

b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ

 Trong tổng sản phẩm nội địa (GDP)

121

Cùng với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành, cơ cấu kinh tế

theo lãnh thổ chuyển dịch theo xu hướng tăng cường tỷ trọng của khu vực đô thị

trong nền kinh tế. Điều này được lý giải bởi khu vực đô thị tập trung rất nhiều điều

kiện thuận lợi cho sản xuất: nguồn nhân lực dồi dào, được bổ sung liên tục và có

chất lượng; thị trường tiêu thụ rộng lớn; cơ sở hạ tầng tốt;… Vì vậy, các hoạt động

kinh tế với năng suất cao tụ hội ở đô thị ngày một nhiều, vai trò của khu vực đô thị

trong nền kinh tế có xu hướng tăng lên.

Trước năm 2004, thành phố Cần Thơ cũ là đô thị lớn và quan trọng nhất

vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Mặc dù chỉ chiếm 10% diện tích và 31% dân số

nhưng đô thị này đóng góp hơn 1/2 GDP toàn thành phố Cần Thơ. Khu vực này tập

trung 3/4 hoạt động kinh tế phi nông nghiệp, đóng góp đến 82% trong tổng quy mô

GDP chênh lệch trong giai đoạn 1995 – 2000. Tỷ trọng của thành phố Cần Thơ cũ

trong tổng GDP tăng từ 51% năm 1995 lên 60% năm 2000.

Quận Ninh Kiều được thành lập trên cơ sở khu vực lõi của TP Cần Thơ cũ,

tiếp tục giữ vai trò dẫn dắt tăng trưởng kinh tế thành phố Cần Thơ hiện nay. Giai

đoạn 2000 – 2010, tốc độ tăng trưởng GDP quận Ninh Kiều đạt gần 17%/năm. Tỷ

trọng đóng góp của quận Ninh Kiều vào tổng giá trị GDP tăng thêm của thành phố

qua các năm luôn rất cao và theo xu hướng tăng: chiếm 29% năm 2005 và tăng lên

hơn 41% vào năm 2010. Kết quả tất yếu là quy mô và vị trí của quận Ninh Kiều nói

riêng và khu vực đô thị nói chung trong nền KT thành phố không ngừng gia tăng.

Năm 2005, quận Ninh Kiều chiếm 31% GDP toàn thành phố thì đến năm 2010 con

số tương ứng là 33,1%.

 Trong giá trị sản xuất

- Ngành công nghiệp

Giai đoạn 2000 - 2011, giá trị sản xuất (GTSX) công nghiệp khu vực đô thị

TP Cần Thơ phát triển rất mạnh. Riêng khu vực nội thành giá trị sản xuất công

nghiệp tăng hơn 17 ngàn tỷ đồng; từ 2,6 ngàn tỷ đồng năm 2000 tăng lên hơn 20

ngàn tỷ đồng năm 2011. Ngoài KCN Trà Nóc 1 (quận Bình Thủy) và KCN Trà Nóc

2 (quận Ô Môn), Khu công nghiệp Hưng Phú (quận Cái Răng) cũng thu hút rất

122

nhiều dự án đầu tư và đóng góp ngày càng quan trọng vào hoạt động công nghiệp

TP Cần Thơ. Sau năm 2004, vai trò đầu tàu của khu vực đô thị trong ngành công

nghiệp càng được khẳng định. Vì vậy, giá trị sản xuất công nghiệp toàn TP Cần Thơ

tăng rất nhanh, từ 3.470,3 tỷ đồng năm 2000 lên 22.682 tỷ đồng năm 2011. Trong

hơn 19,2 ngàn tỷ đồng giá trị sản xuất công nghiệp tăng thêm giai đoạn 2000 –

2011, khu vực nội thành đóng góp gần 92%. Tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp

khu vực nội thành tăng từ 75,9% năm 2000 lên 89% năm 2011 (bảng 2.16).

Bảng 2.16. Giá trị sản xuất công nghiệp TP Cần Thơ giai đoạn 2000 - 2011

TP.Cần Thơ

Đơn vị: Tỷ đồng (Giá trị ); %( Tỷ trọng ) Khu vực nội thành

Khu vực còn lại

Năm

2000 2005 2011

Giá trị 3.470,3 8.218,5 22.682,2

Tỷ trọng Giá trị 2.634,4 7.264,9 20.264,7

100 100 100

75,9 88,4 89,3

24,1 11,6 10,7

Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng 835,9 953,6 2.417,4 Nguồn: xử lý từ [27], [28], [29].

- Ngành dịch vụ

Quá trình đô thị hóa ở thành phố Cần Thơ góp phần đẩy nhanh hoạt động

thương mại và dịch vụ. Đô thị hóa giúp mở rộng thị trường tiêu thụ và tạo nhiều

điều kiện thuận lợi đa dạng hoạt động kinh doanh. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và

doanh thu dịch vụ tiêu dùng (gọi tắt “tổng doanh thu bán lẻ”) khu vực đô thị tăng rất

mạnh mẽ, từ 2.251 tỷ đồng năm 2000 lên 34.811 tỷ đồng năm 2011. Trong vòng

hơn 10 năm, tổng doanh thu bán lẻ khu vực nội thành tăng hơn 15 lần, tốc độ tăng

trung bình 18%/năm. Khu vực nội thành dần khẳng định vai trò dẫn đầu tuyệt đối

hoạt động thương mại và dịch vụ TP Cần Thơ. Tỷ trọng tổng doanh thu bán lẻ khu

vực nội thành so với toàn thành phố tăng từ 45,5% năm 2000 lên hơn 86% năm

2011.

Trong khu vực nội thành, Ninh Kiều là địa bàn có lịch sử phát triển lâu đời.

Từ thế kỉ XIX, khu vực Tân An là đầu mối giao thương trong vùng. Tổng doanh thu

bán lẻ quận Ninh Kiều tăng từ 1,7 ngàn tỷ đồng năm 2000 lên 22,5 ngàn tỷ đồng

năm 2011. Quận Ninh Kiều chỉ chiếm 6,3% diện tích và 21% dân số nhưng lại đóng

góp đến gần 60% doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ toàn TP Cần Thơ năm 2011.

123

Nguồn: xử lý từ [27], [28], [29].

Hình 2.23. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng TP Cần Thơ, khu vực nội thành, quận Ninh Kiều năm 2000, 2005 và 2011(giá cố định năm 1994)

Vai trò đầu tàu của khu vực đô thị dẫn dắt hoạt động thương mại và dịch vụ

toàn TP Cần Thơ phát triển. Giai đoạn 2000 – 2011, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa

và dịch vụ trên địa bàn thành phố tăng từ 4.954 tỷ đồng năm 2000 lên 40.436 tỷ

đồng năm 2011. Tốc độ tăng trưởng trung bình 21%/năm. Đặc biệt sau khi TP Cần

Thơ trực thuộc Trung ương, tốc độ tăng doanh thu bán lẻ gần gấp 2 lần giai đoạn

2000 – 2005. Khu vực đô thị thực sự là động lực thúc đẩy hoạt động thương mại và

dịch vụ trên toàn thành phố. Trong hơn 35,4 ngàn tỷ đồng doanh thu bán lẻ tăng

thêm, địa bàn nội thành đóng góp tới gần 92%. Hiện nay, khu vực nội thành, đặc

biệt quận Ninh Kiều đang được chính quyền Trung ương và địa phương đầu tư trở

thành trung tâm thương mại - dịch vụ cấp quốc gia.

- Ngành nông nghiệp

Ngược lại với ngành công nghiệp và dịch vụ, khu vực đô thị nói chung và

khu vực nội thành nói riêng ngày càng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp so với khu

vực nông thôn và các huyện.

Giai đoạn 2000 - 2011, giá trị sản xuất nông nghiệp khu vực nội thành

(không tính quận Ô Môn do không đầy đủ số liệu) giảm với tốc độ trung bình -

124

2,6%/năm. Tỷ trọng của khu vực này trong tổng GTSX nông nghiệp thành phố Cần

Thơ giảm mạnh từ 24,8% năm 2000 xuống còn 13,3% năm 2011.

Khu vực quận Ninh Kiều có tốc độ giảm GTSX nông nghiệp rất mạnh mẽ,

trung bình 13,8%/năm; quận Cái Răng tốc độ giảm ít hơn, trung bình khoảng

3,6%/năm trong giai đoạn 2000 – 2011. Đây là 2 khu vực có nhiều dự án xây dựng

đô thị với quy mô lớn: các hoạt động cải tạo, nâng cấp trung tâm đô thị (quận Ninh

Kiều) và xây dựng các khu đô thị mới (quận Cái Răng). Bên cạnh đó, quá trình

ĐTH mạnh mẽ ở khu vực này thúc đẩy hoạt động chuyển mục đích sử dụng đất và

gia tăng mua, bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (chủ yếu đất nông nghiệp).

Giá trị sản xuất nông nghiệp khu vực quận Bình Thủy tăng nhẹ trong giai

đoạn 2000 - 2011, trung bình 0,5%/năm. Lý do chủ yếu bởi quá trình ĐTH quận

Bình Thủy diễn ra tập trung ở địa bàn ven quốc lộ 91, không phải địa bàn sản xuất

nông nghiệp chính của quận. Ngoài ra, hoạt động nông nghiệp quận Bình Thủy

đang chuyển hướng sản xuất theo nhu cầu của khu vực đô thị trung tâm. Vì vậy,

GTSX nông nghiệp không giảm, hiệu quả sản xuất nông nghiệp cao hơn.

2.3.3. Thúc đẩy chuyển đổi sinh kế

Nhằm thu thập dữ liệu sơ cấp phân tích ảnh hưởng của ĐTH đến sinh kế

người dân, tác giả thực hiện phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và phỏng vấn 34

chủ hộ trong 4 phường có mức độ đô thị hóa nhanh trong những năm gần đây:

phường Phú Thứ (quận Cái Răng), phường An Bình (quận Ninh Kiều), phường

Long Hòa (quận Bình Thủy) và phường Phước Thới (quận Ô Môn).

Đa số chủ hộ trong khu vực điều tra là nam giới với độ tuổi trung bình là 51.

Số năm đi học trung bình của chủ hộ thấp (7 năm) và chỉ có 2 chủ hộ có trình độ

CMKT từ trung cấp trở lên.

2.3.3.1. Thay đổi các nguồn vốn tạo sinh kế

 Vốn tự nhiên

Khu vực điều tra có quá trình xây dựng CSHT đô thị rất mạnh mẽ, nơi tập

trung nhiều dự án trọng điểm của thành phố Cần Thơ trong hơn thập niên gần đây.

Vì vậy, nhiều khu vực nông nghiệp bị giải phóng mặt bằng. Đa số các hộ tham gia

125

phỏng vấn có đất nông nghiệp bị thu hồi, trong đó hơn 52% hộ bị thu hồi hơn 70%

diện tích đất nông nghiệp.

Nguồn: xử lý từ kết quả điều tra

Hình 2.24. Các hình thức sử dụng tiền bồi thường thu hồi đất và tiền bán đất

Đồng thời có hơn 44% hộ có bán quyền sử dụng đất (các hộ có tỷ lệ đất bị

thu hồi hơn 70% tổng diện tích của hộ vẫn có “bán đất”). Điều này cho thấy trong

quá trình đô thị hóa, giá trị của đất đai nói chung tăng lên, thúc đẩy quá trình thay

đổi mục đích sử dụng đất và đất nông nghiệp cũng tham gia hình thành thị trường

bất động sản.

Trong khi vốn tự nhiên (đất đai) giảm sút do thu hồi, giải phóng mặt bằng,

nhiều hộ đã chuyển một phần tiền có được từ bồi thường đất và bán đất để mua nhà,

đất thổ cư và ruộng, vườn. Tuy nhiên, phần lớn nhà, đất thổ cư các hộ mua để tái

định cư nên tư liệu sản xuất không tăng lên đáng kể.

 Vốn tài chính

126

Người dân bị thu hồi đất và bán đất được bổ sung một nguồn vốn tài chính

dồi dào. Đa số các hộ tham gia phỏng vấn nhận được tiền bồi thường trên 200 triệu

đồng, tại thời điểm trước năm 2008. Theo kết quả điều tra, hơn 63% hộ dành khoản

tiền lớn nhất để mua nhà, đất tái định cư. Bên cạnh đó, khoảng 53% hộ dành tiền

bồi thường đất và tiền bán đất để trả những khoản nợ trước đó và 47% hộ có chia

tiền cho con. Vì vậy, vốn tài chính của hộ gia đình sau thu hồi và bán đất không còn

nhiều. Ngoài ra, vốn tài chính còn được bổ sung bởi nguồn thu nhập cao của việc

làm phi nông nghiệp. Nhiều hộ quyết định gửi tiền tiết kiệm để vừa duy trì nguồn

vốn vừa có thêm thu nhập.

Ngoài ra, vốn tài chính còn được bổ sung bởi nguồn thu nhập cao của việc

làm phi nông nghiệp. Nhiều hộ quyết định gửi tiền tiết kiệm để vừa duy trì nguồn

vốn vừa có thêm thu nhập. Bên cạnh đó, khoảng 53% hộ dành tiền bồi thường đất

và tiền bán đất để trả những khoản nợ trước đó và 47% hộ có chia tiền cho con.

 Vốn vật chất

Qua kết quả điều tra, nhìn chung các hộ sử dụng nguồn tiền bồi thường thu

hồi đất và tiền bán quyền sử dụng đất chủ yếu đầu tư vào vốn vật chất. Có đến

81,3% hộ sử dụng tiền vào việc mua sắm những vật dụng đắt tiền và 71,2% sử dụng

để xây nhà, sửa nhà. Trong điều kiện diện tích đất nông nghiệp đang bị thu hẹp,

hoạt động công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp yêu cầu vốn lớn và kỹ năng cao, nhiều

hộ gia đình sử dụng tiền bồi thường thu hồi đất và tiền bán quyền sử dụng đất vào

hoạt động thương mại. Với các hộ này có nguồn vốn xã hội và vốn con người yếu,

hoạt động thương mại chủ yếu là buôn bán nhỏ và làm nhà cho thuê.

 Vốn con người

Không có chủ hộ nào sử dụng tiền bồi thường và bán đất để học nghề. Có

53% chủ hộ dành tiền cho con đi học vì đây là những hộ có con trong độ tuổi đến

trường. Trong những khoản được ưu tiên sử dụng hàng đầu khi có tiền bồi thường

đất và bán đất, không hộ nào chọn đầu tư cho vốn con người.

 Vốn xã hội

127

Đa số các hộ tham gia phỏng vấn đều hạn chế về vốn xã hội. Khi giải phóng

mặt bằng, các hộ phải chuyển nơi sinh sống nên mối quan hệ truyền thống bị rạn

nứt hoặc yếu đi; trong cộng đồng mới, các hộ chưa có nhiều quan hệ.

Có điều tưởng như nghịch lý là các hộ than phiền “đi đám (tiệc) rất nhiều”

nhưng mối quan hệ xã hội lại ít vì trong các khu tái định cư, tổ chức đời sống theo

hướng đô thị nên các hộ gặp mặt nhau nhưng chưa có kinh nghiệm gây dựng vốn xã

hội trong hoàn cảnh mới. Vì mối quan hệ mang tính xã giao; độ thân tình, tin cậy

không cao trong điều kiện vốn tài chính có hạn, các hộ nhận được lời mời dự đám,

tiệc nhưng trong lòng “rầu lắm cậu ơi” (lời một người dân nói với tác giả).

Trong những năm qua, thành phố rất quan tâm nâng cao chất lượng cuộc

sống người dân, đặc biệt là cải thiện mức sống của các hộ nghèo. Đến năm 2013,

trên toàn thành phố có gần 5 ngàn hộ thoát nghèo, tỷ lệ hộ nghèo hiện còn khoảng

3,95% (gần 12 ngàn hộ). Ở những địa bàn tác giả tiến hành thực địa và điều tra, ghi

nhận chung là mức sống đã được cải thiện nhiều. Số hộ nhận “dư giả” không nhiều

nhưng phần lớn hộ có tiện nghi vật chất trong nhà đầy đủ và hiện đại.

2.3.3.2. Thay đổi nghề nghiệp

Quá trình chuyển đổi nghề diễn ra khá nhanh, phù hợp với diễn biến đô thị

hóa thành phố Cần Thơ trong cùng thời gian.

Trong 10 năm qua, tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm từ 28% năm 2003 xuống

còn 8% ở thời điểm điều tra. Trong tổng lao động nông nghiệp chuyển đổi nghề

nghiệp, hơn 41% chuyển sang hoạt động dịch vụ, chủ yếu là buôn bán nhỏ như bán

tạp hóa, cà phê. Điều này phù hợp với những thay đổi trong nguồn vốn tạo sinh kế

khi phần lớn vốn tài chính có được từ tiền bồi thường đất và bán đất được đầu tư

cho vốn vật chất, trong khi vốn con người ít được đầu tư. Chỉ gần 14% lao động

nông nghiệp chuyển sang khu vực công nghiệp, tập trung ở 2 phường có KCN là

Phước Thới và Phú Thứ. Ngoài ra, khoảng 14% lao động nông nghiệp không

chuyển đổi thành công nghề nghiệp, trở thành thất nghiệp (7%) và nội trợ (7%).

Nhiều hộ còn đất nông nghiệp hoặc nằm ngoài khu quy hoạch gặp khó khăn

trong sản xuất do điều kiện canh tác thay đổi. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ

128

thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp hoặc hư hỏng hoặc giảm chất lượng do các

công trình xây dựng đô thị xung quanh. Nhiều trường hợp gặp khó khăn trong việc

thuê, mướn nhân công, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm.

Khu vực công nghiệp chưa tăng được sức hút đối với lao động tại chỗ, nhất

là những người bị thu hồi đất nông nghiệp. Số người ra khỏi khu vực công nghiệp

gần như tương đương với số người bổ sung vào khu vực này. Đặc biệt, khoảng 1/2

số trường hợp trước đây làm việc trong ngành công nghiệp, nay đã chuyển sang các

hoạt động kinh tế khác.

Bảng 2.17: Nguồn thu nhập chính của người dân năm 2003 và 2013 trong mẫu điều tra

Nguån thu nhËp chÝnh 10 n¨m tr­íc

Kh¸c

Tæng

Lµm NN

Viªn chøc

Lµm DV

Lµm c«ng nh©n

Kh«ng thu nhËp

L§ ch©n tay

1

8

Lµm NN

7

Lµm c«ng nh©n

4

5

1

10

Viªn chøc

2

1

7

2

12

L§ ch©n tay

2

3

3

2

10

Lµm DV

10

1

13

8

32

Kh«ng thu nhËp

2

1

5

20

28

Nguån thu nhËp chÝnh hiÖn nay

ThÊt nghiÖp

2

2

4

Kh¸c

1

1

29

11

7

5

20

32

1

105

Tæng

Nguồn: xử lý từ kết quả điều tra

Lao động trong khu vực dịch vụ tăng mạnh, nhưng chủ yếu tập trung vào

hoạt động buôn bán nhỏ, và như các tài liệu về kinh tế đô thị thường xác định, đó là

khu vực kinh tế không chính thức (informal sector). Đối với kinh tế đô thị của các

nước đang phát triển nói chung, khu vực kinh tế không chính thức là sinh kế quan

trọng của một bộ phận đông dân cư, nó giúp giải quyết nhiều vấn đề xã hội của đô

thị, nhưng thực sự không tạo nên sức mạnh kinh tế của đô thị cũng như bộ mặt của

đô thị hiện đại. Tham gia vào các hoạt động kinh tế không chính thức, ở địa bàn

khảo sát, chủ yếu là những người mới chuyển từ khu vực nông nghiệp sang và

những người mới tham gia thị trường lao động.

129

Tỷ lệ viên chức có phần tăng, chủ yếu bổ sung vào các tổ chức quản lý hành

chính cấp khu vực, thôn, ấp. Đây cũng là sự thay đổi thường xảy ra khi chuyển từ

chính quyền nông thôn sang chính quyền đô thị.

Tình trạng thất nghiệp đe dọa chủ yếu đối với nhóm nông dân bị mất đất

nông nghiệp và những người lao động phổ thông, mà do sự hạn chế về vốn xã hội

và vốn con người, việc chuyển đổi nghề nghiệp gặp nhiều khó khăn. Họ chấp nhận

những việc làm tạm bợ, thiếu ổn định, thu nhập thấp và nguy hại đến sức khỏe. Tình

trạng khó tìm việc làm phổ biến trong nhóm lao động trẻ, tạo ra nguy cơ dễ mất an

ninh trật tự và gia tăng tệ nạn xã hội trên địa bàn.

2.3.4. Thúc đẩy thay đổi cơ cấu sử dụng đất

Qua kết quả Kiểm kê đất đai năm 2000 và 2010, cơ cấu đất đai của TP Cần

Thơ theo mục đích sử dụng có nhiều thay đổi sâu sắc, thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.18. Cơ cấu (%) các loại đất theo mục đích sử dụng của

TP Cần Thơ, khu vực đô thị năm 2000 và 2010 TP Cần Thơ

Năm 2000

Năm 2010

Khu vực thành thị Năm Năm 2010 2000

Tổng diện tích Đất nông nghiệp Đất phi nông nghiệp Đất chưa sử dụng

100,0 84,7 9,7 5,6

100,0 81,9 17,9 0,12

100,0 48,6 31,3 20,1

100,0 79,0 20,8 0,2

Nguồn: xử lý từ [96], [98]

Giai đoạn 2000 - 2010 là thời kỳ ĐTH tăng tốc ở thành phố Cần Thơ. Trong

giai đoạn này, thành phố đã chuyển đổi khoảng 11 ngàn ha đất các loại, trong đó có

8 ngàn ha đất nông nghiệp, sang đất phi nông nghiệp. Vì vậy, tỷ lệ diện tích đất phi

nông nghiệp trong giai đoạn này tăng mạnh từ 9,7% lên 17,9% (tăng 8,2 %) còn tỷ

lệ đất nông nghiệp giảm 2,8 % trong cùng thời gian.

Điều đáng đặc biệt chú ý là trong tổng số khoảng 8 ngàn ha đất nông nghiệp

bị thu hồi cho các dự án phát triển hạ tầng lớn, đặc biệt là hạ tầng giao thông, quy

hoạch đô thị, thì chủ yếu là đất nông nghiệp có năng suất cao, phân bố ở khu vực có

điều kiện giao thông và sản xuất thuận lợi. Đồng thời, năng suất sử dụng đất ở khu

vực lân cận bị giảm sút do cơ sở hạ tầng nông nghiệp bị hư hại. Vì vậy, sự thu hồi

130

đất này ảnh hưởng đến sinh kế hàng ngàn hộ gia đình nông dân. Ngoài ra, tình trạng

lãng phí, sử dụng kém hiệu quả đất thu hồi cho các dự án xây dựng khu đô thị, khu

công nghiệp vẫn còn nhiều, tạo ra tâm lý tiêu cực trong nhân dân.

Đồng thời, trong quá trình ĐTH, thành phố tận dụng vốn đất tự nhiên chưa

sử dụng. Vì vậy, diện tích đất chưa sử dụng giảm nhanh chóng. Hiện nay, diện tích

đất chưa sử dụng của thành phố còn không đáng kể (xem bảng 2.18).

Trong diễn biến chung như trên, thì do mở rộng địa giới nội thành, nên ở khu

vực thành thị, diện tích đất nông nghiệp trong giai đoạn 2000 – 2010 tăng lên gần 9

lần, với khoảng 33 ngàn ha tăng thêm. Tỷ lệ đất nông nghiệp trong tổng diện tích

đất khu vực thành thị tăng gần gấp đôi, đạt khoảng 79% vào năm 2010. Diện tích

đất phi nông nghiệp tăng thêm khoảng 7,1 ngàn ha (quy mô diện tích năm 2010 gấp

3,6 lần năm 2000), nhưng tỷ lệ đất phi nông nghiệp trong tổng diện tích đất khu vực

đô thị giảm từ 31,3% năm 2000 xuống khoảng 21% năm 2010 (xem bảng 2.18).

Do quá trình ĐTH không đều giữa các quận, huyện nên tình hình thay đổi

Nguồn: xử lý từ [96], [98]

mục đích sử dụng đất cũng rất khác nhau theo không gian.

Hình 2.25. Tương quan giữa tỷ trọng diện tích đất phi nông nghiệp và tỷ trọng diện tích đất tự nhiên của các quận, huyện TP Cần Thơ năm 2000 và 2010.

131

Biểu đồ ở hình 2.25 thể hiện tỷ trọng của mỗi quận, huyện so với toàn TP

Cần Thơ về diện tích đất phi nông nghiệp (trục tung) và diện tích đất tự nhiên (trục

hoành) ở hai thời điểm năm 2000 và năm 2010. Những đơn vị hành chính nào có tỷ

trọng đất phi nông nghiệp cao hơn tỷ trọng đất tự nhiên (điểm biểu diễn nằm ở góc

phía trên đường phân giác) thì có đặc trưng đô thị; còn trong trường hợp ngược lại

thì điểm biểu diễn nằm phía dưới đường phân giác – mang tính nông thôn, nông

nghiệp rõ nét. Còn các địa bàn có điểm biểu diễn nằm sát hai bên đường phân giác

thì cơ cấu sử dụng đất có tính chuyển tiếp.

Như đã phân tích ở mục 2.2.2, khu vực quận Cái Răng có quá trình ĐTH

diễn ra nhanh chóng. Đồng thời với bước tiến dài trong quá trình ĐTH, quá trình

thay đổi mục đích sử dụng đất ở địa bàn quận Cái Răng diễn ra sâu sắc. Trong giai

đoạn 2000 – 2010 quận Cái Răng tăng diện tích đất phi nông nghiệp lên hơn 3 lần,

tăng thêm hơn 2,2 ngàn ha. Vì vậy, tỷ lệ đất phi nông nghiệp trong tổng diện tích

quận Cái Răng tăng hơn 5 lần, từ 8,5% năm 2000 lên hơn 47% năm 2010. Đồng

thời, tỷ lệ đất nông nghiệp giảm nhanh chóng, từ gần 82% năm 2000 còn 52% năm

2010 (hình 2.26).

Nguồn: xử lý từ [96], [98.

Hình 2.26. Cơ cấu sử dụng đất TP Cần Thơ theo quận, huyện năm 2000 và 2010.

132

Hai khu vực quận Ninh Kiều và Bình Thủy có tính đô thị cao, phát triển đô

thị từ sớm. Trong hơn thập niên gần đây, dưới tác động của quá trình ĐTH, khu vực

này tiếp tục có những chuyển đổi mạnh mẽ về mục đích sử dụng đất.

Hình 2.25 và Hình 2.26 cho thấy, không gian dự trữ cho ĐTH của quận Ninh

Kiều không còn nhiều. Trong những năm qua, nhiều dự án cải tạo và nâng cấp đô

thị lớn ở khu vực trung tâm cũng như sự phát triển kinh tế và tập trung dân cư góp

phần chuyển hơn một ngàn ha đất các loại sang đất phi nông nghiệp. Diện tích đất

phi nông nghiệp quận Ninh Kiều tăng hơn 2 lần; tỷ lệ đất phi nông nghiệp trong

tổng diện tích quận tăng nhanh từ 36,6% năm 2000 lên 70,8% năm 2010. Trong khi

đó, đến năm 2010, đất nông nghiệp quận Ninh Kiều chỉ còn chưa tới 30%.

Tương tự, diện tích đất phi nông nghiệp của quận Bình Thủy cũng tăng

nhanh nhưng chậm hơn quận Ninh Kiều. Giai đoạn 2000 – 2010, tỷ lệ đất phi nông

nghiệp trong diện tích quận Bình Thủy tăng từ gần 25% lên 44%.

Giai đoạn này cũng chứng kiến quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất

nhanh chóng trên địa bàn quận Thốt Nốt và Ô Môn. Ở quận Thốt Nốt, diện tích đất

phi nông nghiệp tăng lên hơn 2,5 lần, nâng tỷ lệ đất phi nông nghiệp tăng từ 9,9%

lên 29%. Còn ở quận Ô Môn, tỷ lệ đất phi nông nghiệp tăng từ 11% năm 2000 lên

23% năm 2010. Tuy nhiên, những thay đổi về cơ cấu đất theo mục đích sử dụng của

2 quận này có tác động của những điều chỉnh về địa giới hành chính trong quá trình

thành lập quận Ô Môn (năm 2004) và Thốt Nốt (năm 2008).

Ở khu vực nông thôn, trong thập niên gần đây, Phong Điền đang được đô thị

hóa khá nhanh nên có quá trình chuyển dịch mục đích sử dụng đất nhanh nhất.

Trong giai đoạn 2000 – 2010, diện tích đất phi nông nghiệp huyện Phong Điền tăng

hơn 1000 ha. Vì vậy, tỷ lệ đất phi nông nghiệp của huyện tăng gần 3 lần, từ 6,2%

năm 2000 lên gần 16% năm 2010. Trong tương lai Phong Điền sẽ là khu vực nội

thành mới của thành phố Cần Thơ.

Ở các huyện Cờ Đỏ, Vĩnh Thạnh, Thới Lai quá trình ĐTH còn yếu nên chưa

thúc đẩy nhanh những chuyển biến trong cơ cấu sử dụng đất.

133

Cùng với quá trình ĐTH, diện tích đất ở tăng lên nhanh chóng. Trong đó, tác

động của quá trình phát triển hạ tầng giao thông đối với đất ở rất dễ nhận thấy. Ở

nước ta hiện nay, “đường đến đâu, phố phường theo đó” rất phổ biến. Bên cạnh đó,

giao thông phát triển tạo điều kiện gia tăng giá trị của đất đai nên thúc đẩy hoạt

động chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất thổ cư và hoạt động

sang nhượng, mua bán quyền sử dụng đất.

Qua Hình 2.27 có thể thấy, diện tích đất giao thông và đất ở của các quận,

huyện nhìn chung đều tăng trong giai đoạn 2000 - 2010. Đồng thời, mối tương quan

thuận giữa gia tăng diện tích đất giao thông và gia tăng diện tích đất ở tại các quận,

huyện thuộc TP Cần Thơ ngày càng chặt: hệ số tương quan giữa hai đại lượng này,

Nguồn: xử lý từ [96], [98].

r năm 2000 là 0,45 và tăng lên 0,72 vào năm 2010.

Hình 2.27. Tương quan giữa diện tích đất giao thông và diện tích đất ở thuộc các quận, huyện TP Cần Thơ năm 2000 và 2010.

Quận Cái Răng có nhiều dự án lớn phát triển hạ tầng giao thông và đây cũng

là quận có diện tích đất ở tăng lên nhanh nhất. Năm 2010, diện tích đất ở của quận

Cái Răng tăng gần 3 lần, với khoảng 700 ha tăng thêm, tương đương gần 1/2 tổng

diện tích đất ở tăng thêm của TP Cần Thơ trong giai đoạn 2000 – 2010.

Khu vực có diện tích đất ở tăng nhanh tiếp theo là các quận Bình Thủy và

Ninh Kiều. Trong giai đoạn 2000 - 2010, quận Bình Thủy tăng thêm hơn 180 ha đất

134

ở. Trong khu vực nội thành, hai quận Thốt Nốt và Ô Môn có mức độ thay đổi diện

tích đất ở không đáng kể.

Ở khu vực nông thôn, Phong Điền là huyện có tốc độ tăng đất ở nhanh nhất.

Trong giai đoạn 2000 - 2010, huyện Phong Điền tăng gần 200 ha đất ở. Các huyện

còn lại mức độ tăng diện tích đất giao thông và đất ở không đáng kể.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

∗ Nhờ vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, điều kiện

kinh tế - xã hội thuận lợi, TP Cần Thơ luôn là đô thị lớn nhất vùng ĐBSCL. Đặc

biệt, những quyết tâm chính trị từ trung ương đến địa phương là động lực quan

trọng quyết định đến những biến đổi sâu sắc và mạnh mẽ quá trình ĐTH thành phố

Cần Thơ trong hai thập niên gần đây.

Thành phố Cần Thơ đang dần phát triển trở thành đô thị động lực, hạt nhân

của vùng ĐBSCL và là đô thị cửa ngõ vùng hạ lưu sông Mê Kông. Hiện nay, TP

Cần Thơ đứng thứ 3 cả nước về chỉ tiêu tỷ lệ dân số thành thị và đứng thứ 7 về quy

mô dân số thành thị. Mật độ dân số tăng nhanh ở những khu vực ĐTH nhanh, tập

trung chủ yếu ở quận Cái Răng, Bình Thủy và Ninh Kiều. Quá trình chuyển dịch cơ

cấu lao động theo hướng công nghiệp và đô thị có tốc độ nhanh nhất ở khu vực nội

thành. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phát triển theo hướng hiện

đại. Đời sống người dân được cải thiện nhanh chóng và rộng khắp. Tuy nhiên, mạng

lưới cấp – thoát nước, thu gom và xử lí rác thải còn hạn chế, diện tích công viên cây

xanh còn nhỏ lẻ.

Theo kết quả phương pháp phân cụm thứ bậc, quá trình ĐTH thành phố Cần

Thơ giai đoạn 1999 – 2009 diễn ra nhanh, đặc biệt ở khu vực phía nam sông Cần

Thơ, quận Bình Thủy, phía tây quận Ninh Kiều và phía nam quận Ô Môn. Kết quả

của phương pháp phân cụm thứ bậc cũng cho thấy quá trình mở rộng diện tích khu

vực nội thành đi trước so với động lực và thực tế quá trình ĐTH. Khu vực phía bắc

sông Ô Môn cho tới rạch Thốt Nốt hiện đang trong khu vực nội thành nhưng nhìn

chung không khác biệt so với địa bàn nông thôn lân cận.

135

* ĐTH đã tác động mạnh đến sự thay đổi những đặc trưng dân số và phân bố

dân cư theo hướng những khuôn mẫu của xã hội đô thị và hiện đại. Tác động này có

tính tích lũy và là tác động sâu sắc, lâu bền về mặt kinh tế - xã hội. Quá trình ĐTH

ở TP Cần Thơ đã thể hiện hiệu ích quy mô đô thị, khi mà quy mô GDP tăng nhanh

và phù hợp với các đổi thay quan trọng của quá trình ĐTH nói chung và quy mô

dân số đô thị nói riêng. Hơn thập niên gần đây, tốc độ tăng trưởng GDP còn phụ

thuộc nhiều vào mức tăng vốn đầu tư; năng suất nền kinh tế được cải thiện nhưng

chưa nhanh. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng đô thị: tăng cường vai trò của

khu vực kinh tế phi nông nghiệp và giảm vai trò của khu vực kinh tế nông nghiệp.

Đồng thời trong khu vực phi nông nghiệp xuất hiện xu hướng giảm tỷ trọng khu vực

II và tăng tỷ trọng khu vực III.

Sinh kế người dân trong vùng ĐTH thay đổi rất sâu sắc. Vốn tự nhiên bị suy

giảm do thu hồi đất nông nghiệp phục vụ phát triển đô thị và chuyển hóa thành vốn

tài chính và vốn vật chất. Cơ hội việc làm nhiều hơn, cơ cấu việc làm đa dạng và

thu nhập cao hơn. Tuy nhiên, một bộ phận nông dân không thành công hoặc không

thể chuyển đổi nghề nghiệp. Người dân có nhiều tiền hơn, điều kiện tiện nghi sống

tốt hơn nhưng sinh kế kém bền vững hơn. Đây là vấn đề cần được giải quyết sớm và

toàn diện.

Do hiệu quả sử dụng đất thay đổi trong quá trình ĐTH nên mục đích sử dụng

đất khu vực đô thị hóa chuyển đổi mạnh mẽ. Sự thay đổi cơ cấu sử dụng đất rõ nét

nhất là ở những khu vực ĐTH nhanh như quận Cái Răng, Ninh Kiều, Bình Thủy.

Diện tích đất ở tăng lên rất nhanh, tương quan chặt với mức tăng tỷ lệ đất giao

thông. Tuy nhiên, quá trình ĐTH cũng làm mất nhiều diện tích đất nông nghiệp trù

phú, gây khó khăn cho đời sống nông dân và góp phần tạo bất ổn xã hội.

136

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN

QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA THÀNH PHỐ CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2030

3.1. Cơ sở xây dựng định hướng

3.1.1. Những thành tựu và một số tồn tại trong quá trình đô thị hóa thành phố

Cần Thơ

3.1.1.1. Thành tựu

Nhìn chung, quá trình đô thị hóa trong hơn 2 thập niên qua diễn ra nhanh và

khá đồng bộ trên nhiều phương diện.

Quy mô đô thị ngày càng lớn mạnh cả về dân số, diện tích và sức mạnh kinh

tế. Thành phố Cần Thơ là đô thị loại I do trung ưng trực tiếp quản lý. Đồng thời,

mạng lưới đô thị phát triển theo hướng ngày càng hoàn thiện. Hiện nay, thành phố

Cần Thơ đã hình thành được 2 trục đô thị phía Đông (trục quốc lộ 91) và phía Tây.

Khả năng kết nối giữa các đô thị ngày càng nhanh chóng và thuận tiện.

Hệ thống cơ sở hạ tầng được cải tạo, nâng cấp và phát triển theo hướng đồng

bộ và hiện đại. Nhiều dự án hạ tầng rất lớn như cầu Cần Thơ và quốc lộ 1A mới,

sân bay quốc tế Cần Thơ,… đưa vào sử dụng không chỉ có ý nghĩa rất quan trọng

đối với thành phố Cần Thơ mà còn mang tính bước ngoặt cho cả vùng ĐBSCL.

Trên cơ sở đó, quá trình ĐTH góp phần thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch

cơ cấu kinh tế thành phố theo hướng hiện đại. Quy mô GDP ngày càng lớn và tăng

với tốc độ nhanh. Kinh tế ngành chuyển dịch theo hướng nâng cao tỷ trọng của khu

vực kinh tế phi nông nghiệp và kinh tế theo lãnh thổ chuyển dịch theo hướng nâng

cao vai trò của khu vực đô thị trong nền kinh tế thành phố Cần Thơ. Khu vực nông

nghiệp giảm dần vai trò trong nền kinh tế và đang chuyển dịch theo hướng nông

nghiệp đô thị.

Dân số nhập cư ở thành phố Cần Thơ góp phần thúc đẩy gia tăng lực lượng

lao động, đặc biệt là lao động đã qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật. Đồng thời, do số

dân nhập cư đa số còn rất trẻ nên tỷ lệ phụ thuộc trong dân số thành phố Cần Thơ

giảm. Đời sống nhân dân được cải thiện nhanh chóng, thụ hưởng nhiều tiện nghi vật

chất và đời sống tinh thần phong phú hơn.

137

Quá trình ĐTH cũng góp phần ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất. Diện tích

đất chưa sử dụng hiện nay gần như không đáng kể và một phần được chuyển sang

phát triển hạ tầng đô thị và hoạt động kinh tế phi nông nghiệp.

3.1.1.2. Một số tồn tại

Khu vực nội thành mở rộng quá nhanh làm cho một số đặc trưng chung của

đô thị giảm sút. Quá trình mở rộng khu vực nội thành cũng tác động nhiều đến tâm

lý và đời sống của người dân (đặc biệt là nông dân) trong khu vực bị ảnh hưởng.

Kinh phí đầu tư phát triển hạ tầng đô thị cho khu vực nội thành mở rộng đòi hỏi rất

lớn, vượt quá khả năng của địa phương.

Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư có xu hướng giảm. Quá trình chuyển dịch cơ cấu

kinh tế của vùng nông thôn nông nghiệp được ĐTH sang cơ cấu kinh tế thành thị

với nền tảng là công nghiệp và dịch vụ còn chậm, đặc biệt là sự chuyển đổi nghề

nghiệp của nông dân bị thu hồi đất chủ yếu là sang khu vực kinh tế không chính

thức của đô thị, nên chưa tạo ra được ĐTH bền vững về chất lượng. Cũng chính vì

thế, tác động tích cực của ĐTH vào tăng trưởng kinh tế chưa thật sự rõ nét, chưa

tương ứng với tốc độ tăng quy mô dân số và diện tích đô thị.

Cơ sở hạ tầng được cải thiện nhanh nhưng còn thiếu đồng bộ; sinh kế người

dân thay đổi rõ nét ở vùng ĐTH nhanh nhưng thiếu tính bền vững, nhiều diện tích

đất nông nghiệp bị thu hồi sử dụng kém hiệu quả.

3.1.2. Nghị quyết 45-NQ/TW về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ

trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước

Nghị quyết của Bộ Chính trị số 45-NQ/TW "Về xây dựng và phát triển TP

Cần Thơ trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” xác định “phấn đấu

xây dựng và phát triển TP Cần Thơ trở thành thành phố đồng bằng cấp quốc gia văn

minh, hiện đại, xanh, sạch, đẹp, xứng đáng là thành phố cửa ngõ của cả vùng hạ lưu

sông Mê Kông; là trung tâm công nghiệp, trung tâm thương mại - dịch vụ, du lịch,

trung tâm giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ, trung tâm y tế và văn hoá, là

đầu mối quan trọng về GTVT nội vùng và liên vận quốc tế; là địa bàn trọng điểm

giữ vị trí chiến lược về quốc phòng, an ninh của vùng ĐBSCL và cả nước”.

138

3.1.3. Quy hoạch phát triển hệ thống đô thị Việt Nam và quy hoạch vùng Đồng

bằng sông Cửu Long

3.1.3.1. Quy hoạch xây dựng vùng Đồng bằng sông Cửu Long

Theo “Quy hoạch xây dựng vùng ĐBSCL đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm

2050” [20] ban hành năm 2009, vùng Đồng bằng sông Cửu Long phát triển theo

hình thức đa cực - tập trung kết hợp với các hàn h lang kinh tế. Cấu trúc không gian

vùng gắn bó chặt chẽ với Vùng thành phố Hồ Chí Minh, biển Đông, biển Tây và

khu vực biên giới Campuchia thông qua các trục quốc lộ, tuyến cao tốc nối vùng

trung tâm và các trung tâm tiểu vùng.

Vùng đô thị trung tâm gồm đô thị hạt nhân thành phố Cần Thơ và các đô thị

vệ tinh độc lập (thành phố Long Xuyên, Cao Lãnh và Vĩnh Long). Các đô thị này

kết hợp với nhau tạo thành vùng đô thị trung tâm, là đầu mối giao thông có cơ sở hạ

tầng kỹ thuật đô thị và hạ tầng xã hội phát triển.

3.1.3.2. Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam

Trong “Phê duyệt điều chỉnh định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển hệ

thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050” [21] ban hành

năm 2009, thành phố Cần Thơ là trung tâm cấp vùng tương đương với TP Hạ Long,

Việt Trì, Thái Nguyên, Hòa Bình, Nam Định, Vinh, Nha Trang, Quy Nhơn, Buôn

Ma Thuột, Biên Hòa, Vũng Tàu.

Thành phố Cần Thơ được định hướng phát triển theo mô hình chùm đô thị, đô

thị đối trọng hoặc đô thị vệ tinh có vành đai bảo vệ để hạn chế tối đa sự tập trung

dân số, cơ sở kinh tế và phá vỡ cân bằng sinh thái.

3.1.4. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ đến

năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

Xây dựng thành phố Cần Thơ trở thành thành phố văn minh, hiện đại, mang

đặc trưng sông nước, cơ bản trở thành thành phố công nghiệp trước năm 2020; là

trung tâm kinh tế - xã hội, trung tâm giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ,

trung tâm y tế và văn hóa, thể thao của vùng ĐBSCL; là đầu mối quan trọng về giao

thông vận tải nội vùng và liên vận quốc tế; là địa bàn trọng điểm giữ vị trí chiến

139

lược về quốc phòng, an ninh của vùng ĐBSCL và của cả nước; đóng vai trò động

lực thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của toàn vùng ĐBSCL.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố theo hướng công nghiệp - dịch vụ -

nông nghiệp công nghệ cao trong giai đoạn đến năm 2020 và theo hướng dịch vụ -

công nghiệp - nông nghiệp công nghệ cao giai đoạn sau năm 2020; hướng vào

những điều kiện tạo thế và lực cho phát triển. Cơ cấu kinh tế tăng trưởng nhanh, ổn

định, bền vững, công bằng, tiến bộ xã hội.

Đầu tư phát triển kinh tế theo chiều rộng và chiều sâu, chủ yếu là chiều sâu.

Đầu tư có trọng điểm vào một số lĩnh vực thành phố có lợi thế cạnh tranh như: dịch

vụ, du lịch, công nghiệp với hàm lượng công nghệ cao; các sản phẩm nông nghiệp,

thủy sản chất lượng cao...

Huy động sức mạnh tổng hợp của thành phố, sự hỗ trợ của Trung ương, các

nguồn lực từ bên ngoài để đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội, trong đó nội lực là

nhân tố quyết định, nguồn lực bên ngoài là quan trọng.

Liên kết chặt chẽ phát triển KT - XH của thành phố với định hướng phát triển

KT - XH của vùng Đồng bằng sông Cửu Long; xây dựng và phát triển thành phố

Cần Thơ là một động lực thúc đẩy phát triển của vùng.

Gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế và phát triển các lĩnh vực xã hội, giáo

dục và đào tạo, y tế, văn hóa, xây dựng nông thôn mới, từng bước thu hẹp khoảng

cách giữa khu vực đô thị và nông thôn.

Gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với xây dựng và quản lý đô

thị, phát triển kết cấu hạ tầng, xây dựng văn minh đô thị.

Gắn kết giữa phát triển kinh tế với sử dụng tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi

trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững.

Phát triển kinh tế gắn với quốc phòng, an ninh. Bảo đảm ổn định vững chắc

an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống. Tạo bước chuyển

biến mới rõ rệt về quản lý trật tự, an toàn xã hội, nếp sống đô thị, đấu tranh phòng,

chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội.

3.1.5. Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng

140

Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới (WB) năm 2009, trong số 84

quốc gia đang phát triển vùng ven biển được điều tra về mực nước biển dâng,

Việt Nam đứng đầu về tác động trên dân cư; GDP, vùng đô thị mở rộng và các khu

vực ngập nước. Tác động của mực nước biển tăng do tình trạng nóng lên toàn cầu

có thể gây thảm họa cho Việt Nam, vì cho đến 16% diện tích, 35% dân cư và 35%

GDP có thể bị tác động nếu mực nước biển dâng cao 5m. Công trình nghiên cứu

trên cũng đã ước tính rằng mức tăng 1m dự kiến của mực nước biển ở Việt Nam sẽ

khiến 17 triệu người chịu cảnh ngập lụt và gây thiệt hại lên đến 17 tỷ USD, với

tác hại nghiêm trọng đi sâu vào đất liền vượt quá khu vực duyên hải. Các tác

động sẽ nặng nhất ở khu vực châu thổ Sông Hồng và châu thổ sông Mê Kông.

Năm 2011, Viện Khoa học Khí tượng thuỷ văn và Môi trường hoàn thành chi

tiết kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho TP Cần Thơ trong khuôn khổ

Dự án tăng cường năng lực quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, với sự tài trợ của

Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc.

Theo kịch bản phát thải trung bình, nhiệt độ trung bình thành phố Cần Thơ

có xu hướng tăng dần theo thời gian ở tất cả các mùa trong năm. Vào giữa thế kỷ XXI, nhiệt độ trung bình năm có khả năng tăng lên 1,20C và đến cuối thế kỷ này, mức tăng nhiệt độ có thể là 2,30C. Nhiệt độ có xu hướng tăng dần từ bắc xuống nam, ở các quận, huyện tây bắc như Vĩnh Thạnh, Thốt Nốt có mức tăng dưới 10C,

các quận Ninh Kiều, Cái Răng và 1 phần diện tích quận Bình Thủy và huyện Phong Điền có mức tăng trên 1,20C. Vào cuối thế kỷ, mức tăng nhiệt độ trung bình có sự phân hóa rõ rệt giữa các quận, huyện phía đông, đông nam (tăng trên 2,20C) và phía tây bắc (tăng dưới 1,80C).

Về lượng mưa, nhìn chung có xu hướng giảm vào mùa khô và tăng vào mùa

mưa, trong đó mức tăng vào mùa mưa nhanh hơn mức giảm vào mùa khô. Theo

kịch bản phát thải trung bình, vào giữa thế kỷ XXI, lượng mưa năm tăng khoảng

3,2% và đến cuối thế kỷ mức tăng có thể là 6,1%. Theo không gian, mức tăng của

lượng mưa năm có xu hướng giảm dần từ Đông sang Tây, vào giữa thế kỷ, ở một

phần diện tích quận Thốt Nốt, Ô Môn và đa phần diện tích quận Bình Thủy tăng

trên 3,2%; phía tây huyện Vĩnh Thạnh và một phần diện tích huyện Cờ Đỏ có mức

141

tăng dưới 3%. Đến cuối thế kỷ, lượng mưa năm ở các quận, huyện phía Đông tăng

trên 6% và ở phía tây tăng dưới 6%.

Về kịch bản nước biển dâng, trong nửa đầu thế kỷ XXI mức dâng chậm hơn

so với nửa sau của thế kỷ. Tới giữa thế kỷ XXI, mực nước biển dâng vào khoảng 22

– 30 cm. Vào cuối thế kỷ, mực nước biển dâng khoảng 79 – 99 cm đối với kịch bản

cao và 51 – 66 cm đối với kịch bản thấp và 59 – 75 cm đối với kịch bản trung bình.

Kết quả xác định vùng có nguy cơ bị ngập do nước biển dâng cho thành phố

Cần Thơ trong tương lai được tính theo kịch bản nước biển dâng tại khu vực ven

biển đồng bằng sông Cửu Long. Nếu mực nước biển dâng cao 1m, khoảng hơn 810 km2 (tương đương 12% diện tích thành phố Cần Thơ) có nguy cơ bị ngập.

3.2. Định hướng quá trình đô thị hóa thành phố Cần Thơ đến năm 2030

3.2.1. Vị thế, chức năng và phạm vi ảnh hưởng

Theo "Đề án công nhận đô thị Cần Thơ là đô thị loại I", thành phố Cần Thơ

được định hướng trở thành thành phố cấp quốc gia, văn minh, hiện đại, đô thị trung

tâm động lực của vùng đồng bằng sông Cửu Long và đô thị cửa ngõ của vùng hạ

lưu sông Mê Kông; góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu

Long và có tầm ảnh hưởng trong vùng Đông Nam Á [94].

Tuy nhiên, theo những phân tích hiện trạng và nguồn lực đô thị hóa thành

phố Cần Thơ trong chương 2, đến năm 2030, theo tác giả thành phố Cần Thơ có thể

mang tầm vóc cấp quốc gia và chưa thể vươn tầm ảnh hưởng đến phạm vi khu vực

Đông Nam Á.

3.2.2. Quy mô dân số

Theo phương án được chọn trong “Điều chỉnh quy hoạch tổng thể KT – XH

của thành phố Cần Thơ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” (Quy hoạch TP

Cần Thơ năm 2030) [19] thì dân số thành phố Cần Thơ sẽ đạt khoảng 1,6 triệu

người, số dân đô thị khoảng 1,1 – 1,2 triệu người, tỷ lệ dân số thành thị khoảng 70 -

75% vào năm 2020. Và đến năm 2030, quy mô dân số toàn thành phố khoảng 1,9 –

2,0 triệu người, trong đó khoảng 1,5 – 1,6 triệu dân số thành thị và tỷ lệ dân số

thành thị khoảng 75% - 80%.

142

Theo tác giả, phương án này thể hiện tham vọng lớn của chính quyền trung

ương và địa phương muốn Cần Thơ nhanh chóng trở thành một đô thị tầm vóc khu

vực Đông Nam Á. Theo phương án này, tốc độ tăng dân số toàn thành phố Cần Thơ

giai đoạn 2011 - 2030 trung bình hơn 2,5%/năm (giai đoạn 2011 - 2020 là hơn

3,5%/năm) và hơn 3,5%/năm đối với dân số thành thị (giai đoạn 2011 - 2020 là hơn

4,1%/năm). Lưu ý rằng, trong phân tích ở mục 2.2.2.2, tốc độ tăng dân số toàn

thành phố trung bình giai đoạn 1990 - 2011 chỉ là 1,1%/năm. Nếu chỉ tính gia tăng

dân số tự nhiên và nhập cư, số dân thành thị giai đoạn này tăng trung bình không

vượt quá 1,5%/năm.

Trong điều kiện thành phố Cần Thơ có mức sinh thấp, có xu hướng giảm nhẹ

và sức hút nhập cư không cao thì dự tính tốc độ gia tăng dân số theo phương án trên

là thiếu tính khả thi. Đồng thời, trong giai đoạn 2011 - 2020, theo quy hoạch số dân

nông thôn tăng trung bình 1,1%/năm (tương đương với tốc độ tăng dân số tự nhiên)

nên phương án tăng dân số đô thị bằng cách thành lập các quận nội thành từ các

huyện có thể bị loại trừ. Như vậy đến năm 2020, TP Cần Thơ dự kiến tiếp nhận

khoảng 300 ngàn người nhập cư. Theo thực trạng hiện nay, điều này khó thành hiện

thực. Hoặc nếu dự tính thành hiện thực, thì trong một thập niên (2011 - 2020) quy

mô dân số tăng lên đột biến như vậy tạo ra rất nhiều áp lực (khó thể giải quyết

được) về cơ sở hạ tầng, môi trường sống và công tác quản lý nhà nước.

Theo tác giả, tốc độ tăng dân số thành thị từ nay đến năm 2030 chỉ nên dừng

ở mức trung bình 2%/năm, tương đương với quy mô dân số thành thị khoảng 1,2

triệu người vào năm 2030. Với tỷ lệ dân số thành thị ước chừng 75% - 80%, quy mô

tổng dân số thành phố Cần Thơ đạt khoảng 1,5 - 1,6 triệu người năm 2030.

3.2.3. Quy mô đất đai

Theo Quy hoạch TP Cần Thơ năm 2030, nhu cầu đất xây dựng các khu đô

thị (bao gồm đất công nghiệp và đất ngoài dân dụng) đến năm 2030 khoảng 25 – 28

ngàn ha (trong đó 14 – 16 ngàn ha dành cho đất dân dụng).

Đối với khu vực phát triển đô thị, chỉ tiêu đất xây dựng đô thị trung bình khoảng 150 – 200 m2/người; chỉ tiêu đất dân dụng đô thị khoảng 80 – 90 m2/người.

143

Chỉ tiêu đất ngoài dân dụng đô thị khoảng 12 – 17 m2/người và chỉ tiêu đất công nghiệp kho tàng trung bình 18 – 20 m2/người. Như vậy, nếu theo phương án đề xuất

dự báo quy mô dân số thành phố Cần Thơ của tác giả ở mục 3.2.3 thì đến năm

2030, nhu cầu đất xây dựng các khu đô thị (bao gồm đất công nghiệp và đất ngoài

dân dụng) khoảng 18 – 20 ngàn ha (trong đó 8 – 10 ngàn ha dành cho đất dân

dụng).

3.2.4. Mô hình và cấu trúc phát triển đô thị

a. Mô hình

Mô hình phát triển theo chuỗi các khu đô thị tập trung, đa trung tâm trong

vùng đô thị nội thành và các đô thị vệ tinh trung tâm huyện. Phát triển đô thị xanh

và mặt nước, có không gian đô thị nén, đan xen với mặt nước và các dải cảnh quan

xanh.

b. Cấu trúc phát triển đô thị

 Cấu trúc các trục lưu thông

- Các trục dọc: đường bộ cao tốc và đường sắt tuyến Sóc Trăng – Cần Thơ –

Châu Đốc. Trục đường thủy sông Hậu kết nối thành phố Cần Thơ với các nước Tiểu

vùng sông Mê Kông và biển Đông. Trục xương sống (quốc lộ 91 - 91B – 91C) kết

nối các khu đô thị nội thành; trục Vĩnh Thạnh – Cờ Đỏ - Phong Điền kết nối các đô

thị phía tây thành phố.

- Các trục ngang: trục quốc lộ 80, trục Kiên Giang – Cần Thơ – Đồng Tháp

qua Ô Môn; trục đường sắt Cần Thơ – TP Hồ Chí Minh qua Cái Răng; các trục

đường thủy vuông góc với sông Hậu như sông Thốt Nốt, kênh Cái Sắn, sông Cần

Thơ – kênh Xà No, trục cao tốc TP Hồ Chí Minh – Cần Thơ – Cà Mau, quốc lộ 1A.

 Cấu trúc vùng cây xanh cảnh quan, vùng nông nghiệp và không gian mở

Hệ thống bảo tồn cây xanh cảnh quan bao gồm: vườn cây ăn trái ở Phong

Điền, dọc sông Hậu ở Ô Môn, Thốt Nốt; các cù lao, cồn trên sông Hậu như cù lao

Tân Lộc, cồn Khương, cồn Ấu.

Các công viên chuyên đề bao gồm tuyến công viên văn hóa thể thao dọc trục

xương sống đô thị, công viên giải trí và nông nghiệp công nghệ cao sông Hậu ở

144

quận Thốt Nốt và quận Ô Môn (địa bàn các phường Thuận Hưng, Tân Hưng, Thới

Long) phù hợp với những phân tích thực trạng đô thị hóa trong mục 2.22, đặc biệt là

kết quả phương pháp phân cụm thứ bậc đánh giá mức độ ĐTH ở những khu vực này

vào năm 2009.

Các không gian mở bao gồm sông Hậu, sông Cần Thơ, rạch Trà Nóc, sông Ô

Môn, sông Thốt Nốt, kênh Cái Sắn,… các kênh, hồ trong các khu đô thị và các vùng

có khả năng cho phép ngập nước.

Vùng nông nghiệp bao gồm khu vực đan xen giữa các khu đô thị ở nội thành

và vùng rộng lớn ở phía tây thành phố.

3.2.5. Không gian phát triển

3.2.5.1. Vùng phát triển đô thị nội thành

Vùng phát triển đô thị nội thành diện tích 26.250 ha, bao gồm các khu đô thị:

- Khu đô thị trung tâm (Ninh Kiều – Bình Thủy – Cái Răng): chức năng là

đầu mối giao thông và hạ tầng kỹ thuật; trung tâm công nghiệp nặng, công nghiệp

cảng, trung tâm thương mại – dịch vụ, du lịch – giải trí, y tế, giáo dục đào tạo cấp

vùng và cấp thành phố, trung tâm bảo tồn sinh thái cảnh quan vườn cây ăn trái, bảo

tồn văn hóa lịch sử truyền thống.

- Khu đô thị mới Ô Môn: chức năng là đô thị mới của thành phố Cần Thơ,

trung tâm phát triển hỗn hợp và văn phòng đại diện Trung ương; trung tâm tài

chính, thương mại – dịch vụ cấp vùng và cấp quốc gia; trung tâm khoa học – công

nghệ, y tế, giáo dục – đào tạo cấp quốc gia và quốc tế. Trung tâm văn hóa – thể thao

cấp vùng; trung tâm tiếp vận cấp vùng, quốc gia và quốc tế; trung tâm công nghiệp

công nghệ cao, nông nghiệp công nghệ cao.

- Khu đô thị Thốt Nốt: chức năng khu công nghiệp tập trung, nông nghiệp

công nghệ cao, thương mại – dịch vụ cấp vùng, du lịch sinh thái; trung tâm phân

phối nông sản, thực phẩm của thành phố và vùng ĐBSCL.

3.2.5.2. Vùng phát triển đô thị ngoại thành

Vùng phát triển đô thị ngoại thành diện tích 1.750 ha, bao gồm các đô thị

thuộc huyện: thị trấn Cờ Đỏ, thị trấn Thới Lai, thị trấn Thạnh An và thị trấn Vĩnh

145

Thạnh. Các đô thị này có chức năng là trung tâm huyện lị, tiểu thủ công nghiệp và

dịch vụ, đô thị vệ tinh cho khu vực đô thị trung tâm.

3.2.5.3. Vùng phát triển nông thôn

Tổng diện tích khoảng 100.500 ha, bao gồm:

Các điểm dân cư nông thôn tập trung, diện tích khoảng 2.113 ha, tại các trục

giao thông chính, thị tứ, trung tâm xã.

Đất trồng lúa diện tích 73 ngàn ha, trong đó có đất nông nghiệp công nghệ

cao khoảng 15 ngàn ha tại phía đông đường cao tốc mới, gắn với các khu đô thị và

trong công viên sông Hậu.

Đất bảo tồn vườn cây ăn trái khoảng 25.395 ha, bao gồm các khu vực dọc bờ

sông Hậu có địa hình trung bình có tiềm năng cảnh quan sông nước, bổ sung vào

mạng lưới cây xanh, tạo cảnh quan không gian mở rông lớn nằm đan xen với các lõi

đô thị dọc sông Hậu.

3.2.6. Cơ sở hạ tầng đô thị

3.2.6.1. Giao thông

Các chỉ tiêu chính:

- Diện tích đất giao thông khoảng 4.090 ha, trong đó diện tích đất giao thông đối

ngoại khoảng 2.210 ha; đất giao thông đô thị khoảng 1.880 ha.

- Tỷ lệ đất giao thông đô thị: 20 - 22%, trong đó giao thông tĩnh 3 - 4%.

- Tổng chiều dài đường chính thành phố: khoảng 362 km, trong đó cải tạo,

nâng cấp khoảng 116 km; xây dựng mới khoảng 246 km.

- Chỉ tiêu đất giao thông đô thị: 19 - 21 m2/người.

a. Giao thông đối ngoại: thành phố Cần Thơ là đầu mối giao thông quan trọng

của vùng ĐBSCL, là điểm hội tụ của tất cả các loại hình giao thông: đường bộ, đường

thủy, đường hàng không và đường sắt trong tương lai.

 Đường ô tô:

- Đường cao tốc: trong phạm vi thành phố Cần Thơ, dự kiến có các tuyến cao

tốc sau: Châu Đốc – Cần Thơ – Sóc Trăng, Đường Hồ Chí Minh giai đoạn 2 (đoạn

cầu Vàm Cống - Rạch Sỏi), TP Cần Thơ – Trung Lương và TP Cần Thơ – Cà Mau.

146

- Quốc lộ gồm quốc lộ 1A (đoạn đi qua TP Cần Thơ có lộ giới 80 m); quốc lộ

80 (đoạn đi qua khu dân cư có lộ giới 45 m); quốc lộ 91 B nối dài xuống phía Nam

(đường Nam sông Hậu, có lộ giới 80 m); tuyến cao tốc dự kiến nối trục quốc lộ 80 và

đường N2 đi qua tỉnh An Giang (có lộ giới 95 m).

- Các công trình trên đường: do điều kiện thành phố được xây dựng trải dài

theo sông Hậu vì vậy dự kiến xây dựng thêm cầu qua sông Hậu tại khu vực quận

Thốt Nốt (cầu Vàm Cống – đã khởi công) và phía bắc rạch Ô Môn thuộc quận Ô

Môn (cầu Cần Thơ 2). Các cầu khác trên các tuyến đường giao thông đối ngoại sẽ

được cải tạo hoặc xây mới theo cấp hạng của đường.

 Đường thủy: gồm tuyến giao thông thuỷ quốc tế trên sông Hậu; giao

thông thuỷ nội vùng gồm các tuyến kênh Cái Sắn, sông Cần Thơ, kênh xáng Xà No,

rạch Ô Môn, rạch Thốt Nốt.

 Đường sắt: kết hợp với cầu qua sông Hậu tại khu vực quận Cái Răng, sẽ

rẽ tuyến về Long Xuyên và Cà Mau.

b. Giao thông đối nội

 Đường ô tô:

* Trục chính đô thị:

Các trục dọc bao gồm: quốc lộ 91 hiện hữu từ giao lộ với đường Hùng

Vương kéo dài tới Ô Môn trở thành trục chính đô thị (lộ giới 40m); quốc lộ 91 B hiện

hữu từ đường 3/2 tới KCN Ô Môn (lộ giới 80m); quốc lộ 91 C dự kiến nối từ quốc lộ

1A tới Ô Môn và nhập với quốc lộ 91 trở thành trục giao thông Tây Bắc - Đông Nam

(lộ giới 72m).

Các trục ngang: chỉnh trang hoàn thiện các trục chính hiện hữu như đại lộ

Hoà Bình, đường 30/4, Trần Phú, Hùng Vương, Trần Hưng Đạo và 3/2 (lộ giới 30 m

đến 40 m); xây dựng mới các trục ngang (lộ giới từ 51 m đến 53 m). Các trục chính

khu vực nối kết các khu chức năng đô thị (lộ giới từ 30 m đến 35 m).

* Tại các nút giao cắt giữa trục giao thông đối ngoại, đường cao tốc,

đường sắt và các trục đường chính thành phố: xây dựng các nút giao thông khác cốt.

147

Tại các nút giao giữa các đường phố chính đô thị: mở rộng nút giao cắt

đồng mức hoặc thiết kế đảo giao thông.

* Xây dựng bến xe thành phố mới tại khu vực giao lộ giữa quốc lộ 1A và

đường cao tốc dự kiến trong khu vực quận Cái Răng (khoảng 15 - 20 ha). Các bến xe

hiện hữu trong nội thành sẽ chuyển thành bến xe buýt. Tại các khu đô thị mới như Ô

Môn, Thốt Nốt và Ngã ba Lộ Tẻ xây dựng các bến xe liên tỉnh kết hợp với bến xe

buýt.

* Bố trí bãi đỗ xe tại các khu vực trung tâm công cộng của thành phố.

 Đường thuỷ: nạo vét các kênh rạch đảm bảo cho phép lưu thông các

phương tiện có tải trọng từ 5 tấn. Bến tàu khách chính bố trí tại khu vực bến phà Cần

Thơ hiện hữu. Bến tàu du lịch bố trí tại khu vực bến Ninh Kiều. Cải tạo và xây dựng

thêm các bến tàu hàng hoá và hành khách trên các tuyến sông chính của thành phố tại

các điểm dân cư đô thị ven sông, rạch.

c. Giao thông công cộng hiện tại của thành phố được tổ chức bằng hệ thống

xe buýt nối các khu đô thị có nhu cầu giao thông cao theo các trục đường chính hiện

nay. Trong tương lai khi nhu cầu giao thông tăng lên, thành phố sẽ xây dựng các

tuyến xe điện trên cao hoặc các tuyến đường xe điện chạy nhanh nối từ phía tây bắc

xuống đông nam thành phố.

3.2.6.2. San nền

- Đối với khu đô thị hiện hữu: cao độ nền xây dựng phù hợp với từng khu vực

và các khu chức năng đô thị, gồm khu vực đô thị trung tâm, khu vực gần các sông

thoát được nước mặt tốt, nền không bị ngập, không có hiện tượng sạt lở. Độ dốc nền

tối thiểu 0,4%.

- Đối với khu đô thị mới: san, đắp phù hợp với cao độ khống chế, kết hợp tận

dụng địa hình tự nhiên, giữ lại sông, rạch để hỗ trợ tiêu thoát nước và tạo cảnh quan

cho đô thị.

- Nguồn đất đắp: khai thác cát từ sông Hậu; tạo hồ và nạo vét hồ, sông rạch.

3.2.6.3. Thoát nước mưa

- Hệ thống: chọn hệ thống thoát nước mưa tách riêng.

148

- Lưu vực: theo các lưu vực nhỏ bám theo hệ thống kênh rạch.

- Hành lang chỉ giới bảo vệ bờ sông đảm bảo theo quy định quản lý thuỷ giới.

3.2.6.4. Cấp nước

- Nhu cầu dùng nước

+ Tổng lượng nước cấp cho sinh hoạt: 200.000 - 250.000 m3/ngày.

+ Tổng lượng nước cấp cho công nghiệp: 80.000 - 90.000 m3/ngày.

- Nguồn nước

+ Sử dụng nguồn nước mặt sông Hậu, sông Cần Thơ; sử dụng nguồn nước

ngầm đối với các khu vực xa nguồn nước mặt.

+ Các công trình đầu mối: nhà máy nước sông Hậu 1, nhà máy nước Cần Thơ

1, nhà máy nước Cần Thơ 2, nhà máy nước Trà Nóc, nhà máy nước Thốt Nốt, nhà máy

nước Hưng Phú, nhà máy nước Hưng Thạnh, nhà máy nước Thuận Hưng. Trong tương

lai, khi khu vực Thốt Nốt phát triển trên 1.000 ha đất công nghiệp, xây dựng thêm nhà máy nước công suất 40.000 - 50.000 m3/ngày.

3.2.6.5. Cấp điện

- Phụ tải điện đến năm 2025: 530.200 KW.

- Nguồn điện: lưới điện quốc gia thông qua các Nhà máy điện Trà Nóc, Ô

Môn và lưới điện cao thế khu vực phía Nam.

- Lưới điện: giữ lại lưới điện phân phối 22 KV và 0,4 KV; cải tạo nâng cấp,

thiết kế đi ngầm tại các khu đô thị mới và trung tâm đô thị.

3.2.6.6. Thoát nước bẩn, vệ sinh môi trường

- Nước thải sinh hoạt:

+ Khu vực đô thị trung tâm: xây dựng trạm xử lý tại khu vực Hưng Phú xả ra

sông Hậu và khu vực xã Long Tuyền xả ra sông Bình Thủy.

+ Khu vực đô thị cảng công nghiệp Nam Cần Thơ: tập trung thu gom về trạm

xử lý khu vực Hưng Phú.

+ Khu vực đô thị công nghệ cao: xây dựng trạm xử lý riêng.

149

+ Khu đô thị sinh thái vườn: tuỳ theo địa hình, áp dụng giải pháp đào hồ để xử

lý theo dạng sinh học.

+ Tại các thị trấn: xây dựng trạm xử lý trước khi xả ra kênh rạch.

- Nước thải công nghiệp:

+ Nước thải của các nhà máy, xí nghiệp nằm trong thành phố: xử lý cục bộ đạt

tiêu chuẩn vệ sinh theo giới hạn B trước khi thải ra hệ thống thoát nước đô thị.

+ Các KCN tập trung: nước thải phải đạt tiêu chuẩn vệ sinh theo giới hạn A

trước khi xả ra môi trường; được xử lý cục bộ trong từng nhà máy, sau đó tại trạm

làm sạch tập trung.

+ Nước thải bệnh viện: xử lý cục bộ và khử trùng trước khi xả ra hệ thống

thoát nước đô thị.

- Vệ sinh môi trường:

+ Chất thải rắn sinh hoạt: khu xử lý chất thải rắn tại phường Phước Thới, quận

Ô Môn (47ha) xử lý chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp và y tế thông thường, sau

năm 2020, xây dựng thêm khu xử lý chất thải rắn tại huyện Thới Lai (120 ha).

+ Nghĩa trang: tập trung đưa về nghĩa trang tại phường Thường Thạnh (phục

vụ nhu cầu dân cư phía nam thành phố), nghĩa trang tại xã Thới Thạnh (phục vụ nhu

cầu dân cư khu vực Ô Môn, Bình Thủy, Thới Lai, Cờ Đỏ), nghĩa trang tại xã Vĩnh

Bình (phục vụ nhu cầu dân cư phía bắc thành phố).

3.3. Một số giải pháp nhằm cải thiện quá trình đô thị hóa thành phố Cần Thơ

3.3.1. Liên kết vùng trong phát triển kinh tế - xã hội và phát triển đô thị

Liên kết vùng trong chính sách phát triển nói chung và ĐTH nói riêng là yêu

cầu cấp bách ở nước ta hiện nay. Về mặt lý luận, liên kết vùng đảm bảo tính hệ

thống trong chính sách phát triển. Về thực tiễn, liên kết vùng giúp khắc phục những

hạn chế trong chính sách phát triển giữa các địa phương hiện nay (ví dụ như chính

sách thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp, phát triển khu đô thị,...). Trong bối cảnh

hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, liên kết vùng sẽ tạo ra những lợi thế cạnh

tranh mới, phát huy tiềm năng, lợi thế của mỗi địa phương và cả vùng trong phát

triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng an ninh và trật tự xã hội, thúc đẩy sản xuất, tiêu

150

thụ sản phẩm và nâng cao hiệu quả trong đầu tư. Mặt khác, vùng ĐBSCL còn bị ảnh

hưởng chung từ các nguy cơ như biến đổi khí hậu, nước biển dâng.

Trước tiên, cần xây dựng một qmmuy chế liên kết vùng có giá trị pháp lý rõ

ràng, được tổ chức phù hợp với các tỉnh, thành phố Đồng bằng sông Cửu Long.

Cơ chế vận hành liên kết vùng chặt chẽ, nhất quán và đảm bảo trách nhiệm,

quyền lợi giữa các địa phương trong vùng.

Trong thời gian trước mắt cần lựa chọn một số lĩnh vực tiến hành liên kết

vùng như đầu tư cơ sở hạ tầng; sản xuất, tiêu thụ lúa gạo, thủy hải sản, trái cây; môi

trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.

Chính phủ đã ban hành các quy hoạch phát triển KT – XH, quy hoạch xây

dựng, và các quy hoạch chuyên ngành cho vùng ĐBSCL. Vấn đề quan trọng là tiến

hành thực hiện nghiêm túc các quy hoạch. Cần nhất quán trong nghiên cứu xây

dựng và triển khai các quy hoạch địa phương, không tạo ra mâu thuẫn giữa quy

hoạch địa phương với quy hoạch chung của vùng, mâu thuẫn trong quy hoạch giữa

các địa phương với nhau.

3.3.2. Quy hoạch đô thị

Quy hoạch là công tác cần thiết để phát huy tốt nhất mọi nguồn lực cho phát

triển KT - XH nói chung và phát triển đô thị nói riêng. Quy hoạch đô thị tốt thể hiện

tầm nhìn, chiến lược đúng đắn của nhà quản lý đối với quá trình đô thị hóa và góp

phần hạn chế tình trạng ĐTH tự phát. Bản quy hoạch chung xây dựng TP Cần Thơ

đến năm 2030 (ra đời năm 2013) được thực hiện công phu, nghiêm túc, có phối hợp

nghiên cứu của đơn vị tư vấn quốc tế uy tín nên nhận được nhiều đánh giá tích cực.

Nhiều nội dung các quy hoạch phát triển KT - XH, quy hoạch ngành, quy hoạch

khu đô thị, khu dân cư,... ban hành trước đây không còn phù hợp. Vì vậy, TP Cần

Thơ cần tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện các quy hoạch này.

Cần thực hiện quy hoạch chung xây dựng các khu đô thị với bản đồ tỷ lệ

1/500 để xác định cụ thể các khu chức năng đô thị, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật

như mật độ xây dựng, tầng cao xây dựng, cao độ xây dựng hệ thống đường và các

CSHT đô thị khác.v.v…

151

Trong các khu dân cư hiện hữu cần thực hiện các quy hoạch chi tiết 1/2000

nhằm xác định lộ giới tất cả các tuyến đường, cao độ xây dựng.

Tại các khu trung tâm đô thị và các đường trục chính cần thực hiện các đồ án

thiết kế đô thị nhằm tạo được mỹ quan, trật tự, hiện đại,… của các không gian kiến

trúc quy hoạch.

3.3.3. Đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa

Công nghiệp hóa là tiền đề cần thiết cho quá trình đô thị hóa. Trong những

năm qua, hoạt động công nghiệp ở thành phố Cần Thơ nói riêng và vùng ĐBSCL

nói chung còn chưa tương xứng với tiềm năng. Hiện nay, trong khu vực nội thành

vẫn còn rất đông người dân sống phụ thuộc vào nông nghiệp. Vì vậy, thành phố Cần

Thơ cần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa tạo động lực cho quá trình ĐTH trong

tương lai, xứng đáng với vị thế và chức năng của một đô thị hàng đầu vùng

ĐBSCL.

- Phát triển công nghiệp với tốc độ nhanh, có chất lượng và hiệu quả, tiếp tục

nâng dần vị thế công nghiệp thành phố trong công nghiệp của vùng ĐBSCLvà cả

nước, tạo tiền đề xây dựng và từng bước phát triển một số ngành công nghiệp có

hàm lượng công nghệ cao, có giá trị gia tăng cao. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu

công nghiệp, hình thành và phát triển các vùng nguyên liệu, đào tạo nguồn nhân lực

chất lượng cao phục vụ phát triển công nghiệp. Đẩy nhanh quá trình triển khai các

dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật các KCN, khu công nghệ cao theo quy hoạch để

thu hút đầu tư. Chú trọng đầu tư, phát triển một số ngành công nghiệp chủ lực: chế

biến nông – thủy sản, xi măng, thép, sản phẩm cơ khí, thiết bị, linh kiện điện tử, sản

phẩm phần mềm, vật liệu xây dựng cao cấp, vật liệu mới, công nghệ sinh học, dệt

may, da giày; tạo điều kiện khuyến khích các ngành công nghiệp sản xuất hàng xuất

khẩu, hàng tiêu dùng có chất lượng cao, công nghiệp phụ trợ để nâng cao tỷ lệ nội

địa hóa sản phẩm. Khôi phục các làng nghề truyền thống hoạt động có hiệu quả,

hình thành các cụm, điểm công nghiệp nông thôn gắn với phát triển dịch vụ, phát

triển nông nghiệp - nông thôn. Tăng cường hợp tác, liên kết, đẩy mạnh ứng dụng

các công nghệ tiên tiến, tiêu chuẩn hàng hóa, áp dụng các hệ thống quản lý chất

152

lượng, quản lý môi trường để tăng hiệu quả sản xuất, thâm nhập và mở rộng thị

trường, tích cực bảo vệ môi trường sinh thái.

3.3.4. Phát triển trung tâm dịch vụ chất lượng cao

Hiện nay, dịch vụ là khu vực kinh tế rất quan trọng trên thế giới. Với các đô

thị lớn, dịch vụ giữ vai trò quyết định trong nền kinh tế đô thị. Ở nhiều đô thị các

nước đang phát triển, dịch vụ, đặc biệt là khu vực phi chính thức là động lực chính

thúc đẩy quá trình đô thị hóa.

Như phân tích trong mục 2.3.2.2, khu vực dịch vụ TP Cần Thơ tăng trưởng

không ổn định, khu vực phi chính thức đang còn phổ biến và có năng suất lao động

xã hội không cao. Vì vậy, để xứng tầm là đô thị hạt nhân vùng ĐBSCL, cùng với sự

phát triển khu vực dịch vụ (như một lẽ tất nhiên trong quá trình ĐTH), thành phố

phải chú trọng phát triển các hoạt động dịch vụ chất lượng cao, góp phần đảm bảo

chất lượng ĐTH, tương xứng với tầm vóc của một đô thị cấp quốc gia hiện đại và

hướng đến sự phát triển bền vững.

- Tập trung phát triển mạnh dịch vụ, ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ có

tiềm năng lớn, chú trọng phát triển các ngành dịch vụ truyền thống và mở rộng các

dịch vụ mới. Tạo chuyển biến mạnh trong phát triển các ngành dịch vụ có thế mạnh,

lợi thế như: thương mại – xuất nhập khẩu, du lịch, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,

vận tải, bưu chính – viễn thông, dịch vụ kinh doanh bất động sản, phát triển mới sàn

giao dịch chứng khoán … đáp ứng tốt hơn nhu cầu xã hội.

- Tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến và thu hút đầu tư phát triển du lịch.

Tiếp tục đầu tư và sớm hoàn thành một số CSHT du lịch; phát triển sản phẩm du

lịch mới.

3.3.5. Phát triển kết cấu hạ tầng đô thị

Hạ tầng đô thị là hợp phần vật chất quan trọng, nền tảng cho quá trình ĐTH

bền vững. Cơ sở hạ tầng chất lượng tốt không chỉ đảm bảo nhu cầu hiện tại của đô

thị mà còn góp phần thúc đẩy quá trình ĐTH trong tương lai. Đối với các đô thị

đang trong quá trình tăng tốc như thành phố Cần Thơ, phát triển cơ sở hạ tầng đô thị

là yêu cầu cấp thiết. Trong phân tích ở mục 2.2.2.4, nhiều nội dung CSHT thành

153

phố Cần Thơ còn yếu kém, vì vậy, trong thời gian tới, thành phố cần thực hiện một

số biện pháp sau:

- Tập trung các nguồn lực để tăng quy mô và hiệu quả đầu tư, đẩy mạnh cải

thiện môi trường đầu tư kinh doanh; có các cơ chế, chính sách ưu đãi khuyến khích

từ các thành phần kinh tế đầu tư vào các công trình quan trọng của thành phố, quan

tâm thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Tăng cường hợp tác quốc

tế, tận dụng nguồn lực của các chương trình hợp tác tiểu vùng, xúc tiến đầu tư, thu

hút đầu tư từ các tỉnh, thành phố, các nhà đầu tư nước ngoài và người Việt Nam ở

nước ngoài đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ.

- Có giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực như tăng cường hiệu

quả công tác quản lý đầu tư xây dựng, sử dụng các nguồn vốn đầu tư tập trung,

đúng quy hoạch, kế hoạch, chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư; nâng cao năng

lực của các cơ quan quản lý, các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện đầu tư đi đôi

với tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý trách nhiệm. Quy hoạch, xây dựng các khu

tái định cư, khu đô thị tái định cư để bố trí cho các dự án của thành phố và của

Trung ương trên địa bàn.

- Tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là kết cấu hạ tầng giao

thông; đẩy nhanh tiến độ đầu tư dứt điểm các công trình trọng điểm, các công trình

mang tính chất vùng theo Nghị quyết số 45-NQ/TW của Bộ Chính trị và Quyết định

số 42/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các quy hoạch xây dựng cho

vùng ĐBSCL, vùng kinh tế trọng điểm vùng ĐBSCL.

3.3.6. Nguồn vốn phát triển đô thị

Để phục vụ nhu cầu của đô thị đang trong quá trình phát triển nhanh, cần

phải có các giải pháp đáp ứng yêu cầu đảm bảo tài chính đô thị bền vững. Như phân

tích trong mục 2.3.2.1, tăng trưởng của thành phố Cần Thơ dựa nhiều vào đầu tư

trong khi hiệu quả vốn đầu tư có xu hướng giảm, đặc biệt trong những năm gần đây.

Trong khi đó, nhu cầu vốn phát triển đô thị của thành phố rất lớn. Vì vậy, tạo nguồn

vốn dồi dào và bền vững là là một khó khăn rất lớn của thành phố Cần Thơ trong

quá trình ĐTH hiện nay.

154

Là đô thị trực thuộc Trung ương và là trung tâm ĐBSCL, lại có quỹ đất dự

trữ còn tương đối lớn, thành phố Cần Thơ có nhiều lợi thế để thu hút đầu tư các dự

án từ Trung ương đến địa phương, đặc biệt đối với doanh nghiệp trong và ngoài

nước. Đây là một lợi thế nếu áp dụng chính sách “đổi đất lấy cơ sở hạ tầng”, tuy

nhiên, không phải khu vực nào (theo mong muốn của chính quyền) cũng hấp dẫn

nhà đầu tư. Vì vậy, giải pháp này cần được nghiên cứu kỹ và tiến hành hết sức thận

trọng để đạt hiệu quả cao nhất.

Sức đóng góp của dân trong chủ trương nhà nước với nhân dân cùng làm

cũng là một nguồn lực bổ sung trong việc nâng cấp đô thị.

- Thành phố tăng cường kêu gọi, khuyến khích, ưu đãi trong khuôn khổ cho

phép các dự án đầu tư hạ tầng đô thị.

- Khó khăn lớn của các dự án phát triển đô thị tại Cần Thơ nói riêng và cả

nước nói chung là đền bù giải phóng mặt bằng. Thành phố cần có chính sách thống

nhất và có cuộc vận động lớn với nhân dân trong việc đền bù giải phóng mặt bằng

nhằm hình thành các dự án nâng cấp và xây dựng mới các khu đô thị.

Phát triển hạ tầng đô thị nói chung cần nguồn vốn rất lớn. Tuy nhiên, nguồn

vốn cũng có thể thu xếp được trên cơ sở điều chỉnh tiến độ các dự án trên địa bàn.

Ví dụ dự án xây dựng sân bay An Giang dự kiến cần 3.420 tỷ đồng (giai đoạn đến

năm 2020 cần hơn 1.480 tỷ đồng). Trong khi sân bay Cần Thơ được đầu tư rất lớn

và chưa sử dụng hết công suất, việc xây sân bay An Giang trong thời điểm hiện tại

thật chưa cần thiết. Trong khi đó, dự án cải tạo quốc lộ 91 nối thành phố Cần Thơ

với TP Long Xuyên cần khoảng hơn 1.500 tỷ đồng.

3.3.7. Quản lý nhà nước

Quá trình ĐTH trong giai đoạn tăng tốc rất dễ dẫn đến khuynh hướng phát

triển tự phát. Ngoài ra, ở các nước đang phát triển, khi nền tảng pháp trị trong văn

hóa và tâm lý người dân và cán bộ quản lý còn chưa cao thì yếu tố quản lý nhà nước

là hết sức quan trọng trong quá trình ĐTH. Ngoài ra, quản lý nhà nước tốt cũng góp

phần nâng cao chất lượng tăng trưởng của thành phố. Vì vậy, trong thời gian tới,

thành phố Cần Thơ cần thực hiện một số biện pháp sau:

155

- Xây dựng chiến lược phát triển các ngành công nghiệp chủ lực, trọng điểm

trên địa bàn thành phố; cơ chế, chính sách phát triển các khu, cụm công nghiệp; cơ

chế, chính sách thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; cơ

chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư phát triển các ngành kinh tế dịch vụ

hàm lượng công nghệ kỹ thuật cao.

- Xây dựng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong nhiệm vụ bảo vệ tài

nguyên, môi trường về lựa chọn chuyển giao công nghệ xử lý môi trường vào thực

tế sản xuất, hỗ trợ đầu tư xử lý môi trường.

- Rà soát, ban hành các văn bản pháp quy trong lĩnh vực đầu tư, kinh doanh

theo hướng thông thoáng, minh bạch, bình đẳng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có

điều kiện thuận lợi tiếp cận với các nguồn lực như mặt bằng, hạ tầng, vốn, thông tin,

các dịch vụ công.

- Xây dựng cơ chế, chính sách đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ

thống phòng thí nghiệm trọng điểm hiện đại; xây dựng mạng lưới dịch vụ khoa học

và công nghệ; phát triển công nghệ thông tin, công nghệ sinh học; chuyển giao khoa

học công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội; phát triển đồng bộ các loại thị

trường như thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường chứng khoán, thị trường bất

động sản, thị trường lao động nhằm đa dạng hóa và phát triển mạnh các loại hình

dịch vụ có giá trị gia tăng cao.

- Ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp mở các lớp dạy

nghề hoặc cơ sở dạy nghề trong doanh nghiệp; đồng thời đẩy mạnh thực hiện liên

kết giữa doanh nghiệp với cơ sở dạy nghề, gắn việc dạy lý thuyết với thực hành tại

doanh nghiệp, tạo nguồn lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật phù hợp với yêu

cầu phát triển.

- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách phát triển liên vùng trong thu hút

đầu tư, phát triển các ngành kinh tế, giải quyết các vấn đề môi trường,… trên cơ sở

phát huy lợi thế của mỗi địa phương và vai trò cực tăng trưởng của vùng ĐBSCL.

- Đẩy mạnh đổi mới cơ chế quản lý, phương thức cung ứng các dịch vụ công;

thực hiện chuyển các hoạt động sự nghiệp sang cơ chế cung ứng dịch vụ công phù

156

hợp với cơ chế thị trường; nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích và

tạo điều kiện thuận lợi cho tư nhân và nước ngoài đầu tư phát triển các cơ sở dịch

vụ công. Đẩy nhanh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, ưu tiên phát triển

công nghiệp công nghệ thông tin làm tiền đề hỗ trợ các ngành công nghiệp khác, là

hạt nhân đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đầu tư bằng nguồn lực

của thành phố và liên kết với các địa phương khác để huy động vốn đầu tư phát

triển trung tâm thương mại cấp vùng, các trung tâm thương mại một số quận, huyện

phát triển hệ thống chợ, nhất là các chợ đầu mối nông, thủy sản, hệ thống kho vận,

trung tâm phân phối cấp vùng, đồng thời mở rộng mạng lưới kinh doanh của các

doanh nghiệp ở các địa bàn thành thị và nông thôn nhằm thúc đẩy sự phát triển

thương mại theo hướng nâng dần vai trò trung tâm thương mại cấp vùng.

- Nghiên cứu, xây dựng các cơ chế chính sách khác về tổ chức bộ máy, công

tác cán bộ phù hợp với đô thị loại I. Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, nâng

cao hiệu quả hoạt động cơ quan quản lý nhà nước các cấp.

3.3.8. Tăng cường bảo vệ môi trường, hướng tới sự phát triển bền vững

Quá trình ĐTH tăng tốc gây ra nhiều sức ép lớn lên cơ sở hạ tầng đô thị, tạo

ra các tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Vì vậy,

trong thời gian tới, TP Cần Thơ cần thực hiện một số biện pháp sau:

- Nghiên cứu, phối hợp với các cơ quan liên quan ở trung ương và địa

phương, có các giải pháp cụ thể triển khai thực hiện Luật Bảo vệ môi trường,

Chương trình ứng phó biến đổi khí hậu, đưa nội dung bảo vệ môi trường, ứng phó

biến đổi khí hậu vào ngay từ lúc xây dựng quy hoạch, kế hoạch, dự án,...

- Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, giảm thiểu ô nhiễm ở các khu dân

cư, KCN; nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý và bảo vệ nguồn nước, môi trường

các lưu vực sông; kiểm soát chặt chẽ khai thác nước ngầm, giải quyết tốt vấn đề

nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; đẩy mạnh công tác thu gom, xử lý và

tái chế chất thải; tập trung đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống xử lý nước thải, hệ

thống xử lý rác thải tập trung của thành phố; có biện pháp để cải thiện chất lượng

không khí ở đô thị và các KCN.

157

- Nâng cao năng lực thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự

án đầu tư, giám sát thực hiện công tác bảo vệ môi trường từ khi lập dự án đầu tư đến

khi đưa dự án vào hoạt động sản xuất.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về môi trường của

các cấp quản lý và mọi người dân để cùng thực hiện tốt chiến lược phát triển bền

vững. Vận động thực hiện xã hội hóa, đa dạng hóa các hình thức đầu tư bảo vệ môi

trường, lồng ghép khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường các

chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

3.3.9. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh đào tạo nghề

Như phân tích ở mục 2.2.2.3, quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động của

thành phố Cần Thơ còn chậm. Đồng thời, những khu vực ĐTH nhanh đang đương

đầu với nhiều khó khăn trong quá trình chuyển đổi sinh kế, đặc biệt là nông dân và

lao động trẻ (mục 2.3.3.1). Vì vậy, để đảm bảo thực hiện định hướng về vị thế, chức

năng và phạm vi ảnh hưởng của TP Cần Thơ trong tương lai cũng như đáp ứng yêu

cầu chất lượng đô thị hóa, gia tăng chất lượng tăng trưởng, TP Cần Thơ cần có các

giải pháp sau:

Thành phố Cần Thơ là trung tâm giáo dục chất lượng cao của vùng ĐBSCL

tuy nhiên chất lượng nguồn nhân lực còn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển

nhanh chóng của thành phố trong hiện tại và tương lai.

Thành phố cần có cơ chế tào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở trong và

ngoài nước, mô hình Đề án Mê Kông 1000 cần được đánh giá, rút kinh nghiệm và

nhân rộng.

Bên cạnh đó, thành phố cần cơ chế đãi ngộ, sử dụng và giữ chân nguồn nhân

lực chất lượng cao; tạo tiền đề thu hút người tài từ bên ngoài vào thành phố Cần

Thơ sinh sống và làm việc.

Thành phố phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo nghề phù hợp với chiến lược

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chiến lược công nghiệp hóa, đặc biệt chú ý hoạt động

đào tạo nghề cho lao động trong khu vực đô hị hóa, những nông dân bị thu hồi đất

158

cho các dự án phát triển KT – XH và phát triển đô thị; hạn chế tối đa hỗ trợ đào tạo

và chuyển đổi nghề cho nông dân bằng tiền.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

Trên cơ sở những thành tựu và một số tồn tại của quá trình ĐTH thành phố

Cần Thơ trong hơn hai thập niên qua cùng với quyết tâm chính trị của Bộ chính trị,

Chính phủ, chính quyền và nguyện vọng của nhân dân; thành phố Cần Thơ được

định hướng vị thế, chức năng ngày càng quan trọng. Phạm vi ảnh hưởng của thành

phố Cần Thơ không chỉ ở vùng ĐBSCL mà còn đối với hạ lưu sông Mê Kông.

Quy mô dân số, diện tích và kinh tế thành phố sẽ tiếp tục gia tăng trong 2 thập

niên tới. Hệ thống CSHT được quy hoạch hoàn chỉnh, đồng bộ và hiện đại.

Để đảm bảo quá trình ĐTH thành phố Cần Thơ diễn ra mạnh mẽ hơn và chất

lượng hơn, thành phố cần tiến hành đồng thời nhiều giải pháp: Liên kết vùng trong

phát triển đô thị; Quy hoạch đô thị; Nguồn vốn phát triển đô thị; Quản lý nhà nước;

Phát triển kết cấu hạ tầng; Đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa; Phát triển trung

tâm dịch vụ chất lượng cao; Tăng cường bảo vệ môi trường, hướng tới sự phát triển

bền vững, Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh đào tạo nghề.

159

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Đô thị hóa là quá trình lịch sử mà các quốc gia, dân tộc đều trải nghiệm trên

con đường tiến tới phát triển và văn minh. Đô thị hóa là quá trình KT – XH phức

tạp, đa diện nên quan niệm về ĐTH rất phong phú. Tuy vậy, nhiều nhà khoa học có

chung nhận định quá trình đô thị hóa bao gồm những thay đổi về phân bố dân cư,

kinh tế, văn hóa và lối sống theo hướng thành thị; nâng cao vai trò của đô thị trong

lịch sử phát triển nhân loại.

Quá trình ĐTH có cơ chế tương tự như một thể hữu cơ, có quá trình hình

thành, tăng trưởng và chín muồi. Những mối liên hệ bên trong và bên ngoài diễn ra

liên tục, đan xen và phức tạp. Trong sự vận động KT-XH gắn với ĐTH, các quan hệ

nhân – quả biến đổi biện chứng, vì thế, trong trường hợp này thì một hiện tượng,

quá trình được xác định là nguyên nhân, động lực của ĐTH, còn trong hoàn cảnh

khác, pha khác của ĐTH, thì hiện tượng, quá trình như thế lại là kết quả tác động

của quá trình đô thị hóa.

Thành phố Cần Thơ có lịch sử phát triển khá sớm. Trên nền tảng một điểm

quần cư có vị trí giao thương thuận lợi trong vùng nông nghiệp trù phú, khu vực đô

thị trung tâm thành phố Cần Thơ hiện nay liên tục được chọn làm lị sở các cấp. Từ

thế kỉ XIX, địa bàn thành phố Cần Thơ không những là trung tâm hành chính mà

còn là trung tâm thương mại, giáo dục và văn hóa trong vùng. Theo thời gian, vị

thế, vai trò hạt nhân của đô thị Cần Thơ ngày càng được củng cố và phạm vi ảnh

hưởng của đô thị ngày càng mở rộng.

Trong hai thập niên gần đây quá trình ĐTH thành phố Cần Thơ có nhiều bước

phát triển quan trọng. Năm 1992, Chính phủ công nhận thành phố Cần Thơ là đô thị

loại II; năm 2004 thành phố Cần Thơ là đô thị thứ 5 trực tiếp do trung ương quản lý

và 5 năm sau đó, thành phố Cần Thơ được công nhận là đô thị loại I.

Thành phố Cần Thơ tiến những bước dài trên con đường khẳng định vị thế của

một “Tây Đô”, mang khát vọng là đô thị lớn của vùng hạ lưu sông Mê Kông trong

160

tương lai. Đồng thời với những thay đổi về vị thế – chức năng, quy mô đô thị, hệ

thống cơ sở hạ tầng được đầu tư phát triển nhanh chóng.

Cùng với quá trình ĐTH, quy mô nền kinh tế TP Cần Thơ tăng trưởng nhanh

chóng và chuyển dịch theo hướng tích cực. Khu vực đóng góp quan trọng thúc đẩy

tăng trưởng kinh tế thuộc về ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ. Vì vậy, cơ

cấu thành phố chuyển dịch theo hướng giảm nhanh tỷ trọng khu vực nông nghiệp

(và chuyển dịch theo hướng đáp ứng các nhu cầu của đô thị) và tăng tỷ trọng khu

vực phi nông nghiệp, đặc biệt khu vực II. Đồng thời với những chuyển biến cơ cấu

theo ngành, vai trò khu vực đô thị ngày càng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế

TP Cần Thơ. Hiện nay, phần lớn hoạt động phi nông nghiệp tập trung trên địa bàn 5

quận nội thành trong khi tỷ trọng hoạt động nông nghiệp giảm nhanh chóng.

Dưới tác động của dòng nhập cư có xu hướng tăng, nhiều đặc trưng dân số và

phân bố dân cư TP Cần Thơ thay đổi trong quá trình ĐTH: quy mô lao động tăng

lên và trình độ lao động tốt hơn; những đặc điểm về nhóm tuổi, giới tính, quy mô hộ

và tình trạng hôn nhân cũng thay đổi (đặc biệt những địa bàn có tỷ lệ nhập cư cao).

Sinh kế của hộ gia đình chịu ảnh hưởng sâu sắc ở những khu vực ĐTH nhanh.

Trong quá trình ĐTH, diện tích đất xây dựng đô thị mở rộng rất nhanh nên nhiều

diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi. Đối với người nông dân, bị thu hồi đất là cú

sốc rất lớn. Vì vậy, sinh kế nhiều hộ gia đình ở khu vực đô thị hóa nhanh đã thay

đổi theo hướng giảm hoặc mất nguồn vốn tự nhiên và chuyển hóa thành vốn tài

chính và vốn vật chất. Rất ít tiền thu được từ đất bị thu hồi hoặc bán đất được đầu tư

cho vốn con người. Vì vậy, người dân có thu nhập cao hơn, tiện nghi sống tốt hơn

nhưng cũng kém bền vững hơn.

Quá trình đô thị hóa thành phố Cần Thơ trong hai thập niên qua còn một số

tồn tại. Địa giới hành chính của khu vực nội thành mở rộng quá nhanh ra khu vực

nông thôn rộng lớn trong khi sự chuyển đổi nông thôn – thành thị về nghề nghiệp,

văn hóa và lối sống của những người “sau một quyết định trở thành thị dân” trong

khu vực nội thành chưa hòa nhịp với tốc độ tăng số dân đô thị. Đặc trưng đô thị có

phần nào bị “nhòa đi” khi mà một vùng nông thôn lớn đang tồn tại bên trong nội

161

thành và tỷ lệ lao động nông nghiệp trong khu vực nội thành tăng lên đáng kể. Hệ

lụy này phải qua nhiều năm nữa mới khắc phục được.

Thành phố buộc phải dành nhiều nguồn lực để đầu tư cho những khu vực nội

thành mới mở rộng, nhưng tất yếu là sự phát huy tác dụng về xã hội có trước, còn

hiệu quả về kinh tế đòi hỏi độ trễ về thời gian, hiện tại sự đầu tư này đóng góp vào

tăng trưởng GDP chưa tương xứng.

Trong những thập niên tới, việc đẩy mạnh quá trình ĐTH phải phát huy những

thành tựu đã đạt được, đồng thời khắc phục những tồn tại của ĐTH thời gian qua,

gắn ĐTH với các quy hoạch phát triển KT-XH vùng ĐBSCL và của TP Cần Thơ,

cũng như với quy hoạch phát triển hệ thống đô thị cả nước, trong bối cảnh đẩy

mạnh liên kết khu vực, toàn cầu hóa và ứng phó biến đổi khí hậu. Cần triển khai các

giải pháp đồng bộ, trong đó có việc tăng cường liên kết vùng, quy hoạch chi tiết đô

thị, phát triển cơ sở kinh tế đô thị với các ngành công nghiệp và dịch vụ chất lượng

cao, các giải pháp về vốn, về môi trường, về nguồn nhân lực.

2. KHUYẾN NGHỊ

Để nâng cao chất lượng đô thị hóa trong thời gian tới, đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030, chúng tôi có một số khuyến nghị sau đây:

1. Rà soát, điểu chỉnh bổ sung quy hoạch không gian đô thị và quy hoạch phát

triển KT-XH phù hợp với những chuyển biến mới trong phát triển đô thị Cần Thơ

và bối cảnh tăng cường liên kết vùng; Trước mắt không tiếp tục mở rộng khu vực

nội thành (ngoại trừ trường hợp chuyển một phần huyện Phong Điền để thành lập

quận mới phù hợp với thực tiễn và động lực ĐTH);

2. Ưu tiên dành các nguồn lực đầu tư những công trình có tính lan tỏa cao, tạo

động lực cho quá trình ĐTH, đặc biệt là hạ tầng giao thông; Đồng thời khẩn trương

đầu tư xây dựng những hạ tầng kỹ thuật cấp bách: khu vực chứa và xử lý rác thải

công nghệ tiên tiến, hệ thống thu gom và xử lý nước thải, nghĩa trang nhân dân, hệ

thống công viên, cây xanh;

162

3. Cải thiện chất lượng dịch vụ công, đặc biệt là các dịch vụ hành chính góp

phần nâng cao chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), cũng là nâng cao sức hút của đô thị;

4. Triển khai các giải pháp hỗ trợ chuyển đổi sinh kế cho người dân trong

vùng ĐTH, đặc biệt là nông dân bị thu hồi đất, hướng tới các chiến lược sinh kế bền

vững;

5. Kiểm soát các luồng di dân đến TP Cần Thơ, đảm bảo sự hài hòa với khả

năng thu hút lao động, tạo việc làm của đô thị và không làm phức tạp thêm vấn đề

người nghèo đô thị.

163

1. Phạm Đỗ Văn Trung (2011), “Chỉ số tụ cư (agglomeration index) trong quá trình

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

nghiên cứu ĐTH ở Việt Nam”, Tạp chí KHXH và NV Trường ĐHSPTPHCM,

2. Phạm Đỗ Văn Trung (2011), Quá trình ĐTH thành phố Cần Thơ 1999 – 2009:

29(63), tr.87-93.

Thực trạng và định hướng, Đề tài NCKH cấp Trường năm 2010, Trường

3. Phạm Đỗ Văn Trung, Huỳnh Phẩm Dũng Phát, Nguyễn Hà Quỳnh Giao (2012),

ĐHSPTPHCM.

“Đánh giá mức độ ĐTH thành phố Cần Thơ giai đoạn 1999 – 2009 theo đơn vị hành

chánh cấp xã bằng phương pháp phân cụm thứ bậc (Hierarchical Cluster)”, Tập Báo

cáo Hội nghị Khoa học Địa Lý toàn quốc lần thứ 6, NXB Khoa học tự nhiên và

4. Phạm Đỗ Văn Trung, Nguyễn Hà Quỳnh Giao (2012), “Quá trình biến động diện

công nghệ, tr.259 – 268.

tích và dân số đô thị thành phố Cần Thơ giai đoạn 1999 – 2009”, Tạp chí KHXH và

5. Phạm Đỗ Văn Trung (2013), “Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và công thức đánh giá

NV Trường ĐHSPTPHCM, 41(75), tr.88-97.

quá trình ĐTH ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Khoa học và Giáo dục Trường ĐHSP

6. Phạm Đỗ Văn Trung, Huỳnh Phẩm Dũng Phát (2013), “Một số hoạt động ngành

Đà Nẵng, 6(01), tr.71-77.

dịch vụ thành phố Cần Thơ trong quá trình ĐTH giai đoạn 1995 – 2011”, Kỷ yếu

Hội thảo khoa học cán bộ trẻ các trường ĐHSP toàn quốc lần thứ III – năm 2013,

7. Phạm Đỗ Văn Trung, Huỳnh Phẩm Dũng Phát (2013), “Tình hình dân số nhập

NXB Đà Nẵng, tr.426-431.

cư và một số đặc trưng kết cấu sinh học dân số nhập cư ở thành phố Cần Thơ qua

hai cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở năm 1999 và 2009”, Kỷ yếu Hội nghị khoa

học Địa Lý toàn quốc lần thứ 7, NXB Đại học Thái Nguyên, tr.856-863.

164

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Nguyễn Quang Ân (1997), Việt Nam những thay đổi địa danh và địa giới các

đơn vị hành chính 1945-1997, NXB Văn hóa -Thông tin, Hà Nội.

2. Nguyễn Thế Bá (chủ biên, 2004), Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị, NXB

Xây dựng, Hà Nội.

3. A.M.Berliant (Hoàng Phương Nga và nnk dịch, 2004), Phương pháp nghiên

cứu bằng bản đồ, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

4. Bộ chính trị (2005), Nghị quyết 45-NQ/TW "Về xây dựng và phát triển thành

phố Cần Thơ trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước".

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), Báo cáo môi trường quốc gia năm 2005.

6. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chương trình mục tiêu quốc gia đối phó với

biến đổi khí hậu (2008).

7. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010), Báo cáo môi trường quốc gia năm 2010.

8. Bộ Xây dựng (2009), Thông tư 34 /2009/TT-BXD “Quy định chi tiết một số

nội dung của Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về

việc Phân loại đô thị”.

9. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (1998), Nghị định số 21/1998/NĐ-CP

của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập thị trấn Cờ Đỏ và các xã Đông

Bình, Đông Hiệp thuộc huyện Ô Môn, tỉnh Cần Thơ.

10. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (1999), Nghị định số 80/1999/NĐ-CP

của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập xã thuộc các huyện Thốt Nốt và

Phụng Hiệp, tỉnh Cần Thơ.

11. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2000), Nghị định số 28/2000/NĐ-CP

của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập thị trấn thuộc các huyện Thốt Nốt,

Ô Môn và Phụng Hiệp, tỉnh Cần Thơ.

12. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2004), Nghị định số 05/2004/NĐ-CP

của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập các quận Ninh Kiều, Bình Thủy,

Cái Răng, Ô Môn, các xã, phường, thị trấn thuộc thành phố Cần Thơ trực

165

thuộc trung ương.

13. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2007), Nghị định số11/2007/NĐ-CP

của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, phường;

thành lập phường, thị trấn thuộc các quận Ninh Kiều, Ô Môn và các huyện

Phong Điền, Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.

14. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, Nghị định số 11/2007/NĐ – CP về việc

điều chỉnh địa giới hành chính xã, phường; thành lập phường, thị trấn thuộc

các quận Ninh Kiều, Ô Môn và các huyện Phong Điền, Vĩnh Thạnh, thành phố

Cần Thơ.

15. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2007), Nghị định số 162/2007/NĐ-CP

của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, phường;

thành lập xã, phường thuộc quận Bình Thủy, quận Ô Môn, huyện Thốt Nốt và

huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.

16. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2008), Nghị định số 12/NĐ-CP của Thủ

tướng Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc

huyện Thốt Nốt, huyện Vĩnh Thạnh, huyện Cờ Đỏ; thành lập quận Thốt Nốt và

các phường trực thuộc; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Cờ Đỏ để thành

lập huyện Thới Lai thuộc thành phố Cần Thơ.

17. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2009), Nghị định 42/2009/NĐ-CP của

Thủ tướng Chính phủ về việc phân loại và phân cấp quản lý đô thị.

18. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2009), Quyết định số 366/QĐ-TTg về

việc ban hành kế hoạch triển khai nghị quyết số 45-NQ/TW của Bộ chính trị về

xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ giai đoạn 2009 – 2015.

19. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2009), Quyết định số 889/QĐ-TTg về

việc công nhận thành phố Cần Thơ là đô thị loại I trực thuộc trung ương.

20. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2009), Quyết định số 1581/QĐ-TTg về

việc Phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm

2020 và tầm nhìn đến năm 2050.

21. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2009), Quyết định số 445/QĐ-TTG của

Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt điều chỉnh định hướng Quy hoạch

166

tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến

năm 2050.

22. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2012), Quyết định số 11/2012/QĐ-TTg

về việc Phê duyệt Quy hoạch phát triển GTVT vùng kinh tế trọng điểm vùng

đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

23. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2013), Quyết định số 1515/QĐ-TTg

ngày 28/8/2013 về việc phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố

cần thơ đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.

24. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2013), Quyết định số 1533/QĐ-TTg

ngày 30/8/2013 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã

hội thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

25. Vũ Thị Chuyên (2010), Phân tích quá trình đô thị hóa ở Hải Phòng thời kỳ

1985 - 2007, Luận án tiến sĩ Địa lý học, Đại học sư phạm Hà Nội.

26. Phạm Ngọc Côn (1999), Kinh tế học đô thị, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

27. Cục thống kê thành phố Cần Thơ, Niên giám thống kê thành phố Cần Thơ năm

2004, 2007, 2012.

28. Cục thống kê thành phố Cần Thơ, Niên giám thống kê các quận, huyện của

thành phố Cần Thơ năm 2005, 2011.

29. Cục thống kê tỉnh Cần Thơ (2001), Niên giám thống kê tỉnh Cần Thơ năm

2000.

30. Võ Thị Kim Cương, (2004), Quản lý đô thị thời kỳ chuyển đổi, NXB Xây

dựng, Hà Nội.

31. Đảng bộ quận Ninh Kiều, Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ quận Ninh Kiều

lần thứ nhiệm kỳ 2005 – 2010.

32. Đảng bộ thành phố Cần Thơ, Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố

Cần Thơ lần thứ XI (Nhiệm kỳ 2005 – 2010).

33. Đảng bộ thành phố Cần Thơ, Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố

Cần Thơ lần thứ XII nhiệm kỳ 2010 - 2015.

34. Đảng bộ thành phố Cần Thơ (tỉnh Cần Thơ) (2000), Văn kiện Đại hội Đảng bộ

thành phố Cần Thơ lần thứ VII (1996 – 2000).

167

35. Đảng bộ tỉnh Cần Thơ, Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Cần Thơ lần

thứ X (Nhiệm kỳ 2001 – 2005)

36. ĐHQGTPHCM (2004), Văn hóa truyền thống trong phát triển đô thị, NXB

ĐHQGTPHCM.

37. Nguyễn Hữu Đoàn (2009), Vận dụng phương pháp phân tích đa tiêu chí đánh

giá mức độ đô thị hoá nhằm góp phần xây dựng các quan điểm phát triển đô

thị ở Việt Nam đến năm 2020, lấy Hà Nội làm ví dụ, Luận án tiến sĩ Kinh tế,

Đại học Kinh tế quốc dân.

38. Đỗ Thị Minh Đức (1992), Phân tích dưới góc độ Địa lý KT – XH sự chuyển

hóa nông thôn thành đô thị ở Hà Nội trong quá trình đô thị hóa, Luận án phó

tiến sĩ khoa học Địa lý – Địa chất, Đại học sư phạm Hà Nội I.

39. Đỗ Thị Minh Đức, Nguyễn Viết Thịnh (1998), “Định lượng và định tính trong

nghiên cứu địa lý kinh tế - xã hội”, Tạp chí khoa học Trường Đại học Sư phạm

– Đại học Quốc gia Hà Nội, (5), 136 – 146.

40. Đỗ Thị Minh Đức (2005 ), “Phân tích mạng lưới đô thị Việt Nam và vấn đề

phát triển vùng”, Tạp chí khoa học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, (2), 67 -

72.

41. Đỗ Thị Minh Đức (2006), “Đô thị hóa ở Việt Nam trong bối cảnh của thế giới

đô thị hóa”, Tạp chí khoa học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, (2), 1 - 9.

42. Mạc Đường (2002), Dân tộc học đô thị và vấn đề đô thị hóa, NXB Trẻ,

TP.HCM.

43. Z.E.Dzenis (Lê Thông dịch, 1984), Phương pháp luận và phương pháp nghiên

cứu Địa lý KT-XH, NXB Giáo dục, Hà Nội.

44. Trần Văn Giàu và ngk (2007), Nam Bộ xưa và nay, NXB TPHCM.

45. Đỗ Hậu (chủ biên, 2001), Xã hội học đô thị, NXB Xây dựng, Hà Nội.

46. Trần Ngọc Hiên (2006), “Nguồn gốc những vấn đề phát sinh trong quá trình

ĐTH và khả năng giải quyết trong điều kiện hiện nay”, Tạp chí Cộng sản, số

17 (763), 44-47.

47. Đỗ Thị Thanh Hoa (1999), Di cư tự do trong quá trình ĐTH và tác động của

nó tới môi trường xã hội TP Hà Nội, Luận án tiến sĩ Địa lý, Đại học sư phạm

168

Hà Nội.

48. Nguyễn Vũ Hoàng (2008), “Vốn xã hội trong đô thị:một nghiên cứu nhân học

về hành động tập thể ở một dự án phát triển đô thị tại Hà Nội”, Tạp chí dân tộc

học số 5 – 2008, trang 8 – 27.

49. Đặng Thái Hoàng (2010), Lịch sử đô thị, NXB Xây dựng, Hà Nội.

50. Phan Thị Mai Hương (2010), Những biến đổi tâm lý của cư dân vùng ven đô

trong quá trình đô thị hóa, NXB Từ điển Bách Khoa, TPHCM.

51. Phân viện Quy hoạch đô thị - nông thôn miền Nam (2013), Thuyết minh tổng

hợp điều chỉnh Quy hoạch chung TP Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến

năm 2050.

52. Vũ Quế Hương (2000), Di dân tự do từ nông thôn đến ĐT Hà Nội và ảnh

hưởng KT-XH của nó, Luận án tiến sĩ Địa lý, Đại học sư phạm Hà Nội.

53. Kỷ yếu hội thảo “Biến đổi khí hậu và phát triển đô thị bền vững tại Việt Nam”,

Hà Nội (2010).

54. Hoàng Phúc Lâm (2002), Tác động của những biến đổi KT-XH đến sự phát

triển ĐT ở thị xã Lạng Sơn, Luận án tiến sĩ Địa lý, Đại học sư phạm Hà Nội.

55. Trịnh Duy Luân (2004), Xã hội học đô thị, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

56. Nguyễn Hữu Minh (1995), Tuổi kết hôn lần đầu ở Việt Nam, Tạp chí Xa hội

học số 4 (52).

57. Ngân hàng thế giới (2008), Báo cáo phát triển thế giới năm 2009 - Tái định

dạng Địa kinh tế, NXB Văn hóa Thông tin, Hà Nội.

58. Ngân hàng Thế giới (2010), Đô thị hóa và tăng trưởng.

59. Ngân hàng thế giới (2011), Đánh giá đô thị hóa ở Việt Nam – Báo cáo hỗ trợ

kỹ thuật.

60. Nhiêu Hội Lâm (Lê Quang Lâm dịch, 2004), Kinh tế học đô thị, NXB Chính

trị quốc gia, Hà Nội.

61. Đàm Trung Phường (1995), Đô thị Việt Nam (Tập II), NXB Xây dựng, Hà

Nội.

62. Đàm Trung Phường (2005), Đô thị Việt Nam, NXB Xây dựng, Hà Nội.

169

63. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Nghị quyết số

22/2003/QH11 về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh.

64. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009), Luật quy hoạch

đô thị (Luật số: 30/2009/QH12).

65. Sở Xây dựng thành phố Cần Thơ (2009), Báo cáo thẩm định bổ sung “Đề án

đề nghị công nhận thành phố Cần Thơ là đô thị loại I”.

66. Trần Văn Tấn (chủ biên, 2006), Kinh tế đô thị và vùng, NXB Xây dựng, Hà

Nội.

67. Trương Quang Thao (2001), Đô thị học nhập môn, NXB Xây dựng, Hà Nội.

68. Trương Quang Thao (2003), Đô thị học - Những khái niệm mở đầu, NXB Xây

dựng, Hà Nội.

69. Nguyễn Viết Thịnh (chủ biên, 1999), Dân số - Tài nguyên – Môi trường, NXB

Giáo dục, Hà Nội.

70. Nguyễn Viết Thịnh, Đỗ Thị Minh Đức (2003), Giáo trình Địa lý kinh tế - xã

hội Việt Nam, tập 1, NXB Giáo dục, Hà Nội.

71. Nguyễn Thiềm (2002), Tiếp cận về đô thị hóa và mô hình phân bố mạng lưới

đô thị vùng đồng bằng sông Cửu Long trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện

đại hóa, Luận án Tiến sĩ ngành Quy hoạch không gian và đô thị, Trường Đại

học Kiến trúc T.P. Hồ Chí Minh.

72. Nguyễn Viết Thịnh, Đỗ Thị Minh Đức (2005), Phân kiểu kinh tế - xã hội cấp

tỉnh và cấp huyện Việt Nam, NXB Từ điển Bách Khoa, Hà Nội.

73. Nguyễn Viết Thịnh, Đỗ Thị Minh Đức (2007), Giáo trình Địa lý kinh tế - xã

hội Việt Nam, tập 2, NXB Giáo dục, Hà Nội.

74. Phạm Thị Xuân Thọ (2002), Di dân ở TP. HCM và tác động của nó đối với sự

phát triển kinh tế - xã hội, Luận án tiến sĩ Địa lý, Đại học sư phạm Hà Nội.

75. Phạm Thị Xuân Thọ (2008), Địa lý đô thị, NXB Giáo dục, TPHCM.

76. Lê Thông (chủ biên, 2010), Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam, NXB Đại học sư

phạm, Hà Nội.

77. Đặng Hoàng Thống và Võ Thành Danh (2011), “Phân tích các yếu tố tác động

đến tăng trưởng của thành phố Cần Thơ: cách tiếp cận tổng năng suất các yếu

170

tố”, Tạp chí Khoa học Trường ĐH Cần Thơ năm 2011, (17b), 120 – 129.

78. (------), Bảng kê khai tình hình an ninh trật tự và kinh tế của các xã – thôn - ấp

– tỉnh Phong Dinh, năm 1958. (Báo cáo của Văn Phòng tỉnh trưởng tỉnh Phong

Dinh ngày 30/04/1975), Tài liệu lưu trữ trước năm 1975 tại Thư viện thành

phố Cần Thơ.

79. (------), Địa phương chí tỉnh Phong Dinh (năm 1964), Tài liệu lưu trữ trước

năm 1975 tại Thư viện thành phố Cần Thơ.

80. (------), Cần Thơ – Phong Dinh chỉ nam, Tài liệu lưu trữ trước năm 1975 tại

Thư viện thành phố Cần Thơ.

81. Tỉnh ủy, UBND tỉnh Cần Thơ (2002), Địa chí Cần Thơ.

82. Tổng cục thống kê (2000), Cơ sở dữ liệu vi mô Tổng điều tra dân số và nhà ở

thành phố Cần Thơ năm 1999 (CD – ROM).

83. Tổng cục thống kê (2010), Cơ sở dữ liệu vi mô Tổng điều tra dân số và nhà ở

thành phố Cần Thơ năm 2009 (CD – ROM).

84. Tổng cục thống kê (2014), Kết quả khảo sát mức sống dân cư Việt Nam năm

2012, NXB Thống Kê, Hà Nội.

85. Tôn Nữ Quỳnh Trân (2008), Các vấn đề về đời sống của cư dân vùng đô thị

hóa tại thành phố Cần Thơ – thực trạng và giải pháp, Đề tài nghiên cứu khoa

học cấp tỉnh thành phố Cần Thơ, Trung tâm nghiên cứu đô thị và phát triển.

86. Phạm Đỗ Văn Trung, Huỳnh Phẩm Dũng Phát, Nguyễn Hà Quỳnh Giao

(2012), Đánh giá mức độ ĐTH thành phố Cần Thơ giai đoạn 1999 – 2009 theo

đơn vị hành chánh cấp xã bằng phương pháp phân cụm thứ bậc (Hierarchical

Cluster), Tập Báo cáo Hội nghị Khoa học Địa Lý toàn quốc lần thứ 6, NXB

Khoa học tự nhiên và công nghệ.

87. Phạm Đỗ Văn Trung, Nguyễn Hà Quỳnh Giao (2012), Quá trình biến động

diện tích và dân số đô thị thành phố Cần Thơ giai đoạn 1999 - 2009, Tạp chí

KHXH và NV Trường ĐHSPTPHCM, số 41 (75) tháng 12 năm 20012.

88. Phạm Đỗ Văn Trung (2013), Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và công thức đánh giá

quá trình ĐTH ở Việt Nam hiện nay, tạp chí Khoa học và Giáo dục Trường

ĐHSP Đà Nẵng, số 6 (01) năm 2013.

171

89. Trung tâm nghiên cứu phát triển GTVT – Viện chiến lược phát triển GTVT

(2013), Điều chỉnh quy hoạch phát triển GTVT thành phố Cần Thơ đến năm

2030 – Báo cáo chính.

90. Trung tâm nghiên cứu phát triển GTVT – Viện chiến lược phát triển GTVT

(2013), Quy hoạch phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe

buýt trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2020 và định hướng đến năm

2030 – Báo cáo chính.

91. Trương Văn Tuấn (2012), Di cư và ảnh hưởng của nó đến sự phát triển kinh tế

- xã hội vùng Đông Nam Bộ, Luận án tiến sĩ Địa lý học, Trường ĐHSP

TPHCM.

92. Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên, 2005), Địa lý kinh tế - xã hội đại cương, NXB

Đại học sư phạm, Hà Nội.

93. UBND thành phố Cần Thơ (2005), 30 năm xây dựng và phát triển thành phố

Cần Thơ (1975 – 2005).

94. UBND thành phố Cần Thơ (2008), Đề án công nhận Cần Thơ là đô thị loại 1.

95. UBND thành phố Cần Thơ (2010), Báo cáo tổng hợp Quy hoạch phát triển

công nghiệp thành phố Cần Thơ giai đoạn 2011 – 2020, tầm nhìn đến năm

2025.

96. UBND thành phố Cần Thơ (2011), Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai tỉnh Cần

Thơ năm 2010.

97. UBND tỉnh Cần Thơ (1994), Tập Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về

thành phố Cần Thơ đô thị loại II.

98. UBND tỉnh Cần Thơ (2001), Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai tỉnh Cần Thơ

năm 2000.

99. Viện nghiên cứu phát triển Tp.HCM (2012), Đô thị hóa ở Sài Gòn - Thành phố

Hồ Chí Minh từ góc nhìn lịch sử văn hóa.

100. Viện nghiên cứu phát triển Tp.HCM(2012), Xây dựng văn hóa đô thị trong

quá trình đô thị hóa TPHCM.

101. T.V. Zvonkova (Huỳnh Thị Ngọc Hương và Nguyễn Địch Dĩ dịch) (1977),

Địa mạo ứng dụng, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

172

B.Tiếng Anh

102. Pranati Datta (2006), Urbanisation in India, Indian Statistical Institute.

103. Leon Kolankiewicz and Roy Beck (2001), Weighing sprawl factors in large

U.S. cities, NumbersUSA.com, USA.

104. Lo, Fu – Chen and Yeu – Man Yeung (1996), Emerging World cities in Pacific

Asia, Tokyo: United Nations University Press. .

105. A.M. Mannion (2002), “Urban Form and Urban Land Use: Some contrasting

case studies”, Geographical Paper,(164), 17, Department of Geography,

University of Reading, Whiteknights.

106. Lewis Mumford (1956), The natural history of urbanization.

107. Michael Pacione (2008), Urban Geography – A global perspective (The third

edition), Routledge, New York.

108. Li-Yin Shen (2011), The application of urban sustainability indicators – A

comparison between various practices, Habitat International, Volume 35, Issue

1, January 2011, Pages 17cie

109. Yap Kioe Sheng and Moe Thuzar (2012), Urbanization in Southeast Asia:

Issues and Impacts, Institute of Southeast Asian Studies, Singapore.

110. Peter C. Smith và Mehtab S. Karim (1980), Urbanization, education, and

marriage patterns: four cases from Asia, East – West Population Institute, East –

West Center, Honolulu, Hawaii, US.

111. Mazlan Bin Che Soh (2010), Crime and urbanization: Revisited Malaysian

Case.

112. Sumeete Srinirasan and Peter Rogers (2000), Land use change in developmnet

countries: comparing India and China, DEAS/HUDA, Harvard University,

Cambridge.

113. Christian Tettey (2005), Urbanization in Africa in relation to soco - economic

development: A multifaceted quantitative analysis, Dissertation for Doctor of

Philosophy, The Graduate Faculty of The University of Akron, Ohio, USA.

114. Hirotsugu Uchida and Andrew Nelson (2008), Agglomeration Index: Towards

173

a New Measure of Urban Concentration, Background paper for World

development report 2009.

115. UN, Department of Economicand Social Affairs (2012), World Urbanization

Prospects - The 2011 Revision: Highlights.

116. UN – Habitat (1994), “Population, Urbanization and Quality of life”.

117. Vichit Lorchirachoonkul, Jirawan Jitthavech và Duangpen Teerawanviwatp

(2004), A data mining approach to Thailand urbanization index development

(Proceedings of 9th Asia-Pacific Decision Sciences Institute Conference

- APDSI-KOPOMS KOREA 2004).

118. Wang Yue, Wang Lin (2010), Evaluation of Jinan Urbanization System (

Proceedings of 2010 International Conference on Regional Management

Science and Engineering ISBN:978-0-9806854-5-9.

C. Trang web

119. http://www.baohaiphong.com.vn/channel/4905/201108/Phat-trien-he-thong-

do-thi-Viet-Nam-Mau-chot-van-la-nguon-luc-2066682/

120. http://ctu.edu.vn/intro_det.php?mn=2&id=19 (lịch sử hình thành Đại học

Cần Thơ trước 1975)

121. http://dangcongsan.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=28340652

&cn_id=427858 (Di dân ngoại tỉnh vào thành phố Hà Nội - vấn đề đặt ra và

giải pháp)

122. http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=387&idmid=3&ItemID=14627

(dân số thành thị việt nam giai đoạn 1995 – 2012)

123. http://www.vccimekong.com.vn/VCCICANTHO/index.php (số liệu kinh tế

Cần Thơ và ĐBSCL)

124. www.citiesalliance.org/doc/events/2004/cds-hanoi/day-1/session-2/s2-01-

tran-ngoc-chinh-doc-vieTP.df

125. http://phapluattp.vn/20100212013112138p1085c1091/san-bay-can-tho-don-

chuyen-bay-quoc-te-tam-ngan-dau-tien.htm

126. http://tuoitre.vn/kinh-te/418480/khanh-thanh-san-bay-quoc-te-can-

174

tho.html#ad-image-0

127. http://phapluattp.vn/20110630120147546p0c1085/an-giang-xay-san-bay-de-

di-can-tho-do-xoc.htm.

128. http://uda.com.vn/ItemNews//278/17/vi-VN/xay-dung-he-thong-chi-so-danh-

gia-do-thi-viet-nam.aspx

129. http://uda.com.vn/News/Item/252/18/vi-VN/dien-dan-do-thi-viet-nam-chang-

duong-10-nam-xay-dung-va-phat-trien.aspx (Diễn đàn Đô thị Việt Nam -

Chặng đường 10 năm xây dựng và phát triển)

130. http://www.linvn.org/cms/upload/FCKFile/file/Workshop/Tinh%20hinh%20n

guoi%20nhap%20cu%20TPHCM.pdf (nhập cư ở TPHCM)

131. http://corenarm.org.vn/?pid=92&id=571 (khung sinh kế bền vững)

132. http://kienviet.net/2012/07/13/do-thi-hoa-va-cau-chuyen-o-mot-lang-ven-do/

133. http://esa.un.org/unup/unup/p2k0data.asp (dân số 4 TP lớn nhất Việt Nam)

134. http://vi.wikipedia.org/wiki/C%E1%BA%A7n_Th%C6%A1_(th%C3%A0nh_

ph%E1%BB%91_tr%E1%BB%B1c_thu%E1%BB%99c_t%E1%BB%89nh)

(số liệu về thành phố Cần Thơ tỉnh lị - tỉnh Cần Thơ)

135. http://unstats.un.org/unsd/demographic/products/dyb/dyb2005.html

(Demographic Yearbook 2005)

136. http://nhanhoc.edu.vn/attachments/article/337/Von%20xa%20hoi%20trong%

20do%20thi.pdf (Vốn xã hội trong đô thị: một nghiên cứu nhân học về hành

động tập thể ở một dự án phát triển đô thị tại Hà Nội)

137. http://esa.un.org/unup/unup/index_panel1.html (dữ liệu về dân số đô thị các

nước trên thế giới)

138. http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=512&idmid=5&ItemID=11077

(Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009: Cấu trúc tuổi - Giới tính

và tình trạng hôn nhân của dân số Việt Nam)

139. http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=512&idmid=5&ItemID=12095

(Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 - Mức sinh và mức chết

ở Việt Nam: Thực trạng, xu hướng và những khác biệt)

140. http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=512&idmid=5&ItemID=11120

175

(Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 - Di cư và đô thị hoá ở

Việt Nam: Thực trạng, xu hướng và những khác biệt)

141. http://www.cityindicators.org/Deliverables/Global%20Urban%20Indicators%

20Databa_12-4-2007-1028705.pdf

176

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Trích Một số chỉ tiêu đánh giá mức độ ĐTH thành phố Cần Thơ

STT

ĐVHC

Mật độ dân số (người/km2)

Tỷ lệ đất giao thông (%)

Tỷ lệ lao động phi NN (%)

Tỷ lệ nhà kiên cố, bán kiên cố (%)

1,032 2,479 2,015 3,404 12,566 29,222 26,106 32,917 26,459 15,090 29,976 25,360 11,427 6,515 2,202 941 784 750 913 1,511 918 919 1,750 1,037 719 697 1,101 608 576 1,074

85.7 91.1 86.0 91.2 96.9 98.7 98.2 98.6 99.0 99.3 99.1 98.8 98.1 95.4 85.3 43.3 24.4 22.0 32.8 73.9 38.5 44.3 73.2 44.6 40.2 24.5 32.2 15.7 25.5 48.6

54.9 54.2 62.8 59.0 72.4 75.1 75.1 73.3 85.3 91.1 80.9 79.8 71.5 63.4 31.0 29.6 23.1 18.3 26.5 36.6 17.6 23.6 34.9 20.4 23.0 16.1 27.2 16.3 17.3 28.7

2.8 2.9 3.4 3.9 9.1 15.5 17.1 14.8 15.2 19.9 16.1 16.2 9.0 8.3 1.1 2.3 3.6 1.2 2.6 2.7 2.5 1.0 4.4 1.1 0.9 0.5 0.6 1.1 1.6 1.2

P. Trà Nóc 1 P. Bình Thủy 2 P. An Thới 3 P. Cái Khế 4 P. An Hòa 5 P. Thới Bình 6 P. An Nghiệp 7 8 P. An Cư P. An Hội 9 P. Tân An 10 P. An Lạc 11 P. An Phú 12 P. Xuân Khánh 13 14 P. Hưng Lợi 15 P. Hưng Phú 16 X. Long Hòa 17 X. Thới An Đông 18 X. Giai Xuân 19 X. Long Tuyền 20 X. An Bình 21 X. Mỹ Khánh 22 X. Hưng Thạnh 23 TT. Ô Môn 24 X. Thới An 25 X. Phước Thới 26 X. Trường Lạc 27 X.Nhơn ái 28 X. Đông Phú 29 X. Phú An 30 X. Tân Phú Thạnh

năm 1999

177

STT

ĐVHC

Mật độ dân số

Tỷ lệ đất giao thông

Tỷ lệ lao động phi NN

Tỷ lệ nhà kiên cố, bán kiên cố

TT. C¸i R¨ng

1 P. Trµ Nãc 2 P. B×nh Thñy 3 P. An Thíi 4 P. C¸i KhÕ 5 P. An Hßa 6 P. Thíi B×nh 7 P. An NghiÖp 8 P. An C­ 9 P. An Héi 10 P. T©n An 11 P. An L¹c 12 P. An Phó 13 P. Xu©n Kh¸nh 14 P. H­ng Lîi 15 P. H­ng Phó 16 X. Long Hßa 17 X. Thíi An §«ng 18 X. Giai Xu©n 19 X. Long TuyÒn 20 X. An B×nh 21 X. Mü Kh¸nh 22 X. H­ng Th¹nh 23 TT. ¤ M«n 24 X. Thíi An 25 X. Phưíc Thíi 26 X. Trưêng L¹c 27 X.Nh¬n ¸i 28 X. §«ng Phó 29 X. Phó An 30 X. T©n Phó Th¹nh 31 X. §«ng Th¹nh 32 33 X. Nh¬n NghÜa 34 X. Thíi §«ng 35 X. §«ng HiÖp 36 X. §«ng B×nh 37 X. §«ng ThuËn

3.14 7.53 6.12 10.34 38.17 88.77 79.31 100.00 80.38 45.84 91.07 77.04 34.71 19.79 6.69 2.86 2.38 2.28 2.77 4.59 2.79 2.79 5.32 3.15 2.18 2.12 3.34 1.85 1.75 3.26 2.72 12.47 2.25 1.07 1.10 0.87 0.92

85.87 91.28 86.17 91.38 97.09 98.90 98.40 98.80 99.20 99.50 99.30 99.00 98.30 95.59 85.47 43.39 24.45 22.04 32.87 74.05 38.58 44.39 73.35 44.69 40.28 24.55 32.26 15.73 25.55 48.70 37.88 91.38 19.74 10.92 16.73 13.63 11.42

55.74 55.03 63.76 59.90 73.50 76.24 76.24 74.42 86.60 92.49 82.13 81.02 72.59 64.37 31.47 30.05 23.45 18.58 26.90 37.16 17.87 23.96 35.43 20.71 23.35 16.35 27.61 16.55 17.56 29.14 23.25 56.55 16.35 14.62 11.88 10.66 11.68

10.14 10.51 12.32 14.13 32.97 56.16 61.96 53.62 55.07 72.10 58.33 58.70 32.61 30.07 3.99 8.33 13.04 4.35 9.42 9.78 9.06 3.62 15.94 3.99 3.26 1.81 2.17 3.99 5.80 4.35 3.62 13.04 3.99 1.45 3.62 1.09 2.17

Phụ lục 2. Một số chỉ tiêu đánh giá mức độ ĐTH thành phố Cần Thơ năm 1999 (chuẩn hóa Max = 100)

178

38 X. Tr­êng Xu©n 39 X. Tr­êng Long 40 X. T©n Thíi 41 X. Tr­êng Thµnh 42 X. §Þnh M«n 43 X. Thíi Th¹nh 44 X. Thíi Long 45 X. Thíi Lai 46 X. Th¹nh An 47 X. VÜnh Trinh 48 TT. Thèt Nèt 49 X. Trung H­ng 50 X. Th¹nh Léc 51 TT. Cê §á 52 X. Th¹nh Quíi 53 X. Thíi ThuËn 54 X. ThuËn H­ng 55 X. Trung Kiªn 56 X. Trung An 57 X. Trung NhÊt 58 X.T©n Léc 59 X. Th¹nh Th¾ng 60 X. Th¹nh Phó

1.21 1.86 2.43 1.60 1.46 2.04 1.32 1.71 1.08 2.07 11.59 1.74 0.97 5.03 1.30 3.22 2.90 5.21 2.41 2.31 2.66 0.94 0.70

15.83 12.93 28.26 19.84 15.13 34.87 22.44 27.35 17.64 35.07 82.46 14.63 14.93 52.91 19.94 49.90 31.46 45.69 25.25 39.38 35.77 14.83 10.22

8.12 12.39 18.17 11.68 13.50 25.18 20.91 15.43 34.42 15.43 42.23 21.93 12.89 27.41 10.25 26.09 18.17 22.84 21.73 20.20 26.29 60.30 14.82

1.45 1.45 1.45 0.72 1.45 2.17 2.90 1.09 3.99 2.17 11.23 1.45 4.35 5.43 4.35 3.99 4.35 3.62 1.45 1.09 1.45 2.90 2.90

179

Phụ lục 3. Trích Một số chỉ tiêu đánh giá mức độ ĐTH thành phố Cần Thơ

STT

ĐVHC

Mật độ dân số (người/km2)

Tỷ lệ đất giao thông (%)

Tỷ lệ nhà kiên cố, bán kiên cố (%)

Tỷ lệ lao động phi NN (%)

3,665 16,602 28,462 26,419 28,678 23,447 11,921 26,435 26,247 15,565 10,342 5,219 2,287 2,570 956 930 746 1,023 907 672 3,038 1,234 2,331 880 4,805 1,835 1,124 1,035 6,623 2,368

98.0 99.3 99.5 99.1 99.5 98.7 99.4 99.1 99.8 99.8 98.7 98.3 95.5 82.2 69.3 35.6 30.6 50.5 76.8 37.2 98.8 96.8 96.6 70.1 98.5 96.7 69.2 69.4 98.8 95.5

93.3 98.1 98.1 97.0 97.0 98.5 97.2 97.4 97.3 97.0 97.5 96.6 87.0 76.2 58.9 63.6 53.6 59.4 78.0 47.2 91.0 95.2 90.3 60.2 95.7 92.3 75.0 69.8 89.0 89.2

8.0 9.5 17.8 17.7 27.6 16.2 22.0 16.1 16.7 9.3 12.1 10.4 7.2 3.6 1.8 1.1 1.2 1.5 2.7 1.6 11.2 2.5 4.9 2.7 8.9 2.8 2.9 3.5 11.1 8.0

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30

P. C¸i KhÕ P. An Hßa P. Thíi B×nh P. An NghiÖp P. An C­ P. An Héi P. T©n An P. An L¹c P. An Phó P. Xu©n Kh¸nh P. Hưng Lîi P. An Kh¸nh P. An B×nh P. Ch©u V¨n Liªm P. Thíi Hßa P. Thíi Long P. Long H­ng P. Thíi An P. Ph­íc Thíi P. Tr­êng L¹c P. B×nh Thñy P. Trµ An P. Trµ Nãc P. Thíi An §«ng P. An Thíi P. Bïi H÷u NghÜa P. Long Hßa P. Long TuyÒn P. Lª B×nh P. H­ng Phó

năm 2009

180

STT

ĐVHC

Mật độ dân số

Tỷ lệ đất giao thông

Tỷ lệ lao động phi NN

Tỷ lệ nhà kiên cố, bán kiên cố

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35

P. C¸i KhÕ P. An Hßa P. Thíi B×nh P. An NghiÖp P. An C­ P. An Héi P. T©n An P. An L¹c P. An Phó P. Xu©n Kh¸nh P. H­ng Lîi P. An Kh¸nh P. An B×nh P. Ch©u V¨n Liªm P. Thíi Hßa P. Thíi Long P. Long H­ng P. Thíi An P. Ph­íc Thíi P. Tr­êng L¹c P. B×nh Thñy P. Trµ An P. Trµ Nãc P. Thíi An §«ng P. An Thíi P. Bïi H÷u NghÜa P. Long Hßa P. Long TuyÒn P. Lª B×nh P. H­ng Phó P. H­ng Th¹nh P. Ba L¸ng P. Th­êng Th¹nh P. Phó Thø P. T©n Phó

11.13 50.44 86.47 80.26 87.12 71.23 36.22 80.31 79.74 47.29 31.42 15.86 6.95 7.81 2.90 2.83 2.27 3.11 2.76 2.04 9.23 3.75 7.08 2.67 14.60 5.57 3.41 3.14 20.12 7.19 3.27 3.45 2.82 2.64 1.99

98.20 99.50 99.70 99.30 99.70 98.90 99.60 99.30 100.00 100.00 98.90 98.50 95.69 82.36 69.44 35.67 30.66 50.60 76.95 37.27 99.00 96.99 96.79 70.24 98.70 96.89 69.34 69.54 99.00 95.69 75.05 88.68 71.94 61.42 70.24

94.72 99.59 99.59 98.48 98.48 100.00 98.68 98.88 98.78 98.48 98.98 98.07 88.32 77.36 59.80 64.57 54.42 60.30 79.19 47.92 92.39 96.65 91.68 61.12 97.16 93.71 76.14 70.86 90.36 90.56 84.67 75.53 74.31 84.26 82.84

29.06 34.38 64.35 63.99 99.89 58.66 79.78 58.26 60.65 33.66 43.66 37.75 26.09 12.90 6.67 3.84 4.38 5.43 9.86 5.65 40.40 8.99 17.83 9.75 32.21 10.18 10.58 12.64 40.07 29.13 74.71 28.99 12.39 22.28 11.70

Phụ lục 4. Một số chỉ tiêu đánh giá mức độ ĐTH thành phố Cần Thơ năm 2009 (chuẩn hóa Max = 100)

181

P. Thèt Nèt P. Thíi ThuËn P. ThuËn An P. T©n Léc P. Trung Nhøt P. Th¹nh Hßa P. Trung Kiªn P. T©n H­ng P. ThuËn H­ng

76.95 72.34 33.77 39.68 63.53 19.84 45.79 34.27 37.68 21.44 63.33 64.93 27.35 61.62 11.92 38.58 15.33 5.41 23.75 15.63 64.13 34.77 23.15 21.94 64.33 10.02 15.63 30.36 14.83 4.61 64.63 60.82 40.58 19.64 16.93 20.04 4.81 25.75 27.25 33.87 24.85

10.92 5.39 5.19 2.75 3.01 4.13 5.25 2.07 4.38 1.00 1.86 2.42 1.20 2.07 0.58 1.25 0.78 0.62 1.33 1.17 2.69 2.13 0.67 1.95 4.73 0.66 1.26 0.95 1.02 1.36 3.29 2.45 1.43 1.56 0.98 0.96 1.18 1.54 1.49 1.82 1.37

72.89 62.34 56.55 57.16 53.10 55.43 58.88 48.73 54.72 36.85 72.39 45.38 32.28 47.21 90.15 44.06 94.42 94.52 37.56 43.15 48.63 50.76 42.64 49.44 51.27 41.83 40.91 25.38 31.47 29.85 50.56 63.25 57.16 31.47 31.57 31.17 34.82 35.13 50.25 41.73 42.84

14.93 4.67 1.45 1.30 3.26 2.28 5.22 4.06 4.49 4.49 5.29 18.41 6.67 2.10 4.82 6.27 4.13 2.21 2.93 4.57 2.17 2.28 6.88 1.12 13.48 11.12 3.73 3.62 2.14 2.46 8.04 4.96 6.59 2.14 3.77 4.20 2.32 0.69 1.78 1.78 3.59

36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 X. VÜnh B×nh TT. Th¹nh An 46 TT. VÜnh Th¹nh 47 48 X. Th¹nh Mü 49 X. VÜnh Trinh 50 X. Th¹nh An 51 X. Th¹nh TiÕn 52 X. Th¹nh Th¾ng 53 X. Th¹nh Lîi 54 X. Th¹nh Quíi 55 X. Th¹nh Léc 56 X. Trung An 57 X. Trung Th¹nh 58 X. Th¹nh Phó 59 X. Trung H­ng TT. Cê §á 60 61 X. Thíi H­ng 62 X. §«ng HiÖp 63 X. §«ng Th¾ng 64 X. Thíi §«ng 65 X. Thíi Xu©n TT. Thíi Lai 66 67 X. Thíi Th¹nh 68 X. T©n Th¹nh 69 X. Xu©n Th¾ng 70 X. §«ng B×nh 71 X. §«ng ThuËn 72 X. Thíi T©n 73 X. Tr­êng Th¾ng 74 X. §Þnh M«n 75 X. Tr­êng Thµnh 76 X. Tr­êng Xu©n

182

TT. Phong §iÒn

77 X. Tr­êng Xu©n A 78 X. Tr­êng Xu©n B 79 80 X. Nh¬n Ái 81 X. Giai Xu©n 82 X. T©n Thíi 83 X. Tr­êng Long 84 X. Mü Kh¸nh 85 X. Nh¬n NghÜa

1.17 1.12 4.00 2.61 2.36 2.35 1.79 2.96 2.37

16.13 11.72 54.61 37.78 43.89 39.78 25.65 66.43 44.99

26.50 31.57 66.70 55.53 51.98 52.59 42.84 61.02 57.36

1.96 1.99 15.14 3.15 5.91 2.86 5.18 19.42 9.67

183

Dendrogram using Ward Method Rescaled Distance Cluster Combine C A S E 0 5 10 15 20 25 Label Num +---------+---------+---------+---------+---------+ Truong Xuan 76 òø Truong Long 83 òú Thanh Phu 58 òú Vinh Binh 45 òú Thanh Quoi 54 òú Truong Thang 73 òú Thanh My 48 òú Dong Thang 63 òôòø Thanh Loc 55 òú ó Dong Hiep 62 òú ó Thoi Hung 61 òú ó Thoi Xuan 65 òú ó Thoi Tan 72 òú ó Xuan Thang 69 òú ó Dong Thuan 71 òú ó Thoi Dong 64 òú ó Dong Binh 70 òú ùòòòòòòòòòòòòòòòòòòòòòòòòòòòòòòòòòòòòòòòòòòòòòø Truong Xuan B 78 òú ó ó Truong Xuan A 77 ò÷ ó ó Thanh An 50 òø ó ó Thanh Thang 52 òôòú ó Thanh Loi 53 ò÷ ó ó Thoi An 18 òø ó ó Trung Kien 42 òú ó ó Tan Thanh 68 òú ó ó Nhon Nghia 85 òú ó ó Giai Xuan 81 òú ó ó Thuan Hung 44 òú ó ó Nhon Ai 80 òú ó ó Tan Thoi 82 òú ó ó Tan Loc 39 òú ó ó Long Hung 17 òú ó ó Thuan An 38 òôò÷ ó Thoi Long 16 òú ó Trung Hung 59 òú ó Dinh Mon 74 òú ó Thanh Hoa 41 òú ó Tan Hung 43 òú ó

Phụ lục 5. Sơ đồ hình cây quá trình phân cụm năm 2009 * * * * * * H I E R A R C H I C A L C L U S T E R A N A L Y S I S * * * * *

184

Trung Thanh 57 òú ó Truong Lac 20 òú ó Thanh Tien 51 òú ó Truong Thanh 75 ò÷ ó An Lac 8 òø ó An Phu 9 òú ó An Nghiep 4 òú ó Thoi Binh 3 òú ó An Hoi 6 òôòòòòòòòòòòòòòòòòòø ó An Cu 5 ò÷ ó ó Chau Van Liem 14 òø ó ó Thot Not 36 òú ó ó Long Hoa 27 òú ó ó Thuong Thanh 33 òú ó ó Long Tuyen 28 òú ó ó Phuoc Thoi 19 òú ó ó Tan Phu 35 òú ó ó Phu Thu 34 òú ó ó Vinh Trinh 49 òôòòòòòòòòòø ùòòòòòòòòòòòòòòòòòòòòòòòòòòòòò÷ Trung An 56 òú ó ó Trung Nhut 40 òú ó ó TT. Thoi Lai 66 òú ó ó TT. Vinh Thanh 47 òú ó ó TT. Co Do 60 òú ó ó TT. Phong Dien 79 òú ó ó My Khanh 84 òú ó ó Thoi Hoa 15 òú ó ó Thoi An Dong 24 òú ó ó Thoi Thuan 37 òú ùòòòòòòò÷ TT. Thanh An 46 òú ó Thoi Thanh 67 ò÷ ó Tra An 22 òø ó Bui Huu Nghia 26 òú ó Tra Noc 23 òú ó An Khanh 12 òú ó Le Binh 29 òôòø ó Binh Thuy 21 òú ó ó An Binh 13 òú ó ó Hung Phu 30 òú ó ó Cai Khe 1 òú ùòòòòòòò÷ An Thoi 25 òú ó Ba Lang 32 ò÷ ó An Hoa 2 òø ó Xuan Khanh 10 òú ó Hung Loi 11 òôò÷ Tan An 7 òú Hung Thanh 31 ò÷

185

Case 1:P. Trµ Nãc 2:P. B×nh Thñy 3:P. An Thíi 4:P. C¸i KhÕ 15:P. Hưng Phó 20:An B×nh 23:TT. ¤ M«n 32:TT. C¸i R¨ng 48:TT. Thèt Nèt 5:P. An Hßa 13:P. Xu©n Kh¸nh 14:P. Hưng Lîi 6:P. Thíi B×nh 7:P. An NghiÖp 8:P. An Cư 9:P. An Héi 10:P. T©n An 11:P. An L¹c 12:P. An Phó 16:Long Hßa 19:Long TuyÒn 21:Mü Kh¸nh 22:Hưng Th¹nh 24:Thíi An 25:Phưíc Thíi 27:Nh¬n ¸i 30:T©n Phó Th¹nh

6 Cụm 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 3 3 3 3 3 3 3 4 4 4 4 4 4 4 4

5 Cụm 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 3 3 3 3 3 3 3 4 4 4 4 4 4 4 4

4 Cụm 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 3 3 3 3 3 3 3 3

3 Cụm 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 3 3 3 3 3 3 3 3

Case 31:§«ng Th¹nh 43:Thíi Th¹nh 47:VÜnh Trinh 51:TT. Cê §á 53:Thíi ThuËn 54:ThuËn Hưng 55:Trung Kiªn 57:Trung NhÊt 58:T©n Léc 17:Thíi An §«ng 18:Giai Xu©n 26:Trưêng L¹c 28:§«ng Phó 29:Phó An 33:Nh¬n NghÜa 34:Thíi §«ng 35:§«ng HiÖp 36:§«ng B×nh 37:§«ng ThuËn 38:Trưêng Xu©n 39:Trưêng Long 40:T©n Thíi 41:Trưêng Thµnh 42:§Þnh M«n 44:Thíi Long 45:Thíi Lai 46:Th¹nh An 49:Trung Hưng 50:Th¹nh Léc 52:Th¹nh Qưíi 56:Trung An 60:Th¹nh Phó 59:Th¹nh Th¾ng

6 Cụm 4 4 4 4 4 4 4 4 4 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 6

5 Cụm 4 4 4 4 4 4 4 4 4 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5

4 Cụm 3 3 3 3 3 3 3 3 3 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4

3 Cụm 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3

Phụ lục 6. Thành viên các cụm trong các phương án phân cụm năm 1999

186

Phụ lục 7. Thành viên các cụm trong các phương án phân cụm năm 2009

Case 16:Thíi Long 17:Long Hưng 18:Thíi An 20:Trưêng L¹c 38:ThuËn An 39:T©n Léc 41:Th¹nh Hßa 42:Trung Kiªn 43:T©n Hưng 44:ThuËn Hưng 51:Th¹nh TiÕn 57:Trung Th¹nh 59:Trung Hưng 68:T©n Th¹nh 74:§Þnh M«n 75:Trưêng Thµnh 80:Nh¬n ¸i 81:Giai Xu©n 82:T©n Thíi 85:Nh¬n NghÜa 45:VÜnh B×nh 48:Th¹nh Mü 54:Th¹nh Qưíi 55:Th¹nh Léc 58:Th¹nh Phó 61:Thíi Hưng 62:§«ng HiÖp 63:§«ng Th¾ng 64:Thíi §«ng 65:Thíi Xu©n 69:Xu©n Th¾ng 70:§«ng B×nh 71:§«ng ThuËn 72:Thíi T©n 73:Trưêng Th¾ng 76:Trưêng Xu©n 77:Trưêng Xu©n A 78:Trưêng Xu©n B 83:Trưêng Long 50:Th¹nh An 52:Th¹nh Th¾ng 53:Th¹nh Lîi

6 Cụm 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 6 6 6

5 Cụm 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 4 4 4

4 Cụm 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4

3 Cụm 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3

Case 1:C¸i KhÕ 2:An Hßa 7:T©n An 10:Xu©n Kh¸nh 11:Hưng Lîi 12:An Kh¸nh 13:An B×nh 21:B×nh Thñy 22:Trµ An 23:Trµ Nãc 25:An Thíi 26:Bïi H÷u NghÜa 29:Lª B×nh 30:Hưng Phó 31:Hưng Th¹nh 32:Ba L¸ng 3:Thíi B×nh 4:An NghiÖp 5:An Cư 6:An Héi 8:An L¹c 9:An Phó 14:Ch©u V¨n Liªm 15:Thíi Hßa 19:Phưíc Thíi 24:Thíi An §«ng 27:Long Hßa 28:Long TuyÒn 33:Thưêng Th¹nh 34:Phó Thø 35:T©n Phó 36:Thèt Nèt 37:Thíi ThuËn 40:Trung Nhøt 46:TT. Th¹nh An 47:TT. VÜnh Th¹nh 49:VÜnh Trinh 56:Trung An 60:TT. Cê §á 66:TT. Thíi Lai 67:Thíi Th¹nh 79:TT. Phong §iÒn 84:Mü Kh¸nh

6 Cụm 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3

5 Cụm 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3

4 Cụm 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3

3 Cụm 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

187

188

189

190

Cơ cấu kinh tế

Đất giao thông

Đất nông nghiệp

Đất ở

Đất ở đô thị

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thực chất là sự phát triển không đều giữa các ngành, các lĩnh vực, bộ phận… Nơi nào có tốc độ phát triển cao hơn tốc độ phát triển chung của nền kinh tế thì sẽ tăng tỷ trọng. Ngược lại nơi nào có tốc độ phát triển chậm hơn tốc độ phát triển chung của nền kinh tế thì sẽ giảm tỷ trọng. Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị trí, tỷ trọng tương ứng của chúng và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành. Đất giao thông là diện tích đất làm các loại đường sắt, đường bộ kể cả đường giao thông trong khu dân cư và đường giao thông trên đồng ruộng. Đất nông nghiệp là diện tích đất đang sử dụng chủ yếu vào sản xuất hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp như trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, đất vườn tạp, đất cỏ dùng vào chăn nuôi và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, đất có rừng tự nhiên, đất có rừng trồng và đất ươm cây giống lâm nghiệp. Đất ở là đất để làm nhà ở và các công trình phục vụ cho đời sống của các hộ gia đình và cá nhân. Đất ở đô thị là diện tích đất xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ nhu cầu ở và khuôn viên của hộ gia đình, cá nhân, các khu nhà tập thể của cán bộ, công nhân viên chức các cơ quan , xí nghiệp, đơn vị quân đội... nằm trong phạm vi các phường và thị trấn.

Đất ở nông thôn Đất ở nông thôn là diện tích đất xây dựng nhà ở tập thể hoặc của hộ gia đình, cá nhân và các công trình như nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh, giếng nước, sân, chuồng chăn nuôi gia súc, nhà xưởng sản xuất tiểu thủ công hoặc dịch vụ gắn liền với nhà ở của hộ gia đình, cá nhân trong các khu dân cư nông thôn và nhà ở riêng lẻ. Đất phi nông nghiệp là diện tích đất đang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp.

Đất phi nông nghiệp Diện tích đô thị Diện tích đô thị là tổng diện tích tự nhiên trong ranh giới hành chính của

Hộ

Mật độ dân số đô thị Năng suất lao động

Nhà đơn sơ

đô thị, theo kết quả Kiểm kê đất đai tại thời điểm tương ứng. Hộ là một người ăn ở riêng hoặc một nhóm người ăn chung ở chung (quan niệm sử dụng trong Tổng điều tra dân số và nhà ở). Mật độ dân số đô thị sô người trung bình cư trú trên một đơn vị diện tích đô thị. Năng suất lao động là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng lao động, đặc trưng bởi quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu đầu ra (kết quả sản xuất) với lao động để sản xuất ra nó. Năng suất lao động được tính theo công thức sau: Năng suất lao động = Giá trị gia tăng (hoặc GDP) / Số lượng lao động Nhà bán kiên cố Nhà bán kiên cố là nhà có hai trong ba kết cấu chính được làm bằng vật liệu bền chắc (quan niệm sử dụng trong Tổng điều tra dân số và nhà ở). Nhà đơn sơ là nhà có cả ba kết cấu chính đều được làm bằng vật liệu không bền chắc (quan niệm sử dụng trong Tổng điều tra dân số và nhà

Phụ lục 11. Giải thích thuật ngữ trong luận án Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

191

Nhà kiên cố

Quy mô dân số đô thị Sinh kế

Tuổi kết hôn trung bình lần đầu (SMAM)

ở). Nhà kiên cố là nhà có cả ba kết cấu chính: cột, mái, tường đều được làm bằng vật liệu bền chắc (quan niệm sử dụng trong Tổng điều tra dân số và nhà ở). Quy mô dân số đô thị là tổng số người cư trú trong ranh giới hành chính của đô thị Sinh kế là tập hợp tất cả các nguồn lực và khả năng mà con người có được, kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm sống cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ. Các nguồn lực mà con người có được bao gồm: (1) Vốn con người; (2) Vốn vật chất; (3) Vốn tự nhiên; (4) vốn tài chính; (5) Vốn xã hội Tuổi kết hôn trung bình lần đầu (SMAM) của dân số là số năm trung bình mà mỗi người sẽ sống độc thân trong suốt cuộc đời của mình, nếu như thế hệ này có tỷ trọng độc thân theo độ tuổi như tỷ trọng độc thân thu được tại thời điểm điều tra. Tỷ trọng diện tích đất phi nông nghiệp của quận, huyện là tỷ số giữa diện tích đất phi nông nghiệp của mỗi quận, huyện so với diện tích đất phi nông nghiệp toàn thành phố.

Tỷ trọng diện tích đất phi nông nghiệp của quận, huyện Tỷ trọng diện tích tự nhiên của quận, huyện Vị thế đô thị

Tỷ trọng diện tích tự nhiên của quận, huyện là tỷ số giữa diện tích đất tự nhiên của mỗi quận, huyện so với tổng diện tích tự nhiên toàn thành phố. Vị thế đô thị là tiêu chí định tính xác định vai trò, tầm quan trọng của đô thị trong hệ thống đô thị nói riêng và nền kinh tế - xã hội cả nước nói chung.