MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng và hạnh phúc là một trong những chiến
lược quan trọng của chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta giai đoạn hiện
nay. Trong bối cảnh xã hội đang có nhiều biến đổi, cùng với quá trình hiện đại hóa
và hội nhập, nhiều vấn đề đang đặt ra về việc thực hiện các quy định pháp luật hôn
nhân và gia đình, nhất là ở các địa phương vùng miền núi và dân tộc thiểu số.
Thực hiện Chính sách Pháp luật về Hôn nhân và gia đình là một trong những
yêu cầu quan trọng nhằm đảm bảo các yêu cầu tuân thủ luật pháp về hôn nhân và
gia đình trong đời sống xã hội. Với đặc thù của một quốc gia có nhiều thành phần
tộc người, điều kiện kinh tế - xã hội ở nhiều địa phương còn gặp khó khăn thì việc
thực hiện chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình ở nhiều địa phương gặp
nhiều trở ngại, nhất là ở các huyện miền núi và vùng dân tộc thiểu số.
Huyện Ba Tơ thuộc 61 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NĐ-CP ngày 27
/12/ 2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với
61 huyện nghèo của cả nước và thuộc 6 huyện nghèo ở huyện miền núi của tỉnh Quảng
Ngãi theo quyết định 135/QĐ-UBND ngày 13/02/2017 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Quảng Ngãi phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo
bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 – 2020. Trong những năm gần đây, việc triển
khai và thực hiện các chính sách, pháp luật trên địa bàn huyện đã đạt được nhiều thành
tựu đáng ghi nhân. Nhiều bộ luật và các quy định về chính sách đã được triển khai thực
hiện, mang lại những hiệu quả quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Với sự quan tâm của Nhà nước và các Bộ, Ngành, việc thực hiện chính sách pháp
luật trong cả nước nói chung đã có những bước đổi mới, đạt được nhiều kết quả đáng khích
lệ trong việc mở rộng quy mô tuyên truyền, tăng cơ hội tiếp cận pháp luật cho mọi người
dân. Đối với huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi, việc thực hiện chính sách pháp luật có chuyển
biến đáng kể qua những đợt khảo sát, qua các cuộc ra quân tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật tại các xã trên địa bàn huyện. Nhờ những hoạt động tuyên truyền đó đã có những
chuyển biến mạnh mẽ trong tư tưởng nhận thức trong nhân dân, việc tuân thủ luật pháp thể
hiện cụ thể là: Số vụ nhân dân vi phạm pháp luật, năm sau thấp hơn năm trước, tình trạng
nhân dân khiếu kiện vượt cấp không có, các vụ trộm cắp tài sản, tài nạn giao thông hằng
năm đều giảm đáng kể, vụ việc vợ chồng ly hôn ngày càng ít, không có vụ bạo lực gia đình
trong các năm gần đây.
Tuy nhiên, do đặc thù thực tế của địa phương với điều kiện kinh tế - xã hội còn
nhiều khó khăn, trình độ dân trí còn thấp, việc thực hiện pháp luật còn bộc lộ nhiều hạn
chế, chưa đáp ứng với yêu cầu của cấp lãnh đạo địa phương trong tình hình mới hiện
nay. Chất lượng tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật ở địa phương nhìn chung
chưa cao, nội dung, hình thức tuyên truyền chưa đa dạng và phong phú. Theo báo cáo
của các cơ quan Tư pháp huyện Ba Tơ qua các năm gần đây thì chất lượng tuyên truyền
có nhiều khâu còn yếu kém cả về số lượng người nghe và chất lượng nhân dân tiếp thu
còn hạn chế, có lúc có nơi người tham gia nghe việc tuyên truyền luật pháp chưa đúng
đối tượng và thành phần theo yêu cầu, chủ yếu thường đến nghe là người già và trẻ em.
Có rất nhiều nguyên nhân đến vấn đề này, song có một nguyên nhân cơ bản đó là công
tác thực hiện chính sách phổ biến tuyên truyền pháp luật còn nhiều bất cập, đơn điệu
từ Cán bộ báo cáo viên, thiếu đồng bộ trong sự quan tâm của lãnh đạo cấp ủy Đảng,
Mặt trận, các hội Đoàn thể ở các cơ sở xã, thị trấn và không có hỗ trợ về mặt vật chất
cho người ngồi nghe phổ biến tuyên truyền pháp luật, chưa linh hoạt về thời gian rỗi
thích hợp trong nhân dân dẫn đến chất lượng và hiệu quả tuyên truyền tiếp thu pháp
luật chưa cao.
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên là cần thiết phải có những giải
pháp thực hiện chính sách pháp luật mang tính lâu dài và phù hợp với hoàn cảnh kinh
tế - văn hóa - xã hội của địa phương và theo hướng phát triển chung của huyện Ba
Tơ và tỉnh Quảng Ngãi.
Xuất phát từ cơ sở yêu cầu thực tiễn đó tại địa phương nên em chọn đề tài luận
văn: “Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình tại huyện Ba Tơ, tỉnh
Quảng Ngãi”, với hy vọng góp phần giải quyết những bất cập, hạn chế, yếu kém trong
thực hiện chính sách pháp luật Luật Hôn nhân và gia đình và một số chính sách pháp
luật khác… để từ đó nâng cao chất lượng thực hiện có hiệu quả trong chất lượng dân
1
số và tâm vóc người dân ở địa phương trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo
ngày càng được nâng cao.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình hiện nay vẫn luôn luôn
được các ngành, các cấp, địa phương quan tâm và chú trọng trong thời gian qua đã có
rất nhiều bài viết trên các sách báo, tạp chí, bài luận văn, đề tài nghiên cứu, công trình
khoa học nghiên cứu về vấn đề thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình,
có thể chia các công trình nghiên cứu thành ba nhóm sau:
Nhóm luận văn, luận án: Ở nhóm này có thể liệt kê một số công trình nghiên
cứu tiêu biểu như: Trương Kim Oanh: "Hòa giải trong tố tụng dân sự", Luận văn
thạc sỹ Luật học “Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật HN&GĐ Việt Nam”, Luận
án tiến sĩ Luật học, của Nguyễn Văn Cừ, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2005. Với
đề tài này, tác giả đã nghiên cứu các quy định của pháp luật HN&GĐ về chế độ tài
sản của vợ chồng. Trong đó có các nội dung chính sau: Lý luận chung về chế độ tài
sản của vợ chồng; khái quát chế độ tài sản của vợ chồng trong pháp luật Việt Nam
qua các thời kỳ lịch sử; chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật HN&GĐ năm 2000;
một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật HN&GĐ
năm 2000. “Chế định cấp dưỡng trong Luật HN&GĐ – Vấn đề lý luận và thực tiễn”,
luận án tiến sỹ Luật học của Ngô Thị Hường, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2006.
Đề tài này, tác giả đã nghiên cứu tổng quát các quy định của pháp Luật HN&GĐ
liên quan đến chế định cấp dưỡng. Trong đó, tác giả cũng đưa ra những ý kiến nhằm
hoàn thiện các quy định của Luật HN&GĐ về cấp dưỡng. “Xác định cha, mẹ, con
theo Luật HN&GĐ Việt Nam – Cơ sở lý luận và thực tiễn”, Luận án tiến sĩ Luật học
của Nguyễn Thị Lan, Trường Đại học Luật Hà Nội. Trong luận án này tác giả phân
tích những cơ sở lý luận và thực tiễn trong xác định cha, mẹ, con. “Xác định tài sản
của vợ chồng – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Luận văn thạc sĩ Luật học của
Nguyễn Hồng Hải, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2003.
Nhóm giáo trình, sách: Trong nhóm này phải kể đến một số giáo trình như:
Tập bài giảng Luật HN&GĐ, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh; Giáo
2
trình Luật HN&GĐ, của Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân, Hà
Nội, 2007; Giáo trình Luật HN&GĐ, của Đại học Huế, Nxb Công an nhân dân, Hà
Nội, 2003. Về sách, có thể kể tới một số sách chuyên sâu như: Một số vấn đề lý luận
và thực tiễn về Luật HN&GĐ năm 2000, của hai tác giả là Nguyễn Văn Cừ và Ngô
Thị Hường, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002; Bùi Văn Thuấn (2002), “Phụ nữ
và pháp luật, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản riêng và chung”, Nhà
xuất bản Phụ nữ; Quan hệ HN&GĐ có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam trong thời kỳ
hội nhập quốc tế, của hai tác giả Nông Quốc Bình và Nguyễn Hồng Bắc, Nxb Tư
pháp, 2006; Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật HN&GĐ Việt Nam, của
Tiến sĩ Nguyên Văn Cừ, Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2008; Bình luận khoa học Luật
HN&GĐ, của tác giả Nguyễn Ngọc Diện, tập 1 và tập 2, Nxb Trẻ, 2002.
Nhóm các bài báo, tạp chí chuyên ngành Luật: Các bài nghiên cứu thuộc
nhóm này được đề cập trên một số tạp chí như Tạp chí Luật học, Tạp chí Tòa án
nhân dân (TAND), Tạp chí Kiểm sát, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Tạp chí Nghiên
cứu lập pháp. Trong đó có thể kể đến bài viết của Tiến sĩ Đặng Quang Phương
(1999), "Thực trạng của các bản án hiện nay và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện
các bản án", Tạp chí TAND số 7, 8; Th.S Nguyễn Văn Cừ (2000), “Quyền sở hữu
của vợ chồng theo Luật HN&GĐ năm 2000”, Tạp chí Luật học số 4; Trần Thị Quốc
Khánh (2004), “Từ hòa giải trong truyền thống dân tộc đến hòa giải ở sơ sở ngày
nay”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 11; Tiến sĩ Nguyễn Văn Cừ - Trường Đại học
Luật Hà Nội: “Một số suy nghĩ về nguyên tắc xác định cha, mẹ và con trong gia thú
theo pháp luật Việt Nam”, đăng trên Tạp chí Luật học, số 5/1999; Bài viết của Tiến
sĩ Lê Thu Hà – Học viện tư pháp: “Bàn về thẩm quyền xác định cha, mẹ, cho con”,
đăng trên Tạp chí Nghề Luật, số 6/2006; Bài viết của Tiến sĩ Nguyễn Phương Lan
– Trường Đại học Luật Hà Nội: “Bản chất pháp lý của việc nuôi con nuôi theo pháp
luật Việt Nam” Tạp chí Luật học, số 3/2004;..Ngoài ra còn có nhiều bài viết đăng
trên các báo điện tử như: thongtinthuvienphapluat.wordpress.com;vnexpress.net;
vietnamnet.vn…
3
Nhóm xây dựng chính sách có liên quan như đến hôn nhân và gia đìnhbao
gồm các nghiên cứu về văn bản, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật thực hiện chính sách hôn nhân gia đình. Nhằm thực hiện Nghị định
126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân
và gia đình; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã xây dựng Đề án “Hoàn thiện thể
chế trong lĩnh vực văn hóa, gia đình của Bộ Văn hóa thể thao và du lịch đã được phê
duyệt tại Quyết định số 553/QĐ-BVHTTDL ngày 24/02/2016’’.
Mục đích của Đề án nhằm đánh giá tổng thể hệ thống pháp luật về văn hóa,
gia đình, từ đó kiến nghị, đề xuất nội dung hoàn thiện các quy định của pháp luật
trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thiết chế văn hóa phù hợp với bối cảnh kinh tế thị
trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, từng bước thu hẹp khoảng
cách về hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng miền và các
giai tầng xã hội, phát huy vai trò của gia đình, cộng đồng, xã hội trong việc xây dựng
môi trường văn hóa, thúc đẩy phát triển văn học nghệ thuật, đáp ứng nhu cầu của
thời đại.
Xây dựng Đề án bám sát chỉ đạo tại Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/06/2014
của Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI ‘‘về xây dựng và
phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất
nước’’[ 3, tr.1]; xác định đúng trọng tâm, trọng điểm, nội dung của Đề án đảm bảo
định hướng của Đảng, Nhà nước và nhu cầu thực tế, đảm bảo tính khả thi. Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch đã tổ chức nhiều cuộc hội thảo góp ý, xây dựng đề án, tổ
chức Ban chỉ đạo thực hiện đề án do lãnh đạo Bộ VHTTDL làm Trưởng ban; thành
viên là các đơn vị: Vụ Pháp chế, Cục Di sản văn hóa, Cục Điện ảnh, Cục Hợp tác
quốc tế, Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm, Cục Nghệ thuật biểu diễn, Cục Văn
hóa cơ sở, Cục Bản quyền tác giả, Vụ Kế hoạch, Tài chính, Vụ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường, Vụ Thư viện, Vụ Gia đình và Vụ Pháp chế.
Ngày 29/3/2018, Cục Văn hóa cơ sở (Bộ VHTTDL) đã tổ chức Hội thảo Góp
ý Dự thảo Nghị định quy định về “Gia đình văn hóa”, “Khu dân cư văn hóa”.
4
Hội thảo có sự tham gia của đại diện các Sở VHTT, Sở VHTTDL, các nhà khoa học,
nhà nghiên cứu…
- Các công trình nghiên cứu về triển khai thực hiện pháp luật liên quan
hôn nhân và gia đình
Đã có nhiều cuộc điều tra quốc gia liên quan đến thực hiện các quy định hôn
nhân và gia đình. Chẳng hạn, cuộc Tổng điều tra dân số và Nhà ở, điều tra dân số
giữa kỳ, …. Nhiều công trình nghiên cứu đã dựa trên các kết quả cuộc điều tra này
để đánh giá về tình hình thực hiện các văn bản pháp luật liên quan đến hôn nhân và
gia đình.
Cuộc về thanh thiếu niên lần thứ nhấtvà lần thứ hai ‘‘do Tổng cục Dân số -
Kế hoạch hoá gia đình phối hợp với Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc và Ngân hàng phát
triển châu Á tiến hành. Điều tra cho thấy tỉ lệ nạo phá thai trong thanh niên Việt
Nam tăng theo nhóm tuổi : 7% trong nhóm 18-21 tuổi và 10% trong nhóm 22-25
tuổi’’[ 17, tr.8].
Ngoài ra, có nhiều công trình nghiên cứu đi sâu vào các chủ đề như: “ Tuổi
Vị thành niên với vẫn đề tình dục và các biện pháp tránh thai” của Chu Xuân Việt ,
Nguyễn Văn Thắng – Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam 1998 nghiên cứu tại 8
tỉnh, thành phố trên 2,159 vị thành niên cả trong và ngoài trường cho biết có 11,4%
vị thành niên đồng ý với ý kiến cho rằng có thể quan hệ tình dục trước hôn nhân;
18,9% số người được hỏi cho là có thể quan hệ tình dục trước khi cưới; 17,7% trả
lời có thể quan hệ tình dục được nếu cả hai đồng ý [17, tr.8].
Nghiên cứu “ Đánh giá thái độ của các nhóm đối tượng với các qui định của
chính sách Dân số - Kế hoạch hoá gia đình” do TS. Nguyễn Đức Mạnh và các cộng
sự thực hiện vào năm 2005 đã chỉ rõ thực trạng nhận thức và thái độ của các nhóm
đối tượng đối với một số quy định của chính sách Dân số - Kế hoạch hoá gia đình
và Pháp luật hôn nhân gia đình trong đời sống [17, tr.8].
Tác giả Nguyễn Quỳnh Anh cũng có bài viết “ Pháp lệnh dân số nâng cao
trách nhiệm của công dân , gia đình và xã hội” (Tạp chí Cộng sản số 27/2003) . Tác
giả đề cập đến một số quy định trong Pháp lệnh dân số, quyền lợi và nghĩa vụ của
5
công dân về Dân số - Kế hoạch hoá gia đình. Trách nhiệm của Nhà nước, cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng dân số [ 17,
tr.8].
Một số bài viết của TS. Đặng Thị Hoa và nhóm nghiên cứu của Viện Nghiên
cứu Gia đình và Giới triển khai đề tài cấp Nhà nước về Hôn nhân xuyên biên giới
với phát triển xã hội ở các tỉnh miền núi nước ta hiện naycũng đã đề cập đến khía
cạnh thực hiện chính sách, pháp luật của các trường hợp kết hôn với người nước
ngoài, kết hôn xuyên biên giới từ thực tiễn các vùng biên giới Việt Nam với Trung
Quốc, Việt Nam – Lào và Việt Nam – Campuchia:‘‘Hôn nhân xuyên biên giới ở các
tỉnh miền núi Việt Nam hiện nay của tác giả Đặng Thị Hoa và Nguyễn Hà Đông’’
[14, tr.49]. Thực trạng hôn nhân không hợp pháp ở biên giới Việt - Lào của tác giả
Nguyễn Thành Nam đăng trên báo công an nhân dân 30/7/2014. Những nghiên cứu
này đã nêu lên những vấn đề đang đặt ra trong phối hợp giải quyết vấn đề người di
cư tự do và kết hôn không giá thú vùng biên giới.
Các nghiên cứu liên quan đến chính sách, pháp luật về hôn nhân gia đình ở
tỉnh Quảng Ngãi:
Luận văn Thạc sĩ về Thực hiện chính sách Dân số - kế hoạch hóa gia đình từ
thực tiễn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi của tác giả Võ Thị Anh Thoa (02/ 2013);
Luận văn Thạc sĩ về Thực hiện chính sách bình đẳng giới từ thực tiễn tỉnh Quảng
Nam của tác giả Trần Thị Thúy Hà (02/2014); Luận văn Thạc sĩ về Thực hiện chính
sách bình đẳng giới từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi của tác giả Phạm Thị Lê Dung
(02/2015); Luận văn Thạc sĩ ngành chính sách công; Thực hiện chính sách giáo dục
Pháp luật từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi của tác giả Lê Thị Đạt (2016)….
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
- Tìm hiểu thực trạng thực hiện chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình tại
huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi
6
- Xác định các yếu tố tác động, hạn chế trong thực hiện chính sách, pháp luật về
hôn nhân và gia đình
- Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách, pháp luật về hôn
nhân và gia đình tại huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
3.2. Nhiệm vụ
-- Rà soát các chính sách, pháp luật thực hiện trên địa bàn huyện Ba Tơ về lĩnh
vực hôn nhân và gia đình
- Đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách, pháp luật về hôn nhân gia đình
ở huyện Ba Tơ
- Phân tích những yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách, pháp luật về
hôn nhân và gia đình tại huyện Ba Tơ
- Tìm hiểu và đề xuất các giải pháp tuyên truyền, vận động người dân
trong việc thực hiện chính sách Pháp luật chung và Pháp luật hôn nhân và gia đình tại huyện
Ba Tơ đáp ứng được yêu cầu đổi mới hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu.
- Luận văn lấy các quan điểm khoa học về thực hiện chính sách pháp luật, chính
sách pháp luật hôn nhân và gia đình các qui định, thực tiễn trong việc thực hiện chính
pháp luật hôn nhân và gia đình.
- Các biện pháp thực hiện chính sách Pháp luật chung và Pháp luật hôn nhân và
gia đình, nghiên cứu các vấn đề nôi dung nghiên cứu của đề tài, đề xuất các giải pháp
thực hiện tại địa bàn huyện Ba Tơ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Đề tài được nghiên cứu dưới góc độ chuyên ngành chính sách công
- Phạm vi nghiên cứu thực hiện chính sách Pháp luật hôn nhân và gia đình trên
19 xã, 1 thị trấn các số liệu thu thập trong luận văn này qua các đầu mối, Phòng tư pháp,
Phòng dân tộc, Phòng VH&TT và Phòng LĐTB&XH huyện Ba Tơ …
- Thời gian nghiên cứu năm 2016, 2017
7
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.
5.1. Phương pháp luận của đề tài
Luận văn được nghiên cứu và phân tích trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, đường lối, quan điểm về quản lý xã
hội bằng chính sách của Đảng và Pháp luật Nhà nước. Nghiên cứu này vận dụng cách tiếp
cận đa ngành, liên ngành luận văn triệt để vận dụng phương pháp nghiên cứu theo chuyên
ngành chính sách công. Đó là cách tiếp cận quy phạm chính sách công về chu trình chính
sách từ hoạch định đến tổ chức thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của
các chủ thể chính sách.
5.2. Câu hỏi và phương pháp nghiên cứu đề tài
- Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách Pháp luật về hôn nhân và gia
đình ở nước ta hiện nay là gì?
- Việc thực hiện chính sách Pháp luật chung và pháp luật hôn nhân và gia đình
hiện nay ở huyện Ba Tơ như thế nào? Những kết quả đã đạt được trong thời gian qua
đã đáp ứng được mục tiêu chính sách của địa phương đã đề ra hay chưa? Những bất
cập trong việc thực hiện chính sách Pháp luật chung và pháp luật hôn nhân và gia đình
hiện nay cải thiện chất lượng dân số và ổn định xã hội ở địa bàn huyện nói riêng và tỉnh
nói chung có nhưng khó khăn gì?.
- Giải pháp nào cần đổi mới trong thực hiện chính sách pháp luật chung và pháp
luật hôn nhân và gia đình trên địa bàn huyện Ba Tơ?
5.3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài luận văn sử dụng các nhóm phương pháp cụ thể là:
* Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tiến hành sưu tầm nghiên cứu việc thực hiện chính sách pháp luật chung và
chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình qua sách, báo, giáo trình, tạp chí, tài liệu
khoa học... liên quan tới đề tài luận văn, từ đó phân tích, tổng hợp và xây dựng nên
cơ sở lý luận đề tài của luận văn.
* Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
8
- Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn các đối tượng là cán bộ Cán bộ tư
pháp cấp huyện, xã, Hội liên hiệp phụ nữ, huyện, xã, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
huyện, cơ quan quản lý nhà nước về tổ chức thực hiện chính sách pháp luật ở địa phương, một
số nhân dân trên địa bàn nhằm thu thập thông tin bổ sung, từ đó góp phần xây dựng cơ sở dữ
liệu của luận văn.
- Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát việc thực hiện các chính sách
pháp luật trên địa bàn huyện để phát hiện đưa ra để bàn bạc, nghiên cứu, nhất là việc
thực hiện pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình của xã nhằm thu thập thông
tin trực tiếp để đánh giá thực trạng của hoạt động này, từ đó góp phần xây dựng cơ
sở thực trạng của vấn đề để phân tích và đưa ra các nhóm giải pháp hiệu quả trong
công tác lãnh đạo, chỉ đạo của địa phương.
- Phương pháp chuyên gia: Tiến hành xin một số ý kiến của các là Cán bộ
làm công tác Phòng Tư pháp, công tác dân số, cán bộ ngành văn hóa thông tin, ….có
am hiểu về vấn đề thực hiện chính sách pháp luật và chính sách pháp luật hôn nhân
và gia đình để có ý kiến nhân định tổng quát của vấn đề về chất lượng dân số, số vụ
tảo hôn, ly hôn… thế nào là đáp ứng xu hướng hiện nay của địa phương, nhằm khảo
sát tính cấp thiết và khả thi của biện pháp để đề xuất và hoàn thiện cấu trúc của luận
văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1 Ý nghĩa lý luận của luận văn
Đề tài góp phần hình thành lý luận về Thực hiện chính sách pháp luật hôn
nhân và gia đình dưới góc độ chuyên ngành chính sách công.
Luận văn bước đầu đã làm rõ các khái niệm công cụ liên quan đến nghiên cứu
thực hiện chính sách pháp luật về hôn nhân gia đình; quy trình thực hiện chính sách
công về hôn nhân gia đình ở cơ sở, cụ thể ở cấp huyện trong nghiên cứu trường hợp
của huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Luận văn là một công trình khoa học nghiên cứu các phương pháp tối ưu nhất để
thực hiện chính sách Pháp luật hôn nhân và gia đình trên mỗi địa bàn huyện. Cung
9
cấp những vấn đề thực tiễn thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, căn
cứ kết quả đạt được, luận văn đưa ra được những ý kiến sau:
Nêu ra những đặc điểm, vai trò của chính sách Pháp luật và pháp luật hôn nhân
và gia đình cụ thể.
Đánh giá ưu điểm, khuyết điểm, nêu những hạn chế, bất cập trong quá trình thực
hiện chính sách đó.
Nêu ra những quan điểm và giải pháp để thực hiện chính sách tốt hơn trong giai
đoạn đổi mới đất nước.
Vì vậy, đề tài góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong công tác chỉ đạo
điều hành, tổ chức thực hiện của các cơ quan thuộc hệ thống chính trị của địa
phương.
Nội dung và kết quả nghiên cứu luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các
cơ quan, địa phương các xã trên địa bàn huyện Ba Tơ trong việc triển khai thực hiện
chính sách dân Pháp luật hôn nhân và gia đình .
Luận văn cũng có thể là tài liệu tham khảo phục vụ việc nghiên cứu và học tập
của cán bộ làm công tác Tư pháp, dân số và sinh viên trong lĩnh vực chính sách công
và chính sách xã hội.
7. Giới thiệu khái quát về địa bàn nghiên cứu
Ba Tơ là huyện vùng cao nằm về phía Tây Nam của tỉnh Quảng Ngãi, có diện
tích tự nhiên 1.137,56 km2; Có 20 đơn vị hành chính cấp xã (19 xã và 01 thị trấn);
112 thôn và 07 tổ dân phố.
Cuối năm 2016 toàn huyện có số hộ nghèo là 6.041 hộ; trong đó: hộ nghèo
là người dân tộc thiểu số là 5.569 hộ, chiếm tỷ lệ 92,19%. Năm 2017 có số hộ nghèo
5.415 hộ, tỷ lệ 33,25%; trong đó khu vực thành thị 300 hộ, tỷ lệ 19,67%, Nông thôn
5.115 hộ, tỷ lệ 34,66%. (theo báo cáo Kinh tế xã hội UBND huyện 2016).
Là huyện có địa hình phức tạp, diện tích tự nhiên rộng lớn, dân cư thưa thớt,
phân bổ không đều, núi non hiểm trở, đường sá đi lại khó khăn, nhất là mùa mưa
lũ. Nhân dân chủ yếu sống bằng nghề nông, lâm nghiệp, trình độ dân trí còn hạn
chế, cơ sở hạ tầng còn khó khăn, thiên tai xảy ra liên tục, tình hình dịch bệnh ở cây
10
trồng, vật nuôi còn xảy ra, tập tục lạc hậu như: Nghi kỵ đồ độc, ma chay cúng bái
vẫn còn, tình trạng tảo hôn trên địa bàn huyện vẫn còn diễn ra. Vì vậy, đời sống vật
chất, tinh thần của người dân đồng bào dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn.
8. Cơ cấu của luận văn
Ngoài những phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
nội chung luận văn được trình bày gồm 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân
và gia đình.
Chương 2: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình tại huyện Ba
Tơ
Chương 3: Các yếu tố tác động và giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính
sách pháp luật hôn nhân và gia đình.
11
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
1.1. Một số khái niệm
- Chính sách: Là những hành động ứng xử của chủ thể với các hiện tượng tồn
tại trong quá trình vận động phát triển nhằm đạt mục tiêu nhất định.
- Khái niệm về chính sách công
‘‘Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà
nước nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp, công cụ chính sách nhằm giải quyết các
vấn đề xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định’’[16, tr 12].
Chính sách hôn nhân và gia đình: Là những quy định do nhà nước ban hành
nhằm thể chế hóa và triển khai thực hiện các điều chỉnh về hôn nhân và gia đình
trong đời sống xã hội
- Văn bản quy phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình bao gồm: Luật hôn nhân
và gia đình và các văn bản dưới Luật hôn nhân và gia đình, mục đíchnhằm hướng
dẫn, cụ thể hóa việc thực hiện luật hôn nhân và gia đình, có chứa đựng các nội dung
liên quan đến quan hệ hôn nhân và gia đình nói chung.
- Thực hiện chính sách: Chính sách pháp luật được hiểu là những nguyên tắc
được hướng cơ bản được Đảng và Nhà nước hoạch định đối với từng giai đoạn
phát triển nhất định của đất nước nhằm tạo ra những cơ sở đúng đắn cho việc sử
dụng có hiệu quả các khả năng điều chỉnh pháp luật; nhằm xác định đúng đắn tổ
chức và hoạt động của các cơ quan pháp luật và nhằm xây dựng ở mỗi người dân ý
thức và lối sống tuân theo pháp luật.
Trong xã hội dân chủ, pháp luật là biện pháp, công cụ của quản lý và của đưa
chính sách vào cuộc sống. Tuy nhiên, ở tầm khái quát, chính sách pháp luật trong
Nhà nước pháp quyền là sự phản ánh tính chính đáng, tính hợp pháp của quyền lực
Nhà nước, giải quyết mâu thuẫn giữa chính sách (chính trị), đạo đức xã hội, tính
chính đáng của Nhà nước;
12
Chính sách pháp luật có bản chất hai mặt: nó thể hiện chính sách đã được dựa vào
pháp luật; pháp luật được sử dụng với tư cách là công cụ, phương tiện của quyền
lực và của quản lý đời sống xã hội.
- Thực thi chính sách, pháp luật:là giai đoạn thực hiện các mục tiêu chính sách
công trên thực tế. Nói cách khác, đây là giai đoạn vận dụng những giải pháp định
trước để đạt được các mục tiêu chính sách. Chính trong giai đoạn này, chính sách
được biến thành kết quả thực tế. Giai đoạn này bao gồm các hoạt động triển khai,
phối hợp thực hiện, kiểm tra đôn đốc và hiệu quả chính sách cùng các biện pháp tổ
chức thực thi để chính sách phát huy tác dụng trong cuộc sống.
Như vậy việc tổ chức thực thi chính sách (Policy Implementation) là quá trình
biến các chính sách thành những kết quả, trên thực tế là các hoạt động có tổ chức
trong bộ máy nhà nước, nhằm hiện thực hóa những mục tiêu mà chính sách đã đề
ra. Thực thi pháp luật là việc thực hành, đánh giá, theo dõi các tầng lớp nhân dân
chấp hành pháp luật trong đời sống thực tế của xã hội là một hệ vấn đề rất phức tạp
và cũng là rất khó khăn gây nhức nhối lớn của xã hội ta trong việc thể hiện, chứng
minh là một Nhà nước pháp quyền. Đây là trách nhiệm của các cơ quan bảo vệ pháp
luật, bao gồm viện kiểm sát, tòa án, công an.
Quy trình chính sách: Quy trình chính sách được hiểu là quá trình luân chuyển
các giai đoạn từ khởi sự chính sách đến khi xác định được hiệu quả của chính sách
trong đời sống xã hội. Các giai đoạn của quy trình chính sách có liên hệ chặt chẽ với
nhau theo nguyên tắc: giai đoạn trước là nền tảng cho giai đoạn tiếp theo và kết quả
của giai đoạn trước là thông tin cần và đủ cho giai đoạn tiếp theo.
1.2. Quy trình thực hiện chính sách công về hôn nhân và gia đình
1.2.1. Quy trình thực hiện chính sách công
Các học giả trên thế giới đã đưa ra nhiều mô hình về quy trình chính sách công
(Public Policy Process). Về thực chất, khó có thể mô tả quy trình chính sách một
cách đơn giản và rõ ràng, nó vừa có tính liên tục, vừa có tính biến động. Quá trình
đó là liên tục bởi vì các chính sách của Nhà nước thường bắt nguồn từ những ý đồ
13
hay quyết định đã tồn tại trong quá khứ, chứ không phải từ chỗ không có gì. Chính
sách không chấm dứt đột ngột, nó luôn là tiền đề cho những ý tưởng mới hoặc chính
sách mới trong tương lai. Điều đó có nghĩa là, khó có thể tìm được sự khởi đầu cũng
như sự kết thúc của hầu hết chính sách. Quy trình chính sách đồng thời cũng là biến
động do tác động của nhiều yếu tố tham gia vào việc tạo ra chính sách. Đương nhiên,
một số chính sách hay thay đổi thường xuyên hơn và nhiều hơn một số chính sách
khác, nhưng rất khó xác định một chính sách nào đó hoàn toàn ổn định trong một
thời gian dài. Các chính sách cần được xem xét như là nó ở trong một trạng thái
tương đối ổn định, chứ không phải là nó xác định một cách vững chắc.
Nghiên cứu chính sách theo quan điểm quy trình cũng có nghĩa là hoạt động
quản lý Nhà nước thông qua việc ban hành các chính sách công xảy ra mang tính
thường xuyên, các chính sách này ra đời tiếp theo các chính sách khác và trong quá
trình đó chính sách công luôn được hoàn thiện, bổ sung. Mặt khác, cách tiếp cận
chính sách theo quy trình (chu trình/quá trình) có thể giúp cho những ai quan tâm
đến chính sách có thể tiếp cận ở các góc độ khác nhau của chính sách và do đó dễ
dàng tham gia vào quy trình này. Đồng thời các nhà quản lý cũng tự xác định vai
trò, vị trí, năng lực và nhữn g hoạt động cần thiết khi tham gia vào từng giai đoạn
của quy trình chính sách. Họ tự biết họ phải làm gì, làm như thế nào khi nắm vững
bản chất của từng giai đoạn.
Các giai đoạn trong quy trình chính sách công
Trên thực tế, tuy các mô hình quy trình chính sách công có khác nhau về chi
tiết, song nhìn chung có thể quy về 3 giai đoạn cơ bản của quy trình này là:
Hoạch định chính sách, trong giai đoạn này, các chính sách được nghiên cứu
đề xuất để Nhà nước phê chuẩn và ban hành công khai. Quá trình đề xuất chính sách
bao gồm việc xác định vấn đề cần ra chính sách, xác định các mục tiêu mà chính
sách cần đạt được và xác định các giải pháp cần thiết để đạt tới các mục tiêu đó.
Muốn xác định được vấn đề chính sách, cần phải thường xuyên quan sát và phân
tích tình hình thực tế để dự báo được những mâu thuẫn cơ bản cần giải quyết nhằm
duy trì sự tồn tại và phát triển của xã hội.
14
Thực thi chính sách là giai đoạn thực hiện các mục tiêu chính sách công trên
thực tế. Nói cách khác, đây là giai đoạn vận dụng những giải pháp định trước để đạt
được các mục tiêu chính sách. Chính trong giai đoạn này, chính sách được biến
thành kết quả thực tế. Giai đoạn này bao gồm các hoạt động triển khai, phối hợp
thực hiện, kiểm tra đôn đốc và hiệu quả chính sách cùng các biện pháp tổ chức thực
thi để chính sách phát huy tác dụng trong cuộc sống.
Đánh giá chính sách, đây là một giai đoạn quan trọng trong quy trình chính sách.
Trong giai đoạn này, người ta tiến hành so sánh các kết quả của chính sách công với
các mục tiêu đề ra, phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội đạt được thông qua việc thực
thi chính sách trên thực tế.
Thực thi chính sách công "Tổ chức thực thi chính sách là toàn bộ quá trình chuyển
hóa ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý
nhằm đạt được mục tiêu định hướng của Nhà nước"[12, tr.2].Mục tiêu của chính
sách Pháp luật hoạch định có thể đạt được trong dài hạn hoặc ngắn hạn do đó việc
tổ chức thực thi cần phải lập kế hoạch cụ thể. Kế hoạch triển khai thực thi chính
sách bao gồm những nội dung :
Kế hoạch về tổ chức, điều hành; Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực hỗ trợ;
Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện; Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính
sách; Dự kiến những nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành; về trách nhiệm, nhiệm
vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức và các cơ quan nhà nước tham gia tổ chức
điều hành, thực thi chính sách; về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập
thể trong tổ chức thực chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình v.v…
Dự kiến kế hoạch tổ chức thực hiện do lãnh đạo Uỷ ban nhân dân xã xem xét
thông qua. Sau khi được quyết định thông qua, kế hoạch thực hiện chính sách mang
giá trị pháp lý, lúc đó đã được mọi người chấp hành thực hiện.
-. Phổ biến, tuyên truyền chính sách: Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp
cho các đối tượng chính sách và mọi người dân tham gia thực hiện hiểu rõ mục đích,
yêu cầu của chính sách; về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh
nhất định và về tính khả thi của chính sách để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản
15
lý của Nhà nước về tuyên truyền pháp luật nói chung. Đồng thời đã giúp cho mỗi
cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhận thức được đầy đủ tính chất,
mức độ, quy mô của chính sách với đời sống xã hội để chủ động tích cực tìm kiếm
các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách pháp luật đầy đủ và
triển khai thực thi có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách.
- Thực hiện chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình
Chính sách, pháp luật hôn nhân và gia đình có khác nhau về chi tiết, song nhìn
chung có thể quy về 3 giai đoạn cơ bản cũng như chính sách công của quy trình này
là:
Hoạch định chính sách, pháp luật hôn nhân và gia đìnhtrong giai đoạn này,
chính sách, pháp luật hôn nhân và gia đình được nghiên cứu đề xuất để Nhà nước
phê chuẩn và ban hành công khai. Quá trình đề xuất chính sách này bao gồm việc
xác định vấn đề cần ra chính sách, xác định các mục tiêu mà chính sách cần đạt được
và xác định các giải pháp cần thiết để đạt tới các mục tiêu đó. Muốn xác định được
vấn đề chính sách, cần phải thường xuyên quan sát và phân tích tình hình thực tế để
dự báo được những mâu thuẫn cơ bản cần giải quyết nhằm duy trì sự tồn tại và phát
triển của xã hội tại thời điểm đó.
Thực thi chính sách, pháp luật hôn nhân và gia đình đây là giai đoạn thực hiện
các mục tiêu chính sách, pháp luật hôn nhân và gia đình trên thực tế. Nói cách khác,
đây là giai đoạn vận dụng những giải pháp định trước để đạt được các mục tiêu chính
sách. Chính trong giai đoạn này, chính sách được biến thành kết quả thực tế. Giai
đoạn này bao gồm các hoạt động triển khai, phối hợp thực hiện, kiểm tra đôn đốc và
hiệu quả chính sách cùng các biện pháp tổ chức thực thi để chính sách phát huy tác
dụng trong cuộc sống.
Đánh giá chính sách, pháp luật hôn nhân và gia đình đây là một giai đoạn quan
trọng trong quy trình chính sách. Trong giai đoạn này, người ta tiến hành so sánh
các kết quả của chính sách, pháp luật hôn nhân và gia đình với các mục tiêu đề ra,
phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội đạt được thông qua việc thực thi chính sách trên
thực tế.
16
Tổ chức thực thi chính sách, pháp luật hôn nhân và gia đình là tổ chức thực thi
chính sách công, công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật hôn nhân và gia đình
tốt giúp cho các đối tượng chính sách và mọi người dân tham gia thực hiện hiểu rõ
mục đích, yêu cầu của chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình; về tính đúng đắn
của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và về tính khả thi của chính sách
để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của Nhà nước về tuyên truyền pháp luật
nói chung. Đồng thời đã giúp cho mỗi cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức
thực hiện nhận thức được đầy đủ tính chất, mức độ, quy mô của chính sách với đời
sống xã hội để chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực
hiện mục tiêu chính sách pháp luật đầy đủ và triển khai thực thi có hiệu quả kế hoạch
tổ chức thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình.
Thực hiện chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình: Khi kế hoạch tổ
chức thực hiện pháp luật hôn nhân và gia đình được thông qua, Uỷ ban nhân dân
huyện và các cơ quan chuyên môn, tiến hành tổ chức triển khai thực hiện theo kế
hoạch. Việc trước tiên cần làm trong quá trình này là tuyên truyền vận động cán bộ,
người nhân dân tham gia thực hiện chính sách. Đây là một hoạt động quan trọng, có
ý nghĩa lớn với cơ quan nhà nước và các đối tượng thực hiện chính sách.
1.2.2. Quy trình thực hiện quy định của pháp luật và chính sách về hôn
nhân và gia đình
1.2.2.1. Quy trình ban hành các văn bản Luật về hôn nhân và gia đình
Luật Hôn nhân và gia đình ra đời từ năm 1959 và đã được sửa đổi, hoàn thiện nhiều
lần qua các năm 1986, 2000 và 2014. Quá trình hoàn hiện, sửa đổi các bộ luật hôn
nhân và gia đình, luật hôn nhân và gia đình 2014 ra đời trong thời kỳ đất nước đổi
mới và kế thừa luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và các bộ luật hôn nhân và gia
đình thời kỳ trước.
Vấn đề thứ nhất về chế độ tài sản của vợ chồng, Luật hôn nhân và gia đình
năm 2000 chỉ dự liệu một chế độ tài sản pháp định. Theo đó, Luật quy định chung
cho tất cả các cặp vợ chồng về căn cứ xác định tài sản chung, tài sản riêng, về quyền
và nghĩa vụ của vợ chồng và về phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Về nguyên
17
tắc, đây là chế độ tài sản trong hôn nhân duy nhất được pháp luật thừa nhận. Việc
áp đặt một chế độ tài sản trong hôn nhân như vậy là cứng nhắc, không đáp ứng được
những nhu cầu khác nhau của các cặp vợ chồng trong việc thực hiện các quan hệ tài
sản. Hiện nay, Luật hôn nhân và gia đình đã ghi nhận và bảo vệ quyền sở hữu tài
sản riêng của vợ, chồng. Tuy nhiên, việc chứng minh đâu là tài sản riêng trên thực
tế hiện nay gặp rất nhiều khó khăn nếu hai bên không có thỏa thuận trước hoặc
không có các chứng cứ, tài liệu để chứng minh cụ thể. Qua thực tiễn tổng kết thi
hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 cho thấy, việc lập hôn ước trước hôn nhân
là cách ứng xử công bằng và tiến bộ. Đó là cơ sở để bảo vệ tài sản riêng của từng cá
nhân; trợ giúp kế hoạch dự trù tài sản riêng hay tài sản chung trong hôn nhân, giúp
giảm thiểu xung đột và tiết kiệm được án phí tranh tụng trong trường hợp ly hôn
[23, tr.10].
Vấn đề thứ hai, nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng,
vợ chồng bình đẳng là một trong các nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia
đình Việt Nam. Tự nguyện trong hôn nhân bao gồm cả tự nguyện trong kết hôn, tự
nguyện trong giải quyết các mẫu thuẫn giữa vợ chồng. Khi có mâu thuẫn trong hôn
nhân, vợ chồng có quyền xác định phương thức giải quyết mâu thuẫn tốt nhất, phù
hợp với nguyện vọng, hoàn cảnh của chính họ và gia đình họ thông
qua biện pháp ly thân hoặc ly hôn.
Ly thân là vợ chồng không sống cùng nhau nhưng hôn nhân của họ vẫn tồn
tại, để giảm sự căng thẳng, xung đột gay gắt giữa vợ và chồng, để các bên có thời
gian suy ngẫm, đánh giá về tình cảm của vợ chồng, trách nhiệm với con cái và có
thể sửa đổi tính tình để vợ chồng đoàn tụ, tiếp tục chung sống. Tuy nhiên, Luật hôn
nhân và gia đình năm 2000 chỉ thừa nhận hai phương thức giải quyết mâu thuẫn giữa
vợ và chồng là thông qua hòa giải và thông qua việc chấm dứt hôn nhân bằng ly
hôn. Chế định ly thân chưa được nhà làm luật Việt Nam thừa nhận.
Vấn đề thứ ba, Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 chưa có quy định cụ thể
về mang thai hộ. Nghị định số 12/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2003 của
Chính phủ về sinh con theo phương pháp khoa học có quy định: nhà nước nghiêm
18
cấm các hành vi mang thai hộ và sinh sản vô tính. Trẻ ra đời do thực hiện hỗ trợ sinh
sản phải được sinh ra từ người mẹ trong cặp vợ chồng vô sinh hoặc người phụ nữ
sống độc thân và họ là cha, mẹ đối với đứa trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật hỗ trợ
sinh sản (Điều 6, Điều 20). Việc nghiêm cấm hành vi mang thai hộ nhằm tránh
những tiêu cực đã và đang xảy ra như: mang thai hộ nhằm mua bán trẻ sơ sinh bất
hợp pháp, mang thai hộ nhằm lách luật để sinh con thứ ba... Song, việc nghiêm cấm
này lại hạn chế mong muốn chính đáng củarất nhiều gia đình hiếm muộn, vô
sinh. Dưới góc độ pháp lý, thỏa thuận giữa người nhờ và người nhận mang thai hộ
là loại thỏa thuận gì? Những thỏa thuận này có trái với quan niệm đạo đức truyền
thống không? Biện pháp pháp lý ràng buộc các bên và chế tài pháp lý trong trường
hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thỏa thuận? Hiện chưa có quy định
nào điều chỉnh vấn đề này. Chính vì các lý do trên ngày 19/6/2014. Quốc hội đã ban
hành Luật hôn nhân và gia đình sửa đổi số 52/2014/QH13.
1.2.2.2. Quy trình ban hành và thực hiện các chính sách hôn nhân và gia đình
Các văn bản quy phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình bao gồm: bao gồm
Nghị định. Chỉ thị, Nghị quyết, Thông tư…. Việc thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật này được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy
định, kể cả văn bản dưới luật hôn nhân và gia đình cũng được ban hành theo nghị
định 34/2016/ NĐ-CP, quy trình ban hành VBQPPL gồm 03 bước: Lập đề nghị xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật, soạn thảo và thẩm định dự án và công báo, niêm
yết văn bản quy phạm pháp luật. Các bước này đã được thực hiện một cách đầy đủ
và bải bản trong quá trình soạn thảo và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
về hôn nhân và gia đình.
Quy trình đánh giá và hoàn thiện chính sách; Mỗi chính sách vận động theo
một quy trình, bao gồm 03 giai đoạn cơ bản: hoạch định chính sách, thực thi chính
sách và đánh giá chính sách. Ở Việt Nam, lâu nay Nhà nước đã chú trọng nhiều đến
khâu hoạch định và thực thi chính sách, song việc đánh giá chính sách thì dường
như bị bỏ qua hoặc rất ít được quan tâm.
19
Đánh giá chính sách là xem xét, nhận định về giá trị các kết quả đạt được khi
ban hành và thực thi một chính sách công. Để có thể đi vào cuộc sống, chính sách
công được thể chế hóa thành các quy định pháp luật. Việc nhìn nhận và đánh giá
chính sách do đó thường gắn với sự đánh giá những quy định pháp luật này có phù
hợp với những yêu cầu của cuộc sống hay không và chúng được vận hành như thế
nào trên thực tế. Tuy nhiên, chính sách công không chỉ thể hiện trong các quy định
pháp luật, chúng còn nằm trong các chương trình, kế hoạch, chủ trương hoạt động
của nhà nước. Do đó, đánh giá chính sách công sẽ bao quát việc xem xét về tổng thể
các quyết định của nhà nước (Chính phủ, Trung ương và Chính quyền địa phương),
trong việc giải quyết một vấn đề cấp thiết đặt ra trong thực tiễn quản lý nhà nước.
Đánh giá chính sách cho phép xem xét, nhận định không chỉ về nội dung chính sách,
mà còn về quá trình thực thi chính sách, từ đó có biện pháp điều chỉnh hoàn thiện
chính sách phù hợp với đòi hỏi thực tế để đạt các mục tiêu mong đợi.
2.3.3. Công tác phân công phối hợp thực hiện chính sách
Trong thời gian tuyên truyền phân công, có sự phối hợp các cơ quan, đơn vị tổ
chức thực hiện chính sách này theo đúng kế hoạch được phê duyệt. Chính sách được
thực thi trên phạm vi rộng hơn, vì thế số lượng cá nhân và tổ chức tham gia thực thi
chính sách là rất nhiều. Số lượng tham gia bao gồm các đối tượng tác động của chính
sách, nhân dân thực hiện và bộ máy tổ chức thực thi của Nhà nước. Không chỉ có
vậy, các hoạt động thực hiện mục tiêu chính sách diễn ra cũng rất phong phú, phức
tạp theo không gian và thời gian. Chúng đan xen nhau, thúc đẩy hay kìm hãm nhau
theo quy luật. vậy muốn tổ chức thực thi chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình
có hiệu quả thì phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành,
các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực thi chính sách và các quá
trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính sách. Chính sách đó có thể tác động
đến lợi ích của một bộ phận dân cư, nhưng kết quả tác động lại liên quan đến nhiều
yếu tố, quá trình thuộc các bộ phận khác nhau, nên cần Ủy ban đã phối hợp chúng
lại để đạt yêu cầu quản lý dân số.
20
1.3. Giới thiệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Ba Tơ:
- Điều kiện tự nhiên
Về địa hình: Ba Tơ có đặc điểm chung của vùng miền núi ở phía Tây và Tây
Nam của tỉnh Quảng Ngãi, có độ cao từ 300 m – 1.800 m so với mặt nước biển. Có
nhiều núi hiểm trở, mật độ sông suối cao với hướng chảy từ Tây sang Đông và theo
hướng Bắc Nam tạo nên độ chia cắt mạnh, phần lớn địa hình là rừng núi ít bằng
phẳng, độ dốc cao thấp đột biến, quá trình xói mòn, rửa trôi tương đối lớn. Tuy nhiên
do mật độ sông suối cao nên đã hình thành những triền đất ven sông có địa hình
tương đối bằng phẳng.
Về khí hậu: Mang đặc thù khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng duyên hải Nam
Trung bộ và bị chi phối bởi điều kiện địa hình phía Đông dãy Trường Sơn với những
đặc trưng chủ yếu: Nóng ẩm, nhiệt độ cao, ánh sáng nhiều, lượng mưa khá lớn. Nhiệt
độ trung bình trong năm là 25oC, tháng lạnh nhất trong năm trung bình 18 oC.
Nhìn chung khí hậu Ba Tơ tương đối thuận lợi cho phát triển nông, lâm
nghiệp. Tuy nhiên, do lượng mưa lớn, tập trung vào một vài tháng trong năm, cùng
với địa hình phức tạp và có độ dốc lớn nên hàng năm diện tích bị xói mòn do dòng
chảy của các con sông lớn, khó khắc phục được. Đây cũng là một trong những khó
khăn trong việc phát triển và mở rộng sản xuất nông, lâm nghiệp của huyện nhà.
Dân số và dân tộc thiểu số; dân số ,59.027 khẩu; 16.123 hộ, có 2 dân tộc là
dân tộc Hrê và dân tộc kinh là hai dân tộc có nguồn gốc lịch sử lâu đời cùng chung
sống tại địa phương; trong đó: Dân tộc Hrê có 13.173 hộ, 48.889 khẩu, chiếm
85,10%; dân tộc kinh có 2.630 hộ, 8,555 khẩu, chiếm 14,12%; các dân tộc khác
như: Gia Rai, Ê Đê, Xơ đăng, Cor, Mường, Tày, Thái… chiếm 0,08%
(theo số liệu thống kê của Phòng thống kê huyện Ba Tơ đến tháng 11/2016).
Về kinh tế, huyện Ba Tơ là một huyện miền núi, sản xuất chủ yếu là nông,
lâm nghiệp. Tổng giá trị sản xuất năm 2016 đạt 943 tỷ đồng, trong đó giá trị sản
xuất nông lâm ngư nghiệp: 590,03 tỷ đồng. Thu nhập bình quân đầu người đạt 22,91
triệu đồng (Báo cáo kinh tế xã hội UBND huyện Ba Tơ cuối năm 2017).
21
Về Văn hóa, xã hội, huyện Ba Tơ còn gặp khá nhiều khó khăn về cơ sở hạ tầng của
ngành y tế và giáo dục. Toàn huyện mới chỉ có 2 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế
(chiếm 10%). Hầu hết cơ sở trạm y tế chưa được xây dựng kiên cố và chưa đạt chuẩn
quốc gia. Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ngày một phát
triển và đi vào chiều sâu chất lượng, năm 2016 có 71,89% hộ gia đình (giảm 11,11%
kế hoạch); 75,23% thôn, tổ dân phố ( giảm 5,77% kế hoạch ), có 140/147
(chiếm 95,2%, giảm 1,8% kế hoạch), cơ quan, đơn vị, trường học đạt danh hiệu
văn hóa. (theo báo cáo của Phòng VHTT huyện Ba Tơ cuối năm 2016).
Đặc điểm văn hóa Ba Tơ đa số là dân tộc Hrê chiếm 85,10% dân số, dân trí
thấp, đa phần sống xa trung tâm hành chính huyện, việc tiếp thu nền văn minh của
xã hội có phần hạn chế, nhân dân có tư tưởng có con cháu sớm để có giống nòi và
có thêm người giúp việc gia đình, tư tưởng sợ con cái ế vẫn còn. Trong hai năm
2016, 2017 trên địa bàn huyện có khoảng: 282 người tảo hôn, không có cặp hôn
nhân cận huyết thống nào xảy ra, không có trường hợp đăng ký kết hôn với người
nước ngoài.
Tiểu kết chương 1
Luận văn đã trình bày các vấn đề về chính sách pháp luật và thực hiện chính
sách pháp luật bao gồm các khái niệm, quy trình, các giai đoạn, việc thực hiện, khái
niệm xây dựng, các bước quy trình thiết kế chính sách, nội dung thực hiện, kế hoạch
triển khai thực hiện và tuyên truyền phổ biến, duy trì chính sách.
Cách tiếp cận và lý thuyết áp dụng nghiên cứu, phân tích, Pháp luật hôn nhân
và gia đình năm 2014 và các văn bản hướng dẫn dưới luật, văn bản cụ thể hóa của
địa phương để thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình. Chúng ta có thể
rút ra kết luận như sau: Chính sách là chương trình hành động của các nhà lãnh đạo,
quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó mà xã hội quan tâm. Thực hiện chính
sách pháp luật hôn nhân và gia đình là hoạt động có mục đích nhằm thực hiện yêu
cầu của chính sách hôn nhân và gia đình trong xã hội hiện nay làm cho những qui
định của chính sách pháp luật đi vào thực tế cuộc sống.
22
Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình có vị trí, vai trò vô cùng
quan trọng trong quá trình xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa hiện nay, việc thực
hiện là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
Việt Nam. Tổ chức tực hiện của các cơ quan nhà nước và các tổ chức, đoàn thể; là
khâu thẹn chốt quan trọng để chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước thực sự đi vào cuộc sống xã hội, đi vào ý thức hành động của từng chủ thể
trong xã hội.
23
CHƯƠNG 2
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TẠI HUYỆN BA TƠ
2.1. Rà soát các văn bản chính sách pháp luật về hôn nhân và gia đình ban
hành tại huyện Ba Tơ
Trong thời gian qua, để chỉ đạo tốt lĩnh vực hôn nhân và gia đình, Uỷ ban nhân
dân tỉnh đã có nhiều văn bản pháp luật chỉ đạo các Sở, ngành, của tỉnh trung tâm trợ
giúp pháp lý tỉnh, UBND các huyện triển khai thực hiện các chính sách hôn nhân và
gia đình: Văn bản hướng dẫn tuyên truyền Luật hôn nhân và gia đình số
52/2014/QH13 ngày 19/6/2014 và nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12
năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
hôn nhân và gia đình. Triển khai các văn bản pháp luật như Luật hộ tịch 2014; Luật
nuôi con nuôi 17/6/2010 và Nghị định 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi; Luật phòng chống
bạo lực gia đình số 02/2007/QH12 ngày 21/11/2007; Luật bình đẳng giới số
73/2006/QH11, ngày 29/11/2006 của Quốc hội khóa XII; Luật bảo vệ chăm sóc trẻ
em… triển khai thực hiện đồng bộ các đề án về gia đình, của Bộ, ngành, Trung ương
trên địa bàn huyện.
UBND tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành và triển khai Quyết định số 2001/QĐ-
UBND ngày 06/11/2015 của UBND tỉnh về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án
“Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020”; Chỉ đạo các
huyện trên địa bàn tỉnh có đồng bào dân tộc thiểu số đồng bộ thực hiện Quyết định
số 870 /QĐ-UBND ngày 10/5/2017 của chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt kế
hoặc tổ chức thực hiện mô hình điểm giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận
huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số tại huyện Sơn Hà và huyện Ba Tơ tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2018; Ban hành Quyết định số 1205/QĐ-UBND
06/7/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Mô hình
24
“Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thông trong vùng dân tộc thiểu
số tỉnh Quảng Ngãi”. Để chỉ đạo các mô hình điểm nói trên thực hiện đạt hiệu quả
thiết thực đi vào đời sống thực tế trong nhân dân UBND tỉnh ban hành các văn bản
chỉ đạo, nhắc nhỡ, đôn đốc kịp thời việc triển khai thực hiện Đề án. Tuyên truyền
bằng nhiều hình thức Đề án “ Tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng
bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020” của Chính phủ đã được phê duyệt tại
Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng chính phủ; trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Chỉ đạo triển khai thực hiện Quyết định số 144/QĐ-
UBND ngày 07/7/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành kế hoạch
hành động thực hiện chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020.
Chỉ đạo các Sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện đồng bộ các văn bản khác
liên quan đên lĩnh vực hôn nhân và gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Nhóm văn bản pháp luật và văn bản hành chính được triển khai thực hiện đồng
bộ kịp thời đáp ứng tình hình diễn biến thực tế của địa phương trong thời gian qua.
Thực hiện triển khai rộng rãi các văn bản của Trung ương, UBND tỉnh, Sở, Ngành
của tỉnh chỉ đạo liên quan đến lĩnh vực hôn nhân và gia đình được triển tại huyện
Ba Tơ; Uỷ ban nhân dân huyện cụ thể hóa và ban hành một số văn bản chỉ đạo yêu
cầu phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội, Phòng, ban của huyện UBND xã thị
trấn trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình qua các năm 2016 đến nay.
Ban hành các quyết định về thành lập ban chỉ đạo các mô hình các vấn đề liên
quan đến cính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, Quyết định số 29/QĐ/UBND
ngày 19/01/2018 của chủ tịch UBND huyện về việc thành lập Ban chỉ đạo thực hiện
đề án giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc
thiểu số huyện Ba Tơ và Quyết định số 05/QĐ-BCĐ ngày 22/3/2018 của Trưởng
ban chỉ đạo về ban hành quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Đề án trên;
Quyết định số 988/QĐ-UBND ngày 7/8/2017 Về việc thành lập Đội Nghệ thuật
quần chúng huyện Ba Tơ tham gia Hội thi tuyên truyền giảm thiểu tình trạng tảo
hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Ngãi;
Quyết định số 1299/QĐ-UBND ngày 31/10/2016 về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo
25
công tác gia đình huyện Ba Tơ; Quyết định số 541QĐ-UBND ngày 01/6/2016 về
việc thành lập Ban tổ chức, Ban giám khảo, tổ thư ký, dẫn chương trình, tổ phục vụ
Hội thi câu lạc bộ xây dựng gia đình hạnh phúc huyện Ba Tơ lần I, năm 2016.
2.1.1. Triển khai thực hiện các văn bản về Luật hôn nhân và gia đình sửa
đổi
Quy định tuổi kết hôn, theo khoản 5, Điều 3, Luật hôn nhân và gia đình sửa
đổi 2014 và nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 qui định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình sửa đổi, kết hôn là việc nam
và nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và
đăng ký kết hôn.
Một trong những điều kiện để được đăng ký kết hôn giữa nam và nữ là phải
đáp ứng đủ độ tuổi mà pháp luật qui định.
Điều 8, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 qui định rõ về điều kiện đăng ký kết
hôn như sau: Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: Nam
từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện
quyết định; Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy
định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
Điều kiện đăng ký kết hôn ở Luật Hôn nhân và gia đình cũng chính là một
trong những điểm mới đáng chú ý. Ở Luật hôn nhân và gia đình 2000, qui định điều
kiện kết hôn: nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên thì được đăng ký kết hôn.
Tức là nam bước sang tuổi 20, nữ bước sang tuổi 18 thì được kết hôn mà không vi
phạm. Nhưng từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, khi Luật Hôn nhân và gia đình 2014
có hiệu lực thi hành thì nam phải bước sang tuổi 20, nữ bước sang tuổi 18 mà kết
hôn với nhau là vi phạm pháp luật, theo quy định của Luật mới nam giới phải đủ từ
20 tuổi và nữ giới là đủ 18 tuổi.
- Quy định nhận con nuôi, Theo luật nuôi con nuôi 17/6/2010 và Nghị định
19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
26
điều của Luật nuôi con nuôi, Điều 14 Luật Nuôi con nuôi quy định người nhận con
nuôi phải thỏa mãn các điều kiện sau:
Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; Có điều
kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
nuôi; Có tư cách đạo đức tốt.
Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của
chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không
áp dụng quy định tại điểm b và điểm c.Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con
nuôi ngoài các các điều kiện nêu trên còn phải có đủ các điều kiện theo quy định của
pháp luật nước nơi người đó thường trú.
Quy định kết hôn với người nước ngoài:
Nếu công dân Việt Nam đăng ký kết hôn với người nước ngoài là cần phải
đáp ứng các điều kiện kết hôn theo Luật hôn nhân và gia đình 2014 và Luật hộ tịch
năm 2014; Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật hộ tịch năm 2014
thì thủ tục kết hôn với người nước ngoài được thực hiện như sau:
Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại UBND cấp quận, huyện. Hồ sơ
bao gồm những giấy tờ sau: Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài;
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp; Giấy
xác nhận tình trạng sức khỏe: Do cơ quan có thẩm quyền cấp, xác nhận người đăng
ký kết hôn không mắc các bệnh tâm thần hoặc bệnh khác ảnh hưởng đến khả năng
nhận thức và điều khiển hành vi; Giấy tờ chứng minh về nhân thân: CMND, sổ hộ
khẩu, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu.
Ngoài các giấy tờ nêu trên, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn
hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì người này còn phải
nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn
theo quy định tại khoản 2 điều 36 của nghị định 123/2015/NĐ-CP.
2.1.2. Xây dựng gia đình văn hóa, gia đình no ấm, tiến bộ và hạnh phúc
27
- Các chiến lược phát triển gia đình của Bộ văn hóa; các đề án triển khai thực
hiện của Bộ văn hóa; tỉnh Quảng Ngãi và huyện Ba Tơ. Đề án tuyên truyền xây dựng
đạo đức, nếp sống gia đình Việt Nam đã được Bộ Văn hóa thể thao và du lịch phê
duyệt tại Quyết định số 3391/QĐ-BVHTTDL ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ
văn hóa thể thao và du lịch với nội dung về việc phê duyệt “ đề án tuyên truyền, giáo
dục đạo đức, lối sống trong gia đình Việt Nam giai đoạn 2010-2020’’ và trên căn cứ
Quyết định số 798/QĐ-BVHTTDL ngày 02 tháng 3 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa Thể thao và Du lịch về việc triển khai xây dựng đề án Tuyên truyền, giáo
dục đạo đức, lối sống trong gia đình Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.
Đề án xây dựng gia đình văn hóa triển khai thực hiện theo Quyết định
1270/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt “Đề án Bảo tồn
phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2020 trên địa bàn huyện
Ba Tơ từ 2011 đến năm 2017
Công văn số 1750/VP, ngày 24/11/2017 về việc truyền đạt ý kiến của Chủ
tịch UBND huyện về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ngãi đáp
ứng yêu cầu đổi mới, hội nhập và phát triển bền vững”. Để cụ thể hóa việc thực hiện
công tác gia đình UBND huyện đã ban hành 05 công văn chỉ đạo 03 phiếu truyền
đạt ý kiến chủ tịch UBND huyện gửi các Phòng chuyên môn, 03 báo cáo kết quả
thực hiện công tác các chiến lược, đề án về gia đình.
Phòng chống bạo lực và thực hiện bình đẳng giới trong gia đình thời gian qua
Uỷ ban nhân dân huyện và các cơ quan chuyên môn của huyện đã có các văn bản,
các quy định trong quản lý nhà nước về gia đình;
Tham giúp UBND huyện ban hành; 03 quyết định thành lập Ban chỉ đạo
và phân công nhiệm; 05 công văn chỉ đạo; 04 kế hoạch tổ chức thực hiện; 05
báo cáo; 03 hướng dẫn về việc hướng dẫn tuyên truyền Tháng hành động vì Bình
đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới năm 2016 và ngày Thế giới xóa
bỏ bạo lực đối với phụ nữ (25/11) và tổ chức Hội thi câu lạc bộ xây dựng gia đình
hạnh phúc huyện Ba Tơ lần I, năm 2016, kế hoạch thực hiện công tác Bình đẳng
giới vì sự tiến bộ của phụ nữ huyện 2017.
28
Phòng chống bạo lực: bao gồm các văn bản pháp luật (các bộ Luật), các văn
bản triển khai của tỉnh và của huyện
Đã triển khai các văn bản đến các tầng lớp nhân dân như Luật phòng chống
bạo lực gia đình số 02/2007/QH12 ngày 21/11/2007 quy định về phòng ngừa bạo
lực gia đình, bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; trách nhiệm của cá nhân, gia
đình, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống bạo lực gia đình và xử lý vi phạm pháp
luật về phòng, chống bạo lực gia đình; UBND huyện ban hành 03 kế hoạch 03 quyết
định Ban chỉ đạo, 06 công vănvề việc đôn đốc, nhắc nhở việc thành lập mô hình
phòng, chống bạo lực gia đình; tại các xã, thị trấn; 02 hướng dẫnvề việc hướng dẫn
tổ chức thực hiện Tháng hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình;triển
khai thực hiện công tác gia đình và phòng, chống BLGĐ năm đã triển khai 06 đợt
khoảng 6000 lượt người dân đến nghe.
Thực hiện bình đẳng giới đã triển khai thực hiện Luật bình đẳng giới số
73/2006/QH11, ngày 29/11/2006 của Quốc hội khóa XII; Uỷ ban nhân dân huyện
đã ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện công tác nàygồm 03 công văn, 03 Kế
hoạch của Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ huyện Ba Tơ về việc thực hiện công tác bình
đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ huyện.
Chính sách dân số - KHHGĐ được triển khai thực hiện tại huyện Ba Tơ, tỉnh
Quảng Ngãi. Trung tâm DS-KHHGĐ huyện đã tham mưu UBND huyện Ban hành
các văn bản chỉ đạo 04 Quyết định, 03 đề án, 05 kế hoạch, 04 công văn trong lĩnh
vực chính sách dân số.
Chỉ đạo Ban DS-KHHGĐ xã, thị trấn phối hợp với ban ngành đoàn thể xã rà
soát danh sách đối tượng thuộc hộ nghèo được thụ hưởng chính sách theo quy định
tại Điều 1, Nghị định số 39 và làm tờ khai cho 360 đối tượng phụ nữ thuộc hộ nghèo
sinh con đúng chính sách dân số gửi về Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh đúng thời gian
quy định; về việc triển khai công tác Truyền thông - Giáo dục DS-KHHGĐ trên địa
bàn huyện Xây dựng kế hoạch tổ chức truyền thông về Đề án giảm thiểu mất cân
bằng giới tính khi sinh; Kế hoạch tiếp thị xã hội các phương tiện tránh thai; triển
khai Chiến dịch sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn huyện; Phối
29
hợp với Trung tâm Y tế huyện triển khai Chiến dịch chăm sóc SKSS-KHHGĐ tại
10/20 xã, thị trấn trong địa bàn huyện; Triển khai thực hiện kế hoạch tổ chức các
hoạt động truyền thông nhân kỷ niệm và hưởng ứng ngày dân số thế giới 11/7/2017;
Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác DS-KHHGĐ hằng quý, năm. Xây dựng kế hoạch
hướng dẫn tổ chức hoạt động truyền thông về mất cân bằng giới tính khi sinh, hưởng
ứng ngày Quốc tế Người cao tuổi (01/10/2017).
Trẻ em là niềm hạnh phúc của mỗi gia đình và xã hội trong những năm qua
công tác trẻ em cũng được các ngành dọc ở địa phương quan tâm đúng mức; đó là
UBND huyện cũng đã chỉ đạo các ngành triển khai rộng rãi Luật Trẻ em số
102/2016/QH13, ngày 05/4/2016 quy định về quyền, bổn phận của trẻ em; nguyên
tắc, biện pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em. Luật trẻ em mới nhất 2018 quy định
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân trong việc thực
hiện quyền và bổn phận của trẻ em; Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017
của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật trẻ em; Phòng LĐTBXH
huyện đã kịp thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện các văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn các ngành chức năng có liên quan và UBND các xã thị trấn các chính sách liên
quan đến quyền lợi trẻ em gồm 11 công văn, 04 kế hoạch, 06 báo cáo, chỉ đạo về
việctriển khai thực hiện Tháng hành động vì trẻ em,rà soátkiểm tra việc sử dụng lao
động trẻ em, lao động cưỡng bức tại các cơ sở trên địa bàn huyện; huy động đóng
góp “Quỹ bảo trợ trẻ em” triển khai chương trình khám, phẫu thuật miễn phí cho trẻ
em sứt môi-hỡ hàm ếch; điều tra , khảo sát trẻ em bị tim bẩm sinh hoặc nghi ngờ tim
bẩm sinh;về việc tổ chức vui Tết Trung thu cho thiếu nhi trên địa bàn huyệnvà triển
khai chương trình khám, phẫu thuật miễn phí cho trẻ em; chỉ đạo về việc phòng,
chống tai nạn thương tích, đuối nước ở trẻ em, tăng cường công tác bảo vệ trẻ em,
phòng, chống xâm hại, bạo lực trẻ em,về việc tổ chức Tết trung thu về việc khám
sức khỏe, phát thuốc miễn phí và quà trong dịp Tết Nguyên đán, về việc triển khai
chương trình khám, chỉ định phẫu thuật cho trẻ em bị tim bẩm sinh, các báo cáo kết
quả thực hiện Quyết định số 34/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu
chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em (từ năm 2014 đến năm 2017).
30
2.1.3. Đề án chống tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống
Văn bản quy định trong thời gian qua Uỷ ban nhân dân tỉnh đã có nhiều văn
bản như Quyết định số 2001/QĐ-UBND ngày 06/11/2015 của UBND tỉnh về phê
duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận
huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai
đoạn 2016 - 2020”; Quyết định số 1205/QĐ-UBND 06/7/2016 của Chủ tịch UBND
tỉnh về thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Mô hình “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và
hôn nhân cận huyết thông trong vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Ngãi”; Quyết định
số 870 /QĐ-UBND ngày 10/5/2017 của chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt kế
hoặc tổ chức thực hiện mô hình điểm giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận
huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số tại huyện Sơn Hà và huyện Ba Tơ tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn 2017 - 2018.
Công tác triển khai Đề án “Tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng
đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020” của Chính phủ đã được phê duyệt
tại Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng chính phủ, Uỷ ban
nhân dân huyện ban hành các văn bản chỉ đạo như Quyết định số 29/QĐ-UBND;
Thông báo số 06/TB-BCĐ, về việc thành lập và phân công Ban chỉ đạo thực hiện đề
án giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc
thiểu số huyện Ba Tơ; Quyết định số 988/QĐ-UBND Về việc thành lập Đội Nghệ
thuật quần chúng huyện Ba Tơ tham gia Hội thi tuyên truyền giảm thiểu tình trạng
tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Ngãi;
Công văn 4241/UBND Về việc bố trí công chức tham gia lắp đặt pa nô tuyên truyền
thực hiện Đề án 498/QĐ-TTg. Ban hành 06 Kế hoạchchỉ đạo về tổ chức tuyên truyền
về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống. UBND huyện ban hành 09 công văn chỉ
đạo các xã, thị trấn về thực hiện đề án giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận
huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số huyện Ba Tơ, 06 báo cáo về đánh giá tình
hình công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình và tảo hôn, thực hiện đề án trên địa bàn
huyện từ năm 2015 đến tháng 8/2016;
31
Mô hình của địa phương tại huyện Ba Tơ; Thực hiện Quyết định số 2001/QĐ-
UBND ngày 06/11/2015 của UBND tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh là cơ quan chủ trì, đã
phối hợp với UBND huyện tổ chức triển khai xây dựng mô hình điểm thực hiện Đề
án Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân
tộc thiểu số tỉnh Quảng Ngãi năm 2016 tại huyện Ba Tơ với 02 mô hình điểm là:
Trường THPT Ba Tơ và tại xã Ba Tô làm mô hình điểm trong năm 2016, với nhiều
hoạt động phải thực hiện. Song với tinh thần tất cả vì sự tiến bộ, nhận thức tốt về
phòng, chống tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số,
các cán bộ của Ban Dân tộc, UBND huyện Ba Tơ, UBND xã Ba Tô, Trường THPT
Ba Tơ đã phối hợp chặt chẽ, triển khai đồng bộ để hoàn thành công tác triển khai
thực hiện các hoạt động của mô hình đạt mục đích và yêu cầu đề ra.
Có thể thấy rằng, việc xây dựng mô hình tại xã Ba Tô và Trường THPT Ba
Tơ đã có hiệu quả bước đầu, đã góp phần tuyên truyền rộng rãi hơn giúp đồng bào
dân tộc thiểu số từng bước hiểu biết về các nội dung của nạn tảo hôn và hôn nhân
cận huyết thống, đây là cơ sở cho việc phát triển các hoạt động những năm tiếp theo.
Qua đó, giúp nâng cao trình độ hiểu biết của người dân về phòng, chống tảo hôn và
hôn nhân cận huyết thống, một hoạt động hoàn toàn mới đối với người dân ở xã Ba
Tô và Trường THPT Ba Tơ.
2.1.4. Các quy định kết hôn với người nước ngoài
Kết hôn với người nước ngoài các thủ tục đăng ký phải đảm bảo theo Luật
hôn nhân và gia đình 2014 và nghị định số 126/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình 2014, Luật
hộ tịch 2014 và nghị định 123/2015/NĐ-CP; Thủ tục đăng ký kết hôn: Điều 30 Nghị
định 123/2015/NĐ-CP bao gồm những giấy tờ sau:
Tờ khai đăng ký kết hôn của mỗi bên theo mẫu
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận
tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được cấp; giấy tờ chứng minh tình trạng
hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi mà người
đó là công dân cấp, cả hai giấy tờ trên không không quá 06 tháng tính đến ngày nhận
32
hồ sơ; Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài
được cấp chưa quá 06 tháng; tính đến ngày đó cả hai không mắc các bệnh tâm thần
hoặc bệnh khác làm mất năng lực hành vi dân sự; Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm
trú (đối với công dân Việt Nam cư trú trong nước); thẻ thường trú hoặc chứng nhận
tạm trú (đối với người nước ngoài).
Hồ sơ nộp tại Phòng tư pháp huyện; Sau thời hạn hơp lệ tiếp nhận hồ sơ,
phỏng vấn, xác minh của Phòng tư pháp hợp pháp thì thực hiện lễ đăng ký kết hôn
tại Sở tư pháp. Thủ tục lễ kết hôn thực hiện theo Điều 32 nghị định này.
Sau khi thực hiện xong công dân được Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp
huyện cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được
cấp kể từ ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn; Quá trình triển khai thực hiện kết hôn với
người nước ngoài các văn bản Pháp luật nêu trên đều đã được triển khai rộng rãi đến
tầng lớp nhân dân trên địa bàn huyện, nhưng trên thực tế thời gian qua từ 2016 đến
thời điểm xong luận văn công dân đang sinh sống tại địa bàn huyện Ba Tơ chưa có
trường hợp nào đăng ký kết hôn với người nước ngoài.
2.2. Bộ máy lãnh đạo thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình
Thực hiện chính sách pháp luật về hôn nhân và gia đình, Huyện Ba Tơ đã
triển khai thực hiện xây dựng bộ máy chỉ đạo, lãnh đạo và thực hiện từ cấp huyện
đến cấp cơ sở.
Về bộ máy lãnh đạo: Huyện ủy, Ban thường vụ huyện ủy chỉ đạo Uỷ ban nhân
dân huyện các Đảng ủy trực thuộc các ngành Đoàn thể, tổ chính chính trị - xã hội
của huyện triển khai phổ biến rộng rãi nội dung các văn bản chỉ đạo của Trung ương
và của tỉnh Quảng Ngãi gồm:
Kết luận 11/-KL/TW của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị Quyết số 47-
NQ/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số kế hoạch
hóa gia đình; chỉ thị 20/CT-TW của Bộ Chính trịvề việc tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác chăm sóc giáo dục trẻ em trong tình hình mới; Chỉ thị 21-
CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục đẩy mạnh công tác phụ nữ
33
trong tình hình mới; Chỉ thị 49- CT/TW của Ban chấp hành Trung ương về xây dựng
gia đình thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước;
Chỉ thị số 15-CT/TU của Tỉnh ủy Quảng Ngãi về tăng cường sự lãnh đạo của cấp
ủy đảng đối với công tác tuyên truyền, giáo dục sức khỏe, giới tính, ngăn ngừa, giảm
thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống vùng đồng bào dân tộc thiểu
số trên địa bàn tỉnh; Để cụ thể hóa các Chỉ thị của Đảng, của tỉnh ủy Quảng Ngãi;
Huyện ủy đã Ban hành Nghị quyết số 01-NQ/HU của Huyện ủy Ba Tơ về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác ngăn chặn, đẩy lùi các phong tục, tập quán
lạc hậu trên địa bàn huyện Ba Tơ, trong đó có việc kết hôn, ly hôn, nhận con nuôi..
trái với pháp Luật.
Trên tinh thần chỉ đạo và học tập các Nghị quyết của Trung ương, tỉnh ủy, huyện
ủy Uỷ ban nhân huyện Ba Tơ đã cụ thể hóa bằng các Nghị quyết, Quyết định, kế
hoạch hằng năm đưa các chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể, hằng năm phải giảm tỷ lệ tảo
hôn, giảm tỷ lệ các vụ bạo lực gia đình, giảm tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng, giảm
tỷ lệ ly hôn và tăng tỷ lệ chất lượng dân số theo chu kỳ kế hoạch dài hạn, trung hạn
và ngắn hạn...Các Nghị quyết của UBND huyện giao cho các Ban, ngành, UBND
xã, thị trấn triển khai và tổ chức thực hiện các Nghị quyết đưa nghị quyết vào đời
sống thực tế của nhân dân tại địa phương, hằng tháng, quý, năm tiến hành sơ kết,
tổng kết và báo cáo kết quả tổ chức thực hiện, đề xuất các giải pháp hay để sớm đưa
nghị quyết vào đời sống thực tế trong nhân dân có hiệu quả.
Bộ máy triển khai thực hiện: Uỷ ban nhân dân huyện thành lập các Ban chỉ
đạo về Tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, phòng chống bạo lực gia đình trên cơ
sở giới, các ban chỉ đạo khác có liên quan đến vấn đề hôn nhân và gia đình.
1, Các cơ quan chỉ đạo: Huyện ủy mời đồng chí Phó bí thư, Chủ tịch HĐND
huyện tham gia; Ủy ban nhân dân huyện đồng chí Phó chủ tịch làm Trưởng ban các
Ban chỉ đạo trên.
2. Các cơ quan triển khai thực hiện bao gồm:
Bộ máy giúp việc hỗ trợ thực hiện: Văn phòng, các phòng chuyên môn,
34
Lãnh đạo Văn phòng HĐND và UBND huyện Ba Tơ gồm có Chánh Văn
phòng và 02 Phó Chánh Văn phòng.
Chánh Văn phòng HĐND, UBND huyện phân công 01 đồng chí Phó chánh
văn phòng phụ trách lĩnh vực văn hóa - xã hội và một số nhân viên trong bộ máy
Văn phòng HĐND, UBND huyện cùng tham mưu phụ trách trong lĩnh vực này, làm
đầu mối liên hệ công việc giữa các Phòng, ban, tổ chưc chính trị xã hội, UBND xã,
thị trấn của huyện, tham mưu các văn bản chỉ đạo điều hành, báo cáo tổng kết số
liệu, đề xuất các kiến nghị giải pháp lãnh đạo điều hành trong lĩnh vực này.
Các phòng chuyện môn của huyện có liên quan đến chính sách pháp luật hôn
nhân và gia đình như: Phòng Văn hóa thông tin, Phòng Tư pháp, Trung tâm dân số
- Kế hoạch hóa gia đình, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Lao động – Thương
binh và Xã hội, Phòng Dân tộc, Phòng Tài chính, Phòng Y tế, Đài Truyền thanh -
Phát lại truyền hình huyện, UBND các xã, thị trấn, căn cứ theo qui định pháp luật
có phân công rõ ràng từng trách nhiệm của cán bộ công chức đơn vị của các Phòng
chuyên môn của huyện thực hiện chức trách theo chức năng nhiệm vụ để tham mưu
UBND huyện trong các lĩnh vực Kinh tế - Văn hóa - xã hội, An ninh - Quốc phòng
của huyện.
2.2.1. Sự phối hợp thực hiện giữa các đơn vị trong hệ thống chính trị
Xác định các bên liên quan trong quá trình triển khai thực hiện chính sách
Pháp luật hôn nhân và gia đình.
Trung tâm DS-KHHGĐ huyệnlà cơ quan được Chi cục DS-KHHGĐ đặt tại
huyện, có chức năng triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật, truyền
thông giáo dục về DS-KHHGĐ trên địa bàn huyện, các chính sách về dân số, gia
đình và trẻ em, có trách nhiệm kết hợp công việc với các cơ quan chức năng cùng
thực thi công việc liên quan đến các chính sách dân số, gia đình, trẻ em và một số
chính sách khác UBND huyện giao và chỉ đạo; hàng tháng tổng hợp, báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất, kết quả thực hiện và các kiến nghị, đề xuất những vấn đề liên quan
trong quá trình tổ chức thực hiện cho UBND huyện.
35
Phòng y tế huyện là cơ quan tham mưu giúp UBND huyện trong lĩnh vực y tế tham
mưu báo cáo về chất lượng dân số, sinh đẻ có kế hoạch phòng các dịch bệnh và một
số chức năng nhiệm vụ của phòng theo quy định của Nhà nươc, hàng tháng tổng
hợp, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất, kết quả thực hiện và các kiến nghị, đề xuất
những vấn đề liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện cho UBND huyện.
Cơ quan quản lý nhà nướcvề tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật hôn nhân
và gia đình gồm các Phòng, ban sau;
Phòng Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện),
thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước
về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra,
xử lý văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính; phổ biến, giáo dục
pháp luật; hòa giải ở cơ sở; nuôi con nuôi; hộ tịch; chứng thực; bồi thường nhà nước;
trợ giúp pháp lý; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng tư pháp huyện; Trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm
về lĩnh vực tư pháp; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật về các lĩnh vực thuộc
phạm vi thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong lĩnh vực tư pháp. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo các văn bản
về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch
trong lĩnh vực tư pháp sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ về công tác tư pháp ở cấp xã.
Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; Phối hợp xây dựng quyết định, chỉ
thị thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân cấp huyện do các cơ quan
chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì xây dựng; Thẩm định dự
thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân
36
dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật; Tổ chức lấy ý kiến nhân dân
về các dự án luật, pháp lệnh theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện và
hướng dẫn của Sở Tư pháp.
Về theo dõi thi hành pháp luật; Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên
địa bàn; Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc
thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương; Tổng hợp, đề
xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi
hành pháp luật; Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực tư pháp thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; Giúp Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
cấp huyện ban hành; hướng dẫn công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân cấp xã
ban hành; Thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật; trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định
của pháp luật. Tổ chức triển khai thực hiện việc rà soát, hệ thống hoá văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định
của pháp luật; đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa chung
của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và của Ủy ban nhân
dân cấp xã.
Về kiểm soát thủ tục hành chính; Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện, hướng dẫn của
cơ quan tư pháp cấp trên và theo quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành
chính; Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, tổ chức thực hiện rà
soát, đánh giá thủ tục hành chính thực hiện trên địa bàn huyện để kiến nghị, đề
37
xuất việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ; Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện niêm yết công khai thủ tục hành chính, báo cáo tình hình, kết quả giải
quyết thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính của cơ quan chuyên môn cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
Về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở; Xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật
và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành; Theo dõi, hướng
dẫn và kiểm tra công tác phổ, biến giáo dục pháp luật tại địa phương; đôn đốc,
kiểm tra các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan,
tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc tổ chức Ngày Pháp luật
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn; Thực hiện nhiệm vụ của
cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp huyện;
Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật theo
quy định của pháp luật; Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp
luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về hoà giải ở cơ sở. Thẩm định
dự thảo hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố trước khi trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm
vụ về xây dựng xã, phường, thị trấn tiếp cận pháp luật theo quy định.
Về quản lý và đăng ký hộ tịch; Chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện công
tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và
đăng ký hộ tịch cho công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã; Giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật; đề nghị Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân
dân cấp xã cấp trái với quy định của pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp
luật); Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích
lục hộ tịch theo quy định; Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch; lưu trữ Sổ
hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định pháp luật. Thực hiện nhiệm vụ quản lý về
nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật.
38
Về chứng thực; Hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ cho công chức chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao
từ bản chính, chứng thực chữ ký; Thực hiện cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản
sao từ bản chính, chứng thực chữ ký theo quy định của pháp luật.
Về bồi thường nhà nước: Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định cơ
quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc
chưa có sự thống nhất về việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường theo quy
định của pháp luật; Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc giải quyết bồi
thường; Cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện
quyền yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính; Theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách nhiệm
hoàn trả theo quy định của pháp luật đối với trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm giải quyết bồi thường.
Về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương; Đề xuất với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh kiến nghị cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, xử lý các quy định
xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng
chéo, mâu thuẫn với nhau; Hướng dẫn nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính; Thực hiện thống kê về xử lý vi phạm hành chính trong
phạm vi quản lý của địa phương. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, hành chính theo quy định của pháp luật và quy
chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự địa phương
do Bộ Tư pháp ban hành. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản
lý nhà nước về công tác tư pháp đối với công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, các tổ
chức và cá nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật. Tổ chức ứng dụng
khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý
nhà nước về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Phòng. Thực hiện công tác thông
tin, thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao
39
theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Tư pháp. Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan kiểm tra, tham gia thanh tra việc thực hiện pháp luật trong các
lĩnh vực quản lý đối với tổ chức, cá nhân, trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo;
phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong hoạt động tư pháp trên địa bàn theo quy
định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao hoặc theo quy định của pháp
luật. Các cơ quan phối hợp triển khai thực hiện: Vai trò, nhiệm vụ, các nội dung hoạt
động, các nguyên tắc phối hợp các cơ quan cấp dưới.
Phòng Văn hoá và Thông tin là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản
lý nhà nước về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo; thực hiện
một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và
theo quy định của pháp luật (việc thực hiện chức năng, quản lý nhà nước về thông
tin và truyền thông của Phòng được quy định tại Thông tư liên tịch của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ trưởng Bộ Nội vụ).
Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng văn hóa thông tin huyện; Trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; kế hoạch dài hạn, 05 (năm) năm
và hàng năm; đề án, chương trình phát triển văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao, du
lịch và quảng cáo; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước, xã hội hoá trong lĩnh vực quản lý nhà nước được giao. Trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực văn hoá, gia
đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình đã được phê duyệt; hướng dẫn, thông
tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, hoạt động phát triển sự
nghiệp văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo; chủ trương xã hội
hoá hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao; phòng, chống bạo lực trong gia đình.
Hướng dẫn các tổ chức, đơn vị và nhân dân trên địa bàn huyện thực hiện phong trào
văn hoá, văn nghệ; phong trào luyện tập thể dục, thể thao; xây dựng nếp sống văn
40
minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội; xây dựng phong trào, “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hoá”; xây dựng gia đình văn hoá, làng văn hoá, khu phố văn
hoá, đơn vị văn hoá; bảo vệ các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh;
bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch, môi trường du lịch,
khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các Thư
viện, Trung tâm Văn hóa, Trung tâm Thể dục thể thao hoặc Trung tâm Văn hóa -
Thể thao, các thiết chế văn hoá cơ sở, các cơ sở hoạt động dịch vụ văn hoá, thể dục,
thể thao, du lịch và quảng cáo điểm vui chơi công cộng thuộc phạm vi quản lý của
Phòng văn hóa trên địa bàn huyện.
Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động các hội và tổ chức phi
chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc các lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể
thao, du lịch và quảng cáo theo quy định của pháp luật. Hướng dẫn chuyên môn
nghiệp vụ về lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo đối
với các chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về
hoạt động văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo trên địa bàn
huyện; giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo của công dân về lĩnh vực văn hoá, gia
đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo theo quy định của pháp luật. Thực hiện
công tác thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình hoạt động văn hoá, gia
đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện giao hoặc theo quy định của pháp luật. Ngoài các nhiệm vụ trên,
Phòng Văn hoá và Thông tin còn thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn về lĩnh vực
thông tin, truyền thông theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch của Bộ Thông tin và
Truyền thông và Bộ Nội vụ.
Vai trò của Trung tâm dân số huyện: Trung tâm DS-KHHGĐ huyện là đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Chi cục DS-KHHGĐ đặt tại huyện, có chức năng triển khai thực
41
hiện các nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật, truyền thông giáo dục về DS-KHHGĐ trên
địa bàn huyện. Trung tâm DS-KHHGĐ huyện chịu sự quản lý toàn diện của Chi cục
DS-KHHGĐ tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, kỹ thuật về dịch vụ
KHHGĐ, truyền thông giáo dục của các Trung tâm liên quan ở cấp tỉnh và chịu sự
quản lý nhà nước theo địa bàn của Uỷ ban nhân dân huyện. Trung tâm DS-KHHGĐ
huyện có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu và có tài khoản riêng.
Nhiệm vụ quyền hạn của Trung tâm dân số huyện; Xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, kỹ thuật về DS-KHHGĐ và truyền thông giáo
dục về DS-KHHGĐ trên cơ sở kế hoạch của Chi cục DS-KHHGĐ thuộc Sở Y tế và
tình hình thực tế trên địa bàn huyện, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Triển khai,
phối hợp thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật, cung cấp dịch vụ về DS-
KHHGĐ theo phân cấp và theo quy định của pháp luật. Triển khai, phối hợp thực
hiện các hoạt động truyền thông, giáo dục, vận động, phổ biến các sản phẩm truyền
thông về DS-KHHGĐ theo phân cấp và theo quy định của pháp luật. Hướng dẫn,
kiểm tra và giám sát chuyên môn các hoạt động về DS-KHHGĐ của trạm y tế xã và
cộng tác viên DS-KHHGĐ thôn, bản.Quản lý và triển khai thực hiện các dự án thuộc
Chương trình Mục tiêu Quốc gia về DS-KHHGĐ, các dự án khác được Chi cục DS
-KHHGĐ phân công.Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn, nghiệp
vụ đối với cán bộ chuyên trách DS-KHHGĐ xã và cộng tác viên DS-KHHGĐ thôn,
bản. Tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng kết quả nghiên cứu và tiến bộ khoa
học, kỹ thuật về lĩnh vực DS-KHHGĐ/SKSS.Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Chi cục trưởng Chi cục DS-KHHGĐ và Uỷ ban nhân dân huyện giao.
Phòng Dân tộc và các Phòng, ban liên quan khác ngoài thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của phòng còn kết hợp trong việc theo dõi và tổ chức thực hiện đề án tảo
hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc của Ban Dân tộc tỉnh
làm mô hình tại huyện Ba Tơ. Thực hiện nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân huyện giao.
Vai trò của Tòa án nhân dân huyện: Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công
lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo
vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Bằng hoạt
42
động của mình, Tòa án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, nghiêm
chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức
đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác. Tòa án nhân danh
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và giải quyết các
việc khác theo quy định của pháp luật; xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện các
tài liệu, chứng cứ đã được thu thập trong quá trình tố tụng; căn cứ vào kết quả tranh
tụng ra bản án, quyết định việc có tội hoặc không có tội, áp dụng hoặc không áp
dụng hình phạt, biện pháp tư pháp, quyết định về quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền
nhân thân. Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được
cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm
chỉnh chấp hành.
Khi thực hiện nhiệm vụ xét xử vụ án hình sự, Tòa án có quyền: Xem xét, kết
luận về tính hợp pháp của các hành vi, quyết định tố tụng của Điều tra viên, Kiểm
sát viên, Luật sư trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử; xem xét việc áp dụng, thay
đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; Xem xét, kết luận
về tính hợp pháp của các chứng cứ, tài liệu do Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện
kiểm sát, Kiểm sát viên thu thập; do Luật sư, bị can, bị cáo và những người tham
gia tố tụng khác cung cấp; Khi xét thấy cần thiết, trả hồ sơ yêu cầu Viện kiểm sát
điều tra bổ sung; yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc Tòa án kiểm
tra, xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;
Yêu cầu Điều tra viên, Kiểm sát viên và những người khác trình bày về các vấn đề
có liên quan đến vụ án tại phiên tòa; khởi tố vụ án hình sự nếu phát hiện có việc bỏ
lọt tội phạm; Ra quyết định để thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của Bộ
luật tố tụng hình sự.
Trong hệ thống chính trị nước ta việc kết hợp thực hiện liên quan đến chính
sách pháp luật hôn nhân và gia đình, Huyện uỷ đề ra chủ trương, chính sách, định
hướng chiến lược thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình trên địa bàn
huyện bằng chỉ thị, nghị quyết, các kế hoạch chiến lược, các văn bản chỉ đạo ...
43
Uỷ ban nhân dân huyện là cơ quan tổ chức thực hiện chính sách pháp luật hôn
nhân và gia đình trong địa bàn huyện bằng việc ban hành các Quyết định, phân công
nhiệm vụ, lập các kế hoạch thực hiện chính sách liên quan trách nhiệm, nhiệm vụ
phải thực hiện, văn bản chỉ đạo, yêu cầu phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc
các phòng, ban, tổ chức chính trị xã hội huyện, UBND xã, thị trấn.
Uỷ ban nhân dân huyện là cơ quan chính trong việc tổchức thực hiện các
chính sách thuộc lĩnh vực và thẩm quyền Uỷ ban nhân dân huyện trong đó có chính
sách pháp luật hôn nhân và gia đình, là cơ quan phải thực hiện việc sơ kết, tổng kết
rút ra bài học kinh nghiệm, đề xuất biện pháp, giải pháp tổ chức thực hiện và báo
cáo kết quả tổ chức thực hiện lên Huyện ủy, UBND tỉnh hằng tháng, quý, năm.
Các phòng chuyên môn trực thuộc Uỷ ban nhân dân huyện: Phòng Văn hóa
thông tin, Phòng Tư pháp, Trung tâm dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Phòng Giáo
dục và Đào tạo, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Phòng Dân tộc, Phòng
Tài chính, Phòng Y tế, Đài Truyền thanh - Phát lại truyền hình huyện, UBND các
xã, thị trấn, căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của mỗi phòng có liên quan đến chính
sách pháp luật hôn nhân và gia đình, tham mưu giúp UBND huyện trong mỗi lĩnh
vực được phân công của UBND huyện, bằng các việc làm cụ thể ra các công văn,
văn bản chỉ đạo việc tổ chức thực hiện chính sách này như tuyên truyền, phổ biến
thành lập các mô hình điểm giảm thiểu bạo lực về giới, bạo lực gia đình, giảm tảo
hôn, các chính sách dân số, gia đình văn hóa triển khai các lớp tập huấn các kỹ năng
liên quan đến chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình.
Các tổ chức chính trị xã hội như: Mặt trận, Hội liên hiệp phụ nữ, Đoàn thanh
niên, Hội người cao tuổi các cơ quan liên quan khác phối hợp trong việc tuyên truyền
phổ biến chính sách, pháp luật theo chức năng nhiệm vụ của mình, chỉ đạo ngành
dọc cấp cơ sở để cùng tổ chức thực hiện tốt chính sách pháp luật hôn nhân và gia
đình trên địa bàn huyện.
2.2.2. Sự phối hợp thực hiện với các tổ chức chính trị xã hội
44
Tổ chức thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình có liên quan đến
nhiều ngành dọc trong hệ thống chính trị nhưng vay trò chính là cơ quan: Hội liên
hiệp phụ nữ huyện, Hội người cao tuổi, Tòa án nhân dân huyện có nhiệm liên quan
Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam có vai trò:
với nhau đó là:
Ngoài các vai trò đã qui định tại điều lệ của Hội thì hội liên hiệp phụ nữ còn có vai
trò rất quan trọng trong việc tuyên truyền gương mẫu trước hết là gia đình, con cháu
của mình không tảo hôn, không cho hôn nhân cận huyết thống, không bạo lực gia
đình và các hành vi vi phạm các pháp luật khác, sau đó mới tuyên truyền cho các
chị em hội viên, quần chúng nhân dân làm theo. Hội liên hiệp phụ nữ làm nòng cốt
thí điểm các mô hình xã, thị trấn không có bạo lực gia đình, không tảo hôn, gia đình
ấm no bình đẳng hạnh phúc..,
Nhiệm vụ của Hội liên hiệp Phụ nữ huyện; Tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư
tưởng, lý tưởng cách mạng, phẩm chất đạo đức, lối sống; đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; Vận động các tầng lớp phụ nữ chủ động,
tích cực thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ
quốc; vận động, hỗ trợ phụ nữ nâng cao năng lực, trình độ, xây dựng gia đình hạnh
phúc; chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ; Tham mưu đề xuất,
tham gia xây dựng, phản biện xã hội và giám sát việc thực hiện đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của phụ nữ, gia đình và trẻ em;
Xây dựng, phát triển tổ chức Hội vững mạnh; Đoàn kết, hợp tác với phụ nữ
các nước, các tổ chức, cá nhân tiến bộ trong khu vực và thế giới vì bình đẳng, phát
triển và hòa bình.
Hội Nông dân Việt Nam có vai trò tập hợp đoàn kết nông dân, xây dựng giai cấp
nông dân vững mạnh về mọi mặt, xứng đáng là lực lượng tin cậy trong khối liên
minh vững chắc công, nông, trí, bảo đảm thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Hội nông dân có vai trò không kém trong
45
việc tuyên truyền hội viên của mình thực hiện tốt pháp luật hôn nhân và gia đình,
không để con cái hội viên tảo hôn và vi phạm luật hôn nhân và gia đình.
Vai trò Hội người cao tuổi huyện: Thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 27 Luật
Người cao tuổi, gồm: Tập hợp, đoàn kết, động viên người cao tuổi tham gia sinh
hoạt Hội Người cao tuổi, góp phần thực hiện các chương trình kinh tế - văn hóa - xã
hội; giáo dục thế hệ trẻ, xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa, giữ gìn an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; Làm nòng cốt
trong phong trào toàn dân chăm sóc, phụng dưỡng, phát huy vai trò người cao tuổi;
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên là người cao tuổi; Nghiên cứu nhu
cầu, nguyện vọng chính đáng của người cao tuổi để kiến nghị với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền; Đại diện cho người cao tuổi Việt Nam tham gia các tổ chức Quốc
tế, các hoạt động đối ngoại nhân dân vì lợi ích của Tổ quốc và của người cao tuổi.
Tham gia xây dựng, bảo vệ trật tự và an toàn xã hội; tham gia tổ chức thực hiện
tháng hành động vì người cao tuổi Việt Nam; Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy
định của pháp luật.
Quyền hạn Hội người cao tuổi huyện; Tham gia với Đảng, Nhà nước xây
dựng cơ chế, chính sách liên quan trực tiếp đến người cao tuổi và thi hành Hiến
pháp, Luật Người cao tuổi; Tham gia thực hiện một số hoạt động, dịch vụ thuộc lĩnh
vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Tư vấn, giám sát các chính sách,
chương trình, đề tài, dự án do cơ quan nhà nước yêu cầu về các vấn đề thuộc lĩnh
vực người cao tuổi và hoạt động của Hội theo quy định của Điều lệ Hội và quy định
của pháp luật.
2.2.3. Kết quả triển khai các hoạt động cụ thể thực hiện các chính sách
Pháp luật hôn nhân và gia đình trong 02 năm 2016 - 2017.
Về hoạt động quản lý nhà nước: Quy trình ban hành văn bản triển khai các
quy định của pháp luật, đề án của Trung ương, Bộ, Ngành. Khi Văn phòng Uỷ ban
nhân dân huyện nhận được các văn bản của các cơ quan, bộ, ngành, trung ương bộ
phận văn phòng có văn bản chỉ đạo các phòng, ban của huyện tham mưu chuyển qua
phòng tư pháp thẩm định và triển khai thực hiện văn bản đó. Các văn bản của Bộ Tư
pháp và của sở tư pháp về triển khai thực hiện luật hôn nhân gia đình và các bộ luật
46
liên quan. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật là khâu đầu tiên của
hoạt động thực thi pháp luật, là cầu nối đưa pháp luật vào cuộc sống. Để nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân trên địa bàn huyện. Ngày 22/01/2016,
Phòng Tư pháp đã tham mưu cho UBND huyện xây dựng và ban hành Kế hoạch số
09/KH-UBND triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2016 trên địa
bàn huyện; Kế hoạch số 10/KH-UBND ngày 25/01/2016 triển khai thực hiện chính
sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trên địa bàn huyện Ba Tơ; Kế hoạch số
42/KH-UBND ngày 22/4/2016 thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phổ biến nội dung cơ
bản của công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị và pháp luật Việt Nam cho
cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân” trên địa bàn huyện Ba Tơ giai đoạn 2016
– 2020; Kế hoạch số 88/KH-UBND ngày 10/10/2016 về việc triển khai, thực hiện
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Ba Tơ giai đoạn từ năm
2016 đến năm 2020; Kế hoạch số 92/KH-UBND ngày 21/10/2016 tổ chức hưởng
ứng Ngày pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2016 trên địa
bàn huyện Ba Tơ; Công văn số 3239/UBND ngày 20/9/2016 về việc phát động cuộc
thi viết “Tìm hiểu Luật Hôn nhân và gia đình”; xây dựng kế hoạch, nội dung và tổ
chức tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của Luật Bầu cử đại biểu
Quốc hội và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 – 2021, giới thiệu những điểm
mới trong công tác bầu cử đại biểu HĐND; quyền bầu cử của công dân, trách nhiệm
của cử tri trong công tác bầu cử, các quy định về trình tự, thể thức bầu cử… đến cán
bộ, công chức và nhân dân trên địa bàn huyện.
Trong 02 năm (2016- 2017), Uỷ ban nhân dân huyện tổ chức các cuộc hội
nghị triển khai các văn bản luật: Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Luật Hoạt động
giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân; Luật Tố tụng hành chính; Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật; Luật Trưng cầu ý dân; Bộ luật Dân sự, Bộ luật
Tố tụng dân sự cho đại diện lãnh đạo UBMTTQVN, các hội, đoàn thể, cơ quan, ban
ngành, báo cáo viên pháp luật huyện; Chủ tịch hoặc phó Chủ tịch UBMTTQVN,
Chủ tịch hoặc phó Chủ tịch HĐND, Chủ tịch hoặc phó Chủ tịch UBND, công chức
Tư pháp - hộ tịch, công chức Văn phòng - Thống kê các xã, thị trấn có 539 lượt
47
người tham dự. Trong công tác phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức 02 cuộc hội nghị:
Tập huấn nghiệp vụ chứng thực, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho đại diện UBND,
công chức tư pháp hộ tịch, đội ngũ báo cáo viên pháp luật các xã, thị trấn có 439
lượt người tham dự; Phối hợp với Hội Luật gia tỉnh Quảng Ngãi tổ chức 01 cuộc hội
nghị tập huấn nghiệp vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý và tư vấn
pháp luật cho đại diện lãnh đạo UBMTTQVN huyện; các tổ chức Chính trị - Xã hội;
Văn hóa - Thông tin; Đài Truyền thanh – Phát lại truyền hình huyện; báo cáo viên
pháp luật huyện; đại diện lãnh đạo HĐND, UBND, UBMTTQVN, công chức Tư
pháp – hộ tịch, công chức Văn hóa – xã hội các xã, thị trấn với 156 lượt người tham
dự. Phổ biến giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý theo Kế hoạch số 3276/KH-
UBND ngày 30/7/2014; Phòng Tư pháp đã tiến hành khảo sát và chọn 02 xã (Ba
Dinh và Ba Vì), làm xã thí điểm, tổ chức hội nghị phổ biến giáo dục và trợ giúp
pháp lý tại xã với các nội dung: Luật Tổ chức chính quyền địa phương; Luật Bầu cử
đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND các cấp; Luật Bảo vệ môi trường... có 155 lượt
người tham dự. Chỉ đạo các xã cần tập trung hình thức tuyên truyền giáo dục pháp
luật trực tiếp bằng miệng và cấp phát tờ rơi; phối hợp tổ chức các đợt trợ giúp pháp
lý lưu động kết hợp với tuyên truyền, giáo dục pháp luật theo từng lĩnh vực, chuyên
đề về pháp luật phù hợp với từng địa phương, có 5.555 lượt người tham dự.
Đài Truyền thanh - Phát lại truyền hình huyện tiếp tục tuyên truyền nội dung
của các văn bản luật vào các chương trình thời sự phát sóng Đài huyện và đài truyền
thanh các xã, thị trấn trong các ngày thứ 5 và thứ 6 hàng tuần, thời lượng từ 7 đến
10 phút, ngày phát 02 lần vào buổi sáng và buổi chiều. Về hình thức tuyên truyền
thông qua các buổi sinh hoạt “Ngày pháp luật”, tập huấn về các chuyên đề về pháp
luật; trên các phương tiện thông tin đại chúng, phương tiện loa phát thanh với chuyên
mục “Phổ biến pháp luật” hàng tuần (trong đó có tiếng Kinh dịch sang tiếng Hrê).
Chỉ đạo hướng dẫn các xã, thị trấn xây dựng kế hoạch và triển khai phổ biến,
tuyên truyền nội dung các luật liên quan thiết thực đến các quan hệ xã hội và yêu
cầu của cơ sở như: Hiến pháp năm 2013; Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Luật Đất
đai năm 2013; Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Luật Công an nhân dân; Luật
48
Căn cước công dân; Luật Tổ chức Quốc hội; Luật Tổ chức Tòa án nhân dân; Luật
Bảo hiểm xã hội; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự;
Luật Tổ chức Chính phủ; Luật Tổ chức chính quyền địa phương; Luật Bầu cử đại
biểu Quốc hội và đại biểu HĐND … kết quả triển khai phổ biến 138 cuộc, với tổng
số 12.671 lượt người tham gia học tập các nội dung trên. Việc kiện toàn Hội đồng
phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật, đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền
viên pháp luật được thực hiện đúng theo quy định của Luật Phổ biến giáo dục pháp
luật và Quyết định số 27/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định về thành
phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật;
tham mưu UBND huyện ban hành Quyết định số 1648/QĐ-UBND về việc tổ chức
lại Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật huyện có 23 thành viên và chỉ
đạo củng cố báo cáo viên pháp luật cấp huyện với 11 người, tuyên truyền viên pháp
luật cấp xã 111 người.
Ban chỉ đạo công tác gia đình huyện tổ chức Hội thi câu lạc bộ xây dựng gia
đình hạnh phúc huyện Ba Tơ lần thứ I, năm 2016 có 13 xã, thị trấn tham gia, tổ chức
tại 03 cụm xã Ba Vì, Ba Thành và Thị trấn. Hội thi đã góp phần nâng cao nhận thức
của người dân về hạnh phúc gia đình, về phòng chống bạo lực gia đình và sự quan
tâm của lãnh đạo các cấp đối với công tác gia đình trong tình hình hiện nay. Các xã,
thị trấn trong huyện đã tổ chức treo băng rôn, tuyên truyền trên Đài Truyền thanh
xã, tổ chức tuyên truyền lồng ghép trong các cuộc họp tại thôn, tổ dân phố, khu dân
cư nhân ngày Quốc tế Hạnh phúc (20/3), ngày Gia đình Việt Nam (28/6), ngày Thế
giới xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ 25/11/2015, có 13 xã, thị trấn tham gia hội thi
câu lạc bộ xây dựng gia đình hạnh phúc tại huyện.
Công tác tuyên truyền các ngày Quốc tế Hạnh phúc (20/3) và Ngày Gia đình
Việt Nam (28/6), đã tổ chức tuyên truyền bằng xe thông tin lưu động dọc theo Quốc
Lộ 24 từ xã Ba Liên đến xã Ba Tiêu với tổng số 2 đợt; đồng thời treo 6 băng rôn
tuyên truyền trên các tuyến đường ngang tại trung tâm huyện. Xây dựng kế hoạch
tuyên truyền hưởng ứng Tháng hành động vì Bình đẳng giới và phòng chống bạo
lực trên cơ sở giới năm 2016 và ngày Thế giới xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ (25/11),
49
Kế hoạch tuyên truyền về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống. Đồng thời ban hành
văn bản hướng dẫn 20 xã, thị trấn tổ chức tuyên truyền tại địa phương.
Trên địa bàn năm 2016 xảy ra 56 vụ bạo lực gia đình; Bạo lực gia đình xảy ra
ở các lứa tuổi từ 16 đến 59 tuổi và chủ yếu là bạo lực thân thể, người gây bạo lực là
nam và nạn nhân là nữ có 32 vụ, 01 vụ nạn nhân là nam. Nguyên nhân chủ yếu là
do mâu thuẫn gia đình, vợ chồng, say rượu, nghi ngờ ghen tuông, khó khăn về kinh
tế gia đình vv... Hầu hết các vụ bạo lực gia đình đều được các thôn, tổ dân phố, khu
dân cư phối hợp với các hội, đoàn thể tại địa phương hòa giải, phê bình trong cộng
đồng dân cư. Tuy nhiên có 01 vụ được UBND thị trấn xử phạt hành chính (theo báo
cáo của UBND Thị trấn). Tình trạng tảo hôn còn ở mức cao, 56 trường hợp, đặc biệt
ở các xã Ba Vinh, Ba Giang, Ba Vì, Ba Liên, Thị trấn (các xã có trên 5 trường hợp
tảo hôn trong năm 2016), ngoài ra vẫn còn một số địa phương chưa theo dõi, nắm
hết về thực trạng tảo hôn trên địa bàn;
Năm 2017, theo báo cáo của 19/20 xã, thị trấn (xã Ba Nam không báo cáo),
trên địa bàn huyện xảy ra 45 vụ bạo lực gia đình, giảm 11 vụ so với năm 2016. Bạo
lực gia đình xảy ra chủ yếu ở các lứa tuổi từ 16 đến 59 là 42 vụ, lứa tuổi từ đủ 60
tuổi trở lên là 03 vụ; chủ yếu là bạo lực thân thể 34 vụ, bạo lực tinh thần 10 vụ, bạo
lực kinh tế 01 vụ. Người gây bạo lực phần lớn là nam có 43 vụ, người gây bạo lực
là nữ có 02 vụ. Nguyên nhân chủ yếu là do mâu thuẩn gia đình, vợ chồng, say rượu,
nghi ngờ ghen tuông, khó khăn về kinh tế ... Hầu hết các vụ bạo lực gia đình đều
được các thôn, tổ dân phố, khu dân cư phối hợp với các hội, đoàn thể tại địa phương
hòa giải, góp ý phê bình trong cộng đồng dân cư là 41 vụ, xử phạt hành chính là 03
vụ, xử lý hình sự là 01 vụ (địa bàn xã Ba Dinh).
Các CLB gia đình phát triển bền vững, nhóm PCBLGĐ và địa chỉ tin cậy tiếp
tục được củng cố và nhân rộng tại các thôn, tổ dân phố, khu dân cư. Đến nay toàn
huyện có 25 CLB gia đình phát triển bền vững, 29 nhóm PCBLGĐ, 64 địa chỉ tin
cậy tại cộng đồng giúp đỡ nạn nhân bị BLGĐ. Trên địa bàn huyện còn có 05 Mô
hình ngăn ngừa, giảm thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới tại xã Ba Cung do
50
Phòng LĐ - TB và XH huyện triển khai năm 2016, trong thời gian đến sẽ triển khai
rộng rãi đến các xã khu Tây của huyện.
Về tảo hôn: Theo báo cáo của 19/20 xã, thị trấn (xã Ba Nam không báo cáo).
Trong 02 năm qua báo cáo của các xã số hộ gia đình có người tảo hôn vẫn còn tăng
so với những năm trước. Các xã có tảo hôn cao là Ba Tô, Ba Ngạc, Ba Dinh, Ba Vì,
Ba Xa, Ba Giang, Ba Vinh, Ba Trang (trên 05 hộ có tảo hôn/xã).
Các văn bản của tỉnh chỉ đạo thực hiện; Chương trình phối hợp số 4833 giữa
Bộ VHTT&DL với Hội LHPN Việt Nam về công tác gia đình năm 2017; Công văn
số 35/UBNDcủa Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai công tác tảo hôn và hôn
nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Ngãi và
Công văn số 120/BDT-TTĐB của Ban Dân tộc tỉnh về việc đề nghị tổ chức Hội nghị
đánh giá kết quả triển khai thực hiện Đề án. Công văn số 784/STP của Sở Tư pháp
tỉnh về việc báo cáo kết quả công tác tư pháp năm 2016 và nhiệm vụ, giải pháp năm
2017 và các văn bản chỉ đạo hướng dẫn khác của các cấp.
Ban Dân tộc tỉnh là cơ quan chủ trì, đã phối hợp với UBND huyện tổ chức
triển khai xây dựng mô hình điểm thực hiện Đề án Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và
hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Ngãi năm
2016 tại huyện với 02 mô hình điểm là: Trường THPT Ba Tơ và xã Ba Tô làm mô
hình điểm.
Theo số liệu báo cáo của UBND các xã, thị trấn qua 02 năm số cặp tảo hôn
trên địa bàn huyện là 282 người tảo hôn cụ thể: xã Ba Giang 23 người, xã Ba Dinh
29 người, xã Ba Tô 55 người, xã Ba Trang 03 người, xã Ba Khâm 26 người, xã Ba
Chùa 04 người, xã Ba Nam 03 người, xã Ba Vì 13 người, xã Ba Tiêu 12 người, xã
Ba Cung 08 người, xã Ba Điền 03 người, xã Ba Thành 06 người, xã Ba Vinh 10
người, xã Ba Lế 15 người, Thị trấn 06 người, xã Ba Xa 33 người, xã Ba Bích 12
người, xã Ba Liên 08 người, xã Ba Ngạc 12 người.; Số cặp có đăng ký kết hôn: 18
người; Số cặp chưa đăng ký kết hôn: 312 người; Tỷ lệ độ tuổi tảo hôn: 13 đến 17
tuổi, trong đó nữ giới là 238 nữ, chiếm 84,3%, nam giới là 44 nam, chiếm 18%; Đối
51
tượng tảo hôn: là các em học sinh đang theo học tại các trường THPT, THCS và các
cháu đã nghỉ học ở nhà làm nông.
Qua 02 năm triển khai thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách pháp
luật chống tảo hôn và hôn nhân cận huyết và các vấn đề liên quan đến chính sách
pháp luật hôn nhân và gia đình trên địa bàn huyện Ba Tơ đến nay theo báo cáo các
xã, thị trấn tảo hôn có chiều hướng giảm đáng kể, nhân dân từng bước nhận thức
được về vấn đề này rõ rệt.
Uỷ ban nhân dân huyện đã ban hành Kế hoạch số 110/KH-UBND ngày
25/12/2015 triển khai thi hành Luật Hộ tịch; Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày
27/4/2016 về việc thực hiện Luật Hộ tịch trên địa bàn huyện Ba Tơ; Quyết định số
605/QĐ-UBND ngày 14/6/2016 Ban hành kế hoạch triển khai thực hiện “Đề án thực
hiện liên thông các thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, đang ký thường trú, cấp
thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 06 tuổi” trên địa bàn huyện Ba Tơ; Kế hoạch rà
soát, đánh giá việc giải quyết vấn đề quốc tịch, hộ tịch của trẻ em là con của công
dân Việt Nam với người nước ngoài đang cư trú trên địa bàn huyện Ba Tơ.
Công tác đăng ký, quản lý hộ tịch trên địa bàn huyện dần đi vào nề nếp, phục
vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của nhân dân và yêu cầu của công tác quản lý nhà
nước, quản lý xã hội. Tổng số đăng ký khai sinh 1.141 trường hợp, trong đó; Đăng
ký đúng hạn 716 trường hợp; Đăng ký quá hạn 403 trường hợp; Đăng ký lại việc
sinh 164 trường hợp; Đăng ký khai tử 227 trường hợp, trong đó: Đăng ký đúng hạn
116 trường hợp; Đăng ký quá hạn 113 trường hợp; Đăng ký lại 01 trường hợp; Đăng
ký kết hôn 533 trường hợp, (trong đó: đăng ký lần đầu 515 trường hợp, đăng ký lần
hai 18 trường hợp, đăng ký lại 04 trường hợp). Thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch,
xác định lại dân tộc: 38 trường hợp (Trong đó: ở huyện 20 trường hợp, ở xã: 18
trường hợp). Đăng ký nhận cha mẹ con: 50 trường hợp; Đăng ký giám hộ: 01 trường
hợp; Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: 368 trường hợp, (sử dụng vào mục đích
kết hôn: 353 trường hợp, sử dụng vào mục đích khác: 15 trường hợp); Ghi vào sổ
các thay đổi hộ tịch khác: 03 trường hợp; Về kết quả đăng ký nuôi con nuôi thực tế:
Tổng số các trường hợp nuôi con nuôi thực tế đã được rà soát: 10 trường hợp; Tổng
52
số các trường hợp nuôi con nuôi thực tế đã được đăng ký: 08 trường hợp; Tổng số
các trường hợp nuôi con nuôi thực tế chưa được đăng ký: 02 trường hợp. (Vì người
dân không muốn làm thủ tục đăng ký); Về số lượng nuôi con nuôi ở các nhà chùa
cơ sở tôn giáo khác không có trường hợp nào;
Về công tác giải quyết án Hôn nhân và gia đình số liệu Tòa án huyện cung
cấp: Tòa án thụ lý 31 vụ, giải quyết 31 vụ, đạt 100%. (So với cùng kỳ năm 2015
tăng 12 vụ bằng 63%, năm 2015 thụ lý 19 vụ). Trong đó: Xét xử 03 vụ; Đình chỉ vụ
án 04 vụ (nguyên đơn tự nguyện rút đơn khởi kiện); Công nhận thuận tình ly hôn và
sự thỏa thuận các đương sự 24 vụ bằng 77,4%.
Năm 2017 thụ lý 30 vụ, giải quyết 30 vụ, đạt 100%. (So với cùng kỳ năm 2016
giảm 01 vụ, năm 2016 thụ lý 31 vụ). So với chỉ tiêu đề ra đầu năm (án dân sự đạt
trên 90%), đơn vị đạt chỉ tiêu giải quyết, xét xử án năm 2017 trên 10%.
Trong đó: Xét xử 03 vụ; Đình chỉ vụ án 07 vụ (nguyên đơn tự nguyện rút đơn
khởi kiện); Công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận các đương sự 20 vụ bằng
66,7%.
Trong thời gian qua Trung tâm DSKHHGĐ làm hồ sơ đối tượng thuộc hộ
nghèo được thụ hưởng chính sách theo quy định tại Điều 1, Nghị định số 39 cho
360 đối tượng phụ nữ thuộc hộ nghèo sinh con đúng chính sách dân số gửi về Chi
cục Dân số tỉnh đến nay đã giải quyết với số tiền 72 triệu đồng.
Quy trình và chỉ đạo thực hiện ở các cấp; UBND xã, Phòng Văn hóa - Thông
tin, Hội Liên hiệp phụ nữ. Lĩnh vực thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia
đình quy trình chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân huyện trong thực hiện chính sách này
các cơ quan chuyên môn có sự phối hợp chặc chẽ. Uỷ ban nhân dân huyện chỉ đạo
các bộ phận chuyên môn trong sự kết hợp như Phòng Văn hóa thông tin phụ tách
lĩnh vực gia đình, gia đình văn hóa, phòng chống bạo lực gia đình; Hội liên hiệp phụ
nữ phụ trách các phòng trao vì sự tiế bộ của phụ nữ bình đẳng giới. Trên cơ sở, Ủy
ban nhân dân huyện đã giao Phòng Văn hóa và Thông tin phối hợp với Hội Liên
hiệp phụ nữ huyện xây dựng, ban hành kế hoạch phối hợp tổ chức các hoạt động
liên quan đến công tác gia đình, nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của gia đình
53
trong giáo dục đạo đức, lối sống và văn hóa ứng xử tốt đẹp giữa các thành viên trong
gia đình. Qua đó, đã tăng cường hiệu quả hoạt động của Mô hình CLB gia đình phát
triển bền vững, nhóm PCBLGĐ và địa chỉ tin cậy, đẩy mạnh Cuộc vận động “Xây
dựng gia đình 05 không, 03 sạch” cho cán bộ và hội viên phụ nữ trên địa bàn huyện.
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tập huấn mô hình CLB gia
đình phát triển bền vững, nhóm PCBLGĐ tại xã Ba Xa kết hợp với tặng quà cho
một số hộ gia đình văn hóa tiêu biểu trên địa bàn xã; Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh
triển khai hiệu quả một số hoạt động trong Đề án Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và
hôn nhận cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi giao đoạn 2016 - 2020, cụ thể như: Tổ chức Hội thi tuyên truyền tảo hôn các
huyện miền núi đăng cai tại huyện và tham gia đạt giải nhì toàn đoàn; triển khai thí
điểm Mô hình Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhận cận huyết thống tại xã Ba
Tô và Trường THPT Ba Tơ, tổ chức 03 đợt tập huấn kết hợp tuyên truyền cho cán
bộ phụ trách gia đình cấp xã và người có uy tín, có 165 người tham gia; Tổ chức
tuyên truyền thực hiện các bộ luật và các văn bản chỉ đạo của địa phương Công tác
tuyên truyền các ngày Quốc tế Hạnh phúc (20/3) và Ngày Gia đình Việt Nam (28/6);
Phòng Văn hóa và Thông tin huyện đã tổ chức tuyên truyền bằng xe thông tin lưu
động dọc theo QL 24 từ xã Ba Liên đến xã Ba Tiêu với tổng số 2 đợt; đồng thời treo
6 băng rôn tuyên truyền trên các tuyến đường ngang tại trung tâm huyện. Xây dựng
kế hoạch tuyên truyền hưởng ứng tháng hành động vì Bình đẳng giới và phòng
chống bạo lực trên cơ sở giới năm 2016 và ngày Thế giới xóa bỏ bạo lực đối với phụ
nữ (25/11); Kế hoạch tuyên truyền về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống. Đồng
thời ban hành văn bản hướng dẫn 20 xã, thị trấn tổ chức tuyên truyền tại địa phương.
Chú ý ở các hoạt động tuyên truyền chính sách pháp luật hôn nhân và gia
đình: Công khai các văn bản trên các trang web cổng thông tin điện tử Uỷ ban nhân
dân huyện, văn phòng điện tử eoffice, niêm yết trên các bảng trước trụ sở Uỷ ban
nhân dân huyện, các xã, thị trấn, nơi có đông dân cư tập trung như trường học, nhà
sinh hoạt cộng đồng tại các thôn, tổ dân phố trên địa bàn huyện.
54
Ban hành các văn bản liên quan ở các cấp tổ chức hội nghị liên tịch giữa các
cơ quan phụ trách Hội liên hiệp phụ nữa huyện, Phòng văn hóa thông tin, Phòng lao
động thương binh xã hội huyện, trung tâm dân số huyện..., các cuộc họp giao ban
các cơ quan phụ trách lĩnh vực liên quan đến hôn nhân và gia đình ...cuộc họp, soạn
thảo các văn bản chỉ đạo bao gồm... văn bản, các bên liên quan trong quá trình chỉ
đạo thực hiện gồm những cơ quan là các Phòng, cơ quan như: Tư pháp, Phòng dân
tộc, VH&TT, LĐTB&XH, TTDSGĐTE, HLHPN...
Tổ chức thực hiện công việc trong lĩnh vực được Uỷ ban nhân dân huyện phân
công phụ trách là do lãnh đạo Uỷ ban nhân dân huyện kết hợp các Phòng, ban,
ngành, hội được giao phụ trách từng lĩnh đồng chủ trì hoặc ủy quyền cho cơ quan
đó chủ trì, hội nghị, tổng kết, sơ kết, báo cáo kết quả cho ủy ban nhân dân huyện
từng theo qui định. Quá trình phối kết hợp thực hiện như công việc Uỷ ban nhân
huyện giao từng ngành, Phòng, ban, hội Uỷ ban nhân dân huyện có văn bản chỉ đạo
gửi đến các cơ quan liên quan được giao phụ trách và đề nghị huyện ủy chỉ đạo các
Đảng ủy trực thuộc huyện và các hội đoàn thể phụ từng ngành dọc ở tuyến cơ sở xã
thị trấn trong huyện.
Hoạt động truyền thông các hình thức tổ chức hoạt động truyền thông; chỉ
đạo, phối kết hợp trong công tác chỉ đạo thực hiện gồm các hình thức nhưxây dựng
pa nô, áp phích và tờ cấp phát các tơ rơi đến tận tay người dân trên địa bàn các xã
nhân các dịp tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật hằng năm, tháng, quý, lồng
ghép vào ngày hội nghị khu dân cư và hội nghị chuyên đề khác;
Pa nô: số lượng 05 cái gồm các nội dung tuyên truyền cụ thể như sau gồm
các khẩu hiệu:
“KHI KẾT HÔN NAM CHƯA ĐỦ 20, NỮ CHƯA ĐỦ 18 LÀ TẢO HÔN
VÀ VI PHẠM PHÁP LUẬT”. Địa điểm đặt pa nô: trước trường Tiểu học xã Ba Tô.
“HÃY CHUNG TAY NGĂN CHẶN, ĐẨY LÙI NẠN TẢO HÔN VÀ HÔN
NHÂN CẬN HUYẾT THỐNG Ở VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ”.
Địa điểm đặt pa nô: Tại ngã ba thôn Giá Vực (trước trụ sở UBND xã Ba Vì).
55
“TẢO HÔN VÀ HÔN NHÂN CẬN HUYẾT THỐNG LÀ ĐÓI NGHÈO-
BỆNH TẬT-SUY GIẢM CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ”. Địa điểm đặt pa nô: Bênh
cạnh cổng chào, đường vào trụ sở UBND xã Ba Liên .
“HÃY CHUNG TAY NGĂN CHẶN, ĐẨY LÙI NẠN TẢO HÔN VÀ HÔN
NHÂN CẬN HUYẾT THỐNG Ở VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ”.
Địa điểm đặt pa nô: Trước nhà Văn hóa Tổ dân phố Kon Dung, đường Ba Tơ đi Ba
Bích ( thị trấn Ba Tơ ).
“KHI KẾT HÔN NAM CHƯA ĐỦ 20, NỮ CHƯA ĐỦ 18 LÀ TẢO HÔN
VÀ VI PHẠM PHÁP LUẬT”.
Địa điểm đặt pa nô: trong khuôn viên Trường THPT Ba Tơ.
Tờ rơi: 1.200 tờ rơi về thực hiện về phòng chống tảo hôn và hôn nhân cận
huyết thống để cấp phát rộng rãi cho các xã, thị trấn trên địa bàn huyện; Sổ tay hỏi
đáp Hôn nhân và gia đình, Phòng chống bạo lực gia đình Bình đẳng giới: 215 cuốn;
Sổ tay tuyên truyền viên cơ sở: 20 cuốn; Sổ tay ghi chép: 15 cuốn; Các bảng pa nô
và sổ tay tờ rơi... đều phân bổ đều về các xã trên địa bàn huyện được lắp đặt công
khai nơi đồng dân cư qua lại.
Các bên liên quan trong hoạt động truyền thông các cơ quan chuyên môn có
hợp tác phối hợp: Trung tâm dân số huyện chỉ đạo Ban DS-KHHGĐ xã, thị trấn tiếp
tục truyền thông lồng ghép công tác DS-KHHGĐ đến người dân, cung cấp đầy đủ
và kịp thời các phương tiện tránh thai cho người dân sử dụng trong năm đạt chỉ tiêu
kế hoạch giao; Trung tâm DS-KHHGĐ huyện chỉ đạo 14/20 xã tổ chức họp triển
khai Chiến dịch. Kết quả Chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ đã có
báo cáo số 27/BC-TTDS ngày 10/8/2016; Triển khai các hoạt động truyền thông
nhân các sự kiện ngày Dân số thế giới 11/7; đợt truyền thông cao điểm về mất cân
bằng giới tính khi sinh; đợt truyền thông nhân tháng hành động quốc gia về Dân số
và ngày Dân số Việt Nam 26/12 theo kế hoạch; Trung tâm DS-KHHGĐ huyện chỉ
đạo Ban Dân số kế hoạch hóa gia đình các xã thị trấn tăng cường các hoạt động
truyền thông nhân tháng hành động quốc gia và kỷ niệm 55 năm ngày Dân số Việt
Nam 26/12/1961- 26/12/2016; Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
56
là khâu đầu tiên của hoạt động thực thi pháp luật, là cầu nối đưa pháp luật vào cuộc
sống. Để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân trên địa bàn
huyện.
2.3. Đánh giá kết quả triển khai của các ngành trên địa bàn huyện:
Công tác truyền thông liên quan đến chính sách, pháp luật hôn nhân và gia đình
qua báo cáo các cơ quan chuyên môn, UBND các xã, thị trấn cho thấy: tỷ lệ tảo hôn
qua 02 năm thực hiện làm điểm tại xã Ba Tô và Trường THTP Ba Tơ, báo cáo 06
tháng đầu năm của 02 điểm này là không còn trường hợp nào tảo hôn diễn ra, bạo
lực gia đình giảm đáng kể, chất lượng cuộc sống nhân dân ngày càng được cải thiện
và nâng cao, tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng ngày càng thấp.Công tác đánh giá, chức
đánh giá, tổng kết, sơ kết kết rút ra bài học kinh nghiệm được tiến hành thường
xuyên, sát thực tế tại cơ sở điểm và 20 xã, thị trấn về kết quả hoạt động của từng
tháng, quý, năm.
Sau khi có sự can thiệp mạnh mẽ từ phía chính quyền địa phương huyện, xã, thị
trấn bằng nhiều biện pháp, hình thức khác nhau đến nay vấn đề tảo hôn và hôn nhân
cận huyết các vấn đề như bạo lực gia đình giảm đi rõ rệt, đáng kể, kết hôn với người
nước ngoài không xảy ra.
Gia đình xây dựng nếp sống văn hóa gia đình được triển khai rộng rãi trong tầng
lớp nhân dân, được nhân dân đồng tình hưởng ứng và làm theo hằng năm tỷ lệ hộ
gia đình văn hóa ngày càng cao;
Mối quan hệ ông bà, cha mẹ, con cái phần lớn là tốt việc ứng xử đúng chuẩn
mực đạo đức xã hội theo thuần phong mỹ tục truyền thống người Việt và truyền
thống quý báu của dân tộc nơi đây, ông bà dạy dỗ cha mẹ, cha mẹ dạy dỗ con cái,
ngược lại con, cháu có nghĩa vụ nuôi dưỡng ông, bà. Ông, bà thiếu nêu gương để
con cháu nòi theo, cha, mẹ hư hỏng về đạo đức, hàm rượu chè bê tha lười biếng làm
ăn sa vào tệ mê tín dị đoan ngày càng ít đi.
Mối quan hệ họ hàng chú, bác, dì, cô…Qua sự vào cuộc đồng bộ thường
xuyên của các cơ quan chức năng ở huyện và xã trong việc tuyên truyền bằng nhiều
hình thức cũng đã tác động nhận thức đến tầng lớp nhân dân trong vấn đề xây dựng
57
gia đình tiến bộ, gia đình văn hóa, gia đình gương mẫu, ông bà, cha mẹ con, con,
cháu anh chị em hòa thuận đùm bọc tiến bộ, đoàn kết giúp đỡ nhau qua cuộc vận
này đã có nhiều gia đình và cá nhân tiêu biểu được huyện tuyên dương và khen
thưởng qua 3 năm thực hiện có 45 gia đình tiểu biểu cấp huyện .
Về các tệ nạn rượu chè bê tha, lười biếng lao động làm ăn, giữa người Kinh
và người Hrê tỉ lệ người đồng bào Hrê sa vào lười biếng lao động, rượu chè và các
tệ nạn khác cao hơn đồng bào Kinh nằm khoảng nếu tỷ lệ tổng cộng 100% thì có
70% là đồng bào Hrê rơi vào các tệ nạn lười biếng lao động vì dân trí thấp, hủ tục
cũ vẫn còn tiềm ẩn trong đồng bào Hrê.
Kết quả hoạt động đã làm thay đổi nhận thức trong nhân dân ngày càng cao,
các hành vi vi phạm pháp luật có chiều hướng giảm dần. Có sự phối hợp chặc chẽ
trong quá trình tổ chức, thực hiện của cả hệ thống chính trị ở địa phương nơi nghiên
cứu. Các hoạt động được triển khai thường xuyên các cơ quan Đảng, nhà nước, tổ
chức chính trị xã hội của huyện, xã có sự phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng từng lĩnh
vực.
Về bộ máy Cán bộ của các Ban ngành, đoàn thể huyện, UBND các xã, thị trấn
thực hiện công việc nay điểm mạnh; Đa số là công dân ở địa phương hiểu biết bản
sắc văn hóa địa phương, nắm rõ địa bàn hoạt động, đa phần đều có qua đào tạo
chuyên môn nghiệp vụ trong công việc; Hạn chế đa phần cán bộ làm công tác này
đều kiêm nhiệm nhiều việc khác, tư duy đổi mới trong lãnh đạo điều hành chưa
nhiều, xử lý các vụ tảo hôn còn chưa kiên quyết.
Tiểu kết chương 2
Công tác thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình đã trở thành một
trong những nội dung quan trọng trong chương trình hoạt động của các cấp ủy Đảng
và chính quyền, các đoàn thể và tổ chức xã hội của huyện Ba Tơ. Chính hôn nhân
và gia đình đã được ban hành tương đối hoàn thiện, phù hợp để đáp ứng yêu cầu
điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực hôn nhân, gia đình; chính sách pháp
luật về hôn nhân và gia đình cơ bản đã phù hợp với đường lối, chủ trương, chính
58
sách của Đảng; cơ bản phản ánh được nguyện vọng, nhu cầu và thực sự đem lại lợi
ích cho nhân dân. Mặc dù đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong thời gian qua
nhưng chính sách vẫn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập so với nhu cầu của quản lý nhà
nước và yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội. Nhiều nội dung quan trọng của chính
sách này vẫn còn thiếu hoặc chưa được quy định một cách cụ thể, chặt chẽ và còn
một số lỗ hổng, hạn chế về kỹ thuật xây dựng pháp luật. Vẫn còn một số hạn chế,
bất cập trong thực hiện pháp luật về hôn nhân và gia đình: xử phạt các vi phạm hành
chính về kết hôn đối với các hành vi bị nghiêm cấm còn nhiều bất cập; việc thực
hiện các quy định pháp luật hôn nhân về cung cấp dịch vụ KHHGĐ, cơ cấu dân số,
chất lượng dân số còn nhiều hạn chế; hoạt động quản lý của nhà nước về hôn nhân
vẫn còn một số hạn chế và bất cập.
Những hạn chế, bất cập của chính sách nảy sinh trong thực hiện pháp luật về
hôn nhân, gia đình xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, có cả những nguyên
nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Những yếu tố khách quan làm cho chất
lượng chính sách, pháp luật cũng như việc triển khai thực hiện bị hạn chế:Chính
sách pháp luật hôn nhân và gia đình là một vấn đề mang tính nhạy cảm và phức tạp;
điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội thấp; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực
của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức không đồng đều. Những hạn chế, bất cập
trong quá trình thực hiện một chính sách là điều không thể tránh khỏi vì vậy cần
phải nhận thức rõ và có những giải pháp để giải quyết những hạn chế bất cập đó.Các
cơ quan chức năng, chủ thể ban hành chính sách cần có sự quan tâm nhiều hơn để
việc thực hiện chính sách Chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình tốt hơn trong
thời gian tới.
59
CHƯƠNG 3
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
3.1. Các yếu tố tác động triển khai thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình
3.1.1. Năng lực quản lý và triển khai của cán bộ thực hiện chính sách pháp luật ở
cơ sở
Nguồn nhân lực triển khai, thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia
đình tại huyện Ba Tơ còn gặp nhiều khó khăn. Trước hết là số lượng cán bộ chuyên
môn phụ trách ở cấp huyện còn thiếu và yếu về năng lực quản lý.
Phòng Dân tộc là cơ quan tham mưu UBND huyện thực hiện Đề án giảm thiểu
tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống và một số chính sách dân tộc khác. Đội ngũ
nhân lực ở Phòng dân tộc huyện gồm 04 biên chế, 02 lãnh đạo 02 nhân viên; UBND
các xã, thị trấn bố trí mỗi xã 01 cán bộ hoạt động không chuyên trách chức danh
Dân tộc và tôn giáo tổng cộng 20 chức danh.Tuy nhiên, các chức danh này phải
kiêm nhiệm nhiều việc nên không dành được nhiều thời gian và nhân lực cho các
hoạt động về triển khai chính sách hôn nhân và gia đình.
UBND xã, thị trấn thành lập các Ban chỉ đạo xã, phân công chức Văn phòng
thống kê và công chức Tư pháp hộ tịch giúp trong lĩnh vực thực hiện chính sách dân
tộc và Đề án tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống ở các xã điểm ( xã Ba Tô) và đảm
trách một số chính sách liên quan chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình.
Trường THTP Ba Tơ nhà trường phân công các đồng chí trong BGH và một
số giáo viên chuyên theo dõi và chỉ đạo việc thực hiện Đề án tảo hôn và hôn nhân
cận huyết thống và thành lập các ban chỉ đạo thực hiện Đề án này.
60
Phòng tư pháp huyện đã chủ động công tác Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm
công chức, viên chức và thực hiện các chế độ chính sách luôn được đảm bảo đúng
quy định. Hiện nay, đội ngũ công chức tư pháp trên toàn huyện có 42 người, trong
đó: công chức tư pháp cấp huyện: 04 người (gồm 03 công chức và 01 hợp đồng),
công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có 38 người (gồm 30 công chức và 08 cán bộ
hợp đồng; có 18/20 xã, thị trấn bố trí được 02 công chức Tư pháp - Hộ tịch). Công
tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức được thực hiện theo đúng kế hoạch.
Phòng Văn hóa và Thông tin có 01 Trưởng phòng và 02 Phó Trưởng
phòng.Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ nêu trên, đặc điểm tình hình cụ thể của cơ
quan, trình độ năng lực cán bộ, Phòng Văn hóa và Thông tin huyện tổ chức thành
các tổ chuyên môn, gồm những công chức được phân công đảm nhận các chức danh
công việc trên các mặt công tác:
Tổ văn hóa, du lịch; 01 chức danh; Tổ gia đình; 01 chức danh; Tổ thể dục thể
thao; 01 chức danh; Tổ báo chí, xuất bản, phát thanh; 01 chức danh; Tổ bưu chính
và chuyển phát, viễn thông và Internet, công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin;01
chức danh; ngoài ra có 03 nhân viên hợp đồng lao động.
Tùy theo mức độ công việc và biên chế của Phòng, các tổ trên có thể hoạt
động độc lập hoặc phối hợp lồng ghép với nhau nhưng phải đảm bảo hoàn thành
nhiệm vụ, tiết kiệm, hiệu quả cùng các chức danh Văn hóa Thông tin 20 xã, thị trấn.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có 01 Trưởng phòng, 02 Phó
Trưởng phòng và các công chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là người đứng đầu Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; Biên chế công chức của Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng,
61
nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và thuộc tổng biên chế công chức trong các cơ quan,
tổ chức hành chính của huyện được cấp có thẩm quyền giao; Hiện tại Phòng Lao
động Thương binh xã hội huyện có 04 biên chế cùng với 20 công chức VHXH xã,
thị trấn phụ trách lĩnh vực Lao động Thương binh xã hội.
Trung tâm DS-KHHGĐ huyện có 01 Giám đốc và 01 Phó Giám đốc.
Giám đốc và các Phó Giám đốc Trung tâm do Giám đốc Sở Y tế bổ nhiệm, miễn
nhiệm theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục DS-KHHGĐ và quy định của pháp
luật ( về chuyên môn không nhất thiết phải có chuyên môn y tế ).
Giám đốc Trung tâm DS-KHHGĐ huyện chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng Chi
cục DS-KHHGĐ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm;
Các Ban tổng hợp, nghiệp vụ gồm:
Ban Hành chính tổng hợp; Ban Truyền thông và dịch vụ DS-KHHGĐ.
Biên chế của Trung tâm DS-KHHGĐ huyện nằm trong tổng số biên chế sự nghiệp
của địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định nhưng ít nhất phải có
06 người (không kể bảo vệ, lái xe và tạp vụ làm việc theo hợp đồng). Viên chức
không nhất thiết đều phải có chuyên môn y tế ở các xã, thị trấn mỗi xã có 01 chức
danh Dân số gia đình và trẻ em xã.
Đài phát thanh - Truyền hình huyện; Nhân sự có 01 trưởng đài và các nhân
viên, phóng viên gồm 05 có biên chế, chức danh 20 Cán bộ đài cấp xã, thị trấn.
Tổ chức chính trị xã hội liên quan bao gồm Hội liên hiệp phụ nữ huyện, Đoàn
thanh niên. Các hoạt động cụ thể gồm:
Hội liên hiệp phụ nữ huyện,xã có 46 Cán bộ, việc củng cố công tác cán bộ
được Ban Thường vụ Hội LHPN huyện quan tâm chỉ đạo thường xuyên, đã chỉ đạo
Hội LHPN các xã bầu bổ sung chức danh Ủy viên Ban Thường vụ, Phó Chủ tịch
Hội LHPN các xã nhiệm kỳ 2016-2021. Củng cố, kiện toàn 05 Chi, tổ Hội, đã phát
triển được 139 hội viên mới, nâng tổng số hội viên đang quản lý 10.299, tỷ lệ thu
hút hội viên vào Hội đạt 63,60%.
62
Cơ chế phối hợp thực hiện và triển khai các hoạt động có cơ chế phối hợp
chặc chẽ giữa các cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân huyện giao nhiệm vụ
trong công tác thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, hằng năm cần
sơ kết, tổng kết rút ra bài học kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp mới hay có hiệu
quả.
Đoàn thành niên Cộng sản HCM, đều được bố trí đầy đủ cả hệ thống từ
huyện đến các xã, thị trấn tổng công 45 Cán bộ đoàn, đều có co chuyên môn
nghiệp vụ về công tác Đoàn.
Thuận lợi được sự quan tâm chỉ đạo, lãnh đạo, kịp thời của các Sở, ngành
liên quan của tỉnh, Huyện ủy, UBND huyện, sự kết hợp chặc chẽ đồng bộ vào cuộc
của cả hệ thống chính trị từ huyện đến xã nên cán bộ, công chức thực hiện công tác
chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình được hỗ trợ kinh phí kịp thời, đào tạo
chuyên môn, tập huấn nghiệp vụ kỷ năng làm việc, tham quan học hỏi các mô hình
ngoài tỉnh...
Khó khăn nhân lực thì nhiều nhưng đa phần là kiêm nhiệm nhiều công việc
khác, công tác tuyên truyền gặp nhiều khó khăn vì dân trí còn thấp, phong tục tập
quán còn tiềm ẩn nhiều yếu tố lạc hậu, địa hình rộng dân cư đông đa phần là dân
tộc thiểu số.
Có phần hạn chế trình độ nhận thức của cán bộ các cấp về quản lý nhà nước
về hôn nhân và gia đình cần tiếp tục xây dựng đề án và bố trí ngân sách địa phương,
ngân sách cấp trên để cử cán bộ làm công tác thực hiện chính sách pháp luật hôn
nhân và gia đình đi đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về gia đình và
thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình và các chính sách khác có liên
quan, để cho cán bộ có điều kiện tiếp thu cái mới có trình độ năng lực lãnh đạo, quản
lý, chuyên môn giỏi, đủ cả tâm và tầm để lãnh đạo địa phương ngày càng tốt hơn.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội và dân trí trên địa bàn
Tận dựng triệt để vùng đất có điều kiện phát triển kinh tế nông lâm nghiệp,
đời sống nhân dân ngày càng khá giả, con em có điều kiện học hành tiếp thu các
63
kênh khoa học kỷ thuật tiên tiến để áp dựng vào cuộc sống. Cơ bản Ba Tơ vẫn là
huyện Miền núi điều kiện đi lại về các cơ sở xã còn khó khăn, kinh tế phát triển
chậm, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, trong thời gian tới tìm cách khắc phục điều kiện đi lại
bằng cách kều gọi đầu tư đường sá về đến tận các xã, thị trấn và đường thôn tận
dụng triệt để nguồn vốn Giảm nghèo tây nguyên, chương trình 135/Cp, 30a và các
chương quốc gia khác để thu hút các nhà đầu tư về Ba Tơ tạo điều kiện việc làm cho
lao động địa phương tăng thu nhập kinh tế, góp phần xóa đói giảm nghèo và công
bằng xã hội hằng năm giảm tỷ lệ hộ nghèo của huyện ngày càng thấp, phấn đấu xóa
hộ nghèo trong thời gian sớm nhất.
Trình độ dân trí và nhận thức pháp luật về hôn nhân và gia đình dẫn đến tảo
hôn của người dân đó là còn hạn chế, nhất là có tư tưởng cho con có vợ, có chồng
sớm để khỏi gánh nặng cha mẹ.
Sự phát triển của công nghệ thông tin cũng đem lại những tác hại tiêu cực đến
sự phát triển tâm sinh lý của trẻ vị thành niên, một bộ phận không nhỏ trẻ vị thành
niên có lối sống buông thả, đua đòi và yêu đương sớm dẫn đến có thai ngoài ý muốn
của bản thân và gia đình.
Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật tại địa phương, trường
học còn hạn chế. Công tác giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên chưa
được quan tâm đúng mức.
Nhận thức về công tác dân số của người dân chưa cao, có tư tưởng muốn gia
đình có thêm lao động.
Công tác đăng ký kết hôn và quản lý hộ tịch, hộ khẩu còn gặp nhiều khó
khăn; công chức Tư pháp - Hộ tịch xã chưa nắm kịp thời, chính xác về tình hình tảo
hôn tại địa phương.
3.1.3. Phong tục tập quán và văn hóa tộc người Hrê
Hôn nhân truyền thống của người Hrê về cơ bản là ngoại tộc, tự nguyện và là hôn
nhân một vợ, một chồng. Con trai, con gái đến tuổi trưởng thành được tự do tìm
hiểu, yêu thương, và có quyền lựa chọn người bạn đời cho mình. Tuy nhiên, sự lựa
chọn ấy phải được hai bên cha mẹ chấp thuận và trong một chừng mực nhất định,
64
phải được dân làng đồng tình (không vi phạm Luật tục). Chính vì vậy, Lễ tục hôn
nhân truyền thống của người Hrê có vai trò quan trọng của người làm mai mối (Lam-
ha-but), hoặc là do hai bên gia đình kết bạn làm sui gia với nhau, tức cha mẹ sắp đặt
con cái lấy vợ lấy chồng theo ý của mình, làm sui với nhau lúc con còn nhỏ, thậm
chí còn đang trong bụng mẹ. Tuy nhiên, khi đến lúc chuẩn bị tổ chức đám cưới cho
đôi vợ chồng cũng phải có người mai mối do hai bên gia đình thống nhất mời, hoặc
một bên gia đình mời. (Theo báo http://dantocmiennui.vn).
Tập quán tảo hôn phần lớn là do hai bên gia đình sắp đặt, hiện nay công nghệ
thông tin phát triển, đời sống nhân dân khâm phá lên, việc trẻ nhỏ có nhu cầu nguyện
vọng tìm hiểu, yêu đường ngày càng sớm hơn, chính vì vậy dẫn đến tảo hôn xảy ra.
Việc lựa chọn nơi cư trú của các cặp vợ chồng mới cưới thông thường là theo điều
kiện kinh tế gia đình, bên nào có nơi làm ăn hơn thì cha mẹ sắp xếp bố trí ở bên đó,
đầu tiên thì về ở chung với gia đình cha, mẹ, sau nay khi sinh đẻ con cái lớn thì cha,
mẹ, cho ra ở riêng gần gia đình cha, mẹ, để thuận tiện trong việc chăm sóc, giúp đỡ
qua lại giữa ông, bà, cha, mẹ và con cháu, không nhất thiết về làm dâu hay về ở rể.
Khi nhận được thông tin báo cáo của cơ sở về việc cặp vợ chồng sắp tổ chức làm
lễ đám cưới mà trường hợp nghi ngờ chưa đủ tuổi một trong hai bên, BCĐ huyện
trực tiếp chỉ đạo UBND xã nơi có cặp nghi ngờ là tảo hôn xuống gặp gỡ gia đình
nắm tình hình về tuổi tác hai bên, nếu đủ tuổi cả hai bên thì UBND xã, thị trấn nơi
đó cho phép tổ chức làm lễ, còn nếu thiếu tuổi một trong hai bên thì đoàn UBND
xã, thị trấn nơi đó thành lập đoàn công tác gồm Lãnh đạo UBND, các ngành liên
quan, Tư pháp- hộ tịch, Mặt trận Tổ Quốc, Thanh niên, phụ nữ... làm công tác tuyên
tryền, thuyết phục gia đình, tạm dừng việc tổ chức lễ, yêu cầu ký căm kết không tổ
chức lễ trước khi hai bên chưa đủ tuổi theo Luật hôn nhân và gia đình 2014.
Nhìn chung sự can thiệp từ phía chính quyền địa phương đối với các trường
hợp tảo hôn chưa mạnh mẽ, thiếu kiên quyết chỉ nằm ở mức tuyên truyền, thuyết
phục là chính. Nguyên nhân vì đồng bào dân tộc thiểu số Hrê là số đông rời vào tình
trạng tảo hôn, do trình độ dân trí thấp, một số tập quán củ vẫn còn, nhiều nguyên
65
nhân khác chẳng hạn, có những trường hợp chính quyền và gia đình can thiệp mạnh
mẽ vấn đề tảo hôn, kết quả dẫn đến cặp này tự tử, đó cũng là nguyên nhân, phía
chính quyền xử lý chưa kiên quyết chỉ tuyên truyền, vận động, thuyết phục là chính,
nếu có trường hợp vẫn không chấp hành theo căm kết thì mới tiến hành xử phạt và
áp dụng các biện pháp tiếp theo nhưng trong thời gian qua khi UBND xã lập biên
bản căm kết là đều chấp hành tốt.
Ngoài các nguyên nhân nêu trên thì nguyên nhân tảo hôn do nữ thiếu niên có
thai ngoài ý muốn, nên nhiều cặp thúc ép gia đình phải tổ chức cưới, hỏi để có “danh
phận” trong gia đình, họ hàng hai bên; không muốn xấu hổ với bà con xóm làng là
có “con hoang”; là ngoài ý muốn của cha, mẹ, gia đình và cộng đồng.
3.2. Giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách pháp luật tại địa phương.
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện thể chế chính sách
Công tác thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình là bộ phận quan
trọng của Chiến lược phát triển đất nước, là một trong những yếu tố hàng đầu để
nâng cao chất lượng và phát huy thế mạnh về nguồn nhân lực cho sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người,
từng gia đình cũng như của toàn xã hội. Để đảm bảo thực hiện chính sách pháp luật
hôn nhân và gia đình, đặc biệt là chiến lược dân số và chăm sóc sức khoẻ sinh sản
giai đoạn 2011 – 2020, Đảng và Nhà nước cần phải hoàn thiện thể chế của chính
sách cụ thể đối với từng nhóm đối tượng, từng vùng, từng địa phương trên cơ sở
phát huy những lợi thế của địa phương phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội để tuyên
truyền khuyến khích vận động đối tượng thực hiện chính sách. Các chính sách mới
về hôn nhân gia đình 2014 trước hết phải tạo được hành lang pháp lý trong quá trình
quản lý nhà nước bên cạnh đó đảm bảo nâng cao trách nhiệm của công dân, Nhà
nước và xã hội trong công tác hôn nhân và gai đình.
Điều chỉnh độ tuổi kết hôn, mối quan hệ khác trong luật hôn nhân và gia đình
chính là nâng cao chất lượng dân số phù hợp với sự phát triển, với yêu cầu và lợi ích
của Nhà nước và xã hội. Chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình phải tạo sự
66
đồng bộ trong quá trình tổ chức thực hiện công tác hôn nhân và gia đình, đảm bảo
mọi người dân có quyền bình đẳng trong việc thực hiện chính sách.
Văn bản chính sách để hoàn thiện giải pháp
Quy trình bàn hành và soạn thảo văn bản chỉ đạo cần kết hợp chặc chẽ, thường
xuyên với các ngành, các cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ phụ trách, bám
sát tình hình diễn ra thực tế ở địa phương, đề xuất với Huyện ủy, Uỷ ban nhân dân
huyện ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành cho phù hợp với từng thời điểm,
từng đối tượng trên địa bàn huyện Ba Tơ. Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng Chỉ thị số
15-CT/TU ngày 30/11/2016 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi về tăng cường sự lãnh đạo của
cấp ủy đảng đối với công tác tuyên truyền, giáo dục sức khỏe, giới tính, ngăn ngừa,
giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống vùng đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh và Nghị quyết 01–NQ/HU của Huyện ủy về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác ngăn chặn, đẩy lùi các phòng tục, tập quán lạc
hậu trên địa bàn huyện cho nhân dân hiểu biết và thực hiện có hiệu quả cao.
Hướng dẫn, đôn đốc các xã, thị trấn trên địa bàn huyện xây dựng mô hình
phòng, chống bạo lực gia đình và tổ chức để các mô hình này hoạt động, không sàng
lọc giới tính khi sinh.
Kiểm tra việc cập nhật, ghi chép thông tin vào Sổ ghi chép thông tin về gia
đình và phòng, chống bạo lực gia đình, ngăn ngừa kịp những cặp vợ chồng có ý định
sàng lọc giới trước khi sinh tại các địa phương.
Việc kết hôn đúng độ tuổi là nâng cao chất lượng dân số, cải thiện tình trạng
sức khoẻ sinh sản, giải quyết tốt những vấn chính sách pháp luật hôn nhân và gia
đình, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
đây cũng là mục tiêu được Đảng và Nhà nước quan tâm và luôn hướng đến, để đạt
được mục tiêu này cần có một số giải pháp trong quá trình tổ chức thực hiện chính
sách pháp luật hôn nhân và gai đình cụ thể:
Kết hợp đồng bộ, hiệu quả giữa vận động, giáo dục, truyền thông chuyển đổi
hành vi, cung cấp dịch vụ dự phòng tích cực, chủ động, công bằng, bình đẳng và chế
67
tài kiên quyết, hiệu quả đối với các cá nhân vi phạm các quy định về chuẩn đoán và
lựa chọn giới tính thai nhi, cá nhân tổ chức tảo hôn.
Đầu tư cho công tác thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình về
dân số, chăm sóc sức khoẻ sinh sản là đầu tư cho phát triển bền vững, mang lại hiệu
quả trực tiếp về kinh tế, xã hội và môi trường. Tăng mức đầu tư ngân sách nhà nước,
tích cực tranh thủ các nguồn viện trợ và huy động sự đóng góp của nhân dân, các
nhà hảo tâm, ưu tiên nguồn lực cho vùng sâu, vùng xa, miền núi, vùng ven biển và
hải đảo.
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng và chính quyền, nâng
cao hiệu lực quản lý nhà nước, huy động sự tham gia của toàn xã hội, tiếp tục kiện
toàn hệ thống tổ chức bộ máy để thực hiện có hiệu quả công tác thực hiện chính sách
pháp luật hôn nhân và gia đìnhvà quá trình ban hành văn bản quá trình ban hành
phải phù hợp từng hoàn cảnh, không gian, thời gian, đối tượng thụ hưởng và tính
kịp thời, đi vào lòng nhân dân được nhân dân ửng hộ thực hiện tốt. Muốn như vậy
trước khi ban hành văn bản cần có sự tham vấn góp ý của nhân dân và vấn đề có
tính cấp thiết trong xã hội có lợi ích cho địa phương.
3.2.2. Đối với UBND tỉnh Quảng Ngãi
Tổ chức triển khai, cụ thể hoá chính sáchpháp luật hôn nhân và gia đình phù
hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh.
Xây dựng đề án thu hút nguồn nhân lực đặc biệt đối với những công chức
phục vụ công tác pháp luật hôn nhân và gia đìnhđến công tác và làm việc tại địa bàn
những huyện vùng sâu vùng xa, vùng nhiều đồng bào dân tộc thiểu số. Xây dựng
quy định về chế độ hỗ trợ cho cán bộ, công chức ngành Tư pháp, Dân số và cán bộ
tham gia thực hiện Đề án giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống
của Thủ tướng chính phủ tham thường xuyên gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ quản lý nhà nước về lĩnh vực này.
Quan tâm phân bổ kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương đối với công tác
pháp luật hôn nhân và gia đìnhtại các địa phương.
68
Chỉ đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng
chuyên sâu về nghiệp vụ công tác gia đình; về kỹ năng tổ chức, sinh hoạt nhóm, câu
lạc bộ cho trưởng nhóm, chủ nhiệm các câu lạc bộ các mô hình.
3.2.3. Đối với UBND huyện Ba Tơ
Hằng năm chỉ đạo kip thời Trung tâm DS-KHHGĐ huyện kết hợp với các cơ
quan chuyên môn khác đã tổ chức nhiều lớp tập huấn cập nhật các chế độ, chính
sách; tập huấn ghi chép đổi sổ hộ gia đình, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho
cán bộ chuyên trách các xã, phường, thị trấn. Nội dung tập huấn bao gồm các kiến
thức về công tác chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, dân số và phát triển,
KHHGĐ, CSSKSS; phương pháp truyền thông, vận động người dân thực hiện chính
hôn nhân và gia đình, sách dân số ở cơ sở; cách thu thập thông tin và ghi chép sổ hộ
gia đình; thực hành các bài tư vấn trực tiếp cho đối tượng… Đối với đội ngũ cán bộ
đã có thâm niên công tác và kinh nghiệm tuyên truyền, vận động các lớp tập huấn
chú trọng bồi dưỡng những kỹ năng, kiến thức mới và chính sách về lĩnh vực hôn
nhân và gia đình; đối với những cán bộ chuyên trách mới, nội dung tập huấn tập
trung trang bị những kiến thức cơ bản để tuyên truyền về công tác thực hiện chính
sách pháp luật hôn nhân và gia đình. Ngoài ra, mỗi khi triển khai một đề án, mô hình
mới về sách pháp luật hôn nhân và gia đình các cán bộ thực hiện, chuyên trách lại
được đào tạo sâu hơn ở lĩnh vực mà mô hình, đề án triển khai. Chẳng hạn, với mô
hình chăm sóc người cao tuổi dựa vào cộng đồng, mô hình phòng chống bạo lực gia
đình, mô hình giảm tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống đội ngũ cán bộ
làm công tác này được bồi dưỡng những kiến thức, kỹ năng tư vấn, chăm sóc cho
đối tượng. Với đề án sàng lọc trước sinh và sơ sinh, cán bộ chuyên trách, công tác
viên dân số được trang bị kỹ năng tuyên truyền, tư vấn cho các bà mẹ mang thai về
lợi ích của đề án và quy trình sàng lọc, kỹ thuật lấy mẫu máu gót chân... Nhờ đó
những năm qua, đội ngũ cán bộ làm công tác thực hiện cính sách pháp luật hôn nhân
và gai đình ở cơ sở đã thường xuyên bám sát địa bàn dân cư, tích cực tuyên truyền,
vận động cán bộ, nhân dân thực hiện tốt chính sách hôn nhân và gia đình, góp phần
hoàn thành các chỉ tiêu về ở mỗi địa phương trên địa bàn huyện.
69
Đội ngũ cán bộ phụ trách lĩnh vực này có sự biến động nên công tác đào tạo,
tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ mới chưa đáp ứng được nhu
cầu thực tế. Nhiều công tác viên là chi hội trưởng phụ nữ, do tuổi đã cao nên việc
thống kê, cập nhật thông tin biến động về công tác chính sách dân số để báo cáo còn
chậm và thiếu chính xác. Ngoài ra, chi hội trưởng phụ nữ được bầu theo nhiệm kỳ,
công tác tập huấn không kịp thời, ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động công tác
chính sách hôn nhân và gia đình tại cơ sở.
Để tiếp tục nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ
cán bộ làm công tác dân số, đáp ứng yêu cầu công việc trong giai đoạn hiện nay, cần
đề xuất ngành Y tế và các cấp liên quan cần sớm có mô hình tổ chức phù hợp, đưa
cán bộ chuyên trách dân số thành viên chức tại trạm y tế xã; tăng phụ cấp cho công
tác viên dân số thôn, xóm, đồng thời có chính sách khen thưởng đối với những người
làm tốt công tác tuyên truyền, vận động về thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân
và gia đình để khuyến khích họ gắn bó với công việc.
Các cơ quan, ban ngành chuyên môn có trách nhiệm phối hợp thực hiện công
tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình, xem đây là nhiệm vụ chung.
Thành viên Ban Chỉ đạo công tác gia đình huyện đôn đốc, nhắc nhở, giám
sát địa bàn mình phụ trách việc tổ chức các hoạt động trong lĩnh vực gia đình và
thực hiện chế độ báo cáo định kỳ; UBND các xã, thị trấn phân công cán bộ làm công
tác gia đình ở cơ sở ổn định; phân bổ kinh phí đảm bảo cho các hoạt động công tác
gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình ở cấp mình.
Tiếp tục quán triệt, thực hiện Nghị quyết 11 của Bộ chính trị về công tác phụ
nữ thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tiếp tục triển khai kế hoạch hành động
thực hiện Chương trình quốc gia về Bình đẳng giới giai đoạn 2016 – 2020; tiếp tục
tuyên truyền Luật Bình đẳng giới; Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; Luật Hôn
nhân gia đình và các chính sách của Nhà nước liên quan đến quyền lợi của phụ nữ
và trẻ em.
Tổ chức thực hiện tốt các chỉ tiêu của Kế hoạch giai đoạn 2016 – 2020 của
Ban VSTB phụ nữ huyện đã đề ra; Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Giáo dục 5
70
triệu bà mẹ nuôi, dạy con tốt” và tiểu đề án 01 “Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất
đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Cơ quan thực thi pháp luật cần có biện pháp xử lý nghiêm đối với những vi
phạm trong thực hiện chính sách hôn nhân và gia đình, tăng cường công tác tuyên
truyền của chính quyền địa phương, hình thành và phổ biến trong tầng lớp nhân dân
một số danh mục tập quán tốt đẹp và tuyên truyền xóa bỏ một số phong tục tập quán
lạc hậu như hứa hôn cưỡng hôn.
Phân công trách nhiệm quản lý hộ gia đình cho từng cán bộ Đảng viên, cùng
với Chi hội phụ nữ xây dựng kế hoạch và tăng cường sinh hoạt nhóm hộ gia đình;
Tăng cường hình thức tuyên truyền, vận động để người dân hiểu đúng ý nghĩa của
việc kết hôn đúng tuổi về thể xác tinh thân đã được phát triển hoàn thiện, nêu thành
tích một số hộ gia đình thoát khỏi đói nghèo vì gia đình không có con cháu tảo hôn;
Tăng cường can thiệp từ chính quyền địa phương huyện, xã một cách kiên quyết và
mạnh mẽ và kịp thời vận động, tuyên truyền, giải thích hợp tình, hợp lý, hợp với
hoàn cảnh, từng đối tượng từng trường hợp cụ thể, đối với các vụ sắp tổ chức tảo
hôn xảy ra trên địa bàn huyện và các xã, thị trấn Ban chỉ đạo các xã, thị trấn kịp thời
đến vận động dừng lại việc tổ chức và phải có bản cam kết là không tái phạm với
địa phương về việc này.
Tăng cường sự kiểm soát của cha mẹ đối với con cái, phía Hội phụ nữ tăng
cường sinh hoạt chi hội giáo dục kỹ năng dạy con, phía nhà trường tuyên truyền kỹ
năng cho các em học sinh vị thanh niên có đủ kiến thức loại bỏ văn hóa phẩm đồi
trụy, độc hại; Cần quan tâm đúng mức công tác giáo dục sức khỏe sinh sản cho vị
thanh niên trên địa bàn, tăng cường một cách mạnh mẽ công tác tuyên truyền pháp
luật hôn nhân và gia đình trong tầng lớp nhân dân nhiều hơn.
Lãnh đạo Huyện ủy, Uỷ ban nhân dân các huyện tăng cường công tác chỉ đạo
Các ngành Tư pháp, LĐTBXH, VHTT, TTDSGĐ&TE, các ban, ngành liên quan,
UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện trong vấn đề nắm các thông tin một cách
kịp thời và chính xác các vụ bạo lực gia đình, vụ tảo hôn, vụ có ý định sàng lọc giới
71
tính trước khi sinh... trên địa bàn xã và kịp thời ra vận động, tuyên truyền để dừng
lại và phải chấp hành tốt chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình.
Ngoài các giải pháp nêu trên phía Đoàn thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh,
Hội Liên Hiệp Phụ nữ kết hợp tuyên truyền việc sinh đẽ có kế hoạch cho các vị
thanh thiếu niên từ 13 đến 17 tuổi nói riêng và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nói
chung, để thực hiện tốt công tác chính sách dân số, đoàn thanh niên kết hợp với việc
tuyên truyền kỷ năng cho các em biết việc quan hệ tình dục an toàn bằng các biện
pháp khoa học hiệu quả như sử dụng bao cao su, thuốc tránh thai, thuốc tiêm ngừa
thai cho chị em phụ nữ.
Việc tuyên truyền phải được lồng ghép bằng nhiều hình thức như hình thức
sân khấu hóa văn nghệ kết hợp với tuyên truyền công tác chính sách pháp luật hôn
nhân và gia đình có trình chiếu phim và đọc lời bình. Phải nói rõ cho người dân hiểu
biết của hậu quả việc tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống đó là:
Khoa học và thực tế đã chứng minh rằng, tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống để
lại nhiều hệ lụy cho gia đình và xã hội. Kết hôn sớm làm mất đi cơ hội học tập, việc
làm, giảm chất lượng dân số, sức khỏe bà mẹ và trẻ em. Những đứa trẻ sinh ra từ
những cặp vợ chồng hôn nhân cận huyết thống dễ có nguy cơ mắc các bệnh di truyền
do sự kết hợp của các gen mang bệnh. Cụ thể như con bị dị tật bệnh tim bẩm sinh
câm, điếc, vẹo đầu, mù, Bệnh Down, bạch tạng hoặc da bị vảy cá, Sức đề kháng kém
và sinh lực yếu, kém phát triển về chiều cao và cận nặng, nhiều trường hợp bị thiểu
năng, trí tuệ không phát triển, bệnh tan máu bẩm sinh…. trẻ có thể bị biến dạng
xương mặt, bụng phình to, nguy cơ tử vong rất cao. Hôn nhân cận huyết thống và
tảo hôn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến nòi giống, phát triển trí tuệ, chất lượng
dân số và nguồn lực. Tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống vừa là nguyên nhân và
cũng chính là hậu quả của sự nghèo đói, sự phát triển thiếu toàn diện.
3.2.4. Đối với mỗi người dân cần phải:
Một là: Cần thực hiện tốt hương ước, quy ước của thôn của làng.
72
Hai là: Phát huy tính tự quản của dòng họ, gia đình; vận động toàn dân hưởng
ứng không tảo hôn, kết hôn cận huyết thống, không bạo lực gia đình, không sàng
lọc giới tính khi sinh.
Ba là: Nâng cao vai trò, trách nhiệm của bản thân trong việc tuyên truyền chính
sách pháp luật nói chung và chính sách dân số nói riêng.
Để thực hiện có hiệu quả, đồng bộ các giải pháp trên cần có sự tham gia vào
cuộc của toàn xã hội và sự chủ động, tích cực của mỗi chúng ta để từng bước nâng
cao chất lượng dân số, cải thiện sức khỏe cộng đồng.
3.3. Những giải pháp khác
3.3.1. Phối hợp liên ngành
Tăng cường phối hợp liên ngành, đề cao trách nhiệm tham gia của từng ngành,
lĩnh vực trong thực hiện công tác thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia
đình từ huyện tới cơ sở, đặc biệt là giữa các ngành, lĩnh vực có liên quan mật thiết
đến các mục tiêu và giải pháp.
Xây dựng quy chế phối hợp có hiệu quả giữa các ngành, lĩnh vực chuyên môn
khác trong ngành dân số với cơ quan quản lý, thực hiện chính sách pháp luật hôn
nhân và gia đình trong việc triển khai thực hiện kế hoạch.
Phát huy vai trò và sự tham gia tích cực của các đoàn thể, tổ chức quần chúng,
tổ chức chính trị xã hội, tổ chức nghề nghiệp, đặc biệt là các hội nghề nghiệp trong
việc thực hiện và giám sát các hoạt động trong lĩnh vực này.
3.3.2. Tăng cường nguồn lực chính sách
Đa dạng hoá nguồn lực tài chính đầu tư cho công tác thưc hiện chính sách pháp
luật hôn nhân và gia đình từng bước tăng mức đầu tư. Kinh phí thực hiện Kế hoạch
hành động được huy động từ các nguồn vốn: ngân sách trung ương, ngân sách địa
phương, vốn viện trợ, vốn đầu tư phát triển của khu vực tư nhân và cộng đồng, phí
dịch vụ và các nguồn vốn hợp pháp trong đó ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ
đạo.
73
Tranh thủ những hỗ trợ hàng hoá, thuốc men, trang thiết bị, dụng cụ y tế cũng
như chuyển giao và công nghệ của các chương trình tài trợ, tổ chức quốc tế, tổ chức
chính phủ và phi chính phủ, các tổ chức cá nhân người nước ngoài.
3.3.3. Quản lý điều phối nguồn lực tài chính
Nhà nước thống nhất quản lý và điều phối nguồn lực tài chính bằng hệ thống
chính sách đồng bộ và nhất quán, đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm giải trình
của mọi thành phần tham gia sản xuất và cung cấp dịch vụ dân số, tăng cường kiểm
tra giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước.
Thực hiện phân bổ công khai ngân sách trung ương hàng năm đầu tư cho chương
trình theo hướng tập trung cơ sở, đổi mới các tiêu chí, tiêu chuẩn, định mức phân bổ
ngân sách trung ương trên cơ sở tính toán đầy đủ sự khác biệt giữa vùng, miềnđịa
phương. Ngân sách trung ương chủ yếu để thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm của
kế hoạch hành động, thực hiện chỉ tiêu pháp lệnh nhà nước, xây dựng và thí điểm
các mô hình chính sách ở các vùng khó khăn.
Chính quyền địa phương các cấp có trách nhiệm chủ động cân đối ngân sách và
huy động nguồn lực khác, đáp ứng nhu cầu của nhân dân sống tại địa bàn thuộc thẩm
quyền quản lý đồng thời đảm bảo thực hiện thành công các mục tiêu kế hoạch hành
động của địa phương.
- Đào tạo và tập huấn
Ưu tiên nguồn lực để hoàn thành phổ cập trình độ trung cấp y tế - dân số cho
cán bộ DS–KHHGĐ tuyến xã ngay trong giai đoạn đầu của Kế hoạch hành động.
Chú trọng đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý ở các cấp, cập nhật kiến
thức, kỹ năng cho cán bộ dân số cơ sở, nhân viên y tế thôn bản. Đào tạo và đào tạo
lại về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác truyền thông, giáo dục, cung
cấp dịch vụ DS–KHHGĐ, chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em, chăm sóc SKSS , sàng
lọc trước sinh và sơ sinh ở các tuyến bao gồm cả khu vực tư nhân.
Quan tâm đến việc đào tạo đại học cho cán bộ huyện trong việc thực hiện chính
sách pháp luật về hôn nhân và gai đình; Đa dạng hoá các hình thức đào tạo, tập huấn,
kể cả hình thức đào tạo từ xa theo phương châm đào tạo thường xuyên.
74
- Nâng cao công tác vận động, tuyên truyền
Nội dung tuyên truyền, vận động, giáo dục về hôn nhân và gia đình, về dân số
bao gồm: Kiến thức cơ bản về dân số, giới, bình đẳng giới, SKSS/KHHGĐ; Đường
lối, chủ trương, chính sách, pháp luật về chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình;
Những gương tốt, người tốt, việc tốt, kinh nghiệm trong việc tổ chức thực hiện; phê
phán các hành vi vi phạm. Nghiêm cấm tuyên truyền, phổ biến hoặc đưa ra những
thông tin có nội dung trái với chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, truyền
thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc, có ảnh hưởng xấu đến công tác thực hiện chính
sách pháp luật hôn nhân và gia đình; Các hình thức tuyên truyền, vận động, giáo
dục, tư vấn về hôn nhân và gia đình, dân số, SKSS, KHHGĐ bao gồm: Tuyên truyền,
vận động trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng Internet; Tuyên truyền,
vận động trực tiếp và tư vấn; Tổ chức giảng dạy, học tập trong các cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Tiểu kết chương 3.
Luật hôn nhân và gia đình đã đặt nền tảng hành lang pháp lý cho công tác quản
lý xã hội và thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình ở nước ta, là văn
bản pháp lý cao nhất của Nhà nước trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình. Luật đã thể
chế hoá quan điểm, đường lối của Đảng, chiến lược phát triển đất nước có liên quan
đến hôn nhân và gia đình cùng với các quy định của luật, các nghị định, pháp lệnh
dân số, các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành, các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan, tạo thành hệ thống pháp luật về tổ chức thực hiện chính sách
pháp luật hôn nhân và gia đình.
Qua phân tích, đánh giá một số nội dung trong Chương 3 có thể rút ra một số
kết luận như sau:
Cần tăng cường đồng bộ các giải pháp thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân
và gia đình tại huyện Ba Tơ xem đây là nhiệm vụ xuyên suốt của cả hệ thống chính
trị trong quá trình thực hiện xây dụng xã hội văn minh, gia đình ấm no bình đẳng
hạnh phúc; Cấp ủy Đảng, chính quyền, các đoàn thể chính trị xã hội phải xem đây
75
là nhiệm vụ chính trị quan trọng cần phải triển khai đều đặn, kịp thời thường xuyên,
có trọng tâm, trọng điểm.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thực hiện chính sách pháp
luật hôn nhân và gia đình cho người dân. Xác định vai trò trách nhiệm của tổ chức
các nhân trong hoạt động thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, đảm
bảo nguồn nhân lực, kinh phí tổ chức thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và
gia đình.
Kịp thời chỉ đạo, điều chỉnh, ban hành, bãi bỏ các văn bản lỗi thời không phù
hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế của địa phương. Hoàn thiện văn bản chính sách
pháp luật hôn nhân và gia đình và việc bảo đảm thực hiện chính sách hôn nhân và
gia đình phù hợp với điều kiện kinh tế và bối cảnh đất nước nói chung của huyện Ba
Tơ nói riêng phù hợp với tình hình mới nhằm đảm bảo chất lượng cuộc sống cho
mọi người dân, ổn định xã hội và phát triển bền vững đất nước, là yêu cầu cấp thiết
trong quá trình tổ chức thực hiện pháp luật hôn nhân và gia đình hiện nay.
76
KẾT LUẬN
Trong thời gian qua với nhiều hoạt động khác nhau ở địa phương phải thực hiện
việc thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình đã được cấp ủy Đảng,
chính quyền chỉ đạo triển khai và tổ chức thực hiện rộng rãi đến các tầng lớp cán
bộ, nhân dân, các văn bản chỉ đạo đã được ban hành, kiện toàn bộ máy tổ chức tuyên
truyền ở cơ sở, nội dung, hình thức được đổi mới phù hợp với điều kiện thực tế của
địa phương từ đó việc nhận thức về pháp luật hôn nhân và gia đình được nâng lên
từng bước, góp phần nâng cao chất lượng thực hiện pháp luật chung và đưa pháp
luật vào cuộc sống.
Các văn bản chính sách pháp luật về hôn nhân và gia đình đã được triển khai
thực hiện khá đồng bộ và đầy đủ tại huyện Ba Tơ. Trong quá trình thực hiện, huyện
Ba Tơ đã thành lập Bộ máy chỉ đạo và triển khai từng hoạt động theo các Nghị định,
đề án từ Trung ương đến địa phương. Kết quả đến nay toàn huyện có ptại xã Ba
Cung do Phòng LĐ-TB và XH huyện triển khai; Phòng Dân tộc triển khai với 02
mô hình điểm Đề án giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống là:
Trường THPT Ba Tơ và xã Ba Tô làm mô hình điểm, thành lập mỗi xã 01 Ban chỉ
đạo về Đề án này. Các Ban chỉ đạo về bảo vệ chăm sóc trẻ em, người cao tuổi, về
Dân số ... mỗi xã, thị trấn đều được thành lập và hoạt động có hiệu quả.
Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân
và gia đình từ thực tiễn huyện Ba Tơ xuất phát từ điều kiện địa lý, kinh tế văn hóa
xã hội của huyện, tính chất đặc điểm tâm lý, tư tưởng của người dân trong huyện
nên một số chủ trường, chính sách, về hôn nhân và gia đình còn chưa phát huy đầy
đủ, hiệu lực, hiệu quả chưa cao, thậm chí khó triển khai thực hiện làm ảnh hưởng
đến chất lượng; hiệu quả của việc thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia
đình trên địa bàn Huyện Ba Tơ.
Thực tế cho thấy trong 02 năm 2016, 2017 UBND huyện Ba Tơ đã ban hành
rất nhiều văn bản chỉ đạo việc thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình,
đã tổ chức triển khai rộng rãi đến các tầng lớp nhân dân trên 19 xã,01 thị trấn và các
77
điểm trường cấp 02 toàn huyện thực hiện, thành lập các ban chỉ đạo từ huyện đến
xã, phân công các cơ quan, tổ chúc, cán bộ chuyên trách đóng vai trò nòng cốt trong
việc tổ chức thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, hàng tháng, quí
có tổ chức sơ kết, tổng kết rút ra bài học kinh nghiệm, đó là khi nào, nơi nào có sự
quan tâm đúng mức của lãnh đạo người đúng đầu của Cơ quan Đảng và Chính quyền
ở địa phương đó đều đặn đồng bộ là phòng trao, nhiệm vụ đó sớm thành công đạt
được kết quả cao. Vậy cần phải nói rằng việc tổ chức thực hiện chính sách pháp luật
hôn nhân và gia đình luôn luôn là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong cuộc sống
hiện nay, quá trình thực thi pháp luật ở địa phương ở cơ sở, nó là chính sách bước
chuyển tiếp giữa việc xây dựng ban hành pháp luật ở Trung ương và pháp chế ở địa
phương.
Thực hiện tốt công tác chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình sẽ góp phần
giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội ở địa phương huyện Ba Tơ; Nhận biết, tiếp
thu thì người ta hiểu biết pháp luật, khi có niềm tin vào pháp luật sẽ hạn chế đến
mức thấp nhất việc vi phạm pháp luật. Chính sách hôn nhân gia đình còn tạo cho
con người có nếp sống văn hóa, hướng thiện để đạt tới trình độ, chân, thiện, mĩ thái
độ tuân thủ luật pháp tốt.
Tuy nhiên, do điều kiện thời gian tìm hiểu, nghiên cứu đề tài có hạn vì vậy,
không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong được sự quan tâm đóng góp
của quý thầy, cô giáo, cũng như đồng chí, đồng nghiệp, bạn bè để đề tài nghiên cứu
được hoàn thiện hơn.
78