LUẬN VĂN:
Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình
quản lý chất thải ở phường Thanh Bình
thành phố Hải Dương
Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Môi trường bảo vệ môi trường hiện nay đang trở thành mối quan m ng đầu
của mỗi vùng, mỗi quốc gia, mỗi khu vực và thế giới. Là một nước đang phát triển, Việt
Nam chưa nhiều điều kiện để bảo vệ cải thiện môi trường. Chính vậy, ô nhiễm
môi trường Việt Nam đang thực sự vấn đề nghiêm trọng đòi hỏi phải được nhanh
chóng giải quyết. Trong đó quản môi trường tuyến sở (xã, phường, thị trấn) đang là
vấn đề hết sức quan tâm của Đảng Nhà nước trong thời kcông nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước. Là một trong những phường trọng điểm của Thành phố Hải Dương, phường
Thanh Bình đang ngày ng phát triển kinh tế mạnh mẽ đa dạng. Nhưng cũng kéo theo
ngay sau đó vấn đề ô nhiễm môi trường, đặc biệt ô nhiễm môi trường do chất thải rắn
gây ra do công tác thu gom xử chất thải rắn chưa được chính quyền nhân dân địa
phương quan m đúng mức. Điều này gây ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường đất, nước,
không khí, cảnh quan gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ của người dân trong phường và các
vùng lân cạn. Những tác động này nếu không được can thiệp kịp thời chắc chắn sẽ trở
thành rào cản cho sự phát triển cộng đồng.
Qua quá trình thực tập Phòng Quản môi trường - Sở Tài nguyên & Môi trường
tỉnh Hải Dương nhận thức được tầm quan trọng của công tác bảo vmôi trường tuyến cơ
sở, với vốn kiến thức chuyên ngành kinh tế quản môi trường tích luỹ được trong quá
trình học tập em đã lựa chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế của hình quản
chất thải ở phường Thanh Bình – thành phố Hải Dương”
2. Mc tiêu ca đề tài
Hệ thống thu gom chất thải rắn phường Thanh Bình – thành phố Hải Dương.
- Tính toán hiệu quả kinh tế của hệ thống đó.
- Đề xuất một số giải pháp để cải thiện môi trường.
3. Giới hạn và phm vi nghiên cứu
- Không gian: Phường Thanh Bình – thành phố Hải Dương.
- Nội dung: Đánh giá hiệu quả kinh tế của thu gom chất thải rắn.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý tài liệu, số liệu thứ cấp
Những tài liệu thứ cấp có thể thu thập gồm:
- Sơ đồ, bản đồ, vị trí điểm nghiên cứu.
- Hệ thống hạ tầng cơ sở.
- ấn phẩm các vấn đề văn hoá - xã hội và kinh tế của địa phương.
- Báo cáo hiện trạng môi trường của khu vực nghiên cứu.
- Các chủ trương chính sách của Đảng Nhà nước về vấn đề môi trường phát
triển có liên quan đến làng nghề nghiên cứu.
Mục đích của phương pháp này là:
- Hệ thống hoá các tài liệu, số liệu rời rạc sẵn có theo định hướng nghiên cứu.
- Phân tích, đánh giá những tài liệu số liệu sẵn có, chọn lọc những số liệu nhận xét
phù hợp nhất về điều kiện tài nguyên, kinh tế và môi trường của khu vực nghiên cứu.
4.2. Phương pháp khảo sát thực địa
Khảo sát thực địa cho phép cập nhật những thông tin, số liệu bổ sung những nhận
định đánh giá về điều kiện khu vực nghiên cứu trong khi các số liệu quan trắc không nhiều
và không hệ thống. Nội dung của các đợt khảo sát thực địa có thể gồm:
- Thu thập số liệu tài liệu liên quan đến kinh tế – xã hội, tài nguyên và môi trường tại
địa phương.
- Điều tra xã hội học, lấy ý kiến cộng đồng dân cư lãnh đạo các ban ngành đoàn thể.
4.3. Phương pháp bản đồ, gis
Phương pháp bản đồ, gis cho ta một cái nhìn tổng quát, cách phân tích lôgic và chính
xác khu vực cần nghiên cứu. Các bản đồ màu sẽ giúp minh hoạ những kết quả nghiên cứu
chính xác và sáng sủa.
4.4. Phương pháp đánh giá tác động môi trường
Đây là phương pháp cho phép xác định, dự báo những tác độnglợi và có hại trước
mắt lâu dài việc thực hiện một hoạt động phát triển kinh tế hội thể gây ra
cho tài nguyên thiên nhiên chất lượng i trường sống của con người tại i liên
quan đến hoạt động, trên sở đó đề xuất các biện pháp phòng tránh, khắc phục các c
động tiêu cực. Các kthuật sử dụng trong đánh giá tác động môi trường bao gồm:
- Phương pháp liệt kê số liệu về thông số môi trường.
- Phương pháp danh mục các điều kiện môi trường.
- Phương pháp ma trận môi trường.
- Phương pháp sơ đồ mạng lưới.
- Phương pháp mô hình.
- Phương pháp phân tích chi phí – lợi ích mở rộng.
4.5. Phương pháp phân tích chi phí lợi ích mở rộng (CBA – Cost Benefit Analysis)
Phương pháp phân tích chi phí lợi ích m rộng phương pháp phân tích chi phí
lợi ích trong đó có xét đến các yếu tố – xã hội và môi trường. Nói cách khác nó là một chu
trình để so sánh các lợi ích chi phí xã hội của một chương trình hay một dự án diễn đạt
bằng giá trị tiền tệ mức độ thực tế nhất CBA kỹ thuật cho phép liệt tất cả các điểm
được và mất một cách hệ thống, cố gắng tiền tệ hoá cái được và mất đối với môi trường
so sánh lợi ích do các hoạt động phát triển đem lại với những chi phí tổn thất do việc
thực hiện chúng gây ra. vậy, đối với nhà hoạch định chính sách. CBA công cụ, thiết
thực hỗ trợ cho việc ra quyết định tính hội, từ đó quyết định phân bổ nguồn lực một
cách hợp lý tránh gây thất bại thị trường.
5. Nội dung chun gồm 3 chương:
Chương I: Xác lập tính toán hiệu quả kinh tế đối với mô hình thu gom chất thải rắn.
Chương II: Thực trạng thu gom chất thải rắnphường Thanh Bình Thành phố Hải
Dương.
Chương III: Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình.
Chương I.
Xác lập tính toán hiệu quả kinh tế đối với một mô hình thu gom chất thải rắn.
I. Khái niệm hiệu qukinh tế và đánh giá hiệu qukinh tế
1.1. Khái niệm và phân loại hiệu quả dự án
Hiệu quả chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá lựa chọn các phương án hành
động. Tuỳ theo từng loại dự án và từng mục đích nghiên cứu ta các khái niệm hiệu
quả khác nhau.
Hiệu quả tổng hợp còn gọi hiệu quả kinh tế hội hay hiệu quả kinh tế quc
dân: Là hiệu quả chung, phản ánh kết quả thực hiện mọi mục tiêu trong một giai đoạn nhất
định, với chi phí để có được kết quả đó.
Hiệu quả chính trị hội: hiệu quả nhận được trong việc thựchiện các mục tiêu
chính trị hội. dụ như giải quyết công ăn việc m, giải quyết ng bằng hội, môi
trường sinh thái…..
Hiệu quả tài chính: Còn được gọi hiệu quả sản xuất kinh doanh hay hiệu qu
doanh nghiệp, hiệu quả kinh tế xét trong phạm vi một doanh nghiệp. Hiệu quả tài chính
phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế doanh nghiệp nhận được chi phí
doanh nghiệp bỏ ra để có được lợi ích kinh tế đó. Hiệu quả tài chính là mối quan tâm hàng
đầu của các doanh nghiệp, nó chỉ liên quan trực tiếp đến việc thu chi đối vi doanh nghiệp.
Quan hệ giữa hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội quan hệ giữa lợi ích bộ
phận lợi ích tổng thể, giữa lợi ích nhân và lợi ích tập thể, lợi ích hội. Đó mối
quan hệ thống nhất nhưng mâu thuẫn.
Hiệu quả trực tiếp: hiệu quả được xem xét trong phạm vi chỉ một dự án, một
doanh nghiệp (một đối tượng).
Hiệu quả gián tiếp: hiệu qumột đối tượng nào đó tạo ra cho một đối tượng
khác.
Hiệu quả tuyệt đối hiệu quả tương đối: hai hình thức biểu hiện mối quan hệ
giữa kết quchi phí, trong đó, hiệu quả tuyệt đối được đo bằng hiệu số giữa kết quả
chi phí còn hiệu quả tương đối được đo bằng tỷ số giữa kết quả và chi phí.