BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP.HCM

KHOA KINH TẾ VẬN TẢI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG MÁY MAY GIA ĐÌNH TẠI CÔNG TY TNHH ZENG HSING INDUSTRIAL NĂM 2021

NGÀNH: KHAI THÁC VẬN TẢI

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Vũ Văn Trung

Sinh viên thực hiện

:Lê Hà Minh Thư

MSSV

: 1854030158

Lớp

: QL18B

Khóa

: 2018 – 2022

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ LOGISTICS VÀ VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC

Thành phố Hồ Chí Minh, 08/2022

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP.HCM

KHOA KINH TẾ VẬN TẢI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG MÁY MAY GIA ĐÌNH TẠI CÔNG TY TNHH ZENG HSING INDUSTRIAL NĂM 2021

NGÀNH: KHAI THÁC VẬN TẢI

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Vũ Văn Trung

Sinh viên thực hiện

:Lê Hà Minh Thư

MSSV

: 1854030158

Lớp

: QL18B

Khóa

: 2018 – 2022

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ LOGISTICS VÀ VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC

Thành phố Hồ Chí Minh, 08/2022

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, em xin phép bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các Thầy, Cô Khoa Kinh

tế vận tải Trường Đại học Giao thông Vận tải TP.HCM đã truyền đạt cho em các kiến

thức chuyên ngành; tạo điều kiện tốt nhất để chúng em được học tập và trải nghiệm tại

các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Logistics và Xuất – nhập khẩu. Mang đến cho

chúng em những cái nhìn thiết thực và toàn diện về ngành học; trang bị thêm cho chúng

em những kiến thức, kỹ năng cũng như những kinh nghiệm quý báu khác giúp chúng em

có thêm hành trang vững chắc cho quãng hành trình sắp tới.

Bên cạnh đó, em xin chân thành cảm ơn đến Chị Đặng Thị Hương – Trưởng Bộ

phận Xuất – nhập khẩu công ty TNHH Zeng Hsing Industrial cũng như các Chị trong Bộ

phận Xuất – nhập khẩu đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho em được tìm hiểu, chỉ

bảo em tận tình về các vấn đề trong hoạt động xuất khẩu của công ty, giúp em hoàn thành

tốt bài luận văn này.

Tiếp theo, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Thầy Vũ Văn Trung –

người đã dìu dắt, hướng dẫn và giải đáp các thắc mắc cũng như chỉnh sửa, góp ý giúp em

về các vấn đề còn thiếu sót và chưa đúng để em có thể hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp

một cách hoàn thiện nhất. Cuối cùng, em xin gửi lời chúc tốt đẹp nhất đến toàn thể quý

Thầy/Cô, các bạn sinh viên Trường Đại học Giao thông Vận tải TP.HCM và xin kính

chúc Công ty TNHH Zeng Hsing Industrial ngày càng thành công và phát triển.

Trân trọng cảm ơn!

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan bài luận văn tốt nghiệp này được thực hiện dựa trên những kiến

thức mà em được học và những tìm hiểu, nghiên cứu do tự bản thân em tìm hiểu dưới sự

hướng dẫn của ThS.Vũ Văn Trung.

Em xin chịu mọi trách nhiệm trước những lời cam đoan trên.

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ i

DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................. ii

DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................. iii

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ iv

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA ................................................................................................................................ 1

1.1. Hoạt động xuất khẩu hàng hóa, các hình thức xuất khẩu hàng hóa và vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng hóa ............................................................................... 1

1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu hàng hóa .............................................................. 1

1.1.2. Các hình thức xuất khẩu hàng hóa ............................................................. 1

1.1.3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng hóa ................................................ 5

1.2. Nội dung chính của hoạt động xuất khẩu hàng hóa ........................................ 8

1.2.1. Nghiên cứu thị trường và xác định mặt hàng xuất khẩu .......................... 8

1.2.2. Lập phương án kinh doanh xuất khẩu ....................................................... 8

1.2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu ...................................................... 9

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa ........................ 12

1.3.1. Các nhân tố quốc tế .................................................................................... 12

1.3.2. Các nhân tố quốc gia .................................................................................. 13

1.3.3. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ....................................................... 15

1.4. Thúc đẩy xuất khẩu và mục tiêu của thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa............ 15

Tóm tắt chương 1: ........................................................................................................ 16

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG MÁY MAY GIA ĐÌNH TẠI CÔNG TY TNHH ZENG HSING INDUSTRIAL TRONG NĂM 2021 ..................................................................................................... 17

2.1. Giới thiệu chung về công ty .............................................................................. 17

2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển ............................................. 17

2.1.2. Lĩnh vực hoạt động và quy mô sản xuất .................................................. 19

2.1.3. Cơ cấu tổ chức ............................................................................................ 20

2.1.4. Cơ sở vật chất.............................................................................................. 24

2.1.5. Một số sản phẩm của công ty và các giấy chứng nhận ........................... 24

2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm gần đây ...... 26

2.1.7. Thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển ....................................... 29

2.2. Đánh giá hoạt động gia công xuất khẩu mặt hàng máy may gia đình tại công ty TNHH Zeng Hsing Industrial năm 2021 ............................................................... 31

2.2.1. Đánh giá chung về thị trường tiêu thụ và nhu cầu tiêu thụ của khách hàng

về mặt hàng máy may gia đình .................................................................. 31

2.2.2. Quy trình xuất khẩu mặt hàng máy may gia đình tại công ty TNHH Zeng

Hsing Industrial .......................................................................................... 32

2.2.3. Đánh giá hoạt động xuất khẩu mặt hàng máy may gia đình tại công ty

TNHH Zeng Hsing Industrial năm 2021 .................................................. 43

2.2.4. Nhận xét chung ........................................................................................... 67

Tóm tắt chương 2: ........................................................................................................ 71

CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 72

3.1. Kết luận .............................................................................................................. 72

3.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 73

PHỤ LỤC ..................................................................................................................... viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Diễn giải từ tiếng Anh Diễn giải từ tiếng Việt

B/L Bill of Lading Vận đơn đường biển

C/O Certificate of Origin Chứng nhận xuất xứ hàng hóa

CI Commercial Invoice Hóa đơn thương mại

ETA Estimated Time of Arrival Ngày khởi hành dự kiến của lô hàng

FOB Free On Board Điều kiện giao hàng trong Incoterm

QA Quality Assurance Bộ phận đảm bảo chất lượng sản phẩm

QC Quality Control Bộ phận kiểm soát chất lượng sản phẩm

RO Release Order Giấy xác nhận được phép lấy container

RVC Regional Value Content Hàm lượng giá trị khu vực

SI Shipping Instruction Hướng dẫn giao nhận hàng hóa

T/T Telegraphic Transfer Điện chuyển tiền

TQM Total Quality Managenment

Phương pháp quản lí chất lượng toàn diện

VGM Phiếu xác định khối lượng hàng hóa Verified Gross Mass

XK Xuất khẩu

i

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang

Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2021 26 1

43 2

Bảng 2.2: Tình hình thực hiện sản lượng XK mặt hàng máy may gia đình theo thời gian năm 2021

46 3

Bảng 2.3: Tình hình thực hiện sản lượng XK mặt hàng máy may gia đình theo chủng loại năm 2021

49 4

Bảng 2.4: Tình hình thực hiện sản lượng XK mặt hàng máy may gia đình theo thị trường năm 2021

52 5

Bảng 2.5: Tình hình thực hiện sản lượng XK mặt hàng máy may gia đình theo nhóm khách hàng năm 2021

55 6

Bảng 2.6: Tình hình thực hiện kim ngạch XK mặt hàng máy may gia đình theo thời gian năm 2021

57 7

Bảng 2.7: Tình hình thực hiện kim ngạch XK mặt hàng máy may gia đình theo chủng loại năm 2021

60 8

Bảng 2.8: Tình hình thực hiện kim ngạch XK mặt hàng máy may gia đình theo thị trường năm 2021

63 9

Bảng 2.9: Tình hình thực hiện kim ngạch XK mặt hàng máy may gia đình theo nhóm khách hàng năm 2021

ii

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT Tên hình Trang

10 1 Hình 1.1: Sơ đồ quy trình chung về thực hiện hợp đồng xuất khẩu

17 2 Hình 2.1: Logo Công ty TNHH Zeng Hsing Industrial

20 3 Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Zeng Hsing Industrial

25 4 Hình 2.3: Một số sản phẩm của công ty

25 5 Hình 2.4: Một số giấy chứng nhận của công ty

26 6 Hình 2.5: Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh năm 2021

34

7 Hình 2.6: Các bước tổ chức thực hiện hợp đồng sản xuất xuất khẩu mặt hàng máy may gia đình tại Công ty TNHH Zeng Hsing Industrial

8 Hình 2.7: Đơn đặt hàng từ Tổng Công ty TNHH Zeng Hsing Industrial tại 35

Đài Loan

38 9 Hình 2.8: Quy trình sản xuất mặt hàng máy may gia đình tại công ty

TNHH Zeng Hsing Industrial

39 10 Hình 2.9: Sản phẩm máy may Singer model 1306 (MA 10B) sau khi

thành phẩm

40 11 Hình 2.10: Các bước xuất khẩu lô hàng theo chỉ định

44 12 Hình 2.11: Biểu đồ sản lượng XK mặt hàng máy may gia đình theo thời

gian năm 2021

13 Hình 2.12: Biểu đồ thể hiện cơ cấu sản lượng XK mặt hàng máy may gia 50

đình theo thị trường năm 2021

14 Hình 2.13: Biểu đồ kim ngạch XK mặt hàng máy may gia đình theo thời 55

gian năm 2021

15 Hình 2.14: Biểu đồ thể hiện cơ cấu kim ngạch XK mặt hàng máy may gia 61

đình theo thị trường năm 2021

iii

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Từ khi đổi mới từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang mô hình kinh tế thị

trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, có sự quản lý và điều tiết của Nhà nước, Việt Nam

đã trở thành điểm đến tiềm năng của các nhà đầu tư nước ngoài do ổn định về chính trị,

nguồn nhân lực dồi dào với giá lao động rẻ. Sau khi nước ta gia nhập WTO vào năm

2007, vốn FDI đăng ký vào Việt Nam đã gia tăng mạnh mẽ kéo theo đó là những tác

động tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam như: tác động đến tăng trưởng

và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tác động đến thị trường lao động và vấn đề việc làm, tác

động đến cải tiến khoa học – công nghệ,… Nền kinh tế bước sang một trang mới – kinh

tế mở cửa, giao lưu hàng hóa, thông thương với các nước. Theo sau đó, hoạt động Xuất –

nhập khẩu đã trở thành một hoạt động thương mại quan trọng.

Một trong những đối tác nước ngoài đầu tư trực tiếp vào thị trường Việt Nam với

quy mô lớn không thể không nhắc tới đó là thị trường Đài Loan (đứng thứ 4 trong các đối

tác có vốn đầu tư lớn vào Việt Nam, chỉ sau Hàn Quốc, Nhật Bản và Singapore). Theo

đó, Đài Loan đã rót vào Việt Nam hơn 35 tỷ USD, với tổng số dự án là hơn 2.800 dự án.

Trong đó, lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm hơn 90% tổng vốn đầu tư. Được

biết, riêng tỉnh Bình Dương, Đài Loan đã đầu tư 859 dự án có tổng vốn đăng ký trên 6,3

tỷ USD, đứng đầu trong số 65 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại địa phương

này, đóng góp tích cực trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Ngay cả

khi đối mặt với tác động của dịch bệnh Covid19, tiến độ đầu tư vào Bình Dương của Đài

Loan cũng không hề chậm lại. Một trong những lĩnh vực đầu tư phổ biến của thị trường

này vào Việt Nam đó là lĩnh vực công nghiệp chế tạo và gia công; tiêu biểu trong số đó

có mảng chế tạo máy may gia đình. Nhắc đến đây, ta không thể không nhắc đến sự góp

mặt của Công ty TNHH Zeng Hsing Industrial, một công ty chuyên sản xuất máy may

gia đình tại Đài Loan, nay có tới hai cơ sở sản xuất tại Bình Dương, Việt Nam dưới hình

thức kinh doanh là công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài.

Do vậy, việc thực hiện nghiên cứu đề tài “Đánh giá hoạt động gia công xuất

khẩu mặt hàng máy may gia đình tại Công ty TNHH Zeng Hsing Industrial năm

iv

2021” sẽ giúp em hiểu rõ hơn về hoạt động sản xuất xuất khẩu của mặt hàng này ở một

công ty nước ngoài tại Việt Nam. Giúp em vừa củng cố được những kiến thức chuyên

ngành liên quan đến quy trình xuất khẩu một mặt hàng, biết được hoạt động cung ứng

đầu máy may gia đình của công ty; vừa nắm được vai trò của một công ty con được thành

lập ở một quốc gia khác đối với công ty mẹ, được đặt tại trụ sở của nước đầu tư. Đồng

thời, hiểu được phần nào những thuận lợi, bất cập trong quá trình công ty hoạt động tại

Việt Nam, từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu máy may gia

đình tại công ty.

2. Mục đích nghiên cứu

Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở lí luận về thực tế hoạt động xuất khẩu mặt

hàng máy may gia đình và phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty

TNHH Zeng Hsing Industrial năm 2021. Qua đó, việc nghiên cứu đề tài giúp em:

- Củng cố lại kiến thức chuyên ngành; hiểu rõ được thực trạng công tác tổ chức thực

hiện quy trình xuất khẩu hàng hóa tại công ty.

- Tổng hợp và vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tiễn.

- Đưa ra nhận xét, đánh giá về hoạt động xuất khẩu mặt hàng máy may gia đình của

công ty. Từ đó kiến nghị một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tại

công ty.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động xuất khẩu mặt hàng máy may gia đình tại Công

ty TNHH Zeng Hsing Industrial.

- Phạm vi nghiên cứu: công ty TNHH Zeng Hsing Industrial, dựa vào các số liệu

kinh doanh của công ty và các báo cáo hoạt động xuất khẩu hàng hóa của công ty

trong hai năm gần đây (2020 – 2021) để đánh giá hoạt động xuất khẩu của công

ty.

4. Phương pháp nghiên cứu

v

Vận dụng các phương pháp so sánh, tổng hợp, phân tích, đánh giá số liệu; quan sát

và tìm hiểu thực tế:

- Sử dụng các số liệu, báo cáo công ty cung cấp để tổng hợp, phân tích, so sánh,

đánh giá các số liệu liên quan.

- Kết hợp quan sát và thực tập thực tế tại công ty.

- Tìm hiểu các tư liệu, đầu sách về lĩnh vực xuất nhập khẩu, logistics, chuỗi cung

ứng,…

5. Kết cấu đề tài

Đề tài bao gồm 3 chương:

 Chương 1: Cơ sở lí luận về hoạt động xuất khẩu hàng hóa

 Chương 2: Đánh giá hoạt động xuất khẩu mặt hàng máy may gia đình tại

Công ty TNHH Zeng Hsing Industrial năm 2021

 Chương 3: Kết luận và kiến nghị

vi

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA

1.1. Hoạt động xuất khẩu hàng hóa, các hình thức xuất khẩu hàng hóa và vai trò

của hoạt động xuất khẩu hàng hóa

1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu hàng hóa

Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hoá ra nước ngoài, nó không phải là hành vi bán

hàng riêng lẻ mà là hệ thống bán hàng có tổ chức cả bên trong lẫn bên ngoài nhằm mục

tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định

và từng bước nâng cao mức sống của nhân dân. Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh dễ

đem lại hiệu quả đột biến. Mở rộng xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ, tạo điều kiện cho

nhập khẩu và thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo xuất khẩu, khuyến khích các thành

phần kinh tế mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ.

Theo quy định tại Điều 28 Luật Thương mại 2005 về xuất khẩu, nhập khẩu hàng

hóa cụ thể như sau: “xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt

Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải

quan riêng theo quy định của pháp luật”.

1.1.2. Các hình thức xuất khẩu hàng hóa

1.1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp

Xuất khẩu trực tiếp là một hình thức xuất khẩu mà trong đó các nhà sản xuất, công

ty, xí nghiệp và các nhà xuất khẩu trực tiếp ký kết hợp đồng mua bán trao đổi hàng hoá

với các đối tác nước ngoài. Hình thức này không qua một tổ chức trung gian nào, có thể

trực tiếp gặp nhau cùng bàn bạc thảo luận để đưa đến một hợp động hoặc không cần gặp

nhau trực tiếp mà thông qua thư chào hàng, thư điện tử, fax, điện thoại... cũng có thể tạo

thành một hợp đồng mua bán kinh doanh thương mại quốc tế.

Trong trường hợp doanh nghiệp tham gia xuất khẩu là doanh nghiệp thương mại

không tự sản xuất ra sản phẩm thì việc xuất khẩu bao gồm hai công đoạn:

+ Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu với các đơn vị, địa phương trong nước.

1

+ Đàm phán ký kết với doanh nghiệp nước ngoài, giao hàng và thanh toán tiền

hàng với đơn vị xuất khẩu.

Ưu điểm của hoạt động xuất khẩu trực tiếp: thông qua thảo luận trực tiếp sẽ dễ

dàng dẫn đến thống nhất, ít xảy ra những hiểu lầm đáng tiếc. Giảm được chi phí trung

gian, nhiều khi chi phí này rất lớn, phải chia sẻ lợi nhuận. Hoạt động giao dịch trực tiếp

sẽ giúp doanh nghiệp có điều kiện xâm nhập thị trường, kịp thời tiếp thu ý kiến của khách

hàng, khắc phục thiếu sót. Chủ động trong việc chuẩn bị nguồn hàng, phương tiện vận tải

để thực hiện hoạt động xuất khẩu và kịp thời điều chỉnh thị trường tiêu thụ, nhất là trong

điều kiện thị trường nhiều biến động.

Hạn chế của hoạt động xuất khẩu trực tiếp: đối với thị trường mới chưa từng giao

dịch thường gặp nhiều bỡ ngỡ, dễ gặp sai lầm, bị ép giá trong mua bán. Đòi hỏi nhân viên

làm công tác kinh doanh xuất khẩu phải có năng lực hiểu biết về nghiệp vụ ngoại thương,

ngoại ngữ, văn hoá của thị trường nước ngoài, phải có nhiều thời gian tích luỹ. Khối

lượng mặt hàng giao dịch phải lớn mới có thể bù đắp được các chi phí trong giao dịch.

1.1.2.2. Xuất khẩu gián tiếp

Xuất khẩu gián tiếp (hay xuất khẩu ủy thác) là một hình thức dịch vụ thương mại,

theo đó doanh nghiệp ngoại thương đứng ra với vai trò trung gian thực hiện xuất khẩu

hàng hoá cho các đơn vị uỷ thác. Xuất khẩu uỷ thác gồm ba bên: bên uỷ thác xuất khẩu,

bên nhận uỷ thác xuất khẩu và bên nhập khẩu. Bên uỷ thác không được quyền thực hiện

các điều kiện về giao dịch mua bán hàng hoá, giá cả, phương thức thanh toán... mà phải

thông qua bên thứ ba – bên nhận uỷ thác. Xuất khẩu uỷ thác được áp dụng trong trường

hợp doanh nghiệp không được phép kinh doanh xuất khẩu trực tiếp hoặc không có điều

kiện xuất khẩu trực tiếp, uỷ thác cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu làm đơn vị xuất

khẩu hàng hoá cho mình, bên nhận uỷ thác được nhận một khoản thù lao gọi là phí uỷ

thác.

Ưu điểm của hình thức xuất khẩu gián tiếp: giúp cho hàng hoá của doanh nghiệp

dễ dàng thâm nhập vào một thị trường mới, tránh được rủi ro khi kinh doanh trên thị

trường đó. Tận dụng sự hiểu biết của bên nhận uỷ thác trong nghiệp vụ kinh doanh xuất

2

khẩu từ khâu đóng gói, vận chuyển, thuê tàu mua bảo hiểm… sẽ giúp doanh nghiệp tiết

kiệm được tiền của, thời gian đầu tư cho quy trình thực hiện xuất khẩu.

Nhược điểm của hình thức xuất khẩu gián tiếp: mối liên hệ trực tiếp của doanh

nghiệp với thị trường (khách hàng) không cao; phải chia sẻ lợi nhuận. Đôi khi đầu ra phụ

thuộc vào phía uỷ thác trung gian làm ảnh hưởng đến sản xuất.

1.1.2.3. Buôn bán đối lưu

Buôn bán đối lưu (hay mậu dịch đối lưu, thương mại đối lưu) là một phương thức

giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là

người mua. Khối lượng hàng hoá được trao đổi có giá trị tương đương. Ở đây mục đích

của xuất khẩu không phải thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một khối lượng

hàng hoá với giá trị tương đương. Tuy tiền tệ không được thanh toán trực tiếp nhưng nó

được làm vật ngang giá chung cho giao dịch này.

Lợi ích của buôn bán đối lưu là nhằm mục đích tránh được các rủi ro về sự biến

động của tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối. Đồng thời có lời khi các bên không đủ

ngoại tệ thanh toán cho lô hàng nhập khẩu của mình. Thêm vào đó, đối với một quốc gia

buôn bán đối lưu có thể làm cân bằng hạng mục thường xuyên trong cán cân thanh toán

quốc tế.

1.1.2.4. Xuất khẩu hàng hóa theo nghị định thư

Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá (thường là để gán nợ) được ký kết theo nghị

định thư giữa hai chính phủ. Đây là một trong những hình thức xuất khẩu mà doanh

nghiệp tiết kiệm được các khoản chi phí trong việc nghiên cứu thị trường: tìm kiến bạn

hàng, mặt khác không có sự rủi ro trong thanh toán. Trên thực tế hình thức xuất khẩu này

chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Thông thường hình thức xuất khẩu này chỉ diễn ra trong các nước

xã hội chủ nghĩa trước đây; trong một số các quốc gia có quan hệ mật thiết và trong một

số doanh nghiệp nhà nước.

1.1.2.5. Xuất khẩu tại chỗ

Đây là hình thức kinh doanh xuất khẩu mới đang có xu hướng phát triển và phổ

biến rộng rãi do ưu điểm của nó đem lại. Đặc điểm của loại hình này là hàng hoá không

3

cần phải vượt qua biên giới quốc gia mà khách hàng vẫn có thể đàm phán trực tiếp với

người mua mà chính người mua lại đến với nhà xuất khẩu. Mặt khác, doanh nghiệp tránh

được một số thủ tục rắc rối của hải quan, không phải thuê phương tiện vận chuyển, mua

bảo hiểm hàng hoá. Do đó, giảm được một lượng chi phí khá lớn.

Hình thức xuất khẩu tại chỗ đang được các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia có

thế mạnh về du lịch và có nhiều đơn vị kinh doanh, các tổ chức nước ngoài đóng tại quốc

gia đó khai thác tối đa và đã thu được những kết quả to lớn, không thua kém so với xuất

khẩu trực tiếp qua biên giới quốc gia, đồng thời có cơ hội thu hồi vốn nhanh và lợi nhuận

cao.

1.1.2.6. Gia công quốc tế

Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó một bên nhập nguồn

nguyên liệu, bán thành phẩm (bên nhập gia công) của bên khác (bên đặt gia công) để chế

biến thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và qua đó thu được phí gia công. Đây cũng

là một hình thức xuất khẩu đang được phát triển mạnh mẽ và được nhiều quốc gia trong

đó đặc biệt là quốc gia có nguồn lao động dồi dào, tài nguyên phong phú áp dụng rộng rãi

vì thông qua hình thức gia công, ngoài việc tạo việc làm và thu nhập cho người lao động,

họ còn có điều kiện đổi mới và cải tiến máy móc kỹ thuật công nghệ mới nhằm nâng cao

năng lực sản xuất. Đối với bên đặt gia công, họ được lợi nhuận từ chỗ lợi dụng được giá

nhân công và nguyên phụ liệu tương đối rẻ của nước nhận gia công. Hình thức xuất khẩu

này chủ yếu được áp dụng trong các ngành sản xuất sử dụng nhiều lao động và nguyên

vật liệu như dệt may, giày da…

1.1.2.7. Tạm nhập tái xuất

Đây là một hình thức xuất khẩu trở ngược ra nước ngoài những hàng hoá trước

đây đã nhập khẩu với mục đích thu về số ngoại tệ lớn hơn số ngoại tệ đã bỏ ra ban đầu.

Hợp đồng này luôn thu hút ba nước: nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu.

Vì vậy người ta gọi giao dịch tái xuất là giao dịch ba bên hay giao dịch tam giác

(Triangirlar transaction). Tái xuất có thể thực hiện bằng một trong hai hình thức sau:

4

+ Tái xuất theo đúng nghĩa: hàng hoá đi từ nước xuất khẩu tới nước tái xuất khẩu

rồi lại được xuất khẩu từ nước tái xuất tới nước nhập khẩu. Nước tái xuất trả tiền cho

nước xuất khẩu và thu tiền từ nước nhập khẩu.

+ Chuyển khẩu: được hiểu là việc mua hàng hoá của một nước (nước xuất khẩu)

để bán hàng hoá cho một nước khác (nước nhập khẩu) mà không làm thủ tục nhập khẩu

vào nước tái xuất. Nước tái xuất trả tiền cho nước cho nước xuất khẩu và thu tiền về từ

nước nhập khẩu.

Ưu điểm của hình thức này là tạo ra một thị trường rộng lớn, quay vòng vốn và

đáp ứng nhu cầu bằng những hàng hoá mà trong nước không thể đáp ứng được, tạo ra thu

nhập. Nhược điểm của hình thức này là các doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều nước

xuất khẩu về giá cả, thời gian giao hàng. Ngoài ra nó còn đòi hỏi người làm công tác xuất

khẩu phải giỏi về nghiệp vụ kinh doanh tái xuất, phải nhạy bén với tình hình thị trường

và giá cả thế giới, sự chính xác chặt chẽ trong các hợp đồng mua bán.

1.1.3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng hóa

1.1.3.1. Đối với nền kinh tế thế giới

Xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt động đầu

tiên trong hoạt động thương mại quốc tế, xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong

quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia cũng như toàn thế giới.

Do chịu tác động bởi những yếu tố khác nhau nên mỗi quốc gia sẽ có thế mạnh

hoặc bất lợi về từng lĩnh vực. Để có thể khai thác được lợi thế và giảm bất lợi, tạo ra sự

cân bằng trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia phát triển phải tiến hành trao

đổi với nhau, mua những sản phẩm mà mình sản xuất khó khăn, bán những sản phẩm mà

việc sản xuất nó là có lợi thế tại quốc gia của mình. Hoạt động xuất khẩu nhất thiết phải

được diễn ra giữa những nước có lợi thế về lĩnh vực này hay lĩnh vực khác. Một quốc gia

thua thiệt về tất cả các lĩnh vực tài nguyên thiên nhiên, nhân công, tiềm năng kinh tế...

thông qua hoạt động xuất khẩu cũng có điều kiện phát triển kinh tế nội địa.

Sự chuyên môn hoá trong sản xuất sẽ giúp cho mỗi quốc gia khai thác được lợi thế

tương đối của mình một cách tốt nhất để tiết kiệm nguồn lực như: vốn, lao động, tài

5

nguyên thiên nhiên trong quá trình sản xuất hàng hoá. Vậy nên trên quy mô toàn thế giới

thì tổng sản phẩm cũng sẽ được gia tăng.

1.1.3.2. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia

Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc

gia cũng như toàn thế giới. Xuất khẩu là một trong những nhân tố cơ bản để thúc đẩy

tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc gia:

Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá hiện

đại hoá đất nước. Trong thương mại quốc tế xuất khẩu không chỉ để thu ngoại tệ về mà

còn là với mục đích bảo đảm cho nhu cầu nhập khẩu hàng hoá dịch vụ khác nhằm thoả

mãn nhu cầu tiêu dùng, tăng trưởng nền kinh tế và tiến tới xuất siêu, tích luỹ ngoại tệ.

Xuất khẩu với nhập khẩu trong thương mại quốc tế vừa là tiền đề của nhau, xuất khẩu để

nhập khẩu và nhập khẩu để phát triển xuất khẩu. Đặc biệt ở các nước kém phát triển, một

trong những vật cản chính đối với sự phát triển kinh tế là thiếu tiềm lực về vốn. Vì vậy

nguồn huy động cho nước ngoài được coi là nguồn chủ yếu cho quá trình phát triển.

Nhưng mọi cơ hội đầu tư hoặc vay nợ nước ngoài chỉ tăng lên khi các chủ đầu tư hoặc

người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu của quốc gia đó. Vì đây là nguồn bảo đảm

chính cho nước đó có thể trả nợ được. Thực tiễn cho thấy, mỗi một nước đặc biệt là các

quốc gia đang phát triển có thể sử dụng các nguồn vốn huy động chính như: đầu tư nước

ngoài, vay nợ viện trợ, thu từ nguồn xuất khẩu. Tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư

nước ngoài thì không ai có thể phủ nhận đuợc, song việc huy động nguồn vốn này không

phải là một điều dễ dàng. Sử dụng nguồn vốn này thì các nước đi vay phải chịu mất một

số thiệt thòi nhất định và dù bằng cách này hay cách khác thì cũng phải hoàn lại vốn cho

nước ngoài. Điều này vô cùng khó khăn bởi đang thiếu vốn lại càng thiếu vốn hơn

Hoạt động xuất khẩu phát huy được các lợi thế của đất nước: để xuất khẩu được,

các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải lựa chọn các mặt hàng có tổng chi phí nhỏ

hơn giá trị trung bình trên thị trường thế giới. Họ sẽ phải dựa vào những ngành hàng,

những mặt hàng có lợi thế của đất nước cả về tương đối và tuyệt đối. Hoạt động xuất

khẩu thúc đẩy khai thác có hiệu quả hơn vì khi xuất khẩu các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ

có ngoại tệ để nhập máy móc, thiết bị tiên tiến đưa năng suất lao động lên cao.

6

Hoạt động xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu sản xuất, thúc đẩy tăng

trưởng kinh tế. Cụ thể, xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phát triển;

xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định sản xuất, tạo ra

lợi thế nhờ quy mô. Ngoài ra xuất khẩu giúp tạo vốn và thu hút công nghệ từ các nước

phát triển nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nội địa, tạo năng lực cho sản xuất mới. Hơn thế

nữa, còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản xuất của từng

quốc gia. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì phân công lao động ngày càng sâu

sắc. Đơn cử như việc chế tạo từng bộ phận của nhiều sản phẩm được thực hiện ở các

quốc gia khác nhau. Để hoàn thiện được những sản phẩm này, người ta phải tiến hành

xuất khẩu linh kiện từ nước này sang nước khác để lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh. Như

vậy, mỗi nước họ có thể tập trung vào sản xuất một vài sản phẩm mà họ có lợi thế, sau đó

tiến hành trao đổi lấy hàng hoá mà mình cần.

Xuất khẩu có tác động tích cực đối với việc giải quyết việc làm, cải thiện đời sống

nhân dân. Về ngắn hạn, để tập trung phát triển các ngành hàng xuất khẩu thì cần phải

thêm lao động, muốn xuất khẩu có hiệu quả thì cần tận dụng lợi thế lao động nhiều, giá rẻ

ở nước ta. Xuất khẩu tạo ra nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng hoá đáp ứng nhu cầu tiêu

dùng của nhân dân. Tác động của xuất ảnh hưởng rất nhiều đến các lĩnh vực của cuộc

sống như tạo ra công việc ổn định, tăng thu nhập... Như vậy có thể nói xuất khẩu tạo ra

động lực cần thiết cho việc giải quyết những vấn đề thiết yếu của nền kinh tế.

1.1.3.3. Đối với doanh nghiệp

Thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào cuộc

cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng. Về sản xuất hàng hoá, đòi hỏi

doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh. Đồng

thời phải có ngoại tệ để đầu tư lại quá trình sản xuất. Sản xuất hàng hóa để xuất khẩu

giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều việc làm, tạo thu nhập ổn định, tạo ra nhiều ngoại

tệ để nhập khẩu vật khẩu tiêu dùng, vừa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân,

vừa thu hút được lợi nhuận. Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu sẽ có cơ hội mở

rộng quan hệ buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài trên cơ sở lợi ích của hai

bên. Như vậy đứng trên bất kỳ góc độ nào ta cũng thấy sự thúc đẩy xuất khẩu là rất quan

trọng, cần thiết và mang tính thực tiễn cao.

7

1.2. Nội dung chính của hoạt động xuất khẩu hàng hóa

1.2.1. Nghiên cứu thị trường và xác định mặt hàng xuất khẩu

Nghiên cứu thị trường nhằm có được một hệ thống thông tin về thị trường đầy đủ,

chính xác và kịp thời làm cơ sở cho doanh nghiệp có những quyết định đúng đắn, đáp

ứng được nhu cầu của thị trường. Đồng thời thông tin thu được từ việc nghiên cứu thị

trường làm cơ sở để doanh nghiệp lựa chọn được đối tác thích hợp và còn làm cơ sở cho

quá trình giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng sau này có hiệu

quả. Doanh nghiệp chỉ có thể phản ứng linh hoạt, có những quyết định đúng đắn kịp thời

trong quá trình đàm phán giao dịch khi có sự nghiên cứu, tìm hiểu các thông tin chính

xác và tương đối đầy đủ. Ngoài việc nghiên cứu nắm vững tình hình thị trường trong

nước, các chính sách, luật pháp quốc gia có liên quan đến hoạt động kinh tế đối ngoại thì

doanh nghiệp còn phải nắm vững mặt hàng kinh doanh, thị trường nước ngoài. Nghiên

cứu thị trường bao gồm cả hoạt động nghiên cứu thị trường trong nước và nghiên cứu thị

trường nước ngoài. Trong đó nghiên cứu thị trường trong nước bao gồm các hoạt động:

nghiên cứu mặt hàng xuất – nhập khẩu, nghiên cứu dung lượng thị trường và các nhân tố

ảnh hưởng, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu sự vận động của môi trường kinh

doanh. Nghiên cứu thị trường nước ngoài bao gồm các hoạt động: nghiên cứu nguồn

cung cấp hàng hoá trên thị trường quốc tế, nghiên cứu giá cả trên thị trường quốc tế,…

1.2.2. Lập phương án kinh doanh xuất khẩu

Dựa trên cơ sở nghiên cứu thị trường sau đó tiến hành lập phương án kinh doanh

hàng xuất khẩu. Phương án kinh doanh là một kế hoạch hành động cụ thể của một giao

dịch mua bán hàng hoá hoặc dịch vụ. Phương án kinh doanh là cơ sở cho các cán bộ

nghiệp vụ thực hiện các nhiệm vụ, phân chia mục tiêu lớn thành các mục tiêu nhỏ cụ thể

để lãnh đạo doanh nghiệp quản lý và điều hành liên tục, chặt chẽ. Lập phương án kinh

doanh bao gồm các bước chủ yếu như: nhận định tổng quát về thị trường và tình hình

diễn biến thị trường; phác hoạ bức tranh tổng quát về hoạt động kinh doanh, những thuận

lợi và khó khăn. Đánh giá khả năng của doanh nghiệp. Xác định thị trường và khách hàng

tiêu thụ. Xác định mặt hàng xuất khẩu, số lượng và giá cả mua bán. Lựa chọn mặt hàng

thời cơ điều kiện và phương thức kinh doanh, sự lựa chọn này phải mang tính thuyết

8

phục trên cơ sở phân tích tình hình có liên quan. Xác định tính hiệu quả kinh tế của

phương án kinh doanh thông qua các chỉ tiêu cơ bản: chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ; chỉ tiêu

thời gian thu hồi vốn cho xuất khẩu; điểm hoà vốn trong xuất khẩu hàng hoá;…Đề ra các

biện pháp và công cụ thực hiện nhằm đạt được mục tiêu.

1.2.3. Giao dịch, đàm phán kí kết hợp đồng xuất khẩu

Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu là một trong những khâu quan trọng trong

hoạt động xuất khẩu. Nó quyết định đến khả năng, điều kiện thực hiện những công đoạn

mà doanh nghiệp thực hiện trước đó. Đồng thời nó quyết định đến tính khả thi hay không

khả thi của kế hoạch kinh doanh của doanh nghịêp. Việc đàm phán phải căn cứ vào nhu

cầu trên thị trường và đối thủ cạnh tranh, khả năng, điều kiện và mục tiêu của doanh

nghiệp cũng như mối quan hệ của doanh nghiệp và đối tác. Nếu đàm phán diễn ra tốt đẹp,

thì kết quả của nó là hợp đồng được ký kết. Một cam kết hợp đồng sẽ là những pháp lý

quan trọng, vững chắc và đáng tin cậy để các bên thực hiện lời cam kết của mình. Đàm

phán có thể thực hiện thông qua thư từ, điện tín hoặc đàm phán trực tiếp.

Tiếp sau công việc đàm phán, các bên tiến hành ký kết hợp đồng mua bán hàng

hoá. Hợp đồng mua bán hàng hoá là một văn bản có tính chất pháp lý được hình thành

trên cơ sở thảo luận một cách bình đẳng, tự nguyện giữa các chủ thể nhằm xác lập thực

hiện và chấm dứt các mối quan hệ trao đổi hàng hoá. Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc

tế là hợp đồng mua bán đặc biệt trong đó quy định người bán có nghĩa vụ chuyển quyền

sở hữu hàng hoá cho người mua, còn người mua có nghĩa vụ trả tiền cho người bán theo

giá thoả thuận bằng phương thức quốc tế. Khác với hợp đồng mua bán nội địa, hợp đồng

xuất khẩu thông thường hình thành giữa các doanh nghiệp có trụ sở kinh doanh ở các

quốc gia khác nhau, hàng hoá thường được dịch chuyển qua biên giới quốc gia và đồng

tiền thanh toán là một ngoại tệ đối với một trong hai quốc gia hoặc cả hai.

1.2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu

Sau khi ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hoá với khách hàng. Doanh nghiệp cần

xác định rõ trách nhiệm, nội dung và trình tự công việc phải làm. Thông thường, trình tự

thực hiện hợp đồng xuất khẩu gồm các bước như sơ đồ dưới đây:

9

2. Kiểm tra L/C

1. Ký hợp đồng xuất khẩu

3. Xin giấy phép xuất khẩu

4. Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu

5. Làm thủ tục hải quan

6. Mua bảo hiểm hàng hóa

7. Thuê phương tiện vận chuyển

8. Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu

9. Giao hàng lên tàu

10. Thanh toán

11. Giải quyết khiếu nại

Hình 1.1: Sơ đồ quy trình chung về thực hiện hợp đồng xuất khẩu

- Kiểm tra thư tín dụng:

Trong hoạt động mua bán quốc tế ngày nay, việc sử dụng thư tín dụng ngày càng

trở nên phổ biến hơn cả nhờ những lợi ích mà nó mang lại. Sau khi nhà nhập khẩu mở

thư tín dụng(L/C), nhà xuất khẩu phải kiểm tra lại cẩn thận, tỷ mỉ và chi tiết trong L/C có

phù hợp với các điều kiện trong hợp đồng không. Nếu không phù hợp hoặc sai sót thì

thông báo cho nhà nhập khẩu để sửa chữa kịp thời. Bởi vì khi người mua (nhà nhập khẩu)

đã mở L/C thì bắt buộc các bên sẽ phải thực hiện theo các điều kiện ghi trong L/C.

- Xin giấy phép xuất khẩu:

Muốn thực hiện hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp phải có giấy phép xuất khẩu

hàng hoá. Giấy phép xuất khẩu hàng hoá là một công cụ quản lý của Nhà nước về hoạt

động xuất khẩu của doanh nghiệp. Trước đây khi muốn xuất khẩu một lô hàng, các doanh

nghiệp phải có giấy phép kinh doanh XNK và xin giấy phép xuất khẩu từng chuyến để

10

giảm gánh nặng về thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu. Thủ

Tướng Chính phủ ban hành nghị định 57/NĐ-CP, theo đó tất cả các doanh nghiệp thuộc

mọi thành phần kinh tế đều được quyền xuất nhập khẩu ra bên ngoài phù hợp với nội

dung đăng ký kinh doanh.

- Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu:

Đối với các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu trực tiếp, việc chuẩn bị hàng hoá

xuất khẩu là tương đối đơn giản. Sau khi tiến hành sản xuất ra sản phẩm, doanh nghiệp

chỉ còn lựa chọn, đóng gói, kẻ ký mã hiệu và vận chuyển đến nơi quy định.

- Kiểm tra hàng hoá:

Trước khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu có nghĩa vụ kiểm tra số lượng, chất

lượng, phẩm chất, trọng lượng của hàng hoá đó. Nếu hàng hoá đó là động thực vật thì

phải qua kiểm tra vệ sinh, an toàn thực phẩm và khả năng gây bệnh.

- Thuê phương tiện vận chuyển:

Việc lựa chọn phương tiện vận chuyển, phương thức vận chuyển ra sao là căn cứ

vào ba yếu tố sau: điều khoản của hợp đồng xuất khẩu; đặc điểm của hàng hoá và điều

kiện vận tải.

- Mua bảo hiểm hàng hoá:

Hàng hoá trong mua bán quốc tế thông thường phải vận chuyển bằng đường biển

vì vận chuyển đường biển rủi ro khá cao do đó rất cần thiết bảo hiểm hàng hoá. Việc

mua bảo hiểm hàng hoá được thông qua hợp đồng bảo hiểm. Có hai loại hợp đồng bảo

hiểm là bảo hiểm hợp đồng bao và bảo hiểm hợp đồng cả chuyến.

- Làm thủ tục hải quan:

Hàng hoá khi vượt qua biên giới quốc gia để xuất khẩu đều phải làm thủ tục hải

quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm các bước như khai báo hải quan (doanh nghiệp

khai báo tất cả các đặc điểm của hàng hoá xuất khẩu: số lượng, chất lượng, giá trị, tên,

phương tiện vận chuyển, nước nhập khẩu. Các chứng từ kèm theo như giấy phép xuất

11

khẩu, bảng chi tiết…); xuất trình hàng hoá để kiểm tra và tính thuế; thực hiện các yêu

cầu khác từ phía bộ phận hải quan.

- Giao hàng lên tàu:

Trong khâu này doanh nghiệp phải đăng ký với người vận tải và nhận hồ sơ xếp

hàng, sau đó liên hệ với các cơ quan điều động của cảng để nhận lịch xếp hàng, bố trí

các phương tiện vận tải đưa hàng hoá vào cảng, xếp hàng lên tàu và sau đó lấy vận

đơn.

- Thanh toán:

Thanh toán là bước cuối cùng thực hiện một hợp đồng xuất khẩu nếu như không

có sự tranh chấp và khiếu nại. Đó là thước đo, là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết

quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong xuất khẩu hàng hoá, bên nhập khẩu có thể

thanh toán cho bên bán bằng nhiều phương thức khác nhau. Ví dụ như phương thức

chuyển tiền; phương thức nhờ thu hộ; phương thức tín dụng chứng từ.

- Giải quyết khiếu nại (nếu có):

Trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu có thể xảy ra

những vấn đề phức tạp làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện hợp đồng trong những

trường hợp đó, hai bên cần trao đổi, thảo luận để giải quyết những khiếu nại. Nếu giải

quyết không thành thì tiến hành các thủ tục kiện đối tác. Việc khiếu nại phải tiến hành

một cách kịp thời và dựa trên những căn cứ của chứng từ kèm theo.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa

1.3.1. Các nhân tố quốc tế

Đây là các nhân tố nằm ngoài phạm vi điều khiển của quốc gia. Có ảnh hưởng trực

tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Có thể kể đến các nhân tố:

Môi trường kinh tế: tình hình phát triển kinh tế của thị trường xuất khẩu có ảnh

hưởng tới nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng, do đó có ảnh hưởng đến hoạt

đồnig xuất khẩu của doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế của

12

thị trường xuất khẩu là tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thu nhập của dân cư, tình hình lạm

phát, tình hình lãi suất.

Môi trường luật pháp: tình hình chính trị hợp tác quốc tế được biểu hiện ở xu thế

hợp tác giữa các quốc gia. Điều này sẽ dẫn đến sự hình thành các khối kinh tế, chính trị

của một nhóm các quốc gia do đó sẽ ảnh hưởng đến tình hình thị trường xuất khẩu của

doanh nghiệp.

Môi trường văn hoá, xã hội: đặc điểm và sự thay đổi của văn hoá – xã hội của thị

trường xuất khẩu có ảnh hưởng lớn đến nhu cầu của khách hàng, do đó ảnh hưởng đến

các quyết định mua hàng của khách hàng và ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của

doanh nghiệp.

Môi trường cạnh tranh: mức độ cạnh tranh quốc tế biểu hiện ở sức ép từ phía các

doanh nghiệp, các công ty quốc tế đối với doanh nghiệp, khi cùng tham gia vào một thị

trường xuất khẩu nhất định. Sức ép ngày càng lớn thì ngày càng khó khăn cho doanh

nghiệp muốn thâm nhập, duy trì, mở rộng thị trường xuất khẩu cho mình.

1.3.2. Các nhân tố quốc gia

Đây là các nhân tố ảnh hưởng bên trong đất nước nhưng ngoài sự kiểm soát của

doanh nghiệp. Các nhân tố đó bao gồm:

Nguồn lực trong nước: một nước có nguồn lực dồi dào là điều kện thuận lợi để

doanh nghiệp trong nước có điều kiện phát triển xúc tiến các mặt hàng có sử dụng sức lao

động. Về mặt ngắn hạn, nguồn lực được xem là không biến đổi vì vậy chúng ít tác động

đến sự biến động của xuất khẩu. Nước ta nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ là

điều kiện thuận lợi để xuất khẩu các sản phẩm sử dụng nhiều lao động như hàng thủ công

mỹ nghệ, may mặc giày dép...

Nhân tố công nghệ: ngày nay khoa học công nghệ tác động đến tất cả các lĩnh vực

kinh tế xã hội, và mang lại nhiều lợi ích , trong xuất khẩu cũng mang lại nhiều kết quả

cao. Nhờ sự phát triển của bưu chính viễn thông, các doanh nghiệp ngoại thương có thể

đàm phán với các bạn hàng qua điện thoại, fax.. giảm bớt chi phí, rút ngắn thời gian.

Giúp các nhà kinh doanh nắm bắt các thông tin chính xác,kịp thời .Yếu tố công nghệ

13

cũng tác động đến quá trình sản xuất, gia công chế biến hàng hoá xuất khẩu. Khoa học

công nghệ còn tác động tới lĩnh vực vận tải hàng hoá xuất khẩu, kỹ thuật nghiệp vụ trong

ngân hàng...

Cơ sở hạ tầng: đây là yếu tố không thể thiếu nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu.

Cơ sở hạ tầng gồm: đường sá, bến bãi hệ thống vận tải, hệ thống thông tin, hệ thống ngân

hàng,… có ảnh hưởng lớn tới hoạt động xuất khẩu, nó thúc đẩy hoặc kìm hãm hoạt động

xuất khẩu.

Hệ thống chính trị pháp luật của nhà nước: nhân tố này không chỉ tác động đến

hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp ở hiện tại mà cón ảnh hưởng trong tương lai. Các

doanh nghiệp khi tham gia hoạt động xuất khẩu cần nhận biết và tuân theo các quy định

của pháp luật về hoạt động xuất khẩu nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung. Tận

dụng các chính sách của nhà nước về hoạt động xuất khẩu cũng như không tham gia vào

các hoạt động xuất khẩu mà nhà nước không cho phép.

Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng thực hiện chiến

lược hướng ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu trong hoạt động xuất khẩu. Do vậy doanh nghiệp

cần quan tâm đến yếu tố tỷ giá vì nó liên quan đến việc thu đổi ngoại tệ sang nội tệ, từ đó

ảnh hưởng đến hiệu quả xuất của doanh nghiệp. Để biết được tỷ giá hối đoái, doanh

nghiệp phải hiểu được cơ chế điều hành tỷ giá hiện hành của nhà nước, theo dõi biến

động của nó từng ngày.

Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước: cạnh tranh một

mặt có tác động thúc đẩy sự vươn lên của các doanh nghiệp, mặt khác nó cũng kìm hãn

các doanh nghiệp yếu kém. Mức độ cạnh tranh ở đây biểu hiện ở số lượng các doanh

nghiệp tham gia xuất khẩu cùng ngành hoặc các mặt hàng khác có thể thay thế được.

Hiện nay, nhà nước Việt Nam có chủ trương khuyến khích mọi doanh nghiệp mới tham

gia xuất khẩu đã dẫn đến sự bùng nổ số lượng các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu do

đó đôi khi có sự cạnh tranh không lành mạnh.

14

1.3.3. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp

Các nhân tố bên trong doanh nghiệp là các nhân tố thuộc về bản thân doanh

nghiệp có thể tác động làm thay đổi để phục vụ cho hoạt động xuất khẩu của mình. Các

nhân tố đó gồm có:

Bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính của doanh nghiệp: là sự tác động trực tiếp

của các cấp lãnh đạo xuống các cán bộ, công nhân viên đến hoạt động tổ chức sản xuất và

xuất khẩu hàng hoá. Việc thiết lập cơ cấu tổ chức của bộ máy điều hành cũng như cách

thức điều hành của các cấp lãnh đạo là nhân tố quyết định tính hiệu quả trong kinh doanh.

Một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức hợp lý trong điều hành hoạt động kinh doanh sẽ

quyết định tới hiệu quả kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng.

Yếu tố lao động: con người luôn được đặt ở vị trí trung tâm của mọi hoạt động.

Hoạt động xuất khẩu hàng hoá đặc biệt phải nhấn mạnh đến yếu tố con người bởi vì nó là

chủ thể sáng tạo và trực tiếp điều hành các hoạt động. Trình độ và năng lực trong hoạt

động xuất khẩu của các bên kinh doanh sẽ quyết định tới tới hiệu quả kinh doanh của

doanh nghiệp.

Khả năng tài chính của doanh nghiệp: một trong những yếu tố quan trọng tác động

tới hoạt động sản xuất xuất khẩu của doanh nghiệp là vốn. Bên cạnh yếu tố về con người,

vấn đề tổ chức quản lý thì doanh nghiệp phải có vốn để thực hiên các mục tiêu về xuất

khẩu mà doanh nghiệp đã đề ra. Năng lực tài chính có thể làm hạn chế hoặc mở rộng khả

năng của doanh nghiệp vì vốn là tiền đề cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Như vậy, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu theo chiều hướng khác nhau, tốc

độ và thời gian khác nhau. Tất cả tạo nên một môi trường xuất khẩu phức tạp đối với

doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải thường xuyên nắm bắt, những thay đổi này để có

những phản ứng kịp thời, tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra khi tiến hành hoạt động xuất khẩu.

1.4. Thúc đẩy xuất khẩu và mục tiêu của thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa

Thúc đẩy xuất khẩu là các biện pháp nhằm đẩy mạnh các hoạt động bán hàng hoá

và dịch vụ cho các quốc gia khác trên thế giới và thu ngoại tệ hoặc trao đổi ngang giá.

Ngày nay các quốc gia trên thế giới dù là nước siêu cường hay nước đang phát triển như

15

Việt Nam thì việc thúc đẩy xuất khẩu vẫn là việc làm cần thiết. Bởi một lý do hết sức đơn

giản là thúc đẩy xuất khẩu đi đôi với tăng tổng sản phẩm kinh tế quốc dân, tăng tiềm lực

kinh tế, quân sự... Bởi vì thế hoạt động xuất khẩu nói chung và hoạt động thúc đẩy xuất

khẩu nói riêng là một việc làm hết sức có ý nghĩa trước mắt và lâu dài.

Mục tiêu của hoạt động thúc đẩy xuất khẩu: hoạt động xuất khẩu đem lại nhiều

bước tiến quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế của một quốc gia. Vì thế, hoạt đông

thúc đẩy xuất khẩu đóng vai trò vô cùng quan trọng, việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu

luôn hướng đến những mục tiêu như:

Làm cân bằng cán cân ngoại thương và cán cân thanh toán, tăng mức dự trữ hối

đoái, tăng cường khả năng nhập khẩu máy móc thiết bị, hiện đại hoá hàng công nghiệp

xuất khẩu trên thế giới. Qua công tác xuất khẩu hàng hoá sẽ đem lại nguồn thu ngoại tệ

lớn và quan trọng cho đất nước đặc biệt có ý nghĩa quan trọng cho một quốc gia đang

phát triển như nước ta.

Thúc đẩy xuất khẩu hướng tới việc phát huy được lợi thế của mỗi quốc gia, sử

dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên phong phú có sẵn và nguồn lao động, đem lại lợi

nhuận cao. Việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên khi đưa chúng vào phân công lao

động xã hội cho phép giảm bớt lãng phí do xuất khẩu nguyên liệu thô và bán sản phẩm.

Thúc đẩy xuất khẩu tạo ra vai trò quyết định trong việc tăng cường hợp tác phân

công và chuyên môn hoá quốc tế, đưa nền kinh tế nội địa hoà nhập vào nền kinh tế thế

giới.

Tóm tắt chương 1:

Qua chương này, giúp ta nắm được những nội dung cơ bản về cơ sở lí luận trong

hoạt động xuất khẩu hàng hóa. Những nội dung đó bao gồm: khái niệm về xuất khẩu

hàng hóa, các hình thức xuất khẩu cùng với những ưu điểm, nhược điểm của một số hình

thức. Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng hóa; nội dung chính của hoạt động xuất khẩu

hàng hóa; các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa. Cuối cùng là thúc

đẩy xuất khẩu và mục tiêu của hoạt động xuất khẩu.

16

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG MÁY MAY GIA ĐÌNH TẠI CÔNG TY TNHH ZENG HSING INDUSTRIAL TRONG NĂM 2021

2.1. Giới thiệu chung về công ty

2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển

2.1.1.1. Giới thiệu sơ lược về công ty

Hình 2.1: Logo Công ty TNHH Zeng Hsing Industrial

 Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Zeng Hsing Industrial

 MST: 3700619760

 Đại diện pháp luật: Ông Liu Tung Liang – Chức vụ: Tổng Giám đốc

 Năm thành lập: 1975

 Loại hình kinh tế doanh nghiệp: 100% vốn đầu tư nước ngoài

 Tổng vốn đầu tư: 763.2000.000.000 VND, tương đương 38.000.000 USD

 Vốn góp để thực hiện dự án: 705.600.000.000 VND, tương đương

 Tên giao dịch quốc tế: ZENG HSING INDUSTRIAL CO., LTD

 Trụ sở chính: No 78 Yong Cheng Rd., Taiping District, Taichung City, Đài

35.000.000 USD, chiếm tỷ lệ 92,1% tổng vốn đầu tư.

Loan.

17

 Trụ sở tại Việt Nam:

 Địa điểm 1: Số 20A VSIP, đường số 6, khu công nghiệp Việt Nam –

Singapore, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.

 Địa điểm 2: Số 28 VSIP II-A, đường số 28, khu công nghiệp Việt Nam –

Singapore II-A, phường Vĩnh Tân, thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.

 Địa điểm 3: Số 22 VSIP II-A, đường số 28, khu công nghiệp Việt Nam –

 Điện thoại: 0274 2220 984

 Website: zenghsing.com.tw

Singapore II-A, phường Vĩnh Tân, thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.

Trong hơn bốn mươi năm hoạt động, công ty TNHH Zeng Hsing Industrial đã trở

thành một doanh nghiệp sản xuất máy may uy tín và có chất lượng. Doanh nghiệp hiện là

nhà cung cấp đáng tin cậy cho nhiều thương hiệu nổi tiếng về máy may gia đình. Công ty

luôn đem đến cho khách hàng những sản phẩm với chất lượng tốt với giá cả cạnh tranh,

phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng khách hàng. Sự lớn mạnh và phát triển bền vững

trong thời gian qua đã cho thấy được chỗ đứng của tập đoàn trên thị trường.

2.1.1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty

Được hình thành từ tổng công ty TNHH Zeng Hsing Industrial ở Đài Loan vào

năm 1975. Bằng sự phát triển mạnh mẽ, công ty đã nhanh chóng giành được chỗ đứng

trên thị trường sản xuất máy may gia đình. Năm 2005, một công ty con trực thuộc tổng

công ty ở Đài Loan đã đi vào hoạt động, địa điểm tại khu công nghiệp VSIP I, thị xã

Thuận An, tỉnh Bình Dương. Tới năm 2014, một nhà máy sản xuất nữa tiếp tục được cấp

phép đầu tư, cơ sở này tọa lạc tại KCN VSIP II, thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.

2.1.1.3. Tầm nhìn và sứ mệnh

Với bề dày kinh nghiệm trong ngành, tập đoàn Zeng Hsing Industrial luôn hướng

tới mục tiêu: đầu tư và cải tiến công nghệ máy may không ngừng để phát triển thêm

18

nhiều sản phẩm mới; khám phá và mở rộng thêm nhiều thị trường tiềm năng. Từ đó

hướng tới mục tiêu dài hạn trở thành công ty hàng đầu về lĩnh vực cung cấp máy may gia

đình trên toàn thế giới.

Song song đó, doanh nghiệp luôn đề cao sứ mệnh đem đến cho người tiêu dùng

sản phẩm đạt chất lượng tốt nhất với mức giá phù hợp, sao cho đáp ứng được nhu cầu sử

dụng của từng nhóm đối tượng khách hàng. Từ đó tạo được sự tin tưởng và tín nhiệm của

khách hàng.

2.1.2. Lĩnh vực hoạt động và quy mô sản xuất

Hoạt động sản xuất: Sản xuất máy may, máy vắt sổ, sản xuất và gia công sản xuất

các loại linh kiện bằng kim loại và bằng nhựa dùng trong công nghiệp và dân dụng; thiết

kế, chế tạo, sản xuất và gia công sản xuất khuôn mẫu các loại; lắp ráp máy hút bụi.

 Địa điểm 1: Sản xuất máy may 1.080.000 bộ/năm.

 Địa điểm 2 và 3: Sản xuất máy may 3.420.000 bộ/năm; máy vắt sổ

500.000 bộ/năm; sản xuất và gia công sản xuất các loại linh kiện bằng

kim loại và bằng nhựa dùng trong công nghiệp và dân dụng 10.000.000

bộ/năm; thiết kế, chế tạo, sản xuất và gia công sản xuất khuôn mẫu các

loại 300 bộ/năm.

 Lắp ráp máy hút bụi 50.000 máy/năm.

Hoạt động thương mại: Thực hiện quyền xuất khẩu các hàng hóa bao gồm: thùng

carton đựng máy may, thẻ bảo hành và thẻ quảng cáo sản phẩm máy may quy mô

1.500.000 sản phẩm/năm, túi chống bụi bằng vải không dệt 50.000 cái/năm. Thực hiện

quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu các hàng hóa có mã HS: 3403, 3902, 3903, 3907,

3917, 3921, 3923, 3926, 4010, 4016, 4850, 4819, 4821, 4823, 4901, 4907, 4911, 5209,

5401, 5911, 6006, 6305, 6805, 7318, 7320, 7326, 7601, 7616, 8452, 8501, 8505, 8536,

8539, 8540, 8544, 8546, 9017 quy mô 1.000.000 bộ/năm, linh kiện máy hút bụi quy mô

227.000 bộ/năm.

Hoạt động dịch vụ: Sửa chữa khuôn 5.000 khuôn/năm.

19

2.1.3. Cơ cấu tổ chức

2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức

Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Zeng Hsing Industrial

2.1.3.2. Nhiệm vụ và chức năng của các bộ phận

 Ban ISO

Ban ISO chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động quản lí chất lượng tại

công ty. Ban ISO gồm có các thành phần như là: trưởng ban, đại diện lãnh đạo, thư ký

ban và các thành viên ban. Ban này có các nhiệm vụ như:

Đào tạo nhân viên, truyền đạt những kiến thức về ISO cho cán bộ công nhân viên.

Tham mưu ban giám đốc: thiết lập chính sách, mục tiêu, phân rõ trách nhiệm, quyền hạn

của các cá nhân, bộ phận trong quá trình xây dựng và áp dụng hệ thống. Truyền đạt kiến

thức về ISO tới cán bộ công nhân viên; hoàn thiện quy trình hệ thống: thống nhất tài liệu

20

hồ sơ, thực hiện xây dựng, phân công phòng ban, xây dựng quy trình hệ thống, góp ý

chỉnh sửa và hoàn thiện để hệ thống được áp dụng nghiêm ngặt, đúng đắn. Ngoài ra, ban

này còn tổ chức đánh giá nội bộ sau quá trình áp dụng hệ thống quản lí, xây dựng các kế

hoạch đánh giá, chương trình đánh giá, chuẩn bị các điều kiện phần mềm và phần cứng

chuẩn bị cho quá trình đánh giá nội bộ của công ty. Chuẩn bị hồ sơ tài liệu chuẩn bị đánh

giá từ tổ chức ngoài: nhân viên ISO chuẩn bị sẵn sàng cho tất cả các hồ sơ, tài liệu liên

quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phục vụ cho quá trình đánh giá, tìm

kiếm bằng chứng từ tổ chức đánh giá. Bên cạnh đó, trong quá trình áp dụng hệ thống

quản lí của công ty, ban ISO phải quan sát, đánh giá tính hiệu quả từ chất lượng sản

phẩm, sự hài lòng của nhân viên và khách hàng, qua đó đề xuất thay đổi, cải tiến phù hợp

hơn đối với công ty.

 Sở Chế tạo và Sở Yuan Quan

Sở Chế tạo phụ trách thiết kế, chế tạo các mặt hàng, sản phẩm của công ty như đầu

máy may và các loại linh kiện liên quan. Sở Yuan Quan chuyên thực hiện các hoạt động

gia công, lắp ráp, ép đúc cùng các hoạt động cơ khí khác để làm ra một sản phẩm hoàn

chỉnh. Sở này bao gồm các bộ phận như: bộ phận Ép nhựa, bộ phận Khuôn, bộ phận Gia

công và ép đúc, bộ phận Kỹ thuật. Nhiệm vụ của sở là lập các bước công việc và xác định

thời gian cho các công đoạn trên một sản phẩm của từng mã hàng. Dự trù nguyên vật liệu

của các mã hàng sắp sản xuất. Theo dõi từng bước công việc của từng mã hàng để kịp

thời điều chỉnh trong sản xuất. Lập bảng thống kê các mã hàng được thực hiện cho từng

bộ phận trong tháng, báo cho bộ phận tài vụ lên đơn giá sản phẩm cho từng mã hàng.

Nhận bảng thống kê đơn giá từ bộ phận tài vụ kèm theo bảng qui trình đã được thống

nhất phân xuống bộ phận sản xuất. Lập báo cáo định mức thời gian sản xuất, lập báo cáo

phát sinh cho trưởng phòng sau khi các mã hàng được thực hiện. Điều chỉnh các công

đoạn nếu thấy không hợp lý.

 Sở Quản lí sản xuất

+ Bộ phận Quản lí Vật tư:

21

Lập kế hoạch mua sắm các loại vật tư để đảm bảo quá trình sản xuất được diễn ra

liên tục. Phải đảm bảo được số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại vật tư cho sản

xuất, hạn chế tối đa tình trạng tồn kho vật tư quá lớn, nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất cho

doanh nghiệp hoặc thiếu hụt vật tư trong quá trình sản xuất. Bên cạnh đó, bộ phận này

cần giám sát, kiểm tra hệ thống kho bãi phải luôn đạt đạt tiêu chuẩn kỹ thuật để đảm bảo

chất lượng vật tư không thay đổi trong quá trình lưu kho. Các loại vật tư cần được bảo

quản theo đúng quy định và phù hợp với tính chất của mỗi loại vật tư, để đảm bảo được

các đặc tính kỹ thuật vốn có của vật tư, hạn chế hư hỏng, giảm tối đa tỷ lệ hao hụt. Tiến

hành bố trí, sắp xếp vật tư trong kho hợp lý, khoa học, dễ dàng kiểm tra, kiểm soát. Bộ

phận này luôn phải đảm bảo lượng tồn kho vật tư phù hợp để đáp ứng nhu cầu sản xuất.

Đảm bảo đáp ứng đủ số lượng vật tư để quá trình sản xuất có thể diễn ra liên tục. Xây

dựng định mức dự trữ tối đa và tối thiểu đối với từng loại vật tư. Lượng vật tư hợp lý cần

được dự trữ sẽ dao động trong khoảng mức dự trữ tối đa và tối thiểu. Không để xảy ra

việc dự trữ quá ít hoặc quá nhiều. Quản lí việc cung ứng và sử dụng vật tư: dựa trên kế

hoạch sản xuất để tính toán lượng vật tư cần cung cấp cho các xưởng sản xuất.

+ Bộ phận Quản lí Sản xuất:

Bộ phận này bao quát toàn bộ và trực tiếp quá trình sản xuất ra sản phẩm. Vai trò

của bộ phận liên quan đến qui trình sản xuất trực tiếp, nhằm cung cấp cho khách hàng

những sản phẩm đúng với số lượng đã được đề ra và đạt tiêu chuẩn chất lượng. Đồng

thời, bộ phận này luôn phải linh hoạt trong việc đáp ứng những nhu cầu về sản phẩm cho

khách hàng. Trong bộ phận gồm có ba bộ phận nhỏ:

Bộ phận Sinh quản: bộ phận này có trách nhiệm nhận đơn hàng từ phía tổng công

ty ở Đài Loan, sắp xếp và lên kế hoạch sản xuất cho đơn hàng, theo dõi đồng thời đôn

đốc quá trình sản xuất diễn ra sao cho kịp tiến độ giao hàng.

Bộ phận Thu mua: tiến hành thu mua các nguyên vật liệu, linh kiện, bán thành

phẩm từ các nguồn hàng trong nước và nước ngoài, phục vụ cho quá trình sản xuất. Liên

hệ và kiểm soát các nguồn mua bán của bộ phận Xuất – nhập khẩu. Thực hiện các thủ tục

hành chính và đàm phán với đối tác trong hoạt động nhập hàng.

22

Bộ phận Xuất – nhập khẩu: đảm nhận việc chuẩn bị những chứng từ, thủ tục để

thực hiện xuất khẩu cho hàng hóa tới khách hàng, chuẩn bị chứng từ và thực hiện một số

công việc liên quan đến việc nhập khẩu linh kiện để phục vụ cho mục đích sản xuất.

 Bộ phận Tổng vụ Nhân sự

Kiểm soát số lượng nhân sự, làm báo cáo nhân sự tăng giảm trong công ty để báo

lên cấp trên. Tổ chức hoạt động tuyển dụng nhân sự, chuẩn bị hợp đồng lao động, làm

các thủ tục bảo hiểm, giải quyết các thắc mắc của nhân sự, làm các thông báo nội bộ.

Tính lương, tiền thưởng và chế độ phụ cấp hàng tháng cho toàn bộ công nhân viên trong

công ty. Kết hợp với các phòng ban liên quan để tổ chức các hoạt động của công ty.

Kiểm soát, thực hiện việc mua bổ sung các loại thiết bị văn phòng phẩm cho công ty,

thanh toán các chi phí thường xuyên của công ty.

 Bộ phận Tài vụ

Thực hiện công việc kế toán theo chế độ hiện hành: tổ chức bộ máy kế toán; thực

hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hạch toán, giám sát, kiểm tra thường xuyên các

nguồn thu, chi rõ ràng, chính xác theo phê duyệt của Ban Giám đốc. Ghi chép tình hình

luân chuyển và sử dụng tài sản, tiền vốn của công ty. Kiểm tra tình hình thực hiện kế

hoạch sản xuất kinh doanh. Kết hợp với các phòng ban liên quan để lên kế hoạch tài

chính, kế toán ngắn hạn, dài hạn. Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt

động sản xuất kinh doanh. Cung cấp số liệu báo cáo cho các cơ quan có nhiệm vụ liên

quan. Thực hiện đóng các khoản thuế theo quy định hiện hành. Kiểm tra, phân tích hoạt

động tài chính của công ty định kỳ. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho Ban Giám

đốc công ty. Theo dõi, quản lý các loại tài sản, đặc biệt tài sản cố định phục vụ công tác

sản xuất một cách hiệu quả, tiết kiệm. Bảo quản, lưu trữ chứng từ hồ sơ kế toán liên

quan.

 Bộ phận QA

Nhân viên QA trong doanh nghiệp đảm nhận các công việc sau:

Thiết lập, xây dựng hệ thống tiêu chuẩn quản lý chất lượng (tiêu chuẩn ASME,

tiêu chuẩn ISO…) cho doanh nghiệp, bao gồm: sổ tay chất lượng, quy trình hệ thống chất 23

lượng, các quy trình – hướng dẫn công việc cụ thể, các biểu mẫu quản lý chất lượng.

Đánh giá hệ thống quản lý chất lượng của doanh nghiệp hàng năm. Cập nhật các tiêu

chuẩn chất lượng mới và làm mới hệ thống quản lý chất lượng của doanh nghiệp theo yêu

cầu của thị trường. Phối hợp với QC triển khai – giám sát việc áp dụng các tiêu chuẩn

quản lý chất lượng. Phối hợp với bộ phận sản xuất, giới thiệu sản phẩm – tiêu chuẩn chất

lượng khi có khách hàng đánh giá doanh nghiệp. Tham gia đề xuất các giải pháp cải tiến

hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Quản lý hồ sơ và các chứng nhận theo quy trình

quy định. Thực hiện việc đánh giá các nhà cung cấp của doanh nghiệp.

2.1.4. Cơ sở vật chất

Với ba địa điểm sản xuất đã và đang đi vào hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình

Dương, công ty đã đầu tư và trang bị cơ sở vật đầy đủ, tương ứng với quy mô hoạt động

của dự án mà công ty đã đăng kí trong giấy phép đầu tư. Quỹ đất mà công ty hiện đang

sử dụng ở ba địa điểm lần lượt là: 12.300 m2 (địa điểm 1 – KCN VSIP, thành phố Thuận

An, tỉnh Bình Dương); 80.000 m2 (địa điểm 2 – KCN VSIP II-A, thị xã Tân Uyên, tỉnh

Bình Dương); 16.000 m2 (địa điểm 3 – KCN VSIP II-A, thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình

Dương). Tương đương với quỹ đất đó, để phục vụ cho quá trình sản xuất, mỗi địa điểm

bao gồm các cơ sở vật chất như: văn phòng làm việc, xưởng sản xuất, xưởng lắp ráp,

xưởng chế tạo và nhà kho. Diện tích của các nhà xưởng trên được xây dựng sao cho đáp

ứng với lượng hàng hóa sản xuất ra mỗi tháng, mỗi năm. Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu

sinh hoạt, ăn uống, chỗ ở, công ty còn có nhà ăn (khoảng 1500 chỗ ăn ở địa điểm 2), căng

tin ở mỗi địa điểm. Bên cạnh đó, công ty còn có một kí túc xá cho công nhân người Việt

Nam (khoảng 114 phòng) và một kí túc xá cho cán bộ công nhân viên người Đài Loan.

2.1.5. Một số sản phẩm của công ty và các giấy chứng nhận

Công ty chuyên sản xuất các loại đầu máy may của nhiều thương hiệu khác nhau

với khoảng 25 – 30 chủng loại máy may. Các sản phẩm mà công ty sản xuất bao gồm:

mechanical series (MA series, M series, 8000 series, K series, Q series); computerized

series (H-series, H-7A series); combo series (CH series), overlock series (2/3/4 thread,

cover stitch), accessories (professional sewing, general sewing, decorative sewing,

overlock sewing, presser feet kit, accessory kit) và một số dòng máy hút bụi.

24

Hình 2.3: Một số sản phẩm của công ty

Trong thời gian hoạt động, doanh nghiệp đã được cấp một số loại giấy chứng nhận

như là: ISO 9001-2015, ISO 14001-2015, SA8000-2014, ISO 45001-2018, ISO 50001-

2011.

Hình 2.4: Một số giấy chứng nhận của công ty

25

2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm gần đây

Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2021

TT

Chỉ tiêu

Năm 2020

Năm 2021

Chênh lệch (+/-)

So sánh (%)

3.478.112.683.749

3.679.867.784.914

105,80

201.755.101.165

1

Tổng doanh thu BH&CCDV

3.191.370.801.351

3.512.854.978.682

110,07

321.484.177.331

2

Tổng chi phí

286,741,882,398

167.012.806.232

58,24

(119.729.076.166)

3

Lợi nhuận trước thuế TNDN

229.393.505.918

133.610.244.986

58,24

(95.783.260.933)

4

Lợi nhuận sau thuế TNDN

(Nguồn: Bộ phận Kế toán Zeng Hsing Industrial)

4,000,000,000,000

3,500,000,000,000

3,000,000,000,000

2,500,000,000,000

2,000,000,000,000

1,500,000,000,000

1,000,000,000,000

500,000,000,000

-

Năm 2020

Năm 2021

Tổng doanh thu BH&CCDV

Tổng chi phí

Lợi nhuận trước thuế TNDN

(Nguồn: Bộ phận Kế toán Zeng Hsing Industrial)

Đơn vị tính: VND

Hình 2.5: Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh năm 2021

26

Từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, ta có thể thấy được

tình hình hoạt động kinh doanh của công ty năm 2021 vừa qua khá tốt. Mặc dù lợi nhuận

lợi nhuận năm sau ít hơn lợi nhuận năm trước nhưng tổng lợi nhuận sau thuế TNDN của

năm 2021 đạt giá trị dương. Để có cái nhìn chi tiết hơn, ta xét theo một số tiêu chí có liên

quan như sau:

Về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, trong năm 2021 doanh thu bán hàng

của công ty đạt 3.679.867.784.914 đồng, tăng 5,80% so với năm 2020, ứng với mức

chênh lệch là 201.755.101.165 đồng. Nguyên nhân khiến doanh thu bán hàng tăng đó là

do nhu cầu tiêu thụ mặt hàng máy may trong năm này có dấu hiệu tăng, lượng đơn đặt

hàng từ đó cũng tăng dần, kéo theo đó là sự gia tăng về khối lượng sản phẩm sản xuất

xuất khẩu của cả năm. Đây được xem là tiêu chí có dấu hiệu khá tích cực khi đánh giá về

hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm vừa qua. Điều này cho thấy công ty vẫn

duy trì khá tốt hoạt động sản xuất, hoạt động thương mại và hoạt động dịch vụ; liên tục

cung cấp sản phẩm cùng các dịch vụ liên quan khác tới khách hàng trong suốt hai năm

vừa qua. Để đạt được những con số trên về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,

doanh nghiệp đã nỗ lực rất nhiều nhằm đạt được mức doanh thu năm sau vượt mức doanh

thu năm trước.

Về tổng chi phí, trong năm 2021 công ty đã bỏ ra khoản chi lớn hơn so với năm

2020. Tổng chi phí trong năm 2021 đạt 3.512.854.978.682 đồng, tăng 10,07% so với năm

2020 tương ứng với mức tăng là 321.484.177.331 đồng. Các yếu tố khiến chi phí tăng là:

Trước tiên, về chi phí sản xuất, chi phí này gồm có chi phí nguyên vật liệu trực

tiếp sản xuất, chi phí nhân công trực tiếp sản xuất và chi phí khác. Nguyên nhân khiến

tổng chi phí năm 2021 vừa qua tăng so với năm trước là do chi phí đầu vào tăng, chi phí

mua nguyên vật liệu, phụ kiện liên quan để sản xuất máy may tăng. Bên cạnh đó, công ty

tuyển thêm công nhân để sản xuất trong giai đoạn cao điểm khiến tăng thêm chi phí cho

nhân công trực tiếp sản xuất, đó là khoản như chi phí phải trả cho nhân viên xưởng.

Thêm nữa, cũng phải kể đến các chi phí thường chi cho dụng cụ sản xuất, các máy móc

thiết bị trong các nhà xưởng; chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động phân

xưởng và bộ phận sản xuất nhằm tăng năng suất hoạt động tối đa cho xưởng sản xuất.

27

Theo đó, số lượng đơn đặt hàng nhiều hơn năm trước, số lượng đầu máy may phải sản

xuất biến động tăng, cộng với việc chi phí đầu vào tăng thì kéo theo các chi phí liên quan

cũng tăng. Với đặc thù là một công ty sản xuất, chi phí sản xuất dường như chiếm phần

lớn tổng chi phí của doanh nghiệp, đây là yếu tố chủ yếu khiến tổng chi phí tăng.

Thứ hai, về chi phí bán hàng và cung cấp dịch vụ. Chi phí này bao gồm các chi phí

như: chi phí bốc hàng, chi phí vận chuyển, chi phí đóng gói sản phẩm,… Tổng chi phí

của công ty năm 2021 tăng so với năm 2020 cũng bị tác động bởi chi phí bán hàng.

Nguyên nhân khiến chi phí bán hàng tăng so với năm 2020 là do chi phí về nguyên vật

liệu, bao bì để đóng gói sản phẩm tăng, chi phí vận chuyển cũng tăng do ảnh hưởng của

dịch bệnh Covid19, các nhà vận chuyển đẩy cước phí vận chuyển lên cao kéo theo chi

phí bán hàng tăng lên là điều không thể tránh khỏi.

Thứ ba, về chi phí quản lí doanh nghiệp, chi phí quản lí doanh nghiệp trong năm

2021 tăng so với năm 2020 cũng khiến tổng chi phí của năm này tăng lên. Trong năm

2021 vừa qua, công ty đã luôn cố gắng hỗ trợ chăm lo tới đời sống của cán bộ nhân viên

của các khoa, bộ, sở quản lí; đồng thời công ty luôn đảm bảo các trang thiết bị phục vụ

cho việc vận hành hoạt động khối văn phòng, khối quản lý luôn tốt nhất. Ngoài ra, về yếu

tố khách quan đã tác động mạnh mẽ, trực tiếp đến tình hình hoạt động kinh doanh của

công ty thì có thể kể tới ảnh hưởng của dịch bệnh Covid19, trong khoảng thời gian từ

khoảng tháng 7/2021 tới tháng 10/2021, công ty đã triển khai thực hiện mô hình “3 tại

chỗ” đối với công nhân sản xuất và toàn bộ công nhân viên của công ty, toàn bộ chi phí

sinh hoạt, ăn uống, nghỉ ngơi đều do công ty chi trả để công nhân viên, người lao động

yên tâm làm việc trong khoảng thời gian này.

Nhìn chung, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2021 vừa qua

đạt kết quả khá tốt vì lợi nhuận đạt giá trị dương, giá trị lợi nhuận sau thuế TNDN đạt

133.610.244.986 đồng tương đương tốc độ tăng trưởng chỉ đạt 58,24 % so với năm 2020,

lợi nhuận năm sau giảm 95.783.260.933 đồng so với năm trước. Tuy nhiên, với tình hình

dịch bệnh diễn biến khá phức tạp trong suốt 4 tháng trong năm 2021 mà hoạt động sản

xuất kinh doanh của công ty vẫn duy trì không bị lỗ thì là một tín hiệu đáng mừng. Điều

đó cho thấy năng lực sản xuất kinh doanh của công ty khá tốt trong năm vừa qua.

28

2.1.7. Thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển

2.1.7.1. Thuận lợi

Doanh nghiệp luôn nhận được sự hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi từ phía

chính quyền tỉnh Bình Dương. Tỉnh Bình Dương luôn không ngừng cải thiện môi trường

đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tăng cường hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh

nghiệp trên địa bàn thông qua việc hoàn thiện hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội như: giao

thông, cấp nước, điện, xử lý môi trường, quy hoạch mở rộng các khu công nghiệp, tạo

quỹ đất sạch cho thu hút đầu tư; triển khai đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng nhà ở xã

hội, nhà ở cho công nhân. Bên cạnh đó, với những cơ chế, chính sách cởi mở, thông

thoáng của tỉnh, đã giúp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh cho công ty nói riêng và

các doanh nghiệp nước ngoài khác trong tỉnh nói chung. Hàng năm tỉnh Bình Dương đều

tổ chức đối thoại trực tiếp theo từng nhóm doanh nghiệp, nắm bắt tình hình hoạt động

cũng như kịp thời tháo gỡ vướng mắc cho doanh nghiệp, tìm giải pháp thúc đẩy hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng thuận lợi, trong đó có nhóm

doanh nghiệp Đài Loan.

2.1.7.2. Khó khăn

Hiện nay, công ty đang gặp khó khăn về nguồn lao động, nhu cầu nhân công tăng

cao trong khi công nhân thường xuyên bị thu hút bởi những mức lương hấp dẫn hơn. Đôi

khi tình trạng nghỉ việc đồng loạt diễn ra làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của công

ty. Việc tuyển dụng lao động phổ thông hay lao động có tay nghề đều gặp khó khăn. Đặc

biệt lao động có tay nghề thì lại càng khó tìm hơn. Vì đặc thù là một công ty chuyên sản

xuất nên nhân công cho bộ phận chế tạo và những bộ phận liên quan đến kỹ thuật, cơ khí

thực sự rất cần thiết. Kể đến thời gian dịch bệnh diễn biến phức tạp, để duy trì hoạt động

sản xuất trước tình hình dịch bệnh diễn biến căng thẳng, doanh nghiệp đã phải thu hẹp

quy mô sản xuất, cắt giảm lao động. Điều này đã gây khó khăn rất lớn cho việc tìm kiếm

nguồn lao động trở lại doanh nghiệp khi phục hồi sản xuất sau dịch bệnh.

Bên cạnh đó, vì là một công ty nước ngoài đang hoạt động ở Việt Nam nên có một

vài bất cập về vấn đề pháp lý, doanh nghiệp vẫn còn gặp những khó khăn trong các thủ

tục hành chính; về tiếp cận các chính sách hỗ trợ của nhà nước. Điều kiện của một số

29

chính sách còn khá chặt chẽ, gây khó khăn cho doanh nghiệp, công ty chưa bao quát hết

các tình huống phát sinh trong thực tế liên quan đến các chính sách. Tính phức tạp trong

hệ thống quản lí của Việt Nam cùng sự thiếu nhất quán trong việc áp dụng các quy định

pháp luật đã khiến công ty gặp khó khăn trong việc nắm vững các hạn chế về thương mại

và pháp lý.

2.1.7.3. Định hướng phát triển

Với phương châm “Khách hàng là trên hết”, công ty mong muốn cung cấp cho

khách hàng những sản phẩm chất lượng với giá cả và dịch vụ tốt nhất. Với tinh thần làm

việc liên tục cùng dây chuyền sản xuất năng suất và hiện đại cùng với hoạt động kiểm tra

luôn được diễn ra cẩn thận, tỉ mỉ đến từng chi tiết sản phẩm công ty luôn hướng tới sự hài

lòng và tín nhiệm từ khách hàng của mình. Chất lượng cũng là một trong những tiêu chí

được doanh nghiệp đặt lên hàng đầu: công ty đã áp dụng các phương pháp quản lí TQM

(Total Quality Managenment) và thực hiện quy trình PDCA đối với hoạt động sản xuất

của mình. Doanh nghiệp luôn giáo dục nhân viên của mình ba quy tắc chất lượng: không

chấp nhận các bộ phận bị lỗi, không sản xuất sản phẩm bị lỗi, không xuất khẩu hàng hóa

bị lỗi.

Với mục tiêu cải tiến lâu dài, cải tiến bền bỉ, công ty luôn cải thiện quy trình làm

việc nội bộ hàng ngày và thường xuyên thu thập ý kiến của khách hàng để cải thiện sản

phẩm ngày một tốt hơn. Chiến thuật của công ty là theo đuổi sự hài lòng cao nhất từ

khách hàng bằng những nỗ lực không ngừng; công ty luôn đề cao việc tích cực hợp tác và

phát triển cùng với các bên liên quan và nhà cung cấp của công ty. Trong tương lai, với

tầm nhìn và sứ mệnh to lớn đã đặt ra, công ty hoàn toàn có thể trở thành một công ty lớn

mạnh về lĩnh vực chuyên sản xuất đầu máy may gia đình và cung cấp các nguyên vật liệu

máy may. Điều đó phần lớn phụ thuộc vào sự lãnh đạo đúng đắn và sáng suốt của Ban

Giám đốc, luôn đề ra những bước đi mang tính chiến lược. Bên cạnh đó còn có sự cống

hiến nhiệt huyết và hết mình của tất cả cán bộ các sở, bộ phận, phòng ban cùng tập thể

cán bộ công nhân viên của công ty. Ngoài ra, cũng cần đến sự hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều

kiện về mọi mặt từ phía chính quyền địa phương tỉnh Bình Dương, nơi mà công ty hiện

có ba cơ sở đang đi vào hoạt động. Tất cả các yếu tố đó chính là đòn bẩy mạnh mẽ thúc

đẩy sự phát triển lớn mạnh của công ty trong tương lai.

30

2.2. Đánh giá hoạt động gia công xuất khẩu mặt hàng máy may gia đình tại công ty

TNHH Zeng Hsing Industrial năm 2021

2.2.1. Đánh giá chung về thị trường tiêu thụ và nhu cầu tiêu thụ của khách hàng

về mặt hàng máy may gia đình

Hiện nay, nhu cầu sử dụng máy may để tự may vá quần áo, đồ đạc và những vật

dụng cá nhân càng ngày càng phổ biến và được thu hút bởi những bà nội trợ, chị em phụ

nữ, thậm chí là cả những nhân viên văn phòng và cả những bạn trẻ yêu thích việc tự làm

ra những sản phẩm handmade. Nghệ thuật may vá hấp dẫn mọi người vì nhiều lý do. Đối

với một số người, tự may vá là một hoạt động cho phép họ tạo ra các trang phục theo sở

thích, nhu cầu. Bên cạnh đó, vấn đề môi trường cũng trở thành lí do để một số bạn quan

tâm đến vấn đề môi trường quyết định từ bỏ dần những sản phẩm may mặc công nghiệp,

những sản phẩm may sẵn luôn chạy theo xu hướng và có giá trị sử dụng trong thời gian

ngắn, đặc biệt là gây ô nhiễm môi trường. Theo báo cáo năm 2021 của Diễn đàn Kinh tế

Thế giới, ngành thời trang và dệt may là lĩnh vực gây ô nhiễm thứ ba trên toàn cầu sau

ngành thực phẩm và ngành xây dựng, chiếm tới 5% lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính.

Vì vậy, nhu cầu sử dụng máy may gia đình là không nhỏ ở khắp các thị trường trong khu

vực và trên thế giới, đặc biệt là trong một vài năm trở lại đây thì nhu cầu càng ngày càng

tăng mạnh.

Lý do chính để người dùng mua và sử dụng máy may gia đình là nhằm tiết kiệm

chi phí cũng như tạo ra các sản phẩm theo nhu cầu và sở thích cá nhân. Ngoài ra, xu

hướng tự làm (do-it-yourself), tự may vá (sew-it-yourself), tự thiết kế quần áo và các sản

phẩm cá nhân ngày càng được ưa chuộng đặc biệt bởi những bạn trẻ được cho là sẽ tác

động đến sự tăng trưởng của thị trường máy may gia dụng. Thị trường máy may gia đình

nói chung dự kiến sẽ duy trì tăng dần đều trong thời gian sắp tới. Tại các quốc gia Đông

Nam Á, châu Phi và châu Mỹ Latinh, chính quyền khu vực đã hỗ trợ mua máy may gia

đình cho lực lượng lao động nữ sống ở các vùng nông thôn nhằm nỗ lực thúc đẩy ngành

may mặc và thủ công mỹ nghệ quy mô nhỏ trong nước.

Triển vọng khu vực châu Á Thái Bình Dương chiếm thị phần lớn trong thị trường

máy may gia dụng toàn cầu, tiếp theo là châu Âu. Châu Á Thái Bình Dương và châu Âu

ước tính chiếm hơn một nửa thị phần tổng thể của thị trường máy may gia dụng toàn cầu.

31

Châu Á Thái Bình Dương được dự báo sẽ là một thị trường tiêu thụ lớn. Ngoài ra, Bắc

Mỹ dự kiến sẽ cho thấy sự tăng trưởng đáng kể trong giai đoạn dự báo do sự ưa chuộng

ngày càng tăng của xu hướng “do-it-yourself” ở các quốc gia như Hoa Kỳ và Canada.

Các nước còn lại trên thế giới được ước tính chiếm một thị phần tương đối nhỏ trong thị

trường máy may gia dụng.

Thị trường máy may gia đình: một số doanh nghiệp chính hoạt động trong thị

trường máy may gia đình trên toàn cầu là: Brother Industries, Ltd., Singer Corporation,

Singer Sewing Co, Janome America, Inc. Necchi Italia srl, SVP Worldwide, Yamata

USA Inc., Elna International Corporation,…

2.2.2. Quy trình xuất khẩu mặt hàng máy may gia đình tại công ty TNHH Zeng

Hsing Industrial

2.2.2.1. Nghiên cứu và tiếp cận thị trường

Bởi vì công ty TNHH Zeng Hsing Industrial đóng vai trò là một công ty con của

tổng công ty TNHH Zeng Hsing Industrial có trụ sở ở Đài Loan vậy nên toàn bộ hoạt

động liên quan đến nghiên cứu và tiếp cận thị trường như: tổ chức thu thập thông tin, tổ

chức phân tích và xử lý thông tin, lựa chọn thị trường xuất khẩu,… hoàn toàn do tổng

công ty tại Đài Loan đảm nhận. Công ty tại Việt Nam chỉ có trách nhiệm lên kế hoạch tổ

chức hoạt động sản xuất xuất khẩu theo đơn hàng mà bên phía tổng công ty ở Đài Loan

chỉ định, không tham gia bất cứ hoạt động nào liên quan đến hoạt động nghiên cứu và

tiếp cận thị trường.

2.2.2.2. Xây dựng kế hoạch cho hoạt động xuất khẩu

Đây là hoạt động chính của công ty, hoạt động tạo ra giá trị cho công ty. Hoạt

động này bao gồm các giai đoạn cụ thể với các bên liên quan sẽ chịu trách nhiệm cho

từng khâu, từng giai đoạn. Sở Chế tạo và sở Yuan Quan sẽ chịu trách nhiệm sản xuất trực

tiếp, sở Quản lí sản xuất sẽ chịu trách nhiệm quản lí tổng thể hoạt động sản xuất xuất

khẩu.

Giai đoạn chế tạo: ở giai đoạn này, tổng công ty ở Đài Loan sẽ gửi bản vẽ về mặt

hàng có mẫu mã mới, tùy thuộc vào nhu cầu của khách hàng cho sở Chế tạo. Sở Chế tạo

có trách nhiệm đọc bản vẽ, nghiên cứu, tìm hiểu về các chi tiết, bộ phận, linh kiện của

32

sản phẩm mới đó. Tiếp theo đó tùy thuộc vào loại chi tiết hay linh kiện của máy may đó

mà khoa này sẽ tự sản xuất hoặc tìm mua nguyên vật liệu ở bên ngoài.

Giai đoạn sản xuất: giai đoạn này do sở Yuan Quan đứng đầu và chịu trách nhiệm.

Giai đoạn này các bộ phận được vận hành sản xuất đồng thời và bổ trợ lẫn nhau. Hoạt

động này bao gồm các công đoạn liên quan đến: ép nhựa, gia công và ép đúc, bộ phận kĩ

thuật và bộ phận khuôn.

Sở Quản lí sản xuất sẽ tham gia các giai đoạn như:

Giai đoạn thu mua: bộ phận Quản lí vật tư sẽ chịu trách nhiệm cho giai đoạn này.

Bộ phận Thu mua sẽ tìm kiếm, liên hệ, trao đổi với thị trường (có thể là trong nước hoặc

nước ngoài) để mua các linh kiện, phụ kiện, chi tiết, bộ phận của mặt hàng dự định sản

xuất.

Bên cạnh đó, trong phòng Quản lí sản xuất, bộ phận Sinh quản sẽ chịu trách nhiệm

lên kế hoạch sản xuất chi tiết cho từng đơn hàng sao cho phù hợp với tiến độ giao hàng

đã định trước. Riêng với bộ phận Xuất – nhập khẩu sẽ đảm nhận việc làm hồ sơ, chứng từ

liên quan cho lô hàng xuất khẩu; liên hệ với các bên liên quan trong quá trình vận chuyển

hàng hóa từ kho của công ty đến cảng. Ngoài ra, bộ phận kho của công ty sẽ chịu trách

nhiệm lưu kho những nguyên vật liệu sản xuất, hàng hóa thành phẩm, bán thành phẩm,

hàng cần sửa chữa bị trả lại.

2.2.2.3. Tổ chức giao dịch, đàm phán và kí kết hợp đồng

Như đã đề cập, công ty TNHH Zeng Hsing Industrial đóng vai trò là một công ty

con của tổng công ty TNHH Zeng Hsing Industrial có trụ sở ở Đài Loan vậy nên các hoạt

động giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng cũng không thuộc trách nhiệm của công ty.

Công ty chỉ có trách nhiệm ở khâu thực hiện hợp đồng mà phía tổng công ty đã kí kết với

khách hàng.

2.2.2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng

Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu mặt hàng máy may gia đình tại

công ty TNHH Zeng Hsing Industrial bao gồm sáu bước chính đó là: nhận thông tin đơn

hàng; chuyển thông tin đơn hàng tới các bộ phận liên quan; thu mua nguyên vật liệu; tiến

33

hành sản xuất; xuất khẩu thành phẩm và nhận thanh toán. Để hiểu rõ hơn về các bước

trên, em xin trình bày quy trình về việc xuất khẩu một lô hàng cụ thể trên thực tế mà công

• NHẬN THÔNG TIN ĐƠN HÀNG TỪ TỔNG CÔNG TY BÊN ĐÀI LOAN

Bước 1

• CHUYỂN THÔNG TIN ĐƠN HÀNG ĐẾN CÁC SỞ, BỘ PHẬN, PHÒNG, BAN

Bước 2

• THU MUA NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT

Bước 3

• TIẾN HÀNH SẢN XUẤT, GIA CÔNG, LẮP RÁP THÀNH PHẨM

Bước 4

• XUẤT KHẨU THÀNH PHẨM THEO CHỈ ĐỊNH CỦA TỔNG CÔNG TY BÊN

ĐÀI LOAN

Bước 5

• NHẬN THANH TOÁN TỪ TỔNG CÔNG TY TẠI ĐÀI LOAN

Bước 6

ty đã thực hiện. Quy trình chi tiết như sau:

Hình 2.6: Các bước tổ chức thực hiện hợp đồng sản xuất xuất khẩu mặt hàng máy may gia đình tại Công ty TNHH Zeng Hsing Industrial

Bước 1: Nhận thông tin đơn hàng từ tổng công ty bên Đài Loan

Sau khi hoạt động giao dịch, đàm phán và kí kết hợp đồng giữa tổng công ty ở Đài

Loan và khách hàng kết thúc, phía tổng công ty sẽ gửi đơn đặt hàng cho công ty ở Việt

Nam. Công ty ở Việt Nam tiếp nhận và tiến hành triển khai thực hiện hoạt động sản xuất

xuất khẩu theo như hợp đồng.

34

Hình 2.7: Đơn đặt hàng từ Tổng Công ty TNHH Zeng Hsing Industrial tại Đài Loan

 Tên lô hàng: SUPER AUTOMATIC SEWING MACHINE

 Mã HS: 85421000

 Mô tả lô hàng: 230101552 BRAND: SINGER MODEL 1306 (MA 10B)

ENGLISH BOOK, W/O SOFT COVER, COLOR BOX, W/MCGRATH

FOUNDATION STICKER

 Số mã hàng: SA30MAB01

 Số lượng: 1.680 bộ (set)

 Khối lượng:

 Net weight: 5,00(kgs/set) x 1.680

 Gross weight: 5,70(kgs/set) x 1.680

35

 Giá thành phẩm trên mỗi bộ (U/P): 39,5 USD/set

 Giá trị toàn bộ lô hàng: 66.360 (USD)

 Bên bán: ZENG HSING INDUSTRIAL CO., LTD

 Địa chỉ: 28 VSIP II-A, STREET 28, VITENAM-SINGAPORE II-A

INDUSTRIAL PARK, VINH TAN COMMUNE, TAN UYEN TOWN,

BINH DUONG PROVINCE, VIET NAM.

 Bên mua: ZENG HSING INDUSTRIAL CO., LTD

 Địa chỉ: NO.78 YONG CHENG RD., TAIPING DISTRICT, TAICHUNG

CITY. TAIWAN. R.O.C.

 Bên nhận hàng: BLESSINGTON PTY LTD.,

 Địa chỉ: UNIT 17, 167 PROSPECT HWY, SEVEN HILLS NSW 2147,

AUSTRALIA.

 Điều kiện giao hàng: FOB HOCHIMINH, VIETNAM

 Ngày hàng đi dự kiến: 01/01/2022

 Thời gian giao hàng muộn nhất: 02/02/2022

 Phương thức thanh toán: T/T trong vòng 90 ngày kể từ ngày 31/12/2021.

Bước 2: Chuyển thông tin đơn hàng đến các sở, bộ phận, phòng, ban

Mọi thông tin liên quan đến việc hoàn tất đơn hàng cho khách hàng theo lịch trình

giao hàng sẽ được chuyển tiếp tới từng sở, bộ phận, phòng, ban có trách nhiệm liên quan.

Từ đó từng sở, bộ phận, phòng, ban sẽ nắm rõ được trách nhiệm của mình để tiến hành tổ

chức, thực hiện, theo dõi, giám sát, đốc thúc, kiểm tra hoạt động sản xuất xuất khẩu sao

cho kịp với tiến độ giao hàng.

Toàn bộ thông tin về hợp đồng sẽ được chuyển ngay đến bộ phận Sinh quản, tại

đây họ sẽ có trách nhiệm lên kế hoạch sản xuất chi tiết, cụ thể tương ứng với lịch giao

36

hàng dự kiến. Tiếp đó, bộ phận Quản lí vật tư sẽ đảm nhận việc liên lạc với nhà cung cấp

để thu mua nguyên vật liệu. Sau khi nguyên vật liệu đã được chuẩn bị đầy đủ thì họat

động sản xuất được triển khai theo đúng kế hoạch và tiến độ đã lập trước đó. Sở Gia công

sẽ chịu trách nhiệm cho giai đoạn trực tiếp sản xuất lô hàng.

Bước 3: Thu mua nguyên vật liệu sản xuất

Sở Yuan Quan sẽ có trách nhiệm xác định, tìm hiểu, định lượng và lập danh sách

các nguyên vật liệu cần có rồi gửi danh sách đó cho bộ phận Quản lí vật tư để tiến hành

thu mua. Trách nhiệm của sở Chế tạo sẽ được bỏ qua nếu mặt hàng trong hợp đồng là

mặt hàng có mẫu mã cũ. Bộ phận Quản lí sản xuất sẽ chịu trách nhiệm tìm kiếm thị

trường, liên lạc với nhà cung cấp nguyên vật liệu để tiến hành thu mua những nguyên vật

liệu cần thiết cho quá trình sản xuất. Toàn bộ nguyên vật liệu cấu thành nên một sản

phẩm hoàn chỉnh có thể được sản xuất tại chính xưởng sản xuất của công ty hoặc cũng có

thể nhập từ nhiều nhà cung cấp khác nhau (có thể nhập ở trong nước cũng có thể nhập từ

nước ngoài).

Đối với đơn hàng này, bộ phận Quản lí vật tư sẽ kiểm tra nguồn nguyên phụ liệu

có sẵn và đã đủ hay chưa, những chi tiết nào còn thiếu sẽ tiến hành thu mua ở các đơn vị

cung cấp nguyên vật liệu. Các loại bộ phận, phụ kiện thiết bị cần phải thu mua sẽ được

liệt kê chi tiết, đầy đủ (có danh sách kèm).

Bước 4: Tiến hành sản xuất, gia công, lắp ráp thành phẩm

Sau khi nguyên vật liệu đã được thu mua hoặc sẵn có đầy đủ trong kho chứa thì

hoạt động sản xuất được tiến hành. Sở Yuan Quan sẽ chịu trách nhiệm ở bước này. Các

hoạt động chủ yếu được thực hiện trong giai đoạn này gồm có: ép nhựa, gia công và ép

đúc, chế tạo khuôn, các bước lắp ráp linh kiện, kiểm tra và vận hành kĩ thuật.

Các bước sản xuất, gia công, lắp ráp thành phẩm của lô hàng bao gồm các bước

như sơ đồ dưới đây:

37

4. Đóng gói

5. Xuất hàng

2. Lắp ráp linh kiện

1. Sản xuất khung sườn

3. QC kiểm tra linh kiện

Hình 2.8: Quy trình sản xuất mặt hàng máy may gia đình tại Công ty TNHH Zeng Hsing Industrial

Phần cơ bản của chiếc máy may được gọi là hoặc khung và nó được xem là phần

xương sống đặc trưng của máy may. Khung này được làm bằng nhôm đúc phun. Các

dụng cụ cắt tốc độ cao được trang bị các lưỡi dao có viền bằng gốm, cacbua được sử

dụng để khoan lỗ và cắt các đường cắt và rãnh để lắp các bộ phận của máy vào khung

máy này. Việc đúc khung được thực hiện bởi bộ phận Khuôn.

Phần vỏ máy may được sản xuất từ chất liệu tổng hợp chịu tác động cao. Phần vỏ

này sẽ giúp bảo vệ các linh kiện và bộ phận nhỏ bên trong máy may. Chúng cũng được

đúc chính xác để vừa vặn và bảo vệ các thành phần của máy. Bộ phận này được thực hiện

bởi bộ phận Ép nhựa.

Phần linh kiện bên trong máy may như linh kiện khí nén hoặc điện tử vừa được

sản xuất tại xưởng Gia công và ép đúc của công ty vừa được nhập khẩu từ thị trường bên

ngoài. Có tất cả gần 200 linh kiện, phụ kiện, chi tiết bên trong máy may. Trước khi các

linh kiện được lắp ráp vào khung sườn máy may, chúng sẽ được bộ phận QC kiểm tra

chất lượng. Những linh kiện bị gỉ, sét, không đúng chuẩn về kích thước sẽ bị loại bỏ hoặc

trả lại nguồn mà công ty đã nhập về trước đó.

Sau khi khung sườn và phần vỏ máy may được sản xuất hoàn chỉnh, các linh kiện

máy may sẽ được lắp ráp ở những dây chuyền lắp ráp riêng, những dây chuyền lắp ráp

này được lắp ráp tiếp nối nhau cho tới khi hoàn thành một chiếc máy may hoàn chỉnh.

Các bảng mạch điện tử điều khiển nhiều hoạt động của máy được những công nhân kĩ

thuật sản xuất; sau đó, chúng phải trải qua một giai đoạn kiểm tra kĩ thuật riêng lẻ trước

khi được lắp ráp vào máy. Trong quá trình ráp các linh kiện vào máy, các linh kiện cũng

38

luôn được kiểm tra kĩ thuật trước khi được lắp ráp để đảm bảo sao cho khi thành phẩm,

máy may sẽ vận hành trơn tru với tất cả chức năng và các quy trình may khác nhau.

Sau khi một chiếc máy may đã lắp ráp hoàn chỉnh và được bộ phận QC kiểm tra kĩ

thuật cũng như mức độ an toàn, máy may tiếp tục được đưa đến dây chuyền đóng gói.

Mỗi một máy đơn lẻ sẽ được đóng gói vào một thùng carton in sẵn nhãn mác, thương

hiệu, từng công năng của máy may. Trong thùng có kèm theo sách hướng dẫn, phiếu bảo

hành và các linh kiện khác của máy may như: dây điện nối, bộ phụ kiện kèm theo,…

Hình 2.9: Sản phẩm máy may Singer model 1306 (MA 10B) sau khi thành

phẩm

Bước 5: Xuất khẩu thành phẩm theo chỉ định của tổng công ty tại Đài Loan

Sau khi sản phẩn đã thành phẩm, bộ phận Xuất – nhập khẩu sẽ chịu trách nhiệm

làm các thủ tục liên quan để xuất lô hàng đi. Hoạt động này bao gồm những công việc

như: chuẩn bị bộ chứng từ để khai báo hải quan cho lô hàng xuất khẩu, liên hệ với phía

vận tải để kéo container về kho xếp hàng đồng thời kéo container từ kho đi tới cảng xuất;

theo dõi đơn hàng và hỗ trợ khách hàng nếu có phát sinh.

Lô hàng sau khi sản xuất thành phẩm và được thực hiện các bước đóng gói dán

nhãn sau cùng sẽ được chuẩn bị đem xuất đi theo chỉ định của phía công ty ở Đài Loan.

Lô hàng được mua bởi Tổng công ty TNHH Zeng Hsing Industrial tại Đài Loan, do công

ty TNHH Zeng Hsing Industrial ở Việt Nam sản xuất. Lô hàng được xuất đi từ cảng Vict,

Việt Nam vào ngày 30/12/2021, giao đến cảng Melbourne, Úc (ngày cập cảng dự tính là

02/02/2022). Tên lô hàng: SUPER AUTOMATIC SEWING MACHINE; mã HS:

85421000; số mã hàng: SA30MAB01; Số lượng: 1.680 bộ (set); khối lượng lô hàng: net

39

weight: 5,00(kgs/set) x 1.680; gross weight: 5,70(kgs/set) x 1.680. Giá trị toàn bộ lô hàng

là 66.360 (USD) với điều kiện giao hàng là FOB. Thời gian giao hàng muộn nhất là ngày

02/02/2022.

1. Liên hệ với đại lý

2. Liên hệ với vận tải

3. Chuẩn bị bộ hồ sơ để KBHQ

4. Làm hồ sơ xin cấp C/O

5. Theo dõi đơn hàng và hỗ trợ khách hàng

6. Gửi chứng từ cho bên Đài Loan

Lô hàng được xuất đi theo chỉ định với các bước:

Hình 2.10: Các bước xuất khẩu lô hàng theo chỉ định

Sau khi nhận thông tin về lô hàng đã được hoàn thành và chờ xuất đi, bộ phận

Xuất – nhập khẩu liên hệ với đại lí là công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ giao nhận

hàng hóa FDI theo sự chỉ định của khách hàng về đặt chỗ trên tàu (gửi Booking Request).

Sau đó, đại lí sẽ phản hồi và gửi lại giấy xác nhận đặt chỗ trên tàu (Booking

Confirmation) kèm theo là lệnh cấp container rỗng - Release of Order (RO) cho bộ phận

Xuất – nhập khẩu. Sau khi có được xác nhận từ phía đại lí, bộ phận Xuất – nhập khẩu gửi

cho bên chuyên cung cấp dịch vụ vận tải là công ty cổ phần TMDV Đất Mới giấy xác

nhận đặt chỗ mà đại lí đã cung cấp trước đó là tờ Booking Confirmation, cùng với RO để

yêu cầu kéo container rỗng từ cảng ICD Tây Nam - Depot Tây Nam Bình Dương, số 231

Xa lộ Hà Nội, Khu phố Quyết Thắng, Phường Bình Thắng, TX Dĩ An, Tỉnh Bình Dương

về kho của công ty Zeng Hsing.

Phía vận tải sắp xếp, bố trí đầu kéo đi nhận container rỗng sao cho hợp lý với

ETD, Closing time trên Booking Confirmation. Khi tới cảng nhận container rỗng, bên

vận tải phải kiểm tra tình trạng container tại cảng xem có đủ điều kiện đóng hàng hay

chưa, nếu có vấn đề gì về container như container xấu, hoặc hết container thì báo lại với

40

bên công ty Zeng Hsing để được hỗ trợ xử lý. Ngay sau khi nhận được container ở cảng,

bên vận tải có trách nhiệm thông báo ngay cho bộ phận Xuất – nhập khẩu về số container

và số seal. Sau khi container rỗng đã được kéo về kho của công ty Zeng Hsing, hàng sẽ

được đóng lên container.

Sau khi nhận được số container và số seal từ phía vận tải, bộ phận Xuất – nhập

khẩu sẽ chuẩn bị các loại giấy tờ, chứng từ để thực hiện khai báo hải quan. Đơn vị thực

hiện khai báo hải quan cũng chính là công ty cổ phần TMDV Đất Mới. Hồ sơ chuẩn bị để

khai báo hải quan bao gồm:

- Hợp đồng ngoại thương (Sale Contract) giữa tổng công ty TNHH Zeng Hsing

Industrial tại Đài Loan với công ty TNHH Zeng Hsing Industrial tại Việt Nam.

- Hóa đơn thương mại - Commercial Invoice (CI)

- Phiếu đóng gói hàng hóa - Packing List

- Giấy xác nhận đặt chỗ - Booking Confirmation

- Phiếu xác định khối lượng hàng hóa -Verified Gross Mass (VGM)

Bên cạnh việc khai báo hải quan, bộ phận Xuất – nhập khẩu còn cần phải nộp SI

(Shipping Instruction) và VGM (VGM cân tại kho) cho đại lý. Đại lý gửi lại cho bộ phận

Xuất – nhập khẩu tờ Draft B/L. Bộ phận Xuất – nhập khẩu kiểm tra lại Draft B/L và

thông báo cho đại lý để được nhận B/L.

Tờ khai sẽ được thông quan và được gửi lại cho công ty kiểm tra, công ty sau đó

sẽ nhập lại tờ khai lên hệ thống khai báo hải quan của công ty đó là phần mềm khai báo

hải quan ECUS5VNACCS của công ty Thái Sơn để tiện theo dõi lô hàng và phục vụ cho

việc lên báo cáo hàng tháng. Sau đó, nhận kết quả phân luồng, đối với lô hàng này, được

phía hải quan phân luồng xanh, lô hàng được tự động thông quan.

Hoạt động thông quan đã được thực hiện thì bộ phận Xuất – nhập khẩu tiếp tục

tiến hành làm hồ sơ xin C/O. C/O sẽ được cấp bởi Bộ Công thương. Quy trình trải qua

các bước như: chuẩn bị bộ chứng từ để xin cấp C/O, đăng kí xin cấp C/O trên website của

Bộ Công thương và chờ phản hồi ký duyệt. Bản đăng kí online trên website sau khi được

41

kí duyệt và cấp số C/O. Sau khi nộp bộ hồ sơ đầy đủ chứng từ liên quan, Bộ Công thương

sẽ cấp C/O bản giấy cho lô hàng. Thời gian từ khi nộp hồ sơ xin cấp C/O cho tới khi có

được C/O chính thức bản cứng khoảng 1 – 3 ngày, tùy thuộc vào việc bên xuất khẩu có

cung cấp đầy đủ các loại giấy tờ, chứng từ và thông tin kê khai về hàng hóa xuất khẩu có

chính xác hay không. Các giấy tờ, chứng từ cần thiết để xin cấp C/O bao gồm:

- Commercial Invoice

- Packing List

- Tờ khai hải quan hàng xuất khẩu

- Form C/O: AANZFTAA

- Bill of Lading

- Quy trình sản xuất hàng hóa

- Bảng kê khai hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí RVC (file Excel)

- Bảng thông báo định mức từng mã hàng (file Excel)

Sau khi tờ khai được thông quan và hàng đã được đóng vào container đầy đủ thì

thực hiện bấm seal, niêm phong container, bên vận tải sẽ chở hàng ra địa điểm chỉ định

(Công ty CP Kho vận miền Nam). Bộ phận Xuất – nhập khẩu thực hiện đóng lệ phí thông

quan.

Bước 6: Nhận thanh toán từ tổng công ty bên Đài Loan

Thời gian thanh toán sẽ được thỏa thuận theo như hợp đồng, trong thời gian thanh

toán tổng công ty bên Đài Loan có trách nhiệm thanh toán đầy đủ số tiền lô hàng. Đồng

thời về phía công ty ở Việt Nam có trách nhiệm cung cấp đầu đủ bộ hồ sơ chứng từ liên

quan để bên phía người nhận thực hiện đúng trách nhiệm của mình.

Tổng công ty bên Đài Loan phải thực hiện thanh toán hợp đồng theo đúng thời gian

trong hợp đồng đã thỏa thuận, tức là chậm nhất là 90 ngày sau ngày hàng đi (tính từ ngày

42

31/12/2021). Bộ phận Xuất – nhập khẩu cần phải gửi cho phía tổng công ty ở Đài Loan

những chứng từ như sau để được thanh toán hợp đồng:

- Hợp đồng ngoại thương (Sale Contract) giữa tổng công ty TNHH Zeng Hsing

Industrial tại Đài Loan với công ty TNHH Zeng Hsing Industrial tại Việt Nam.

- Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice).

- Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing List).

2.2.3. Đánh giá hoạt động xuất khẩu mặt hàng máy may gia đình tại công ty

TNHH Zeng Hsing Industrial năm 2021

2.2.3.1. Đánh giá tình hình thực hiện sản lượng xuất khẩu năm 2021

a) Sản lượng xuất khẩu theo thời gian

Bảng 2.2: Tình hình thực hiện sản lượng XK mặt hàng máy may gia đình

theo thời gian năm 2021

Năm 2020

Năm 2021

Quý

So sánh (%)

Chênh lệch (+/-)

MĐAH (%)

Sản lượng

Sản lượng

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

548.518

16,49

1.141.349

30,78

208,08

592.831

17,82

I

813.533

24,45

1.086.546

29,30

133,56

273.013

8,21

II

III

1.039.846

31,25

1.020.832

27,53

98,17

(19.014)

(0,57)

IV

925.301

27,81

459.270

12,39

49,63

(466.031)

(14,01)

Tổng

3.327.198

100,00

3.707.997

100,00

111,45

380.799

(Nguồn: Bộ phận Xuất – nhập khẩu Zeng Hsing Industrial)

Đơn vị tính: cái

43

năm 2020

năm 2021

1,200,000

1,000,000

800,000

600,000

400,000

200,000

-

Quý I

Quý II

Quý III

Quý IV

(Nguồn: Bộ phận Xuất – nhập khẩu Zeng Hsing Industrial)

Hình 2.11: Biểu đồ sản lượng XK mặt hàng máy may gia đình theo thời gian

năm 2021

Nhìn chung, tổng sản lượng xuất khẩu mặt hàng máy may gia đình tại công ty có

sự biến động tăng qua từng năm. Tuy nhiên, xét về sản lượng xuất khẩu theo từng quý

của công ty trong hai năm 2020 và 2021 thì có sự biến động ngược chiều nhau.

Quý I của năm sau tăng trưởng mạnh hơn nhiều so với quý I của năm trước. Quý I

năm 2020 sản lượng xuất đạt 548.518 cái/quý nhưng tới quý I năm 2021 sản lượng xuất

khẩu lên tới 1.141.349 cái/quý. Tức là sản lượng xuất khẩu của quý I năm 2021 tăng hơn

hai lần so với cùng kì năm trước. Với tốc độ tăng trưởng đạt 208,08%, và sản lượng tăng

592,831 cái/quý đã góp phần làm tổng sản lượng xuất khẩu của quý tăng 17,82% so với

kì gốc. Điều này cho thấy nhu cầu sử dụng sản phẩm máy may gia đình ngày càng nhiều,

số lượng đơn đặt hàng mỗi tháng tăng đáng kể đặc biệt là trong những tháng đầu năm.

Năm 2020, sản lượng xuất khẩu tăng dần đều từ quý I đến quý III và tỷ trọng sản

lượng xuất khẩu theo quý phân bổ khá đều cho từng quý, riêng có quý III sản lượng xuất

44

khẩu đạt tới 1.039.846 cái (chiếm hơn 1/3 sản lượng xuất khẩu của cả năm). Tuy nhiên,

quý IV năm đó có sự giảm nhẹ sản lượng xuất khẩu từ 1.039.846 cái/quý (quý III) xuống

còn 925.301 cái/quý.

Năm 2021, sản lượng xuất khẩu có biến động giảm dần từ đầu năm đến cuối năm,

có sự giảm âm sản lượng từ quý III. Ở quý này, sản lượng xuất khẩu đạt 1.020.832

cái/quý, tương ứng với mức tăng 98,17% so với cùng quý năm trước, sản lượng xuất

khẩu quý này ít hơn sản lượng xuất khẩu cùng quý năm trước là 19.014 cái, điều này đã

khiến tổng sản lượng xuất khẩu giảm 0,57%. Đặc biệt là sự giảm sâu về sản lượng xuất

khẩu ở quý IV của năm. Nếu quý I năm 2021 sản lượng xuất khẩu đạt 1.141.349 cái/quý

thì tới quý IV năm đó sản lượng chỉ đạt 459.270 cái/quý, tương đương với tỷ trọng sản

lượng xuất khẩu của quý chỉ chiếm 12,39% so với cả năm. Sản lượng xuất khẩu của quý

IV năm 2021 chỉ đạt 49,63% sản lượng xuất khẩu cùng quý năm trước, tương ứng với

lượng giảm là 466.031 cái/quý, điều này khiến tổng sản lượng xuất khẩu giảm xuống

14,01%. Lượng sản lượng này giảm mạnh tới nỗi chỉ bằng một nửa so với sản lượng xuất

khẩu cùng quý năm 2020.

Nguyên nhân lí giải cho sự biến động giảm về sản lượng xuất khẩu mặt hàng đầu

máy may gia đình tại công ty cho cả năm 2021 đó chính là sự ảnh hưởng của đại dịch

Covid19. Mặc dù dịch bệnh đã xuất hiện từ những tháng đầu năm 2020 nhưng khoảng

thời gian đó vẫn chưa ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Chỉ khi bước vào đợt dịch thứ tư, với khoảng thời gian giãn cách xã hội theo chỉ thị 16

(từ khoảng tháng 7 tới tháng 10 năm 2021) thì mọi hoạt động sản xuất xuất khẩu của

công ty bị ảnh hưởng rất nhiều. Đối với mặt hàng xuất khẩu là đầu máy may gia đình thì

hoạt động sản xuất xuất khẩu chỉ được tiến hành khi có đầy đủ nguyên vật liệu. Một số

nguyên vật liệu có thể tự sản xuất được nhưng một số nguyên vật liệu khác thì phải nhập

từ nước ngoài mà với khoảng thời gian giãn cách toàn xã hội thì mọi hoạt động xuất nhập

khẩu cũng bị trì tệ theo, vậy nên nguyên vật liệu cần thiết không được nhập về hoặc nhập

về với số lượng không đầy đủ, dẫn đến quá trình sản xuất cũng không được tiến hành,

doanh nghiệp đành phải hoãn sản xuất các đơn đặt hàng thiếu nguyên vật liệu trong thời

gian đó, chỉ sản xuất những đơn hàng có sẵn nguyên vật liệu trong kho hoặc nguyên vật

liệu có thể tự sản xuất được.

45

b) Sản lượng xuất khẩu theo chủng loại

Bảng 2.3: Tình hình thực hiện sản lượng XK mặt hàng máy may gia đình theo chủng loại năm 2021

Năm 2020

Năm 2021

TT

Nhóm máy may

So sánh (%)

Chênh lệch

MĐAH (%)

Sản lượng

Sản lượng

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

3.070.940

92,30 3.435.884

92,66

111,88 364.944

10,97

1

Nhóm máy may cơ khí

2

216.691

6,51

221.465

5,97

102,20

4.774

0,14

Nhóm máy may lập trình

3

17.127

0,51

15.938

0,43

93,06

(1.189)

(0,04)

Nhóm máy may tích hợp

4

22.440

0,67

34.710

0,94

154,68

12.270

0,37

Nhóm máy vắt sổ

Tổng

3.327.198

100,00 3.707.997

100,00

111,45 380.799

(Nguồn: Bộ phận Xuất – nhập khẩu Zeng Hsing Industrial)

Đơn vị tính: cái

Nhìn chung, tổng sản lượng xuất khẩu mặt hàng máy may gia đình tại công ty có

sự biến động tăng trong hai năm 2020 và 2021. Nếu xét riêng về sản lượng xuất khẩu

theo từng nhóm máy may ta thấy rõ được sự chênh lệch khá lớn trong cơ cấu tỷ trọng.

Từ bảng trên, ta thấy được nhóm máy may cơ khí là nhóm máy may chiếm tỷ

trọng cao nhất trong sản lượng xuất khẩu máy may của công ty. Nhóm máy này chiếm tỷ

trọng tới hơn 92% trong tổng số sản lượng xuất khẩu ở cả hai năm 2020 và 2021. Năm

2021, sản lượng xuất khẩu của nhóm máy này đạt 3.435.884 cái/năm, tốc độ tăng trưởng

đạt 111,88% so với năm 2020 với lượng tăng là 364.944 cái/năm đã góp phần khiến tổng

46

sản lượng xuất khẩu tăng 10,97%. Sở dĩ nhóm máy may này chiếm tỷ trọng lớn trong

tổng số sản lượng xuất khẩu là do: đây là nhóm máy may phổ biến nhất, đa dạng nhất về

chủng loại, với khoảng gần 40 loại máy may trong nhóm máy này. Nhóm máy này có cấu

tạo đơn giản, gọn nhẹ hơn so với các nhóm máy khác. Nó phù hợp đối với người mới tập

may, phục vụ cho mục đích may vá những sản phẩm cá nhân, may vá trong gia đình.

Nhóm máy không những gọn nhẹ, đẹp mắt, nhiều chủng loại mà còn dễ sử dụng và đặc

biệt tích hợp nhiều mũi may từ cơ bản đến những mũi may trang trí, thực sự phù hợp đối

với người tập may. Với thị trường máy may gia đình ngày càng phát triển, xu hướng tự

may vá đồ dùng, trang phục cá nhân của các bạn trẻ nói chung như hiện nay thì việc

những sản phẩm máy may cá nhân thuộc nhóm máy may cơ khí, chạy bằng điện ngày

càng được ưa chuộng hơn bao giờ hết.

Về nhóm máy may lập trình, nhóm máy may này có tỷ trọng đạt 6,51% năm 2020

và 5,97% năm 2021. Sản lượng xuất khẩu ở nhóm máy trong năm 2020 và 2021 lần lượt

là 216.691 cái/năm và 221.465 cái/năm. Sản lượng tăng đạt 4.774 cái. Điều này khiến

tổng sản lượng xuất khẩu tăng 0,14%. Nhóm máy may điện tử này là cải tiến của nhóm

máy may cơ khí. Chúng có khoảng 11 loại máy may khác nhau trong nhóm máy may

này. Nhóm máy may lập trình này thiết kế thêm bảng điều khiển điện tử, có cấu tạo phức

tạp hơn, nhiều chức năng hơn so với nhóm máy may cơ khí. Nó phù hợp với người có tay

nghề cao, thường xuyên may vá, nắm được nhiều kiểu mẫu, kỹ thuật may.

Về nhóm máy may tích hợp, nhóm máy này chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong cơ cấu

sản lượng xuất khẩu máy may theo nhóm. Trong năm 2020, sản lượng xuất khẩu của

nhóm máy may tích hợp này đạt 17.127 cái/năm, chiếm 0,51% trong cơ cấu tổng sản

lượng xuất khẩu theo nhóm máy. Năm 2021 sản lượng xuất khẩu của nhóm máy này

giảm xuống còn 15.938 cái/năm, giảm 6,94% so với năm trước, tương đương với lượng

giảm là 1.189 cái/năm. Điều này khiến cho tổng sản lượng xuất khẩu giảm 0,04%.

Nguyên nhân khiến nhóm máy may tích hợp vừa chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu sản

lượng xuất khẩu, vừa có mức sản lượng xuất khẩu giảm ở năm 2021 là do: tính năng đặc

trưng của nhóm máy. Nhóm máy may tích hợp vừa có thể may các mũi khâu cơ bản (với

khoảng hơn ba mươi loại mũi khâu thường với đủ hình dạng khác nhau), có thể may thêu

họa tiết từ đơn giản đến phức tạp (với khoảng hơn ba mươi loại mũi thêu đủ loại), tùy vào

47

nhu cầu và sở thích của người dùng. Vậy nên đối tượng khách hàng sử dụng nhóm máy

này chủ yếu là những người có tay nghề cao, kĩ năng may và sử dụng máy may tốt, thành

thạo, thường xuyên may và thêu những sản phẩm có mức độ phức tạp cao, có nhiều chi

tiết khó. Thêm nữa, vì là nhóm máy tích hợp nên khối lượng, kích thước của nhóm máy

này cồng kềnh hơn so với nhóm máy may cơ khí và nhóm máy may điện tử; việc sửa

chữa, thay thế cũng trở nên khó khăn và phức tạp hơn. Tính gọn nhẹ, tiện dụng không

cao bằng nhóm máy may cơ khí và nhóm máy may lập trình.

Về nhóm máy may vắt sổ, nhóm máy may này cũng có tỉ trọng rất nhỏ trong cơ

cấu sản lượng xuất khẩu. Tuy nhiên, trong năm 2021 vừa qua, sản lượng xuất khẩu của

nhóm máy may này có tốc độ tăng trưởng lớn nhất trong bốn nhóm máy may. Năm 2020,

sản lượng xuất khẩu của nhóm máy may vắt sổ đạt 22.440 cái/năm, chiếm 0.67% trong

tổng sản lượng xuất khẩu máy may của công ty. Con số này tăng lên 34.710 cái vào năm

sau đó với tỷ trọng đạt 0,94% trong tổng sản lượng xuất khẩu của năm, tương đương với

mức tăng là 54,68%, đồng nghĩa với lượng tăng là 12.270 cái. Điều này góp phần làm

tăng tổng sản lượng xuất khẩu tới 0,37%. Mặc dù sản lượng xuất khẩu của nhóm máy

may vắt sổ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu sản lượng xuất khẩu nhưng mức tăng về

số lượng máy may trong năm qua khá ấn tượng, mức tăng này cao hơn cả hai nhóm máy

may phổ biến là nhóm máy may cơ khí và nhóm máy may điện tử. Nhóm máy may vắt sổ

chuyên dùng để vắt sổ đường viền, ghép nối và cuốn mép hai phần sản phẩm để mảnh vải

không bị sờn, tạo ra đường may đẹp, sản phẩm đạt chất lượng sau khi cắt; giúp bao bọc

mép vải để không bị bung chỉ hoặc không bị sờn. May vắt sổ giúp cho vải có độ bền cao

hơn, là phương pháp được sử dụng nhiều cho các loại vải có độ co giãn nhiều. Ngoài ra,

tùy dòng máy mà nhóm máy may này ngoài chức năng vắt sổ còn có thêm một vài chức

năng như lên lai quần áo, giấu mũi, cuốn mép, nối vải, đính cườm,… Số lượng loại máy

may ở nhóm máy này chỉ có khoảng 4 – 5 loại. Máy may vắt sổ cũng thường được ưa

dùng bởi những khách hàng thường xuyên làm công đoạn vắt sổ cho sản phẩm như quần

áo, khăn, các vật dụng đồ dùng khác làm từ vải.

Tóm lại, sản lượng máy may xuất khẩu được phân theo nhóm máy may hoàn toàn

dựa trên nhu cầu sử dụng, sở thích, kỹ năng sử dụng máy may của từng nhóm đối tượng

khách hàng. Đa phần lượng khách hàng sử dụng máy may gia đình là những khách hàng

48

mới bắt đầu tập may, may những sản phẩm đơn giản, thân thuộc, gần gũi, những sản

phẩm tự làm cho bản thân và phục vụ trong gia đình, những khách hàng đó chủ yếu là

những người nội trợ, dân văn phòng,... Bên cạnh đó có cả khách hàng khác là những thợ

may có tay nghề cao, có thể là nhà thiết kế, những người theo nghề may chuyên nghiệp.

c) Sản lượng xuất khẩu theo thị trường

Bảng 2.4: Tình hình thực hiện sản lượng XK mặt hàng máy may gia đình theo thị trường năm 2021

Năm 2020

Năm 2021

TT

Thị trường

Chênh lệch

MĐAH (%)

So sánh (%)

Sản lượng

Sản lượng

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

1 Châu Âu

1.517.435

45,61

1.926.805

51,96

126,98

409.370

12,30

2 Châu Mỹ

1.303.548

39,18

1.259.044

33,95

96,59

(44.504)

(1,34)

3 Châu Á

429.456

12,91

379.068

10,22

88,27

(50.388)

(1,51)

4

48.700

1,46

76.471

2,06

157,02

27.771

0,83

Châu Đại Dương

5 Châu Phi

28.059

0,84

66.609

1,80

237,39

38.55

1,16

Tổng

3.327.198

100,00

3.707.997

100,00

111,45

380.799

(Nguồn: Bộ phận Xuất – nhập khẩu Zeng Hsing Industrial)

Đơn vị tính: cái

49

Châu Phi 1,80%

Châu Đại Dương 2,06%

Châu Đại Dương 1,46%

Châu Phi 0,84%

Châu Á 10,22%

Châu Á 12,91%

Châu Âu 51,96%

Châu Âu 45,61%

Châu Mỹ 35,95%

Châu Mỹ 39,18%

NĂM 2020 - SẢN LƯỢNG

NĂM 2021 - SẢN LƯỢNG

(Nguồn: Bộ phận Xuất – nhập khẩu Zeng Hsing Industrial)

Hình 2.12: Biểu đồ thể hiện cơ cấu sản lượng XK mặt hàng máy may gia đình theo thị trường năm 2021

Nhìn chung, thị trường xuất khẩu mặt hàng máy may gia đình của công ty phân bố

rộng khắp trên tất cả các châu lục trên thế giới. Theo Báo cáo hoạt động xuất khẩu hàng

hóa của công ty hàng năm, mặt hàng đầu máy may gia đình thành phẩm được công ty

xuất khẩu tới hơn 70 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.

Từ biểu đồ ta có thể nhận thấy rõ thị trường xuất khẩu chủ lực của công ty đó là

thị trường châu Âu, thị trường này chiếm tới 51,96% trong số thị trường các nước xuất

khẩu của công ty trong năm 2021 (tăng 6,35% so với năm 2020). Các quốc gia mà công

ty thường xuất khẩu ở thị trường châu Âu chủ yếu bao gồm: Đức, Phần Lan, Ý, Thụy

Điển, Thụy Sỹ, Tây Ban Nha, Anh, Bỉ,... Sản lượng xuất khẩu qua các thị trường này

trong hai năm 2020 và 2021 lần lượt là 1.517.435 cái và 1.926.805 cái. Với tốc độ tăng

trưởng đạt 126,98% ứng với sản lượng xuất khẩu năm 2021 tăng 409.370 cái đã góp phần

khiến tổng sản lượng xuất khẩu tăng 12,30%.

Kế đó là thị trường châu Mỹ, thị trường này chiếm 35,95% trong số thị trường các

nước xuất khẩu của công ty trong năm 2021 (giảm nhẹ 3,23% so với năm 2020). Sản

lượng xuất khẩu năm 2021 chỉ đạt 1.259.044 cái. giảm 44.504 cái so với năm trước, điều

50

này khiến tổng sản lượng xuất khẩu qua châu lục này giảm 1,34%. Với châu lục này, một

số quốc gia mà công ty xuất khẩu với sản lượng lớn là Hoa Kỳ, Canada, Mexico. Ngoài

ra còn có các quốc gia khu vực Nam Mỹ như Brasil, Colombia, Uruguay, Peru, Chile,

Argentina… khu vực Trung Mỹ như: Costa Rica, Panama cùng một số quốc gia khác

trong khu vực.

Tiếp theo đó là thị trường châu Á, sản lượng xuất khẩu qua các quốc gia ở thị

trường này chiếm tỷ trọng 12,91% (năm 2020) và 10,22% (năm 2021) trong cơ cấu tỷ

trọng thị trường xuất khẩu. Ở năm 2021, tỷ trọng sản lượng xuất khẩu của châu lục này

đối với toàn bộ thị trường chỉ đạt 88,27% so với năm 2020, tức là giảm 11,73% tương

ứng với lượng sản lượng giảm xuống là 50.388 cái/năm. Điều này ảnh hưởng đến tổng

sản lượng xuất khẩu của các thị trường giảm 1,34% so với kì gốc. Trong khu vực này,

các nước thường liên hệ đặt hàng với công ty như là: các nước khu vực Đông Nam Á

(Singapore, Thái Lan, Malaysia, Indonesia,…); khu vực Đông Á có các quốc gia như:

Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc; các nước khu vực Tây Á (các Tiểu vương

quốc Ả Rập Thống nhất - UAE, Thổ Nhĩ Kỳ, Iran, Israel, Bhrain,…); các quốc gia Nam

Á (Ấn Độ, Bangladesh, Bhutan, Sri Lanka,…).

Sau cùng là các nước thuộc khu vực châu Đại Dương (chủ yếu là Úc và New

Zealand cùng một vài vùng lãnh thổ khác) và một số nước thuộc khu vực châu Phi (như

Angeria, Cộng hòa Nam Phi,…). Hai thị trường này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong thị

trường xuất khẩu của doanh nghiệp. Năm 2020 tỷ trọng sản lượng xuất khẩu qua cả hai

thị trường này chỉ đạt hơn 2%, tương ứng với sản lượng xuất khẩu đạt 76.756 cái/năm và

tới năm 2021, mức tỷ trọng này có nhỉnh hơn, khoảng hơn 3%, tương đương với mức sản

lượng tăng là 66.321 cái/năm. Điều này góp phần làm tăng tổng sản lượng xuất khẩu lên

1,99%.

Nguyên nhân khiến thị trường châu Âu là thị trường chủ lực của công ty về xuất

khẩu các loại mặt hàng máy may gia đình đó chính là nhờ nhu cầu tự may vá và thiết kế

trang phục và vật dụng cá nhân ngày càng trở nên phổ biến, nhất là đối với những người

nội trợ, nhân viên văn phòng và cả những bạn trẻ có đam mê về may mặc cá nhân. Thậm

chí việc tự may mặc quần áo và những vật dụng cá nhân đã trở thành trào lưu trong

51

những năm gần đây; mọi người dần ý thức hơn về những sản phẩm thời trang nhanh giá

thành rẻ, chất lượng không cao mà đặc biệt có hại đến môi trường.

Các nước khu vực châu Âu và một số quốc gia ở châu Mỹ được xem là một trong

những thị trường khó tính vì họ có yêu cầu cao về chất lượng của sản phẩm. Tuy nhiên,

các sản phẩm máy may gia đình và các linh kiện liên quan của công ty sản xuất luôn đáp

ứng được nhu cầu của khách hàng, ngay cả những khách hàng khó tính nhất, khắt khe

nhất. Các mẫu máy luôn đạt chuẩn về chất lượng và luôn đáp ứng các yêu cầu khắt khe

về thông số, chỉ số kỹ thuật,… Bên cạnh đó, mẫu mã của sản phẩm luôn được cải tiến,

đổi mới sao cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng, phù hợp với thị hiếu của từng đối

tượng sử dụng.

d) Sản lượng xuất khẩu theo đối tượng khách hàng

Bảng 2.5: Tình hình thực hiện sản lượng XK mặt hàng máy may gia đình theo nhóm khách hàng năm 2021

Năm 2020

Năm 2021

TT

Khách hàng

So sánh (%)

Chênh lệch (+/-)

MĐAH (%)

Sản lượng

Sản lượng

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

1

Singer

2.492.993

74,93

2.706.870

73,00

108,58

213.877

6,43

2 Alfa

48.574

1,46

71.168

1,92

146,51

22.594

0,68

3

Juki

37.430

1,12

58.979

1,59

157,57

21.549

0,65

4 Necchi

53.176

1,60

91.040

2,46

171,21

37.864

1,14

5

Brewer

60.545

1,82

110.164

2,97

181,95

49.619

1,49

71.667

2,15

78.985

2,13

110,21

7.318

0,22

6

CT Fischer

Đơn vị tính: cái

52

7

Feya

299.080

8,99

318.743

8,60

106,57

19.663

0,59

8

61.936

1,86

64.766

1,75

104,57

2.830

0,09

Nishi Nippon

9 VSM

112.611

3,38

109.746

2,96

97,46

(2.865)

(0,09)

10

89.186

2,68

97.536

2,63

109,36

8.350

0,25

Nhóm khác

Tổng

3.327.198

100,00

3.707.997

100,00

111,45

380.799

(Nguồn: Bộ phận Xuất – nhập khẩu Zeng Hsing Industrial)

Nhìn chung, công ty có tệp khách hàng khá đa dạng. Khách hàng của công ty chủ

yếu là các thương hiệu máy may nổi tiếng và các nhà bán lẻ chuyên cung cấp máy may

gia đình. Tuy nhiên, sự phân bố sản lượng xuất khẩu giữa các nhóm khách hàng này lại

có sự không đồng đều.

Từ bảng số liệu, ta nhận thấy thương hiệu máy may Singer là đối tượng khách

hàng lớn của công ty, cơ cấu sản lượng máy may xuất khẩu cho thương hiệu này này luôn

đạt hơn 70% trong tổng sản lượng xuất khẩu ở hai năm 2020 và 2021. Số máy may gia

đình của công ty xuất khẩu cho thương hiệu này năm 2020 và năm 2021 lần lượt đạt

2.492.993 cái/năm và 2.706.870 cái/năm, sản lượng xuất khẩu năm sau tăng 8,98% so với

năm trước, tương đương với lượng tăng là 213.877 cái. Điều này góp phần khiến tổng sản

lượng xuất khẩu tăng 6,43%. Nhắc đến lĩnh vực sản xuất máy may, hẳn không thể không

nhắc đến tập đoàn Singer – thương hiệu máy may số một thế giới, đã có mặt trên 190

quốc gia và vùng lãnh thổ, sản phẩm của thương hiệu này luôn đa dạng về kiểu dáng và

chức năng. Đặc biệt, thương hiệu máy may Singer này được xem là thương hiệu có các

dòng máy rất phổ biến và thích hợp cho người mới bắt đầu học may, những người bước

đầu thực hành công việc tự may vá những bước cơ bản. Tất cả các yếu tố về thiết kế, tính

năng, giá cả đều phù hợp cho những ai mới bắt đầu học may. Với xu hướng tự may vá

53

quần áo và những sản phẩm cá nhân như hiện nay thì việc sản lượng xuất khẩu đối với

thương hiệu này luôn chiếm thị phần lớn hơn nhiều so với các thương hiệu máy may may

khác là một điều dễ hiểu. Riêng với nhà bán lẻ SVP, nhà bán lẻ chuyên cung cấp máy

may gia đình với các thương hiệu Singer, Husqvarna và Pfaff cũng là khách hàng chủ lực

của công ty. Nhà bán lẻ này cùng với Amazon hiện đang chiếm hơn 80% thị phần mặt

hàng mà công ty sản xuất.

Ngoài việc sản xuất xuất khẩu máy may cho thương hiệu máy may nổi tiếng –

Singer thì công ty còn sản xuất theo đơn đặt hàng từ các thương hiệu máy may khác như

là: Alfa, Juki, Necchi,… Có khoảng hơn 10 thương hiệu máy may gia đình có sản phẩm

được sản xuất bởi công ty Zeng Hsing. Tuy nhiên, sản lượng máy may xuất khẩu tới các

thương hiệu trên chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu sản lượng máy may xuất khẩu của

công ty. Bảng số liệu trên giúp ta dễ dàng nhận thấy điều này. Tổng sản lượng máy may

xuất khẩu của ba thương hiệu máy may Alfa, Juki, Necchi chỉ chiếm gần 5% trong tổng

số máy may xuất khẩu trong cả hai năm 2020 và 2021. Đây chính là sự chênh lệch tỷ

trọng khá lớn trong cơ cấu sản lượng xuất khẩu theo nhóm khách hàng.

Về nhóm khách hàng là các nhà bán lẻ, sản phẩm của công ty đã và đang nhận

được sự tin tưởng đặt hàng của gần 20 nhà bán lẻ lớn nhỏ khác nhau ở nhiều quốc gia

trên thế giới. Nhóm khách hàng này chiếm hơn 20% trong tổng sản lượng xuất khẩu của

công ty. Các nhà bán lẻ có thể kể tới đó là: Brewer, Carrefour (các quốc gia như Pháp,

Tây Ban Nha, Hồng Kông,…), Casa Diaz (Mexico), Feya (Romani), Kohas (Thụy Sĩ),

Nishi Nippon (Nhật Bản), VSM, Neka,… Các công ty này vừa bày bán các mặt hàng

trên trang web của họ vừa bày bán trên các sàn thương mại điện tử như Shopee, Amazon.

Bên cạnh đó, công ty còn bán lẻ máy may cho các công nhân viên của công ty có nhu cầu

sử dụng và một số máy may được công ty bày bán trên sàn thương mại điện tử Lazada.

Với tệp khách hàng là các nhà bán lẻ rất đa dạng trên chứng tỏ rằng mặt hàng máy may

gia đình được công ty sản xuất đang dần xuất hiện ngày một rộng rãi trên thị trường. Đó

như một tín hiệu đáng mừng, nhằm tạo động lực phát triển vị trí, thương hiệu của doanh

nghiệp chuyên sản xuất máy may gia đình – công ty TNHH Zeng Hsing trong thời gian

tới. Vậy nên, công ty cần phát huy những điểm mạnh của mình để tìm kiếm, mở rộng,

khai thác tốt các thị trường có tiềm năng,

54

2.2.3.2. Đánh giá tình hình thực hiện kim ngạch xuất khẩu năm 2021

a) Kim ngạch xuất khẩu theo thời gian

Bảng 2.6: Tình hình thực hiện kim ngạch XK mặt hàng máy may gia đình theo thời gian năm 2021

Năm 2020

Năm 2021

Quý

So sánh (%)

Chênh lệch (+/-)

MĐAH (%)

Giá trị

Giá trị

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

24.754,43

16,45

51.354,69

32,73

207,46

26.600,26

17,68

I

36.138,26

24,02

50.650,25

32,28

140,16

14.511,99

9,64

II

48.449,51

32,20

30.119,86

19,20

62,17

(18.329,65)

(12,18)

III

41.125,96

27,33

24.766,61

15,79

60,22

(16.359,35)

(10,87)

IV

Tổng

150.468,16

100,00

156.891,41

100,00

104,27

6.423,25

Đơn vị tính: 1000 USD

Năm 2020

Năm 2021

60,000.00

50,000.00

40,000.00

30,000.00

20,000.00

10,000.00

-

Quý I

Quý II

Quý III

Quý IV

(Nguồn: Bộ phận Xuất – nhập khẩu Zeng Hsing Industrial)

(Nguồn: Bộ phận Xuất – nhập khẩu Zeng Hsing Industrial)

Hình 2.13: Biểu đồ kim ngạch XK mặt hàng máy may gia đình theo thời gian năm 2021 55

Nhìn sơ bộ, tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng máy may gia đình tại công ty

trong hai năm 2020 và 2021 có sự biến động tăng, tuy nhiên xét về tình hình kim ngạch

xuất khẩu của mặt hàng này theo quý trong hai năm lại có những biến động ngược chiều

nhau.

Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2021 của mặt hàng máy may gia đình tại công ty

đạt 158.891.410 USD, tăng 4,27% so với năm 2020, tương ứng với lượng tăng kim ngạch

xuất khẩu là 6.423.250 USD. Việc có được mức tăng trưởng dương về kim ngạch xuất

khẩu trong năm 2021 này là nhờ giá trị sản lượng xuất khẩu của quý I và quý II tăng

trưởng mạnh mẽ so với cùng quý năm 2020. Kim ngạch xuất khẩu quý I và quý II năm

2021 lần lượt là 51.354.690 USD/quý và 50.650.250 USD/quý, tương ứng với tốc độ tăng

lần lượt đạt 207,46% và 140,16% so với cùng quý năm trước. Lượng giá trị sản lượng

xuất khẩu tăng trong hai quý này lần lượt là 26.600.260 USD/quý và 14.511.990

USD/quý. Điều này góp phần làm tăng tổng kim ngạch xuất khẩu lên lần lượt là 17,68%

và 9,64%.

Về kim ngạch xuất khẩu theo quý trong năm 2020 ta nhận thấy có sự biến động

tăng dần đều từ quý I đến quý III, ở quý IV có sự giảm nhẹ về kim ngạch xuất khẩu so

với quý trước của năm đó, giảm từ 48.499.510 USD/quý III xuống còn 41.125.960

USD/quý IV), tương đương với lượng giảm là 7.323.550 USD.

Bên cạnh đó, về kim ngạch xuất khẩu theo quý trong năm 2021 ta nhận thấy có sự

biến động giảm dần đều từ quý I đến quý IV, đặc biệt có sự giảm đột biến vào những

tháng cuối năm. Quý I và quý II năm 2021 kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng lần lượt là

51.354.690 USD/quý; 50.650.250 USD/quý chiếm tới 32,73% và 32,28% tỷ trọng kim

ngạch xuất khẩu của cả năm (tức là kim ngạch xuất khẩu của hai quý đầu năm đã chiếm

hơn 60% tỷ trọng giá trị kim ngạch xuất khẩu của cả năm). Tuy nhiên, tới quý III năm

2021, kim ngạch xuất khẩu đã giảm xuống mạnh, chỉ còn 30.119.860 USD/quý (chỉ

chiếm 19,02% tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu năm đó và lượng giảm đạt tới 20,530 USD

so với quý II năm đó). Thậm chí ở quý IV năm 2021, kim ngạch xuất khẩu tiếp tục giảm

sâu, chỉ còn 24.766.610 USD/quý (chỉ chiếm 15,79% tỷ trọng kim ngạch của cả năm đó,

lượng giảm đạt tới 5.353.25 USD so với quý III năm đó).

56

Như đã biết, do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid19 nên lượng đơn đặt hàng mặc dù

có tăng nhưng hoạt động xuất khẩu phải đình trệ trong suốt khoảng thời gian từ tháng 8

đến tháng 11 nên dẫn tới hàng hóa không được xuất đi, sản lượng xuất khẩu giảm dần

qua các quý năm 2021 kéo theo là sự giảm mạnh về kim ngạch xuất khẩu, tất cả đã khiến

mọi hoạt động sản xuất xuất khẩu của doanh nghiệp bị ngưng trệ rất nhiều.

b) Kim ngạch xuất khẩu theo chủng loại

Bảng 2.7: Tình hình thực hiện kim ngạch XK mặt hàng máy may gia đình theo chủng loại năm 2021

Năm 2020

Năm 2021

TT

Nhóm máy may

So sánh (%)

Chênh lệch (+/-)

MĐAH (%)

Giá trị

Giá trị

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

128.152.59

85,17

132.890.26

84,70

103,70

4.737.67

3,15

1

Nhóm máy may cơ khí

2

18.747.77

12,46

19.486.34

12,42

103,94

738.57

0,49

Nhóm máy may lập trình

3

2.081.17

1,38

1.936.01

1,23

93,03

(145.16)

(0,10)

Nhóm máy may tích hợp

4

1.486.63

0,99

2.578.79

1,64

173,47

1.092.17

0,73

Nhóm máy may vắt sổ

Tổng

150.468.16

100,00

156.891.41

100,00

104,27

6.423.25

(Nguồn: Bộ phận Xuất – nhập khẩu Zeng Hsing Industrial)

Đơn vị tính: 1000 USD

57

Nhìn chung, tổng kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng máy may gia đình tại công ty

trong năm 2020 và 2021 có sự biến động tăng. Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2021 đạt

156.891.410 USD/năm, tăng 4,27% so với năm 2020, tương ứng với lượng tăng là

6.423.250 USD. Tuy nhiên, xét về giá trị sản lượng theo từng nhóm máy may ta thấy

trong năm 2021 có nhóm máy may tích hợp giảm về kim ngạch xuất khẩu tuy nhiên, ba

nhóm máy may còn lại có biến động tăng.

Về nhóm máy may cơ khí, đây là nhóm máy may chiếm tỷ trọng lớn nhất trong

tổng giá trị xuất khẩu máy may của công ty. Trong năm 2021, kim ngạch xuất khẩu của

nhóm máy may này đạt 132.890.260 USD, tăng 4.737.670 USD so với năm 2020, tương

ứng với tốc độ tăng đạt 103,70%, điều này góp phần khiến tổng kim ngạch xuất khẩu

tăng 3,15%. Nhóm máy may cơ khí bao gồm các loại máy may gia đình phổ biến nhất,

rất đa dạng về chủng loại, số lượng. Hơn nữa, giá thành của nhóm máy này rẻ hơn so với

nhóm máy may khác. Đặc biệt, nhóm máy may này rất phù hợp với người dùng mới bắt

đầu tập may, sử dụng máy may cho mục đích may vá đơn giản.

Về nhóm máy may lập trình, nhóm máy may tuy không chiếm tỷ trọng cao trong

tổng kim ngạch xuất khẩu nhưng giá trị xuất khẩu năm 2021 cũng đạt tăng trưởng dương

so với năm 2020 (đạt 19.486.340 USD/năm, tăng 3,94% so với năm trước, tương ứng với

mức giá trị xuất khẩu tăng là 738.570 USD. Điều này góp phần làm tổng kim ngạch xuất

khẩu tăng 0,49%. Nhóm máy may này, giá thành chỉ cao hơn nhóm máy may cơ khí

khoảng 15% - 20%, với mức giá này, khách hàng hoàn toàn có thể sở hữu những chiếc

máy may với đa dạng mũi may và đường khâu, một vài tính năng cũng được bổ sung so

với nhóm máy cơ khí, máy may nhóm này không chỉ điều khiển bằng núm vặn mà còn

được điều khiển bằng bảng điện tử với nút nhấn. Với những khách hàng có kỹ năng may

vá trên mức cơ bản và có nhu cầu may vá những sản phẩm có chi tiết phức tạp hơn một

chút thì nhóm máy may lập trình là lựa chọn hoàn toàn thích hợp.

Về nhóm máy may tích hợp, nhóm máy này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng kim

ngạch xuất khẩu, chỉ chiếm 1,38% trong tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu trong năm

2020 và chiếm 1,23% trong tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu trong năm 2021 đây là

nhóm máy may duy nhất có biến động giảm về giá trị xuất khẩu trong năm 2021. Trong

58

năm 2021, giá trị xuất khẩu của nhóm máy này chỉ đạt 1.936.010 USD, giảm 6,97% so

với năm trước, tương đương với mức kim ngạch giảm là 145.160 USD. Điều này góp

phần khiến tổng kim ngạch xuất khẩu giảm 0,10%. Nguyên nhân khiến kim ngạch xuất

khẩu của nhóm máy này vừa chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu vừa có

xu hướng giảm trong thời gian vừa qua là vì: giá thành của nhóm máy này cao gấp năm

lần so với nhóm máy cơ khí và gấp 4 – 4,5 lần so với nhóm máy điện tử. Mức độ gọn nhẹ

của nhóm máy này cũng không bằng hai nhóm máy cơ khí và điện tử. Cân nặng của

nhóm máy này khoảng 10 kg, trong khi đó với nhóm máy cơ khí và điện tử chúng chỉ

nặng khoảng 5,5 kg – 8kg tùy dòng máy.

Về nhóm máy may vắt sổ, nhóm máy may này tăng mạnh về giá trị xuất khẩu

trong năm 2021. Năm 2021, giá trị xuất khẩu của nhóm máy may này đạt 2.578.790

USD/năm, tăng 73,47% giá trị sản lượng so với năm 2020. Lượng tăng của kim ngạch

xuất khẩu năm này là 1.092.170 USD, điều này góp phần khiến cho tổng kim ngạch xuất

khẩu của năm 2021 tăng 0,73%. Về nguyên nhân khiến giá trị kim ngạch xuất khẩu của

nhóm máy này tăng mạnh là do: sản lượng nhóm máy này trong thời gian vừa qua có

biến động tăng mạnh; nhu cầu sử dụng máy may vắt sổ ngày càng nhiều. Kĩ thuật may vá

của khách hàng ngày càng được nâng cao, họ không chỉ tập may vá những sản phẩm đơn

giản, đòi hỏi ít kĩ thuật may mà họ đã thuần thục hơn những kĩ thuật may khác, có nhu

cầu làm ra những sản phẩm may mặc có độ phức tạp cao hơn, cầu kì hơn, vắt sổ, cuốn

biên cho những chiếc áo, chiếc quần,… Thêm nữa, giá thành của nhóm máy may vắt sổ

không quá cao, chỉ tương đương với một chiếc máy may cơ khí hoặc một chiếc máy may

điện tử tầm trung. Vậy nên không chỉ những người thợ may chuyên nghiệp mà ngay cả

những thợ may nghiệp dư cũng hoàn toàn đủ khả năng đầu tư một chiếc máy may chuyên

dụng, như là máy may vắt sổ đi kèm với một chiếc máy may chức năng, như là máy may

cơ khí hoặc máy may điện tử. Hơn nữa, khoảng thời gian dịch bệnh diễn biến phức tạp

diễn ra, điều này không khiến cho giá trị xuất khẩu của mặt hàng máy may gia đình giảm

xuống, trái lại, sản lượng của các nhóm máy đa số tăng đều, thậm chí tăng mạnh ở nhóm

máy may vắt sổ, kéo theo giá trị xuất khẩu của các nhóm máy đa số đều có sự biến động

tăng trưởng dương từ một vài phần trăm (ở nhóm máy may cơ khí và nhóm máy may

điện tử) cho tới hơn 70% (ở nhóm máy may vắt sổ).

59

c) Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường

Bảng 2.8: Tình hình thực hiện kim ngạch XK mặt hàng máy may gia đình theo thị trường năm 2021

Năm 2020

Năm 2021

TT

Thị trường

Chênh lệch

MĐAH (%)

So sánh (%)

Giá trị

Giá trị

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

1 Châu Âu

65.977.84

43,85

76.048.54

48,47

115,26

10.070,70

6,69

2 Châu Mỹ

60.740.14

40,37

59.268.72

37,78

97,58

(1.471,42)

(0,98)

3 Châu Á

20.712.55

13,77

15.863.50

10,11

76,59

(4.849,05)

(3,22)

4

1.836.43

1,22

3.127.78

1,99

170,32

1.291,35

0,86

Châu Đại Dương

5 Châu Phi

1.201.19

0,80

2.582.86

1,65

215,03

1.381,67

0,92

Tổng

150.468.15

100,00

156.891.40

100,00

104,27

6.423,25

(Nguồn: Bộ phận Xuất – nhập khẩu Zeng Hsing Industrial)

Đơn vị tính: 1000 USD

60

Châu Phi 1,65%

Châu Đại Dương 1,99%

Châu Đại Dương 1,22%

Châu Phi 0,80%

Châu Á 10,11%

Châu Á 13,77%

Châu Âu 43,85%

Châu Âu 48,47%

Châu Mỹ 37,78%

Châu Mỹ 40,37%

NĂM 2021 - GIÁ TRỊ SẢN LƯỢNG

NĂM 2020 - GIÁ TRỊ SẢN LƯỢNG

(Nguồn: Bộ phận Xuất – nhập khẩu Zeng Hsing Industrial)

Hình 2.14: Biểu đồ thể hiện cơ cấu kim ngạch XK mặt hàng máy may gia

đình theo thị trường năm 2021

Về tổng thể, tổng kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng máy may gia đình tại công ty

trong năm 2021 vừa qua có tăng trưởng dương so với năm 2020. Tổng kim ngạch xuất

khẩu năm 2021 đạt 156.891.410 USD/năm, tăng 4,27% so với năm 2020, tương ứng với

lượng kim ngạch xuất khẩu tăng là 6.423.250 USD/năm. Mặc dù tổng kim ngạch xuất

khẩu trong năm 2021 có sự tăng trưởng dương nhưng nếu xét về kim ngạch xuất khẩu

qua từng thị trường thì có một vài thị trường có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng âm

trong năm.

Từ biểu đồ, ta thấy được thị trường có biến động tăng trưởng dương về kim ngạch

xuất khẩu đó là thị trường châu Âu. Tổng giá trị sản lượng xuất khẩu của mặt hàng máy

may gia đình đối với thị trường này trong năm 2021 đạt 76.048.540 USD, trong khi đó

năm 2020 con số này chỉ đạt mức 65.977.840 USD. Tức là kim ngạch xuất khẩu đối với

thị trường này đã tăng 15,26% so với năm 2020, tương ứng với lượng tăng là 10.070.700

USD. Điều này khiến cho tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 6,69%.

Cũng từ bảng số liệu và biểu đồ, ta thấy được các thị trường có biến động tăng

trưởng âm về kim ngạch xuất khẩu đó là hai thị trường châu Mỹ và châu Á. Trong năm

2021, kim ngạch xuất khẩu của công ty đối với hai thị trường này lần lượt đạt 59.268.720

61

USD/năm và 15.863.500 USD/năm, mức kim ngạch xuất khẩu này chỉ đạt lần lượt là

97,58% và 76,59% so với năm 2020. Tương đương với mức giảm kim ngạch là

1.471.420 USD và 4.849.050 USD, điều này khiến tổng kim ngạch xuất khẩu giảm hơn

4%.

Ngoài thị trường có biến động tăng trưởng dương về kim ngạch xuất khẩu là châu

Âu thì ta còn nhận thấy hai thị trường khác cũng có biến động tăng trưởng dương trong

năm 2021 đó là châu Đại Dương và châu Phi. Mặc dù mức giá trị sản lượng xuất khẩu

thu được từ hai thị trường này khá nhỏ nhưng điều này không đồng nghĩa với việc kim

ngạch xuất khẩu không tăng theo thời gian. Năm 2020, giá trị sản lượng xuất khẩu thu

được từ hai thị trường này lần lượt đạt 1.836.430 USD và 1.201.190 USD nhưng tới năm

2021, mức kim ngạch này đạt tới 3.127.780 USD và 2.582.860 USD, tương đương với

mức tăng đạt 170,32% và 215,02% so với năm trước. Điều này ảnh hưởng tích cực đến

tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 1,78% so với năm 2020.

Nguyên nhân khiến tổng kim ngạch xuẩt khẩu năm 2021 tăng trưởng dương chủ

yếu nhờ vào giá trị sản lượng xuất khẩu thu được từ các thị trường châu Âu, châu Đại

Dương và châu Phi, trong đó thị trường châu Âu chiếm phần lớn tổng kim ngạch. Mặc

dù, trong năm 2021 có khoảng thời gian từ quý III đến quý IV bị ảnh hưởng nặng nề bởi

dịch bệnh Covid19 dẫn đến toàn bộ hoạt động sản xuất xuất khẩu của doanh nghiệp bị trì

trệ trong nhiều tháng liên tiếp nhưng không vì thế mà tổng kim ngạch xuất khẩu của cả

năm bị tụt giảm. Thậm chí, lượng đơn đặt hàng vẫn tăng đều đặn hàng tháng, đặc biệt

tăng mạnh, tăng nhiều trong hai quý đầu năm, khi mà tình hình dịch bệnh vẫn chưa có

nhiều diễn biến phức tạp. Điều đó cho thấy nhờ có thâm niên hoạt động lâu dài, uy tín

trên thị trường nên công ty có được tệp khách hàng quan trọng. Nhóm khách hàng này

luôn duy trì sản lượng máy may cũng như duy trì số lượng đơn đặt hàng theo từng tháng,

từng quý. Hoạt động sản xuất của công ty tuy diễn ra khó khăn trong thời gian dịch bệnh

do thiếu nguyên vật liệu nhưng bằng những giải pháp khắc phục tạm thời, hoạt động sản

xuất vẫn được diễn ra khá suôn sẻ. Nếu không có dịch bệnh Covid19 xảy ra và gây ra các

tác động nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất xuất khẩu thì chắc chắn tổng kim ngạch

xuất khẩu mặt hàng máy may gia đình của công ty còn tăng trưởng nhiều hơn nữa, những

đơn hàng tới các khu vực châu lục xa xôi sẽ không bị cản trở.

62

d) Kim ngạch xuất khẩu theo nhóm khách hàng

Bảng 2.9: Tình hình thực hiện kim ngạch XK mặt hàng máy may gia đình theo nhóm khách hàng năm 2021

Năm 2020

Năm 2021

TT

Khách hàng

Chênh lệch (+/-)

MĐAH (%)

Giá trị

Giá trị

So sánh (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

1

Singer

109.139.91

72,53

109.480.25

69,78

100,31

340,34

0,23

2 Alfa

3.023.93

2,01

3.400.23

2,17

112,44

376,31

0,25

3

Juki

2.394.43

1,59

2.820.46

1,80

117,79

426,03

0,28

4 Necchi

3.221.02

2,14

3.492.13

2,23

108,42

271,11

0,18

5

Brewer

2.831.04

1,88

7.984.11

5,09

282,02

5.153,07

3,42

1.876.16

1,25

1.811.17

1,15

96,54

(64,99)

(0,04)

6

CT Fischer

7

Feya

13.443.80

8,93

17.864.50

11,39

132,88

4.420,70

2,94

3.359.91

2,23

1.450.44

0,92

43,17

(1.909,47)

(1,27)

8

Nishi Nippon

9 VSM

6.462.51

4,29

4.805.09

3,06

74,35

(1.657,42)

(1,10)

4.715.46

3,13

3.783.03

2,41

80,23

(932,43)

(0,62)

Nhóm khác

10

Tổng

150.468.16

100,00

156.891.41

100,00

104,27

6.423,25

(Nguồn: Bộ phận Xuất – nhập khẩu Zeng Hsing Industrial)

Đơn vị tính: 1000 USD

63

Nhìn chung, tổng kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng máy may gia đình tại công ty

theo tiêu chí nhóm khách hàng trong thời gian vừa qua có biến động tăng. Tuy nhiên, ở

từng nhóm khách hàng lại có sự tăng giảm giá trị sản lượng xuất khẩu khác nhau.

Từ bảng số liệu, ta thấy được kim ngạch xuất khẩu của công ty thu được chủ yếu

từ thương hiệu Singer – khách hàng chủ lực của công ty. Giá trị sản lượng xuất khẩu thu

được từ thương hiệu này đạt 109.139.910 USD trong năm 2020 và 109.480.250 ở năm

2021. Tốc độ tăng đạt 0,31% tương đương với lượng giá trị sản lượng xuất khẩu tăng

340.340 USD, góp phần làm tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 0,23%.

Kim ngạch xuất khẩu của ba thương hiệu Alfa, Juki, Necchi đều tăng so với năm

2020. Cụ thể, tốc độ tăng trưởng của ba thương hiệu này trong năm 2021 vừa qua lần lượt

đạt 112,44%, 117,79%, 108,42%. Mặc dù giá trị sản lượng của các thương hiệu này

chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu kim ngạch xuất khẩu mặt hàng máy may của công ty

nhưng biểu hiện tăng trưởng dương về giá trị kim ngạch cho thấy sản phẩm công ty sản

xuất đang dần xuất hiện ngày một nhiều trên thị trường máy may gia đình hiện nay và

được gắn tên bởi nhiều thương hiệu máy may nổi tiếng.

Đối với nhóm khách hàng là các nhà bán lẻ, đây là nhóm khách hàng có tốc độ

tăng trưởng về kim ngạch xuất khẩu mạnh nhất. Điển hình, tốc độ tăng trưởng kim ngạch

xuất khẩu của nhà bán lẻ Brewer đạt tới 282,02%, tăng gần gấp ba lần so với năm 2020;

nhà bán lẻ Feya cũng có tốc độ tăng trưởng khá cao về giá trị sản lượng xuất khẩu:

132,88%. Tuy nhiên vẫn còn một số nhà bán lẻ khác có biểu hiện giảm về kim ngạch

xuất khẩu trong thời gian vừa qua. Năm 2021, giá trị kim ngạch xuất khẩu tới nhà bán lẻ

CT Fischer, Nishi Nippon, VSM chỉ đạt lần lượt 1.811.170 USD, 1.450.440 USD và

4.805.090 USD. Tương đương với lượng giảm lần lượt là: 64.99 USD, 1.909.470 USD,

1.657.420 USD. Một trong những nguyên nhân khiến kim ngạch xuất khẩu trong thời

gian vừa qua giảm ở các nhà bán lẻ trên là do thời gian dịch bệnh kéo dài ảnh hưởng trực

tiếp đến việc cung ứng hàng hóa. Do diễn biến dịch bệnh phức tạp nên qui mô sản xuất

cũng đồng thời phải thu hẹp, khó đáp ứng được hầu hết các đơn đặt hàng của tất cả khách

hàng dẫn tới giá trị kim ngạch xuất khẩu giảm đi nhiều.

64

Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng máy may gia đình tại công ty chủ

yếu thu được từ thương hiệu Singer, theo sau đó còn có sự góp mặt của các thương hiệu

nổi tiếng khác như Juki, Alfa,… Ngoài ra, các nhà bán lẻ chuyên cung cấp máy may cũng

đặt niềm tin nơi công ty Zeng Hsing, mặc dù bị ảnh hưởng bởi thời gian dịch bệnh kéo

dài nhưng giá trị kim ngạch xuất khẩu tới một số nhà bán lẻ như: Brewer, Feya không

giảm mà thậm chí còn tăng mạnh. Điều này cho thấy mặt hàng máy may gia đình của

công ty đang dần dần xuất hiện nhiều hơn trên nhiều thị trường máy may gia đình.

2.2.3.3. Đánh giá tình hình thực hiện xuất khẩu theo một số tiêu chí khác

a) Hình thức xuất khẩu

Công ty TNHH Zeng Hsing Industrial tại Việt Nam đóng vai trò là công ty con

của tổng công ty TNHH Zeng Hsing Industrial tại Đài Loan. Toàn bộ hoạt động sản xuất

xuất khẩu đều dựa trên đơn hàng của tổng công ty ở Đài Loan. Tuy nhiên, dưới góc độ là

một công ty độc lập, công ty con ở Việt Nam vẫn thực hiện kí hợp đồng mua bán với

công ty mẹ ở phía Đài Loan. Công ty mẹ ở Đài Loan vừa kí hợp đồng mua bán với công

ty con ở Việt Nam, vừa kí hợp đồng với khách hàng phía nhập khẩu. Mọi thông tin về lô

hàng cũng như thông tin về điều kiện giao hàng, phương thức thanh toán giữa hai công ty

ở Việt Nam và Đài Loan đều được ghi rõ trong hợp đồng thương mại giữa hai công ty.

Có nghĩa là, công ty con ở Việt Nam thực hiện hoạt động xuất khẩu trực tiếp đối với công

ty mẹ ở Đài Loan; hàng hóa được giao trực tiếp tới khách hàng. Hoạt động mua bán được

đề cập đến sẽ chỉ gồm hai phía: công ty mẹ ở Đài Loan và công ty con ở Việt Nam, công

ty con ở Việt Nam sẽ không liên quan đến việc mua bán hàng hóa giữa công ty mẹ ở Đài

Loan và phía khách hàng bên nhập khẩu.

Mọi vấn đề liên quan đến việc xuất khẩu một lô hàng đều giải quyết qua hợp đồng

thương mại giữa hai bên. Nếu có phát sinh những vấn đề sau khi hàng hóa được chuyển

đến bên nhập khẩu thì công ty mẹ ở Đài Loan chịu trách nhiệm giải quyết. Công ty con ở

Đài Loan chỉ chịu trách nhiệm trong giai đoạn sản xuất và hỗ trợ khách hàng trong quá

trình hàng hóa đang vận chuyển (nếu có). Tuy công ty ở Việt Nam không tự thực hiện

các nghiệp vụ ban đầu của hoạt động xuất khẩu như là: nghiên cứu thị trường, lựa chọn

bạn hàng nhưng toàn bộ nguồn vốn để chi trả các chi phí phát sinh trong hoạt động kinh

65

doanh đều do công ty chi trả, phần lãi thu được sẽ được hưởng toàn bộ cũng như phải tự

chịu trách nhiệm nếu hoạt động kinh doanh của công ty bị thua lỗ.

b) Điều kiện giao hàng

Điều kiện giao hàng giữa công ty mẹ ở Đài Loan và công ty con ở Việt Nam là

điều kiện FOB – Incoterm 2020. Phía công ty con ở Việt Nam hoàn thành nghĩa vụ giao

hàng cho công ty mẹ ở Đài Loan khi hàng hóa đã nằm an toàn trên tàu hoặc tại ICD, dưới

sự chỉ định của công ty mẹ tại cảng đã thỏa thuận trong hợp đồng. Công ty con có nghĩa

vụ xin giấy phép và làm các thủ tục xuất khẩu hàng hóa. Công ty con phải chịu mọi rủi ro

về việc hỏng hay mất mát hàng hóa trước khi hàng được đặt an toàn lên trên tàu. Bên

cạnh đó, công ty con có trách nhiệm thông báo cho người nhận – bên nhập khẩu về việc

hàng hóa đã lên tàu. Các chứng từ được quy định trong hợp đồng phải được bên bán –

công ty con chuyển cho bên mua – công ty mẹ để được thanh toán đơn hàng và giải quyết

những kiếu nại phát sinh. Phía công ty con ở Việt Nam phải chịu trách nhiệm thông quan

xuất khẩu cho hàng hóa. Đồng thời phía công ty con cũng phải chịu các chi phí liên quan

như chi phí khai báo hải quan, chi phí vận chuyển hàng hóa đến cảng và đưa hàng lên

trên tàu, chi phí phát sinh nếu xảy ra hỏng hóc, mất mát hàng hóa trước khi hàng được

đặt an toàn lên trên tàu.

c) Phương thức thanh toán

Phương thức thanh toán mà công ty con và công ty mẹ thỏa thuận trong hợp đồng

ngoại thương chủ yếu là thanh toán qua hình thức chuyển tiền bằng điện (T/T –

Telegraphic Transfer). Ngân hàng ở Đài Loan sẽ thay mặt cho công ty TNHH Zeng

Hsing Industrial tại Đài Loan tiến hành thanh toán cho người thụ hưởng là công ty TNHH

Zeng Hsing Industrial tại Việt Nam bằng phương tiện chuyển tiền điện Swift/Telex dựa

trên sự chỉ định của bên mua hàng (tổng công ty tại Đài Loan). Thời gian thanh toán sẽ

được quy định cụ thể trong hợp đồng mua bán (thường là trong vòng 90 ngày kể từ sau

ngày hàng được xuất đi). Về quy trình thanh toán qua hình thức chuyển tiền bằng điện

này sẽ gồm các bước cơ bản: bên bán chuyển hàng và chứng từ cho bên mua; bên mua

viết lệnh chuyển tiền đồng thời gửi hồ sơ kèm theo bộ chứng từ đến ngân hàng đại lí;

ngân hàng đại lí – ngân hàng phục vụ người mua hàng sẽ trích tiền để chuyển trả bên

người bán đồng thời gửi giấy báo nợ cho bên mua hàng. 66

2.2.4. Nhận xét chung

2.2.4.1. Ưu điểm

Qua quá trình tìm hiểu về quy trình xuất khẩu mặt hàng máy may gia đình tại công

ty TNHH Zeng Hsing Industrial, em nhận thấy được một số điểm mạnh mà công ty có

được như sau:

Thứ nhất, công ty vốn là một công ty nhánh của tổng công ty mẹ ở Đài Loan và

mọi hoạt động sản xuất xuất khẩu đều dựa trên đơn đặt hàng được gửi từ Đài Loan. Vậy

nên hoạt động sản xuất xuất khẩu luôn được diễn ra liên tục. Bên cạnh đó công ty đã có

thâm niên hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp chế tạo đặc biệt là chế tạo máy may gia

đình nên công ty đã có sẵn một tệp khách hàng lớn; nhóm khách hàng chủ lực. Đơn đặt

hàng liên tục tăng đều theo từng tháng, từng quý trong năm, phạm vi khách hàng ngày

càng được mở rộng trên nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ. Thậm chí trong khoảng thời

gian dịch bệnh Covid19 xảy ra và có những diễn biến phức tạp thì hoạt động xuất khẩu

vẫn được tiếp diễn vì khách hàng vẫn duy trì đặt hàng đặc biệt là linh kiện, phụ tùng, bán

thành phẩm.

Thứ hai, quy trình sản xuất của công ty là một quy trình khép kín với hệ thống

máy móc hiện đại, thiết bị công nghệ cao. Toàn bộ quy trình sản xuất được chuyển giao

từ công ty mẹ ở Đài Loan với những người đứng đầu bộ phận cũng chính là những

chuyên gia có trình độ chuyên môn về cả mảng kỹ thuật và quản lí vận hành. Những

chuyên gia này họ được tổng công ty ở Đài Loan trực tiếp cử sang giám sát và theo dõi

việc vận hành hoạt động của cơ sở ở Việt Nam. Vậy nên, mọi hoạt động liên quan đến

quá trình vận hành cơ sở ở Việt Nam được kiểm soát chặt chẽ, nghiêm ngặt, tiến độ sản

xuất luôn được theo dõi sát sao; không xảy ra các vấn đề như chuyển giao công nghệ

hoặc rắc rối trong việc vận hành các phòng ban, khoa, bộ phận liên quan.

Thứ ba, về mặt hàng chủ lực mà công ty đăng kí kinh doanh đó là mặt hàng máy

may gia đình, hiện tại ở thị trường Việt Nam vô cùng hiếm doanh nghiệp kinh doanh mặt

hàng này. Điều đó là một lợi thế đối với công ty. Công ty được tại mọi điều kiện thuận

lợi về kinh doanh sản xuất như được miễn thuế xuất khẩu, trong quá trình khai báo hải

quan được phía Hải quan tạo điều kiện trong quá trình khai báo hải quan xuất nhập.

67

Qua việc đánh giá tình hình thực hiện sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của mặt

hàng máy may gia đình tại công ty TNHH Zeng Hsing Industrial năm 2021, em nhận

thấy được một số ưu điểm mà công ty đạt được như sau:

Về tình hình thực hiện sản lượng xuất khẩu, trong năm 2021 vừa qua, sản lượng

xuất khẩu của mặt hàng máy may gia đình tại công ty đã đạt tăng trưởng dương. Số lượng

đầu máy may được xuất đi xét theo chỉ tiêu thời gian tuy có giảm dần theo từng quý do bị

ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh Covid19 vào khoảng thời gian từ tháng 8 đến tháng 11

nhưng tổng sản lượng xuất khẩu trong năm 2021 vẫn lớn hơn năm 2020. Xét về tình hình

sản lượng xuất khẩu theo tiêu chí chủng loại, nhóm máy may cơ khí luôn chiếm ưu thế về

sản lượng xuất khẩu, tỷ lệ đạt hơn 90% trong cơ cấu sản lượng xuất khẩu theo nhóm máy

may. Điều này cho thấy xu thế tự tay làm các sản phẩm may mặc cá nhân, những vật

dụng cá nhân làm bằng vải càng ngày càng được nhiều người ưa chuộng. Nhu cầu sử

dụng máy may cá nhân, máy may gia đình càng trở nên phổ biến hơn bao giờ hết. Xét về

tình hình sản lượng xuất khẩu theo tiêu chí thị trường, mặt hàng máy may gia đình của

công ty sản xuất được xuất khẩu đi hầu khắp các quốc gia trên thế giới (xuất khẩu đi hơn

70 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới). Điều này chứng tỏ mặt hàng máy may gia

đình mà công ty sản xuất bao phủ trên phạm vi địa lý rộng, máy may gia đình ngày trở

nên phổ biến, thân quen với đời sống hàng ngày hơn.

Về tình hình thực hiện kim ngạch xuất khẩu, giá trị sản lượng xuất khẩu của mặt

hàng máy may gia đình tại công ty cũng đạt mức tăng trưởng dương, để đạt được điều đó,

chủ yếu nhờ vào mức sản lượng có biến động tăng trong năm vừa rồi. Xét về tình hình

thực hiện kim ngạch xuất khẩu năm 2021 theo thời gian, sự biến động giảm của mức kim

ngạch xuất khẩu trong hai quý cuối năm 2021 là hoàn toàn không thể tránh khỏi do tình

hình dịch bệnh diễn biến khá phức tạp. Xét về tình hình thực hiện kim ngạch xuất khẩu

theo tiêu chí chủng loại và thị trường thì giá trị sản lượng cũng tăng hoặc giảm tương ứng

với mức sản lượng của từng tiêu chí. Năm 2021 tuy là một năm đầy biến động do bị ảnh

hưởng chung bởi dịch bệnh Covid19 nhưng sản lượng xuất khẩu máy may gia đình vẫn

có biến động tăng, kéo theo là biến động tăng của kim ngạch xuất khẩu cũng được xem là

tín hiệu đáng mừng cho doanh nghiệp trong thời buổi nền kinh tế chung trên toàn thế giới

có nhiều biến động.

68

2.2.4.2. Hạn chế

Về hoạt động sản xuất và quy trình xuất khẩu mặt hàng máy may gia đình tại công

ty, tuy có được một số ưu điểm nhất định nhưng bên cạnh đó vẫn tồn tại một vài hạn chế

ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu mặt hàng này tại công ty trong thời gian vừa qua.

Một số hạn chế đó bao gồm:

Về vấn đề thu mua, hoạt động này đôi khi gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm

nhà cung ứng các loại nguyên vật liệu, linh kiện sản phẩm. Do đặc trưng là một mặt hàng

không phổ biến ở Việt Nam, rất ít doanh nghiệp Việt Nam tham gia sản xuất mặt hàng

này nên bộ phận thu chủ yếu tìm mua ở các thị trường nước ngoài, chủ yếu là các thị

trường như: Đài Loan, Trung Quốc và Thái Lan. Vậy nên một khi các vấn đề phát sinh

trong quá trình nhập hàng từ nước ngoài về Việt Nam xảy ra thì hoạt động sản xuất cũng

đồng thời phải tạm ngưng, chờ cho tới khi có đủ nguyên vật liệu mới được tiếp tục sản

xuất, ảnh hưởng đến thời gian giao hàng cho khách hàng.

Ngoài ra, trải qua một khoảng thời gian ảnh hưởng bởi dịch bệnh, công ty còn gặp

phải một số khó khăn như là chuỗi cung ứng bị gián đoạn; công ty phải thu hẹp quy mô

sản xuất, giảm bớt lao động. Bên cạnh đó, chi phí vận chuyển và các chi phí khác tăng

cao; sản lượng và đơn hàng xuất khẩu tuy tăng nhưng các chi phí phát sinh tăng, thiếu hụt

nguyên vật liệu sản xuất… Tất cả yếu tố bất lợi đó đã khiến lợi nhuận của doanh nghiệp

giảm trong năm 2021. Nguy cơ đứt gãy chuỗi sản xuất, lưu thông và xuất khẩu hàng hóa

là rất lớn, nếu không có những giải pháp ứng phó một cách toàn diện, mạnh mẽ và kịp

thời. Những tác động chưa có tiền lệ của dị bệnh đang từng ngày ảnh hưởng trực tiếp đến

hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty.

Thêm nữa, về mảng Xuất – nhập khẩu hàng hóa, hiện tại công ty vẫn thuê ngoài

hoạt động khai báo hải quan. Công ty chưa tự thực hiện nghiệp vụ này, điều này khiến

mất thêm chi phí thuê khai báo hải quan từ công ty dịch vụ, trong khi nhân sự bộ phận

Xuất – nhập khẩu khá đông. Đôi khi xảy ra tình đơn vị cung cấp dịch vụ khai thuê hải

quan chưa thực sự hiểu rõ về mặt hàng mà doanh nghiệp xuất khẩu, dẫn đến mất nhiều

thời gian để chỉnh sửa.

69

Về tình hình thực hiện sản lượng xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu tại công ty

trong thời gian vừa qua mặc dù có biểu hiện đáng mừng bởi sản lượng và giá trị sản

lượng không những không giảm mà còn tăng so với năm trước. Cả hai yếu tố trên đều

không bị ảnh hưởng quá tiêu cực từ biến động nền kinh tế thị trường nói chung và thị

trường máy may gia đình nói riêng trong khoảng thời gian đầy biến động của dịch bệnh.

Tuy nhiên, vẫn còn một vài điểm chưa sáng trong tình hình thực hiện sản lượng xuất

khẩu và kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này tại công ty trong thời gian vừa qua đó là:

cả hai yếu tố sản lượng xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu đều có sự phân chia chưa đồng

đều về tỷ trọng trong cơ cấu ở tiêu chí chủng loại và tiêu chí thị trường.

Đối với tình hình thực hiện hoạt động xuất khẩu theo tiêu chí chủng loại, nhóm

máy may cơ khí vẫn chiếm phần lớn sản lượng và kim ngạch xuất khẩu (từ trên 80% -

90%), các nhóm máy may còn lại như là nhóm máy may điện tử, nhóm máy may tích

hợp, nhóm máy may vắt sổ có sản lượng xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu chiếm tỷ

trọng nhỏ hơn rất nhiều (nhỏ hơn 10%).

Đối với tình hình thực hiện hoạt động xuất khẩu theo tiêu chí thị trường, sản lượng

xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu tập trung chủ yếu ở hai thị trường châu Âu và châu Mĩ

(chiếm tới hơn 80% trong cơ cấu sản lượng xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu của cả

năm). Trong khi đó thị trường châu Á, châu Đại Dương và châu Phi chiếm tỷ trọng rất

nhỏ (dưới 20% cho cả ba thị trường) trong cơ cấu sản lượng xuất khẩu và kim ngạch xuất

khẩu. Điều này chứng tỏ mặt hàng máy may gia đình của công ty tuy có sự phân bố xuất

khẩu rộng khắp ở nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới nhưng sự phân bố đó

chưa thực sự đồng đều giữa các châu lục. Trong khi châu Á là một châu lục có tiềm năng

về tiêu thụ máy may gia đình do có dân số đông và dân số nữ cũng không nhỏ, nhu cầu

may mặc khá cao. Thậm chí, tại Việt Nam sự xuất hiện của những sản phẩm đầu máy

may gia đình do công ty sản xuất còn khá ít. Vậy nên công ty cần xem xét về tình hình

thực hiện sản lượng xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này theo tiêu chí thị

trường để khai thác tốt hơn nữa, tận dụng hiệu quả những thị trường tiêu thụ tiềm năng.

70

Tóm tắt chương 2:

Qua chương này, giúp ta nắm được sơ lược về công ty bao gồm: lịch sử hình thành

và quá trình phát triển của công ty, lĩnh vực hoạt động và quy mô sản xuất, cơ cấu tổ

chức của công ty, cơ sở vật chất mà công ty có. Bên cạnh đó còn biết được kết quả hoạt

động kinh doanh của công ty trong hai năm 2020 và 2021. Tiếp đó, rút ra được những

thuận lợi mà công ty có được trong thời gian hoạt động kinh doanh; những khó khăn mà

công ty đã và đang vướng mắc. Ngoài ra, qua chương này ta còn đánh giá được thực

trạng hoạt động xuất khẩu mặt hàng máy may gia đình tại công ty. Đánh giá chung được

thị trường tiêu thụ và nhu cầu tiêu thụ của khách hàng đối với mặt hàng này. Chương hai

còn giúp ta hiểu được một cách cụ thể, chi tiết quy trình xuất khẩu thực tế đối với mặt

hàng máy may gia đình tại công ty thông qua ví dụ của một lô hàng cụ thể. Nội dung lớn

ở chương này đó là việc đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu mặt hàng máy may gia

đình tại công ty trong năm 2021 qua tình hình thực hiện sản lượng xuất khẩu và kim

ngạch xuất khẩu theo các tiêu chí cụ thể như là: thời gian, chủng loại, thị trường, nhóm

khách hàng. Cuối cùng, rút ra nhận xét về những ưu điểm và nhược điểm chung của công

ty về hoạt động xuất khẩu mặt hàng máy may gia đình trong năm 2021 vừa qua.

71

CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

3.1. Kết luận

Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về đề tài “Đánh giá hoạt động xuất khẩu mặt

hàng máy may gia đình tại Công ty TNHH Zeng Hsing Industrial năm 2021”, bài luận

văn của em đã trình bày được các vấn đề như sau:

Chương thứ nhất, khái quát chung được cơ sở lí luận về hoạt động xuất khẩu hàng

hóa. Cụ thể, bài luận văn đã làm rõ được khái niệm về xuất khẩu hàng hóa; các hình thức

xuất khẩu hàng hóa và vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng hóa. Bên cạnh đó, bài luận

văn có trình bày nội dung chính của hoạt động xuất khẩu hàng hóa, trong đó có khâu tổ

chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu, các bước nhỏ trong khâu này cũng được diễn giải

trong bài luận văn. Ngoài ra, bài làm còn đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt

động xuất khẩu hàng hóa; hoạt động thúc đẩy xuất khẩu và mục tiêu của hoạt động xuất

khẩu hàng hóa. Qua đó đã giúp em có cái nhìn toàn diện và bao quát hơn đến hoạt động

xuất khẩu hàng hóa nói chung. Những cơ sở lí luận trên đã giúp em hình thành được

những nội dung qua trọng trong bài luận văn đối với đề tài đang tìm hiểu.

Chương thứ hai, bài luận văn đã làm rõ được nội dung đề tài tìm hiểu đó là đánh

giá được hoạt động xuất khẩu mặt hàng máy may gia đình tại công ty TNHH Zeng Hsing

Industrial năm 2021. Các nội dung được trình bày trong chương này gồm có: giới thiệu

chung về công ty, lĩnh vực hoạt động và quy mô sản xuất, cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất,

giới thiệu về một số sản phẩm của công ty và các giấy chứng nhận cùng với kết quả hoạt

động kinh doanh của công ty. Từ đó, nhận xét chung về những thuận lợi và khó khăn của

công ty trong quá trình kinh doanh hoạt động đồng thời nêu lên định hướng phát triển

trong thời gian tới. Nội dung lớn của đề tài tìm hiểu mà không thể không đề cập tới đó là

về hoạt động xuất khẩu của mặt hàng máy may gia đình tại công ty. Xoay quanh nội dung

lớn này gồm có hai nội dung đó là: chi tiết quy trình xuất khẩu và đánh giá hoạt động

xuất khẩu qua tình hình thực hiện sản lượng xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu. Về quy

trình xuất khẩu, bài làm có diễn giải cụ thể từng bước của quy trình xuất khẩu bằng việc

lồng ghép một ví dụ về một lô hàng xuất khẩu cụ thể. Về đánh giá hoạt động xuất khẩu,

việc đánh giá được dựa trên tình hình thực hiện sản lượng xuất khẩu và kim ngạch xuất

72

khẩu bởi các tiêu chí: thời gian, chủng loại, thị trường, nhóm khách hàng. Bên cạnh đó,

một số tiêu chí khác cũng được đề cập đến như: hình thức xuất khẩu, điều kiện giao hàng

và phương thức thanh toán. Cuối cùng, kết thúc chương hai là những nhận xét chung về

hoạt động xuất khẩu của công ty. Đánh giá những ưu điểm và hạn chế về tình hình hoạt

động xuất khẩu tại công ty trong thời gian vừa qua.

3.2. Kiến nghị

Bên cạnh những kết quả và thành tựu mà công ty đạt được trong thời gian vừa qua

thì vẫn còn tồn tại những khó khăn, hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của công

ty. Vì vậy, để góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu mặt hàng máy may gia đình tại

công ty trong thời gian tới, em xin kiến nghị một số giải pháp như sau:

Thứ nhất, qua đánh giá về tình hình thực hiện sản lượng xuất khẩu và kim ngạch

xuất khẩu bởi các tiêu chí em nhận thấy còn tồn tại những hạn chế về thị trường xuất

khẩu và nhóm khách hàng xuất khẩu.

Đối với tiêu chí thị trường xuất khẩu, tỷ trọng sản lượng và kim ngạch xuất khẩu

sang thị trường châu Âu và châu Mỹ cao hơn nhiều so với các thị trường khác (như là

châu Á, châu Đại Dương và châu Phi). Trong khi đó, thị trường châu Á cũng là một trong

những thị trường xuất khẩu tiềm năng do có số dân đông, dân số nữ nhiều, độ tuổi trung

bình còn khá trẻ, nhu cầu sử dụng máy may gia đình có thể khá lớn. Vậy nên, công ty

cần đẩy mạnh hoạt động quảng bá sản phẩm của mình, đẩy mạnh, mở rộng xuất khẩu mặt

hàng máy may của công ty tới nhiều nhóm khách hàng hơn nữa, định hướng xuất khẩu

tới các thị tường có tiềm năng như châu Á. Công ty nên tổ chức các chương trình liên

quan đến các hoạt động hướng đến cộng đồng; lan tỏa xu hướng sử dụng máy may gia

đình tiện dụng để tự may mặc những sản phẩm cá nhân và những vật dụng gia đình. Giúp

mọi người hiểu được mặt trái của ngành công nghiệp may mặc, trào lưu chạy theo những

sản phẩm thời trang mang tính thời thượng cũng như những tác động tiêu cực từ việc sử

dụng những sản phẩm “thời trang nhanh” đến môi trường sống của chúng ta.

Đối với tiêu chí nhóm khách hàng, tỷ trọng nhóm khách hàng nhập khẩu mặt hàng

máy may gia đình của công ty là các nhà bán lẻ đang có xu hướng tăng lên. Càng ngày

càng có nhiều hơn nữa các nhà bán lẻ quan tâm đến sản phẩm mà công ty sản xuất. Hiện

73

tại, mặt hàng của công ty đã xuất hiện trên các trang thương mại điện tử lớn như

Amazon. Mặc dù đầu năm 2022, công ty có bày bán một số loại máy may trên sàn

thương mại điện tử Lazada Việt Nam, nhưng chủng loại rất ít, dường như chỉ có 3 – 4

loại máy may được bày bán trên kênh này. Vậy nên, trong thời gian tới, công ty cần đẩy

mạnh hơn nữa việc bày bán sản phẩm trên các sàn thương mại điện tử khác ở thị trường

Việt Nam ví dụ như Shopee, Tiki. Mặc dù công ty là một doanh nghiệp sản xuất nhưng

vấn đề quảng bá và tiếp thị sản phẩm tới thị trường cũng nên được chú trọng và cần được

cân nhắc để thực hiện. Mặt hàng được xuất khẩu đi nhiều quốc gia trên thế giới nhưng

đơn hàng xuất khẩu trong nước dường như khá ít ỏi. Công ty con ở Việt Nam nên đề

xuất, kiến nghị với công ty mẹ ở Đài Loan về vấn đề đẩy mạnh chiến lược marketing,

chiến lược quảng bá thương hiệu sản phẩm tới nhiều thị trường và nhiều nhóm đối tượng

khách hàng hơn nữa.

Thứ hai, để phục hồi sản xuất, tránh đứt gãy chuỗi cung ứng trong thời gian bị ảnh

hưởng bởi dịch bệnh kéo dài, công ty cần giải quyết một số vấn đề về nguồn nhân lực và

nguồn hàng.

Về nguồn nhân lực, công ty cần đề xuất thực trạng đối với chính quyền địa

phương mà nơi mà công ty đang hoạt động, như là chính quyền tỉnh Bình Dương, ban

Quản lí khu công nghiệp VSIP II. Từ đó chính quyền sẽ kết nối với các ban ngành, sở

liên quan như Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh thực hiện kết nối điều tiết

nguồn lao động, kết nối Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh với các trung tâm của các tỉnh

khác để thu hút lao động về doanh nghiệp. Đồng thời khuyến khích, tạo điều kiện tối đa

cho các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh phối hợp với các doanh nghiệp để nâng cao chất

lượng lao động, trong đó ngoài các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ còn chú

trọng định hướng cho lao động cần có sự gắn bó với các doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh

nghiệp phải có chính sách phúc lợi phù hợp. Cụ thể, ngoài tiền lương, cần khen thưởng

xứng đáng, ngoài ra còn phải bảo đảm các khoản phụ cấp theo luật, xây dựng quan hệ tốt

với công nhân viên, hạn chế thấp nhất các tranh chấp, đình công. Thêm nữa, doanh

nghiệp cần chú trọng hơn nữa trong việc đào tạo công nhân có trình độ tay nghề kỹ thuật

cao, cần phối hợp với các trường đại học, cao đẳng nghề, trung cấp nghề trong khu vực

74

tỉnh mà có đào tạo các ngành liên quan đến cơ khí, kỹ thuật để đón đầu một lượng sinh

viên, một nguồn nhân lực có tay nghề và trình độ chuyên môn cao.

Về nguồn hàng, nguồn nguyên phụ liệu và linh kiện nhập khẩu, công ty cần linh

hoạt hơn trong việc tìm chọn nguồn cung ứng nguyên vật liệu ổn định, chất lượng, nguồn

hàng luôn đáp ứng được nhu cầu sản xuất liên tục của công ty, đặc biệt là trong khoảng

thời gian sản xuất cao điểm, số lượng đơn đặt hàng tăng nhiều, đòi hỏi các nhà cung cấp

phải đáp ứng được đầy đủ, kịp thời, tránh tình trạng thiếu nguyên liệu trong quá trình sản

xuất gây gián đoạn quá trình sản xuất, ảnh hưởng đến thời gian giao hàng. Đồng thời,

doanh nghiệp nên mở rộng hơn nữa lĩnh vực sản xuất của mình, nên sản xuất nhiều và đa

dạng hơn các loại linh kiện của máy may, các chi tiết, bộ phận bên trong máy nhằm tránh

phụ thuộc quá nhiều vào nguồn cung từ bên ngoài, gây ngưng trệ quá trình sản xuất, ảnh

hưởng tiến độ giao hàng.

Thứ ba, một số vấn đề khác như: khai báo hải quan, doanh nghiệp cần nâng cao kỹ

năng nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên bộ phận Xuất – nhập khẩu. Công ty cần tạo

điều kiện cho nhân viên bộ phận Xuất – nhập khẩu được học các khóa đào tạo về nghiệp

vụ khai báo hải quan. Điều đó sẽ giúp để nhân viên có thể tự khai báo hải quan mà không

phải thực hiện thuê ngoài, vừa đỡ tốn kém chi phí, vừa tránh gây mất thời gian và sai sót

trong quá trình xử lý thủ tục chứng từ.

Về vấn đề pháp lí và thủ tục hành chính, doanh nghiệp cần giãi bày, kiến nghị, đề

xuất với UBND tỉnh Bình Dương về những vướng mắc và những bất cập trong quá trình

hoạt động kinh doanh sản xuất tại địa phương. Những khó khăn của doanh nghiệp liên

quan đến vấn đề pháp lí và thủ tục hành chính cũng như những chính sách, ưu đãi mà

doanh nghiệp được hưởng. Từ đó, chính quyền địa phương tiếp tục cải cách thủ tục hành

chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, rà soát, tháo gỡ vướng mắc pháp lý; đơn giản hóa

tối đa các quy trình, thủ tục hành chính hiện tại, xem xét áp dụng các quy trình xuất, nhập

khẩu ưu tiên. Tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật

minh bạch, đơn giản, tránh chồng chéo giữa các văn bản luật gây khó khăn cho nhà đầu

tư nước ngoài. Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi giúp công ty yên tâm sản xuất; xây dựng

các chiến lược quốc tế đáp ứng nhu cầu kinh doanh.

75

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tiếng Việt

[1]. Đỗ Hữu Vinh (2006), Marketing Xuất nhập khẩu, NXB Tài chính.

[2]. Đoàn Thị Hồng Vân và Kim Ngọc Đạt (2017), Giáo trình Quản trị xuất nhập

khẩu, NXB Kinh tế TPHCM.

[3]. Lê Văn Tề và Nguyễn Thị Tuyết Nga (2009), Thanh toán và tín dụng xuất nhập

khẩu, NXB Kinh tế TPHCM.

[4]. Nhiều tác giả (2013), Cẩm nang công tác xuất nhập khẩu cần biết, NXB Hồng

Đức.

[5]. Tạ Văn Lợi, (2019), Giáo trình Nghiệp vụ ngoại thương, NXB ĐH Kinh tế

quốc dân.

2. Website

[1]. FIA Việt Nam - Trang thông tin điện tử đầu tư nước ngoài, Tình hình thu hút

FDI tại tỉnh Bình Dương (2021), https://fia.mpi.gov.vn/Detail/CatID/a963873a-ec84-

4cae-8b5f-d0f38c10e10c/NewsID/aa75984a-d3d1-4170-91f1-

b0518ff33d85/MenuID/2a33ab04-8fd4-4a47-b7ee-

8797d92dacc7#:~:text=Hi%E1%BB%87n%20nay%2C%20%C4%91%C3%A3%20c%C

3%B3%2065,v%E1%BB%91n%20%C4%91%E1%BA%A7u%20t%C6%B0%20%C4%

91%C4%83ng%20k%C3%BD. Ngày truy cập: 14/06/2022.

[2]. Website of Zeng Hsing Industrial Co., Ltd, Zeng Hsing Industrial Company,

https://www.zenghsing.com.tw/. Ngày truy cập: 14/06/2022.

[3]. Fact. Mr, Household Sewing Machines Market,

https://www.factmr.com/report/2508/household-sewing-machines-market. Ngày truy cập:

14/06/2022.

76

[4]. Tea and a Sewing Machine, 19 Reasons to Sew It Yourself (2017),

https://www.awilson.co.uk/19-reasons-sew-it-yourself/. Ngày truy cập: 14/06/2022.

[5]. The University of Queenland Australia, Fast fashion quick to cause

environmental havoc, https://sustainability.uq.edu.au/projects/recycling-and-waste-

minimisation/fast-fashion-quick-cause-environmental-havoc. Ngày truy cập: 14/06/2022.

[6]. Gnitive Market Research, Global Household Sewing Machines Market Report

2022, https://www.cognitivemarketresearch.com/household-sewing-machines-market-

report#report_summary, Ngày truy cập: 18/06/2022.

77

PHỤ LỤC

1. Booking Confirmation

2. Release of Order

3. Shipping Instruction

4. Sale Contract

5. Commercial Invoice

6. Packing List

7. Phiếu VGM

8. Bill of Lading

9. Certificate of Origin

10. Tờ khai hàng hóa xuất khẩu (thông quan)

11. Bảng kê khai hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí RVC

12. Bảng thông báo định mức từng mã hàng

viii

Booking Confirmation

ix

Release of Order

x

Shipping Instruction

xi

Sale Contract

xii

Commercial Invoice

xiii

Packing List

xiv

Phiếu xác nhận khối lượng toàn bộ container (VGM)

xv

B/L

xvi

C/O được cấp

xvii

Tờ khai hàng hóa xuất khẩu (thông quan)

xviii

xix

xx