Luận văn tốt nghiệp
“Hoàn thiện mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương Chi nhánh Chương Dương”
Mục lục Luận văn tốt nghiệp ........................................................................................................ 1 “Hoàn thiện mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương Chi nhánh Chương Dương” ..................................................................... 1 LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 4 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NHTM........................................................... 5 1.1. Tổng quan về tín dụng NHTM.......................................................................... 5 1.1.1. Khái niệm tín dụng NHTM ........................................................................ 6 1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng .................................................................... 6 1.1.3. Rủi ro tín dụng ngân hàng ......................................................................... 7
1.2. Mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại NHTM ........................................................................................................................ 12 1.2.1. Khái niệm chấm điểm tín dụng................................................................ 12 1.2.2. Mục đích của việc xếp hạng tín dụng và chấm điểm khách hàng doanh nghiệp 12 1.2.3. Nguyên tắc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp13 1.2.4. Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp 13 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng 23
1.3.1. Nhóm nhân tố nội tại từ phía ngân hàng ................................................. 23 1.3.2. Nhóm nhân tố từ bên ngoài...................................................................... 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NHCT CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG ......................................................................................................................... 26 2.1. Giới thiệu về NHCT Chi nhánh Chương Dương ............................................... 26 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển NHCT Chi nhánh Chương Dương ...... 27 2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của NHCT Chi nhánh Chương Dương từ năm 2007 – 2009 .............................................................................................. 28
2.2. Thực trạng hoạt động chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại NHCT chi nhánh Chương Dương ........................................................... 36 2.2.1. Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại NHCT chi nhánh chương dương ......................................................................... 36 2.2.2. Đối tượng áp dụng...................................................................................... 77 2.2.3. Tổ chức thực hiện Chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại NHCT Chi nhánh Chương Dương ...................................................................... 77
2.3. Đánh giá công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại NHCT Chi nhánh Chương Dương ........................................................................................ 78 2.3.1. Những thành công đạt được ...................................................................... 78 2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân: ....................................... 81
2.3.3. So sánh với một số ngân hàng khác ........................................................... 83
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM ....................................... 85 HOÀN THIỆN MÔ HÌNH CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NHCT CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG ............................................... 85 3.1. Giải pháp hoàn thiện mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại NHCT Chi nhánh Chương Dương....................................................................... 85 3.1.1. Thiết lập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau: ........................................ 85 3.1.2. Tăng cường rà soát chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp ....... 85 3.1.3. Nâng cao trình độ của CBCĐTD ............................................................... 86 3.1.4. Đưa ra những tiêu chí mới vào chấm điểm tín dụng ................................ 86 3.1.5. Tự động hóa công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp ... 86 3.2. Một số kiến nghị .................................................................................................. 87 3.2.1. Kiến nghị với NHCT Việt Nam ................................................................. 87 3.2.2. Kiến nghị với Ngân Hàng Nhà Nước ......................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 90
LỜI MỞ ĐẦU
Cả thế giới vẫn đang trong giai đoạn khắc phục những tổn thất nặng nề mà cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu vừa diễn ra năm 2008 – 2009, khởi nguồn từ sự sụp đổ của những định chế tài chính lớn trên thế giới, trong đó có những đại gia ngành ngân hàng.
Có thể nói, ngân hàng thương mại ( NHTM ) là loại hình doanh nghiệp đặc biệt và bản thân các NHTM cũng giữ vai trò vô cùng quan trọng trong thị trường tài chính nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Trong đó, quan trọng nhất và cũng là hoạt động chiếm thị phần lớn nhất của ngân hàng đó là hoạt động tín dụng.
Nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của các đại gia ngành ngân hàng vừa qua đều xuất phát từ những khoản nợ xấu, đó là hồi chuông báo động đến toàn bộ hệ thống NHTM trên toàn thế giới về vấn đề an ninh tín dụng, trong đó có các NHTM Việt Nam.
Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng rủi ro tín dụng chiếm tới 70 % rủi ro trong hoạt động của ngân hàng. Thực tế hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam trong thời gian qua là một minh chứng cho nhận định này. Bên cạnh những nỗ lực
tạo dựng một cơ cấu tín dụng lành mạnh như quy trình tín dụng được thực hiện gần với chuẩn mực thế giới, giảm dần tỷ trọng cho vay đối với doanh nghiệp Nhà nước, tăng dần tỷ trọng cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh…thì vẫn tồn tại nhiều vấn đề bất cập như hiệu quả tín dụng chưa cao, chất lượng tín dụng chưa tốt, tỷ lệ nợ quá hạn còn cao so với khu vực. Vì vậy, vấn đề nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam đang là vấn đề bức xúc cả trên phương diện lý thuyết và thực tiễn.
Hiện nay, các NHTM Việt Nam hầu hết đang sử dụng “phương pháp dựa trên đánh giá nội bộ” theo Basel II.Đây là nòng cốt của biện pháp quản trị rủi ro tín dụng. Đối với khách hàng doanh nghiệp thì đây chính là phương pháp chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng Công Thương, Chi nhánh Chương Dương, tôi đã có cơ hội nghiên cứu và tìm hiểu công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp của ngân hàng. Trên cơ sở những gì đã tìm hiểu được tôi chọn đề tài : “Hoàn thiện mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại
Ngân hàng Công Thương Chi nhánh Chương Dương” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp với nội dung bao gồm:
- Chương I: Những vấn đề cơ bản về chấm điểm tín dụng đối với
khách hàng doanh nghiệp tại NHTM
- Chương II: Thực trạng hoạt động chấm điểm tín dụng và xếp hạng
khách hàng doanh nghiệp tại NHCT Chi nhánh Chương Dương
-
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại NHCT Chi nhánh Chương Dương
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤM ĐIỂM TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NHTM
1.1. Tổng quan về tín dụng NHTM
1.1.1. Khái niệm tín dụng NHTM Tín dụng ( credit ) xuất phát từ chữ La Tinh là Credo có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm. Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ “ tín dụng” được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau nhưng nghĩa phổ biến nhất là quan hệ vay mượn giữa bên cho vay và bên đi vay. Trong đó, bên cho vay chuyển giao tài sản ( tiền hoặc hàng hóa ) cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn.
Trong nền kinh tế thị trường bao gồm 6 loại hình quan hệ tín dụng: tín dụng thương mại, tín dụng nhà nước, tín dụng ngân hàng, tín dụng thuê mua, tín
dụng tiêu dùng, tín dụng quốc tế.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với các cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội và các tổ chức tín dụng khác theo nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi.
Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng vốn tự có, nguồn huy động từ bên ngoài để cấp tín dụng. Theo điều 49 luật các tổ chức tín dụng nước Việt Nam có ghi : “ Tổ chức tín dụng được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các
hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bao lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo qui định của Ngân hàng nhà nước”
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng 1.1.2.1. Theo thời hạn Phân chia tín dụng theo thời hạn rất có ý nghĩa với ngân hàng vì nó liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lời của tín dụng cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng.
Tín dụng ngắn hạn
- Là loại cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống tài trợ cho tài sản lưu động
hoặc vốn ngắn hạn.
Tín dụng trung hạn
- Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm tài trợ cho tài sản cố
định.
- Tín dụng dài hạn
Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm tài trợ cho các công trình xây dựng.
1.1.2.2. Theo hình thức tài trợ - Chiết khấu thương phiếu
- Cho vay : gồm cho vay thấu chi, trực tiếp từng lần, theo hạn mức,
luân chuyển, trả góp, cho vay gián tiếp.
- - Cho thuê Bảo lãnh : gồm bảo lãnh thực hiện hợp đồng, đảm bảo hoàn trả tiền
ứng trước, hoàn trả vốn vay và bảo lãnh đảm bảo thanh toán.
1.1.2.3. Theo tài sản đảm bảo - Tín dụng không có tài sản đảm bảo : thường cấp cho khách hàng có
uy tín, làm ăn lâu năm…
- Tín dụng có tài sản đảm bảo: thế chấp, cầm cố…
1.1.2.4. Theo rủi ro Gồm tín dụng có độ an toàn cao, khá, trung bình và thấp. Cách phân loại này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại khoản mục tín dụng, dự trữ cho các khoản tín dụng.
1.1.2.5. Phân loại khác Theo ngành kinh tế, theo đối tượng cấp tín dụng, theo đồng tiền cho
vay….
1.1.3. Rủi ro tín dụng ngân hàng 1.1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng do khách hàng
vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi.
Rủi ro tín dụng gắn với hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng, có qui mô lớn nhất của ngân hàng thương mại đó là hoạt động tín dụng. Khi thực hiện một hoạt động tài trợ cụ thể, ngân hàng cố gắng phân tích các yếu tố của người vay sao
cho độ an toàn là cao nhất. Và nhìn chung ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy an toàn. Tuy nhiên, không một nhà kinh doanh ngân hàng tài ba nào có thể dự đoán được chính xác các vấn đề sẽ xảy ra. Khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng có thể bị thay đổi do nhiều nguyên nhân. Hơn nữa nhiều cán bộ ngân hàng không có khả năng thực hiện phân tích tín dụng thích đáng. Do đó, trên quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng, rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, là khách quan. Nhiều quan điểm nhất trí rằng rủi ro tín dụng là bạn đường trong kinh doanh, có thể
đề phòng hoặc hạn chế chứ không thể loại trừ. Do vậy, rủi ro dự kiến luôn được xác định trước trong chiến lược hoạt động chung của ngân hàng.
1.1.3.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng Những nguyên nhân từ các nhân tố vĩ mô
Môi trường kinh tế
- Bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đều chịu ảnh hưởng trực tiếp của môi trường kinh tê xã hội. Môi trường kinh tế không thuận lợi sẽ làm cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, mỗi đồng vốn không phát huy được hết hiệu quả của nó, làm cho khả năng trả nợ vay của doanh nghiệp bị hạn chế, dẫn đến rủi ro cho các khoản cho vay của ngân hàng. Trong một nên kinh tế tăng trưởng mạnh, tiềm năng sản xuất, tiêu dùng của xã hội còn lớn thì hoạt động sản xuất có nhiều điều kiện để phát triển. Doanh nghiệp làm ăn thuận lợi thì khả năng trả nợ vay sẽ tốt hơn và các khoản cho vay của ngân hàng được đảm bảo
khả năng hoàn trả cao hơn.
Một nền kinh tế bị khủng hoảng, tỷ lệ lạm phát cao, sản xuất bị đình trệ,
đầu tư bị giảm sút sẽ có tác động xấu đến khả năng thu hồi vốn của ngân hàng.
Không chỉ giới hạn trong nền kinh tế của một nước mà các biến động về kinh tế thế giới đều có tác động xấu đến hoạt động tín dụng của ngân hàng, nhất là trong thời đại toàn cầu hóa hiện nay.
- Môi trường pháp lý
Đây là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới khả năng phát sinh rủi ro tín dụng của ngân hàng. Hệ thống pháp luật ban hành không đồng bộ, chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, ý thức tuân thủ pháp luật của chủ thể tham gia kinh doanh và các ngành có liên quan còn yếu kém. Chính những nhân tố này đã không đảm bảo một môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp, không tạo ra tính an toàn cho hoạt động kinh doanh, là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến rủi ro trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, gây nên nợ
quá hạn cho ngân hàng. Một môi trường pháp lý không hoàn chỉnh vừa gây khó khăn, vừa tạo khe hở cho những kẻ xấu lợi dụng gây rủi ro cho doanh nghiệp và ngân hàng.
Môi trường xã hội
- Là một nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng. Tín dụng là sự vay mượn dựa trên cơ sở lòng tin, do đó đạo đức xã hội có liên quan tới rủi ro tín dụng trong trường hợp lợi dụng lòng tin để lừa đảo. Trình độ dân trí kém hiểu biết hay thay đổi
tâm lý xã hội cũng có khả năng hạn chế trả nợ của người vay.
Nguyên nhân bất khả kháng
- Ngoài những nguyên nhân trên, rủi ro tín dụng còn chịu tác động của các nhân tố khác như: thiên tai, chiến tranh hay những thay đổi ở tầm vĩ mô như thay
đổi chính phủ, thay đổi chính sách kinh tế, hàng rào thuế quan…những nhân tố này vượt quá tầm kiểm soát của cả người vay và cho vay.
Nguyên nhân từ phía ngân hàng - Sự yếu kém về trình độ nghiệp vụ, tư cách đạo đức của cán bộ tín
dụng trong ngân hàng
Cán bộ tín dụng yếu kém cả về trình độ, năng lực nghiệp vụ, không có khả năng phân tích, thẩm định dự án, đánh giá khách hàng thiếu chính xác, công tác thông tin vừa thiếu vừa yếu… dẫn đến đánh gía sai hiệu quả dự án, thời hạn cho vay, trả nợ không phù hợp với phương án sản xuất kinh doanh.
Cán bộ tín dụng yếu kém còn dẫn đến hiện tượng không phát hiện được sai sót về mặt pháp lý trong hồ sơ xin vay của khách hàng, hay định giá tài sản đảm bảo không hợp lý gây ra những tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng không có khả năng trả nợ.
Sự lơi lỏng của cán bộ tín dụng trong quá trình giám sát các khoản cho vay cũng dẫn đến việc không phát hiện kịp thời hiện tượng vốn vay bị sử dụng sai mục đích hoặc hành vi lừa đảo của khách hàng.
Cán bộ tín dụng yếu kém về tư cách đạo đức còn có thể lợi dụng vị trí của
mình để trục lợi, nhận hối lộ, cố tình cho vay sai nguyên tắc.
Nguyên nhân xuất phát từ cơ chế, chính sách của ngân hàng
- Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của ngân hàng đó và trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng . Chính sách tín dụng không phù hơp có thể làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng và có thể tạo ra nhiều rủi ro.
Một chính sách tín dụng quá mở rộng thì có rủi ro cao, nợ quá hạn gia tăng.
Ngược lại, một chính sách tín dụng không đa dạng, dẫn đến tập trung tài trợ cho một số khách hàng, lĩnh vực cũng tạo nên nguy cơ rủi ro cao.
Nguyên nhân từ phía khách hàng Khách hàng là một trong những nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng. Theo thống kê cho thấy khả năng xảy ra rủi ro tín dụng xuất phát từ phía khách hàng là phổ biến nhất bởi khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn vay.
- Khách hàng làm ăn thua lỗ dẫn đến mất khả năng trả nợ:
Có thể do khả năng quản lý trong lĩnh vực kinh doanh của khách hàng chưa được tốt, khả năng thích ứng thị trường thấp làm cho hoạt động kinh doanh bị thua lỗ, không có khả năng trả nợ hoặc khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, không đảm bảo độ an toàn.
- Khách hàng không tuân thủ các quy định, cố tình lừa đảo để chiếm
dụng vốn của ngân hàng:
Bằng cách cung cấp thông tin không chính xác, mua chuộc cán bộ tín dụng để vay được nhiều. Thậm chí có những khách hàng kinh doanh có lãi song vẫn không chịu trả nợ ngân hàng đúng hạn, chây ì với kỳ vọng được quỵt nợ hoặc có thể sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt. Đây là trường hợp tồi tệ nhất trong các nguyên nhân chủ quan dẫn đến rủi ro tín dụng, nó biểu hiện một hành động có chủ ý xấu của người vay đã được tính toán, chuẩn bị trước nhằm chiếm đoạt tiền vay, loại nguyên nhân này được coi là rủi ro về tư cách đạo đức của người vay.
1.1.3.3. Các công cụ quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng: Đứng trước quyết định cho vay cán bộ tín dụng phải cân nhắc mâu thuẫn giữa sinh lời và rủi ro. Vì vậy, quản lý rủi ro tín dụng được coi là nội dung quản lý quan trọng của ngân hàng thương mại. Dưới đây là một số công cụ để quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại: Quy trình tín dụng Quy trình tín dụng là các bước mà cán bộ tín dụng, các phòng ban có liên
quan trong ngân hàng phải thực hiện khi tiến hành tài trợ cho khách hàng. Một quy trình tín dụng hợp lý, thống nhất sẽ giúp cán bộ tín dụng quản lý khoản vay một cách chặt chẽ, tránh sự chủ quan, duy ý chí. Về cơ bản, một quy trình tín dụng được chia làm 3 giai đoạn: trước, trong và sau khi cho vay:
- Giai đoạn trước khi cho vay: thu thập thông tin và xử lý các thông tin có liên quan đến khách hàng để đánh giá tổng thể về khách hàng, phương án và khả năng trả nợ của khách hàng.
- Giai đoạn trong khi cho vay: trong giai đoạn này CBTD tiến hành kiểm soát khách hàng xem khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích không, quá trình sản xuất kinh doanh có bất lợi gì không, các khoản lãi có được trả đúng hạn không…
- Giai đoạn sau khi cho vay: nội dung cần làm trong giai đoạn này là thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới. Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu đủ gốc và lãi. Các khoản tín dụng được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là
những khoản tín dụng an toàn. Trường hợp khoản tín dụng bị trì hoãn trả nợ ngân hàng xem xét tùy trường hợp mà quyết định gia hạn nợ hay phong tỏa tài sản, gán xiết nợ.
Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng bao gồm các quy định về cho vay của ngân hàng. Chính sách này được xây dựng nhằm thực hiện mục tiêu, chiến lược kinh doanh của ngân hàng, hình thành cơ chế lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Mỗi chính sách tín dụng đều phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, là hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng, tạo sự thống nhất cho hoạt động tín dụng. Mô hình đánh giá rủi ro tín dụng - Mô hình định tính Ngân hàng thường sử dụng mô hình 6C để phân tích khách hàng: + Character: tư cách của người vay
Ngân hàng căn cứ vào tinh thần trách nhiệm, tính trung thực, mục đích vay
rõ ràng và thiện chí trả nợ của người vay để đánh giá.
+ Capacity: Năng lực của người vay Năng lực hành vi và năng lực pháp lý là điều kiện cần để kí kết hợp đồng tín dụng. Cán bộ tín dụng phải đảm bảo người vay có đủ điều kiện do pháp luật quy định thì mới ký kết hợp đồng.
+ Cash: Thu nhập của người vay
Thu nhập của người vay là điều kiện cơ bản tạo ra nguồn trả nợ cho Ngân hàng vì vậy cán bộ tín dụng phải căn cứ phương án sản xuất kinh doanh của người vay để xác định khả năng thu nhập, khả năng trả nợ của người vay.
+ Collateral: Bảo đảm tiền vay Ngân hàng qui định khách hàng phải có tài sản đảm bảo khi nhận tín dụng đối với các khoản cho vay nhất định. Vì khách hàng luôn gặp rủi ro trong kinh doanh nên khả năng mất nợ của ngân hàng là khó tránh khỏi. nếu rủi ro xảy ra thì tài
sản đảm bảo sẽ là nguồn trả nợ thứ hai khi không có nguồn trả nợ thứ nhất từ hoạt động kinh doanh mang lại.
+ Conditions: các điều kiện Cán bộ tín dụng phải đánh giá được những yếu tố ảnh hưởng đến khoản cho
vay như : xu hướng công việc, ngành nghề kinh doanh, điều kiện kinh tế …
+ Control: kiểm soát Tập trung vào các vấn đề: thay đổi trong luật pháp, quy chế…
Mô hình định lượng
- Để thực hiện quản trị rủi ro tín dụng, Hiệp ước Basel II cho phép các ngân hàng lựa chọn giữa “ Phương pháp dựa trên đánh gía tiêu chuẩn” và “ Phương pháp dựa trên đánh giá nội bộ”. Đến nay, hầu hết các ngân hàng đều đang xây dựng
phương pháp đánh giá nội bộ, đây chính là nòng cốt của quản trị rủi ro tín dụng. Phương pháp đánh giá nội bộ hay còn gọi là xếp loại nội bộ, đối với khách hàng doanh nghiệp thì đây chính là phương pháp xếp hạng tín dụng.
1.2. Mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh
nghiệp tại NHTM
1.2.1. Khái niệm chấm điểm tín dụng Ngay từ năm 1909, Công ty John Moodys của Mỹ đã bắt đầu công việc xếp hạng các trái phiếu đường sắt của Mỹ. Cho đến ngày nay, Moodys vẫn là một tổ chức xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới. Không chỉ có Moodys, trên thế giới đã ra đời nhiều tổ chức xếp hạng nổi tiếng khác như Standard & Poors, Fitch’s…Cho đến năm 1960 thì xếp hạng tín nhiệm đã trở thành một hoạt động phổ biến ở các nước phát triển. Tuy nhiên, ở Việt Nam hoạt động này vẫn còn khá mới mẻ.
Xếp hạng doanh nghiệp là đánh giá một cách có hệ thống khả năng trả nợ
của khách hàng trong tương lai dựa vào tình hình tài chính của họ trong quá khứ và hiện tại, tính khả thi của dự án, uy tín trong quan hệ tín dụng, môi trường kinh doanh. Hay nói cách khác xếp hạng doanh nghiệp chính là xếp hạng mức độ tín nhiệm của doanh nghiệp.
Tín nhiệm doanh nghiệp là ý kiến về khả năng của doanh nghiệp trong việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính được đưa ra bởi một tổ chức định mức tín nhiệm. Ý kiến này tập trung vào việc đánh giá khả năng và mong muốn của doanh
nghiệp trong việc thực hiện các cam kết tài chính khi chúng tới hạn. Tín nhiệm doanh nghiệp có thể tăng hoặc giảm theo khả năng mà doanh nghiệp có đáp ứng được các nghĩa vụ tài chính của mình hay không.
1.2.2. Mục đích của việc xếp hạng tín dụng và chấm điểm khách hàng
doanh nghiệp
Việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp được thực
hiện nhằm mục đích hỗ trợ ngân hàng cho vay trong việc:
- Ra quyết định cấp tín dụng:
Xác định hạn mức tín dụng của một doanh nghiệp, số tiền cho vay hoặc bảo lãnh, thời hạn tín dụng, mức phí suất và lãi suất tín dụng, biện pháp đảm bảo cho khoản tín dụng.
- Giám sát và đánh giá doanh nghiệp khi khoản tín dụng đang còn dư nợ:
Xếp hạng doanh nghiệp cho phép ngân hàng cho vay lường trước được
những dấu hiệu xấu về chất lượng khoản vay và có biện pháp đối phó kịp thời.
- Xếp hạng doanh nghiệp còn giúp ngân hàng phát triển chiến lược
marketing nhằm hướng tới khách hàng ít rủi ro hơn.
- Xếp hạng tín dụng còn giúp ngân hàng ước lượng mức vốn đã cho vay sẽ không có khả năng thu hồi được để trích lập dự phòng rủi ro tín dụng một cách hợp lý.
1.2.3. Nguyên tắc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh
nghiệp
Trong quá trình chấm điểm tín dụng, cán bộ chấm điểm tín dụng (
CBCĐTD ) sẽ thu được điểm ban đầu và điểm tổng hợp để xếp hạng khách hàng.
- Điểm ban đầu là điểm của từng tiêu chí chấm điểm tín dụng CBCĐTD xác
định được sau khi phân tích tiêu chí đó.
- Điểm tổng hợp để xếp hạng khách hàng bằng điểm ban đầu nhân với trọng
số.
- Trọng số là mức độ quan trọng của từng tiêu chí chấm điểm tín dụng ( chỉ
số tài chính hoặc tiêu chí phi tài chính ) xét trên góc độ tác động rủi ro tín dụng.
Trong quy trình chấm điểm tín dụng, CBCĐTD sử dụng các bảng tiêu
chuẩn đánh giá các tiêu chí tín dụng theo nguyên tắc:
- Đối với mỗi tiêu chí trên bảng đánh giá các tiêu chí, chỉ số thực tế gần với trị số nào nhất thì áp dụng cho loại xếp hạng đó, nếu nằm giữa hai trị số thì ưu tiên nghiêng về phía loại tốt nhất.
- Trong trường hợp khách hàng có bảo lãnh toàn phần ( lớn hơn hoặc bằng
100% giá trị khoản tín dụng ) của một số tổ chức có năng lực tài chính mạnh hơn, thì khách hàng có thể được xếp hạng tín dụng tương đương hạng tín dụng của bên bảo lãnh ( nếu bên bảo lãnh cũng được ngân hàng cho vay chấm điểm ).
Quy trình chấm điểm của bên bảo lãnh cũng giống như quy trình áp dụng cho khách hàng. Trường hợp bảo lãnh một phần thì chỉ tiến hành chấm điểm tín dụng và xếp hạng cho chính khách hàng.
CBCĐTD sử dụng các bảng tiêu chuẩn đánh giá các tiêu chí chấm điểm
tín dụng theo nguyên tắc đối với mỗi tiêu chí trên bảng tiêu chuẩn và trường hợp khách hàng có bảo lãnh.
1.2.4. Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh
nghiệp
1.2.4.1. Thu thập thông tin Có thể nói đây là bước quan trọng nhất của công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp. Thông tin về doanh nghiệp sẽ quyết định tất cả các bước tiếp theo.
Thu thập thông tin được càng nhiều càng tốt, thông tin phải đảm bảo độ trung thực, chính xác. Để thực hiện được bước này một cách chính xác thì đòi hỏi sự thận trọng của cán bộ tín dụng, sự phán đoán, phân tích hợp lý dựa trên những thông tin khách hàng cung cấp, cũng như sự trung thực của khách hàng. Các nguồn cung cấp thông tin chủ yếu bao gồm:
- Hồ sơ do khách hàng cung cấp: giấy tờ pháp lý, các báo cáo tài chính và
các tài liệu khác:
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi tới ngân hàng giấy đề nghị vay vốn và các giấy tờ cần thiết khác để chứng minh đủ điều kiện vay vốn như: quyết định thành lập doanh nghiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; giấy phép hoạt động; quyết định bổ nhiệm hội đồng quản trị, người đại diện pháp nhân, kế toán trưởng; nghị quyết về việc xin vay ghi rõ việc ủy quyền hoặc xác định thẩm quyền trong
quan hệ vay vốn như văn bản của Hội đồng quản trị, ủy quyền của tổng Giám đốc, giám đốc cho người khác ký hợp đồng; các tài liệu khác liên quan đến quản lý vốn và tài sản. Ngoài ra CBTD tùy từng đối tượng khách hàng và phương án vay vốn/ dự án đầu tư mà thu thập các tài liệu cho đầy đủ và phù hợp như: giấy đề nghị vay vốn, đơn xin mở L/C, đơn xin chiết khấu bộ chứng từ, kế hoạch sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính ba năm gần nhất đã được kiểm toán ( hoặc báo cáo quyết toán thuế trong trường hợp báo cáo tài chính chưa được kiểm toán ). Các báo cáo tài
chính dự tính cho ba năm tới và cơ sở tính toán, bảng kê các loại công nợ, các khoản phải thu, phải trả lớn, chi tiết hàng tồn kho, phương án sản xuất kinh doanh, khả năng vay trả, nguồn trả…các giấy tờ khác liên quan.
Những nguồn thông tin này rất quan trọng tuy nhiên do nguồn thông tin này do chính khách hàng cung cấp nên độ tin cậy của nó phụ thuộc phần lớn vào độ trung thực của khách hàng. CBCĐTD khi tiếp xúc với những thông tin này cần sàng lọc, phân tích và đánh giá kỹ càng.
Thông tin lưu trữ tại ngân hàng
- Trong trường hợp khách hàng đã có quan hệ tín dụng với ngân hàng, sử dụng dịch vụ tại ngân hàng…Tất cả những thông tin khách hàng đã được lưu trữ tại ngân hàng và thường xuyên cập nhật. Ngân hàng có thể sử dụng nguồn thông tin này để
phần nào đánh giá độ trung thực của khách hàng như: kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình sử dụng vốn vào các dự án, tình hình sử dụng vốn, thanh toán nợ…
Thông tin từ đi thăm thực địa khách hàng
- Để có được những thông tin chính xác, đầy đủ về khách hàng, CBCĐTD cần phải xuống điều tra trực tiếp bằng cách thăm quan nhà xưởng, gặp gỡ khách hàng, ban lãnh đạo, công nhân, xem xét tài sản và thậm chí là tiếp xúc với khách hàng của doanh nghiệp đó một cách đột xuất, hoặc có báo trước.
Mức độ tin cậy của nguồn thông tin này rất cao tuy nhiên còn phụ thuộc vào
trình độ và ý thức đạo đức của CBCĐTD.
Thông tin từ ngân hàng nhà nước
- Trung tâm thông tin tín dụng thuộc NHNN ra đời xuất phát từ yêu cầu đòi hỏi thực tế hoạt động ngân hàng. Trung tâm thông tin tín dụng cung cấp những thông tin thu thập được từ các doanh nghiệp, đồng thời tiến hành phân tích xếp hạng doanh nghiệp.
Các NHTM có thể sử dụng nguồn thông tin từ trung tâm này để bổ sung thêm thông tin về khách hàng bằng cách: CBTD với mật mã được cung cấp vào
mạng CIC của NHNN đăng ký xin thông tin về doanh nghiệp mà mình muốn có và sẽ nhận được thông tin sau 3 ngày làm việc.
Thông tin từ bạn hàng và đối thủ cạnh tranh
- Quan hệ thương mại với bạn hàng, vị thế của doanh nghiệp có thể đưa đến những thông tin vô cùng hữu ích. Thông tin qua các bạn hàng của khách hàng giúp ngân hàng đánh giá được tình hình sản xuất kinh doanh cũng như đạo đức tín dụng của doanh nghiệp.
Vị thế của doanh nghiệp cho thấy doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao hay thấp, chính sách điều hành quản lý của doanh nghiệp, dự đoán tương lai của doanh nghiệp. -
Ngoài ra ngân hàng có thể thu thập thông tin từ báo chí, các phương tiện thông tin đại chúng khác, báo cáo nghiên cứu thị trường của các tổ chức chuyên nghiệp, các tổ chức tín dụng khác mà khách hàng có quan hệ…
1.2.4.2. Xác định ngành nghề lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Do đặc trưng của mỗi ngành nghề khác nhau về chu kỳ kinh doanh, về triển vọng tăng trưởng, về mức vốn đầu tư, cơ cấu chi phí, khả năng sinh lời, khả năng cạnh tranh, sản phẩm thay thế…nên việc xây dựng hệ thống phân loại ngành
nghề có ý nghĩa rất quan trọng, trên cơ sở phân loại ngành nghề để đánh giá so sánh giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành mới thực sự có ý nghĩa.
Các doanh nghiệp thuộc các nhóm ngành khác nhau sẽ có cách cho điểm
khác nhau.
1.2.4.3. Chấm điểm quy mô của doanh nghiệp Quy mô của doanh nghiệp là một yếu tố cần được xét đến khi xếp hạng và chấm điểm doanh nghiệp. Với mỗi doanh nghiệp có quy mô khác nhau thì việc chấm điểm tín dụng và quyết định cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp sẽ khác nhau.
Nếu doanh nghiệp có quy mô quá nhỏ thì sẽ không có lợi thế về quy mô sản xuất, tiềm năng nhân sự, tiềm lực tài chính cũng sẽ kém và thường có xu hướng thiên về kinh doanh một loại sản phẩm và đôi khi có những sản phẩm mang tính chất thời vụ… từ đó khó có thể đa dạng hóa hoạt động kinh doanh để giảm thiểu rủi ro, nên vị thế tín dụng có thể bị đánh giá thấp hơn. Và một doanh nghiệp có quy mô lớn thì ngược lại. - Các chỉ tiêu sử dụng để chấm điểm và xác định quy mô của doanh
nghiệp bao gồm 4 chỉ tiêu: nguồn vốn kinh doanh, lao động, doanh thu thuần và giá trị nộp NSNN.
1.2.4.4. Chấm điểm các chỉ số tài chính Sau khi xác định được ngành nghề và quy mô doanh nghiệp, ngân hàng sẽ
chấm điểm các chỉ tiêu tài chính.
Việc chấm điểm các chỉ tiêu tài chính giúp ngân hàng đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp thuộc ngành nghề lĩnh vực sản xuất
kinh doanh khác nhau, quy mô khác nhau sẽ có tiêu chuẩn chấm điểm khác nhau theo bảng hướng dẫn chấm điểm các chỉ tiêu tài chính.
Khả năng thanh toán ngắn hạn
Các chỉ tiêu tài chính được ngân hàng sử dụng gồm có: - Công thức: Khả năng thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn Kết quả được biểu thị bằng số lần, cho thấy mối liên hệ giữa tài sản có ngắn
hạn và tài sản nợ ngắn hạn để xem xét sự an toàn của việc tài trợ cho nợ ngắn hạn.
Hệ số này giúp kiểm tra trạng thái vốn lưu động và tính thanh khoản của doanh nghiệp, cho biết doanh nghiệp có đủ tài sản ngắn hạn để đáp ứng nghĩa vụ nợ ngắn hạn hay không.
Khả năng thanh toán nhanh
- Công thức: Khả năng thanh toán nhanh = ( Tài sản lưu động – Hàng tồn kho ) / Nợ ngắn
hạn
Trong chỉ tiêu Khả năng thanh toán ngắn hạn, tài sản lưu động có bao gồm cả hàng tồn kho, đây là một khoản mục rất khó chuyển đổi thành tiền để đảm bảo khả năng thanh toán nợ tức thời ( khả năng thanh khỏan thấp ), vì vậy để khắc phục nhược điểm này ta sử dụng Hệ số Khả năng thanh tóan nhanh.
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh tóan các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp bằng tài sản lưu động nhưng không phụ thuộc vào việc bán hàng tồn kho.
Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ rủi ro về thanh tóan của doanh nghiệp càng
thấp.
Vòng quay hàng tồn kho
- Công thức Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho bình quân Chỉ tiêu này thể hiện sự luân chuyển hàng tồn kho tại doanh nghiệp, phần
nào phản ánh tốc độ tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền bình quân
- Công thức Kỳ thu tiền bình quân = Các khỏan phải thu bình quân / ( Doanh thu thuần / 365 ) Trong đó: Các khỏan phải thu là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải
thu của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần là doanh thu từ bán hàng hóa, thành phẩm, cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp sau khi đã trừ thuế và các khỏan giảm trừ trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu kỳ thu tiền binh quân phản ánh số ngày bình quân mà tiền bán hàng
hóa được thu hồi.
Hiệu quả sử dụng tài sản
- Công thức Hiệu quả sử dụng tài sản = Doanh thu thuần / Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng tòan bộ các loại tài sản của doanh nghiệp, hệ số này cho biết một đồng vốn đầu tư cho tài sản thì sẽ mang lại bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
- Nợ phải trả / Tổng tài sản
Chỉ tiêu này đo lường phần đóng góp của các chủ nợ vào việc hình thành nên tài sản của doanh nghiệp. Đứng về phía các ngân hàng cho vay thì chỉ tiêu này càng thấp càng tốt vì như vậy khả năng trả nợ của chủ sở hữu sẽ cao. Nợ phải trả / Nguồn vốn chủ sở hữu
- Phản ánh mức độ đảm bảo cho các khoản nợ bằng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt đối với ngân hàng cho vay vì sẽ đảm bảo khả năng trả nợ tốt hơn.
Nợ quá hạn / Tổng dư nợ
- Chỉ tiêu này thể hiện việc doanh nghiệp hoàn trả vốn vay, qua đó cho thấy
tình hình tài chính của doanh nghiệp có lành mạnh không. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng chứng tỏ doanh nghiệp có ít nợ quá hạn, và có lịch sử vay nợ lành mạnh.
Tổng thu nhập trước thuế / Doanh thu
- Chỉ tiêu này thể hiện tỷ trọng trong 100 đồng doanh thu có bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
Tổng thu nhập trước thuế / Tổng tài sản
- Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng vốn đầu tư thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp so với toàn ngành. Tổng thu nhập trước thuế / Nguồn vốn chủ sở hữu
- Phản ánh mức sinh lời trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu. Nhà đầu tư sử dụng chỉ tiêu này để so sánh với tỷ lệ lãi trung bình trên thị trường để có quyết định đầu tư đúng đắn hiệu quả. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ lợi ích đem lại cho chủ sở hữu của doanh nghiệp kém.
Với mỗi ngành nghề sản xuất kinh doanh khác nhau thì mức độ quan trọng
của từng chỉ tiêu tài chính là khác nhau, vì vậy sau khi chấm điểm cho các chỉ tiêu tài chính này, ngân hàng sẽ căn cứ vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà gắn trọng số cho từng chỉ tiêu là khác nhau sao cho phù hợp với đặc thù của từng lĩnh vực.
1.2.4.5. Chấm điểm các chỉ số phi tài chính Nếu đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp chỉ dựa trên các chỉ tiêu tài chính thì chưa thể đầy đủ, ngân hàng còn đánh giá dựa trên các chỉ tiêu phi tài chính. Chỉ tiêu phi tài chính là các chỉ tiêu định tính, khó có thể chuyển thành định
lượng.
Các chỉ tiêu phi tài chính bao gồm: Chấm điểm theo uy tín giao dịch với ngân hàng
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, chữ “tín” là vô cùng quan trọng. Một ngân hàng có chữ tín thì khách hàng sẽ yên tâm gửi tiền, và với ngân hàng cũng vậy, một khách hàng biết giữ chữ tín thì ngân hàng mới cho vay.
Uy tín trong quan hệ tín dụng là một tiêu chí rất quan trọng và được đánh giá
thông qua một số chỉ tiêu như:
- Lịch sử trả nợ của khách hàng. - Số lần cơ cấu lại nợ. - Tỷ trọng nợ cơ cấu lại trên tổng dư nợ. - Tình hình nợ quá hạn của dư nợ hiện tại.
- Lịch sử quan hệ các cam kết ngoại bảng ( thư tín dụng, bảo lãnh, các cam
kết thanh toán khác…).
- Tình hình cung cấp thông tin của khách hàng theo yêu cầu của ngân hàng. - Tỷ trọng số dư tiền gửi bình quân trên tổng dư nợ bình quân của doanh
nghiệp tại ngân hàng.
- Tỷ trọng doanh số chuyển qua ngân hàng trong tổng doanh thu so với tỷ
trọng tài trợ vốn của ngân hàng trong tổng số vốn được tài trợ của doanh nghiệp.
- Mức độ sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. - Thời gian quan hệ tín dụng với ngân hàng. - Tình trạng nợ quá hạn tại các ngân hàng khác… Một doanh nghiệp luôn trả nợ đúng hạn, không xin gia hạn nợ, không có nợ quá hạn, nợ có khả năng mất vốn…tức là doanh nghiệp có lịch sử vay nợ với ngân hàng rất tốt, doanh nghiệp giữ được chữ “tín” với ngân hàng thì ngân hàng sẽ chấm điểm về quan hệ với ngân hàng cao và doanh nghiệp tiếp cận vốn vay dễ dàng hơn.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp có lịch sử tín dụng với ngân hàng không tốt có thể do đạo đức tín dụng của khách hàng đó không tốt, cố tình chây ỳ trì hoãn trả nợ hoặc có thể do bản thân doanh nghiệp có tình hình sản xuất phương án kinh doanh không hợp lý, không đem lại lợi nhuận đảm bảo trả nợ vay thì ngân hàng sẽ chấm điểm uy tín giao dịch kém và sẽ rất thận trọng trong việc xem xét cho vay.
Ngân hàng không chỉ đánh giá quan hệ tín dụng với khách hàng mà còn xem xét cả những quan hệ phi tín dụng như quan hệ về thời gian duy trì tài khoản của
khách hàng tại ngân hàng hay tần suất sử dụng các dịch vụ tại ngân hàng…và ngân hàng còn tìm hiểu về quan hệ của khách hàng với các ngân hàng khác để tham khảo.
Chấm điểm theo năng lực và kinh nghiệm quản lý
Ban lãnh đạo doanh nghiệp là bộ phận đưa ra các chính sách, các phương án hoạt động sản xuất kinh doanh và biện pháp để thực hiện chúng. Là đầu tàu của doanh nghiệp, năng lực và kinh nghiệm quản lý của ban lãnh đạo doanh nghiệp quyết định đến sự thành bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp.
Để đánh giá năng lực quản lý và kinh nghiệm của ban lãnh đạo cần thông qua một số chỉ tiêu sau: xem xét những thành tựu cũng như thất bại trong quá khứ của ban lãnh đạo doanh nghiệp để có cái nhìn về lịch sử lãnh đạo của doanh nghiệp đó, tiếp theo là đánh giá khả năng ứng phó với những tình huống bất trắc để duy trì
tính ổn định của doanh nghiệp ngoài ra còn phải kể đến chuyên môn, thời gian công tác trong ngành và lĩnh vực sản xuất kinh doanh hiện đang điều hành.
Cán bộ chấm điểm tín dụng còn có thể đánh giá được năng lực và kinh nghiệm quản lý của ban lãnh đạo doanh nghiệp thông qua chính phương án, dự án sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp trình ngân hàng vay vốn. Một phương án kinh doanh cụ thể rõ ràng với các kế hoạch tài chính thận trọng hợp lý thì sẽ được ngân hàng đánh giá cao.
Năng lực quản lý còn được thể hiện qua công tác kiểm soát nội bộ được thiết lập một cách chính thống, ghi chép và kiểm tra thường xuyên làm cơ sở để những chính sách của ban lãnh đạo thực hiện quản lý đúng hướng và kịp thời sửa chữa những vấn đề bất hợp lý. Có như vậy doanh nghiệp mới hoạt động có hiệu quả, đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng.
Chấm điểm theo tiêu chí lưu chuyển tiền tệ Nếu chỉ đánh giá báo cáo tài chính của doanh nghiệp dựa trên bảng cân đối
kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì chưa đủ. Vì giá trị trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là doanh thu và chi phí nhưng thực chất dòng tiền của doanh nghiệp cần phải đánh giá thông qua thu và chi tức là đánh gía trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Để biết được chính xác khả năng trả nợ của doanh nghiệp, CBCĐTD cần phải xem xét nguồn trả nợ chính của doanh nghiệp. Nguồn này thông thường là từ lợi nhuận hay chính xác hơn là từ dòng tiền thuần mỗi năm của doanh nghiệp đó.
Dòng tiền thuần là chênh lệch tạo ra bởi dòng tiền ra và dòng tiền vào. Nếu dòng tiền vào lớn hơn dòng tiền ra thì doanh nghiệp mới có khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Bản thân lợi nhuận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nếu chỉ là lợi nhuận trên giấy tờ mà thực chất là các khoản phải thu khó đòi thì doanh nghiệp dù có lợi nhuận cũng không có khả năng trả nợ ngân hàng khi đến hạn, vì vậy CBCĐTD cần đánh giá thông qua dòng tiền thuần thực tế phát sinh.
Một số chỉ tiêu để chấm điểm tiêu chí lưu chuyển tiền tệ bao gồm: - Hệ số khả năng trả lãi = LNTT và chi phí trả lãi vay / Chi phí trả lãi vay - Hệ số khả năng trả nợ gốc = Lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động kinh
doanh / ( Tiền trả nợ gốc vay + tiền trả nợ thuê tài chính )
- Tiền và các khoản tương đương tiền / VCSH
Các chỉ tiêu trên để đánh giá khả năng trả lãi và gốc vay từ lợi nhuận trước thuế và chi phí trả lãi vay của doanh nghiệp, đồng thời đánh gía tỷ lệ tài sản có khả năng thanh khoản cao nhất là tiền và các khoản tương đương tiền so với vốn chủ sở hữu chỉ tiêu này cũng để đánh giá khả năng trả nợ.
Một số ngân hàng cho vay theo dự án, tập trung vào cho vay trung dài hạn thì còn đánh giá khả năng trả nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu như:
- Khả năng trả nợ gốc trung, dài hạn = (Thu nhập thuần sau thuế dự kiến + Chi phí khấu hao dự kiến trong năm tới ) / Vốn vay đầu tư đến hạn trả dự kiến trong năm tới.
- Khả năng trả nợ gốc trung, dài hạn đối với phần vốn vay cho hoạt động sản xuất kinh doanh = ( Phải thu đầu kỳ + Doanh thu trong kỳ - Phải thu cuối kỳ trong năm tới ) * Tỷ lệ tài trợ vốn của ngân hàng / Vốn vay đầu tư đến hạn trả dự kiến trong năm đầu.
Ngoài ra ngân hàng còn đánh giá xu hướng lưu chuyển tiền tệ thuần cho 3
năm liền kề theo hai phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.
Trạng thái lưu chuyển tiền tệ thuần sẽ được so sánh với lợi nhuận thuần để
có được sự đánh giá chính xác nhất về khả năng trả nợ của khách hàng.
Chấm điểm theo tiêu chí môi trường kinh doanh Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tất cả các yếu tố xung quanh tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các yếu tố đó có thể
thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp.
Môi trường kinh doanh là yếu tố quan trọng để đánh giá khả năng phát triển của một doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hoạt động trong ngành được đánh giá là
ngành có triển vọng, doanh nghiệp có thương hiệu, uy tín trên thị trường, vị thế cạnh tranh tốt, đối thủ cạnh tranh hạn chế thì doanh nghiệp sẽ được đánh gía cao.
Triển vọng ngành phụ thuộc vào chính sách của Nhà Nước trong từng thời kỳ. Ngành nào đang phát triển hay đang trong danh sách các ngành nghề được Chính Phủ ưu tiên phát triển thì sẽ được đánh giá là có triển vọng ngành thuận lợi.
Về vấn đề đối thủ cạnh tranh: các doanh nghiệp độc quyền có rất nhiều thuận lợi, được Nhà Nước hỗ trợ và ngân hàng ưu tiên cho vay vốn. Với những doanh nghiệp không độc quyền thì doanh nghiệp nào có ít đối thủ cạnh tranh hơn sẽ được ưu tiên hơn.
Chấm điểm theo tiêu chí các đặc điểm hoạt động khác Ngân hàng chấm điểm các tiêu chí hoạt động khác dựa trên một số chỉ tiêu
như:
- Đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh theo ngành, thị trường, vị trí địa
lý…
- Sự phụ thuộc vào nhà cung cấp nguồn nguyên liệu đầu vào - Sự phụ thuộc vào số lượng người tiêu dùng ( đầu ra )
- Tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận. - Mức độ bảo hiểm tài sản…
1.2.4.6. Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp Ngân hàng sẽ tổng hợp điểm cho doanh nghiệp dựa vào các bảng tiêu chuẩn chấm điểm của các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính có gắn trọng số cho từng chỉ tiêu.
Tùy theo quan điểm chấm điểm của mỗi ngân hàng, tùy vào loại hình sở hữu
của doanh nghiệp và báo cáo tài chính có được kiểm toán hay không mà trọng số cho từng chỉ tiêu là khác nhau ở mỗi ngân hàng.
Sau khi tổng hợp điểm xong, ngân hàng sẽ căn cứ vào điểm của doanh
nghiệp để xếp hạng như sau:
XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
SỐ ĐIỂM ĐẠT ĐƯỢC HẠNG
92.4 – 100 AA+
84.8 – 92.3 AA
77.2 – 84.7 AA-
69.6 – 77.1 BB+
62 – 69.5 BB
54.4 – 61.9 BB-
46.8 – 54.3 CC+
39.2 – 46.7 CC
31.6 – 39.1 CC-
< 31.6 C
( Nguồn : Ngân Hàng Nhà Nước )
1.2.4.7. Trình phê duyệt kết quả Sau khi đã xếp hạng doanh nghiệp, cán bộ tín dụng lập tờ trình lên cấp trên để được phê duyệt. Tờ trình sau khi được phê duyệt sẽ được lưu trữ tại hệ thống thông tin của ngân hàng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác chấm điểm tín dụng và
xếp hạng khách hàng
1.3.1. Nhóm nhân tố nội tại từ phía ngân hàng 1.3.1.1. Năng lực trình độ của cán bộ tín dụng CBCĐTD là người trực tiếp tiến hành thực hiện các bước trong quy trình
chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng. Vì vậy, bản thân CBCĐTD cần có ý thức về tầm quan trọng của công tác này và đồng thời đòi hỏi có đủ năng lực trình độ cũng như đủ tư cách đạo đức nghề nghiệp để có thể hoàn thành công việc tốt nhất.
Về trình độ chuyên môn phải có hiểu biết về các chỉ tiêu tài chính cũng như phi tài chính để đánh gía doanh nghiệp chính xác, xem xét báo cáo của doanh nghiệp có vấn đề gì không.
Không những CBCĐTD đòi hỏi chuyên môn vững mà đạo đức nghề nghiệp là vấn đề vô cùng quan trọng. Ở nhiều ngân hàng có ra quy định về việc cán bộ tín dụng không được nhận hoa hồng của khách hàng cũng là e ngại vấn đề đạo đức nghề nghiệp có thể CBCĐTD biết sai mà không sửa hoặc cố tình làm sai để có lợi cho doanh nghiệp.
1.3.1.2. Trình độ hiện đại hóa công nghệ ngân hàng Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp rất phức tạp và đòi hỏi độ chính xác cao vì vậy muốn đạt hiệu quả cao ngân hàng phải đầu tư cơ sở vật
chất, hệ thống thông tin hiện đại nhằm thu thập và xử lý, lưu trữ thông tin phục vụ cho việc đánh giá xếp loại. Ngân hàng nên xây dựng phần mềm chấm điểm tín dụng phù hợp với từng loại ngân hàng.
Xử lý thông tin không chính xác sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ các bước chấm điểm và sẽ cho kết quả xếp hạng không chính xác vì vậy hiện đại hóa công nghệ ngân hàng là yêu cầu thiết yếu hiện nay.
1.3.1.3. Việc xây dựng mô hình chấm điểm tín dụng Mỗi ngân hàng có một mô hình chấm điểm tín dụng riêng của mình, được xây dựng dựa trên những tiêu chí mà ngân hàng đó lựa chọn. Vì vậy, tùy thuộc vào
quan điểm của từng ngân hàng mà các tiêu chí trong bộ chấm điểm tín dụng và mức độ ưu tiên đối với từng tiêu chí là khác nhau. Việc xây dựng mô hình chấm điểm tín dụng có tính chất quyết định đến kết quả chấm điểm tín dụng. Một mô hình chấm điểm tốt, có tính bao quát, đánh giá được toàn diện về khách hàng thì công tác chấm điểm và kết quả chấm điểm sẽ có độ chính xác cao và ngược lại.
1.3.2. Nhóm nhân tố từ bên ngoài
1.3.2.1. Điều kiện về nguồn thông tin Thông tin đầu vào là yếu tố quan trọng, quyết định đến tính chính xác của kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp. Vì vậy, thông tin sử dụng để chấm điểm phải chính xác và trung thực. Muốn vậy, khi thu thập thông tin phải sàng lọc và kiểm tra kỹ trước khi sử dụng.
Chất lượng thông tin phụ thuộc vào nguồn thu thập thông tin và số lượng thông tin thu thập được. Thông tin thu thập từ chính khách hàng có độ tin cậy thấp
vì khi khách hàng muôn vay vốn thì thường có xu hướng cung cấp thông tin tốt cho ngân hàng, che dấu điểm yếu của mình. Thông tin thu thập từ điều tra trực tiếp thì phụ thuộc vào đạo đức của CBTD.
Số lượng thông tin thu thập được càng nhiều thì việc đánh giá càng có độ tin
cậy cao và ngược lại.
1.3.2.2. Các vấn đề về cơ chế, thủ tục, chính sách Để áp dụng được phương pháp chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh
nghiệp ngân hàng cần phải xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng: các bước của quy trình chấm điểm tín dụng, hệ thống các chỉ tiêu dùng để chấm điểm và cách cho điểm các chỉ tiêu đó đều phải phù hợp với thực tiễn và những quy định do Nhà
Nước ban hành. Một hệ thống cơ chế chính sách thông suốt, đồng bộ sẽ giúp thực hiện công tác chấm điểm tín dụng được áp dụng rỗng rãi và đồng bộ.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHẤM ĐIỂM TÍN
DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
NHCT CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG
2.1. Giới thiệu về NHCT Chi nhánh Chương Dương Ngân hàng công thương Việt Nam ( tên tiếng Anh là Vietinbank : Vietnam Bank for Industry and Trade ) được thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ ngân hàng nhà nước Việt Nam. Hiện nay Ngân hàng công thương có mạng lưới trải rộng trên toàn quốc với 3 sở giao dịch, 141 chi nhánh và trên 700 điểm / phòng giao dịch. Ngân hàng công thương chi nhánh Chương Dương là một trong những chi nhánh của Ngân hàng công thương Việt Nam ( NHCTVN ). Một số thông tin về chi nhánh như sau:
- Tên đầy đủ của chi nhánh: Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh
Chương Dương.
- Trụ sở của chi nhánh: số 32 ngõ 298 Ngọc Lâm, quận Long Biên, thành
phố Hà Nội.
- Số điện thọai: 0438272725 - Swift Code: ICBVVNVX128 - Các phòng giao dịch: Hiện nay chi nhánh có 5 phòng giao dịch loại 1 và 7 phòng giao dịch loại 2. Các phòng giao dịch loại 1 gồm có: Phòng giao dịch Hà Thành
Phòng giao dịch Tràng An Phòng giao dịch Thành Công Phòng giao dịch Long Biên Phòng giao dịch Đông Đô Các phòng giao dịch loại 2 gồm có: Phòng giao dịch Nguyễn Sơn Phòng giao dịch Ngọc Lâm Phòng giao dịch Ngô Gia Tự
Phòng giao dịch Nguyễn Văn Cừ Phòng giao dịch Quang Trung
Phòng giao dịch Kim Đồng Phòng giao dịch Đại Nam - Logo của chi nhánh được sử dụng thống nhất với logo của toàn hệ thống NHCTVN. Từ tháng 4 năm 2008, Vietinbank sử dụng logo mới mang biểu tượng hình trái đất bao trùm đồng tiền cổ với hai màu đặc trưng là xanh dương và đỏ.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển NHCT Chi nhánh Chương
Dương
Tháng 8 năm 1988, theo quyết định số 53 – HĐBT, Ngân hàng nhà nước huyện Gia Lâm tách thành Ngân hàng Công thương Chương Dương và Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Trâu Quỳ.
Ngày 1/4/1993, NHCT Chương Dương chuyển thành chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Công Thương Việt Nam cùng với 5 chi nhánh khác của NHCT thuộc các khu vực Ba Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa, khu vực I Hai Bà Trưng và khu vực II Hai Bà Trưng.
NHCT chi nhánh Chương Dương là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có con dấu và bảng tổng kết tài sản riêng, hách toán kế toán và quản lý tài chính theo quy định
chung của Ngân hàng nhà nước ( NHNN ) và pháp luật. Chi nhánh có quyền tự chủ kinh doanh và ký kết các hợp đồng kinh tế, tổ chức nhân sự theo phân cấp ủy quyền của NHCTVN.
Để mở rộng mạng lưới và tăng khả năng cạnh tranh, tháng 6 năm 1993 NHCT Chương Dương thành lập thêm phòng kiểm soát và phòng giao dịch Yên Viên. Tháng 1 năm 1995, chi nhánh thành lập thêm phòng kinh doanh ngoại tệ và phòng giao dịch Đông Anh. Đến tháng 1 năm 1997, phòng giao dịch Đông Anh
được nâng cấp thành chi nhánh trực thuộc NHCTVN. Tháng 2 năm 2002, phòng giao dịch Yên Viên và phòng giao dịch Đức Giang cũng được nâng thành 2 chi nhánh trực thuộc NHCT Chương Dương và đến tháng 4 năm 2003 thì trực thuộc NHCTVN.
Từ một chi nhánh ngân hàng có quy mô nhỏ, nguồn vốn huy động khi mới thành lập chỉ có 13 tỷ đồng, tính đến ngày 31/12/2009 đã lên tới 6,863 tỷ đồng, tổng dư nợ cho vay ngày mới thành lập là 5.7 tỷ đồng tính đến ngày 31/12/2009 đã lên
tới 4265 tỷ đồng. Trong những năm đầu hoạt động chủ yếu của chi nhánh là cho vay ngắn hạn đối với DNNN, nay hoạt động của ngân hàng phát triển rất đa dạng bao gồm: huy động vốn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, tiết kiệm của dân cư, phát hành kỳ phiếu bằng VNĐ và ngoại tệ, cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ và
ngoại tệ đối với mọi thành phần kinh tế, kinh doanh vàng bạc, mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối và thanh toán quốc tế, nghiệp vụ bảo lãnh.
Năm đầu thành lập chi nhánh chỉ có 344 khách hàng giao dịch, trong đó có 80 khách hàng vay vốn, đến nay đã có hơn 1,800 khách hàng, trong đó có khoảng 1,400 khách hàng vay vốn. khách hàng của chi nhánh trước đây chủ yếu là trên địa bàn quận Long Biên, ngày nay nhiều khách hàng nội thành cũng đến mở tài khoản và vay vốn.
2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của NHCT Chi nhánh Chương
Dương từ năm 2007 – 2009
2.1.2.1. Vài nét về tình hình kinh tế xã hội Ba năm gần đây nền kinh tế thế giới nói chung cũng như Việt Nam nói riêng đều có những biến động to lớn, điều này tác động trực tiếp đến Thị trường tài chính, trong đó có hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Không nằm ngoài vòng ảnh hưởng đó, trong ba năm từ năm 2007 đến năm 2009 NHCT đã gặp nhiều thử thách đồng thời cũng đứng trước cánh cửa của sự chuyển mình ngày càng vững mạnh.
Năm 2007 đánh dấu những thành công lớn của Việt Nam sau khi gia nhập WTO: tăng trưởng kinh tế cao, đạt gần 8.5%, thu hút vốn FDI tới 20.3 tỷ USD, xuất khẩu đạt 48.38 tỷ USD, tăng 21.5% ( riêng xuất khẩu sang Mỹ đạt 10.2 tỷ USD) nhưng một số diễn biến trái chiều như lạm phát tăng cao hơn 2 con số, thị trường tiền tệ biến động thất thường…đã ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng kinh tế bền vững cũng như trong hoạt động ngân hàng.
Trong bối cảnh đó, NHCTVN quyết tâm đổi mới tư duy, phương pháp tổ
chức hoạt động kinh doanh. Chi nhánh Chương Dương đã đạt được những thành tích đáng khích lệ, góp phần cho sự thành công của hệ thống NHCTVN. Với việc phát triển và củng cố hệ thống khách hàng, nâng cao chất lượng tài sản, đổi mới danh mục đầu tư, phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ, chuyển đổi và củng cố hệ thống mạng lưới, chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ, ứng dụng công nghệ hiện đại, tăng cường công tác kiểm soát nội bộ…chi nhánh đã đảm bảo an toàn trong mọi mặt hoạt động; hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu do NHCTVN giao.
Năm 2008, nền kinh tế nước ta gặp rất nhiều khó khăn và biến động hết sức phức tạp: những tháng đầu năm lạm phát tăng cao buộc Chính phủ đã phải thực hiện các biện pháp kiềm chế lạm phát, nhất là thắt chặt tiền tệ và cắt giảm đầu tư công;
Những tháng cuối năm khủng hoảng tài chính Mỹ và toàn cầu đã làm cho nền kinh tế thế giới suy giảm và tăng gấp bội những khó khăn của Việt Nam.
Diễn biến của Thị trường chứng khoán Việt Nam cũng được coi là xấu nhất trong suốt hơn 8 năm hoạt động. Việc huy động vốn trên TTCK cũng giảm tới 75 – 80 %.
Sau khi các ngân hàng áp dụng chính sách thắt chặt tín dụng, thị trường bất
động sản đóng băng, sụt giảm về giá bình quân từ 20 – 40 %.
Lãi suất ngân hàng những tháng đầu năm tăng cùng với tỷ lệ lạm phát, do thiếu vốn, có những thời điểm các ngân hàng thương mại phải huy động vốn trên thị
trường liên ngân hàng với lãi suất trên 30 – 40 %, lãi suất huy động cũng lên sát mức 21%. Những tháng cuối năm, NHNN liên tục điều chỉnh hạ lãi suất cơ bản từ cao nhất 14% xuống mức thấp nhất 8,5%. Do phải huy động vốn với mức lãi suất quá cao, khi lãi suất cho vay giảm mạnh đã làm cho tình trạng thua lỗ trở nên phổ biến trong hệ thống ngân hàng thương mại.
Tình hình ngoại tệ cũng biến động mạnh có thời điểm xảy ra tình trạng sốt
USD với tỷ giá chạm mốc 19,500đ/ USD
Hoạt động của các doanh nghiệp cũng gặp khó khăn, hiệu quả kinh doanh sụt
giảm thậm chí thua lỗ hoặc mất thị trường.
Trong bối cảnh thị trường tài chính đầy biến động như vậy, với quyết tâm và những nỗ lực trong các mặt hoạt động kinh doanh, chi nhánh NHCT Chương Dương vẫn hoàn thành tốt các chỉ tiêu cơ bản do NHCTVN giao, hoạt động kinh doanh vẫn tăng trưởng so với năm trước.
Bước vào năm 2009, nền kinh tế nước ta tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách
thức. Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính quốc tế làm thu hẹp đáng kể thị trường xuất khẩu, thị trường vốn, tác động tiêu cực tới nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội của nứơc ta.
Nhờ có sự lãnh đạo nhày bén, đúng đắn của Đảng và Nhà nước cùng các bộ ngành liên quan, nền kinh tế nước ta đã nhanh chóng thoát khỏi đà suy giảm. GDP cả năm 2009 đạt mức 5.32% cao hơn mục tiêu tăng trưởng 5% được Quốc hội thông qua.
Trong bối cảnh đó, NHCT chi nhánh Chương Dương đã nỗ lực vượt khó khăn đóng góp thành tích đáng kể vào sự thành công chung của hệ thống NHCTVN
2.1.2.2. Hoạt động huy động vốn Hoạt động huy động vốn của NHCT chi nhánh Chương Dương luôn là một trong những đơn vị dẫn đầu của hệ thống NHCTVN. Nguồn vốn huy động lớn, ổn định vững chắc và phát triển thường xuyên đã góp phần quan trọng trong việc cân đối vốn và đảm bảo khả năng thanh toán của chi nhánh đồng thời còn hỗ trợ điều chuyển vốn về NHCTVN.
-
Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2007 đạt 5,105 tỷ đồng, tăng 789 tỷ đồng so với 31/12/2006, tỷ lệ tăng là 18.3%. Trong đó: nguồn vốn VNĐ đạt 3,868 tỷ đồng, tăng 265 tỷ đồng so với 31/12/2006, tỷ lệ tăng là 7.3%. Nguồn vốn
huy động ngoại tệ quy VNĐ đạt 1,237 tỷ đồng, tăng 522 tỷ đồng so với 31/12/2006, tỷ lệ tăng 73%. Có được những kết quả đáng khích lệ như trên là do chi nhánh đã thực hiện nhiều giải pháp giữ ổn định và phát triển nguồn vốn như: khai thác nhiều kênh huy động vốn, tăng cường tiếp thị, đổi mới tác phong giao dịch, đặc biệt đã xây dựng thêm 2 điểm giao dịch, nâng cấp 1 điểm giao dịch lên thành phòng giao dịch, đã nâng tổng số điểm giao dịch của toàn chi nhánh lên 11 điểm và 2 phòng giao dịch.
-
Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2008 đạt 6,182 tỷ đồng, tăng 1,080 tỷ đồng so với 31/12/2007, tỷ lệ tăng là 21%. Để đạt được kết quả trên ngoài những biện pháp khai thác kênh huy động vốn, đặc biệt phải kể đến chi nhánh đã xây dựng mới 1 điểm giao dịch, mở thêm 1 phòng giao dịch loại 1 và 3 phòng giao dịch loại 2. Nâng tổng số phòng và điểm giao dịch của toàn chi nhánh lên 4 phòng giao dịch loại 1, 3 phòng giao dịch loại 2 và 7 điểm giao dịch. Các phòng và điểm giao dịch sau khi thành lập đều thu hút được lượng khách đông đảo với nhiều sản
phẩm dịch vụ. -
Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2009 đạt 6,863 tỷ đồng, tăng 681 tỷ đồng,mức tăng 11% so với 31/12/2008. Có được kết quả tăng trưởng như vậy trong bối cảnh nền kinh tế nước nhà vẫn còn nhiều khó khăn sau khủng hoảng tài chính là do chi nhánh đã thực hiện nhiều biện pháp mở rộng thị trừơng bán lẻ và đồng thời mở thêm 1 phòng giao dịch loại 1 và đặc biệt là nâng cấp toàn bộ 7 điểm giao dịch lên các phòng giao dịch loại 2.
Có thể theo dõi tình hình huy động vốn của NHCT chi nhánh Chương Dương cụ thể theo bảng dưới đây:
Tình hình huy động vốn NHCT chi nhánh Chương Dương
Đơn vị: Tỷ VNĐ
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Chênh lệch Chênh lệch
2009/2008 2008/2007
Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối
1,077 21 % 681 11% 5,105 6,182 6,863
Vốn huy động
Nguồn: Báo cáo đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh 2007 - 2009
Biểu đồ huy động vốn NHCT chi nhánh Chương Dương
8000
6863
6182
6000
5105
4000
Vốn huy động
2000
0
2007
2008
2009
2.1.2.3. Hoạt động đầu tư và cho vay
Theo chỉ đạo của NHNN, NHCTVN đã chủ động cho vay các doanh
nghiệp, không phân biệt thành phần kinh tế, trong đó chú trọng đến các dự án sản
xuất sản phẩm hàng hóa có chất lượng cao, có sức cạnh tranh trên thị trường trong
nước và quốc tế, các dự án đầu tư xây dựng, mua sắm, cải tiến dây truyền máy móc
thiết bị phục vụ cho việc nâng cao chất lượng, hạ giá sản phẩm, nâng cao khả năng
cạnh tranh. Chi nhánh NHCT Chương Dương đã đề ra nhiều biện pháp để có thể
vừa cho vay các doanh nghiệp nhà nước vốn là các khách hàng truyền thống, vừa
mở rộng đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, việc mở rộng tín dụng vẫn trên cơ sở tuân thủ chặt chẽ các quy định và
chế độ tín dụng.
Và chi nhánh đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ:
Bảng doanh số cho vay của NHCT chi nhánh Chương Dương
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Chênh lệch 2008/2007
Chênh lệch 2009/2008
Tuyệt đối
Tương
Tuyệt đối
Tương
đối
đối
Cho vay
3,472,656
4,519,064
13,537,477
1,046,408
30.1%
9,018,413
199.6%
ngắn hạn
Cho vay
78,088
98,743
478,807
20,655
26.5%
380,064
384.9%
trung hạn
Cho vay
218,622
210,583
795,437
(8,309)
(3.7%)
584,854
277.7%
dài hạn
3,769,366
4,828,390
14,811,721
1,059,024
28.1%
9,983,331
206.8%
Tổng
cộng
Đơn vị: triệu đồng
Nguồn: Báo cáo đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
năm 2007-2009
Doanh số cho vay NHCT chi nhánh Chương Dương
CVNH CVTH CVDH
14000000 12000000 10000000 8000000 6000000 4000000 2000000 0
2007
2008
2009
Bảng dư nợ bình quân của NHCT chi nhánh Chương Dương
Chỉ tiêu
Năm
Năm
Năm
Chênh lệch
Chênh lệch
2007
2008
2009
2008/2007
2009/2008
Tuyệt đối
Tương
Tuyệt đối
Tương
đối
869,805
764,718
1,134,966 (105,087) (12.1%) 370,248
đối 48.4%
Đơn vị: triệu đồng
86,825
111,389
494,602
Dư nợ ngắn hạn bình quân
24,564 28.3% 383,213 344.0%
869,729
896,046
Dư nợ trung hạn bình quân
1,454,768 26,317
Dư nợ dài 3.0% 558,722 62.4%
1,826,359 1,772,153 3,084,336 (54,206)
hạn bình quân
(3.0%) 1,312,183 74.0%
Tổng dư nợ bình quân
Nguồn: Báo cáo đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
năm 2007-2009
Dư nợ bình quân NHCT chi nhánh Chương Dương
1500000
1000000
DNNHBQ DNTHBQ
500000
DNDHBQ
0
2007
2008
2009
Nhìn vào biểu đồ có thể thấy doanh số cho vay của chi nhánh trong 3 năm
qua đều tăng và đặc biệt năm 2009 doanh số cho vay tăng mạnh mẽ đặc biệt là
doanh số cho vay ngắn hạn, đó là do năm 2009 có gói hỗ trợ lãi suất của chính phủ giao cho các ngân hàng hỗ trợ lãi suất 4% cho các khoản cho vay ngắn hạn giúp cải thiện tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ khó khăn của nền kinh tế.
Dư nợ bình quân cũng tăng đều và có thể thấy rằng dư nợ cho vay dài hạn của chi nhánh luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong 3 năm vừa qua, sau đó là đến dư nợ cho vay ngắn hạn. Dư nợ cho vay trung hạn chiểm tỷ trọng rất nhỏ nhưng đến năm 2009 thì đã có mức tăng trưởng vượt bậc: nếu như năm 2007 dư nợ cho vay trung hạn chỉ chiếm 4.75% thì đến năm 2009 đã đạt 16%. Điều này cho thấy cơ cấu
cho vay của ngân hàng công thương chi nhánh Chương Dương đang được cải thiện theo hướng cân đối hơn.
Dư nợ cho vay dài hạn của chi nhánh luôn ở mức cao, nguyên nhân là do chi nhánh chú trọng cho vay doanh nghiệp và các dự án lớn đòi hỏi thời gian dài. Đây cũng là một xu hướng tất yếu trong nền kinh tế khi nhu cầu vốn về chiều sâu đầu tư cho các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị mới, dự án nhà ở, phương tiện máy móc thiết bị thi công, vận chuyển…tăng lên để theo kịp diễn biến chung của
nền kinh tế đang trên đà phát triển mạnh mẽ.
Thực hiện chỉ đạo của NHCTVN về nâng cao chất lượng tín dụng, chi nhánh đã xây dựng chiến lược hoạt động và đề ra các giải pháp cụ thể trong điều hành hoạt động tín dụng.
Thường xuyên tiến hành phân tích đánh giá, phân loại khách hàng, nắm bắt thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, năng lực quản lý điều hành của từng khách hàng; đối với khách hàng mới phải có phân tích và thẩm định
kỹ về năng lực tài chính, quy mô ngành hàng và về chiến lược cạnh tranh đưa ra hội đồng tín dụng thảo luận và quyết định.
Giữ vững và từng bước tăng thị phần đối với ngành hàng, khách hàng có tình hình sản xuất kinh doanh ổn định,sản phẩm có tính cạnh tranh cao, tài chính lành mạnh, vay trả sòng phẳng, được xác định là khách hàng chiến lược của ngân hàng. Đồng thời kiên quyết giảm dư nợ đối với khách hàng có sản xuất kinh doanh và tài chính yếu kém, thường xuyên phát sinh gia hạn nợ, không đáp ứng được đủ các
điều kiện tín dụng.
Thực hiện nghiêm túc chỉ tiêu dư nợ do NHCTVN giao, chi nhánh tập trung tăng trưởng dư nợ nhưng chú trọng vào chất lượng tín dụng và xử lý nợ tồn đọng. và đã đạt được những chỉ tiêu rất đáng khích lệ:
Năm 2007: -
Cơ cấu dư nợ đã có chuyển dịch tích cực, là năm thành công nhất trong hoạt động tín dụng, chất lượng tín dụng được nâng lên rõ rệt thể hiện nợ xấu = 0, nợ nhóm 2 còn duy nhất một công ty Cầu 12 dư nợ 28.9 tỷ. Đơn vị này luôn được chi nhánh quan tâm giám sát, tư vấn nhằm giúp doanh nghiệp cải thiện được tình hình tài chính và phát triển ổn định, mục tiêu đặt ra đến hết 2008 sẽ đưa lên nợ nhóm 1.
- Tỷ lệ nợ tồn đọng nhóm 3, 4, 5: 0 % - Tỷ lệ cho vay không có tài sản đảm bảo : 40 % giảm 29 %_so với năm
2006 là 69 %.
- Giảm nợ nhóm 2: 4.1 tỷ ( thu hết nợ công ty cổ phần Đá mài Đông Đô ) - Thu hồi nợ tồn đọng: 93 triệu - Thu hồi nợ đã được Chính phủ cấp nguồn xử lý là 561.3 triệu Năm 2008: - Nợ xấu = 0 - Nợ nhóm 2 từ 28.9 tỷ năm 2007 giảm xuống còn 16.8 tỷ, mức giảm 12.1
tỷ đồng. như vậy nợ nhóm 2 thấp hơn so với kế hoạch NHCTVN giao là 21.5 tỷ đồng.
- Tỷ lệ nợ tồn đọng nhóm 3, 4, 5: 0 % - Tỷ lệ cho vay không có tài sản đảm bảo: 37 % giảm 3 % so với năm 2007 - Thu hồi nợ đã được xử lý rủi ro ngoại bảng: 28.2 tỷ đồng. Năm 2009: - Nợ xấu = 0
- Nợ nhóm 2 của chi nhánh bằng 74.8% tỷ lệ được NHCTVN giao. - Nợ nhóm 3, 4, 5: 0% - Tỷ lệ cho vay không có tài sản đảm bảo: 52% tăng 15% so với năm 2008 - Tỷ lệ dư nợ cho vay doanh nghiệp Nhà nước chiếm 64 % tổng dư nợ của chi nhánh. Có thể nói năm 2009 chi nhánh đã tập trung vốn cho vay các dự án lớn của các tổng công ty, tập đoàn như: PTSC, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam…các khách hàng của chi nhánh đều có tình hình tài chính ổn định, đảm bảo khả năng trả
nợ. Vì vậy, mặc dù tỷ lệ cho vay doanh nghiệp Nhà nước của Chi nhánh cao nhưng chất lượng dư nợ vẫn được đảm bảo.
- Thu hồi nợ ngoại bảng: 46.15 tỷ đồng, bằng 135.7% kế hoạch được giao
2.2. Thực trạng hoạt động chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách
hàng doanh nghiệp tại NHCT chi nhánh Chương Dương
Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng của NHCTVN là một quy trình đánh giá khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của một khách hàng đối với NHCV về trả nợ gốc và lãi vay khi đến hạn nhằm xác định rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của NHCV. Mức rủi ro tín dụng thay đổi theo từng khách hàng và được xác định thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm được chấm dựa vào các thông tin tài chính và phi tài chính của khách hàng mà ngân hàng có được tại thời điểm chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng.
2.2.1. Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh
nghiệp tại NHCT chi nhánh chương dương
2.2.1.1. Thu thập thông tin về doanh nghiệp Người thực hiện: CBCĐTD Sau khi nhận được hồ sơ thông tin khách hàng, CBCĐTD tiến hành điều tra thu thập, xác minh sàng lọc để tổng hợp thông tin về khách hàng, và phương án sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư.
Thông tin sử dụng để chấm điểm và xếp hạng là thông tin tài chính cập nhật đến thời điểm lập báo cáo năm tài chính gần nhất và thông tin phi tài chính cập nhật đến thời điểm chấm điểm và xếp hạng.
Bao gồm các nguồn thông tin sau: - Hồ sơ khách hàng cung cấp: giấy tờ pháp lý, các báo cáo tài chính và
các tài liệu khác - - - - - Phỏng vấn trực tiếp khách hàng Đi thăm thực địa khách hàng Các đối tác kinh doanh của khách hàng Các tổ chức tín dụng khác mà khách hàng có quan hệ ( nếu có ) Cơ quan quản lý cấp trên hoặc cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý nhà
nước/ cơ quan quản lý chuyên ngành
Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN Việt Nam Báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng khác Báo cáo nghiên cứu thị trường của các tổ chức chuyên nghiệp Các nguồn khác
- - - - Cách thức thu thập thông tin sử dụng để CĐTD và xếp hạng khách hàng,
danh mục câu hỏi điều tra được hướng dẫn chi tiết tại phụ lục dưới đây:
ĐIỀU TRA,THU THẬP, TỔNG HỢP THÔNG TIN VỀ KHÁCH HÀNG I. Tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành, năng lực quản lý sản
xuất kinh doanh, mô hình tổ chức, bố trí lao động trong doanh nghiệp
1. Tìm hiểu chung về khách hàng a. Lịch sử doanh nghiệp b. Những thay đổi về vốn c. Những thay đổi trong cơ chế quản lý d. Những thay đổi về công nghệ hoặc thiết bị e. Những thay đổi về sản phẩm
f. Lịch sử các quá trình liên kết, hợp tác, giải thể g. Loại hình kinh doanh hiện tại h. Điều kiện địa lý 2. Đánh giá tư cách và năng lực pháp lý của khách hàng a. Khách hàng vay vốn là pháp nhân ( có đủ điều kiện theo Điều 94 và Điều
96 Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật Việt Nam ) hay không?
b. Khách hàng vay vốn là doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp có đủ
năng lực hành vi dân sự.
c. Giấy phép đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề
có còn hiệu lực trong thời hạn cho vay không?
d. Khách hàng vay vốn là đơn vị hách toán phụ thuộc có cùng địa bàn với đơn vị chính hay không? Có giấy ủy quyền vay vốn của pháp nhân không? Giấy ủy quyền còn hiệu lực không?
e. Khách hàng vay vốn có trụ sở chính tại địa bàn nơi NHCT đóng trụ sở
không?
f. Khác 3. Mô hình tổ chức, bố trí lao động của doanh nghiệp a. Quy mô hoạt động của doanh nghiệp b. Cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh c. Số lượng, trình độ lao động; cơ cấu lao động d. Tuổi trung bình, thời gian công việc, mức lương bình quân
e. Trình độ kỹ thuật 4. Khả năng quản trị điều hành của ban lãnh đạo a. Danh sách ban lãnh đạo b. Trình độ học vấn, năng lực chuyên môn của ban lãnh đạo
c. Đạo đức trong quan hệ tín dụng ( thiện chí trả nợ ) của cá nhân người
đứng đầu / ban lãnh đạo
d. Khả năng, kinh nghiệm, cách thức quản lý, đạo đức của người lãnh đạo
cao nhất và ban điều hành.
e. Uy tín của ban lãnh đạo trong và ngoài doanh nghiệp f. Khả năng nắm bắt thị trường của ban lãnh đạo g. Mối quan hệ giữa các cá nhân trong ban lãnh đạo h. Ai giữ vai trò ra quyết định trong doanh nghiệp i. Những biến động về nhân sự lãnh đạo của doanh nghiệp
j. Ban lãnh đạo có nắm bắt kịp thời và chính xác về những thay đổi của bản
thân doanh nghiệp hay không
k. Ban lãnh đạo có khả năng quản lý trên cơ sở phân tích thông tin tài chính
không
l. Ban lãnh đạo là chủ sở hữu hay được thuê m. Việc ra quyết định có phải được tập trung vào một vài người và cách thức
quản lý của họ hay không
II. Tình hình hoạt động và khả năng tài chính 1. Tình hình hoạt động Xem xét các điều kiện về sản xuất, tình trạng máy móc thiết bị Kết quả sản xuất kinh doanh Phương pháp sản xuất hiện tại Công suất hoạt động Hiệu quả công việc
Chất lượng sản phẩm… 2. Tình hình bán hàng Những thay đổi về doanh thu và yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi này Phương pháp và tổ chức bán hàng, mạng lưới bán hàng, chính sách khuếch
trương sản phẩm…
Nhóm khách hàng truyền thống, tình hình trả nợ của khách hàng… Giá bán hàng, phương thức thanh toán…
3. Khả năng tài chính - Thông tin chung: thông tin phát triển của nền kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ
thuật, thay đổi trong chính sách kinh tế, tiền tệ…
- Thông tin về phát triển ngành hàng: tầm quan trọng của ngành hàng trong nền kinh tế, trình độ công nghệ, độ lớn của thị trường, khả năng cạnh tranh, tính độc quyền…
- Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các nhật ký chứng từ, sổ chi tiết tài khoản liên quan, thẻ kho, thẻ TSCĐ…
- Báo cáo kiểm toán, báo cáo quyết toán thuế - Báo cáo sơ kết, tổng kết tình hình hoạt động trong kỳ - Kế hoạch kinh doanh, chiến lược phát triển từng thời kỳ
- Quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và NHCT.
2.2.1.2. Xác định, phân loại ngành nghề/ lĩnh vực sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Người thực hiện: CBCĐTD CBCĐTD căn cứ vào ngành nghề/ lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính đăng ký trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và/ hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp/ HTX bao gồm:
Nông, lâm và ngư nghiệp Thương mại và dịch vụ Xây dựng Công nghiệp
- - - - Trường hợp doanh nghiệp/ HTX hoạt động đa ngành nghề thì ngành nghề/ lĩnh vực nào đem lại trên 50 % doanh thu hàng năm được xem là ngành sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp/ HTX. Trường hợp không có ngành nghề nào
đáp ứng được điều kiện trên, NHCV được lựa chọn ngành có tiềm năng nhất theo kế hoạch và xu hướng phát triển của doanh nghiệp/ HTX là ngành nghề/ lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính.
Các ngành nghề được phân loại lĩnh vực sản xuất kinh doanh chi tiết dưới
đây:
PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ
Nông, lâm ngư nghiệp
Thương mại dịch vụ
Xây dựng
Công nghiệp
- Chăn nuôi - Trồng trọt: cây lương thực, hoa màu, cây ăn quả, cây công nghiệp… - Trồng rừng - Khai thác lâm sản - Đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản - Làm muối - Cảng sông, biển - Khách sạn, nhà hàng, giải trí, du lịch - Siêu thị, đại lý phân phối,kinh doanh bán buôn, bán lẻ các loại nông sản, lâm sản, thủy hải sản, thực phẩm , rượu bia, nước giải khát, thuốc lá, dược phẩm, thiết bị y tế, mỹ phẩm, văn hóa phẩm, vật liệu xây dựng, hàng điện tử, máy móc, phương tiện giao thông vận tải, hóa chất ( bao gồm cả phân bón, thuốc trừ sâu), hàng tiêu dùng, hàng mỹ thuật, mỹ nghệ, điện, khí đốt. - In ấn, xuất bản sách, báo chí. - Sửa chữa nhà cửa, các loại máy móc, phương tiện giao thông - Chăm sóc sức khỏe, làm đẹp - Tư vấn, môi giới - Thiết kế thời trang, gia công may mặc - Bưu chính viễn thông - Vận tải đường bộ, đường sông, đường biển, đường sắt, hàng không - Vệ sinh môi trường, văn phòng… - Hạ tầng, giao thông, khu công nghiệp - Hạ tầng đô thị và nhà ở - Xây lắp ( xây dựng cơ bản ) - Chế biến các loại nông sản, lâm sản, thủy hải sản, thực phẩm, rượu bia, nước giải khát - Sản xuất thuốc lá, dược phẩm, thiết bị y tế, mỹ phẩm, văn hóa phẩm, vật liệu xây dựng,hóa chất ( bao gồm cả phân bón, thuốc trừ sâu ), hàng tiêu dùng,hàng mỹ thuật, mỹ nghệ, nguyên vật liệu cho các ngành khác. - Sản xuất, lắp ráp hàng điện tử, máy móc, phương tiện giao thông vận tải. - Sản xuất điện, khí đốt - Khai thác khoáng sản - Khai thác than, vật liệu xây dựng ( cát, đá…), dầu khí
Nguồn: Ngân hàng Công thương Việt Nam
2.2.1.3. Chấm điểm và xác định quy mô doanh nghiệp Người thực hiện: CBCĐTD Các tiêu chí sử dụng để chấm điểm và xác định quy mô doanh nghiệp gồm: nguồn vốn kinh doanh, lao động, doanh thu thuần và giá trị nộp ngân sách Nhà Nước, trong đó:
- Nguồn vốn kinh doanh: là tổng giá trị vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần và vốn khác của chủ sở hữu ( tương ứng giá trị các mã số 411, 412, 413 trên bảng cân đối kế toán, mẫu số B01 – DN ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ). Nguồn vốn kinh doanh là chỉ tiêu căn bản để đánh giá quy
mô của doanh nghiệp.
-
Lao động: là số lao động thực tế sử dụng ( được nêu tại thuyết minh báo cáo tài chính, hoặc các nguồn khác ) tính bình quân trong 3 năm gần nhất. Trường hợp doanh nghiệp có thời gian thành lập và hoạt động dưới 03 năm thì tính bình quân lao động cho cả thời gian hoạt động. Với Việt Nam là một nước đang phát triển, nguồn lao động con người đóng vai trò chính nên chỉ tiêu này càng có ý nghĩa. Một doanh nghiệp lớn với cơ cấu tổ chức phức tạp, sản xuất nhiều loại sản
phẩm với khối lượng lớn và mở rộng sản xuất kinh doanh thì nhu cầu về nguồn nhân lực sẽ lớn hơn những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, hoạt động sản xuất đơn điệu, cơ cấu tổ chức giản đơn thì nguồn nhân lực sẽ ít hơn.
-
Doanh thu thuần: là doanh thu sau khi đã trừ đi tất cả các chi phí và các khoản phải trả, phải nộp. Doanh thu thuần phản ánh số doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm dịch vụ đã trừ đi các khỏan giảm trừ do chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và các loại thuế. Doanh nghiệp có doanh thu lớn thì
quy mô cũng lớn và chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao, đa dạng hóa sản phẩm, khối lượng sản phẩm lớn. Chỉ tiêu này cũng phần nào phản ánh khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
-
Nộp ngân sách Nhà nước: lấy theo số thực nộp vào ngân sách nhà nước phát sinh trong năm ( không kể số thiếu của kỳ trước nộp kỳ này ) bao gồm các loại thuế và các khoản nộp khác theo quy định của Nhà nước trong năm báo cáo ( không tính các khoản thuế xuất nhập khẩu, đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn, tiền phạt, phụ thu ).
Căn cứ vào kết quả chấm điểm quy mô doanh nghiệp, phân loạiquy mô doanh
nghiệp như sau:
BẢNG CHẤM ĐIỂM QUY MÔ DOANH NGHIỆP
STT Tiêu chí Trị số Điểm
1 Nguồn vốn kinh Từ 50 tỷ đồng trở lên 30
doanh Từ 40 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng 25
Từ 30 tỷ đồng đến dưới 40 tỷ đồng 20
Từ 20 tỷ đồng đến dưới 30 tỷ đồng 15
Từ 10 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng 10
Dưới 10 tỷ đồng 5
2 Lao động Từ 1500 người trở lên 15
Từ 1000 người đến dưới 1500 người 12
Từ 500 người đến dưới 1000 người 9
Từ 100 người đến dưới 500 người 6
Từ 50 người đến dưới 100 người 3
Dưới 50 người 1
3 Doanh thu thuần Từ 200 tỷ đồng trở lên 40
Từ 100 tỷ đồng đến dưới 200 tỷ đồng 30
Từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng 20
Từ 20 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng 10
Từ 5 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng 5
Dưới 5 tỷ đồng 2
4 Nộp ngân sách Từ 10 tỷ đồng trở lên 15
Từ 7 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng 12
Từ 5 tỷ đồng đến 7 tỷ đồng 9
Từ 3 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng 6
Từ 1 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng 3
Dưới 1 tỷ đồng 1
Nguồn: Ngân hàng Công thương Việt Nam
BẢNG XÁC ĐỊNH QUY MÔ DOANH NGHIỆP
Điểm Quy mô
Từ 70 – 100 điểm Lớn
Từ 30 – 69 điểm Vừa
Dưới 30 điểm Nhỏ
Nguồn: Ngân hàng Công thương Việt Nam
2.2.1.4. Chấm điểm các chỉ số tài chính
Người thực hiện: CBCĐTD
Tiến hành thẩm định các báo cáo tài chính, lập bảng cân đối kế toán sau điều
chỉnh theo Hướng dẫn phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp trong hệ thống
NHCTVN. Căn cứ vào kết quả xác định ngành nghề / lĩnh vực sản xuất kinh doanh
và quy mô của doanh nghiệp tại bước 2 và 3; các số liệu trên bảng cân đối kế toán
sau điều chỉnh, chấm điểm các chỉ số tài chính của doanh nghiệp.
Sử dụng các bảng tiêu chuẩn đánh giá các chỉ số CĐTD theo nguyên tắc: “
Đối với mỗi tiêu chí trên bảng tiêu chuẩn đánh giá các tiêu chí, chỉ số thực tế gần
với trị số nào nhất thì áp dụng cho loại xếp hạng đó, nếu nằm giữa hai trị số thì áp
dụng thang điểm của trị số có thang điểm thấp hơn”.
Có 11 chỉ số tài chính được sử dụng để chấm điểm thuộc 4 nhóm chỉ tiêu:
Chỉ tiêu thanh khoản, Chỉ tiêu hoạt động, Chỉ tiêu cân nợ và Chỉ tiêu thu nhập.
BẢNG CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG
CÔNG THỨC
Tài sản ngắn hạn / nợ ngắn hạn CHỈ SỐ STT Chỉ tiêu thanh khoản 1
2 Khả năng thanh toán ngắn hạn Khả năng thanh toán nhanh Tài sản có tính lỏng cao ( Tiền và các khoản tương đương tiền + đầu tư tài chính ngắn hạn + các khoản phải thu ngắn hạn)/ Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu hoạt động 3
Vòng quay hàng tồn kho Kỳ thu tiền bình quân 4
5 Giá vốn hàng bán / hàng tồn kho bình quân đầu kỳ và cuối kỳ ( Giá trị các khoản phải thu thương mại bình quân đầu kỳ và cuối kỳ / doanh thu thuần ) * 360 Doanh thu thuần / tổng tài sản bình quân đầu kỳ và cuối kỳ Doanh thu thuần / tổng tài sản
Chỉ tiêu cân nợ 6 7 Nợ phải trả / nguồn vốn chủ sở hữu
Nợ quá hạn / tổng dư nợ ngân hàng 8 Nợ phải trả / tổng tài sản Nợ phải trả / tổng tài sản Nợ phải trả / nguồn vốn chủ sở hữu Nợ quá hạn / tổng dư nợ ngân hàng
Chỉ tiêu thu nhập 9 Tổng thu nhập trước thuế / doanh thu thuần
Tổng thu nhập trước thuế / tổng tài sản bình quân 10
11 Tổng thu nhập trước thuế / nguồn vốn chủ sở hữu bình quân Tổng thu nhập trước thuế / doanh thu thuần Tổng thu nhập trước thuế / tổng tài sản Tổng thu nhập trước thuế / nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn: NHCTVN
Ghi chú: phải thu thương mại bao gồm các khoản phải thu khách hàng ngắn hạn và dài hạn, trả trước cho người bán, phải thu thương mại khác và phải thu theo tiến độ kế
hoạch hợp đồng đã xây dựng, đã loại trừ các khoản dự phòng phải thu khó đòi.
Với mỗi ngành sản xuất kinh doanh khác nhau thì tỷ trọng của từng chỉ tiêu
tài chính và cách cho điểm đối với mỗi chỉ tiêu là khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm
hoạt động kinh doanh của mỗi ngành nghề, dưới đây là bảng chấm điểm tín dụng áp
dụng cho từng loại ngành nghề lĩnh vực kinh doanh cụ thể:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
BẢNG CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP
Chỉ tiêu
Trọng số
Quy mô lớn
100 80 60
Phân loại các chỉ tiêu tài chính đối với doanh nghiệp Quy mô vừa 100 80 60 40
40 20
Quy mô nhỏ 100 80 60 40 20
20
0.7 <0.7 2.3 1.6 1.2 0.9 <0.9 2.5 2
1.5 1
<1
8% 8%
2.1 1.5 1 1.1 0.8 0.6 0.2 <0.2 1.3 1
0.7 0.4 <0.4 1.5 1.2 1
0.7 <0.7
4.5 4
3.5 3
2.5 2
<2
<3
3.5 3 50 60
4 45 55 60 >60 34
2 <2 70 >70 39
10% 10% 10%
3 4 40 38 44 55 >55 3.5 2.9 2.3 1.7 <1.7 4.5 3.9 3.3 2.7 <2.7 5.5 4.9 4.3 3.7 <3.7
10% 10%
39 64
48 59 92 14 3 2
1
70 >70 39 42 >23 23 3 3 >3 3
0
45 55 60 >60 30 42 18 66 10 5 8 3 2
>18 5 >3
0
1
35 45 55 >55 >12 53 81 12 2 2 >3 3
1
2
10%
0
8%
3
2.5 2
1.5 <1.5 4
2.5 <2.5 5
4.5 4
3.5 <3.5
8%
4.5 4
3.5 3
<3
5
3.5 <3.5 6
5.5 5
4.5 <4.5
3.5 3 4.5 4
8%
10
8.5 7.6 7.5 <7.5 10
8
7.5 7
<7
10
9
8.3 7.4 <7.4
A. Chỉ tiêu thanh khoản 1. Khả năng thanh toán ngắn hạn 2. Khả năng thanh toán nhanh B. Chỉ tiêu hoạt động 3. Vòng quay hàng tồn kho 4. Kỳ thu tiền bình quân 5. Doanh thu thuần / tổng tài sản C. Chỉ tiêu cân nợ ( % ) 6. Nợ phải trả / Tổng tài sản 7. Nợ phải trả / Nguồn vốn chủ sở hữu 8. Nợ quá hạn / Tổng dư nợ ngân hàng D. Chỉ tiêu thu nhập ( % ) 9. Tổng thu nhập trước thuế / Doanh thu thuần 10.Tổng thu nhập trước thuế / Tổng tài sản 11.Tổng thu nhập trước thuế / Nguồn vốn chủ sở hữu Tổng
100%
Nguồn: Quy trình chấm điểm tín dụng NHCTVN
45
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
BẢNG CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
Chỉ tiêu
Trọng số
Quy mô lớn
100 80 60
Phân loại các chỉ tiêu tài chính đối với doanh nghiệp Quy mô vừa 100 80 60 40
40 20
Quy mô nhỏ 100 80 60 40 20
20
<1
8% 8%
2.1 1.6 1.1 0.8 <0.8 2.3 1.7 1.2 1 2.9 2.3 1.7 1.4 <1.4 1.4 0.9 0.6 0.4 <0.4 1.7 1.1 0.7 0.6 <0.6 2.2 1.8 1.2 0.9 <0.9
5 39 3
10% 10% 10%
4.5 4 45 55 2.5 2
3.5 <3.5 6 60 >60 34 1.5 <1.5 3.5 3
5.5 5 4.5 <4.5 7 38 44 55 >55 32 4
2.5 2
<2
6.5 6 5.5 <5.5 37 43 50 >50 2.5 <2.5 3.5 3
35 53
10% 10%
65 >65 30 45 55 42 >18 18 69 12 5 5 2 >2 1.5 2
1
0
40 50 60 >60 25 33 15 66 10 0 0 1.6 1.8 2
>15 0 >2
0
35 45 55 >55 >12 54 81 12 2 2 >2 1.6 1.8 2
10%
0
8%
7
6.5 6
5.5 <5.5 7.5 7
6
<6
8
7.5 7
6.5 <6.5
8%
6.5 6
5.5 5
<5
7
5.5 <5
7.5 7
6.5 6
<6
6.5 6.5 6
8%
9.8 <9.8 13.
12 10.
10 <10
A. Chỉ tiêu thanh khoản 1. Khả năng thanh toán ngắn hạn 2. Khả năng thanh toán nhanh B. Chỉ tiêu hoạt động 3. Vòng quay hàng tồn kho 4. Kỳ thu tiền bình quân 5. Doanh thu thuần / tổng tài sản C. Chỉ tiêu cân nợ ( % ) 6. Nợ phải trả / Tổng tài sản 7. Nợ phải trả / Nguồn vốn chủ sở hữu 8. Nợ quá hạn / Tổng dư nợ ngân hàng D. Chỉ tiêu thu nhập ( % ) 9. Tổng thu nhập trước thuế / Doanh thu thuần 10.Tổng thu nhập trước thuế / Tổng tài sản 11.Tổng thu nhập trước thuế / Nguồn vốn chủ sở hữu Tổng
14. 2
12. 2
10. 6
100%
7
8
9.8 <9.8 13. 3
11. 8
10. 9 Nguồn: Quy trình chấm điểm tín dụng NHCTVN
46
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
BẢNG CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH XÂY DỰNG
Chỉ tiêu
Trọng số
Quy mô lớn
100 80 60
Phân loại các chỉ tiêu tài chính đối với doanh nghiệp Quy mô vừa 100 80 60 40
40 20
Quy mô nhỏ 100 80 60 40 20
20
0.8 0.5 <0.5 2.1 1.1 0.9 0.6 <0.6 2.3 1.2 1
8% 8%
1.9 1 0.9 0.7 0.4 0.1 <0.1 1
0.7 0.5 0.3 <0.3 1.2 1
0.9 <0.9 0.8 0.4 <0.4
2.5 <2.5 3.5 3
2
1
A. Chỉ tiêu thanh khoản 1. Khả năng thanh toán ngắn hạn 2. Khả năng thanh toán nhanh B. Chỉ tiêu hoạt động 3. Vòng quay hàng tồn kho 4. Kỳ thu tiền bình quân
10% 10%
3.5 3 60
4 45
3.5 3 55 60 65 >65 40
<1 50 55 60 >60
10%
90 12 0 2.5 2.3 2
<2 2.5 2 >15 15 0 0 1.7 <1.7 4
3.5 2.8 2.2 <2.2 5
4.2 3.5 2.5 <2.5
5. Doanh thu thuần / tổng tài sản C. Chỉ tiêu cân nợ ( % ) 6. Nợ phải trả / Tổng tài sản 7. Nợ phải trả / Nguồn vốn chủ sở hữu
10% 10%
55 69
10%
0
70 >70 50 60 65 69 >23 23 15 10 3 0 0 3 >2 1.5 2 1
0
55 60 65 >65 45 66 15 12 10 0 0 2 1.6 1.8 2
>15 0 >2
0
50 55 60 >60 >12 12 69 10 2 0 2 >2 1.5 2
1
8. Nợ quá hạn / Tổng dư nợ ngân hàng D. Chỉ tiêu thu nhập ( % ) 9. Tổng thu nhập trước thuế / Doanh thu thuần
8%
8
7
6
5
<5
9
8
6
<6
10
9
8
7
<7
7
8% 8%
6 9.2 9
4.5 3.5 2.5 <2.5 6.5 5.5 4.5 3.5 <3.5 7.5 6.5 5.5 4.5 <4.5 10 9.5 <9.5
11 10 8.7 <8.7 11
8.7 8.3 <8.3 12
10.Tổng thu nhập trước thuế / Tổng tài sản 11.Tổng thu nhập trước thuế / Nguồn vốn chủ sở hữu Tổng
100%
10. 5
Nguồn: Quy trình chấm điểm tín dụng NHCTVN
47
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
BẢNG CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH CÔNG NGHIỆP
Chỉ tiêu
Trọng số
Quy mô lớn 100 80 60 40 20
Phân loại các chỉ tiêu tài chính đối với doanh nghiệp Quy mô vừa 100 80 60 40
Quy mô nhỏ 100 80 60 40 20
20
1.4 1
0.5 <0.5 2.2 1.6 1.1 0.8 <0.8 2.5 1.8 1.3 1
<1
8% 8%
2 1.1 0.8 0.4 0.2 <0.2 1.2 0.9 0.7 0.3 <0.3 1.3 1
0.8 0.6 <0.6
3
2.5 <2.5 6
4.3 4
<3
3
4
4 55 60 65 >65 35
10% 10% 10%
5 45 2.3 2
3.7 3.4 <3.4 5 40 50 55 >55 45 55 60 >60 30 1.7 1.5 <1.5 3.5 2.8 2.2 1.5 <1.5 4.2 3.5 2.5 1.5 <1.5
A. Chỉ tiêu thanh khoản 1. Khả năng thanh toán ngắn hạn 2. Khả năng thanh toán nhanh B. Chỉ tiêu hoạt động 3. Vòng quay hàng tồn kho 4. Kỳ thu tiền bình quân 5. Doanh thu thuần / tổng tài sản C. Chỉ tiêu cân nợ ( % ) 6. Nợ phải trả / Tổng tài sản 7. Nợ phải trả / Nguồn vốn chủ sở hữu
10% 10%
15 0
10%
45 122 15 0 1
50 60 70 >70 45 23 18 3 5 1.5 2
50 55 65 >65 40 82 18 15 100 12 5 0 2 1.6 1.8 2
>23 3 >2
>18 5 >2
0
0
0
45 50 55 >55 >15 10 0 0 1
12 2 1.4 1.8 >1.8
8. Nợ quá hạn / Tổng dư nợ ngân hàng D. Chỉ tiêu thu nhập ( % ) 9. Tổng thu nhập trước thuế / Doanh thu thuần
8%
5.5 5
4
3
<3
6
5.5 4
2.5 <2.5 6.5 6
5
4
<4
6.5 6
10.Tổng thu nhập trước thuế / Tổng tài sản 11.Tổng thu nhập trước thuế / Nguồn vốn chủ sở hữu
8% 8%
4 <4 13 <13 14.
6.5 6 13 12.
6 14. 2
5.5 5 13. 7
13. 3
5.5 5 13 12. 2
<5 <12. 2
<5 <12. 5
5 12. 5
13. 3
9
2
Tổng
100%
7 13. 3 Nguồn: Quy trình chấm điểm tín dụng NHCTVN
48
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
2.2.1.5. Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính
Người thực hiện: CBCĐTD
Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính nhằm đánh giá đầy đủ và bao quát hơn
về tình hình sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó
đánh giá về khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
NHCTVN chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính theo 4 tiêu chí sau:
Chấm điểm theo tiêu chí lưu chuyển tiền tệ:
Để chấm điểm theo tiêu chí lưu chuyển tiền tệ, NHCTVN áp dụng chấm
điểm theo 5 chỉ tiêu sẽ được trình bày trong bảng hướng dẫn.
Chấm điểm theo tiêu chí kinh nghiệm và năng lực quản lý
Kinh nghiệm và năng lực quản lý của ban lãnh đạo doanh nghiệp có ảnh
hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó. Một doanh
nghiệp có kết quả kinh doanh tốt thể hiện phần nào năng lực quản lý của ban lãnh
đạo doanh nghiệp, có thể doanh nghiệp đó còn có môi trường kiểm soạt nội bộ chặt
chẽ và hiệu quả, phương án kinh doanh cụ thể rõ ràng. Do vậy, chấm điểm tín dụng
theo tiêu chí kinh nghiệm và năng lực quản lý có ý nghĩa lớn trong việc ra quyết
định cấp tín dụng.
Nội dung của chấm điểm tín dụng theo kinh nghiệm và năng lực quản lý
được hướng dẫn cụ thể trong bảng hướng dẫn chấm điểm sau.
Chấm điểm theo tiêu chí uy tín trong giao dịch với ngân hàng
Uy tín trong giao dịch với ngân hàng được NHCT Chi nhánh Chương Dương
chấm điểm theo các chỉ tiêu như: trả nợ đúng hạn, số lần gia hạn nợ, số lần mất khả
năng trả nợ, số lần chậm trả lãi, số lượng giao dịch trung bình hàng tháng với tài
khỏan tại NHCT…với các chỉ tiêu này CBCĐTD có thể đánh giá được khả năng trả
nợ của doanh nghiệp trong quá khứ, đạo đức tín dụng của doanh nghiệp và mối
quan hệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng, từ đó đưa ra quyết định tín dụng đúng
đắn.
Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí môi trường kinh doanh:
SV: Lê Thị Phương Thúy
49
Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí môi trường kinh doanh CBCĐTD sẽ căn
cứ vào việc phân tích khả năng cạnh tranh, môi trường ngành, xu hướng phát triển
ngành và thị phần của doanh nghiệp trong ngành đó để đưa ra đánh giá về môi
trường kinh doanh và làm căn cứ đưa ra phán quyết tín dụng.
Chấm điểm theo tiêu chí đặc điểm họat động khác
Ngoài các 4 tiêu chí phi tài chính trên, NHCTVN còn chấm điểm theo một số
chỉ tiêu phi tài chính khác như đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, vị trí địa lý, tài
sản đảm bảo… sẽ được nêu chi tiết trong bảng hướng dẫn chấm điểm dưới đây
SV: Lê Thị Phương Thúy
50
Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
BẢNG CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG THEO TIÊU CHÍ LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
STT Chỉ tiêu 1 Giải thích từ ngữ
Hệ số khả năng trả lãi
Ý nghĩa của chỉ tiêu Đo lường khả năng trả lãi cho các nghĩa vụ nợ của khách hàng. Hệ số này càng cao ( dương ) / đang tăng trưởng, thể hiện khả năng của khách hàng sử dụng thu nhập từ hoạt động để đáp ứng các chi phí lãi vay càng lớn/đang được cải thiện.
51
Công thức tính Hệ số khả năng trả lãi = ( Lợi nhuận trước thuế + chi phí trả lãi vay ) / Chi phí trả lãi vay Ngoài lãi vay ngân hàng, chi phí trả lãi vay bao gồm cả lãi vay phải trả nội bộ, cổ tức phải trả cho cổ phần ưu đãi, lãi vay phát hành trái phiếu và các khoản có tính chất nợ tương tự. Với các khách hàng có chi phí trả lãi vay bằng 0, áp dụng như sau: - Nếu lợi nhuận trước thuế lớn hơn 0, chấm điểm tối đa ( 20 điểm ) - Nếu lợi nhuận trước thuế nhỏ hơn hoặc bằng 0, chấm điểm tối thiểu ( 4 điểm ) cho chỉ tiêu này.
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
2
Hệ số khả năng trả nợ gốc
Phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ gốc đến hạn trả trong năm tài chính kế tiếp theo nguồn từ tiền mặt có sẵn của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng trả nợ gốc sử dụng trong chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng được tính dựa trên tiêu chí lưu chuyển tiền tệ, khác với hệ số khả năng trả nợ gốc sử dụng khi phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp được tính dựa trên lợi nhuận.
3
Đánh giá mối quan hệ tương quan giữa khả năng tạo tiền từ hoạt động kinh doanh và chất lượng hoạt động tính trên giá trị sổ sách của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng trả nợ gốc = Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh / ( Tiền trả nợ gốc vay + Tiền trả nợ thuê tài chính đến hạn trong năm tới ) Với các khách hàng có tiền trả nợ gốc vay + tiền trả nợ thuê tài chính đến hạn trả trong năm tới bằng 0, áp dụng như sau: - Nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh lớn hơn 0, chấm điểm tối đa ( 20 điểm ) cho chỉ tiêu này. - Nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ hơn hoặc bằng 0, chấm điểm tối thiểu ( 4 điểm ) cho chỉ tiêu này. Đánh giá xu hướng kết quả lưu chuyển tiền tệ thuần trong kỳ của khách hàng tính trong 03 năm liền kề vừa qua. Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ = lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh + Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư + Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính. Xu hướng lưu chuyển tiền tệ thuần trong quá khứ ( tính cho 3 năm liền kề vừa qua )
52
- Tăng cao: Số dư năm sau cao hơn năm trước từ 30 % trở lên trong 03 năm liền kề. - Tăng: số dư năm sau cao hơn năm trước nhưng thấp hơn 30% hoặc số dư có sự biến động tăng, giảm qua các năm nhưng số dư năm tài chính cuối cùng cao hơn năm tài chính liền kề trước đó. - Ổn định: số dư có sự biến
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
động tăng, giảm, nhưng ít thay đổi - Giảm: số dư năm sau thấp hơn năm trước hoặc số dư có sự biến động tăng, giảm nhưng số dư năm tài chính cuối cùng thấp hơn năm tài chính liền kề trước đó. - Âm: số dư lưu chuyển tiền tệ thuần năm tài chính gần nhất âm. 4
Trạng thái lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh Đánh giá mối quan hệ tương quan giữa khả năng tạo tiền từ hoạt động kinh doanh và chất lượng hoạt động tính trên giá trị sổ sách của doanh nghiệp.
5
53
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động So sanh kết quả lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ với lợi nhuận sau thuế của khách hàng. Nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của khách hàng âm, chấm điểm tối thiểu cho chỉ tiêu này mà không cần so sánh với lợi nhuận sau thuế. Với các khách hàng có lợi nhuận sau thuế âm và lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh dương, chấm điểm tối đa ( 20 điểm ) Căn cứ vào số liệu lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động kinh doanh trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ và số liệu doanh thu thuần trên báo cáo Phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc chuyển hóa doanh thu thuần thành tiền mặt, từ đó có nguồn
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
kết quả kinh doanh.
kinh doanh / Doanh thu thuần
thanh toán các chi phí cơ bản và đầu tư vào tài sản cố định. Chỉ tiêu này nhỏ phản ánh nguồn thu tiền cung cấp hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp cho các đối tác đang có vấn đề, hoặc bị chiếm dụng vốn…doanh nghiệp có thể phải sử dụng dự trữ tiền mặt hoặc phải tăng nợ vay để duy trì hoạt động kinh doanh.
54
Nguồn: Quy trình chấm điểm tín dụng NHCTVN
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
12 Điểm chuẩn 8 Stt 1 Hệ số khả năng trả lãi CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG THEO TIÊU CHÍ LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ 20 > 4 lần >2 lần - ≤3 lần > 1 lần - ≤ 2 4 ≤ 1 lần
2 Hệ số khả năng trả nợ gốc > 2 lần Âm
3 Xu hướng của lưu chuyển tiền tệ thuần trong quá khứ Tăng cao 16 > 3 lần - ≤4lần >1.5 lần - ≤2 lần Tăng >1 lần - ≤1.5 lần Ổn định lần >0 lần - ≤ 1 lần Giảm Âm ( tính cho 3 năm liền kề ) 4 Trạng thái lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động kinh Âm doanh 5 Lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động kinh doanh/ > lợi nhuận thuần > 40 % < lợi nhuần thuần >20% - ≤30% ≤10% Doanh thu thuần = lợi nhuận thuần >30% - ≤40% Dương, xấp xỉ 0 >10% - ≤20%
55
Ghi chú: Khách hàng không có báo cáo lưu chuyển tiền tệ bị chấm điểm 0 cho toàn bộ các tiêu chí tại bảng này. Nguồn: Quy trình chấm điểm tín dụng NHCTVN
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG THEO TIÊU CHÍ KINH NGHIỆM VÀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ Chỉ tiêu Cách xác định Ý nghĩa Giải thích từ ngữ stt
1
Thời gian hoạt động trong ngành liên quan hoặc lĩnh vực kinh doanh của phương án/dự án Phản ánh tầm quan trọng của sự hiểu biết về ngành nghề/lĩnh vực kinh doanh của người đứng đầu doanh nghiệp.
Kinh nghiệm chuyên môn của người đứng đầu điều hành ( Tổng giám đốc hoặc phó tổng giám đốc chuyên trách) trong ngành và lĩnh vực kinh doanh của phương án/dự án xin cấp tín dụng. Kinh nghiêm chuyên môn trong ngành/lĩnh vực: bao gồm cả thời tác làm công gian liên lĩnh vực trong
quan tại các đơn vị khác, ngoài đơn vị hiện thời
2
Thời gian tham gia điều hành(các)doanh nghiệp của người đứng đầu Tiêu chí đánh giá kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý của người đứng đầu
Kinh nghiệm của người đứng đầu điều hành ( Tổng giám đốc hoặc phó tổng giám đốc chuyên trách) trong hoạt động điều hành Bao gồm cả thời gian làm công tác điều hành tại các đơn vị khác, ngoài đơn vị hiện thời
3 Môi trường kiểm soát nội bộ
Đánh giá dựa trên các yếu tố cơ bản sau: Một hệ thống kiểm soát nội bộ tốt sẽ: Kiểm soát nội bộ: là những phương pháp và
56
- sự thiết lập các quy trình kiểm soát nội bộ chính thống thành văn bản - việc kiểm tra sự tuân thủ các quy trình kiểm soát trong hoạt động thực tế của doanh nghiệp. - giảm thiểu nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do bên thứ ba hoặc nhân viên của doanh nghiệp gây ra - Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo chính sách được thiết kế để ngăn chặn gian lận, giảm thiểu sai sót, khuyến khích hiệu quả hoạt động và nhằm đạt được sự tuân thủ các chính sách và quy
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
trình được thiết lập.
cáo tài chính. - Đảm bảo sự tuân thủ
quy chế, quy trình hoạt động của doanh nghiệp trong việc đạt được các mục tiêu đặt ra - Bảo đảm quyền lợi của các bên liên quan tới doanh nghiệp
4
Năng lực của người đứng đầu điều hành và quản lý doanh nghiệp Đánh giá năng lực điều hành doanh nghiệp dựa trên các Phản ánh vai trò quyết định của người đứng đầu điều hành
tới sự phát triển của doanh nghiệp.
tiêu chí sau: - Khả năng xây dựng chiến lược phát triển phù hợp với nguồn lực của doanh nghiệp; lãnh đạo doanh nghiệp thực hiện thành công chiến lược đó
57
- tính năng động, nhạy bén với thị trường: có khả năng dự đoán, nắm bắt và thích ứng với những xu hướng vận động của thị trường. - quản trị doanh nghiệp, thể
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
hiện ở chuyên môn, cơ cấu tổ chức, nhân sự, chính sách
khắc phục rủi ro.
5
Tính khả thi của các phương án kinh doanh và dự toán tài chính
Đánh giá chiến lược phát triển trong ngắn hạn và trung hạn của doanh nghiệp
triển thị
Đánh giá tính khả thi dựa trên sự phù hợp của các phương án kinh doanh và dự đoán tài chính với: - Xu thế phát trường - Định hướng phát triển
của Nhà Nước - Thực trạng kinh doanh, năng lực cạnh tranh, tình hình tài chính và các nguồn lực của doanh nghiệp Việc đánh giá tiêu chí này phải căn cứ vào tổng thể các
phương án kinh doanh mà khách hàng xây dưng, chứ không chỉ căn cứ vào đánh giá trực tiếp phương án, dự án xin vay tại ngân hàng.
58
Nguồn: Quy trình chấm điểm tín dụng NHCTVN
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG THEO TIÊU CHÍ KINH NGHIỆM VÀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ
20 > 15 năm 16 > 10 năm - ≤15 năm
12 > 5 năm - ≤ 10 năm 8 > 1 năm - ≤5 năm
Stt Điểm chuẩn 1 Kinh nghiêm chuyên môn của người đứng đầu điều hành
2 Kinh nghiệm của người > 10 năm > 5 năm - ≤10 năm > 2năm - ≤5 năm > 1năm - ≤2
năm
đứng đầu điều hành trong hoạt động điều hành
3 Môi trường kiểm soát nội bộ Đã thiết lập
4 ≤ 1 năm hoặc không có kinh nghiệm chuyên môn ≤1 năm hoặc mới được bổ nhiệm Chưa có hoạt động kiểm soát nội bộ
Đã thiết lập quy trình kiểm soát nội bộ chính thống thực hiện thường xuyên nhưng còn một số hạn chế
Có hoạt động kiểm soát nội bộ song không theo quy trình chính thống
Đã thiết lập quy trình kiểm soát nội bộ chính thống nhưng chưa được thực hiện thường xuyên
Tương đối tốt Khá Trung bình Kém quy trình kiểm soát nội bộ chính thống và được thực hiện thường xuyên có hiệu quả Tốt
4 Năng lực điều hành của người đứng đầu trực tiếp quản lý doanh nghiệp 5 Tính khả thi của phương án
kinh doanh và dự toán tài chính Phương án kinh doanh và dự toán tài chính tương đối cụ thể và rõ ràng
Không có cả phương án kinh doanh và dự toán tài chính
Rất cụ thể và rõ ràng với các dự toán tài chính cẩn trọng và có cơ sở Có phương án kinh doanh và dự toán tài chính nhưng không rõ ràng cụ thể Chỉ có 1 trong 2: phương án kinh doanh hoặc dự tóan tài chính
59
Nguồn: Quy trình chấm điểm tín dụng NHCTVN
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG THEO TIÊU CHÍ UY TÍN GIAO DỊCH VỚI NGÂN HÀNG Ý nghĩa của chỉ tiêu Stt Chỉ tiêu 1
Lịch sử trả nợ gốc và lãi trong 12 tháng vừa qua tại NHCT Cách xác định Xem xét lịch sử trả nợ gốc lãi của khách hàng Đánh giá lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng đối với NHCT, uy tín, thiện chí trả nợ của khách hàng Trả nợ đúng hạn:
Giải thích từ ngữ - 12 tháng: được tính từ thời điểm chấm điểm tín dụng trở về trước theo đúng khoảng thời gian quy định - khách hàng không có nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, nợ quá hạn cho mọi khỏan vay 2
Số lần cơ cấu lại nợ gốc lãi trong 12 tháng vừa qua tại NHCT Tổng số lần gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ cho mọi khoản nợ, bao gồm các khỏan nợ đã trả hết và các khỏan nợ hiện thời trong 12 tháng vừa qua
3
4 Đánh giá khả năng của khách hàng trong việc hoạch định sử dụng vốn vay, thực hiện các kế hoạch kinh doanh; uy tín trong việc thực hiện các cam kết trả nợ với ngân hàng Đánh giá chất lượng nợ quá hạn và thiện chí trả nợ của khách hàng Đánh giá chất lượng dư nợ hiện tại của khách hàng Tình hình nợ quá hạn trong 12 tháng vừa qua tại NHCT Tỷ trọng ( nợ cần chú ý + nợ xấu ) / tổng dư nợ hiện tại tại NHCT
Xác định dựa trên số ngày/ số lần phát sinh nợ quá hạn cho các khỏan nợ đã trả hết và các khỏan nợ hiện thời, trong 12 tháng vừa qua Xác định dựa trên ( dư nợ cần chú ý + nợ xấu ) / tổng dư nợ hiện tại của mọi khoản vay Trường hợp doanh nghiệp phát sinh dư nợ trả thay tại NHCT thì dư nợ trả thay này phải được tính vào số dư nợ xấu và tổng dư nợ hiện tại nói trên Dựa trên thực tế giao dịch NHCT phải trả thay cho khách hàng trong 12 tháng vừa qua
60
6 Tính đầy đủ, kịp thời và chất lượng của thông tin mà khách hàng cung cấp 5 NHCT phải trả thay cho khách hàng các cam kết ngoại bảng Tình hình cung cấp báo cáo tài chính và các thông tin cần thiết Đánh giá chất lượng các cam kết ngoại bảng của khách hàng Đánh giá uy tín và thiện chí của khách hàng trong việc cung cấp thông tin Thông tin không chính xác: là thông tin không phản ánh trung thực tình hình tài
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
chính, nhân sự hoặc có ảnh hưởng trọng yếu đến khả năng trả nợ 7 khác theo yêu cầu của ngân hàng trong 12 tháng vừa qua Thời gian quan hệ tín dụng với NHCT Được tính từ khi khách hàng thiết lập quan hệ tín dụng với NHCT đến thời điểm thực hiện việc chấm điểm xếp hạng tín dụng
8
Cơ sở để đánh giá lịch sử quan hệ tín dụng, uy tín của khách hàng với NHCT, cũng như hiểu biết của ngân hàng về khách hàng Đánh giá lợi ích mà khách hàng mang lại cho NHCV cũng như tính ổn định của một nguồn thu nợ thứ cấp của ngân hàng Tỷ trọng số dư tiền gửi bình quân tháng/ dư nợ bình quân tháng của khách hàng tại NHCV trong 12 tháng qua 9 Mức độ khách hàng Đánh giá dựa trên các giao dịch mà doanh nghiệp thực hiện tại NHCT
sử dụng các dịch vụ ( tiền gửi, thanh tóan, ngoại hối, L/C..) của ngân hàng
61
Cơ sở cung cấp thông tin là trung tâm thông tin tín dụng CIC và các nguồn thông tin khác Đánh gía mối quan hệ giữa NHCT và khách hàng, khả năng tìm hiểu và nắm bắt thông tin về khách hàng của CBTD Định mức tín nhiệm của khách hàng trong quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng 10 Tình hình quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng khác trong 12 tháng vừa qua Nguồn: Quy trình chấm điểm tín dụng NHCTVN
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG THEO TIÊU CHÍ UY TÍN GIAO DỊCH VỚI NGÂN HÀNG Stt Điểm chuẩn 10 8 6 4 2
Quan hệ tín dụng
1
Lịch sử trả nợ gốc và lãi trong 12 tháng vừa qua tại NHCT Luôn trả đúng hạn trong 12 tháng vừa qua Luôn trả đúng hạn trong 6 tháng vừa qua Luôn trả đúng hạn ( khách hàng có quan hệ vay vốn với NHCT ít hơn 12 tháng) Luôn trả đúng hạn trong 3 tháng vừa qua Không trả đúng hạn trong 3 tháng vừa qua
2 Không có
Số lần cơ cấu lại nợ gốc + lãi trong 12 tháng vừa qua tại NHCT 1 lần điều chỉnh kỳ hạn trả nợ trong 12 Không có ( khách hàng có quan hệ vay vốn vơi NHCT ít hơn 12 tháng) 2 lần điều chỉnh kỳ hạn nợ trong 12 tháng hoặc 1 3 lần điều chỉnh kỳ hạn nợ trở lên trong
tháng vừa qua
lần gia hạn nợ trong 12 tháng
12 tháng hoặc 2 lần gia hạn nợ trở lên trong 12 tháng
3 Không có
Tình hình nợ quá hạn trong 12 tháng vừa qua tại NHCT
1 lần phát sinh nợ quá hạn dưới 10 ngày 1 lần phát sinh nợ quá hạn dưới 180 ngày
1 lần phát sinh nợ quá hạn dưới 90 ngày hoặc không có đối với khách hàng có quan hệ vay vốn ít hơn 12 tháng 1lần phát sinh nợ quá hạn từ 180 ngày trở lên hoặc 2 lần
62
phát sinh nợ quá hạn trở lên đối với khách hàng có quan hệ vay vốn ít hơn 12 tháng
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
4 Không < 2% >4% - ≤6% >6%
Tỷ trọng ( nợ cần chú ý + nợ xấu )/ tổng dư nợ hiện tại tại 2% - ≤4% Hoặc Khách hàng có quan hệ
NHCT
vay vốn với NHCT ít hơn 12 tháng
Không ( khách hàng có quan hệ vay vốn với NHCT ít hơn 12 tháng ) Không phải trả thay trong 3 tháng vừa qua 5 NHCT phải trả thay cho khách hàng các cam kết ngoại bảng
Đã từng phải trả thay khách hàng trong vòng 3 tháng vừa qua
NHCT không phải trả thay trong 12 tháng hoặc Khách hàng không có giao dịch ngoại NHCT không phải trả thay trong 6 tháng hoặc khách hàng mới quan hệ cam kết
bảng
ngoại bảng lần đầu và chưa đến hạn thanh toán
Quan hệ phi tín dụng, khác
6
Thông tin cung cấp đẩy đủ chính xác nhưng đôi khi Tình hình cung cấp báo cáo tài chính và các thông tin cần thiết theo yêu cầu của NHCV trong 12 tháng vừa qua Luôn cung cấp đầy đủ thông tin đúng hạn chính xác Thông tin cung cấp đầy đủ đúng hạn nhưng một vài điểm không quan trọng chưa chính xác Thông tin cung cấp không đầy đủ và có một số điểm không quan Thông tin cung cấp không chính xác hoặc không cung cấp
còn chậm trễ thông tin
trọng chưa chính xác
>1 - ≤3 năm < 1 năm 7 Trên 7 năm >5 - ≤7 năm >3 - ≤5năm
63
Thời gian quan hệ tín dụng với NHCT
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
> 10% >7% - ≤10% >5% - ≤7% >2% - ≤5% ≤2% 8
Tỷ trọng số dư tiền gửi bình quân tháng/ dư nợ bình quân
tháng của khách hàng tại NHCV trong 12 tháng vừa qua
9 Mức độ khách hàng sử dụng các dịch vụ của NHCT
Chỉ sử dụng các dịch vụ của NHCT Sử dụng dịch vụ của NHCT ở mức ngang bằng các ngân hàng khác
Sử dụng dịch vụ của NHCT nhiều hơn mọi ngân hàng khác Sử dụng dịch vụ của NHCT ít hơn các ngân hàng khác Rất ít hoặc không sử dụng dịch vụ của NHCT
10 Tình hình quan hệ tín dụng
với các tổ chức tín dụng khác Không có dư nợ vay tại Không có nợ nhóm 2,nợ xấu Đã từng có nợ nhóm 2, nợ xấu tại các TCTD khác, nhưng dư Hiện không có dư nợ xấu, song có Hiện có dư nợ xấu tại TCTD
trong 12 tháng vừa qua TCTD khác nợ hiện tại là nợ đủ tiêu chuẩn
tại các TCTD khác dư nợ nhóm 2 tại TCTD khác
khác hoặc không có thông tin
Ghi chú: - Với khách hàng mới NHCV chấm điểm các tiêu chí quan hệ tín dụng ở thang điểm 4, các tiêu chí quan hệ phi tín dụng ở thang điểm 2.
- Khách hàng có quan hệ vay vốn ít hơn 12 tháng với NHCT thì chấm điểm các tiêu chí tín dụng tối đa là thang điểm 6 - Trường hợp khách hàng dừng quan hệ tín dụng với NHCT ít hơn 6 tháng: chấm điểm như khách hàng có quan hệ vay vốn thường xuyên trong 12 tháng vừa qua, nhiều hơn 6 tháng và ít hơn 24 tháng thì chấm điểm như khách hàng có quan hệ vay vốn ít hơn 12 tháng.
64
Nguồn: Quy trình chấm điểm tín dụng NHCTVN
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG THEO TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH Stt Chỉ tiêu Cách xác định Giải thích từ ngữ
Ý nghĩa của từng chỉ tiêu
1 Triển vọng ngành Đánh giá về ngành và môi trường hoạt động của khách hàng
Đánh giá khả năng phát triển trong dài hạn của doanh nghiệp
dựa trên một số yếu tố cơ bản: - Cân đối cung cầu sản phẩm - Tỷ lệ tăng trưởng của ngành trong 3 năm vừa qua
- Các cơ hội phát triển - Mức độ biến động của ngành do thay đổi về công nghệ, nguồn lao động NHCV đánh giá triển vọng ngành căn cứ báo cáo ngành do NHCTVN cung cấp ( nếu có )
Đánh giá thị trường của khách hàng
2 Uy tín, thương hiệu của khách hàng, sản phẩm Xác định căn cứ trên các giải thưởng, danh hiệu do người tiêu dùng bình chọn, các tổ chức chuyên nghiệp bình chọn; thị phần mạng lưới tiêu thụ sản phẩm
3 Vị thế cạnh tranh Đánh giá khả năng cạnh tranh của khách hàng dựa trên một số Đánh giá khả năng tồn
yếu tố cơ bản: vị trí của khách hàng trên thị trường, mức độ ưu thế của sản phẩm, khả năng tác động đến giá
tại và phát triển của khách hàng cũng như triển vọng trong tương lai
65
4 Rào cản gia nhập thị trường đối với các doanh nghiệp Để đánh giá mức độ rào cản gia nhập thị trường với các doanh nghiệp mới, NHCV dựa trên 2 tiêu chí sau: - Chi đầu vào bao gồm chi phí tài sản cố định và các chi phí Với khả năng có thể lợi thêm được thu nhuận khi tham gia
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
mới
phát triển mạng lưới, mở rộng kênh phân phối. - Rào cản luật pháp: một số ngành có những điều kiện gia vào thị trường tiềm doanh các năng,
nhập về pháp luật rất cao, hoặc bị Nhà nước hạn chế việc cấp phép kinh doanh thị
nghiệp mới sẽ gia trường và nhập điều này sẽ ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh của ngành cũng như làm xói mòn tốc độ tăng trưởng lợi nhuận
của doanh nghiệp
Xem xét tác động của các chính sách điều tiết của nhà nước đối với khách hàng Đánh giá định hướng phát triển của nhà nước đối vơi ngành hoạt động chính của khách hàng dựa trên quan điểm khuyến khích hay hạn chế phát triển, các chính sách bảo hộ hay hạn chế
5 Chính sách của Chính phủ, Nhà nước đối với ngành kinh doanh của doanh nghiệp
66
Nguồn: Quy trình chấm điểm tín dụng NHCTVN
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG THEO TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH Stt Điểm chuẩn 20 16 12 8 4
1 Triển vọng ngành Phát triển nhanh Phát triển ổn định Phát triển kém Bão hòa Suy thoái
2 Uy tín, thương hiệu của Có, trong cả nước
Có, trong phạm vi miền Có, trong phạm vi tỉnh
khách hàng/ sản phẩm chính của khách hàng
Ít được biết đến Không được biết đến hoặc doanh nghiệp / sản phẩm mới
Đang sụt giảm Thấp 3 Vị thế cạnh tranh ( của doanh Độc quyền
nghiệp ) Cao, chiếm ưu thế Bình thường, đang phát triển
4 Rào cản gia nhập thị trường ( Rất cao Cao Bình thường Thấp Rất thấp
ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp ) đối với các doanh nghiệp mới
5 Chính sách của Chính phủ, Bình thường
Thuận lợi, được bảo hộ, ưu đãi cao trong dài hạn
Tương đối thuận lợi, được bảo hộ, ưu đãi mức thấp Hạn chế phát triển ngay trong tầm ngắn hạn
Nhà nước đối với ngành kinh doanh chính của doanh nghiệp
Không thuận lợi, có định hướng hạn chế trong tương lai dài hạn
67
Nguồn: Quy trình chấm điểm tín dụng NHCTVN
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
Stt
Chỉ tiêu
Cách xác định
Ý nghĩa của từng chỉ
Giải thích từ ngữ
tiêu
1
Đa dạng hóa hoạt động kinh doanh
Căn cứ vào tỷ trọng doanh thu theo ngành, thị
Phản ánh các lợi ích
theo ngành, thị trường, vị trí địa lý
trường và vị trí địa lý của khách hàng Trường hợp CBCĐTD xác định doanh nghiệp
tiềm tàng của việc đa dạng hóa hoạt động kinh
không có năng lực hoạt động và kinh nghiệm trong nhiều ngành kinh doanh thì không chấm
doanh tới sự phát triển của doanh nghiệp
điểm cao hơn mức trung bình cho tiêu chí này
2
Sự phụ thuộc và quan hệ với các nhà
Đánh giá tính có sẵn của nguồn nguyên liệu, các
Đánh giá tính ổn định
cung cấp đầu vào
yếu tố đầu vào khác của doanh nghiệp, khách hàng hiện có phụ thuộc vào đối tác cố định hay
của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
không, khả năng thay thế đối tác…
nghiệp
3
Sự phụ thuộc và quan hệ với thị
Sản phẩm của khách hàng có phụ thuộc vào
Đánh giá tính ổn định
trường đầu ra
khách hàng có khả năng độc quyền mua hay không, tính thông dụng của sản phẩm đối với thị
của thị trường của doanh nghiệp
trường…
4
Tăng trưởng
Lợi nhuận sau thuế của khách hàng trong những năm gần đây
Căn cứ tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu ( ROE ) của khách hàng trong thời gian ít nhất 3 năm gần đây
Đánh giá tính ổn định và xu hướng tăng trưởng của doanh nghiệp
- mạnh: tỷ suất lợi nhuận năm sau cao hơn năm
trước 20% trở lên trong ít nhất 3 năm gần nhất
Có tăng trưởng:
- tỷ suất lợi nhuận năm
sau cao hơn năm trước
68
CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG THEO TIÊU CHÍ CÁC ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KHÁC
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
nhưng thấp hơn 20%
Ổn định: tỷ suất
- lợi nhuận ít thay đổi
Giảm: tỷ suất
- năm sau thấp hơn năm trước
Lỗ: lợi nhuận sau
- thuế năm cuối cùng âm hoặc có lỗ lũy kế
5
Khả năng tiếp cận các nguồn vốn chính thức
Đánh giá dựa trên các tiêu chí: - khối lượng vốn khách hàng có thể huy động từ
Đánh giá các chính sách, sự linh hoạt và khả năng
các kênh chính thức để đáp ứng yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh -
thời gian cần thiết để huy động
huy động vốn sử dụng vốn của khách hàng để đảm bảo duy trì và phát
chi phí huy động
triển hoạt động kinh doanh
- việc đánh giá khả năng tiếp cận các nguồn vốn của khách hàng nên đánh giá trong mối tương quan với sử dụng vốn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
69
Nguồn: Quy trình chấm điểm tín dụng NHCTVN
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG THEO TIÊU CHÍ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KHÁC
16 Chỉ có 2 trong 3 12 Chỉ 1 trong 3 20 Đa dạng hóa cao độ cả ba tiêu chí 8 Không, đang phát triển 4 Không đa dạng hóa
2 Stt Điểm chuẩn 1 Đa dạng hóa hoạt động theo ngành, thị trường, vị trí địa lý Sự phụ thuộc và quan hệ với các nhà cung cấp đầu vào
Khá cao; khách hàng không có khả năng đàm phán Cao; phụ thuộc vào một số ít nhà cung cấp độc quyền bán
3 Sự phụ thuộc vào quan hệ với thị trường đầu ra Không; có thể dễ dàng tìm kiếm các nhà cung cấp khác; khách hàng có thể quyết định các điều khỏan trong mối quan hệ với nhà cung cấp Không; nhu cầu thị trường lớn và ổn định, cơ sở khách hàng đa dạng Ít; số lượng nhà cung cấp nhiều; khách hàng có khả năng thương lượng các điều khỏan, điều kiện Ít; nhu cầu thị trường đối với sản phẩm đang tăng trưởng Bình thường; khách hàng ít có khả năng đàm phán các điều khỏan, điều kiện Bình thường; khách hàng có thể phát triển thị trường song chi phí cao Cao, phụ thuộc vào một số ít khách hàng tiêu thụ độc quyền mua
4 Tăng trưởng mạnh Có tăng trưởng ổn định Lỗ Cao, nhu cầu thị trường thường xuyên biến động, có nhiều sản phẩm thay thế Giảm
Lợi nhuận sau thuế của khách hàng trong những năm gần đây 5 Khả năng tiếp cận các nguồn vốn chính thức Tương đối khó khăn Khó khăn, chi phí cao, thời gian lâu Hạn chế về nguồn huy động và quy mô hoạt động Rất dễ tiếp cận nhiều nguồn vốn khác nhau với quy mô mogn muốn và thời gian ngắn, chi phí thấp Có thể huy động nhiều nguồn vốn khác nhau, với quy mô mong muốn, thời gian ngắn, chi phí thấp
70
Nguồn: Quy trình chấm điểm tín dụng NHCTVN
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
2.2.1.6. Xác định loại hình sở hữu của doanh nghiệp Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính có tới 5 chỉ tiêu, vì vậy sau khi chấm điểm theo từng chỉ tiêu phi tài chính, CBCĐTD cần phải tổng hợp điểm. Muốn làm được việc này, trước hết CBCĐTD phải xác định xem doanh nghiệp thuộc loại hình sở hữu nào vì ứng với mỗi loại hình sở hữu khác nhau thì trọng số gắn cho mỗi chỉ tiêu phi tài chính là khác nhau sao cho phù hợp với đặc thù của loại hình sở hữu đó.
NHCTVN xem xét và chia ra 3 loại hình sở hữu sau: - Doanh nghiệp Nhà Nước - Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
- Doanh nghiệp khác
2.2.1.7. Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp Người thực hiện: CBCĐTD Cộng tổng số điểm tài chính và phi tài chính nhân với trọng số trong bảng tổng hợp điểm tín dụng ( có tính đến báo cáo tài chính có được kiểm toán hay không ) để xác định điểm tổng hợp. Căn cứ vào điểm tổng hợp tiến hành xếp hạng doanh nghiệp như sau:
BẢNG TRỌNG SỐ ÁP DỤNG CHO CÁC CHỈ TIÊU PHI TÀI CHÍNH
Stt Tiêu chí Doanh nghiệp Doanh nghiệp Doanh nghiệp
Nhà Nước khác đầu tư nước
ngoài
1 Lưu chuyển tiền tệ 20% 20% 27%
2 Năng lực và kinh nghiệm 27% 33% 27%
quản lý
3 Tình hình và uy tín giao 33% 33% 31%
dịch với NHCT
4 Môi trường kinh doanh 7% 7% 7%
5 Các đặc điểm hoạt động 13% 7% 8%
khác
Tổng cộng 100% 100% 100%
Nguồn: Quy trình chấm điểm tín dụng NHCTVN
71 SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
TỔNG HỢP ĐIỂM TÍN DỤNG
Báo cáo tài chính không Báo cáo tài chính được
được kiểm toán kiểm toán
Các chỉ tiêu phi tài chính 60% 45%
Các chỉ tiêu tài chính 40% 55%
Nguồn: Quy trình chấm điểm tín dụng NHCTVN
Lưu ý: chỉ áp dụng trọng số của trường hợp báo cáo tài chính được kiểm
toán nếu báo cáo tài chính của khách hàng được kiểm toán độc lập trong 2 năm tài
chính liên tiếp trước thời điểm chấm điểm tín dụng và xếp hạng.
Trường hợp báo cáo tài chính được kiểm toán song ý kiến kiểm toán là:
- Ý kiến từ chối hoặc không thể đưa ra ý kiến
- Ý kiến không chấp nhận hoặc ý kiến trái ngược trong một hoặc hai năm tài
chính
Thì vẫn áp dụng trọng số như trường hợp báo cáo tài chính không được kiểm
toán.
XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
Hạng Số điểm đạt được
AA+ 92.4 – 100
AA 84.8 – 92.3
AA- 77.2 – 84.7
BB+ 69.6 – 77.1
BB 62 – 69.5
BB- 54.4 – 61.9
CC+ 46.8 – 54.3
CC 39.2 – 46.7
CC- 31.6 – 39.1
C < 31.6
Nguồn: Quy trình chấm điểm tín dụng NHCTVN
72 SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
2.2.1.8. Đánh giá rủi ro tín dụng theo kết quả xếp hạng doanh nghiệp Người thực hiện: CBCĐTD NHCTVN xếp hạng doanh nghiệp thành 10 hạng có mức độ rủi ro từ thấp
đến cao như sau:
BẢNG ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG THEO KẾT QUẢ XẾP HẠNG
Loại Đặc điểm Mức độ rủi ro
AA+: Loại tối ưu. Tình hình tài chính lành mạnh Thấp nhất
Điểm tín dụng tốt Năng lực cao trong quản trị
nhất dành cho Hoạt động đạt hiệu quả cao, ổn định
khách hàng có chất Triển vọng phát triển lâu dài
lượng tín dụng tôt Khả năng cạnh tranh rất vững vàng trước
nhất những tác động của môi trường kinh
doanh hoặc độc quyền Nhà nước
Đạo đức tín dụng cao
AA: Loại ưu Tình hình tài chính lành mạnh Thấp nhưng về
dài hạn cao hơn Khả năng sinh lời tốt
khách hàng loại Hoạt động hiệu quả ổn định
AA+ Quản trị tốt
Triển vọng phát triển lâu dài
Đạo đức tín dụng tốt
AA-: Loại tốt Tình hình tài chính ổn định nhưng có Thấp
những hạn chế nhất định
Hoạt động hiệu quả nhưng không ổn
định như khách hàng loại AA
Quản trị tốt
Triển vọng phát triển tốt
Đạo đức tín dụng tốt
BB+: Loại khá Hoạt động hiệu quả và có triển vọng Trung bình
trong ngắn hạn
73 SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
Tình hình tài chính ổn định trong ngắn
hạn do có một số hạn chế về tài chính và
năng lực quản lý và có thể bị tác động
mạnh bởi các điều kiện kinh tế, tài chính
trong môi trường kinh doanh
BB: Loại trung Tiềm lực tài chính trung bình, có những Trung bình, khả
bình khá nguy cơ tiềm ẩn năng trả nợ gốc
Hoạt động kinh doanh tốt trong hiện tại và lãi trong tương
nhưng dễ bị tổn thất bởi những biến lai ít được đảm
động lớn trong kinh doanh do các sức ép bảo hơn khách
từ nền kinh tế nói chung hàng BB+
BB-: Loại trung Khả năng tự chủ tài chính thấp, dòng Cao do khả năng
bình tiền biến động theo chiều hướng xấu tự chủ tài chính
Hiệu quả hoạt động kinh doanh không thấp. Ngân hàng
cao, chịu nhiều sức ép mạnh mẽ hơn, dễ chưa có nguy cơ
bị tác động lớn từ những biến động kinh mất vốnn ngay
tế nhỏ nhưng về lâu dài
sẽ khó khăn nếu
tình hình hoạt
động kinh doanh
của khách hàng
không được cải
thiện.
CC+: Loại dưới Hiệu quả hoạt động thấp, kết quả kinh Cao, là mức cao
trung bình doanh nhiều biến động nhất có thể chấp
Năng lực tài chính yếu, bị thua lỗ trong nhận; xác suất vi
một hay một số năm tài chính gần đây và phạm hợp đồng
hiện tại đang vật lộn để duy trì khả năng tín dụng cao, nếu
sinh lời không có những
74 SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
biện pháp kịp Năng lực quản lý kém
thời ngân hàng có
nguy cơ mất vốn
trong ngắn hạn
Rất cao, khả năng CC: Loại xa dưới Hiệu quả hoạt động thấp
trung bình Năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ trả nợ ngân hàng
kém, nếu không quá hạn dưới 90 ngày
có biện pháp kịp Năng lực quản lý kém
thời ngân hàng có
nguy cơ mất vốn
trong ngắn hạn
CC-: Loại rất yếu Hiệu quả hoạt động rất thấp, bị thua lỗ Rất cao, ngân
không có triển vọng phục hồi hàng sẽ phải mất
Năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ nhiều thời gian
quá hạn và công sức để
Năng lực quản lý kém thu hồi vốn vay
C: Loại rất yếu Các khách hàng này bị thua lỗ kéo dài, Đặc biệt cao,
kém tài chính yếu kém, có nợ khó đòi, năng ngân hàng hầu
như sẽ không thể lực quản lý kém
thu hồi được vồn
cho vay.
Nguồn: NHCTVN
2.2.1.9. Trình duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
doanh nghiệp
Người thực hiện: CBCĐTD Sau khi hoàn tất việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp, CBCĐTD lập tờ trình báo cáo kết quả, ký và trình lãnh đạo phòng. Nội dung tờ trình phải bao gồm những phần cơ bản sau:
- - Giới thiệu thông tin về khách hàng Các nguồn thông tin làm căn cứ chấm điểm tín dụng và xếp hạng
75 SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
Kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng Nhận xét / đánh giá của CBCĐTD về khách hàng
- - Sau khi nhận được tờ trình báo cáo kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp của CBCĐTD, lãnh đạo phòng CĐTD sẽ thực hiện những công việc sau: - Kiểm soát, chỉ đạo CBCĐTD gửi tờ trình và các hồ sơ tài liệu làm căn cứ chấm điểm, xếp hạng khách hàng cho phòng QLRR để rà soát ( đối với những khách hàng phải thẩm định rủi ro tín dụng độc lập ).
- Kiểm tra nội dung tờ trình, ký trình lãnh đạo NHCV phê duyệt (
trường hợp không phải thẩm định rủi ro tín dụng độc lập ).
2.2.1.10. Rà soát kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng (
đối với những khách hàng phải thẩm định rủi ro tín dụng độc lập )
Người thực hiện: CBQLRR Căn cứ vào hồ sơ khách hàng do phòng CĐTD chuyển đến, thông tin từ các
nguồn khác ( nếu có ), rà soát theo các nội dung sau:
Thẩm định tính trung thực, hợp pháp, hợp lệ các thông tin làm căn cứ -
chấm điểm.
Rà soát việc xác định các chỉ tiêu, mức điểm cho từng chỉ tiêu đảm -
bảo tuân thủ các quy định của quy trình chấm điểm của ngân hàng.
Rà soát việc xếp hạng khách hàng đảm bảo theo đúng quy định về xếp -
hạng khách hàng theo quy định của ngân hàng.
-
Lập báo cáo rà soát, trình lãnh đạo phòng QLRR. Trường hợp không nhất trí với kết quả của phòng CĐTD thì trong báo cáo phải nêu rõ những điểm
chưa chính xác để phòng CĐTD chỉnh sửa.
Sau khi CBQLRR thực hiện xong những bước trên, lãnh đạo phòng quản lý rủi ro sẽ kiểm tra, rà soát, đề xuất chỉnh sửa ( nếu có ) và phê duyệt báo cáo rà soát do CBQLRR trình, chuyển cho phòng CĐTD để bổ sung, chỉnh sửa.
2.2.1.11. Hoàn thiện hồ sơ kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách
hàng ( đối với những khách hàng phải thẩm định rủi ro tín dụng độc lập)
CBCĐTD tiếp nhận kết quả rà soát của phòng QLRR, hoàn thiện hồ sơ chấm
điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng.
Lãnh đạo phòng CĐTD kiểm soát, phê duyệt hồ sơ chấm điểm, xếp hạng
khách hàng, trình lãnh đạo NHCV phê duyệt.
76 SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
2.2.1.12. Phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng Người thực hiện: Lãnh đạo NHCV Trên cơ sở tờ trình báo cáo kết quả của phòng CĐTD và báo cáo rà soát của phòng QLRR ( nếu có ), kiểm tra, phê duyệt kết quả CĐTD và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp.
2.2.1.13. Cập nhật dữ liệu lưu trữ hồ sơ Người thực hiện: CBCĐTD Sau khi tờ trình được phê duyệt, tiến hành cập nhật kết quả CĐTD và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp chính thức vào hệ thống thông tin tín dụng của ngân
hàng.
Lưu trữ toàn bộ các hồ sơ, giấy tờ liên quan đến việc chấm điểm vào hồ sơ
tín dụng chung.
2.2.2. Đối tượng áp dụng Trụ sở chính, sở giao dịch I, II, chi nhánh và các phòng giao dịch thuộc hệ thống NHCTVN đều áp dụng quy trình chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp này để chấm điểm và xếp hạng đối với khách hàng là doanh nghiệp, hợp tác xã ( không
bao gồm nông nghiệp, tín dụng và cá nhân/hộ gia đình đang vay vốn hoặc có nhu cầu thiết lập quan hệ vay vốn với NHCTVN.
2.2.3. Tổ chức thực hiện Chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp
tại NHCT Chi nhánh Chương Dương
Việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng do phòng chấm điểm tín dụng ( CĐTD ) thực hiện. Việc rà soát đối với các khách hàng phải thấm định rủi ro do phòng Quản lý rủi ro ( QLRR ) thực hiện. Đối với khách hàng có quan hệ tín
dụng với nhiều chi nhánh thì từng chi nhánh có trách nhiệm xếp loại khách hàng và thông báo thống nhất kết quả.
Việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp được thực hiện vào quý
I hàng năm, ngay sau khi nhận được báo cáo tài chính của khách hàng.
Cán bộ chấm điểm tín dụng - Thu thập hồ sơ, thông tin khách hàng, thẩm định thông tin, chấm điểm và
xếp hạng
- Chuyển kết quả của những khách hàng phải thẩm định rủi ro tín dụng cho
phòng QLRR
- Tuân thủ đúng quy trình Lãnh đạo phòng chấm điểm tín dụng
77 SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
- Kiểm soát kết quả CĐTD - Báo cáo lãnh đạo NHCV về kết quả CĐTD Cán bộ phòng QLRR - Rà soát việc CĐTD và xếp hạng khách hàng của CBCĐTD đối với những
khách hàng phải thẩm định rủi ro
- Dự thảo báo cáo rà soát kết quả CĐTD Lãnh đạo phòng QLRR - Kiểm tra lại kết quả rà soát CĐTD và xếp hạng khách hàng, đề xuất của
CB phòng QLRR
Lãnh đạo NHCV - Kiểm tra lại kết quả CĐTD và xếp hạng khách hàng của phòng CĐTD và
kết quả rà soát của phòng QLRR ( nếu có )
- Phê duyệt kết quả CĐTD và xếp hạng khách hàng
2.3. Đánh giá công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh
nghiệp tại NHCT Chi nhánh Chương Dương 2.3.1. Những thành công đạt được Công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp được triển khai tại NHCT chi nhánh Chương Dương từ năm 2005, cho đến nay đã là năm thứ 6 thực hiện chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp thay cho công tác phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn và đã qua một lần sửa đổi. Từ khi đi vào áp dụng chấm điểm tín dụng cho tới nay, NHCT đã đạt được những thành công như
sau:
- Thứ nhất: Trước đây, NHCT sử dụng quy trình chấm điểm với 7 bước như quy định của NHNN, hiện nay NHCT đã đưa vào sử dụng quy trình 12 bước do NHCTVN xây dựng trên cơ sở quy trình cơ bản của NHNN và có thêm bước kiểm tra rà soát kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp do cán bộ Phòng Quản lý rủi ro thực hiện. Với quy trình 12 bước này, NHCT đã thực sự nâng cao được chất lượng và hiệu quả của công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh
nghiệp, hạn chế được rủi ro hơn trong hoạt động tín dụng. Quy trình 12 bước này được áp dụng đồng bộ trong toàn hệ thống các chi nhánh của NHCTVN.
- Thứ hai: Việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp được định kỳ thực hiện vào quý I hàng năm, ngay sau khi nhận được báo cáo tài chính của khách hàng. Từ đó Ngân hàng có thể cập nhật thông tin nhằm quản lý vốn
78 SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
tín dụng sau khi cấp cho khách hàng. Hoạt động chấm điểm tín dụng định kỳ như vậy sẽ giúp ngân hàng xác định lại được mức độ rủi ro của từng món vay, từ đó đưa ra những phương thức quản lý món vay tốt nhất: tiếp tục cấp tín dụng hay ngừng cấp tín dụng, xiết nợ…. Không những vậy, xếp hạng doanh nghiệp định kỳ còn giúp ngân hàng phân loại nợ kịp thời hợp lý để có mức độ trích lập dự phòng, phòng tránh rủi ro hợp lý chống sốc cho ngân hàng trong trường hợp gặp rủi ro không thu được nợ đúng hạn.
- Thứ ba: Nguồn thông tin phục vụ cho công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp của NHCTVN được thu thập khá đa dạng và đầy đủ,
từ nhiều nguồn khác nhau: thông tin từ phía khách hàng, thông tin lưu trữ tại phòng thông tin kinh tế - tài chính của ngân hàng, thông tin từ cơ quan quản lý, từ các phương tiện truyền thông…. Hiện nay, NHCTVN triển khai thành công hệ thống INCAS trên toàn hệ thống. Hệ thống này không những thực hiện hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán mà còn góp phần quản lý lưu trữ thông tin về khách hàng tập trung, thường xuyên được cập nhật.
- Thứ bốn: Chi nhánh Chương Dương NHCTVN hiện nay thực hiện chấm
điểm theo 11 chỉ số tài chính và 5 tiêu chí phi tài chính thống nhất với toàn hệ thống NHCTVN hiện nay. Các chỉ số tài chính thuộc 4 nhóm:
- Chỉ tiêu thanh khoản: đánh giá khả năng trả nợ trong ngắn hạn của doanh nghiệp - Chỉ tiêu hoạt động: phản ánh tốc độ vòng quay vốn sản xuất của doanh nghiệp - Chỉ tiêu cân nợ: cho biết mức độ đảm bảo khoản cho vay bằng VCSH - Chỉ tiêu thu nhập: cho biết hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đó Về cơ bản 4 nhóm chỉ số trên đã giúp ngân hàng có thể đánh giá tổng thể về
doanh nghiệp xin vay vốn.
Ngân hàng căn cứ vào các chỉ tiêu trên để quyết định có cấp vốn cho vay cho khách hàng không, mức vốn cần thiết là bao nhiêu, thời điểm giải ngân hợp lý và kỳ hạn trả nợ gốc lãi sao cho phù hợp nhất.
Chấm điểm phi tài chính theo 5 tiêu chí: - Lưu chuyển tiền tệ - Năng lực và kinh nghiệm quản lý
- Tình hình uy tín giao dịch với ngân hàng - Môi trường kinh doanh - Đặc điểm hoạt động khác
79 SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
Trong đó, tiêu chí lưu chuyển tiền tệ là vô cùng quan trọng. Đây là một bước tiến quan trọng trong công tác đánh giá khách hàng. Ở Việt Nam hiện nay, vẫn còn rất ít doanh nghiệp có báo cáo lưu chuyển tiền tệ vì vậy thực hiện chấm điểm theo báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn giúp thúc đẩy doanh nghiệp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, rất có ích trong quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đây cũng là một tiêu chí đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng đối với ngân hàng rất hữu hiệu. Giúp ngân hàng dự đoán chu kỳ thu chi của doanh nghiệp, từ đó xác định chu kỳ trả nợ sao cho hợp lý nhất
Trong một nền kinh tế tiên tiến và hội nhập thì bản thân ngân hàng, bản thân
doanh nghiệp không thể phát triển mà không có mối liên hệ với môi trường kinh doanh quanh mình. Tiêu chí đánh giá về môi trường hoạt động kinh doanh cho NHCT có cái nhìn bao quát về cả thị trường và xu hướng phát triển kinh tế, có như vậy những đánh giá về doanh nghiệp mới có hệ quy chiếu để xem xu hướng phát triển của doanh nghiệp có phù hợp với toàn ngành hay không. Đây là một phương pháp đánh giá hiện đại mà các nước phát triển trên thế giới rất coi trọng.
- Thứ năm: Sau khi chấm điểm và phân loại khách hàng, NHCT chi nhánh
Chương Dương đưa ra chính sách khách hàng phù hợp với từng thứ hạng khách hàng đã được phân loại. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm, đánh giá mức độ rủi ro theo từng thứ hạng khác hàng, đưa ra một chính sách khách hàng hợp lý là một biện pháp vô cùng hữu ích để quản lý khách hàng, hạn chế rủi ro và từ đó cũng có chính sách khuyến khích và giữ chân những khách hàng tốt cho ngân hàng.
- Thứ sáu: Việc đưa thêm bước rà soát kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp là một bước đột phá, là một thành công lớn của
NHCTVN, trong đó có NHCT chi nhánh Chương Dương. Một hạn chế lớn của hệ thống các NHTMVN hiện nay là đa số các ngân hàng có chấm điểm xếp hạng rồi sau đó không rà soát lại kết quả chấm điểm nữa, như vậy khó tránh khỏi những sai lầm mang tính chủ quan trong quá trình chấm điểm. NHCTVN thực hiện bước rà soát kết quả chấm điểm tín dụng này, đã khắc phục được hạn chế đó, hạn chế được những sai lầm mang tính chất chủ quan của CBCĐTD trong quá trình chấm điểm, từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời và có phán quyết tín dụng chính xác.
Thành công của công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp của NHCT chi nhánh Chương Dương được thể hiện rõ rệt trên kết quả dư nợ quá hạn của chi nhánh. Dư nợ quá hạn là một chỉ tiêu phản ánh phần lớn chất lượng công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp, từ khi áp dụng công tác
80 SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
chấm điểm tín dụng và xếp hàng doanh nghiệp NHCT chi nhánh Chương Dương phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu rất ít.
DƯ NỢ QUÁ HẠN CỦA NHCT CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG
Đơn vị:Triệu VNĐ
Chỉ tiêu Năm Năm Năm Chênh lệch Chênh lệch
2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008
Tuyệt Tương Tuyệt đối Tương
đối đối đối
2,818,634 2,984,572 4,265,613 165,938
Tổng dư 5.9% 1,281,041 30.0%
nợ
2,789,655 2,968,098 4,249,092 178,443
28,979
16,473
Nợ loại I 6.4% 1,280,994 30.15%
16,521 (12,506)
Nợ loại II (43.2%) 48 0.3%
Nợ loại III 0 0 0 0 0
Nợ loại IV 0 0 0 0 0
Nợ loại V 105 0 0 (105) (100%) 0
Nguồn: phòng QLRR NHCT Chi nhánh Chương Dương
Nhìn vào bảng trên có thể thấy dư nợ quá hạn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong
tổng dư nợ của NHCT chi nhánh Chương Dương: năm 2007 tỷ trọng này là 1% và
giảm dần năm 2008 là 0.55% và năm 2009 chỉ còn 0.38%. Đặc biệt đến năm 2008
và 2009 thì NHCT chi nhánh Chương Dương không còn nợ xấu. Đây là những kết
quả rất đáng khích lệ chứng tỏ hiệu quả của công tác chấm điểm tín dụng và xếp
hạng doanh nghiệp của NHCT chi nhánh Chương Dương.
2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân:
Hạn chế: Một cách tổng thể, công tác chấm điểm tín dụng xếp hạng doanh nghiệp của NHCT chi nhánh Chương Dương rất chi tiết và đầy đủ. Tuy nhiên, những vấn đề thực tế gặp phải lại gây ra một số khó khăn và hạn chế cho việc thực hiện và hoàn thiện công tác chấm điểm này:
- Thứ nhất: nguồn thông tin thu thập còn hạn chế:
81 SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
Mục tiêu đặt ra của NHCT chi nhánh Chương Dương là thu thập thông tin đầy đủ về khách hàng tuy nhiên quá trình thu thập thông tin còn nhiều khó khăn và thông tin thu thập đôi khi chưa được đầy đủ: trong bộ hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp còn thiếu những báo cáo tài chính được kiểm toán một cách chính xác, kịp thời, có nhiều doanh nghiệp thiếu thông tin về các chỉ tiêu phi tài chính, đặc biệt là báo cáo lưu chuyển tiền tệ; sự chia sẻ thông tin giữa các NHTM ngoài hệ thống còn hạn chế do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng và sự liên kết vẫn còn lỏng lẻo; nguồn thông tin từ phía NHNN, cơ quan thuế…còn hạn chế.
- Thứ hai: quá trình chấm điểm tín dụng có nhiều bước mà chủ yếu là do
CBCĐTD tự thực hiện, nên khó tránh khỏi rủi ro nghiệp vụ. CBCĐTD phải thực hiện quá nhiều công việc, đôi khi rất vội vàng, không có nhiều thời gian thu thập đầy đủ thông tin về khách hàng dẫn đến thông tin sơ sài, trong quá trình tính toán và chấm điểm doanh nghiệp với việc phân tích một khối lượng thông tin lớn như vậy rất dễ xảy ra sai sót. Để khắc phục hạn chế này, ở NHCT chi nhánh Chương Dương cũng có bước rà soát sau chấm điểm nhưng tất cả đều do cán bộ thực hiện nên có thể vẫn xảy ra sai sót hoặc xảy ra rủi ro đạo đức.
- Thứ ba: Bảng chấm điểm theo quy chuẩn của NHCT thường chỉ có thể áp dụng đầy đủ với các khách hàng là doanh nghiệp lớn. Vì thường các doanh nghiệp vừa và nhỏ không có đầy đủ các báo cáo, thông tin tài chính chưa đủ độ tin cậy và ít được cập nhật. Ngân hàng còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc chấm điểm và xếp hạng các doanh nghiệp vừa và nhỏ này.
- Thứ tư: việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp được thực hiện định kỳ vào quý I hàng năm là một hạn chế vì có những doanh nghiệp có mức độ
rủi ro cao, tình hình sản xuất kinh doanh biến động bất thường thì cần kiểm soát thường xuyên và đột xuất.
- Thứ năm: Tờ trình kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp được CBCĐTD lập theo mẫu còn sơ sài ngắn gọn chỉ là đánh giá tổng quát mà không có đi kèm với những giải thích cụ thể mang tính lý giải và đánh giá, người ra quyết định không phải người trực tiếp tiến hành chấm điểm tín dụng nếu chỉ căn cứ vào những đánh giá một cách khái quát thì khó có điều kiện xem xét
đánh gía lại toàn bộ từ đó có thể đi đến quyết định không chính xác gây ra rủi ro cấp tín dụng cho ngân hàng.
- Thứ sáu: NHCTVN lựa chọn 11 chỉ số tài chính để đánh giá về tình hình tài chính của doanh nghiệp nhưng các chỉ tiêu này lại chưa đáp ứng được tính độc lập:
82 SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
cụ thể là chỉ số (5) nhân chỉ số ( 9) thì ra chỉ số ( 10 ) như vậy khó tránh khỏi đánh giá sự ảnh hưởng bị trùng lặp dẫn đến kết quả thiếu chính xác. Các chỉ số phi tài chính thì còn trừu tượng và chủ yếu dựa trên đánh giá chủ quan của CBCĐTD.
- Thứ bảy: NHCTVN chưa xây dựng đựợc phần mềm chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp cho phép cập nhập dữ liệu cần thiết và tính toán ra kết quả, do vậy có thể mắc lỗi do chủ quan của CBCĐTD do vô tình hoặc cố ý.
Nguyên nhân: - Thứ nhất: Thông tin còn hạn chế: doanh nghiệp cung cấp thông tin không đủ, không chính xác cho ngân hàng, thông tin lấy từ trung tâm thông tin tín dụng ít vì
Trung tâm thông tin tín dụng chỉ mới khai thác hồ sơ của khách hàng vài năm gần đây. - Thứ hai: Do chính quy trình chấm điểm tín dụng của NHCT đã gây ra những hạn chế thứ hai, thứ tư và thứ năm kể trên. Việc quy định nhiệm vụ của CBCĐTD xuyên suốt quá trình chấm điểm như vậy là chưa hợp lý và rủi ro do phụ thuộc nhiều vào năng lực trình độ chuyên môn cũng như vấn đề đạo đức của CBCĐTD, quy định chấm điểm một năm một lần gây ra tình trạng chấm điểm không được cập nhật thường kịp thời và NHCT cũng nên thay đổi nội dung của tờ trình tín
dụng chi tiết hơn để cung cấp đầy đủ thông tin cho việc ra quyết định.
- Thứ ba: xuất phát từ sự thiếu đồng bộ trong hệ thống kế toán tài chính của Việt Nam hiện nay và những khó khăn mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp phải đã gây ra những hạn chế nhất định trong việc cung cấp đầy đủ những thông tin để phù hợp với yêu cầu của mô hình chấm điểm của NHCT.
- Thứ bốn: việc nghiên cứu và lựa chọn những chỉ số nào nên được đưa vào trong mô hình chấm điểm là một công việc khó khăn phức tạp đòi hỏi có sự đầu tư
nghiên cứu cao nên khó tránh khỏi có những hạn chế trong mô hình của NHCT.
- Cơ sở vật chất đang trong quá trình hiện đại hóa, chưa xây dựng được
phần mềm chấm điểm tự động.
2.3.3. So sánh với một số ngân hàng khác Về cơ bản, quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại các NHTM quốc doanh là tương đối giống nhau và giống với quy trình chuẩn của NHNN đưa ra.
Đối với các NHTM cổ phần, đối tượng chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hàng doanh nghiệp có chút khác biệt tùy từng ngân hàng:
83 SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
- NHTMCP Quân Đội: chấm điểm chỉ tiêu tài chính theo 15 chỉ số, trong đó NHTMCP Quân Đội tách riêng ảnh hưởng của lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp. NHTMCP Quân Đội phân loại doanh nghiệp từ loại AAA đến loại D ( nhiều hơn số cấp độ phân loại ở NHCT một cấp độ là loại D )
NHTMCP Kỹ thương Việt Nam dùng phần mềm Stara để tìm ra xác suất nợ quá hạn tương ứng với các chỉ số thành phần của chỉ tiêu định lượng và sử dụng phương pháp chuyên gia để chấm điểm các chỉ tiêu định tính.
Nhưng theo ý kiến của nhiều chuyên gia ngân hàng thì với đặc điểm hoạt
động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, bảng chấm điểm tín dụng với doanh nghiệp vừa và nhỏ nên sử dụng đơn giản thì mới chính xác.
84 SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM
HOÀN THIỆN MÔ HÌNH CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NHCT CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG
3.1. Giải pháp hoàn thiện mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng
doanh nghiệp tại NHCT Chi nhánh Chương Dương
Với định hướng hoạt động tín dụng của NHCT Chi nhánh Chương Dương là tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng quản lý của ngân hàng, tạo một cơ cấu tín dụng hợp lý, vốn tín dụng được đầu tư hiệu quả. NHCT Chi nhánh Chương Dương quyết tâm cho vay có chọn lọc và thường xuyên cập nhật thông tin khách hàng để đầu tư đúng hướng. Đồng thời chú trọng ứng dụng công
nghệ thông tin nhằm giảm thiểu rủi ro …
Để đáp ứng được những mục tiêu đề ra ở trên thì công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp đòi hỏi độ chính xác cao đảm bảo thẩm định chính xác khách hàng và các phương án/ dự án xin vay vốn, dưới đây là một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại NHCT Chi nhánh Chương Dương:
3.1.1. Thiết lập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau: Ngân hàng cần sử dụng nhiều nguồn thông tin khác nhau, không chỉ bó hẹp một số thông tin như hiện nay ( theo như trong quy trình thì có rất nhiều nguồn thông tin nên sử dụng nhưng trên thực tế do gặp nhiều khó khăn trong truy cập thông tin CBCĐTD vẫn có rất ít nguồn thông tin để tham khảo )
Đồng thời ngân hàng cần đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa công nghệ thông
tin, thiết lập phần mềm quản lý khách hàng.
Mở rộng các kênh thông tin bằng cách hợp tác trao đổi thông tin với các
NHTM khác, thiết lập quan hệ mật thiết với các ban ngành thuộc lĩnh vực tài chính, bảo hiểm…
CBCĐTD cần tăng cường phỏng vấn trực tiếp khách hàng và cập nhật thông
tin khách hàng một cách thường xuyên.
3.1.2. Tăng cường rà soát chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp Hiện nay, bước rà soát chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp chỉ được thực hiện cuối cùng sau khi đã hoàn thành các bước của quy trình chấm điểm,
85 SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
nên tăng cường công tác rà soát ngay trong quá trình thực hiện chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp. Kiểm soát theo từng công đoạn sẽ chặt chẽ và an toàn hơn, tránh được rủi ro cho ngân hàng.
Tờ trình cũng nên chi tiết hơn, cung cấp thông tin đầy đủ và giải thích vì sao đưa ra những phán quyết tín dụng đó thì phán quyết tín dụng sẽ đúng đắn và hạn chế được rủi ro.
3.1.3. Nâng cao trình độ của CBCĐTD Nâng cao trình độ ở đây bao hàm cả trình độ nghiệp vụ và trình độ đạo đức. CBCĐTD cần phải nhận thức được tầm quan trọng của công tác chấm điểm
tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp, có ý thức tuân thủ quy trình chấm điểm và có trách nhiệm với kết quả chấm điểm và xếp hạng.
Không những cần nâng cao năng lực chuyên môn mà còn phải bồi dưỡng về
kỹ năng giao tiếp, đánh giá tâm lý khách hàng.
Nên thường xuyên mở các lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ, cập nhật các
kiến thức mới và sự thay đổi của chính sách Nhà Nước, chuẩn mực kế toán…
3.1.4. Đưa ra những tiêu chí mới vào chấm điểm tín dụng Với những doanh nghiệp đã cổ phần hóa thì đánh giá những chỉ tiêu liên quan đến cổ phiếu rất đáng được quan tâm như thu nhập / 1 cổ phiếu hay cổ tức / 1 cổ phiếu…mục tiêu quan trọng nhất đối với mỗi doanh nghiệp chính là tối đa hóa giá trị vốn chủ sở hữu vì vậy cũng có thể lấy tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu hàng năm để đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Cần nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu một cách khoa học, phù hợp với thực tiễn, từ đó đưa ra các trọng số ứng với từng chỉ tiêu một cách hợp lý
nhất.
3.1.5. Tự động hóa công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh
nghiệp
Hiện nay, việc phân tích, chấm điểm, tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp tại NHCT Chi nhánh Chương Dương hoàn toàn do CBCĐTD thực hiện bằng phương pháp thủ công mà không có sự trợ giúp bằng phần mềm tin học. Phương pháp này có thể đem lại nhiều rủi ro bởi những yếu tố chủ quan từ phía CBCĐTD.
Vì vậy, NHCT cần xây dựng hệ thống phần mềm chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng tự động. Ban đầu có thể chỉ là hỗ trợ phân tích lượng hóa một số bước và chấm điểm, sau đó sẽ dần hoàn thiện chấm điểm tự động tòan bộ quy trình.
86 SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
Muốn thực hiện được điều này, cần trang bị hệ thống máy tính hiện đại kết nối tất cả các phòng ban trong ngân hàng và kết nối trực tiếp với các Chi nhánh và Hội sở chính trong toàn hệ thống NHCTVN.
3.2. Một số kiến nghị 3.2.1. Kiến nghị với NHCT Việt Nam Sau thời gian thực tập và nghiên cứu về quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại NHCTVN chi nhanh Chương Dương, tôi có một số kiến nghị lên NHCTVN để hoàn thiện hơn nữa nội dung quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp như sau:
3.2.1.1. Lựa chọn các chỉ số tài chính độc lập với nhau NHCTVN lựa chọn 11 chỉ tiêu tài chính để chấm điểm tín dụng cho doanh
nghiệp, việc lựa chọn này là sự chọn lựa từ hàng trăm chỉ số tài chính đánh giá hoạt động của doanh nghiệp, vì vậy lựa chọn cần phải làm trên cơ sở đảm bảo sao cho tổng số chỉ số được chọn ra sẽ giúp đánh giá tổng thể về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Số lượng chỉ số được lựa chọn là có hạn nên cần đảm bảo về mặt chất lượng sao cho các chỉ số không được trùng lặp hay có mối liên hệ tương quan có thể suy luận từ nhau từ đó mới bảo đảm đánh giá về doanh nghiệp tổng thể nhất và tránh đánh gía trùng lặp ảnh hưởng.
3.2.1.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động của phòng thông tin kinh tế – tài
chính – ngân hàng của NHCTVN
Vì các chỉ tiêu phi tài chính là các chỉ tiêu định tính nên việc chấm điểm các chỉ tiêu này phụ thuộc rất nhiều vào đánh giá chủ quan của CBCĐTD vì vậy độ chính xác có thể không cao.
Cần nâng cao năng lực của phòng thông tin từ đó giúp CBCĐTD có được
nguồn thông tin đầy đủ và chất lượng đảm bảo kết quả đánh giá chính xác hơn.
Việc thiết lập một hệ thống lưu trữ thông tin trong toàn hệ thống NHCTVN là rất cần thiết, nó giúp cho việc quản lý thông tin hiệu quả và đồng bộ trong toàn hệ thống. Mặt khác với kinh phí nhỏ các chi nhánh không thể có đủ khả năng thiết lập hệ thống quản lý thông tin riêng. Vì vậy, NHCTVN cần chú trọng về việc thiết lập hệ thống thông tin thông suốt trong toàn hệ thống. Thông tin thu thập không chỉ về quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng mà cần phải thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như các phương tiện truyền thông, các cơ quan
87 SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
phân tích…và đưa thông tin này lên toàn hệ thống để CBTD dễ dàng truy cập tham khảo và sử dụng.
Trung tâm tín dụng phải áp dụng những phương thức thu thập thông tin tự động, xếp loại thông tin và từ đó tạo ra nguồn thông tin đáng tin cậy nhất cho CBCĐTD sử dụng chấm điểm. Công việc này đòi hỏi công nghệ tin học hiện đại.
3.2.1.3. Xây dựng phần mềm chấm điểm tự động và nâng cao trình độ của CBCĐTD Hỗ trợ cho các chi nhánh về điều kiện cơ sở vật chất và kinh phí đào tạo để CBCĐTD được đào tạo kỹ càng về nghiệp vụ cũng như cách sử dụng các phần mềm hiện đại.
Hiện nay, NHCTVN vẫn chấm điểm tín dụng theo phương pháp thủ công như vậy kết quả sẽ phụ thuộc rất nhiều vào năng lực và trách nhiệm cũng như ý chủ quan của CBCĐTD. Vì vậy, xây dựng một phần mềm chấm điểm tự động là yêu cầu tất yếu hiện nay để đảm bảo công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp chính xác và khách quan hơn. Không những vậy mà còn giúp việc chấm điểm trở nên đơn giản và nhanh chóng hơn rất nhiều.
3.2.2. Kiến nghị với Ngân Hàng Nhà Nước Ngân hàng nhà nước cần ban hành thêm các văn bản cụ thể hướng dẫn chi tiết công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp bên cạnh những quyết định đã ban hành ( QĐ 57 – NHNN ngày 24/01/2002, QĐ 457 – NHNN ngày 19/04/2005 ) nhằm thống nhất hoạt động chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng giữa các NHTM. Sự khác nhau trong nội dung chấm điểm và xếp hạng giữa các NHTM sẽ dẫn đến sự không đồng nhất về kết quả, các NHTM sẽ gặp khó khăn trong việc hỗ trợ nhau đánh giá khách hàng.
Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN ( CIC ) cần hoạt động hiệu quả hơn, mở rộng thu thập thông tin và phân tích các doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin không những của các tổ chức tín dụng mà còn của các nhà đầu tư, các cơ quan quản lý và của chính các doanh nghiệp.
CIC cần áp dụng những giải pháp tiên tiến hơn nữa để có thể thu thập thông tin tự động, trực tuyến, tăng cường tốc độ và tính hiệu quả của việc thu thập thông tin, kể cả thông tin ban đầu và thông tin cập nhật định kỳ.
Ngoài ra, CIC cần mở rộng các đối tượng được phép truy cập và khai thác thông tin từ CIC. Khuyến khích các doanh nghiệp tự nguyện cung cấp thông tin để CIC có thể tiến hành phân tích.
88 SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
KẾT LUẬN
Hiện nay Việt Nam đã chính thức trở thành thảnh viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đặc biệt năm 2010 Việt Nam phải thực hiện các cam kết mở cửa thị trường tài chính, điều này đặt ra cho các ngân hàng thương mai Việt Nam nhiều thách thức không loại trừ chi nhánh Chương Dương – Ngân hàng Công
Thương Việt Nam. Nhiệm vụ cấp bách đặt ra lúc này đối với chi nhánh Chương Dương nói riêng và NHCTVN nói chung là không ngừng nâng cao hoạt động kinh doanh về cả chất lượng lẫn số lượng kết hợp với nâng cao năng lực quản trị rủi ro.
Chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp là một phương pháp quản lý rủi ro hiện đại. Nó mang lại hiệu quả kinh tế, cắt giảm chi phí, định giá các khoản cho vay theo mức độ rủi ro và giảm thiểu rủi ro tín dụng lơn nhất. Tuy nhiên một hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao cần
dựa trên công nghệ hiện đại với phần mềm chấm điểm tự động. Điểu này không phải ngân hàng nào cũng có đủ khả năng để thực hiện. Chi nhánh Chương Dương – NHCT với quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp khá chặt chẽ đã đạt được những thành công nhất định, bên cạnh đó ngân hàng vẫn đang nỗ lực xây dựng một phần mềm chấm điểm tự động nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng.
89 SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình NHTM – PGS.TS Phan Thị Thu Hà, NXB Thông kê, 2006 2. Giáo trình tài chính doanh nghiệp – PGS.TS Lưu Thị Hương, NXB Tài
chính,2006
3. Quản trị ngân hàng thương mại - Peter Rose, NXB tài chính, năm 2004 4. Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam 5. Quyết định 1627 – Quy chế cho vay của các Tổ chức tín dụng Việt Nam 6. Sổ tay tín dụng NHCT Việt Nam 7. Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng – NHCTVN 8. Hướng dẫn phân tích tài chính doanh nghiệp trong hệ thống NHCTVN 9. Báo cáo tổng kết năm 2007, 2008, 2009 của chi nhánh Chương Dương –
NHCTVN
10. Các website: - WWW.sbv.gov.vn - WWW.Credinfo.com.vn - WWW.Moj.com.vn - WWW.vietinbank.com.vn
90 SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
12
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NHTM ........................................ 5 1.1. Tổng quan về tín dụng NHTM ................................................................... 5 1.1.1. Khái niệm tín dụng NHTM ............................................................... 6 1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng ........................................................... 6 1.1.2.1. Theo thời hạn .............................................................................. 6 1.1.2.2. Theo hình thức tài trợ ................................................................. 6 1.1.2.3. Theo tài sản đảm bảo ................................................................... 7 1.1.2.4. Theo rủi ro ................................................................................... 7 1.1.2.5. Phân loại khác ............................................................................. 7 1.1.3. Rủi ro tín dụng ngân hàng ................................................................ 7 1.1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ............................................................ 7 1.1.3.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng ....................................... 7 1.1.3.3. Các công cụ quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng: ...................... 10 1.2. Mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại NHTM .............................................................................................................. 12 1.2.1. Khái niệm chấm điểm tín dụng ....................................................... 12 1.2.2. Mục đích của việc xếp hạng tín dụng và chấm điểm khách hàng doanh nghiệp .................................................................................................. 1.2.3. Nguyên tắc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp .......................................................................................................... 13 1.2.4. Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp .......................................................................................................... 13 1.2.4.1. Thu thập thông tin ..................................................................... 14 1.2.4.2. Xác định ngành nghề lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh ................................................................................................... 15 nghiệp 1.2.4.3. Chấm điểm quy mô của doanh nghiệp ...................................... 16 1.2.4.4. Chấm điểm các chỉ số tài chính ................................................. 16 1.2.4.5. Chấm điểm các chỉ số phi tài chính........................................... 18 1.2.4.6. Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp ............................... 22 1.2.4.7. Trình phê duyệt kết quả ............................................................. 23
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng ....................................................................................................... 23
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
1.3.1. Nhóm nhân tố nội tại từ phía ngân hàng ........................................ 23 1.3.1.1. Năng lực trình độ của cán bộ tín dụng...................................... 23 1.3.1.2. Trình độ hiện đại hóa công nghệ ngân hàng ............................ 23 1.3.1.3. Việc xây dựng mô hình chấm điểm tín dụng ............................. 24 1.3.2. Nhóm nhân tố từ bên ngoài ............................................................. 24 1.3.2.1. Điều kiện về nguồn thông tin .................................................... 24 1.3.2.2. Các vấn đề về cơ chế, thủ tục, chính sách ................................. 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NHCT CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG ............................................................................................. 26 2.1. Giới thiệu về NHCT Chi nhánh Chương Dương ..................................... 26 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển NHCT Chi nhánh Chương Dương .......................................................................................................... 27 2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của NHCT Chi nhánh Chương Dương từ năm 2007 – 2009 ........................................................................ 28 2.1.2.1. Vài nét về tình hình kinh tế xã hội .............................................. 28 2.1.2.2. Hoạt động huy động vốn ............................................................. 30 2.1.2.3. Hoạt động đầu tư và cho vay ....................................................... 31
2.2. Thực trạng hoạt động chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại NHCT chi nhánh Chương Dương ...................................... 36
2.2.1. Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại NHCT chi nhánh chương dương .............................................. 36 2.2.1.1. Thu thập thông tin về doanh nghiệp ........................................... 36 2.2.1.2. Xác định, phân loại ngành nghề/ lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .................................................................................... 39 2.2.1.3. Chấm điểm và xác định quy mô doanh nghiệp ........................... 41 2.2.1.4. Chấm điểm các chỉ số tài chính .................................................. 43 2.2.1.5. Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính .......................................... 49 2.2.1.6. Xác định loại hình sở hữu của doanh nghiệp ............................. 71 2.2.1.7. Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp ................................. 71 2.2.1.8. Đánh giá rủi ro tín dụng theo kết quả xếp hạng doanh nghiệp .. 73 2.2.1.9. Trình duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp ........................................................................................... 75 2.2.1.10. Rà soát kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng ( đối với những khách hàng phải thẩm định rủi ro tín dụng độc lập ) ...... 76
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
2.2.1.11. Hoàn thiện hồ sơ kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng ( đối với những khách hàng phải thẩm định rủi ro tín dụng độc lập) ................................................................................................... 76 2.2.1.12. Phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng77 2.2.1.13. Cập nhật dữ liệu lưu trữ hồ sơ .................................................. 77 2.2.2. Đối tượng áp dụng ............................................................................ 77 2.2.3. Tổ chức thực hiện Chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại NHCT Chi nhánh Chương Dương ....................................................... 77
2.3. Đánh giá công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại NHCT Chi nhánh Chương Dương .................................................................. 78 2.3.1. Những thành công đạt được ............................................................. 78 2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân: ............................. 81 2.3.3. So sánh với một số ngân hàng khác ................................................. 83 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN MÔ HÌNH CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NHCT CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG ....................................................................... 85 3.1. Giải pháp hoàn thiện mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại NHCT Chi nhánh Chương Dương................................................. 85 3.1.1. Thiết lập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau: ............................... 85 3.1.2. Tăng cường rà soát chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp . .......................................................................................................... 85 3.1.3. Nâng cao trình độ của CBCĐTD ..................................................... 86 3.1.4. Đưa ra những tiêu chí mới vào chấm điểm tín dụng....................... 86 3.1.5. Tự động hóa công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp .......................................................................................................... 86
3.2. Một số kiến nghị ........................................................................................ 87 3.2.1. Kiến nghị với NHCT Việt Nam ........................................................ 87 3.2.1.1. Lựa chọn các chỉ số tài chính độc lập với nhau.......................... 87 3.2.1.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động của phòng thông tin kinh tế – tài chính – ngân hàng của NHCTVN ........................................................... 87 3.2.1.3. Xây dựng phần mềm chấm điểm tự động và nâng cao trình độ của CBCĐTD ................................................................................................... 88 3.2.2. Kiến nghị với Ngân Hàng Nhà Nước ............................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 90
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHCTVN: Ngân hàng Công thương Việt Nam
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHNN: Ngân hàng nhà nước
CBCĐTD: Cán bộ chấm điểm tín dụng
CBQLRR: Cán bộ quản lý rủi ro
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
SV: Lê Thị Phương Thúy Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 48C