Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Khái quát chung về tài sản cố định
1.1.1. Khái niệm Tài sản cố định
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần thiết phải
có đầy đủ các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất bao gồm: Tư liệu lao
động, đối tượng lao động và sức lao động. TSCĐ là một bộ phận chủ yếu của
tư liệu lao động, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Song không phải tất cả tư liệu lao động tại đơn vị đều là TSCĐ
mà TSCĐ chỉ bao gồm những tư liệu lao động chủ yếu thỏa mãn các quy định
về mặt giá trị và thời gian sử dụng được quy định trong chế độ quản lý tài
chính hiện hành. Theo thông tư 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, TSCĐ có
thể được định nghĩa như sau:
“TSCĐ trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản
khác có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị
của nó được chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ
được sản xuất ra trong chu kỳ sản xuất.”
Theo điều 2 Thông tư 45/2013/TT - BTC ban hành ngày 25/04/2013 của Bộ
tài chính, tuỳ theo mục đích sử dụng mà TSCĐ được phân loại thành:
Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật
chất thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều
chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà
cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải...
Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể
hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố
định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên
quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh,
bằng sáng chế, bản quyền tác giả.
Tài sản cố định thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của
công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền