intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn : Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội

Chia sẻ: Hoàng Thùy Dung | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:75

655
lượt xem
140
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, quan hệ thương mại và giao lưu quốc tế ngày càng đặt ra những đòi hỏi và thách thức mới đối với các NHTM trong hoạt động thanh toán quốc tế. Được xem như chất xúc tác cho sự phát triển thương mại quốc tế...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn : Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội

  1. Báo cáo tốt nghiệp “Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại (nghiên cứu tại ngân hàng TMCP Quân đội)” 1
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................ ................................ ................................ ............... 1 C hương 1: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................................................. 3 1.1.Khái niệm thanh toán quốc tế ................................................................. 3 1.2. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế ............................................... 4 1.3. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu......................................... 5 1.3.1. Phương thức chuyển tiền .......................................................... 5 1.3.2. Phương thức nhờ thu ................................................................ 7 1.3.3. Phương thức tín dụng chứng từ............................................... 10 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ ............................................................................... 21 1.4.1. Các nhân tố chủ quan.............................................................. 21 1.4.2. Các nhân tố khách quan .......................................................... 24 C hương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TTQT THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI ................................... 27 2.1. Cơ cấu đ iều hành và hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Quân đội ................................ .............................................................................. 27 2.1.1. Lịch sử hình thành .................................................................. 27 2.1.2. Cơ cấu tổ chức ................................................................ ........ 28 2.1.3. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Quân đội ......... 30 2.2. Thực trạng hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại ngân hàng TMCP Quân đ ội ........................................................................................ 36 2.2.1. Thanh toán L/C hàng nhập khẩu ............................................. 37 2.2.2. Thanh toán L/C hàng xuất khẩu .............................................. 44 2.2.3. Hiệu quả hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại ngân hàng TMCP Quân đội ................................ ...................................... 48 2
  3. 2.2.4. Những khó khăn tồn tại trong hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại ngân hàng TMCP Quân đội .............................................. 49 Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TTQT THEO PHƯƠNG TH ỨC TDCT TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI ................................. 54 3.1. Định hướng phát triển hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại ngân hàng TMCP Quân đội ................................ ................................................ 54 3.2. Giải pháp phát triển hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại ngân hàng TMCP Quân đội ................................ ................................................ 55 3.2.1. Đa dạng hoá các loại hình L/C sử dụng ................................. 55 3.2.2. Thực hiện các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán L/C................................................................ .................. 57 3.2.3. Mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức TDCT ............................................................................................... 58 3.2.4. Sử dụng công cụ Marketing vào hoạt động ngân hàng ........... 61 3.2.5. Đ ẩy mạnh công nghệ tin học, hiện đại hoá hoạt động ngân hàng ......................................................................................................... 63 3.2.6. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ..................................... 63 3.2.7. Thiết lập rộng rãi các chi nhánh và ngân hàng đại lý .............. 64 3.3. Một số kiến nghị ................................................................ .................. 65 3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước ................................ ........ 65 3.3.2. Kiến nghị với Nhà nước ......................................................... 66 Kết luận..................................................................................................... 67 Danh mục tài liệu tham khảo ................................................................... 69 3
  4. LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, quan hệ thương mại và giao lưu quốc tế ngày càng đặt ra những đòi hỏi và thách thức mới đối với các NHTM trong hoạt động thanh toán quốc tế. Được xem như chất xúc tác cho sự phát triển thương mại quốc tế, công tác thanh toán quốc tế đã không ngừng đ ược đổi mới và hoàn thiện, với việc đa dạng hoá các hình thức thanh toán trong đó có phương thức thanh toán tín dụng chứng từ nhằm đáp ứng yêu cầu an to àn và tăng nhanh tốc độ vòng quay vốn, đảm bảo điều kiện thuận lợi nhất cho quá trình hợp tác và phân công lao động quốc tế. Hơn nữa, thông qua hoạt động thanh toán quốc tế các ngân hàng thương mại có cơ hội khẳng định mình trên trường quốc tế, tăng thu nhập và phát triển ổn định trong môi trường cạnh tranh. N hận thức được tầm quan trọng của hoạt động thanh toán quốc tế trong ho ạt động của ngân hàng thương mại, trong thời gian thực tập tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội em nhận thấy: Sau 8 năm đi vào hoạt động, ho ạt động TTQT đ ã đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên qui mô hoạt động vẫn còn nhỏ lại chụi sự cạnh tranh gay gắt không những từ các ngân hàng thương mại trong nước m à còn có các chi nhánh của ngân hàng nước ngoài nên hoạt động thanh toán nói chung và theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng đã gặp rất nhiều khó khăn vướng mắc. Chính vì vậy, việctìm ra những giải pháp phát triển hoạt động TTQT theo phương thức TDCT của ngân hàng TMCP Quân đội là hết sức cần thiết, nó không những góp phần phát triển hoạt động TTQT của hệ thống NHTM nói chung mà còn của ngân hàng TMCP Quân đội nói riêng đồng thời thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu phát triển. X uất phát từ lý do trên, trong thời gian thực tập tại ngân hàng TMCP Q uân đội, cùng với những kiến thức về TTQT đ ã được học tại trường đại học, em đã lựa chọn đề tài: “Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại (nghiên cứu tại ngân hàng 4
  5. TMCP Quân đội)”. Trong phạm vi của bài viết chủ yếu tìm hiểu tình hình, kinh nghiệm thực tế, những vấn đề còn tồn tại trong công tác TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng TMCP Quân đội. Và trên những hiểu biết ban đầu về lĩnh vực đó, em xin đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng TMCP Quân đ ội. K ết cấu của luận văn gồm 3 chương: C hương 1: Ho ạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại. C hương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng TMCP Quân đội. C hương 3: Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng TMCP Quân đội. CHƯƠNG 1 5
  6. HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế. Thanh toán quốc tế (TTQT) là sự chi trả bằng tiền (ngoại tệ) liên quan tới hàng hoá, dịch vụ, tư b ản của cá nhân, tổ chức, Chính phủ nước này đối với đối tác của mình trên thế giới. TTQT chính là khâu cuối cùng để kết thúc một chu trình hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại thông qua các hình thức chuyển tiền hay bù trừ trên các tài khoản tại ngân hàng. D ưới giác độ kinh tế, các quan hệ quốc tế được chia thành hai loại : quan hệ mậu dịch và quan hệ phi mậu dịch. Do đó, thanh toán quốc tế cũng bao gồm thanh toán mậu dịch và thanh toán phi mậu dịch. . Thanh toán mậu dịch. Thanh toán mậu dịch phát sinh trên cơ sở trao đổi hàng hoá và dịch vụ thương mại theo giá cả quốc tế. Thông thường, trong thanh toán mậu dịch phải có chứng từ hàng hoá kèm theo. Các bên mua bán b ị ràng buộc với nhau bởi hợp đồng thương mại hoặc một hình thức cam kết khác (thư, điện giao dịch…). Mỗi hợp đồng chỉ ra một mối quan hệ nhất định, nội dung hợp đồng phải qui định rõ cách thức thanh toán dịch vụ thương mại, hàng hoá nhất định. . Thanh toán phi mậu dịch. Là quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan đến hàng hoá cũng như lao vụ, nó mang tính chất thương mại. Đó là chi phí của các cơ quan ngoại giao, ngoại thương ở nước sở tại, chi phí về đi lại của các đoàn khách, các tổ chức hay cá nhân… Thanh toán phi mậu dịch ngày càng chiếm một tỷ trọng lớn trong hoạt động TTQT đặc biệt là trong hoạt động thanh toán chuyển kiều hối khi lượng kiều b ào của mỗi quốc gia ngày càng gia tăng. N goài hai loại thanh toán nêu trên, trong TTQT còn có thanh toán vay nợ, viện trợ. Thực chất loại thanh toán này cũng là thanh toán mậu dịch nhưng chỉ khác là ở nguồn vốn. Thanh toán mậu dịch được thực hiện bằng vốn tự có, còn thanh toán vay nợ hay viện trợ do nước ngo ài cấp vốn. Ngày nay, hình 6
  7. thức thanh toán này chiếm một tỷ trọng khá lớn nhất là ở các nước bắt đầu phát triển hay các nước đang phát triển để thanh toán các khoản nợ, kho ản viện trợ tới kỳ hạn hoàn trả của quốc gia. V ề cơ b ản TTQT phát sinh trên cơ sở hoạt động thương mại quốc tế. K hi đề cập đến hoạt động thương mại quốc tế là đề cập đến quan hệ mua bán, trao đổi hàng hoá giữa các nước. TTQT là khâu cuối cùng của một quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá, do vậy nếu công tác thanh toán quốc tế được tổ chức tốt thì giá trị hàng xuất khẩu mới được thực hiện, góp phần thúc đẩy thương m ại quốc tế phát triển. TTQT trở thành một yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại. Thanh toán quốc tế thực sự phức tạp, nhất là trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế thế giới có nhiều bất ổn, tỷ giá hối đoái biến động liên tục, vì vậy yêu cầu đặt ra cho công tác thanh toán quốc tế là đảm bảo an toàn cho các hợp đồng nhập khẩu, các khoản doanh thu hàng xuất khẩu thu về một cách kịp thời, chính xác, an toàn. 1.2. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế Hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng có vị trí quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế đất nước, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi chúng ta đang tiến hành sự nghiệp xây dựng đất nước.Thông qua hoạt động TTQT , chúng ta có thể tận dụng được vốn, công nghệ nước ngoài để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, rút ngắn khoảng cách tụt hậu và đưa nền kinh tế đất nước hoà nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Hoạt động TTQT là khâu quan trọng trong quá trình mua bán, trao đổi hàng hoà dịch vụ giữa các tổ chức cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Hoạt động TTQT của các ngân hàng ngày càng có vị trí và vai trò quan trọng, nó là công cụ, là cầu nối trong quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ kinh tế và thương m ại giữa các nước trên thế giới. Hoạt động TTQT giúp cho doanh nghiệp hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu. Do vị trí địa lý của các bạn hàng thường cách xa nhau làm hạn chế việc tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng của người mua, của b ên nợ, đồng thời trong điều kiện thị trường thường xuyên 7
  8. biến động, khả năng thanh toán của bên nợ bấp bênh, hơn nữa trong nền kinh tế thị trường tình trạng lừa đảo ngày càng tăng nên rủi ro trong việc thực hiện hợp đồng xuất hập khẩu ngày càng nhiều. Tổ chức tốt hoạt động thanh toán quốc tế sẽ giúp các nhà xuất khẩu hạn chế được rủi ro trong quá trình kinh doanh, nhờ đó sẽ thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu phát triển. Đối với ngân hàng thương mại, việc mở rộng thanh toán quốc tế có vị trí và vai trò hết sức quan trọng, đây không phải là một dịch vụ thuần tuý mà còn được coi là một dịch vụ không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó bổ sung và hỗ trợ cho các hoạt động khác phát triển. Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho ngân hàng thu hút thêm khách hàng có nhu cầu giao dịch kinh doanh quốc tế. Trên cơ sở đó ngân hàng phát trển được các dịch vụ như huy động vốn ngoại tệ, đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ khác, nhờ đó qui mô hoạt dộng của ngân hàng ngày càng lớn. Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh đối ngoại giúp cho ngân hàng nâng cao uy tín và ngày tạo một niềm tin vững chắc cho khách hàng. Tóm lại, trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt, trong xu thế to àn cầu hoá, hoạt động TTQT có vai trò hết sức quan trọng trong việc góp phần tăng thu nhập, uy tín và khẳ năng cạnh tranh cho ngân hàng. 1.3. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu Phương thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, cách thức trả tiền hàng trong giao dịch mua bán ngoại thương giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mở rộng và phát triển, các phương thức thanh toán quốc tế cũng ngày càng đa d ạng và phong phú, nhằm đáp ứng tốt hơn các nhu cầu về thanh toán cho khách hàng. Mỗi phương thức thanh toán có những ưu nhược điểm khác nhau, hiện nay một số phương thức được sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế gồm: 1.3.1. Phương thức chuyển tiền Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán quốc tế mà khách hàng (người trả tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm, trong một thời gian nhất định bằng phương thức chuyển tiền theo yêu cầu khách hàng. 8
  9. a/.Trường hợp áp dụng thanh toán chuyển tiền - H ai bên có quan hệ lâu năm và tín nhiệm lẫn nhau - Thanh toán trong phi mậu dịch, chuyển vốn ra nước ngoài đ ầu tư, chuyển lợi nhuận về nước, chuyển kiều hối. b/. Ưu nhược điểm - Ư u điểm: Là phương tiện đ ơn giản, thuận tiện, thanh toán trực tiếp giữa bên mua và bên bán, ngân hàng chỉ giữ vai trò trung gian. - N hược điểm: Việc thanh toán phụ thuộc vào thiện chí của người mua, bên bán dễ bị chiếm dụng vốn trong thanh toán. Phương thức này thường chỉ sử dụng trong lĩnh vực phi mậu dịch và thanh toán trong lĩnh vực thương mại, các chi phí có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá (phí vận chuyển, bảo hiểm…) Quy trình thanh toán nghiệp vụ theo phương thức trả tiền (1) (4) Ngân hàng chuyển tiền Ngân hàng đại lý hàng (3) (2) (5) (1) Người nhập khẩu Người xuất khẩu (1): Sau khi ký kết hợp đồng ngoại thương, người xuất khẩu thực hiện cung ứng hàng hoá, dịch vụ và giao toàn bộ chứng từ hàng hoá cho bên nhập khẩu. (2): Người nhập khẩu sau khi kiểm tra chứng từ hoá đơn, lập lệnh chuyển tiền, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển tiền cho người hưởng lợi. (3): Ngân hàng chuyển tiền tiến hành kiểm tra nếu thấy hợp lệ và đủ khả năng thanh toán sẽ trích tài khoản của người nhập khẩu để chuyển tiền và gửi giấy báo nợ cho người nhập khẩu. 9
  10. (4): Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đ ại lý của mình ở nước ngoài chuyển tiền cho người xuất khẩu. (5): Ngân hàng đại lý ghi có và báo có cho người xuất khẩu. 1.3.2. Phương thức nhờ thu Phương thức nhờ thu được thực hiện trên cơ sở những qui định của nguyên tắc thống nhất nhờ thu số 522 của phòng thương mại quốc tế sửa đổi năm 1995 có hiệu lực từ 1/1/1996 (Uniform Rulers of the Collection, 1995 Revision No 522, ICC). Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ tiến hành uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu h ộ tiền từ người nhập khẩu dựa trên cơ sở hối phiếu do người xuất khẩu lập ra. Phương thức nhờ thu bao gồm: a/. Nhờ thu phiếu trơn: Là phương thức trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra còn chứng từ gửi hàng thì gửi thẳng cho người mua không thông qua ngân hàng. * Phương thức nhờ thu phiếu trơn thường chỉ áp dụng trong trường hợp người mua và người bán tin cậy lẫn nhau hoặc là phải có quan hệ liên doanh với nhau giữa công ty mẹ, công ty con hoặc là chi nhánh của nhau. Thanh toán về các dịch vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá vì việc thanh toán này không nhất thiết phải kèm theo chứng từ như cước phí vận tải, bảo hiểm bồi thường,… * Nhược điểm: Phương thức này không được áp dụng nhiều trong thanh toán về mậu dịch vì: - Đối với người bán: Không đảm bảo quyền lợi cho họ, vì việc nhận hàng của người mua hoàn toàn tách rời khỏi khâu thanh toán, do đó người mua có thể nhận hàng và không trả tiền hoặc trả tiền chậm trễ. - Đối với người mua: Khi áp dụng phương thức này cũng có điều bất lợi, V ì nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ, người mua phải trả tiền ngay 10
  11. trong khi không biết việc giao hàng của người bán có đúng hợp đồng hay không. Quy trình thanh toán theo phương thức nhờ thu phiếu trơn (6) Ngân hàng thu hộ Ngân hàng đại lý (3) (2) (7) (5) (4) (1) Người xuất khẩu Người nhập khẩu (1): Người xuất khẩu giao hàng và bộ chứng từ hàng hoá cho người nhập khẩu. (2): Người xuất khẩu lập hối phiếu và uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu bằng nhờ thu. (3): Ngân hàng thu hộ gửi thư uỷ thác nhờ thu kèm hối phiếu cho ngân hàng đại lý của mình ở nước nhập khẩu để yêu cầu thu tiền. (4): Ngân hàng đại lý gửi hối phiếu cho người nhập khẩu để yêu cầu thanh toán hay chấp nhận hối phiếu. (5): Người nhập khẩu thông báo đồng ý chấp nhận thanh toán hoặc từ chối. (6): Ngân hàng đại lý chuyển tiền và gửi giấy báo có hoặc hối phiếu đã chấp nhận thanh toán về ngân hàng thu nợ hoặc thông báo về sự từ chối thanh toán của bên nhập khẩu. (7): Ngân hàng thu hộ ghi có và báo có cho người xuất khẩu hoặc thông báo về sự từ chối thanh toán cuả người nhập khẩu. b/. Nhờ thu kèm chứng từ 11
  12. Là phương thức thanh toán trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua nhưng không căn cứ vào hối phiếu m à căn cứ vào bộ chứng từ gửi hàng kèm theo với điều kiện là nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi hàng cho người mua để nhận hàng. Trong nhờ thu kèm chứng từ, người bán uỷ thác cho cho ngân hàng ngoài việc thu hộ tiền còn có việc nhờ ngân hàng khống chế chứng từ vận tải đối với người mua. Đây là sự khác nhau cơ bản giữa nhờ thu kèm chứng từ và nhờ thu phiếu trơn. * Nhược điểm: - N gười bán thông qua ngân hàng m ới khống chế được quyền định đo ạt hàng hoá của người mua, chứ chưa khống chế được việc trả tiền của người mua. Người mua có thể kéo dài việc trả tiền bằng cách chưa nhận chứng từ hoặc có thể không trả tiền cũng được khi thị trường bất lợi với họ. - V iệc trả tiền còn quá chậm chạp, từ lúc giao hàng đ ến lúc nhận được tiền có khi kéo dài vài tháng hoặc nửa năm. - Trong phương thức này ngân hàng chỉ đóng vai trò là người trung gian thu tiền hộ, còn không có trách nhiệm đến việc trả tiền của người mua. * Tuỳ theo thời hạn trả tiền phương thức này được chia ra làm: + N hờ thu trả tiền đổi chứng từ (Documentary against payment- D/P): phương thức này thường chỉ sử dụng trong trường hợp người bán trả tiền ngay. + Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ (Documentary against acceptance- D/A) Phương thức này được sử dụng trong trường hợp mua chụi. Trình tự tiến hành D/A cũng giống như D/P song một điểm khác là người mua chỉ phải ký chấp nhận trả tiền vào hối phiếu thì sẽ được ngân hàng trao cho bộ chứng từ gửi hàng đ ể đi nhậnh hàng. Quy trình thanh toán theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ (7) (3) 12
  13. Ngân hàng thu hộ Ngân hàng đại lý (2) (8) (4) (5) (6) (1) Người xuất Người nhập khẩu khẩu (1): N gười xuất khẩu giao hàng sang nước nhập khẩu. (2): Người nhập khẩu ký phát hối phiếu đòi tiền người nhập khẩu gửi kèm theo bộ chứng từ hàng hoá đến ngân hàng phục vụ mình đ ể nhờ thu hộ tiền người nhập khẩu. (3): Ngân hàng thu hộ gửi hối phiếu, chứng từ hàng hoá kèm theo thư uỷ nhiệm sang ngân hàng đại lý nước nhập khẩu nhờ thu hộ tiền. (4): Ngân hàng đại lý sau khi kiểm tra, giữ lại bộ chứng từ, gửi hối phiếu đến người nhập khẩu yêu cầu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. (5): Người nhập khẩu thông báo chấp nhận hoặc từ chối thanh toán. (6): Ngân hàng đ ại lý chuyển giao chứng từ hàng hoá cho người nhập khẩu để họ nhận hàng nếu người nhập khẩu đồng ý thanh toán. (7): Ngân hàng đại lý thực hiện bút toán chuyển tiền và gửi giấy báo có ho ặc hối phiếu đã chấp nhận về ngân hàng thu hộ, hoặc thông báo về từ chối thanh toán của bên nhập khẩu. (8): Ngân hàng thu hộ tiền thanh toán hoặc chuyển hối phiếu đ ã chấp nhận cho người xuất khẩu hoặc từ chối thanh toán. So với phương thức nhờ thu phiếu trơn thì phương thức nhờ thu kèm chứng từ đảm bảo hơn vì ngân hàng thay mặt cho người bán không chế chứng từ. Ngân hàng đóng vai trò người trung gian thu tiền hộ, ngân hàng không có trách nhiệm về việc trả tiền của người mua và hưởng hoa hồng. Dựa trên cơ sở giấy uỷ thác và bộ chứng từ hàng hoá của người bán, ngân hàng tiến hành thu hộ tiền, ngân hàng không chụi trách nhiệm kiểm tra chứng từ và không 13
  14. liên quan gì đến việc uỷ thác thu đó có được người mua chấp nhận hoặc trả tiền hay không. Phương thức nhờ thu được áp dụng trong trường hợp hàng hoá mới bán lần đầu (mang tính chất chào hàng), hàng ứ đọng, khó tiêu thụ, thu cước phí vận tải, phí bảo hiểm, tiền bồi thường hoa hồng hoặc trong trường hợp hàng được thanh toán theo phương thức tín dụng chuyển sang nhờ thu. 1.3.3. Phương thức tín dụng chứng từ Trong mua bán quốc tế nhiều khi người bán và người mua ở rất xa nhau, ít thông tin và ít tiếp xúc được với nhau nên không hoàn toàn hiểu biết và tin tưởng lẫn nhau. Khi bán hàng, người xuất khẩu không hoàn toàn tin chắc người mua luôn sẵn sàng trả tiền vì vậy họ mong muốn có một cam kết rằng mỗi khi đ ã ký hợp đồng và giao hàng thì họ sẽ nhận được tiền. Người bán muốn đảm bảo chắc chắn, người mua thì lại không muốn trả tiền trước khi nhận được hàng. Như đã phân tích các phương thức thanh toán ở trên đ ều không đảm bảo quyền lợi công bằng cho cả người bán và người mua. Một phương thức thanh toán quốc tế có sự tham gia trực tiếp của ngân hàng trong quá trình thanh toán đã giải quyết được vấn đề trên. Đó chính là phương thức tín dụng chứng từ (TDCT). Phương thức TDCT là một sự thoả thuận trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín d ụng) theo yêu cầu của khách hàng (người mử thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho người khác (người hưởng lợi) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền và thời gian qui định trong thư tín dụng. Phương thức TDCT ra đời vào năm 1993, đáp ứng nhu cầu nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế và từ đó đến nay nó trở thành phương thức thanh toán quốc tế thông dụng nhất trong ngoại thương. 1.3.3.1. Các bên tham gia trong phương thức TDCT: - N gười xin mở thư tín dụng (Aplicant) là người mua, người nhập khẩu hàng hoá, hoặc là người mua uỷ thác cho một người khác. - N gười hưởng lợi thư tín dụng (benificiary) là người bán, người xuất khẩu hay bất cứ người nào khác mà người hưởng lợi chỉ định. 14
  15. - N gân hàng m ở thư tín dụng (Issuing Bank) là ngân hàng phục vụ người nhập khẩu, cấp tín dụng cho người nhập khẩu và đớng ra cam kết trả tiền cho người hưởng lợi thư tín dụng khi người này xuất trình chứng từ phù hợp với các điều kiện điều khoản của thư tín dụng. - N gân hàng thông báo thư tín dụng (Advising Bank) là ngân hàng thông báo trực tiếp về thư tín dụng và các giao dịch có liên quan đến thư tín dụng cho người hưởng lợi thư tín dụng. Đây là ngân hàng chi nhánh hoặc ngân hàng đại lý của ngân hàng phát hành và thường ở nước người xuất khẩu. N goài ra, tuỳ theo yêu cầu người xuất khẩu, tăng mức độ an toàn cho các bên tham gia, trong quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ ngoài 4 thành viên chủ yếu còn có sự tham gia của các thành viên sau: - N gân hàng xác nhận (Confirming Bank): ngân hàng xác nhận trách nhiệm của mình sẽ cùng ngân hàng mở thư tín d ụng đảm bảo trả tiền cho người xuất khẩu trong trường hợp ngân hàng mở thư tín dụng không đủ khả năng thanh toán. Ngân hàng xác nhận có thể là ngân hàng thông báo thư tín dụng hoặc ngân hàng khác do hưởng lợi chỉ định khi họ không tin vào khả năng thanh toán của ngân hàng phát hành. - N gân hàng hoàn trả tiền (Rembursing Bank) là ngân hàng được ngân hàng phát hành uỷ nhiệm để chuyển tiền trả cho người thụ hưởng. Thông thường, ngân hàng này là ngân hàng mà ngân hàng phát hành có duy trì tài khoản tại đó. Trong thực tế khi thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ không nhất thiết phải có đầy đủ cả 4 ngân hàng đó tham gia mà thường chỉ có hai ngân hàng đứng ra đảm nhận các chức năng trên.  Mối quan hệ pháp lý giữa các bên tham gia: - N gân hàng mở và người yêu cầu: người nhập khẩu gửi thư yêu cầu mở thư TDCT đ ến ngân hàng phục vụ mình. Thông qua việc chấp nhận mở thư tín dụng ngân hàng mở và người yêu cầu đã có mối quan hệ pháp lý. Giấy yêu cầu mở thư tín dụng chính là văn bản pháp lý thể hiện quan hệ này. Ngân hàng có trách nhiệm đứng ra thanh toán hộ người nhập khẩu vì vậy ngân hàng phải kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp và đề ra mức ký quỹ nhất 15
  16. định nhằm giảm rủi ro của ngân hàng xuống mức thấp nhất trong quan hệ với khách hàng. - N gân hàng mở và người hưởng lợi: đối với người hưởng lợi ngân hàng mở thư tín d ụng có nghĩa vụ trả tiền cho người hưởng lợi khi họ đ ưa ra bộ chứng từ hợp lý ngay cả khi người hưởng lợi không có khả năng trả tiền. - N gân hàng thông báo và người được hưởng: Ngân hàng thông báo chỉ thực hiện thông báo thư tín dụng mà không có một cam kết nào về thanh toán đối với tín dụng chứng từ, vì ngân hàng thông báo và người hưởng lợi không có ràng buộc về pháp lý, nhưng ngân hàng thông báo phải kiểm tra tính xác thực của thư tín dụng và được hưởng phí dịch vụ từ người hưởng lợi. - N gân hàng xác nhận và người được hưởng lợi: Với việc xác nhận thư TDCT ngân hàng xác nhận đã cùng chụi trách nhiệm với ngân hàng phát hành trong việc hoàn trả tiền cho người hưởng lợi. Ngân hàng xác nhận phải thanh toán ho ặc chấp nhận hối phiếu do người hưởng lợi ký phát nếu chứng từ hợp lệ được xuất trình tại ngân hàng hoặc ngân hàng chỉ định phù hợp với điều khoản của thư tín dụng. - N gân hàng mở và ngân hàng xác nhận: việc một ngân hàng xác nhận cho m ột ngân hàng mở thư tín dụng có nghĩa là ngân hàng xác nhận đã cấp tín dụng cho ngân hàng mở, theo đó ngân hàng mở sẽ nhận nợ khi kho ản tín dụng đó được ngân hàng xác nhận thanh toán. 1.3.3.2. Nội dung của ph ương th ức tín dụng chứng từ. a/. Thư tín dụng trong phương thức TDCT Thư tín dụng (Letter of Credit- L/C) là một văn bản do ngân hàng phát hành theo yêu cầu của người xin mở thư tín dụng (người nhập khẩu), trong đó ngân hàng phát hành cam kết trả tiền cho người được hưởng lợi (nhà xuất khẩu) một số tiền nhất định trong một thời gian nhất định, với điều kiện người này phải xuất trình một bộ chứng từ phù hợp với điều khoản qui định trong văn bản đó. Thư tín dụng có tính chất quan trọng, nó hình thành trên cơ sở hợp đồng mua bán, nhưng sau khi được thiết lập, nó lại ho àn toàn độc lập với hợp đồng mua bán. 16
  17.  Chức năng của thư tín dụng: - Chức năng thanh toán: Trong thanh toán quốc tế đảm bảo khả năng thanh toán là yếu tố quan trọng và không thể thiếu được. Tín dụng chứng từ cũng có chức năng cơ b ản đó, đó là chức năng thanh toán. Được thể hiện là dùng các chứng từ, thư, điện chuyển tiền, hối phiếu, séc để thanh toán giữa người mua và người bán. - Chức năng đảm bảo tín dụng chứng từ: Được thể hiện qua cam kết độc lập của ngân hàng mở thư tín dụng đảm bảo khả năng thanh toán cho người xuất khẩu ngay cả trong trường hợp người nhập khẩu không có khả năng thanh toán. Đồng thời quyền lợi của bên nhập khẩu cũng được đảm bảo với việc ngân hàng chỉ trả tiền cho người xuất khẩu khi đã trình bộ chứng từ phù hợp với L/C. - Chức năng tín dụng: Khi ngân hàng mở L/C nhận được đơn xin mở L/C của người nhập khẩu, ngân hàng có thể yêu cầu người nhập khẩu ký quỹ với mức ký quỹ từ 0%-100% tuỳ theo quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng. Như vậy ngân hàng có thể cho người nhập khẩu vay để ký quỹ hoặc trả tiền lãi cho số tiền ký quỹ thuộc sở hữu của người nhập khẩu. Khi ngân hàng nhận đ ược bộ chứng từ và hối phiếu, ngân hàng trả tiền cho người xuất khẩu nghĩa là ngân hàng cung cấp tín dụng cho người nhập khẩu.  Nội dung của thư tín dụng: Thông thường một thư tín dụng bao gồm đầy đủ các nội dung sau: - Số hiệu: tất cả các thư tín dụng đều phải có số hiệu riêng của nó nhằm để trao đổi thư từ, điện tín có liên quan đ ến việc thực hiện thư tín dụng, ngoài ra còn được ghi vào các chứng từ có liên quan. - Đ ịa điểm mở L/C: là nơi ngân hàng mở L/Cviết cam kết trả tiền cho người xuất khẩu. Địa điểm này có ý nghĩa trong việc chọn luật áp dụng khi xảy ra tranh chấp nếu có xung đột pháp lý về L/C đó. - N gày mở L/C: là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của ngân hàng mở L/C với người xuất khẩu, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C và cuối cùng là căn cứ để người xuất khẩu kiểm tra xem người nhập khẩu thực hiện mở L/C có đúng hạn như đ ã qui định trong hợp đồng không. 17
  18. - Lo ại L/C áp dụng: tuỳ theo tính chất của hợp đồng mua bán, trong đơn đề nghị mở thư tín dụng phải nêu rõ lo ại thư tín dụng cần mở. Dựa trên cơ sở này ngân hàng sẽ phát hành đúng loại thư tín dụng đó, có thể lựa chọn L/C huỷ ngang, L/C không huỷ ngang, L/C xác nhận. - Số tiền của thư tín d ụng: số tiền của thư tín dụng phải được ghi rõ bằng số và b ằng chữ và phải thống nhất với nhau trên đơn vị tiền tệ rõ ràng. - Tên, địa chỉ của những người và ngân hàng có liên quan như: người yêu cầu mở thư tín dụng; người thụ hưởng; ngân hàng phát hành; ngân hàng thông báo; ngân hàng thanh toán; ngân hàng xác nhận (nếu có). - N gày hết hạn hiệu lực của L/C: từ ngày mở L/C đến ngày hết hạn L/C là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người xuất khẩu nếu họ trình bộ chứng từ phù hợp với L/C trong thời hạn đó. - Thời hạn trả tiền của L/C: thời hạn trả tiền liên quan đ ến việc trả ngay hay trả chậm. Thời hạn trả tiền có thể nằm ngay trong thời hạn hiệu lực của thư tín dụng (trả tiền ngay), hoặc nằm ngoài thời hạn hiệu lực của thư tín dụng (trả tiền chậm). Trong trường hợp thanh toán chậm thì qui định bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận được bộ chứng từ hoàn chỉnh. - Thời hạn giao hàng: là thời hạn người xuất khẩu phải chuyển giao hàng cho người nhập khẩu, thời hạn giao hàng có quan hệ chặt chẽ với thời gian hiệu lực của L/C. - N gân hàng mở L/C: do hai bên thoả thuận qui định trong hợp đồng ho ặc do người nhập khẩu chọn. - N gân hàng thông báo: thường là đại lý của ngân hàng mở L/C ở nước nhập khẩu chọn. - Các qui định về L/C: có thể chiết khấu, thanh toán hay chấp nhận tại một ngân hàng cụ thể hay bất cứ một ngân hàng nào. - N hững nội dung về hàng hoá: tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá, quy cách phẩm chất, bao bì mã hiệu. - N hững nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá: điều kiện cơ sở giao hàng (FOB, CIF), nơi gửi và nơi giao hàng, cách vận chuyển và giao hàng. 18
  19. - N hững chứng từ mà người xuất khẩu phải trình: đây là một nội dung then chốt của thư tín dụng vì căn cứ vào đó ngân hàng quyết định trả tiền hay không trả tiền cho người xuất khẩu. L/C qui định rõ các loại chứng từ cần xuất trình, thường bộ chứng từ gồm: + Hối phiếu + Hoá đơn thương mại đ ã ký + Vận đơn + Danh sách đóng hàng + Chứng nhận xuất xứ + Chứng nhận bảo hiểm + Chứng nhận chất lượng, số lượng + Chứng nhận của người hưởng lợi Tuỳ theo yêu cầu của nhà nhập khẩu mà có thêm bớt một số chứng từ, số lượng chứng từ của mỗi loại, yêu cầu về việc ký phát từng loại chứng từ như thế nào, lời cam kết rằng buộc của ngân hàng mở L/C. b/.Các loại thư tín dụng - Thư tín d ụng huỷ ngang (Revocable L/C): là loại thư tín dụng mà ngân hàng mở L/C và người nhập khẩu có thể bổ sung, sửa đổi, hoặc bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho người được hưởng lợi. Loại thư tín d ụng này ít được sử dụng vì đây chỉ là lời hứa trả tiền chứ không phải là cam kết trả tiền cho người hưởng lợi. - Thư tín dụng không thể huỷ ngang (irrevocable L/C): là loại thư tín dụng sau khi đã mở ra và người xuất khẩu thừa nhận th ì ngân hàng mở L/C không được sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ trong thời hạn hiệu lực của nó, trừ khi có sự thoả thuận khác của các bên tham gia. Lo ại này thường được áp dụng rộng rãi nhất trong TTQT vì nó đảm bảo quyền lợi của nhà xuất khẩu. - Thư tín d ụng không thể huỷ ngang có xác nhận (Confirmed irrevocable L/C): là loại thư tín dụng không thể huỷ bỏ, được một ngân hàng 19
  20. khác xác nhận đảm bảo việc trả tiền của thư tín dụng cùng với ngân hàng mở L/C. Loại này được áp dụng rộng rãi trong TTQT vì nó đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất khẩu. Lo ại thư này được sử dụng khi người xuất khẩu không tin tưởng vào ngân hàng mở L/C hoặc do tình hình kinh tế chính trị ở nước người nhập khẩu không ổn định. - Thư tín d ụng huỷ ngang, miễn truy đòi (irrevocable Without Recourse L/C): là lo ại thư tín dụng không huỷ ngang mà trong đó qui định sau khi trả tiền cho người xuất khẩu ngân hàng mở L/C không có quyền đòi lại tiền trong bất kỳ trường hợp nào. Khi sử dụng loại này, người xuất khẩu phải ghi trên hối phiếu: “Miễn truy đòi người ký phát”(Without recourse to drawers). Đ ồng thời trong thư tín dụng cũng phải ghi như vậy. Loại này cũng được sử dụng rộng rãi trong TTQT . - Thư tín dụng chuyển nhượng (Transfering L/C): là loại thư tín d ụng không thể huỷ ngang, trong đó qui định người hưởng lợi thứ nhất yêu cầu ngân hàng chuyển nhượng một phần hay toàn bộ quyền thực hiện L/C cho một hay nhiều người khác. L/C chuyển nhượng chỉ được phép chuyển nhượng một lần, chi phí chuyển nhượng do người hưởng lợi đầu tiên chụi. Loại L/C này được áp dụng trong trường hợp người hưởng lợi thứ nhất không đủ số lượng hàng hóa để xuất khẩu, hoặc không có hàng, họ chỉ là người môi giới thương mại. - Thư tín dụng tuần ho àn (Revolving L/C): Là loại L/C không thể huỷ bỏ sau khi sử dụng xong hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại có giá trị như cũ và cứ như vậy nó tuần ho àn cho đ ến khi nào thực hiện hết tổng giá trị hợp đồng. L/C tuần ho àn cần ghi rõ ngày hết hiệu lực cuối cùng và số lần tuần hoàn. Có ba cách tuần hoàn: + Tuần hoàn tự động: tức là thư tín dụng có giá trị như cũ, không cần ngân hàng mở L/C thông báo cho người xuất khẩu biết. + Tuần hoàn hạn chế: chỉ khi nào ngân hàng mở L/C thông báo cho người xuất khẩu biết thì L/C mới có hiệu lực. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2