TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ VẬN TẢI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN
HÀNG DỰ ÁN XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
TẠI CÔNG TY TNHH EMPIRE-GROUP
Ngành:
KINH TẾ VẬN TẢI
Chuyên ngành: KINH TẾ VẬN TẢI BIỂN
Giảng viên hướng dẫn : ThS. HỨA TẤN THÀNH
Sinh viên thực hiện
: LÊ NGỌC NGẪU
MSSV: 16H4010019 Lớp: KT16CLCA
TP. Hồ Chí Minh, năm 2020
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy, Cô đã tận tình chỉ dạy cho em
trong suốt bốn năm theo học tại trường Đại học Giao Thông Vận Tải Thành phố Hồ
Chí Minh, đặc biệt là thầy Hứa Tấn Thành – người đã giảng dạy em từ những môn
cơ sở ngành và trực tiếp hướng dẫn, đưa ra những chỉ dẫn mang tính khoa học vô
cùng quý giá trong suốt quá trình thực hiện bài Luận văn tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến anh Nguyễn Hữu Toàn – Phó giám đốc,
cùng quý anh chị nhân viên tại Công ty TNHH Empire-Group trụ sở Thành phố Hồ
Chí Minh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em có cơ hội tiếp cận, nghiên cứu hoạt
động giao nhận hàng dự án xuất nhập khẩu bằng đường biển tại đây, cũng như cung
cấp thông tin thực tế, những tài liệu quan trọng liên quan đến đề tài.
Song, do vốn kiến thức còn nhiều hạn chế, khả năng lập luận, phân tích chưa
thực sự sâu sắc nên không làm rõ mọi khía cạnh của đề tài. Bên cạnh đó, còn nhiều
khuyết điểm khác trong văn phong và cách trình bày mà bản thân chưa nhận ra. Em
rất mong nhận được sự góp ý từ quý Thầy, Cô, đây sẽ là hành trang quý giá giúp em
hoàn thiện bản thân trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT ................................................... iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH ..................................................... v
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ..................................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ......................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. ix
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... ix
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... x
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................... x
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... xi
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài .................................................................. xi
6. Kết cấu đề tài ................................................................................................... xii
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO NHẬN VÀ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG DỰ ÁN ...................................................................................................... 1
1.1 Tổng quan về giao nhận hàng hóa ................................................................. 1
1.1.1 Khái niệm về giao nhận hàng hóa.................................................................... 1
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của giao nhận hàng hóa ................................ 1
1.2 Vai trò và đặc điểm của giao nhận hàng hóa ................................................ 3
1.3 Tổng quan về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển ........................................................................................................................ 3
1.3.1 Khái niệm về người giao nhận..................................................................... 3
1.3.2 Các hoạt động, dịch vụ của người giao nhận ................................................... 4
1.3.3 Vai trò của người giao nhận trong vận tải hàng hóa quốc tế ............................ 5
1.3.4 Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận trong hoạt động vận tải hàng hóa ............................................................................................................. 6
1.4 Các tổ chức giao nhận trên Thế giới và ở Việt Nam ..................................... 8
1.5 Khái quát về quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển ........................................................................................................................ 9
1.6 Các chứng từ liên quan đến hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển ................................................................................................. 12
1.7 Tổng quan về hàng dự án ............................................................................. 21
1.7.1 Khái niệm về hàng dự án .............................................................................. 21
1.7.2 Đặc điểm và yêu cầu vận chuyển của hàng dự án .......................................... 22
i
1.7.3 Phân loại hàng dự án ..................................................................................... 23
Chương 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH EMPIRE-GROUP ............. 24
2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Empire-Group ............................. 24
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Empire-Group ............. 24
2.1.2 Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của Công ty TNHH Empire-Group .. 25
2.1.3 Sơ đồ tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban tại Công ty TNHH Empire- Group trụ sở Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................... 28
2.1.4 Cơ sở vật chất và nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Empire-Group trụ sở Thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................................ 31
2.1.5 Giá trị cốt lõi của Công ty TNHH Empire-Group .......................................... 32
2.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Empire- Group giai đoạn 2018-2019 ................................................................................ 33
2.3 Tình hình thực hiện hoạt động giao nhận hàng dự án theo sản lượng tại Công ty TNHH Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019 ..................................... 42
2.3.1 Tình hình thực hiện hoạt động giao nhận hàng dự án theo sản lượng tại Công ty TNHH Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019 theo chiều ....................................... 42
2.3.2 Tình hình thực hiện hoạt động giao nhận hàng dự án theo sản lượng tại Công ty TNHH Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019 theo tuyến .................................. 44
2.3.3 Tình hình thực hiện hoạt động giao nhận hàng dự án theo sản lượng tại Công ty TNHH Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019 theo thời gian ............................. 47
2.3.4 Tình hình thực hiện hoạt động giao nhận hàng dự án theo sản lượng tại Công ty TNHH Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019 theo khách hàng ......................... 50
2.4.5 Tình hình thực hiện hoạt động giao nhận hàng dự án theo sản lượng tại Công ty TNHH Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019 theo mặt hàng ............................ 54
Chương 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG DỰ ÁN XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH EMPIRE-GROUP .............................................................................................. 57
3.1 Quy trình giao nhận hàng dự án xuất nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH Empire-Group .................................................................................... 57
3.1.1 Quy trình giao nhận hàng dự án xuất khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH Empire-Group ....................................................................................................... 57
3.1.2 Quy trình giao nhận hàng dự án nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH Empire-Group ....................................................................................................... 66
3.2 Thực trạng hoạt động giao nhận hàng dự án xuất nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH Empire-Group ............................................................. 73
3.2.1 Phân tích ma trận SWOT của Công ty TNHH Empire-Group ....................... 73
ii
3.2.2 Đánh giá thực trạng hoạt động giao nhận hàng dự án xuất nhập khẩu bằng đưởng biển tại Công ty TNHH Empire-Group. ................................................................. 74
3.3 Một số biện pháp cải thiện hoạt động giao nhận hàng dự án xuất nhập khẩu khẩu bằng đưởng biển tại Công ty TNHH Empire-Group ..................... 76
3.3.1 Giải pháp khắc phục chậm trễ trong tiếp nhận và xử lý chứng từ .................. 76
3.3.2 Giải pháp khắc phục trong trường hợp tàu trễ lịch......................................... 77
3.3.3 Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............................................. 77
3.3.4 Giải pháp cải thiện hoạt động marketing ....................................................... 78
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 80
iii
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 81
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
STT Từ viết tắt Diễn giải
1 CMND Giấy Chứng minh nhân dân
2 CP Chính phủ
3 NĐ Nghị định
4 NVGN Nhân viên giao nhận
5 NVKD Nhân viên kinh doanh
6 NXB Nhà xuất bản
7 PGS Phó Giáo sư
8 TCN Trước Công nguyên
9 Thuế TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp
10 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
11 TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
iv
12 TS Tiến sĩ
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
STT Từ viết tắt Diễn giải tiếng Anh Diễn giải tiếng Việt
1 4PL Fourth Party Logistics Nhà cung cấp logistics chủ đạo
2 A/N Arrival Notice Thông báo hàng đến
3 ASEAN Association of Southeast Asian Nations Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
4 Bill of Lading Vận đơn đường biển B/L
5 Certificate of Origin Giấy chứng nhận xuất xứ C/O
6 CEPT Common Effective Preferential Taiff Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung
7 COR Cargo outturn report Biên bản hư hỏng
8 Delivery order Lệnh giao hàng D/O
9 Dry container Container khô DC
10 EDO Electric-Delivery order Lệnh giao hàng điện tử
11 Phiếu giao nhận container EIR Equipment Interchange Receipt
12 Empire-Group Co., Ltd Empire-Group Company Limited Công ty TNHH Empire- Group
13 Thời gian dự kiến tàu đến ETA Estimated Time of Arrival
14 Thời gian dự kiến tàu đi ETD Estimated time of Departure
15 EU European Union Liên minh Châu Âu
16 EVFTA European-Vietnam Free Trade Agreement Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu
v
17 FCL Full container load Hàng vận chuyển nguyên container
18 FIATA Hiệp hội Giao nhận Quốc tế
International Federation of Freight Forwarders Association
19 HB/L House Bill of Lading Vận đơn thứ cấp
20 IATA International Air Transport Association Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế
21 ICAO International Civil Aviation Organziation Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế
22 ICC Phòng Thương mại Quốc tế International Chamber of Commerce
23 ICD Inland Container Depot Cảng cạn
24 L/C Letter of Credit Tín dụng thư
25 LCL Less than container load Hàng lẻ
26 LOR Letter of Revervation Thư dự kháng
27 LT Local time Giờ địa phương
28 MB/L Master Bill of Lading Vận đơn chủ
29 NVOCC Non-vessel operating common carrier Người vận chuyển không khai thác tàu
30 OT Open-top container Container hở mái
31 ROROC Report on receipt of cargo Biên bản kết toán nhận hàng với tàu
32 SWOT Strength-Weakness- Opportunity-Threat Điểm mạnh - Điểm yếu - Cơ hội – Thách thức
33 TEU Đơn vị container 20 feet Twenty feet equivalent unit
vi
34 VLA Vietnam Logistics Business Association Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam
DANH MỤC BẢNG
STT DANH MỤC BẢNG Trang
1 Bảng 1.1 Đặc điểm và yêu cầu vận chuyển hàng dự án 22
2 31 Bảng 2.1 Một số trang thiết bị chính tại Công ty TNHH Empire- Group trụ sở Thành phố Hồ Chí Minh
3 32 Bảng 2.2 Cơ cấu nhân sự tại Công ty TNHH Empire-Group trụ sở Thành phố Hồ Chí Minh
4 33 Bảng 2.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019
5 35 Bảng 2.4 Tình hình doanh thu thuần về cung cấp dịch vụ theo lĩnh vực kinh doanh tại Công ty TNHH Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019
6 38 Bảng 2.5 Tình hình giá vốn hàng bán theo lĩnh vực kinh doanh tại Công ty TNHH Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019
7 40 Bảng 2.6 Tình hình lợi nhuận gộp về cung cấp dịch vụ theo lĩnh vực kinh doanh tại Công ty TNHH Empire-Group Co., Ltd giai đoạn 2018 – 2019
8 42 Bảng 2.7 Tình hình thực hiện hoạt động giao nhận hàng dự án theo sản lượng tại Công ty TNHH Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019 theo chiều
9 44
Bảng 2.8 Tình hình thực hiện hoạt động giao nhận hàng dự án theo sản lượng tại Công ty TNHH Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019 theo tuyến
10 48 Bảng 2.9 Tình hình thực hiện hoạt động giao nhận hàng dự án theo sản lượng tại Công ty TNHH Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019 theo thời gian
11 50
Bảng 2.10 Tình hình thực hiện hoạt động giao nhận hàng dự án theo sản lượng tại Công ty TNHH Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019 theo khách hàng
vii
12 54 Bảng 2.11 Tình hình thực hiện hoạt động giao nhận hàng dự án theo sản lượng tại Công ty TNHH Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019 theo mặt hàng
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT DANH MỤC BIỂU ĐỒ Trang
1 36 Biểu đồ 2.1 Tình hình doanh thu thuần về cung cấp dịch vụ theo lĩnh vực kinh doanh tại Công ty TNHH Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019
2 39 Biểu đồ 2.2 Tình hình giá vốn hàng bán theo lĩnh vực kinh doanh tại Công ty TNHH Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019
3 41
Biểu đồ 2.3 Tình hình lợi nhuận gộp về cung cấp dịch vụ theo lĩnh vực kinh doanh tại Công ty TNHH Empire-Group Co., Ltd giai đoạn 2018 – 2019
4 43 Biểu đồ 2.4 Tình hình thực hiện hoạt động giao nhận hàng dự án theo sản lượng tại Công ty TNHH Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019 theo chiều
5 45 Biểu đồ 2.5 Tình hình thực hiện hoạt động giao nhận hàng dự án theo sản lượng tại Công ty TNHH Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019 theo tuyến
6 48 Biểu đồ 2.6 Tình hình thực hiện hoạt động giao nhận hàng dự án theo sản lượng tại Công ty TNHH Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019 theo thời gian
7 51 Biểu đồ 2.7 Tình hình thực hiện hoạt động giao nhận hàng dự án theo sản lượng tại Công ty TNHH Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019 theo khách hàng
8 55
Biểu đồ 2.8 Tình hình thực hiện hoạt động giao nhận hàng dự án theo sản lượng tại Công ty TNHH Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019 theo mặt hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT DANH MỤC SƠ ĐỒ Trang
1 Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức tại Công ty TNHH Empire-Group 28
2 57 Sơ đồ 3.1 Quy trình giao nhận hàng dự án xuất khẩu tại Công ty TNHH Empire-Group
viii
4 66 Sơ đồ 3.3 Quy trình giao nhận hàng dự án nhập khẩu tại Công ty TNHH Empire-Group
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu hướng hội nhập toàn cầu, ngành vận tải ngày càng được chú trọng
phát triển và đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự thúc đẩy thương mại quốc
tế. Hoạt động xuất nhập khẩu như một lĩnh vực mang tính chiến lược của mỗi quốc
gia trong việc tìm đầu ra cho sản phẩm thế mạnh của quốc gia mình. Cần phải nói
thêm, hoạt động xuất nhập khẩu không chỉ đóng vai trò quan trọng trong thương mại
quốc tế, nó còn có tác động to lớn về mặt chính trị. Cụ thể, Chiến tranh thương mại
Mỹ - Trung đã chính thức nổ ra vào ngày 22/3/2018 khi Tổng thống Mỹ Donald
Trump tuyên bố đánh thuế 50 tỷ USD đối với hàng hóa Trung Quốc xuất khẩu vào
Mỹ (để ngăn chặn hành vi thương mại không công bằng và hành vi trộm cắp tài sản
trí tuệ từ Trung Quốc). Có thể thấy, đây không chỉ là “cuộc chơi” của các thương
nhân và nhà vận tải mà còn nhận được sự quan tâm sâu sắc của bộ máy lãnh đạo của
mỗi quốc gia trên thế giới.
Hoạt động giao nhận đóng vai trò quan trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu.
Với sự phát triển của ngành vận tải, theo thời gian, người kinh doanh dịch vụ giao
nhận cũng có những chuyển biến để thích ứng với nhu cầu hiện đại. Tuy nhiên, do
đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành giao nhận nói riêng mà người
kinh doanh dịch vụ giao nhận ở nước ta vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Công ty TNHH
Empire-Group với hơn 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực giao nhận, logistics, đại
lý hải quan…Trải quan nhiều biến chuyển của nền kinh tế trong nước và trên thế giới,
Empire-Group giờ đây đã trở thành một doanh nghiệp dẫn đầu về hoạt động logistics
tại Việt Nam và có uy tín trên toàn thế giới. Với thế mạnh là cung cấp cho khách hàng
dịch vụ 4PL (Fourth Party Logistics – Logistics chuỗi phân phối hay nhà cung cấp
Logistics chủ đạo), hiện nay, Công ty thực hiện giao nhận theo kiểu đa dạng hóa các
loại hàng hóa bằng nhiều phương thức vận chuyển như: đường hàng không, đường
bộ, vận tải đa phương thức, đặc biệt là xuất nhập khẩu hàng hóa bằng đường biển.
Đối tác hiện nay của Công ty là những chủ hàng lớn chuyên về hàng dự án – mặt
ix
hàng đòi hỏi trình độ chuyên môn cao của nhà cung cấp dịch vụ cùng nền tảng công
nghệ thông tin hiện đại cho phép xử lý khối lượng lớn các lô hàng mà vẫn đảm bảo
đúng tiến độ giao hàng như thỏa thuận.
Thành tựu đạt được của Công ty TNHH Empire-Group như hiện nay là điều mà
nhiều doanh nghiệp logistics quy mô vừa và nhỏ hướng đến. Tuy nhiên, Empire-
Group Co., Ltd luôn phải đối mặt với những thách thức từ sự thay đổi trong chính
sách của các quốc gia, chiến tranh thương mại, dịch bệnh, sự cạnh tranh của những
đối thủ khác… luôn là những “bài toán” khó mà Công ty phải đối mặt. Với mong
muốn được tìm hiểu yếu tố tạo nên sự thành công của Công ty TNHH Empire-Group
và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận tại Công ty trong phạm vi
hiểu biết của mình nên em chọn đề tài “Đánh giá thực trạng hoạt động giao nhận
hàng dự án xuất nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH Empire-Group”
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích:
Đánh giá thực trạng hoạt động giao nhận hàng dự án xuất nhập khẩu tại Công
ty TNHH Empire-Group để tìm ra những khó khăn và hạn chế của hoạt động giao
nhận tại Công ty, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận
tại Công ty.
Nhiệm vụ:
Tìm hiểu về khái niệm và quy trình giao nhận hàng dự án xuất nhập khẩu.
Tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển, đánh giá tình hình sản lượng và tài
chính của Công ty TNHH Empire-Group những năm gần đây.
Đánh giá quy trình giao nhận hàng dự án xuất nhập khẩu tại Công ty TNHH
Empire-Group, chỉ ra những mặt hạn chế cần cải thiện.
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận của Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng hoạt động giao nhận hàng dự án xuất nhập khẩu bằng đường biển
tại Công ty TNHH Empire-Group.
x
Phạm vi nghiên cứu:
Các hoạt động giao nhận hàng dự án xuất nhập khẩu bằng đường biển tại Công
ty TNHH Empire-Group trụ sở Thành phố Hồ Chí Minh.
Số liệu về hoạt động giao nhận tại Công ty TNHH Empire-Group sử dụng trong
bài lấy từ năm 2018 đến năm 2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê
Thống kê kinh tế theo chuỗi thời gian 2 năm, từ năm 2018 đến năm 2019.
Thu thập số liệu thông qua các bảng cáo, các báo cáo tài chính và tài liệu mà
Công ty cung cấp.
Thu thập thông tin từ các giáo trình chuyên ngành giao nhận, vận tải, bảo hiểm,
niên giám thống kê, Tổng cục Hải quan.
Trên cơ sở những tài liệu thu thập được tiến hành xây dựng các bảng biểu, biểu
đồ, hình vẽ, xác định các chỉ tiêu kinh tế để phân tích hiệu quả quy trình giao nhận
hàng dự án xuất nhập khẩu bằng đường biển.
Phương pháp so sánh
So sánh các số liệu về hoạt động giao nhận hàng dự án tại Công ty TNHH
Empire-Group.
So sánh các số liệu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH
Empire-Group từ Báo cáo tài chính của Công ty.
Số liệu dùng làm gốc so sánh là số liệu năm 2018.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài
Công ty về dịch vụ giao nhận vận tải, logistics có số lượng không hề nhỏ trên
lãnh thổ Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung. Dẫu biết sự cạnh tranh là rất gắt
gao giữa các doanh nghiệp cùng ngành nhưng rất nhiều trong số đó vẫn đang tồn tại
và phát triển. Lý do nào khiến khách hàng đưa ra lựa chọn giữa rất nhiều doanh nghiệp
cùng cung cấp một loại hình dịch vụ? Có rất nhiều yếu tố dẫn đến quyết định của họ
nhưng nhìn chung các doanh nghiệp phải xây dựng thương hiệu cho riêng mình nhằm
tạo ấn tượng cho khách hàng về một đặc trưng hay thế mạnh nào đó của doanh nghiệp
xi
mà không bị nhầm lẫn với các công ty khác.
Không phải ngẫu nhiên mà Công ty TNHH Empire-Group đạt được vị thế như
ngày hôm nay. Trải qua thời gian dài xây dựng chất lượng dịch vụ của Công ty, với
cam kết tuyệt đối về thời hạn giao hàng cùng những thành tựu đạt được trong quá
khứ khiến Công ty chiếm được lòng tin từ phía khách hàng. Do đó, với đề tài này, em
đang tìm kiếm sự khác biệt của Công ty trong tư duy tổ chức vận hành. Đây vừa là
bài học quý báu cho bản thân em vừa là cơ hội để những ai có mong muốn tìm hiểu
về nghiệp vụ giao nhận hàng dự án xuất nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty
TNHH Empire-Group có thể tham khảo tài liệu này.
6. Kết cấu đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về giao nhận và xuất nhập khẩu hàng dự án.
Chương 2: Tổng quan về Công ty TNHH Empire-Group.
Chương 3: Đánh giá thực trạng hoạt động giao nhận hàng dự án xuất
xii
nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH Empire-Group.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO NHẬN VÀ XUẤT NHẬP KHẨU
HÀNG DỰ ÁN
1.1 Tổng quan về giao nhận hàng hóa
1.1.1 Khái niệm về giao nhận hàng hóa
Năm 2004, Hiệp hội giao nhận quốc tế FIATA đưa ra khái niệm về dịch vụ giao
nhận hàng hóa và logistics là mọi loại dịch vụ có liên quan đến việc vận chuyển (được
thực hiện bằng đơn hoặc đa phương thức), gom hàng, lưu kho bãi, xếp dỡ, đóng gói
và phân phối hàng hóa, cũng như các dịch vụ bổ sung và tư vấn có liên quan, kể cả
nhưng không hạn chế các vấn đề về hải quan và tài chính, khai báo chính thức hàng
hóa, mua bảo hiểm hàng hóa và thanh toán thu hoặc nhận chứng từ liên quan đến
hàng hóa. Các dịch vụ giao nhận cũng bao gồm các dịch vụ logistics với công nghệ
thông tin – truyền tin hiện đại có liên quan đến vận chuyển, xếp dỡ, lưu kho hàng hóa
và hiển nhiên là quản trị toàn bộ chuỗi cung ứng. Các dịch vụ này có thể thu xếp khéo
léo sao cho có thể áp dụng một cách linh hoạt các dịch vụ đó.
Theo Luật Thương mại Việt Nam năm 2005, Mục 4, Điều 233 quy định dịch vụ
giao nhận là hoạt động thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá
nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ
và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của
chủ hàng, của người vận tải hoặc của người giao nhận khác.
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên
quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng
(người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Người giao nhận có thể làm
các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ
ba.
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của giao nhận hàng hóa
Vào những năm 1.200 TCN, khi những tàu buôn đầu tiên của người Ai Cập cổ
đại cập bến hòn đảo Sumatra của Indonesia đã đánh dấu mốc quan trọng trong ngành
vận tải biển của thế giới. Đến thế kỷ thứ X, mạng lưới thương mại quốc tế được hình
1
thành khi các tàu buôn của Trung Quốc thực hiện lộ trình hàng hải qua Ấn Độ Dương.
Thế kỷ XVI, các nhà hàng hải Châu Âu từ các nước có ngành hàng hải phát triển
mạnh như Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Anh, Hà Lan chính thức thiết lập tuyến thương
mại hàng hải phạm vi toàn cầu và từ đó thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động buôn bán, trao
đổi hàng hóa giữa các quốc gia, khu vực có tuyến hàng hải quốc tế đi qua.
Đặc điểm lớn nhất của buôn bán quốc tế là người mua và người bán ở hai quốc
gia khác nhau. Để hàng hóa từ người bán ở nước xuất khẩu đến tay người mua ở nước
nhập khẩu trải qua rất nhiều công đoạn như: đóng gói, lưu kho, xếp lên phương tiện
vận chuyển, dỡ hàng từ phương tiện vận chuyển…và dịch vụ giao nhận ra đời từ đó.
Đặc trưng của dịch vụ giao nhận hàng hóa trong thời kỳ này là được gom chung với
dịch vụ vận tải nghĩa là nhà cung cấp dịch vụ vận tải sẽ kiêm thực hiện công tác giao
nhận cho lô hàng tại nước xuất khẩu và nhập khẩu nhưng nhìn chung hoạt động này
vẫn còn mang tính tự phát chưa có tổ chức.
Năm 1522, hãng giao nhận đầu tiên trến thế giới với tên gọi E.Vansai được
thành lập tại Baliday (Thụy Sĩ). Hãng này kinh doanh cả hai dịch vụ vận tải lẫn giao
nhận với mức phí giao nhận rất cao khoảng 1/3 giá trị lô hàng (Theo PGS.TS Hoàng
Văn Châu (1999), Vận tải – Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu). Có thể thấy trong
giai đoạn này, dịch vụ giao nhận vẫn chưa có nét đặc trưng riêng nên chưa được xem
là một ngành nghề riêng biệt.
Dần dần, dịch vụ giao nhận tách rời khỏi vận tải và buôn bán để trở thành ngành
kinh doanh độc lập, đây là hệ quả mang tính tất yếu cho thấy dịch vụ giao nhận chính
là sản phẩm của quá trình chuyên môn hóa và phân công lao động. Đặc biệt với dấu
mốc là sự tiên phong của nhà vận tải người Mỹ Malcom Purcell McLean khi sử dụng
container để chứa hàng trong vận chuyển đường biển năm 1956 đã mang đến những
chuyến biến quan trọng trong ngành vận tải biển thời bấy giờ. Tính chuyên môn hóa
của container yêu cầu trình độ chuyên môn của người giao nhận phải ở mức tương
xứng.
Sự cạnh tranh gắt gao giữa các doanh nghiệp kinh doanh về dịch vụ giao nhận
đòi hỏi một tổ chức đứng ra làm trung gian đảm bảo cạnh tranh lành mạnh giữa các
2
doanh nghiệp. Các Hiệp hội giao nhận trong phạm vi một cảng, một khu vực hay một
nước ra đời nhưng có tầm quan trọng và ảnh hưởng rõ rệt mang tính toàn cầu phải kể
đến Hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA) thành lập năm 1926.
Gắn liền với sự phát triển mạnh mẽ của mậu dịch trên thế giới và sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật, ngày nay, dịch vụ giao nhận quốc tế không chỉ thực hiện các
nghiệp vụ cơ bản như: đóng gói hàng hóa, xếp dỡ, lưu kho, thủ tục thông quan, chứng
từ… mà còn tổ chức các dịch vụ trọn gói cả quá trình lưu thông hàng hóa, cung cấp
các dịch vụ giá trị gia tăng như: tư vấn về vận tải, tư vấn về thị trường,…
1.2 Vai trò và đặc điểm của giao nhận hàng hóa
Dịch vụ giao nhận hàng hóa giúp tiết kiệm thời gian, giảm chi phí trong lưu
thông và phân phối hàng hóa. Nhờ việc cắt giảm được chi phí vận chuyển sẽ góp phần
giảm giá thành, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm. Chủ hàng cũng tiết kiệm được thời
gian khi dùng dịch vụ giao nhận.
Dịch vụ giao nhận góp phần mở rộng thị trường buôn bán quốc tế bởi nếu muốn
mở rộng quy mô sản xuất cần phải có mạng lưới giao nhận rộng khắp để tìm đầu ra
cho sản phẩm. Dịch vụ giao nhận có vai trò liên kết, đảm bảo tính chính xác về thời
gian vận chuyển, địa điểm giao nhận hàng hóa giữa các quốc gia và vùng lãnh thổ.
Qua đó, nhà sản xuất có thể tận dụng ưu thế này để mở rộng thị trường.
Ngoài ra, dịch vụ giao nhận giúp hoàn thiện và tiêu chuẩn hóa chứng từ trong
kinh doanh quốc tế. Bởi các nhà kinh doanh dịch vụ giao nhận trên thế giới thông qua
các Tổ chức, Hiệp hội đã đi đến thống nhất về quy chuẩn của các chứng từ nhằm đảm
bảo sự linh hoạt, thuận tiện cho hoạt động giao nhận diễn ra trên toàn cầu.
1.3 Tổng quan về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
biển
1.3.1 Khái niệm về người giao nhận
Theo Luật Thương mại Việt Nam năm 2005, Mục 4, Điều 233 quy định thương
nhân (người giao nhận) tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận
hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư
vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có
3
liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
Theo Liên đoàn quốc tế các Hiệp hội giao nhận FIATA, người giao nhận là
người làm các thủ tục, vận chuyển để hàng hóa được chuyên chở theo hợp đồng ủy
thác và hành động vì lợi ích của người ủy thác. Người giao nhận cũng đảm nhận thực
hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận như bảo quản, lưu kho trung
chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hóa,…
1.3.2 Các hoạt động, dịch vụ của người giao nhận
Theo Nghị định số 140/2007/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 5 tháng 9
năm 2007, Chương I, Điều 4 quy định dịch vụ giao nhận được phân loại như sau:
Các dịch vụ logistics chủ yếu, bao gồm:
‒ Dịch vụ bốc xếp hàng hoá, bao gồm cả hoạt động bốc xếp container;
‒ Dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa, bao gồm cả hoạt động kinh doanh kho
bãi container và kho xử lý nguyên liệu, thiết bị;
‒ Dịch vụ đại lý vận tải, bao gồm cả hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan và
lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa;
‒ Dịch vụ bổ trợ khác, bao gồm cả hoạt động tiếp nhận, lưu kho và quản lý thông
tin liên quan đến vận chuyển và lưu kho hàng hóa trong suốt cả chuỗi logistics; hoạt
động xử lý lại hàng hóa bị khách hàng trả lại, hàng hóa tồn kho, hàng hóa quá hạn,
lỗi mốt và tái phân phối hàng hóa đó; hoạt động cho thuê và thuê mua container.
Các dịch vụ logistics liên quan đến vận tải, bao gồm:
‒ Dịch vụ vận tải hàng hải;
‒ Dịch vụ vận tải thuỷ nội địa;
‒ Dịch vụ vận tải hàng không;
‒ Dịch vụ vận tải đường sắt;
‒ Dịch vụ vận tải đường bộ;
‒ Dịch vụ vận tải đường ống.
Các dịch vụ logistics liên quan khác, bao gồm:
‒ Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật;
‒ Dịch vụ bưu chính;
4
‒ Dịch vụ thương mại bán buôn;
‒ Dịch vụ thương mại bán lẻ, bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho, thu
gom, tập hợp, phân loại hàng hóa, phân phối lại và giao hàng;
‒ Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.
1.3.3 Vai trò của người giao nhận trong vận tải hàng hóa quốc tế
Theo PGS.TS Hoàng Văn Châu, “Vận tải – Giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu”, xuất bản năm 1999, NXB Khoa học và Kỹ thuật, ở trang 175, 176 mục 3 về
Vai trò của người giao nhận trong thương mại quốc tế đã chỉ ra 5 vai trò của người
giao nhận như sau:
1.3.3.1 Môi giới hải quan:
Trước đây người giao nhận chỉ hoạt động ở phạm vi trong nước. Nhiệm vụ của
người giao nhận chủ yếu là làm thủ tục hải quan đối với hàng nhập khẩu. Sau đó
người giao nhận mở rộng thêm các dịch vụ nhằm phục vụ cho cả hàng xuất khẩu bao
gồm khai báo hải quan, thủ tục cấp C/O,… Trên cơ sở pháp luật của mỗi quốc gia,
dưới sự ủy thác của người xuất khẩu hoặc nhập khẩu, người giao nhận có thể thay
mặt họ để khai báo và làm thủ tục hải quan cho lô hàng.
1.3.3.2 Đại lý (Agent):
Trước đây người giao nhận không đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở
mà chỉ hoạt động như một cầu nối giữa người gửi hàng và người chuyên chở như là
một đại lý của người chuyên chở hoặc của người gửi hàng. Người giao nhận nhận ủy
thác từ chủ hàng hoặc từ người chuyên chở để thực hiện các công việc khác nhau như
nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ, làm thủ tục hải quan, lưu kho,… trên cơ sở hợp
đồng ủy thác.
1.3.3.3 Người gom hàng (Cargo Consolidator):
Ở Châu Âu, người giao nhận từ lâu đã cung cấp dịch vụ gom hàng để phục vụ
cho vận tải đường sắt. Đặc biệt trong vận tải hàng hóa bằng container dịch vụ gom
hàng là không thể thiếu được nhằm biến hàng lẻ (LCL) thành hàng nguyên (FCL) để
tận dụng sức chở của container và giảm cước phí vận tải. Khi là người gom hàng
người giao nhận có thể đóng vai trò là người chuyên chở hoặc chỉ là đại lý.
5
1.3.3.4 Người chuyên chở (Carrier):
Ngày nay trong nhiều trường hợp người giao nhận đóng vai trò là người chuyên
chở, tức là người giao nhận trực tiếp ký hợp đồng vận tải với chủ hàng và chịu mọi
trách nhiệm chuyên chở hàng hóa từ nơi này đến nơi khác. Người giao nhận đóng vai
trò là người thầu chuyên chở (Contracting Carrier) nếu anh ta ký hợp đồng mà không
trực tiếp chuyên chở. Nếu anh ta trực tiếp chuyên chở thì anh ta là người chuyên chở
thực tế (Performing Carrier).
1.3.3.5 Người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO):
Trong trường hợp người giao nhận cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt hoặc còn
gọi là vận tải từ cửa đến cửa thì người giao nhận đã đóng vai trò là người kinh doanh
vận tải đa phương thức (MTO) cũng là người chuyên chở và phải chịu trách nhiệm
đối với hàng hóa.
Người giao nhận còn được coi là “kiến trúc sư của vận tải” (Architect of
Transport) vì người giao nhận có khả năng tổ chức quá trình vận tải một cách tốt
nhất.”
1.3.4 Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận trong hoạt động
vận tải hàng hóa
1.3.4.1 Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận trong hoạt động vận tải
hàng hóa:
Theo Luật Thương mại Việt Nam năm 2015, Mục 4, Điều 235 quy định về
quyền và nghĩa vụ của người giao nhận như sau:
‒ Người giao nhận được hưởng tiền công và các khoản chi phí hợp lý khác.
‒ Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của
khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông
báo ngay cho khách hàng.
‒ Khi xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc không thực hiện được một phần
hoặc toàn bộ những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông báo ngay cho khách hàng
để xin chỉ dẫn.
‒ Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn cụ thể thực hiện nghĩa vụ với
6
khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn hợp lý.
‒ Khi thực hiện việc vận chuyển hàng hóa, thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics phải tuân thủ các quy định của pháp luật và tập quán vận tải.
Theo Luật Thương mại Việt Nam năm 2015, Mục 4, Điều 238 quy định về
giới hạn trách nhiệm của người giao nhận như sau:
‒ Trừ trường hợp có thoả thuận khác, toàn bộ trách nhiệm của thương nhân kinh
doanh dịch vụ giao không vượt quá giới hạn trách nhiệm đối với tổn thất toàn bộ hàng
hoá.
‒ Chính phủ quy định chi tiết giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh
doanh dịch vụ giao phù hợp với các quy định của pháp luật và tập quán quốc tế.
‒ Thương nhân kinh doanh dịch vụ giao nhận không được hưởng quyền giới hạn
trách nhiệm bồi thường thiệt hại, nếu người có quyền và lợi ích liên quan chứng minh
được sự mất mát, hư hỏng hoặc giao trả hàng chậm là do thương nhân kinh doanh
dịch vụ giao nhận cố ý hành động hoặc không hành động để gây ra mất mát, hư hỏng,
chậm trễ hoặc đã hành động hoặc không hành động một cách mạo hiểm và biết rằng
sự mất mát, hư hỏng, chậm trễ đó chắc chắn xảy ra.
1.3.4.2 Trách nhiệm của người giao nhận trong hoạt động vận tải hàng hóa:
a. Khi người giao nhận là đại lý:
Phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng và chịu trách nhiệm
trước khách hàng về những sơ suất, lỗi lầm của mình hoặc người làm công cho mình
như:
‒ Giao hàng sai chỉ dẫn.
‒ Gửi sai địa chỉ.
‒ Lập chứng từ sai.
‒ Làm sai thủ tục hải quan.
‒ Thiếu sót trong mua bảo hiểm hàng hóa…
Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về những lỗi lầm của bên
thứ 3 (nhà vận tải, nhà thầu vận chuyển phụ,…), miễn là người giao nhận đã mẫn cán
trong công việc.
7
b. Khi người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở:
Phải chịu trách nhiệm về hành vi và lỗi lầm của bên thứ ba (người chuyên chở
hoặc người giao nhận khác được thuê để thực hiện hợp đồng) như thể là hành vi thiếu
sót của mình. Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về những mất mát,
hư hỏng của hàng hóa trong những trường hợp sau:
‒ Do lỗi của khách hàng hoặc bên được khách hàng ủy thác.
‒ Do nội tỳ của hàng hóa.
‒ Khách hàng ghi ký mã hiệu cho hàng hóa sai,
‒ Các trường hợp bất khả kháng.
Ngoài ra, người giao nhận không chịu trách nhiệm về sự chậm trễ hoặc sai địa
chỉ giao hàng mà không phải lỗi của mình.
1.4 Các tổ chức giao nhận trên Thế giới và ở Việt Nam
Trên thế giới:
Tổ chức giao nhận vận tải có ảnh hưởng rất quan trọng tới sự phát triển ngành
giao thông vận tải thế giới là Liên đoàn quốc tế các Hiệp hội giao nhận vận tải
(International Federation of Freight Forwarders Associations – FIATA) thành lập
năm 1926. Đây là tổ chức đại diện của 35.000 công ty giao nhận ở 130 nước trên thế
giới. Tổ chức này được các tổ chức của Liên hiệp quốc công nhận rộng rãi.
Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế (International Air Transport Association
– IATA), là một tổ chức tự nguyện phi chính trị của các hãng hàng không có danh
sách đăng kí ở những nước thành viên của ICAO và một số thành viên khác.
Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế (International Civil Aviation
Organization – ICAO) là một tổ chức thuộc Liên Hiệp Quốc chịu trách nhiệm soạn
thảo và đưa ra các quy định về hàng không trên toàn thế giới.
Phòng Thương mại Quốc tế (International Chamber of Commerce – ICC) là tổ
chức kinh doanh đại diện lớn nhất, tiêu biểu nhất thế giới. Hàng trăm nghìn công ty
thành viên của nó ở hơn 130 quốc gia có lợi ích trải rộng khắp mọi lĩnh vực của doanh
nghiệp tư nhân.
8
Tại Việt Nam:
Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam (Vietnam Logistics Business
Association – VLA) tiền thân là Hiệp hội Giao nhận kho vận Việt Nam (Vietnam
Freight Forwarders Association – VFFA), thành lập vào ngày 18/11/1993.
1.5 Khái quát về quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển
Trong giáo trình “Đại lý tàu biển và Giao nhận hàng hóa”, TS.Lê Phúc Hòa
(2013), NXB Giao thông vận tải, tại trang 66 – 68, mục 4.3.1 Trình tự giao nhận đối
với hàng xuất khẩu như sau:
Hàng hóa không phải lưu kho tại bãi của cảng:
Đây là hàng hóa xuất khẩu do chủ hàng ngoại thương vận chuyển từ các cơ sở
sản xuất trong nước đến để xuất khẩu không qua kho bãi của cảng. Các bước giao
nhận cũng diễn ra như đối với hàng qua cảng.
‒ Đưa hàng đến cảng; do các chủ hàng hoặc người giao nhận tiến hành.
‒ Làm các thủ tục xuất khẩu giao hàng cho tàu
‒ Đăng ký với cảng về máng, địa điểm, cầu tàu xếp dỡ.
‒ Tổ chức vận chuyển, xếp dỡ hàng lên tàu.
‒ Liên hệ với thuyền trưởng để lấy sơ đồ xếp hàng.
‒ Tiến hành xếp hàng lên tàu do công nhân cảng tiến hành, nhân viên giao nhận
phải theo dõi quá trình xếp dỡ để giải quyết các vấn đề xảy ra và ghi vào phiếu kiểm
đếm (Tally sheet).
‒ Lập biên lai thuyền phó trong đó ghi số lượng, tình trạng của hàng hóa xếp lên
tàu (do đại phó của tàu lập) làm cơ sở để cấp vận đơn.
‒ Người vận chuyển cấp vận đơn.
‒ Lập bộ chứng từ thanh toán theo hợp đồng và L/C quy định.
‒ Thông báo cho người mua biết việc giao hàng.
‒ Tính toán thưởng phạt xếp dỡ hàng (nếu có).
Đối với hàng hóa phải lưu kho bãi của cảng:
Đối với loại hàng này, việc giao hàng gồm hai bước lớn: Chủ hàng giao hàng
xuất khẩu cho cảng, sau đó cảng tiến hành giao lại cho tàu.
Bước 1: Giao hàng xuất khẩu cho cảng gồm các bước công việc sau:
9
‒ Chủ hàng ký hợp đồng lưu kho bảo quản hàng với cảng.
‒ Trước khi giao hàng cho cảng, phải giao các giấy tờ: Danh mục hàng hóa xuất
khẩu (Cargo list); Giấy phép xuất khẩu (nếu cần); Thông báo xếp hàng của hãng tàu
cấp (Shipping order) nếu cần; Chỉ thị xếp hàng (Shipping note).
‒ Giao hàng vào bãi của cảng.
Bước 2: Cảng giao cho tàu.
‒ Trước khi giao cho tàu, chủ hàng phải làm các thủ tục liên quan đến xuất khẩu
(Hải quan, Kiểm dịch…); Báo cho cảng ngày giờ dự kiến tàu đến (ETA), chấp nhận
NOR; Giao cho cảng sơ đồ xếp hàng.
‒ Cảng tổ chức xếp hàng cho tàu:
Trước khi xếp, cảng phải tổ chức vận chuyển hầng từ kho ra cảng, lấy
lệnh xếp hàng, ấn định số máng xếp hàng, bố trí xe, công nhân.
Tiến hành bốc hàng và giao hàng cho tàu. Hàng sẽ được giao cho tàu
dưới sự giám sát của đại diện hải quan. Trong quá trình giao hàng, nhân viên kiểm
đếm của cảng phải giao số lượng hàng giao vào Tally report, cuối ngày phải ghi vào
Báo cáo hàng ngày (Daily report) và khi xếp xong một tàu, ghi vào Báo cáo cuối cùng
(Final report). Phía tàu cũng có nhân viên kiểm đếm và ghi kết quả vào phiếu kiểm
kiện (Tally sheet).
Khi giao nhận xong một lô hàng, cảng phải lấy Biên lai đại phó (Mate’s receipt)
để trên cơ sở đó lập vận đơn (B/L).
‒ Tính toán thưởng phạt xếp dỡ (nếu có).
‒ Chủ hàng lập bộ chứng từ thanh toán.
‒ Thông báo cho người mua về việc giao hàng.
‒ Thanh toán các chi phí cần thiết cho cảng như: chi phí bốc xếp, vận chuyển,
giao nhận, lưu kho…
Cũng trong giáo trình “Đại lý tàu biển và Giao nhận hàng hóa”, TS.Lê Phúc
Hòa (2013), NXB Giao thông vận tải, ở trang 68, 69, Mục 4.3.2 Trình tự giao nhận
đối với hàng nhập khẩu như sau:
Hàng hóa không phải lưu kho bãi của cảng:
Trong trường hợp này, chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác đứng ra
10
nhận trực tiếp với tàu.
‒ Để tiến hành xếp dỡ hàng, 24 giờ trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu, chủ hàng
phải trao cho cảng một số chứng từ: Bản lược khai hàng hóa; Sơ đồ xếp hàng (2 bản);
Chi tiết hầm hàng (2 bản); Hàng quá khổ, quá nặng (nếu có).
‒ Chủ hàng xuất trình vận đơn gốc cho đại diện hãng tàu.
‒ Chủ hàng trực tiếp nhận hàng từ hãng tàu và lập các chứng từ cần thiết trong
quá trình nhận hàng như: Biên bản giám định hầm tàu (lập trước khi dỡ hàng) nhằm
quy trách nhiệm cho tàu vì những tổn thất xảy ra sau này; Biên bản hàng bị hư hỏng,
tổn thất (COR); Thư dự kháng (LOR) đối với hàng tổn thất không rõ rệt; Biên bản
kết toán nhận hàng với tàu (ROROC); Biên bản giám định; Giấy chứng nhận hàng
thiếu (do đại lý lập),…
‒ Khi dỡ hàng khỏi tàu, chủ hàng có thể đưa hàng về kho riêng mới hải quan
kiểm hóa. Nếu hàng không có niêm phong kẹp chì thì mời hải quan áp tải về kho.
‒ Làm thủ tục hải quan
‒ Vận chuyển về kho hoặc về nơi phân phối hàng hóa.
Đối với hàng lưu kho tại bãi cảng:
Bước 1: Cảng nhận hàng từ tàu
‒ Chủ hàng kí hợp đồng giao nhận, xếp dỡ, lưu kho với cảng.
‒ Khi nhận được thông báo tàu đến, chủ hàng phải mang vận đơn gốc, giấy giới
thiệu cơ quan đến hãng tàu nhận lệnh giao hàng (Delivery order – D/O). Hãng tàu
hoặc đại lý giữ lại vận đơn gốc và phát hành D/O cho người nhận hàng.
‒ Chủ hàng giao các giấy tờ cần thiết cho cảng (Manifest, Cargo plan, Hatch list,
D/O,…).
‒ Cảng dỡ hàng và nhận hàng từ tàu (do cảng làm).
‒ Cảng lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận (nhân viên giao nhận
phải cùng lập).
‒ Đưa hàng về kho bãi của cảng.
Bước 2: Cảng giao hàng cho các chủ hàng
‒ Chủ hàng đóng phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên lai.
‒ Chủ hàng đến kho cảng lấy hàng
11
‒ Chủ hàng làm thủ tục hải quan bao gồm các bước sau:
Chủ hàng cần xuất trình các giấy tờ: Tờ khai hàng nhập khẩu; Giấy
phép nhập khẩu; Bản kê chi tiết; Lệnh giao hàng của người vận tải; Hợp đồng mua
bán ngoại thương; Một bản chính và một bản sao vận đơn; Giấy chứng nhận xuất
xứ;…
Hải quan kiểm tra chứng từ.
Kiểm tra hàng hóa.
Tính và thông báo thuế
Chủ hàng ký xác nhận vào giấy thông báo thuế (có thể nộp trong vòng
30 ngày) và xin chứng nhận hoàn thành thủ tục hải quan.
Sau khi hải quan xác nhận “hoàn thành thủ tục hải quan” chủ hàng có thể mang
hàng ra khỏi cảng chở về kho riêng.
1.6 Các chứng từ liên quan đến hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường biển
Hợp đồng thương mại (Commercial Contract):
Hợp đồng thương mại là hình thức pháp lý của hành vi thương mại, là sự thỏa
thuận giữa hai hay nhiều bên (ít nhất một trong các bên phải là thương nhân hoặc các
chủ thể có tư cách thương nhân) nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ
của các bên trong việc thực hiện hoạt động thương mại.
Tùy vào từng loại hợp đồng sẽ có nội dung khác nhau, nhưng đa phần nội dung
hợp đồng bao gồm:
‒ Đối tượng của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không
được làm;
‒ Số lượng, chất lượng;
‒ Giá, phương thức thanh toán;
‒ Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
‒ Quyền, nghĩa vụ của các bên;
‒ Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
‒ Phạt vi phạm hợp đồng;
‒ Các nội dung khác;
12
Thời hạn hiệu lực của hợp đồng được ghi chi tiết trên hợp đồng.
Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing List):
Phiếu đóng gói hàng hóa là thành phần quan trọng trong công đoạn đóng gói.
Hiểu đơn giản thì đây là một bảng kê khai tất cả các hàng hoá đựng trong một kiện
hàng (hòm, hộp, container,…). Phiếu đóng gói thường được đặt trong bao bì sao cho
người mua có thể dễ dàng tìm thấy, cũng có khi được để trong một túi gắn ở bên
ngoài bao bì. Nội dung của phiếu đóng gói hàng hóa bao gồm các yếu tố sau:
‒ Tên, địa chỉ người bán, người mua, bên giao, bên nhận;
‒ Cảng xếp, dỡ;
‒ Tên phương tiện vận chuyển, số chuyến…;
‒ Thông tin hàng hóa: mô tả, số lượng, trọng lượng, số kiện, thể tích...;
Tùy theo loại hàng hóa mà thiết kế một phiếu đóng gói hàng hóa với các nội
dung thích hợp. Nhưng nhìn chung, một phiếu đóng gói chuẩn thì phải đáp ứng được
các yêu cầu như:
‒ Cho biết được số lượng hàng hóa trong container có trọng lượng bao nhiêu và
số lượng bao nhiêu;
‒ Nhìn vào phiếu đóng gói hàng hóa sẽ biết được cách thức dở hàng: bằng tay
hay bằng xe nâng;
‒ Cho biết được thời gian dở dàng trong bao lâu, dựa vào số lượng hàng hóa có
ghi trong phiếu;
‒ Tìm được sản phẩm hàng hóa, mỗi sản phẩm sẽ biết được nằm trong kiện hàng
nào, bao nào. Do đó, khi hàng hóa hư hao hoặc bị lỗi vẫn có thể dễ dàng khiếu nại
với cơ sở sản xuất;
Những dạng phiếu đóng gói hàng hóa:
‒ Phiếu đóng gói hàng hóa dạng thông thường;
‒ Phiếu đóng gói dạng phiếu đóng gói chi tiết (Detailed packing list);
‒ Phiếu đóng gói hàng hóa trung lập (Neutrai packing list);
‒ Phiếu đóng gói kiêm bản kê trọng lượng (Packing and Weight list);
13
Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice):
Đây là một chứng từ quan trọng trong ngoại thương và khai báo hải quan. Mục
đích chính của hóa đơn thương mại là làm chứng từ thanh toán. Gồm những nội dung
chính sau:
‒ Số & ngày lập hóa đơn;
‒ Tên, địa chỉ người bán & người mua;
‒ Thông tin hàng hóa: mô tả, số lượng, đơn giá, số tiền;
‒ Điều kiện cơ sở giao hàng;
‒ Điều kiện thanh toán;
‒ Cảng xếp, dỡ;
‒ Tên tàu, số chuyến…
Đơn lưu khoang (Booking note):
Thuê tàu chợ để vận chuyển hàng gọi là lưu khoang. Chủ hàng tiếp xúc với hãng
tàu hoặc đại diện của hãng và lập đơn lưu khoang (Booking note) giữ chỗ trên tàu để
vận chuyển hàng. Nội dung của Booking note gồm:
‒ Tên người/đơn vị đặt booking;
‒ Số lượng container, loại container;
‒ Ngày tàu chạy, ngày tàu đến;
‒ Tên tàu, số chuyến;
‒ Cảng đi;
‒ Cảng đến;
‒ Nơi lấy container rỗng;
‒ Nơi hạ container rỗng;
‒ Cut-off time = Closing time;
‒ Free time đầu cảng xuất/nhập;
Trước khi đưa container hàng vào cảng đã chỉ định trên Booking note, nhân
viên giao nhận phải trình chứng từ này cho thương vụ cảng. Nhân viên cảng sẽ giữ
lại Booking này, khi đó hiệu lực của Booking note sẽ chấm dứt.
14
Lệnh cấp container rỗng (Booking confirmation):
Lệnh cấp container rỗng hay còn gọi là lệnh giao vỏ container là một chứng từ
do đại lý hãng tàu ký phát yêu cầu cảng cấp container rỗng cho chủ hàng để đóng
hàng.
Để có được lệnh cấp container rỗng, chủ hàng phải ký với đại lý hãng tàu một
bản hợp đồng lưu khoang - tức là đăng ký chỗ trên tàu (Booking note), và nộp một
khoản tiền đặt cọc.
Một lệnh cấp container rỗng thường có các nội dung sau:
‒ Tên chủ hàng;
‒ Số hiệu container (nếu là lệnh chỉ có chỉ danh);
‒ Số lượng, loại container (nếu là lệnh không chỉ danh);
‒ Chủ khai thác container;
‒ Chữ ký và dấu của hãng tàu (chữ ký và dấu hợp lệ với cảng là chữ ký và dấu
của người đứng tên bàn giao quyền quản lý container cho cảng khi nhập tàu).
Trước khi vào lấy container rỗng tại cảng hay Depot đã được chỉ định trên Lệnh
cấp container, nhân viên Công ty hoặc tài xế điều khiển phương tiện phải xuất trình
chứng từ này cho phòng ban quản lý tại cảng hay Depot được chỉ định. Nhân viên tại
cảng/Depot sẽ giữ lại Lệnh này làm căn cứ cấp container rỗng. Khi đó hiệu lực của
Lệnh cấp container chấm dứt.
Hợp đồng/Đơn bảo hiểm hàng hóa (Insurance Policy):
Hợp đồng bảo hiểm hàng hải là hợp đồng bảo hiểm các rủi ro hàng hải, theo đó
người được bảo hiểm phải nộp phí bảo hiểm theo thỏa thuận và người bảo hiểm cam
kết bồi thường cho người được bảo hiểm những tổn thất hàng hải thuộc trách nhiệm
bảo hiểm theo cách thức và điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng…Hợp đồng bảo
hiểm hàng hải có thể mở rộng theo những điều kiện cụ thể hoặc theo tập quán thương
mại để bảo vệ quyền lợi của người được bảo hiểm đối với những tổn thất xảy ra trên
đường thủy nội địa, đường bộ, đường sắt hoặc đường hàng không thuộc cùng một
hành trình đường biển. (Điều 103, Bộ Luật Hàng hải Việt Nam 2015).
Đơn bảo hiểm phải có những nội dung cơ bản sau:
‒ Tên người được bảo hiểm hoặc tên người đại diện của người được bảo hiểm;
15
‒ Đối tượng bảo hiểm;
‒ Điều kiện bảo hiểm;
‒ Thời hạn bảo hiểm;
‒ Số tiền bảo hiểm;
‒ Nơi, ngày, tháng và giờ cấp đơn;
‒ Chữ ký xác nhận của người bảo hiểm.
(Khoản 3, Điều 307, Bộ Luật Hàng Hải Việt Nam 2015)
Thời điểm bắt đầu hiệu lực bảo hiểm được ghi cụ thể trên Đơn bảo hiểm, thông
thường bắt đầu từ kho cuối cùng trước khi phương tiện được đưa lên phương tiện vận
chuyển.
Thời điểm bảo hiểm hết hiệu lực tại nơi nhận hàng cuối cùng ghi trên Hợp đồng
bảo hiểm, nơi chia hoặc phân phối hàng, hết hạn 60 ngày kể từ khi hàng hóa dỡ khỏi
phương tiện vận chuyển.
Vận đơn đường biển (Bill of Lading - B/L):
Vận đơn là chứng từ vận chuyển làm bằng chứng về việc người vận chuyển đã
nhận hàng hóa với số lượng, chủng loại, tình trạng như được ghi trong vận đơn để
vận chuyển đến nơi trả hàng; bằng chứng về sở hữu hàng hóa dùng để định đoạt, nhận
hàng và là bằng chứng của hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.
Chức năng của vận đơn đường biển (B/L):
‒ Vận đơn là một biên lai nhận hàng;
‒ Vận đơn là bằng chứng xác nhận hợp đồng vận tải;
‒ Vận đơn là một chứng từ sở hữu hàng hóa;
Công dụng của vận đơn đường biển:
‒ Là chứng từ để xác định người nhận hàng;
‒ Là căn cứ để khai báo hải quan, Manifest;
‒ Là cơ sở để đóng thuế xuất nhập khẩu;
‒ Có thể dùng để mua bán, chuyển nhượng, thế chấp;
Nội dung của vận đơn đường biển:
‒ Tên và trụ sở chính của người vận chuyển;
16
‒ Tên người giao hàng;
‒ Tên người nhận hàng hoặc ghi rõ vận đơn được ký phát dưới dạng vận đơn
theo lệnh hoặc vận đơn vô danh;
‒ Tên tàu biển;
‒ Tên hàng, mô tả về chủng loại, kích thước, thể tích, số lượng đơn vị, trọng
lượng hoặc giá trị hàng hóa, nếu xét thấy cần thiết;
‒ Mô tả tình trạng bên ngoài hoặc bao bì hàng hóa;
‒ Ký, mã hiệu và đặc điểm nhận biết hàng hóa mà người giao hàng đã thông báo
bằng văn bản trước khi bốc hàng lên tàu biển và được đánh dấu trên từng đơn vị hàng
hóa hoặc bao bì;
‒ Giá dịch vụ vận chuyển và các khoản thu khác của người vận chuyển; phương
thức thanh toán;
‒ Nơi bốc hàng và cảng nhận hàng;
‒ Cảng trả hàng hoặc chỉ dẫn thời gian, địa điểm sẽ chỉ định cảng trả hàng;
‒ Số bản vận đơn gốc đã ký phát cho người giao hàng;
‒ Thời điểm và địa điểm ký phát vận đơn;
‒ Chữ ký của người vận chuyển hoặc thuyền trưởng hoặc đại diện khác có thẩm
quyền của người vận chuyển…;
Phân loại vận đơn:
‒ Căn cứ vào thời điểm cấp phát vận đơn:
Vận đơn đã xếp hàng
Vận đơn nhận hàng để xếp
‒ Căn cứ vào ghi chú của thuyền trưởng trên vận đơn:
Vận đơn hoàn hảo;
Vận đơn không hoàn hảo;
‒ Căn cứ theo phương thức thuê tàu:
Vận đơn tàu chợ;
Vận đơn theo hợp đồng thuê tàu chuyến;
‒ Căn cứ vào quyền chuyển nhượng, sở hữu hàng hóa trên vận đơn:
17
Vận đơn đích danh;
Vận đơn theo lệnh;
Vận đơn vô danh;
‒ Căn cứ vào hành trình vận chuyển
Vận đơn đi thẳng;
Vận đơn chở suốt;
Vận đơn vận tải liên tiếp;
‒ Ngoài ra còn có Giấy gửi hàng bằng đường biển, Vận đơn xuất trình tại cảng
gửi hàng, vận đơn của FIATA…
Hiệu lực của vận đơn đường biển bắt đầu từ ngày kí phát vận đơn và kết thúc
khi hàng hóa được giao cho người nhận (đích danh hoặc chỉ định) có trình vận đơn
và được chấp nhận giao hàng bởi người chuyên chở.
Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin – C/O):
Giấy chứng nhận xuất xứ do nhà sản xuất hoặc cơ quan có thẩm quyền tại nước
xuất khẩu cấp để xác nhận xuất xứ hàng hóa được sản xuất hoặc khai thác tại quốc
gia nào.
Đây là chứng từ quan trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu trên thế giới bởi nó
giúp xác định xuất xứ hàng hóa để áp dụng thuế ưu đãi theo các hiệp định thương mại
được kí kết giữa các quốc gia.
Một số loại C/O tại Việt Nam:
‒ C/O form D: dành cho hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam sang các nước
ASEAN, được hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định CEPT.
‒ C/O form E: hàng hóa xuất khẩu sang Trung Quốc và các nước ASEAN, thuộc
diện hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định ASEAN – Trung Quốc.
‒ C/O form S: hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam sang Lào, hưởng ưu đãi thuế
quan theo Hiệp định Việt Nam – Lào.
‒ C/O form AK: hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam sang Hàn Quốc, thuộc diện
hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định ASEAN – Hàn Quốc.
‒ C/O form B: hàng Việt Nam xuất sang tất cả các nước, cấp theo quy định xuất
18
xứ không ưu đãi.
‒ C/O form EVFTA: hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam sang các nước EU, hưởng
ưu đãi thuế quan theo Hiệp định EVFTA….
Nội dung chính trên C/O:
‒ Loại mẫu C/O: nhằm thể hiện C/O được cấp theo một quy tắc xuất xứ cụ thể
tương ứng.
‒ Tên, địa chỉ người xuất khẩu, nhập khẩu.
‒ Tiêu chí về vận tải (tên phương tiện vận tải, cảng, địa điểm xếp hàng/dỡ hàng,
vận tải đơn…).
‒ Tiêu chí về hàng hoá (tên hàng, bao bì, nhãn mác đóng gói hàng hoá, trọng
lượng, số lượng, giá trị…).
‒ Tiêu chí về xuất xứ hàng hoá (tiêu chí xác định xuất xứ, nước xuất xứ hàng
hoá).
‒ Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nước cấp xuất khẩu.
Thông báo hàng đến (Arrival Notice):
Do người chuyên chở gửi cho chủ hàng để thông báo về chi tiết lô hàng cũng
như thời gian, địa điểm mà hàng sẽ về đến cảng để chủ hàng có thể lên hãng tàu nhận
lệnh giao hàng.
Nội dung của Thông báo hàng đến thường gồm:
‒ Tên hãng tàu, địa chỉ liên hệ;
‒ Số vận đơn đường biển;
‒ Người vận chuyển, người nhận hàng;
‒ Tên tàu, số hiệu chuyến đi;
‒ Thời gian dự kiến tàu đến;
‒ Cảng xếp hàng, cảng dỡ hàng;
‒ Số hiệu container, số seal;
‒ Số kiện hàng;
‒ Trọng lượng cả bì, thể tích hàng hóa;
‒ Mô tả hàng hóa;
‒ Các khoản phí và cước phải đóng;
19
‒ Hướng dẫn các giấy tờ cần thiết khi nhận hàng.
Lệnh giao hàng (Delivery Order – D/O):
Do người chuyên chở hoặc đại lý của họ kí phát với mục đích hướng dẫn (yêu
cầu) cảng hoặc bộ phận quản lý hàng hóa chuyển giao quyền cầm giữ hàng hóa cho
bên được định danh (giao hàng cho người nhập khẩu).
Lệnh giao hàng được người chuyên chở ký phát sau khi người nhận hàng xuất
trình vận đơn hợp lệ và thanh toán đủ những khoản chi phí liên quan đến vận chuyển
hàng hóa như tiền cước, phí lưu container quá hạn…
Lệnh giao hàng có thời hạn nhận hàng in trên đó, nếu quá hạn mà chưa nhận
hàng công ty giao nhận có thể đến hãng tàu để xin gia hạn. Nhân viên cổng cảng sẽ
căn cứ vào thời hạn in trên lệnh này để giao hàng.
Nội dung của D/O: Tên tàu, số chuyến, hành trình tàu, tên người nhận hàng,
cảng dỡ hàng, ký mã hiệu của hàng hóa, số lượng, trọng lượng, thể tích hàng hóa,…
Phiếu giao nhận container (Equipment Interchange Receipt - EIR):
Đây là giấy do Phòng thương vụ cảng hoặc Depot in phát hành cho người làm
dịch vụ giao nhận container tại cảng theo chiều hàng xuất lẫn hàng nhập.
Công dụng của phiếu EIR:
‒ Đây là giấy tờ thể hiện rằng người làm dịch vụ giao nhận đã đóng đủ các khoản
dịch vụ đã sử dụng tại cảng để lấy container ra khỏi cảng hoặc đưa container vào
cảng;
‒ Là bằng chứng xác nhận container đã được hạ tại bãi của cảng hoặc đã được
lấy ra khỏi cảng;
Nội dung phiếu EIR:
‒ Phần tiêu đề: Tên chứng từ, biểu tượng của đơn vị phát hành, thời gian phát
hành và số hiệu chứng từ;
‒ Phần thứ nhất về thông tin chủ hàng: Tên cơ quan, tên người nhận hàng, số
CMND, số hiệu lệnh giao hàng/Lệnh cấp container rỗng/Booking note, thời hạn hiệu
lực của Lệnh giao hàng (D/O), cơ quan phát hành D/O, thời gian phát hành…;
‒ Phần thứ hai là thông tin về container: số hiệu container, cỡ, loại, trạng thái,
trọng lượng, vị trí, tên tàu, số chuyến, hãng tàu, chủ khai thác, ngày xếp, cảng dỡ, số
20
seal…;
‒ Phần thứ ba là tình trạng container được biểu thị bằng cách đánh dấu vị trí hư
hỏng trên hình vẽ, đánh dấu vào mã số quy ước và ghi chú;
‒ Phần thứ tư là chi tiết thời gian giao nhận hàng, phương án giao nhận, số hiệu
xe nâng hoặc cẩu khung…;
‒ Cuối cùng là xác nhận của các bên liên quan.
Giấy giới thiệu:
Được doanh nghiệp cấp cho nhân viên giao nhận của mình nhằm ủy quyền cho
họ thực hiện các nghiệp vụ như lấy lệnh, đóng cước, phí…
Nội dung giấy giới thiệu gồm: Tên doanh nghiệp, tên nhân viên giao nhận của
doanh nghiệp, số CMND, mã nhân viên (nếu có), công việc được ủy quyền, chữ kí
xác nhận của lãnh đạo công ty.
Khi nhân viên xuất trình Giấy giới thiệu cho hãng tàu sẽ được hãng tàu hoặc
cảng giữ lại minh chứng cho việc đã thực hiện giao dịch với nhân viên này. Do đó,
hiệu lực của Giấy ủy quyền giới hạn trong một lần giao dịch với cảng hoặc hãng tàu.
1.7 Tổng quan về hàng dự án
1.7.1 Khái niệm về hàng dự án
Trong tài liệu Project Cargo Network Archived ngày 01 tháng 02 năm 2013 của
Project Cargo Network đã định nghĩa về hàng dự án như sau:
“Project cargo is a term used to broadly describe the national or international
transportation of large, heavy, high value, or critical (to the project they are intended
for) pieces of equipment. Also commonly referred to as heavy lift, this includes
shipments made of various components which need disassembly for shipment and
reassembly after delivery.”
Tạm dịch:
“Hàng dự án là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi nhằm mô tả việc vận
chuyển nội địa hoặc quốc tế thành phần của các thiết bị lớn, nặng, giá trị cao hoặc
quan trọng (đối với dự án được chỉ định). Nó cũng được gọi là hàng nặng, bao gồm
các lô hàng được cấu thành từ các bộ phận khác nhau, phải tháo rời chúng để vận
21
chuyển và lắp ráp lại trước khi giao hàng.”
Trong thời đại các ngành công nghiệp có xu hướng tập trung chuyên môn hóa
ở một số quốc gia nhất định làm phát sinh nhu cầu vận chuyển hàng hóa phục vụ cho
dự án ở các quốc gia khác. Với đặc tính chung là sự khắt khe về mặt thời gian nên
đòi hỏi người giao nhận phải nỗ lực để gây dựng uy tín đối với khách hàng.
1.7.2 Đặc điểm và yêu cầu vận chuyển của hàng dự án
Từ định nghĩa về hàng dự án được nêu ra ở mục 1.7.1 của Project Cargo
Network, hàng dự án có một số đặc điểm ứng với các yêu cầu vận chuyển như sau:
Bảng 1.1 Đặc điểm và yêu cầu vận chuyển của hàng dự án
Yêu cầu vận chuyển
STT Đặc điểm Riêng Chung
Tuyến đường vận tải bộ là bước khó khăn nhất. Do Quá khổ đó, người vận tải cần có kế hoạch và lộ trình phù (không hợp đối với loại hàng này, cần nêu cao tính an toàn 1 vừa sức trong quá trình vận chuyển. Khi xếp lên tàu cần có chứa biện pháp chằng buộc kĩ lưỡng để hạn chế rủi ro có container) thể xảy ra.
Đối với hàng nặng đóng vừa container: cần có biện
pháp chèn lót kĩ lưỡng để tránh va đập hàng hóa Chính xác
trong quá trình di chuyển. 2 Nặng về mặt
thời gian Đối với hàng nặng không đóng vừa container thì
yêu cầu tương tự như hàng quá khổ.
Đối với hàng giá trị cao đóng vừa container: bên
cạnh việc chèn lót, cần quan tâm đến các đặc tính Giá trị 3 khác của hàng hóa để đáp ứng yêu cầu về nhiệt độ, cao độ ẩm…Giám sát chặt chẽ quá trình đóng dỡ hàng,
22
bấm seal để đảm bảo tính an toàn cho hàng hóa.
1.7.3 Phân loại hàng dự án
Dựa vào đặc điểm và yêu cầu vận chuyển của hàng dự án, có thể phân loại như
sau:
Hàng đóng vừa container: phụ tùng, máy móc, khung nhà thép tiền
chế,…Container dùng trong chuyên chở loại hàng này thường là container hàng bách
hóa (Dry container – DC) – đây là loại được dùng phổ biến nhất trong vận tải biển,
bên cạnh đó có thể dùng container hở mái (Open-top container – OT) – với ưu điểm
thuận tiện trong việc đóng rút hàng hóa nên phù hợp vận chuyển hàng máy móc có
thân dài. Một loại container khác cũng thường được dùng đó là container mặt bằng
(Platform container) – với thiết kế đặc biệt của mình, nó rất phù hợp trong việc vận
chuyến máy móc, thiết bị và sắt thép có tải trọng lớn.
Hàng quá khổ (không vừa sức chứa container): Cần cẩu, máy khoan cỡ
lớn,…Mặt hàng này đòi hỏi sự linh hoạt của nhà vận tải để xử lý tình huống. Thông
thường, họ sẽ kết hợp hai hay nhiều rơ mooc để vận chuyển đường bộ hoặc kết hợp
hai hay nhiều toa xe lửa, hàng hóa sẽ được chằng buộc rất kỹ lưỡng nhằm đảm bảo
an toàn trong quá trình vận chuyển. Đôi khi, những cẩu giàn chuyên dụng được lắp
đặt phục vụ cho công tác nâng hạ mặt hàng này bởi tải trọng của chúng vượt xa dải
23
công suất của cần cẩu thông thường.
Chương 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH EMPIRE-GROUP
2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Empire-Group
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Empire-Group
Công ty TNHH Empire-Group (tên tiếng Anh: Empire-Group Company
Limited; tên viết tắt: Empire-Group Co., Ltd) được thành lập ngày 21/03/2016, tiền
thân là Công ty TNHH Giao nhận Đế chế (tên tiếng Anh: Empire Logistics Company
Limited – Empire Logistic Co.Ltd) được thành lập ngày 15/11/2001. Empire-Group
Co., Ltd là một công ty dẫn đầu về dịch vụ logistics toàn cầu tại Việt Nam. Với hơn
15 năm kinh nghiệm quản lý kết hợp giao nhận và logistics, Công ty cung cấp dịch
vụ phù hợp cho tất cả khách hàng. Có trụ sở chính tại Thành phố Hồ Chí Minh và các
văn phòng có vị trí chiến lược tại Việt Nam và khắp Đông Nam Á. Empire-Group
Co., Ltd tự hào có uy tín lớn trong lĩnh vực logistic và vận tải toàn cầu.
Tên tổ chức : Công ty TNHH Empire-Group
Tên giao dịch : Công ty TNHH Empire-Group
Tên quốc tế : Empire-Group Company Limited
Tên viết tắt : Empire-Group Co., Ltd
Trụ sở chính : Số 261-263, Tầng 3, Tòa nhà An Nam, Đường
Phan Xích Long, Phường 2, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại : +8428-3990 1111
Fax : +8428-3990 3333
Email : marketing@empire-vietnam.com
Website : http://www.empire-vietnam.com
Giấy phép ĐKKD : 0313705745 cấp ngày 21/03/2016
24
Mã số thuế : 0313705745
Đại diện pháp luật : Trần Thị Mai Anh
Chi nhánh Hà Nội : Số 71, Đường Mai Hắc Đế, Phường Bùi Thị
Xuân, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.
Chi nhánh Hải Phòng : Số 3, Đường Lê Thánh Tông, Phường Máy Tơ,
Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng.
Ngoài ra, Công ty còn sở hữu 3 chi nhánh quốc tế đặt tại Campuchia, Trung
Quốc và HongKong.
2.1.2 Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của Công ty TNHH Empire-Group
Dịch vụ giao nhận hàng hóa (Freight Forwarding Services):
Empire-Group (gọi tắt của Công ty TNHH Empire-Group) cho rằng chuyên
môn trong hoạt động xuất nhập khẩu đóng vai trò tối quan trọng đối với người kinh
doanh giao nhận hàng hóa. Cho dù vận tải đường biển hay vận tải hàng không, khách
hàng của Công ty mong đợi và nhận được các quy trình xử lý lô hàng tốt nhất trong
dịch vụ logistics toàn cầu và cả kinh doanh vận tải.
Là một công ty có đầy đủ các dịch vụ giao nhận vận tải đường biển, đại lý hải
quan và NVOCC (Non-vessel operating common carrier – Người vận chuyển không
khai thác tàu). Empire-Group tự tin sẽ cung cấp đến khách hàng một mạng lưới vận
chuyển đáng tin cậy.
Với văn phòng đại diện ở các cảng biển lớn, Empire-Group có thể vận chuyển
hàng hóa từ cảng này đến cảng khác (port to port) hoặc từ cửa đến cửa (door to door).
Hoạt động vận tải biển của Công ty cung cấp dịch vụ gom hàng lẻ để vận chuyển đến
những cảng khác nhau hoặc các ICD (Inland Container Depot) tối ưu về chi phí.
Empire-Group hợp tác với các hãng vận tải lớn trong việc xử lý các lô hàng,
khách hàng có thể tin tưởng lô hàng của mình được thực hiện với lịch trình linh hoạt
và đáng tin cậy. Thỏa thuận dài hạn với các hãng tàu cho phép Công ty tập trung vào
khối lượng hàng hóa vận chuyển, lợi ích từ việc cắt giảm chi phí sẽ được chuyển cho
các khách hàng của Công ty.
Dịch vụ của Công ty bao gồm:
‒ Quản lý dự án;
25
‒ Thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu;
‒ Vận chuyển container FCL (Full Container Load);
‒ Quản lý kho và gom hàng lẻ;
‒ Đóng và dỡ hàng trong container.
Dịch vụ logistics dự án (Project Logistics Services):
Hàng dự án liên quan đến việc vận chuyển hàng siêu trường siêu trọng cần thiết
cho việc thực hiện các dự án. Hàng dự án thường có giá trị cao nên đòi hỏi sự đảm
bảo tài chính từ người giao nhận. Khi thị trường hàng dự án vẫn duy trì sự cạnh tranh
cao và thúc đẩy giá cả theo hướng tăng, Empire-Group luôn biết cách tự điều chỉnh
giá cả một cách hợp lý nhất có thể.
Khi bắt đầu một dự án, các chuyên gia của Công ty hỗ trợ khách hàng phân tích
kỹ lưỡng từng bước của quy trình vận chuyển, dự đoán các vấn đề và đề xuất các giải
pháp. Khả năng lập kế hoạch dài hạn của Công ty giúp các dự án được thực hiện một
cách trơn tru. Tất cả các lô hàng được phối hợp và kiểm soát bằng cách sử dụng công
nghệ xử lý dữ liệu / truyền thông tiên tiến và một hệ thống độc quyền được phát triển
dành riêng cho Công ty.
Để đảm bảo giao hàng đúng hạn và an toàn cho lô hàng của khách hàng.
Empire-Group thực hiện một cách tiếp cận kỷ luật để quản lý vận chuyển hàng hóa
dự án, tùy chỉnh các giải pháp để theo kịp nhu cầu của khách hàng. Công ty cung cấp
các dịch vụ như:
‒ Lắp ráp hàng nặng;
‒ Khảo sát tuyến đường;
‒ Dịch vụ thông quan hàng dự án;
‒ Phân tích và dự báo chi phí logistics;
‒ Kho hàng ngoài công trường;
‒ Vận chuyển bằng xe tải hoặc tàu hỏa…
Trong việc vận chuyển thiết bị xây dựng hạng nặng và máy móc nhà máy một
cách nhanh chóng và hiệu quả, Empire-Group đã có được thành công nhất định trong
kinh doanh hàng hóa dự án. Tính chuyên nghiệp của Công ty đảm bảo các giải pháp
toàn diện cho các lô hàng quá khổ và hàng hóa nặng.
26
Dịch vụ môi giới hải quan (Custom Brokerage Services):
Empire-Group là một trong những nhà môi giới hải quan được cấp phép hàng
đầu tại Việt Nam, với nhiều kinh nghiệm trong tất cả các lĩnh vực của các quy tắc và
quy định hải quan Việt Nam.
Empire-Group giúp đảm bảo rằng các chủ hàng (cả lớn và nhỏ) hoàn toàn tuân
thủ các quy định để tránh các chi phí phát sinh.
Dịch vụ kho bãi và phân phối (Warehousing & Distribution Services):
Kho bãi và phân phối là một trong những dịch vụ phát triển nhanh nhất của
Công ty cho khách hàng tại Việt Nam và trên toàn thế giới. Công ty điều hành nhiều
kho thay mặt cho các đối tác toàn cầu của mình. Cách tiếp cận tích hợp của hệ thống
quản lý hàng tồn kho của Empire-Group không chỉ cung cấp quyền kiểm soát trên
toàn thế giới mà còn cho phép các nhà quản lý doanh nghiệp cá nhân của khách hàng
bổ sung và phân phối lại hàng hóa từ hàng tồn kho ngoài khơi trong môi trường thời
gian thực. Điều này dẫn đến sự sẵn có liên tục của sản phẩm và giảm thời gian chu
kỳ cho người dùng cuối.
Empire-Group cung cấp các dịch vụ về kho bãi và phân phối hàng hóa như sau:
‒ Ghi nhãn và mã vạch cho sản phẩm;
‒ Kho ngoại quan;
‒ Tổ chức đóng gòi hàng hóa;
‒ Xử lý đơn hàng;
‒ Đóng và dỡ hàng;
‒ Quản lý tồn kho.
Dịch vụ vận tải hàng không (Air Freight Services):
Khi Chính phủ định hướng Việt Nam trở thành trung tâm logistics cho khu vực
Châu Á, cơ hội lớn sẽ ở phía trước cho ngành kinh doanh vận tải hàng không; không
chỉ về mặt xử lý các hoạt động vận tải hàng không mà còn cung cấp các dịch vụ giá
trị gia tăng.
Dịch vụ vận tải hàng không của Công ty bao gồm:
‒ Giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không;
‒ Chuyển tải;
27
‒ Thông quan hàng nhập;
‒ Dịch vụ vận hàng sân bay 24 giờ;
‒ Thiết lập mạng lưới trên toàn thế giới;
‒ Dịch vụ giao hàng tận nơi.
Quản lý chuỗi cung ứng toàn cầu (Globla Supply Management):
Được hỗ trợ bởi kinh nghiệm của Công ty trong việc cung cấp giải pháp chuỗi
cung ứng cho khách hàng quốc tế, khách hàng có thể yên tâm rằng mọi quy trình
trong chuỗi cung ứng của họ đều hoạt động tối ưu, giảm thời gian thực hiện và cơ hội
tối đa hóa tiết kiệm chi phí. Là người quản lý chuỗi cung ứng, Empire-Group cung
cấp các giải pháp độc đáo, kết hợp các sáng kiến sáng tạo vào quy trình kinh doanh
của bạn. Hệ thống thông tin của Empire-Group có khả năng tích hợp tất cả các thực
thể trên một nền tảng chung để hiển thị thông tin.
2.1.3 Sơ đồ tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban tại Công ty TNHH
Empire-Group trụ sở Thành phố Hồ Chí Minh
2.3.1.1 Sơ đồ tổ chức tại Công ty TNHH Empire-Group
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Empire-Group
Nguồn: “Phòng Hành chính Công ty TNHH Empire-Group”
2.3.1.2 Chức năng các phòng ban
28
Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị của Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty. Hội
đồng quản trị thường xuyên giám sát hoạt động kinh doanh, hoạt động kiểm soát nội
bộ và hoạt động quản lý rủi ro của Công ty.
Tổng Giám đốc:
Thay mặt Hội đồng quản trị đôn đốc, quản lý chung hoạt động của Công ty trên
cở sở mục tiêu và định hướng do Hội đồng quản trị thông qua. Giám đốc có quyền
thay mặt Hội đồng quản trị quyết định một số vấn đề trong phạm vi quyền hạn của
mình. Báo cáo, giải trình tình hình hoạt động kinh doanh định kỳ của Công ty cho
Hội đồng quản trị.
Phó Giám đốc:
Công ty có hai Phó Giám đốc phụ trách về nghiệp vụ (các phòng Xuất/Nhập
khẩu, Hàng không, Điều phối) và các hoạt động về tài chính, nhân sự, kỹ thuật (Phòng
Marketing, Kế toán, Hành chính, IT).
Phó Giám đốc chịu trách nhiệm giám sát hoạt động của các phòng ban do mình
quản lý, tham gia hỗ trợ về mặt chuyên môn, tư vấn cho các trưởng bộ phận. Lập báo
cáo định kỳ trình Tổng Giám đốc, nhận và triển khai kế hoạch hàng tháng đến các
phòng ban sau khi Tổng Giám đốc phê duyệt.
Ngoài ra, Phó Giám đốc còn có nhiệm vụ tạo kết nối trong nội bộ doanh nghiệp
nhằm tăng tinh thần đoàn kết giữa các nhân viên với nhau từ đó xây dựng nên văn
hóa riêng của Công ty, nâng cao hiệu quả công việc.
Phòng Kế toán:
Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm và dài hạn, quản lý và sử dụng nguồn
vốn có hiệu quả.
Cân đối nguồn vốn phù hợp với chế độ và nhu cầu hoạt động kinh doanh của
Công ty.
Báo cáo chính xác số liệu và lập báo cáo tài chính hàng tháng, hàng quý, hàng
29
năm.
Cung cấp và chi tiền cho việc trả cước phí, chi tiền tạm ứng cho các nhân viên
giao nhận đi làm hàng, đồng thời thu tiền, tính lương và tính lợi nhuận hoặc các khoản
lỗ từ các nghiệp vụ.
Quản lý nợ trong và ngoài nước, báo cáo thuế và đóng thuế.
Phòng Xuất khẩu:
Tiếp nhận và xử lý các lô hàng xuất khẩu bằng đường biển, lên kế hoạch chi tiết
thực hiện lô hàng, tập hợp chứng từ cần thiết cho hoạt động xuất khẩu, thực hiện các
thủ tục như thông quan hàng hóa, xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of
Origin – CO), đặt chỗ với hãng tàu,...
Phòng Nhập khẩu:
Tiếp nhận và xử lý các lô hàng nhập khẩu bằng đường biển, lên kế hoạch chi
tiết thực hiện lô hàng, nhận bộ chứng từ từ nước ngoài, lấy D/O từ hãng tàu, khai báo
hải quan, thông quan hàng nhập khẩu,….
Phòng Hàng không:
Tiếp nhận và xử lý các lô hàng xuất nhập khẩu bằng đường hàng không, lên kế
hoạch chi tiết cho lô hàng, thu thập các chứng từ cần thiết, đặt chỗ với hãng hàng
không, đóng gói hàng hóa, thông quan hàng xuất-nhập khẩu,...
Phòng Marketing:
Chịu trách nhiệm tìm kiếm nguồn hàng cho Công ty thông qua các hoạt động:
tìm kiếm và xác định đối tượng khách hàng, liên hệ chào giá / soạn hợp đồng dự thầu,
cung cấp thông tin dịch vụ của Công ty cho khách, phối hợp với nhân viên các phòng
ban để hỗ trợ công tác thực hiện lô hàng. Chủ động liên hệ khách hàng để đàm phán,
thương lượng khi có vấn đề phát sinh cần giải quyết. Duy trì mối quan hệ với khách
hàng, xây dựng mối quan hệ hợp tác hữu nghị giữa hai bên.
Phòng Điều phối:
Phối hợp với Phòng Xuất/Nhập khẩu và Hàng không để thực hiện các lô hàng
một cách hiệu quả, từ việc đóng rút hàng hóa vào container hay chằng buộc hàng siêu
30
trường siêu trọng, hỗ trợ các vấn đề phát sinh trong quá trình vận chuyển…Ngoài ra,
Phòng điều phối còn quản lý hoạt động logistics của Công ty bằng phần mềm riêng
biệt quản lý toàn bộ đơn hàng.
Phòng Hành chính:
Chịu trách nhiệm trong công tác quản lý nhân sự hiện tại của Công ty: chấm
công, chế độ bảo hiểm xã hội, sơ yếu lí lịch của công nhân viên... Quản lý việc ban
hành các văn bản, quy định, nội quy của Công ty. Thông báo đến Ban Giám đốc,
Trưởng bộ phận các chính sách mới của pháp luật trong và ngoài nước có tác động
đến hoạt động của Công ty. Thụ lý, hỗ trợ các phòng ban xử lý các khiếu nại của
khách hàng. Tổ chức buổi gặp mặt, giao lưu giữa các chi nhánh để tăng tình đoàn kết
nội bộ. Bên cạnh đó, phòng Hành chính còn có nhiệm vụ tìm kiếm nguồn nhân sự
chất lượng cao bổ sung cho Công ty khi cần thiết.
Phòng IT:
Quản lý, bảo trì trang thiết bị điện tử, phần mềm tại Công ty, khắc phục sự cố
khi có vấn đề phát sinh. Hỗ trợ, hướng dẫn nhân viên sử dụng các phần mền. Đảm
bảo tính bảo mật cho dữ liệu của Công ty.
2.1.4 Cơ sở vật chất và nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Empire-Group trụ sở
Thành phố Hồ Chí Minh:
2.1.4.1 Cơ sở vật chất:
Bảng 2.1 Một số trang thiết bị chính tại Công ty TNHH Empire-Group
trụ sở Thành phố Hồ Chí Minh
STT Tên thiết bị Số lượng STT Tên thiết bị Số lượng
1 Máy tính 30 6 Máy chiếu 2
2 Máy in 4 7 Micro 2
3 Bộ bàn ghế 40 8 Điện thoại bàn 8
4 Máy lạnh 6 9 Máy fax 2
5 Tủ lạnh 2 10 Webcame 2
Nguồn: “Phòng Kế toán Công ty TNHH Empire-Group”
31
2.1.4.2 Nguồn nhân lực:
Bảng 2.2 Cơ cấu nhân sự tại Công ty TNHH Empire-Group trụ sở Thành
phố Hồ Chí Minh
Đơn vị: Người
Theo giới tính
Theo trình độ
Theo độ tuổi
Đại học
Thấp
Tổng
Nam
Nữ
và trên
hơn Đại
< 30t 30t 40t 40t <
Đại học
học
Số lao
0
30
13
17
30
3
16
11
động
Tỷ lệ
0
100
43,33
56,67
100
10
53,33
36,67
(%)
Nguồn: “Phòng Kế toán Công ty TNHH Empire-Group”
Nguồn nhân lực của Công ty TNHH Empire-Group trụ sở Thành phố Hồ Chí
Minh là sự kết hợp giữa nhiệt huyết tuổi trẻ và kinh nghiệm. Với trình độ 100% Đại
học, chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên là niềm tự hào đối với Công ty. Empire-
Group luôn định hướng đào tạo nâng cao kiến thức chuyên ngành cho nhân viên là
ưu tiên hàng đầu nhằm xây dựng một đội ngũ chuyên viên xuất sắc trong lĩnh vực
logistics.
2.1.5 Giá trị cốt lõi của Công ty TNHH Empire-Group:
Công ty đã hướng đến các giá trị cơ bản sau đây đã khiến Empire-Group được
tôn trọng trên toàn thế giới.
‒ Niềm tin: Khách hàng có thể tin tưởng giao hàng cho Empire-Group. Empire-
Group sẽ xử lý từng lô hàng hóa như thể nó thuộc sở hữu của chính Công ty.
‒ Linh hoạt: Empire-Group cung cấp các giải pháp tùy chỉnh dựa trên yêu cầu
của khách hàng và luôn tìm cách để đáp ứng tối đa nhu cầu ấy.
‒ Giao hàng nhanh chóng: Empire-Group biết tầm quan trọng của việc nhận
được lô hàng đúng hạn. Do đó, không bao giờ muộn và luôn luôn đáng tin cậy là
32
phương châm của Công ty.
2.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Empire-Group
giai đoạn 2018-2019
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Empire-
Group giai đoạn 2018 – 2019
Đơn vị: Tỷ đồng
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH HỢP NHẤT NĂM 2019
STT
Chỉ tiêu
Năm 2019
Năm 2018
Tỷ lệ đạt (%)
Chênh lệch tuyệt đối
1
260,716
207,725
125,51
52,991
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
-
-
-
-
3
260,716
207,725
125,51
52,991
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
4 Giá vốn hàng bán
252,895
200,974
125,83
51,921
5
7,821
6,751
115,86
1,070
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
6 Doanh thu hoạt động tài chính
0,833
0,512
162,70
0,321
7
Chi phí tài chính
0,130
0,386
33,68
(0,256)
Trong đó: Chi phí lãi vay
-
-
-
-
8
Chi phí bán hàng
0,654
0,276
236,96
0.378
9
Chi phí quản lý doanh nghiệp
1,239
1,178
105,18
0,061
10
6,631
5,423
122,28
1,208
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
11 Thu nhập khác
0,270
0,431
62,65
(0,161)
12 Chi phí khác
0,069
0,035
197,14
(0,034)
13 Lợi nhuận khác
0,201
1,396
50,76
(0,195)
14
6,832
5,819
117,42
1,013
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
15 Chi phí thuế TNDN hiện hành
1,366
1,164
117,42
0,203
16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại
-
-
-
-
17
5,466
4,655
117,42
0,811
Lợi nhuận thuần sau thuế TNDN
18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu (đ/cp)
-
-
-
- Nguồn: “Phòng Kế toán Công ty TNHH Empire-Group”
33
Dựa vào Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2018 –
2019, có thể thấy đây là giai đoạn ghi nhận nhiều bước tiến vượt bậc của Empire-
Group. Công ty đã đẩy mạnh đầu tư vào các lĩnh vực thế mạnh của mình nhằm tăng
tính cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Tăng sự liên kết giữa các chi
nhánh nhằm xây dựng mạng lưới dịch vụ mang tầm quốc tế và nhờ đó mang lại hiệu
quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng từ 207,725 tỷ đồng trong
năm 2018 lên 260,176 tỷ đồng trong năm 2019, đạt 125,25% so với năm 2018, tăng
25,25% ứng với lượng tăng tuyệt đối là 52,911 tỷ đồng so với năm 2018.
Giá vốn hàng bán tăng từ 200,974 tỷ đồng trong năm 2018 lên 252,895 tỷ đồng
trong năm 2019, đạt 125,83% so với năm 2018, tăng 25,83% ứng với lượng tăng tuyệt
đối là 50,921 tỷ đồng so với kỳ gốc.
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng từ 6,751 tỷ đồng trong
năm 2018 lên 7,821 tỷ đồng trong năm 2019, đạt 115,86% so với kỳ gốc, tăng 15,86%
ứng với lượng tăng tuyệt đối là 1,07 tỷ đồng so với năm 2018. Với tốc độ tăng chi
phí (giá vốn) cao hơn so với tốc độ tăng doanh thu thuần (25,83% > 25,25%) nhưng
Empire-Group vẫn đạt mức tăng trưởng dương đối với chỉ tiêu này. Qua đó chứng tỏ
Empire-Group đã sử dụng hiệu quả nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
chính của Công ty.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng từ 5,423 tỷ đồng trong năm 2018
lên 6,631 tỷ đồng trong năm 2019, đạt 122,28% so với kỳ gốc tức tăng 22,28%, ứng
với lượng tăng tuyệt đối là 1,208 tỷ đồng so với năm 2018.
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế từ 5,819 tỷ đồng trong năm 2018 tăng lên
6,832 tỷ đồng năm 2019, đạt 117,42% tức tăng so với kỳ gốc17,42%, ứng với lượng
tăng tuyệt đối là 0,203 tỷ đồng so với năm 2018. Nhờ việc Empire-Group cắt giảm
chi phí tài chính trong kỳ nghiên cứu với mức giảm là 66,32% so với kỳ gốc, chi phí
quản lý doanh nghiệp với mức tăng vừa phải là 5,18% so với kỳ gốc, duy chỉ có chi
phí bán hàng có tốc độ tăng trưởng cao với tốc độ tăng là 136,96% so với kỳ gốc
nhưng đây là khoản chi phí cần thiết giúp Empire-Group duy trì quan hệ hợp tác với
34
khách hàng và tìm kiếm mở rộng thị trường.
Lợi nhuận thuần sau thuế TNDN của Công ty tăng từ 4,655 tỷ đồng trong năm
2018 tăng lên 5,466 tỷ đồng trong năm 2019, đạt 117,42% tức tăng 17,42%, ứng với
lượng tăng tuyệt đối là 0,811 tỷ đồng so với năm 2018.
Với kết quả hoạt động kinh doanh đã đạt được trong giai đoạn năm 2018 – 2019,
có thể thấy đây là giai đoạn đánh dấu nhiều bước tiến vượt bậc của Công ty, đồng
thời Empire-Group còn có cho mình chiến lược đầu tư hợp lý, biết tận dụng thế mạnh
sẵn có của doanh nghiệp để thu hút khách hàng. Công ty cần tiếp tục duy trì đà phát
triển như hiện nay.
Chi tiết doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH
Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019:
Bảng 2.4 Tình hình doanh thu thuần về cung cấp dịch vụ theo lĩnh vực kinh
doanh tại Công ty TNHH Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2019
Năm 2018
Lĩnh vực kinh doanh
So sánh (%)
Chênh lệch tuyệt đối
S T T
Doanh thu
Tỷ trọng (%)
Doanh thu
Tỷ trọng (%)
158,177
60,67
122,516
58,98
129,11
35,661
1
Dịch vụ giao nhận hàng hóa
61,920
23,75
47,361
22,80
130,74
14,559
2
Dịch vụ logistics dự án
16,555
6,35
15,642
7,53
105,84
0,914
3
Dịch vụ kho bãi và phân phối
15,408
5,91
13,440
6,47
114,65
1,969
4
Dịch vụ vận chuyển hàng không
5
8,656
3,32
8,766
4,22
98,74
(0,110)
Dịch vụ môi giới hải quan
Tổng cộng
260,716
100
207,725
100
125,51
52,991
35
Nguồn: “Phòng Kế toán Công ty TNHH Empire-Group”
158,117
122,516
g n ồ đ ỷ T
61,920
47,361
16,555
15,642
15,048
13,440
8,766
8,656
DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA
DỊCH VỤ LOGISTIC DỰ ÁN
DỊCH VỤ KHO BÃI VÀ PHÂN PHỐI
DỊCH VỤ MÔI GIỚI HẢI QUAN
DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG
Năm 2019
Năm 2018
Biểu đồ 2.1 Tình hình doanh thu thuần về cung cấp dịch vụ theo lĩnh vực
kinh doanh tại Công ty TNHH Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019
Dựa vào Bảng 2.4, Biểu đồ 2.1, có thể thấy có sự biến đổi không đồng đều về
giá trị lẫn tỷ trọng doanh thu trong từng lĩnh vực kinh doanh của Công ty trong giai
đoạn 2018 – 2019. Các dịch vụ thế mạnh của Empire-Group có tốc độ tăng trưởng
doanh thu cao trong khi các dịch vụ khác tăng trưởng chậm, thậm chí sụt giảm so với
kỳ gốc.
Doanh thu hoạt động giao nhận hàng hóa chiếm tỷ trọng cao vượt trội so với
các dịch vụ khác. Đây là lĩnh vực kinh doanh trọng yếu của Công ty nên được chú
trọng đầu tư. Năm 2018, Công ty thu về 122,516 tỷ đồng doanh thu về hoạt động giao
nhận hàng hóa, đến năm 2019 con số này là 158,177 tỷ đồng, đạt 129,11% so với kỳ
gốc, tức tăng 29,11% ứng với lượng tăng tuyệt đối là 35,661 tỷ đồng so với năm 2018.
Tỷ trọng trong cơ cấu doanh thu cũng tăng từ 60.67% trong năm 2018 lên 58.98%
trong năm 2019. Với lợi thế về mạng lưới chi nhánh trong và ngoài nước, dịch vụ
giao nhận luôn là lĩnh vực kinh doanh thế mạnh của Empire-Group. Ngoài việc tổ
36
chức hoạt động giao nhận được linh hoạt hơn nhờ có nhiều chi nhánh đại lý, Công ty
còn chiếm lợi thế trong việc tìm kiếm nguồn hàng từ các thị trường mà Công ty có
chi nhánh.
Dịch vụ logistics dự án cũng tăng về giá trị lẫn tỷ trọng với doanh thu tăng từ
47,361 tỷ đồng trong năm 2018 lên 61,92 tỷ đồng trong năm 2019, đạt 130,74% so
với kỳ gốc, tăng 30,74% ứng với lượng tăng tuyệt đối là 14,559 tỷ đồng so với năm
2018. Tỷ trọng trong cơ cấu doanh thu của Công ty tăng nhẹ từ 22,8% trong kỳ gốc
lên 23,75% trong kỳ nghiên cứu. Empire-Group là đối tác chiến lược của các tập đoàn
sản xuất khung nhà thép tiền chế lớn trong và ngoài nước. Khi nhu cầu xây lắp nhà
máy thép ngày càng tăng trong nước cũng như trong khu vực Đông Nam Á thì dịch
vụ logistics về hàng dự án của Công ty ngày càng được tin dùng.
Dịch vụ kho bãi và phân phối dù tăng về giá trị nhưng giảm về tỷ trọng. Cụ thể,
doanh thu trong năm 2018 từ 15,642 tỷ đồng tăng lên 16,555 tỷ đồng trong năm 2019,
đạt đạt 105,84% so với kỳ gốc, tăng 5,84% ứng với lượng tăng tuyệt đối là 0,914 tỷ
đồng so với năm 2018. Tuy nhiên, tỷ trọng trong cơ cấu doanh thu lại giảm từ 7,53%
trong năm 2018 xuống còn 6,35% trong năm 2019. Dịch vụ cho thuê kho bãi và phân
phối hàng hóa có dấu hiệu chững lại trong giai đoạn 2018 – 2019 vì sự canh tranh
của các đối thủ trong ngành là rất lớn, tuy nhiên, Empire-Group vẫn duy trì mức tăng
trưởng dương cho doanh thu của dịch vụ này.
Dịch vụ vận chuyển hàng không có doanh thu tăng từ 13,44 tỷ đồng trong năm
2018 lên 15,408 tỷ đồng trong năm 2019, đạt 114,65% so với kỳ gốc, tăng 14,65%
ứng với lượng tăng tuyệt đối là 1,969 tỷ đồng so với năm 2018. Tỷ trọng trong cơ cấu
doanh thu có xu hướng giảm từ 6,47% trong năm 2018 còn 5,91% trong năm 2019.
Bởi Empire-Group có trụ sở và các chi nhánh gần các sân bay lớn như Tân Sơn Nhất,
Nội Bài của Việt Nam, Bắc Kinh (Trung Quốc), Hong Kong – đây đều là những nơi
có hoạt động vận chuyển hàng hóa bằng hàng không nhộn nhịp.
Dịch vụ môi giới hải quan có doanh thu lần lượt đạt 8,766 tỷ đồng trong năm
2018 và 8,656 tỷ đồng trong năm 2019, đạt 98.74% so với kỳ gốc, giảm 1.26% ứng
với lượng giảm tuyệt đối là 0,11 tỷ đồng so với năm 2018. Tỷ trọng trong cơ cấu
37
doanh thu giảm từ 4,22% trong năm 2018 xuống còn 3,32% trong năm 2019. Nhu
cầu thuê Empire-Group khai báo hải quan dưới hình thức ủy thác giảm nhẹ trong giai
đoạn 2018 – 2019 dẫn đến doanh thu của dịch vụ này giảm theo.
Nhìn chung, các ngành dịch vụ mũi nhọn chiếm tỷ trọng cao của Công ty vẫn
duy trì đà tăng trưởng mạnh qua đó đóng góp lớn vào tổng thu của doanh nghiệp.
Ngoài dịch vụ môi giới hải quan và dịch vụ khác có mức tăng trưởng âm, các dịch vụ
còn lại đều tăng về giá trị doanh thu trong giai đoạn 2018 – 2019. Đối với nhóm dịch
vụ thế mạnh, Công ty cần duy trì đà tăng trưởng như hiện nay. Bên cạnh đó, Empire-
Group cần nghiên cứu các dịch vụ tiềm năng để có bước đầu tư chiến lược trong
tương lai.
Chi tiết giá vốn hàng bán theo lĩnh vực kinh doanh tại Công ty TNHH
Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019
Bảng 2.5 Tình hình giá vốn hàng bán theo lĩnh vực kinh doanh tại Công
ty TNHH Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2019
Năm 2018
Lĩnh vực kinh doanh
Giá vốn
Giá vốn
S T T
So sánh (%)
Chênh lệch tuyệt đối
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
1
153,001
60,50
118,575
59,0
129,03
34,427
Dịch vụ giao nhận hàng hóa
2
59,430
23,50
45,219
22,50
131,43
14,211
Dịch vụ logistics dự án
3
14,921
5,90
13,566
6,75
109,99
1,355
Dịch vụ kho bãi và phân phối
4
13,783
5,45
13,164
6,55
104,70
0,619
Dịch vụ vận chuyển hàng không
5
11,760
4,65
10,451
5,20
112,53
1,309
Dịch vụ môi giới hải quan
Tổng cộng
252,895
100
200,974
51,921
125,83
100 Nguồn: “Phòng Kế toán Công ty TNHH Empire-Group”
38
153,001
118,575
g n ồ đ ỷ T
59,430
45,219
14,921
13,783
13,566
13,164
11,760
10,451
DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA
DỊCH VỤ LOGISTICS DỰ ÁN
DỊCH VỤ KHO BÃI VÀ PHÂN PHỐI
DỊCH VỤ MÔI GIỚI HẢI QUAN
DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG
Năm 2019
Năm 2018
Biểu đồ 2.2 Tình hình giá vốn theo lĩnh vực kinh doanh tại Công ty
TNHH Empire-Group giai đoạn 2018 - 2019
Dựa vào Bảng 2.5 và Biểu đồ 2.2, có thể thấy trong giai đoạn 2018 – 2019, giá
vốn theo từng loại hình dịch vụ kinh doanh có xu hướng tăng nhưng tốc độ tăng
không đồng đều.
Dịch vụ giao nhận có chi phí giá vốn tăng từ 118,575 tỷ đồng trong năm 2018
lên 153,001 tỷ đồng trong năm 2019, đạt 129,03% so với năm 2018, tăng 29,03% ứng
với lượng tăng tuyệt đối là 34,427 tỷ đồng so với kỳ gốc. Cơ cấu tỷ trọng trong giá
vốn hàng bán cao vượt trội so với các dịch vụ khác với 59% (2018) và 60,5% (2019).
Dịch vụ logistics hàng dự án có giá vốn tăng từ 45,219 tỷ đồng trong năm 2018
lên 59,43 tỷ đồng trong năm 2019, đạt 131,43% so với năm 2018, tăng 31,43% ứng
với lượng tăng tuyệt đối là 14,211 tỷ đồng so với kỳ gốc. Tỷ trọng trong giá vốn tăng
từ 22,5% (2018) lên 23,5% (2019).
Chi phí dịch vụ kho vận và phân phối có tỷ trọng trong giá vốn hàng bán lần
lượt là 6,75% (2018) sau đó giảm nhẹ còn 5,9% (2019). Giá vốn tăng từ 13,566 tỷ
đồng trong năm 2018 lên 14,921 tỷ đồng trong năm 2019, đạt 109,99% so với năm
39
2018, tăng 9,99% ứng với lượng tăng tuyệt đối là 1,355 tỷ đồng so với kỳ gốc.
Dịch vụ vận chuyển hàng không có giá vốn tăng nhẹ từ 13,164 tỷ đồng trong
năm 2018 lên 13,783 tỷ đồng trong năm 2019, đạt 104,7% so với năm 2018, tăng 4,7%
ứng với lượng tăng tuyệt đối là 0,619 tỷ đồng so với kỳ gốc. Tỷ trọng trong giá vốn
hàng bán lần lượt là 6,55% (2018) và giảm còn 5,45% (2019).
Dịch vụ môi giới hải quan có tỷ trọng trong thành phần giá vốn thấp nhất với
5,2% (2018) và 4,65% (2019). Giá vốn cho dịch vụ này tăng từ 10,451 tỷ đồng trong
năm 2018 lên 11,76 tỷ đồng trong năm 2019, đạt 112,53% so với năm 2018, tăng
12,53% ứng với lượng tăng tuyệt đối là 1,309 tỷ đồng so với kỳ gốc.
Nhìn chung, Empire-Group vẫn chú trọng đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh thế
mạnh chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu giá vốn của Công ty trong giai đoạn 2018 –
2019. Các dịch vụ còn lại có mức tăng trưởng ổn định, đảm bảo sự đa dạng dịch vụ
kinh doanh của Empire-Group.
Chi tiết lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ theo lĩnh vực kinh
doanh của Công ty TNHH Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019:
Bảng 2.6 Tình hình lợi nhuận gộp về cung cấp dịch vụ theo lĩnh vực kinh
doanh của Công ty TNHH Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2019
Năm 2018
Lĩnh vực kinh doanh
Chênh lệch tuyệt đối
Lợi nhuận
Lợi nhuận
S T T
So sánh (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
1
3,559
45,51
2,950
43,70
120,64
0,609
Dịch vụ giao nhận hàng hóa
2
1,908
24,40
1,476
21,87
129,27
0,432
3
1,312
16,78
1,358
20,12
96,61
(0,046)
Dịch vụ logistics dự án Dịch vụ kho bãi và phân phối
4
0,772
9,87
0,683
10,12
113,03
0,089
Dịch vụ vận chuyển hàng không
5
0,270
3,45
0,284
4,21
95,17
(0,014)
Dịch vụ môi giới hải quan
Tổng cộng
115,85
1,070
6,751
100
7,821 100 Nguồn: “Phòng Kế toán Công ty TNHH Empire-Group”
40
3,559
2,950
1,908
g n ồ đ ỷ T
1,476
1,358
1,312
0,772
0,683
0,284
0,270
DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA
DỊCH VỤ LOGISTICS DỰ ÁN
DỊCH VỤ KHO BÃI VÀ PHÂN PHỐI
DỊCH VỤ MÔI GIỚI HẢI QUAN
DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG
Năm 2019
Năm 2018
Biểu đồ 2.3 Tình hình lợi nhuận gộp về cung cấp dịch vụ theo lĩnh vực
kinh doanh tại Công ty TNHH Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019
Dựa vào Bảng 2.6 và Biểu đồ 2.3, có thể thấy tình hình lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ của Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019 theo lĩnh vực
kinh doanh biến động không đồng đều giữa các loại hình dịch vụ.
Dịch vụ giao nhận hàng hóa có lợi nhuận tăng từ 2,95 tỷ đồng trong năm 2018
lên 3,559 tỷ đồng trong năm 2019, đạt 120,64% so với năm 2018, tăng 20,64%% ứng
với lượng tăng tuyệt đối là 0,609 tỷ đồng so với kỳ gốc. Tỷ trọng trong cơ cấu lợi
nhuận tăng từ 43,7% trong năm 2018 lên 45,51% trong năm 2019. Đây là dịch vụ thế
mạnh của Empire-Group và chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu lợi nhuận của Công ty
Lợi nhuận về dịch vụ logistics hàng dự án tăng từ 1,476 tỷ đồng trong năm 2018
lên 1,908 tỷ đồng trong năm 2019, đạt 129,27% so với năm 2018, tăng cao nhất với
29,27% ứng với lượng tăng tuyệt đối là 0,432 tỷ đồng so với kỳ gốc. Tỷ trọng trong
cơ cấu lợi nhuận tăng từ 1,86% trong năm 2018 lên 24,4% trong năm 2019.
Dịch vụ vận chuyển hàng không có lợi nhuận tăng từ 0,683 tỷ đồng trong năm
2018 lên 0,772 tỷ đồng trong năm 2019, đạt 113,03% so với năm 2018, tăng 13,03%
ứng với lượng tăng tuyệt đối là 0,089 tỷ đồng so với năm 2018. Tỷ trọng trong cơ cấu
41
lợi nhuận giảm từ 10,12% trong năm 2018 còn 9,87% trong năm 2019.
Các ngành dịch vụ còn lại đều có chiều hướng giảm về lợi nhuận như dịch vụ
kho bãi và phân phối có lợi nhuận giảm từ 1,358 tỷ đồng trong năm 2018 còn 1,312
tỷ đồng trong năm 2019, đạt 96,61% so với năm 2018, giảm 3,39% ứng với lượng
giảm tuyệt đối là 0,046 tỷ đồng so với kỳ gốc. Tỷ trọng trong cơ cấu lợi nhuận theo
đó giảm từ 20,12% trong năm 2018 xuống còn 16,78% trong năm 2019.
Dịch vụ môi giới hải quan có lợi nhuận giảm từ 0,284 tỷ đồng trong năm 2018
xuống còn 0,27 tỷ đồng trong năm 2019, đạt 95,07% so với năm 2018, giảm 4,93%
ứng với lượng giảm tuyệt đối là 0,014 tỷ đồng so với kỳ gốc. Tỷ trọng trong cơ cấu
lợi nhuận theo đó giảm từ 4,21% (2018) còn 3,45% (2019). Vì nhu cầu thuê Empire-
Group khai báo hải quan dưới hình thức ủy thác giảm nhẹ trong giai đoạn này
Nhìn chung, lợi nhuận của các ngành dịch vụ thế mạnh của Empire-Group vẫn
duy trì đà tăng trưởng dương, Công ty cần chú trọng đầu tư vào các nhóm dịch vụ
này bởi chúng chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu lợi nhuận như dịch vụ giao nhận và
logistics hàng dự án. Bên cạnh đó Công ty nên tìm giải pháp cắt giảm chi phí các
nhóm dịch vụ có xu hướng giảm về giá trị lợi nhuận, xem xét phương hướng đầu tư
đã hiệu quả chưa hay do tác động khách quan của thị trường.
2.3 Tình hình thực hiện hoạt động giao nhận hàng dự án theo sản lượng tại Công
ty TNHH Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019
2.3.1 Tình hình thực hiện hoạt động giao nhận hàng dự án theo sản lượng tại
Công ty TNHH Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019 theo chiều
Bảng 2.7 Tình hình thực hiện hoạt động giao nhận hàng dự án theo sản lượng
tại Công ty TNHH Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019 theo chiều.
Đơn vị: TEU
Năm 2018
Năm 2019
STT Chiều hàng
Tỷ lệ đạt (%)
Chênh lệch tuyệt đối
Sản lượng
Tỷ trọng (%)
Sản lượng
Tỷ trọng (%)
1 Xuất khẩu
6.240
69,15
8.424
72,99
135
2.184
2 Nhập khẩu
2.784
30,85
3.118
27,01
112
334
Tổng cộng
9.024
100
11.542
100
127,90
2.518
42
Nguồn: “Phòng Kế toán Công ty TNHH Empire-Group”
8.424
6.240
U E T
3.118
2.748
XUẤT KHẨU
NHẬP KHẨU
Năm 2018
Năm 2019
Biểu đồ 2.4 Tình hình thực hiện hoạt động giao nhận hàng dự án theo sản
lượng tại Công ty TNHH Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019 theo chiều
Dựa vào Bảng 2.7 và Biểu đồ 2.4, tổng sản lượng thực hiện hàng dự án của
Empire-Group tăng từ 9.024 TEUs trong năm 2018 lên 11.542 TEUs trong năm 2019,
đạt 127,9% so với kỳ gốc, tăng 27,9% ứng với lượng tăng tuyệt đối là 2.518 TEUs.
Sản lượng theo chiều xuất và nhập mất cân bằng trong cơ cấu tỷ trọng tổng sản lượng.
Công ty có thế mạnh về hàng dự án xuất khẩu khi có sản lượng xuất khẩu chiếm
tỷ trọng cao trong thành phần tổng sản lượng, lần lượt ở mức 69,15% (2018) và 72,99%
(2019). Sản lượng cũng có xu hướng tăng từ 6.240 TEUs trong năm 2018 tăng lên
8.424 TEUs trong năm 2019, đạt 135% so với kỳ gốc, tăng 35% ứng với lượng tăng
tuyệt đối là 2.180 TEUs so với năm 2018. Các đối tác về hàng dự án của Công ty đều
có nhà máy sản xuất trên lãnh thổ Việt Nam nên nhu cầu xuất khẩu sang các nước
trong khu vực Đông Nam Á là rất lớn.
Chiều nhập khẩu có mức sản lượng tăng nhẹ từ 2.784 TEUs trong năm 2018
tăng lên 3.118 TEUs trong năm 2019, đạt 112% so với năm 2018, tăng 12% ứng với
lượng tăng tuyệt đối là 334 TEUs so với kỳ gốc. Tuy nhiên tỷ trọng trong cơ cấu tổng
43
sản lượng có xu hướng giảm từ 30,85% trong năm 2018 xuống còn 27,01% trong
năm 2019. Chiều nhập khẩu chiếm tỷ trọng thấp hơn rất nhiều so với chiều xuất bởi
hàng nhập dự án chủ yếu là dây chuyền sản xuất và máy phát điện nhập về các nhà
máy tại Việt Nam. Quy trình nhập khẩu máy móc thiết bị vào nội địa tương đối khắt
khe về mặt thủ tục nên sản lượng rất hạn chế.
Có thể thấy hàng dự án xuất khẩu vẫn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu sản lượng
của Empire-Group vì nhà máy sản xuất của các nhà cung cấp khu nhà thép đặt trên
lãnh thổ Việt Nam là một lợi thế rất lớn cho Công ty. Chiều ngược lại, hàng dự án
nhập khẩu gặp nhiều khó khăn hơn trong khâu kiểm duyệt thông quan nên sản lượng
chiếm tỷ trọng thấp hơn rất nhiều so với chiều xuất.
2.3.2 Tình hình thực hiện hoạt động giao nhận hàng dự án theo sản lượng tại
Công ty TNHH Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019 theo tuyến
Bảng 2.8 Tình hình thực hiện hoạt động giao nhận hàng dự án theo sản lượng
tại Công ty TNHH Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019 theo tuyến
Đơn vị: TEU
Năm 2018
Năm 2019
Theo tuyến
Tỷ lệ đạt (%)
S T T
Chênh lệch tuyệt đối
Sản lượng
Tỷ trọng (%)
Sản lượng
Tỷ trọng (%)
1
Thái Lan
3.034
33,62
3.873
33,56
127,65
839
2 Philippines
2.116
23,45
2.752
23,85
130,06
636
3
Indonesia
814
9,02
1.068
9,25
131,17
254
4 Malaysia
769
8,52
1.025
8,88
133,27
256
5
Singapore
830
9,19
985
8,53
118,69
155
6 Trung quốc
639
7,08
824
7,14
129,04
185
7 Campuchia
633
7,02
776
6,72
122,49
142
8
Lào
190
2,11
240
2,08
126,32
50
Tổng cộng
9.024
100
127,90
11.542
2.518
100 Nguồn: “Phòng Kế toán Công ty TNHH Empire-Group”
44
3.873
3.034
2.752
2.116
U E T
1.068
1.025
985
830
824
814
776
769
639
633
240
190
THÁI LAN PHILIPPINES INDONESIA MALAYSIA SINGAPORE
CAMPUCHIA
LÀO
TRUNG QUỐC
Năm 2018
Năm 2019
Biểu đồ 2.5 Tình hình thực hiện hoạt động giao nhận hàng dự án theo sản
lượng tại Công ty TNHH Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019 theo tuyến
Dựa vào Bảng 2.8 và Biểu đồ 2.5, sản lượng hàng dự án thực hiện theo tuyến
của Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019 đều có xu hướng tăng về sản lượng nhưng
tốc độ tăng không đồng đều.
Tuyến Thái Lan chiếm tỷ trọng sản lượng hàng dự án cao nhất trong giai đoạn
2018 – 2019 với 33,62% trong năm 2018 sau đó giảm nhẹ còn 33,56% trong năm
2019. Sản lượng tăng từ 3.034 TEUs trong năm 2018 lên 3.873 TEUs trong năm 2019,
đạt 127,65% so với kỳ gốc, tăng 27,65% ứng với lượng tăng tuyệt đối là 839 TEUs
so với năm 2018. Thái Lan là thị trường có nhu cầu sử dụng thép tấm rất lớn để thi
công những nhà máy lớn và siêu lớn trong giai đoạn này nên sản lượng không ngừng
tăng lên. Nền kinh tế Thái Lan ổn định nên thu hút được lượng lớn nhà đầu tư vào
nơi này.
Tuyến Philipines có tỷ trọng sản lượng hàng dự án cao thứ hai sau tuyến Thái
45
Lan với 23,45% trong năm 2018 và tăng nhẹ lên 23,85% trong năm 2019. Sản lượng
trên tuyến tăng từ 2.116 TEUs trong năm 2018 lên 2.752 TEUs trong năm 2019, đạt
130,06% so với kỳ gốc, tăng 30,06% ứng với lượng tăng tuyệt đối là 636 TEUs so
với năm 2018. Nhu cầu xây dựng nhà thép tiền chế ở Philipines rất lớn, các dự án tập
trung vào dự án kho vận logistics và nhà cao tầng sử dụng kết cấu thép.
Tuyến Indonesia có sản lượng hàng dự án tăng từ 814 TEUs trong năm 2018
lên 1.068 TEUs trong năm 2019, đạt 131,17% so với năm 2018, tăng 31,17% ứng với
lượng tăng tuyệt đối là 254 TEUs so với kỳ gốc. Tỷ trọng trong cơ cấu tổng sản lượng
tăng từ 9,02% trong năm 2018 lên 9,25% trong năm 2019. Do nhu cầu mở rộng và
dịch chuyển các nhà máy từ Trung Quốc sang Indonesia ngày càng tăng khiến nhu
cầu xây dựng nhà máy thép tại đây không ngừng tăng theo.
Tuyến Malaysia có tốc độ tăng trưởng về sản lượng hàng dự án thực hiện trong
giai đoạn 2018 – 2019 cao nhất với 769 TEUs trong năm 2018 sau đó tăng lên 1.025
TEUs trong năm 2019, đạt 133,27% so với năm 2018, tăng 33,27% ứng với lượng
tăng tuyệt đối là 256 TEUs so với kỳ gốc. Tỷ trọng trong cơ cấu tổng sản lượng tăng
nhẹ từ 8,52% trong năm 2018 lên 8,88% trong năm 2019. Tương tự như Thái Lan,
Malaysia cũng là quốc gia có nhu cầu sử dụng thép tấm ngày càng tăng để xây dựng
những nhà máy cỡ lớn nên nhu cầu vận chuyển trên tuyến tăng nhanh nhất trong giai
đoạn này.
Sản lượng trên tuyến Singapore tăng về giá trị nhưng giảm về tỷ trọng. Cụ thể,
năm 2018 sản lượng trên tuyến đạt 830 TEUs sau đó tăng lên 985 TEUs trong năm
2019, đạt 118,69% so với kỳ gốc, tăng 18,69% ứng với lượng tăng tuyệt đối là 155
TEUs so với năm 2018. Tỷ trọng trong cơ cấu tổng sản lượng của Công ty giảm từ
9,19% trong năm 2018 xuống còn 8,53% trong năm 2019. Nhu cầu xây dựng nhà
thép phục vụ nhu cầu nhà ở tại Singapore là tương đối cao trong giai đoạn này.
Trung Quốc là tuyến duy nhất nằm ngoài khu vực Đông Nam Á trong thị trường
giao nhận hàng dự án xuất nhập khẩu của Empire-Group. Giai đoạn 2018 – 2019 sản
lượng thực hiện hàng dự án trên tuyến Trung Quốc tăng về giá trị lẫn tỷ trọng. Cụ thể,
sản lượng tăng từ 639 TEUs trong năn 2018 lên 824 TEUs trong năm 2019, đạt 129,04%
so với kỳ gốc, tăng 29,04% ứng với lượng tăng tuyệt đối là 185 TEUs so với năm
46
2018. Tỷ trọng trong cơ cấu tổng sản lượng tăng từ 7,08% trong năm 2018 lên 7,14%
trong năm 2019. Thị trường Trung Quốc đã có sẵn những nhà cung cấp sản phẩm nhà
thép tiền chế lớn nên nhu cầu nhập khẩu không cao. Ngược lại, Empire-Group kinh
doanh vận chuyển trên tuyến này chủ yếu về hàng nhập khẩu từ Trung Quốc với các
sản phẩm chính là máy phát điện và dây chuyền sản xuất.
Sản lượng trên tuyến Campuchia tăng từ 633 TEUs trong năm 2018 lên 776
TEUs trong năm 2019, đạt 122,49% so với năm 2018, tăng 22,49% ứng với lượng
tăng tuyệt đối là 142 TEUs so với kỳ gốc. Tuy nhiên, tỷ trọng trong cơ cấu tổng sản
lượng trên tuyến lại giảm từ 7,02% trong năm 2018 xuống còn 6,72% trong năm
2019. Nhu cầu xây dựng nhà máy bởi sự đầu tư từ các doanh nghiệp Trung Quốc
ngày càng tăng kéo theo sản lượng hàng dự án trên tuyến Campuchia của Empire-
Group cũng tăng theo.
Lào là tuyến chiếm tỷ trọng về sản lượng thấp nhất với 2,11% trong năm 2018
và giảm còn 2,08% trong năm 2019. Sản lượng tăng từ 190 TEUs trong năm 2018
lên 240 TEUs trong năm 2019, đạt 126,32% so với kỳ gốc, tăng 26,32% ứng với
lượng tăng tuyệt đối là 50 TEUs so với năm 2018. Cùng với Campuchia, Lào cũng
có nhu cầu xây dựng nhà thép làm nhà máy sản xuất nhưng thị phần ở đây còn tương
đối nhỏ.
Sản lượng thực hiện hàng dự án của Empire-Group trên các tuyến đều có mức
tăng trưởng khá trong giai đoạn 2018 – 2019. Công ty cần có chiến lược phát triển
bền vững nhằm tăng sản lượng với các tuyến giàu tiềm năng như Thái Lan, Philipines,
Malaysia và Indonesia. Các tuyến chính của Công ty về hàng dự án đều nằm trong
khu vực Đông Nam Á, đây là thuận lợi lớn cho Empire-Group nếu biết tận dụng mối
quan hệ hữu nghị giữu Việt Nam và các nước trong khối ASEAN bằng cách áp dụng
C/O form D cho các lô hàng xuất nhập khẩu hoặc C/O form E đối với các lô hàng
nhập khẩu tử Trung Quốc để được hưởng mức thuế quan ưu đãi.
2.3.3 Tình hình thực hiện hoạt động giao nhận hàng dự án theo sản lượng tại
Công ty TNHH Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019 theo thời gian
Tình hình thực hiện sản lượng giao nhận hàng dự án xuất nhập khẩu của Empire-
47
Group giai đoạn 2018 – 2019 theo từng quý được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.9 Tình hình thực hiện hoạt động giao nhận hàng dự án theo sản lượng
tại Công ty TNHH Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019 theo thời gian
Đơn vị: TEU
Năm 2018
Năm 2019
Theo quý
Tỷ lệ đạt (%)
S T T
Chênh lệch tuyệt đối
Sản lượng
Tỷ trọng (%)
Sản lượng
Tỷ trọng (%)
1
Quý 1
2.695
29,86
3.141
27,21
116,55
446
2
Quý 2
1.242
13,76
1.899
16,45
152,91
657
3
Quý 3
1.915
21,22
2.232
19,34
116,57
317
4
Quý 4
3.173
35,16
4.271
37
134,60
1.098
9.024
100
127,90
2.518
Tổng cộng
100
11.542
Nguồn: “Phòng Kế toán Công ty TNHH Empire-Group”
4.271
3.173
3.141
2.695
2.232
U E T
1.915
1.899
1.242
QUÝ 1
QUÝ 2
QUÝ 3
QUÝ 4
Năm 2018
Năm 2019
Biểu đồ 2.6 Tình hình thực hiện hoạt động giao nhận hàng dự án theo sản
48
lượng tại Công ty TNHH Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019 theo thời gian
Theo Bảng 2.9 và Biểu đồ 2.6, tình hình thực hiện sản lượng hàng dự án tại
Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019 theo các quý đều có xu hướng tăng nhưng tốc
độ tăng không đồng đều ở mỗi quý.
Sản lượng quý 1 tăng từ 2.695 TEUs trong năm 2018 lên 3.141 TEUs trong
năm 2019, đạt 116,55% so với năm 2018, tăng 16,55% ứng với lượng tăng tuyệt đối
là 446 TEUs so với kỳ gốc. Tỷ trọng sản lượng có giảm nhẹ từ 29,86% trong năm
2018 xuống còn 27,21% trong năm 2019. Đầu năm là thời gian các dự án mới bắt đầu
thi công và các dự án còn dở dang hoạt động trở lại sau thời gian nghỉ lễ nên lưu
lượng hàng hóa trong thời điểm này là tương đối lớn.
Quý 2 có tốc độ tăng trưởng sản lượng cao nhất so với các quý khác. Cụ thể,
sản lượng tăng từ 1.242 TEUs trong năm 2018 lên 1.899 TEUs trong năm 2019 đạt
152,91% so với cùng kỳ năm 2018, tăng 52,91% ứng với lượng tăng tuyệt đối là 657
TEUs so với kỳ gốc. Tỷ trọng sản lượng của quý 2 thấp nhất trong năm, lần lượt đạt
13,76% trong năm 2018 và 16,25% trong năm 2019. Do Empire-Group đạt được thỏa
thuận tăng sản lượng vận chuyển hàng dự án với các đối tác chính trong quý 2 năm
2019 giúp sản lượng trong thời điểm này có tốc độ tăng trưởng vượt trội so với cùng
kỳ năm trước.
Quý 3 có sản lượng tăng từ 1.915 TEUs trong năm 2018 lên 2.232 TEUs trong
năm 2019, đạt 116,57% so với năm 2018, tăng 16,57% ứng với lượng tăng tuyệt đối
là 317 TEUs so với kỳ gốc. Tỷ trọng xu hướng giảm từ 21,22% trong năm 2018 xuống
còn 19,34% trong năm 2019. Sản lượng hàng dự án trong quý 3 vẫn duy trì sự ổn
định và có mức tăng trưởng khá trong kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc.
Quý 4 có sản lượng thực hiện hàng dự án tăng từ 3.173 TEUs trong năm 2018
lên 4.217 TEUs trong năm 2019, đạt 134,6% so với năm 2018, tăng 34,6% ứng với
lượng tăng tuyệt đối là 1.098 TEUs so với kỳ gốc. Tỷ trọng trong cơ cấu tổng sản
lượng tăng từ 35,16% trong năm 2018 lên 37% trong năm 2019. Quý 4 là mùa cao
điểm của hàng hóa, các chủ thầu xây dựng đẩy nhanh tiến độ kịp hoàn thành công
trình nên nhu cầu hâng dự án tăng vọt. Đây thời điểm quan trọng đối với Empire-
49
Group nói riêng và các doanh nghiệp giao nhận hàng dự án nói chung.
Với sản lượng được duy trì ở mức tăng trưởng dương trong cả năm (trên 16%)
trong kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc, giai đoạn 2018 – 2019, Empire-Group đã hoàn
thành mục tiêu tăng trưởng về sản lượng được đề ra bởi ban lãnh đạo Công ty.
Empire-Group cần duy trì đà tăng trưởng như hiện nay trong những năm tới, tập trung
vào những quý trọng điểm có sản lượng lớn như quý 1 và 4 và tìm kiếm thêm nguồn
hàng cho các quý có sản lượng thấp hơn.
2.3.4 Tình hình thực hiện hoạt động giao nhận hàng dự án theo sản lượng tại
Công ty TNHH Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019 theo khách hàng
Bảng 2.10 Tình hình thực hiện hoạt động giao nhận hàng dự án theo sản lượng
tại Công ty TNHH Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019 theo khách hàng
Đơn vị: TEU
Năm 2018
Năm 2019
Theo khách hàng
S T T
Tỷ lệ đạt (%)
Chênh lệch tuyệt đối
Sản lượng
Sản lượng
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
1
1.705
18,89
2.287
19,81
134,13
582
Công ty TNHH NS Bluescope Việt Nam
2
1.315
14,57
1.713
14,85
130,35
399
Công ty TNHH Kriby Đông Nam Á
3
1.120
12,41
1.320
11,44
117,86
200
Công ty TNHH Nhà thép PEB
4
938
10,40
1.136
9,84
121,10
198
Công ty TNHH NS Bluescope Lysaght Việt Nam
5
1.238
13,71
1.596
13,83
128,96
358
Công ty TNHH Nhà thép tiền chế Zamil Việt Nam
6
930
10,31
1.137
9,85
122,26
207
Công ty Cổ phần kết cấu thép ATAD
7
1.589
17,61
2.112
18,30
132,93
523
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hồng Dương
8
190
2,11
240
2,08
126,32
50
Công ty TNHH Cummins DKSH Việt Nam
Tổng cộng
9.024
100
11.542
100
127,90
2.517
50
Nguồn: “Phòng Kế toán Công ty TNHH Empire-Group”
CÔNG TY TNHH CUMMINS DKSH VIỆT NAM
240 190
2.112
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HỒNG DƯƠNG
1.589
1.137
CÔNG TY CỔ PHẦN KẾT CẤU THÉP ATAD
930
1.596
CÔNG TY TNHH NHÀ THÉP TIỀN CHẾ ZAMIL VIỆT NAM
1.238
Năm 2019
1.136
Năm 2018
CÔNG TY TNHH NS BLUESCOPE LYSAGHT VIỆT NAM
938
1.320
CÔNG TY TNHH NHÀ THÉP PEB
1.120
1.713
CÔNG TY TNHH KRIBY ĐÔNG NAM Á
1.315
2.287
CÔNG TY TNHH NS BLUESCOPE VIỆT NAM
1.705
0
500
1000
1500
2000
2500
TEU
Biểu đồ 2.7 Tình hình thực hiện hoạt động giao nhận hàng dự án theo sản
lượng tại Công ty TNHH Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019
theo khách hàng
Dựa vào Bảng 2.10 và Biểu đồ 2.7, các đối tác về hàng dự án của Empire-Group
đều là những doanh nghiệp lớn về sản xuất vật liệu xây dựng, đặc biệt là nhà thép
tiền chế. Sản lượng của mỗi khách hàng đa số đều có xu hướng tăng hơn 20% trong
giai đoạn 2018 – 2019. Có thể chia các đối tác về hàng dự án của Empire-Group thành
hai nhóm: nhóm đối tác có vốn đầu tư nước ngoài và nhóm đối tác có 100% vốn trong
nước.
Nhóm khách hàng có vốn đâu tư nước ngoài:
Công ty TNHH NS Bluescope Việt Nam là doanh nghiệp có kinh nghiệm hơn
51
160 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất thép, riêng Châu Á Bluescope đã có
hơn 50 năm kinh nghiệm trên thị trường này. Bluescope thâm nhập thị trường Việt
Nam từ năm 2003 và cùng với Empire-Group cả hai trở thành đối tác chiến lược của
nhau. Sản lượng hàng dự án thực hiện trong giai đoạn 2018 – 2019 tính riêng cho
Công ty TNHH NS Bluescope Việt Nam tăng từ 1.750 TEUs trong năm 2018 lên
2.287 TEUs trong năm 2019, đạt 134,13% so với năm 2018, tăng 34,13% ứng với
lượng tăng tuyệt đối là 582 TEUs so với kỳ gốc. Tỷ trọng trong cơ cấu tổng sản lượng
tăng từ 18,89% trong năm 2018 lên 19,81% trong năm 2019.
Đối tác lớn thứ hai trong nhóm là Công ty TNHH Kriby Đông Nam Á. Đây là
công ty thuộc tập đoàn Alhanim Industries với 36 năm kinh nghiệm trên toàn cầu.
Kriby được đánh giá là một trong những nhà sản xuất thép tiền chế hàng đầu thế giới.
Sản lượng thực hiện hàng dự án của Empire-Group với Công ty TNHH Kriby Đông
Nam Á tăng từ 1.315 TEUs trong năm 2018 lên 1.713 TEUs trong năm 2019, đạt
130,35% so với năm 2018, tăng 30,25% ứng với lượng tăng tuyệt đối là 399 TEUs
so với kỳ gốc. Tỷ trọng trong cơ cấu tổng sản lượng tăng nhẹ từ 14,57% trong năm
2018 lên 14,85% trong năm 2019. Kriby Đông Nam Á chủ yếu nhận đơn hàng từ các
quốc gia trong khu vực Đông Nam Á như Việt Nam, Thái Lan, Indonesia, Philipines,
Malaysia,…
Công ty TNHH Nhà thép tiền chế Zamil Việt Nam đã có mặt tại Việt Nam gần
23 năm. Đây là công ty có 100% vốn điều lệ nước ngoài, sản phẩm nổi trội của Zamil
là nhà thép tiền chế với hơn 40 năm kinh nghiệp trong lĩnh vực này. Năm 2018, sản
lượng thực hiện hàng dự án của Empire-Group với Zamil là 1.238 TEUs sau đó tăng
lên 1.596 TEUs trong năm 2019, đạt 128,96% so với năm 2018, tăng 28,96% ứng với
lượng tăng tuyệt đối là 358 TEUs so với kỳ gốc. Tỷ trọng trong cơ cấu tổng sản lượng
tăng từ 13,71% trong năm 2018 lên 13,83% trong năm 2019.
Công ty TNHH Nhà thép PEB bắt đầu hoạt động tại khu vực Đông Nam Á từ
năm 1994, với hơn 25 năm kinh nghiệm tại thị trường này PEB đã thiết lập nên tiêu
chuẩn công nghệ cao cho sản xuất nhà thép tiền chế. Sản lượng thực hiện hàng dự án
của Empire-Group với Công ty TNHH Nhà thép PEB tăng từ 1.120 TEUs trong năm
52
2018 lên 1.320 TEUs trong năm 2019, đạt 117,86% so với năm 2018, tăng 17,86%
ứng với lượng tăng tuyệt đối là 200 TEUs so với kỳ gốc. Tỷ trọng trong cơ cấu tổng
sản lượng giảm từ 12,41% trong năm 2018 còn 11,44% trong năm 2019.
Công ty TNHH Bluescope Lysaght Việt Nam là công ty con của Công ty TNHH
NS Bluescope Việt Nam chuyên quản lý nhà nhà máy đặt tại Thành phố Biên Hòa.
Sản lượng thực hiện hàng dự án của Empire-Group với Bluescope Lysaght tăng từ
938 TEUs trong năm 2018 lên 1.136 TEUs trong năm 2019, đạt 121,1% so với năm
2018, tăng 21,1% ứng với lượng tăng tuyệt đối là 198 TEUs so với kỳ gốc. Tỷ trọng
trong cơ cấu tổng sản lượng giảm từ 10,4% trong năm 2018 còn 9,84% trong năm
2019.
Công ty TNHH Cummins DKSH Việt Nam là nhà phân phối chính hãng các
sản phẩm của Cummins Inc. (Hoa Kỳ) có trụ sở sản xuất tại Trung Quốc. Sản lượng
hàng dự án của Empire-Group thực hiện với Cummins DKSH Việt Nam tăng từ 190
TEUs trong năm 2018 lên 240 TEUs trong năm 2019, đạt 126,32% so với năm 2018,
tăng 26,32% ứng với lượng tăng tuyệt đối là 50 TEUs so với kỳ gốc. Đây là đối tác
có tỷ trọng sản lượng thấp nhất với 2,11% trong năm 2018 và 2,08% trong năm 2019.
Nhóm khách hàng 100% vốn trong nước:
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hồng Dương là công ty tiên phong
chuyên về kết cấu thép tại Việt Nam được thành lập từ năm 1993, chuyên chế tạo và
lắp ráp thép trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương. Sản lượng thực hiện hàng dự
án của Empire-Group với Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hồng Dương tăng
từ 1.589 TEUs trong năm 2018 lên 2.112 TEUs trong năm 2019, đạt 132,93% so với
năm 2018, tăng 32,93% ứng với lượng tăng tuyệt đối là 523 TEUs. Đây là đối tác lâu
năm và là khách hàng lớn nhất về hàng dự án của Empire-Group trong nhóm khách
hàng có 100% vốn trong nước với tỷ trọng trong cơ cấu tổng sản lượng lần lượt là
17,61% trong năm 2018 và tăng lên 18,3% trong năm 2019.
Công ty Cổ phần kết cấu thép ATAD cung cấp dịch vụ trọn gói gồm thiết kết,
sản xuất và lắp dựng các sản phẩm kết cấu thép. Với hơn 15 năm kinh nghiệm, ATAD
dần có vị thế trên thị trường trong và ngoài nước. Sản lượng thực hiện hàng dự án
của Empire-Group với ATAD tăng từ 930 TEUs trong năm 2018 lên 1.137 TEUs
53
trong năm 2019, đạt 122,26% so với năm 2018, tăng 22,26% ứng với lượng tăng tuyệt
đối là 207 TEUs so với kỳ gốc. Tỷ trọng trong cơ cấu tổng sản lượng giảm từ 10,31%
trong năm 2018 xuống còn 9,58% trong năm 2019.
Sự đa dạng về khách hàng trong lĩnh vực giao nhận hàng dự án xuất nhập khẩu
đặc biệt là đối tác trong lĩnh vực nhà thép tiền chế giúp Empire-Group luôn có nguồn
hàng ổn định. Giai đoạn 2018 – 2019, sản lượng thực hiện hàng dự án theo khách
hàng đều có mức tăng trưởng dương trên 17%. Nhờ vào chính sách duy trì mối quan
hệ hợp tác lâu dài với các đối tác của Công ty nhưng cũng rất linh hoạt theo từng thời
điểm nên tạo được uy tín trong lòng khách hàng.
2.4.5 Tình hình thực hiện hoạt động giao nhận hàng dự án theo sản lượng tại
Công ty TNHH Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019 theo mặt hàng
Hoạt động giao nhận hàng dự án của Công ty TNHH Empire-Group chủ yếu
phục vụ cho các công trình lắp dựng nhà thép tiền chế nên mặt hàng chính là khung
nhà thép tiền chế, các loại tấm lợp và phụ tùng phục vụ cho thi công. Cụ thể theo
bảng sau:
Bảng 2.11 Tình hình thực hiện hoạt động giao nhận hàng dự án theo sản lượng
tại Công ty TNHH Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019 theo mặt hàng
Đơn vị: TEU
Năm 2018
Năm 2019
Mặt hàng
Tỷ lệ đạt (%)
S T T
Chênh lệch tuyệt đối
Sản lượng
Sản lượng
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
1
5.944
65,87
8.093
70,12
136,16
2.149
Khung nhà thép tiền chế
2 Các loại tấm lợp
1.512
16,75
1.777
15,40
117,59
266
3
966
10,71
1.027
8,90
106,29
61
Phụ tùng, thiết bị thi công
4 Dây chuyền sản xuất
411
4,56
3,50
98,17
404
(8)
5 Máy phát điện
190
2,11
2,08
126,08
240
50
Tổng cộng
9.024
127,90
11.542
100
100
2.518 Nguồn: “Phòng Kế toán Công ty TNHH Empire-Group”
54
8.093
5.944
U E T
1.777
1.512
1.027
966
411
404
240
190
MÁY PHÁT ĐIỆN
KHUNG NHÀ THÉP TIỀN CHẾ
CÁC LOẠI TẤM LỢP
PHỤ TÙNG, THIẾT BỊ THI CÔNG
DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT
Năm 2018
Năm 2019
Biểu đồ 2.8 Tình hình thực hiện hoạt động giao nhận hàng dự án theo sản
lượng tại Công ty TNHH Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019 theo mặt hàng
Dựa vào Bảng 2.11 và Biểu đồ 2.8, sản lượng giao nhận hàng dự án theo mặt
hàng của Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019 biến động không đồng đều.
Khung nhà thép tiền chế chiếm tỷ trọng vượt trội về sản lượng giao nhận so với
các mặt hàng khác khi lần lượt chiếm 65,87% trong năm 2018 và tăng lên 70,12%
trong năm 2019. Sản lượng giao nhận tăng từ 5.944 TEUs trong năm 2018 lên 8.093
TEUs trong năm 2019, đạt 136,16% so với năm 2018, tăng 36,16% ứng với lượng
tăng tuyệt đối là 2.149 TEUs.
Các loại tấm lợp chiếm tỷ trọng về sản lượng giao nhận cao thứ hai với 16,57%
trong năm 2018 và giảm nhẹ còn 15,4% trong năm 2019. Sản lượng giao nhận tăng
từ 1.512 TEUs trong năm 2018 lên 1.777 TEUs trong năm 2019, đạt 117,59% so với
năm 2018, tăng 17,59% ứng với lượng tăng tuyệt đối là 266 TEUs so với kỳ gốc.
Phụ tùng và thiết bị thi công có sản lượng giao nhận tăng từ 966 TEUs trong
55
năm 2018 lên 1.027 TEUs trong năm 2019, đạt 106,29% so với năm 2018, tăng 6,29%
ứng với lượng tăng tuyệt đối là 61 TEUs so với kỳ gốc. Tỷ trọng trong cơ cấu tổng
sản lượng giảm từ 10,71% trong năm 2018 xuống còn 8,9% trong năm 2019.
Dây chuyền sản xuất có sản lượng giao nhận giảm từ 411 TEUs trong năm 2018
còn 404 TEUs trong năm 2019, đạt 98,17% so với năm 2018, giảm 1,83% ứng với
lượng giảm tuyệt đối là 8 TEUs. Tỷ trọng trong cơ cấu tổng sản lượng giảm từ 4,56%
trong năm 2018 xuống còn 3,5% trong năm 2019.
Máy phát điện chiếm tỷ trọng thấp nhất trong cơ cấu tổng sản lượng giao nhận
của Empire-Group với 2,11% trong năm 2018 và giảm còn 2,08% trong năm 2019.
Sản lượng giao nhận máy phát điện tăng từ 190 TEUs trong năm 2018 lên 240 TEUs
trong năm 2019, đạt 126,08% so với năm 2018, tăng 26,08% ứng với lượng tăng tuyệt
đối là 50 TEUs so với kỳ gốc.
Tóm lại, khung nhà thép tiền chế vẫn là mặt hàng chủ đạo trong hoạt động giao
nhận hàng dự án của Empire-Group giai đoạn 2018 – 2019. Sản lượng các mặt hàng
như tấm lợp, phụ tùng và thiết bị thi công phụ thuộc rất nhiều vào số lượng nhà thép
tiền chế mà Công ty được thầu vận chuyển. Riêng đối với dây chuyên sản xuất và
máy phát điện là hai mặt hàng nhập khẩu chủ đạo của Empire-Group. Quy trình nhập
56
khẩu mặt hàng này rất khắt khe nên sản lượng còn tương đối thấp.
Chương 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG
DỰ ÁN XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH
EMPIRE-GROUP
3.1 Quy trình giao nhận hàng dự án xuất nhập khẩu bằng đường biển tại Công
ty TNHH Empire-Group
3.1.1 Quy trình giao nhận hàng dự án xuất khẩu bằng đường biển tại Công ty
TNHH Empire-Group
3.1.1.1 Sơ đồ quy trình giao nhận hàng dự án xuất khẩu
Bước 2: Đặt chỗ với nhà vận tải Bước 3: Xác nhận Booking từ hãng tàu Bước 1: Tìm kiếm, tiếp nhận và xử lý yêu cầu từ khách hàng
Bước 6: Thông quan cho lô hàng Bước 5: Khai báo hải quan điện tử Bước 4: Đóng hàng tại kho và mua bảo hiểm hàng hóa (nếu có)
Bước 7: Lập vận đơn đường biển Bước 8: Xin cấp C/O (nếu có)
Bước 9: Tập hợp bộ chứng từ gửi cho đơn vị nhận hàng tại cảng đến
Bước 10: Kết toán chi phí và giải quyết các vấn đền phát sinh
Sơ đồ 3.1 Quy trình giao nhận hàng dự án xuất khẩu tại Công ty
TNHH Empire-Group
57
Nguồn: “Phòng Xuất khẩu Công ty TNHH Empire-Group”
3.1.1.2 Diễn giải sơ đồ
Bước 1: Tìm kiếm, tiếp nhận và xử lý yêu cầu từ khách hàng
Đặc thù của hàng dự án là có sản lượng vận chuyển lớn, thời gian vận chuyển
có thể kéo dài thành nhiều đợt. Do đó, đội ngũ nhân viên phòng Marketing của Công
ty sẽ chú trọng đến những khách hàng là những nhà sản xuất lớn về xây dựng.
Nhân viên kinh doanh (NVKD) xác định khách hàng mục tiêu căn cứ vào các
mối quan hệ hiện có hoặc thông quan các phương tiện truyền thông. Tiếp đến, NVKD
tiếp cận khách hàng bằng cách gọi điện thoại hoặc gặp mặt trực tiếp đề chào giá dịch
vụ.
Sau khi nhận được thông tin lô hàng và những yêu cầu từ phía khách hàng,
NVKD sẽ tiến hành tư vấn về điều khoản giao nhận và thanh toán phù hợp với tiềm
lực của khách hàng, phương thức vận tải phù hợp với thông tin đươc khách hàng cung
cấp, giá cước dịch vụ dự kiến (giá này phải được trưởng bộ phận Marketing thông
qua trước).
Sau khi khách hàng chấp nhận giá cước và các điều khoản dịch vụ với Công ty
thì tiến hành thương thảo và ký kết hợp đồng vận chuyển với khách hàng.
Thông tin về lô hàng và các chứng từ cần thiết sẽ được chuyển cho Phòng Xuất
khẩu của Công ty để lên kế hoạch thực hiện.
Bước 2: Đặt chỗ với nhà vận tải
Sau khi đã có kế hoạch chi tiết thực hiện lô hàng, Phòng Xuất khẩu tiến hành
đặt chỗ với nhà vận tải.
Đặt chỗ với hãng tàu (Booking): Trước thời gian dự kiến tàu khởi hành 1 tuần,
căn cứ vào giá và chính sách mà Công ty đã chốt với từng hãng tàu, lịch đóng/trả
hàng theo yêu cầu của khách hàng, lịch tàu và số chỗ trên tàu để lựa chọn chuyến tàu
phù hợp.
Đặt chỗ với nhà vận tải bộ: căn cứ vào vị trí lấy container rỗng, kho nhận hàng,
cảng xếp hàng, thời gian tàu chạy dự kiến để liên hệ với nhà cung cấp dịch vụ phù
hợp.
58
Bước 3: Xác nhận Booking từ hãng tàu
Hãng tàu sẽ gửi Booking note xác nhận việc đặt chỗ của Công ty cho nhân viên
Phòng Xuất khẩu của Công ty. Thông tin sẽ được chuyển cho Phòng Điều phối gồm:
vị trí lấy container rỗng, số container, ngày tàu khởi hành dự kiến (Estimated Time
of Departure – ETD), thời gian cắt máng (cut-off time)…
Bước 4: Đóng hàng tại kho và mua bảo hiểm (nếu có)
Nhân viên giao nhận (NVGN) thuộc Phòng Điều phối căn cứ vào thông tin nhận
được từ Phòng Xuất khẩu sẽ gửi email cho khách hàng thông báo về thời gian dự kiến
xe đến kho để nhận hàng.
NVGN đóng tiền cược và lấy container tại địa điểm được chỉ định trên Booking
note. Lưu ý lựa chọn loại container phù hợp với loại hàng hóa.
NVGN có trách nhiệm theo dõi công tác nhận và đóng hàng tại kho của khách
hàng, hướng dẫn công nhân bốc xếp chằng buộc đúng kĩ thuật đối với những lô hàng
quá khổ. Nếu gặp sự cố trong quá trình nhận và đóng hàng như: có bất thường đối
với hàng hóa, khách hàng chậm trễ trong công tác giao hàng… NVGN phải chủ động
liên hệ với khách hàng để kịp thời giải quyết.
Sau khi quá trình đóng hàng hoàn tất, dưới sự chứng kiến của đại diện bên phía
khách hàng, quản lý kho và NVGN của Empire-Group, container sẽ được bấm seal
và cả ba sẽ cùng kí vào biên bản nhận hàng.
Trong trường hợp khách hàng có yêu cầu Empire-Group mua bảo hiểm cho lô
hàng, NVGN tập hợp thông tin thực tế về số container, số seal, địa điểm đóng
hàng…gửi cho Phòng Xuất khẩu để tiến hành mua bảo hiểm cho lô hàng.
Bước 5: Khai báo hải quan điện tử
Dựa trên chứng từ được khách hàng và NVGN cung cấp, nhân viên khai báo
hải quan Phòng Xuất khẩu tiến hành truyền dữ liệu tờ khai đến cơ quan Hải quan
thông qua hệ thống ECUS5-VNACCS.
Trong trường hợp tờ khai chưa hợp lệ, nhân viên khai báo hải quan sẽ nhận
được phản hồi của hải quan trên hệ thống yêu cầu kiểm tra, sửa đổi, bổ sung thông
tin trên tờ khai sau đó gửi lại cho cơ quan Hải quan.
Trường hợp tờ khai hợp lệ, nhân viên khai báo hải quan sẽ được cấp số tờ khai
59
và thông báo kết quả phân luồng, có 3 trường hợp như sau:
‒ Luồng Xanh (luồng 1): lô hàng được miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ và miễn kiểm
tra thực tế hàng hóa. Cơ quan hải quan chấp nhận thông quan cho lô hàng.
‒ Luồng Vàng (luồng 2): kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan, NVGN của Công ty
phải xuất trình chứng từ giấy để hải quan kiểm tra. Nếu lô hàng được chấp nhận thông
quan thì tiến hành mở tờ khai, nếu cơ quan Hải quan yêu cầu kiểm tra thực tế hàng
hóa thì tiến hành kiểm hóa.
‒ Luồng Đỏ (luồng 3): hồ sơ được chuyển qua bộ phận kiểm tra giấy và hàng
hóa thực tế. Tùy tỷ lệ phân kiểm hóa của lãnh đạo chi cục, nhân viên giao nhận của
Công ty sẽ xuất trình 5%, 10% hay 100% hàng để kiểm hóa.
Bước 6: Thông quan cho lô hàng
Đăng kí mở tờ khai hàng xuất:
NVGN in tờ khai hải quan điện tử đã được phân luồng thành 2 bản và mang đến
Công ty xuất khẩu để đại diện có thẩm quyền ký tên đóng dấu hoặc đại diện có thẩm
quyền của Empire-Group ký tên đóng dấu (trong trường hợp Empire-Group được ủy
thác xuất khẩu từ chủ hàng). Sau đó, NVGN đến Chi cục hải quan nơi hàng hóa đang
được tập kết hoặc chi cục hải quan cửa khẩu tại cảng xuất để trình bộ chứng từ gồm:
‒ Giấy giới thiệu;
‒ Tờ khai hải quan (2 bản);
‒ Hóa đơn thương mại;
‒ Phiếu đóng gói;
‒ Hợp đồng ngoại thương;
‒ Các chứng từ khác theo yêu cầu.
Hải quan sẽ tiếp nhận hồ sơ và tiến hành kiểm tra xem việc kê khai trên tờ khai
có phù hợp với chứng từ không, tiếp đó hải quan sẽ kiểm tra việc chấp hành pháp luật
của doanh nghiệp trên hệ thống mạng.
Nếu hải quan ra quyết định thông quan thì chuyển sang bộ phận trả tờ khai, nếu
chuyển sang luồng đỏ thì chuyển sang bộ phận kiểm hóa.
60
Kiểm hóa hàng xuất:
NVGN đăng kí chuyển bãi kiểm hóa tại bộ phận chuyển bãi, dựa vào kết quả
phân công kiểm hóa để liên lạc với nhân viên hải quan có chức trách kiểm hóa cho lô
hàng.
NVGN đến bãi để tìm container hàng và làm thủ tục chuyển đến bãi được chỉ
định. Sau đó, NVGN theo dõi quá trình cắt seal, lấy mẫu kiểm hóa của nhân viên hải
quan.
Sau khi kiểm hóa xong, nhân viên hải quan ghi nhận nội dung kiểm tra thực tế
hàng hóa, ra quyết định thông quan và chuyển qua bộ phận trả tờ khai. NVGN tiến
hành bấm seal mới (gồm seal của Hải quan lẫn seal của hãng tàu).
Trả tờ khai:
NVGN đóng lệ phí tại bộ phận trả tờ khai. Nhân viên hải quan sau khi kiểm tra
sẽ đóng dấu xác nhận. Một bản sẽ được trả cho NVGN của Công ty, bản còn lại Hải
quan sẽ lưu giữ.
Thanh lý tờ khai hải quan:
NVGN sẽ photo tờ khai và nộp cả hai bản (gốc + copy) cho nhân viên hải quan
bộ phận thanh lý tờ khai hàng xuất ở cảng để kiểm tra. Nhân viên hải quan sau khi
kiểm tra sẽ đóng dấu xác nhận thanh lý tờ khai và trả lại tờ khai gốc cho NVGN của
Empire-Group.
Vào sổ tàu:
Thời gian vào sổ tàu phải trước giờ cắt máng (Closing – time), nếu không hàng
hóa sẽ không được xếp lên tàu dù đã được thông quan. Do đó, NVGN nhanh chóng
tiến hành nộp tờ khai tại phòng thương vụ hàng xuất của cảng. Hải quan sau đó sẽ trả
lại tờ khai và phiếu xác nhận vào sổ tàu.
Bước 7: Lập vận đơn đường biển
NVGN sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở Bước 6 sẽ tập hợp toàn bộ chứng từ và
chuyển bộ hồ sơ này sang cho nhân viên chứng từ Phòng Xuất khẩu của Công ty.
Nếu cần, nhân viên chứng từ sẽ liên hệ với khách hàng để thu thập thêm các
thông tin cần thiết để phát hành vận đơn nháp cho khách hàng để kiểm tra thông tin
tránh sai sót về sau. Sau khi khách hàng đồng ý, nhân viên chứng từ sẽ phát hành vận
61
đơn thứ cấp (House Bill of Lading – HB/L) chính thức cho khách hàng.
Đồng thời, nhân viên chứng từ còn có trách nhiệm điền SI (Shipping contruction)
gửi cho hãng tàu liên quan để hãng tàu phát hành vận đơn chính (Master Bill of
Lading – MB/L) cho Empire-Group. Nhân viên chứng từ sẽ kiểm tra, đối chiếu thông
tin trên hai loại vận đơn để đảm bảo tính chính xác của chứng từ.
Bước 8: Xin cấp C/O (nếu có)
Đối với hàng dự án, các tuyến đường vận chuyển đều nằm trong khu vực
ASEAN, do đó, Công ty sẽ dùng Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin –
C/O) form D khi làm hàng dự án để được hưởng mức thuế ưu đãi.
Hồ sơ đề nghị xin cấp C/O như sau:
‒ Đơn xin cấp C/O;
‒ Mẫu C/O form D;
‒ Hóa đơn thương mại;
‒ Tờ khai hải quan hàng xuất khẩu;
‒ Các chứng từ khác (nếu có).
Bước 9: Tập hợp chứng từ gửi cho đợn vị nhận hàng tại cảng đến
Nhân viên chứng từ Phòng Xuất khẩu của Empire-Group sẽ gửi thông báo sơ
lược về lô hàng vận chuyển như: Chủ hàng/Người nhận hàng (Shipper/Consignee),
Tên tàu/Số chuyến, Cảng đi/Cảng đến, Ngày dự kiến tàu đến/Ngày dự kiến tàu đi
(ETA/ETD),… cùng các chứng từ khác như: HB/L, MB/L, Hợp đồng ngoại thương,
Hóa đơn thương mại, Phiếu đóng gói hàng hóa… cho đơn vị nhận hàng tại cảng đến.
Bước 10: Kết toán chi phí và giải quyết các vấn đề phát sinh
Dựa vào các điều khoản về cước phí đã thỏa thuận từ trước giữa NVKD của
Empire-Group và phí đối tác, nhân viên chứng từ sẽ làm giấy báo nợ (bao gồm cước
và các khoản phí liên quan) và chuyển sang bộ phân kế toán để theo dõi thu hồi công
nợ.
Đối với cước trả ngay, chỉ khi nào khách hàng thanh toán đủ số tiền theo giấy
báo nợ, nhân viên chứng từ mới cấp HB/L cho khách hàng.
Đối với cước trả sau, giấy báo nợ sẽ được gửi cho đại lý tại cảng đến để nhờ thu
62
hộ. Khách hàng chỉ nhận được hàng khi thanh toán đủ số tiền trên giấy báo nợ.
Trong trường hợp khách hàng từ chối thanh toán vì cho rằng cước phí trên giấy
báo nợ là không hợp lệ, nhân viên kế toán sẽ kết hợp với NVKD và nhân viên chứng
từ để đưa ra lời giải thích thỏa đáng cho khách hàng.
3.1.1.3 Minh họa lô hàng xuất khẩu thực tế
Thông tin về lô hàng xuất khẩu thực tế:
Mô tả hàng hóa : Cấu kiện khung nhà thép lắp ghép
Số lượng : 1.184 chiếc
Tổng trọng lượng hàng : 71.950 tấn
Tổng thể tích : 305 m3
Bên bán : Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Hồng Dương
Bên mua : Công ty TNHH NS Bluescope Thailand
Kho đóng hàng : Số 3 Lô C, KCN Quang Trung, Phường Hiệp Thành
Quận 12, TP. HCM.
Cảng xuất phát : Cát Lái, Việt Nam
Cảng đến : Laem Chabang, Thái Lan
Ngày xuất phát dự kiến : 26/04/2020
Quy trình xuất khẩu lô hàng thực tế:
Bước 1: Tìm kiếm, tiếp nhận và xử lý yêu cầu từ khách hàng
Hợp đồng vận chuyển hàng cho dự án A.M.E được Công ty TNHH Thương mại
& Dịch vụ Hồng Dương và Empire-Group kí kết đầu tháng 01/2020 với những thỏa
thuận cụ thể về cước phí, trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên liên quan, kế hoạch vận
chuyển hàng hóa theo từng đợt.
Bước 2: Đặt chỗ với nhà vận tải
Thứ 2 đầu tiên của tháng, đại diện của Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ
Hồng Dương gửi email thông báo kế hoạch vận chuyển trong tháng. Với lô hàng này,
nhân viên Phòng Xuất khẩu liên hệ đặt chỗ với hãng tàu Heung-A vì có lịch trình
tuyến đường phù hợp.
63
Bước 3: Xác nhận Booking từ hãng tàu
Hãng tàu sẽ gửi Booking note xác nhận việc đặt chỗ của Empire-Group cho
nhân viên chứng từ của Công ty. Sau khi kiểm tra thông tin trên Booking note nhân
viên chứng từ chuyển chứng từ này sang cho NVGN.
Nội dung Booking note:
‒ Đơn vị đặt Booking : Empire-Group Co., Ltd
‒ Tên tàu : Heung-A HoChiMinh
‒ Số chuyến : 0058S
‒ Số lượng/loại container : 4x40’DC, 1x45’DC
‒ Ngày tàu đến dự kiến (ETA) : 24/04/2020
‒ Ngày tàu chạy dự kiến (ETD) : 26/04/2020
‒ Cảng xếp hàng : Cát Lái, Việt Nam
‒ Cảng dỡ hàng : Laem Chabang, Thailand
‒ Thời gian cắt máng (cut-off time) : 23:59 LT, 24/04/2020
‒ Nơi lấy container rỗng : ICD Tân Cảng – Sóng Thần
Bước 4: Đóng hàng tại kho và mua bảo hiểm (nếu có)
NVGN đến ICD Tân Cảng – Sóng Thần cược container theo Booking note.
Theo dõi, giám sát việc đóng hàng, chèn lót hàng hóa, bấm seal cho container
tại kho của khách hàng.
Tập hợp chứng từ cần thiết gửi cho Phòng Xuất khẩu để mua bảo hiểm cho lô
hàng.
Hóa đơn thương mại (Phụ lục 1).
Packing list (Phụ lục 2).
Đơn bảo hiểm (Phụ lục 3).
Bước 5: Khai báo hải quan điện tử
Tờ khai hải quan (Phụ lục 4, 5, 6).
Tờ khai được phân luồng Xanh tức được miễn kiểm tra chi tiết chứng từ, kiểm
tra hàng thực tế.
Bước 6: Thông quan cho lô hàng
64
Đăng ký mở tờ khai hàng xuất:
NVGN in tờ khai đã được phân luồng xanh thành 2 bản mang đến Công ty
TNHH Thương mại & Dịch vụ Hồng Dương để ký xác nhận. Sau đó mang 2 bản này
cùng Giấy giới thiệu đến Chi cục Hải quan cảng Cát Lái để đăng kí mở tờ khai.
Vì tờ khai được phân luồng Xanh nên miễn kiểm tra thực tế chứng từ và hàng
hóa. Hải quan ra quyết định thông quan và chuyển qua bộ phận trả tờ khai.
Danh sách container đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan (Phụ lục 7)
Trả tờ khai:
NVGN sau khi đóng lệ phí sẽ được trả lại 1 tờ khai, bản còn lại Hải quan lưu
trữ.
Thanh lý tờ khai:
NVGN in tờ khai đang giữ thêm một bản, sau đó trình cả hai cho nhân viên hải
quan phòng thanh lý tờ khai hàng xuất để kiểm tra. Hải quan kiểm tra, đóng dấu xác
nhận và trả lại cho NVGN tờ khai gốc.
Vào sổ tàu:
NVGN nộp tờ khai ở phòng thương vụ hàng xuất. Nhân viên hải quan tiến hành
kiểm tra và trả lại tờ khai và Phiếu vào sổ tàu cho NVGN.
Bước 7: Lập vận đơn đường biển
Nhân viên chứng từ Phòng Xuất khẩu của Công ty thu thập chứng từ cần thiết
để lập vận đơn thứ cấp (HB/L) (Phụ lục 8).
Nhân viên chứng từ điển SI gửi cho hãng tàu, sau đó hãng tàu phát MB/L cho
Empire-Group.
Bước 8: Xin cấp C/O (nếu có)
NVGN mang bộ chứng từ đến Phòng Thương mại & Công nghiệp TP.HCM để
xin cấp C/O form D cho sản phẩm. C/O được cấp sau 2 – 3 ngày kể từ ngày nộp đầy
đủ hồ sơ xin cấp C/O. Nội dung Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) (Phụ lục 9).
Bước 9: Tập hợp chứng từ gửi cho đợn vị nhận hàng tại cảng đến
Nhân viên chứng từ Phòng Xuất khẩu của Empire-Group sẽ gửi thông báo sơ
lược về lô hàng vận chuyển như: Chủ hàng/Người nhận hàng (Shipper/Consignee),
Tên tàu/Số chuyến, Cảng đi/Cảng đến, Ngày dự kiến tàu đến/Ngày dự kiến tàu đi
65
(ETA/ETD),… cùng các chứng từ khác như: HB/L, MB/L, Hợp đồng ngoại thương,
Hóa đơn thương mại, Phiếu đóng gói hàng hóa… cho Toyo Logistics (Thailand)
Co.,Ltd – đây là đơn vị nhận hàng tại cảng đến.
Bước 10: Kết toán chi phí và giải quyết các vấn đề phát sinh
Theo điều khoản về thanh toán giữa Empire-Group và Công ty TNHH Thương
mại & Dịch vụ Hồng Dương cước phí sẽ được trả sau nên nhân viên Phòng Xuất khẩu
sẽ lập Giấy báo nợ và chuyển cho Phòng Kế toán để theo dõi thu hồi công nợ.
3.1.2 Quy trình giao nhận hàng dự án nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty
TNHH Empire-Group
3.1.1.1 Sơ đồ quy trình giao nhận hàng dự án nhập khẩu
Bước 2: Lấy DO từ hãng tàu Bước 1: Tiếp nhận thông tin và bộ chứng từ của lô hàng
Bước 4: Thông quan cho lô hàng Bước 3: Khai báo hải quan điện tử
Bước 5: Nhận hàng và giao cho khách hàng Bước 6: Lưu hồ sơ và kết toán chi phí
Sơ đồ 3.3 Quy trình giao nhận hàng dự án nhập khẩu tại Công ty TNHH
Empire-Group
66
Nguồn: “Phòng Nhập khẩu Công ty TNHH Empire-Group”
3.1.1.2 Diễn giải sơ đồ
Bước 1: Tiếp nhận thông tin và bộ chứng từ của lô hàng
Đơn vị giao nhận ở cảng xuất (có thể là chi nhánh đại lý của Empire-Group hoặc
các đối tác) hoặc người xuất khẩu thực tế có thể trực tiếp liên hệ với NVKD của Công
ty để thông tin về lô hàng nhập khẩu, bao gồm: người xuất khẩu, người nhập khẩu,
tên hàng, số lượng, khối lượng, ngày tàu đến dự kiến (ETA), địa điểm trả hàng,…
NVKD của Empire-Group sẽ tiến hành đàm phán với khách hàng các điều
khoản về cước phí, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên liên quan đến lô hàng nhập
khẩu.
Sau khi hoàn tất và ký kết hợp đồng với khách hàng, NVKH yêu cầu đại lý ở
cảng xuất khẩu cung cấp đầy đủ những chứng từ cần thiết và chuyển sang bộ phận
chứng từ Phòng Nhập khẩu. Bộ chứng từ bao gồm:
‒ Hợp đồng ngoại thương (Sale Contact);
‒ Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice);
‒ Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing List);
‒ Vận đơn đường biển (MB/L);
‒ Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O);
‒ Các chứng từ khác (nếu có).
Nhân viên chứng từ kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ, nếu có sai sót lập tức
phản hồi ngay cho NVKD để kịp thời thông báo đến khách hàng nhằm có giải pháp
khắc phục sớm nhất.
Bước 2: Lấy DO từ hãng tàu
Hãng tàu sẽ gửi Thông báo hàng đến (Arrival Notice – A/N) cho Công ty,
NVGN sẽ mang các chứng từ gồm: Giấy giới thiệu, A/N, CMND, MB/L đến văn
phòng hãng tàu để đổi lấy DO.
Từ ngày 01/01/2018, lệnh giao hàng điện tử EDO được triển khai tại cảng Cát
Lái. Nhân viên chứng từ Phòng Nhập khẩu cần đăng ký tài khoản doanh nghiệp trên
hệ thống, đăng nhập để quản lý lô hàng, khai báo eport và thanh toán trực tuyến để
nhận được mã xác minh thay thế cho DO giấy.
67
Bước 3: Khai báo hải quan điện tử
Nhân viên khai báo hải quan Phòng Nhập khẩu căn cứ trên thông tin chứng từ
thực tế để truyền tờ khai điện tử trên hệ thống ECUS5 – VNACCS quy trình tương
tự như khai báo hải quan điện tử cho hàng xuất khẩu.
Do việc quản lý hàng hóa nhập khẩu rất khắt khe nên yêu cầu chuyên môn và
độ chính xác cao trong công việc của người khai báo hải quan. Những sai sót thường
gặp liên quan đến C/O, mã HS code và giá trị hàng hóa. Hải quan nếu phát hiện bất
thường sẽ yêu cầu giải trình hoặc tổ chức tham vấn giá, do đó ảnh hưởng đến tiến độ
giao nhận dự kiến từ trước.
Trong trường hợp tờ khai chưa hợp lệ, nhân viên khai báo hải quan sẽ nhận
được phản hồi của hải quan trên hệ thống yêu cầu kiểm tra, sửa đổi, bổ sung thông
tin trên tờ khai sau đó gửi lại cho cơ quan Hải quan.
Trường hợp tờ khai hợp lệ, nhân viên khai báo hải quan sẽ được cấp số tờ khai
và thông báo kết quả phân luồng.
Bước 4: Thông quan cho lô hàng
Đăng ký mở tờ khai hàng nhập khẩu:
NVGN in tờ khai hải quan điện tử đã được phân luồng thành 2 bản và mang đến
Công ty nhập khẩu để đại diện có thẩm quyền ký tên đóng dấu hoặc đại diện có thẩm
quyền của Empire-Group ký tên đóng dấu (trong trường hợp Empire-Group được ủy
thác nhập khẩu từ chủ hàng). Sau đó, NVGN đến Chi cục hải quan nơi hàng hóa đang
được tập kết hoặc chi cục hải quan cửa khẩu tại cảng nhập để trình bộ chứng từ gồm:
‒ Giấy giới thiệu;
‒ Tờ khai hải quan (2 bản);
‒ Hóa đơn thương mại;
‒ Phiếu đóng gói;
‒ Hợp đồng ngoại thương;
‒ Các chứng từ khác theo yêu cầu.
Hải quan sẽ tiếp nhận hồ sơ và tiến hành kiểm tra xem việc kê khai trên tờ khai
có phù hợp với chứng từ không, tiếp đó hải quan sẽ kiểm tra việc chấp hành pháp luật
68
của doanh nghiệp trên hệ thống mạng.
Nếu hải quan ra quyết định thông quan thì chuyển sang bộ phận trả tờ khai, nếu
chuyển sang luồng đỏ thì chuyển sang bộ phận kiểm hóa.
Kiểm hóa hàng nhập:
NVGN đăng kí chuyển bãi kiểm hóa tại bộ phận chuyển bãi, dựa vào kết quả
phân công kiểm hóa để liên lạc với nhân viên hải quan có chức trách kiểm hóa cho lô
hàng.
NVGN đến bãi để tìm container hàng và làm thủ tục chuyển đến bãi được chỉ
định. Sau đó, NVGN theo dõi quá trình cắt seal, lấy mẫu kiểm hóa của nhân viên hải
quan.
Sau khi kiểm hóa xong, nhân viên hải quan ghi nhận nội dung kiểm tra thực tế
hàng hóa, ra quyết định thông quan và chuyển qua bộ phận trả tờ khai. NVGN tiến
hành bấm seal mới.
Trả tờ khai:
NVGN đóng lệ phí tại bộ phận trả tờ khai. Nhân viên hải quan sau khi kiểm tra
sẽ đóng dấu xác nhận. Một bản sẽ được trả cho NVGN của Công ty, bản còn lại Hải
quan sẽ lưu giữ.
Thanh lý tờ khai hải quan:
NVGN mang DO có đóng dấu của hãng tàu đến Phòng Thương vụ cảng để nhận
Phiếu nâng hạ container (EIR). Sau đó, NVGN mang DO, tờ khai hải quan cùng phiếu
EIR đến hải quan thanh lý bãi để đối chiếu và đóng dấu.
NVGN giao các giấy tờ này cho nhân viên lái xe đầu kéo để làm thủ tục xếp
container lên xe. Khi đến cổng cảng, tài xế phải trình toàn bộ các chứng từ này cho
hải quan tại cổng kiểm tra lần cuối. Lúc này, lô hàng mới được thông quan và giao
cho khách hàng.
Trường hợp nhận Lệnh giao hàng thông qua ứng dụng EDO của Cảng Cát Lái
thì không cần DO bản giấy như trên. Thay vào đó, phần mềm sẽ thông báo cho
Empire-Group mã nhận container. Tài xế xe chỉ cần trình mã này sẽ được chấp nhận
thay cho DO giấy.
69
Bước 5: Nhận hàng và giao cho khách hàng
Trước khi nhận container, NVGN phải kiểm tra kỹ tình trạng của container gồm:
mặt trước, mặt sau, vách phải, vách trái, đáy, seal chì… Nếu có bất kỳ dấu hiệu bất
thường nào phải báo ngay cho nhân viên điều độ cảng xác minh làm rõ trách nhiệm
và xác nhận tình trạng container vào phiếu EIR.
Sau khi lấy hàng ra khỏi cảng, hàng được đưa về kho của khách hàng. Sau khi
khách hàng trình HB/L thì tiến hành dỡ hàng, tài xế thay mặt Công ty giao các chứng
từ liên quan đến lô hàng và cùng ký biên bản xác nhận với đại diện phía khách hàng
về việc đã giao hàng.
NVGN liên hệ hướng dẫn tài xế vận chuyển container rỗng đến nơi trả hàng
theo Booking note sau khi đã dỡ hàng xong. NVGN làm thủ tục trả container tại
phòng thương vụ cảng hoặc ICD và nhận lại tiền cược trước đó.
Bước 6: Lưu hồ sơ và kết toán chi phí
Nhân viên chứng từ Phòng Nhập khẩu căn cứ thỏa thuận về cước phí của khách
hàng và Empire-Group để lập Giấy báo nợ.
Sau khi được trưởng bộ phận duyệt thì chuyển qua Phòng Kế toán để theo dõi
thu hồi công nợ.
Nhân viên chứng từ sẽ tập hợp lưu trữ hồ sơ dưới dạng dữ liệu file mềm trong
hệ thống của Công ty.
3.1.1.3 Minh họa lô hàng nhập khẩu thực tế
Thông tin về lô hàng nhập khẩu thực tế:
Mô tả hàng hóa : Tổ máy phát điện hiệu Cummins Power Generation
genset model C640 D5 open
Số lượng : 1 chiếc
Tổng trọng lượng hàng : 4.254 tấn
Số lượng/Loại container : 1x20’GP
Bên xuất khẩu : Cummins Power Generation (China) Co., Ltd
Bên nhập khẩu : Cummins DKSH (Viet Nam) LCC
Đại lý tại cảng xuất : Founder Air & Sea Cargo Co., Ltd
Cảng xếp hàng : Wuhan, China
70
Cảng dỡ hàng : Cát Lái, Việt Nam
Thời gian tàu đến dự kiến : 20/07/2020
Quy trình nhập khẩu lô hàng thực tế:
Bước 1: Tiếp nhận thông tin và bộ chứng từ của lô hàng
Founder Air & Sea Cargo Co., Ltd là đơn vị giao nhận tại cảng xếp gửi thông
tin về lô hàng nhập khẩu khẩu và bộ chứng từ cho NVKD của Empire-Group. Bộ
chứng từ gồm:
‒ Hợp đồng ngoại thương (Sale Contact) (Phụ lục 10).
‒ Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice) (Phụ lục 11).
‒ Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing List) (Phụ lục 12).
‒ Vận đơn đường biển (B/L) (Phụ lục 13).
‒ Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) (Phụ lục 14).
Chứng từ được chuyển sang cho nhân viên Phòng Nhập khẩu để kiểm tra đối
chiếu thông tin. Sau đó nhân viên chứng từ sẽ lập Thông báo hàng đến (A/N) và gửi
cho khách hàng.
Bước 2: Lấy D/O từ hãng tàu
Vì cảng dỡ là cảng Cát Lái nên nhân viên chứng từ sẽ đăng nhập hệ thống EDO
cảng Cát Lái để khai báo, thanh toán và nhận mã xác minh thay cho D/O. Mã này sẽ
được cấp cho NVGN để đi lấy hàng tại cảng.
Bước 3: Khai báo hải quan điện tử
Nhân viên khai báo hải quan Phòng Nhập khẩu của Empire-Group căn cứ trên
thông tin chứng từ truyền tờ khai lên hệ thống ECUS5 – VNACCS. Quy trình tương
tự như khai báo hải quan cho hàng xuất khẩu. Tờ khai hải quan (Phụ lục 16, 17, 18).
Kết quả phân luồng Vàng nên Hải quan sẽ kiểm tra chi tiết hồ sơ khi làm thủ
tục thông quan.
Bước 4: Thông quan cho lô hàng
Đăng ký mở tờ khai hàng nhập khẩu:
NVGN in tờ khai đã phân luồng thành 2 bản mang đến Cummins DKSH (Viet
Nam) LCC để ký xác nhận. Sau đó, NVGN đến Chi cục Hải quan của khẩu Cảng Sài
71
Gòn Khu vực I để đăng ký mở tờ khai.
Vì tờ khai được phân luồng Vàng nên NVGN phải trình hải quan bộ chứng từ
giấy gồm: Giấy giới thiệu, Tờ khai hải quan (2 bản), Hóa đơn thương mại, Phiếu đóng
gói, Hợp đồng ngoại thương, CO form E.
Hải quan tiếp nhận, kiểm tra chi tiết bộ hồ sơ và ra quyết định thông quan chuyển
qua bộ phận trả tờ khai.
Danh sách container đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan (Phụ lục 19)
Trả tờ khai:
NVGN sau khi đóng lệ phí sẽ được trả lại 1 tờ khai, bản còn lại Hải quan lưu
trữ.
Thanh lý tờ khai:
NVGN đến Phòng Thương vụ cảng Cát Lái đọc mã xác minh nhận được từ EDO
để nhận phiếu EIR. Sau đó, NVGN mang phiếu EIR và tờ khai hải quan đến hải quan
thanh lý tại bãi để đối chiếu và đóng dấu.
NVGN giao toàn bộ giấy tờ và cả mã xác minh việc nhận hàng cho tài xế để
làm thủ tục xếp container lên xe. Khi đến cổng cảng, tài xế phải trình toàn bộ các
chứng từ này cho hải quan tại cổng kiểm tra lần cuối. Lúc này, lô hàng mới được
thông quan.
Bước 5: Nhận hàng và giao cho khách hàng
Trước khi nhận container, NVGN hoặc tài xế phải kiểm tra kỹ tình trạng của
container và ghi chú vào phiếu EIR. Sau đó cùng với điều độ bãi ký xác nhận trình
trạng container vào phiếu này.
Tài xế điều khiển xe đưa container hàng về địa chỉ kho của Công ty Cummins
DKSH (Viet Nam) LCC và giao hàng cho khách.
NVGN hướng dẫn tài xế trả container rỗng và nhận lại tiền cược container từ
trước.
Bước 6: Lưu hồ sơ và kết toán chi phí
Nhân viên chứng từ lập Giấy báo nợ căn cứ trên giá cước đã thỏa thuận với
khách hàng và chuyển qua bộ phận Kế toán để thu hồi công nợ.
72
Nhân viên chứng từ tập hợp lưu trữ toàn bộ chứng từ liên quan dạng file mềm.
3.2 Thực trạng hoạt động giao nhận hàng dự án xuất nhập khẩu bằng đường
biển tại Công ty TNHH Empire-Group
3.2.1 Phân tích ma trận SWOT của Công ty TNHH Empire-Group
3.2.1.1 Điểm mạnh và điểm yếu (Strength & Weakness):
STRENGTH WEAKNESS
Chưa có đội xe đầu kéo container Đã có hơn 15 năm kinh nghiệm trong
riêng, còn phải thuê ngoài dẫn đến chi ngành, có nhiều mối quan hệ với các
phí vận tải nội địa cao. đại lý và hãng tàu trong và ngoài nước.
Tỷ lệ nhân viên trên 40 tuổi chiếm khá Toàn bộ nhân viên có trình độ học vấn
cao trong cơ cấu lao động. Đại học và trên Đại học, có nhiều năm
Hoạt động marketing theo phương kinh nghiệm và gắn bó với Công ty.
pháp truyền thống. Phụ thuộc nhiều Trụ sở chính nằm gần các cảng biển
vào mối quan hệ của các NVKD. lớn tại TP.HCM và sở hữu hệ thống
Người lao động vẫn có những sai sót các chi nhánh trong và ngoài nước.
không đáng có ảnh hưởng đến tiến độ Công ty có uy tín cao về vận chuyển
giao nhận. hàng dự án.
3.2.1.2 Cơ hội và thách thức (Opportunity & Threat):
OPPORTUNITY THREAT
Sự canh tranh gay gắt về giá dịch vụ từ Nhu cầu tiêu thụ nhà thép tiền chế liên
những doanh nghiệp logistics có vốn tục tăng mạnh ở khu vực Đông Nam
đầu tư nước ngoài. Á.
Ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đến Các đối tác là những doanh nghiệp lớn
các chủ đầu tư làm chậm tiến độ thi về sản xuất nhà thép tiền chế không
công dự án. ngừng tăng nhanh về sản lượng xuất
Ngành vận tải biển chịu tác động tiêu khẩu.
cực từ đại dịch Covid-19 nên nguy cơ Dịch vụ logistics được Nhà nước
73
tàu trễ lịch rất cao. khuyến khích đầu tư phát triển.
3.2.2 Đánh giá thực trạng hoạt động giao nhận hàng dự án xuất nhập khẩu bằng
đưởng biển tại Công ty TNHH Empire-Group.
Nhu cầu tiêu thụ nhà thép liên tục tăng trong khu vực Đông Nam Á, với mức
tăng trưởng 10% mỗi năm trong giai đoạn 2015 – 2019 và đạt sản lượng hơn 90 triệu
tấn theo thống kê tháng 12/2019 (theo báo Nhịp cầu đầu tư). Qua đó cho thấy nhu
cầu về vận chuyển hàng dự án đặc biệt là nhà thép tiền chế trong khu vực Đông Nam
Á là rất cao. Với hơn 15 năm kinh nghiệp trong ngành, Empire-Group với thế mạnh
về hệ thống chi nhánh đa dạng trong và ngoài nước, vị trí địa lý thuận lợi dễ dàng kết
nối đến các cảng biển lớn, mối quan hệ hợp tác chiến lược với nhiều đại lý giao nhận
và hãng tàu lớn trong khu vực tạo nên mạng lưới giao nhận có khả năng tương tác và
hỗ trợ cho nhau cực kỳ tốt giúp nâng tầm chất lượng dịch vụ. Bên cạnh đó, việc nắm
giữ thị phần sản lượng từ những doanh nghiệp hàng đầu về sản xuất, lắp dựng nhà
thép tiền chế trong khu vực như Bluescope, PEB, Kriby, ATAD, Hồng Dương…với
sản phẩm chất lượng cao, rất được ưa chuộng trong khu vực Đông Nam Á làm gia
tăng uy tín của Empire-Group trong thị trường giao nhận hàng dự án. Bằng chứng là
sản lượng giao nhận hàng dự án xuất nhập khẩu của Empire-Group có tốc độ tăng
trưởng khá tốt (27,9%) trong giai đoạn 2018 – 2019.
Đội ngũ nhân viên của Empire-Group giàu kinh nghiệm, kỹ năng làm việc nhóm
tốt, môi trường làm việc thân thiện, thoải mái, tính tự giác cao, chính sách đãi ngộ
được Công ty quan tâm đúng mực. Bên cạnh đó, 100% nhân viên của Công ty có
trình độ Đại học và trên Đại học, chứng tỏ nghiệp vụ của nhân viên Empire-Group
rất vững chắc. Phần lớn nhân viên có thâm niên làm việc hơn 5 năm nên nắm rõ cách
thức vận hành, các khâu xử lý công việc nên dễ dàng trong công tác vận hành và phối
hợp giữa các phòng ban với nhau khi xử lý đơn hàng. Trình độ ngoại ngữ cũng là một
thế mạnh của nhân viên Empire-Group, bởi việc thường xuyên phải làm việc, trao
đổi với các đối tác nước ngoài, các đồng nghiệp ngoại quốc ở các chi nhánh quốc tế
nên đòi hỏi trình độ tiếng Anh đầu vào của Công ty rất cao, các trưởng bộ phận còn
yều cầu biết thêm tiếng Trung Quốc để linh hoạt hơn khi giao tiếp. Trong bối cảnh
hội nhập toàn cầu, Chính phủ nước ta rất quan tâm phát triển dịch vụ logistics. Thể
74
hiện qua Nghị định số 163/2017/NĐ-CP ban hành ngày 30/12/2017, quy định về kinh
doanh dịch vụ logistics và đề ra kế hoạch nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển
ngành logistics đến năm 2025. Gần hơn, vào ngày 18/07/2018, Thủ tướng Chính phủ
đã ký ban hành Chỉ thị số 21/CT-TTg , qua chỉ thị này, Chính phủ nước ta đã thể hiện
rõ cam kết hỗ trợ, kiến tạo môi trường thuận lợi, để nâng cao năng lực cạnh tranh và
phát triển dịch vụ logistics tại Việt Nam. Nắm bắt được thế mạnh từ đội ngũ nhân
viên và cơ hội từ thị trường kinh tế mở, Empire-Group đã biết phát huy tối đa lợi thế
này để mở rộng thị trường giao nhận của Công ty.
Các tuyến giao nhận hàng dự án của Empire-Group chủ yếu nằm trong khu vực
Đông Nam Á và một số tuyến ở Trung Quốc có thời gian vận chuyển bằng đường
biển dao động từ 2 – 5 ngày. Trong khi đó, sau khi hàng xếp lên tàu ở cảng xuất, hãng
tàu mới phát hành MB/L cho Công ty. Khi có MB/L, NVGN của Empire-Group mới
có thể làm thủ tục xin cấp C/O tại cơ quan có thẩm quyền. Thời hạn cấp C/O là từ 1
– 3 ngày (trong trường hợp không có sai sót về vấn đề chứng từ), nếu có vấn đề phát
sinh có thể sẽ mất thêm 1 – 3 ngày nữa. Bên cạnh đó, chứng từ xuất trình tại cảng
nhập để làm thủ tục hải quan và nhận hàng phải là chứng từ gốc. Empire-Group gửi
chứng từ thông bằng dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế phải mất 2 đến 3 ngày mới
đến nơi. Do đó, nếu có bất kỳ sai sót về chứng từ ở cảng xếp lẫn cảng dỡ đều làm trễ
thời gian giao nhận hàng. Mặt khác, Empire-Group vẫn chưa sở hữu đội xe đầu kéo
container cho riêng mình mà vẫn phải đi thuê ngoài dẫn đến phụ thuộc nhiều vào nhà
cung cấp dịch vụ vận tải bộ về lịch trình, phương tiện vận chuyển ảnh hưởng đến thời
gian giao nhận, phát sinh những chi phí khác làm tăng giá cước dịch vụ của Công ty
làm giảm tính cạnh tranh trên thị trường, sự mẫn cán của nhà cung cấp dịch vụ cũng
ảnh hưởng nhiều đến uy tín của Công ty, trong trường hợp có tổn thất xảy ra với hàng
hóa, quá trình phân chia trách nhiệm sẽ kéo dài hơn. Trong bối cảnh sự cạnh tranh từ
các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài là rất lớn, đây sẽ là một thách thức lớn đối với Empire-Group.
Bên cạnh đó, hoạt động nhập khẩu hàng dự án của Công ty cũng gặp nhiều trở
ngại khi mặt hàng chủ yếu là máy móc và trang thiết bị, đây là mặt hàng có yêu cầu
khắt khe về thủ tục nhập khẩu. Theo thống kê của Tổng cục Hải quan vào ngày 4/8
75
vừa qua, Cục Hải quan TP HCM là đơn vị có số lượng tờ khai luồng Đỏ nhiều nhất
với 18.886 tờ khai, chiếm 7,85% tổng tờ khai toàn Cục và chiếm 35% tổng tờ khai
luồng Đỏ toàn ngành trong tháng 7/2020. Yêu cầu khắt khe là vậy, kết hợp với những
sai sót mang tính cá nhân của nhân viên như sai mã HS code của hàng hóa, thông tin
trên chứng từ chưa khớp, thiếu chứng từ,…làm kéo dài thời gian thông quan, ảnh
hưởng đến độ giao nhận của Empire-Group.
Theo Seatrade Maritime News, tính đến cuối tháng 4/2020, các chuyến tàu vận
chuyển container bị hủy đã tăng tới 435 chuyến (tương đương với giảm 7 triệu TEU)
do các hãng tàu kiểm soát công suất vận tải khi đối mặt với nhu cầu vận chuyển thấp
đột biến do đại dịch Covid-19 gây ra. Đối mặt với thực trạng đó, nhân viên của
Empire-Group dù theo sát thời gian dự kiến ETA, ETD trên lịch do hãng tàu cung
cấp cũng vấp phải nhiều khó khăn khi lựa chọn đặt lịch với hãng tàu làm sao để hàng
có thể khởi hành đúng lịch. Dịch bệnh cũng kiến nhiều nhà thầu quốc tế gặp khó khăn
về tài chính khiến các dự án bị trì trệ, nguy cơ hủy đơn hàng là rất cao.
Empire-Group vẫn duy trì phương pháp marketing truyền thống. Các NVKD
hoạt động độc lập nhằm tìm kiếm đối tác mới thông qua những cuộc gọi chào hàng,
nhắn tin, gặp mặt trực tiếp,… Tuy nhiên, phương pháp này phát sinh nhiều yếu điểm
khi nguồn hàng của Công ty phụ thuộc rất nhiều vào mối quan hệ của NVKD, về lâu
dài sẽ không tốt cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, vì yêu cầu giãn cách xã hội trong
thời kỳ dịch bệnh, hoạt động marketing nêu trên sẽ không phát huy nhiều hiệu quả vì
các hoạt động gặp mặt, hội họp bị hạn chế ở mức tối đa. Các khách hàng thường sẽ
chọn giải pháp an toàn là những nhà cung cấp dịch vụ quen thuộc, từ đó, cơ hội mở
rộng thị trường, tìm kiếm nguồn hàng của Công ty bị giảm đi đáng kể.
3.3 Một số biện pháp cải thiện hoạt động giao nhận hàng dự án xuất nhập khẩu
khẩu bằng đưởng biển tại Công ty TNHH Empire-Group
3.3.1 Giải pháp khắc phục chậm trễ trong tiếp nhận và xử lý chứng từ:
Nguyên nhân dẫn đến chậm trễ trong tiếp nhận và xử lý chứng từ: chủ yếu là
yếu tố con người khi nhân viên chứng từ của Empire-Group không cẩn thận làm sai
lệch mã HS của hàng hóa hoặc sai các thông tin trên tờ khai so với chứng từ khách
76
hàng cung cấp hoặc NVGN làm mất hoặc mang thiếu sót chứng từ dẫn đến rắc rối và
kéo dài thời gian làm thủ tục thông quan hàng hóa, phát sinh thêm chi phí cho các
bên liên quan, ảnh hưởng đến uy tín của Công ty,…
Giải pháp khắc phục: Yêu cầu sự mẫn cán tối đa trong công việc của nhân viên
trong tất cả các khâu, kiểm tra kỹ lưỡng thông tin trên chứng từ ngay thời điểm nhận
được từ khách hàng, nếu phát hiện sai sót hoặc thiếu nhất quán giữa các chứng từ
phải báo ngay cho các bên liên quan để kịp thời giải quyết. Đối với NVGN phải kiểm
tra đầy đủ chứng từ cần thiết trước khi đi hiện trường, bảo quản chứng từ cẩn thận,
chủ động mang theo các bản sao CMND để xuất trình khi cần.
3.3.2 Giải pháp khắc phục trong trường hợp tàu trễ lịch:
Nguyên nhân khiến tàu trễ lịch: do yếu tố khách quan do dịch bệnh, thời tiết, do
tàu bị kẹt cảng ở cảng trước hoặc tàu bị nạn.
Giải pháp khắc phục: ưu tiên đặt chỗ những tuyến đi thẳng (Direct) nhằm giảm
thời gian chuyển tải (Transit) và hạn chế nhiều rủi ro đi kèm, lựa chọn hãng tàu có
tần suất chuyến trong tuần cao để kịp thời thay đổi tàu nếu có sự cố xảy ra, chọn tuyến
có ETA-ETD đến cảng xếp sớm hơn 1 – 2 ngày so với dự kiến so với thời gian thỏa
thuận với khách hàng, sử dụng các website, ứng dụng hỗ trợ việc chọn tàu như Marine
Traffic.
Về Marine Traffic, trình duyệt này có địa chỉ web tại www.marinetraffic.com,
còn được phát triển ứng dụng trên nền tảng ISO cho phép người dùng truy cập mạng
lưới giao thông đường biển, theo dõi vị trí và đường đi của tất cả tàu thuyền đã đăng
kiểm trên thế giới theo thời gian thực. Căn cứ vào ứng dụng này, nhân viên phụ trách
đặt chỗ với hãng tàu có thể kiểm tra tình trạng thực tế của con tàu dự kiến đặt, dự
đoán chính xác tàu có đến kịp cảng xếp/dỡ theo lịch hãng tàu cung cấp hay không.
3.3.3 Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
Trong thời đại công nghệ 4.0, khi các thành tựu về công nghệ thông tin được áp
dụng vào mọi mặt đời sống. Đội ngũ nhân viên của Empire-Group ngoài chuyên môn
nghiệp vụ cần phải được trang bị kỹ năng sử dụng các phần mềm phục vụ cho công
việc. Công ty nên thường xuyên tổ chức cho nhân viên tham gia khóa đào tạo ngắn
77
hạn nhằm tiếp cận với nhiều phần mềm hỗ trợ công việc thêm hiệu quả.
Công ty cần chú trọng đến công tác trẻ hóa nhân sự, với tỷ lệ nhân viên trên 40
tuổi khá cao, Công ty cần có giải pháp tìm kiếm và đào tạo nguồn nhân lực trẻ để tiếp
bước bằng cách hợp tác với các trường đại học có đào tạo về logistics để tổ chức các
buổi gặp gỡ, giao lưu giữa doanh nghiệp và sinh viên, lựa chọn sinh viên ưu tú để đào
tạo, bồi dưỡng...
3.3.4 Giải pháp cải thiện hoạt động marketing:
Do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, hoạt động marketing truyền thống bằng
cách gặp mặt khách hàng bị hạn chế tối đa nên tìm kiếm đối tác mới nhằm mở rộng
thị phần trong mùa dịch là một nhiệm vụ khó khăn với NVKD của Empire-Group.
Để khắc phục tồn đọng trên, Công ty cần có chiến lược xây dựng thương hiệu cho
bản thân doanh nghiệp từ việc nâng cấp giao diện trang chủ của Công ty (hiện nay
chỉ có song ngữ tiếng Anh và tiếng Trung Quốc) thêm đa dạng ngôn ngữ nhằm tiếp
cận nhiều đối tượng khách hàng, hình ảnh minh họa cần trực quan và sinh động hơn,
công bố Báo cáo tài chính của Công ty định kỳ (6 tháng, 1 năm) để tạo sự tin tưởng
cho đối tác muốn tìm hiểu về Empire-Group và cải thiện chất lượng các cuộc gọi chào
78
giá dịch vụ nhằm tạo thiện cảm cho khách hàng.
KẾT LUẬN
Tại Việt Nam, vận tải biển đang từng bước phát triển góp phần không nhỏ đưa
Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Song song với đó, ngành giao nhận cũng
không ngừng phát triển hỗ trợ nhằm cho ngành vận tải biển và tạo giá trị gia tăng cho
hàng hóa.
Trong xu hướng đó, Công ty TNHH Empire-Group với hơn 15 kinh nghiệm trong
ngành giao nhận, trải qua nhiều biến chuyển của nền kinh tế nước nhà, chứng kiến
những đổi mới, cải cách mang tính chiến lược của Chính phủ trong nỗ lực thúc đẩy sự
phát triển của dịch vụ logistics trong nước, Công ty đã không ngừng đổi mới và lớn
mạnh hơn trong thời gian qua. Empire-Group đã tận dụng thế mạnh về kinh nghiệm và
uy tín kết hợp với định hướng phát triển đúng đắn những cũng rất linh hoạt nhằm đáp
ứng với những chuyển biến khó lường của nền kinh tế trong và ngoài nước để dần
khẳng định vị trí trong thị trường giao nhận trong nước. Trong bối cảnh đại dịch Covid-
19 vẫn còn nhiều diễn biến phức tạp trên quy mô toàn cầu và Hiệp định Thương mại
tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu EU (EVFTA) vừa có hiệu lực từ
01/08/2020 đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho Empire-Group nói riêng và các
doanh nghiệp trong nước nói chung, Công ty cần có những chuyển biến phù hợp với
thực tế bằng cách tạo sự liên kết giữa các doanh nghiệp cùng ngành trong nước để giúp
đỡ nhau hạn chế sự cạnh tranh từ các công ty nước ngoài, cùng với đó là mối quan tâm
về yếu tố nhân sự nhằm tăng sức trẻ, nhiệt huyết trong nội bộ Công ty. Đây thực sự là
thử thách quan trọng đối với ban lãnh đạo của Công ty, đòi hỏi tư duy, tầm nhìn chiến
lược và tài năng của nhà quản trị.
Là sinh viên, với mong muốn đi sâu nghiên cứu thực tế tình hình hoạt động giao
nhận hàng dự án xuất nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH Empire-Group
và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động giao nhận tại đây. Với đóng
góp nhỏ bé của mình, em hi vọng nhận được sự quan tâm ghi nhận từ phía nhà trường
lẫn doanh nghiệp. Nhưng vì vốn kiến thức còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm thực tiễn
chưa nhiều nên khó tránh khỏi những sai sót trong quá trinh viết bài, em rất mong nhận
được những hướng dẫn, chỉ bảo từ phía quý Thầy, Cô giúp em hoàn thiện kiến thức
79
trong quá trình học tập và công tác về sau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PSG.TS Hồ Thị Thu Hòa (2015): Quản trị vận tải đa phương thức, NXB Giao
thông vận tải, trang 17, mục 2.2.1.
2. PGS.TS Hoàng Văn Châu (1999): Vận tải – Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu,
NXB Khoa học và Kỹ thuật, trang 175, 176 mục 3; trang 178 – 179, mục 1.
3. TS.Lê Phúc Hòa (2013): Đại lý tàu biển và Giao nhận hàng hóa, NXB Giao thông
vận tải, trang 66 – 69, mục 4.3.
4. Luật Thương mại Việt Nam năm 2005, Mục 4, Điều 233, Điều 235, Điều 238
5. Nghị định số 140/2007/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 5 tháng 9 năm 2007,
Chương I, Điều 4.
6. Thông tư 112/2005/TT-BTC, Mục 1, Khoản III, Điều 2.2
7. Bộ Luật Hàng hải Việt Nam năm 2015, Điều 103, Khoản 3 Điều 307.
8. http://vnll.com.vn/vi/xuat-khau-hang-hoa-bang-duong-bien/
9. https://songanhlogs.com/phan-luong-hai-quan-la-gi-va-y-nghia-cua-luong-xanh-
vang-do.html
10. http://sbit.vn/news_detail/c131/285/so-luoc-ve-thi-truong-giao-nhan-van-tai-tren-
the-gioi.html
11. https://www.antlawyers.com/dich-vu/tu-van-doanh-nghiep/hop-dong-thuong-mai-
la-gi/
12. https://archive.is/search/?q=http%3A%2F%2Fwww.projectcargonetwork.com%2
Findex.asp%3Fupid%3D6&t=1359680625013&id=uh9i6
13. http://www.empire-vietnam.com/company.php
14. https://kynangxuatnhapkhau.vn/phieu-eir-la-gi-khai-phieu-eir-nhu-the-nao/
15. https://nhipcaudautu.vn/doanh-nghiep/viet-nam-se-la-mot-trong-nhung-quoc-gia-
nong-cot-trong-linh-vuc-nha-thep-tien-che-tai-khu-vuc-dong-nam-a-3335855/
16. https://www.seatrade-maritime.com/containers/container-line-blank-sailings-
increase-435
17. https://www.marinetraffic.com/en/ais/home/centerx:-12.0/centery:25.0/zoom:4
18. https://haiquanonline.com.vn/hai-quan-tp-hcm-co-gan-19000-to-khai-luong-do-
80
chiem-35-toan-nganh-131511.html
PHỤ LỤC
81
1. Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)
2. Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing List) cho container số hiệu FFAU
82
1074269
83
3. Hợp đồng bảo hiểm hàng hóa (Cargo Insurance Policy)
84
4. Tờ khai hải quan điện tử hàng xuất trang 1/3
5. Tờ khai hải quan điện tử hàng xuất trang 2/3
85
6. Tờ khai hải quan điện tử hàng xuất trang 3/3
86
7. Danh sách container đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan
87
8. Vận đơn thứ cấp (House Bill of Lading – HB/L)
88
9. Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)
89
10. Hợp đồng ngoại thương (Commercial Contract)
90
11. Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)
91
12. Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing List)
92
13. Vận đơn đường biển (B/L)
93
14. Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O)
94
15. Thông báo hàng đến (A/N)
95
16. Tờ khai hải quan hàng nhập (trang 1/3)
96
17. Tờ khai hải quan hàng nhập (trang 2/3)
97
18. Tờ khai hải quan hàng nhập (trang 3/3)
98
19. Danh sách container đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan
20. Cách sử dụng Marine Traffic hỗ trợ Booking
Bước Ảnh minh họa
1
2
99
3
4
Diễn giải:
Bước 1:
Ví dụ chúng ta cần đặt lịch tàu vận chuyển hàng từ Hồ Chí Minh, Việt Nam
sang Laem Chabang, Thái Lan. Khởi hành khoảng từ 25-27/08/2020.
Tìm lịch tàu của hãng KMTC, dự kiến ta chọn tàu Kent Trader có lịch trình như
hình.
Bước 2:
Truy cập trang chủ của Marine Traffic tại địa chỉ www.marinetraffic.com, giao
diện như ảnh ở Bước 2.
Bước 3:
Nhập tên tàu Kent Trader vào ô tìm kiếm.
Bước 4:
Đối chiếu lịch tàu thực tế trên Marine Traffic với lịch dự kiến của hãng tàu. Cân
nhắc xem tàu đến cảng Hồ Chí Minh đúng lịch dự kiến không và chọn tàu hoặc đổi
100
sang kiểm tra lịch của tàu khác.