- 1 -
Luận văn
Lợi nhuận và chế độ phân phối
lợi nhuận tại Công ty xe máy-
xe đạp Thống Nhất
- 2 -
lời mở đầu
Trong nhng năm qua thực hiên đường li phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành
phn ,vận hành theo chế thị trường theo định ớng XHCN ,nền kinh tế ớc ta đã
s biến đổi sâu sắc và phát trin mạnh mẽ .Tất cả các hạt động kinh doanh của doanh
nghiệp phải thoả mãn nhu cầu của thị trường và thu về một khoản lợi nhuận cho mình
Thu lợi nhuận tối đa cái đích mà doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển,trong
điều kiện mới hiện nay phải hướng tới .Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Qua đó cho biết việc thực hiện
chế độ pn phối lợi nhuận hiệu quả hay không và phải động lực kích thích
vươn lên trong cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp hay không.
Nhận thức được ý nghĩa và tm quan trọng đó em đã chọn đề tài:”Lợi nhuận và chế đ
phân phối lợi nhuận tại ng ty xe máy- xe đạp Thống Nht”, đnghiên cu, phân
tích , tìm hiểu đng thời bổ sung thêm kiến thức và shiểu biết về mặt lý luận và thc tiễn
của vấn đlợi nhuận và chế độ phân phi lợi nhuận trong doanh nghiệp . Sau thời gian
nghiên cu và kiến tập tại Công ty xe máy- xe đạp Thống Nhất được sự giúp đỡ tận tình
của ban lãnh đạo ,ng nhân viên trong công ty cùng với sự hướng dẫn của cô giáo em đã
hoàn thành bản báo cáo này.
Bản báo cáo được viết thành ba ni dung cơ bản sau.
Phần I:Tng quan về lợi nhuận và chế độ phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp trong
điều kiện hiện nay.
Phần II: Thực trng thực hiện lợi nhuận và chế độ phân phối lợi nhuận tại ng ty xe
máy -xe đạp Thống Nhất.
Phần III: Mt sđề xuất nhằm tăng lợi nhuận và nâng cao hiu quả của vệc phân phối
lợi nhuận củang ty xe máy xe đạp Thống Nhất .
- 3 -
Phn I.
Tổng quan về lợi nhuân và chế độ phân phối lợi nhuân của doanh nghiệp trong
điều kiện hiện nay
I/Lợi nhun và tỉ suất lợi nhuận
1.Lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1Khái niệm lợi nhuận
Doanh nghiệp là mt tổ chức kinh tế được thành lập với mục đích chủ yếu là thực
hiện các hot động sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ với
nhiều hình thức sở hữu khác nhau : doanh nghiệp nhà nước , công ty cổ phần , công
ty trách nhiêm hữu hạn …
Và một đòi hi tính tất yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh
tế thtrường là doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải thu được lợi nhuận
tức là đảm bo lấy thu bù chi và có lãi
Nhìn tc độ doanh nghiệp cho thấy lợi nhuận là khoản chênh lch giữa thu nhập
chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra đ đạt được thu nhập từ các hoạt đng sản xuất
kinh doanh đem lại
Thật vậy, quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp sau mỗi kỳ hạch
toán có những khoản thu bằng tiền gọi chung là thu nhập của doanh nghiệp trong hoạt
động sản xuất kinh doanh . Với khoản thu nhập đó đthực hiện qtrình sản xuất
kinh doanh tiếp theo thì doanh nghiệp phải bra những phần nhất định để bù đắp chi
phí cho toàn bquá trình sản xuất kinh doanh đã thực hiện . Những chi pđó là
những chi phí về vật chất đã tiêu hao trong qtrình sản xuất và tiêu thsản phẩm ,
chi pđ trả ơng cho người lao động , chi pđlàm nghĩa vụ đối với nhà nước.
Phn thu nhập còn lại sau khi đắp các khoản chi pchính là lợi nhuận của doanh
nghiệp
1.2Ni dung lợi nhụân
Phù hợp với nội dung nêu trên , lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp bao gồm
- 4 -
- Lợi nhuận thu được từ việc tiêu th sản phẩm . Đây là phần cơ bản nhất trong tổng
lợi nhuận của doanh nghiệp . Thường nó chiếm tỉ trọng lớn do đó có ý nghĩa quyết
định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Lợi nhuận thực hiện từ c nghiệp vụ tài chính : đó c khoản thu từ các khoản
thu t lãi tiền gửi ngân hàng , tiền lãi cho vay , lợi nhuận từ các hoạt đng liên doanh
, liên kết. Ngoài ra n các khon thu về tiền phạt bồi thường do đơn vị khác vi
phm hợp đng kinh tế . Phần thu này hiện nay chiếm tỉ trọng khônh nhtrong lợi
nhuận
- Lợi nhuận thu được từ các hoạt động bất thường : thu từ việc thanh nhượng bán
tài sản cố định không cần dùng hoặc bán vật không sử dụng . Khoản thu này trên
thực tế không đáng kể
Sau khi thu được lợi nhuận doanh nghiệp phải nộp thuế lợi tức cho ngân sách n
nước theo thuế suất đã định . Phần lợi nhuận sau thuế thuộc v doanh nghiệp và
doanh nghiệp quyền sử dụng . Phần y trước hết doanh nghiệp dùng đtrang trải
các khoản tiền phạt tiền lãi vay ngoài định mức , chi cho các cổ đông góp vốn liên
doanh (nếu có ) liên kết . Số còn lại sau khi trừ các khoản trên được trích lập vào c
qu của doanh nghiệp :quỹ đầu tư phát triển quỹ dphòng trcấp mất việc làm , qu
phúc lợi khen thưởng..
Lợi nhuận là chtiêu chất ợng tổng hợp nói lên nhiều mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp . Từ việc cung cấp ,sản xuất , dự trữ , tiêu thcho đến
tình hình thực hiện chế đ tài chính , việc quản lý lao động vật , tiền vốn được
tiết kiệm hay không đều được phản ánh kết quả cuối cùng trong q trình sản xuất
kinh doanh của doanh ngiệp đó là lợi nhuận . Nếu doanh nghiệp phấn đu cải tiến
hot động sản xuất kinh doanh đtiêt kiệm chi ptừ khâu cung ng vật đến khâu
chế biến thành phẩm đem tiêu thụ sao cho giá thành càng thấp hơn giá bán thì
doanh nghiệp càng thu dược nhiều lợi nhuận và ngược lại
Tuy nhiên cần lưu ý không thcoi lợi nhuận là chtiêu duy nht đđánh giá chất
lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và càng không th dùng nó để so sánh chất
lượng hoạt động sản xuất kinh doanh củac doanh nghiêp khác vì : Lợi nhuận là kết
- 5 -
qu tài chính cui cùng ,nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố ,có những nhân tố
thuc về chủ quan ,có những nhân tố khách quan và s bù trlẫn nhau .Do điều
kiện sản xuất kinh doanh ,điều kiện vận chuyển ,thị trường tiêu thụ ,thời điểm tiêu th
khác nhau thường làm cho s lợi nhuận giữa các doanh nghiệp cũng không giống
nhau. Các doanh nghiệp cùng loại nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi nhuận thu
được sẽ khác nhau .ở những doanh nghiệp lớn nếu ng tác quản lým nhưng số lợi
nhuận thu được còn thlớn hơn những doanh nghiệp quy nhỏ nhưng ng tác
qun lại tốt hơn .Vì thế đđánh giá ,so sánh chất lượng hot động của c doanh
nghiệp thì ngoài chtiêu lợi nhuận tuyệt đối còn phi dùng chtiêu tương đối là t
suất lợi nhuận hay còn gi là mức doanh lợi
2.Tỷ suất lợi nhuận
nhiu cách xác định tỷ suất lợi nhuận ,mỗi ch có nội dung kinh tế khác nhau
.Dưới đây là mt số cách tính tỷ suất lợi nhuận
2.1.T suất lợi nhuận vốn (doanh lợi vn):Là quan h tỷ lệ giữa số lợi nhuận đạt
được với số vốn bình quân sdụng trong k(gồm có :vốn cố định và vốn u đng
hoc vốn sở hữu )
P
Công thức tính: Tsv = 100
VBQ
Trong đó TSV : tỷ suất lợi nhuận vốn
P : li nhuận trong kỳ
VBQ : tổng số vốn sản xuất được sdụng bình quân trong k( vốn cố
định và vốn lưu động hoặc vốn chủ sở hữu ).
- Vốn cố định là nguyên giá tài sản cố định trừ đi số đã khấu hao
- Vốn u động gồm có : Vốn dự trữ sản xuất, vốn sản phẩm dở dang, bán thành
phm tự chế, vốn thành phẩm.
Vic sử dụng tỷ suất lợi nhuận nói lên trình độ sử dng tài sản, vật tư, tiền vốn của
doanh nghiệp, thông qua đó kích thích việc sử dụng vốn đạt hiệu quả cao.