
Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế
SV: Nguyễn Thị Phấn Lớp: 49B2 - TCNH
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA
TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện
Hương Sơn-Tỉnh Hà Tĩnh

Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế
SV: Nguyễn Thị Phấn Lớp: 49B2 - TCNH
2
Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề về vốn đang là một đòi hỏi rất lớn, chủ trương của Đảng và Nhà
nước ta hiện nay về vốn Ngân sách chỉ chi cho việc đầu tư các cơ sở hạ tầng
không có khả năng thu hồi vốn, còn toàn bộ nhu cầu vốn để sản xuất kinh
doanh kể cả đầu tư xây dựng, vốn cố định và vốn lưu động đều phải đi vay.
Như vậy đòi hỏi về vốn không chỉ ngắn hạn mà còn cả vốn trung, dài hạn.
Nếu không có vốn thì không thể thay đổi được cơ cấu kinh tế, không thể xây
dựng được các cơ sở công nghiệp, các trung tâm dịch vụ lớn. Tuy đã có
những thay đổi về nhiều phương diện, hệ thống Ngân hàng đã có những bước
tiến dài nhưng hệ thống Ngân hàng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về vốn
của nền kinh tế.
Từ năm 1994 trở đi bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
vấn đề về vốn nổi lên là một yêu cầu hết sức cấp bách trong điều kiện chưa có
thị trường vốn. Giải quyết nhu cầu vốn là đòi hỏi lớn đối với hệ thống ngân
hàng. Các ngân hàng kinh tế đang đòi hỏi ở ngân hàng là phải huy động đủ
vốn tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển không bị tụt hậu, đó chính là vấn
đề về vốn.
Trong thực tiễn hoạt động của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Hương
Sơn hoạt động huy động vốn đã được coi trọng đúng mức và đã đạt được một
số kết quả nhất định nhưng bên cạnh đó vẫn còn bộc lộ một số tồn tại do đó
cần phải nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn để nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhằm phục vụ công tác công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.
Từ khi thành lập đến nay ngõn hàng nụng nghiệp và phỏt triển nụng
thụn cũng đó đúng gúp 1 phần đỏng kể cho sự nghiệp phỏt triển của tỉnh Hà
Tĩnh núi chung và của huyện Hương Sơn núi riờng.
Hiện nay tỉnh Hà Tĩnh đó mở rộng rất nhiều chi nhỏnh và cỏc phũng
giao dịch tại cỏc địa bàn huyện, xó…

Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế
SV: Nguyễn Thị Phấn Lớp: 49B2 - TCNH
3
Và ngõn hàng No & PTNT chi nhỏnh huyện Hương Sơn luụn đạt được thành
tớch cao trong việc thi đua khen thưởng của chi nhỏnh Ngõn hàng No &
PTNT tỉnh Hà Tĩnh.
Sau một thời gian thực tập tại No & PTNT chi nhỏnh huyện Hương Sơn
nhận thức được tầm quan trọng của cụng tỏc huy động vốn đối với hoạt động
kinh doanh của ngõn hàng, em đó mạnh dạn chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả
huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
huyện Hương Sơn-Tỉnh Hà Tĩnh” làm khúa luận tốt nghiờp của mỡnh.
2. Đối tượng nghiên cứu
- Dựa vào cơ sở phân tích thực trạng công tác huy động vốn tại chi
nhánh NHNo&PTNT huyện Hương Sơn để tìm ra nguyên nhân của những tồn
tại từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động
huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Hương Sơn
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi
nhánh NHNo&PTNT huyện Hương Sơn
- Phạm vi nghiên cứu: Các số liệu trong bảng tổng kết tài sản và báo
cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Hương Sơn từ năm 2009
đến năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp: So sánh, phân tích, luận, giải.....
5. Bố cục
_ Phần I: Một số vấn đề chung về cụng tỏc huy động vốn ở NHTM và
mụ hỡnh tổ chức của đơn vị thực tập
_ Phần II: Thực trạng cụng tỏc và giải phỏp nõng cao hiệu quả huy
động vốn của chi nhỏnh NHNo & PTNT huyện Hương Sơn
Đề tài nghiờn cứu là một vấn đề phong phỳ. Trong thời gian thực tập
tại ngõn hàng em vẫn cũn những hạn chế nhất định, cho nờn bản khúa luận
này khụng trỏnh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong sự tham gia gúp ý
của cơ quan thực tiễn, cỏc thầy cụ và cỏc bạn để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chõn thành cảm ơn!

Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế
SV: Nguyễn Thị Phấn Lớp: 49B2 - TCNH
4
PHẦN I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
CễNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN Ở NHTM VÀ Mễ HèNH
TỔ CHỨC CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1 Khỏi niệm NHTM
NHTM là một định chế tài chính mà hoạt động thường xuyên và chủ
yếu là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
1.2 Chức năng của NHTM
1.2.1 Chức năng trung gian tài chính
Đây là chức năng quan trọng nhất của NHTM .NHTM nhận tiền gửi và
cho vay chính là đẫ thực hiện việc chuyển tiền tiết kiệm thành tiền đầu tư.
Những chủ thể dư thừa vốn cũng có thể trực tiếp đầu tư bằng cách mua các
công cụ tài chính sơ cấp như: cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp hoặc
chính phủ thông qua thị trường tài chính. Nhưng thị trường tài chính trực tiếp
đôi khi không đem lại hiệu quả cao nhất cho người đầu tư vì: khó tìm kiếm
thông tin, chi phí tìm kiếm thông tin lớn, chất lượng thông tin không cao, chi
phí giao dịch lớn và phải có sự trùng khớp về nhu cầu giữa người thừa vốn và
người thiếu vốn về số lượng, thời hạn... chính vì thế NHTM với tư cách là
một trung gian tài chính đứng ra nhận tiền gửi tiết kiệm và cung cấp vốn cho
nền kinh tế với số lượng và thời hạn phong phú và đa dạng đáp ứng mọi nhu
cầu về vốn của khách hàng có đủ điều kiện vay vốn. Với mạng lưới giao dịch
rộng khắp, các dịch vụ đa dạng, cung cấp thông tin nhiều chiều, hoạt động
ngày càng phong phú chuyên môn hoá vào từng lĩnh vực NHTM đã thực sự
giải quyết được những hạn chế của thị trường tài chính trực tiếp, góp phần
nâng cao hiệu quả luân chuyển vốn trong nền kinh tế thị trường.
1.2.2 Chức năng tạo tiền
Chức năng tạo tiền là chức năng cực kỳ quan trọng của NHTM. Chức
năng này được thể hiện trong quá trình NHTM cấp tín dụng cho nền kinh tế
và hoạt động đầu tư của NHTM, trong mối quan hệ với NHTƯ đặc biệt trong
quá trình thực hiện chính sách tiền tệ mà mục tiêu của chính sách tiền tệ là ổn

Báo cáo thực tập Khoa Kinh tế
SV: Nguyễn Thị Phấn Lớp: 49B2 - TCNH
5
định giá trị đồng tiền. Từ một lượng tiền cơ sở do NHTƯ phát hành qua hệ
thốngNHTM sẽ được tăng lên gấp bội khi NHTM cấp tín dụng cho nền kinh
tế. Khối lượng tiền qua hệ thống ngân hàng được tính theo công thức :
D=m.MB
D: khối lượng tiền qua hệ thống ngân hàng
MB: khối lượng tiền cơ sở
M=1/rd: hệ số nhân tiền
rd : tỷ lệ dự trữ bắt buộc
NHTƯ có thể điều tiết khối lượng tiền cung ứng bằng cách thay đổi
lượng tiền tỷ lệ dự trữ bắt buộc để tăng hoặc giảm khả năng tạo tiền của
NHTM từ đó ảnh hưởng đến khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế do đó đạt
được hiệu quả mà mục tiêu chính sách tiền tệ đặt ra .
1.2..3 Chức năng cung cấp và quản lý các phương tiện thanh toán
Thông qua chức năng làm trung gian tài chính NHTM làm tăng lượng
tiền trong lưu thông và cung cấp cho những người đầu tư những chứng khoán
có tính lỏng cao hơn và có rủi ro thấp hơn do đó sẽ an toàn hơn khi nhà đầu tư
nắm giữ những chứng khoán sơ cấp do doanh nghiệp, công ty phát hành.
Các NHTM còn cung cấp một danh mục phương tiện thanh toán rất đa
dạng và phong phú : sec chuyển tiền, sec chuyển khoản, thẻ tín dụng... sự xuất
hiện của các phương tiện thanh toán này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
dễ dàng giao dịch thương mại, mua bán hàng hoá an toàn nhanh chóng, chi
phí thấp.
1.2.4 NHTM cung cấp các dịch vụ tài chính
Ngoài các dịch vụ truyền thống là huy động và cho vay, NHTM ngày
nay còn cung cấp một danh mục dịch vụ khá đa dạng và phong phú: dịch vụ
thanh toán, dịch vụ môi giới, bảo lãnh tư vấn bảo hiểm...
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các loại dịch vụ ngân
hàng cũng phát triển và mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng. chưa bao giờ
các dịch vụ tài chính ngân hàng lại phát triển như bây giờ, tỷ trọng thu nhập
từ thu phí dịch vụ ở các ngân hàng hiện đại có thể chiếm tới 40-50% tổng thu

