1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Phạm Quý Phương
NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
AN NINH ĐẦU CUỐI CHO NGN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hà Nội - 2010
2
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm qua với sự phát triển nhanh chóng của Công nghệ thông tin và truyền thông, nhu cầu và
u cầu về chất lượng dịch vụ của người dùng ngày càng cao trên các loi hình dịch vụ như: thoại,
truyền số liệu, gửi nhận Fax, các dịch vụ giá trgia tăng mang tính chất tích hợp, đa dạng và tiện lợi.
Các dịch vụ cung cấp qua nhiều kênh phân phối, nhiều chủng loại thiết bđầu cuối khác nhau: truyền
hình, điện thoại cố định, điện thoại di động, máy nh, thiết b cá nhân, các điểm truy cập dịch
vụ…Các dịch vụ phải có thể sử dụng và truy cập được tại bất kỳ đâu, không phụ thuộc vào không
gian, thời gian.
Trong môi trường kinh doanh năng động và đầy cạnh trang như hiện nay các doanh nghiệp rất cần các
giải pháp và dịch vụ truyền thông chuyên nghiệp, hiện đại đ giúp họ thu hút và chăm sóc được khách
hàng
Khng cung cấp các kênh truyền thông để tđộng phân phối thông tin về sản phẩm, dịch
vdoanh nghiệp đến với khách hàng nhanh chóng tiện lợi, cho phép các doanh nghiệp
nhận được các phản hồi từ khách hàng không hạn chế về thời gian và không gian.
Cung cp c giải pháp và giao diện mở cho phép doanh nghiệp có thể dễ dàng triển khai,
tích hợp với hệ thống của các nhà cung cấp hạ tầng truyền thông, tài chính ngân hàng với
các doanh nghip khác.
Tiết kiệm chi phí đầu để phát triển hệ thống, đội ngũ kỹ thuật, sở hạn tầng, ít rủi ro, lợi
nhuận cao và nhanh chóng thu hồi lại vốn.
Yêu cầu của nhà cung cấp dịch vụ Viễn thông
Thu hút được nhiều khách hàng qua đó khai thác tối đa sở hạ tầng truyền thông, tài chính
và mang lại nhiều doanh thu.
Đáp ứng yêu cầu ngày càng cao v chất lượng và lại hình dch vụ vủa khách hàng.
Khi sở hạ tầng mạng Viễn thông đã ổn định và o hoà thì dịch vụ sẽ trở thành nguồn doanh thu
chính của các doanh nghiệp Viễn thông. Sự phong pvề dịch vụ slà mt trong c yếu tố thu hút
khách hàng. Các nhà khai thác mng Viễn thông rất cần việc quản lý mạng một cách tập trung qua đó
thgiám t mạng và chất lượng một cách tốt nhất để cung cấp cho các khách hàng của mình với
dịch vụ tốt nhất.
Cấu trúc mạng Viễn thông hiện tại quá phức tạp
Mạng Viễn thông thế hệ đã tồn tại và phát triển gần 100 m, trong 100 năm đó ít sự thay đổi
mang tính cách mạng và khoảng cách giữa các mốc chuyển đổi công nghệ cũng rất xa nhau (từ chuyển
mch cơ sang mạch điệ tử analog rồi đến chuyển mạch số, chuyển mạch gói,..).
Các nhà cung cấp công nghệ Viễn thông khác nhau đã tạo ra các mng lõi cung cấp c dịch vụ Viễn
thông tồn tại dưới dạng những ốc đảo” như mng chuyển mch PSTN, mạng X25, mạng di động..
Khái niệm ốc đảo” đây không những chỉ bởi sự ngăn cách về mặt công nghệ, sự cô lập về dịch vụ
giữa các mạng (dụ: các dịch vụ trên mng cđịnh di động). Các rào cản cho việc hợp nhất các
mng này là chưa có một công nghệ được chuẩn hoá nào bao trùm được tất cả các công nghệ khác.
3
Cấu trúc mạng đóng tạo ra sự độc quyền của các nhà cung cấp hệ thống
Thời gian trước đây do công nghệ chưa phát triển, các thiết bị Viễn thông độc quyền của các công
ty Viễn thông lớn. Các công ngh (phần cứng/phần mềm) chuyên dụng được sử dụng trong các thiết bị
này thường là bí mật công nghệ của các hãng không được công bố rộng rãi. Do vậy, khi mua thiết
bị chuyển mạch cơ sở của một hãng nào đó thì các thiết bcấu thành khác như: Các trạm lắp đặt thuê
bao ở xa, các bộ tập trung, các module chuyển mạch vệ tinh.. cũng phải chọn của chính hãng đó.
Rất nhiều công ty dùng chính những hạn chề này để ép khách hàng. Cũng vì cấu trúc của các hệ thống
chuyển mạch rất đóng nên các hãng sản xuất các phần cứng Viễn thông nhỏ lẻ ng không có cơ hội
tồn tại vì không có khả năng tương thích với các thiết bị của các hãng lớn khác.
Việc cung cấp dịch vụ mới chậm và có nhiều bất cập
Do kiến trúc ốc đảo trong mng Viễn thông hiện tại nên các dịch vụ cũng chỉ giới hạn trong các ốc đảo
này vì các công ngh của các mạng đó quá khác nhau. Các dịch vụ bởi vậy cũng nghèo nàn và khó có
cơ hội phát triển.
Mặt khác, các dịch vụ mng hiện tại thường do nhà khai thác Viễn thông cung cấp, được tích hợp luôn
vào các thiết bị Viễn thông của nhà khai thác (ví dụ: các dịch vụ mạng thông minh hay di động).
Quản lý mạng khó khăn
Các nhà khai thác mng Viễn thông trong qtrình shoá mạng Viễn thông trong những năm qua đã
cgắng trang bị cơ sở hạ tầng Viễn thông số hiện đại và cố gắng tránh tình huống bị ép giá bằng cách
trang bcác tổng đài của nhiều hãng khác nhau. Điều này nảy sinh sự phức tạp trong kiến trúc mng,
sự tương thích của các chủng loại thiết bị và sự phức tạp trong quản lý.
Mạng NGN ra đời
Các yếu ttrên đây đưa mạng Viễn thông phát triển đến một giai đoạn ớc ngoặt mới tính cách
mng đó là mạng Viễn thông thế hệ mới (NGN-Next Generation Network).
Mạng NGN là vấn đ đang thu hút sự quan tâm của nhiều tổ chức Viễn thông lớn nhằm cho ra đời một
mô hình cấu trúc mạng mới dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, đầu hiệu quả và đáp ứng nhu cầu
phong phú v dịch vụ. Các tổ chức thể kể đến như: ITU-T (Các nhóm SG16, SG11…)[1], IETF
(Internet Engineering Task Force) [2], MSF (Multiservice Switching Forum)[3], ETSI[4]..
4
An ninh cho mạng NGN
Với sphát triển của c dịch vụ trên NGN hiện tại tương lai, vic y dựng mng cung cấp dịch
vụ cần đi kèm với việc thực hiện đảm bảo an toàn cho mạng. Đó chính điểm khác biệt tạo nên tính
cạnh tranh giữa các nhà cung cấp dịch vụ. Hiện tại thể nói các chuẩn công nghệ về an ninh trong
NGN đang thu hút nhiều sự quan tâm của nhiều tổ chức nghiên cứu, song đa số vẫn đang còn nm
dưới dạng bản thảo nghiên cứu. Việc áp dụng trực tiếp các chuẩn công nghệ đ y dựng nên giải
pháp an ninh là khá khó khăn.
vậy việc nghiên cứu tìm hiểu lựa chọn các chuẩn công nghệ đthể áp dụng làm framework
trong việc y dựng giải pháp an ninh cho kiến trúc mng NGN hiện tại ng như trong tương lai
mt vấn đè quan trọng cần được thực hiện.
Với mục đích đảm bảo an ninh cho mạng nói chung và mạng viễn thông nói riêng, có rt nhiều các
giải pháp đã được đưa ra nhưng nhìn nhận một cách khách quan c phương án đó thường không
đầy đủ và chưa được xây dựng trên một nền tảng lý luận vững chắc về bảo đảm an ninh đặc bịêt là cho
NGN.
Trong bối cảnh đó, một khung làm việc liên quan đến đảm bảo an ninh cần phải được nghiên cứu đó là
X.805 được ITU đề xuất. Bản thân X.805 không chỉ ra cách thức đảm bảo an ninh cho một đối tượng
cthể (mạng, thiết bị) mà phân các nguy cơ, biện pháp chể an ninh tổng quát cho mọi loi
hình mng từ nhiều góc độ, lớp và mặt cắt khác nhau rất thuận tiện để phân tích cặn kẽ c vấn đan
ninh cho bất kỳ hệ thống nào không ngoại trừ NGN.
Mục đích của luận văn
Luận văn này được Học viên đ xuất trên sở nghiên cứu về mng NGN cũng như phát trin thử
nghim các thực thể NGN trong một năm nghiên cứu về an ninh mạng NGN tại Trung m Công nghệ
Thông tin (thuộc Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông) CDiT (Center for Development of
Information Technology). Qua luận văn này Học viên mong muốn giới thiu các vn đ công ngh
sau
Mạng thế h mới (Next Generation Network - NGN)
o Xu hướng của các dịch vụ Viễn thông
o Mô hình tham chiếu NGN
o Công nghệ truyền tải mạng NGN
o Các phương thức truy nhập NGN
o Mô hình mạng NGN điển hình
Mạng đô thị (Metro Arear Network - MAN)
o Những yếu tố thúc đẩy sự phát triển mng MAN
o Xu hướng phát triển công nghệ Ethernet trên MAN
o Kiến trúc mạng MAN của Cisco
o Khuyến nghị TR-101
o Mô hình mạng MAN điển hình
o Cung cấp dịch vVPN L2 và HSI qua MANE
5
An ninh trong NGN
o Xây dựng một quy trình đảm bảo an ninh dựa trên vic tổng hợp các ưu điểm của
khuyến nghị X.805.
o Phân tích các kch bản tấn công từ phía khách hàng đối với các thiết bị mng của nhà
cung cấp dịch vụ Viễn thông cho hai loại hình dịch vụ là VPN L2 và HSI.
o Bước đầu áp dụng để đưa ra phương án đảm bảo an ninh cho một hệ thống NGN điển
hình với các dịch vụ VPN L2 và HSI.
Kết quả nghiên cứu cũng đồng thời là khuyến nghị cho các nhà khai thác Viễn thông ở Việt Nam trong
quá trình triển khai NGN.
Cấu trúc của luận văn
Chương 1: MẠNG THẾ HỆ MỚI
o Chương này trình y các vấn đliên quan đến công nghệ và giải pháp mạng NGN
như đã nêu trong phần mục đích của luận văn.
Chương 2: MẠNG ĐÔ THỊ
o Chương này trình bày các vấn đliên quan đến công nghệ và giải pháp mạng MAN,
cách thức cung cấp dịch vụ VPN L2 và HSI qua mạng MAN như đã u trong phần
mục đích của luận văn.
Chương 3: PHÂN TÍCH KIẾN TRÚC VÀ CÁC THÀNH PHẦN AN NINH X.805 DO
ITU-T ĐỀ XUẤT
o Chương này phân tích cách tiếp cận của X.805 về an ninh mng theo các mặt phẳng
lớp an ninh, đồng thời chỉ ra các nguy thể xảy ra đối với thực thể mng và
các biện pháp phòng chống tươngng.
Chương 4: PHÂN TÍCH ÁP DỤNG KHUYẾN NGHỊ X.805 CHO THIẾT KẾ AN NINH
MẠNG NGN
o Chương này trình bày về quy trình áp dụng X.805 vào thiết kế giải pháp an ninh mạng
NGN do học viên và nhóm nghiên cứu tại CDiT đề xuất.
Chương 5. KẾT QUẢ ÁP DỤNG X.805 CHO MẠNG NGN
o Chương này trình bày các kết quả áp dụng X.805 đối với các thiết bị trong mạng NGN
đối với các dịch vVPN L2 (E-LINE, E-LAN) và dịch vụ HSI.
Chương 6. ĐÁNH GIÁ KT QU ĐẠT ĐƯỢCKHUYN NGH
o Chương này đánh giá các kết qu đạt được của luận văn, các khuyến ngh v an ninh
đầu cui cho NGN đối với các nhà cung cp dch v Vin thông
Ph Lục. GIẢI PHÁP CHỐNG DoS CỦA ARBOR
o Phần này giới thiệu giải pháp an ninh mạng băng rộng của Arbor.
Chương 1. MẠNG THẾ HỆ MỚI