LUẬN VĂN: Quá trình hình thành và phát triển của Kiểm toán độc lập ở Việt Nam
lượt xem 32
download
Sự ra đời loại hình kiểm toán độc lập ở Việt Nam . Một vài nét về hoạt động kiểm tra kế toán ở Việt Nam. Kiểm tra nói chung và kiểm tra kế toán nói riêng được quan tâm ngay từ thời kỳ đầu xây dựng đất nước.Tuy nhiên trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, công tác kiểm tra cũng được tổ chức phù hợp với cơ chế: Nhà nước với tư cách là người quản lý vĩ mô, đồng thời là người chủ sở hữu nắm trong tay toàn bộ công tác kế toán và...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: LUẬN VĂN: Quá trình hình thành và phát triển của Kiểm toán độc lập ở Việt Nam
- LUẬN VĂN: Quá trình hì inh thành và phỏt triển của Kiểm toán độc lập ở Việt Nam
- Nội dun I .Sự tất yếu hình thành loại hình kiểm toán độc lập ở Việt Nam . 1.Sự ra đời loại hình kiểm toán độc lập ở Việt Nam . Một vài nét về hoạt động kiểm tra kế toán ở Việt Nam. Kiểm tra nói chung và kiểm tra kế toán nói riêng được quan tâm ngay từ thời kỳ đầu xây dựng đất nước.Tuy nhiên trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, công tác kiểm tra cũng được tổ chức phù hợp với cơ chế: Nhà nước với tư cách là người quản lý vĩ mô, đồng thời là người chủ sở hữu nắm trong tay toàn bộ công tác kế toán và kiểm tra nói chung. Năm 1957, lần đầu tiên Nhà nước ban hành chế độ sổ sách kế toán bao gồm gần 27 nhật ký dùng cho các đơn vị kinh tế thuộc sở hữu Nhà nước.Trong mỗi nhật ký đã kết hợp cả yêu cầu thông tin cho quản lý và yêu cầu kiểm tra hoạt động tài chính. Đây là dấu mốc đầu tiên thể hiện mục tiêu thể chế và thực hiện sự thống nhất và tiêu chuẩn hoá công tác kế toán, kiểm tra đất nước để phục vụ cho yêu cầu quản lý của xí nghiệp và của Nhà nước Năm 1967, Liên Bộ Thống kê và Tài chính đã ban hành chế độ ghi chép áp dụng cho các xí nghiệp quốc doanh và một loạt các chế độ về tài khoản kế toán . Năm 1971, Nhà nước chế độ kế toán thống nhất, chế độ kế toán đã khá hoàn thiện và tiêu chuẩn hoá được nâng cao. Năm1988, Nhà nước ban hành pháp lệnh kế toán thống kê, nhằm đưa công tác kế toán vào kỷ cương, tăng cường pháp chế cho kế toán. Năm 1989, trước nhu cầu biến đổi có tính chất cách mạng trong cơ chế quản lý kinh tế đất nước, sự thừa nhận một cách tất yếu khách quan nền sản xuất hàng hoá, kinh tế thị trường và một kiểu quản lý tài chính thích hợp với nó, chế độ kế toán mới ban hành cho chế độ kế toán trước đây. Tuy nhiên, chế độ kế toán ban hành năm 1989 vẫn còn khoảng cách khá xa so với thông lệ quốc tế và có những điểm chưa bắt nhịp với cơ chế thị trường. Do vậy từ năm 1994, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ thị và trực tiếp chỉ đạo cải cách kế toán. Tháng 2/1995 hệ thống kế toán tài chính doang nghiệp chính thức được ban hành.
- Nhìn chung, chế độ kế toán đã phù hợp với từng giai đoạn lịch sử. Thể chế thông tin - kiểm tra bằng kế toán trong một cơ chế thị trường, cho họ yêucầu quản lý Nhà nước, tài chính doanh nghiệp Thể hiện sự phân biệt thông tin quản lý của kế toán so với các loại thông tin khác trong hệ thống thông tin kinh tế. Phục vụ cho sự quản lý thống nhất của Nhà nước về các lĩnh vực tài chính trong cơ chế mới, thể hiện tính chất thống nhất và tiêu chuẩn hoá cao về thông tin kế toán, phần nào đã tiếp cận được ngôn ngữ thông tin và những chuẩn mực quốc tế về kế toán. Sự cần thiết của kiểm toán đ ộc lập đối với nền kinh tế thị trường Kiểm toán độc lập (Independent Audit), đây là một loại kiểm toán được phân chia từ kiểm toán nói chung theo chức năng và chủ thể kiểm toán. Nó ra đời theo yêu cầu của cơ chế thị trường đòi hỏi. Qua quá trình phát triển của kiểm toán nói chung, kiểm toán độc lập được tách ra phát triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển của cơ chế thị trường (Công ty kiểm toán độc lập Price Waterhouse Cooper là công ty kiểm toán độc lập đầu tiên được thành lập có trụ sở chính ở Anh quốc ). Nếu nói rằng nền kinh tế thị trường có hiệu quả hơn so với nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung thì kiểm toán độc lập chính là một công cụ quản lý kinh tế ,tài chính đắc lực góp phần nâng cao tính hiệu quả đó của nền kinh tế thị trường. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường là nhiều thành phần kinh tế ,là tự do sản xuất, kinh doanh và cạnh tranh. Mỗi doanh nghiệp đều có những biện pháp hạn chế mặt trái, tiêu cực của cơ chế thị trường và tự thân vận động phù hợp với những đòi hỏi có tính quy luật sống còn của nó. Tổ chức kiểm toán độc lập là những doanh nghiệp không cạnh tranh với các doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp kiểm toán ) mà bạn hàng giúp các doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong cạnh tranh. Hơn thế nữa, nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế muốn quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh cần phải có thông tin chính xác kịp thời và tin cậy. Để đáp ứng được yêu cầu này đòi hỏi phải có bên thứ ba độc lập khách quan, có trình độ chuyên môn cao được pháp luật cho phép cung cấp thông tin tin cậy cho đối tượng quan tâm. Vì vậy đã hình thành nên loại hình kiểm toán độc lập này. Luật pháp nhiều quốc
- gia có nền kinh tế thị trường phát triển đã quy định chỉ có các báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập mới có giá trị pháp lý và độ tin cậy. Sự ra đời và phát triển của các tổ chức kiểm toán độc lập trong nền kinh tế thị trường là xu hướng tất yếu khách quan có tính quy luật của cơ chế thi trường. Các công ty kiểm toán độc lập ra đ ời Hoạt động kiểm toán độc lập đã hình thành và phát triển ở nước ta từ tr ước ngày giải phóng miền Nam: Các văn phòng hoạt động độc lập với các kế toán viên công chứng hoặc các giám định viên kế toán và cả văn phòng kiểm soát quốc tế như SGV, Arthur Andersen ...Sau thống nhất đất nước, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, kiểm toán độc lập không còn tồn tại. Vì vậy kiểm toán độc lập mới được hình thành từ sau khi chuyển đổi cơ chế kinh tế Với chủ chương đa dạng hoá các loại hình sở hữu đa phương hoá các loại hình đầu tư đã đặt ra những đòi hỏi của kiểm toán độc lập. Ngày 13/5/1991 theo giấy phép số 957/PPLT của Thủ tướng Chính phủ, Bộ tài chính đã ký quyết định thành lập hai công ty: Công ty kiểm toán Việt Nam với tên giao dịch là VACO (QĐ 165-TC/QĐ/TCCB) và công ty dịch vụ kế toán Việt Nam với tên giao dịch là ASC (QĐ164-TC/QĐ/TCCB) sau này đổi tên thành Công ty dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán - AASC (quyết định 639-TC /QĐ/ TCCB ngày 14/9/1993).Với cương vị là công ty đầu ngành, VACO và AASC đã có nhiều đóng góp không chỉ trong việc phát triển công ty, mở rộng đại bàn kiểm toán mà cả trong việc cộng tác với công ty và tổ chức nước ngài để phát triển sự nghiệp kiểm toán Việt Nam. Cũng trong năm 1991, còn có công ty Ernst and Young là công ty kiểm toán nước ngoài đầu tiên được Nhà nước Việt Nam cho chấp nhận lập văn ph òng hoạt động tại Việt Nam. Hiện nay số lượng công ty kiểm toán là 18 đơn vị, trong số đó có 12 công ty kiểm toán Việt Nam. Các công ty kiểm toán sẽ còn được chúng tôi đề cập ở phần III của bài này. 2. Vai trò của kiểm toán độc lập trong nền kinh tế thị tr ường . Trên thế giới hầu hết các nước đi theo kinh tế thị trường đều có hoạt động kiểm toán độc lập. Trái lại ở các nước đi theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung đều không có kiểm toán, thậm chí không truyền bá kiến thức về kiểm toán độc lập.
- Thật vậy, ở nước ta có thể nói hoạt động kiểm toán đ ược hình thành và phát triển từ trước ngày giải phóng miền Nam. Sau thống nhất đất nước, với cơ chế kế hoạch hoá tập trung, kiểm toán độc lập không tồn tại nữa. Mãi cho đến khi Đảng và Nhà nước ta chủ trương đa dạng hoá các loại hình sở hữu và đa phương hoá các đầu tư đã đạt ra những đòi hỏi cấp thiết của kiểm toán độc lập thì loại hình kiểm toán độc lập mới thực sự xuất hiện. Điều này cho thấy kiểm toán độc lập có vai trò to lớn trong nền kinh tế thị trường. Nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh stế quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh cần phải có thông tin chính xác kịp thời và tin cậy. Để đáp ứng yêu cầu này phải có bên thứ ba độc lập khách quan có trình độ chuyên môn cao, được pháp luật cho phép cung cấp thông tin tin cậy cho các bên quan tâm. Bên thứ ba này chính là kiểm toán độc lập. ở nhiều quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển quy định chỉ có các báo caó tài chính đã được kiểm toán độc lập mới có giá pháp lý và đáng tin cậy.ý nghĩa và tầm quan trọng của kiểm toán độc lập thể hiện trên các mặt sau: Thứ nhất, kiểm toán độc lập tạo niềm tin cho những người quan tâm. Dù hoạt dộng trong bất kì lĩnh vực kinh tế nào, thì kết quả hoạt động hàng năm của doanh nghiệp đều không thể hiện trên báo cáo tài chính (gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kế quả kinh doanh, bảng lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính). Vì nhiều nguyên nhân khác nhau, các chủ doang nghiệp- người có trách nhiệm lập báo cáo tài chính đều muốn che dấu các phần yếu kém hoặc khuyếch trương kết quả kinh doanh của mình trên bảng báo cáo tài chính đó Trái lại những người quan tâm đến kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp lại đòi hỏi sự trung thực chính xác cuả bản báo cáo tài chính đó. Vì thế cần có sự kiển tra xác nhận của người thứ ba. Kiểm toán viên độc lập -những người hoạt động theo nguyên tắc bắt buộc và có đủ năng lực uy tín với cả chủ doanh ngiệp và người quan tâm đến bản báo cáo tài chính. Những người quan tâm có thể kể đến là : - Các cơ quan Nhà nước cần có thông tin trung thực để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Nhà nước căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán để xem xét các doanh nghiệp sử dụng ngân sách Nhà nước, tài sản quốc gia để hoạt động kinh doanh có đem lại hiệu quả
- không, có phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Đất nước hay không. Cơ quan thuế sẽ căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán để tính và thu thuế trừ khi có nghi vấn mới kiêm tra lại. Về nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, các doang nghiệp thường muốn nộp ít để chiếm chiếm dụng phần thếu phải nộp Nhà nước nên họ sẽ khai tăng các khoản chi phí để làm giảm lợi nhuận và như thế thuế phải nộp sẽ ít đi. Tuy nhiên nếu được kiểm toán thì sai phạm này sẽ bị phát hiện và điều chỉnh. - Các cổ đông góp vốn kinh doanh hoặc mua cổ phiếu của doanh nghiệp tuy không có trình độ để kiểm tra kỹ lưỡng bản báo cáo tài chính, do đó khi có trên tay bản báo cáo tài chính đã được kiểm toán viên độc lập xác nhận là trung thực hợp lý thì họ có thể yên tâm ăn chia lợi tức và quyết định tiếp tục đầu tư hoặc không đầu tư vào doanh nghiệp đó. - Các ngân hàng và các tổ chức tín dụng cho doanh nghiệp vay vốn cũng phải nắm chắc tình hình kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng để quyết định cho vay, thu hồi vốn hoặc không cho vay. Kiểm toán viên sẽ giúp ngân hàng hoặc những người cho vay làm việc đó. - Trong quan hệ kinh doanh các khách hàng có thể mua chịu.Tuy nhiên nếu có báo cáo tài chính của người mua hàng được kiểm toán viên có danh tiếng kiểm tra xác nhận là tốt thì người bán sãn sàng bán chịu. Ngược lại xác nhận là tình hình tài chính khó khăn thì không gì người mua mua được hàng khi chưa có tiền. - Trong kinh tế thị trường người lao động có quyền lựa chọn nơi làm việc ổn định và có mức thu nhập cao. Bản báo cáo tài chính của một doang nghiệp làm ăn có lãi được kiểm toán viên xác nhận sẽ hấp dẫn được ngươì lao động cố chuyên môn trình độ và năng lực. - Việt Nam đang thực hiện chính sách mở cửa, đa phương hoá đầu tư không chỉ trong nước mà còn nước ngoài. Việc thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài (cả trực tiếp và gián tiếp) đang được Nhà nước rất quan tâm, cụ thể là đã ban hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam nhằm khuyến khính các nhà đầu tư vào Việt Nam. Những nhà đầu tư nước ngoài luôn đòi hỏi một báo cáo tài chính được kiểm toán xác nhận về tình hình kinh doanh của cvủa doanh nghiệp mà họ dự định đầu tư. - Các nhà quản trị doang nghiệp và các nhà quản lý khác cũng cần thông tin trung thực không chỉ riêng trên các bảng khai tài chính để có những quyết định trong mọi giai đoạn
- quản lý kể cả tiếp nhận vốn liếng, chỉ đạo và điều hành các hoạt động kinh doanh và hoạt động quản lý. Những thông tin đó chỉ có được thông qua kiểm toán. Thứ hai, kiểm toán độc lập góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài chính kế toán. Mọi hoạt động, đặc biệt là hoạt động tài chính đều bao gồn những mối qua hệ đa dạng, luôn luôn biến đổi và được cấu thành bởi hàng loạt nghiệp vụ cụ thể. Để hướng các nghiệp vụ này vào mục tiêu giải quyết tốt các quan hệ trên không chỉ cần có định hướng đúng và thực hiện tốt mà cần thường xuyên soát xem việc thực hiện để hướng các nghiệp vụ vào quỹ đ ạo mong muốn. Hơn nữa chính định hướng và tổ chức thực hiện tốt trên cơ sở những bài học thực tiễn soát xét và luôn uốn nắn thường xuyên những lệch lạc trong quá trình thực hiện. Nước ta đang trong quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế trong đó các quan hệ tài chính chế độ kế toán thay đổi nhiều lần. Trong khi đó công tác kiểm tra kiểm soát ch ưa chuyển hướng kịp thời, dẫn tới tình trạng vi phạm các nguyên tắc chế độ tài chính kế toán. Đã có ý kiến cho rằng chưa thể cải cách công tác kiểm tra trong khi ch ưa triển khai toàn diện và rộng khắp công tác kế toán. Tuy nhiên kinh nghiệm thực tế đã chỉ rõ chỉ có triển khai tốt hơn công tác kiểm toán mới có thể nhanh chóng tài chính kế toán đi vào nề nếp. Thứ ba, kiểm toán góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý Rõ ràng kiểm toán không chỉ có chức năng xác minh mà còn có chức năng tư vấn. Các chủ doang nghiệp không thể kiểm soát hàng ngàn, hàng vạn nghiệp vụ tài chính kế toán đã xảy ra trong doanh nghiệp. Vì vậy các chủ doanh nghiệp thường kiểm soát các nghiệp vụ tài chính kế toán cho người phụ tá. Để biết được một cách chính xác, trung thực tình hình tài chính kế toán của mình vào kì hạn nào đó, người chủ doanh nghiệp thường mời các kiểm toán viên chuyên nghiệp độc lập có uy tín thực hiện việc kiểm tra và nhận xét bảng báo cáo tài chính của doang nghiệp mình do người phụ trách kế toán lập ra. Những nhận xét của kiểm toán viên sẽ giúp cho các chủ doanh nghiệp kịp thời phát hiện những sai sót, lãng phí hoặc vi phạm pháp luật do cố ý hay vô ý để xử lý kịp thới hay ngăn ngừa các tổn thất. Điều đó giúp doanh nghiệp hạn chế được những rủi ro hay phát hiện ra thế mạnh những tiềm năng tài chính nội tại có trong doanh nghiệp.
- Từ tất cả những điều trình bày trên, có thể thấy kiểm toán có ý nghĩa trên nhiều mặt : ”Đó là quan toà công minh của qúa khứ, người dẫn dắt cho hiện tại và người cố vấn sáng suốt cho tương lai “. II.Tìm hiểu về bản chất của kiểm toán độc lập 4 .Kiểm toán viên độc lập 4.1 Tiêu chuẩn của kiểm toán viên Tuy có thể có tên gọi khác nhau nhưng theo IFAC và luật pháp các nước thành viên quy định các yêu cầu cơ bản đối với kiểm toán viên là: Có kỹ năng và khả năng nghề nghiệp chính trực, khách quan độc lập và tôn trọng bí mật. a. Kỹ năng và khả năng của kiểm toán viên: Việc tiến hành kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán phải được tiến hành một cách thận trọng theo yêu cầu nghề nghiệp và phải được những chuyên gia được đào tạo tương xứng có kinh nghiệm và trình độ thực hiện. Kiểm toán viên được đào tạo phải trải qua kinh nghiệm về những kĩ năng cơ bản về nghề kế toán, một số kỹ năng của luật sư và c ủa người nghiên cứu khoa học Lẽ đương nhiên kiểm toán viên không được dành quyền phân xử công tác kế toán trừ phi đã làm chứng những gì kế toán họ đã làm. Một kiểm toán viên vì vậy, trước hết phải là một chuyên gia lành nghề về kế toán. Đồng thời một kiểm toán viên được đào tạo một cách không vô thức trở thành một kiểm toán viên hiệu quả. Một chuyên gia kế toán chỉ có thể trở thành một kiểm toán viên khi được trải qua những kinh nghiệm trong thực tế. Các kinh nghiệm này đạt đ ược một cách tốt nhất dưới sự giám sát thực tế của các kiểm toán viên lâu năm có kinh nghiệm của một tổ chức kiểm toán chuyên nghiệp. Hơn nữa kiểm toán viên phải thường xuyên nhận thức được sự phát triển về kế toán, kiểm toán qua các văn bản chuyên ngành thích hợp, do quốc gia và quốc tế công bố, cũng như các quy định có liên quan và các yêu cầu của pháp luật. Kiểm toán viên có nghĩa vụ duy trì kỹ năng và trình độ nghiệp vụ của mình trong suốt quá trình hành nghề. Yêu cầu về kỹ năng và khả năng nghiệp vụ còn lưu ý những kiểm toán viên chỉ nhận mà bản thân hoặc hãng của mình có đủ trình độ và khả năng hoàn thành công việc đó .
- b. Đạo đức của kiểm toán viên Kiểm toán viên phải là người thẳng thắn trung thực có lương tâm nghề nghiệp, phải là người công minh chính trực và không được phép để cho sự định kiến thiên lệch làm lấn át tính khách quan, chính trực ... Kiểm toán viên phải điều chỉnh mình cho phù hợp với uy tín của ngành nghề uy tín của bản thân và hãnh, phải tự kiềm chế những tính có thể phá vỡ uy tin nghề nghiệp. Kiểm toán viên còn phải thường xuyên rèn luyện tính cẩn thận một cánh thoả đáng tất cả kỹ năng và sự siêng năng cần thiết khi thực thi những nhiệm vụ của mình. Những chuẩn mực về tính cẩn thận là một tư chất về trí tuệ, nó được thể hiện trong các thủ tục kiểm toán dịch vụ các kiểm toán việc thực thi. c.Tính độc lập của kiểm toán viên Khi hành nghề kiểm toán, kiểm toán viên phải thể hiện tính độc lập của mình không được để cho các ảnh hưởng chủ quan, khách quan hoặc sự chi phối vật chất làm mất đi tính độc lập. Kiểm toán viên phải luôn có thái độ vô tư, độc lập trong khi tiến hành công việc kiểm toán cũng nh ư khi lập các báo cáo kiểm toán. Bất cứ sự vụ lợi nào cũng không phù hợp với phẩm cách của kiểm toán viên. Kiểm toán viên không được có quan hệ vụ lợi về mặt kinh tế với khách hàng mà kiểm toán viên đang nhận kiểm toán. Những quan hệ họ hàng, gia đình ruột thịt cũng ảnh h ưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên. Trong quá trình kiểm toán, nếu không hạn chế được thì kiểm toán viên phải diễn đạt điều này trong báo cáo kiểm toán . d. Tôn trọng bí mật Kiểm toán viên phải tôn trọng những thông tin thu thập được trong quá trình kiểm toán, không được tiết lộ bất kỳ một thông tin kiểm toán nào cho bên thứ ba khi không có sự uỷ quyền đặc biệt hoặc trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm yêu cầu công bố. e.Tôn trọng pháp luật
- Trong ho ạt động nghề nghiệp, kiểm toán viên phải luôn tôn trọng và chấp hành đúng các chế độ, thể lệ nguyên tắc và luật pháp của Nhà nước và những chuẩn mục kiểm toán quốc tế, quốc gia. Kiểm toán viên cũng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp của mình trong báo cáo kiểm toán. g. Các chuẩn mực nghiệp vụ Kiểm toán viên phải tiến hành công việc nghiệp vụ của mình theo những chuẩn mực nghiệp vụ chuyên ngành phù hợp với công việc đó. - Có lý lịch rõ ràng, được cơ quan nơi công tác hoặc chính quyền địa phương nơi cư trú xác nhận, có phẩm chất trung thực, liêm khiết, nắm vững luật pháp và chính sách chế độ kinh tế, tài chính kế toán thống kê của Nhà nước không có tiền án tiền sự. - Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trung học chuyên ngành tài chính kế toán đã làm công tác tài chính kế toán từ 5 đến 10 năm trở lên. - Đã qua kỳ thi tuyển Kiểm toán viên do hội đồng cấp Nhà nước tổ chức và được Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp chứng chỉ . - Được chấp nhận vào làm việc tại một tổ chức kiểm toán độc lập hoạt động hợp pháp ở Việt Nam và được đăng ký danh sách Kiểm toán viên ở Bộ Tài chính. Ngoài công dân Việt Nam, công dân nước ngoài muốn hành nghề kiểm toán ở Việt Nam phải có đầy đủ các điều kiện : Được phép cư chú hợp pháp ở Việt Nam . Có chứnh chỉ Kiểm toán viên do Bộ trưởng Bộ Tài chính Việt Nam cấp hoặc có chứng chỉ Kiểm toán viên cấp bởi một tổ chức kiểm toán quốc tế mà bộ tài chính Việt Nam thừa nhận và phải nắm vững luật pháp kinh tế, tài chính, kế toán ,kiểm toán Việt Nam. Được chấp nhận làm việc tại một tổ chức kiểm toán thành lập ở Việt Nam Đã được đang ký danh sách Kiểm toán viên tại Bộ Tài chính. 4.2 Trách nhiệm, quyền hạn, nhiệm vụ của kiểm toán viên a.Trách nhiệm của kiểm toán viên. Chấp hành các nguyên tắc của kiểm toán quy định thực hiện đúng các điều khoản hợp đồng kiểm toán, lập các báo cáo kiểm toán, ký tên vào báo cáo kiểm toán và chịu trách
- nhiệm trước pháp luật, trước tổ chúc kiểm toán độc lập và trước khách hàng về tính trung thực khách quan và tính trung thực của kết quả kiểm toán và ý kiến nhận xét trên báo cáo kiểm toán. Trong quá trình thục hiện nhiệm vụ ,kiểm toán viên không được gây trở ngại vào công việc điều hành của đơn vị đang kiểm toán và không được nhận thêm bất cứ khản tiền nào của đơn vị ngoài chi phí kiểm toán. Kiểm toán viên vi phạm quy chế pháp luật thì tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị thu hồi Chứng chỉ Kiểm toán viên và bị xử lý theo luật hiện hành, nếu vì những sai phạm và thiếu sót mà gây ra những thiệt hại về vật chất cho khách hàng thì Kiểm toán viên phải bồi thường thiệt hại. Trong quá trình kiểm toán kiểm toán viên phải thực hiện các quy tắc sau đây: - Tuân thủ pháp luật của Nhà nước Việt Nam; - Bảo đảm trung thực khách quan, công bằng và bí mật về số liệu; - Tuân thủ các chuẩn mực về kế toán, kiểm toán của Việt Nam và quốc tế. b. Quyền hạn của kiểm toán viên. - Độc lập về chuyên môn nghiệp vụ trong phạm vi khuôn khổ của pháp luật các chuẩn mực nghiệp vụ chuyên môn. - Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đ ủ các tài liệu kế toán tài chính, các tài liệu khác có liên quan đến nội dung cuả kiểm toán. - Khi phát hiện đơn vị kiểm toán có hiện tượng vi phạm pháp luật, có quyền thông báo kiến nghị có biện pháp sửa chữa sai lầm và có quyền ghi ý kiến của mình vào báo cáo kiểm toán. - Có quyền khước từ làm kiểm toán cho khách hàng nếu xét thấy không đủ khả năng hoặc không đủ điều kiện kiểm toán . c.Nhiệm vụ của kiểm toán viên . -Kiểm tra tính hợp lệ hớp pháp của các chứng từ, tài liệu số liệu kế toán việc chấp hành chế độ thể lệ kiểm toán, kế toán của Nhà nước. -Kiểm tra và xác nhận mức độ trung thực của các báo cáo kiểm toán mà đơn vị lập ra.
- -Kiểm tra giá trụ vốn góp của các bên tham gia liên doanh, của các cổ đông kiểm tra xác nhận tính trung thực, hợplý, đầy đủ của các số liệu kế toán và báo cáo quyết toán của đơn vị liên doanh giải thể sát nhập chia tách cổ phần hoá, phá sản và các trường hợp khác. -Giám định tài chính kế toán và các dịch vụ tư vấn tài chính kế toán thuế theo yêu cầu của khách hàng. 4.3 Trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên đối với báo cáo kiểm toán Chức năng cơ bản của kiểm toán độc lập là thẩm định tình trung thực và hợp lý của thông tin kế toán tài chínhlàm cơ sở cho việc thiết lập, phát hiện các mối quan hệ kinh tế chủ yếu trong nền kinh tế thị trường. Kiểm toán viên chỉ đưa ra những nhận xét khách quan trên cơ sơ xét đoán khoa học của mình chứ không bao giờ cam kết hoặc bảo lãnh cho các báo cáo tài chính mà mình kiểm toán, còn việc ngăn ngừa và phát hiện mọi gian lận, sai sót là trách nhiệm của các nhà quản lý doanh nghiệp. Vì vậy không nên và không thể yêu cầu Kiểm toán viên phát hiện mọi gian lận và sai sót. Kiểm toán viên sẽ phải chụi trách nhiêm trước khách hàng mà lỗi do Kiểm toán viên gây ra làm hiệt hại cho khách hàng. -Vi phạm hợp đồng kiểm toán, ví dụ như không thực hiện hết các phần ghi trong hợp đồng, kéo dài thời gian kiểm toán, giao báo cáo kiểm toán chậm, thậm chí tổn thất cho khách hàng vì không có báo cáo được kiểm toán sẽ không vay được vốn kinh doanh. -Vi phạm các nguyên tắc nghề nghiệp.Ví dụ, do tác động về vật chất hoặc tinh thần của khách hàng hoặc người thứ ba nào đó mà có những kết luận kiểm toán sai lệch với thực tế hoặc có thể do động cơ nào đó mà có thể tiết lộ những thông tin bí mật đã thu nhận được trong quá trình kiểm toán . -Do chủ quan, cẩu thả hoặc do trình độ nghiệp vụ non kém mà kiểm toán viên không phát hiện những gian lận sai sót thông thường. 5. Tổ chức bộ máy kiểm toán độc lập . 5.1 Cơ cấu tổ chức Công tác tổ chức bộ máy do các kiểm toán viên và doanh nghiệp thực hiện. Thông thường các hãng kiểm toán htực hiện theo 3 hình thức: -Hãng thuộc quyền sở hữu của một người
- -Hãng tổ chức theo hình thức hợp doanh, hiện nay hình thức này được áp dụng phổ biến -Hãng tổ chức theo hình thức công ty cổ phần, hình thức này ở các công ty lớn xuyên quốc gia. Cho đên nay, Việt Nam co 7 công ty kiểm toán, 4 công ty vốn 100% nước ngoài, 2 công ty liên doanh về kiểm toán. Ngoài ra còn một số văn phòng đại diện của các tổ chức kiểm toán quốc tế ... Như vậy trong tương lai ở Việt Nam sẽ từng bước hình thành một hệ thống các tổ chức kiểm toán độc lập tư vấn thuộc nhiều hình thức, nhiều thành phần kinh tế khác nhau. 5.2 Điều kiện thành lập công ty hay văn phòng kiểm toán Theo quy định pháp luật Việt Nam, các cơ quan tổ chức, người sáng lập công ty hoặc văn phòng kiểm toán phải có điều kiện bắt buộc là: -Có đủ các điều kiện qui định của pháp luật hiện hành về việc thành lập các loại doanh nghiệp tuỳ theo từng trường hợp. -Có ít nhất 5 người trở lên được cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên và người đứng đầu tổ chức nhất thiết phải là Kiểm toán viên . -Được Bộ tài chính chấp nhận bằng văn bản về việc cho phép thành lập và đ ược cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra qyết định thành lập theo quy định của pháp luật. 5.3 Các d ịch vụ kiểm toán Khác với loại hình kiểm toán Nhà nước, kiểm toán độc lập là loại hình kiểm toán sinh lời, là hoạt động kinh doanh. Các tổ chức kiểm toán độc lập là các đơn vị hạch toán độc lập, được thu phí hoạt động để trang trải các khoản chi phí. Đồng thời phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật. Trong ho ạt động của mình các tổ chức kiểm toán chuyên nghiệp thường nhận phục vụ khách hàng 4 loại dịch vụ chính: - Dịch vụ xác nhận bao gồm : Kiểm toán báo cáo tài chính, đây là dich vụ chủ yếu nhất của các tổ chức kiểm toán chuyên nghiệp thường chiếm trên 50% doanh thu hoạt động - Dịch vụ xem xét lại - Các dịch vụ xác nhận khác
- - Ngoài dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính, dịch vụ xem xét lại, các tổ chức kiểm toán còn có thể xác nhận số liệu thống kê thực hiện đầu tư của các tổ chức, xác nhận hoạt động của các chương trình tài trợ và phát triển các quỹ xã hội, các tổ chức quốc tế ... b.Dich vụ thuế Các hãng kiểm toán chuyên nghiệp có thể nhận phục vụ cho khách hàng dịch vụ thuế (có thể là một hoặc tất cả các lọai thuế mà khách hàng phải nộp). c.Dịch vụ tư vấn quản lý Hầu hết các hãng kiểm toán chuyên nghiệp đều có thể làm dịch vụ tư vấn quản lý, nhằm giúp cho khách hàng trong sản xuất kinh doanh. d. Dịch vụ kế toán Thông thường dịch vụ này do các hãng nhỏ điạ phương thực hiện, phục vụ cho các doanh nghiệp có quy mô nhỏ không có bộ máy kế toán chuyên nghiệp. Các tổ chức kiểm toán độc lập ở Việt Nam về cơ bản đều có thể cung cấp đầy đủ các dịch vụ trên. Chẳng hạn công ty dịch vụ tư vấn tài chính - kế toán và kiểm toán có thể cung cấp cho khách hàng các loại dịch vụ: - Kiểm toán báo cáo tài chính - Giám định tài liệu tài chính kế toán - Tư vấn quản lý tài chính kế toán thuế - Cổ phần hoá - Định giá tài sản - Giải thể doanh nghiệp - Đào tạo kế toán kiểm toán. Nhờ có các loại dịch vụ kiểm toán phát triển như ngày nay mà các công ty có nhiều điều kiện thu hút vốn dầu tư trong nước và quốc tế, góp phần giúp các công ty quản lý tốt hơn trong hoạt động kinh doanh và chấp hành đầy đủ luật pháp Việt Nam.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: " Quá trình hình thành và phát triển của tôn giáo "
18 p | 887 | 180
-
LUẬN VĂN: Quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
38 p | 219 | 75
-
Đề tài " QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI - XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG "
80 p | 215 | 58
-
Luận văn - Quá trình hình thành và phát triển ở cty cổ phần Viễn thông điện lực Hà Nội
66 p | 204 | 54
-
Đề tài: Phật giáo quá trình hình thành và phát triển
31 p | 166 | 36
-
Quá trình hình thành và phương pháp cấu tạo học thuyết hình thái kinh tế xã hội với sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa
28 p | 142 | 34
-
Quá trình hình thành một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác tiềm lực kinh tế
100 p | 194 | 33
-
Tiểu luận Văn hóa hành chính: Tầm quan trọng của văn hóa hành chính trong quá trình hình thành nhân cách người cán bộ, công chức
31 p | 286 | 26
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ Khoa học báo chí: Báo chí với quá trình hình thành nhân cách của học sinh- sinh viên
40 p | 164 | 21
-
LUẬN VĂN: Quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
37 p | 112 | 19
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình hình thành, phát triển cộng đồng người Việt ở Thái Lan
196 p | 136 | 17
-
LUẬN VĂN: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIÊN NINH BÌNH
44 p | 110 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý quá trình hình thành tài sản công tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh
102 p | 41 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý quá trình hình thành tài sản công tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh
26 p | 38 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội loạn luân trong luật hình sự Việt Nam
80 p | 42 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học lịch sử: Quá trình hình thành cảng thị Hải Phòng
35 p | 67 | 5
-
Luận văn Thạc sỹ Dân tộc học: Hiện tượng thờ cúng Hồ Chí Minh: Quá trình hình thành, đặc điểm thờ cúng và bản chất tôn giáo
20 p | 65 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quá trình hình thành và phát triển của các khu công nghiệp tỉnh Nghệ An
120 p | 29 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn