LUẬN VĂN:
Tác động của NQ- 09/2000/
NQ- CP tới công ty Seaprodex
Lời mở đầu
Hiện nay,nước ta đang thực hiện bước quá đ đi lên chủ nghĩa xã hội với
nhiều nội dung chuyển đổi về kinh tế – chính trị văn hoá hội. Để đạt được mục
tiêu đưa nước ta đến năm 2020 bản trở thành một nước công nghiệp chúng ta
cần thực hiện đồng thời nhiều biện pháp nhằm thúc đẩy các ngành kinh tế tăng
trưởng phù hợp với chiến lược phát triển Đảng đã ra.Trong đó nước ta vẫn chủ
yếu dựa vào các ngành ng- lâm- ngư nghiệp vốn thế mạnh của chúng ta trên
trường quốc tế.Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng trong những năm qua, sản
xuất ng nghiệp (nông nghiệp,lâm nghiệp, thuỷ sản) nước ta liên tiếp thu được
nhiều thành tựu to lớn. Thành tựu lớn nhất là trong mt thời gian không dài, từ
một nền nông nghip tự cấp, tự túc,lạc hậu vươn lên trở thành một nền nông
nghiệp hàng hoá, đảm bảo an toàn lương thực quốc g
ia tỉ suất ng hoá ngày càng lớn vị thế đáng kể trong khu vực
thế giới. ớc ta đã trở thành mt trong những nước đứng đầu thế giới vxuất
khẩu 4 mặt hàng: gạo, phê, điều, hạt tiêu. Tuy nhiên, trong vài năm trở lại đây,
thuỷ sản là ngành có khả năng trở thành ngành sản xuất có lợi thế lớn nhất của nền
nông nghiệp Việt Nam. Trong 40 năm qua, ngành thuỷ sản luôn giữ xu thế tăng
trưởng không ngừng vnăng lực sản xuất, sản lượng giá trị. Kim ngạch xuất
khẩu có mứcng trưởng tương đối cao (22-23%/ năm). Năm 1997, kim ngạch sản
xuất đạt 776 triệu USD, năm 1998 đạt 850 triệu USD, năm 1999 đạt 950 triệu
USD, năm 2000 đạt 1,45 tỷ USD năm 2001 đt 1,76 tỷ USD đứng thứ 2 trong
các ngành hàng xuất khẩu của Việt Nam trong đó phải kể đến sđóng góp to lớn
của mt số ng ty xut nhập khẩu thuỷ sản như: Tổng công ty xuất nhập khẩu
thuỷ sản (Seaprodex) các ng ty thành viên, công ty xuất nhập khẩu thủy sản
An Giang (Agifish)… để tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu trongớc Chính phViệt Nam đã đề ra một số biện pháp hỗ trợ trong
đó việc ra Nghị quyết số 09/2000/NQ- CP của Chính phủ ngày15 tháng 6 năm
2000 về một số chủ trương và chính sách về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ
sản phẩm ng nghiệp. Trong phạm vi bài viết y, em xin được trình bày những
tác động của Nghquyết số 09/2000/NQ CP đối với hoạt động xuất nhập khẩu
thủy sản của công ty Seaprodex Việt Nam.
Đề tài: Tác động của NQ- 09/2000/ NQ- CP tới công ty Seaprodex
I.Hoàn cnh ra đời của Nghị quyết 09/2000/NQ-CP.
1.Hoạt động của công ty Seaprodex trước khi có Nghị quyết .
Tổng công ty thusản Việt Nam –công ty Seaprodex -được thành lập vào
m 1978, kể tđó đến nay công ty luôn doanh nghiệp ng đầu của ngành
thuỷ sản Việt Nam c về năng lực sản xuất, sản lượng giá trị xuất khẩu. Tính
đến m 2000, công ty 17 nhà máy chế biến thuỷ sản đông lạnh xuất khẩu,
trong đó 13 nhày chế biến hải sản đông lạnh xuất khẩu với tổng công suất 200
tấn/ ngày, 4 nhà máy chế biến thuỷ sản tiêu thụ nội đa ( sản xuất nước mắm, bột
, thức ăn gia c) với tổng công suất 12000 tấn/ m. Ngoài ra, công ty còn
hệ thống kho thành phẩm với sức chứa 10000 tấn, kho nước đá 300 tấn, 50 chiếc
xe lạnh, 89 xe bảo ôn. Kim ngạch xuất khẩu thusản của công ty trong giai đoạn
1990- 2000 đã không ngừng tăng lên với tốc đ tăng trưởng trung bình khoảng
17,3 %/ năm.
Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu thusản của công ty Seaprodex Việt Nam 1990 –
2000.
Đơn v
ị: triệu USD
Ch
ỉ tiêu
Năm
KNXK c
ủa cả
ớc
KNXK thu
sản
ủa
công ty
T
trọng (%)
1990
2404
239,1
35,2
14,7
1991
2087
285,4
39,6
13,9
1992
2591
307,7
44
14,3
1993
2985
427,2
48,4
11,3
1994
4054
551,2
52,8
9,58
1995
5449
621,4
57,2
9,20
199
6
7256
969,6
65,8
6,79
1997
9145
776,4
74,5
9,59
1998
9361
858,6
83,2
9,69
1999
11523
971,1
127,1
13,09
2000
14300
1450
174
12,0
Nguồn: Niên giám thống 1996; kinh tế 1998-1999 2000- 2001 Việt
Nam và thế giới ( thời báo kinh tế Việt Nam); bản tin tơng mại thuỷ sản tháng 1
m 2000.
Như vậy, ta có thể thấy kim ngạch xuất khẩu của công ty chiếm tỷ trọng
tương đối lớn trong kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản cả nước với tốc đtăng trưởng
tương đối cao bền vững. Đặc biệt m 2000, kim ngạch xuất khẩu của công ty
đạt 174 triệu USD, bằng 137,6% so với cùng kì; th trường xuất khẩu m rộng ra
hơn 30 quốc gia; một số doanh nghiệp thành viên đã tăng kim ngạch xuất khẩu
trên 10 triệu USD/ năm so với m 1999.
Tuy doanh nghiệp tiềm lực mạnh trong ngành thuỷ sản Việt Nam
nhưng trong thời gian qua công ty gặp không ít khó khăn, cũng như đa số các công
ty xuất nhập khẩu thuỷ sản Việt Nam. Đó công nghệ chế biến còn lạc hậu
chưa phù hợp với nguồn nguyên liệu sẵn Việt Nam; nguồn cung cấp nguyên
liu cho sản xuất hàng thu sản xuất khẩu không ổn định chất lượng nguyên
liu chưa đảm bảo; hoạt động marketing đặc biệt là hoạt động xúc tiến tơng mại
còn yếum.
Đối với công ty Seaprodex, đa số các nhà máy chế biến thuỷ sản đông lạnh
của công ty đều được xây dựng từ trước m 1975. Những năm gần đây, tuy được
đầu ng cấp nhưng chưa đồng bộ. vậy, hầu hết năng lực chế biến của c
nhà y chỉ đạt 65- 70 % công suất thiết kế, bởi ngành công nghiệp thuỷ sản
mang đm tính chất mùa vụ chưa được đầu tư đổi mới công nghệ kịp thời. T
m 1990 đến 1998 công ty đã đầu 4,7 triệu USD cho các cơ sở chế biến thu
sản, trong đó vốn tín dụng 700.000USD còn lại là vốn tự có. m theo đó công ty
còn lập phương án quy hoạch, nâng cấp hàng thu sản xuất khẩu của công ty
Seaprodex Minh Hải tại Bạc Liêu, Seaprodex miền trung tại Đà Nẵng, Seaprodex
Nội thành phố Hồ Chí Minh, với tổng nhu cầu đầu cho các công trình
trên dự kiến là 250 tỷ đồng. Ngoài ra, để khắc phục những khó khăn trên
Seaprodex Việt Nam đã xác định 2 vấn đề cơ bản là y dựng đnh hướng chiến
lược ổn đnh các doanh nghiệp thành viên. Cùng với việc đầu tư nâng cấp các
nhà y chế biến thuỷ sản đông lạnh xuất khẩu, công ty còn xác định lợi thế của
từng doanh nghiệp thành viên, xác định c vùng sản xuất trọng điểm, doanh
nghiệp trọng điểm để y dựng mục tiêu, nhiệm vcụ thể cho từng thành viên
các biện pháp thực hiện nhiệm vụ. dụ, năm 1999 công ty đã xác định khu vực
miền Tây lợi thế phát triển sản xuất, trong đó lấy Seaprodex Minh Hải trọng
điểm sản xuất xuất khẩu. Vic xác định doanh nghiệp trọng điểm đã tạo n
động lực mạnh thúc đẩy doanh nghiệp y phát triển; Seaprodex Minh Hải đã
tăng từ 18 triệu USD năm 1998 lên 31 triệu USD năm 2000, chiếm tỷ trọng giá trị
chế biến cao nhất ( 25,76%) trong toàn công ty. Có thể nói định hướng của công ty
Seaprodex tiền đề, động lực mạnh mẽ để mỗi doanh nghiệp thành viên tăng
ờng đẩy mnh xuất khẩu. Bên cạnh việc chủ động xây dựng đnh hướng đúng
việc ổn đnh các doanh nghiệp thành viên để củng cố thực lực mỗi thành viên
tạo sức mạnh của toàn ng ty. Doanh nghiệp phấn đấu không phải chđ năm