
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
HÀNG HOÁ SỨC LAO ĐỘNG VÀ VẤN ĐỀ CẢI CÁCH TIỀN
LƯƠNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Sinh viên thực hiện: Trần Phương Thảo
Lớp: Anh 04 – CLC Kinh tế đối ngoại – TRIE115.2
Khối: 2
Khoá: 60
Mã sinh viên: 2112150164
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Đinh Thị Quỳnh Hà
Hà Nội, năm 2022

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................... 3
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 3
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu ................................................................. 4
NỘI DUNG ....................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ HÀNG HOÁ SỨC LAO ĐỘNG ...................................... 5
1. Khái niệm về hàng hoá .................................................................................... 5
2. Khái niệm về sức lao động .............................................................................. 5
3. Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá .......................................... 5
4. Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động ....................................................... 6
4.1. Giá trị của hàng hoá sức lao động ............................................................. 6
4.2. Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động................................................ 7
CHƯƠNG 2: CẢI CÁCH TIỀN LƯƠNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ........................ 7
1. Bản chất của tiền lương ................................................................................... 7
2. Thực tiễn quá trình cải cách tiền lương ở Việt Nam ....................................... 8
2.1. Cải cách tiền lương giai đoạn 1960 – 1984 ............................................... 8
2.2. Cải cách tiền lương giai đoạn 1985 - 1992 ................................................ 8
2.3. Cải cách tiền lương giai đoạn 1993 – 2002 ............................................... 9
2.4. Cải cách tiền lương giai đoạn 2003 – đến nay ......................................... 10
3. Nhng thành tựu đạt được t quá trnh cải cách tiền lương ở Việt Nam hiện
nay ....................................................................................................................... 11
4. Nhng hạn chế của chính sách tiền lương ở Việt Nam hiện nay và nguyên
nhân của chúng ....................................................................................................... 13
5. Một số kiến nghị để Nhà nước thực hiện có hiệu quả chính sách tiền lương 15
KẾT LUẬN ..................................................................................... 17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................... 18

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hàng hoá sức lao động đóng vai trò không thể thiếu trong xã hội, nó là điều
kiện tiên quyết của nền sản xuất. Dù trong bất kì chế độ xã hội nào, không có
sức lao động của con người thì sẽ không có sản phẩm được tạo ra. Chính vì vậy,
việc trả lương đúng với sức lao động của người lao động để đáp ứng nhu cầu
sinh hoạt là vô cùng quan trọng, chỉ khi đó người lao động mới phát huy hết
tính sáng tạo, nâng cao năng suất lao động. T đó, xây dựng nền kinh tế Việt
Nam phát triển vng mạnh.
Để giải quyết được vấn đề này chúng ta phải dựa vào l luận về hàng hóa
sức lao động của Chủ ngha Mác -Lênin, bởi nó đưa ra nhng luận điểm khoa
học, toàn diện và biện chứng, làm nền tảng để tạo tiền đề vng chc cho việc l
giải và áp dụng vào thực tiễn x hội nhng giải pháp nhm cải cách chính sách
tiền lương ở Việt Nam hiện nay.
Việt Nam, thực tiễn cải cách chính sách tiền lương, nhất là t giai đoạn
t 1992 đến nay cho thấy nhng n lực, cố gng của cả hệ thống chính trị, cải
cách chính sách tiền lương của nước ta đ đạt được nhiều kết quả tích cực. Tuy
nhiên, chính sách tiền lương của Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập so với nhu
cầu của thực tiễn phát triển đất nước. Điều này đt ra yêu cần một cuộc cải cách
chính sách tiền lương toàn diện, đng bộ; dựa trên nhu cầu của thực tiễn, bng
chứng khoa học thuyết phục, tạo ra động lực thực sự để người lao động trong
khu vực nhà nước và doanh nghiệp cống hiến, sáng tạo và phát triển đất nước
bền vng. Vì vậy, em lựa chọn đề tài “Hàng hoá sức lao động và vấn đề cải cách
tiền lương ở Việt Nam hiện nay” nhm hiểu rõ hơn về hệ thống chính sách tiền
lương ở Việt Nam, đưa ra các kiến nghị để hoàn thiện hệ thống chính sách tiền
lương ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Bài tiểu luận tìm hiểu tổng quan về hàng hoá sức lao động và cải cách
tiền lương ở Việt Nam thông qua lý luận về hàng hoá sức lao động của chủ
ngha Mác – Lênin. Đng thời xem xét các giai đoạn phát triển và nhng yếu
kém của chính sách tiền lương để đưa ra một số đề xuất nhm thực hiện có
hiệu quả chính sách tiền lương ở Việt Nam hiện nay.

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ HÀNG HOÁ SỨC LAO ĐỘNG
1. Khái niệm về hàng hoá
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể tha mn nhu cầu nào đó của
con người thông qua trao đổi, mua bán. T khái niệm này, ta có thể thấy ba
yếu tố chính tạo thành hàng hoá: Phải là sản phẩm do lao động của con người
tạo ra, sản phẩm đó được tạo ra nhưng phải có ích và phải được tiêu dng, s
dụng thông qua trao đổi, mua bán.
Mọi hàng hoá đều mang hai thuộc tính cở bản là giá trị và giá trị s dụng.
Trong đó, giá trị s dụng là công dụng của vật phẩm tha mn nhu cầu nào đó
của con người; giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất hàng
hóa kết tinh trong hàng hoá. Hai thuộc tính này có mối quan hệ ràng buộc lẫn
nhau, nếu thiếu một trong hai thì không phải là hàng hoá.
2. Khái niệm về sức lao động
Sức lao động (năng lực lao động) là toàn bộ nhng năng lực thể chất và
tinh thần tn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống, và được người
đó đem ra s dụng mi khi sản xuất ra một giá trị s dụng nào đó.
3. Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá
Sức lao động không phải lúc nào cũng là hàng hoá. Trên thực tế, sức lao
động của người nô lệ không phải là hàng hóa, vì bản thân người nô lệ thuộc sở
hu của chủ nô, anh ta không có quyền bán sức lao động của mình. Tuy người
thợ thủ công tự do có thể tùy ý s dụng sức lao động của mnh, nhưng sức lao

