ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ===========

LÊ THỊ BÍCH LIÊN

ĐẢNG BỘ TỈNH YÊN BÁI LÃNH ĐẠO GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2014 LUẬN VĂN THẠC SỸ LỊCH SỬ

HÀ NỘI - 2015

1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ===========

LÊ THỊ BÍCH LIÊN

ĐẢNG BỘ TỈNH YÊN BÁI LÃNH ĐẠO GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2014 Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Mã số: 60.22.0315

LUẬN VĂN THẠC SỸ LỊCH SỬ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Kim Đỉnh

HÀ NỘI - 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dƣới sự

hƣớng dẫn của PGS.TS Trần Kim Đỉnh.

Các số liệu, tài liệu trong luận văn là trung thực, bảo đảm tính khách

quan. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.

Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2015.

Tác giả

Lê Thị Bích Liên

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn, lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân

thành đến các thầy cô giáo trong Khoa Lịch sử - Trƣờng Đại học Khoa học Xã

hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, những ngƣời đã rất tâm huyết

giảng dạy, trao truyền những tri thức quý báu cho chúng tôi.

Tôi xin chân cảm ơn Ban Giám hiệu trƣờng Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật

tỉnh Yên Bái - nơi tôi đang công tác, đã tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp tôi

hoàn thành quá trình học tập; cảm ơn cán bộ Thƣ viện tỉnh Yên Bái đã giúp đỡ

tôi về mặt tƣ liệu của luận văn.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Kim Đỉnh -

ngƣời hƣớng dẫn khoa học, ngƣời luôn đồng hành giúp đỡ tôi trong quá trình

thực hiện đề tài.

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến gia đình,

ngƣời thân, bạn bè, đồng nghiệp đã hết lòng quan tâm, ủng hộ, giúp đỡ và động

viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.

Hà Nội, tháng 12 năm 2015

Tác giả luận văn

Lê Thị Bích Liên

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1

2. Tình hình nghiên cứu ................................................................................... 2

3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn ................................................................ 5

3.2- Nhiệm vụ .................................................................................................. 5

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 5

5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu .................................................. 6

6. Tƣ liệu nghiên cứu ....................................................................................... 6

7. Đóng góp của luận văn ................................................................................ 7

8. Bố cục của luận văn ..................................................................................... 7

Chƣơng 1. CHỦ TRƢƠNG VÀ QUÁ TRÌNH CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ

TỈNH YÊN BÁI ĐỐI VỚI HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ

THÔNG TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005 ....................................................... 8

1.1 - Chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Yên Bái ................................................ 8

1.1.1- Những cơ sở hình thành chủ trương ................................................. 8

1.2. Quá trình chỉ đạo và kết quả thực hiện .............................................. 29

1.2.1- Quá trình chỉ đạo............................................................................. 29

1.2.2. Kết quả thực hiện ............................................................................. 32

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .................................................................................... 35

Chƣơng 2. ĐẢNG BỘ TỈNH YÊN BÁI LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN GIÁO

DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2014 ........ 37

2.1- Quan điểm chung của Đảng ................................................................ 37

2.2- Chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Yên Bái ............................................... 46

2.3- Tổ chức chỉ đạo ..................................................................................... 57

2.3.1- Huy động cả hệ thống chính trị từ tỉnh tới cơ sở vào cuộc phát triển

giáo dục, đổi mới công tác quản lý giáo dục ............................................. 57

2.3.2- Rà soát, sắp xếp lại quy mô, mạng lưới trường lớp ........................ 61

2.3.3- Tăng cường các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông

.................................................................................................................... 63

2.3.4- Chăm lo phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục .. 65

2.3.5- Tăng cường cơ sở vật chất, thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo

dục:............................................................................................................. 69

2.4- Kết quả thực hiện ................................................................................. 70

2.4.1- Huy động cả hệ thống chính trị từ tỉnh tới cơ sở vào cuộc phát triển

giáo dục, đổi mới công tác quản lý giáo dục ............................................. 71

2.4.2- Rà soát, sắp xếp lại quy mô, mạng lưới trường lớp ........................ 74

2.4.3- Tăng cường các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông

.................................................................................................................... 76

2.4.4- Chăm lo phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục .. 79

2.4.5- Tăng cường cơ sở vật chất, thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục 82

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .................................................................................... 85

Chƣơng 3. NHẬN XÉT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ............................ 86

3.1- Nhận xét chung ..................................................................................... 86

3.2. Bài học kinh nghiệm ............................................................................. 95

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 103

PHỤ LỤC ........................................................................................................ 106

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 124

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong mỗi thời kỳ phát triển của lịch sử, giáo dục luôn có vai trò to lớn

đối với sự phát triển của cá nhân, của cộng đồng và cả nhân loại. Theo cố Thủ

tƣớng Phạm Văn Đồng, giáo dục và đào tạo có tầm quan trọng bậc nhất, góp

phần không chỉ làm nên sự nghiệp của một con ngƣời, mà còn là động lực làm

nên lịch sử của cả một dân tộc.

Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang phát triển nhƣ vũ

bão, gây ảnh hƣởng sâu sắc đên sự phát triển kinh tế, xã hội của tất cả các quốc

gia, trong đó có Việt Nam. Khoa học công nghệ mà nền tảng của nó là giáo dục

và đào tạo chính là chiếc chìa khóa vàng để mở cánh cửa tƣơng lai của đất

nƣớc. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của sự nghiệp giáo dục - đào tạo, Đảng

Cộng sản Việt Nam coi giáo dục và đào tạo là “quốc sách hàng đầu”, phát triển

giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đấu nƣớc, là điều kiện để phát huy nguồn lực con

ngƣời - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền

vững. Trong chiến lƣợc phát triển giáo dục, phát triển nguồn nhân lực của nƣớc

ta hiện nay, yếu tố mang tính đột phá chú trọng đầu tiên chính là giáo dục phổ

thông vì giáo dục phổ thông là nền tảng cơ bản của hệ thống giáo dục quốc dân

và chính nó sẽ là cơ sở đem đến chất lƣợng cho cả hệ thống giáo dục. Trong hệ

thống giáo dục phổ thông (bao gồm bậc tiểu học, cấp học trung học cơ sở, trung

học phổ thông), trung học phổ thông là cấp học mà các em học sinh bắt đầu

định hƣớng con đƣờng tƣơng lai cho bản thân, bắt đầu biết lựa chọn những

ngành, nghề phù hợp để đăng ký tham gia sau cấp học. Đây là giai đoạn rất

quan trọng trong các cấp học.

Đối với tỉnh Yên Bái là tỉnh miền núi, kinh tế chậm phát triển, điểm xuất

phát của tỉnh thấp, trình độ dân trí chƣa cao và không đồng đều, do đó việc phát

1

triển giáo dục phổ thông lại càng quan trọng và cấp thiết. Tuy nhiên, việc đầu

tƣ cho giáo dục ở Yên Bái còn gặp rất nhiều khó khăn, vì ở nhiều địa phƣơng

trong tỉnh, lứa tuổi 13, 15, 17 đã là lao động chính trong gia đình, cộng với cái

đói, cái nghèo chi phối dẫn đến việc huy động học sinh ra lớp rất thấp, đặc biệt

là cấp trung học phổ thông, tình trạng học sinh bỏ học tràn lan, chất lƣợng giáo

dục có nhiều bất cập và thiếu tính bền vững.

Thấy đƣợc sự cần thiết trong việc phát triển giáo dục, nâng cao dân trí,

định hƣớng việc làm, Đảng bộ tỉnh Yên Bái đã có những chủ trƣơng chính sách

đối với sự nghiệp giáo dục tỉnh nhà. Dƣới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh từ năm

2001, đặc biệt từ 2009 đến nay, mặc dù còn phải đối mặt với nhiều khó khăn,

tuy nhiên, sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo Yên Bái đã đạt đƣợc những thành tựu

quan trọng, các chỉ số về phát triển giáo dục đạt ở mức khá so với khu vực và

từng bƣớc hƣớng tới sự phát triển bền vững, có chất lƣợng cao. Qua đó, đã hình

thành nên những bài học kinh nghiệm quý báu trong việc phát triển giáo dục và

đào tạo ở những địa phƣơng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn nhƣ Yên Bái.

Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định chọn vấn đề: “Đảng bộ tỉnh

Yên Bái lãnh đạo giáo dục trung học phổ thông từ năm 2001 đến 2014” làm

luận văn thạc sỹ, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.

2. Tình hình nghiên cứu

Nhận thức đƣợc vai trò, tầm quan trọng của giáo dục - đào tạo trong sự

phát triển hƣng thịnh của đất nƣớc, trong những năm gần đây đã có rất nhiều

công trình nghiên cứu. Trong quá trình tiếp cận tài liệu để phục vụ nghiên cứu,

tác giả đã chia những công trình nghiên cứu ấy thành ba nhóm cơ bản:

Nhóm công trình nghiên cứu thứ nhất: Gồm các bài viết, phát biểu của

lãnh đạo Đảng và Nhà nƣớc; những báo cáo tổng kết về công tác giáo dục, đào

tạo. Những phƣơng hƣớng, nhiệm vụ đối với giáo dục - đào tạo đƣợc phản ánh

trong các Văn kiện Đại hội Đảng VI, VII, VIII, IX, X, XI và các Hội nghị 2

chuyên đề của Ban Chấp hành Trung ƣơng, của Bộ Chính trị, Bộ Giáo dục và

Đào tạo, Ban Tuyên giáo Trung ƣơng... Những tài liệu này phản ánh nhận thức

và lý luận của Đảng về giáo dục - đào tạo để đƣa ra đƣờng lối, chủ trƣơng phát

triển giáo dục phù hợp với các giai đoạn lịch sử.

- Nhóm nghiên cứu thứ hai: Một số công trình nghiên cứu chuyên khảo

của các tập thể và cá nhân đã đƣợc xuất bản chuyên nghiên cứu sâu về giáo

dục:

Phạm Văn Đồng (1999), Về vấn đề giáo dục - đào tạo, Nxb Chính trị,

Quốc gia Hà Nội; Đỗ Mƣời (1995) Trí thức Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới,

xây dựng đất nước, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội; Trần Hồng Quân (1996),

Giáo dục 10 năm đổi mới và những chặng đường trước mắt, Nxb Khoa học xã

hội, Hà Nội; Phạm Minh Hạc (2002), Nhân tố mới về giáo dục và đào tạo thời

kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Những công trình này là một hệ thống quan điểm về quản lý, phát triển

giáo dục. Góp phần nghiên cứu lý luận, hoạch định đƣờng lối, chính sách giáo

dục đang đƣợc tiến hành ở nƣớc ta. Nó đƣợc vận dụng để phát triển một nền giáo

dục khoa học nhằm xây dựng con ngƣời xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới.

- Nhóm nghiên cứu thứ ba: Một số luận văn thạc sỹ Lịch sử, lịch sử Đảng

Cộng sản Việt Nam đã đƣợc bảo vệ.

Các luận văn nghiên cứu về giáo dục - đào tạo gồm: Trần Hoàng Hạnh

(2011), Đảng bộ thành phố Đà Nẵng lãnh đạo sự nghiệp giáo dục đào tạo từ

năm 1997 đến 2007; Phạm Thị Hồng Thiết (2009), Đảng bộ tỉnh Hưng Yên

lãnh đạo sự nghiệp giáo dục - đào tạo từ năm 1997 đến năm 2006; Tƣờng

Thúy Ngân, Đảng bộ thị xã Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo sự nghiệp giáo

dục đào tạo từ 1986 đến năm 2000.

Các luận văn nghiên cứu về giáo dục: Nguyễn Thị Lâm Sính (1998)

Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lãnh đạo xây dựng phát triển giáo dục phổ thông 3

trong những năm 1986-1996; Nguyễn Ánh (2001), Giáo dục phổ thông ở Hưng

Yên trong những năm kháng chiến chống Mỹ (1954-1975); Nguyễn Sỹ Hà,

Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lãnh đạo sự nghiệp giáo dục phổ thông từ 1991 đến

năm 2001.

Ngoài ra, còn khá nhiều bài viết trên các tạp chí Cộng sản, tạp chí Lịch

sử Đảng, tạp chí Tia sáng, báo Giáo dục và thời đại; trên các diễn đàn trao đổi.

Về Giáo dục và đào tạo Yên Bái, cho đến nay, có một số công trình

nghiên cứu có hệ thống về Đảng bộ tỉnh Yên Bái lãnh đạo phát triển giáo dục

nhƣ “Giáo dục và đào tạo Yên Bái, 60 năm xây dựng và trưởng thành” do Sở

Giáo dục và Đào tạo phát hành năm 2005, “Đảng bộ tỉnh Yên Bái lãnh đạo sự

nghiệp giáo dục phổ thông từ năm 1996 đến 2010” của Nguyễn Thị Thùy Chi.

Những công trình đề cập đến vấn đề giáo dục - đào tạo nói chung, giáo

dục phổ thông nói riêng rất phong phú, đa dạng. Những tài liệu trên đây đã giúp

tác giả có đƣợc nguồn tƣ liệu phong phú để tham khảo cho luận văn của mình.

Liên quan đến đề tài đã có rất nhiều công trình khoa học nhìn nhận dƣới

nhiều góc độ, ở nhiều địa phƣơng, các nghiên cứu trên đều nhấn mạnh vai trò

quan trọng, quyết định của giáo dục - đào tạo trong sự phát triển kinh tế - xã hội

và yêu cầu phải tập trung phát triển giáo dục, coi đây là chìa khóa thành công

của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc; tìm hiểu, phân tích thực

trạng giáo dục nƣớc ta, đề ra những giải pháp, những vấn đề cần phải tháo gỡ

và đã đạt đƣợc những kết quả nhất định. Tuy nhiên, đề cập cụ thể về Sự lãnh

đạo của Đảng bộ tỉnh Yên Bái đối với giáo dục trung học phổ thông lại chƣa có

một công trình nào tìm hiểu, nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc. Vì thế, tôi

chọn đề tài: Đảng bộ tỉnh Yên Bái lãnh đạo giáo dục trung học phổ thông từ

năm 2001 đến năm 2014 làm đề làm luận văn thạc sỹ, chuyên ngành lịch sử

Đảng Cộng sản Việt Nam. Đề tài này mong muốn đƣợc góp phần nhỏ trong

4

bƣớc đầu tìm hiểu về các chủ trƣơng, biện pháp chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Yên

Bái trên lĩnh vực quan trọng này.

3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn

3.1- Mục đích

Luận văn làm rõ chủ trƣơng và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Yên Bái

trong việc lãnh đạo phát triển giáo dục trung học phổ thông từ năm 2001 đến

năm 2014.

Nêu lên nhận xét, đánh giá khách quan các thành tựu, hạn chế và rút ra

một số kinh nghiệm về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh để tiếp tục vận dụng thực

hiện có hiệu quả hơn đƣờng lối giáo dục của Đảng trong thời kỳ mới.

3.2- Nhiệm vụ

- Tập hợp và hệ thống những nguồn tài liệu có liên quan đến vấn đề

nghiên cứu, chủ yếu là các nguồn tài liệu tại Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng

Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Giáo dục - Đào tạo, thƣ viện tỉnh Yên Bái.

- Khái quát chủ trƣơng của Đảng, của Đảng bộ tỉnh Yên Bái về giáo dục

từ năm 2001 đến 2014. Làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Yên Bái lãnh đạo phát

triển giáo dục trung học phổ thông.

- Đánh giá những thành tựu và hạn chế của của giáo dục trung học phổ

thông trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

- Rút ra một số kinh nghiệm, nhằm tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng bộ

tỉnh với phát triển giáo dục trung học phổ thông.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1- Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ

tỉnh Yên Bái trong việc phát triển giáo dục trung học phổ thông từ năm 2001

đến năm 2014.

5

4.2- Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu quan điểm, chủ trƣơng, sự chỉ đạo của

Đảng bộ tỉnh Yên Bái trong việc lãnh đạo phát triển giáo dục trung học phổ thông.

- Về thời gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu từ năm 2001 đến năm

2014.

- Về không gian: Địa bàn tỉnh Yên Bái.

5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1- Cơ sở lý luận

Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng

Hồ Chí Minh và những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, những chủ

trƣơng, giải pháp của Đảng bộ tỉnh Yên Bái về phát triển giáo dục trung học

phổ thông.

5.2- Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn chủ yếu sử dụng phƣơng pháp lịch sử và phương pháp logic,

ngoài ra luận văn còn sử dụng các phƣơng pháp cơ bản khác của khoa học lịch

sử nhƣ phân tích, tổng hợp, đối chiếu, thống kê, so sánh, để xử lý các sự kiện,

số liệu nhằm dựng lại quá trình Đảng bộ tỉnh Yên Bái hoạch định chủ trƣơng và

chỉ đạo phát triển giáo dục trung học phổ thông trong thời gian từ năm 2001

đến năm 2014.

6. Tƣ liệu nghiên cứu

- Các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin và Hồ Chí Minh về

giáo dục đào tạo.

- Các Văn kiện của Đảng, đặc biệt là các Văn kiện Đại hội Đảng toàn

quốc lần thứ IX, X, XI, những Nghị quyết, Chỉ thị của Trung ƣơng Đảng và

Chính phủ; các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Quyết định, các chủ trƣơng, chính sách

của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về thực hiện các chủ

trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc tại địa phƣơng và những chính sách

6

đặc thù của địa phƣơng trong phát triển giáo dục - đào tạo. Các văn bản chỉ đạo,

triển khai thực hiện nhiệm vụ, báo cáo kết quả thực hiện hiện nhiệm vụ của Sở

Giáo dục - Đào tạo tỉnh Yên Bái từ năm 2000 đến năm 2014.

- Các công trình nghiên cứu khoa học, các sách, báo có liên quan (báo,

tạp chí, đề tài khoa học, chuyên khảo) do các cơ quan nghiên cứu đã công bố

nhƣ Viện Lịch sử Đảng, Viện Sử học, Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và nhân

văn - Đại học Quốc gia Hà Nội … là nguồn tƣ liệu quan trọng của luận văn.

7. Đóng góp của luận văn

- Trình bày có hệ thống về quá trình Đảng bộ tỉnh Yên Bái lãnh đạo

giáo dục trung học phổ thông từ năm 2001 đến năm 2014. Qua đó làm rõ vai

trò lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Yên Bái đối với sự nghiệp giáo dục trong công

cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.

- Bƣớc đầu nêu lên những đánh giá, nhận xét có cơ sở khoa học về thành

tựu, hạn chế và rút ra một số kinh nghiệm chủ yếu về quá trình Đảng bộ tỉnh

Yên Bái lãnh đạo giáo dục trung học phổ thông ở yên Bái giai đoạn từ năm

2001 đến năm 2014.

- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc biên soạn lịch

sử truyền thống của Giáo dục đào tạo tỉnh Yên Bái.

8. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc

chia thành 3 chƣơng.

Chương I: Chủ trƣơng và quá trình chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Yên Bái đối

với hệ thống giáo dục trung học phổ thông từ năm 2001 đến năm 2005.

Chương II: Đảng bộ tỉnh Yên Bái lãnh đạo phát triển giáo dục trung học

phổ thông từ năm 2005 đến năm 2014.

Chương III: Nhận xét và bài học kinh nghiệm

7

Chƣơng 1

CHỦ TRƢƠNG VÀ QUÁ TRÌNH CHỈ ĐẠO

CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH YÊN BÁI ĐỐI VỚI HỆ THỐNG GIÁO DỤC

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005

1.1 - Chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Yên Bái

1.1.1- Những cơ sở hình thành chủ trương

1.1.1.1- Một số quy định đối với giáo dục trung học phổ thông

Luật Giáo dục 2005 quy định rõ: Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ

thống giáo dục quốc dân bao gồm:

- Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo;

- Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;

- Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề;

- Giáo dục đại học và sau đại học.

Trong đó, giáo dục trung học phổ thông đƣợc thực hiện trong ba năm

học, từ lớp mƣời đến lớp mƣời hai. Học sinh vào học lớp mƣời phải có bằng tốt

nghiệp trung học cơ sở, có tuổi là mƣời lăm tuổi.

Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về

đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá

nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con ngƣời Việt Nam xã

hội chủ nghĩa, xây dựng tƣ cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học

sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo

vệ Tổ quốc.

Giáo dục trung học phổ thông phải củng cố, phát triển những nội dung đã

học ở trung học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông; ngoài nội dung

chủ yếu nhằm bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và hƣớng

8

nghiệp cho mọi học sinh còn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát

triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh.

Phƣơng pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ

động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học;

bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ

năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm

vui, hứng thú học tập cho học sinh.

1.1.1.2. Chủ trương chung của Đảng về phát triển giáo dục trung học

phổ thông

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng họp vào thời điểm có ý

nghĩa trọng đại: Thế kỷ XX đã kết thúc, thế kỷ XXI vừa bắt đầu. Toàn Đảng,

toàn dân ta đã trải qua 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII của

Đảng, 10 năm thực hiện Chiến lƣợc ổn định và phát triển kinh tế - xã hội giai

đoạn 1991-2000 và 15 năm Đổi mới. Đại hội IX có nhiệm vụ kiểm điểm và

đánh giá những thành tựu và khuyết điểm thời gian qua, đề ra những quyết sách

cho thời kỳ tới, phấn đấu nâng cao hơn nữa năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu

của Đảng, động viên và phát huy sức mạnh toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy

mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã

hội chủ nghĩa, vững bƣớc đi vào thế kỷ mới.

Đánh giá về tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII,

Đại hội đã khẳng định: Sự nghiệp giáo dục và đào tạo có bƣớc phát triển mới cả

về quy mô, chất lƣợng, hình thức đào tạo và cơ sở vật chất

Quy mô giáo dục và đào tạo tiếp tục tăng ở tất cả các bậc học, ngành học,

đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng lớn của nhân dân. Năm học 1999-2000 so

với năm 1994-1995, quy mô học sinh mẫu giáo gấp 1,2 lần, học sinh trung học

cơ sở gấp 1,6 lần, học sinh trung học phổ thông gấp 2,3 lần, đào tạo đại học gấp

3 lần, đào tạo nghề gấp 1,8 lần. Đến hết năm 2000 có 100% tỉnh, thành phố đạt

9

chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và xoá mù chữ, một số tỉnh, thành phố đã bắt

đầu thực hiện chƣơng trình phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

Phong trào học tập văn hoá, khoa học kỹ thuật, nghiệp vụ quản lý, ngoại

ngữ... phát triển nhanh. Số sinh viên trên 1 vạn dân vào năm 2000 đạt 117

ngƣời, số năm đi học trung bình của dân cƣ là 7,3 năm.

Cơ sở vật chất - kỹ thuật các trƣờng đƣợc nâng cấp, cải thiện. Mạng lƣới

trƣờng phổ thông đã đƣợc sắp xếp tƣơng đối ổn định. Hầu hết các xã đã có

trƣờng tiểu học; phần lớn các xã ở vùng đồng bằng có trƣờng trung học cơ sở.

Các trƣờng ngoài công lập đã hình thành và bắt đầu phát triển mạnh. Hệ thống

các trƣờng dân tộc nội trú tỉnh, huyện đƣợc củng cố và mở rộng. Mạng lƣới các

trƣờng đại học, cao đẳng, các trƣờng chuyên nghiệp đang từng bƣớc đƣợc tổ

chức, sắp xếp lại. Hệ thống các trƣờng đào tạo nghề phát triển rộng khắp.

Chất lƣợng giáo dục và đào tạo có chuyển biến bƣớc đầu. Số đông học

sinh, sinh viên có năng lực tiếp thu nhanh các kiến thức, nhất là về khoa học tự

nhiên, kỹ thuật, ngoại ngữ và tin học. Tỷ lệ giáo viên phổ thông đạt tiêu chuẩn

tăng lên. Hệ thống đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên đƣợc cải tiến, hằng năm trên

80% giáo viên đƣợc đào tạo nâng cao và chuẩn hoá. Việc xã hội hoá trong lĩnh

vực này bƣớc đầu đƣợc triển khai.

Tiếp tục quán triệt quan điểm Giáo dục là quốc sách hàng đầu, Đại hội

lần thứ IX đã khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những

động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều

kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng

trưởng kinh tế nhanh và bền vững.” [18, tr 654]

Tiếp tục nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung,

phƣơng pháp dạy và học, hệ thống trƣờng lớp và hệ thống quản lý giáo dục;

thực hiện “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá". Phát huy tinh thần độc lập suy

nghĩ và sáng tạo của học sinh, sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn thiện

10

học vấn và tay nghề, đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng những

hình thức giáo dục chính quy và không chính quy, thực hiện “giáo dục cho mọi

ngƣời", “cả nƣớc trở thành một xã hội học tập”. Thực hiện phƣơng châm “học

đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trƣờng gắn với xã

hội”. Coi trọng công tác hƣớng nghiệp và phân luồng học sinh trung học, chuẩn

bị cho thanh niên, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự

chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nƣớc và từng địa phƣơng. Xây dựng quy

hoạch đào tạo nhân lực theo phƣơng thức kết hợp học tập trung, học từ xa, học

qua máy tính.

Đẩy nhanh tiến độ phổ cập giáo dục trung học cơ sở, tạo điều kiện cho

những địa phƣơng có khả năng hoàn thành sớm việc phổ cập giáo dục bậc trung

học thông qua việc mở rộng quy mô đào tạo và phát triển đa dạng các loại hình

trƣờng phổ thông trung học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.

Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện cho ngƣời

nghèo có cơ hội học tập, tiếp tục phát triển các trƣờng phổ thông nội trú dành

cho con em dân tộc thiểu số, chú trọng quyền đƣợc học tập của nhân dân ở trên

hai nghìn xã nghèo nhất.

Thực hiện chủ trƣơng xã hội hoá giáo dục, phát triển đa dạng các hình

thức đào tạo, đẩy mạnh việc xây dựng các quỹ khuyến khích tài năng, các tổ

chức khuyến học, bảo trợ giáo dục.

Trong những năm trƣớc mắt, giải quyết dứt điểm những vấn đề bức xúc:

sửa đổi chƣơng trình đào tạo đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực của sự nghiệp

công nghiệp hoá, hiện đại hoá; cải tiến chế độ thi cử, khắc phục khuynh hƣớng

“thƣơng mại hoá” giáo dục, ngăn chặn những tiêu cực trong giáo dục; quản lý

chặt chẽ việc cấp văn bằng, công nhận học hàm, học vị; chấn chỉnh công tác

quản lý hệ thống trƣờng học cả công lập và ngoài công lập.

11

Nhằm đáp ứng yêu cầu về con ngƣời và nguồn nhân lực là nhân tố quyết

định sự phát triển đất nƣớc trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trong

chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010 đã nhấn mạnh: “Cần tạo

chuyển biến cơ bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo” [19, tr.263]. Chiến lƣợc

cũng khẳng định mục tiêu giáo dục để phát triển toàn diện con ngƣời, nhân tố

thúc đấy phát triển kinh tế xã hội: “Bồi dưỡng thế hệ trẻ tinh thần yêu nước, yêu

quê hương, gia đình và tự tôn dân tộc, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, lòng nhân ái,

ý thức tôn trọng pháp luật, tinh thần hiếu học, chí tiến thủ lập nghiệp, không

cam chịu nghèo hèn. Đào tạo lớp người lao động có kiến thức cơ bản, làm chủ

kỹ năng nghề nghiệp, quan tâm hiệu quả thiết thực, nhạy cảm với cái mới, có ý

thức vươn lên về khoa học và công nghệ. Xây dựng đội ngũ công nhân lành

nghề, các chuyên gia và nhà khoa học, nhà văn hoá, nhà kinh doanh, nhà quản

lý. Chính sách sử dụng lao động và nhân tài phải tận dụng mọi năng lực, phát

huy mọi tiềm năng của các tập thể và cá nhân phục vụ sự nghiệp xây dựng và

bảo vệ đất nước.” [18, tr.723]

Xác định đƣợc tầm quan trọng của Giáo dục nói chung và giáo dục

Trung học phổ thông nói riêng, ngày 26/7/2002, Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp

hành Trung ƣơng đã họp để đánh giá và kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết

Trung ƣơng 2 khóa VIII, những nội dung về giáo dục đƣợc trình bày trong Văn

kiện Đại hội IX và thông qua Kết luận số 14-KL/TW “Về tiếp tục thực hiện

Nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa VIII, phƣơng hƣớng phát triển giáo dục - đào

tạo, khoa học và công nghệ từ nay đến 2005 và đến 2010”.

Hội nghị Trung ƣơng 6 khóa IX đã kiểm điểm sâu sắc việc thực hiện

Nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa VIII, kiểm điểm ở tầm thực hiện “quốc sách

hàng đầu” chứ không phải chỉ ở mức độ những chính sách thông thƣờng. Trƣớc

những thành tựu đạt đƣợc cũng nhƣ những yếu kém còn tồn tại, đặc biệt hạn

chế lớn nhất lại đúng vào vấn đề bức xúc nhất mà mục tiêu giáo dục đề ra chƣa

thực hiện đƣợc, là sự yếu kém về chất lƣợng và hiệu quả giáo dục, Hội nghị

12

xoáy sâu vào việc trả lời các câu hỏi cũng là nỗi trăn trở lớn: “Chúng ta phải

trả lời câu hỏi giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ đã thực sự là động

lực phát triển kinh tế - xã hội chưa? Thực sự là nền tảng và nhân tố quyết định

thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước chưa? Vì

sao?” [17,tr.7]

Trả lời những câu hỏi đặt ra đó, trên cơ sở những định hƣớng cơ bản của

Đại hội lần thứ IX, Kết luận số 14-KL/TW đã xác định tiếp tục thực hiện tốt

hơn nữa những nội dung cơ bản của Nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa VIII và

nhấn mạnh yêu cầu: “Tập trung phát triển giáo dục - đào tạo mạnh hơn, nhanh

hơn, có chất lượng cao hơn, hiệu quả hơn, để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp

đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; đề ra một số việc cụ thể

trong 5 - 10 năm tới, nhất là các giải pháp có tính đột phá, để nâng cao dân trí,

đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, ưu tiên phát triển sự nghiệp giáo dục ở

các khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, thực hiện công bằng xã

hội trong giáo dục” [17, tr.8]

Thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ IX, tiếp tục quán triệt các quan

điểm tƣ tƣởng chỉ đạo phát triển giáo dục của Nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa

VIII, Kết luận số 14-KL/TW nhấn mạnh phƣơng hƣớng tiếp tục đổi mới giáo

dục: “Nỗ lực phấn đấu toàn diện làm cho giáo dục thực sự là quốc sách hàng

đầu về cả 4 yêu cầu: đầu tư tài chính, đầu tư cán bộ, chính sách ưu tiên, tổ

chức quản lý, tập trung phát triển giáo dục mạnh hơn, khẩn trương và hiệu quả

hơn, theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”, đưa nền giáo dục

nước nhà vào thế ổn định với chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của

sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc xã hội chủ nghĩa” [17, tr.43]

Để tạo sự “chuyển biến cơ bản, toàn diện” về phát triển giáo dục trung

học phổ thông trong những năm 2001-2006, Ban Chấp hành Trung ƣơng chủ

13

trƣơng toàn Đảng, toàn dân mà nòng cốt là đội ngũ giáo viên và cán bộ giáo

dục cần đặc biệt tập trung vào các nhiệm vụ sau :

Một là: Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.

Một trong những nhiệm vụ trọng yếu nhất của giáo dục phổ thông nói

chung và Trung học phổ thông nói riêng nhằm tạo chuyển biến cơ bản về chất

lƣợng giáo dục, trƣớc hết nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo, thực hiện giáo

dục toàn diện, đặc biệt chú trọng giáo dục tƣ tƣởng - chính trị, nhân cách, đạo

đức, lối sống cho ngƣời học.

Để làm đƣợc nhiệm vụ đó cần tăng cƣờng phối hợp nhà trƣờng và gia

đình, phát huy vai trò giáo dục gia đình. Đặc biệt, giai đoạn này, giáo dục

Trung học phổ thông cần thực hiện đổi mới nội dung, chƣơng trình, phƣơng

pháp giáo dục theo hƣớng chuẩn hóa, hiện đại hóa, tăng cƣờng giáo dục tƣ duy

sáng tạo, năng lực tự học, tự tu dƣỡng, tự tạo việc làm. Tăng cƣờng giáo dục

hƣớng nghiệp, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của đất nƣớc và các địa

phƣơng, vùng, miền.

Hai là: Phát triển quy mô giáo dục cả đại trà và mũi nhọn, trên cơ sở

bảo đảm chất lượng và điều chỉnh cơ cấu đào tạo, gắn đào tạo với yêu cầu phát

triển kinh tế - xã hội, đào tạo với sử dụng.

Thực hiện phổ cập trung học ở những nơi đã phổ cập xong trung học cơ

sở. Điều chỉnh cơ cấu đào tạo, tăng nhanh dạy nghề và trung học chuyên

nghiệp. Phát triển giáo dục không chính quy, các hình thức học tập cộng đồng ở

các xã, phƣờng gắn với nhu cầu thực tế của đời sống kinh tế - xã hội, tạo điều

kiện thuận lợi cho mọi ngƣời có thể học tập suốt đời, hƣớng tới xã hội học tập.

Ba là: Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục. Có chính sách hỗ trợ

học sinh, sinh viên thuộc các gia đình nghèo và các đối tƣợng chính sách xã

hội. Ƣu tiên phát triển giáo dục ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. Chú

trọng đào tạo cán bộ vùng dân tộc. Củng cố và tăng cƣờng hệ thống trƣờng nội 14

trú, bán trú cho học sinh dân tộc thiểu số; từng bƣớc mở rộng quy mô tuyển

sinh, đáp ứng yêu cầu đào tạo toàn diện đi đôi với cải tiến chính sách học bổng

cho học sinh các trƣờng này. Thực hiện chế độ miễn phí học tập, cung cấp sách

giáo khoa cho học sinh vùng cao, vùng sâu, vùng xa, học sinh ngƣời dân tộc

thiểu số. Thực hiện tốt chính sách cử tuyển, đào tạo theo địa chỉ đối với vùng

dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa có nhiều khó khăn. Có chính sách bổ túc

kiến thức cần thiết cho số học sinh dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp trung học phổ

thông hoặc trung học cơ sở mà không có điều kiện học tiếp để các em trở về địa

phƣơng tham gia công tác ở cơ sở.

Hội nghị Trung ƣơng 6 khóa IX đã tiếp tục quán triệt quan điểm giáo dục

là quốc sách hàng đầu và mục tiêu giáo dục toàn diện, tăng cƣờng thực hiện

những điều đó ở mức độ quyết liệt hơn, mạnh mẽ hơn, khẩn trƣơng hơn, xứng

với vị thế “quốc sách hàng đầu” để tạo nên “khâu đột phá” làm chuyển biến cơ

bản, toàn tiện nền giáo dục quốc dân, phục vụ cho chiến lƣợc phát triển kinh tế

- xã hội nhanh, bền vững.

1.1.1.3- Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa xã hội

Yên Bái là tỉnh miền núi, nằm giữa vùng Tây Bắc - Đông Bắc và Trung du Bắc bộ. Yên Bái có phạm vi giới hạn ở toạ độ địa lý từ 21024’ - 22016’ vĩ độ Bắc; 103056’ - 105003’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Lào Cai, phía Nam

giáp tỉnh Phú Thọ, phía Đông giáp 2 tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang và phía Tây

giáp tỉnh Sơn La. Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Yên Bái là 688.627,64 ha,

bằng 2% diện tích tự nhiên của cả nƣớc và bằng 10,4% diện tích vùng Đông

Bắc; xếp thứ 8 so với 11 tỉnh thuộc vùng núi phía Bắc về quy mô đất đai. Toàn

tỉnh có 9 đơn vị hành chính (1 thành phố, 1 thị xã và 7 huyện) với tổng số 180

xã, phƣờng, thị trấn (157 xã và 23 phƣờng, thị trấn); trong đó có 70 xã vùng cao

và 62 xã đặc biệt khó khăn đƣợc đầu tƣ theo các chƣơng trình phát triển kinh tế

- xã hội của Nhà nƣớc, có 2 huyện vùng cao Trạm Tấu, Mù Cang Chải (đồng

15

bào Mông chiếm trên 80%) nằm trong 62 huyện nghèo, đặc biệt khó khăn của

cả nƣớc.

Yên Bái có lợi thế để phát triển ngành nông - lâm sản gắn với vùng

nguyên liệu: trồng rừng và chế biến giấy, bột giấy, ván nhân tạo; trồng và chế

biến quế, chè, cà phê; trồng và chế biến sắn, hoa quả; nuôi trồng và chế biến

thuỷ sản. Với nguồn khoáng sản phong phú, tỉnh có điều kiện thuận lợi trong

việc khai thác và chế biến khoáng sản nhƣ: đá quý, cao lanh, fenspat, bột

cácbonnát canxi, sắt và sản xuất vật liệu xây dựng: xi măng, gạch, sứ kỹ thuật,

sứ dân dụng, đá xẻ ốp lát, đá mỹ thuật và các loại vật liệu xây dựng khác.

Yên Bái có phong cảnh thiên nhiên đa dạng và nhiều địa danh đẹp nhƣ

hang Thẩm Lé (Văn Chấn), động Xuân Long, động Thuỷ Tiên (Yên Bình), hồ

Thác Bà, du lịch sinh thái Suối Giàng, cánh đồng Mƣờng Lò; di tích lịch sử khu

lăng mộ Nguyễn Thái Học, Căng đồn Nghĩa Lộ... Kết hợp với bản sắc văn hoá

riêng của đồng báo các dân tộc là điều kiện để kết hợp phát triển du lịch sinh

thái.

Với vị trí địa lý là cửa ngõ miền Tây Bắc, lại nằm trên trung điểm của

một trong những tuyến hành lang kinh tế chủ lực Trung Quốc - Việt Nam: Côn

Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, có hệ thống giao thông tƣơng đối đa

dạng đã tạo cho Yên Bái có điều kiện và cơ hội thuận lợi để tăng cƣờng hội

nhập và giao lƣu kinh tế thƣơng mại, phát triển văn hóa xã hội không chỉ với

các tỉnh trong vùng, các trung tâm kinh tế lớn trong cả nƣớc mà còn cả trong

giao lƣu kinh tế quốc tế, đặc biệt là với các tỉnh Tây Nam Trung Quốc.

Yên Bái có vị trí quan trọng trong chiến lƣợc bảo vệ an ninh quốc phòng

đã đƣợc khẳng định trong lịch sử đấu tranh giải phóng và bảo vệ Tổ quốc. Ngày

nay, Yên Bái đã và đang đƣợc xây dựng thành khu vực mạnh về kinh tế và trở

thành khu vực phòng thủ vững chắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc.

16

Dân cư và các thành phần dân tộc

Năm 2014, tổng dân số toàn tỉnh là 773.854 ngƣời, mật độ dân số trung

bình là 114 ngƣời/ km2, gồm 30 dân tộc chung sống, trong đó có bảy dân tộc có

dân số trên 10.000 ngƣời, hai dân tộc có từ 2.000 đến 5.000 ngƣời, ba dân tộc

có từ 500 đến 2.000 ngƣời. Ngƣời Kinh chiếm 49,6%, ngƣời Tày chiếm

18,58%, ngƣời Dao chiếm 10,31%, ngƣời Mông chiếm 8,9% ngƣời Thái chiếm

6,7%, ngƣời Cao Lan chiếm 1%, còn lại là các dân tộc khác.

Cộng đồng và các dân tộc trong tỉnh với những truyền thống và bản sắc

riêng đã hình thành nên một nền văn hóa rất đa dạng và phong phú, có nhiều

nét độc đáo, sâu sắc nhân văn và những truyền thống tập quán trong lao động

sản xuất có nhiều bản sắc dân tộc.

Truyền thống văn hóa

Yên Bái đƣợc biết đến với nhiều di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng

cảnh với hệ thống các đình, đền chùa và các lễ hội dân gian giàu bản sắc văn

hoá truyền thống, gắn với lịch sử dựng nƣớc và giữ nƣớc của dân tộc. Theo số

liệu tổng kiểm kê di sản văn hoá năm 2011 thì hiện nay trên địa bàn tỉnh Yên

Bái có trên 1.200 di sản văn hoá, trong đó hơn 700 di sản văn hoá vật thể và

trên 400 di sản văn hoá phi vật thể. Nhận thấy giá trị của các di sản văn hoá

chính là một trong những tiềm năng dồi dào để trở thành nguồn lực trong phát

triển kinh tế - xã hội, tỉnh Yên Bái đã rất quan tâm tới công tác bảo tồn và phát

huy các giá trị văn hóa, đặc biệt là di sản văn hoá phi vật thể, nhằm bảo tồn

đƣợc các giá trị văn hoá đang có nguy cơ bị mai một, gắn với phát triển kinh tế

- xã hội của địa phƣơng.

Với trên 30 dân tộc cƣ trú trên địa bàn, hội tụ nhiều sản phẩm văn hoá

dân tộc đặc sắc, đó là những nét văn hoá truyền thống, mang đậm bản sắc dân

tộc nhƣ: các lễ hội, các làn diệu dân ca, dân vũ, các nghi lễ, phong tục tập quán;

chữ viết, ngôn ngữ, ẩm thực, nghề truyền thống…có sức cuốn hút khách du lịch

trong và ngoài nƣớc.

17

Truyền thống yêu nước, tinh thần cách mạng

Kể từ khi thành lập (11/4/1900) đến nay, tỉnh Yên Bái đã trải qua lịch sử

hơn 100 năm đấu tranh, xây dựng và trƣởng thành. Quá trình một thế kỷ, in

đậm nhất vẫn là thời kỳ đấu tranh đầy gian khổ để giành lại nền độc lập tự do,

bảo vệ toàn vẹn thành quả cách mạng, kháng chiến thắng lợi, đánh đuổi thực

dân Pháp xâm lƣợc, đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân của

Mỹ, bƣớc đầu xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội. Dù trải qua biết

bao gian nan vất vả, nhân dân các dân tộc tỉnh Yên Bái vẫn không ngừng phát

huy cao độ tinh thần yêu nƣớc và yêu quê hƣơng, đoàn kết chặt chẽ, lập nên

những thành tựu lớn lao góp phần vào thắng lợi chung của dân tộc và sự nghiệp

xây dựng quê hƣơng giàu đẹp.

Suốt ba chục năm đầu thế kỷ XX, hết lớp này đến lớp khác, nhân dân các

dân tộc Yên Bái đã vùng lên chống thực dân Pháp, dù họ là ngƣời Dao, ngƣời

Mông, ngƣời Tày hay ngƣời Kinh. Những chiến công vang dội trên các nẻo núi

rừng Yên Bái đã làm rạng rỡ những trang sử của địa phƣơng. Đặc biệt tinh thần

chiến đấu anh dũng vô song của cuộc khởi nghĩa Yên Bái mùa xuân năm 1930

đã thực sự làm cho quân thù khiếp sợ.

Sự lớn mạnh của Đảng bộ Yên Bái trong cuộc kháng chiến chống thực

dân Pháp xâm lƣợc đã trở thành nhân tố quan trọng và quyết định đối với

những thắng lợi ở vùng địch hậu, trong chiến thắng của chiến dịch Nghĩa Lộ và

chiến thắng Sông Thao. Một lần nữa Đảng bộ Yên Bái tỏ ra vững vàng trong

việc vận dụng sáng tạo đƣờng lối của Trung ƣơng của Khu ủy liên khu Việt

Bắc và sau này là Khu ủy Tây Bắc. Trình độ giác ngộ cách mạng, tinh thần yêu

nƣớc đã trở thành những nhân tố và những động lực quan trọng để huy động

mọi sức mạnh của toàn dân đóng góp cho những thắng lợi của chiến dịch Lê

Hồng Phong, chiến dịch Lý Thƣờng Kiệt và chiến dịch Tây Bắc giải phóng quê

hƣơng.

18

Trong chiến dịch Đông - Xuân (1953-1954), Yên Bái đã chứng tỏ đƣợc

vị trí của một địa bàn cửa ngõ Tây Bắc, đầu mối của các trục giao thông quan

trọng. Từ đây, súng đạn và lƣơng thực đƣợc chuyển tới Điện Biên Phủ, góp

phần làm nên chiến thắng hết sức to lớn kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến

chống thực dân Pháp xâm lƣợc.

Truyền thống yêu nƣớc lại đƣợc tiếp tục phát huy trong công cuộc xây

dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội, đấu tranh thống nhất đất nƣớc, đánh

bại hai cuộc chiến tranh phá hoại của không quân Mỹ. Hàng vạn đồng bào các

dân tộc tỉnh Yên Bái đã tham gia khai hoang, phục hóa khắc phục nạn đói

những năm đầu hòa bình mới lập lại, tham gia vào chiến dịch tiêu phỉ và vây

bắt biệt kích, bắn rơi máy bay trở biệt kích. Lúc cuộc chiến đấu chống chiến

tranh phá hoại của không quân Mỹ bắt đầu, nhân dân Yên Bái đã tích cực tham

gia dân quân tự vệ, bắn rơi và bắn cháy nhiều máy bay địch. Phong trào “ba sẵn

sàng”, “ba đảm đang” đã trở thành lẽ sống để chi viện cho sự nghiệp giải phóng

miền Nam, bảo vệ Tổ quốc. Hàng vạn con em Yên Bái, Nghĩa Lộ đã có mặt

khắp các chiến trƣờng. Những ngƣời ở lại hậu phƣơng ngoài nghĩa vụ “thóc

không thiếu một cân, quân không thiếu một ngƣời” còn tự nguyện dời bỏ bản

làng mồ mả cha ông, dời nơi ở nhƣờng chỗ cho xây dựng công trình thủy điện

Thác Bà - đứa con đầu lòng của ngành thủy điện Việt Nam.

Đất nƣớc thống nhất, nhân dân các dân tộc Yên Bái lại đồng cam cộng

khổ khắc phục hậu quả chiến tranh, bắt tay khôi phục lại nhà cửa bị tàn phá

trong cuộc chiến tranh hủy diệt của kẻ thù. Hàng vạn con em tình nguyện lên

biên giới xây dựng và chiến đấu vì sự vẹn toàn lãnh thổ của Tổ quốc.

Qua hàng nghìn năm lịch sử, nhân dân các dân tộc Yên Bái đã hun đúc

nên những truyền thống tốt đẹp là lòng yêu nƣớc nồng nàn, ý thức cộng đồng

sâu sắc, tình đoàn kết dân tộc, đức tính lao động cần cù, sáng tạo. Đây là những

giá trị tinh thần bền vững mà Đảng bộ tỉnh Yên Bái đã kế thừa, phát huy cao độ

19

trong cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng xã hội chủ nghĩa trên quê

hƣơng mình.

Giáo dục - Con người

Trải qua những thăng trầm của các thời kỳ, nhân dân Yên Bái đã không

ngừng bồi đắp nên truyền thống trong đấu tranh cũng nhƣ trong lao động sáng

tạo xây dựng quê hƣơng. Yếu tố chính làm nên thành công đó là con ngƣời Yên

Bái đƣợc hun đúc từ bao đời trên một vùng đất thiêng, non sông tƣơi tốt, giàu

đẹp, ngày nay đƣợc Đảng và nhân dân khơi dậy tiềm năng, phát huy trong công

cuộc đổi mới kinh tế - xã hội đất nƣớc. Yếu tố con ngƣời, yếu tố có tính quyết

định, một phần to lớn là do giáo dục mà nên. Vì vậy giáo dục đã đƣợc hình

thành, phát triển cùng với quá trình đấu tranh xây dựng đất nƣớc, quê hƣơng

bằng việc dạy bảo của thế hệ trƣớc cho thế hệ sau học tập, rèn luyện, trƣởng

thành. Việc dạy, việc học đã thành truyền thống lâu đời, mang bản sắc riêng,

nét đẹp văn hóa của các dân tộc Yên Bái.

1.1.1.4- Tình hình giáo dục trung học phổ thông Yên Bái trước năm 2001

Bước đầu xây dựng ngành học Giáo dục phổ thông 1945-1955

Tại Nghị quyết Đại hội Quốc dân Tân Trào tháng 8/1945, trong nhiệm vụ

thứ 9 đã nêu rõ: Xây dựng nền quốc dân giáo dục, chống nạn mù chữ phổ thông

và cƣỡng bách giáo dục đến bậc sơ cấp, kiến thiết nền văn hóa mới. Cách mạng

Tháng Tám thành công, khai sinh ra nƣớc Việt Nam Dân chủ cộng hòa, ngày

8/9/1945, Chính phủ đã ban hành một lúc ba sắc lệnh (17, 19, 20SL) về thành

lập Nha Bình dân học vụ, về thiết lập các lớp bình dân học vụ buổi tối và bắt

buộc học chữ quốc ngữ cho tất cả mọi ngƣời. Nhân dân Yên Bái nô nức đi học

các lớp bình dân, vì vậy việc tổ chức và xây dựng ngành giáo dục phổ thông

chƣa trở thành một mảng công tác riêng biệt, mà gắn với công tác trọng tâm là

chống nạn thất học và xóa mù chữ.

20

Những năm đầu của nƣớc Việt Nam Dân chủ cộng hòa, ở Yên Bái, việc tổ

chức và xây dựng ngành giáo dục phổ thông nói riêng và giáo dục nói chung còn

gặp rất nhiều khó khăn trở ngại, hoạt động về giáo dục còn lẻ tẻ, thiếu liên tục.

Năm 1951, Ty Giáo dục Yên Bái đƣợc thành lập, cũng là năm trƣờng

trung học Yên Bái có 3 lớp (lớp 5, 6 và lớp 7) hoàn chỉnh.

Năm 1951, thực hiện cải cách giáo dục lần thứ nhất, hệ thống giáo dục

phổ thông đƣợc bố trí thời gian là 9 năm với ba cấp học: Cấp I: 4 năm; cấp II: 3

năm; cấp III: 2 năm. Các lớp từ thấp đến cao từ lớp 1 đến lớp 9, không có kỳ thi

tốt nghiệp, chỉ có các kỳ thi chuyển cấp.

Năm học 1955, ở Yên Bái lần đầu tiên có 1 lớp 8 nằm trong trƣờng phổ

thông cấp II + III. Có thể nói, đến năm 1955 Yên Bái đã hoàn thành việc xây

dựng bƣớc đầu, cơ bản cho ngành học phổ thông.

Giáo dục phổ thông trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1955 -1975)

Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, đất nƣớc ta chuyển sang giai đoạn lịch

sử mới: Miền Bắc bƣớc vào thời kỳ khôi phục cải tạo nền kinh tế vốn đã nghèo

nàn lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Miền Nam tiếp tục công cuộc kháng

chiến chống Mỹ để thống nhất đất nƣớc. Trong bối cảnh lịch sử đó, sự nghiệp

giáo dục nói chung và giáo dục Yên Bái nói riêng cần có những chủ trƣơng

chính sách mới phù hợp để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ do cách mạng đặt ra.

Tháng 3/1956, Đại hội Giáo dục toàn quốc họp đã thảo luận và thông qua

đề án của Bộ Giáo dục, thống nhất thực hiện hệ thống trƣờng phổ thông 10 năm

thay thế hệ thống trƣờng phổ thông 9 năm trƣớc đây và hệ thống giáo dục 11

năm trong vùng địch tạm chiếm vừa mới giải phóng. Đây là cuộc cải cách giáo

dục lần thứ 2. Hệ thống giáo dục mới có tính chất xã hội chủ nghĩa, lấy chủ

nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tƣ tƣởng và nhằm phục vụ nhân dân lao động.

Cải cách giáo dục lần thứ hai đã đi vào cuộc sống của nhân dân các dân tộc tỉnh

Yên Bái, góp phần quan trọng vào việc đào tạo lớp ngƣời phục vụ cho sự

21

nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Miền Bắc và chi viện cho miền Nam

đánh thắng giặc Mỹ xâm lƣợc.

Từ năm 1955 đến 1975, giáo dục phổ thông Yên Bái phát triển mạnh mẽ,

đúng hƣớng và đạt đƣợc những thành tích to lớn: Mạng lƣới trƣờng, lớp, các

cấp học phát triển mạnh, đƣợc phân bố hầu khắp các địa bàn. Năm học 1975-

1976, ở vùng thấp, tất cả các xã đều có trƣờng tiểu học, các xã lớn có trƣờng

trung học cơ sở và toàn tỉnh có 10 trƣờng trung học phổ thông. Giáo dục phổ

thông chẳng những phát triển để đáp ứng yêu cầu học tập của con em nhân dân

mà còn góp phần quan trọng trong bồi dƣỡng thể hệ trẻ thành những ngƣời lao

động làm chủ nƣớc nhà, có giác ngộ xã hội chủ nghĩa, có văn hóa và kỹ thuật,

có sức khỏe, nhằm phục vụ đắc lực cho việc đào tạo cán bộ nâng cao trình độ

văn hóa của nhân dân lao động.

Giáo dục phổ thông thời kỳ 1976-1991

Cuộc kháng chiến chống mỹ cứu nƣớc của nhân dân ta kết thúc thắng lợi,

mở ra thời kỳ mới của cách mạng Việt Nam, đƣa đất nƣớc ta bƣớc vào chặng

đƣờng đầu củathời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đó là điều kiện thuận lợi to

lớn cho cả dân tộc ta phát triển kinh tế - văn hóa trong điều kiện hòa bình và

thống nhất đất nƣớc, tiềm năng kinh tế, trí tuệ của cả dân tộc đƣợc phát huy làm

cho dân giàu nƣớc mạnh.

Năm 1979, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa IX ra

nghị quyết số 14-NQ/TW về cải cách giáo dục (cải cách giáo dục lần 3), sắp

xếp lại các trƣờng phổ thông theo hệ thống 12 năm chia thành 2 bậc, 3 cấp. Bậc

phổ thông cơ sở gồm 2 cấp: Tiểu học 5 năm (từ lớp 1 đến lớp 5) và Trung học

cơ sở 4 năm (từ lớp 6 đến lớp 9), bậc Trung học phổ thông 3 năm (từ lớp 10

đến lớp 12)

Ngoài những thuận lợi và khó khăn của cả nƣớc, giáo dục Yên Bái và

Hoàng Liên Sơn nói chung còn đứng trƣớc những thử thách khó khăn mới, có

22

tính chất khu vực, không kém phần gay gắt, đó là việc sáp nhập ba tỉnh Yên

Bái, Lào Cai và Nghĩa Lộ thành tỉnh Hoàng Liên Sơn (ngày 27/12/1975). Sự

lớn lên về kinh tế cũng nhƣ mọi tiềm năng khác là một thuận lợi nhƣng cũng

kéo theo nhiều khó khăn: Địa bàn giáo dục trở lên rộng lớn, đa dạng và phức

tạp, dân trí thấp, lạc hậu, thiếu thốn cơ sở vật chất cho giáo dục, đặc biệt là

trƣờng, lớp. Hơn nữa, mới sau 3 năm thành lập, tỉnh Hoàng Liên Sơn đã phải

đối mặt với cuộc chiến tranh biên giới phía Bắc, trƣờng, lớp bị phá hoại, nhân

dân và học sinh phải sơ tán, phải tham gia bảo vệ đất nƣớc... Có thể nói, cuối

những năm 70 đầu những năm 80 của thế kỷ XX, giáo dục Yên Bái ở vào tình

trạng xuống cấp nặng nề.

Trƣớc tình hình đó, Đảng, Nhà nƣớc, Bộ Giáo dục, Tỉnh ủy và Ủy ban

nhân dân tỉnh đã có những sự chỉ đạo cụ thể, kịp thời; đồng thời, ngành Giáo

dục phổ thông Hoàng Liên Sơn đã có nhiều cố gắng, bám sát tình hình trong

nƣớc và địa phƣơng, kịp thời chuyển hƣớng tổ chức các hoạt động trên mọi

phƣơng diện.

Trong 15 năm từ 1976 đến 1991 là giai đoạn giáo dục Yên Bái có nhiều

biến động, có những biến động gây khó khăn, trở ngại và có cả những chuyển

biến theo hƣớng tốt đẹp và cuối cùng là sự khỏi sắc, đẩy lùi tình trạng xuống

cấp, giữ vững và phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng. Đến năm 1991, toàn

tỉnh có 98 trƣờng tiểu học, 44 trƣờng trung học cơ sở và 14 trƣờng trung học

phổ thông.

Giáo dục phổ thông giai đoạn 1991-2000

Thực hiện cải cách giáo dục lần thứ ba, hệ thống trƣờng phổ thông 12

năm chia thành 2 bậc, 3 cấp. Học sinh học xong mỗi cấp, mỗi bậc đều phải dự

kỳ thi tốt nghiệp lấy bằng tốt nghiệp.

23

Tháng 9-1991, tỉnh Hoàng Liên Sơn chia thành hai tỉnh Lào Cai và Yên

Bái. Năm học 1991 -1992, năm học đầu tiên tái thiết tỉnh Yên Bái cũng là năm

học đầu tiên Bộ Giáo dục tiến hành phân ban trung học phổ thông.

Giáo dục trung học phổ thông toàn tỉnh có 14 trƣờng (trong đó có 4

trƣờng phổ thông liên cấp 2+3), gồm:

Trƣờng Trung học phổ thông Nguyễn Huệ

Trƣờng Trung học phổ thông Lý Thƣờng Kiệt

Trƣờng Trung học phổ thông Chuyên Hoàng Liên Sơn

Trƣờng Trung học phổ thông Dân tộc nội trú vùng cao

Trƣờng Trung học phổ thông Nghĩa Lộ

Trƣờng Trung học phổ thông Văn Yên

Trƣờng Trung học phổ thông Trấn Yên

Trƣờng Trung học phổ thông Yên Bình

Trƣờng Trung học phổ thông Thác Bà, Yên Bình

Trƣờng Trung học phổ thông Lục Yên

Trƣờng Trung học phổ thông Văn Chấn

Trƣờng Phổ thông liên cấp 2+3 Mù Cang Chải

Trƣờng Phổ thông liên cấp 2+3 Trạm Tấu

Trƣờng Phổ thông liên cấp 2+3 Hƣng Khánh

Trƣờng Phổ thông liên cấp 2+3 Cẩm Nhân

Sau khi tỉnh Yên Bái đƣợc tái thiết, thực hiện việc điều chỉnh, sắp xếp hệ

thống mạng lƣới trƣờng lớp nhằm quán triệt thực hiện Chỉ thị 17/CT ngày

12/8/1992 của Bộ Giáo dục về những nhiệm vụ chính trong năm học 1992-

1993, trong đó có chƣơng trình đổi mới công tác quản lý tổ chức và quản lý

Giáo dục và Đào tạo. Nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế và tăng cƣờng quản lý

giáo dục trung học phổ thông, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo Sở

Giáo dục phối hợp với các địa phƣơng chỉ đạo việc chuyển đổi trƣờng Trung 24

học phổ thông Lục Yên, Trung học phổ thông Văn Chấn, Trung học phổ thông

Thác Bà thành trƣờng Phổ thông liên cấp 2+3 để tăng số lƣợng vì học sinh

trung học phổ thông bỏ học quá nhiều. Thực hiện xã hội hóa giáo dục, đa dạng

hóa loại hình trƣờng lớp, từ năm 1991-1992, Yên Bái đã thí điểm mở lớp bán

công trung học phổ thông trong trƣờng trung học phổ thông công lập. Đến năm

học 1993-1994, tỉnh đã thành lập thêm trƣờng Phổ thông liên cấp 2+3 khu vực

Chấn Thịnh, Văn Chấn, đồng thời thành lập riêng trƣờng Trung học phổ thông

Bán công Yên Bái, thay cho mở lớp bán công trong trƣờng công lập nhƣ những

năm trƣớc. Năm học 1996-1997, sau khi xem xét tình hình trƣờng lớp Trung

học phổ thông bán công có hƣớng phát triển, ổn định, tỉnh đã chủ trƣơng cho

cho trƣờng phổ thông lao động mở thêm khối lớp bán công trung học phổ

thông. Cũng trong thời gian từ 1994-1998, các trƣờng bồi dƣỡng giáo dục Yên

Bình, Văn Yên, Trấn Yên, Lục Yên, thị xã Nghĩa Lộ đƣợc giao nhiệm vụ mở

lớp bán công trung học phổ thông. Do vậy, đã tăng đáng kể số lƣợng học sinh

trung học phổ thông, giảm đƣợc sức ép với các trƣờng trung học phổ thông

công lập, đáp ứng nhu cầu học tập đối với con em nhân dân.

Trong năm 1999, quy mô, mạng lƣới trƣờng trung học phổ thông đƣợc

mở rộng theo hƣớng đa dạng hóa loại hình, xã hội hóa nguồn lực đầu tƣ phát

triển giáo dục, đã đƣợc tỉnh cho thành lập thêm 8 trƣờng trung học phổ thông:

Trƣờng Trung học phổ thông Hoàng Quốc Việt, huyện Trấn Yên

Trƣờng Trung học phổ thông Sơn Thịnh, huyện Văn Chấn

Trƣờng Phổ thông liên cấp 2+3 Hồng Quang, Lục Yên

Trƣờng Trung học phổ thông bán công Phan Bội Châu, thị xã Yên Bái

Trƣờng Trung học phổ thông bán công Nguyễn Trãi, thị xã Nghĩa Lộ

Trƣờng Trung học phổ thông bán công Nguyễn Khuyến, huyện Văn Yên

Trƣờng Trung học phổ thông bán công Hồ Tùng Mậu, huyện Lục Yên

Trƣờng Trung học phổ thông bán công Nguyễn Du, huyện Trấn Yên

25

Thực hiện chủ trƣơng gắn nhà trƣờng với đời sống xã hội, giáo dục và

đào tạo phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, năm 2000, huyện

Văn Yên đƣợc thành lập trƣờng Trung học phổ thông Nguyễn Lƣơng Bằng.

Trƣờng đã góp phần đào tạo, đáp ứng yêu cầu nhân lực phát triển vùng lúa cao

sản khu vực 8 xã Đại An, An Phú, An Bình, tả ngạn sông Hồng thuộc huyện

Văn Yên.

Thống kê mạng lƣới trƣờng, lớp, quy mô học sinh trung học phổ

thông từ năm 1991 đến 2000

STT

NĂM HỌC

TRƢỜNG

LỚP

HỌC SINH

1

1991-1992

10

142

4135

2

1992-1993

11

159

4921

3

1993-1994

11

172

5764

4

1994-1995

12

192

7100

5

1995-1996

12

208

8094

6

1996-1997

12

220

9258

7

1997-1998

12

260

11610

8

1998-1999

12

317

14692

9

1999-2000

19

366

16756

Nguồn: Giáo dục và Đào tạo Yên Bái - 60 năm xây dựng và trưởng thành

[44, tr.201]

Sự nghiệp giáo dục - đào tạo đƣợc quan tâm và tập trung đầu tƣ phát

triển. Cơ sở vật chất không ngừng đƣợc tăng cƣờng, ngân sách chi cho giáo dục

năm 2000 tăng 45% so với năm 1995. Toàn tỉnh hiện có 424 trƣờng, xóa đƣợc

tình trạng học 3 ca, các ngành học, cấp học ở các vùng đƣợc phát triển.

Chất lƣợng dạy và học không ngừng đƣợc tăng lên. Tỷ lệ học sinh tốt

nghiệp các cấp học, số học sinh giỏi quốc gia, học sinh đỗ vào các trƣờng đại

học, cao đẳng hàng năm đều tăng.

26

Tuy nhiên sự nghiệp giáo dục - đào tạo phát triển chƣa đồng đều giữa các

vùng, nhất là vùng cao, vùng xâu vùng xa. Một bộ phận cán bộ quản lý, giáo

viên yếu về năng lực và chuyên môn. Một bộ phận học sinh ý thức học tập và

rèn luyện chƣa tốt. Trong thi cử, xét tuyển, dạy thêm, học thêm và sử dụng các

nguồn thu trong nhà trƣờng quản lý chƣa thật chặt chẽ.

1.1.1.4.- Chủ trương phát triển giáo dục trung học phổ thông của Đảng

bộ tỉnh Yên Bái

Ngày 03/02/2001 Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XV nhiệm kỳ

2001-2005, đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng và

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, trong lúc nƣớc ta đã ra khỏi

khủng hoảng kinh tế, từng bƣớc hội nhập vào khu vực và thế giới, đã xác định:

15 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới do Đảng ta khởi xƣớng và lãnh đạo, Nghị

quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên bái lần thứ XIV, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh

đã vận dụng sáng tạo vào tình hình thực tế của địa phƣơng để đề ra những chủ

trƣơng sát hợp. Đồng thời trong lãnh đạo có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với

yêu cầu và sự biến động của thị trƣờng. Nhìn tổng quát 15 năm 1986-2000 và

nhất là chặng đƣờng 5 năm (1996-2000), Đảng bộ và nhân dân các dân tộc tỉnh

Yên Bái đã giành đƣợc nhiều thành tựu quan trọng.

Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XV tiến hành trong bối cảnh quốc

tế có nhiều biến đổi sâu sắc. Khoa học và công nghệ có bƣớc tiến nhảy vọt chƣa

từng thấy, nhất là công nghệ thông tin. Hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế quốc

tế ngày càng trở thành xu thế khách quan, đây là điều kiện thuận lợi, nhƣng

cũng rất khó khăn đối với những nƣớc đang phát triển nhƣ nƣớc ta. Các mâu

thuẫn cơ bản trên thế giới vẫn tồn tại và phát triển. Đấu tranh dân tộc và đấu

tranh giai cấp vẫn diễn ra dƣới nhiều hình thức. Chủ nghĩa tƣ bản hiện đại vẫn

đang tiếp tục sử dụng thành tựu khoa học, công nghệ và tiềm lực kinh tế, quân

27

sự nhằm thống trị thế giới. Chủ nghĩa xã hội thế giới tạm lâm vào thoái trào,

nhƣng tính chất thời đại vẫn không thay đổi.

Tình hình kinh tế trong nƣớc thời gian qua đã đạt đƣợc những thành tựu

quan trọng. Cơ sở vật chất đƣợc tăng cƣờng. Sự hợp tác liên kết, chủ động hội

nhập kinh tế quốc tế ngày càng phát triển, tạo điều kiện để chúng ta tiếp tục

phát huy nội lực và lợi thế so sánh, tranh thủ nguồn lực bên ngoài để tiến hành

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ, đời

sống nhân dân đƣợc cải thiện. Quốc phòng, an ninh đƣợc giữ vững, chính trị xã

hội ổn định. Bên cạnh đó, sự thấp kém của nền kinh trong quá trình đi lên là

một thách thức lớn đối với nƣớc ta.

Đối với Yên Bái, trở ngại lớn nhất vẫn là tỉnh nghèo về kinh tế, trình độ

dân trí thấp, lạc hậu về khoa học kỹ thuật, yếu về tổ chức và quản lý. Để đƣa

tỉnh ta trở thành tỉnh phát triển, đòi hỏi Đảng bộ và nhân dân phải nắm bắt thời

cơ, vƣợt qua khó khăn, nêu cao tinh thần cách mạng tiến công, chủ động, sáng

tạo vƣơn lên trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Từ tình hình đó Đại hội Đảng bộ lần thứ XV đã đƣa ra phƣơng hƣớng,

nhiệm vụ, mục tiêu giai đoạn 2001-2005, trong đó cũng đƣa ra phƣơng hƣớng

cụ thể cho ngành Giáo dục: “Phát triển giáo dục - đào tạo để nâng cao dân trí,

đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” [70, tr.53]

Xuất phát từ phƣơng hƣớng đó, Đảng bộ tỉnh đã đề ra những nhiệm vụ

cụ thể cho ngành giáo dục nói chung và giáo dục Trung học phổ thông nói

riêng.

Thứ nhất: Tiếp tục phát triển mạnh giáo dục - đào tạo theo hƣớng toàn

diện, thực hiện giáo dục thƣờng xuyên, giáo dục tại chức.

Thứ hai: Đổi mới phƣơng thức dạy, học để nâng cao chất lƣợng, cân đối

các ngành học, cấp học và giữa các vùng.

28

Thứ ba: Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất cho hệ thống trƣờng, lớp.

Quan tâm đúng mức sự nghiệp giáo dục vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Giữ vững

thành quả và không ngừng nâng cao chất lƣợng giáo dục.

Thứ tư: Khuyến khích phát triển các trƣờng dạy nghề, bán công, tƣ thục,

xúc tiến mở rộng các trƣờng Cao đẳng sƣ phạm, phấn đấu để trở thành trƣờng

đại học hoặc cao đẳng đa ngành của tỉnh và khu vực trong quy hoạch, hệ thống

các trƣờng đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo [70, tr.56]

1.2. Quá trình chỉ đạo và kết quả thực hiện

1.2.1- Quá trình chỉ đạo

Thứ nhất, phát triển quy mô giáo dục trung học phổ thông. Triển khai

thực hiện các Nghị quyết của Đảng về phát triển giáo dục trung học phổ thông,

tiến tới phổ cập trung học phổ thông vào giai đoạn tới. Đảng bộ tỉnh đã chỉ đạo

tập trung tăng cƣờng củng cố, nâng cao chất lƣợng phổ cập giáo dục tiểu học

theo hƣớng đúng độ tuổi; đẩy mạnh, nâng cao chất lƣợng phổ cập giáo dục

trung học cơ sở tạo tiền đề; trên cơ sở đó, chủ động mở rộng mạng lƣới trƣờng,

lớp trung học phổ thông, tạo điều kiện huy động tối đa thanh thiếu niên tốt

nghiệp trung học cơ sở vào học ở cấp trung học phổ thông.

Năm 2004, chƣơng trình phổ cập giáo dục trung học cơ sở của tỉnh

chuyển sang giai đoạn tăng tốc, do đó, số thanh thiếu niên tốt nghiệp trung học

cơ sở tăng lên, phần lớn là ở địa bàn vùng cao, vùng sâu, vùng xa và có nhu cầu

học lên trung học phổ thông. Theo quy hoạch và kiến nghị của đại biểu Hội

đồng nhân dân các cấp; Đảng bộ tỉnh đã cho phép thành lập mới một số trƣờng

trung học phổ thông, đáp ứng nhu cầu học tập của con em các dân tộc. Tuy

nhiên, trƣớc khó khăn về cơ sở vật chất, đội ngũ, một số địa phƣơng chủ trƣơng

thành lập các phân hiệu trƣờng trung học phổ thông, tuyển sinh thu hút học sinh

là ngƣời dân tộc thuộc vùng nông thôn, vùng cao, vùng sâu, vùng xa đi học. Cụ

thể:

29

- Năm 2003, thành lập phân hiệu Dân tộc nội trú khu vực Miền tây, đặt

trong trƣờng Trung học sƣ phạm 12+2 Nghĩa Lộ; và phân hiệu Mai Sơn thuộc

trƣờng Trung học phổ thông Hoàng Văn Thụ huyện Lục Yên.

- Năm 2004, thành lập 3 phân hiệu trung học phổ thông: Phân hiệu An

Bình thuộc trƣờng Trung học phổ thông Chu Văn An, huyện Văn Yên; Phân

hiệu Nghĩa Tâm thuộc trƣờng Trung học phổ thông Văn Chấn, huyện Văn

Chấn và Phân hiệu Nậm Búng thuộc trƣờng Trung học phổ thông Sơn Thịnh,

huyện Văn Chấn.

Thứ hai, nâng cao chất lượng giáo dục

Ngày 09/12/2000, Kỳ họp thứ 8 Quốc hội Khoá X ban hành Nghị quyết

40/2000/QH-10 về việc “Đổi mới chƣơng trình nâng cao chất lƣợng giáo dục

phổ thông”. Triển khai Nghị quyết của Quốc hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã

ban hành Kế hoạch số 3668/KH-BGDĐT ngày 11/5/2001 về việc “Triển khai

thực hiện đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông”.

Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái đã thành lập Ban Chỉ đạo đổi mới chƣơng

trình giáo dục phổ thông để triển khai chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc đổi mới

chƣơng trình giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Thứ ba, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên.

Nền tảng nâng cao năng lực ngƣời lao động là trình độ văn hoá, vì vậy

Đảng ta đã đặt mục tiêu đến năm 2000 cả nƣớc hoàn thành xóa mù chữ - phổ

cập giáo dục tiểu học, đến năm 2010 hoàn thành phổ cập trung học cơ sở. Do

đó, giai đoạn từ 1991 đến 2000 là thời kỳ đảm bảo đội ngũ giáo viên phục vụ

tốt nhiệm vụ trọng tâm hoàn thành xóa mù chữ - phổ cập giáo dục tiểu học,

chuẩn bị đầy đủ đội ngũ giáo viên tiến tới phổ cập trung học cơ sở. Từ năm

2000-2005 là giai đoạn hoàn thiện cơ cấu, nâng cao chất lƣợng, chuẩn hoá đội

ngũ, đáp ứng giáo dục toàn diện và đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông.

Đảng bộ tỉnh xác định để hoàn thành đƣợc nhiệm vụ trên, công tác đào tạo, bồi 30

dƣỡng đội ngũ giáo viên cho các ngành học cấp học phải đi trƣớc, chuẩn bị đủ

số lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu, vùng miền phục vụ mục tiêu đã đề ra.

Thứ tư, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị trường học.

Thực hiện chủ trƣơng của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt

chƣơng trình xóa phòng học tạm tại Quyết định số 346/QĐ-UB ngày

08/7/2002. Quyết định đƣợc ban hành trƣớc khi Chính phủ ban hành Quyết

định 159/2002/QĐ-TTg ngày 15/11/2003 phê duyệt Đề án xây dựng kiên cố

xoá phòng học tạm.

Thứ năm, thực hiện chính sách giáo dục vùng khó khăn

Đa dạng hoá các nguồn đầu tƣ từ các thành phần kinh tế. Kết luận số 14-

/KL-TW ngày 26/7/2002 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW2 khoá VIII,

phƣơng hƣớng phát triển giáo dục - đào tạo từ nay đến năm 2005 và đến năm

2010, Đảng bộ tỉnh Yên Bái chủ trƣơng “Tăng cường đầu tư cho Giáo dục -

Đào tạo”, Nghị quyết số 20-CTr/TU ngày 18/10/2002 của Tỉnh uỷ Yên Bái về

Chƣơng trình hành động thực hiện Kết luận số 14-/KL-TW ngày 26/7/2002

Nghị quyết TW2 khoá VIII của Đảng.

Quyết định số 331/QĐ-TTg ngày 06/4/2004 của Thủ tƣớng Chính phủ

phê duyệt Chƣơng trình phát triển nguồn nhân lực về công nghệ thông tin từ

nay đến 2010, Công văn số 7485/KHTC ngày 24/8/2004 của Bộ Giáo dục và

Đào tạo về việc sử dụng nguồn kinh phí Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia giáo

dục và đào tạo năm 2004, 2005. Phấn đấu đến 2010 phổ cập kiến thức và kỹ

năng sử dụng máy tính và Internet đến 100% cán bộ, công chức và viên chức,

100% sinh viên đại học và cao đẳng, 100% học sinh trung học chuyên nghiệp,

trung học nghề và trung học phổ thông, 50% học sinh trung học cơ sở.

31

1.2.2. Kết quả thực hiện

1.2.2.1- Quy mô, mạng lưới trường lớp, tăng cường cơ sở vật chất, trang

thiết bị trường học

Quy mô, mạng lưới:

Trƣờng Năm học Lớp Học sinh LC 2+3 THPT

00-01 5 20 407 18.414

01-02 5 20 433 19.323

02-03 5 20 452 20.318

03-04 4 21 529 23.428

04-05 4 21 609 27.009

Nguồn: Giáo dục và Đào tạo Yên Bái - 60 năm xây dựng và trưởng thành

Trong 5 năm, giáo dục trung học phổ thông tỉnh Yên Bái tiếp tục có bƣớc

phát triển mạnh về quy mô. Tuy số trƣờng không thay đổi nhƣng số lớp, số học

sinh có sự phát triển mạnh mẽ: Tăng 202 lớp, tăng 8.595 học sinh. So với năm

học 1990-1991, quy mô học sinh trung học phổ thông tăng 5,92 lần, về cơ bản

đã đảm bảo tạo mọi điều kiện cho con em đồng bào vùng cao, vùng sâu, vùng

xa đi học trung học phổ thông, thực hiện công bằng trong giáo dục, chuẩn bị

triển khai thực hiện phổ cập trung học phổ thông ở một số khu vực vùng thuận

lợi trong tỉnh.

Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học

Cùng với sự đầu tƣ của các Chƣơng trình mục tiêu quốc gia, vốn ngân

sách tập trung của tỉnh và các nguồn vốn khác mỗi năm cũng chỉ đầu tƣ xây

dựng mới đƣợc từ 80 đến 100 phòng học, sửa chữa đƣợc từ 55 đến 70 phòng

học trong khi đó theo số lƣợng thống kê thời điểm tháng 8/2002 toàn tỉnh Yên

Bái có 2.165 phòng học tạm, (chƣa kể các phòng học mƣợn). Tỷ lệ phòng học

xây toàn tỉnh trƣớc khi có chƣơng trình kiên cố hoá trƣờng, lớp học chỉ đạt

32

40%, sau gần 3 năm thực hiện chƣơng trình kiên cố hoá trƣờng, lớp học tỷ lệ

phòng học xây toàn tỉnh đã đạt gần 87% tăng 47% và đến hết năm 2005 toàn

tỉnh đã xoá xong 2.165 phòng học tạm. Hàng năm bằng các nguồn vốn đã đầu

tƣ bổ sung trang bị đƣợc trên 2000 bộ bàn ghế giáo viên, học sinh, trên 300

bảng chống loá cho các cơ sở giáo dục.

Đối với giáo dục trung học phổ thông, các nguồn lực đƣợc ƣu tiên đầu tƣ.

Tỷ lệ phòng học xây đạt trên 90%, đã xóa bỏ tình trạng học ba ca; một số

trƣờng đã đƣợc đầu tƣ các thiết bị hiện đại vào thời điểm trƣớc 2005 nhƣ máy

vi tính, phòng học tin học, phòng học chức năng, các công trình phụ trợ phục

vụ giảng dạy và học tập.

1.2.2.2- Nâng cao chất lượng giáo dục và đội ngũ cán bộ quản lý, nhà

giáo

Chất lượng giáo dục được cải thiện rõ rệt, từng bước đáp ứng yêu cầu

của đổi mới giáo dục và yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực của địa phương.

Chất lƣợng giáo dục đại trà đƣợc quan tâm, cơ bản đã giảm đƣợc tỷ lệ bỏ

học, lƣu ban ở cấp trung học phổ thông; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp hàng năm

đƣợc duy trì ổn định. Chất lƣợng giáo dục mũi nhọn đƣợc chú trọng và đạt

đƣợc kết quả đáng khích lệ; đã có 240 học sinh đạt giải quốc gia, trong đó có 3

giải nhất, 31 giải nhì, 91 giải; các trƣờng tiêu biểu trong công tác giáo dục mũi

nhọn là trƣờng Trung học phổ thông Chuyên Yên Bái, Trung học phổ thông

Nguyễn Huệ, Trần Nhật Duật , Lý Thƣờng Kiệt , Chu Văn An , Lê Quý Đôn đã

có nhiều em học sinh đạt giải quốc gia.

Với kết quả phong trào thi đua “Hai tốt”, chất lƣợng giáo dục và đào tạo

đƣợc giữ vững, nhiều học sinh của tỉnh thi đỗ vào các trƣờng đại học trong

nƣớc và đi học ở nƣớc ngoài. Hàng năm có gần 1.000 học sinh thi đỗ vào các

trƣờng đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp trong nƣớc…

33

Thực hiện việc phân ban ở cấp trung học phổ thông: Trong thời gian bắt

đầu từ năm học 2003-2004, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tiến hành thí điểm

chƣơng trình phân ban trung học phổ thông. Yên Bái đƣợc Bộ chỉ định tham

gia Dự án thí điểm chƣơng trình phân ban trung học phổ thông tại 4 đơn vị

trƣờng Trung học phổ thông: Nguyễn Hụê và Lý Thƣờng Kiệt, thành phố Yên

Bái; Lê Quý Đôn, huyện Trấn Yên và Nghĩa Lộ, thị xã Nghĩa Lộ.

- Đội ngũ cán bộ quản lý nhà giáo

Cùng với việc tăng quy mô, số lƣợng giáo viên cấp trung học phổ thông

có sự tăng trƣởng để đáp ứng yêu cầu. Cùng với đó, từ năm 2001, Sở Giáo dục

đã xây dựng Dự án đào tạo, bồi dƣỡng chuẩn hoá đội ngũ cán bộ quản lý, giáo

viên các cấp. Kết quả đến năm 2005, tỷ lệ giáo viên trung học phổ thông đạt

chuẩn trở lên đạt 97%. [41, tr.6]

1.2.2.3- Thực hiện chính sách giáo dục vùng khó khăn

Tập trung tăng quy mô trƣờng dân tộc nội trú cấp trung học phổ thông.

Đến năm 2005, tỉnh có 1 trƣờng Phổ thông dân tộc nội trú đặt tại trung tâm

thành phố Yên Bái và 01 phân hiệu đặt tại thị xã Nghĩa Lộ; hàng năm tuyển

mới 4 lớp với trên 100 học sinh ngƣời dân tộc từ các địa phƣơng trong tỉnh. Cơ

sở vật chất, đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và các điều kiện phục vụ học

tập, sinh hoạt của học sinh ngƣời dân tộc đƣợc quan tâm, chú trọng. Chất lƣợng

giáo dục của trƣờng dân tộc nội trú đƣợc đánh giá thuộc nhóm các trƣờng có

chất lƣợng cao trong tỉnh.

Trong một giai đoạn dài, giáo dục vùng cao Yên Bái thƣờng trong tình

trạng vào ngày mùa, sau Tết Nguyên đán, vụ giáp hạt... học sinh nghỉ học,

không đến trƣờng. Tình trạng này diễn ra ở tất cả các cấp học, đặc biệt là ở bậc

trung học phổ thông, do các em đã trở thành lao động chính trong gia đình.

Thực hiện chủ trƣơng hỗ trợ học sinh đến trƣờng ở cấp trung học phổ thông,

đặc biệt ở hai huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải; Tỉnh ủy đã phân công các đồng 34

chí trong Thƣờng vụ trực tiếp phụ trách, các xã đặc biệt khó khăn do các đồng

chí trong Ban Chấp hành phụ trách để trực tiếp chỉ đạo, hỗ trợ và huy động các

lực lƣợng xã hội vào cuộc phát triển kinh tế - xã hội nói chung và hỗ trợ giáo

dục nói riêng. Tỉnh đã có chính sách hỗ trợ gạo cho các học sinh trung học phổ

thông ngƣời dân tộc Mông ở hai huyện khó khăn trong những ngày giáp hạt để

đảm bảo huy động các em ra lớp chuyên cần, góp phần nâng cao chất lƣợng

giáo dục.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

Thực hiện các chủ trƣơng của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc về phát

triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2000-2005; Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh

Yên Bái đã cụ thể hóa phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phƣơng, lãnh đạo

phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh thu đƣợc những kết quả khả

quan. Đây là giai đoạn hết sức quan trọng trong bối cảnh kinh tế - xã hội trong

nƣớc và của tỉnh có nhiều khó khăn nhƣng sự nghiệp giáo dục - đào tạo Yên

Bái đã đạt đƣợc kết quả khá quan trọng, tạo tiền để để phát triển hƣớng tới sự

bền vững.

Dƣới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy với chủ trƣơng tập trung duy trì và nâng

cao chất lƣợng phổ cập giáo dục, ƣu tiên phát triển giáo dục vùng khó khăn,

vùng đồng bào dân tộc, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo

các địa phƣơng, huy động các nguồn lực đầu tƣ phát triển giáo dục và đào tạo.

Cơ bản đến cuối năm 2005, đã giải quyết dứt điểm tình trạng học ba ca, đảm

bảo đủ chỗ ngồi cho học sinh, giải quyết thay thế những phòng học tạm bợ, dột

nát, cơ sở vật chất trƣờng học đã đáp ứng đƣợc yêu cầu tối thiểu. Đội ngũ cán

bộ quản lý, giáo viên đƣợc chú trọng phát triển về số lƣợng và quan tâm tới

việc bồi dƣỡng, nâng cao chất lƣợng. Kết quả học tập của học sinh có nhiều

tiến bộ, tình trạng bỏ học bƣớc đầu đã đƣợc ngăn chặn.

35

Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu của công cuộc xóa đói, giảm nghèo và

phát triển kinh tế xã hội; chất lƣợng giáo dục trong giai đoạn này còn có nhiều

yếu kém, bất cập. Việc tăng trƣởng quá nhanh về quy mô dẫn tới nguồn đầu tƣ

bị dàn trải, kém hiệu quả; cơ sở vật chất quá tải và thiếu lực lƣợng giáo viên.

Đời sống nhân dân nhất là ở vùng cao, vùng dân tộc còn quá khó khăn nên việc

đầu tƣ cho con em còn hạn chế, cá biệt, còn phó mặc cho nhà trƣờng. Một số

cấp ủy, chính quyền cơ sở còn đứng ngoài hoặc trông chờ vào đầu tƣ của nhà

nƣớc... Đối với cấp trung học phổ thông, mặc dù quy mô tăng khá nhanh nhƣng

chƣa huy động đƣợc học sinh ngƣời dân tộc đến lớp; cá biệt nhƣ huyện Trạm

Tấu, năm học 2001-2002 chỉ có duy nhất một học sinh ngƣời Mông vào học lớp

10. Tình trạng bỏ học ở vùng cao ở mức báo động, nhất là vào dịp giáp hạn,

mùa mƣa lũ hoặc mùa làm nƣơng rẫy... một số học sinh lớp 11, lớp 12 bỏ học

để đi lao động hoặc xây dựng gia đình theo tập tục của đồng bào ngƣời dân tộc.

Chất lƣợng giáo dục giữa khu vực thành phố, thị xã, thị trấn và vùng nông thôn,

vùng núi cao, vùng dân tộc có sự chênh lệch đáng kể (tỷ lệ hoàn thành khóa học

phổ thông chênh tới 16,5%, cấp trung học phổ thông chênh tới 22,1%)...

Mặc dù đã đạt đƣợc những kết quả quan trọng trong phát triển quy mô và

xây dựng hệ thống mạng lƣới trƣờng lớp, cơ sở vật chất và đội ngũ đƣợc quan

tâm đầu tƣ, tuy nhiên, trƣớc so với yêu cầu, giáo dục phổ thông Yên Bái, nhất

là giáo dục trung học phổ thông còn bộc lộ nhiều yếu kém, bất cập. Để đáp ứng

yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội

của tỉnh, đòi hỏi phải có sự vào cuộc quyết liệt hơn của cả hệ thống chính trị từ

tỉnh tới cơ sở. Đó chính là đòi hỏi cấp thiết để Đảng bộ tỉnh Yên Bái tập trung

lãnh đạo phát triển và nâng cao chất lƣợng giáo dục phổ thông nói chung và

giáo dục trung học phổ thông nói riêng ở giai đoạn tiếp theo.

.

36

Chƣơng 2

ĐẢNG BỘ TỈNH YÊN BÁI LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2014

2.1- Quan điểm chung của Đảng

Đại hội X của Đảng với chủ đề: “trí tuệ, đổi mới, đoàn kết và phát triển

bền vững”. Kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết của Đại hội IX của Đảng về

phƣơng hƣớng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2001-2005,

Đại hội đã đánh giá Giáo dục và Đào tạo nƣớc ta đã có những bƣớc phát triển

khá. Cụ thể: Cùng với củng cố kết quả xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu

học, việc phổ cập giáo dục trung học cơ sở đã đƣợc triển khai tích cực, đến hết

năm 2005 có 31 tỉnh đạt tiêu chuẩn phổ cập trung học cơ sở. Tỷ lệ học sinh

trong độ tuổi đi học ở bậc tiểu học đạt 97,5%. Quy mô giáo dục tiếp tục đƣợc

mở rộng và trình độ dân trí đã đƣợc nâng lên rõ rệt. Số học sinh trung học

chuyên nghiệp tăng 12,9%/năm và dạy nghề dài hạn tăng 12%/năm, sinh viên

đại học và cao đẳng tăng 8,4%/năm. Các trƣờng sƣ phạm từ trung ƣơng đến địa

phƣơng tiếp tục đƣợc củng cố và phát triển. Chất lƣợng dạy nghề có chuyển

biến tích cực. Bƣớc đầu đã hình thành mạng lƣới dạy nghề cho lao động nông

thôn, thanh niên dân tộc thiểu số, ngƣời tàn tật, gắn dạy nghề với tạo việc làm,

xoá đói, giảm nghèo. Đổi mới giáo dục đang đƣợc triển khai từ giáo dục mầm

non, phổ thông, dạy nghề đến cao đẳng, đại học. Việc xã hội hoá giáo dục và

đào tạo đã đạt kết quả bƣớc đầu. Nhiều trƣờng dân lập, tƣ thục bậc đại học,

trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông và dạy nghề đã đƣợc thành lập.

Đầu tƣ cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo tăng lên đáng kể. Năm 2005, chi cho

giáo dục và đào tạo chiếm khoảng 18% tổng chi ngân sách nhà nƣớc; đã huy

động đƣợc nhiều nguồn vốn khác để phát triển giáo dục thông qua việc phát

hành công trái giáo dục, đóng góp của dân cƣ, của doanh nghiệp, vốn từ bên

37

ngoài. Cơ sở vật chất của ngành đã đƣợc tăng cƣờng, đặc biệt là đối với vùng

núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Đại hội cũng chỉ rõ những hạn chế của giáo dục nói chung và Giáo dục

trung học phổ thông nói riêng trên cả nƣớc: Chất lƣợng giáo dục và đào tạo còn

thấp, nhiều vấn hạn chế, yếu kém chậm đƣợc khắc phục: Chất lƣợng giáo dục

còn nhiều yếu kém; khả năng chủ động, sáng tạo của học sinh, sinh viên ít đƣợc

bồi dƣỡng, năng lực thực hành của học sinh, sinh viên còn yếu. Chƣơng trình,

phƣơng pháp dạy và học còn lạc hậu, nặng nề, chƣa thật phù hợp. Phát triển giáo

dục nghề nghiệp và giáo dục đại học chƣa cân đối với giáo dục trung học phổ

thông. Đào tạo nghề còn thiếu về số lƣợng và yếu về chất lƣợng. Việc xã hội hoá

giáo dục đƣợc thực hiện chậm, thiếu đồng bộ. Công tác giáo dục và đào tạo ở

vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn, chất lƣợng thấp. Chƣa quan tâm đúng

mức phát triển giáo dục và đào tạo ở đồng bằng sông Cửu Long, để giáo dục và

đào tạo của vùng này tụt hậu kéo dài so với các vùng trong cả nƣớc. Công tác

quản lý giáo dục, đào tạo chậm đổi mới và còn nhiều bất cập. Thanh tra giáo dục

còn nhiều yếu kém; những hiện tƣợng tiêu cực, nhƣ bệnh thành tích, thiếu trung

thực trong đánh giá kết quả giáo dục, trong học tập, tuyển sinh, thi cử, cấp bằng

và tình trạng học thêm, dạy thêm tràn lan kéo dài, chậm đƣợc khắc phục.

Đại hội đã tổng kết kinh nghiệm của Đại hội IX và đƣa ra mục tiêu từ

năm 2006 đến năm 2010: “Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đạt được

bước chuyển biến quan trọng về nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự

phát triển, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cải thiện rõ rệt

đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của nhân dân. Tạo được nền tảng để

đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức, đưa

nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm

2020. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Bảo vệ vững chắc

độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia. Nâng cao vị thế của

Việt Nam trong khu vực và trên trường quốc tế.” [20, tr.185,186]

38

Tiếp tục khẳng định giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ

là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện

đại hoá đất nƣớc. Đại hội đã xác định cần Đổi mới toàn diện giáo dục và đào

tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao, để “nâng cao chất lượng giáo

dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung, phương pháp

dạy và học; thực hiện “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”, chấn hưng nền

giáo dục Việt Nam.” [20, tr.85]

Để thực hiện đƣợc mục tiêu đó, Đại hội đã đƣa ra nhiệm vụ: Tạo đƣợc

chuyển biến cơ bản về phát triển giáo dục và đào tạo.

Đổi mới tƣ duy giáo dục một cách nhất quán, từ mục tiêu, chƣơng trình,

nội dung, phƣơng pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý để tạo

đƣợc chuyển biến cơ bản và toàn diện của nền giáo dục nƣớc nhà, tiếp cận với

trình độ giáo dục của khu vực và thế giới; khắc phục cách đổi mới chắp vá,

thiếu tầm nhìn tổng thể, thiếu kế hoạch đồng bộ. Xây dựng nền giáo dục của

dân, do dân và vì dân; bảo đảm công bằng về cơ hội học tập cho mọi ngƣời, tạo

điều kiện để toàn xã hội học tập và học tập suốt đời.

Ƣu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lƣợng dạy và học. Đổi mới

phƣơng pháp dạy và học, nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên và tăng cƣờng

cơ sở vật chất của nhà trƣờng, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ

của học sinh, sinh viên. Coi trọng bồi dƣỡng cho học sinh, sinh viên khát vọng

mãnh liệt xây dựng đất nƣớc giàu mạnh, gắn liền lập nghiệp bản thân với tƣơng

lai của cộng đồng, của dân tộc, trau dồi cho học sinh, sinh viên bản lĩnh, phẩm

chất và lối sống của thế hệ trẻ Việt Nam hiện đại. Triển khai thực hiện hệ thống

kiểm định khách quan, trung thực chất lƣợng giáo dục, đào tạo.

Hoàn chỉnh và ổn định lâu dài hệ thống giáo dục quốc dân; chú trọng

phân luồng đào tạo sau trung học cơ sở; bảo đảm liên thông giữa các cấp đào

tạo. Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học, tạo chuyển biến mạnh mẽ về 39

chất lƣợng đào tạo. Tập trung sức xây dựng một số trƣờng đại học đạt đẳng cấp

quốc tế, đào tạo nhân tài cho đất nƣớc.

Mở rộng quy mô dạy nghề và trung học chuyên nghiệp, bảo đảm tốc độ

tăng nhanh hơn đào tạo đại học, cao đẳng. Quy mô tuyển sinh dạy nghề dài hạn

tăng 17%/ năm và trung học chuyên nghiệp tăng hàng năm khoảng 15%. Tăng

nhanh tỉ lệ học sinh tốt nghiệp phổ thông đƣợc học tiếp lên đại học, cao đẳng,

trung học chuyên nghiệp, học nghề. Phát triển rộng khắp và nâng cao chất lƣợng

các trung tâm giáo dục cộng đồng. Tích cực triển khai hình thức giáo dục từ xa.

Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục và đào tạo. Rà soát, sắp xếp lại quy hoạch

mạng lƣới các trƣờng đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.

Đi đôi với việc đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao chất lƣợng các trƣờng công

lập, cần bổ sung chính sách ƣu đãi để phát triển các trƣờng ngoài công lập và

các trung tâm giáo dục cộng đồng. Xúc tiến xây dựng một, hai trƣờng đại học

của Việt Nam đạt đẳng cấp quốc tế. Có lộ trình cụ thể cho việc chuyển một số

cơ sở giáo dục, đào tạo công lập sang dân lập, tƣ thục; xoá bỏ hệ bán công.

Khuyến khích thành lập mới và phát triển các trƣờng đại học, cao đẳng, trung

học chuyên nghiệp, dạy nghề ngoài công lập, kể cả trƣờng do nƣớc ngoài đầu tƣ.

Sửa đổi chế độ học phí đi đôi với đổi mới cơ chế tài chính giáo dục và

đào tạo theo hƣớng xác định đầy đủ chi phí dạy và học, chia sẻ hợp lý trách

nhiệm chi trả giữa Nhà nƣớc, xã hội và ngƣời học; thực hiện miễn, giảm học

phí và cấp học bổng cho học sinh nghèo, học sinh thuộc diện chính sách và học

sinh giỏi.

Tập trung ƣu tiên đầu tƣ phát triển giáo dục và đào tạo ở vùng sâu, vùng

xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống trƣờng lớp, cơ

sở vật chất - kỹ thuật các cấp học, mở thêm các trƣờng nội trú, bán trú và có

chính sách bảo đảm đủ giáo viên cho các vùng này; phấn đấu đƣa các chỉ số

40

phát triển giáo dục và đào tạo ở đồng bằng sông Cửu Long lên ngang bằng trình

độ bình quân chung của cả nƣớc.

Đổi mới và nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo;

Nhà nƣớc thực hiện đúng chức năng định hƣớng phát triển, tạo lập khung pháp

lý và kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực thi pháp luật, tạo môi trƣờng cạnh

tranh lành mạnh trong giáo dục và đào tạo; chống bệnh thành tích. Đổi mới tổ

chức và hoạt động, đề cao và bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của

nhà trƣờng, nhất là trƣờng đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy

nghề. Tập trung khắc phục những tiêu cực trong dạy thêm, học thêm, thi cử,

tuyển sinh, đánh giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ, văn bằng.

Tăng cƣờng hợp tác quốc tế về giáo dục, đào tạo; từng bƣớc xây dựng

nền giáo dục hiện đại, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.

Ngày 05/3/2009, Bộ Chính trị (khóa X) đã họp và ra Thông báo Kết luận

242-TB/TW “Về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII),

phương hướng phát triển giáo dục - đào tạo” với một số quan điểm sau:

Giáo dục nƣớc ta đã có những chuyển biến tích cực, đạt đƣợc những kết

quả quan trọng, về cơ bản đã đạt đƣợc các mục tiêu, nhiệm vụ đƣợc nêu trong

Nghị quyết Trung ƣơng 2 và Kết luận Hội nghị Trung ƣơng 6 (khóa IX).

Giáo dục và đào tạo đã giữ vững mục tiêu xã hội chủ nghĩa trong nội

dung, chƣơng trình và các chính sách giáo dục; hệ thống giáo dục quốc dân

đƣợc hoàn thiện hơn với các cấp, bậc học, trình độ đào tạo, các loại hình và

phƣơng thức giáo dục. Quy mô giáo dục tăng nhanh, nhất là ở bậc đại học và

đào tạo nghề; việc đổi mới chƣơng trình, sách giáo khoa, giáo trình ở phổ

thông, dạy nghề và đại học đang đƣợc tích cực thực hiện; ngân sách nhà nƣớc

đầu tƣ cho giáo dục tăng nhanh, đạt chỉ tiêu đề ra; đội ngũ nhà giáo và cán bộ

quản lý giáo dục không ngừng phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng, đã có

những đóng góp quan trọng cho sự nghiệp giáo dục.

41

Kết luận cũng chỉ rõ: So với yêu cầu của Nghị quyết và yêu cầu phát

triển của đất nƣớc, vẫn còn nhiều nội dung chƣa đạt đƣợc. Giáo dục và đào tạo

chƣa thật sự là quốc sách hàng đầu. Mặc dù đƣợc tăng đầu tƣ tài chính nhƣng

hiệu quả sử dụng chƣa cao; công tác tổ chức, cán bộ, chế độ, chính sách chậm

đổi mới. Chất lƣợng giáo dục còn thấp và không đồng đều giữa các vùng, miền;

quan tâm đến phát triển số lƣợng nhiều hơn chất lƣợng; chƣơng trình, giáo

trình, phƣơng pháp giáo dục chậm đổi mới, chậm hiện đại hóa. Công tác quản

lý giáo dục còn nhiều yếu kém và là nguyên nhân chủ yếu của nhiều yếu kém

khác; định hƣớng liên kết đào tạo với nƣớc ngoài để xây dựng một nền giáo dục

tiên tiến, dân tộc, xã hội chủ nghĩa còn nhiều lúng túng trong bối cảnh toàn cầu

hóa, hội nhập quốc tế; một số ngành, địa phƣơng chƣa nhận thức đầy đủ và

đúng đắn về công tác xã hội hóa giáo dục, làm hạn chế khả năng thu hút các

nguồn lực để chăm lo cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo...

Kết luận nhấn mạnh: Ðể đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nƣớc trong bối cảnh hội nhập quốc tế, sự nghiệp giáo dục

và đào tạo nƣớc ta phải đổi mới căn bản, toàn diện, mạnh mẽ.

Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam diễn

ra từ ngày 12/1/2011 đến ngày 19/1/2011, tiếp tục đƣa ra mục tiêu, nhiệm vụ

phát triển đất nƣớc 5 năm 2011-2015: “Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản

trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, dân

chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được

nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ

vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền

đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau”. [21, tr.44]

Đại hội chỉ rõ, để nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực cần đổi mới toàn

diện và phát triển nhanh giáo dục và đào tạo, bằng các giải pháp:

42

Thứ nhất: Phát triển và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, nhất là

nguồn nhân lực chất lƣợng cao là một đột phá chiến lƣợc, là yếu tố quyết định

đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế,

chuyển đổi mô hình tăng trƣởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo

đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Đặc biệt coi trọng phát triển

đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh

nghiệp giỏi, lao động lành nghề và cán bộ khoa học, công nghệ đầu đàn.

Thứ hai: Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của

công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề. Thực hiện liên

kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và

Nhà nƣớc để phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội. Thực hiện các

chƣơng trình, đề án đào tạo nhân lực chất lƣợng cao đối với các ngành, lĩnh vực

chủ yếu, mũi nhọn. Chú trọng phát hiện, bồi dƣỡng, phát huy nhân tài; đào tạo

nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức.

Thứ ba: Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn

diện nền giáo dục Việt Nam theo hƣớng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá,

dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục,

phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng

cao chất lƣợng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực

sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính

giáo dục. Thực hiện kiểm định chất lƣợng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc

học. Xây dựng môi trƣờng giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà

trƣờng với gia đình và xã hội.

Thứ tư: Mở rộng giáo dục mầm non, hoàn thành phổ cập mầm non 5

tuổi. Thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở với chất lƣợng

ngày càng cao. Phát triển mạnh và nâng cao chất lƣợng dạy nghề và giáo dục

chuyên nghiệp. Rà soát, hoàn thiện quy hoạch và thực hiện quy hoạch mạng

43

lƣới trƣờng đại học, cao đẳng và dạy nghề trong cả nƣớc. Thực hiện đồng bộ

các giải pháp để nâng cao chất lƣợng giáo dục đại học, bảo đảm cơ chế tự chủ

gắn với nâng cao trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo. Tập trung

đầu tƣ xây dựng một số trƣờng, khoa, chuyên ngành mũi nhọn, chất lƣợng cao.

Thứ năm: Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chƣơng trình, phƣơng pháp dạy

và học ở tất cả các cấp, bậc học. Tích cực chuẩn bị để từ sau năm 2015 thực

hiện chƣơng trình giáo dục phổ thông mới. Mở rộng và nâng cao chất lƣợng

đào tạo ngoại ngữ. Nhà nƣớc tăng đầu tƣ, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy

động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục. Phát triển nhanh và nâng cao chất

lƣợng giáo dục ở vùng khó khăn, vùng núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Thứ sáu: Đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội

học tập; mở rộng các phƣơng thức đào tạo từ xa và hệ thống các trung tâm học

tập cộng đồng, trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.

Thứ bảy: Thực hiện tốt bình đẳng về cơ hội học tập và các chính sách xã

hội trong giáo dục.

Trong quá trình thực hiện Nghị quyết Đại hội XI, Ban Chấp hành Trung

ƣơng đã họp và ra Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung

ƣơng 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

Nghị quyết chỉ rõ mục tiêu của Giáo dục và đào tạo trong giai đoạn này:

Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lƣợng, hiệu quả giáo dục, đào tạo;

đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học

tập của nhân dân. Giáo dục con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện và phát

huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu

Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.

Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản

lý tốt; có cơ cấu và phƣơng thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học

tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lƣợng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân 44

chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững

định hƣớng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền

giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.

Đồng thời Nghị quyết đƣa ra mục tiêu cụ thể đối với giáo dục phổ thông:

Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình

thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dƣỡng năng khiếu, định

hƣớng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, chú

trọng giáo dục lý tƣởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học,

năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả

năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Hoàn thành việc xây

dựng chƣơng trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau năm 2015. Bảo đảm cho

học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng,

đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông

phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất

lƣợng. Nâng cao chất lƣợng phổ cập giáo dục, thực hiện giáo dục bắt buộc 9

năm từ sau năm 2020.

Phấn đấu đến năm 2020, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ

giáo dục trung học phổ thông và tƣơng đƣơng.

Nhìn chung, quan điểm của Đảng đối với giáo dục trong giai đoạn 2006-

2014 là đổi mới tƣ duy giáo dục một cách nhất quán, từ mục tiêu, chƣơng trình,

nội dung, phƣơng pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý để tạo

đƣợc chuyển biến cơ bản và toàn diện của nền giáo dục nƣớc nhà, tiếp cận với

trình độ giáo dục của khu vực và thế giới; khắc phục cách đổi mới chắp vá,

thiếu tầm nhìn tổng thể, thiếu kế hoạch đồng bộ. Xây dựng nền giáo dục của

dân, do dân và vì dân; bảo đảm công bằng về cơ hội học tập cho mọi ngƣời, tạo

điều kiện để toàn xã hội học tập và học tập suốt đời.

45

2.2- Chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Yên Bái

Thực hiện Chỉ thị số 46-CT/TW ngày 06/12/2004 của Bộ Chính trị về đại

hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng,

Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2005-2010 đã

diễn ra từ ngày 26/12/2005 đến ngày 28/12/2005.

Kiểm điểm kết quả thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ

XV, Đại hội chỉ rõ kết quả đã đạt đƣợc của Giáo dục và đào tạo Yên Bái trong

thời gian qua: Nhận thức đúng đắn Giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu,

đã ƣu tiên đầu tƣ và đẩy mạnh xã hội hóa, nên giáo dục và đào tạo có nhiều

chuyển biến tích cực, cụ thể: Quy mô cấp học, ngành học phát triển ở tất cả các

vùng; cơ sở vật chất phục vụ cho học tập, hệ thống các trƣờng trung học cơ sở,

trung học phổ thông, dân tộc nội trú ở vùng cao đƣợc quan tâm đầu tƣ, chất

lƣợng giáo dục toàn diện nâng lên, riêng trung học phổ thông tỷ lệ huy động

học sinh từ 15 đến 17 tuổi tăng 0,4% so với chỉ tiêu Đại hội. Giáo dục vùng

cao, giáo dục thƣờng xuyên, chuyên nghiệp có nhiều tiến bộ, giải quyết đƣợc

cơ bản tình trạng thiếu giáo viên ở vùng cao.

Bên cạnh đó, chất lƣợng giáo dục và đào tạo còn nhiều hạn chế nhất là

giáo dục ở vùng cao.

Xuất phát từ thực tế địa phƣơng, Đại hội đã đề ra mục tiêu phát triển 5

năm 2006-2010: “Phát huy truyền thống đoàn kết, nâng cao năng lực lãnh đạo

và sức chiến đấu của Đảng bộ, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, huy

động mọi nguồn lực, xây dựng nền kinh tế của tỉnh phát triển toàn diện, có tốc

độ tăng trưởng cao hơn, bền vững hơn, theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại

hóa; khoa học, công nghệ tiên tiến và hiện đại được áp dụng rộng rãi trong sản

xuất đển nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa và sức cạnh tranh trên thị

trường; tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, đáp ứng từng bước cho hội nhập

kinh tế khu vực; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đời sống vật chất và tinh

46

thần của nhân dân được nâng lên; phát triển kinh tế gắn liền với tăng cường

vững chắc quốc phòng, an ninh; giữ vững ổn định chính trị, xã hội. Phấn đấu

đến năm 2010 đưa tỉnh ta ra khỏi tình trạng nghèo, trở thành tỉnh phát triển

toàn diện, tạo nền tảng phát triển vững chắc cho giai đoạn 2010-2020.” [74,

tr.65, 66]

Về lĩnh vực giáo dục, vận dụng quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc, Đại

hội đã đƣa ra chủ trƣơng nâng cao chất lƣợng, hiệu quả nhằm tăng cƣờng đào

tạo nguồn nhân lực đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Trong đó chú trọng một số điểm cơ bản:

Tăng cƣờng đầu tƣ cho giáo dục và thực hiện sâu rộng xã hội hóa giáo

dục. Phát triển mạnh giáo dục mầm non, phổ thông, thƣờng xuyên và giáo dục

chuyên nghiệp.

Tập trung nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, tạo sự chuyển biến

đồng bộ, vững chắc cả về quy mô, chất lƣợng và hiệu quả, đáp ứng yêu cầu xây

dựng nền giáo dục theo hƣớng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”. Tập

trung chỉ đạo hoàn thành phổ cập trung học cơ sở vào năm 2007. Đến năm

2010 đạt phổ cập tiểu học đúng độ tuổi. Chú trọng giáo dục chính trị, tƣ tƣởng,

đạo đức, lối sống, giáo dục ý thức, khả năng lao động, thực hành cho học sinh.

Đổi mới phƣơng thức quản lý giáo dục, quản lý trƣờng học, đồng thời

xây dựng, bồi dƣỡng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên là khâu đột phá để nâng cao

chất lƣợng đào tạo. Giải quyết mất cân đối giáo viên giữa các vùng và cơ cấu

lại đội ngũ giáo viên cho hợp lý.

Củng cố nâng cao chất lƣợng trƣờng dân tộc nội trú, nhân rộng hình thức

học nội trú, bán trú dân nuôi ở vùng cao. Huy động mọi nguồn lực và thực hiện

có hiệu quả chƣơng trình kiên cố hóa trƣờng, lớp học, từng bƣớc hiện đại hóa

thiết bị dạy học. Phấn đấu xây dựng một xã hội học tập, mọi ngƣời luôn có ý

thức học tập.

47

Đảng và nhà nƣớc ta luôn xác định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng

đầu, là động lực của sự phát triển. Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVI

cũng xác định “Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tạo sự

chuyển biến đồng bộ, vững chắc cả về quy mô, chất lượng và hiệu quả”. [74,

tr.86]

Trong thời gian qua, sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh ta đã đạt

đƣợc nhiều thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, sự phát triển và chất lƣợng giáo

dục và đào tạo của tỉnh ta còn nhiều hạn chế, có mặt yếu kém, bất cập. Trƣớc

thực trạng đó và để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, Ban Chấp

hành Đảng bộ tỉnh đã ban hành Nghị quyết 10/NQ-TU, nghị quyết chuyên đề

về giáo dục đào tạo nhằm đẩy mạnh phát triển, nâng cao chất lƣợng giáo dục và

đào tạo giai đoạn 2008-2015.

Nghị quyết đã đưa ra quan điểm phát triển giáo dục- đào tạo trong giai

đoạn này: “Đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển. Chăm lo

phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo là nhiệm vụ của Đảng, Nhà nước, của tất

cả các lực lượng xã hội và mọi gia đình. Phát triển giáo dục và đào tạo phải

nằm trong tổng thể chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo cả nước và phù

hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội địa phương. Tập trung đầu tư nâng

cao chất lượng giáo dục toàn diện, tạo sự chuyển biến đồng bộ, vững chắc cả

về quy mô, chất lượng ở tất cả các cấp học, ngành học, đáp ứng yêu cầu xây

dựng nền giáo dục “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”, tạo nguồn nhân lực

có chất lượng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng tỉnh Yên

Bái trở thành tỉnh phát triển toàn diện.” [76, tr.4]

Từ quan điểm đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ cho phát triển, Nghị quyết đã

chỉ ra mục tiêu của giáo dục và đào tạo:

“Phấn đấu đến năm 2015, các chỉ tiêu cơ bản về giáo dục phổ thông đạt

ngang bằng các chỉ số trung bình của cả nước”. [76, tr.4]

48

Tập trung vào công tác điều chỉnh quy mô học sinh và sắp xếp lại mạng

lƣới trƣờng, lớp học với các loại hình phù hợp. Đẩy mạnh phát triển giáo dục ở

vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn. Tập trung đầu tƣ xây dựng hệ thống trƣờng

phổ thông dân tộc nội trú huyện, huy động tối đa học sinh dân tộc thiểu số trong

độ tuổi đến lớp.

Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục và đào tạo. Tiếp

tục thực hiện hiệu quả Đề án kiên cố hóa trƣờng, lớp học và nhà công vụ cho

giáo viên. Xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2015,

định hƣớng đến năm 2020. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch về đất đai, đảm bảo

quỹ đất cho nhu cầu phát triển giáo dục và đào tạo.

Tập trung bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các

cấp, các trƣờng học, đặc biệt tăng cƣờng đào tạo cán bộ quản lý giáo dục, đội

ngũ giáo viên ngƣời dân tộc thiểu số. Phấn đấu đến năm 2011, cơ bản đủ về số

lƣợng, cân đối về cơ cấu đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên trƣờng

học. Giai đoạn 2012 -2015, đảm bảo việc chuẩn hóa đội ngũ giáo viên các cấp

học, ngành học, xây dựng đội ngũ nòng cốt giáo viên giỏi đáp ứng yêu cầu

nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo.

Nghị quyết đã đề ra mục tiêu cụ thể đối với giáo dục trung học phổ thông

Xây dựng hệ thống trƣờng trung học phổ thông theo hƣớng đa dạng, liên

thông, đảm bảo nhu cầu của học sinh theo hƣớng phân luồng hợp lý để tạo

nguồn đào tạo nhân lực. Điều chỉnh tỷ lệ tuyển sinh vào lớp 10 không quá 65%,

tăng tỷ lệ học sinh đƣợc học nghề phổ thông, hƣớng nghiệp nghề. Xây dựng hệ

thống giáo dục mũi nhọn (trƣờng chuyên, trƣờng phổ thông dân tộc nội trú) theo

hƣớng chuẩn hóa, hiện đại hóa với quy mô hợp lý để tạo nguồn nhân lực chất

lƣợng cao. Phấn đấu tuyển sinh đạt từ 5% trở lên số học sinh dân tộc thiểu số

theo độ tuổi bậc học trung học cơ sở, trung học phổ thông đƣợc học ở các trƣờng

49

phổ thông dân tộc nội trú. Gắn việc chiêu sinh học sinh các trƣờng dân tộc nội

trú với việc tạo nguồn cán bộ cơ sở các xã vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn.

Bố trí cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên đủ về số lƣợng, cân đối về

cơ cấu bộ môn, đạt chuẩn đào tạo và chuẩn nghề nghiệp theo quy định. Trong

đó, chú ý bảo đảm có đủ biên chế, hợp đồng cán bộ quản lý nội trú, nhân viên

bảo vệ, cấp dƣỡng cho các trƣờng phổ thông dân tộc bán trú ở vùng cao, vùng

sâu, vùng xa của tỉnh.

Đảm bảo ngân sách thƣờng xuyên và các nguồn vốn đầu tƣ cho giáo dục

và đào tạo, thực hiện triệt để phân cấp cho các cơ sở trƣờng học tự chủ theo

Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu

trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối

với đơn vị sự nghiệp công lập. Năm 2009, hoàn thành việc phân cấp toàn diện

đến tất cả các cơ sở trƣờng học trong toàn tỉnh. Phấn đấu giai đoạn 2013-2015,

các trƣờng trung học phổ thông ở những nơi kinh tế - xã hội phát triển tự cân

đối về một phần tài chính (30% đến 40%).

Xây dựng môi trƣờng học tập thân thiện, đảm bảo 100% trƣờng học có

sân chơi, bãi tập, thƣ viện. Phấn đấu 100% các trƣờng dân tộc nội trú và các

trƣờng trung học phổ thông có phòng học bộ môn, đƣợc đầu tƣ trang thiết bị

dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới trƣờng trình giáo dục phổ thông, trong đó ƣu

tiên đầu tƣ cho các trƣờng dân tộc nội trú, trƣờng đạt chuẩn quốc gia. Tăng tỷ lệ

trƣờng trung học phổ thông tổ chức học 2 buổi/ ngày. Phấn đấu đến cuối 2015

có 80% số phòng học đƣợc xây dựng kiên cố.

Với mục tiêu đã đề ra đến năm 2015 nhằm đẩy mạnh phát triển, nâng cao

chất lƣợng giáo dục theo hƣớng bền vững đáp ứng công cuộc xóa đói giảm

nghèo và phát triển kinh tế xã hội, Nghị quyết đã đƣa ra các nhiệm vụ, giải

pháp sau:

50

Thứ nhất: Tăng cƣờng sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong việc thực

hiện đẩy mạnh phát triển, nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo theo hƣớng

bền vững.

Nâng cao nhận thức về vai trò, nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo. Xây

dựng kế hoạch, chƣơng trình hành động cụ thể triển khai nhiệm vụ phát triển sự

nghiệp giáo dục và đào tạo theo hƣớng đổi mới mạnh mẽ, phát triển toàn diện,

bền vững.

Chú trọng phát triển, nâng cao chất lƣợng, năng lực lãnh đạo của tổ chức

cơ sở đảng trong trƣờng học. Cấp ủy, chính quyền địa phƣơng, cơ sở phải chịu

trách nhiệm trong việc vận động học sinh trong các độ tuổi đến lớp, có những

giải pháp cụ thể giúp đỡ những học sinh có hoàn cachr khó khăn đƣợc đến

trƣờng. Tăng cƣờng chỉ đạo các tổ chức đoàn thể vận động nhân dân cùng

chăm lo, tạo môi trƣờng lành mạnh, tao điều kiện tốt nhất để học sinh học tập.

Làm cho từng gia đình, cộng đồng dân cƣ và toàn xã hội nhận rõ trách nhiệm

đối với giáo dục, toàn dân làm giáo dục. Tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu

quả công tác phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình và xã hội, làm tốt công tác

xã hội hóa giáo dục và đào tạo.

Thứ hai: Phát triển quy mô, mạng lƣới trƣờng, lớp học hợp lý, vừa đảm

bảo nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo vừa đáp ứng yêu cầu phát triển

kinh tế - xã hội của địa phƣơng.

Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo ở ba cấp:

tỉnh, huyện, xã, đảm bảo sự đồng bộ của cả hệ thống, trong đó giáo dục phổ

thông phải gắn với giáo dục nghề nghiệp, là tiền đề tạo nguồn nhân lực cho

phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lƣới

trƣờng lớp, đảm bảo hợp lý về quy mô, loại hình, chú trọng phát triển giáo dục

vùng cao, vùng đồng bào dân tộc, giáo dục mũi nhọn, chất lƣợng cao. Xây

51

dựng và tổ chức thực hiện đề án, kế hoạch phát triển các trƣờng phổ thông dân

tộc bán trú ở các huyện, xã vùng cao.

Chú trong công tác hƣớng nghiệp cho học sinh để thực hiện mục tiêu

phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở. Đảm bảo tỷ lệ hợp lý tiếp tục

theo học các trƣờng trung học phổ thông, một bộ phận đƣợc tiếp nhận vào các

trung tâm giáo dục thƣờng xuyên - hƣớng nghiệp dạy nghề và các cơ sở giáo

dục nghề nghiệp khác nhằm tạo nguồn nhân lực tại chỗ, tạo điều kiện để giải

quyết việc làm.

Nâng cao chất lƣợng giảng dạy và học tập môn tin học, ngoại ngữ trong

các trƣờng trung học phổ thông.

Thứ ba, tập trung ƣu tiên xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên,

nhân viên trƣờng học đủ về số lƣợng, đảm bảo về chất lƣợng, đáp ứng yêu cầu

phát triển, nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo.

Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thƣ

Trung ƣơng Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lƣợng nhà giáo, cán bộ quản

lý giáo dục và Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tƣớng

Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo

và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010”. Tổ chức triển khai Nghị

quyết số 39/2008/NQ-HĐND ngày 12/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về

nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2008-

2011.

Tập trung thực hiện đến năm 2011 hoàn thành mục tiêu rà soát, sắp xếp,

bố trí lại, tuyển dụng, sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, nhân

viên trƣờng học; đồng thời giải quyết dứt điểm, triệt để toàn bộ số cán bộ quản

lý, giáo viên dôi dƣ tại các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh theo Nghị

định số 132/2007/NĐ-CP của Chính phủ. Làm tốt công tác quy hoạch, phát

triển quy mô và hệ thống mạng lƣới trƣờng lớp cho từng cấp học, ngành học và

52

gắn với chuẩn hoá trong đào tạo, tuyển dụng đội ngũ cán bộ, giáo viên.

Xây dựng, tổ chức thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách đào tạo và thu

hút nguồn nhân lực có chất lƣợng vào ngành giáo dục và đào tạo. Ƣu tiên đào

tạo cán bộ quản lý giáo dục và đội ngũ giáo viên ngƣời dân tộc thiểu số, đảm

bảo tăng nhanh về số lƣợng, nâng cao về chất lƣợng. Có cơ chế luân chuyển đội

ngũ cán bộ, giáo viên hợp lý và chính sách khuyến khích giáo viên dạy giỏi,

giáo viên có học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp quốc gia. Thực hiện

đầy đủ chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, giáo viên và bảo đảm các

điều kiện cho hoạt động giảng dạy và có đủ nhà công vụ cho giáo viên công tác

ở vùng khó khăn.

Thứ tư, tiếp tục thực hiện đổi mới phƣơng pháp giáo dục. Đẩy mạnh việc

thực hiện đổi mới nội dung, chƣơng trình và phƣơng pháp giáo dục, nhằm nâng

cao chất lƣợng ở các cấp học, ngành học. Tăng cƣờng dạy tiếng Việt cho các

lớp mẫu giáo 5 tuổi tại các thôn, bản theo chƣơng trình quy định.

Thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn trong ngành giáo dục và đào

tạo. Triển khai thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm

gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Hai không”, cuộc vận động

“Mỗi thầy cô giáo là một tấm gƣơng về đạo đức, tự học và sáng tạo”, đẩy mạnh

phong trào thi đua “Xây dựng trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực". Tăng

cƣờng giáo dục lý tƣởng, đạo đức cách mạng, truyền thống yêu nƣớc, tinh thần

khắc phục khó khăn, hăng say học tập cho học sinh, nhằm xây dựng con ngƣời

phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp,

trung thành với lý tƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

Thứ năm, đổi mới quản lý nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo, tăng cƣờng

trách nhiệm, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý giáo

dục.

Đẩy mạnh thực hiện việc phân cấp trong quản lý giáo dục giữa các

53

ngành, các cấp; cải cách hành chính, nâng cao chất lƣợng công tác quản lý giáo

dục. Thực hiện triệt để việc phân cấp quản lý, giao quyền tự chủ, tự chịu trách

nhiệm cho các nhà trƣờng, cơ sở giáo dục theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP

của Chính phủ.

Xây dựng và thực hiện đầy đủ, kịp thời, đồng bộ các cơ chế, chính sách

phát triển giáo dục trên địa bàn tỉnh, nhất là những cơ chế, chính sách liên quan

đến học sinh, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, những chính sách

đặc thù áp dụng cho các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của

Chính phủ. Ƣu tiên ngân sách đầu tƣ phát triển, nâng cao chất lƣợng giáo dục.

Thực hiện Đề án đổi mới cơ chế tài chính trong giáo dục của Bộ Giáo dục và

Đào tạo. Làm tốt việc xây dựng dự toán, phân bổ ngân sách giáo dục hàng năm

theo quy mô trƣờng lớp, học sinh; dành tỷ lệ ngân sách thích hợp cho hoạt động

thƣờng xuyên của ngành nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục.

Đẩy mạnh thực hiện quy chế dân chủ trong trƣờng học. Thực hiện ba

công khai và bốn kiểm tra đối với các đơn vị, nhà trƣờng, cơ sở giáo dục, đó là:

Công khai chất lƣợng giáo dục; công khai các điều kiện về cơ sở vật chất, đội

ngũ giáo viên; công khai thu, chi tài chính. Kiểm tra việc phân bổ và sử dụng

ngân sách giáo dục; kiểm tra việc thu và sử dụng học phí trong nhà trƣờng;

kiểm tra việc sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của ngƣời dân và các tổ

chức cho nhà trƣờng; kiểm tra việc thực hiện chƣơng trình kiên cố hóa trƣờng,

lớp học và xây dựng các nhà công vụ cho giáo viên, các chƣơng trình dự án đầu

tƣ cho giáo dục và đào tạo.

Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng trong quản lý, sử

dụng các nguồn ngân sách, nguồn huy động đóng góp đầu tƣ cho phát triển giáo

dục.

Thứ sáu, tăng cƣờng đầu tƣ nguồn lực, cơ sở vật chất trƣờng, lớp học

theo hƣớng kiên cố hóa, hiện đại hóa và chuẩn hóa

54

Lồng ghép các nguồn vốn từ các chƣơng trình, dự án của Trung ƣơng với

nguồn vốn đầu tƣ của địa phƣơng và đóng góp của nhân dân để đầu tƣ cơ sở vật

chất cho trƣờng học. Nâng cao chất lƣợng công tác đầu tƣ; chú trọng đầu tƣ

trọng điểm, ƣu tiên cho đầu tƣ xây dựng trƣờng chuẩn quốc gia. Hai huyện

Trạm Tấu và Mù Cang Chải triển khai Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của

Chính phủ, ƣu tiên xây dựng các dự án hỗ trợ các điều kiện cho phát triển giáo

dục với mục tiêu nâng cao chất lƣợng giáo dục.

Từ năm 2010 đến năm 2011, ƣu tiên đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất các

trƣờng phổ thông dân tộc bán trú, bao gồm cả kiên cố hoá nhà ở cho học sinh

dân tộc bán trú cho các trƣờng tiểu học, trung học cơ sở của các xã vùng cao,

vùng đặc biệt khó khăn, bảo đảm đủ điều kiện tổ chức và quản lý tốt học sinh

nội trú dân nuôi; Tiếp tục nâng cấp, tăng cƣờng trang thiết bị cho các trƣờng

phổ thông dân tộc nội trú huyện. Kiểm tra quỹ đất và hoàn thiện hồ sơ cấp đất,

phê duyệt quy hoạch mặt bằng tổng thể cho các trƣờng học trên địa bàn đảm

bảo quy định theo điều lệ trƣờng học nhằm định hƣớng đầu tƣ cơ sở trƣờng lớp

đạt tiêu chí quy định.

Xây dựng kế hoạch để đầu tƣ trang thiết bị cho dạy và học, khắc phục

tình trạng học không đi đôi với hành; tăng cƣờng kiểm tra, đánh giá, bảo quản

và sử dụng trang thiết bị hiệu quả, tránh lãng phí.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác

quản lý giáo dục, trong giảng dạy và học tập, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo

dục. Thực hiện đầu tƣ đồng bộ, có trọng điểm hệ thống cơ sở hạ tầng tin học

đảm bảo mục đích đƣa tin học vào nhà trƣờng một cách hiệu quả, thiết thực.

Thứ bảy, đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục.

Củng cố và kiện toàn hội đồng giáo dục từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở, chỉ

đạo tiến hành đại hội giáo dục cấp xã, cấp huyện, chuẩn bị đại hội giáo dục cấp

tỉnh vào năm 2010. Tăng cƣờng sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành giáo dục với

55

các địa phƣơng. Củng cố hệ thống khuyến học từ tỉnh đến cơ sở, với các hình

thức hoạt động phong phú, thiết thực. Huy động mạnh mẽ các nguồn lực xã hội

cho phát triển giáo dục. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ

chức, cá nhân, các thành phần kinh tế tích cực tham gia các hoạt động phát triển

giáo dục.

Xây dựng các chƣơng trình kết nghĩa, hợp tác giữa các địa phƣơng, các

trƣờng học ở vùng kinh tế - xã hội phát triển với các địa phƣơng, cơ sở giáo dục

vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn.

Xây dựng chính sách đặc thù của địa phƣơng, đặc biệt là chính sách về

học phí, cơ chế để huy động nguồn lực ngoài ngân sách để đầu tƣ cho giáo dục.

Phát triển hợp lý giữa giáo dục công lập và giáo dục ngoài công lập ở các

cấp học, ngành học, trên cơ sở giáo dục công lập là chủ đạo, đặc biệt là ở vùng

cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo điều kiện để phát triển giáo dục ngoài

công lập và mọi ngƣời tham gia làm giáo dục và đào tạo.

Xuất phát từ thực tiễn địa phƣơng trong phát triển giáo dục đào tạo nói

chung và giáo dục trung học phổ thông nói riêng, Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái

khóa XVII nhiệm kỳ 2010-2015 khẳng định “Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất

lượng giáo dục và đào tạo” [79, tr.87] với những điểm cơ bản sau:

Đổi mới toàn diện, tạo sự chuyển biến đồng bộ, vững chắc về quy mô và

chất lƣợng ở tất cả các cấp học, ngành học, phấn đấu đến năm 2015, các chỉ

tiêu cơ bản về giáo dục đạt ngang bằng các chỉ số của cả nƣớc.

Tiếp tục sắp xếp mạng lƣới trƣờng, lớp học đảm bảo hợp lý về quy mô,

loại hình, chú trọng phát triển giáo dục vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu

số, giáo dục chất lƣợng cao. Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất trƣờng, lớp học

đáp ứng tốt hơn yêu cầu đổi mới phƣơng pháp giảng dạy và học tập, xây dựng

trƣờng phổ thông dân tộc bán trú ở xã vùng cao, trung tâm học tập cộng đồng ở

các xã, phƣờng, thị trấn.

56

Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trƣờng học đủ về

số lƣợng, đảm bảo về cơ cấu, chất lƣợng. nâng cao chất lƣợng giáo cụ toàn

diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tƣởng, đạo đức lối sống, năng lực sáng tạo,

kỹ năng thực hành, ý thức trách nhiệm xã hội cho học sinh.

Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đào tạo, khuyến khích thành lập các

trƣờng ngoài công lập. Thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chủ, tự chịu trách nhiệm

đối với các cơ sở giáo dục - đào tạo công lập. Tăng cƣờng công tác kiểm định

chất lƣợng giáo dục và đào tạo. Xây dựng môi trƣờng giáo dục lành mạnh, kết

hợp chặt chẽ giữa nhà trƣờng với gia đình và xã hội. Đẩy mạnh phong trào

khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.

2.3- Tổ chức chỉ đạo

2.3.1- Huy động cả hệ thống chính trị từ tỉnh tới cơ sở vào cuộc phát triển giáo

dục, đổi mới công tác quản lý giáo dục

Cùng với việc triển khai thực hiện các chủ trƣơng, chính sách của Đảng

và Nhà nƣớc về phát triển giáo dục và đào tạo, thực hiện Nghị quyết Đại hội

Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI nhiệm kỳ 2005-2010; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ

tỉnh lần thứ XVII nhiệm kỳ 2010-2015; Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày

19/8/2008 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh phát triển và nâng cao

chất lƣợng giáo dục, Tỉnh ủy Yên Bái đã chỉ đạo việc triển khai, thực hiện:

“Phấn đấu đến năm 2015, các chỉ tiêu về phát triển giáo dục mầm non, phổ

thông đạt ngang bằng chỉ số trung bình của cả nƣớc”. Trong đó, tập trung vào

một số nhiệm vụ, giải pháp của các cấp, các ngành nhƣ sau:

Tập trung làm tốt việc phổ biến, quán triệt, thực hiện chủ trƣơng, đƣờng

lối của Đảng, đặc biệt là Nghị quyết Trung ƣơng 2 (khoá VIII), Kết luận Hội

nghị Trung ƣơng 6 (khoá IX), Thông báo kết luận số 242-TB/TW của Bộ Chính

trị ngày 15/4/2009 về phƣơng hƣớng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm

2020 và các văn bản pháp luật của Nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo trong cấp

57

uỷ, chính quyền, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và trong nhân dân.

Nâng cao nhận thức về vai trò, nhiệm vụ của giáo dục, về đầu tƣ cho giáo dục

và đào tạo. Xây dựng kế hoạch, chƣơng trình hành động cụ thể triển khai nhiệm

vụ phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo theo hƣớng đổi mới mạnh mẽ, phát

triển toàn diện, bền vững.

Trên quan điểm chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội động nhân dân tỉnh và Ủy ban

nhân dân tỉnh về phát triển giáo dục trung học phổ thông giai đoạn 2005-2010

tập trung vào một số vấn đề cơ bản sau:

Thứ nhất: Chú trọng phát triển, nâng cao chất lƣợng, năng lực lãnh đạo

của tổ chức cơ sở đảng và tăng cƣờng công tác phát triển đảng trong trƣờng học.

Cấp uỷ, chính quyền địa phƣơng, cơ sở phải chịu trách nhiệm trong việc

vận động học sinh trong các độ tuổi đến lớp, có những giải pháp cụ thể giúp đỡ

học sinh có hoàn cảnh khó khăn đƣợc đến trƣờng. Đồng thời, tăng cƣờng chỉ

đạo các tổ chức đoàn thể vận động nhân dân cùng chăm lo, tạo môi trƣờng lành

mạnh, điều kiện tốt nhất để con em mình đến trƣờng học tập. Làm cho từng gia

đình, cộng đồng dân cƣ và toàn xã hội nhận rõ trách nhiệm đối với giáo dục,

toàn dân làm giáo dục.

Tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác phối hợp giữa nhà

trƣờng với gia đình và xã hội; làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục và đào tạo.

Thứ hai: Tăng cƣờng công tác tuyên truyền về giáo dục và đào tạo; tạo

sự đồng thuận cao trong nhân dân về các chủ trƣơng của tỉnh trong phát triển

giáo dục và đào tạo. Củng cố và kiện toàn hội đồng giáo dục từ cấp tỉnh đến

cấp cơ sở; tăng cƣờng sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành giáo dục với các địa

phƣơng. Củng cố hệ thống khuyến học từ tỉnh đến cơ sở, với các hình thức hoạt

động phong phú, thiết thực. Huy động mạnh mẽ các nguồn lực xã hội cho phát

triển giáo dục và đào tạo. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ

58

chức, cá nhân, các thành phần kinh tế tích cực tham gia các hoạt động phát triển

giáo dục và đào tạo.

Thứ ba: Tăng cƣờng liên kết đào tạo với các cơ sở giáo dục đại học trong

và ngoài nƣớc nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, giảng viên

nòng cốt của tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục và đào tạo. Xây dựng các

chƣơng trình kết nghĩa, hợp tác giữa các địa phƣơng, các trƣờng học ở vùng

kinh tế - xã hội phát triển với các địa phƣơng, cơ sở giáo dục vùng dân tộc thiểu

số, vùng đặc biệt khó khăn.

Thứ tư: Xây dựng chính sách đặc thù của địa phƣơng, đặc biệt là chính

sách về học phí, cơ chế để huy động nguồn lực ngoài ngân sách để đầu tƣ cho

giáo dục và đào tạo.

Thứ năm: Phát triển hợp lý giữa giáo dục công lập và giáo dục ngoài

công lập ở các cấp học, ngành học, trên cơ sở giáo dục công lập là chủ đạo, đặc

biệt là ở vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo điều kiện để phát triển

giáo dục ngoài công lập và mọi ngƣời tham gia làm giáo dục và đào tạo.

Trong quá trình thực hiện, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành kế hoạch số

32/KH-UBND về thực hiện Chƣơng trình hành động số 70-CTr/TU ngày

20/1/2014 của Tỉnh ủy Yên Bái về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày

04/11/2013 của Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng (khóa

XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công

nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội

chủ nghĩa và hội nhập quốc tế nhằm thực hiện các mục tiêu trong Chƣơng trình

hành động số 70-CTr/TU ngày 20/01/2014 của Tỉnh ủy, mục tiêu các đề án, dự

án, quy hoạch, chƣơng trình, kế hoạch có liên quan đến phát triển giáo dục và

đào tạo tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2020. Trong đó xác định “tăng cường năng

lực quản lý nhà nước, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị

59

nhằm tạo sự chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục,

đào tạo; đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của nhân dân địa phương.” [81, tr.4]

Chuyển hệ thống giáo dục cứng nhắc, thiếu tính liên thông hiện nay sang

hệ thống giáo dục mở, tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời dân học tập suốt đời,

phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; xây dựng nền

giáo dục mở, thực học, thực nghiệm, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt.

Xây dựng xã hội học tập; thực hiện xã hội hóa, dân chủ hóa giáo dục và

hội nhập quốc tế.

“Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước và sự

tham gia của Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức

đoàn thể đối với quá trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”.

[81, tr.6]

- Tổ chức triển khai, quán triệt sâu sắc và cụ thể hóa các quan điểm, mục

tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo

sâu rộng đến từng cán bộ, giáo viên, nhân viên trong ngành và tăng cƣờng công

tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số

29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (khóa XI)

về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công

nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội

chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; tiếp tục thực hiện các nội dung về Quy hoạch

phát triển nguồn nhân lực tỉnh Yên Bái; Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho

trẻ em 5 tuổi tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2015; Đề án phát triển Giáo dục mầm

non tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2015; đề án xây dựng trƣờng đạt chuẩn quốc

gia tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2015; Đề án xây dựng trƣờng Phổ thông dân

tộc bán trú tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010-2015; chuẩn bị các điều kiện để triển

khai thực hiện Đề án đổi mới chƣơng trình và sách giáo khoa giáo dục phổ

thông sau năm 2015.

60

- Nâng cao chất lƣợng giáo dục các môn học Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ

Chí Minh; thực hiện tốt việc lồng ghép giáo dục, đẩy mạnh học tập và làm theo

tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh trong các trƣờng học.

- Thực hiện tốt Chỉ thị số 34-CT/TW, ngày 30/5/1998 của Bộ Chính trị

(khóa VIII) về “tăng cường công tác chính trị tư tưởng, củng cố tổ chức Đảng,

đoàn thể, quần chúng và công tác phát triển đảng viên trong trường học”, đẩy

mạnh công tác phát triển đảng trong đội ngũ giáo viên, tăng cƣờng công tác

giáo dục chính trị tƣ tƣởng. Các cấp ủy đảng, chính quyền, các đơn vị, trƣờng

học phải đi đầu, gƣơng mẫu và chịu trách nhiệm trƣớc Đảng, trƣớc nhân dân về

việc tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục, đào tạo.

2.3.2- Rà soát, sắp xếp lại quy mô, mạng lưới trường lớp

Thực hiện chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh trong việc rà soát, sắp xếp lại

mạng lƣới giáo dục, trên cơ sở đó bố trí, sắp xếp hợp lý về đội ngũ, có lộ trình

đầu tƣ hợp lý, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn cho giáo dục và đào tạo. Trên

cơ sở đó, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo quyết liệt việc rà soát sắp xếp lại quy

mô, mạng lƣới trƣờng, lớp học đảm bảo về số học sinh trên lớp, phù hợp với

điều kiện giao thông, địa bàn; ƣu tiên phát triển các trƣờng mầm non ở những

nơi đủ điều kiện và thực sự cần thiết; tách một số phân hiệu trƣờng trung học

phổ thông có quy mô lớn, địa bàn rộng thành trƣờng độc lập; sáp nhập những

đơn vị nhà trƣờng có quy mô nhỏ; giảm các điểm lẻ, số lớp ghép ở các điểm

trƣờng tiểu học vùng cao để nâng cao chất lƣợng; mở rộng quy mô trƣờng dân

tộc nội trú trung học cơ sở ở các huyện và Trƣờng phổ thông Dân tộc nội trú

tỉnh, nhằm nâng tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số học nội trú.

Cùng với việc rà soát, sắp xếp đội ngũ từ năm 2008 đến năm 2011 theo

Nghị quyết số 39/2008/NQ-HĐND và Nghị quyết số 11/2009/NQ-HĐND của

Hội đồng nhân dân tỉnh; từ năm 2010 đến 2012, tập trung củng cố, mở rộng hệ

thống mạng lƣới, trƣờng lớp đào tạo nghề từ tỉnh đến huyện và cơ sở phù hợp

61

với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội

của tỉnh và khu vực. Từ 2012-2015, tập trung xây dựng mạng lƣới trƣờng phổ

thông dân tộc bán trú cấp tiểu học, trung học cơ sở ở vùng cao, vùng sâu, vùng

xa, đảm bảo huy động tối đa trẻ em trong độ tuổi ra lớp và đảm bảo số học sinh

trên lớp; đảm bảo duy trì và giữ vững phổ cập giáo dục trung học cơ sở, tạo

nguồn tuyển sinh cho cấp trung học phổ thông. Đồng thời, thực hiện có hiệu

quả công tác phân luồng học sinh, đảm bảo tuyển sinh vào trung học phổ thông

ở mức dƣới 65% số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở. Số còn lại phân luồng

vào hệ bổ túc và học nghề kết hợp với học văn hóa.

Nhằm cụ thể hóa nhiệm vụ Nghị quyết 10/NQ-TU ngày 19/8/2009 của

Tỉnh ủy Yên Bái về đẩy mạnh phát triển, nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào

tạo giai đoạn 2009-2015; phân công trách nhiệm cho các cấp, các ngành và các

địa phƣơng trong việc xây dựng kế hoạch triển khai, phối hợp thực hiện Nghị

quyết nhằm tạo ra bƣớc đột phá, từng bƣớc nâng cao chất lƣợng giáo dục và

đào tạo, phấn đấu “đến năm 2015, các chỉ tiêu cơ bản về giáo dục mầm non,

phổ thông đạt ngang bằng các chỉ số trung bình của cả nước”. Trong Chƣơng

trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết 10/NQ-TU của Ban Chấp hành

Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh phát triển, nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo

giai đoạn 2009-2015 ban hành kèm theo Quyết định số 1927/QĐ-UBND ngày

08/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái đã đƣa ra nhiệm vụ “Phát triển

quy mô, mạng lưới trường, lớp học hợp lý, vừa đảm bảo nâng cao chất lượng

giáo dục và đào tạo vừa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa

phương”. [81, tr.9]

Triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển mạng lƣới trƣờng lớp, cơ sở

giáo dục tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009-2015 và đến 2020.

- Từ 2009-2011: Hoàn thành việc rà soát sắp xếp lại quy mô mạng lƣới

trƣờng lớp theo hƣớng hợp lý, ổn định, đảm bảo trƣờng ra trƣờng, lớp ra lớp

62

nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lƣợng, hiệu quả giáo dục trong thời kỳ

mới. Ƣu tiên thành lập các trƣờng mầm non ở những nơi đủ điều kiện và thực

sự cần thiết; thực hiện tách một số phân hiệu trƣờng trung học phổ thông thành

trƣờng độc lập ở nơi có số lƣợng học sinh quá đông; sáp nhập những đơn vị nhà

trƣờng có số lớp, số học sinh quá ít; giảm các điểm lẻ, số lớp ghép ở các điểm

trƣờng Tiểu học vùng cao để nâng cao chất lƣợng; mở rộng quy mô trƣờng dân

tộc nội trú trung học cơ sở ở các huyện và trƣờng phổ thông dân tộc nội trú

tỉnh, nâng tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số học nội trú đạt 5-7%.

- Từ 2010-2015: Xây dựng mạng lƣới trƣờng phổ thông dân tộc bán trú

cấp tiểu học, trung học cơ sở ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, đảm bảo huy động

tối đa trẻ em trong độ tuổi ra lớp và đảm bảo số học sinh trên lớp.

- Từ 2010-2012: Tập trung củng cố, mở rộng hệ thống màng lƣới, trƣờng

lớp đào tạo nghề từ tỉnh đến huyện và cơ sở phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn

nhân lực phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và khu vực.

2.3.3- Tăng cường các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông

Trong giai đoạn 2005-2014, thực hiện chủ trƣơng của Bộ Giáo dục và

Đào tạo, Đảng bộ tỉnh đã chỉ đạo ngành Giáo dục và Đào tạo tập trung chỉ đạo

các ngành học, bậc học thực hiện chƣơng trình, sách giáo khoa theo chƣơng

trình giáo dục phổ thông ban hành theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT

ngày 05/5/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cũng trong thời gian từ 2006 đến

2010, tỉnh đã tập trung vào chỉ đạo các cơ sở giáo dục triển khai nghiêm túc

việc thực hiện cuộc vận động “Hai không” của ngành. Đặc biệt, thực hiện việc

đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết 29-

NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng; Đảng bộ tỉnh

đã tập trung chỉ đạo việc tăng cƣờng các giải pháp nâng cao chất lƣợng giáo

dục đào tạo Yên Bái, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa

63

phƣơng. Trong đó, riêng cấp học trung học phổ thông tập trung một số chủ

trƣơng, giải pháp cơ bản nhƣ sau:

Một là: Tiếp tục đổi mới phƣơng pháp dạy và học, đa dạng hóa các hình

thức tổ chức giáo dục... Thực hiện có hiệu quả nội dung giáo dục phổ thông

theo hƣớng chuẩn hóa, hiện đại, tinh gọn, bảo đảm chất lƣợng, thực hiện có

hiệu quả việc giảng dạy ngoại ngữ; đặc biệt quan tâm nâng cao chất lƣợng của

trƣờng phổ thông dân tộc nội trú.

Hai là: Thực hiện việc đổi mới nội dung, hình thức kiểm tra, thi và đánh

giá chất lƣợng; đảm bảo đánh giá đúng thực chất, hiệu quả, chính xác, khách

quan, đồng thời giảm áp lực về thi cử, giảm thiểu những hiện tƣợng gian lận,

tiêu cực. Triển khai thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Học tập và làm theo

tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Hai không”, cuộc vận động

“Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo”, đẩy mạnh

phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Tăng

cƣờng giáo dục lý tƣởng, đạo đức cách mạng, truyền thống yêu nƣớc, tinh thần

khắc phục khó khăn, hăng say học tập cho học sinh, nhằm xây dựng con ngƣời

phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp,

trung thành với lý tƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

Ba là: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và quản

lý giáo dục, đảm bảo các điều kiện cho việc triển khai dạy học Tin học bắt buộc

từ năm học 2006-2007. Đối với các trƣờng vùng thuận lợi, tăng cƣờng việc

phối hợp với các đơn vị viễn thông, công nghệ thông tin, đƣa các ứng dụng vào

sử dụng trong nhà trƣờng; triển khai kết nối mạng internet tới 100% các cơ sở

giáo dục trong toàn tỉnh; nâng cấp đƣờng truyền tốc độ cao cho các trƣờng

trung học phổ thông.

Bốn là: Nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện. Tăng cƣờng công tác

giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, công tác giáo dục thể chất, chăm sóc

64

sức khoẻ của học sinh, sinh viên; tăng cƣờng công tác quản lý, phối hợp đảm

bảo an ninh, trật tự trƣờng học, phòng chống tội phạm, bạo lực, tệ nạn xã hội

trong học sinh, sinh viên.

Năm là: Tăng cƣờng các giải pháp để tiếp tục giảm tỷ lệ học sinh yếu kém

và học sinh bỏ học, tăng tỷ lệ học sinh khá, giỏi. Tập trung chỉ đạo đổi mới kiểm

tra đánh giá, đổi mới phƣơng pháp dạy học; dạy học phân hoá trên cơ sở chuẩn

kiến thức, kỹ năng của Chƣơng trình giáo dục phổ thông. Chỉ đạo và tổ chức các

kỳ thi an toàn, nghiêm túc, đảm bảo cho kết quả thi thực sự khách quan, phản

ánh đúng chất lƣợng dạy và học, tác động tích cực đến việc dạy và học, thực

hiện các mục tiêu giáo dục.

Sáu là: Thực hiện kiểm định độc lập về chất lƣợng giáo dục, đào tạo;

định kỳ kiểm định chất lƣợng các cơ sở giáo dục, đào tạo và các chƣơng trình

đào tạo; công khai kết quả kiểm định.

2.3.4- Chăm lo phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục

Tiếp tục rà soát, sắp xếp đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên:

“Tập trung ưu tiên xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

trường học đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển,

nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo”. [73, tr.13]

Bố trí đủ về số lƣợng, đảm bảo về chất lƣợng, đồng bộ về cơ cấu, đáp

ứng yêu cầu phát triển. Trên cơ sở thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, xếp loại

cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên để sàng lọc đội ngũ dôi dƣ. Ƣu tiên bổ

sung nhân viên trƣờng học cho các trƣờng chuẩn quốc gia và nhân viên kế toán

cho 100% cơ sở giáo dục.

Nâng cao chất lƣợng đội ngũ: Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch

đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn

theo tinh thần Nghị quyết 10 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã đề ra; thực

hiện Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19/2/2003 của Thủ tƣớng Chính phủ

65

về ban hành quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm

cán bộ, công chức. “Thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ quản lý. Tuyển

dụng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên theo hướng chuẩn hoá về

trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đúng cơ cấu. Tăng cường phát triển đảng viên

trong trường học và không ngừng củng cố, nâng cao chất lượng tổ chức Đảng,

đoàn thể trong các cơ sở giáo dục - đào tạo”. [81, tr.11]

Công tác tuyển dụng đội ngũ: Thực hiện công khai, minh bạch và hiệu

quả trong việc tuyển chọn đội ngũ, xây dựng cơ chế chính sách thu hút sinh

viên, giáo viên có trình độ đại học tốt nghiệp loại giỏi và giáo viên có trình độ

thạc sỹ, tiến sỹ vào phục vụ tại các cơ sở giáo dục trung học phổ thông. “Xét

tuyển đặc cách Những người tốt nghiệp đại học loại giỏi, tốt nghiệp thạc sỹ,

tiến sỹ ở trong nước và ngoài nước, có chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí

việc làm cần tuyển dụng, trừ những trường hợp mà vị trí việc làm và chức danh

nghề nghiệp cần tuyển dụng yêu cầu trình độ đào tạo là thạc sỹ, tiến sỹ” [95,

tr.5]

Việc xét tuyển dụng viên chức nhằm tuyển chọn đƣợc đội ngũ viên chức

có trình độ, năng lực chuyên môn vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, đúng tiêu

chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy định, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên

môn, bổ sung đội ngũ viên chức cho các đơn vị trƣờng học. Tỉnh uỷ đã chỉ đạo

cùng với việc tuyển dụng đồng thời chuẩn hóa đội ngũ viên chức trong các đơn

vị trƣờng, kịp thời xây dựng nguồn cán bộ, viên chức kế cận thay thế khi có sự

biến động về đội ngũ.

Năm 2009, thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của

Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,

tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị

định số 116/2006/NĐ-CP ngày 10/10/2006 của Chính phủ về việc tuyển dụng,

sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp nhà nƣớc;

66

Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ

sung một số điều của Nghị định số và Nghị định số 71 của Chính phủ về phân

cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nƣớc; Uỷ ban nhân dân tỉnh đã

ban hành Quyết định số 13/2009/QĐ-UBND ngày 25/6/2009 quy định về

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tổ chức, bộ máy biên chế, tuyển dụng, sử

dụng và quản lý cán bộ, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh

Yên Bái. Thực hiện quyết định này, việc tuyển dụng, sử dụng viên chức trong

các trƣờng trung học phổ thông đƣợc lãnh đạo nhà trƣờng trên cơ sở nhu cầu

lao động, thực hiện việc thi tuyển cho phù hợp. Tiếp theo đó, đến năm 2013,

Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định số 31/2013/QĐ-UBND ngày

04/12/2013 ban hành quy định về tuyển dụng viên chức. Việc tuyển dụng đƣợc

tổ chức qua thi tuyển viên chức hàng năm qua hình thức thi, ngƣời dự thi tuyển

viên chức phải thực hiện các bài thi về kiến thức chung và chuyên môn, nghiệp

vụ chuyên ngành; việc thi tin học văn phòng và ngoại ngữ thực hiện theo tiêu

chuẩn chức danh nghề nghiệp và yêu cầu của vị trí việc làm, cụ thể: “Thi kiến

thức chung và thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành thông qua hình thức thi

viết hoặc thi trắc nghiệm và thi thực hành; thi ngoại ngữ và thi tin học văn

phòng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu của vị trí

việc làm”. [95, tr.2]

Thực hiện đầy đủ các chế độ ưu đãi đối với nhà giáo và cán bộ quản lý.

Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện chính sách khuyến khích nhà giáo, cán bộ

quản lý có thành tích trong công tác phát hiện, bồi dƣỡng học sinh đạt thành

tích xuất sắc trong các kỳ thi cấp quốc gia, cấp tỉnh;

Ngày 17/7/2009, tại kỳ họp thứ 15 khóa XVI, Hội đồng nhân dân tỉnh đã

ban hành Nghị quyết số 04/2009/NQ-HĐND quy định về chế độ khen thƣởng

đối với giáo viên, học sinh có thành tích xuất sắc trong hoạt động dạy và học

trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Chính sách khen thƣởng đối với giáo viên và học

67

sinh có thành tích xuất sắc trong hoạt động dạy và học, nhằm khuyến khích

ngƣời dạy và ngƣời học phát huy năng lực sáng tạo, dạy giỏi, học giỏi; đồng

thời tạo động lực thúc đẩy việc cải tiến và nâng cao chất lƣợng giáo dục đào

tạo, theo đó “Giáo viên có học sinh đạt cao được xem xét, tạo điều kiện hỗ trợ

kinh phí tham quan học tập ngắn hạn ở trong nước, hoặc ngoài nước theo

chương trình kế hoạch của ngành hoặc của tỉnh”. [26, tr.3]

Có chính sách thu hút sinh viên, giáo viên tốt nghiệp đại học chính quy

loại giỏi, hoặc có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ về công tác tại tỉnh, đặc biệt là vùng

khó khăn. Xây dựng cơ chế chính sách mời các chuyên gia tham gia giảng dạy

một số phân môn hoặc chuyên đề tại trƣờng Trung học phổ thông chuyên

Nguyễn Tất Thành và các cơ sở giáo dục chất lƣợng cao của tỉnh.

Triển khai chủ trƣơng của Bộ Giáo dục và đào tạo, áp dụng chuẩn nghề

nghiệp đối với giáo viên, hiệu trƣởng các trƣờng từ mầm non đến trung học

chuyên nghiệp, thực hiện quy định tiêu chuẩn chức danh giám đốc, phó giám

đốc sở, lãnh đạo, chuyên viên các phòng, ban và chuyên viên sở, lãnh đạo,

chuyên viên các phòng giáo dục và đào tạo nhằm mục tiêu chuẩn hóa đội ngũ

cán bộ làm công tác quản lý.

Tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng: Tổ chức bồi dƣỡng, đào tạo lại

đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu triển khai chƣơng trình, sách giáo khoa mới.

Tiếp tục quan tâm cử cán bộ, giáo viên cốt cán đi đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao

trình độ ở các trung tâm giáo dục chất lƣợng cao trong và ngoài nƣớc; quản lý

chặt chẽ chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng.

Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán

bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn theo tinh thần Nghị quyết 10-

NQ/TU đã đề ra.

68

2.3.5- Tăng cường cơ sở vật chất, thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục:

Ngày 15/12/2006, Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVI kỳ họp thứ

9, Hôi đồng nhân dân tỉnh Yên Bái đã ban hành nghị quyết số 24/2006/NQ-

HĐND về việc duyệt đề án Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế,

văn hóa, thể dục thể thao và dạy nghề tỉnh Yên Bái giai đoạn 2006-2010.

Với quan điểm chỉ đạo: “Thực hiện xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y

tế, văn hoá, thể dục thể thao và dạy nghề là trách nhiệm của các cấp uỷ đảng,

chính quyền, các ban ngành đoàn thể, cá nhân và toàn xã hội. Thực hiện xã hội

hóa là nhằm triển khai thực hiện thành công Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP

của Chính phủ và tạo sự phát triển mạnh mẽ, bền vững trong lĩnh vực văn hóa

xã hội. Góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội X của Đảng và Nghị

quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI; tạo nền tảng phát triển vững chắc để

đưa Yên Bái thoát khỏi tình trạng nghèo, trở thành tỉnh phát triển toàn diện.”

[24, tr.1]

Nghị quyết đã chỉ rõ về công tác xã hội hóa trong lĩnh vực Giáo dục:

“Chuyển phần lớn các cơ sở công lập và một phần các cơ sở giáo dục không

đảm nhận nhiệm vụ phổ cập sang hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ.

Chuyển tất cả các cơ sở bán công và một số trường công lập ở các bậc học:

mầm non, trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp thuộc khu vực thành

phố, thị xã và vùng kinh tế phát triển sang loại hình ngoài công lập. Phấn đấu

đến năm 2010, tỷ lệ học sinh ở các trường ngoài công lập so với tổng số học

sinh đến trường đạt như sau: Nhà trẻ 60%; mẫu giáo 65%; tiểu học 0,6%;

trung học cơ sở từ 1-1,5%; trung học phổ thông từ 25 đến 30%; trung học

chuyên nghiệp 20%; đại học, cao đẳng 20%.” [26, tr.2]

Từ quan điểm chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh, về cơ bản đã đảm bảo đủ diện

tích đất cho các trƣờng học theo quy định; điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất

cho các trƣờng, điểm trƣờng, đáp ứng quy mô phát triển.

69

Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục

ngoài công lập; khuyến khích, vận động nhằm huy động nguồn lực từ ngƣời

dân, doanh nghiệp, nhà đầu tƣ trong và ngoài tỉnh và các tổ chức phi chính phủ

để phát triển trƣờng chất lƣợng cao ở các bậc học, cấp học.

Triển khai thực hiện tốt các chƣơng trình, dự án đầu tƣ từ các nguồn vốn

trái phiếu Chính phủ, chƣơng trình mục tiêu, ngân sách tỉnh cho giáo dục và

đào tạo, đảm bảo phát huy hiệu quả; nâng cấp cơ sở vật chất trƣờng, lớp học

theo hƣớng kiên cố, đảm bảo đủ các phòng học, phòng chức năng. Thực hiện

tốt chủ trƣơng xây dựng nhà ở công vụ cho giáo viên, nhất là ở vùng xa, vùng

khó khăn. Đẩy mạnh việc thực hiện chƣơng trình kiên cố hóa trƣờng, lớp học;

sử dụng tốt nguồn vốn của Trung ƣơng và địa phƣơng dành cho chƣơng trình.

Tếp tục đầu tƣ cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, thiết bị dạy học ngoại ngữ

cho các trƣờng phổ thông.

- Đầu tƣ xây dựng trƣờng trung học phổ thông chuyên; các trƣờng trong

lộ trình xây dựng trƣờng đạt chuẩn quốc gia; tiếp tục đầu tƣ xây dựng và trang

thiết bị hiện đại cho các trƣờng đạt chuẩn quốc gia, trƣờng dân tộc nội trú đảm

bảo có cơ sở vật chất, thiết bị, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học trong

học sinh trung học phổ thông.

Xây dựng chế độ, chính sách cho học viên học bổ túc trung học phổ

thông kết hợp với học nghề. Huy động mạnh mẽ các nguồn lực xã hội; tăng

cƣờng hiệu quả hoạt động của Hội khuyến học các cấp; khuyến khích hình

thành các quỹ khuyến học, khuyến tài; tổ chức tôn vinh, khen thƣởng các cá

nhân, tập thể có thành tích xuất sắc và đóng góp nổi bật cho sự nghiệp giáo dục

và đào tạo.

2.4- Kết quả thực hiện

Dƣới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Yên Bái, thực hiện các chủ trƣơng,

chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2014, 70

cùng với những thành quả của công cuộc xoá đói, giảm nghèo, phát triển kinh

tế - xã hội của địa phƣơng, đời sống của nhân dân Yên Bái ngày càng đƣợc

nâng cao, đây chính là điều kiện, động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp giáo

dục và đào tạo phát triển.

Quy mô, mạng lƣới trƣờng lớp đƣợc củng cố, từng bƣớc đƣợc quy hoạch,

sắp xếp ổn định và hiệu quả, đáp ứng nhu cầu học tập của con em nhân dân; đội

ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý đƣợc quan tâm, bố trí hợp lý; cơ sở vật chất trƣờng

lớp học khang trang, từng bƣớc hiện đại. Chất lƣợng giáo dục - đào tạo có những

chuyển biến rõ rệt, nhiều chỉ số về chất lƣợng của giáo dục - đào tạo của Yên Bái

đã đạt ở mức khá so với khu vực và quốc gia. Công tác giáo dục dân tộc, giáo

dục vùng khó khăn đã có nhiều khởi sắc, về cơ bản đã khắc phục đƣợc tình trạng

học sinh bỏ học tràn lan, nâng cao rõ rệt tỷ lệ ra lớp chuyên cần ở vùng cao; giữ

vững và từng bƣớc nâng cao chất lƣợng công tác phổ cập giáo dục.

Tuy nhiên, trƣớc yêu cầu của công cuộc đổi mới và phát triển, giáo dục -

đào tạo trong giai đoạn vừa qua phải đối mặt với nhiều thách thức; nguồn lực

đầu tƣ còn hạn hẹp; chất lƣợng giáo dục và chất lƣợng phổ cập giáo dục vùng

đồng bào dân tộc còn thiếu tính bền vững; đời sống của một bộ phận cán bộ,

giáo viên còn gặp khó khăn, nhất là ở vùng cao.

Trong bối cảnh những thuận lợi và khó khăn đan xen, về cơ bản, Đảng

bộ tỉnh Yên Bái đã lãnh đạo phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo hoàn thành

thắng lợi các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI và

XVII đã đề ra.

2.4.1- Huy động cả hệ thống chính trị từ tỉnh tới cơ sở vào cuộc phát triển giáo

dục, đổi mới công tác quản lý giáo dục

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, XVII; Nghị

quyết số 10-NQ/TU, Chƣơng trình hành động số 70-Ctr/TU của Ban Chấp hành

71

Đảng bộ tỉnh; việc huy động cả hệ thống chính trị từ tỉnh tới cơ sở vào cuộc

phát triển giáo dục, đổi mới công tác quản lý giáo dục.

Đối với các huyện, thị xã, thành phố, 9 năm qua đã đƣa vào Nghị quyết

Đại hội Đảng bộ các mục tiêu cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế địa phƣơng

về phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn; tập trung vào công tác phát triển

mạng lƣới giáo dục, hỗ trợ học sinh ra lớp, tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất,

quan tâm phát triển đội ngũ giáo viên và nâng cao chất lƣợng giáo dục. Huyện

ủy Văn Yên, Huyện ủy Văn Chấn là hai đơn vị tiêu biểu trong tổ chức và duy

trì tốt hoạt động của Hội đồng giáo dục cấp huyện do đồng chí Bí thƣ Huyện ủy

trực tiếp làm Chủ tịch Hội đồng; ban hành Nghị quyết phân công các cơ quan,

đơn vị đỡ đầu các trƣờng dân tộc bán trú. Huyện ủy Trạm Tấu đã có sáng kiến

xây dựng Kho thóc Khuyến học hỗ trợ cho đối tƣợng học sinh phổ thông có

hoàn cảnh khó khăn, không thuộc diện đƣợc hƣởng chính sách hỗ trợ của Nhà

nƣớc, hỗ trợ trong các vụ giáp hạt... để góp phần đảm bảo đủ gạo ăn cho học

sinh ra lớp. Tập trung hỗ trợ học sinh trung học phổ thông vùng khó khăn ôn thi

tốt nghiệp, tham gia các kỳ thi tốt nghiệp, thi tuyển sinh...

Thực hiện tốt công tác dân vận, Tỉnh ủy ban hành Kế hoạch số 92/KH-

TU ngày 22/5/2009 về tổ chức hoạt động “Năm dân vận chính quyền” và nhân

rộng mô hình “Dân vận khéo”, phổ biến rộng rãi tới cán bộ đảng viên, công

chức, viên chức. Chỉ đạo cán bộ, công chức, đảng viên các cơ quan quản lý

giáo dục với chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao phải có ý thức nâng cao trách

nhiệm với nhân dân; xây dựng ý thức trách nhiệm, tinh thần, thái độ của cán bộ

đảng viên khi thực hiện nhiệm vụ tiếp dân, giải quyết thắc mắc, đề nghị của cha

mẹ học sinh, học sinh trên nguyên tắc đảm bảo đúng chế độ chính sách và các

quy định của nhà nƣớc, của ngành. Đồng thời, thực hiện tốt cải cách thủ tục

hành chính gắn với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trong lĩnh vực giáo dục;

bƣớc đầu đã thông báo công khai những thông tin, những thủ tục hành chính cơ

bản, kết quả các kỳ thi... trên mạng để cha, mẹ học sinh và nhân dân cùng biết 72

do đó cơ bản đã không xảy ra tình trạng khiếu nại về quyền lợi trong nhân dân,

học sinh về lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

Tỉnh ủy đã lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức đoàn thể, các tổ chức chính trị,

xã hội: Liên đoàn Lao động, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội

Liên hiệp phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Khuyến học... của tỉnh xây dựng

chƣơng trình công tác hàng năm về nội dung phối hợp với ngành giáo dục và

đào tạo triển khai thực hiện nhiệm vụ.

Liên đoàn Lao động tỉnh, Liên đoàn lao động các huyện, thị, thành phố

hằng năm ký giao ƣớc thi đua với lãnh đạo chuyên môn trong việc lãnh đạo cán

bộ, đoàn viên thực hiện công tác thi đua hoàn thành các nhiệm vụ đƣợc giao.

Công đoàn ngành Giáo dục đã thƣờng xuyên phối hợp với Lãnh đạo Sở chỉ đạo,

tổ chức, động viên, phát động phong trào hƣởng ứng các đợt thi đua của Đảng

bộ cấp trên, của ngành... Thông qua các đợt thi đua, giáo dục tƣ tƣởng, đạo đức,

lối sống lòng vị tha cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức. Tổ chức các

hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao lập thành tích chào mừng những ngày kỷ

niệm, ngày lễ lớn của đất nƣớc, của tỉnh, của Ngành góp phần giáo dục ý thức

trách nhiệm của cá nhân và tập thể.

Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đã phát huy vai trò tiền phong

gƣơng mẫu, tổ chức sinh hoạt để giáo dục, rèn luyện đoàn viên hoàn thành

nhiệm vụ chính trị và phấn đấu vƣơn lên tạo nguồn cho công tác phát triển đảng

viên của Đảng.

Các tổ chức đoàn thể, xã hội, kinh tế đã tích cực trong việc hỗ trợ học

sinh ra lớp, xây dựng quỹ ủng hộ học sinh nghèo, quỹ khuyến học, nhận đỡ

đầu, giúp đỡ học sinh khó khăn, động viên, khen thƣởng học sinh có thành tích

xuất sắc, học sinh nghèo vƣợt khó vƣơn lên trong học tập, huy động các nguồn

lực xây dựng nhà bán trú, nhà công vụ, hỗ trợ học sinh dân tộc nội trú, dân tộc

bán trú...

73

Ngành Giáo dục và Đào tạo ngoài việc tăng cƣờng các giải pháp nâng

cao chất lƣợng đội ngũ, chất lƣợng giáo dục, huy động các nguồn lực đầu tƣ cơ

sở vật chất... đã tập trung thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, công khai,

dân chủ từ cơ quan quản lý tới các cơ sở giáo dục; thực hiện hiệu quả công tác

tuyên truyền; công tác thanh tra, kiểm tra đƣợc tăng cƣờng nhằm chấn chỉnh và

ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực trong trƣờng học. Coi trọng ứng dụng công

nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, tích cực đổi mới công tác thi đua, khen

thƣởng.

Công tác phối hợp với các địa phƣơng trong việc rà soát, sắp xếp đội

ngũ, quy mô trƣờng lớp, đầu tƣ cơ sở vật chất, thực hiện chế độ, chính sách với

nhà giáo... đƣợc triển khai kịp thời, giúp giải quyết khó khăn cho các đơn vị, cơ

sở giáo dục trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ.

Từ những chủ trƣơng đúng đắn của Đảng bộ tỉnh Yên Bái về phát triển

giáo dục và đào tạo nói chung, phát triển giáo dục trung học phổ thông nói

riêng đã góp phần tăng cƣờng vai trò của các cấp ủy đảng, các tổ chức đoàn thể,

kinh tế, xã hội từ tỉnh tới cơ sở vào cuộc, chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục

và đào tạo. Những nhân tố đó đã góp phần tích cực và trực tiếp nâng cao chất

lƣợng giáo dục của một địa phƣơng vùng núi cao, có nhiều khó khăn nhƣ Yên

Bái đạt đƣợc những kết quả nhất định trong 9 năm qua.

2.4.2- Rà soát, sắp xếp lại quy mô, mạng lưới trường lớp

Mạng lƣới trƣờng học đã đƣợc sắp xếp, củng cố và phát triển phù hợp,

toàn tỉnh hiện có 587 cơ sở giáo dục và dạy nghề. Đối với Giáo dục mầm non

và phổ thông có 567 trƣờng, 6.684 lớp, nhóm lớp, 186.138 cháu mầm non, học

sinh; so với năm 2005 giảm 17 trƣờng, giảm 933 nhóm lớp, giảm 15.590 học

sinh. Riêng đối với giáo dục Trung học phổ thông có 25 trƣờng, 488 lớp,

17.673 học sinh; tỷ lệ tuyển sinh vào lớp 10 đạt 63,1%; so với năm 2005 giảm

74

121 lớp, giảm 9.336 học sinh; tỷ lệ tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông

giảm 7,0%. [63, tr.6].

Nguyên nhân giảm quy mô trung học phổ thông do dân số tự nhiên giảm

mạnh trong khoảng thời gian 15 năm gần đây; đồng thời, thực hiện chủ trƣơng

phân luồng sau trung học cơ sở, hàng năm, khoảng 10% học sinh tốt nghiệp

trung học cơ sở vào học hệ bổ túc tại các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên,

khoảng 5% vào học các trƣờng trung cấp chuyên nghiệp và học nghề. Nhƣ vậy,

tỷ lệ học sinh vào học bậc trung học phổ thông (cả hệ bổ túc) hàng năm đạt

khoảng trên 75%. Cùng với đó, việc thực hiện rà soát, sắp xếp lại đƣợc tỉnh

thực hiện một cách quyết liệt để tăng hiệu quả đầu tƣ, nâng cao chất lƣợng

tuyển sinh đầu vào lớp 10 và chống bỏ học, thực hiện tốt chủ trƣơng phân luồng

học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở.

So sánh

Số

Năm

Năm

Năm

Năm

Danh mục

2005-

TT

2005

2008

2010

2014

2014

1 Trƣờng phổ thông

455

391

381

381

-74

- Tiểu học

237

176

170

169

-68

- Trung học cơ sở

193

189

186

187

-6

- Trung học phổ thông

25

26

25

25

0

2 Lớp phổ thông

5.949

5.297

4.937

4.962

-987

- Tiểu học

3.468

2.892

2.806

2.995

-473

- Trung học cơ sở

1.872

1.763

1.550

1.465

-407

- Trung học phổ thông

609

642

581

502

-107

3 Học sinh phổ thông

169.331 14.3879 13.2445 13.5031

-34.300

- Tiểu học

77.217

63.582

64.397

70.772

-6.445

- Trung học cơ sở

65.105

55.720

47.932

46.077

-19.028

75

So sánh

Số

Năm

Năm

Năm

Năm

Danh mục

2005-

TT

2005

2008

2010

2014

2014

- Trung học phổ thông

27.009

24.577

20.116

18.182

-8.827

Tỷ lệ tuyển sinh vào

4

lớp 10 trung học phổ

75,4

79,1

77,8

83,9

8,5

thông

- Giáo dục trung học

70,1

72,1

62,1

63,1

-7,0

phổ thông

- Giáo dục thƣờng

5,3

7,0

10,5

13,2

5,9

xuyên

- Học văn hóa kết hợp

0,0

0,0

5,2

7,6

5,6

học nghề

Biểu: Mạng lưới trường, lớp, quy mô học sinh phổ thông tỉnh Yên Bái

giai đoạn 2005-2014 [63, tr.9]

2.4.3- Tăng cường các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông

Giữ vững, củng cố và từng bước nâng cao chất lượng công tác phổ cập

giáo dục trung học cơ sở làm nền tảng để phát triển giáo dục trung học phổ

thông. Tỷ lệ đối tƣợng 15 đến 18 tuổi có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở đạt

87,5% (tăng 7,1% so với năm 2005). Đến nay, toàn tỉnh có 180 đơn vị cấp xã,

9/9 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở (tăng 18 xã so

với năm 2005); tỉnh đã đƣợc công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục năm 2007,

sớm 3 năm so với mục tiêu chung của cả nƣớc. [53, tr.7]

76

Danh mục

Số TT

Năm 2005

Năm 2010

Năm 2014

So sánh 2005-2014

I Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi

- Số xã đạt chuẩn

114

166

178

64

1

- Tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1

97,1

97,5

99,7

2,6

2

3

- Tỷ lệ trẻ 11 tuổi hoàn thành chƣơng trình tiểu học

76,4

90,5

91,8

15,4

II Phổ cập giáo dục trung học cơ sở

1

- Số xã đạt chuẩn

162

174

180

18

2

- Tỷ lệ trẻ hoàn thành tiểu học vào học lớp 6

96,8

97,1

98,7

1,9

3

- Tỷ lệ đối tƣợng 15-18 tuổi có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở

80,4

84,9

87,5

7,1

Biểu: Chất lượng phổ cập giáo dục giai đoạn 2005-2014 [63, tr.13].

Chất lượng giáo dục được nâng lên đáng kể; đặc biệt từ sau khi thực

hiện cuộc vận động “Hai không” vào năm học 2006-2007. So với năm 2005, tỷ

lệ học sinh xếp loại yếu kém giảm 17,1%; xếp loại khá giỏi tăng 32,7%. Tỷ lệ

học sinh tốt nghiệp đỗ vào các trƣờng đại học - cao đẳng đạt 35,1% (tăng

20,9% so với năm 2005); liên tục trong 4 năm qua, Yên Bái luôn có học sinh

đạt thủ khoa các trƣờng đại học lớn trong nƣớc nhƣ Đại học Thái Nguyên, Đại

học Y khoa Hà Nội; đặc biệt năm 2013, có một học sinh ngƣời dân tộc Mông

đạt thủ khoa trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội. So với khu vực vùng I, các chỉ số

về xếp loại học lực, tỷ lệ đỗ tốt nghiệp trung học phổ thông, tỷ lệ thi đỗ vào các

trƣờng đại học - cao đẳng, số lƣợng giải thi học sinh giỏi luôn đạt ở mức khá,

hàng năm xếp thứ 6 hoặc 7/15 tỉnh. Số giải học sinh giỏi cấp tỉnh tăng 730 giải,

cấp quốc gia tăng 66 giải so với năm 2005; đặc biệt, năm 2014, lần đầu tiên tỉnh

Yên Bái có học sinh tham gia dự thi và đạt giải trong kỳ thi Olympic quốc tế.

[63, tr.16]

77

Về cơ bản, Yên Bái đã khắc phục đƣợc tình trạng học sinh bỏ học tràn

lan. Hiện tại, học sinh phổ thông bỏ học còn 0,45% (giảm 2,65% so với năm

2005); trong đó, cấp trung học phổ thông còn 2,09% (giảm 0,32% so với năm

2010, giảm 4,36% so với năm 2005). Đặc biệt, ở hai huyện Trạm Tấu và Mù

Cang Chải, tỷ lệ học sinh trung học phổ thông giảm tới trên 10% so với năm

2005. Các giải pháp chống bỏ học đƣợc triển khai quyết liệt ở vùng cao, vùng

đồng bào dân tộc; phối hợp tốt với các ngành, các huyện, tổ chức nhiều buổi

làm việc trực tiếp, trực tuyến với lãnh đạo các huyện, các xã vùng cao về việc

huy động học sinh ra lớp, duy trì tỷ lệ chuyên cần.

Tỷ lệ học sinh bỏ học

Năm 2014 so sánh với năm:

Đơn vị

Số TT

2005

2010

Năm 2005

Năm 2010

Năm 2014

I Tiểu học

2,91

0,23

0,02

-2,89

-0,21

II Trung học cơ sở

2,31

1,11

0,58

-1,73

-0,53

II Trung học phổ thông Thành phố Yên Bái 1

6,45 3,81

2,41 1,17

2,09 1,03

-4,36 -2,78

-0,32 -0,14

Thị xã Nghĩa Lộ

2

4,91

2,17

1,24

-3,67

-0,93

3

Văn Chấn

7,72

2,57

2,49

-5,23

-0,08

4

Trấn Yên

6,02

2,89

2,07

-3,95

-0,82

5

Văn Yên

6,42

2,89

2,26

-4,16

-0,63

6

Yên Bình

5,96

2,40

2,58

-3,38

0,18

7

Lục Yên

8,39

2,38

2,33

-6,06

-0,05

8

Trạm Tấu

3,43

15,42

4,76

-10,66

1,33

9 Mù Cang Chải

16,54

11,45

3,76

-12,78

-7,69

Biểu: Tình hình học sinh phổ thông bỏ học qua các năm [63, tr.17].

Công tác giáo dục hướng nghiệp, giáo dục nghề phổ thông, học bổ túc

trung học phổ thông kết hợp với dạy nghề (trung cấp chuyên nghiệp, sơ cấp

nghề, trung cấp nghề) và dạy nghề đƣợc tích cực triển khai. Hàng năm, tỷ lệ

học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học trung cấp chuyên nghiệp đạt từ 4,7

đến 5%; vào học bổ túc trung học phổ thông đạt 10%.

78

Đối với phát triển giáo dục vùng cao, vùng đồng bào dân tộc, vùng có

điều kiện đặc biệt khó khăn

Toàn tỉnh hiện có 79.210 học sinh phổ thông là ngƣời dân tộc (57,2%); tỷ

lệ học sinh con em các gia đình chính sách chiếm 49,8%; trong đó, con gia đình

thuộc diện hộ nghèo chiếm 29,1%, thuộc vùng đặc biệt khó khăn chiếm 19,7%.

Hệ thống trƣờng phổ thông dân tộc nội trú có 9 trƣờng; trong đó, cấp trung

học phổ thông có 2 trƣờng, 842 học sinh. So với năm 2005, học sinh dân tộc nội

trú tăng 43,0%. Tỷ lệ học sinh ngƣời dân tộc đƣợc học tại trƣờng phổ thông dân

tộc nội trú trung học phổ thông đạt 10,0% (tăng 5,4%); so với năm 2005 tăng 1

trƣờng, 9 lớp, 416 học sinh dân tộc nội trú. [63, tr.18]

Chất lƣợng các trƣờng phổ thông dân tộc nội trú trung học phổ thông: Tỷ

lệ học sinh có lực học khá giỏi tăng 9,0%, không có học sinh xếp loại học lực

kém; tỷ lệ đỗ tốt nghiệp trung học phổ thông hàng năm đạt 100%; Trƣờng Phổ

thông dân tộc nội trú Trung học phổ thông tỉnh có số lƣợng giải học sinh giỏi

quốc gia, tỷ lệ thi đỗ vào các trƣờng đại học - cao đẳng hàng năm ở vị trí thứ 3,

thứ 4/ 25 trƣờng trung học phổ thông trong tỉnh.

Các trƣờng đã chú trọng đến công tác rèn kỹ năng sống cho học sinh

thông qua việc hƣớng dẫn sinh hoạt bán trú, các hoạt động tập thể và hoạt động

lao động sản xuất tăng gia cho học sinh.

2.4.4- Chăm lo phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục

Tỉnh đã chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị định 115/2010/NĐ-CP ngày

24/12/2010 của Chính phủ và Thông tƣ 47/2011/TTLT-BGDĐT-BNV ngày

19/10/2011 của liên Bộ Giáo dục - Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định về công tác

tự chủ, tự chịu trách nhiệm; qua đó, xác định rõ trách nhiệm và thẩm quyền của

cấp sở, cấp phòng trong công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo tại

79

địa phƣơng, phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở đi đôi với

thực hiện nghiêm túc các quy định về công khai, dân chủ.

Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trung học phổ thông toàn tỉnh có sự

phát triển mạnh cả về số lƣợng và chất lƣợng, cơ cấu đƣợc cân đối hợp lý hơn.

Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 39/2008/NQ-HĐND ngày

12/12/2008 về nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân

viên trƣờng học mầm non và phổ thông tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008-2011 làm

cơ sở pháp lý để tổ chức triển khai việc tổ chức kiểm tra rà soát, khảo sát, đánh

giá, bố trí, sắp xếp lại đội ngũ. Đến hết năm 2011 toàn ngành giải quyết chế độ

nghỉ cho 1.212 đối tƣợng, đạt 106,9% kế hoạch so với mục tiêu Nghị quyết đề ra,

từng bƣớc đồng bộ về cơ cấu, nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn cho đội

ngũ; trong đó, riêng khối trung học phổ thông giải quyết đƣợc 305 trƣờng hợp.

Thực hiện Nghị quyết số 39/2008/HĐND của Hội đồng nhân tỉnh; về xây

dựng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên giai đoạn

2008-2010, năm 2010 đã tiến hành khảo sát, đánh giá 1.912 giáo viên dạy môn

Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh và Tin học ở bậc trung học cơ sở và trung học phổ

thông. Kết quả khảo sát là cơ sở đánh giá, phân xếp loại và trên cơ sở đó có kế

hoạch, triển khai tổ chức các lớp bồi dƣỡng; đồng thời, mỗi giáo viên đƣợc khảo

sát tự nhìn nhận, đánh giá bản thân để học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn.

Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì việc thực hiện rà soát về quy mô

trƣờng lớp, đội ngũ và chỉ đạo sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành Giáo dục -

Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch - Đầu tƣ trong việc xây dựng kế

hoạch tham mƣu trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh giao kế

hoạch về quy mô trƣờng lớp, biên chế cho các địa phƣơng.

Tích cực bổ sung chỉ tiêu biên chế theo hƣớng giảm sự chênh lệch về

biên chế giữa các huyện, thị trong tỉnh; ƣu tiên biên chế cho vùng đặc biệt khó

khăn, ngành học mầm non, các trƣờng phổ thông dân tộc bán trú, dân tộc nội

80

trú; bố trí đủ nhân viên hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày

17/11/2000 của Chính phủ, nhân viên dinh dƣỡng cho các trƣờng phổ thông

dân tộc nội trú, dân tộc bán trú, trƣờng mầm non ở vùng đặc biệt khó khăn. Đã

bổ sung gần 3.000 biên chế (số biên chế này đƣợc bù vào biên chế nghỉ hƣu,

thuyên chuyển, giảm lao động hợp đồng và tăng quy mô ở mầm non), tỷ lệ biên

chế năm 2014 đạt 91% (tăng 12,5%) đã góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển

giáo dục trong những năm qua.

Trên cơ sở thực hiện rà soát, sắp xếp, bố trí, điều động hợp lý, khối trung

học phổ thông luôn đảm bảo đủ giáo viên thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch

giao, không để xảy ra tình trạng dôi dƣ, mất cân đối về cơ cấu môn ban.

Việc đánh giá xếp loại cán bộ quản lý, giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp

đƣợc chỉ đạo triển khai nghiêm túc; trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đào tạo,

bồi dƣỡng nâng cao trình độ. Công tác đào tạo trình độ sau đại học đƣợc quan

tâm: Hiện có 395 ngƣời đã và đang tham gia đào tạo (385 thạc sỹ, 10 tiến sỹ).

So với năm 2010 tăng 186 ngƣời (178 thạc sỹ, 8 tiến sỹ).

Trình độ chuẩn của đội ngũ cán bộ quản lý đƣợc nâng lên: Hiện nay tỷ lệ

cán bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn trở lên đạt 99,22%, trong đó tỷ lệ trên

chuẩn đạt 56,34%), so với năm 2005 đạt chuẩn tăng 4,35%, trong đó trên chuẩn

tăng 37,34%. Riêng khối trung học phổ thông, tỷ lệ giáo viên có trình độ trên

chuẩn (thạc sỹ, tiến sỹ) đạt 14,5%, tăng 11,0% so với năm 2005, đạt ở mức cao

so với các tỉnh trong khu vực và ở mức khá so với quốc gia.

Công tác phát triển Đảng trong các trƣờng học đƣợc chú trọng, tỷ lệ đảng

viên toàn ngành là 42,33%, so với năm 2005 tăng 7,2%; riêng khối trung học

phổ thông đạt 45,6%, tăng 8,1% so với năm 2005.

Trong công tác chỉ đạo bồi dƣỡng chuyên môn, tỉnh giao cho ngành Giáo

dục và Đào tạo chủ động xây dựng kế hoạch tập trung vào bồi dƣỡng chính trị,

tập huấn chuyên môn, công tác quản lý, kế toán, tài chính, tin học... trong đó

chú trọng triển khai bồi dƣỡng trực tuyến, qua mạng Intenet đã tiết kiệm nguồn

81

kinh phí, tăng số lƣợt ngƣời tham gia và nâng cao hiệu quả của công tác bồi

dƣỡng. Bình quân mỗi năm có khoảng 2.500 lƣợt ngƣời tại tỉnh và khoảng

15.000 lƣợt ngƣời ở các huyện đƣợc bồi dƣỡng, tập huấn. Yên Bái là một trong

4 tỉnh đƣợc Bộ Giáo dục và Đào tạo đánh giá triển khai thực hiện tốt công tác

bồi dƣỡng đội ngũ.

Chỉ đạo, hƣớng dẫn các đơn vị cơ sở thực hiện đầy đủ, minh bạch, công

khai các chính sách chế độ của Nhà nƣớc, của tỉnh về tiền lƣơng, các loại phụ

cấp đối với cán bộ công chức, viên chức, đặc biệt là chính sách đối với vùng có

điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn.

2.4.5- Tăng cường cơ sở vật chất, thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục

Hiện tại, toàn tỉnh có 6.177 phòng học, tỷ lệ kiên cố đạt 69,0%; so với

năm 2005 tăng thêm 1.941 phòng học, tỷ lệ phòng học kiên cố tăng 6,5%; bình

quân hàng năm đã làm mới đƣợc gần 300 phòng học với kinh phí khoảng 100

tỷ đồng. Khối phòng phục vụ học tập tăng 329 phòng; khối phòng hành chính

quản trị tăng 870 phòng; đặc biệt khối phòng ở bán trú, nội trú và nhà ở công

vụ của giáo viên đã đƣợc chú trong và quan tâm đầu tƣ với 784 phòng, đáp ứng

đƣợc chỗ ăn nghỉ cho khoảng 7.000 học sinh; phòng ở công vụ đã đầu tƣ xây

dựng 553 phòng đảm bảo điều kiện hoạt động cho các cơ sở giáo dục.

So với năm 2005, cơ sở vật chất, trang thiết bị trƣờng học đã đƣợc quan

tâm đầu tƣ; huy động nguồn lực của tỉnh và của Trung ƣơng để xoá phòng học

tạm, phòng học bán kiên cố xuống cấp. Kinh phí chi cho giáo dục - đào tạo về

cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu chi của ngành. Trong giai đoạn 2005-2010, tổng đầu

tƣ cho Dự án trẻ khó khăn đƣợc 63,79 tỷ đồng, dự án Trung học cơ sở II đƣợc

17,16 tỷ đồng; thực hiện Chƣơng trình Kiên cố hóa trƣờng, lớp học và nhà công

vụ cho giáo viên với mức đầu tƣ các công trình gần 325 tỷ đồng. Trong giai

đoạn 2010-2014, triển khai thực hiện đầu tƣ mua sắm sách, thiết bị, đồ dùng

dạy học theo đúng quy định phục vụ công tác giảng dạy, học tập của cơ sở giáo

82

dục với nguồn kinh phí trên 203 tỷ đồng; tập trung mua sắm bổ sung sách giáo

khoa, thiết bị dạy học tối thiểu, thiết bị tin học, ngoại ngữ, thiết bị phòng học bộ

môn, thƣ viện, bàn ghế, thiết bị mầm non, thiết bị hỗ trợ các trƣờng phổ thông

dân tộc bán trú, nội trú.

Riêng khối trung học phổ thông, đến thời điểm 2014, toàn ngành có

96,5% số phòng học kiên cố, 3,5% số phòng học bán kiên cố, không còn phòng

học tạm, học nhờ. 100% các đơn vị có phòng học bộ môn Tin học, với 45

phòng, 1125 máy tính phục vụ học tập; trong đó có 1.071 máy tính nối mạng

Internet, đạt 95,2%. Tỷ lệ học sinh/ máy tính đạt 15,7; đây là tỷ lệ khá, đảm bảo

đủ máy tính để thực hiện giảng dạy và học tập môn Tin học trong nhà trƣờng

trung học phổ thông. 100% các trƣờng có máy chiếu, bình quân đạt 5,4 máy/

trƣờng; 100% trƣờng có đầy đủ bộ thiết bị dạy học tối thiểu, bình quân đạt 7

bộ/ trƣờng; 100% trƣờng có thƣ viện với số đầu sách đƣợc bổ sung hàng năm.

15/24 trƣờng có phòng học bộ môn Vật lý, Hóa học; 6/25 trƣờng có phòng học

bộ môn Sinh học, 10/25 trƣờng có phòng học Ngoại ngữ. Khối phòng phục vụ

học tập có 2 nhà đa năng, 26 phòng thiết bị, 20 phòng đoàn đội, 15 phòng

truyền thống, 18 phòng y tế học đƣờng, 174 phòng công vụ cho giáo viên, 130

phòng ở nội trú cho học sinh; các trƣờng đảm bảo có công trình vệ sinh, nƣớc

sạch hợp vệ sinh, có đủ điện lƣới phục vụ dạy và học.

Công tác xã hội hoá đã huy động đƣợc các nguồn lực xã hội đầu tƣ xây

dựng và sửa chữa phòng học, nhà công vụ, ký túc xá cho học sinh; góp phần

cùng Nhà nƣớc giải quyết một bƣớc khó khăn về cơ sở vật chất. Trong 4 năm

đã huy động đƣợc khoảng trên 95 tỷ đồng từ các tập đoàn, doanh nghiệp, các tổ

chức xã hội, cá nhân; trong đó riêng khối trung học phổ thông huy động trên 15

tỷ đồng.

Việc thực hiện ngân sách Giáo dục - Đào tạo cơ bản đã đảm bảo đúng

theo quy định của nhà nƣớc, đặc biệt là các chế độ chính sách đối với giáo viên,

83

nhân viên, học sinh, kể cả các chế độ đặc thù đối với giáo viên, nhân viên nhƣ

chế độ đối với giáo viên thể dục, quốc phòng; nhân viên thƣ viện, thiết bị, nhân

viên y tế; cán bộ đoàn, đội.

Yên Bái xác định công tác xây dựng trƣờng đạt chuẩn quốc gia nhằm tập

trung huy động các nguồn lực, đầu tƣ có trọng điểm, huy động xã hội hoá, tăng

cƣờng sự vào cuộc của cấp uỷ, chính quyền cơ sở để nâng cao chất lƣợng giáo

dục. Trong 2 nhiệm kỳ, Đảng bộ tỉnh đều đƣa vào Nghị quyết về chỉ tiêu xây

dựng trƣờng mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia; Hội đồng nhân dân tỉnh

đã ban hành 02 Nghị quyết về xây dựng trƣờng đạt chuẩn quốc gia giai đoạn

2006-2010 và giai đoạn 2011-2015. Đến nay, toàn tỉnh có 178 trƣờng đạt chuẩn

quốc gia (đạt 31,0% tổng số trƣờng mầm non, phổ thông, tăng 12,0%, tăng 130

trƣờng so với năm 2005). Khối trung học phổ thông hiện tại có 6 trƣờng (đạt

24% số trƣờng trung học phổ thông); cả 6 đơn vị trƣờng đều đƣợc công nhận

trong giai đoạn từ 2010 đến nay.

84

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

Trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2014, dƣới sự lãnh đạo của Đảng

bộ tỉnh Yên Bái, sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã có những bƣớc chuyển mình

quan trọng. Đối với giáo dục trung học phổ thông đã có bƣớc phát triển vững

chắc và đƣợc quan tâm, đầu tƣ; chất lƣợng giáo dục đã có những chuyển biến

rõ rệt. Thực hiện các chủ trƣơng của Tỉnh ủy về việc đẩy mạnh công tác phân

luồng sau tốt nghiệp trung học cơ giảm, giảm quy mô tuyển sinh trung học phổ

thông, tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất, triển khai các giải pháp nâng cao chất

lƣợng đội ngũ... Đến năm 2014, về cơ bản, giáo dục trung học phổ thông Yên

Bái đã có quy mô phù hợp, khắc phục đƣợc tình trạng học sinh bỏ học, tăng

hiệu quả đào tạo. Cơ sở vật chất trƣờng học đƣợc kiên cố hóa và từng bƣớc

đƣợc trang bị theo hƣớng hiện đại. Đội ngũ giáo viên đƣợc bố trí, sắp xếp hợp

lý, cân đối, đồng bộ, đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới. Chất lƣợng giáo dục đã có

chuyển biến tích cực ở cả chất lƣợng đại trà và chất lƣợng mũi nhọn, các chỉ số

về giáo dục trung học phổ thông đạt ở mức cao và khá cao so với các địa

phƣơng có điều kiện tƣơng đồng nhƣ Lao Cai, Tuyên Quang, Lạng Sơn...

Những kết quả đạt đƣợc chính là sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng hƣớng, khoa

học, hợp lý của Đảng bộ và chính quyền các cấp tỉnh Yên Bái và nhận đƣợc sự

đồng thuận của nhân dân các dân tộc trong tỉnh. Những thành tựu trong giai

đoạn 2005-2014 là tiền đề để Đảng bộ tỉnh tiếp tục lãnh đạo phát triển giáo dục

trung học phổ thông trong những giai đoạn tiếp theo. Thực hiện mục tiêu nâng

cao chất lƣợng giáo dục, góp phần nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, phục

vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng; là cơ sở để phấn đấu

đến năm 2030, đƣa Yên Bái trở thành tỉnh phát triển khá trong khu vực nhƣ

mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII đã đề ra.

85

Chƣơng 3

NHẬN XÉT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

3.1- Nhận xét chung

3.1.1. Thành tựu

Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của giáo dục - đào tạo nói chung và giáo

dục trung học phổ thông nói riêng, quan điểm coi giáo dục là “quốc sách hàng

đầu” ngày càng thấm nhuần một cách sâu sắc trong các chủ trƣơng, chính sách

của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Yên Bái. Đặc biệt, sự ra đời của

Nghị quyết 10/NQ-TU đã tạo một động lực lớn lao để ngành giáo dục nói chung,

giáo dục trung học phổ thông phát triển vững chắc, ngày càng đƣợc đặt ở vị trí

cao hơn và thể hiện vai trò quyết định trong sự phát triển. Trong chặng đƣờng 14

năm (2001-2014), giáo dục trung học phổ thông đã đạt đƣợc nhiều thành tựu lớn:

Thứ nhất, thành tựu về huy động hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở vào

cuộc phát triển giáo dục

Kết quả nổi bật nhất là đã xây dựng thành công hội đồng giáo dục các

cấp. Đảng bộ và nhân dân tỉnh Yên Bái đã kiên trì, nỗ lực phấn đấu, vƣợt qua

thử thách để đạt đƣợc. Bƣớc vào thiên niên kỉ mới, thiên niên kỉ của nền kinh tế

tri thức, chất lƣợng nguồn nhân lực giữ vai trò quyết định cho việc phát huy nội

lực việc xây dựng hội đồng giáo dục các cấp có ý nghĩa chiến lƣợc vô cùng

quan trọng. Với sự nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ và nhân dân tỉnh Yên Bái, đến

năm 2014, đã có 58 hội đồng giáo dục trong cả tỉnh. Đây chính là một thành

tựu lớn, là tiền đề quan trọng để phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung, phát

triển giáo dục trung học phổ thông nói riêng, góp phần huy động học sinh lứa

tuổi 15, 17 đến trƣờng tham gia cấp học Trung học phổ thông, đặc biệt ở các

vùng đồng bào dân tộc thiểu số huyện nhƣ Trạm Tấu, Mù Cang Chải. Trong 14

năm, tỷ lệ huy động học sinh ra lớp không ngừng tăng, so với năm học 2000 -

2001, tổng số học sinh trung học phổ thông tăng là ngƣời dân tộc thiểu số tăng

đáng kể;

86

- Giáo dục trung học phổ thông đã tiến hành mở rộng, phát triển và sắp

xếp lại hệ thống trƣờng lớp một cách hợp lí hơn. Do nhu cầu học tập và nâng cao

dân trí ngày càng cao nên quy mô trƣờng lớp cũng đƣợc mở rộng, từng bƣớc đáp

ứng yêu cầu học tập của nhân dân và phù hợp với sự phát triển của kinh tế - xã

hội. Trong 14 năm (2001 - 2014), quy mô và mạng lƣới các trƣờng phổ thông

tăng mạnh, kể cả vùng dân tộc thiểu số và vùng khó khăn. Đặc biệt, mạng lƣới

các trƣờng bán công, dân lập phát triển nhanh. Học tập đã trở thành nhu cầu cần

thiết của hầu hết nhân dân. Đây đƣợc coi là một bƣớc đi tất yếu của sự nghiệp

giáo dục trung học phổ thông trong giai đoạn hiện nay, nhằm đáp ứng nhu cầu

phát triển dân trí ngày càng cao của nhân dân trong việc lựa chọn hình thức đào

tạo phù hợp với mình. Mặt khác, việc mở rộng hình thức đào tạo này đã tạo

thêm những cơ hội cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học tiếp trung

học phổ thông, nâng tỷ lệ tốt nghiệp lớp 9 vào lớp 10 cao hơn, giảm bớt sức ép

của các trƣờng công lập. Hơn nữa, đây chính là một điều kiện thuận lợi và quan

trọng trong việc thực hiện phổ cập trung học cơ sở và trung học phổ thông.

Có thể khẳng định rằng, sau 14 năm cố gắng, nỗ lực, giáo dục trung học

phổ thông Yên Bái đã có những bƣớc tiến lớn trong việc xây dựng, phát triển

quy mô, sắp xếp lại mạng lƣới trƣờng lớp một cách hợp lí, cơ bản thỏa mãn

đƣợc nhu cầu học tập của nhân dân.

Thứ hai, trong điều kiện đầu tư cho giáo dục còn hạn chế nhưng chất

lượng giáo dục trung học phổ thông đã có những chuyển biến tích cực.

Chất lƣợng giáo dục toàn diện đã đƣợc nâng cao đối với mỗi cấp học, thể

hiện trong nội dung, chƣơng trình, phƣơng pháp dạy - học. Cấp giáo dục trung

học phổ thông đã từng bƣớc khắc phục tình trạng thiên về “dạy chữ”, lơi lỏng

“dạy ngƣời”, đặc biệt công tác giáo dục chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức, pháp luật

đƣợc chú trọng hơn, ngăn chặn có hiệu quả hiện tƣợng tiêu cực, không để tệ

nạn xã hội xâm nhập vào trƣờng học. Chƣơng trình giáo dục quốc phòng đƣợc

đƣa vào giảng dạy quy củ trong các trƣờng trung học phổ thông. Giáo dục thể

87

chất với nhiệm vụ rèn luyện sức khỏe, phát triển thể chất cho học sinh đƣợc

quan tâm, ngoài các môn học bắt buộc đƣợc giảng dạy trong nhà trƣờng, nhiều

trƣờng còn tổ chức các buổi học ngoại khoá, các hoạt động thể dục thể thao, vui

chơi lành mạnh cho học sinh.

Để nâng cao chất lƣợng giáo dục trung học phổ thông, ngành Giáo dục

Yên Bái đã thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội

về đổi mới chƣơng trình, triển khai thực hiện chƣơng trình và sách giáo khoa

mới, chất lƣợng các lớp thay sách đạt kết quả cao hơn năm trƣớc. Đổi mới

chƣơng trình giáo dục phổ thông đƣợc coi là công cuộc đổi mới giáo dục ở tất

cả các khâu. Những kết quả triển khai đổi mới chƣơng trình đã cho thấy có

nhiều chuyển biến tiến bộ. Cùng với đổi mới sách giáo khoa, là những đổi mới

mạnh mẽ về phƣơng pháp và hình thức dạy học trong nhà trƣờng, cách thức

kiểm tra, đánh giá, tạo nên một không khí mới trong các trƣờng trung học phổ

thông.

Bên cạnh chất lƣợng đại trà, chất lƣợng mũi nhọn cũng đƣợc đề cao và

coi đây là một nhiệm vụ quan trọng trong việc phát hiện, bồi dƣỡng và đào tạo

nhân tài cho đất nƣớc. Trong các kỳ thi học sinh giỏi quốc gia đƣợc tổ chức

hằng năm, các học sinh tỉnh Yên Bái luôn đạt giải và có những thứ hạng cao.

Thứ ba, thành tựu về phát triển giáo dục dân tộc và các vùng khó khăn

đạt nhiều kết quả tốt.

Công tác phát triển giáo dục dân tộc và các vùng khó khăn luôn đƣợc

Đảng, Nhà nƣớc quan tâm và chú trọng đầu tƣ. Sự nghiệp giáo dục trung học

phổ thông ở các vùng khó khăn và đồng bào dân tộc đã có nhiều bƣớc phát

triển rõ rệt.

Mạng lƣới trƣờng lớp đƣợc mở rộng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu

học tập của con em đồng bào các dân tộc. Trƣờng lớp từng bƣớc đƣợc kiên cố

hóa và xây dựng mới, đội ngũ giáo viên đƣợc tăng cƣờng. Nhiều giải pháp có

hiệu quả thiết thực đƣợc thực hiện nhƣ: tổ chức lớp ghép, dạy học bằng tiếng

88

dân tộc, tổ chức các trƣờng bán trú dân nuôi, các trƣờng dân tộc nội trú… Các

địa phƣơng đã quan tâm củng cố, phát triển, sắp xếp hệ thống trƣờng, lớp, tăng

cƣờng đội ngũ giáo viên ngƣời dân tộc và thực hiện đầy đủ các chế độ, chính

sách đối với cán bộ, giáo viên, học sinh ngƣời dân tộc, chăm lo giải quyết nhà ở

cho giáo viên vùng dân tộc. Nhờ đó, tình trạng thiếu giáo viên ở những vùng

khó khăn cơ bản đã đƣợc chấm dứt. Chất lƣợng giáo dục toàn diện, đặc biệt là

chất lƣợng văn hóa của học sinh dân tộc thiểu số tăng lên rõ rệt.

Đạt đƣợc thành tựu này, phần lớn nhờ sự quan tâm của Đảng và Nhà

nƣớc, sự vận dụng khéo léo của Đảng bộ tỉnh Yên Bái trong việc ban hành

nhiều chính sách đặc biệt đối với phát triển giáo dục dân tộc và vùng khó khăn,

tăng đầu tƣ cho giáo dục ở các vùng này; nhờ đó, nhiều trƣờng mới đƣợc xây

dựng, xóa bỏ đƣợc trƣờng, lớp tạm bợ, dột nát, bảo đảm cơ bản yêu cầu học

phổ thông của con em ngƣời dân tộc. Đây cũng là một thành tựu nổi bật của

giáo dục Yên Bái, có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm công bằng giáo

dục giữa các huyện, đƣa lại cơ hội học tập cho mọi ngƣời dân và sự phát triển

bền vững của đất nƣớc.

Thứ tư, giáo dục trung học phổ thông đã giải quyết tốt các điều kiện phát

triển giáo dục về xây dựng đội ngũ nhà giáo, tăng cường cơ sở vật chất, nguồn

ngân sách chi cho giáo dục và công tác xã hội hóa giáo dục.

Đội ngũ nhà giáo là nhân tố quyết định sự nghiệp và chất lƣợng giáo dục.

Các cấp ủy, chính quyền, ban ngành địa phƣơng đã tập trung chỉ đạo xây dựng

đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban

Bí thư Trung ương “Về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và

cán bộ quản lý giáo dục” để đáp ứng yêu cầu đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ

thông và nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện. Ngoài những cố gắng để đảm

bảo đủ về số lƣợng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên, trong 14 năm Yên

Bái đã tích cực xây dựng hệ thống trƣờng đạt chuẩn quốc gia. Việc xây dựng các

trƣờng đạt chuẩn quốc gia đã có tác dụng thiết thực trong việc tăng cƣờng các

89

điều kiện dạy và học, hƣớng tới một nền giáo dục hiện đại, “chuẩn hóa”. Kết hợp

phong trào xây dựng trƣờng đạt chuẩn quốc gia và Chƣơng trình kiên cố hóa

trƣờng lớp cùng với chủ trƣơng xã hội hóa giáo dục, mạng lƣới trƣờng lớp cơ

bản đáp ứng đƣợc yêu cầu học tập của nhân dân trong tỉnh.

Nguồn chi cho giáo dục không ngừng đƣợc tăng lên, bên cạnh nguồn

ngân sách trung ƣơng bố trí, còn đƣợc đầu tƣ thêm từ ngân sách địa phƣơng;

việc phân bổ, điều hành ngân sách cũng đƣợc đổi mới để tăng hiệu quả phát

triển giáo dục và bảo đảm công bằng xã hội. Đóng góp của nhân dân cho giáo

dục là một khoản đầu tƣ đáng kể.

Với nhận thức giáo dục là sự nghiệp của toàn dân, công tác xã hội hoá

giáo dục đƣợc đẩy mạnh thực hiện, đã tích cực huy động đƣợc một nguồn vốn

lớn từ sự đóng góp của nhân dân trong việc phát triển, mở rộng hệ thống các

trƣờng ngoài công lập, xây dựng cơ sở vật chất và tổ chức các hoạt động giáo

dục. Đặc biệt, xã hội hoá giáo dục đã có tác dụng trong việc xây dựng môi

trƣờng giáo dục, tạo sự nhất trí cao trong xã hội về nhận thức và tổ chức thực

hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nâng cao chất lƣợng. Hội khuyến học

phát triển đến tận các thôn xóm, dòng họ, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.

Mối quan hệ của ngành giáo dục với các ban ngành, địa phƣơng đƣợc củng cố.

Cùng với chủ trƣơng xã hội hóa giáo dục, một xã hội giáo dục đã bƣớc đầu hình

thành và phát triển, góp phần làm cho giáo dục vận hành đúng với mục tiêu học

để sống, làm việc và đi lên cùng với xã hội.

Thứ năm, thành tựu về tăng cường và đổi mới công tác quản lý nhà nước

về giáo dục.

Trong 14 năm, công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục đƣợc chú trọng đổi

mới và bƣớc đầu cho thấy những tác động tích cực đối với việc nâng cao chất

lƣợng, hiệu quả giáo dục trung học phổ thông. Sở Giáo dục và Đào tạo cùng

các ban ngành, địa phƣơng đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo sát sao, cụ thể;

tiến hành cải cách hành chính, thực hiện dân chủ cơ sở; tiếp tục chấn chỉnh tăng

90

cƣờng nền nếp kỷ cƣơng, nhất là trong thi cử; xây dựng môi trƣờng giáo dục

lành mạnh, tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra.

Nhờ tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục, các yếu kém và

một số hiện tƣợng tiêu cực đã đƣợc nhìn nhận một cách thẳng thắn, trung thực

hơn; từ đó, đề ra các biện pháp để ngăn chặn và khắc phục, trong đó phải kể

đến việc phát động Cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và

bệnh thành tích trong giáo dục”. Bên cạnh đó, công tác xây dựng Đảng và các

tổ chức chính trị trong nhà trƣờng đƣợc quan tâm đúng mức, có tiến bộ rõ nét.

Có thể khẳng định rằng, những thành tựu mà giáo dục trung học phổ

thông đã đạt đƣợc trong 14 năm (2001 - 2014) là rất to lớn. Đó là công sức của

Đảng bộ và nhân dân tỉnh Yên Bái trong nỗ lực phát triển một nền giáo dục

chất lƣợng cao, tạo nên động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại

hoá đất nƣớc đi đến thành công. Thắng lợi đó cũng là kết quả của sự cố gắng,

quyết tâm của Đảng bộ và nhân dân tỉnh Yên Bái đã nhận thức đúng đắn và

quan tâm hơn đến giáo dục; của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục

tận tụy với nghề… Những thành tựu đó là cơ sở, nền móng quan trọng để giáo

dục trung học phổ thông vững bƣớc đi lên và tiếp tục thực hiện công cuộc đổi

mới toàn diện và sâu sắc của chính mình trong giai đoạn tiếp theo.

3.1.2. Hạn chế

Mặc dù đã có nhiều cố gắng nỗ lực lớn trong việc thực hiện các chủ

trƣơng, chính sách của Đảng về phát triển giáo dục trung học phổ thông, nhƣng

giáo dục trung học phổ thông của tỉnh Yên Bái còn nhiều yếu kém, bất cập cả

về quy mô, cơ cấu, nhất là chất lƣợng và hiệu quả, chƣa đáp ứng kịp những đòi

hỏi ngày càng lớn và cao về nguồn nhân lực phục vụ công cuộc xóa đói giảm

nghèo. Nói cách khác, giáo dục trung học phổ thông đang đứng trƣớc một mâu

thuẫn lớn giữa yêu cầu vừa phải phát triển nhanh quy mô giáo dục, vừa phải

gấp rút nâng cao chất lƣợng trong điều kiện, khả năng còn có hạn.

91

Thứ nhất, chất lượng giáo dục phổ thông nhìn chung còn thấp, chưa đáp

ứng được yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công cuộc xóa đói, giảm

nghèo

Việc giảng dạy và học tập ở các trƣờng trung học phổ thông trong tỉnh

chƣa đƣợc vận hành theo mục tiêu giáo dục đúng đắn, tức là học để có thể làm

việc và trở thành công dân tốt, còn tập trung vào việc đối phó với thi cử, lấy

thành tích, dẫn đến giáo dục phổ thông chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu cao về

nguồn nhân lực.

Giáo dục toàn diện là mục tiêu phấn đấu hàng đầu của giáo dục trung học

phổ thông, tuy nhiên đây lại là vấn đề nổi cộm nhất hiện nay, đặc biệt là việc

giáo dục lý tƣởng, đạo đức, lối sống cho học sinh. Vẫn còn một số trƣờng học

chƣa thực sự quan tâm đến việc tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao

chất lƣợng giáo dục toàn diện cho học sinh. Việc triển khai dạy tin học, công

tác hƣớng nghiệp - dạy nghề trong các trƣờng trung học phổ thông chƣa đƣợc

chú trọng thực sự; hầu hết học sinh chƣa đƣợc định hƣớng và còn mơ hồ về

nghề nghiệp của mình. Công tác giáo dục đạo đức, lối sống của học sinh có nơi,

có lúc chƣa đúng mức; chƣa kiểm soát đƣợc tình hình đạo đức của học sinh.

Chất lƣợng giáo dục chính trị, tƣ tƣởng trong trƣờng học còn nhiều hạn chế,

kém hiệu quả trên dẫn đến một điều đáng lo ngại trong lớp trẻ học sinh hiện nay

là thiếu lý tƣởng, ý thức phấn đấu vƣơn lên. Điều này không những ảnh hƣởng

trực tiếp đến chất lƣợng giáo dục, làm tổn hại truyền thống dân tộc mà còn ảnh

hƣởng đến tƣơng lai phát triển của đất nƣớc khi nó thuộc quyền làm chủ của thế

hệ trẻ.

Ngoài ra, còn tồn tại sự phát triển không đồng đều, sự phân cực trong trình

độ học sinh ngày càng rõ, nhất là giữa thành thị và nông thôn, chƣa đáp ứng đầy

đủ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.

Thứ hai, việc phân bố mạng lưới trường lớp còn một số điều chưa hợp lí,

cơ sở vật chất và trang thiết bị còn nghèo nàn.

92

Mạng lƣới trƣờng lớp đã đƣợc phát triển và mở rộng nhƣng chƣa thật sự

hợp lí với giai đoạn hiện nay.

Cơ sở vật chất chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu nâng cao chất lƣợng giáo dục,

nhất là phòng thí nghiệm, thực hành, thƣ viện, sách báo tham khảo còn quá ít;

do đó đã hạn chế khả năng thực hành, tìm tòi, khám phá của em học sinh. Công

cuộc xóa bỏ trƣờng lớp tạm bợ, nhà tranh tre đƣợc tăng cƣờng thực hiện nhƣng

chƣa chấm dứt đƣợc hết. Hơn nữa, một số công trình đƣợc xây dựng nhƣng

không đảm bảo chất lƣợng nên sau một thời gian sử dụng đã hƣ hỏng.

Những bất cập trong việc phát triển mạng lƣới trƣờng lớp, cơ sở vật chất

phần lớn do nguồn ngân sách huy động cho giáo dục còn hạn chế, sử dụng chƣa

hiệu quả. Điều đó đòi hỏi cần phải tăng cƣờng đầu tƣ hơn nữa cho giáo dục,

phải thật sự quán triệt quan điểm giáo dục là “quốc sách hàng đầu”, đầu tƣ cho

giáo dục là đầu tƣ cho phát triển đến các cấp quản lý và chỉ đạo giáo dục.

Thứ ba, đội ngũ giáo viên còn nhiều yếu kém.

Đội ngũ giáo viên còn nhiều vấn đề bất cập. Chất lƣợng giáo viên nhìn

chung còn nhiều hạn chế trƣớc yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục trung

học phổ thông. Đặc biệt, trƣớc yêu cầu đổi mới nội dung chƣơng trình giáo dục,

một bộ phận khá lớn giáo viên không đáp ứng đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ. Mặc dù

đã có những đề án nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên và công tác bồi dƣỡng

chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên đƣợc tổ chức thƣờng xuyên nhƣng vẫn tồn

tại một bộ phận giáo viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ yếu, chƣa qua đào

tạo hoặc đào tạo chƣa đạt, đặc biệt là đội ngũ giáo viên ở vùng cao, vùng xa.

Một bộ phận giáo viên sa sút về phẩm chất, đạo đức, thiếu sự tận tâm đối với

nghề.

Thứ tư, công tác quản lý nhà nước về giáo dục còn yếu kém, bất cập.

Có thể nói, trong những năm đổi mới đất nƣớc, cũng là thời gian đổi mới

giáo dục về mục tiêu, giải pháp, nội dung chƣơng trình…, nhƣng cơ chế quản

lý giáo dục thì hầu nhƣ không thay đổi

93

Mặc dù đã có nhiều chủ trƣơng, chính sách về đổi mới giáo dục nhƣng

trên thực tế có một số chủ trƣơng chƣa đƣợc nghiên cứu, chuẩn bị chu đáo

trƣớc khi áp dụng, tổ chức thực hiện lại có nhiều thiếu sót; một số chủ trƣơng

thiếu sự đồng thuận cao của xã hội (về thi cử, học phân ban, chính sách đối với

đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, duy trì trƣờng chuyên…). Bên

cạnh đó, còn thiếu nhiều văn bản dƣới luật, các thông tƣ hƣớng dẫn … làm cho

các địa phƣơng, nhà trƣờng khi tổ chức thực hiện còn nhiều lung túng, vƣớng

mắc và không đồng bộ.

Sự yếu kém của công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục đƣợc coi là một

nguyên nhân chính gây nên nhiều tiêu cực khác trong giáo dục, đặc biệt là

những tiêu cực trong thi cử. Trong những kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông,

một số điểm thi mất trật tự vì ngƣời ngoài vào. Điều này đã cho thấy cần phải

thay đổi cơ chế quản lý thi cử, bằng việc phải tìm ra phƣơng thức đánh giá chất

lƣợng giáo dục hiệu quả, thiết thực, hiện đại.

Công tác thanh tra giáo dục vừa yếu, vừa thiếu và chƣa đƣợc quan tâm

đầy đủ, công tác giải quyết kiến nghị sau thanh tra còn chậm; việc thông tin,

báo cáo của các đơn vị, địa phƣơng còn chƣa thực sự nghiêm túc, gây ảnh

hƣởng không tốt đến công tác chỉ đạo của toàn ngành.

Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục làm việc còn thiếu hiệu quả, công tác

quản lý nặng về kinh nghiệm, sự vụ, quản lý chất lƣợng chƣa có chiều sâu, chƣa

gắn với cuộc sống xã hội. Đội ngũ cán bộ quản lý trực tiếp trong các trƣờng

chậm đổi mới, một bộ phận non yếu về năng lực, ý thức trách nhiệm chƣa cao,

dẫn đến tình trạng trì trệ, chất lƣợng dạy, học kém. Đội ngũ cán bộ chuyên trách

công tác thiết bị, công tác thƣ viện trƣờng học thƣờng không có.

Bên cạnh đó, công tác xây dựng Đảng, đặc biệt là chất lƣợng sinh hoạt

của chi bộ đảng trong từng trƣờng học chƣa đƣợc quan tâm đúng mức; việc

phát triển Đảng trong đội ngũ giáo viên còn yếu.

94

Nhìn chung, mặc dù đã có những cố gắng, nỗ lực trong việc đổi mới

công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục, nhƣng những đổi mới này không đáp

ứng đƣợc yêu cầu phát triển một nền giáo dục hiện đại. Khi xã hội đã thay đổi

các thang bậc giá trị, giáo dục cũng đã tiến hành từng bƣớc đổi mới về mục

tiêu, nội dung chƣơng trình, song chức năng quản lý nhà nƣớc về giáo dục vẫn

chƣa có sự thay đổi cơ bản. Đây đƣợc xác định là một khâu then chốt trong đổi

mới giáo dục, giải quyết đƣợc khâu then chốt này thì mới có thể tiến hành đồng

bộ, hiệu quả các nội dung khác.

3.1.3- Nguyên nhân

Do tác động mặt trái của cơ chế thị trƣờng; nhận thức về giáo dục, đào

tạo của cấp uỷ, chính quyền một số địa phƣơng và một bộ phận nhân dân còn

hạn chế. Yên Bái là tỉnh nghèo nguồn thu ngân sách của tỉnh hạn hẹp, nguồn

lực đầu tƣ cho Giáo dục - Đào tạo còn thấp, nhiều mục tiêu phải ƣu tiên dẫn

đến dàn trải, chƣa đáp ứng yêu cầu.

Một số cơ chế, chính sách về giáo dục, đào tạo của Nhà nƣớc chậm đƣợc

ban hành và chƣa đồng bộ. Chế độ, chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý

giáo dục nhất là cán bộ công tác ở sở, phòng giáo dục và đào tạo còn bất cập.

Một số văn bản hƣớng dẫn thực hiện chính sách do các bộ, ngành Trung

ƣơng chậm ban hành; việc phối hợp hƣớng dẫn của các sở, ngành có thời điểm

chƣa kịp thời nên khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện.

3.2. Bài học kinh nghiệm

Qua việc đề ra các chủ trƣơng, chính sách của Đảng bộ tỉnh yên Bái về

phát triển giáo dục trung học phổ thông cùng với thực tiễn hoạt động giáo dục

trung học phổ thông trong 14 năm (2001 - 2014) ở Yên Bái dƣới sự lãnh đạo

của Đảng bộ tỉnh Yên Bái, có thể rút ra một số kinh nghiệm nhƣ sau:

Một là, để sự nghiệp giáo dục trung học phổ thông đi đúng hƣớng, đúng

với vai trò là “quốc sách hàng đầu”, nhằm phát triển toàn diện con ngƣời - động 95

lực phát triển đất nƣớc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc,

phải luôn kiên trì sự lãnh đạo của Đảng.

Đảng bộ tỉnh Yên Bái với vai trò là ngƣời dẫn đƣờng, đề ra các chủ

trƣơng, chính sách phát triển giáo dục - đào tạo nói chung và giáo dục trung học

phổ thông nói riêng, phải sát với thực tiễn tình hình địa phƣơng, truyền thống

dân tộc và xu thế phát triển của đất nƣớc.

Quan điểm coi giáo dục - đào tạo là “quốc sách hàng đầu”, “là động lực

trực tiếp của sự phát triển”, gắn sự phát triển của giáo dục - đào tạo với sự phát

triển kinh tế - xã hội mà Đảng đã xác định phải luôn đƣợc quán triệt và thực

hiện một cách có hiệu quả. Từ đó, mục tiêu phát triển giáo dục theo hƣớng

“nâng cao dân trí, bồi dƣỡng nhân lực, đào tạo nhân tài” phục vụ cho sự nghiệp

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc đã đƣợc nhấn mạnh trong đƣờng lối,

chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của Đảng bộ tỉnh Yên Bái.

Muốn đƣa sự nghiệp giáo dục trung học phổ thông phát triển thì trƣớc hết

Đảng bộ tỉnh phải nắm vững các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc

về phát triển giáo dục - đào tạo nói chung và giáo dục trung học phổ thông nói

riêng. Trên cơ sở đó, tiếp thu và đề ra các chính sách, biện pháp cụ thể áp dụng

phù hợp với thực tiễn địa phƣơng mình để đạt hiệu quả cao nhất. Ngoài ra, phải

không ngừng hoàn thiện bộ máy lãnh đạo của Đảng trong các trƣờng trung học

phổ thông.

Hai là, phải coi giáo dục là sự nghiệp của toàn dân, từ đó đẩy mạnh

công tác xã hội hóa giáo dục, kết hợp giáo dục nhà trường với giáo dục gia

đình và giáo dục xã hội.

Giáo dục - đào tạo là sự nghiệp của toàn xã hội, toàn nhân dân. Trong

những 14 năm qua, cuộc vận động xã hội hoá giáo dục ở Yên Bái đã trở thành

phong trào toàn dân học tập, toàn dân tham gia phục vụ giáo dục. Do nhận thức

về vai trò và vị trí của giáo dục đƣợc nâng lên trong mọi đối tƣợng, mọi tổ chức

và gia đình nên sự đầu tƣ cho giáo dục đƣợc tăng cƣờng đáng kể. Nhân dân tỉnh

96

Yên Bái với truyền thống hiếu học của mình, không những cổ vũ mạnh mẽ về

tinh thần mà còn đóng góp cả về vật chất cho sự phát triển của giáo dục trung

học phổ thông. Với nhiều hình thức đóng góp khác nhau, nhân dân đã góp phần

củng cố hệ thống trƣờng lớp, trang thiết bị nhà trƣờng, chăm lo sự nghiệp giáo

dục phổ thông nói chung và giáo dục trung học phổ thông nói riêng phát triển.

Bên cạnh đó, để giáo dục trung học phổ thông trở thành nhiệm vụ của

toàn tỉnh, nêu cao tinh thần trách nhiệm của nhân dân tỉnh Yên Bái trong việc

giáo dục, dạy dỗ học sinh, một bài học kinh nghiệm sâu sắc mà Đảng bộ tỉnh đã

rút ra đƣợc là phải kết hợp giữa giáo dục nhà trƣờng với giáo dục gia đình và

giáo dục xã hội. Trên thực tế, đây là bài học đƣợc Đảng bộ tỉnh Yên Bái rút ra

từ những thiếu sót của mình trong quá trình lãnh đạo hoạt động giáo dục trung

học phổ thông, từ việc tìm ra nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế trong

quá trình phát triển giáo dục phổ thông. Vì vậy, trong chủ trƣơng, chính sách

của mình, Đảng bộ tỉnh đã luôn nhấn mạnh sự kết hợp ba môi trƣờng giáo dục

này trong sự phát triển toàn diện về trí tuệ, nhân cách, phẩm chất của học sinh.

Mặt khác, sự tham gia của ba môi trƣờng giáo dục này cho thấy đã huy động

đƣợc ý thức trách nhiệm cũng nhƣ mọi điều kiện vật chất, tinh thần của toàn xã

hội tham gia vào sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ, tƣơng lai của đất nƣớc. Tác

dụng ấy cần đƣợc phát huy nhằm tạo một môi trƣờng thuận lợi cho giáo dục.

Ba là, phải tăng cường cơ chế chỉ đạo đồng bộ, kết hợp giữa Đảng,

chính quyền và toàn thể nhân dân đối với sự nghiệp giáo dục trung học phổ

thông.

.

Đảng bộ, chính quyền các cấp trong từng đơn vị phải thực sự là hạt nhân

lãnh đạo, đề ra chủ trƣơng, chính sách phát triển giáo dục trung học phổ thông

trên cơ sở quán triệt các nghị quyết của Trung ƣơng Đảng và vận dụng linh

hoạt, sáng tạo vào địa phƣơng mình. Chi bộ trƣờng học là tổ chức lãnh đạo trực

tiếp, toàn diện mọi hoạt động của nhà trƣờng theo đúng chủ trƣơng, chính sách

97

của Đảng. Vì vậy, các cấp uỷ đảng phải phát huy mức cao nhất sự lãnh đạo của

mình, làm cho toàn Đảng, toàn dân thấm nhuần quan điểm đúng đắn về giáo

dục, từ đó hƣớng mọi hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị nhằm

vào hiệu quả thiết thực của giáo dục.

Sở giáo dục - đào tạo thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc, tổ chức chỉ

đạo thực hiện các chính sách, đƣờng lối của Đảng bộ tỉnh, tham mƣu cho tỉnh

ủy về các văn bản để thể chế hóa các chủ trƣơng, chính sách của Đảng về lĩnh

vực giáo dục - đào tạo nói chung, giáo dục trung học phổ thông nói riêng. Thực

tế cho thấy, chức năng quản lý nhà nƣớc đóng một vai trò rất quan trọng trong

phát triển giáo dục phổ thông. Những yếu kém trong công tác quản lý giáo dục

cũng là nguyên nhân chủ yếu của nhiều yếu kém khác, những hiện tƣợng tiêu

cực trong giáo dục xẩy ra phần chính là do công tác quản lý giáo dục chƣa hiệu

quả.

Nhân dân có trách nhiệm cùng Đảng bộ, chính quyền góp phần vào sự

nghiệp phát triển giáo dục, trong đó có giáo dục trung học phổ thông. Sự đóng

góp của nhân dân, nhất là những đóng góp về xây dựng cơ sở vật chất và cùng

nhà trƣờng và xã hội tạo nên một môi trƣờng giáo dục lành mạnh cho trẻ đóng

một vai trò rất quan trọng.

Sự kết hợp đồng bộ, toàn diện trên sẽ tạo nên một động lực và sức mạnh

tinh thần cũng nhƣ sức mạnh vật chất to lớn cho sự nghiệp phát triển giáo dục

phổ thông. Trên thực tế, với cơ chế kết hợp đồng bộ và thống nhất nhƣ vậy mà

trong 14 năm giáo dục trung học phổ thông đã đạt đƣợc những thành tựu lớn về

việc phát triển mạng lƣới trƣờng lớp, nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện

cho học sinh, tạo điều kiện cho các em đƣợc học tập và phát huy, phát triển các

năng lực, phẩm chất của mình.

Bốn là, phải xác định đúng mục tiêu giáo dục; lấy chất lượng, hiệu quả

giáo dục làm mục tiêu phấn đấu hàng đầu và luôn luôn quan tâm, chú trọng

đến công tác giáo dục đạo đức, tư tưởng, chính trị trong các nhà trường.

98

Trên thực tế, việc xác định đúng đắn mục tiêu giáo dục đóng vai trò rất

quan trọng, từ đó mới có thể xây dựng đƣợc một nội dung chƣơng trình,

phƣơng pháp dạy - học đúng đắn, tiến bộ và có hiệu quả. Nền giáo dục Nho

giáo trƣớc đây với “cửa Khổng sân trình”, học để làm quan, học để tiến thân và

xã hội coi trọng bằng cấp đã để lại nhiều hệ lụy đến ngày nay nhƣ: chạy theo

bằng cấp, học để đối phó với thi cử, bệnh thành tích… mà bỏ qua những giá trị

chân thực của việc học. Hiện nay, chúng ta đang tiến hành hội nhập, đòi hỏi

những giá trị đích thực; do vậy, không thể duy trì mục tiêu giáo dục đã cũ kỹ

nhƣ vậy. Đến mỗi khi đến kỳ thi, nhất là kỳ thi đại học, mỗi gia đình Việt Nam

lại “khăn gói” lên thành phố; điều này làm ngƣời ta liên tƣởng đến cảnh “lều

chõng” ngày xƣa, nhƣng lại đƣợc diễn ra trong thời đại hội nhập? Năm 1996,

trong tài liệu Học tập, một kho báu tiềm ẩn, UNESCO đã chỉ ra bốn trụ cột của

giáo dục là: “học để biết, học để làm, để chung sống và để tự khẳng định

mình”. Ở Việt Nam, Luật giáo dục ban hành năm 1998 cũng chỉ rõ: Mục tiêu

của giáo dục là đào tạo con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri

thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp. Đáng tiếc là trong thực tế, những điều

đó vẫn chƣa đƣợc thực hiện tốt nếu không nói là còn nhiều yếu kém, thậm chí

xa rời mục tiêu, hạ thấp yêu cầu học tập đến mức chỉ còn quan tâm đến điểm

số. Nguyên nhân sâu xa, đó là chúng ta vẫn chƣa có những đổi mới về giáo dục

chƣa thật sự sâu sắc, đồng bộ (về nội dung chƣơng trình, phƣơng pháp dạy học,

cơ chế quản lý, đánh giá chất lƣợng…) và chƣa tạo lập đƣợc nền tảng xã hội

đối với tất cả mọi ngƣời dân về một mục tiêu học tập đúng đắn, học tập mang

mục tiêu tự thân, cho nên học sinh thiếu hẳn sự say mê vƣơn tới đỉnh cao tri

thức và sáng tạo.

Bên cạnh đó, để tạo nên một động lực thực sự đáp ứng yêu cầu phát triển

kinh tế - xã hội, mà hiện nay là để phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nƣớc, thì chất lƣợng và hiệu quả giáo dục phải đƣợc đặt lên hàng đầu.

Đạt đƣợc các thành tích lớn trong giáo dục là một vấn đề hết sức quan trọng,

99

nhƣng điều đó không có nghĩa là chạy theo thành tích, đặc biệt khi nƣớc ta tiến

hành hội nhập sâu vào thế giới, chúng ta cần nhìn thẳng vào sự thật bởi muốn phát

triển vững chắc thì cần phải xây dựng nền tảng thực sự của nó - đó là chất lƣợng

và hiệu quả giáo dục.

Nhận thức đƣợc vấn đề này, trong công cuộc đẩy mạnh nâng cao chất

lƣợng giáo dục nói chung và giáo dục trung học phổ thông nói riêng, Đảng bộ

tỉnh Yên Bái đã chủ trƣơng lấy chất lƣợng, hiệu quả giáo dục làm tiêu chí hàng

đầu để nhìn nhận sự phát triển và thƣớc đo cho việc đánh giá, bình xét và thi

đua. Trên thực tế, bên cạnh những thành tích đã đạt đƣợc, cấp giáo dục trung

học phổ thông của Yên Bái còn rất nhiều tồn tại, hạn chế, đồng thời cũng là

những khó khăn, vƣớng mắc cần đƣợc tháo gỡ, nhất là sự yếu kém trong chất

lƣợng và hiệu quả giáo dục. Đặc biệt, trƣớc những biểu hiện xuống dốc của nền

giáo dục cả nƣớc nói chung, nhiều vấn đề đã đƣợc nhấn mạnh, trong đó tiêu

cực trong thi cử và bệnh chạy theo thành tích trong giáo dục - đang là nỗi nhức

nhối không chỉ của các cấp ngành lãnh đạo, quản lý giáo dục mà là của toàn xã

hội - khi giáo dục đang đƣợc đặt ở vị trí “quốc sách hàng đầu”, quyết định sự

phát triển đất nƣớc. Đây cũng là lúc chúng ta quan tâm hơn hết về những năng

lực thực sự của mình trƣớc sự hội nhập quốc tế và sự lên ngôi của nền kinh tế

tri thức. Và chạy theo “những thành tích” không phải là phƣơng cách để giải

quyết những yếu kém đó.

Cho nên, phải bắt đầu từ giáo dục, phải bắt đầu từ việc nhìn nhận vào

thực tại của giáo dục nƣớc nhà để đề ra những phƣơng hƣớng và biện pháp giải

quyết. Đảng bộ, ngành giáo dục và nhân dân tỉnh Yên Bái đã có những biện

pháp thiết thực để thực hiện hiệu quả Cuộc vận động “Nói không với tiêu cực

trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”.

Bên cạnh đó, để phát triển con ngƣời toàn diện, “vừa hồng vừa chuyên”,

Đảng bộ tỉnh Yên Bái nhấn mạnh phải thƣờng xuyên đẩy mạnh công tác giáo

dục đạo đức, chính trị, tƣ tƣởng, coi đó là trách nhiệm to lớn của sự nghiệp

100

“trồng ngƣời”. Thực tiễn giáo dục trung học phổ thông tỉnh Yên Bái trong

những năm 2001 - 2014 cho thấy, công tác giáo dục đạo đức, tƣ tƣởng chính trị

đóng vai trò cực kì quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng, hiệu quả giáo

dục, làm sao để yêu cầu “dạy chữ” phải đi đôi với “dạy ngƣời”, dạy và học để

làm ngƣời có đức, có tài. Do đó, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ giáo dục đạo

đức, tƣ tƣởng, chính trị là điều kiện cơ bản để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát

triển giáo dục - đào tạo nói chung và giáo dục phổ thông nói riêng.

Năm là, phải coi trọng việc chăm lo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ,

nâng cao nhận thức và trách nhiệm cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý

giáo dục.

Trong sự nghiệp đổi mới, nhu cầu học tập, nâng cao kiến thức của học

sinh ngày càng lớn; do vậy, yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội

ngũ giáo viên phải càng cao hơn nữa. Muốn đƣa sự nghiệp giáo dục trung học

phổ thông phát triển đáp ứng yêu cầu của công cuộc xóa đói giảm nghèo thì

phải có đội ngũ giáo viên trực tiếp làm chuyên môn đông về số lƣợng, cao về

chất lƣợng.

Do vậy, phải chú trọng xây dựng đội ngũ nhà giáo - nhân tố quyết định

chất lƣợng cũng nhƣ sự thành công của giáo dục. Trong những 2001 - 2014,

giáo dục trung học phổ thông đã thực hiện nhiều biện pháp nâng cao trình độ

cho đội ngũ giáo viên; vì thế, chất lƣợng giáo dục không ngừng đƣợc nâng cao,

đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội. Tuy nhiên, khi tiến hành hiện đại hóa giáo

dục, trong đó có sự đổi mới nội dung chƣơng trình, phƣơng pháp dạy - học,

càng cần phải làm cho đội ngũ này nhận thức sâu sắc, đầy đủ về vai trò, trách

nhiệm của mình và phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

Bên cạnh việc thƣờng xuyên đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên, phải quyết

liệt sàng lọc những ngƣời không đủ tiêu chuẩn làm thầy ra khỏi cơ sở đào tạo

để giữ niềm tin với học sinh và xã hội.

101

Bên cạnh đó, cần coi công tác thi đua, khen thƣởng là một động lực

mạnh mẽ, một biện pháp quản lý hiệu quả, là sức sống của mọi phong trào và

môi trƣờng thuận lợi cho mọi thành viên phấn đấu tiến lên trong hoạt động giáo

dục. Kết hợp tốt thi đua với khen thƣởng, bảo đảm hài hoà giữa động viên tinh

thần với khuyến khích lợi ích vật chất, tạo động lực kích thích cán bộ, giáo

viên, học sinh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

Có thể nói, đây là những kinh nghiệm quý mà Đảng bộ tỉnh Yên Bái đã

rút ra đƣợc trong quá trình lãnh đạo phát triển giáo dục trung học phổ thông

trong 14 năm 2001 - 2014. Trên cơ sở những bài học kinh nghiệm đã rút ra,

Đảng bộ tỉnh Yên Bái sẽ bổ sung, hoàn thiện đƣờng lối, chủ trƣơng, các biện

pháp của mình để phát huy những ƣu điểm, khắc phục hạn chế làm cho giáo

dục trung học phổ thông Yên Bái có những bƣớc tiến xa hơn nữa, đảm bảo đáp

ứng yêu cầu về nguồn nhân lực có chất lƣợng cao trong công cuộc xóa đói giảm

nghèo, góp phần đƣa Yên Bái trở thành tỉnh có điều kiện kinh tế ngang bằng

với các tỉnh trong khu vực.

102

KẾT LUẬN

Qua việc quá trình tìm hiểu, nghiên cứu Đảng bộ tỉnh Yên Bái lãnh đạo

giáo dục trung học phổ thông trong những năm 2001 đến 2014, đề tài rút ra

đƣợc một số kết luận sau:

1. Phải khẳng định rằng trong mọi thời đại, giáo dục - đào tạo luôn đóng

vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của xã hội và của mỗi quốc gia.

Việt Nam đang trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, lấy việc

phát triển giáo dục - đào tạo là chìa khoá, động lực cho sự phát triển là một chủ

trƣơng hoàn toàn đúng đắn. Giáo dục trung học phổ thông là một bộ phận cơ

bản, trọng yếu trong toàn bộ sự nghiệp giáo dục - đào tạo, có vai trò quan trọng

trong việc “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài”; phát triển

giáo dục - đào tạo nói chung và giáo dục trung học phổ thông nói riêng tạo ra

những điều kiện thuận lợi để tiếp tục thực hiện thành công Chiến lƣợc phát

triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001-2010 và phục vụ đắc lực cho công cuộc

công nghiệp hoá, hiện đại hoá quê hƣơng, đất nƣớc.

Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của giáo dục - đào tạo nói chung và giáo

dục trung học phổ thông nói riêng, Đảng bộ tỉnh Yên Bái đã quán triệt sâu sắc

quan điểm giáo dục là “quốc sách hàng đầu” đến các cấp, ngành và toàn thể

nhân dân. Điều đó cũng có nghĩa là giáo dục - đào tạo, giáo dục trung học phổ

thông ngày càng đƣợc đặt ở vị trí cao hơn và thể hiện vai trò quyết định trong

sự phát triển nhanh và bền vững của đất nƣớc.

2. Mƣời bốn năm (2001-2014) là cả một chặng đƣờng đầy cố gắng, nỗ

lực hết mình của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh Yên Bái

với sự nghiệp phát triển giáo dục trung học phổ thông. Những thành quả mà

giáo dục trung học phổ thông Yên Bái đã đạt có ý nghĩa hết sức to lớn, là cơ sở

để tăng cƣờng, thúc đẩy kinh tế phát triển và tạo tiền đề nâng cao dân trí, nâng

103

cao chất lƣợng nguồn nhân lực, đáp ứng đòi hỏi của công cuộc xóa đói, giảm

nghèo, phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng và xây dựng, bảo vệ tổ quốc.

3. Tuy nhiên, cùng những thành tựu đã đạt đƣợc nói trên, trƣớc yêu cầu

của công cuộc đổi mới và đòi hỏi ngày càng cao của xã hội trong xu thế hội

nhập; giáo dục Yên Bái nói chung, giáo dục trung học phổ thông Yên Bái còn

bộc lộ những tồn tại, hạn chế nhất định. Ở từng thời điểm, từng địa phƣơng tƣ

duy giáo dục còn chậm đổi mới; sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy, sự vào cuộc

của chính quyền còn hạn chế; ngân sách đầu tƣ cho giáo dục còn ở mức thấp,

công tác xã hội hóa chƣa đạt hiệu quả cao do đại bộ phận nhân dân vùng cao có

mức sống và thu nhập thấp… Những yếu tố trên đã ảnh hƣởng không nhỏ tới

việc đầu tƣ cho giáo dục. Bên cạnh đó, một bộ phận giáo viên chƣa đáp ứng

đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, một bộ phận cán bộ quản lý chƣa

tích cực đổi mới; cơ sở vật chất chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu nâng cao chất

lƣợng giáo dục... Từ đó, tạo ra sự chênh lệch đáng kể trong chất lƣợng giáo dục

giữa vùng thuận lợi và vùng khó khăn... Những tồn tại, hạn chế này cần phải

sớm đƣợc khắc phục, tháo gỡ những khó khăn để đảm bảo phát triển giáo dục

một cách bền vững, hiệu quả.

4. Từ những kết quả đã đạt đƣợc và những tồn tại, hạn chế, có thể rút ra

đƣợc một số bài học kinh nghiệm, vừa có ý nghĩa lý luận vừa có ý nghĩa thực

tiễn. Trong đó, cần quán triệt một cách sâu sắc quan điểm “giáo dục là quốc

sách hàng đầu”, con ngƣời là nguồn lực chính để phát triển kinh tế - xã hội.

Phải coi giáo dục là sự nghiệp của toàn dân, từ đó đẩy mạnh công tác xã hội

hóa giáo dục, kết hợp giáo dục nhà trƣờng với giáo dục gia đình và giáo dục xã

hội. Tăng cƣờng cơ chế chỉ đạo đồng bộ, kết hợp giữa Đảng, chính quyền và

toàn thể nhân dân đối với sự nghiệp giáo dục phổ thông nói chung và phát triển

giáo dục trung học phổ thông nói riêng. Phải xác định đúng đắn mục tiêu giáo

dục, lấy chất lƣợng, hiệu quả làm mục tiêu phấn đấu hàng đầu và luôn luôn

quan tâm, chú trọng đến công tác giáo dục đạo đức, tƣ tƣởng, chính trị, quốc

104

phòng, an ninh trong nhà trƣờng. Coi trọng việc chăm lo bồi dƣỡng chuyên

môn nghiệp vụ, nâng cao nhận thức và trách nhiệm cho đội ngũ giáo viên và

cán bộ quản lý giáo dục và không ngừng hoàn thiện bộ máy lãnh đạo của Đảng

trong hệ thống các trƣờng trung học phổ thông… Những bài học kinh nghiệm

quý này đã đƣợc chỉ ra trong dự thảo văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ

XVIII. Đồng thời, ngành giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục trung học phổ

thông cần chủ động, sáng tạo trong công tác xây dựng kế hoạch phát triển, phát

huy những thành tựu đã đạt đƣợc và khắc phục những hạn chế còn tồn tại để

đƣa sự giáo dục trung học phổ thông vững bƣớc đi lên.

5. Thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW của Đảng về đổi mới căn bản, toàn

diện giáo dục và đào tạo; tiếp tục phát triển và nâng cao chất lƣợng giáo dục

trung học phổ thông, ngành Giáo dục cần thực hiện tốt những vấn đề đặt ra.

Trƣớc hết, cần có những nghiên cứu, đánh giá tổng kết chu đáo về công cuộc

đổi mới giáo dục phổ thông trong thời gian qua; đồng thời, xây dựng kế hoạch

chiến lƣợc để phát triển. Thực chất vấn đề này là cần phải tăng cƣờng sự lãnh

đạo của Đảng đối với phát triển giáo dục trung học phổ thông. Muốn đổi mới

toàn diện và sâu sắc thì trƣớc hết phải đổi mới tƣ duy về giáo dục. Tiến hành

sắp xếp lại mạng lƣới trƣờng học hợp lý và có hiệu quả; cần tập trung tăng

cƣờng hơn nữa việc xây dựng cơ sở vật chất trƣờng học theo hƣớng chuẩn hóa

và từng bƣớc hiện đại. Đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao số lƣợng và chất lƣợng đội

ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, có chính sách thu hút sinh viên giỏi, giáo viên

có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ về công tác tại tỉnh, coi đó là khâu then chốt để nâng

cao chất lƣợng giáo dục toàn diện. Tăng cƣờng đổi mới công tác quản lý nhà

nƣớc về giáo dục, tạo môi trƣờng giáo dục lành mạnh, thực hiện công bằng xã

hội trong giáo dục. Ƣu tiên các nguồn lực đảm bảo giữ vững chất lƣợng phổ

cập giáo dục trung học cơ sở, chú trọng đầu tƣ cho các trƣờng vùng có điều

kiện kinh tế xã hội khó khăn; đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục và xây

dựng xã hội học tập.

105

PHỤ LỤC

TỈNH UỶ YÊN BÁI ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

*

Số 10-NQ/TU Yên Bái, ngày 19 tháng 8 năm 2009

NGHỊ QUYẾT

CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH

về đẩy mạnh phát triển, nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo

giai đoạn 2009 - 2015

------

Đảng và Nhà nƣớc ta luôn xác định giáo dục và đào tạo là quốc sách

hàng đầu, là động lực của sự phát triển. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần

thứ X nhấn mạnh “Phấn đấu xây dựng nền giáo dục hiện đại, của dân, do dân

và vì dân, bảo đảm công bằng về cơ hội học tập cho mọi người, tạo điều kiện

để toàn xã hội học tập và học tập suốt đời, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá -

hiện đại hoá đất nước”. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI cũng xác

định “Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tạo sự chuyển biến

đồng bộ, vững chắc cả về quy mô, chất lượng và hiệu quả”. Trong thời gian

qua, sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh ta đã đạt đƣợc nhiều thành tựu quan

trọng. Tuy nhiên, sự phát triển và chất lƣợng giáo dục và đào tạo của tỉnh ta còn

nhiều hạn chế, có mặt yếu kém, bất cập. Trƣớc thực trạng đó và để đáp ứng yêu

cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh ban hành Nghị

quyết về đẩy mạnh phát triển, nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo giai

đoạn 2009-2015.

I. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Trong những năm qua, sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh có những

chuyển biến tích cực và đạt đƣợc những kết quả quan trọng. Hệ thống giáo dục

và đào tạo đƣợc củng cố, phát triển. Quy mô giáo dục tăng nhanh, các cấp học,

106

ngành học từ giáo dục mầm non đến giáo dục đại học, từ giáo dục chính quy

đến giáo dục thƣờng xuyên dần hoàn thiện. Công tác đào tạo đã có một số

chuyển biến tích cực, đáp ứng một phần nguồn nhân lực cho sự nghiệp phát

triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Mạng lƣới trƣờng học đã đƣợc xây dựng ở tất cả các xã, phƣờng, thị trấn

và nhiều thôn, bản có lớp học với hình thức đa dạng hơn. Giáo dục vùng đồng

bào dân tộc, vùng cao tiếp tục phát triển. Loại hình trƣờng dân lập, tƣ thục đƣợc

khuyến khích phát triển ở nơi kinh tế - xã hội phát triển. 170/180 xã, phƣờng,

thị trấn trong tỉnh có trung tâm học tập cộng đồng. Nhờ vậy, đáp ứng tốt hơn

nhu cầu học tập của học sinh và nhân dân; bình quân trong tỉnh cứ 5 ngƣời dân

có 2 ngƣời đi học.

Chất lƣợng giáo dục có bƣớc chuyển biến. Nghị quyết số 40/2008/QH10

ngày 09/12/2000 của Quốc hội về đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông

đang đƣợc thực hiện, góp phần từng bƣớc nâng cao chất lƣợng giáo dục. Tỉnh

đã đạt chuẩn "Chống mù chữ - Phổ cập giáo dục tiểu học" năm 1997 và đạt

chuẩn "Phổ cập giáo dục trung học cơ sở" năm 2007. Hiện nay, 145 xã,

phƣờng, thị trấn đạt chuẩn phổ cập tiểu học đúng độ tuổi; 174 xã, phƣờng, thị

trấn đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở. Số lớp học 2 buổi/ngày tăng; số học

sinh lƣu ban, bỏ học giảm. Hệ thống trƣờng phổ thông dân tộc nội trú, mô hình

trƣờng, lớp bán trú dân nuôi, giáo dục mẫu giáo 5 tuổi ở vùng cao đƣợc quan

tâm, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục vùng cao, vùng đồng bào dân tộc.

Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên cơ bản đáp ứng về số lƣợng; việc

chuẩn hoá giáo viên ở các cấp học từng bƣớc đáp ứng yêu cầu về đổi mới và

nâng cao chất lƣợng giáo dục. Cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và học tập

đƣợc tăng cƣờng; 59,3% số lớp học đƣợc xây dựng kiên cố, tăng hơn so với

năm 2005.

107

Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu đổi mới

toàn diện sự nghiệp giáo dục và đào tạo, thì còn có những bất cập, yếu kém:

Giáo dục và đào tạo phát triển chƣa vững chắc. Cơ cấu hệ thống giáo dục

chƣa đồng bộ, trong đó giáo dục nghề nghiệp chƣa đƣợc quan tâm đúng mức.

Việc tổ chức phân luồng học sinh sau trung học cơ sở còn nhiều lúng túng.

Chất lƣợng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp. Nội dung, phƣơng pháp dạy

học về cơ bản chƣa phát huy đƣợc tƣ duy sáng tạo và tinh thần tự học của học

sinh. Bệnh thành tích trong giáo dục còn khá phổ biến. Chất lƣợng học tập của

một bộ phận không nhỏ học sinh còn yếu; tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông

đạt thấp so với nhiều địa phƣơng trong nƣớc; tình trạng học sinh bỏ học chƣa

giảm nhiều.

Quy mô giáo dục, mạng lƣới trƣờng học phát triển chƣa hợp lý, không

đạt các tiêu chí của ngành giáo dục và đào tạo quy định. Cơ sở vật chất, trang

thiết bị phục vụ dạy và học còn thiếu, không đồng bộ, chƣa bảo đảm các quy

chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật trƣờng học. Đội ngũ giáo viên mất cân đối giữa các

vùng và chƣa đồng bộ về cơ cấu nhƣng chậm đƣợc khắc phục, còn một bộ phận

chƣa đạt chuẩn nghề nghiệp. Mặc dù tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn có tăng lên và

đạt cao, nhƣng chất lƣợng của một bộ phận giáo viên, nhất là giáo viên vùng

cao, vùng sâu, vùng xa còn thấp.

Năng lực và trách nhiệm của một bộ phận cán bộ quản lý giáo dục ở các

cấp học còn hạn chế. Công tác quản lý trƣờng học chậm đổi mới theo cơ chế tự

chủ, tự chịu trách nhiệm và còn nhiều yếu kém, bất cập; việc quản lý, khai thác,

sử dụng cơ sở vật chất ở nhiều trƣờng chƣa tốt. Tỷ lệ trƣờng chuẩn quốc gia

mới đạt 8%, ở mức thấp so với bình quân cả nƣớc.

Đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phục vụ cho

phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Nguyên nhân chủ yếu của những bất cập, yếu kém nêu trên là do:

108

Yên Bái là tỉnh nghèo, có đông đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí

của một bộ phận nhân dân còn thấp. Học sinh dân tộc ở vùng cao gặp nhiều khó

khăn khi sử dụng tiếng Việt trong học tập và sinh hoạt. Cơ sở hạ tầng về kinh tế

- xã hội còn trong tình trạng chậm phát triển.

Nhận thức và sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền đối

với lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở một số nơi còn hạn chế. Thiếu sự chỉ đạo tập

trung, quyết liệt, thƣờng xuyên, liên tục để giải quyết những vấn đề lớn, cơ bản

của giáo dục và đào tạo ở địa phƣơng. Công tác giáo dục chính trị, tƣ tƣởng cho

giáo viên, học sinh chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Chƣa thấy hết trách nhiệm

đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo nên chƣa ƣu tiên đúng mức, tạo mọi điều

kiện cho giáo dục và đào tạo phát triển.

Quản lý nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém; việc phân

cấp quản lý trong hệ thống giáo dục chƣa hoàn thiện, nhiều mặt chƣa phù hợp

với thực tiễn. Cơ chế quản lý của hệ thống giáo dục và đào tạo từ tỉnh đến các

cơ sở giáo dục chậm đổi mới. Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát

triển giáo dục và đào tạo chƣa đƣợc chú trọng đúng mức. Do đó, công tác chỉ

đạo và tổ chức thực hiện bị động, giải quyết chƣa hiệu quả những vấn đề bất

cập phát sinh.

Một số cơ chế, chính sách chƣa đồng bộ và chƣa đủ mạnh để thúc đẩy

phát triển giáo dục và đào tạo ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt

khó khăn.

Một số nội dung chƣơng trình giảng dạy chƣa phù hợp với học sinh vùng

cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Một bộ phận nhân dân chƣa thực sự có

nhu cầu học tập, chƣa thấy hết tầm quan trọng của việc đầu tƣ cho con em mình

học tập là điều kiện cơ bản để thoát nghèo.

Sự phối hợp giữa ngành giáo dục và đào tạo với các ngành, địa phƣơng

chƣa chặt chẽ, nhất là trong tuyển dụng, bồi dƣỡng chuẩn hoá đội ngũ giáo viên

109

cũng nhƣ thực hiện một số cơ chế, chính sách đối với giáo viên. Việc kết hợp

giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh phát triển toàn diện

và thực hiện xã hội hoá giáo dục và đào tạo chƣa tích cực, hiệu quả thấp.

II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY

MẠNH PHÁT TRIỂN, NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC VÀ

ĐÀO TẠO GIAI ĐOẠN 2009-2015

1. Quan điểm

Đầu tƣ cho giáo dục và đào tạo là đầu tƣ cho phát triển. Chăm lo phát

triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo là nhiệm vụ của Đảng, Nhà nƣớc, của tất cả

các lực lƣợng xã hội và mọi gia đình. Phát triển giáo dục và đào tạo phải nằm

trong tổng thể chiến lƣợc phát triển giáo dục và đào tạo cả nƣớc và phù hợp với

yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng. Tập trung đầu tƣ nâng cao chất

lƣợng giáo dục toàn diện, tạo sự chuyển biến đồng bộ, vững chắc cả về quy mô,

chất lƣợng ở tất cả các cấp học, ngành học, đáp ứng yêu cầu xây dựng nền giáo

dục “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”, tạo nguồn nhân lực có chất lƣợng

cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng tỉnh Yên Bái trở thành

tỉnh phát triển toàn diện.

2. Mục tiêu tổng quát

Phấn đấu đến năm 2015, các chỉ tiêu cơ bản về giáo dục mầm non, phổ

thông đạt ngang bằng các chỉ số trung bình của cả nƣớc.

Điều chỉnh quy mô học sinh và sắp xếp lại mạng lƣới trƣờng, lớp học với

các loại hình phù hợp. Giảm các điểm trƣờng lẻ, chủ yếu là các điểm trƣờng

tiểu học.

Đẩy mạnh phát triển giáo dục ở vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn. Tập

trung phát triển giáo dục mầm non, ƣu tiên phát triển mẫu giáo 5 tuổi. Tập

trung đầu tƣ xây dựng hệ thống trƣờng phổ thông dân tộc bán trú. Tiếp tục củng

110

cố, phát triển trƣờng phổ thông dân tộc nội trú huyện. Huy động tối đa học sinh

dân tộc thiểu số trong độ tuổi đến lớp.

Duy trì và nâng cao chất lƣợng phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập

trung học cơ sở ở các xã, phƣờng, thị trấn.

Tập trung phát triển các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp

chuyên nghiệp. Đổi mới cơ cấu ngành nghề và cơ cấu trình độ đào tạo. Tăng

cƣờng đào tạo đa ngành trong các trƣờng đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên

nghiệp; đa dạng hoá hình thức đào tạo. Tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo

để đáp ứng yêu cầu nhân lực có chất lƣợng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội

của tỉnh.

Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục và đào tạo. Tiếp

tục thực hiện hiệu quả Đề án kiên cố hoá trƣờng, lớp học và nhà công vụ cho

giáo viên. Xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2015,

định hƣớng đến năm 2020. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch về đất đai, đảm bảo

quỹ đất cho nhu cầu phát triển giáo dục và đào tạo.

Tập trung bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các

cấp, các trƣờng học. Đặc biệt tăng cƣờng đào tạo cán bộ quản lý giáo dục, đội

ngũ giáo viên ngƣời dân tộc thiểu số. Phấn đấu đến năm 2011, cơ bản đủ về số

lƣợng, cân đối về cơ cấu đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên trƣờng

học. Giai đoạn 2012-2015, đảm bảo việc chuẩn hoá đội ngũ giáo viên các cấp

học, ngành học; xây dựng đội ngũ nòng cốt, giáo viên giỏi đáp ứng yêu cầu

nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo.

3. Mục tiêu cụ thể

3.1. Đối với giáo dục mầm non

Đảm bảo quy mô phát triển hợp lý; 100% xã có trƣờng mầm non, thực

hiện phổ cập mẫu giáo 5 tuổi ở tất cả các địa bàn trong tỉnh; 20% trƣờng mầm

non đạt chuẩn quốc gia. Đảm bảo tỷ lệ trẻ đƣợc huy động trong độ tuổi ra học

111

tại các cơ sở giáo dục mầm non đều đƣợc chăm sóc theo các hình thức phù hợp.

Huy động 25% trẻ 0 - 2 tuổi, 85% trẻ 3 - 4 tuổi, 99% trẻ 5 tuổi ra nhóm trẻ, lớp

mẫu giáo.

Đầu tƣ trang thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới chƣơng trình giáo

dục mầm non. Đảm bảo các điều kiện để 100% các nhóm, lớp đƣợc học chƣơng

trình đổi mới theo quy định. Phổ cập tiếng phổ thông cho học sinh mẫu giáo 5

tuổi ngƣời dân tộc thiểu số. Một số trƣờng mầm non công lập ở đô thị tự cân

đối một phần kinh phí cho chi tiêu thƣờng xuyên.

Bố trí cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên cơ bản đủ về số lƣợng, đạt

chuẩn đào tạo và chuẩn nghề nghiệp cho các trƣờng công lập. Phấn đấu đạt trên

98% giáo viên đạt chuẩn, trong đó 60% cán bộ quản lý, 30% trở lên giáo viên

có trình độ đào tạo trên chuẩn.

3.2. Đối với giáo dục phổ thông

Giáo dục tiểu học

Xây dựng mạng lƣới trƣờng, lớp học hợp lý, hoàn thành đầu tƣ phát triển

trƣờng phổ thông dân tộc bán trú cấp tiểu học ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa,

đảm bảo huy động tối đa trẻ em trong độ tuổi ra lớp và đảm bảo số học sinh

trên lớp. Phấn đấu tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi vào

năm 2010. Phấn đấu đến năm 2015, có 50% số trƣờng tiểu học đạt chuẩn quốc

gia; 70% học sinh tiểu học đƣợc học 2 buổi/ngày, riêng vùng thấp phấn đấu đạt

100%. Từng bƣớc đƣa tin học và ngoại ngữ vào trƣờng tiểu học theo hình thức

môn học tự chọn; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản

lý giáo dục; đổi mới phƣơng pháp dạy và học.

Giáo dục trung học

Cấp trung học cơ sở: tập trung đầu tƣ, phát triển trƣờng phổ thông dân

tộc bán trú cấp trung học cơ sở ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Đẩy mạnh phổ

112

cập giáo dục trung học cơ sở có chất lƣợng vững chắc. Đến năm 2010, 100%

xã, phƣờng, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở; huy động từ

95% đến 97% học sinh hoàn thành chƣơng trình tiểu học vào học trung học cơ

sở; phấn đấu 20% số trƣờng trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia. Đảm bảo chất

lƣợng giáo dục cấp trung học cơ sở đại trà, tăng số lƣợng và chất lƣợng giải thi

học sinh giỏi các cấp, nâng cao mặt bằng điểm thi tuyển vào các trƣờng trung

học phổ thông.

Đảm bảo các điều kiện cho 100% học sinh bậc trung học cơ sở đƣợc học

ngoại ngữ theo chƣơng trình Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Nâng cao chất

lƣợng giảng dạy, học tập môn tin học trong trƣờng học. Đến năm 2015, 100%

trƣờng trung học cơ sở có đủ phòng máy vi tính phục vụ học tập; 100% trƣờng

đƣợc kết nối internet; 50% số trƣờng có website; đẩy mạnh việc ứng dụng công

nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý và dạy học.

Cấp trung học phổ thông: xây dựng hệ thống trƣờng trung học phổ thông

theo hƣớng đa dạng, liên thông, đảm bảo nhu cầu của học sinh theo hƣớng phân

luồng hợp lý để tạo nguồn đào tạo nhân lực. Điều chỉnh tỷ lệ tuyển sinh vào lớp

10 không quá 65%, tăng tỷ lệ học sinh đƣợc học nghề phổ thông, hƣớng nghiệp

nghề. Xây dựng hệ thống giáo dục mũi nhọn (trƣờng chuyên, trƣờng phổ thông

dân tộc nội trú) theo hƣớng chuẩn hóa, hiện đại hóa với quy mô hợp lý để tạo

nguồn đào tạo nhân lực chất lƣợng cao. Phấn đấu tuyển sinh đạt từ 5% trở lên

số học sinh dân tộc thiểu số theo độ tuổi bậc học trung học cơ sở, trung học phổ

thông đƣợc học ở các trƣờng dân tộc nội trú. Gắn việc chiêu sinh học sinh các

trƣờng dân tộc nội trú với việc tạo nguồn cán bộ cơ sở các xã vùng cao, vùng

đặc biệt khó khăn.

Bố trí cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên đủ về số lƣợng, cân đối về

cơ cấu bộ môn, đạt chuẩn đào tạo và chuẩn nghề nghiệp theo quy định. Trong

đó, chú ý bảo đảm có đủ biên chế, hợp đồng cán bộ quản lý nội trú, nhân viên

113

bảo vệ, cấp dƣỡng cho các trƣờng phổ thông dân tộc bán trú cấp tiểu học và

trung học cơ sở ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa của tỉnh.

Đảm bảo ngân sách thƣờng xuyên và các nguồn vốn đầu tƣ cho giáo dục

và đào tạo; thực hiện triệt để phân cấp cho các cơ sở trƣờng học tự chủ theo

Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu

trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính

đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Năm 2009, hoàn thành việc phân cấp toàn

diện (theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ) đến tất cả các cơ sở

trƣờng học trong toàn tỉnh. Phấn đấu giai đoạn 2013-2015, các trƣờng trung học

phổ thông ở những nơi kinh tế - xã hội phát triển tự cân đối một phần về tài

chính (từ 30% đến 40%).

Xây dựng môi trƣờng học tập thân thiện; đảm bảo 100% trƣờng học có

sân chơi, bãi tập, thƣ viện. Phấn đấu 30% trƣờng trung học cơ sở, 100% các

trƣờng dân tộc nội trú và các trƣờng trung học phổ thông có phòng học bộ môn,

đƣợc đầu tƣ trang thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới chƣơng trình giáo

dục phổ thông, trong đó ƣu tiên đầu tƣ cho các trƣờng dân tộc nội trú, trƣờng

đạt chuẩn quốc gia. Tăng tỷ lệ trƣờng trung học cơ sở, trung học phổ thông tổ

chức học 2 buổi/ngày. Phấn đấu đến cuối năm 2015, có 80% số phòng học

đƣợc xây dựng kiên cố.

3.3. Đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học

Phát triển các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp

trên địa bàn tỉnh một cách hợp lý theo hƣớng đa dạng về loại hình, phƣơng thức

đào tạo, ngành nghề đào tạo, từ nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực cho phát triển

kinh tế - xã hội của tỉnh để tổ chức đào tạo, phổ cập nghề. Trong đó, ƣu tiên tổ

chức đào tạo, phổ cập nghề cho lao động nông nghiệp, nông thôn.

Phát triển mở rộng, hoàn thiện hệ thống trƣờng cao đẳng, trung cấp

chuyên nghiệp và các cơ sở dạy nghề. Khuyến khích thành lập các trƣờng ngoài

công lập; phấn đấu đƣa tỷ trọng đào tạo ngoài công lập lên 30% vào năm 2015. 114

Xây dựng Đề án thành lập trƣờng đại học phục vụ cho nhu cầu đào tạo nguồn

nhân lực của địa phƣơng và khu vực. Xây dựng tỉnh Yên Bái trở thành trung

tâm đào tạo nghề của khu vực và cả nƣớc.

Tăng cƣờng đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên có trình độ thạc sỹ, tiến

sỹ cho các trƣờng trung cấp, cao đẳng và cơ sở đào tạo đại học của tỉnh, đảm

bảo cơ cấu giảng viên đáp ứng yêu cầu đào tạo của từng trƣờng. Phấn đấu có

30% cán bộ quản lý, giảng viên có trình độ từ thạc sỹ trở lên. Tạo môi trƣờng

thuận lợi để cán bộ, giáo viên nghiên cứu và ứng dụng khoa học trong nhà

trƣờng, nhất là các đề tài khoa học gắn với sản xuất và đời sống. Khuyến khích,

tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học để thực

hiện tốt công tác nghiên cứu khoa học và giảng dạy. Tạo sự chuyển biến mạnh

mẽ trong việc thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ.

3.4. Đối với giáo dục thường xuyên

Củng cố, tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất cho hệ thống trung tâm giáo

dục thƣờng xuyên - hƣớng nghiệp dạy nghề các huyện, thị xã, thành phố, trung

tâm học tập cộng đồng xã, phƣờng, thị trấn để đáp ứng nhu cầu học tập thƣờng

xuyên của nhân dân. Thực hiện nhiệm vụ phân luồng học sinh sau trung học cơ

sở, phấn đấu từ 15% đến 20% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học tại

các cơ sở giáo dục thƣờng xuyên; đồng thời thực hiện nhiệm vụ bồi dƣỡng, tập

huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống.

Nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng.

4. Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện

4.1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng trong việc thực hiện

đẩy mạnh phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo theo hướng bền

vững

Làm tốt việc phổ biến, quán triệt, thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối của

Đảng, đặc biệt là Nghị quyết Trung ƣơng 2 (khoá VIII), Kết luận Hội nghị

115

Trung ƣơng 6 (khoá IX), Thông báo kết luận số 242-TB/TW của Bộ Chính trị

ngày 15/4/2009 về phƣơng hƣớng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020

và các văn bản pháp luật của Nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo trong cấp uỷ,

chính quyền, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và trong nhân dân. Nâng

cao nhận thức về vai trò, nhiệm vụ của giáo dục, về đầu tƣ cho giáo dục và đào

tạo. Xây dựng kế hoạch, chƣơng trình hành động cụ thể triển khai nhiệm vụ

phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo theo hƣớng đổi mới mạnh mẽ, phát

triển toàn diện, bền vững.

Chú trọng phát triển, nâng cao chất lƣợng, năng lực lãnh đạo của tổ chức

cơ sở đảng trong trƣờng học. Tăng cƣờng phát triển đảng viên trong đội ngũ

giáo viên. Cấp uỷ, chính quyền địa phƣơng, cơ sở phải chịu trách nhiệm trong

việc vận động học sinh trong các độ tuổi đến lớp, có những giải pháp cụ thể

giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn đƣợc đến trƣờng. Đồng thời, tăng

cƣờng chỉ đạo các tổ chức đoàn thể vận động nhân dân cùng chăm lo, tạo môi

trƣờng lành mạnh, điều kiện tốt nhất để học sinh học tập. Làm cho từng gia

đình, cộng đồng dân cƣ và toàn xã hội nhận rõ trách nhiệm đối với giáo dục,

toàn dân làm giáo dục. Tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác phối

hợp giữa nhà trƣờng với gia đình và xã hội; làm tốt công tác xã hội hoá giáo

dục và đào tạo.

4.2. Phát triển quy mô, mạng lưới trường, lớp học hợp lý, vừa đảm bảo

nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo vừa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh

tế - xã hội của địa phương

Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn

2009 - 2015, định hƣớng đến năm 2020 ở ba cấp: tỉnh, huyện, xã. Đảm bảo sự

đồng bộ của cả hệ thống, trong đó giáo dục phổ thông phải gắn kết với giáo dục

nghề nghiệp, là tiền đề đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội

của tỉnh. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lƣới trƣờng lớp, đảm bảo hợp lý

về quy mô, loại hình, chú trọng phát triển giáo dục vùng cao, vùng đồng bào

116

dân tộc, giáo dục mũi nhọn, chất lƣợng cao. Xây dựng và tổ chức thực hiện đề

án, kế hoạch phát triển các trƣờng phổ thông dân tộc bán trú ở các huyện, xã

vùng cao từ năm 2010 đến năm 2012. Xây dựng và thực hiện quy chế quản lý

hoạt động của trƣờng phổ thông dân tộc bán trú để tổ chức, quản lý tốt các hoạt

động của học sinh nội trú dân nuôi nhằm thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học và

trung học cơ sở có chất lƣợng vững chắc.

Đẩy mạnh phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, nâng cao chất lƣợng

phổ cập trung học cơ sở; xoá mù chữ và chống tái mù chữ đối với các xã,

phƣờng, thị trấn theo hƣớng bền vững. Có các giải pháp huy động tối đa học

sinh trong độ tuổi ra lớp, khắc phục có hiệu quả tình trạng học sinh bỏ học, đi

học không đều.

Chú trọng công tác hƣớng nghiệp cho học sinh để thực hiện mục tiêu

phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở. Đảm bảo tỷ lệ hợp lý tiếp tục

theo học trong các trƣờng trung học phổ thông, một bộ phận đƣợc tiếp nhận vào

các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên - hƣớng nghiệp dạy nghề và các cơ sở

giáo dục nghề nghiệp khác nhằm tạo nguồn nhân lực tại chỗ, tạo điều kiện để

giải quyết việc làm.

Nâng cao chất lƣợng giảng dạy và học tập môn tin học, ngoại ngữ trong

trƣờng trung học phổ thông; đƣa tin học vào giảng dạy theo hình thức môn tự

chọn trong các cơ sở giáo dục mầm non, các trƣờng tiểu học, trung học cơ sở

đạt chuẩn quốc gia.

Nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động của các cơ sở đào tạo đại

học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các cơ sở dạy nghề. Tăng cƣờng

quản lý chất lƣợng giáo dục và đào tạo đối với các cơ sở đào tạo, đảm bảo đào

tạo phải từ nhu cầu của xã hội, của ngƣời sử dụng lao động.

117

4.3. Tập trung ưu tiên xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân

viên trường học đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát

triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo

Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thƣ

Trung ƣơng Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lƣợng nhà giáo, cán bộ quản

lý giáo dục và Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tƣớng

Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo

và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010”. Tổ chức triển khai Nghị

quyết số 39/2008/QĐ-HĐND ngày 12/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về

nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2008-

2011.

Tập trung thực hiện đến năm 2011 hoàn thành mục tiêu rà soát, sắp xếp,

bố trí lại, tuyển dụng, sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, nhân

viên trƣờng học; đồng thời giải quyết dứt điểm, triệt để toàn bộ số cán bộ quản

lý, giáo viên dôi dƣ tại các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh theo Nghị

định số 132/2007/NĐ-CP của Chính phủ. Làm tốt công tác quy hoạch, phát

triển quy mô và hệ thống mạng lƣới trƣờng lớp cho từng cấp học, ngành học và

gắn với chuẩn hoá trong đào tạo, tuyển dụng đội ngũ cán bộ, giáo viên.

Xây dựng, tổ chức thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách đào tạo và thu

hút nguồn nhân lực có chất lƣợng vào ngành giáo dục và đào tạo. Ƣu tiên đào

tạo cán bộ quản lý giáo dục và đội ngũ giáo viên ngƣời dân tộc thiểu số, đảm

bảo tăng nhanh về số lƣợng, nâng cao về chất lƣợng. Có cơ chế luân chuyển đội

ngũ cán bộ, giáo viên hợp lý và chính sách khuyến khích giáo viên dạy giỏi,

giáo viên có học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp quốc gia. Thực hiện

đầy đủ chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, giáo viên và bảo đảm các

điều kiện cho hoạt động giảng dạy và có đủ nhà công vụ cho giáo viên công tác

ở vùng khó khăn.

118

4.4. Tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục

Đẩy mạnh việc thực hiện đổi mới nội dung, chƣơng trình và phƣơng

pháp giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo ở các

cấp học, ngành học. Tăng cƣờng dạy tiếng Việt cho các lớp mẫu giáo 5 tuổi tại

các thôn, bản theo chƣơng trình quy định.

Thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn trong ngành giáo dục và đào

tạo. Triển khai thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm

gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Hai không”, cuộc vận động

“Mỗi thầy cô giáo là một tấm gƣơng về đạo đức, tự học và sáng tạo”, đẩy mạnh

phong trào thi đua “Xây dựng trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực”. Tăng

cƣờng giáo dục lý tƣởng, đạo đức cách mạng, truyền thống yêu nƣớc, tinh thần

khắc phục khó khăn, hăng say học tập cho học sinh, nhằm xây dựng con ngƣời

phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp,

trung thành với lý tƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

4.5. Đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, tăng cường trách

nhiệm, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý giáo dục

Đẩy mạnh thực hiện việc phân cấp trong quản lý giáo dục giữa các

ngành, các cấp; cải cách hành chính, nâng cao chất lƣợng công tác quản lý giáo

dục. Thực hiện triệt để việc phân cấp quản lý, giao quyền tự chủ, tự chịu trách

nhiệm cho các nhà trƣờng, cơ sở giáo dục và đào tạo theo Nghị định số

43/2006/NĐ-CP của Chính phủ.

Xây dựng và thực hiện đầy đủ, kịp thời, đồng bộ các cơ chế, chính sách

phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh, nhất là những cơ chế, chính

sách liên quan đến học sinh, sinh viên, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo

dục và đào tạo, những chính sách đặc thù áp dụng cho các huyện nghèo theo

Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ. Ƣu tiên ngân sách đầu tƣ phát

triển, nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo. Thực hiện Đề án đổi mới cơ chế

tài chính trong giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Làm tốt việc 119

xây dựng dự toán, phân bổ ngân sách giáo dục hàng năm theo quy mô trƣờng

lớp, học sinh; dành tỷ lệ ngân sách thích hợp cho hoạt động thƣờng xuyên của

ngành nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo. Giai đoạn 2011 - 2015,

đổi mới cách phân khai ngân sách đối với hệ thống các trƣờng cao đẳng, trung

cấp chuyên nghiệp, đảm bảo cho các trƣờng phát huy tính tự chủ, khắc phục

tình trạng chia đều ngân sách theo biên chế dẫn đến các trƣờng thiếu chủ động

trong công tác đào tạo. Tăng cƣờng công tác kiểm định chất lƣợng cơ sở đào

tạo, trƣờng phổ thông; lấy việc quản lý chất lƣợng giáo dục và đào tạo làm

nhiệm vụ trọng tâm.

Đẩy mạnh thực hiện quy chế dân chủ trong trƣờng học. Thực hiện ba

công khai và bốn kiểm tra đối với các đơn vị, nhà trƣờng, cơ sở giáo dục, đó là:

công khai chất lƣợng đào tạo; công khai các điều kiện về cơ sở vật chất, đội

ngũ giáo viên; công khai thu, chi tài chính. Kiểm tra việc phân bổ và sử dụng

ngân sách giáo dục và đào tạo; kiểm tra việc thu và sử dụng học phí trong nhà

trƣờng; kiểm tra việc sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của ngƣời dân và

các tổ chức cho nhà trƣờng; kiểm tra việc thực hiện chƣơng trình kiên cố hóa

trƣờng, lớp học và xây dựng các nhà công vụ cho giáo viên, các chƣơng trình

dự án đầu tƣ cho giáo dục và đào tạo.

Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng trong quản lý, sử

dụng các nguồn ngân sách, nguồn huy động đóng góp đầu tƣ cho phát triển giáo

dục và đào tạo.

4.6. Tăng cường đầu tư nguồn lực, cơ sở vật chất trường, lớp học theo

hướng kiên cố hóa, hiện đại hóa và chuẩn hóa

Các cấp uỷ, chính quyền tăng cƣờng chỉ đạo, phối hợp với ngành giáo

dục và đào tạo phê duyệt và triển khai quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo

đến năm 2015, định hƣớng đến năm 2020; phê duyệt và quản lý mặt bằng tổng

thể ở tất cả các cơ sở trƣờng học, đảm bảo phát triển giáo dục và đào tạo theo

quy hoạch, phân kỳ đầu tƣ hợp lý và hiệu quả.

120

Lồng ghép các nguồn vốn từ các chƣơng trình, dự án của Trung ƣơng với

nguồn vốn đầu tƣ của địa phƣơng và đóng góp của nhân dân để đầu tƣ cơ sở vật

chất cho trƣờng học. Nâng cao chất lƣợng công tác đầu tƣ; chú trọng đầu tƣ

trọng điểm, ƣu tiên cho đầu tƣ xây dựng trƣờng chuẩn quốc gia. Hai huyện

Trạm Tấu và Mù Cang Chải triển khai Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của

Chính phủ, ƣu tiên xây dựng các dự án hỗ trợ các điều kiện cho phát triển giáo

dục với mục tiêu nâng cao chất lƣợng giáo dục.

Từ năm 2010 đến năm 2012, ƣu tiên đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất các

trƣờng phổ thông dân tộc bán trú, bao gồm cả kiên cố hoá nhà ở cho học sinh

dân tộc bán trú cho các trƣờng tiểu học, trung học cơ sở của các xã vùng cao,

vùng đặc biệt khó khăn, bảo đảm đủ điều kiện tổ chức và quản lý tốt học sinh

nội trú dân nuôi; xây dựng ký túc xá cho học sinh trung học phổ thông tại các

huyện vùng cao và các huyện có khó khăn. Tiếp tục nâng cấp, tăng cƣờng trang

thiết bị cho các trƣờng phổ thông dân tộc nội trú huyện. Kiểm tra quỹ đất và

hoàn thiện hồ sơ cấp đất, phê duyệt quy hoạch mặt bằng tổng thể cho các

trƣờng học trên địa bàn đảm bảo quy định theo điều lệ trƣờng học nhằm định

hƣớng đầu tƣ cơ sở trƣờng lớp đạt tiêu chí quy định.

Xây dựng kế hoạch để đầu tƣ trang thiết bị cho dạy và học, khắc phục

tình trạng học không đi đôi với hành; tăng cƣờng kiểm tra, đánh giá, bảo quản

và sử dụng trang thiết bị hiệu quả, tránh lãng phí.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác

quản lý giáo dục, trong giảng dạy và học tập, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo

dục. Thực hiện đầu tƣ đồng bộ, có trọng điểm hệ thống cơ sở hạ tầng tin học

đảm bảo mục đích đƣa tin học vào nhà trƣờng một cách hiệu quả, thiết thực.

4.7. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục và đào tạo

Củng cố và kiện toàn hội đồng giáo dục từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở, chỉ

đạo tiến hành đại hội giáo dục cấp xã, cấp huyện, chuẩn bị đại hội giáo dục cấp

121

tỉnh vào năm 2010. Tăng cƣờng sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành giáo dục với

các địa phƣơng. Củng cố hệ thống khuyến học từ tỉnh đến cơ sở, với các hình

thức hoạt động phong phú, thiết thực. Huy động mạnh mẽ các nguồn lực xã hội

cho phát triển giáo dục và đào tạo. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho

các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế tích cực tham gia các hoạt động

phát triển giáo dục và đào tạo.

Tăng cƣờng liên kết đào tạo với các cơ sở giáo dục đại học trong và

ngoài nƣớc nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, giảng viên nòng

cốt của tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục và đào tạo. Xây dựng các

chƣơng trình kết nghĩa, hợp tác giữa các địa phƣơng, các trƣờng học ở vùng

kinh tế - xã hội phát triển với các địa phƣơng, cơ sở giáo dục vùng dân tộc thiểu

số, vùng đặc biệt khó khăn.

Xây dựng chính sách đặc thù của địa phƣơng, đặc biệt là chính sách về

học phí, cơ chế để huy động nguồn lực ngoài ngân sách để đầu tƣ cho giáo dục

và đào tạo.

Phát triển hợp lý giữa giáo dục công lập và giáo dục ngoài công lập ở các

cấp học, ngành học, trên cơ sở giáo dục công lập là chủ đạo, đặc biệt là ở vùng

cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo điều kiện để phát triển giáo dục ngoài

công lập và mọi ngƣời tham gia làm giáo dục và đào tạo.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các cấp uỷ, chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ sở giáo dục

và đào tạo tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Nghị quyết này đến cán

bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên, học sinh, sinh viên và nhân dân; xây dựng

kế hoạch, chƣơng trình hành động cụ thể thực hiện Nghị quyết.

122

Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ tổ chức, hƣớng dẫn việc nghiên cứu, quán triệt

Nghị quyết. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tin đại

chúng tổ chức tuyên truyền sâu rộng việc triển khai, kết quả thực hiện Nghị

quyết này.

2. Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, căn cứ Nghị quyết này, chỉ đạo

Sở Giáo dục và Đào tạo, các ngành chức năng xây dựng chƣơng trình, kế

hoạch, đề án cụ thể và tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết.

3. Các huyện uỷ, thị uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc, các sở, ngành chức

năng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tập

trung lãnh đạo, chỉ đạo việc quán triệt, xây dựng, triển khai chƣơng trình, kế

hoạch thực hiện Nghị quyết.

4. Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ Nghị quyết chỉ đạo cơ quan

thƣờng trực và các ban Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra, giám sát

chuyên đề và thƣờng xuyên đối với các cấp, các ngành, địa phƣơng và cơ sở

trong quá trình thực hiện Nghị quyết.

5. Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,

các ban đảng của Tỉnh uỷ theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc triển khai,

thực hiện Nghị quyết, định kỳ hằng năm sơ kết, tổng kết, báo cáo Ban Chấp

hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thƣờng vụ Tỉnh uỷ.

Nghị quyết này phổ biến sâu rộng đến cán bộ, đảng viên và nhân dân các

dân tộc trong tỉnh.

T/M TỈNH UỶ

BÍ THƢ

Hoàng Xuân Lộc

123

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Yên Bái (2006), Tài liệu học tập Nghị quyết

Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI

2 Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Yên Bái (2011), Tài liệu học tập Nghị quyết

Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII

3 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học

2005-2006. Nxb Giáo dục Việt Nam

4 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học

2006-2007. Nxb Giáo dục Việt Nam

5 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học

2007-2008. Nxb Giáo dục Việt Nam

6 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học

2008-2009. Nxb Giáo dục Việt Nam

7 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học

2009-2010. Nxb Giáo dục Việt Nam

8 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học

2010-2011. Nxb Giáo dục Việt Nam

9 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học

2011-2012. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội

10 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), 10 năm phát triển giáo dục và đào

tạo Việt Nam qua các con số 2001-2011. Nxb Giáo dục Việt Nam

11 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học

2012-2013. Nxb Giáo dục Việt Nam

12 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học

2013-2014. Nxb Giáo dục Việt Nam

124

13 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Quyết định số 2653/QĐ-BGDĐT

ngày 25/7/2014 ban hành Kế hoạch hành động của ngành Giáo dục

Triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị

quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào

tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế

14 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học

2014-2015. Nxb Giáo dục Việt Nam

15 Cục Thống kê tỉnh Yên Bái (2010), Niên giám thống kê tỉnh Yên Bái

2009. Nxb Thống kê Hà Nội

16 Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ VIII. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội

17 Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ IX. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội

18 Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi

mới (Đại hội VI, VII, VIII, IX). Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội

19 Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Văn kiện Đảng thời kỳ đổi mới (Đại

hội VI, VII, VIII, IX) về văn hóa, xã hội, khoa học - kỹ thuật, giáo dục,

đào tạo. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội

20 Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ X. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội

21 Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ XI. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội

22 Hồ Chí Minh (1972), Bàn về công tác giáo dục. Nxb Sự thật, Hà Nội

23 Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái (2006), Nghị quyết số 03/2006/NQ-

HĐND ngày 17/7/2006 phê duyệt Đề án xây dựng trường đạt chuẩn

quốc gia tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2006-2010

125

24 Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái (2006), Nghị quyết số 24/2006/NQ-

HĐND ngày 15/12/2006 về việc phê duyệt Đề án đẩy mạnh xã hội hóa

các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao và dạy nghề

tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2006-2010

25 Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái (2008), Nghị quyết số 39/2008/NQ-

HĐND ngày 12/12/2008 về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản

lý, giáo viên, nhân viên trường học mầm non và phổ thông tỉnh Yên

Bái giai đoạn 2008-2011

26 Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái (2009), Nghị quyết số 04/2009/NQ-

HĐND ngày 17/7/2009 về quy định chế độ khen thưởng đối với giáo

viên, học sinh có thành tích xuất sắc trong hoạt động dạy và học trên

địa bàn tỉnh Yên Bái

27 Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái (2009), Nghị quyết số 11/2009/NQ-

HĐND ngày 17/7/2009 về Chính sách giải quyết cán bộ quản lý, giáo

viên, nhân viên thuộc diện dôi dư tại các cơ sở giáo dục và đào tạo

trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009-2011

28 Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái (2009), Nghị quyết số 22/2009/NQ-

HĐND ngày 16/12/2009 về xây dựng trường phổ thông dân tộc bán

trú giai đoạn 2010-2015

29 Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái (2011), Nghị quyết số 25/2011/NQ-

HĐND ngày 05/8/2014 về Quy định mức thu học phí hàng năm đối

với các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ

năm học 2011-2012 đến năm học 2014-2015 trên địa bàn tỉnh Yên Bái

30 Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái (2011), Nghị quyết số 43/2011/NQ-

HĐND ngày 21/12/2011 về phê duyệt Đề án xây dựng trường đạt

chuẩn quốc gia tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2011-2015

31 Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái (2013), Nghị quyết 19/2013/NQ-

HĐND ngày 19/7/2013 sửa đổi, bổ sung Điều 1 của Nghị quyết số

126

22/2009/NQ-HĐND ngày 16/12/2009 về xây dựng trường phổ thông

dân tộc bán trú tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010-2015

32 Hội Khuyến học tỉnh Yên Bái (2011), Hướng dẫn đề nghị khen

thưởng, khuyến học, khuyến tài Yên Bái giai đoạn 2000-2011

33 Nguyễn Trung Thành (2011), Những quan điểm hiện đại về vị trí, vai

trò của giáo dục - đào tạo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.

Website: pgdgiolinh.edu.vn

34 Phạm Minh Hạc (1999), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ

XXI. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội

35 Phạm Văn Đồng (1999), Về vấn đề giáo dục - đào tạo. Nxb Chính trị

Quốc gia, Hà Nội

36 Phạm Văn Đồng (2008), Giáo dục - đào tạo, quốc sách hàng đầu,

tương lai của dân tộc. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội

37 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2001), Tài liệu Hướng dẫn thực

hiện nhiệm vụ năm học 2001-2002

38 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2002), Báo cáo tổng kết năm học

2001-2002 số 92/BC-SGDĐT ngày 14/6/2002

39 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2003), Báo cáo tổng kết năm học

2002-2003 số 67/BC-SGDĐT ngày 19/6/2003

40 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2003), Chương trình hành động của

ngành Giáo dục - đào tạo Yên Bái thực hiện Kết luận Hội nghị lần thứ

6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX và Chương trình hành

động số 20/CTr-TU của Tỉnh ủy Yên Bái

41 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2004), Báo cáo tổng kết năm học

2003-2004 số 81/BC-SGDĐT ngày 16/6/2004

42 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2005), Báo cáo thực hiện Nghị

quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI số 34/BC-SGDĐT ngày

12/04/2005

127

43 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2005), Báo cáo tổng kết năm học

2004-2005 số 65/BC-SGDĐT ngày 24/6/2005

44 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2005), Giáo dục và Đào tạo Yên Bái

60 năm xây dựng và trưởng thành.

45 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2006), Báo cáo tổng kết năm học

2005-2006 số 72/BC-SGDĐT ngày 22/6/2006

46 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2006), Kế hoạch số 89/KH-SGDĐT

ngày 10/10/2006 về tổ chức cuộc vận động “Nói không với tiêu cực

trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”

47 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2007), Báo cáo tổng kết năm học

2006-2007 số 85/BC-SGDĐT ngày 27/6/2007

48 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2007), Kế hoạch số 51/KH-SGDĐT

ngày 03/9/2007 về triển khai Chương trình hành động của Ủy ban

nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày

29/6/2007 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm

chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông

49 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2008), Báo cáo tổng kết năm học

2007-2008 số 67/BC-SGDĐT ngày 11/6/2008

50 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2008), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ

năm học 2008-2009

51 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2009), Báo cáo tổng kết năm học

2008-2009 số 69/BC-SGDĐT ngày 02/7/2009

52 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2009), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ

năm học 2009-2010

53 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2010), Báo cáo số 16/BC-SGDĐT

ngày 22/3/2010 về kiểm điểm 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội

Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI - Nhiệm kỳ 2005-2010

54 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2010), Báo cáo tổng kết năm học

128

2009-2010 số 88/BC-SGDĐT ngày 23/6/2010

55 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2010), Tài liệu Hội nghị tổng kết 10

năm thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ

cập giáo dục trung học cơ sở.

56 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2010), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ

năm học 2010-2011

57 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2011), Báo cáo tổng kết năm học

2010-2011 số 84/BC-SGDĐT ngày 14/6/2011

58 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2011), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ

năm học 2011-2012

59 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2012), Báo cáo tổng kết năm học

2011-2012 số 71/BC-SGDĐT ngày 08/6/2012

60 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2012), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ

năm học 2012-2013

61 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2013), Báo cáo tổng kết năm học

2012-2013 số 83/BC-SGDĐT ngày 14/6/2013

62 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2013), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ

năm học 2013-2014

63 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2014), Báo cáo số 87/BC-SGDĐT

ngày 28/7/2014 đánh giá việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ

tỉnh lần thứ XVII - Nhiệm kỳ 2011-2015 về công tác phát triển giáo

dục - đào tạo

64 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2014), Báo cáo tổng kết năm học

2013-2014 số 75/BC-SGDĐT ngày 13/6/2014

65 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2014), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ

năm học 2014-2015

66 Thủ tƣớng Chính phủ (2001), Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày

28/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược

129

phát triển giáo dục 2001-2010”

67 Thủ tƣớng Chính phủ (2006), Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày

08/9/2006, “Về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong

giáo dục”

68 Tỉnh ủy Yên Bái (1993), Nghị quyết số 07-NQ/TU về Chương trình

hành động và kế hoạch thực hiện Nghị quyết TW4 (khóa VII) của

Đảng. Lƣu tại Văn phòng Tỉnh ủy Yên Bái

69 Tỉnh ủy Yên Bái (1997), Chương trình hành động số 04-CTHĐ/TU về

thực hiện Nghị quyết TW2 (khóa VIII) của Đảng. Lƣu tại văn phòng

Tỉnh ủy Yên Bái

70 Tỉnh uỷ Yên Bái (2000), Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh

Yên Bái lần thứ XV

71 Tỉnh ủy Yên Bái (2002), Chương trình hành động số 20-CTr/TU về

thực hiện Kết luận Hội nghị TW6 khóa IX của Đảng. Lƣu tại văn

phòng Tỉnh ủy Yên Bái

72 Tỉnh ủy Yên Bái (2002), Chương trình hành động tiếp tục thực hiện

Nghị quyết TW 2 (khóa VIII)) về giáo dục - đào tạo, Chỉ thị 61-CT/TW

ngày 28/12/2000 của Bộ chính trị về phổ cập giáo dục trung học cơ

sở. Lƣu tại văn phòng Tỉnh ủy Yên Bái

73 Tỉnh ủy Yên Bái (2002), Nghị quyết số 200-KL/TU tổng kết 5 năm thực

hiện Nghị quyết TW2 khóa VIII. Lƣu tại văn phòng Tỉnh ủy Yên Bái

74 Tỉnh uỷ Yên Bái (2005), Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh

Yên Bái lần thứ XVI

75 Tỉnh ủy Yên Bái (2006), Đảng bộ tỉnh Yên Bái - 65 năm một chặng

đường lịch sử vẻ vang. Lƣu tại Thƣ viện tỉnh Yên Bái

76 Tỉnh ủy Yên Bái (2008), Nghị quyết 10/NQ-TU ngày 19/8/2008 của

Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh phát triển, nâng cao chất

130

lượng giáo dục - đào tạo giai đoạn 2008-2015. Lƣu tại văn phòng

Tỉnh ủy Yên Bái

77 Tỉnh uỷ Yên Bái (2009), Kế hoạch số 92-KH/TU ngày 22/5/2009 về

việc tổ chức hoạt động “Năm dân vận chính quyền” và nhân rộng mô

hình “Dân vận khéo” trên địa bàn tỉnh Yên Bái

78 Tỉnh uỷ Yên Bái (2009), Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 19/8/2009 của

Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Yên Bái về đẩy mạnh phát triển, nâng

cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2009-2015

79 Tỉnh uỷ Yên Bái (2010), Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh

Yên Bái lần thứ XVII

80 Tỉnh uỷ Yên Bái (2013), Chỉ thị số 19-CT/TU ngày 12/7/2013 của

Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về việc tiếp tục củng cố và phát triển hệ thống

trường phổ thông dân tộc bán trú tỉnh Yên Bái giai đoạn 2013-2015.

Lƣu tại văn phòng Tỉnh ủy Yên Bái

81 Tỉnh uỷ Yên Bái (2014), Chương trình hành động số 70-CTr/TU ngày

20/01/2014, của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về triển khai thực hiện

Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị TW8 khoá XI về

đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục - Đào tạo, đáp ứng yêu cầu công

nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Lƣu tại văn phòng Tỉnh

ủy Yên Bái

82 Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái (2009), Quyết định Ban hành Chương

trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết 10/NQ-TU của Ban

Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh phát triển, nâng cao chất lượng

giáo dục và đào tạo giai đoạn 2009-2015

83 Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái (2009), Quyết định số 13/2009/QĐ-

UBND ngày 25/6/2009 ban hành quy định về quyền tự chủ, tự chịu

trách nhiệm, tổ chức, bộ máy biên chế, tuyển dụng, sử dụng và quản lý

131

cán bộ, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Yên Bái

84 Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái (2009), Quyết định số 1927/QĐ-UBND

ngày 08/12/2009, ban hành Chương trình hành động triển khai thực

hiện Nghị quyết 10/NQ-TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy

mạnh phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo giai đoạn

2009-2015

85 Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái (2009), Tài liệu triển khai nghị quyết

10-NQ/TU gày 19/8/2009 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Yên Bái

về đẩy mạnh phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai

đoạn 2009-2015

86 Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái (2010), Quyết định số 576/QĐ-UBND

ngày 28/4/2013 Phê duyệt đề án “Xây dựng trường phổ thông dân tộc

bán trú tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010-2015”

87 Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái (2011), Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày

08/9/2011 về việc triển khai nhiệm vụ Giáo dục và Đào tạo năm học

2011-2012

88 Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái (2011), Quyết định số 21/2011/QĐ-

UBND ngày 30/6/2009 về việc phê duyệt mức hỗ trợ học bổng cho học

sinh là người dân tộc thiểu số học trung học phổ thông và bổ túc trung

học phổ thông tại huyện Trạm Tấu và huyện Mù Cang Chải

89 Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái (2011), Quyết định số 32/2011/QĐ-

UBND ngày 08/11/2011 quy định mức thu học phí hàng năm đối với

các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm

học 2011-2012 đến năm học 2014-2015 trên địa bàn tỉnh Yên Bái

90 Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái (2011), Quyết định số 508/QĐ-UBND

ngày 14/4/2011 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo

dục - đào tạo tỉnh Yên Bái thời kỳ 2010-2020

132

91 Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái (2011), Quyết định số 757/QĐ-UBND

ngày 03/6/2011 phê duyệt Đề án tăng cường giảng dạy, đào tạo và

ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục và đào tạo

92 Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái (2012), Báo cáo sơ kết 03 năm triển

khai thực hiện Nghị quyết số 22/2009/NQ-HĐND của Hội đồng nhân

dân tỉnh và 02 năm triển khai thực hiện Quyết định số 85/2010/QĐ-

TTg của Thủ tướng Chính phủ

93 Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái (2012), Quyết định số 20/2012/QĐ-

UBND Ban hành Quy định về việc tuyển dụng viên chức các cơ sở

giáo dục công lập tỉnh Yên Bái.

94 Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái (2012), Quyết định số 25/2012/QĐ-

UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ

chức và biên chế của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Yên Bái.

95 Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái (2013), Quyết định số 31/2013/QĐ-

UBND ngày 04/12/2013 ban hành quy định về tuyển dụng viên chức

đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Yên Bái

96 Võ Thị Tú Oanh (2011), Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển

giáo dục phổ thông trong những năm 1996-2006.

97 Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái (2012), Quyết định số 133/QĐ-UBND

ngày 20/02/2012 ban hành Đề án xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia

tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2015

CÁC TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ LIÊN QUAN

Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam: http://dangcongsan.vn/ 1

Báo Nhân dân điện tử: http://www.nhandan.com.vn/ 2

Cổng thông tin điện tử Quốc hội nƣớc Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa 3

Việt Nam: http://quochoi.vn

4 Cổng thông tin điện tử Chính phủ nƣớc Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa

Việt Nam: http://www.chinhphu.vn/

133

5 Cổng thông tin điện tử Uỷ ban dân tộc: http://ubdt.gov.vn/

6 Trang thông tin của Bộ Giáo dục và Đào tạo: http://www.moet.gov.vn

7 Báo Giáo dục và Thời đại điện tử: http://giaoducthoidai.vn/

8 Cổng thông tin điện tử Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái:

http://yenbai.gov.vn/

9 Báo Yên Bái điện tử: http://www.baoyenbai.com.vn/

10 Cổng thông tin điện tử Sở Giáo dục - Đào tạo: http://yenbai.edu.vn

134