ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ===========
LÊ THỊ BÍCH LIÊN
ĐẢNG BỘ TỈNH YÊN BÁI LÃNH ĐẠO GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2014 LUẬN VĂN THẠC SỸ LỊCH SỬ
HÀ NỘI - 2015
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ===========
LÊ THỊ BÍCH LIÊN
ĐẢNG BỘ TỈNH YÊN BÁI LÃNH ĐẠO GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2014 Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60.22.0315
LUẬN VĂN THẠC SỸ LỊCH SỬ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Kim Đỉnh
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dƣới sự
hƣớng dẫn của PGS.TS Trần Kim Đỉnh.
Các số liệu, tài liệu trong luận văn là trung thực, bảo đảm tính khách
quan. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2015.
Tác giả
Lê Thị Bích Liên
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành đến các thầy cô giáo trong Khoa Lịch sử - Trƣờng Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, những ngƣời đã rất tâm huyết
giảng dạy, trao truyền những tri thức quý báu cho chúng tôi.
Tôi xin chân cảm ơn Ban Giám hiệu trƣờng Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật
tỉnh Yên Bái - nơi tôi đang công tác, đã tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp tôi
hoàn thành quá trình học tập; cảm ơn cán bộ Thƣ viện tỉnh Yên Bái đã giúp đỡ
tôi về mặt tƣ liệu của luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Kim Đỉnh -
ngƣời hƣớng dẫn khoa học, ngƣời luôn đồng hành giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến gia đình,
ngƣời thân, bạn bè, đồng nghiệp đã hết lòng quan tâm, ủng hộ, giúp đỡ và động
viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Hà Nội, tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn
Lê Thị Bích Liên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn ................................................................ 5
3.2- Nhiệm vụ .................................................................................................. 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 5
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu .................................................. 6
6. Tƣ liệu nghiên cứu ....................................................................................... 6
7. Đóng góp của luận văn ................................................................................ 7
8. Bố cục của luận văn ..................................................................................... 7
Chƣơng 1. CHỦ TRƢƠNG VÀ QUÁ TRÌNH CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ
TỈNH YÊN BÁI ĐỐI VỚI HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005 ....................................................... 8
1.1 - Chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Yên Bái ................................................ 8
1.1.1- Những cơ sở hình thành chủ trương ................................................. 8
1.2. Quá trình chỉ đạo và kết quả thực hiện .............................................. 29
1.2.1- Quá trình chỉ đạo............................................................................. 29
1.2.2. Kết quả thực hiện ............................................................................. 32
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .................................................................................... 35
Chƣơng 2. ĐẢNG BỘ TỈNH YÊN BÁI LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN GIÁO
DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2014 ........ 37
2.1- Quan điểm chung của Đảng ................................................................ 37
2.2- Chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Yên Bái ............................................... 46
2.3- Tổ chức chỉ đạo ..................................................................................... 57
2.3.1- Huy động cả hệ thống chính trị từ tỉnh tới cơ sở vào cuộc phát triển
giáo dục, đổi mới công tác quản lý giáo dục ............................................. 57
2.3.2- Rà soát, sắp xếp lại quy mô, mạng lưới trường lớp ........................ 61
2.3.3- Tăng cường các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông
.................................................................................................................... 63
2.3.4- Chăm lo phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục .. 65
2.3.5- Tăng cường cơ sở vật chất, thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo
dục:............................................................................................................. 69
2.4- Kết quả thực hiện ................................................................................. 70
2.4.1- Huy động cả hệ thống chính trị từ tỉnh tới cơ sở vào cuộc phát triển
giáo dục, đổi mới công tác quản lý giáo dục ............................................. 71
2.4.2- Rà soát, sắp xếp lại quy mô, mạng lưới trường lớp ........................ 74
2.4.3- Tăng cường các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông
.................................................................................................................... 76
2.4.4- Chăm lo phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục .. 79
2.4.5- Tăng cường cơ sở vật chất, thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục 82
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .................................................................................... 85
Chƣơng 3. NHẬN XÉT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ............................ 86
3.1- Nhận xét chung ..................................................................................... 86
3.2. Bài học kinh nghiệm ............................................................................. 95
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 103
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 124
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong mỗi thời kỳ phát triển của lịch sử, giáo dục luôn có vai trò to lớn
đối với sự phát triển của cá nhân, của cộng đồng và cả nhân loại. Theo cố Thủ
tƣớng Phạm Văn Đồng, giáo dục và đào tạo có tầm quan trọng bậc nhất, góp
phần không chỉ làm nên sự nghiệp của một con ngƣời, mà còn là động lực làm
nên lịch sử của cả một dân tộc.
Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang phát triển nhƣ vũ
bão, gây ảnh hƣởng sâu sắc đên sự phát triển kinh tế, xã hội của tất cả các quốc
gia, trong đó có Việt Nam. Khoa học công nghệ mà nền tảng của nó là giáo dục
và đào tạo chính là chiếc chìa khóa vàng để mở cánh cửa tƣơng lai của đất
nƣớc. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của sự nghiệp giáo dục - đào tạo, Đảng
Cộng sản Việt Nam coi giáo dục và đào tạo là “quốc sách hàng đầu”, phát triển
giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đấu nƣớc, là điều kiện để phát huy nguồn lực con
ngƣời - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền
vững. Trong chiến lƣợc phát triển giáo dục, phát triển nguồn nhân lực của nƣớc
ta hiện nay, yếu tố mang tính đột phá chú trọng đầu tiên chính là giáo dục phổ
thông vì giáo dục phổ thông là nền tảng cơ bản của hệ thống giáo dục quốc dân
và chính nó sẽ là cơ sở đem đến chất lƣợng cho cả hệ thống giáo dục. Trong hệ
thống giáo dục phổ thông (bao gồm bậc tiểu học, cấp học trung học cơ sở, trung
học phổ thông), trung học phổ thông là cấp học mà các em học sinh bắt đầu
định hƣớng con đƣờng tƣơng lai cho bản thân, bắt đầu biết lựa chọn những
ngành, nghề phù hợp để đăng ký tham gia sau cấp học. Đây là giai đoạn rất
quan trọng trong các cấp học.
Đối với tỉnh Yên Bái là tỉnh miền núi, kinh tế chậm phát triển, điểm xuất
phát của tỉnh thấp, trình độ dân trí chƣa cao và không đồng đều, do đó việc phát
1
triển giáo dục phổ thông lại càng quan trọng và cấp thiết. Tuy nhiên, việc đầu
tƣ cho giáo dục ở Yên Bái còn gặp rất nhiều khó khăn, vì ở nhiều địa phƣơng
trong tỉnh, lứa tuổi 13, 15, 17 đã là lao động chính trong gia đình, cộng với cái
đói, cái nghèo chi phối dẫn đến việc huy động học sinh ra lớp rất thấp, đặc biệt
là cấp trung học phổ thông, tình trạng học sinh bỏ học tràn lan, chất lƣợng giáo
dục có nhiều bất cập và thiếu tính bền vững.
Thấy đƣợc sự cần thiết trong việc phát triển giáo dục, nâng cao dân trí,
định hƣớng việc làm, Đảng bộ tỉnh Yên Bái đã có những chủ trƣơng chính sách
đối với sự nghiệp giáo dục tỉnh nhà. Dƣới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh từ năm
2001, đặc biệt từ 2009 đến nay, mặc dù còn phải đối mặt với nhiều khó khăn,
tuy nhiên, sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo Yên Bái đã đạt đƣợc những thành tựu
quan trọng, các chỉ số về phát triển giáo dục đạt ở mức khá so với khu vực và
từng bƣớc hƣớng tới sự phát triển bền vững, có chất lƣợng cao. Qua đó, đã hình
thành nên những bài học kinh nghiệm quý báu trong việc phát triển giáo dục và
đào tạo ở những địa phƣơng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn nhƣ Yên Bái.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định chọn vấn đề: “Đảng bộ tỉnh
Yên Bái lãnh đạo giáo dục trung học phổ thông từ năm 2001 đến 2014” làm
luận văn thạc sỹ, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu
Nhận thức đƣợc vai trò, tầm quan trọng của giáo dục - đào tạo trong sự
phát triển hƣng thịnh của đất nƣớc, trong những năm gần đây đã có rất nhiều
công trình nghiên cứu. Trong quá trình tiếp cận tài liệu để phục vụ nghiên cứu,
tác giả đã chia những công trình nghiên cứu ấy thành ba nhóm cơ bản:
Nhóm công trình nghiên cứu thứ nhất: Gồm các bài viết, phát biểu của
lãnh đạo Đảng và Nhà nƣớc; những báo cáo tổng kết về công tác giáo dục, đào
tạo. Những phƣơng hƣớng, nhiệm vụ đối với giáo dục - đào tạo đƣợc phản ánh
trong các Văn kiện Đại hội Đảng VI, VII, VIII, IX, X, XI và các Hội nghị 2
chuyên đề của Ban Chấp hành Trung ƣơng, của Bộ Chính trị, Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Ban Tuyên giáo Trung ƣơng... Những tài liệu này phản ánh nhận thức
và lý luận của Đảng về giáo dục - đào tạo để đƣa ra đƣờng lối, chủ trƣơng phát
triển giáo dục phù hợp với các giai đoạn lịch sử.
- Nhóm nghiên cứu thứ hai: Một số công trình nghiên cứu chuyên khảo
của các tập thể và cá nhân đã đƣợc xuất bản chuyên nghiên cứu sâu về giáo
dục:
Phạm Văn Đồng (1999), Về vấn đề giáo dục - đào tạo, Nxb Chính trị,
Quốc gia Hà Nội; Đỗ Mƣời (1995) Trí thức Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới,
xây dựng đất nước, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội; Trần Hồng Quân (1996),
Giáo dục 10 năm đổi mới và những chặng đường trước mắt, Nxb Khoa học xã
hội, Hà Nội; Phạm Minh Hạc (2002), Nhân tố mới về giáo dục và đào tạo thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Những công trình này là một hệ thống quan điểm về quản lý, phát triển
giáo dục. Góp phần nghiên cứu lý luận, hoạch định đƣờng lối, chính sách giáo
dục đang đƣợc tiến hành ở nƣớc ta. Nó đƣợc vận dụng để phát triển một nền giáo
dục khoa học nhằm xây dựng con ngƣời xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới.
- Nhóm nghiên cứu thứ ba: Một số luận văn thạc sỹ Lịch sử, lịch sử Đảng
Cộng sản Việt Nam đã đƣợc bảo vệ.
Các luận văn nghiên cứu về giáo dục - đào tạo gồm: Trần Hoàng Hạnh
(2011), Đảng bộ thành phố Đà Nẵng lãnh đạo sự nghiệp giáo dục đào tạo từ
năm 1997 đến 2007; Phạm Thị Hồng Thiết (2009), Đảng bộ tỉnh Hưng Yên
lãnh đạo sự nghiệp giáo dục - đào tạo từ năm 1997 đến năm 2006; Tƣờng
Thúy Ngân, Đảng bộ thị xã Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo sự nghiệp giáo
dục đào tạo từ 1986 đến năm 2000.
Các luận văn nghiên cứu về giáo dục: Nguyễn Thị Lâm Sính (1998)
Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lãnh đạo xây dựng phát triển giáo dục phổ thông 3
trong những năm 1986-1996; Nguyễn Ánh (2001), Giáo dục phổ thông ở Hưng
Yên trong những năm kháng chiến chống Mỹ (1954-1975); Nguyễn Sỹ Hà,
Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lãnh đạo sự nghiệp giáo dục phổ thông từ 1991 đến
năm 2001.
Ngoài ra, còn khá nhiều bài viết trên các tạp chí Cộng sản, tạp chí Lịch
sử Đảng, tạp chí Tia sáng, báo Giáo dục và thời đại; trên các diễn đàn trao đổi.
Về Giáo dục và đào tạo Yên Bái, cho đến nay, có một số công trình
nghiên cứu có hệ thống về Đảng bộ tỉnh Yên Bái lãnh đạo phát triển giáo dục
nhƣ “Giáo dục và đào tạo Yên Bái, 60 năm xây dựng và trưởng thành” do Sở
Giáo dục và Đào tạo phát hành năm 2005, “Đảng bộ tỉnh Yên Bái lãnh đạo sự
nghiệp giáo dục phổ thông từ năm 1996 đến 2010” của Nguyễn Thị Thùy Chi.
Những công trình đề cập đến vấn đề giáo dục - đào tạo nói chung, giáo
dục phổ thông nói riêng rất phong phú, đa dạng. Những tài liệu trên đây đã giúp
tác giả có đƣợc nguồn tƣ liệu phong phú để tham khảo cho luận văn của mình.
Liên quan đến đề tài đã có rất nhiều công trình khoa học nhìn nhận dƣới
nhiều góc độ, ở nhiều địa phƣơng, các nghiên cứu trên đều nhấn mạnh vai trò
quan trọng, quyết định của giáo dục - đào tạo trong sự phát triển kinh tế - xã hội
và yêu cầu phải tập trung phát triển giáo dục, coi đây là chìa khóa thành công
của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc; tìm hiểu, phân tích thực
trạng giáo dục nƣớc ta, đề ra những giải pháp, những vấn đề cần phải tháo gỡ
và đã đạt đƣợc những kết quả nhất định. Tuy nhiên, đề cập cụ thể về Sự lãnh
đạo của Đảng bộ tỉnh Yên Bái đối với giáo dục trung học phổ thông lại chƣa có
một công trình nào tìm hiểu, nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc. Vì thế, tôi
chọn đề tài: Đảng bộ tỉnh Yên Bái lãnh đạo giáo dục trung học phổ thông từ
năm 2001 đến năm 2014 làm đề làm luận văn thạc sỹ, chuyên ngành lịch sử
Đảng Cộng sản Việt Nam. Đề tài này mong muốn đƣợc góp phần nhỏ trong
4
bƣớc đầu tìm hiểu về các chủ trƣơng, biện pháp chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Yên
Bái trên lĩnh vực quan trọng này.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
3.1- Mục đích
Luận văn làm rõ chủ trƣơng và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Yên Bái
trong việc lãnh đạo phát triển giáo dục trung học phổ thông từ năm 2001 đến
năm 2014.
Nêu lên nhận xét, đánh giá khách quan các thành tựu, hạn chế và rút ra
một số kinh nghiệm về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh để tiếp tục vận dụng thực
hiện có hiệu quả hơn đƣờng lối giáo dục của Đảng trong thời kỳ mới.
3.2- Nhiệm vụ
- Tập hợp và hệ thống những nguồn tài liệu có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu, chủ yếu là các nguồn tài liệu tại Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Giáo dục - Đào tạo, thƣ viện tỉnh Yên Bái.
- Khái quát chủ trƣơng của Đảng, của Đảng bộ tỉnh Yên Bái về giáo dục
từ năm 2001 đến 2014. Làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Yên Bái lãnh đạo phát
triển giáo dục trung học phổ thông.
- Đánh giá những thành tựu và hạn chế của của giáo dục trung học phổ
thông trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
- Rút ra một số kinh nghiệm, nhằm tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng bộ
tỉnh với phát triển giáo dục trung học phổ thông.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1- Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ
tỉnh Yên Bái trong việc phát triển giáo dục trung học phổ thông từ năm 2001
đến năm 2014.
5
4.2- Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu quan điểm, chủ trƣơng, sự chỉ đạo của
Đảng bộ tỉnh Yên Bái trong việc lãnh đạo phát triển giáo dục trung học phổ thông.
- Về thời gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu từ năm 2001 đến năm
2014.
- Về không gian: Địa bàn tỉnh Yên Bái.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1- Cơ sở lý luận
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh và những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, những chủ
trƣơng, giải pháp của Đảng bộ tỉnh Yên Bái về phát triển giáo dục trung học
phổ thông.
5.2- Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng phƣơng pháp lịch sử và phương pháp logic,
ngoài ra luận văn còn sử dụng các phƣơng pháp cơ bản khác của khoa học lịch
sử nhƣ phân tích, tổng hợp, đối chiếu, thống kê, so sánh, để xử lý các sự kiện,
số liệu nhằm dựng lại quá trình Đảng bộ tỉnh Yên Bái hoạch định chủ trƣơng và
chỉ đạo phát triển giáo dục trung học phổ thông trong thời gian từ năm 2001
đến năm 2014.
6. Tƣ liệu nghiên cứu
- Các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin và Hồ Chí Minh về
giáo dục đào tạo.
- Các Văn kiện của Đảng, đặc biệt là các Văn kiện Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ IX, X, XI, những Nghị quyết, Chỉ thị của Trung ƣơng Đảng và
Chính phủ; các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Quyết định, các chủ trƣơng, chính sách
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về thực hiện các chủ
trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc tại địa phƣơng và những chính sách
6
đặc thù của địa phƣơng trong phát triển giáo dục - đào tạo. Các văn bản chỉ đạo,
triển khai thực hiện nhiệm vụ, báo cáo kết quả thực hiện hiện nhiệm vụ của Sở
Giáo dục - Đào tạo tỉnh Yên Bái từ năm 2000 đến năm 2014.
- Các công trình nghiên cứu khoa học, các sách, báo có liên quan (báo,
tạp chí, đề tài khoa học, chuyên khảo) do các cơ quan nghiên cứu đã công bố
nhƣ Viện Lịch sử Đảng, Viện Sử học, Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và nhân
văn - Đại học Quốc gia Hà Nội … là nguồn tƣ liệu quan trọng của luận văn.
7. Đóng góp của luận văn
- Trình bày có hệ thống về quá trình Đảng bộ tỉnh Yên Bái lãnh đạo
giáo dục trung học phổ thông từ năm 2001 đến năm 2014. Qua đó làm rõ vai
trò lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Yên Bái đối với sự nghiệp giáo dục trong công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
- Bƣớc đầu nêu lên những đánh giá, nhận xét có cơ sở khoa học về thành
tựu, hạn chế và rút ra một số kinh nghiệm chủ yếu về quá trình Đảng bộ tỉnh
Yên Bái lãnh đạo giáo dục trung học phổ thông ở yên Bái giai đoạn từ năm
2001 đến năm 2014.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc biên soạn lịch
sử truyền thống của Giáo dục đào tạo tỉnh Yên Bái.
8. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc
chia thành 3 chƣơng.
Chương I: Chủ trƣơng và quá trình chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Yên Bái đối
với hệ thống giáo dục trung học phổ thông từ năm 2001 đến năm 2005.
Chương II: Đảng bộ tỉnh Yên Bái lãnh đạo phát triển giáo dục trung học
phổ thông từ năm 2005 đến năm 2014.
Chương III: Nhận xét và bài học kinh nghiệm
7
Chƣơng 1
CHỦ TRƢƠNG VÀ QUÁ TRÌNH CHỈ ĐẠO
CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH YÊN BÁI ĐỐI VỚI HỆ THỐNG GIÁO DỤC
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005
1.1 - Chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Yên Bái
1.1.1- Những cơ sở hình thành chủ trương
1.1.1.1- Một số quy định đối với giáo dục trung học phổ thông
Luật Giáo dục 2005 quy định rõ: Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ
thống giáo dục quốc dân bao gồm:
- Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo;
- Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;
- Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề;
- Giáo dục đại học và sau đại học.
Trong đó, giáo dục trung học phổ thông đƣợc thực hiện trong ba năm
học, từ lớp mƣời đến lớp mƣời hai. Học sinh vào học lớp mƣời phải có bằng tốt
nghiệp trung học cơ sở, có tuổi là mƣời lăm tuổi.
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con ngƣời Việt Nam xã
hội chủ nghĩa, xây dựng tƣ cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học
sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
Giáo dục trung học phổ thông phải củng cố, phát triển những nội dung đã
học ở trung học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông; ngoài nội dung
chủ yếu nhằm bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và hƣớng
8
nghiệp cho mọi học sinh còn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát
triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh.
Phƣơng pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học;
bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng thú học tập cho học sinh.
1.1.1.2. Chủ trương chung của Đảng về phát triển giáo dục trung học
phổ thông
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng họp vào thời điểm có ý
nghĩa trọng đại: Thế kỷ XX đã kết thúc, thế kỷ XXI vừa bắt đầu. Toàn Đảng,
toàn dân ta đã trải qua 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII của
Đảng, 10 năm thực hiện Chiến lƣợc ổn định và phát triển kinh tế - xã hội giai
đoạn 1991-2000 và 15 năm Đổi mới. Đại hội IX có nhiệm vụ kiểm điểm và
đánh giá những thành tựu và khuyết điểm thời gian qua, đề ra những quyết sách
cho thời kỳ tới, phấn đấu nâng cao hơn nữa năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng, động viên và phát huy sức mạnh toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa, vững bƣớc đi vào thế kỷ mới.
Đánh giá về tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII,
Đại hội đã khẳng định: Sự nghiệp giáo dục và đào tạo có bƣớc phát triển mới cả
về quy mô, chất lƣợng, hình thức đào tạo và cơ sở vật chất
Quy mô giáo dục và đào tạo tiếp tục tăng ở tất cả các bậc học, ngành học,
đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng lớn của nhân dân. Năm học 1999-2000 so
với năm 1994-1995, quy mô học sinh mẫu giáo gấp 1,2 lần, học sinh trung học
cơ sở gấp 1,6 lần, học sinh trung học phổ thông gấp 2,3 lần, đào tạo đại học gấp
3 lần, đào tạo nghề gấp 1,8 lần. Đến hết năm 2000 có 100% tỉnh, thành phố đạt
9
chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và xoá mù chữ, một số tỉnh, thành phố đã bắt
đầu thực hiện chƣơng trình phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
Phong trào học tập văn hoá, khoa học kỹ thuật, nghiệp vụ quản lý, ngoại
ngữ... phát triển nhanh. Số sinh viên trên 1 vạn dân vào năm 2000 đạt 117
ngƣời, số năm đi học trung bình của dân cƣ là 7,3 năm.
Cơ sở vật chất - kỹ thuật các trƣờng đƣợc nâng cấp, cải thiện. Mạng lƣới
trƣờng phổ thông đã đƣợc sắp xếp tƣơng đối ổn định. Hầu hết các xã đã có
trƣờng tiểu học; phần lớn các xã ở vùng đồng bằng có trƣờng trung học cơ sở.
Các trƣờng ngoài công lập đã hình thành và bắt đầu phát triển mạnh. Hệ thống
các trƣờng dân tộc nội trú tỉnh, huyện đƣợc củng cố và mở rộng. Mạng lƣới các
trƣờng đại học, cao đẳng, các trƣờng chuyên nghiệp đang từng bƣớc đƣợc tổ
chức, sắp xếp lại. Hệ thống các trƣờng đào tạo nghề phát triển rộng khắp.
Chất lƣợng giáo dục và đào tạo có chuyển biến bƣớc đầu. Số đông học
sinh, sinh viên có năng lực tiếp thu nhanh các kiến thức, nhất là về khoa học tự
nhiên, kỹ thuật, ngoại ngữ và tin học. Tỷ lệ giáo viên phổ thông đạt tiêu chuẩn
tăng lên. Hệ thống đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên đƣợc cải tiến, hằng năm trên
80% giáo viên đƣợc đào tạo nâng cao và chuẩn hoá. Việc xã hội hoá trong lĩnh
vực này bƣớc đầu đƣợc triển khai.
Tiếp tục quán triệt quan điểm Giáo dục là quốc sách hàng đầu, Đại hội
lần thứ IX đã khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều
kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững.” [18, tr 654]
Tiếp tục nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung,
phƣơng pháp dạy và học, hệ thống trƣờng lớp và hệ thống quản lý giáo dục;
thực hiện “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá". Phát huy tinh thần độc lập suy
nghĩ và sáng tạo của học sinh, sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn thiện
10
học vấn và tay nghề, đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng những
hình thức giáo dục chính quy và không chính quy, thực hiện “giáo dục cho mọi
ngƣời", “cả nƣớc trở thành một xã hội học tập”. Thực hiện phƣơng châm “học
đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trƣờng gắn với xã
hội”. Coi trọng công tác hƣớng nghiệp và phân luồng học sinh trung học, chuẩn
bị cho thanh niên, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nƣớc và từng địa phƣơng. Xây dựng quy
hoạch đào tạo nhân lực theo phƣơng thức kết hợp học tập trung, học từ xa, học
qua máy tính.
Đẩy nhanh tiến độ phổ cập giáo dục trung học cơ sở, tạo điều kiện cho
những địa phƣơng có khả năng hoàn thành sớm việc phổ cập giáo dục bậc trung
học thông qua việc mở rộng quy mô đào tạo và phát triển đa dạng các loại hình
trƣờng phổ thông trung học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện cho ngƣời
nghèo có cơ hội học tập, tiếp tục phát triển các trƣờng phổ thông nội trú dành
cho con em dân tộc thiểu số, chú trọng quyền đƣợc học tập của nhân dân ở trên
hai nghìn xã nghèo nhất.
Thực hiện chủ trƣơng xã hội hoá giáo dục, phát triển đa dạng các hình
thức đào tạo, đẩy mạnh việc xây dựng các quỹ khuyến khích tài năng, các tổ
chức khuyến học, bảo trợ giáo dục.
Trong những năm trƣớc mắt, giải quyết dứt điểm những vấn đề bức xúc:
sửa đổi chƣơng trình đào tạo đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực của sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá; cải tiến chế độ thi cử, khắc phục khuynh hƣớng
“thƣơng mại hoá” giáo dục, ngăn chặn những tiêu cực trong giáo dục; quản lý
chặt chẽ việc cấp văn bằng, công nhận học hàm, học vị; chấn chỉnh công tác
quản lý hệ thống trƣờng học cả công lập và ngoài công lập.
11
Nhằm đáp ứng yêu cầu về con ngƣời và nguồn nhân lực là nhân tố quyết
định sự phát triển đất nƣớc trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trong
chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010 đã nhấn mạnh: “Cần tạo
chuyển biến cơ bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo” [19, tr.263]. Chiến lƣợc
cũng khẳng định mục tiêu giáo dục để phát triển toàn diện con ngƣời, nhân tố
thúc đấy phát triển kinh tế xã hội: “Bồi dưỡng thế hệ trẻ tinh thần yêu nước, yêu
quê hương, gia đình và tự tôn dân tộc, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, lòng nhân ái,
ý thức tôn trọng pháp luật, tinh thần hiếu học, chí tiến thủ lập nghiệp, không
cam chịu nghèo hèn. Đào tạo lớp người lao động có kiến thức cơ bản, làm chủ
kỹ năng nghề nghiệp, quan tâm hiệu quả thiết thực, nhạy cảm với cái mới, có ý
thức vươn lên về khoa học và công nghệ. Xây dựng đội ngũ công nhân lành
nghề, các chuyên gia và nhà khoa học, nhà văn hoá, nhà kinh doanh, nhà quản
lý. Chính sách sử dụng lao động và nhân tài phải tận dụng mọi năng lực, phát
huy mọi tiềm năng của các tập thể và cá nhân phục vụ sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ đất nước.” [18, tr.723]
Xác định đƣợc tầm quan trọng của Giáo dục nói chung và giáo dục
Trung học phổ thông nói riêng, ngày 26/7/2002, Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp
hành Trung ƣơng đã họp để đánh giá và kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết
Trung ƣơng 2 khóa VIII, những nội dung về giáo dục đƣợc trình bày trong Văn
kiện Đại hội IX và thông qua Kết luận số 14-KL/TW “Về tiếp tục thực hiện
Nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa VIII, phƣơng hƣớng phát triển giáo dục - đào
tạo, khoa học và công nghệ từ nay đến 2005 và đến 2010”.
Hội nghị Trung ƣơng 6 khóa IX đã kiểm điểm sâu sắc việc thực hiện
Nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa VIII, kiểm điểm ở tầm thực hiện “quốc sách
hàng đầu” chứ không phải chỉ ở mức độ những chính sách thông thƣờng. Trƣớc
những thành tựu đạt đƣợc cũng nhƣ những yếu kém còn tồn tại, đặc biệt hạn
chế lớn nhất lại đúng vào vấn đề bức xúc nhất mà mục tiêu giáo dục đề ra chƣa
thực hiện đƣợc, là sự yếu kém về chất lƣợng và hiệu quả giáo dục, Hội nghị
12
xoáy sâu vào việc trả lời các câu hỏi cũng là nỗi trăn trở lớn: “Chúng ta phải
trả lời câu hỏi giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ đã thực sự là động
lực phát triển kinh tế - xã hội chưa? Thực sự là nền tảng và nhân tố quyết định
thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước chưa? Vì
sao?” [17,tr.7]
Trả lời những câu hỏi đặt ra đó, trên cơ sở những định hƣớng cơ bản của
Đại hội lần thứ IX, Kết luận số 14-KL/TW đã xác định tiếp tục thực hiện tốt
hơn nữa những nội dung cơ bản của Nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa VIII và
nhấn mạnh yêu cầu: “Tập trung phát triển giáo dục - đào tạo mạnh hơn, nhanh
hơn, có chất lượng cao hơn, hiệu quả hơn, để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; đề ra một số việc cụ thể
trong 5 - 10 năm tới, nhất là các giải pháp có tính đột phá, để nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, ưu tiên phát triển sự nghiệp giáo dục ở
các khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, thực hiện công bằng xã
hội trong giáo dục” [17, tr.8]
Thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ IX, tiếp tục quán triệt các quan
điểm tƣ tƣởng chỉ đạo phát triển giáo dục của Nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa
VIII, Kết luận số 14-KL/TW nhấn mạnh phƣơng hƣớng tiếp tục đổi mới giáo
dục: “Nỗ lực phấn đấu toàn diện làm cho giáo dục thực sự là quốc sách hàng
đầu về cả 4 yêu cầu: đầu tư tài chính, đầu tư cán bộ, chính sách ưu tiên, tổ
chức quản lý, tập trung phát triển giáo dục mạnh hơn, khẩn trương và hiệu quả
hơn, theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”, đưa nền giáo dục
nước nhà vào thế ổn định với chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa” [17, tr.43]
Để tạo sự “chuyển biến cơ bản, toàn diện” về phát triển giáo dục trung
học phổ thông trong những năm 2001-2006, Ban Chấp hành Trung ƣơng chủ
13
trƣơng toàn Đảng, toàn dân mà nòng cốt là đội ngũ giáo viên và cán bộ giáo
dục cần đặc biệt tập trung vào các nhiệm vụ sau :
Một là: Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
Một trong những nhiệm vụ trọng yếu nhất của giáo dục phổ thông nói
chung và Trung học phổ thông nói riêng nhằm tạo chuyển biến cơ bản về chất
lƣợng giáo dục, trƣớc hết nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo, thực hiện giáo
dục toàn diện, đặc biệt chú trọng giáo dục tƣ tƣởng - chính trị, nhân cách, đạo
đức, lối sống cho ngƣời học.
Để làm đƣợc nhiệm vụ đó cần tăng cƣờng phối hợp nhà trƣờng và gia
đình, phát huy vai trò giáo dục gia đình. Đặc biệt, giai đoạn này, giáo dục
Trung học phổ thông cần thực hiện đổi mới nội dung, chƣơng trình, phƣơng
pháp giáo dục theo hƣớng chuẩn hóa, hiện đại hóa, tăng cƣờng giáo dục tƣ duy
sáng tạo, năng lực tự học, tự tu dƣỡng, tự tạo việc làm. Tăng cƣờng giáo dục
hƣớng nghiệp, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của đất nƣớc và các địa
phƣơng, vùng, miền.
Hai là: Phát triển quy mô giáo dục cả đại trà và mũi nhọn, trên cơ sở
bảo đảm chất lượng và điều chỉnh cơ cấu đào tạo, gắn đào tạo với yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, đào tạo với sử dụng.
Thực hiện phổ cập trung học ở những nơi đã phổ cập xong trung học cơ
sở. Điều chỉnh cơ cấu đào tạo, tăng nhanh dạy nghề và trung học chuyên
nghiệp. Phát triển giáo dục không chính quy, các hình thức học tập cộng đồng ở
các xã, phƣờng gắn với nhu cầu thực tế của đời sống kinh tế - xã hội, tạo điều
kiện thuận lợi cho mọi ngƣời có thể học tập suốt đời, hƣớng tới xã hội học tập.
Ba là: Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục. Có chính sách hỗ trợ
học sinh, sinh viên thuộc các gia đình nghèo và các đối tƣợng chính sách xã
hội. Ƣu tiên phát triển giáo dục ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. Chú
trọng đào tạo cán bộ vùng dân tộc. Củng cố và tăng cƣờng hệ thống trƣờng nội 14
trú, bán trú cho học sinh dân tộc thiểu số; từng bƣớc mở rộng quy mô tuyển
sinh, đáp ứng yêu cầu đào tạo toàn diện đi đôi với cải tiến chính sách học bổng
cho học sinh các trƣờng này. Thực hiện chế độ miễn phí học tập, cung cấp sách
giáo khoa cho học sinh vùng cao, vùng sâu, vùng xa, học sinh ngƣời dân tộc
thiểu số. Thực hiện tốt chính sách cử tuyển, đào tạo theo địa chỉ đối với vùng
dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa có nhiều khó khăn. Có chính sách bổ túc
kiến thức cần thiết cho số học sinh dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp trung học phổ
thông hoặc trung học cơ sở mà không có điều kiện học tiếp để các em trở về địa
phƣơng tham gia công tác ở cơ sở.
Hội nghị Trung ƣơng 6 khóa IX đã tiếp tục quán triệt quan điểm giáo dục
là quốc sách hàng đầu và mục tiêu giáo dục toàn diện, tăng cƣờng thực hiện
những điều đó ở mức độ quyết liệt hơn, mạnh mẽ hơn, khẩn trƣơng hơn, xứng
với vị thế “quốc sách hàng đầu” để tạo nên “khâu đột phá” làm chuyển biến cơ
bản, toàn tiện nền giáo dục quốc dân, phục vụ cho chiến lƣợc phát triển kinh tế
- xã hội nhanh, bền vững.
1.1.1.3- Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa xã hội
Yên Bái là tỉnh miền núi, nằm giữa vùng Tây Bắc - Đông Bắc và Trung du Bắc bộ. Yên Bái có phạm vi giới hạn ở toạ độ địa lý từ 21024’ - 22016’ vĩ độ Bắc; 103056’ - 105003’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Lào Cai, phía Nam
giáp tỉnh Phú Thọ, phía Đông giáp 2 tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang và phía Tây
giáp tỉnh Sơn La. Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Yên Bái là 688.627,64 ha,
bằng 2% diện tích tự nhiên của cả nƣớc và bằng 10,4% diện tích vùng Đông
Bắc; xếp thứ 8 so với 11 tỉnh thuộc vùng núi phía Bắc về quy mô đất đai. Toàn
tỉnh có 9 đơn vị hành chính (1 thành phố, 1 thị xã và 7 huyện) với tổng số 180
xã, phƣờng, thị trấn (157 xã và 23 phƣờng, thị trấn); trong đó có 70 xã vùng cao
và 62 xã đặc biệt khó khăn đƣợc đầu tƣ theo các chƣơng trình phát triển kinh tế
- xã hội của Nhà nƣớc, có 2 huyện vùng cao Trạm Tấu, Mù Cang Chải (đồng
15
bào Mông chiếm trên 80%) nằm trong 62 huyện nghèo, đặc biệt khó khăn của
cả nƣớc.
Yên Bái có lợi thế để phát triển ngành nông - lâm sản gắn với vùng
nguyên liệu: trồng rừng và chế biến giấy, bột giấy, ván nhân tạo; trồng và chế
biến quế, chè, cà phê; trồng và chế biến sắn, hoa quả; nuôi trồng và chế biến
thuỷ sản. Với nguồn khoáng sản phong phú, tỉnh có điều kiện thuận lợi trong
việc khai thác và chế biến khoáng sản nhƣ: đá quý, cao lanh, fenspat, bột
cácbonnát canxi, sắt và sản xuất vật liệu xây dựng: xi măng, gạch, sứ kỹ thuật,
sứ dân dụng, đá xẻ ốp lát, đá mỹ thuật và các loại vật liệu xây dựng khác.
Yên Bái có phong cảnh thiên nhiên đa dạng và nhiều địa danh đẹp nhƣ
hang Thẩm Lé (Văn Chấn), động Xuân Long, động Thuỷ Tiên (Yên Bình), hồ
Thác Bà, du lịch sinh thái Suối Giàng, cánh đồng Mƣờng Lò; di tích lịch sử khu
lăng mộ Nguyễn Thái Học, Căng đồn Nghĩa Lộ... Kết hợp với bản sắc văn hoá
riêng của đồng báo các dân tộc là điều kiện để kết hợp phát triển du lịch sinh
thái.
Với vị trí địa lý là cửa ngõ miền Tây Bắc, lại nằm trên trung điểm của
một trong những tuyến hành lang kinh tế chủ lực Trung Quốc - Việt Nam: Côn
Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, có hệ thống giao thông tƣơng đối đa
dạng đã tạo cho Yên Bái có điều kiện và cơ hội thuận lợi để tăng cƣờng hội
nhập và giao lƣu kinh tế thƣơng mại, phát triển văn hóa xã hội không chỉ với
các tỉnh trong vùng, các trung tâm kinh tế lớn trong cả nƣớc mà còn cả trong
giao lƣu kinh tế quốc tế, đặc biệt là với các tỉnh Tây Nam Trung Quốc.
Yên Bái có vị trí quan trọng trong chiến lƣợc bảo vệ an ninh quốc phòng
đã đƣợc khẳng định trong lịch sử đấu tranh giải phóng và bảo vệ Tổ quốc. Ngày
nay, Yên Bái đã và đang đƣợc xây dựng thành khu vực mạnh về kinh tế và trở
thành khu vực phòng thủ vững chắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
16
Dân cư và các thành phần dân tộc
Năm 2014, tổng dân số toàn tỉnh là 773.854 ngƣời, mật độ dân số trung
bình là 114 ngƣời/ km2, gồm 30 dân tộc chung sống, trong đó có bảy dân tộc có
dân số trên 10.000 ngƣời, hai dân tộc có từ 2.000 đến 5.000 ngƣời, ba dân tộc
có từ 500 đến 2.000 ngƣời. Ngƣời Kinh chiếm 49,6%, ngƣời Tày chiếm
18,58%, ngƣời Dao chiếm 10,31%, ngƣời Mông chiếm 8,9% ngƣời Thái chiếm
6,7%, ngƣời Cao Lan chiếm 1%, còn lại là các dân tộc khác.
Cộng đồng và các dân tộc trong tỉnh với những truyền thống và bản sắc
riêng đã hình thành nên một nền văn hóa rất đa dạng và phong phú, có nhiều
nét độc đáo, sâu sắc nhân văn và những truyền thống tập quán trong lao động
sản xuất có nhiều bản sắc dân tộc.
Truyền thống văn hóa
Yên Bái đƣợc biết đến với nhiều di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng
cảnh với hệ thống các đình, đền chùa và các lễ hội dân gian giàu bản sắc văn
hoá truyền thống, gắn với lịch sử dựng nƣớc và giữ nƣớc của dân tộc. Theo số
liệu tổng kiểm kê di sản văn hoá năm 2011 thì hiện nay trên địa bàn tỉnh Yên
Bái có trên 1.200 di sản văn hoá, trong đó hơn 700 di sản văn hoá vật thể và
trên 400 di sản văn hoá phi vật thể. Nhận thấy giá trị của các di sản văn hoá
chính là một trong những tiềm năng dồi dào để trở thành nguồn lực trong phát
triển kinh tế - xã hội, tỉnh Yên Bái đã rất quan tâm tới công tác bảo tồn và phát
huy các giá trị văn hóa, đặc biệt là di sản văn hoá phi vật thể, nhằm bảo tồn
đƣợc các giá trị văn hoá đang có nguy cơ bị mai một, gắn với phát triển kinh tế
- xã hội của địa phƣơng.
Với trên 30 dân tộc cƣ trú trên địa bàn, hội tụ nhiều sản phẩm văn hoá
dân tộc đặc sắc, đó là những nét văn hoá truyền thống, mang đậm bản sắc dân
tộc nhƣ: các lễ hội, các làn diệu dân ca, dân vũ, các nghi lễ, phong tục tập quán;
chữ viết, ngôn ngữ, ẩm thực, nghề truyền thống…có sức cuốn hút khách du lịch
trong và ngoài nƣớc.
17
Truyền thống yêu nước, tinh thần cách mạng
Kể từ khi thành lập (11/4/1900) đến nay, tỉnh Yên Bái đã trải qua lịch sử
hơn 100 năm đấu tranh, xây dựng và trƣởng thành. Quá trình một thế kỷ, in
đậm nhất vẫn là thời kỳ đấu tranh đầy gian khổ để giành lại nền độc lập tự do,
bảo vệ toàn vẹn thành quả cách mạng, kháng chiến thắng lợi, đánh đuổi thực
dân Pháp xâm lƣợc, đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân của
Mỹ, bƣớc đầu xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội. Dù trải qua biết
bao gian nan vất vả, nhân dân các dân tộc tỉnh Yên Bái vẫn không ngừng phát
huy cao độ tinh thần yêu nƣớc và yêu quê hƣơng, đoàn kết chặt chẽ, lập nên
những thành tựu lớn lao góp phần vào thắng lợi chung của dân tộc và sự nghiệp
xây dựng quê hƣơng giàu đẹp.
Suốt ba chục năm đầu thế kỷ XX, hết lớp này đến lớp khác, nhân dân các
dân tộc Yên Bái đã vùng lên chống thực dân Pháp, dù họ là ngƣời Dao, ngƣời
Mông, ngƣời Tày hay ngƣời Kinh. Những chiến công vang dội trên các nẻo núi
rừng Yên Bái đã làm rạng rỡ những trang sử của địa phƣơng. Đặc biệt tinh thần
chiến đấu anh dũng vô song của cuộc khởi nghĩa Yên Bái mùa xuân năm 1930
đã thực sự làm cho quân thù khiếp sợ.
Sự lớn mạnh của Đảng bộ Yên Bái trong cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp xâm lƣợc đã trở thành nhân tố quan trọng và quyết định đối với
những thắng lợi ở vùng địch hậu, trong chiến thắng của chiến dịch Nghĩa Lộ và
chiến thắng Sông Thao. Một lần nữa Đảng bộ Yên Bái tỏ ra vững vàng trong
việc vận dụng sáng tạo đƣờng lối của Trung ƣơng của Khu ủy liên khu Việt
Bắc và sau này là Khu ủy Tây Bắc. Trình độ giác ngộ cách mạng, tinh thần yêu
nƣớc đã trở thành những nhân tố và những động lực quan trọng để huy động
mọi sức mạnh của toàn dân đóng góp cho những thắng lợi của chiến dịch Lê
Hồng Phong, chiến dịch Lý Thƣờng Kiệt và chiến dịch Tây Bắc giải phóng quê
hƣơng.
18
Trong chiến dịch Đông - Xuân (1953-1954), Yên Bái đã chứng tỏ đƣợc
vị trí của một địa bàn cửa ngõ Tây Bắc, đầu mối của các trục giao thông quan
trọng. Từ đây, súng đạn và lƣơng thực đƣợc chuyển tới Điện Biên Phủ, góp
phần làm nên chiến thắng hết sức to lớn kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lƣợc.
Truyền thống yêu nƣớc lại đƣợc tiếp tục phát huy trong công cuộc xây
dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội, đấu tranh thống nhất đất nƣớc, đánh
bại hai cuộc chiến tranh phá hoại của không quân Mỹ. Hàng vạn đồng bào các
dân tộc tỉnh Yên Bái đã tham gia khai hoang, phục hóa khắc phục nạn đói
những năm đầu hòa bình mới lập lại, tham gia vào chiến dịch tiêu phỉ và vây
bắt biệt kích, bắn rơi máy bay trở biệt kích. Lúc cuộc chiến đấu chống chiến
tranh phá hoại của không quân Mỹ bắt đầu, nhân dân Yên Bái đã tích cực tham
gia dân quân tự vệ, bắn rơi và bắn cháy nhiều máy bay địch. Phong trào “ba sẵn
sàng”, “ba đảm đang” đã trở thành lẽ sống để chi viện cho sự nghiệp giải phóng
miền Nam, bảo vệ Tổ quốc. Hàng vạn con em Yên Bái, Nghĩa Lộ đã có mặt
khắp các chiến trƣờng. Những ngƣời ở lại hậu phƣơng ngoài nghĩa vụ “thóc
không thiếu một cân, quân không thiếu một ngƣời” còn tự nguyện dời bỏ bản
làng mồ mả cha ông, dời nơi ở nhƣờng chỗ cho xây dựng công trình thủy điện
Thác Bà - đứa con đầu lòng của ngành thủy điện Việt Nam.
Đất nƣớc thống nhất, nhân dân các dân tộc Yên Bái lại đồng cam cộng
khổ khắc phục hậu quả chiến tranh, bắt tay khôi phục lại nhà cửa bị tàn phá
trong cuộc chiến tranh hủy diệt của kẻ thù. Hàng vạn con em tình nguyện lên
biên giới xây dựng và chiến đấu vì sự vẹn toàn lãnh thổ của Tổ quốc.
Qua hàng nghìn năm lịch sử, nhân dân các dân tộc Yên Bái đã hun đúc
nên những truyền thống tốt đẹp là lòng yêu nƣớc nồng nàn, ý thức cộng đồng
sâu sắc, tình đoàn kết dân tộc, đức tính lao động cần cù, sáng tạo. Đây là những
giá trị tinh thần bền vững mà Đảng bộ tỉnh Yên Bái đã kế thừa, phát huy cao độ
19
trong cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng xã hội chủ nghĩa trên quê
hƣơng mình.
Giáo dục - Con người
Trải qua những thăng trầm của các thời kỳ, nhân dân Yên Bái đã không
ngừng bồi đắp nên truyền thống trong đấu tranh cũng nhƣ trong lao động sáng
tạo xây dựng quê hƣơng. Yếu tố chính làm nên thành công đó là con ngƣời Yên
Bái đƣợc hun đúc từ bao đời trên một vùng đất thiêng, non sông tƣơi tốt, giàu
đẹp, ngày nay đƣợc Đảng và nhân dân khơi dậy tiềm năng, phát huy trong công
cuộc đổi mới kinh tế - xã hội đất nƣớc. Yếu tố con ngƣời, yếu tố có tính quyết
định, một phần to lớn là do giáo dục mà nên. Vì vậy giáo dục đã đƣợc hình
thành, phát triển cùng với quá trình đấu tranh xây dựng đất nƣớc, quê hƣơng
bằng việc dạy bảo của thế hệ trƣớc cho thế hệ sau học tập, rèn luyện, trƣởng
thành. Việc dạy, việc học đã thành truyền thống lâu đời, mang bản sắc riêng,
nét đẹp văn hóa của các dân tộc Yên Bái.
1.1.1.4- Tình hình giáo dục trung học phổ thông Yên Bái trước năm 2001
Bước đầu xây dựng ngành học Giáo dục phổ thông 1945-1955
Tại Nghị quyết Đại hội Quốc dân Tân Trào tháng 8/1945, trong nhiệm vụ
thứ 9 đã nêu rõ: Xây dựng nền quốc dân giáo dục, chống nạn mù chữ phổ thông
và cƣỡng bách giáo dục đến bậc sơ cấp, kiến thiết nền văn hóa mới. Cách mạng
Tháng Tám thành công, khai sinh ra nƣớc Việt Nam Dân chủ cộng hòa, ngày
8/9/1945, Chính phủ đã ban hành một lúc ba sắc lệnh (17, 19, 20SL) về thành
lập Nha Bình dân học vụ, về thiết lập các lớp bình dân học vụ buổi tối và bắt
buộc học chữ quốc ngữ cho tất cả mọi ngƣời. Nhân dân Yên Bái nô nức đi học
các lớp bình dân, vì vậy việc tổ chức và xây dựng ngành giáo dục phổ thông
chƣa trở thành một mảng công tác riêng biệt, mà gắn với công tác trọng tâm là
chống nạn thất học và xóa mù chữ.
20
Những năm đầu của nƣớc Việt Nam Dân chủ cộng hòa, ở Yên Bái, việc tổ
chức và xây dựng ngành giáo dục phổ thông nói riêng và giáo dục nói chung còn
gặp rất nhiều khó khăn trở ngại, hoạt động về giáo dục còn lẻ tẻ, thiếu liên tục.
Năm 1951, Ty Giáo dục Yên Bái đƣợc thành lập, cũng là năm trƣờng
trung học Yên Bái có 3 lớp (lớp 5, 6 và lớp 7) hoàn chỉnh.
Năm 1951, thực hiện cải cách giáo dục lần thứ nhất, hệ thống giáo dục
phổ thông đƣợc bố trí thời gian là 9 năm với ba cấp học: Cấp I: 4 năm; cấp II: 3
năm; cấp III: 2 năm. Các lớp từ thấp đến cao từ lớp 1 đến lớp 9, không có kỳ thi
tốt nghiệp, chỉ có các kỳ thi chuyển cấp.
Năm học 1955, ở Yên Bái lần đầu tiên có 1 lớp 8 nằm trong trƣờng phổ
thông cấp II + III. Có thể nói, đến năm 1955 Yên Bái đã hoàn thành việc xây
dựng bƣớc đầu, cơ bản cho ngành học phổ thông.
Giáo dục phổ thông trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1955 -1975)
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, đất nƣớc ta chuyển sang giai đoạn lịch
sử mới: Miền Bắc bƣớc vào thời kỳ khôi phục cải tạo nền kinh tế vốn đã nghèo
nàn lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Miền Nam tiếp tục công cuộc kháng
chiến chống Mỹ để thống nhất đất nƣớc. Trong bối cảnh lịch sử đó, sự nghiệp
giáo dục nói chung và giáo dục Yên Bái nói riêng cần có những chủ trƣơng
chính sách mới phù hợp để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ do cách mạng đặt ra.
Tháng 3/1956, Đại hội Giáo dục toàn quốc họp đã thảo luận và thông qua
đề án của Bộ Giáo dục, thống nhất thực hiện hệ thống trƣờng phổ thông 10 năm
thay thế hệ thống trƣờng phổ thông 9 năm trƣớc đây và hệ thống giáo dục 11
năm trong vùng địch tạm chiếm vừa mới giải phóng. Đây là cuộc cải cách giáo
dục lần thứ 2. Hệ thống giáo dục mới có tính chất xã hội chủ nghĩa, lấy chủ
nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tƣ tƣởng và nhằm phục vụ nhân dân lao động.
Cải cách giáo dục lần thứ hai đã đi vào cuộc sống của nhân dân các dân tộc tỉnh
Yên Bái, góp phần quan trọng vào việc đào tạo lớp ngƣời phục vụ cho sự
21
nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Miền Bắc và chi viện cho miền Nam
đánh thắng giặc Mỹ xâm lƣợc.
Từ năm 1955 đến 1975, giáo dục phổ thông Yên Bái phát triển mạnh mẽ,
đúng hƣớng và đạt đƣợc những thành tích to lớn: Mạng lƣới trƣờng, lớp, các
cấp học phát triển mạnh, đƣợc phân bố hầu khắp các địa bàn. Năm học 1975-
1976, ở vùng thấp, tất cả các xã đều có trƣờng tiểu học, các xã lớn có trƣờng
trung học cơ sở và toàn tỉnh có 10 trƣờng trung học phổ thông. Giáo dục phổ
thông chẳng những phát triển để đáp ứng yêu cầu học tập của con em nhân dân
mà còn góp phần quan trọng trong bồi dƣỡng thể hệ trẻ thành những ngƣời lao
động làm chủ nƣớc nhà, có giác ngộ xã hội chủ nghĩa, có văn hóa và kỹ thuật,
có sức khỏe, nhằm phục vụ đắc lực cho việc đào tạo cán bộ nâng cao trình độ
văn hóa của nhân dân lao động.
Giáo dục phổ thông thời kỳ 1976-1991
Cuộc kháng chiến chống mỹ cứu nƣớc của nhân dân ta kết thúc thắng lợi,
mở ra thời kỳ mới của cách mạng Việt Nam, đƣa đất nƣớc ta bƣớc vào chặng
đƣờng đầu củathời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đó là điều kiện thuận lợi to
lớn cho cả dân tộc ta phát triển kinh tế - văn hóa trong điều kiện hòa bình và
thống nhất đất nƣớc, tiềm năng kinh tế, trí tuệ của cả dân tộc đƣợc phát huy làm
cho dân giàu nƣớc mạnh.
Năm 1979, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa IX ra
nghị quyết số 14-NQ/TW về cải cách giáo dục (cải cách giáo dục lần 3), sắp
xếp lại các trƣờng phổ thông theo hệ thống 12 năm chia thành 2 bậc, 3 cấp. Bậc
phổ thông cơ sở gồm 2 cấp: Tiểu học 5 năm (từ lớp 1 đến lớp 5) và Trung học
cơ sở 4 năm (từ lớp 6 đến lớp 9), bậc Trung học phổ thông 3 năm (từ lớp 10
đến lớp 12)
Ngoài những thuận lợi và khó khăn của cả nƣớc, giáo dục Yên Bái và
Hoàng Liên Sơn nói chung còn đứng trƣớc những thử thách khó khăn mới, có
22
tính chất khu vực, không kém phần gay gắt, đó là việc sáp nhập ba tỉnh Yên
Bái, Lào Cai và Nghĩa Lộ thành tỉnh Hoàng Liên Sơn (ngày 27/12/1975). Sự
lớn lên về kinh tế cũng nhƣ mọi tiềm năng khác là một thuận lợi nhƣng cũng
kéo theo nhiều khó khăn: Địa bàn giáo dục trở lên rộng lớn, đa dạng và phức
tạp, dân trí thấp, lạc hậu, thiếu thốn cơ sở vật chất cho giáo dục, đặc biệt là
trƣờng, lớp. Hơn nữa, mới sau 3 năm thành lập, tỉnh Hoàng Liên Sơn đã phải
đối mặt với cuộc chiến tranh biên giới phía Bắc, trƣờng, lớp bị phá hoại, nhân
dân và học sinh phải sơ tán, phải tham gia bảo vệ đất nƣớc... Có thể nói, cuối
những năm 70 đầu những năm 80 của thế kỷ XX, giáo dục Yên Bái ở vào tình
trạng xuống cấp nặng nề.
Trƣớc tình hình đó, Đảng, Nhà nƣớc, Bộ Giáo dục, Tỉnh ủy và Ủy ban
nhân dân tỉnh đã có những sự chỉ đạo cụ thể, kịp thời; đồng thời, ngành Giáo
dục phổ thông Hoàng Liên Sơn đã có nhiều cố gắng, bám sát tình hình trong
nƣớc và địa phƣơng, kịp thời chuyển hƣớng tổ chức các hoạt động trên mọi
phƣơng diện.
Trong 15 năm từ 1976 đến 1991 là giai đoạn giáo dục Yên Bái có nhiều
biến động, có những biến động gây khó khăn, trở ngại và có cả những chuyển
biến theo hƣớng tốt đẹp và cuối cùng là sự khỏi sắc, đẩy lùi tình trạng xuống
cấp, giữ vững và phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng. Đến năm 1991, toàn
tỉnh có 98 trƣờng tiểu học, 44 trƣờng trung học cơ sở và 14 trƣờng trung học
phổ thông.
Giáo dục phổ thông giai đoạn 1991-2000
Thực hiện cải cách giáo dục lần thứ ba, hệ thống trƣờng phổ thông 12
năm chia thành 2 bậc, 3 cấp. Học sinh học xong mỗi cấp, mỗi bậc đều phải dự
kỳ thi tốt nghiệp lấy bằng tốt nghiệp.
23
Tháng 9-1991, tỉnh Hoàng Liên Sơn chia thành hai tỉnh Lào Cai và Yên
Bái. Năm học 1991 -1992, năm học đầu tiên tái thiết tỉnh Yên Bái cũng là năm
học đầu tiên Bộ Giáo dục tiến hành phân ban trung học phổ thông.
Giáo dục trung học phổ thông toàn tỉnh có 14 trƣờng (trong đó có 4
trƣờng phổ thông liên cấp 2+3), gồm:
Trƣờng Trung học phổ thông Nguyễn Huệ
Trƣờng Trung học phổ thông Lý Thƣờng Kiệt
Trƣờng Trung học phổ thông Chuyên Hoàng Liên Sơn
Trƣờng Trung học phổ thông Dân tộc nội trú vùng cao
Trƣờng Trung học phổ thông Nghĩa Lộ
Trƣờng Trung học phổ thông Văn Yên
Trƣờng Trung học phổ thông Trấn Yên
Trƣờng Trung học phổ thông Yên Bình
Trƣờng Trung học phổ thông Thác Bà, Yên Bình
Trƣờng Trung học phổ thông Lục Yên
Trƣờng Trung học phổ thông Văn Chấn
Trƣờng Phổ thông liên cấp 2+3 Mù Cang Chải
Trƣờng Phổ thông liên cấp 2+3 Trạm Tấu
Trƣờng Phổ thông liên cấp 2+3 Hƣng Khánh
Trƣờng Phổ thông liên cấp 2+3 Cẩm Nhân
Sau khi tỉnh Yên Bái đƣợc tái thiết, thực hiện việc điều chỉnh, sắp xếp hệ
thống mạng lƣới trƣờng lớp nhằm quán triệt thực hiện Chỉ thị 17/CT ngày
12/8/1992 của Bộ Giáo dục về những nhiệm vụ chính trong năm học 1992-
1993, trong đó có chƣơng trình đổi mới công tác quản lý tổ chức và quản lý
Giáo dục và Đào tạo. Nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế và tăng cƣờng quản lý
giáo dục trung học phổ thông, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo Sở
Giáo dục phối hợp với các địa phƣơng chỉ đạo việc chuyển đổi trƣờng Trung 24
học phổ thông Lục Yên, Trung học phổ thông Văn Chấn, Trung học phổ thông
Thác Bà thành trƣờng Phổ thông liên cấp 2+3 để tăng số lƣợng vì học sinh
trung học phổ thông bỏ học quá nhiều. Thực hiện xã hội hóa giáo dục, đa dạng
hóa loại hình trƣờng lớp, từ năm 1991-1992, Yên Bái đã thí điểm mở lớp bán
công trung học phổ thông trong trƣờng trung học phổ thông công lập. Đến năm
học 1993-1994, tỉnh đã thành lập thêm trƣờng Phổ thông liên cấp 2+3 khu vực
Chấn Thịnh, Văn Chấn, đồng thời thành lập riêng trƣờng Trung học phổ thông
Bán công Yên Bái, thay cho mở lớp bán công trong trƣờng công lập nhƣ những
năm trƣớc. Năm học 1996-1997, sau khi xem xét tình hình trƣờng lớp Trung
học phổ thông bán công có hƣớng phát triển, ổn định, tỉnh đã chủ trƣơng cho
cho trƣờng phổ thông lao động mở thêm khối lớp bán công trung học phổ
thông. Cũng trong thời gian từ 1994-1998, các trƣờng bồi dƣỡng giáo dục Yên
Bình, Văn Yên, Trấn Yên, Lục Yên, thị xã Nghĩa Lộ đƣợc giao nhiệm vụ mở
lớp bán công trung học phổ thông. Do vậy, đã tăng đáng kể số lƣợng học sinh
trung học phổ thông, giảm đƣợc sức ép với các trƣờng trung học phổ thông
công lập, đáp ứng nhu cầu học tập đối với con em nhân dân.
Trong năm 1999, quy mô, mạng lƣới trƣờng trung học phổ thông đƣợc
mở rộng theo hƣớng đa dạng hóa loại hình, xã hội hóa nguồn lực đầu tƣ phát
triển giáo dục, đã đƣợc tỉnh cho thành lập thêm 8 trƣờng trung học phổ thông:
Trƣờng Trung học phổ thông Hoàng Quốc Việt, huyện Trấn Yên
Trƣờng Trung học phổ thông Sơn Thịnh, huyện Văn Chấn
Trƣờng Phổ thông liên cấp 2+3 Hồng Quang, Lục Yên
Trƣờng Trung học phổ thông bán công Phan Bội Châu, thị xã Yên Bái
Trƣờng Trung học phổ thông bán công Nguyễn Trãi, thị xã Nghĩa Lộ
Trƣờng Trung học phổ thông bán công Nguyễn Khuyến, huyện Văn Yên
Trƣờng Trung học phổ thông bán công Hồ Tùng Mậu, huyện Lục Yên
Trƣờng Trung học phổ thông bán công Nguyễn Du, huyện Trấn Yên
25
Thực hiện chủ trƣơng gắn nhà trƣờng với đời sống xã hội, giáo dục và
đào tạo phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, năm 2000, huyện
Văn Yên đƣợc thành lập trƣờng Trung học phổ thông Nguyễn Lƣơng Bằng.
Trƣờng đã góp phần đào tạo, đáp ứng yêu cầu nhân lực phát triển vùng lúa cao
sản khu vực 8 xã Đại An, An Phú, An Bình, tả ngạn sông Hồng thuộc huyện
Văn Yên.
Thống kê mạng lƣới trƣờng, lớp, quy mô học sinh trung học phổ
thông từ năm 1991 đến 2000
STT
NĂM HỌC
TRƢỜNG
LỚP
HỌC SINH
1
1991-1992
10
142
4135
2
1992-1993
11
159
4921
3
1993-1994
11
172
5764
4
1994-1995
12
192
7100
5
1995-1996
12
208
8094
6
1996-1997
12
220
9258
7
1997-1998
12
260
11610
8
1998-1999
12
317
14692
9
1999-2000
19
366
16756
Nguồn: Giáo dục và Đào tạo Yên Bái - 60 năm xây dựng và trưởng thành
[44, tr.201]
Sự nghiệp giáo dục - đào tạo đƣợc quan tâm và tập trung đầu tƣ phát
triển. Cơ sở vật chất không ngừng đƣợc tăng cƣờng, ngân sách chi cho giáo dục
năm 2000 tăng 45% so với năm 1995. Toàn tỉnh hiện có 424 trƣờng, xóa đƣợc
tình trạng học 3 ca, các ngành học, cấp học ở các vùng đƣợc phát triển.
Chất lƣợng dạy và học không ngừng đƣợc tăng lên. Tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp các cấp học, số học sinh giỏi quốc gia, học sinh đỗ vào các trƣờng đại
học, cao đẳng hàng năm đều tăng.
26
Tuy nhiên sự nghiệp giáo dục - đào tạo phát triển chƣa đồng đều giữa các
vùng, nhất là vùng cao, vùng xâu vùng xa. Một bộ phận cán bộ quản lý, giáo
viên yếu về năng lực và chuyên môn. Một bộ phận học sinh ý thức học tập và
rèn luyện chƣa tốt. Trong thi cử, xét tuyển, dạy thêm, học thêm và sử dụng các
nguồn thu trong nhà trƣờng quản lý chƣa thật chặt chẽ.
1.1.1.4.- Chủ trương phát triển giáo dục trung học phổ thông của Đảng
bộ tỉnh Yên Bái
Ngày 03/02/2001 Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XV nhiệm kỳ
2001-2005, đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng và
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, trong lúc nƣớc ta đã ra khỏi
khủng hoảng kinh tế, từng bƣớc hội nhập vào khu vực và thế giới, đã xác định:
15 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới do Đảng ta khởi xƣớng và lãnh đạo, Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên bái lần thứ XIV, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
đã vận dụng sáng tạo vào tình hình thực tế của địa phƣơng để đề ra những chủ
trƣơng sát hợp. Đồng thời trong lãnh đạo có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với
yêu cầu và sự biến động của thị trƣờng. Nhìn tổng quát 15 năm 1986-2000 và
nhất là chặng đƣờng 5 năm (1996-2000), Đảng bộ và nhân dân các dân tộc tỉnh
Yên Bái đã giành đƣợc nhiều thành tựu quan trọng.
Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XV tiến hành trong bối cảnh quốc
tế có nhiều biến đổi sâu sắc. Khoa học và công nghệ có bƣớc tiến nhảy vọt chƣa
từng thấy, nhất là công nghệ thông tin. Hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế quốc
tế ngày càng trở thành xu thế khách quan, đây là điều kiện thuận lợi, nhƣng
cũng rất khó khăn đối với những nƣớc đang phát triển nhƣ nƣớc ta. Các mâu
thuẫn cơ bản trên thế giới vẫn tồn tại và phát triển. Đấu tranh dân tộc và đấu
tranh giai cấp vẫn diễn ra dƣới nhiều hình thức. Chủ nghĩa tƣ bản hiện đại vẫn
đang tiếp tục sử dụng thành tựu khoa học, công nghệ và tiềm lực kinh tế, quân
27
sự nhằm thống trị thế giới. Chủ nghĩa xã hội thế giới tạm lâm vào thoái trào,
nhƣng tính chất thời đại vẫn không thay đổi.
Tình hình kinh tế trong nƣớc thời gian qua đã đạt đƣợc những thành tựu
quan trọng. Cơ sở vật chất đƣợc tăng cƣờng. Sự hợp tác liên kết, chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế ngày càng phát triển, tạo điều kiện để chúng ta tiếp tục
phát huy nội lực và lợi thế so sánh, tranh thủ nguồn lực bên ngoài để tiến hành
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ, đời
sống nhân dân đƣợc cải thiện. Quốc phòng, an ninh đƣợc giữ vững, chính trị xã
hội ổn định. Bên cạnh đó, sự thấp kém của nền kinh trong quá trình đi lên là
một thách thức lớn đối với nƣớc ta.
Đối với Yên Bái, trở ngại lớn nhất vẫn là tỉnh nghèo về kinh tế, trình độ
dân trí thấp, lạc hậu về khoa học kỹ thuật, yếu về tổ chức và quản lý. Để đƣa
tỉnh ta trở thành tỉnh phát triển, đòi hỏi Đảng bộ và nhân dân phải nắm bắt thời
cơ, vƣợt qua khó khăn, nêu cao tinh thần cách mạng tiến công, chủ động, sáng
tạo vƣơn lên trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Từ tình hình đó Đại hội Đảng bộ lần thứ XV đã đƣa ra phƣơng hƣớng,
nhiệm vụ, mục tiêu giai đoạn 2001-2005, trong đó cũng đƣa ra phƣơng hƣớng
cụ thể cho ngành Giáo dục: “Phát triển giáo dục - đào tạo để nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” [70, tr.53]
Xuất phát từ phƣơng hƣớng đó, Đảng bộ tỉnh đã đề ra những nhiệm vụ
cụ thể cho ngành giáo dục nói chung và giáo dục Trung học phổ thông nói
riêng.
Thứ nhất: Tiếp tục phát triển mạnh giáo dục - đào tạo theo hƣớng toàn
diện, thực hiện giáo dục thƣờng xuyên, giáo dục tại chức.
Thứ hai: Đổi mới phƣơng thức dạy, học để nâng cao chất lƣợng, cân đối
các ngành học, cấp học và giữa các vùng.
28
Thứ ba: Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất cho hệ thống trƣờng, lớp.
Quan tâm đúng mức sự nghiệp giáo dục vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Giữ vững
thành quả và không ngừng nâng cao chất lƣợng giáo dục.
Thứ tư: Khuyến khích phát triển các trƣờng dạy nghề, bán công, tƣ thục,
xúc tiến mở rộng các trƣờng Cao đẳng sƣ phạm, phấn đấu để trở thành trƣờng
đại học hoặc cao đẳng đa ngành của tỉnh và khu vực trong quy hoạch, hệ thống
các trƣờng đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo [70, tr.56]
1.2. Quá trình chỉ đạo và kết quả thực hiện
1.2.1- Quá trình chỉ đạo
Thứ nhất, phát triển quy mô giáo dục trung học phổ thông. Triển khai
thực hiện các Nghị quyết của Đảng về phát triển giáo dục trung học phổ thông,
tiến tới phổ cập trung học phổ thông vào giai đoạn tới. Đảng bộ tỉnh đã chỉ đạo
tập trung tăng cƣờng củng cố, nâng cao chất lƣợng phổ cập giáo dục tiểu học
theo hƣớng đúng độ tuổi; đẩy mạnh, nâng cao chất lƣợng phổ cập giáo dục
trung học cơ sở tạo tiền đề; trên cơ sở đó, chủ động mở rộng mạng lƣới trƣờng,
lớp trung học phổ thông, tạo điều kiện huy động tối đa thanh thiếu niên tốt
nghiệp trung học cơ sở vào học ở cấp trung học phổ thông.
Năm 2004, chƣơng trình phổ cập giáo dục trung học cơ sở của tỉnh
chuyển sang giai đoạn tăng tốc, do đó, số thanh thiếu niên tốt nghiệp trung học
cơ sở tăng lên, phần lớn là ở địa bàn vùng cao, vùng sâu, vùng xa và có nhu cầu
học lên trung học phổ thông. Theo quy hoạch và kiến nghị của đại biểu Hội
đồng nhân dân các cấp; Đảng bộ tỉnh đã cho phép thành lập mới một số trƣờng
trung học phổ thông, đáp ứng nhu cầu học tập của con em các dân tộc. Tuy
nhiên, trƣớc khó khăn về cơ sở vật chất, đội ngũ, một số địa phƣơng chủ trƣơng
thành lập các phân hiệu trƣờng trung học phổ thông, tuyển sinh thu hút học sinh
là ngƣời dân tộc thuộc vùng nông thôn, vùng cao, vùng sâu, vùng xa đi học. Cụ
thể:
29
- Năm 2003, thành lập phân hiệu Dân tộc nội trú khu vực Miền tây, đặt
trong trƣờng Trung học sƣ phạm 12+2 Nghĩa Lộ; và phân hiệu Mai Sơn thuộc
trƣờng Trung học phổ thông Hoàng Văn Thụ huyện Lục Yên.
- Năm 2004, thành lập 3 phân hiệu trung học phổ thông: Phân hiệu An
Bình thuộc trƣờng Trung học phổ thông Chu Văn An, huyện Văn Yên; Phân
hiệu Nghĩa Tâm thuộc trƣờng Trung học phổ thông Văn Chấn, huyện Văn
Chấn và Phân hiệu Nậm Búng thuộc trƣờng Trung học phổ thông Sơn Thịnh,
huyện Văn Chấn.
Thứ hai, nâng cao chất lượng giáo dục
Ngày 09/12/2000, Kỳ họp thứ 8 Quốc hội Khoá X ban hành Nghị quyết
40/2000/QH-10 về việc “Đổi mới chƣơng trình nâng cao chất lƣợng giáo dục
phổ thông”. Triển khai Nghị quyết của Quốc hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
ban hành Kế hoạch số 3668/KH-BGDĐT ngày 11/5/2001 về việc “Triển khai
thực hiện đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông”.
Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái đã thành lập Ban Chỉ đạo đổi mới chƣơng
trình giáo dục phổ thông để triển khai chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc đổi mới
chƣơng trình giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Thứ ba, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên.
Nền tảng nâng cao năng lực ngƣời lao động là trình độ văn hoá, vì vậy
Đảng ta đã đặt mục tiêu đến năm 2000 cả nƣớc hoàn thành xóa mù chữ - phổ
cập giáo dục tiểu học, đến năm 2010 hoàn thành phổ cập trung học cơ sở. Do
đó, giai đoạn từ 1991 đến 2000 là thời kỳ đảm bảo đội ngũ giáo viên phục vụ
tốt nhiệm vụ trọng tâm hoàn thành xóa mù chữ - phổ cập giáo dục tiểu học,
chuẩn bị đầy đủ đội ngũ giáo viên tiến tới phổ cập trung học cơ sở. Từ năm
2000-2005 là giai đoạn hoàn thiện cơ cấu, nâng cao chất lƣợng, chuẩn hoá đội
ngũ, đáp ứng giáo dục toàn diện và đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông.
Đảng bộ tỉnh xác định để hoàn thành đƣợc nhiệm vụ trên, công tác đào tạo, bồi 30
dƣỡng đội ngũ giáo viên cho các ngành học cấp học phải đi trƣớc, chuẩn bị đủ
số lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu, vùng miền phục vụ mục tiêu đã đề ra.
Thứ tư, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị trường học.
Thực hiện chủ trƣơng của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt
chƣơng trình xóa phòng học tạm tại Quyết định số 346/QĐ-UB ngày
08/7/2002. Quyết định đƣợc ban hành trƣớc khi Chính phủ ban hành Quyết
định 159/2002/QĐ-TTg ngày 15/11/2003 phê duyệt Đề án xây dựng kiên cố
xoá phòng học tạm.
Thứ năm, thực hiện chính sách giáo dục vùng khó khăn
Đa dạng hoá các nguồn đầu tƣ từ các thành phần kinh tế. Kết luận số 14-
/KL-TW ngày 26/7/2002 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW2 khoá VIII,
phƣơng hƣớng phát triển giáo dục - đào tạo từ nay đến năm 2005 và đến năm
2010, Đảng bộ tỉnh Yên Bái chủ trƣơng “Tăng cường đầu tư cho Giáo dục -
Đào tạo”, Nghị quyết số 20-CTr/TU ngày 18/10/2002 của Tỉnh uỷ Yên Bái về
Chƣơng trình hành động thực hiện Kết luận số 14-/KL-TW ngày 26/7/2002
Nghị quyết TW2 khoá VIII của Đảng.
Quyết định số 331/QĐ-TTg ngày 06/4/2004 của Thủ tƣớng Chính phủ
phê duyệt Chƣơng trình phát triển nguồn nhân lực về công nghệ thông tin từ
nay đến 2010, Công văn số 7485/KHTC ngày 24/8/2004 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc sử dụng nguồn kinh phí Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia giáo
dục và đào tạo năm 2004, 2005. Phấn đấu đến 2010 phổ cập kiến thức và kỹ
năng sử dụng máy tính và Internet đến 100% cán bộ, công chức và viên chức,
100% sinh viên đại học và cao đẳng, 100% học sinh trung học chuyên nghiệp,
trung học nghề và trung học phổ thông, 50% học sinh trung học cơ sở.
31
1.2.2. Kết quả thực hiện
1.2.2.1- Quy mô, mạng lưới trường lớp, tăng cường cơ sở vật chất, trang
thiết bị trường học
Quy mô, mạng lưới:
Trƣờng Năm học Lớp Học sinh LC 2+3 THPT
00-01 5 20 407 18.414
01-02 5 20 433 19.323
02-03 5 20 452 20.318
03-04 4 21 529 23.428
04-05 4 21 609 27.009
Nguồn: Giáo dục và Đào tạo Yên Bái - 60 năm xây dựng và trưởng thành
Trong 5 năm, giáo dục trung học phổ thông tỉnh Yên Bái tiếp tục có bƣớc
phát triển mạnh về quy mô. Tuy số trƣờng không thay đổi nhƣng số lớp, số học
sinh có sự phát triển mạnh mẽ: Tăng 202 lớp, tăng 8.595 học sinh. So với năm
học 1990-1991, quy mô học sinh trung học phổ thông tăng 5,92 lần, về cơ bản
đã đảm bảo tạo mọi điều kiện cho con em đồng bào vùng cao, vùng sâu, vùng
xa đi học trung học phổ thông, thực hiện công bằng trong giáo dục, chuẩn bị
triển khai thực hiện phổ cập trung học phổ thông ở một số khu vực vùng thuận
lợi trong tỉnh.
Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học
Cùng với sự đầu tƣ của các Chƣơng trình mục tiêu quốc gia, vốn ngân
sách tập trung của tỉnh và các nguồn vốn khác mỗi năm cũng chỉ đầu tƣ xây
dựng mới đƣợc từ 80 đến 100 phòng học, sửa chữa đƣợc từ 55 đến 70 phòng
học trong khi đó theo số lƣợng thống kê thời điểm tháng 8/2002 toàn tỉnh Yên
Bái có 2.165 phòng học tạm, (chƣa kể các phòng học mƣợn). Tỷ lệ phòng học
xây toàn tỉnh trƣớc khi có chƣơng trình kiên cố hoá trƣờng, lớp học chỉ đạt
32
40%, sau gần 3 năm thực hiện chƣơng trình kiên cố hoá trƣờng, lớp học tỷ lệ
phòng học xây toàn tỉnh đã đạt gần 87% tăng 47% và đến hết năm 2005 toàn
tỉnh đã xoá xong 2.165 phòng học tạm. Hàng năm bằng các nguồn vốn đã đầu
tƣ bổ sung trang bị đƣợc trên 2000 bộ bàn ghế giáo viên, học sinh, trên 300
bảng chống loá cho các cơ sở giáo dục.
Đối với giáo dục trung học phổ thông, các nguồn lực đƣợc ƣu tiên đầu tƣ.
Tỷ lệ phòng học xây đạt trên 90%, đã xóa bỏ tình trạng học ba ca; một số
trƣờng đã đƣợc đầu tƣ các thiết bị hiện đại vào thời điểm trƣớc 2005 nhƣ máy
vi tính, phòng học tin học, phòng học chức năng, các công trình phụ trợ phục
vụ giảng dạy và học tập.
1.2.2.2- Nâng cao chất lượng giáo dục và đội ngũ cán bộ quản lý, nhà
giáo
Chất lượng giáo dục được cải thiện rõ rệt, từng bước đáp ứng yêu cầu
của đổi mới giáo dục và yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực của địa phương.
Chất lƣợng giáo dục đại trà đƣợc quan tâm, cơ bản đã giảm đƣợc tỷ lệ bỏ
học, lƣu ban ở cấp trung học phổ thông; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp hàng năm
đƣợc duy trì ổn định. Chất lƣợng giáo dục mũi nhọn đƣợc chú trọng và đạt
đƣợc kết quả đáng khích lệ; đã có 240 học sinh đạt giải quốc gia, trong đó có 3
giải nhất, 31 giải nhì, 91 giải; các trƣờng tiêu biểu trong công tác giáo dục mũi
nhọn là trƣờng Trung học phổ thông Chuyên Yên Bái, Trung học phổ thông
Nguyễn Huệ, Trần Nhật Duật , Lý Thƣờng Kiệt , Chu Văn An , Lê Quý Đôn đã
có nhiều em học sinh đạt giải quốc gia.
Với kết quả phong trào thi đua “Hai tốt”, chất lƣợng giáo dục và đào tạo
đƣợc giữ vững, nhiều học sinh của tỉnh thi đỗ vào các trƣờng đại học trong
nƣớc và đi học ở nƣớc ngoài. Hàng năm có gần 1.000 học sinh thi đỗ vào các
trƣờng đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp trong nƣớc…
33
Thực hiện việc phân ban ở cấp trung học phổ thông: Trong thời gian bắt
đầu từ năm học 2003-2004, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tiến hành thí điểm
chƣơng trình phân ban trung học phổ thông. Yên Bái đƣợc Bộ chỉ định tham
gia Dự án thí điểm chƣơng trình phân ban trung học phổ thông tại 4 đơn vị
trƣờng Trung học phổ thông: Nguyễn Hụê và Lý Thƣờng Kiệt, thành phố Yên
Bái; Lê Quý Đôn, huyện Trấn Yên và Nghĩa Lộ, thị xã Nghĩa Lộ.
- Đội ngũ cán bộ quản lý nhà giáo
Cùng với việc tăng quy mô, số lƣợng giáo viên cấp trung học phổ thông
có sự tăng trƣởng để đáp ứng yêu cầu. Cùng với đó, từ năm 2001, Sở Giáo dục
đã xây dựng Dự án đào tạo, bồi dƣỡng chuẩn hoá đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên các cấp. Kết quả đến năm 2005, tỷ lệ giáo viên trung học phổ thông đạt
chuẩn trở lên đạt 97%. [41, tr.6]
1.2.2.3- Thực hiện chính sách giáo dục vùng khó khăn
Tập trung tăng quy mô trƣờng dân tộc nội trú cấp trung học phổ thông.
Đến năm 2005, tỉnh có 1 trƣờng Phổ thông dân tộc nội trú đặt tại trung tâm
thành phố Yên Bái và 01 phân hiệu đặt tại thị xã Nghĩa Lộ; hàng năm tuyển
mới 4 lớp với trên 100 học sinh ngƣời dân tộc từ các địa phƣơng trong tỉnh. Cơ
sở vật chất, đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và các điều kiện phục vụ học
tập, sinh hoạt của học sinh ngƣời dân tộc đƣợc quan tâm, chú trọng. Chất lƣợng
giáo dục của trƣờng dân tộc nội trú đƣợc đánh giá thuộc nhóm các trƣờng có
chất lƣợng cao trong tỉnh.
Trong một giai đoạn dài, giáo dục vùng cao Yên Bái thƣờng trong tình
trạng vào ngày mùa, sau Tết Nguyên đán, vụ giáp hạt... học sinh nghỉ học,
không đến trƣờng. Tình trạng này diễn ra ở tất cả các cấp học, đặc biệt là ở bậc
trung học phổ thông, do các em đã trở thành lao động chính trong gia đình.
Thực hiện chủ trƣơng hỗ trợ học sinh đến trƣờng ở cấp trung học phổ thông,
đặc biệt ở hai huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải; Tỉnh ủy đã phân công các đồng 34
chí trong Thƣờng vụ trực tiếp phụ trách, các xã đặc biệt khó khăn do các đồng
chí trong Ban Chấp hành phụ trách để trực tiếp chỉ đạo, hỗ trợ và huy động các
lực lƣợng xã hội vào cuộc phát triển kinh tế - xã hội nói chung và hỗ trợ giáo
dục nói riêng. Tỉnh đã có chính sách hỗ trợ gạo cho các học sinh trung học phổ
thông ngƣời dân tộc Mông ở hai huyện khó khăn trong những ngày giáp hạt để
đảm bảo huy động các em ra lớp chuyên cần, góp phần nâng cao chất lƣợng
giáo dục.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Thực hiện các chủ trƣơng của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc về phát
triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2000-2005; Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh
Yên Bái đã cụ thể hóa phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phƣơng, lãnh đạo
phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh thu đƣợc những kết quả khả
quan. Đây là giai đoạn hết sức quan trọng trong bối cảnh kinh tế - xã hội trong
nƣớc và của tỉnh có nhiều khó khăn nhƣng sự nghiệp giáo dục - đào tạo Yên
Bái đã đạt đƣợc kết quả khá quan trọng, tạo tiền để để phát triển hƣớng tới sự
bền vững.
Dƣới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy với chủ trƣơng tập trung duy trì và nâng
cao chất lƣợng phổ cập giáo dục, ƣu tiên phát triển giáo dục vùng khó khăn,
vùng đồng bào dân tộc, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo
các địa phƣơng, huy động các nguồn lực đầu tƣ phát triển giáo dục và đào tạo.
Cơ bản đến cuối năm 2005, đã giải quyết dứt điểm tình trạng học ba ca, đảm
bảo đủ chỗ ngồi cho học sinh, giải quyết thay thế những phòng học tạm bợ, dột
nát, cơ sở vật chất trƣờng học đã đáp ứng đƣợc yêu cầu tối thiểu. Đội ngũ cán
bộ quản lý, giáo viên đƣợc chú trọng phát triển về số lƣợng và quan tâm tới
việc bồi dƣỡng, nâng cao chất lƣợng. Kết quả học tập của học sinh có nhiều
tiến bộ, tình trạng bỏ học bƣớc đầu đã đƣợc ngăn chặn.
35
Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu của công cuộc xóa đói, giảm nghèo và
phát triển kinh tế xã hội; chất lƣợng giáo dục trong giai đoạn này còn có nhiều
yếu kém, bất cập. Việc tăng trƣởng quá nhanh về quy mô dẫn tới nguồn đầu tƣ
bị dàn trải, kém hiệu quả; cơ sở vật chất quá tải và thiếu lực lƣợng giáo viên.
Đời sống nhân dân nhất là ở vùng cao, vùng dân tộc còn quá khó khăn nên việc
đầu tƣ cho con em còn hạn chế, cá biệt, còn phó mặc cho nhà trƣờng. Một số
cấp ủy, chính quyền cơ sở còn đứng ngoài hoặc trông chờ vào đầu tƣ của nhà
nƣớc... Đối với cấp trung học phổ thông, mặc dù quy mô tăng khá nhanh nhƣng
chƣa huy động đƣợc học sinh ngƣời dân tộc đến lớp; cá biệt nhƣ huyện Trạm
Tấu, năm học 2001-2002 chỉ có duy nhất một học sinh ngƣời Mông vào học lớp
10. Tình trạng bỏ học ở vùng cao ở mức báo động, nhất là vào dịp giáp hạn,
mùa mƣa lũ hoặc mùa làm nƣơng rẫy... một số học sinh lớp 11, lớp 12 bỏ học
để đi lao động hoặc xây dựng gia đình theo tập tục của đồng bào ngƣời dân tộc.
Chất lƣợng giáo dục giữa khu vực thành phố, thị xã, thị trấn và vùng nông thôn,
vùng núi cao, vùng dân tộc có sự chênh lệch đáng kể (tỷ lệ hoàn thành khóa học
phổ thông chênh tới 16,5%, cấp trung học phổ thông chênh tới 22,1%)...
Mặc dù đã đạt đƣợc những kết quả quan trọng trong phát triển quy mô và
xây dựng hệ thống mạng lƣới trƣờng lớp, cơ sở vật chất và đội ngũ đƣợc quan
tâm đầu tƣ, tuy nhiên, trƣớc so với yêu cầu, giáo dục phổ thông Yên Bái, nhất
là giáo dục trung học phổ thông còn bộc lộ nhiều yếu kém, bất cập. Để đáp ứng
yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, đòi hỏi phải có sự vào cuộc quyết liệt hơn của cả hệ thống chính trị từ
tỉnh tới cơ sở. Đó chính là đòi hỏi cấp thiết để Đảng bộ tỉnh Yên Bái tập trung
lãnh đạo phát triển và nâng cao chất lƣợng giáo dục phổ thông nói chung và
giáo dục trung học phổ thông nói riêng ở giai đoạn tiếp theo.
.
36
Chƣơng 2
ĐẢNG BỘ TỈNH YÊN BÁI LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2014
2.1- Quan điểm chung của Đảng
Đại hội X của Đảng với chủ đề: “trí tuệ, đổi mới, đoàn kết và phát triển
bền vững”. Kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết của Đại hội IX của Đảng về
phƣơng hƣớng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2001-2005,
Đại hội đã đánh giá Giáo dục và Đào tạo nƣớc ta đã có những bƣớc phát triển
khá. Cụ thể: Cùng với củng cố kết quả xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu
học, việc phổ cập giáo dục trung học cơ sở đã đƣợc triển khai tích cực, đến hết
năm 2005 có 31 tỉnh đạt tiêu chuẩn phổ cập trung học cơ sở. Tỷ lệ học sinh
trong độ tuổi đi học ở bậc tiểu học đạt 97,5%. Quy mô giáo dục tiếp tục đƣợc
mở rộng và trình độ dân trí đã đƣợc nâng lên rõ rệt. Số học sinh trung học
chuyên nghiệp tăng 12,9%/năm và dạy nghề dài hạn tăng 12%/năm, sinh viên
đại học và cao đẳng tăng 8,4%/năm. Các trƣờng sƣ phạm từ trung ƣơng đến địa
phƣơng tiếp tục đƣợc củng cố và phát triển. Chất lƣợng dạy nghề có chuyển
biến tích cực. Bƣớc đầu đã hình thành mạng lƣới dạy nghề cho lao động nông
thôn, thanh niên dân tộc thiểu số, ngƣời tàn tật, gắn dạy nghề với tạo việc làm,
xoá đói, giảm nghèo. Đổi mới giáo dục đang đƣợc triển khai từ giáo dục mầm
non, phổ thông, dạy nghề đến cao đẳng, đại học. Việc xã hội hoá giáo dục và
đào tạo đã đạt kết quả bƣớc đầu. Nhiều trƣờng dân lập, tƣ thục bậc đại học,
trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông và dạy nghề đã đƣợc thành lập.
Đầu tƣ cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo tăng lên đáng kể. Năm 2005, chi cho
giáo dục và đào tạo chiếm khoảng 18% tổng chi ngân sách nhà nƣớc; đã huy
động đƣợc nhiều nguồn vốn khác để phát triển giáo dục thông qua việc phát
hành công trái giáo dục, đóng góp của dân cƣ, của doanh nghiệp, vốn từ bên
37
ngoài. Cơ sở vật chất của ngành đã đƣợc tăng cƣờng, đặc biệt là đối với vùng
núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Đại hội cũng chỉ rõ những hạn chế của giáo dục nói chung và Giáo dục
trung học phổ thông nói riêng trên cả nƣớc: Chất lƣợng giáo dục và đào tạo còn
thấp, nhiều vấn hạn chế, yếu kém chậm đƣợc khắc phục: Chất lƣợng giáo dục
còn nhiều yếu kém; khả năng chủ động, sáng tạo của học sinh, sinh viên ít đƣợc
bồi dƣỡng, năng lực thực hành của học sinh, sinh viên còn yếu. Chƣơng trình,
phƣơng pháp dạy và học còn lạc hậu, nặng nề, chƣa thật phù hợp. Phát triển giáo
dục nghề nghiệp và giáo dục đại học chƣa cân đối với giáo dục trung học phổ
thông. Đào tạo nghề còn thiếu về số lƣợng và yếu về chất lƣợng. Việc xã hội hoá
giáo dục đƣợc thực hiện chậm, thiếu đồng bộ. Công tác giáo dục và đào tạo ở
vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn, chất lƣợng thấp. Chƣa quan tâm đúng
mức phát triển giáo dục và đào tạo ở đồng bằng sông Cửu Long, để giáo dục và
đào tạo của vùng này tụt hậu kéo dài so với các vùng trong cả nƣớc. Công tác
quản lý giáo dục, đào tạo chậm đổi mới và còn nhiều bất cập. Thanh tra giáo dục
còn nhiều yếu kém; những hiện tƣợng tiêu cực, nhƣ bệnh thành tích, thiếu trung
thực trong đánh giá kết quả giáo dục, trong học tập, tuyển sinh, thi cử, cấp bằng
và tình trạng học thêm, dạy thêm tràn lan kéo dài, chậm đƣợc khắc phục.
Đại hội đã tổng kết kinh nghiệm của Đại hội IX và đƣa ra mục tiêu từ
năm 2006 đến năm 2010: “Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đạt được
bước chuyển biến quan trọng về nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự
phát triển, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cải thiện rõ rệt
đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của nhân dân. Tạo được nền tảng để
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức, đưa
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm
2020. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Bảo vệ vững chắc
độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia. Nâng cao vị thế của
Việt Nam trong khu vực và trên trường quốc tế.” [20, tr.185,186]
38
Tiếp tục khẳng định giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ
là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nƣớc. Đại hội đã xác định cần Đổi mới toàn diện giáo dục và đào
tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao, để “nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung, phương pháp
dạy và học; thực hiện “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”, chấn hưng nền
giáo dục Việt Nam.” [20, tr.85]
Để thực hiện đƣợc mục tiêu đó, Đại hội đã đƣa ra nhiệm vụ: Tạo đƣợc
chuyển biến cơ bản về phát triển giáo dục và đào tạo.
Đổi mới tƣ duy giáo dục một cách nhất quán, từ mục tiêu, chƣơng trình,
nội dung, phƣơng pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý để tạo
đƣợc chuyển biến cơ bản và toàn diện của nền giáo dục nƣớc nhà, tiếp cận với
trình độ giáo dục của khu vực và thế giới; khắc phục cách đổi mới chắp vá,
thiếu tầm nhìn tổng thể, thiếu kế hoạch đồng bộ. Xây dựng nền giáo dục của
dân, do dân và vì dân; bảo đảm công bằng về cơ hội học tập cho mọi ngƣời, tạo
điều kiện để toàn xã hội học tập và học tập suốt đời.
Ƣu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lƣợng dạy và học. Đổi mới
phƣơng pháp dạy và học, nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên và tăng cƣờng
cơ sở vật chất của nhà trƣờng, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ
của học sinh, sinh viên. Coi trọng bồi dƣỡng cho học sinh, sinh viên khát vọng
mãnh liệt xây dựng đất nƣớc giàu mạnh, gắn liền lập nghiệp bản thân với tƣơng
lai của cộng đồng, của dân tộc, trau dồi cho học sinh, sinh viên bản lĩnh, phẩm
chất và lối sống của thế hệ trẻ Việt Nam hiện đại. Triển khai thực hiện hệ thống
kiểm định khách quan, trung thực chất lƣợng giáo dục, đào tạo.
Hoàn chỉnh và ổn định lâu dài hệ thống giáo dục quốc dân; chú trọng
phân luồng đào tạo sau trung học cơ sở; bảo đảm liên thông giữa các cấp đào
tạo. Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học, tạo chuyển biến mạnh mẽ về 39
chất lƣợng đào tạo. Tập trung sức xây dựng một số trƣờng đại học đạt đẳng cấp
quốc tế, đào tạo nhân tài cho đất nƣớc.
Mở rộng quy mô dạy nghề và trung học chuyên nghiệp, bảo đảm tốc độ
tăng nhanh hơn đào tạo đại học, cao đẳng. Quy mô tuyển sinh dạy nghề dài hạn
tăng 17%/ năm và trung học chuyên nghiệp tăng hàng năm khoảng 15%. Tăng
nhanh tỉ lệ học sinh tốt nghiệp phổ thông đƣợc học tiếp lên đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp, học nghề. Phát triển rộng khắp và nâng cao chất lƣợng
các trung tâm giáo dục cộng đồng. Tích cực triển khai hình thức giáo dục từ xa.
Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục và đào tạo. Rà soát, sắp xếp lại quy hoạch
mạng lƣới các trƣờng đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
Đi đôi với việc đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao chất lƣợng các trƣờng công
lập, cần bổ sung chính sách ƣu đãi để phát triển các trƣờng ngoài công lập và
các trung tâm giáo dục cộng đồng. Xúc tiến xây dựng một, hai trƣờng đại học
của Việt Nam đạt đẳng cấp quốc tế. Có lộ trình cụ thể cho việc chuyển một số
cơ sở giáo dục, đào tạo công lập sang dân lập, tƣ thục; xoá bỏ hệ bán công.
Khuyến khích thành lập mới và phát triển các trƣờng đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp, dạy nghề ngoài công lập, kể cả trƣờng do nƣớc ngoài đầu tƣ.
Sửa đổi chế độ học phí đi đôi với đổi mới cơ chế tài chính giáo dục và
đào tạo theo hƣớng xác định đầy đủ chi phí dạy và học, chia sẻ hợp lý trách
nhiệm chi trả giữa Nhà nƣớc, xã hội và ngƣời học; thực hiện miễn, giảm học
phí và cấp học bổng cho học sinh nghèo, học sinh thuộc diện chính sách và học
sinh giỏi.
Tập trung ƣu tiên đầu tƣ phát triển giáo dục và đào tạo ở vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống trƣờng lớp, cơ
sở vật chất - kỹ thuật các cấp học, mở thêm các trƣờng nội trú, bán trú và có
chính sách bảo đảm đủ giáo viên cho các vùng này; phấn đấu đƣa các chỉ số
40
phát triển giáo dục và đào tạo ở đồng bằng sông Cửu Long lên ngang bằng trình
độ bình quân chung của cả nƣớc.
Đổi mới và nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo;
Nhà nƣớc thực hiện đúng chức năng định hƣớng phát triển, tạo lập khung pháp
lý và kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực thi pháp luật, tạo môi trƣờng cạnh
tranh lành mạnh trong giáo dục và đào tạo; chống bệnh thành tích. Đổi mới tổ
chức và hoạt động, đề cao và bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
nhà trƣờng, nhất là trƣờng đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy
nghề. Tập trung khắc phục những tiêu cực trong dạy thêm, học thêm, thi cử,
tuyển sinh, đánh giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ, văn bằng.
Tăng cƣờng hợp tác quốc tế về giáo dục, đào tạo; từng bƣớc xây dựng
nền giáo dục hiện đại, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
Ngày 05/3/2009, Bộ Chính trị (khóa X) đã họp và ra Thông báo Kết luận
242-TB/TW “Về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII),
phương hướng phát triển giáo dục - đào tạo” với một số quan điểm sau:
Giáo dục nƣớc ta đã có những chuyển biến tích cực, đạt đƣợc những kết
quả quan trọng, về cơ bản đã đạt đƣợc các mục tiêu, nhiệm vụ đƣợc nêu trong
Nghị quyết Trung ƣơng 2 và Kết luận Hội nghị Trung ƣơng 6 (khóa IX).
Giáo dục và đào tạo đã giữ vững mục tiêu xã hội chủ nghĩa trong nội
dung, chƣơng trình và các chính sách giáo dục; hệ thống giáo dục quốc dân
đƣợc hoàn thiện hơn với các cấp, bậc học, trình độ đào tạo, các loại hình và
phƣơng thức giáo dục. Quy mô giáo dục tăng nhanh, nhất là ở bậc đại học và
đào tạo nghề; việc đổi mới chƣơng trình, sách giáo khoa, giáo trình ở phổ
thông, dạy nghề và đại học đang đƣợc tích cực thực hiện; ngân sách nhà nƣớc
đầu tƣ cho giáo dục tăng nhanh, đạt chỉ tiêu đề ra; đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục không ngừng phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng, đã có
những đóng góp quan trọng cho sự nghiệp giáo dục.
41
Kết luận cũng chỉ rõ: So với yêu cầu của Nghị quyết và yêu cầu phát
triển của đất nƣớc, vẫn còn nhiều nội dung chƣa đạt đƣợc. Giáo dục và đào tạo
chƣa thật sự là quốc sách hàng đầu. Mặc dù đƣợc tăng đầu tƣ tài chính nhƣng
hiệu quả sử dụng chƣa cao; công tác tổ chức, cán bộ, chế độ, chính sách chậm
đổi mới. Chất lƣợng giáo dục còn thấp và không đồng đều giữa các vùng, miền;
quan tâm đến phát triển số lƣợng nhiều hơn chất lƣợng; chƣơng trình, giáo
trình, phƣơng pháp giáo dục chậm đổi mới, chậm hiện đại hóa. Công tác quản
lý giáo dục còn nhiều yếu kém và là nguyên nhân chủ yếu của nhiều yếu kém
khác; định hƣớng liên kết đào tạo với nƣớc ngoài để xây dựng một nền giáo dục
tiên tiến, dân tộc, xã hội chủ nghĩa còn nhiều lúng túng trong bối cảnh toàn cầu
hóa, hội nhập quốc tế; một số ngành, địa phƣơng chƣa nhận thức đầy đủ và
đúng đắn về công tác xã hội hóa giáo dục, làm hạn chế khả năng thu hút các
nguồn lực để chăm lo cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo...
Kết luận nhấn mạnh: Ðể đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc trong bối cảnh hội nhập quốc tế, sự nghiệp giáo dục
và đào tạo nƣớc ta phải đổi mới căn bản, toàn diện, mạnh mẽ.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam diễn
ra từ ngày 12/1/2011 đến ngày 19/1/2011, tiếp tục đƣa ra mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển đất nƣớc 5 năm 2011-2015: “Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, dân
chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được
nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ
vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền
đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau”. [21, tr.44]
Đại hội chỉ rõ, để nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực cần đổi mới toàn
diện và phát triển nhanh giáo dục và đào tạo, bằng các giải pháp:
42
Thứ nhất: Phát triển và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lƣợng cao là một đột phá chiến lƣợc, là yếu tố quyết định
đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế,
chuyển đổi mô hình tăng trƣởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo
đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Đặc biệt coi trọng phát triển
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh
nghiệp giỏi, lao động lành nghề và cán bộ khoa học, công nghệ đầu đàn.
Thứ hai: Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của
công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề. Thực hiện liên
kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và
Nhà nƣớc để phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội. Thực hiện các
chƣơng trình, đề án đào tạo nhân lực chất lƣợng cao đối với các ngành, lĩnh vực
chủ yếu, mũi nhọn. Chú trọng phát hiện, bồi dƣỡng, phát huy nhân tài; đào tạo
nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức.
Thứ ba: Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn
diện nền giáo dục Việt Nam theo hƣớng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá,
dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục,
phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng
cao chất lƣợng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực
sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính
giáo dục. Thực hiện kiểm định chất lƣợng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc
học. Xây dựng môi trƣờng giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà
trƣờng với gia đình và xã hội.
Thứ tư: Mở rộng giáo dục mầm non, hoàn thành phổ cập mầm non 5
tuổi. Thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở với chất lƣợng
ngày càng cao. Phát triển mạnh và nâng cao chất lƣợng dạy nghề và giáo dục
chuyên nghiệp. Rà soát, hoàn thiện quy hoạch và thực hiện quy hoạch mạng
43
lƣới trƣờng đại học, cao đẳng và dạy nghề trong cả nƣớc. Thực hiện đồng bộ
các giải pháp để nâng cao chất lƣợng giáo dục đại học, bảo đảm cơ chế tự chủ
gắn với nâng cao trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo. Tập trung
đầu tƣ xây dựng một số trƣờng, khoa, chuyên ngành mũi nhọn, chất lƣợng cao.
Thứ năm: Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chƣơng trình, phƣơng pháp dạy
và học ở tất cả các cấp, bậc học. Tích cực chuẩn bị để từ sau năm 2015 thực
hiện chƣơng trình giáo dục phổ thông mới. Mở rộng và nâng cao chất lƣợng
đào tạo ngoại ngữ. Nhà nƣớc tăng đầu tƣ, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy
động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục. Phát triển nhanh và nâng cao chất
lƣợng giáo dục ở vùng khó khăn, vùng núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Thứ sáu: Đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội
học tập; mở rộng các phƣơng thức đào tạo từ xa và hệ thống các trung tâm học
tập cộng đồng, trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.
Thứ bảy: Thực hiện tốt bình đẳng về cơ hội học tập và các chính sách xã
hội trong giáo dục.
Trong quá trình thực hiện Nghị quyết Đại hội XI, Ban Chấp hành Trung
ƣơng đã họp và ra Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung
ƣơng 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Nghị quyết chỉ rõ mục tiêu của Giáo dục và đào tạo trong giai đoạn này:
Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lƣợng, hiệu quả giáo dục, đào tạo;
đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học
tập của nhân dân. Giáo dục con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện và phát
huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu
Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản
lý tốt; có cơ cấu và phƣơng thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học
tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lƣợng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân 44
chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững
định hƣớng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền
giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
Đồng thời Nghị quyết đƣa ra mục tiêu cụ thể đối với giáo dục phổ thông:
Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình
thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dƣỡng năng khiếu, định
hƣớng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, chú
trọng giáo dục lý tƣởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học,
năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả
năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Hoàn thành việc xây
dựng chƣơng trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau năm 2015. Bảo đảm cho
học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng,
đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông
phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất
lƣợng. Nâng cao chất lƣợng phổ cập giáo dục, thực hiện giáo dục bắt buộc 9
năm từ sau năm 2020.
Phấn đấu đến năm 2020, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ
giáo dục trung học phổ thông và tƣơng đƣơng.
Nhìn chung, quan điểm của Đảng đối với giáo dục trong giai đoạn 2006-
2014 là đổi mới tƣ duy giáo dục một cách nhất quán, từ mục tiêu, chƣơng trình,
nội dung, phƣơng pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý để tạo
đƣợc chuyển biến cơ bản và toàn diện của nền giáo dục nƣớc nhà, tiếp cận với
trình độ giáo dục của khu vực và thế giới; khắc phục cách đổi mới chắp vá,
thiếu tầm nhìn tổng thể, thiếu kế hoạch đồng bộ. Xây dựng nền giáo dục của
dân, do dân và vì dân; bảo đảm công bằng về cơ hội học tập cho mọi ngƣời, tạo
điều kiện để toàn xã hội học tập và học tập suốt đời.
45
2.2- Chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Yên Bái
Thực hiện Chỉ thị số 46-CT/TW ngày 06/12/2004 của Bộ Chính trị về đại
hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng,
Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2005-2010 đã
diễn ra từ ngày 26/12/2005 đến ngày 28/12/2005.
Kiểm điểm kết quả thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XV, Đại hội chỉ rõ kết quả đã đạt đƣợc của Giáo dục và đào tạo Yên Bái trong
thời gian qua: Nhận thức đúng đắn Giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu,
đã ƣu tiên đầu tƣ và đẩy mạnh xã hội hóa, nên giáo dục và đào tạo có nhiều
chuyển biến tích cực, cụ thể: Quy mô cấp học, ngành học phát triển ở tất cả các
vùng; cơ sở vật chất phục vụ cho học tập, hệ thống các trƣờng trung học cơ sở,
trung học phổ thông, dân tộc nội trú ở vùng cao đƣợc quan tâm đầu tƣ, chất
lƣợng giáo dục toàn diện nâng lên, riêng trung học phổ thông tỷ lệ huy động
học sinh từ 15 đến 17 tuổi tăng 0,4% so với chỉ tiêu Đại hội. Giáo dục vùng
cao, giáo dục thƣờng xuyên, chuyên nghiệp có nhiều tiến bộ, giải quyết đƣợc
cơ bản tình trạng thiếu giáo viên ở vùng cao.
Bên cạnh đó, chất lƣợng giáo dục và đào tạo còn nhiều hạn chế nhất là
giáo dục ở vùng cao.
Xuất phát từ thực tế địa phƣơng, Đại hội đã đề ra mục tiêu phát triển 5
năm 2006-2010: “Phát huy truyền thống đoàn kết, nâng cao năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của Đảng bộ, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, huy
động mọi nguồn lực, xây dựng nền kinh tế của tỉnh phát triển toàn diện, có tốc
độ tăng trưởng cao hơn, bền vững hơn, theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa; khoa học, công nghệ tiên tiến và hiện đại được áp dụng rộng rãi trong sản
xuất đển nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa và sức cạnh tranh trên thị
trường; tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, đáp ứng từng bước cho hội nhập
kinh tế khu vực; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đời sống vật chất và tinh
46
thần của nhân dân được nâng lên; phát triển kinh tế gắn liền với tăng cường
vững chắc quốc phòng, an ninh; giữ vững ổn định chính trị, xã hội. Phấn đấu
đến năm 2010 đưa tỉnh ta ra khỏi tình trạng nghèo, trở thành tỉnh phát triển
toàn diện, tạo nền tảng phát triển vững chắc cho giai đoạn 2010-2020.” [74,
tr.65, 66]
Về lĩnh vực giáo dục, vận dụng quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc, Đại
hội đã đƣa ra chủ trƣơng nâng cao chất lƣợng, hiệu quả nhằm tăng cƣờng đào
tạo nguồn nhân lực đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trong đó chú trọng một số điểm cơ bản:
Tăng cƣờng đầu tƣ cho giáo dục và thực hiện sâu rộng xã hội hóa giáo
dục. Phát triển mạnh giáo dục mầm non, phổ thông, thƣờng xuyên và giáo dục
chuyên nghiệp.
Tập trung nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, tạo sự chuyển biến
đồng bộ, vững chắc cả về quy mô, chất lƣợng và hiệu quả, đáp ứng yêu cầu xây
dựng nền giáo dục theo hƣớng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”. Tập
trung chỉ đạo hoàn thành phổ cập trung học cơ sở vào năm 2007. Đến năm
2010 đạt phổ cập tiểu học đúng độ tuổi. Chú trọng giáo dục chính trị, tƣ tƣởng,
đạo đức, lối sống, giáo dục ý thức, khả năng lao động, thực hành cho học sinh.
Đổi mới phƣơng thức quản lý giáo dục, quản lý trƣờng học, đồng thời
xây dựng, bồi dƣỡng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên là khâu đột phá để nâng cao
chất lƣợng đào tạo. Giải quyết mất cân đối giáo viên giữa các vùng và cơ cấu
lại đội ngũ giáo viên cho hợp lý.
Củng cố nâng cao chất lƣợng trƣờng dân tộc nội trú, nhân rộng hình thức
học nội trú, bán trú dân nuôi ở vùng cao. Huy động mọi nguồn lực và thực hiện
có hiệu quả chƣơng trình kiên cố hóa trƣờng, lớp học, từng bƣớc hiện đại hóa
thiết bị dạy học. Phấn đấu xây dựng một xã hội học tập, mọi ngƣời luôn có ý
thức học tập.
47
Đảng và nhà nƣớc ta luôn xác định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng
đầu, là động lực của sự phát triển. Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVI
cũng xác định “Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tạo sự
chuyển biến đồng bộ, vững chắc cả về quy mô, chất lượng và hiệu quả”. [74,
tr.86]
Trong thời gian qua, sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh ta đã đạt
đƣợc nhiều thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, sự phát triển và chất lƣợng giáo
dục và đào tạo của tỉnh ta còn nhiều hạn chế, có mặt yếu kém, bất cập. Trƣớc
thực trạng đó và để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh đã ban hành Nghị quyết 10/NQ-TU, nghị quyết chuyên đề
về giáo dục đào tạo nhằm đẩy mạnh phát triển, nâng cao chất lƣợng giáo dục và
đào tạo giai đoạn 2008-2015.
Nghị quyết đã đưa ra quan điểm phát triển giáo dục- đào tạo trong giai
đoạn này: “Đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển. Chăm lo
phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo là nhiệm vụ của Đảng, Nhà nước, của tất
cả các lực lượng xã hội và mọi gia đình. Phát triển giáo dục và đào tạo phải
nằm trong tổng thể chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo cả nước và phù
hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội địa phương. Tập trung đầu tư nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện, tạo sự chuyển biến đồng bộ, vững chắc cả
về quy mô, chất lượng ở tất cả các cấp học, ngành học, đáp ứng yêu cầu xây
dựng nền giáo dục “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”, tạo nguồn nhân lực
có chất lượng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng tỉnh Yên
Bái trở thành tỉnh phát triển toàn diện.” [76, tr.4]
Từ quan điểm đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ cho phát triển, Nghị quyết đã
chỉ ra mục tiêu của giáo dục và đào tạo:
“Phấn đấu đến năm 2015, các chỉ tiêu cơ bản về giáo dục phổ thông đạt
ngang bằng các chỉ số trung bình của cả nước”. [76, tr.4]
48
Tập trung vào công tác điều chỉnh quy mô học sinh và sắp xếp lại mạng
lƣới trƣờng, lớp học với các loại hình phù hợp. Đẩy mạnh phát triển giáo dục ở
vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn. Tập trung đầu tƣ xây dựng hệ thống trƣờng
phổ thông dân tộc nội trú huyện, huy động tối đa học sinh dân tộc thiểu số trong
độ tuổi đến lớp.
Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục và đào tạo. Tiếp
tục thực hiện hiệu quả Đề án kiên cố hóa trƣờng, lớp học và nhà công vụ cho
giáo viên. Xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2015,
định hƣớng đến năm 2020. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch về đất đai, đảm bảo
quỹ đất cho nhu cầu phát triển giáo dục và đào tạo.
Tập trung bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các
cấp, các trƣờng học, đặc biệt tăng cƣờng đào tạo cán bộ quản lý giáo dục, đội
ngũ giáo viên ngƣời dân tộc thiểu số. Phấn đấu đến năm 2011, cơ bản đủ về số
lƣợng, cân đối về cơ cấu đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên trƣờng
học. Giai đoạn 2012 -2015, đảm bảo việc chuẩn hóa đội ngũ giáo viên các cấp
học, ngành học, xây dựng đội ngũ nòng cốt giáo viên giỏi đáp ứng yêu cầu
nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo.
Nghị quyết đã đề ra mục tiêu cụ thể đối với giáo dục trung học phổ thông
Xây dựng hệ thống trƣờng trung học phổ thông theo hƣớng đa dạng, liên
thông, đảm bảo nhu cầu của học sinh theo hƣớng phân luồng hợp lý để tạo
nguồn đào tạo nhân lực. Điều chỉnh tỷ lệ tuyển sinh vào lớp 10 không quá 65%,
tăng tỷ lệ học sinh đƣợc học nghề phổ thông, hƣớng nghiệp nghề. Xây dựng hệ
thống giáo dục mũi nhọn (trƣờng chuyên, trƣờng phổ thông dân tộc nội trú) theo
hƣớng chuẩn hóa, hiện đại hóa với quy mô hợp lý để tạo nguồn nhân lực chất
lƣợng cao. Phấn đấu tuyển sinh đạt từ 5% trở lên số học sinh dân tộc thiểu số
theo độ tuổi bậc học trung học cơ sở, trung học phổ thông đƣợc học ở các trƣờng
49
phổ thông dân tộc nội trú. Gắn việc chiêu sinh học sinh các trƣờng dân tộc nội
trú với việc tạo nguồn cán bộ cơ sở các xã vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn.
Bố trí cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên đủ về số lƣợng, cân đối về
cơ cấu bộ môn, đạt chuẩn đào tạo và chuẩn nghề nghiệp theo quy định. Trong
đó, chú ý bảo đảm có đủ biên chế, hợp đồng cán bộ quản lý nội trú, nhân viên
bảo vệ, cấp dƣỡng cho các trƣờng phổ thông dân tộc bán trú ở vùng cao, vùng
sâu, vùng xa của tỉnh.
Đảm bảo ngân sách thƣờng xuyên và các nguồn vốn đầu tƣ cho giáo dục
và đào tạo, thực hiện triệt để phân cấp cho các cơ sở trƣờng học tự chủ theo
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối
với đơn vị sự nghiệp công lập. Năm 2009, hoàn thành việc phân cấp toàn diện
đến tất cả các cơ sở trƣờng học trong toàn tỉnh. Phấn đấu giai đoạn 2013-2015,
các trƣờng trung học phổ thông ở những nơi kinh tế - xã hội phát triển tự cân
đối về một phần tài chính (30% đến 40%).
Xây dựng môi trƣờng học tập thân thiện, đảm bảo 100% trƣờng học có
sân chơi, bãi tập, thƣ viện. Phấn đấu 100% các trƣờng dân tộc nội trú và các
trƣờng trung học phổ thông có phòng học bộ môn, đƣợc đầu tƣ trang thiết bị
dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới trƣờng trình giáo dục phổ thông, trong đó ƣu
tiên đầu tƣ cho các trƣờng dân tộc nội trú, trƣờng đạt chuẩn quốc gia. Tăng tỷ lệ
trƣờng trung học phổ thông tổ chức học 2 buổi/ ngày. Phấn đấu đến cuối 2015
có 80% số phòng học đƣợc xây dựng kiên cố.
Với mục tiêu đã đề ra đến năm 2015 nhằm đẩy mạnh phát triển, nâng cao
chất lƣợng giáo dục theo hƣớng bền vững đáp ứng công cuộc xóa đói giảm
nghèo và phát triển kinh tế xã hội, Nghị quyết đã đƣa ra các nhiệm vụ, giải
pháp sau:
50
Thứ nhất: Tăng cƣờng sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong việc thực
hiện đẩy mạnh phát triển, nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo theo hƣớng
bền vững.
Nâng cao nhận thức về vai trò, nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo. Xây
dựng kế hoạch, chƣơng trình hành động cụ thể triển khai nhiệm vụ phát triển sự
nghiệp giáo dục và đào tạo theo hƣớng đổi mới mạnh mẽ, phát triển toàn diện,
bền vững.
Chú trọng phát triển, nâng cao chất lƣợng, năng lực lãnh đạo của tổ chức
cơ sở đảng trong trƣờng học. Cấp ủy, chính quyền địa phƣơng, cơ sở phải chịu
trách nhiệm trong việc vận động học sinh trong các độ tuổi đến lớp, có những
giải pháp cụ thể giúp đỡ những học sinh có hoàn cachr khó khăn đƣợc đến
trƣờng. Tăng cƣờng chỉ đạo các tổ chức đoàn thể vận động nhân dân cùng
chăm lo, tạo môi trƣờng lành mạnh, tao điều kiện tốt nhất để học sinh học tập.
Làm cho từng gia đình, cộng đồng dân cƣ và toàn xã hội nhận rõ trách nhiệm
đối với giáo dục, toàn dân làm giáo dục. Tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu
quả công tác phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình và xã hội, làm tốt công tác
xã hội hóa giáo dục và đào tạo.
Thứ hai: Phát triển quy mô, mạng lƣới trƣờng, lớp học hợp lý, vừa đảm
bảo nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo vừa đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo ở ba cấp:
tỉnh, huyện, xã, đảm bảo sự đồng bộ của cả hệ thống, trong đó giáo dục phổ
thông phải gắn với giáo dục nghề nghiệp, là tiền đề tạo nguồn nhân lực cho
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lƣới
trƣờng lớp, đảm bảo hợp lý về quy mô, loại hình, chú trọng phát triển giáo dục
vùng cao, vùng đồng bào dân tộc, giáo dục mũi nhọn, chất lƣợng cao. Xây
51
dựng và tổ chức thực hiện đề án, kế hoạch phát triển các trƣờng phổ thông dân
tộc bán trú ở các huyện, xã vùng cao.
Chú trong công tác hƣớng nghiệp cho học sinh để thực hiện mục tiêu
phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở. Đảm bảo tỷ lệ hợp lý tiếp tục
theo học các trƣờng trung học phổ thông, một bộ phận đƣợc tiếp nhận vào các
trung tâm giáo dục thƣờng xuyên - hƣớng nghiệp dạy nghề và các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp khác nhằm tạo nguồn nhân lực tại chỗ, tạo điều kiện để giải
quyết việc làm.
Nâng cao chất lƣợng giảng dạy và học tập môn tin học, ngoại ngữ trong
các trƣờng trung học phổ thông.
Thứ ba, tập trung ƣu tiên xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên trƣờng học đủ về số lƣợng, đảm bảo về chất lƣợng, đáp ứng yêu cầu
phát triển, nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo.
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thƣ
Trung ƣơng Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lƣợng nhà giáo, cán bộ quản
lý giáo dục và Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tƣớng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010”. Tổ chức triển khai Nghị
quyết số 39/2008/NQ-HĐND ngày 12/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2008-
2011.
Tập trung thực hiện đến năm 2011 hoàn thành mục tiêu rà soát, sắp xếp,
bố trí lại, tuyển dụng, sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, nhân
viên trƣờng học; đồng thời giải quyết dứt điểm, triệt để toàn bộ số cán bộ quản
lý, giáo viên dôi dƣ tại các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh theo Nghị
định số 132/2007/NĐ-CP của Chính phủ. Làm tốt công tác quy hoạch, phát
triển quy mô và hệ thống mạng lƣới trƣờng lớp cho từng cấp học, ngành học và
52
gắn với chuẩn hoá trong đào tạo, tuyển dụng đội ngũ cán bộ, giáo viên.
Xây dựng, tổ chức thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách đào tạo và thu
hút nguồn nhân lực có chất lƣợng vào ngành giáo dục và đào tạo. Ƣu tiên đào
tạo cán bộ quản lý giáo dục và đội ngũ giáo viên ngƣời dân tộc thiểu số, đảm
bảo tăng nhanh về số lƣợng, nâng cao về chất lƣợng. Có cơ chế luân chuyển đội
ngũ cán bộ, giáo viên hợp lý và chính sách khuyến khích giáo viên dạy giỏi,
giáo viên có học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp quốc gia. Thực hiện
đầy đủ chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, giáo viên và bảo đảm các
điều kiện cho hoạt động giảng dạy và có đủ nhà công vụ cho giáo viên công tác
ở vùng khó khăn.
Thứ tư, tiếp tục thực hiện đổi mới phƣơng pháp giáo dục. Đẩy mạnh việc
thực hiện đổi mới nội dung, chƣơng trình và phƣơng pháp giáo dục, nhằm nâng
cao chất lƣợng ở các cấp học, ngành học. Tăng cƣờng dạy tiếng Việt cho các
lớp mẫu giáo 5 tuổi tại các thôn, bản theo chƣơng trình quy định.
Thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn trong ngành giáo dục và đào
tạo. Triển khai thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm
gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Hai không”, cuộc vận động
“Mỗi thầy cô giáo là một tấm gƣơng về đạo đức, tự học và sáng tạo”, đẩy mạnh
phong trào thi đua “Xây dựng trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực". Tăng
cƣờng giáo dục lý tƣởng, đạo đức cách mạng, truyền thống yêu nƣớc, tinh thần
khắc phục khó khăn, hăng say học tập cho học sinh, nhằm xây dựng con ngƣời
phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp,
trung thành với lý tƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Thứ năm, đổi mới quản lý nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo, tăng cƣờng
trách nhiệm, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý giáo
dục.
Đẩy mạnh thực hiện việc phân cấp trong quản lý giáo dục giữa các
53
ngành, các cấp; cải cách hành chính, nâng cao chất lƣợng công tác quản lý giáo
dục. Thực hiện triệt để việc phân cấp quản lý, giao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm cho các nhà trƣờng, cơ sở giáo dục theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
của Chính phủ.
Xây dựng và thực hiện đầy đủ, kịp thời, đồng bộ các cơ chế, chính sách
phát triển giáo dục trên địa bàn tỉnh, nhất là những cơ chế, chính sách liên quan
đến học sinh, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, những chính sách
đặc thù áp dụng cho các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của
Chính phủ. Ƣu tiên ngân sách đầu tƣ phát triển, nâng cao chất lƣợng giáo dục.
Thực hiện Đề án đổi mới cơ chế tài chính trong giáo dục của Bộ Giáo dục và
Đào tạo. Làm tốt việc xây dựng dự toán, phân bổ ngân sách giáo dục hàng năm
theo quy mô trƣờng lớp, học sinh; dành tỷ lệ ngân sách thích hợp cho hoạt động
thƣờng xuyên của ngành nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục.
Đẩy mạnh thực hiện quy chế dân chủ trong trƣờng học. Thực hiện ba
công khai và bốn kiểm tra đối với các đơn vị, nhà trƣờng, cơ sở giáo dục, đó là:
Công khai chất lƣợng giáo dục; công khai các điều kiện về cơ sở vật chất, đội
ngũ giáo viên; công khai thu, chi tài chính. Kiểm tra việc phân bổ và sử dụng
ngân sách giáo dục; kiểm tra việc thu và sử dụng học phí trong nhà trƣờng;
kiểm tra việc sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của ngƣời dân và các tổ
chức cho nhà trƣờng; kiểm tra việc thực hiện chƣơng trình kiên cố hóa trƣờng,
lớp học và xây dựng các nhà công vụ cho giáo viên, các chƣơng trình dự án đầu
tƣ cho giáo dục và đào tạo.
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng trong quản lý, sử
dụng các nguồn ngân sách, nguồn huy động đóng góp đầu tƣ cho phát triển giáo
dục.
Thứ sáu, tăng cƣờng đầu tƣ nguồn lực, cơ sở vật chất trƣờng, lớp học
theo hƣớng kiên cố hóa, hiện đại hóa và chuẩn hóa
54
Lồng ghép các nguồn vốn từ các chƣơng trình, dự án của Trung ƣơng với
nguồn vốn đầu tƣ của địa phƣơng và đóng góp của nhân dân để đầu tƣ cơ sở vật
chất cho trƣờng học. Nâng cao chất lƣợng công tác đầu tƣ; chú trọng đầu tƣ
trọng điểm, ƣu tiên cho đầu tƣ xây dựng trƣờng chuẩn quốc gia. Hai huyện
Trạm Tấu và Mù Cang Chải triển khai Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của
Chính phủ, ƣu tiên xây dựng các dự án hỗ trợ các điều kiện cho phát triển giáo
dục với mục tiêu nâng cao chất lƣợng giáo dục.
Từ năm 2010 đến năm 2011, ƣu tiên đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất các
trƣờng phổ thông dân tộc bán trú, bao gồm cả kiên cố hoá nhà ở cho học sinh
dân tộc bán trú cho các trƣờng tiểu học, trung học cơ sở của các xã vùng cao,
vùng đặc biệt khó khăn, bảo đảm đủ điều kiện tổ chức và quản lý tốt học sinh
nội trú dân nuôi; Tiếp tục nâng cấp, tăng cƣờng trang thiết bị cho các trƣờng
phổ thông dân tộc nội trú huyện. Kiểm tra quỹ đất và hoàn thiện hồ sơ cấp đất,
phê duyệt quy hoạch mặt bằng tổng thể cho các trƣờng học trên địa bàn đảm
bảo quy định theo điều lệ trƣờng học nhằm định hƣớng đầu tƣ cơ sở trƣờng lớp
đạt tiêu chí quy định.
Xây dựng kế hoạch để đầu tƣ trang thiết bị cho dạy và học, khắc phục
tình trạng học không đi đôi với hành; tăng cƣờng kiểm tra, đánh giá, bảo quản
và sử dụng trang thiết bị hiệu quả, tránh lãng phí.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác
quản lý giáo dục, trong giảng dạy và học tập, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục. Thực hiện đầu tƣ đồng bộ, có trọng điểm hệ thống cơ sở hạ tầng tin học
đảm bảo mục đích đƣa tin học vào nhà trƣờng một cách hiệu quả, thiết thực.
Thứ bảy, đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục.
Củng cố và kiện toàn hội đồng giáo dục từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở, chỉ
đạo tiến hành đại hội giáo dục cấp xã, cấp huyện, chuẩn bị đại hội giáo dục cấp
tỉnh vào năm 2010. Tăng cƣờng sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành giáo dục với
55
các địa phƣơng. Củng cố hệ thống khuyến học từ tỉnh đến cơ sở, với các hình
thức hoạt động phong phú, thiết thực. Huy động mạnh mẽ các nguồn lực xã hội
cho phát triển giáo dục. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ
chức, cá nhân, các thành phần kinh tế tích cực tham gia các hoạt động phát triển
giáo dục.
Xây dựng các chƣơng trình kết nghĩa, hợp tác giữa các địa phƣơng, các
trƣờng học ở vùng kinh tế - xã hội phát triển với các địa phƣơng, cơ sở giáo dục
vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn.
Xây dựng chính sách đặc thù của địa phƣơng, đặc biệt là chính sách về
học phí, cơ chế để huy động nguồn lực ngoài ngân sách để đầu tƣ cho giáo dục.
Phát triển hợp lý giữa giáo dục công lập và giáo dục ngoài công lập ở các
cấp học, ngành học, trên cơ sở giáo dục công lập là chủ đạo, đặc biệt là ở vùng
cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo điều kiện để phát triển giáo dục ngoài
công lập và mọi ngƣời tham gia làm giáo dục và đào tạo.
Xuất phát từ thực tiễn địa phƣơng trong phát triển giáo dục đào tạo nói
chung và giáo dục trung học phổ thông nói riêng, Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái
khóa XVII nhiệm kỳ 2010-2015 khẳng định “Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo” [79, tr.87] với những điểm cơ bản sau:
Đổi mới toàn diện, tạo sự chuyển biến đồng bộ, vững chắc về quy mô và
chất lƣợng ở tất cả các cấp học, ngành học, phấn đấu đến năm 2015, các chỉ
tiêu cơ bản về giáo dục đạt ngang bằng các chỉ số của cả nƣớc.
Tiếp tục sắp xếp mạng lƣới trƣờng, lớp học đảm bảo hợp lý về quy mô,
loại hình, chú trọng phát triển giáo dục vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, giáo dục chất lƣợng cao. Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất trƣờng, lớp học
đáp ứng tốt hơn yêu cầu đổi mới phƣơng pháp giảng dạy và học tập, xây dựng
trƣờng phổ thông dân tộc bán trú ở xã vùng cao, trung tâm học tập cộng đồng ở
các xã, phƣờng, thị trấn.
56
Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trƣờng học đủ về
số lƣợng, đảm bảo về cơ cấu, chất lƣợng. nâng cao chất lƣợng giáo cụ toàn
diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tƣởng, đạo đức lối sống, năng lực sáng tạo,
kỹ năng thực hành, ý thức trách nhiệm xã hội cho học sinh.
Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đào tạo, khuyến khích thành lập các
trƣờng ngoài công lập. Thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chủ, tự chịu trách nhiệm
đối với các cơ sở giáo dục - đào tạo công lập. Tăng cƣờng công tác kiểm định
chất lƣợng giáo dục và đào tạo. Xây dựng môi trƣờng giáo dục lành mạnh, kết
hợp chặt chẽ giữa nhà trƣờng với gia đình và xã hội. Đẩy mạnh phong trào
khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
2.3- Tổ chức chỉ đạo
2.3.1- Huy động cả hệ thống chính trị từ tỉnh tới cơ sở vào cuộc phát triển giáo
dục, đổi mới công tác quản lý giáo dục
Cùng với việc triển khai thực hiện các chủ trƣơng, chính sách của Đảng
và Nhà nƣớc về phát triển giáo dục và đào tạo, thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI nhiệm kỳ 2005-2010; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh lần thứ XVII nhiệm kỳ 2010-2015; Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày
19/8/2008 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh phát triển và nâng cao
chất lƣợng giáo dục, Tỉnh ủy Yên Bái đã chỉ đạo việc triển khai, thực hiện:
“Phấn đấu đến năm 2015, các chỉ tiêu về phát triển giáo dục mầm non, phổ
thông đạt ngang bằng chỉ số trung bình của cả nƣớc”. Trong đó, tập trung vào
một số nhiệm vụ, giải pháp của các cấp, các ngành nhƣ sau:
Tập trung làm tốt việc phổ biến, quán triệt, thực hiện chủ trƣơng, đƣờng
lối của Đảng, đặc biệt là Nghị quyết Trung ƣơng 2 (khoá VIII), Kết luận Hội
nghị Trung ƣơng 6 (khoá IX), Thông báo kết luận số 242-TB/TW của Bộ Chính
trị ngày 15/4/2009 về phƣơng hƣớng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm
2020 và các văn bản pháp luật của Nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo trong cấp
57
uỷ, chính quyền, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và trong nhân dân.
Nâng cao nhận thức về vai trò, nhiệm vụ của giáo dục, về đầu tƣ cho giáo dục
và đào tạo. Xây dựng kế hoạch, chƣơng trình hành động cụ thể triển khai nhiệm
vụ phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo theo hƣớng đổi mới mạnh mẽ, phát
triển toàn diện, bền vững.
Trên quan điểm chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội động nhân dân tỉnh và Ủy ban
nhân dân tỉnh về phát triển giáo dục trung học phổ thông giai đoạn 2005-2010
tập trung vào một số vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất: Chú trọng phát triển, nâng cao chất lƣợng, năng lực lãnh đạo
của tổ chức cơ sở đảng và tăng cƣờng công tác phát triển đảng trong trƣờng học.
Cấp uỷ, chính quyền địa phƣơng, cơ sở phải chịu trách nhiệm trong việc
vận động học sinh trong các độ tuổi đến lớp, có những giải pháp cụ thể giúp đỡ
học sinh có hoàn cảnh khó khăn đƣợc đến trƣờng. Đồng thời, tăng cƣờng chỉ
đạo các tổ chức đoàn thể vận động nhân dân cùng chăm lo, tạo môi trƣờng lành
mạnh, điều kiện tốt nhất để con em mình đến trƣờng học tập. Làm cho từng gia
đình, cộng đồng dân cƣ và toàn xã hội nhận rõ trách nhiệm đối với giáo dục,
toàn dân làm giáo dục.
Tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác phối hợp giữa nhà
trƣờng với gia đình và xã hội; làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục và đào tạo.
Thứ hai: Tăng cƣờng công tác tuyên truyền về giáo dục và đào tạo; tạo
sự đồng thuận cao trong nhân dân về các chủ trƣơng của tỉnh trong phát triển
giáo dục và đào tạo. Củng cố và kiện toàn hội đồng giáo dục từ cấp tỉnh đến
cấp cơ sở; tăng cƣờng sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành giáo dục với các địa
phƣơng. Củng cố hệ thống khuyến học từ tỉnh đến cơ sở, với các hình thức hoạt
động phong phú, thiết thực. Huy động mạnh mẽ các nguồn lực xã hội cho phát
triển giáo dục và đào tạo. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ
58
chức, cá nhân, các thành phần kinh tế tích cực tham gia các hoạt động phát triển
giáo dục và đào tạo.
Thứ ba: Tăng cƣờng liên kết đào tạo với các cơ sở giáo dục đại học trong
và ngoài nƣớc nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, giảng viên
nòng cốt của tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục và đào tạo. Xây dựng các
chƣơng trình kết nghĩa, hợp tác giữa các địa phƣơng, các trƣờng học ở vùng
kinh tế - xã hội phát triển với các địa phƣơng, cơ sở giáo dục vùng dân tộc thiểu
số, vùng đặc biệt khó khăn.
Thứ tư: Xây dựng chính sách đặc thù của địa phƣơng, đặc biệt là chính
sách về học phí, cơ chế để huy động nguồn lực ngoài ngân sách để đầu tƣ cho
giáo dục và đào tạo.
Thứ năm: Phát triển hợp lý giữa giáo dục công lập và giáo dục ngoài
công lập ở các cấp học, ngành học, trên cơ sở giáo dục công lập là chủ đạo, đặc
biệt là ở vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo điều kiện để phát triển
giáo dục ngoài công lập và mọi ngƣời tham gia làm giáo dục và đào tạo.
Trong quá trình thực hiện, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành kế hoạch số
32/KH-UBND về thực hiện Chƣơng trình hành động số 70-CTr/TU ngày
20/1/2014 của Tỉnh ủy Yên Bái về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 của Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng (khóa
XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế nhằm thực hiện các mục tiêu trong Chƣơng trình
hành động số 70-CTr/TU ngày 20/01/2014 của Tỉnh ủy, mục tiêu các đề án, dự
án, quy hoạch, chƣơng trình, kế hoạch có liên quan đến phát triển giáo dục và
đào tạo tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2020. Trong đó xác định “tăng cường năng
lực quản lý nhà nước, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị
59
nhằm tạo sự chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục,
đào tạo; đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của nhân dân địa phương.” [81, tr.4]
Chuyển hệ thống giáo dục cứng nhắc, thiếu tính liên thông hiện nay sang
hệ thống giáo dục mở, tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời dân học tập suốt đời,
phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; xây dựng nền
giáo dục mở, thực học, thực nghiệm, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt.
Xây dựng xã hội học tập; thực hiện xã hội hóa, dân chủ hóa giáo dục và
hội nhập quốc tế.
“Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước và sự
tham gia của Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức
đoàn thể đối với quá trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”.
[81, tr.6]
- Tổ chức triển khai, quán triệt sâu sắc và cụ thể hóa các quan điểm, mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo
sâu rộng đến từng cán bộ, giáo viên, nhân viên trong ngành và tăng cƣờng công
tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số
29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (khóa XI)
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; tiếp tục thực hiện các nội dung về Quy hoạch
phát triển nguồn nhân lực tỉnh Yên Bái; Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ em 5 tuổi tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2015; Đề án phát triển Giáo dục mầm
non tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2015; đề án xây dựng trƣờng đạt chuẩn quốc
gia tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2015; Đề án xây dựng trƣờng Phổ thông dân
tộc bán trú tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010-2015; chuẩn bị các điều kiện để triển
khai thực hiện Đề án đổi mới chƣơng trình và sách giáo khoa giáo dục phổ
thông sau năm 2015.
60
- Nâng cao chất lƣợng giáo dục các môn học Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh; thực hiện tốt việc lồng ghép giáo dục, đẩy mạnh học tập và làm theo
tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh trong các trƣờng học.
- Thực hiện tốt Chỉ thị số 34-CT/TW, ngày 30/5/1998 của Bộ Chính trị
(khóa VIII) về “tăng cường công tác chính trị tư tưởng, củng cố tổ chức Đảng,
đoàn thể, quần chúng và công tác phát triển đảng viên trong trường học”, đẩy
mạnh công tác phát triển đảng trong đội ngũ giáo viên, tăng cƣờng công tác
giáo dục chính trị tƣ tƣởng. Các cấp ủy đảng, chính quyền, các đơn vị, trƣờng
học phải đi đầu, gƣơng mẫu và chịu trách nhiệm trƣớc Đảng, trƣớc nhân dân về
việc tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục, đào tạo.
2.3.2- Rà soát, sắp xếp lại quy mô, mạng lưới trường lớp
Thực hiện chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh trong việc rà soát, sắp xếp lại
mạng lƣới giáo dục, trên cơ sở đó bố trí, sắp xếp hợp lý về đội ngũ, có lộ trình
đầu tƣ hợp lý, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn cho giáo dục và đào tạo. Trên
cơ sở đó, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo quyết liệt việc rà soát sắp xếp lại quy
mô, mạng lƣới trƣờng, lớp học đảm bảo về số học sinh trên lớp, phù hợp với
điều kiện giao thông, địa bàn; ƣu tiên phát triển các trƣờng mầm non ở những
nơi đủ điều kiện và thực sự cần thiết; tách một số phân hiệu trƣờng trung học
phổ thông có quy mô lớn, địa bàn rộng thành trƣờng độc lập; sáp nhập những
đơn vị nhà trƣờng có quy mô nhỏ; giảm các điểm lẻ, số lớp ghép ở các điểm
trƣờng tiểu học vùng cao để nâng cao chất lƣợng; mở rộng quy mô trƣờng dân
tộc nội trú trung học cơ sở ở các huyện và Trƣờng phổ thông Dân tộc nội trú
tỉnh, nhằm nâng tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số học nội trú.
Cùng với việc rà soát, sắp xếp đội ngũ từ năm 2008 đến năm 2011 theo
Nghị quyết số 39/2008/NQ-HĐND và Nghị quyết số 11/2009/NQ-HĐND của
Hội đồng nhân dân tỉnh; từ năm 2010 đến 2012, tập trung củng cố, mở rộng hệ
thống mạng lƣới, trƣờng lớp đào tạo nghề từ tỉnh đến huyện và cơ sở phù hợp
61
với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội
của tỉnh và khu vực. Từ 2012-2015, tập trung xây dựng mạng lƣới trƣờng phổ
thông dân tộc bán trú cấp tiểu học, trung học cơ sở ở vùng cao, vùng sâu, vùng
xa, đảm bảo huy động tối đa trẻ em trong độ tuổi ra lớp và đảm bảo số học sinh
trên lớp; đảm bảo duy trì và giữ vững phổ cập giáo dục trung học cơ sở, tạo
nguồn tuyển sinh cho cấp trung học phổ thông. Đồng thời, thực hiện có hiệu
quả công tác phân luồng học sinh, đảm bảo tuyển sinh vào trung học phổ thông
ở mức dƣới 65% số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở. Số còn lại phân luồng
vào hệ bổ túc và học nghề kết hợp với học văn hóa.
Nhằm cụ thể hóa nhiệm vụ Nghị quyết 10/NQ-TU ngày 19/8/2009 của
Tỉnh ủy Yên Bái về đẩy mạnh phát triển, nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào
tạo giai đoạn 2009-2015; phân công trách nhiệm cho các cấp, các ngành và các
địa phƣơng trong việc xây dựng kế hoạch triển khai, phối hợp thực hiện Nghị
quyết nhằm tạo ra bƣớc đột phá, từng bƣớc nâng cao chất lƣợng giáo dục và
đào tạo, phấn đấu “đến năm 2015, các chỉ tiêu cơ bản về giáo dục mầm non,
phổ thông đạt ngang bằng các chỉ số trung bình của cả nước”. Trong Chƣơng
trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết 10/NQ-TU của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh phát triển, nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo
giai đoạn 2009-2015 ban hành kèm theo Quyết định số 1927/QĐ-UBND ngày
08/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái đã đƣa ra nhiệm vụ “Phát triển
quy mô, mạng lưới trường, lớp học hợp lý, vừa đảm bảo nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo vừa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương”. [81, tr.9]
Triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển mạng lƣới trƣờng lớp, cơ sở
giáo dục tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009-2015 và đến 2020.
- Từ 2009-2011: Hoàn thành việc rà soát sắp xếp lại quy mô mạng lƣới
trƣờng lớp theo hƣớng hợp lý, ổn định, đảm bảo trƣờng ra trƣờng, lớp ra lớp
62
nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lƣợng, hiệu quả giáo dục trong thời kỳ
mới. Ƣu tiên thành lập các trƣờng mầm non ở những nơi đủ điều kiện và thực
sự cần thiết; thực hiện tách một số phân hiệu trƣờng trung học phổ thông thành
trƣờng độc lập ở nơi có số lƣợng học sinh quá đông; sáp nhập những đơn vị nhà
trƣờng có số lớp, số học sinh quá ít; giảm các điểm lẻ, số lớp ghép ở các điểm
trƣờng Tiểu học vùng cao để nâng cao chất lƣợng; mở rộng quy mô trƣờng dân
tộc nội trú trung học cơ sở ở các huyện và trƣờng phổ thông dân tộc nội trú
tỉnh, nâng tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số học nội trú đạt 5-7%.
- Từ 2010-2015: Xây dựng mạng lƣới trƣờng phổ thông dân tộc bán trú
cấp tiểu học, trung học cơ sở ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, đảm bảo huy động
tối đa trẻ em trong độ tuổi ra lớp và đảm bảo số học sinh trên lớp.
- Từ 2010-2012: Tập trung củng cố, mở rộng hệ thống màng lƣới, trƣờng
lớp đào tạo nghề từ tỉnh đến huyện và cơ sở phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và khu vực.
2.3.3- Tăng cường các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông
Trong giai đoạn 2005-2014, thực hiện chủ trƣơng của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Đảng bộ tỉnh đã chỉ đạo ngành Giáo dục và Đào tạo tập trung chỉ đạo
các ngành học, bậc học thực hiện chƣơng trình, sách giáo khoa theo chƣơng
trình giáo dục phổ thông ban hành theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT
ngày 05/5/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cũng trong thời gian từ 2006 đến
2010, tỉnh đã tập trung vào chỉ đạo các cơ sở giáo dục triển khai nghiêm túc
việc thực hiện cuộc vận động “Hai không” của ngành. Đặc biệt, thực hiện việc
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết 29-
NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng; Đảng bộ tỉnh
đã tập trung chỉ đạo việc tăng cƣờng các giải pháp nâng cao chất lƣợng giáo
dục đào tạo Yên Bái, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa
63
phƣơng. Trong đó, riêng cấp học trung học phổ thông tập trung một số chủ
trƣơng, giải pháp cơ bản nhƣ sau:
Một là: Tiếp tục đổi mới phƣơng pháp dạy và học, đa dạng hóa các hình
thức tổ chức giáo dục... Thực hiện có hiệu quả nội dung giáo dục phổ thông
theo hƣớng chuẩn hóa, hiện đại, tinh gọn, bảo đảm chất lƣợng, thực hiện có
hiệu quả việc giảng dạy ngoại ngữ; đặc biệt quan tâm nâng cao chất lƣợng của
trƣờng phổ thông dân tộc nội trú.
Hai là: Thực hiện việc đổi mới nội dung, hình thức kiểm tra, thi và đánh
giá chất lƣợng; đảm bảo đánh giá đúng thực chất, hiệu quả, chính xác, khách
quan, đồng thời giảm áp lực về thi cử, giảm thiểu những hiện tƣợng gian lận,
tiêu cực. Triển khai thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Hai không”, cuộc vận động
“Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo”, đẩy mạnh
phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Tăng
cƣờng giáo dục lý tƣởng, đạo đức cách mạng, truyền thống yêu nƣớc, tinh thần
khắc phục khó khăn, hăng say học tập cho học sinh, nhằm xây dựng con ngƣời
phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp,
trung thành với lý tƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Ba là: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và quản
lý giáo dục, đảm bảo các điều kiện cho việc triển khai dạy học Tin học bắt buộc
từ năm học 2006-2007. Đối với các trƣờng vùng thuận lợi, tăng cƣờng việc
phối hợp với các đơn vị viễn thông, công nghệ thông tin, đƣa các ứng dụng vào
sử dụng trong nhà trƣờng; triển khai kết nối mạng internet tới 100% các cơ sở
giáo dục trong toàn tỉnh; nâng cấp đƣờng truyền tốc độ cao cho các trƣờng
trung học phổ thông.
Bốn là: Nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện. Tăng cƣờng công tác
giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, công tác giáo dục thể chất, chăm sóc
64
sức khoẻ của học sinh, sinh viên; tăng cƣờng công tác quản lý, phối hợp đảm
bảo an ninh, trật tự trƣờng học, phòng chống tội phạm, bạo lực, tệ nạn xã hội
trong học sinh, sinh viên.
Năm là: Tăng cƣờng các giải pháp để tiếp tục giảm tỷ lệ học sinh yếu kém
và học sinh bỏ học, tăng tỷ lệ học sinh khá, giỏi. Tập trung chỉ đạo đổi mới kiểm
tra đánh giá, đổi mới phƣơng pháp dạy học; dạy học phân hoá trên cơ sở chuẩn
kiến thức, kỹ năng của Chƣơng trình giáo dục phổ thông. Chỉ đạo và tổ chức các
kỳ thi an toàn, nghiêm túc, đảm bảo cho kết quả thi thực sự khách quan, phản
ánh đúng chất lƣợng dạy và học, tác động tích cực đến việc dạy và học, thực
hiện các mục tiêu giáo dục.
Sáu là: Thực hiện kiểm định độc lập về chất lƣợng giáo dục, đào tạo;
định kỳ kiểm định chất lƣợng các cơ sở giáo dục, đào tạo và các chƣơng trình
đào tạo; công khai kết quả kiểm định.
2.3.4- Chăm lo phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
Tiếp tục rà soát, sắp xếp đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên:
“Tập trung ưu tiên xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
trường học đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển,
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo”. [73, tr.13]
Bố trí đủ về số lƣợng, đảm bảo về chất lƣợng, đồng bộ về cơ cấu, đáp
ứng yêu cầu phát triển. Trên cơ sở thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, xếp loại
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên để sàng lọc đội ngũ dôi dƣ. Ƣu tiên bổ
sung nhân viên trƣờng học cho các trƣờng chuẩn quốc gia và nhân viên kế toán
cho 100% cơ sở giáo dục.
Nâng cao chất lƣợng đội ngũ: Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn
theo tinh thần Nghị quyết 10 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã đề ra; thực
hiện Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19/2/2003 của Thủ tƣớng Chính phủ
65
về ban hành quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm
cán bộ, công chức. “Thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ quản lý. Tuyển
dụng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên theo hướng chuẩn hoá về
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đúng cơ cấu. Tăng cường phát triển đảng viên
trong trường học và không ngừng củng cố, nâng cao chất lượng tổ chức Đảng,
đoàn thể trong các cơ sở giáo dục - đào tạo”. [81, tr.11]
Công tác tuyển dụng đội ngũ: Thực hiện công khai, minh bạch và hiệu
quả trong việc tuyển chọn đội ngũ, xây dựng cơ chế chính sách thu hút sinh
viên, giáo viên có trình độ đại học tốt nghiệp loại giỏi và giáo viên có trình độ
thạc sỹ, tiến sỹ vào phục vụ tại các cơ sở giáo dục trung học phổ thông. “Xét
tuyển đặc cách Những người tốt nghiệp đại học loại giỏi, tốt nghiệp thạc sỹ,
tiến sỹ ở trong nước và ngoài nước, có chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí
việc làm cần tuyển dụng, trừ những trường hợp mà vị trí việc làm và chức danh
nghề nghiệp cần tuyển dụng yêu cầu trình độ đào tạo là thạc sỹ, tiến sỹ” [95,
tr.5]
Việc xét tuyển dụng viên chức nhằm tuyển chọn đƣợc đội ngũ viên chức
có trình độ, năng lực chuyên môn vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, đúng tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy định, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên
môn, bổ sung đội ngũ viên chức cho các đơn vị trƣờng học. Tỉnh uỷ đã chỉ đạo
cùng với việc tuyển dụng đồng thời chuẩn hóa đội ngũ viên chức trong các đơn
vị trƣờng, kịp thời xây dựng nguồn cán bộ, viên chức kế cận thay thế khi có sự
biến động về đội ngũ.
Năm 2009, thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của
Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị
định số 116/2006/NĐ-CP ngày 10/10/2006 của Chính phủ về việc tuyển dụng,
sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp nhà nƣớc;
66
Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số và Nghị định số 71 của Chính phủ về phân
cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nƣớc; Uỷ ban nhân dân tỉnh đã
ban hành Quyết định số 13/2009/QĐ-UBND ngày 25/6/2009 quy định về
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tổ chức, bộ máy biên chế, tuyển dụng, sử
dụng và quản lý cán bộ, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh
Yên Bái. Thực hiện quyết định này, việc tuyển dụng, sử dụng viên chức trong
các trƣờng trung học phổ thông đƣợc lãnh đạo nhà trƣờng trên cơ sở nhu cầu
lao động, thực hiện việc thi tuyển cho phù hợp. Tiếp theo đó, đến năm 2013,
Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định số 31/2013/QĐ-UBND ngày
04/12/2013 ban hành quy định về tuyển dụng viên chức. Việc tuyển dụng đƣợc
tổ chức qua thi tuyển viên chức hàng năm qua hình thức thi, ngƣời dự thi tuyển
viên chức phải thực hiện các bài thi về kiến thức chung và chuyên môn, nghiệp
vụ chuyên ngành; việc thi tin học văn phòng và ngoại ngữ thực hiện theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp và yêu cầu của vị trí việc làm, cụ thể: “Thi kiến
thức chung và thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành thông qua hình thức thi
viết hoặc thi trắc nghiệm và thi thực hành; thi ngoại ngữ và thi tin học văn
phòng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu của vị trí
việc làm”. [95, tr.2]
Thực hiện đầy đủ các chế độ ưu đãi đối với nhà giáo và cán bộ quản lý.
Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện chính sách khuyến khích nhà giáo, cán bộ
quản lý có thành tích trong công tác phát hiện, bồi dƣỡng học sinh đạt thành
tích xuất sắc trong các kỳ thi cấp quốc gia, cấp tỉnh;
Ngày 17/7/2009, tại kỳ họp thứ 15 khóa XVI, Hội đồng nhân dân tỉnh đã
ban hành Nghị quyết số 04/2009/NQ-HĐND quy định về chế độ khen thƣởng
đối với giáo viên, học sinh có thành tích xuất sắc trong hoạt động dạy và học
trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Chính sách khen thƣởng đối với giáo viên và học
67
sinh có thành tích xuất sắc trong hoạt động dạy và học, nhằm khuyến khích
ngƣời dạy và ngƣời học phát huy năng lực sáng tạo, dạy giỏi, học giỏi; đồng
thời tạo động lực thúc đẩy việc cải tiến và nâng cao chất lƣợng giáo dục đào
tạo, theo đó “Giáo viên có học sinh đạt cao được xem xét, tạo điều kiện hỗ trợ
kinh phí tham quan học tập ngắn hạn ở trong nước, hoặc ngoài nước theo
chương trình kế hoạch của ngành hoặc của tỉnh”. [26, tr.3]
Có chính sách thu hút sinh viên, giáo viên tốt nghiệp đại học chính quy
loại giỏi, hoặc có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ về công tác tại tỉnh, đặc biệt là vùng
khó khăn. Xây dựng cơ chế chính sách mời các chuyên gia tham gia giảng dạy
một số phân môn hoặc chuyên đề tại trƣờng Trung học phổ thông chuyên
Nguyễn Tất Thành và các cơ sở giáo dục chất lƣợng cao của tỉnh.
Triển khai chủ trƣơng của Bộ Giáo dục và đào tạo, áp dụng chuẩn nghề
nghiệp đối với giáo viên, hiệu trƣởng các trƣờng từ mầm non đến trung học
chuyên nghiệp, thực hiện quy định tiêu chuẩn chức danh giám đốc, phó giám
đốc sở, lãnh đạo, chuyên viên các phòng, ban và chuyên viên sở, lãnh đạo,
chuyên viên các phòng giáo dục và đào tạo nhằm mục tiêu chuẩn hóa đội ngũ
cán bộ làm công tác quản lý.
Tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng: Tổ chức bồi dƣỡng, đào tạo lại
đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu triển khai chƣơng trình, sách giáo khoa mới.
Tiếp tục quan tâm cử cán bộ, giáo viên cốt cán đi đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao
trình độ ở các trung tâm giáo dục chất lƣợng cao trong và ngoài nƣớc; quản lý
chặt chẽ chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán
bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn theo tinh thần Nghị quyết 10-
NQ/TU đã đề ra.
68
2.3.5- Tăng cường cơ sở vật chất, thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục:
Ngày 15/12/2006, Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVI kỳ họp thứ
9, Hôi đồng nhân dân tỉnh Yên Bái đã ban hành nghị quyết số 24/2006/NQ-
HĐND về việc duyệt đề án Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế,
văn hóa, thể dục thể thao và dạy nghề tỉnh Yên Bái giai đoạn 2006-2010.
Với quan điểm chỉ đạo: “Thực hiện xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y
tế, văn hoá, thể dục thể thao và dạy nghề là trách nhiệm của các cấp uỷ đảng,
chính quyền, các ban ngành đoàn thể, cá nhân và toàn xã hội. Thực hiện xã hội
hóa là nhằm triển khai thực hiện thành công Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP
của Chính phủ và tạo sự phát triển mạnh mẽ, bền vững trong lĩnh vực văn hóa
xã hội. Góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội X của Đảng và Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI; tạo nền tảng phát triển vững chắc để
đưa Yên Bái thoát khỏi tình trạng nghèo, trở thành tỉnh phát triển toàn diện.”
[24, tr.1]
Nghị quyết đã chỉ rõ về công tác xã hội hóa trong lĩnh vực Giáo dục:
“Chuyển phần lớn các cơ sở công lập và một phần các cơ sở giáo dục không
đảm nhận nhiệm vụ phổ cập sang hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ.
Chuyển tất cả các cơ sở bán công và một số trường công lập ở các bậc học:
mầm non, trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp thuộc khu vực thành
phố, thị xã và vùng kinh tế phát triển sang loại hình ngoài công lập. Phấn đấu
đến năm 2010, tỷ lệ học sinh ở các trường ngoài công lập so với tổng số học
sinh đến trường đạt như sau: Nhà trẻ 60%; mẫu giáo 65%; tiểu học 0,6%;
trung học cơ sở từ 1-1,5%; trung học phổ thông từ 25 đến 30%; trung học
chuyên nghiệp 20%; đại học, cao đẳng 20%.” [26, tr.2]
Từ quan điểm chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh, về cơ bản đã đảm bảo đủ diện
tích đất cho các trƣờng học theo quy định; điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
cho các trƣờng, điểm trƣờng, đáp ứng quy mô phát triển.
69
Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục
ngoài công lập; khuyến khích, vận động nhằm huy động nguồn lực từ ngƣời
dân, doanh nghiệp, nhà đầu tƣ trong và ngoài tỉnh và các tổ chức phi chính phủ
để phát triển trƣờng chất lƣợng cao ở các bậc học, cấp học.
Triển khai thực hiện tốt các chƣơng trình, dự án đầu tƣ từ các nguồn vốn
trái phiếu Chính phủ, chƣơng trình mục tiêu, ngân sách tỉnh cho giáo dục và
đào tạo, đảm bảo phát huy hiệu quả; nâng cấp cơ sở vật chất trƣờng, lớp học
theo hƣớng kiên cố, đảm bảo đủ các phòng học, phòng chức năng. Thực hiện
tốt chủ trƣơng xây dựng nhà ở công vụ cho giáo viên, nhất là ở vùng xa, vùng
khó khăn. Đẩy mạnh việc thực hiện chƣơng trình kiên cố hóa trƣờng, lớp học;
sử dụng tốt nguồn vốn của Trung ƣơng và địa phƣơng dành cho chƣơng trình.
Tếp tục đầu tƣ cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, thiết bị dạy học ngoại ngữ
cho các trƣờng phổ thông.
- Đầu tƣ xây dựng trƣờng trung học phổ thông chuyên; các trƣờng trong
lộ trình xây dựng trƣờng đạt chuẩn quốc gia; tiếp tục đầu tƣ xây dựng và trang
thiết bị hiện đại cho các trƣờng đạt chuẩn quốc gia, trƣờng dân tộc nội trú đảm
bảo có cơ sở vật chất, thiết bị, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học trong
học sinh trung học phổ thông.
Xây dựng chế độ, chính sách cho học viên học bổ túc trung học phổ
thông kết hợp với học nghề. Huy động mạnh mẽ các nguồn lực xã hội; tăng
cƣờng hiệu quả hoạt động của Hội khuyến học các cấp; khuyến khích hình
thành các quỹ khuyến học, khuyến tài; tổ chức tôn vinh, khen thƣởng các cá
nhân, tập thể có thành tích xuất sắc và đóng góp nổi bật cho sự nghiệp giáo dục
và đào tạo.
2.4- Kết quả thực hiện
Dƣới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Yên Bái, thực hiện các chủ trƣơng,
chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2014, 70
cùng với những thành quả của công cuộc xoá đói, giảm nghèo, phát triển kinh
tế - xã hội của địa phƣơng, đời sống của nhân dân Yên Bái ngày càng đƣợc
nâng cao, đây chính là điều kiện, động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp giáo
dục và đào tạo phát triển.
Quy mô, mạng lƣới trƣờng lớp đƣợc củng cố, từng bƣớc đƣợc quy hoạch,
sắp xếp ổn định và hiệu quả, đáp ứng nhu cầu học tập của con em nhân dân; đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý đƣợc quan tâm, bố trí hợp lý; cơ sở vật chất trƣờng
lớp học khang trang, từng bƣớc hiện đại. Chất lƣợng giáo dục - đào tạo có những
chuyển biến rõ rệt, nhiều chỉ số về chất lƣợng của giáo dục - đào tạo của Yên Bái
đã đạt ở mức khá so với khu vực và quốc gia. Công tác giáo dục dân tộc, giáo
dục vùng khó khăn đã có nhiều khởi sắc, về cơ bản đã khắc phục đƣợc tình trạng
học sinh bỏ học tràn lan, nâng cao rõ rệt tỷ lệ ra lớp chuyên cần ở vùng cao; giữ
vững và từng bƣớc nâng cao chất lƣợng công tác phổ cập giáo dục.
Tuy nhiên, trƣớc yêu cầu của công cuộc đổi mới và phát triển, giáo dục -
đào tạo trong giai đoạn vừa qua phải đối mặt với nhiều thách thức; nguồn lực
đầu tƣ còn hạn hẹp; chất lƣợng giáo dục và chất lƣợng phổ cập giáo dục vùng
đồng bào dân tộc còn thiếu tính bền vững; đời sống của một bộ phận cán bộ,
giáo viên còn gặp khó khăn, nhất là ở vùng cao.
Trong bối cảnh những thuận lợi và khó khăn đan xen, về cơ bản, Đảng
bộ tỉnh Yên Bái đã lãnh đạo phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo hoàn thành
thắng lợi các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI và
XVII đã đề ra.
2.4.1- Huy động cả hệ thống chính trị từ tỉnh tới cơ sở vào cuộc phát triển giáo
dục, đổi mới công tác quản lý giáo dục
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, XVII; Nghị
quyết số 10-NQ/TU, Chƣơng trình hành động số 70-Ctr/TU của Ban Chấp hành
71
Đảng bộ tỉnh; việc huy động cả hệ thống chính trị từ tỉnh tới cơ sở vào cuộc
phát triển giáo dục, đổi mới công tác quản lý giáo dục.
Đối với các huyện, thị xã, thành phố, 9 năm qua đã đƣa vào Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ các mục tiêu cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế địa phƣơng
về phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn; tập trung vào công tác phát triển
mạng lƣới giáo dục, hỗ trợ học sinh ra lớp, tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất,
quan tâm phát triển đội ngũ giáo viên và nâng cao chất lƣợng giáo dục. Huyện
ủy Văn Yên, Huyện ủy Văn Chấn là hai đơn vị tiêu biểu trong tổ chức và duy
trì tốt hoạt động của Hội đồng giáo dục cấp huyện do đồng chí Bí thƣ Huyện ủy
trực tiếp làm Chủ tịch Hội đồng; ban hành Nghị quyết phân công các cơ quan,
đơn vị đỡ đầu các trƣờng dân tộc bán trú. Huyện ủy Trạm Tấu đã có sáng kiến
xây dựng Kho thóc Khuyến học hỗ trợ cho đối tƣợng học sinh phổ thông có
hoàn cảnh khó khăn, không thuộc diện đƣợc hƣởng chính sách hỗ trợ của Nhà
nƣớc, hỗ trợ trong các vụ giáp hạt... để góp phần đảm bảo đủ gạo ăn cho học
sinh ra lớp. Tập trung hỗ trợ học sinh trung học phổ thông vùng khó khăn ôn thi
tốt nghiệp, tham gia các kỳ thi tốt nghiệp, thi tuyển sinh...
Thực hiện tốt công tác dân vận, Tỉnh ủy ban hành Kế hoạch số 92/KH-
TU ngày 22/5/2009 về tổ chức hoạt động “Năm dân vận chính quyền” và nhân
rộng mô hình “Dân vận khéo”, phổ biến rộng rãi tới cán bộ đảng viên, công
chức, viên chức. Chỉ đạo cán bộ, công chức, đảng viên các cơ quan quản lý
giáo dục với chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao phải có ý thức nâng cao trách
nhiệm với nhân dân; xây dựng ý thức trách nhiệm, tinh thần, thái độ của cán bộ
đảng viên khi thực hiện nhiệm vụ tiếp dân, giải quyết thắc mắc, đề nghị của cha
mẹ học sinh, học sinh trên nguyên tắc đảm bảo đúng chế độ chính sách và các
quy định của nhà nƣớc, của ngành. Đồng thời, thực hiện tốt cải cách thủ tục
hành chính gắn với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trong lĩnh vực giáo dục;
bƣớc đầu đã thông báo công khai những thông tin, những thủ tục hành chính cơ
bản, kết quả các kỳ thi... trên mạng để cha, mẹ học sinh và nhân dân cùng biết 72
do đó cơ bản đã không xảy ra tình trạng khiếu nại về quyền lợi trong nhân dân,
học sinh về lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Tỉnh ủy đã lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức đoàn thể, các tổ chức chính trị,
xã hội: Liên đoàn Lao động, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội
Liên hiệp phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Khuyến học... của tỉnh xây dựng
chƣơng trình công tác hàng năm về nội dung phối hợp với ngành giáo dục và
đào tạo triển khai thực hiện nhiệm vụ.
Liên đoàn Lao động tỉnh, Liên đoàn lao động các huyện, thị, thành phố
hằng năm ký giao ƣớc thi đua với lãnh đạo chuyên môn trong việc lãnh đạo cán
bộ, đoàn viên thực hiện công tác thi đua hoàn thành các nhiệm vụ đƣợc giao.
Công đoàn ngành Giáo dục đã thƣờng xuyên phối hợp với Lãnh đạo Sở chỉ đạo,
tổ chức, động viên, phát động phong trào hƣởng ứng các đợt thi đua của Đảng
bộ cấp trên, của ngành... Thông qua các đợt thi đua, giáo dục tƣ tƣởng, đạo đức,
lối sống lòng vị tha cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức. Tổ chức các
hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao lập thành tích chào mừng những ngày kỷ
niệm, ngày lễ lớn của đất nƣớc, của tỉnh, của Ngành góp phần giáo dục ý thức
trách nhiệm của cá nhân và tập thể.
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đã phát huy vai trò tiền phong
gƣơng mẫu, tổ chức sinh hoạt để giáo dục, rèn luyện đoàn viên hoàn thành
nhiệm vụ chính trị và phấn đấu vƣơn lên tạo nguồn cho công tác phát triển đảng
viên của Đảng.
Các tổ chức đoàn thể, xã hội, kinh tế đã tích cực trong việc hỗ trợ học
sinh ra lớp, xây dựng quỹ ủng hộ học sinh nghèo, quỹ khuyến học, nhận đỡ
đầu, giúp đỡ học sinh khó khăn, động viên, khen thƣởng học sinh có thành tích
xuất sắc, học sinh nghèo vƣợt khó vƣơn lên trong học tập, huy động các nguồn
lực xây dựng nhà bán trú, nhà công vụ, hỗ trợ học sinh dân tộc nội trú, dân tộc
bán trú...
73
Ngành Giáo dục và Đào tạo ngoài việc tăng cƣờng các giải pháp nâng
cao chất lƣợng đội ngũ, chất lƣợng giáo dục, huy động các nguồn lực đầu tƣ cơ
sở vật chất... đã tập trung thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, công khai,
dân chủ từ cơ quan quản lý tới các cơ sở giáo dục; thực hiện hiệu quả công tác
tuyên truyền; công tác thanh tra, kiểm tra đƣợc tăng cƣờng nhằm chấn chỉnh và
ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực trong trƣờng học. Coi trọng ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, tích cực đổi mới công tác thi đua, khen
thƣởng.
Công tác phối hợp với các địa phƣơng trong việc rà soát, sắp xếp đội
ngũ, quy mô trƣờng lớp, đầu tƣ cơ sở vật chất, thực hiện chế độ, chính sách với
nhà giáo... đƣợc triển khai kịp thời, giúp giải quyết khó khăn cho các đơn vị, cơ
sở giáo dục trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ.
Từ những chủ trƣơng đúng đắn của Đảng bộ tỉnh Yên Bái về phát triển
giáo dục và đào tạo nói chung, phát triển giáo dục trung học phổ thông nói
riêng đã góp phần tăng cƣờng vai trò của các cấp ủy đảng, các tổ chức đoàn thể,
kinh tế, xã hội từ tỉnh tới cơ sở vào cuộc, chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục
và đào tạo. Những nhân tố đó đã góp phần tích cực và trực tiếp nâng cao chất
lƣợng giáo dục của một địa phƣơng vùng núi cao, có nhiều khó khăn nhƣ Yên
Bái đạt đƣợc những kết quả nhất định trong 9 năm qua.
2.4.2- Rà soát, sắp xếp lại quy mô, mạng lưới trường lớp
Mạng lƣới trƣờng học đã đƣợc sắp xếp, củng cố và phát triển phù hợp,
toàn tỉnh hiện có 587 cơ sở giáo dục và dạy nghề. Đối với Giáo dục mầm non
và phổ thông có 567 trƣờng, 6.684 lớp, nhóm lớp, 186.138 cháu mầm non, học
sinh; so với năm 2005 giảm 17 trƣờng, giảm 933 nhóm lớp, giảm 15.590 học
sinh. Riêng đối với giáo dục Trung học phổ thông có 25 trƣờng, 488 lớp,
17.673 học sinh; tỷ lệ tuyển sinh vào lớp 10 đạt 63,1%; so với năm 2005 giảm
74
121 lớp, giảm 9.336 học sinh; tỷ lệ tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông
giảm 7,0%. [63, tr.6].
Nguyên nhân giảm quy mô trung học phổ thông do dân số tự nhiên giảm
mạnh trong khoảng thời gian 15 năm gần đây; đồng thời, thực hiện chủ trƣơng
phân luồng sau trung học cơ sở, hàng năm, khoảng 10% học sinh tốt nghiệp
trung học cơ sở vào học hệ bổ túc tại các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên,
khoảng 5% vào học các trƣờng trung cấp chuyên nghiệp và học nghề. Nhƣ vậy,
tỷ lệ học sinh vào học bậc trung học phổ thông (cả hệ bổ túc) hàng năm đạt
khoảng trên 75%. Cùng với đó, việc thực hiện rà soát, sắp xếp lại đƣợc tỉnh
thực hiện một cách quyết liệt để tăng hiệu quả đầu tƣ, nâng cao chất lƣợng
tuyển sinh đầu vào lớp 10 và chống bỏ học, thực hiện tốt chủ trƣơng phân luồng
học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở.
So sánh
Số
Năm
Năm
Năm
Năm
Danh mục
2005-
TT
2005
2008
2010
2014
2014
1 Trƣờng phổ thông
455
391
381
381
-74
- Tiểu học
237
176
170
169
-68
- Trung học cơ sở
193
189
186
187
-6
- Trung học phổ thông
25
26
25
25
0
2 Lớp phổ thông
5.949
5.297
4.937
4.962
-987
- Tiểu học
3.468
2.892
2.806
2.995
-473
- Trung học cơ sở
1.872
1.763
1.550
1.465
-407
- Trung học phổ thông
609
642
581
502
-107
3 Học sinh phổ thông
169.331 14.3879 13.2445 13.5031
-34.300
- Tiểu học
77.217
63.582
64.397
70.772
-6.445
- Trung học cơ sở
65.105
55.720
47.932
46.077
-19.028
75
So sánh
Số
Năm
Năm
Năm
Năm
Danh mục
2005-
TT
2005
2008
2010
2014
2014
- Trung học phổ thông
27.009
24.577
20.116
18.182
-8.827
Tỷ lệ tuyển sinh vào
4
lớp 10 trung học phổ
75,4
79,1
77,8
83,9
8,5
thông
- Giáo dục trung học
70,1
72,1
62,1
63,1
-7,0
phổ thông
- Giáo dục thƣờng
5,3
7,0
10,5
13,2
5,9
xuyên
- Học văn hóa kết hợp
0,0
0,0
5,2
7,6
5,6
học nghề
Biểu: Mạng lưới trường, lớp, quy mô học sinh phổ thông tỉnh Yên Bái
giai đoạn 2005-2014 [63, tr.9]
2.4.3- Tăng cường các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông
Giữ vững, củng cố và từng bước nâng cao chất lượng công tác phổ cập
giáo dục trung học cơ sở làm nền tảng để phát triển giáo dục trung học phổ
thông. Tỷ lệ đối tƣợng 15 đến 18 tuổi có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở đạt
87,5% (tăng 7,1% so với năm 2005). Đến nay, toàn tỉnh có 180 đơn vị cấp xã,
9/9 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở (tăng 18 xã so
với năm 2005); tỉnh đã đƣợc công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục năm 2007,
sớm 3 năm so với mục tiêu chung của cả nƣớc. [53, tr.7]
76
Danh mục
Số TT
Năm 2005
Năm 2010
Năm 2014
So sánh 2005-2014
I Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
- Số xã đạt chuẩn
114
166
178
64
1
- Tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1
97,1
97,5
99,7
2,6
2
3
- Tỷ lệ trẻ 11 tuổi hoàn thành chƣơng trình tiểu học
76,4
90,5
91,8
15,4
II Phổ cập giáo dục trung học cơ sở
1
- Số xã đạt chuẩn
162
174
180
18
2
- Tỷ lệ trẻ hoàn thành tiểu học vào học lớp 6
96,8
97,1
98,7
1,9
3
- Tỷ lệ đối tƣợng 15-18 tuổi có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở
80,4
84,9
87,5
7,1
Biểu: Chất lượng phổ cập giáo dục giai đoạn 2005-2014 [63, tr.13].
Chất lượng giáo dục được nâng lên đáng kể; đặc biệt từ sau khi thực
hiện cuộc vận động “Hai không” vào năm học 2006-2007. So với năm 2005, tỷ
lệ học sinh xếp loại yếu kém giảm 17,1%; xếp loại khá giỏi tăng 32,7%. Tỷ lệ
học sinh tốt nghiệp đỗ vào các trƣờng đại học - cao đẳng đạt 35,1% (tăng
20,9% so với năm 2005); liên tục trong 4 năm qua, Yên Bái luôn có học sinh
đạt thủ khoa các trƣờng đại học lớn trong nƣớc nhƣ Đại học Thái Nguyên, Đại
học Y khoa Hà Nội; đặc biệt năm 2013, có một học sinh ngƣời dân tộc Mông
đạt thủ khoa trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội. So với khu vực vùng I, các chỉ số
về xếp loại học lực, tỷ lệ đỗ tốt nghiệp trung học phổ thông, tỷ lệ thi đỗ vào các
trƣờng đại học - cao đẳng, số lƣợng giải thi học sinh giỏi luôn đạt ở mức khá,
hàng năm xếp thứ 6 hoặc 7/15 tỉnh. Số giải học sinh giỏi cấp tỉnh tăng 730 giải,
cấp quốc gia tăng 66 giải so với năm 2005; đặc biệt, năm 2014, lần đầu tiên tỉnh
Yên Bái có học sinh tham gia dự thi và đạt giải trong kỳ thi Olympic quốc tế.
[63, tr.16]
77
Về cơ bản, Yên Bái đã khắc phục đƣợc tình trạng học sinh bỏ học tràn
lan. Hiện tại, học sinh phổ thông bỏ học còn 0,45% (giảm 2,65% so với năm
2005); trong đó, cấp trung học phổ thông còn 2,09% (giảm 0,32% so với năm
2010, giảm 4,36% so với năm 2005). Đặc biệt, ở hai huyện Trạm Tấu và Mù
Cang Chải, tỷ lệ học sinh trung học phổ thông giảm tới trên 10% so với năm
2005. Các giải pháp chống bỏ học đƣợc triển khai quyết liệt ở vùng cao, vùng
đồng bào dân tộc; phối hợp tốt với các ngành, các huyện, tổ chức nhiều buổi
làm việc trực tiếp, trực tuyến với lãnh đạo các huyện, các xã vùng cao về việc
huy động học sinh ra lớp, duy trì tỷ lệ chuyên cần.
Tỷ lệ học sinh bỏ học
Năm 2014 so sánh với năm:
Đơn vị
Số TT
2005
2010
Năm 2005
Năm 2010
Năm 2014
I Tiểu học
2,91
0,23
0,02
-2,89
-0,21
II Trung học cơ sở
2,31
1,11
0,58
-1,73
-0,53
II Trung học phổ thông Thành phố Yên Bái 1
6,45 3,81
2,41 1,17
2,09 1,03
-4,36 -2,78
-0,32 -0,14
Thị xã Nghĩa Lộ
2
4,91
2,17
1,24
-3,67
-0,93
3
Văn Chấn
7,72
2,57
2,49
-5,23
-0,08
4
Trấn Yên
6,02
2,89
2,07
-3,95
-0,82
5
Văn Yên
6,42
2,89
2,26
-4,16
-0,63
6
Yên Bình
5,96
2,40
2,58
-3,38
0,18
7
Lục Yên
8,39
2,38
2,33
-6,06
-0,05
8
Trạm Tấu
3,43
15,42
4,76
-10,66
1,33
9 Mù Cang Chải
16,54
11,45
3,76
-12,78
-7,69
Biểu: Tình hình học sinh phổ thông bỏ học qua các năm [63, tr.17].
Công tác giáo dục hướng nghiệp, giáo dục nghề phổ thông, học bổ túc
trung học phổ thông kết hợp với dạy nghề (trung cấp chuyên nghiệp, sơ cấp
nghề, trung cấp nghề) và dạy nghề đƣợc tích cực triển khai. Hàng năm, tỷ lệ
học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học trung cấp chuyên nghiệp đạt từ 4,7
đến 5%; vào học bổ túc trung học phổ thông đạt 10%.
78
Đối với phát triển giáo dục vùng cao, vùng đồng bào dân tộc, vùng có
điều kiện đặc biệt khó khăn
Toàn tỉnh hiện có 79.210 học sinh phổ thông là ngƣời dân tộc (57,2%); tỷ
lệ học sinh con em các gia đình chính sách chiếm 49,8%; trong đó, con gia đình
thuộc diện hộ nghèo chiếm 29,1%, thuộc vùng đặc biệt khó khăn chiếm 19,7%.
Hệ thống trƣờng phổ thông dân tộc nội trú có 9 trƣờng; trong đó, cấp trung
học phổ thông có 2 trƣờng, 842 học sinh. So với năm 2005, học sinh dân tộc nội
trú tăng 43,0%. Tỷ lệ học sinh ngƣời dân tộc đƣợc học tại trƣờng phổ thông dân
tộc nội trú trung học phổ thông đạt 10,0% (tăng 5,4%); so với năm 2005 tăng 1
trƣờng, 9 lớp, 416 học sinh dân tộc nội trú. [63, tr.18]
Chất lƣợng các trƣờng phổ thông dân tộc nội trú trung học phổ thông: Tỷ
lệ học sinh có lực học khá giỏi tăng 9,0%, không có học sinh xếp loại học lực
kém; tỷ lệ đỗ tốt nghiệp trung học phổ thông hàng năm đạt 100%; Trƣờng Phổ
thông dân tộc nội trú Trung học phổ thông tỉnh có số lƣợng giải học sinh giỏi
quốc gia, tỷ lệ thi đỗ vào các trƣờng đại học - cao đẳng hàng năm ở vị trí thứ 3,
thứ 4/ 25 trƣờng trung học phổ thông trong tỉnh.
Các trƣờng đã chú trọng đến công tác rèn kỹ năng sống cho học sinh
thông qua việc hƣớng dẫn sinh hoạt bán trú, các hoạt động tập thể và hoạt động
lao động sản xuất tăng gia cho học sinh.
2.4.4- Chăm lo phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
Tỉnh đã chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị định 115/2010/NĐ-CP ngày
24/12/2010 của Chính phủ và Thông tƣ 47/2011/TTLT-BGDĐT-BNV ngày
19/10/2011 của liên Bộ Giáo dục - Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định về công tác
tự chủ, tự chịu trách nhiệm; qua đó, xác định rõ trách nhiệm và thẩm quyền của
cấp sở, cấp phòng trong công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo tại
79
địa phƣơng, phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở đi đôi với
thực hiện nghiêm túc các quy định về công khai, dân chủ.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trung học phổ thông toàn tỉnh có sự
phát triển mạnh cả về số lƣợng và chất lƣợng, cơ cấu đƣợc cân đối hợp lý hơn.
Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 39/2008/NQ-HĐND ngày
12/12/2008 về nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên trƣờng học mầm non và phổ thông tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008-2011 làm
cơ sở pháp lý để tổ chức triển khai việc tổ chức kiểm tra rà soát, khảo sát, đánh
giá, bố trí, sắp xếp lại đội ngũ. Đến hết năm 2011 toàn ngành giải quyết chế độ
nghỉ cho 1.212 đối tƣợng, đạt 106,9% kế hoạch so với mục tiêu Nghị quyết đề ra,
từng bƣớc đồng bộ về cơ cấu, nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn cho đội
ngũ; trong đó, riêng khối trung học phổ thông giải quyết đƣợc 305 trƣờng hợp.
Thực hiện Nghị quyết số 39/2008/HĐND của Hội đồng nhân tỉnh; về xây
dựng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên giai đoạn
2008-2010, năm 2010 đã tiến hành khảo sát, đánh giá 1.912 giáo viên dạy môn
Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh và Tin học ở bậc trung học cơ sở và trung học phổ
thông. Kết quả khảo sát là cơ sở đánh giá, phân xếp loại và trên cơ sở đó có kế
hoạch, triển khai tổ chức các lớp bồi dƣỡng; đồng thời, mỗi giáo viên đƣợc khảo
sát tự nhìn nhận, đánh giá bản thân để học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì việc thực hiện rà soát về quy mô
trƣờng lớp, đội ngũ và chỉ đạo sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành Giáo dục -
Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch - Đầu tƣ trong việc xây dựng kế
hoạch tham mƣu trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh giao kế
hoạch về quy mô trƣờng lớp, biên chế cho các địa phƣơng.
Tích cực bổ sung chỉ tiêu biên chế theo hƣớng giảm sự chênh lệch về
biên chế giữa các huyện, thị trong tỉnh; ƣu tiên biên chế cho vùng đặc biệt khó
khăn, ngành học mầm non, các trƣờng phổ thông dân tộc bán trú, dân tộc nội
80
trú; bố trí đủ nhân viên hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày
17/11/2000 của Chính phủ, nhân viên dinh dƣỡng cho các trƣờng phổ thông
dân tộc nội trú, dân tộc bán trú, trƣờng mầm non ở vùng đặc biệt khó khăn. Đã
bổ sung gần 3.000 biên chế (số biên chế này đƣợc bù vào biên chế nghỉ hƣu,
thuyên chuyển, giảm lao động hợp đồng và tăng quy mô ở mầm non), tỷ lệ biên
chế năm 2014 đạt 91% (tăng 12,5%) đã góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển
giáo dục trong những năm qua.
Trên cơ sở thực hiện rà soát, sắp xếp, bố trí, điều động hợp lý, khối trung
học phổ thông luôn đảm bảo đủ giáo viên thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch
giao, không để xảy ra tình trạng dôi dƣ, mất cân đối về cơ cấu môn ban.
Việc đánh giá xếp loại cán bộ quản lý, giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp
đƣợc chỉ đạo triển khai nghiêm túc; trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dƣỡng nâng cao trình độ. Công tác đào tạo trình độ sau đại học đƣợc quan
tâm: Hiện có 395 ngƣời đã và đang tham gia đào tạo (385 thạc sỹ, 10 tiến sỹ).
So với năm 2010 tăng 186 ngƣời (178 thạc sỹ, 8 tiến sỹ).
Trình độ chuẩn của đội ngũ cán bộ quản lý đƣợc nâng lên: Hiện nay tỷ lệ
cán bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn trở lên đạt 99,22%, trong đó tỷ lệ trên
chuẩn đạt 56,34%), so với năm 2005 đạt chuẩn tăng 4,35%, trong đó trên chuẩn
tăng 37,34%. Riêng khối trung học phổ thông, tỷ lệ giáo viên có trình độ trên
chuẩn (thạc sỹ, tiến sỹ) đạt 14,5%, tăng 11,0% so với năm 2005, đạt ở mức cao
so với các tỉnh trong khu vực và ở mức khá so với quốc gia.
Công tác phát triển Đảng trong các trƣờng học đƣợc chú trọng, tỷ lệ đảng
viên toàn ngành là 42,33%, so với năm 2005 tăng 7,2%; riêng khối trung học
phổ thông đạt 45,6%, tăng 8,1% so với năm 2005.
Trong công tác chỉ đạo bồi dƣỡng chuyên môn, tỉnh giao cho ngành Giáo
dục và Đào tạo chủ động xây dựng kế hoạch tập trung vào bồi dƣỡng chính trị,
tập huấn chuyên môn, công tác quản lý, kế toán, tài chính, tin học... trong đó
chú trọng triển khai bồi dƣỡng trực tuyến, qua mạng Intenet đã tiết kiệm nguồn
81
kinh phí, tăng số lƣợt ngƣời tham gia và nâng cao hiệu quả của công tác bồi
dƣỡng. Bình quân mỗi năm có khoảng 2.500 lƣợt ngƣời tại tỉnh và khoảng
15.000 lƣợt ngƣời ở các huyện đƣợc bồi dƣỡng, tập huấn. Yên Bái là một trong
4 tỉnh đƣợc Bộ Giáo dục và Đào tạo đánh giá triển khai thực hiện tốt công tác
bồi dƣỡng đội ngũ.
Chỉ đạo, hƣớng dẫn các đơn vị cơ sở thực hiện đầy đủ, minh bạch, công
khai các chính sách chế độ của Nhà nƣớc, của tỉnh về tiền lƣơng, các loại phụ
cấp đối với cán bộ công chức, viên chức, đặc biệt là chính sách đối với vùng có
điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn.
2.4.5- Tăng cường cơ sở vật chất, thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục
Hiện tại, toàn tỉnh có 6.177 phòng học, tỷ lệ kiên cố đạt 69,0%; so với
năm 2005 tăng thêm 1.941 phòng học, tỷ lệ phòng học kiên cố tăng 6,5%; bình
quân hàng năm đã làm mới đƣợc gần 300 phòng học với kinh phí khoảng 100
tỷ đồng. Khối phòng phục vụ học tập tăng 329 phòng; khối phòng hành chính
quản trị tăng 870 phòng; đặc biệt khối phòng ở bán trú, nội trú và nhà ở công
vụ của giáo viên đã đƣợc chú trong và quan tâm đầu tƣ với 784 phòng, đáp ứng
đƣợc chỗ ăn nghỉ cho khoảng 7.000 học sinh; phòng ở công vụ đã đầu tƣ xây
dựng 553 phòng đảm bảo điều kiện hoạt động cho các cơ sở giáo dục.
So với năm 2005, cơ sở vật chất, trang thiết bị trƣờng học đã đƣợc quan
tâm đầu tƣ; huy động nguồn lực của tỉnh và của Trung ƣơng để xoá phòng học
tạm, phòng học bán kiên cố xuống cấp. Kinh phí chi cho giáo dục - đào tạo về
cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu chi của ngành. Trong giai đoạn 2005-2010, tổng đầu
tƣ cho Dự án trẻ khó khăn đƣợc 63,79 tỷ đồng, dự án Trung học cơ sở II đƣợc
17,16 tỷ đồng; thực hiện Chƣơng trình Kiên cố hóa trƣờng, lớp học và nhà công
vụ cho giáo viên với mức đầu tƣ các công trình gần 325 tỷ đồng. Trong giai
đoạn 2010-2014, triển khai thực hiện đầu tƣ mua sắm sách, thiết bị, đồ dùng
dạy học theo đúng quy định phục vụ công tác giảng dạy, học tập của cơ sở giáo
82
dục với nguồn kinh phí trên 203 tỷ đồng; tập trung mua sắm bổ sung sách giáo
khoa, thiết bị dạy học tối thiểu, thiết bị tin học, ngoại ngữ, thiết bị phòng học bộ
môn, thƣ viện, bàn ghế, thiết bị mầm non, thiết bị hỗ trợ các trƣờng phổ thông
dân tộc bán trú, nội trú.
Riêng khối trung học phổ thông, đến thời điểm 2014, toàn ngành có
96,5% số phòng học kiên cố, 3,5% số phòng học bán kiên cố, không còn phòng
học tạm, học nhờ. 100% các đơn vị có phòng học bộ môn Tin học, với 45
phòng, 1125 máy tính phục vụ học tập; trong đó có 1.071 máy tính nối mạng
Internet, đạt 95,2%. Tỷ lệ học sinh/ máy tính đạt 15,7; đây là tỷ lệ khá, đảm bảo
đủ máy tính để thực hiện giảng dạy và học tập môn Tin học trong nhà trƣờng
trung học phổ thông. 100% các trƣờng có máy chiếu, bình quân đạt 5,4 máy/
trƣờng; 100% trƣờng có đầy đủ bộ thiết bị dạy học tối thiểu, bình quân đạt 7
bộ/ trƣờng; 100% trƣờng có thƣ viện với số đầu sách đƣợc bổ sung hàng năm.
15/24 trƣờng có phòng học bộ môn Vật lý, Hóa học; 6/25 trƣờng có phòng học
bộ môn Sinh học, 10/25 trƣờng có phòng học Ngoại ngữ. Khối phòng phục vụ
học tập có 2 nhà đa năng, 26 phòng thiết bị, 20 phòng đoàn đội, 15 phòng
truyền thống, 18 phòng y tế học đƣờng, 174 phòng công vụ cho giáo viên, 130
phòng ở nội trú cho học sinh; các trƣờng đảm bảo có công trình vệ sinh, nƣớc
sạch hợp vệ sinh, có đủ điện lƣới phục vụ dạy và học.
Công tác xã hội hoá đã huy động đƣợc các nguồn lực xã hội đầu tƣ xây
dựng và sửa chữa phòng học, nhà công vụ, ký túc xá cho học sinh; góp phần
cùng Nhà nƣớc giải quyết một bƣớc khó khăn về cơ sở vật chất. Trong 4 năm
đã huy động đƣợc khoảng trên 95 tỷ đồng từ các tập đoàn, doanh nghiệp, các tổ
chức xã hội, cá nhân; trong đó riêng khối trung học phổ thông huy động trên 15
tỷ đồng.
Việc thực hiện ngân sách Giáo dục - Đào tạo cơ bản đã đảm bảo đúng
theo quy định của nhà nƣớc, đặc biệt là các chế độ chính sách đối với giáo viên,
83
nhân viên, học sinh, kể cả các chế độ đặc thù đối với giáo viên, nhân viên nhƣ
chế độ đối với giáo viên thể dục, quốc phòng; nhân viên thƣ viện, thiết bị, nhân
viên y tế; cán bộ đoàn, đội.
Yên Bái xác định công tác xây dựng trƣờng đạt chuẩn quốc gia nhằm tập
trung huy động các nguồn lực, đầu tƣ có trọng điểm, huy động xã hội hoá, tăng
cƣờng sự vào cuộc của cấp uỷ, chính quyền cơ sở để nâng cao chất lƣợng giáo
dục. Trong 2 nhiệm kỳ, Đảng bộ tỉnh đều đƣa vào Nghị quyết về chỉ tiêu xây
dựng trƣờng mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia; Hội đồng nhân dân tỉnh
đã ban hành 02 Nghị quyết về xây dựng trƣờng đạt chuẩn quốc gia giai đoạn
2006-2010 và giai đoạn 2011-2015. Đến nay, toàn tỉnh có 178 trƣờng đạt chuẩn
quốc gia (đạt 31,0% tổng số trƣờng mầm non, phổ thông, tăng 12,0%, tăng 130
trƣờng so với năm 2005). Khối trung học phổ thông hiện tại có 6 trƣờng (đạt
24% số trƣờng trung học phổ thông); cả 6 đơn vị trƣờng đều đƣợc công nhận
trong giai đoạn từ 2010 đến nay.
84
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2014, dƣới sự lãnh đạo của Đảng
bộ tỉnh Yên Bái, sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã có những bƣớc chuyển mình
quan trọng. Đối với giáo dục trung học phổ thông đã có bƣớc phát triển vững
chắc và đƣợc quan tâm, đầu tƣ; chất lƣợng giáo dục đã có những chuyển biến
rõ rệt. Thực hiện các chủ trƣơng của Tỉnh ủy về việc đẩy mạnh công tác phân
luồng sau tốt nghiệp trung học cơ giảm, giảm quy mô tuyển sinh trung học phổ
thông, tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất, triển khai các giải pháp nâng cao chất
lƣợng đội ngũ... Đến năm 2014, về cơ bản, giáo dục trung học phổ thông Yên
Bái đã có quy mô phù hợp, khắc phục đƣợc tình trạng học sinh bỏ học, tăng
hiệu quả đào tạo. Cơ sở vật chất trƣờng học đƣợc kiên cố hóa và từng bƣớc
đƣợc trang bị theo hƣớng hiện đại. Đội ngũ giáo viên đƣợc bố trí, sắp xếp hợp
lý, cân đối, đồng bộ, đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới. Chất lƣợng giáo dục đã có
chuyển biến tích cực ở cả chất lƣợng đại trà và chất lƣợng mũi nhọn, các chỉ số
về giáo dục trung học phổ thông đạt ở mức cao và khá cao so với các địa
phƣơng có điều kiện tƣơng đồng nhƣ Lao Cai, Tuyên Quang, Lạng Sơn...
Những kết quả đạt đƣợc chính là sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng hƣớng, khoa
học, hợp lý của Đảng bộ và chính quyền các cấp tỉnh Yên Bái và nhận đƣợc sự
đồng thuận của nhân dân các dân tộc trong tỉnh. Những thành tựu trong giai
đoạn 2005-2014 là tiền đề để Đảng bộ tỉnh tiếp tục lãnh đạo phát triển giáo dục
trung học phổ thông trong những giai đoạn tiếp theo. Thực hiện mục tiêu nâng
cao chất lƣợng giáo dục, góp phần nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, phục
vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng; là cơ sở để phấn đấu
đến năm 2030, đƣa Yên Bái trở thành tỉnh phát triển khá trong khu vực nhƣ
mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII đã đề ra.
85
Chƣơng 3
NHẬN XÉT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
3.1- Nhận xét chung
3.1.1. Thành tựu
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của giáo dục - đào tạo nói chung và giáo
dục trung học phổ thông nói riêng, quan điểm coi giáo dục là “quốc sách hàng
đầu” ngày càng thấm nhuần một cách sâu sắc trong các chủ trƣơng, chính sách
của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Yên Bái. Đặc biệt, sự ra đời của
Nghị quyết 10/NQ-TU đã tạo một động lực lớn lao để ngành giáo dục nói chung,
giáo dục trung học phổ thông phát triển vững chắc, ngày càng đƣợc đặt ở vị trí
cao hơn và thể hiện vai trò quyết định trong sự phát triển. Trong chặng đƣờng 14
năm (2001-2014), giáo dục trung học phổ thông đã đạt đƣợc nhiều thành tựu lớn:
Thứ nhất, thành tựu về huy động hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở vào
cuộc phát triển giáo dục
Kết quả nổi bật nhất là đã xây dựng thành công hội đồng giáo dục các
cấp. Đảng bộ và nhân dân tỉnh Yên Bái đã kiên trì, nỗ lực phấn đấu, vƣợt qua
thử thách để đạt đƣợc. Bƣớc vào thiên niên kỉ mới, thiên niên kỉ của nền kinh tế
tri thức, chất lƣợng nguồn nhân lực giữ vai trò quyết định cho việc phát huy nội
lực việc xây dựng hội đồng giáo dục các cấp có ý nghĩa chiến lƣợc vô cùng
quan trọng. Với sự nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ và nhân dân tỉnh Yên Bái, đến
năm 2014, đã có 58 hội đồng giáo dục trong cả tỉnh. Đây chính là một thành
tựu lớn, là tiền đề quan trọng để phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung, phát
triển giáo dục trung học phổ thông nói riêng, góp phần huy động học sinh lứa
tuổi 15, 17 đến trƣờng tham gia cấp học Trung học phổ thông, đặc biệt ở các
vùng đồng bào dân tộc thiểu số huyện nhƣ Trạm Tấu, Mù Cang Chải. Trong 14
năm, tỷ lệ huy động học sinh ra lớp không ngừng tăng, so với năm học 2000 -
2001, tổng số học sinh trung học phổ thông tăng là ngƣời dân tộc thiểu số tăng
đáng kể;
86
- Giáo dục trung học phổ thông đã tiến hành mở rộng, phát triển và sắp
xếp lại hệ thống trƣờng lớp một cách hợp lí hơn. Do nhu cầu học tập và nâng cao
dân trí ngày càng cao nên quy mô trƣờng lớp cũng đƣợc mở rộng, từng bƣớc đáp
ứng yêu cầu học tập của nhân dân và phù hợp với sự phát triển của kinh tế - xã
hội. Trong 14 năm (2001 - 2014), quy mô và mạng lƣới các trƣờng phổ thông
tăng mạnh, kể cả vùng dân tộc thiểu số và vùng khó khăn. Đặc biệt, mạng lƣới
các trƣờng bán công, dân lập phát triển nhanh. Học tập đã trở thành nhu cầu cần
thiết của hầu hết nhân dân. Đây đƣợc coi là một bƣớc đi tất yếu của sự nghiệp
giáo dục trung học phổ thông trong giai đoạn hiện nay, nhằm đáp ứng nhu cầu
phát triển dân trí ngày càng cao của nhân dân trong việc lựa chọn hình thức đào
tạo phù hợp với mình. Mặt khác, việc mở rộng hình thức đào tạo này đã tạo
thêm những cơ hội cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học tiếp trung
học phổ thông, nâng tỷ lệ tốt nghiệp lớp 9 vào lớp 10 cao hơn, giảm bớt sức ép
của các trƣờng công lập. Hơn nữa, đây chính là một điều kiện thuận lợi và quan
trọng trong việc thực hiện phổ cập trung học cơ sở và trung học phổ thông.
Có thể khẳng định rằng, sau 14 năm cố gắng, nỗ lực, giáo dục trung học
phổ thông Yên Bái đã có những bƣớc tiến lớn trong việc xây dựng, phát triển
quy mô, sắp xếp lại mạng lƣới trƣờng lớp một cách hợp lí, cơ bản thỏa mãn
đƣợc nhu cầu học tập của nhân dân.
Thứ hai, trong điều kiện đầu tư cho giáo dục còn hạn chế nhưng chất
lượng giáo dục trung học phổ thông đã có những chuyển biến tích cực.
Chất lƣợng giáo dục toàn diện đã đƣợc nâng cao đối với mỗi cấp học, thể
hiện trong nội dung, chƣơng trình, phƣơng pháp dạy - học. Cấp giáo dục trung
học phổ thông đã từng bƣớc khắc phục tình trạng thiên về “dạy chữ”, lơi lỏng
“dạy ngƣời”, đặc biệt công tác giáo dục chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức, pháp luật
đƣợc chú trọng hơn, ngăn chặn có hiệu quả hiện tƣợng tiêu cực, không để tệ
nạn xã hội xâm nhập vào trƣờng học. Chƣơng trình giáo dục quốc phòng đƣợc
đƣa vào giảng dạy quy củ trong các trƣờng trung học phổ thông. Giáo dục thể
87
chất với nhiệm vụ rèn luyện sức khỏe, phát triển thể chất cho học sinh đƣợc
quan tâm, ngoài các môn học bắt buộc đƣợc giảng dạy trong nhà trƣờng, nhiều
trƣờng còn tổ chức các buổi học ngoại khoá, các hoạt động thể dục thể thao, vui
chơi lành mạnh cho học sinh.
Để nâng cao chất lƣợng giáo dục trung học phổ thông, ngành Giáo dục
Yên Bái đã thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội
về đổi mới chƣơng trình, triển khai thực hiện chƣơng trình và sách giáo khoa
mới, chất lƣợng các lớp thay sách đạt kết quả cao hơn năm trƣớc. Đổi mới
chƣơng trình giáo dục phổ thông đƣợc coi là công cuộc đổi mới giáo dục ở tất
cả các khâu. Những kết quả triển khai đổi mới chƣơng trình đã cho thấy có
nhiều chuyển biến tiến bộ. Cùng với đổi mới sách giáo khoa, là những đổi mới
mạnh mẽ về phƣơng pháp và hình thức dạy học trong nhà trƣờng, cách thức
kiểm tra, đánh giá, tạo nên một không khí mới trong các trƣờng trung học phổ
thông.
Bên cạnh chất lƣợng đại trà, chất lƣợng mũi nhọn cũng đƣợc đề cao và
coi đây là một nhiệm vụ quan trọng trong việc phát hiện, bồi dƣỡng và đào tạo
nhân tài cho đất nƣớc. Trong các kỳ thi học sinh giỏi quốc gia đƣợc tổ chức
hằng năm, các học sinh tỉnh Yên Bái luôn đạt giải và có những thứ hạng cao.
Thứ ba, thành tựu về phát triển giáo dục dân tộc và các vùng khó khăn
đạt nhiều kết quả tốt.
Công tác phát triển giáo dục dân tộc và các vùng khó khăn luôn đƣợc
Đảng, Nhà nƣớc quan tâm và chú trọng đầu tƣ. Sự nghiệp giáo dục trung học
phổ thông ở các vùng khó khăn và đồng bào dân tộc đã có nhiều bƣớc phát
triển rõ rệt.
Mạng lƣới trƣờng lớp đƣợc mở rộng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
học tập của con em đồng bào các dân tộc. Trƣờng lớp từng bƣớc đƣợc kiên cố
hóa và xây dựng mới, đội ngũ giáo viên đƣợc tăng cƣờng. Nhiều giải pháp có
hiệu quả thiết thực đƣợc thực hiện nhƣ: tổ chức lớp ghép, dạy học bằng tiếng
88
dân tộc, tổ chức các trƣờng bán trú dân nuôi, các trƣờng dân tộc nội trú… Các
địa phƣơng đã quan tâm củng cố, phát triển, sắp xếp hệ thống trƣờng, lớp, tăng
cƣờng đội ngũ giáo viên ngƣời dân tộc và thực hiện đầy đủ các chế độ, chính
sách đối với cán bộ, giáo viên, học sinh ngƣời dân tộc, chăm lo giải quyết nhà ở
cho giáo viên vùng dân tộc. Nhờ đó, tình trạng thiếu giáo viên ở những vùng
khó khăn cơ bản đã đƣợc chấm dứt. Chất lƣợng giáo dục toàn diện, đặc biệt là
chất lƣợng văn hóa của học sinh dân tộc thiểu số tăng lên rõ rệt.
Đạt đƣợc thành tựu này, phần lớn nhờ sự quan tâm của Đảng và Nhà
nƣớc, sự vận dụng khéo léo của Đảng bộ tỉnh Yên Bái trong việc ban hành
nhiều chính sách đặc biệt đối với phát triển giáo dục dân tộc và vùng khó khăn,
tăng đầu tƣ cho giáo dục ở các vùng này; nhờ đó, nhiều trƣờng mới đƣợc xây
dựng, xóa bỏ đƣợc trƣờng, lớp tạm bợ, dột nát, bảo đảm cơ bản yêu cầu học
phổ thông của con em ngƣời dân tộc. Đây cũng là một thành tựu nổi bật của
giáo dục Yên Bái, có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm công bằng giáo
dục giữa các huyện, đƣa lại cơ hội học tập cho mọi ngƣời dân và sự phát triển
bền vững của đất nƣớc.
Thứ tư, giáo dục trung học phổ thông đã giải quyết tốt các điều kiện phát
triển giáo dục về xây dựng đội ngũ nhà giáo, tăng cường cơ sở vật chất, nguồn
ngân sách chi cho giáo dục và công tác xã hội hóa giáo dục.
Đội ngũ nhà giáo là nhân tố quyết định sự nghiệp và chất lƣợng giáo dục.
Các cấp ủy, chính quyền, ban ngành địa phƣơng đã tập trung chỉ đạo xây dựng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban
Bí thư Trung ương “Về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục” để đáp ứng yêu cầu đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ
thông và nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện. Ngoài những cố gắng để đảm
bảo đủ về số lƣợng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên, trong 14 năm Yên
Bái đã tích cực xây dựng hệ thống trƣờng đạt chuẩn quốc gia. Việc xây dựng các
trƣờng đạt chuẩn quốc gia đã có tác dụng thiết thực trong việc tăng cƣờng các
89
điều kiện dạy và học, hƣớng tới một nền giáo dục hiện đại, “chuẩn hóa”. Kết hợp
phong trào xây dựng trƣờng đạt chuẩn quốc gia và Chƣơng trình kiên cố hóa
trƣờng lớp cùng với chủ trƣơng xã hội hóa giáo dục, mạng lƣới trƣờng lớp cơ
bản đáp ứng đƣợc yêu cầu học tập của nhân dân trong tỉnh.
Nguồn chi cho giáo dục không ngừng đƣợc tăng lên, bên cạnh nguồn
ngân sách trung ƣơng bố trí, còn đƣợc đầu tƣ thêm từ ngân sách địa phƣơng;
việc phân bổ, điều hành ngân sách cũng đƣợc đổi mới để tăng hiệu quả phát
triển giáo dục và bảo đảm công bằng xã hội. Đóng góp của nhân dân cho giáo
dục là một khoản đầu tƣ đáng kể.
Với nhận thức giáo dục là sự nghiệp của toàn dân, công tác xã hội hoá
giáo dục đƣợc đẩy mạnh thực hiện, đã tích cực huy động đƣợc một nguồn vốn
lớn từ sự đóng góp của nhân dân trong việc phát triển, mở rộng hệ thống các
trƣờng ngoài công lập, xây dựng cơ sở vật chất và tổ chức các hoạt động giáo
dục. Đặc biệt, xã hội hoá giáo dục đã có tác dụng trong việc xây dựng môi
trƣờng giáo dục, tạo sự nhất trí cao trong xã hội về nhận thức và tổ chức thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nâng cao chất lƣợng. Hội khuyến học
phát triển đến tận các thôn xóm, dòng họ, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
Mối quan hệ của ngành giáo dục với các ban ngành, địa phƣơng đƣợc củng cố.
Cùng với chủ trƣơng xã hội hóa giáo dục, một xã hội giáo dục đã bƣớc đầu hình
thành và phát triển, góp phần làm cho giáo dục vận hành đúng với mục tiêu học
để sống, làm việc và đi lên cùng với xã hội.
Thứ năm, thành tựu về tăng cường và đổi mới công tác quản lý nhà nước
về giáo dục.
Trong 14 năm, công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục đƣợc chú trọng đổi
mới và bƣớc đầu cho thấy những tác động tích cực đối với việc nâng cao chất
lƣợng, hiệu quả giáo dục trung học phổ thông. Sở Giáo dục và Đào tạo cùng
các ban ngành, địa phƣơng đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo sát sao, cụ thể;
tiến hành cải cách hành chính, thực hiện dân chủ cơ sở; tiếp tục chấn chỉnh tăng
90
cƣờng nền nếp kỷ cƣơng, nhất là trong thi cử; xây dựng môi trƣờng giáo dục
lành mạnh, tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra.
Nhờ tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục, các yếu kém và
một số hiện tƣợng tiêu cực đã đƣợc nhìn nhận một cách thẳng thắn, trung thực
hơn; từ đó, đề ra các biện pháp để ngăn chặn và khắc phục, trong đó phải kể
đến việc phát động Cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và
bệnh thành tích trong giáo dục”. Bên cạnh đó, công tác xây dựng Đảng và các
tổ chức chính trị trong nhà trƣờng đƣợc quan tâm đúng mức, có tiến bộ rõ nét.
Có thể khẳng định rằng, những thành tựu mà giáo dục trung học phổ
thông đã đạt đƣợc trong 14 năm (2001 - 2014) là rất to lớn. Đó là công sức của
Đảng bộ và nhân dân tỉnh Yên Bái trong nỗ lực phát triển một nền giáo dục
chất lƣợng cao, tạo nên động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nƣớc đi đến thành công. Thắng lợi đó cũng là kết quả của sự cố gắng,
quyết tâm của Đảng bộ và nhân dân tỉnh Yên Bái đã nhận thức đúng đắn và
quan tâm hơn đến giáo dục; của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
tận tụy với nghề… Những thành tựu đó là cơ sở, nền móng quan trọng để giáo
dục trung học phổ thông vững bƣớc đi lên và tiếp tục thực hiện công cuộc đổi
mới toàn diện và sâu sắc của chính mình trong giai đoạn tiếp theo.
3.1.2. Hạn chế
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nỗ lực lớn trong việc thực hiện các chủ
trƣơng, chính sách của Đảng về phát triển giáo dục trung học phổ thông, nhƣng
giáo dục trung học phổ thông của tỉnh Yên Bái còn nhiều yếu kém, bất cập cả
về quy mô, cơ cấu, nhất là chất lƣợng và hiệu quả, chƣa đáp ứng kịp những đòi
hỏi ngày càng lớn và cao về nguồn nhân lực phục vụ công cuộc xóa đói giảm
nghèo. Nói cách khác, giáo dục trung học phổ thông đang đứng trƣớc một mâu
thuẫn lớn giữa yêu cầu vừa phải phát triển nhanh quy mô giáo dục, vừa phải
gấp rút nâng cao chất lƣợng trong điều kiện, khả năng còn có hạn.
91
Thứ nhất, chất lượng giáo dục phổ thông nhìn chung còn thấp, chưa đáp
ứng được yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công cuộc xóa đói, giảm
nghèo
Việc giảng dạy và học tập ở các trƣờng trung học phổ thông trong tỉnh
chƣa đƣợc vận hành theo mục tiêu giáo dục đúng đắn, tức là học để có thể làm
việc và trở thành công dân tốt, còn tập trung vào việc đối phó với thi cử, lấy
thành tích, dẫn đến giáo dục phổ thông chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu cao về
nguồn nhân lực.
Giáo dục toàn diện là mục tiêu phấn đấu hàng đầu của giáo dục trung học
phổ thông, tuy nhiên đây lại là vấn đề nổi cộm nhất hiện nay, đặc biệt là việc
giáo dục lý tƣởng, đạo đức, lối sống cho học sinh. Vẫn còn một số trƣờng học
chƣa thực sự quan tâm đến việc tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao
chất lƣợng giáo dục toàn diện cho học sinh. Việc triển khai dạy tin học, công
tác hƣớng nghiệp - dạy nghề trong các trƣờng trung học phổ thông chƣa đƣợc
chú trọng thực sự; hầu hết học sinh chƣa đƣợc định hƣớng và còn mơ hồ về
nghề nghiệp của mình. Công tác giáo dục đạo đức, lối sống của học sinh có nơi,
có lúc chƣa đúng mức; chƣa kiểm soát đƣợc tình hình đạo đức của học sinh.
Chất lƣợng giáo dục chính trị, tƣ tƣởng trong trƣờng học còn nhiều hạn chế,
kém hiệu quả trên dẫn đến một điều đáng lo ngại trong lớp trẻ học sinh hiện nay
là thiếu lý tƣởng, ý thức phấn đấu vƣơn lên. Điều này không những ảnh hƣởng
trực tiếp đến chất lƣợng giáo dục, làm tổn hại truyền thống dân tộc mà còn ảnh
hƣởng đến tƣơng lai phát triển của đất nƣớc khi nó thuộc quyền làm chủ của thế
hệ trẻ.
Ngoài ra, còn tồn tại sự phát triển không đồng đều, sự phân cực trong trình
độ học sinh ngày càng rõ, nhất là giữa thành thị và nông thôn, chƣa đáp ứng đầy
đủ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
Thứ hai, việc phân bố mạng lưới trường lớp còn một số điều chưa hợp lí,
cơ sở vật chất và trang thiết bị còn nghèo nàn.
92
Mạng lƣới trƣờng lớp đã đƣợc phát triển và mở rộng nhƣng chƣa thật sự
hợp lí với giai đoạn hiện nay.
Cơ sở vật chất chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu nâng cao chất lƣợng giáo dục,
nhất là phòng thí nghiệm, thực hành, thƣ viện, sách báo tham khảo còn quá ít;
do đó đã hạn chế khả năng thực hành, tìm tòi, khám phá của em học sinh. Công
cuộc xóa bỏ trƣờng lớp tạm bợ, nhà tranh tre đƣợc tăng cƣờng thực hiện nhƣng
chƣa chấm dứt đƣợc hết. Hơn nữa, một số công trình đƣợc xây dựng nhƣng
không đảm bảo chất lƣợng nên sau một thời gian sử dụng đã hƣ hỏng.
Những bất cập trong việc phát triển mạng lƣới trƣờng lớp, cơ sở vật chất
phần lớn do nguồn ngân sách huy động cho giáo dục còn hạn chế, sử dụng chƣa
hiệu quả. Điều đó đòi hỏi cần phải tăng cƣờng đầu tƣ hơn nữa cho giáo dục,
phải thật sự quán triệt quan điểm giáo dục là “quốc sách hàng đầu”, đầu tƣ cho
giáo dục là đầu tƣ cho phát triển đến các cấp quản lý và chỉ đạo giáo dục.
Thứ ba, đội ngũ giáo viên còn nhiều yếu kém.
Đội ngũ giáo viên còn nhiều vấn đề bất cập. Chất lƣợng giáo viên nhìn
chung còn nhiều hạn chế trƣớc yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục trung
học phổ thông. Đặc biệt, trƣớc yêu cầu đổi mới nội dung chƣơng trình giáo dục,
một bộ phận khá lớn giáo viên không đáp ứng đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ. Mặc dù
đã có những đề án nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên và công tác bồi dƣỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên đƣợc tổ chức thƣờng xuyên nhƣng vẫn tồn
tại một bộ phận giáo viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ yếu, chƣa qua đào
tạo hoặc đào tạo chƣa đạt, đặc biệt là đội ngũ giáo viên ở vùng cao, vùng xa.
Một bộ phận giáo viên sa sút về phẩm chất, đạo đức, thiếu sự tận tâm đối với
nghề.
Thứ tư, công tác quản lý nhà nước về giáo dục còn yếu kém, bất cập.
Có thể nói, trong những năm đổi mới đất nƣớc, cũng là thời gian đổi mới
giáo dục về mục tiêu, giải pháp, nội dung chƣơng trình…, nhƣng cơ chế quản
lý giáo dục thì hầu nhƣ không thay đổi
93
Mặc dù đã có nhiều chủ trƣơng, chính sách về đổi mới giáo dục nhƣng
trên thực tế có một số chủ trƣơng chƣa đƣợc nghiên cứu, chuẩn bị chu đáo
trƣớc khi áp dụng, tổ chức thực hiện lại có nhiều thiếu sót; một số chủ trƣơng
thiếu sự đồng thuận cao của xã hội (về thi cử, học phân ban, chính sách đối với
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, duy trì trƣờng chuyên…). Bên
cạnh đó, còn thiếu nhiều văn bản dƣới luật, các thông tƣ hƣớng dẫn … làm cho
các địa phƣơng, nhà trƣờng khi tổ chức thực hiện còn nhiều lung túng, vƣớng
mắc và không đồng bộ.
Sự yếu kém của công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục đƣợc coi là một
nguyên nhân chính gây nên nhiều tiêu cực khác trong giáo dục, đặc biệt là
những tiêu cực trong thi cử. Trong những kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông,
một số điểm thi mất trật tự vì ngƣời ngoài vào. Điều này đã cho thấy cần phải
thay đổi cơ chế quản lý thi cử, bằng việc phải tìm ra phƣơng thức đánh giá chất
lƣợng giáo dục hiệu quả, thiết thực, hiện đại.
Công tác thanh tra giáo dục vừa yếu, vừa thiếu và chƣa đƣợc quan tâm
đầy đủ, công tác giải quyết kiến nghị sau thanh tra còn chậm; việc thông tin,
báo cáo của các đơn vị, địa phƣơng còn chƣa thực sự nghiêm túc, gây ảnh
hƣởng không tốt đến công tác chỉ đạo của toàn ngành.
Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục làm việc còn thiếu hiệu quả, công tác
quản lý nặng về kinh nghiệm, sự vụ, quản lý chất lƣợng chƣa có chiều sâu, chƣa
gắn với cuộc sống xã hội. Đội ngũ cán bộ quản lý trực tiếp trong các trƣờng
chậm đổi mới, một bộ phận non yếu về năng lực, ý thức trách nhiệm chƣa cao,
dẫn đến tình trạng trì trệ, chất lƣợng dạy, học kém. Đội ngũ cán bộ chuyên trách
công tác thiết bị, công tác thƣ viện trƣờng học thƣờng không có.
Bên cạnh đó, công tác xây dựng Đảng, đặc biệt là chất lƣợng sinh hoạt
của chi bộ đảng trong từng trƣờng học chƣa đƣợc quan tâm đúng mức; việc
phát triển Đảng trong đội ngũ giáo viên còn yếu.
94
Nhìn chung, mặc dù đã có những cố gắng, nỗ lực trong việc đổi mới
công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục, nhƣng những đổi mới này không đáp
ứng đƣợc yêu cầu phát triển một nền giáo dục hiện đại. Khi xã hội đã thay đổi
các thang bậc giá trị, giáo dục cũng đã tiến hành từng bƣớc đổi mới về mục
tiêu, nội dung chƣơng trình, song chức năng quản lý nhà nƣớc về giáo dục vẫn
chƣa có sự thay đổi cơ bản. Đây đƣợc xác định là một khâu then chốt trong đổi
mới giáo dục, giải quyết đƣợc khâu then chốt này thì mới có thể tiến hành đồng
bộ, hiệu quả các nội dung khác.
3.1.3- Nguyên nhân
Do tác động mặt trái của cơ chế thị trƣờng; nhận thức về giáo dục, đào
tạo của cấp uỷ, chính quyền một số địa phƣơng và một bộ phận nhân dân còn
hạn chế. Yên Bái là tỉnh nghèo nguồn thu ngân sách của tỉnh hạn hẹp, nguồn
lực đầu tƣ cho Giáo dục - Đào tạo còn thấp, nhiều mục tiêu phải ƣu tiên dẫn
đến dàn trải, chƣa đáp ứng yêu cầu.
Một số cơ chế, chính sách về giáo dục, đào tạo của Nhà nƣớc chậm đƣợc
ban hành và chƣa đồng bộ. Chế độ, chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý
giáo dục nhất là cán bộ công tác ở sở, phòng giáo dục và đào tạo còn bất cập.
Một số văn bản hƣớng dẫn thực hiện chính sách do các bộ, ngành Trung
ƣơng chậm ban hành; việc phối hợp hƣớng dẫn của các sở, ngành có thời điểm
chƣa kịp thời nên khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện.
3.2. Bài học kinh nghiệm
Qua việc đề ra các chủ trƣơng, chính sách của Đảng bộ tỉnh yên Bái về
phát triển giáo dục trung học phổ thông cùng với thực tiễn hoạt động giáo dục
trung học phổ thông trong 14 năm (2001 - 2014) ở Yên Bái dƣới sự lãnh đạo
của Đảng bộ tỉnh Yên Bái, có thể rút ra một số kinh nghiệm nhƣ sau:
Một là, để sự nghiệp giáo dục trung học phổ thông đi đúng hƣớng, đúng
với vai trò là “quốc sách hàng đầu”, nhằm phát triển toàn diện con ngƣời - động 95
lực phát triển đất nƣớc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc,
phải luôn kiên trì sự lãnh đạo của Đảng.
Đảng bộ tỉnh Yên Bái với vai trò là ngƣời dẫn đƣờng, đề ra các chủ
trƣơng, chính sách phát triển giáo dục - đào tạo nói chung và giáo dục trung học
phổ thông nói riêng, phải sát với thực tiễn tình hình địa phƣơng, truyền thống
dân tộc và xu thế phát triển của đất nƣớc.
Quan điểm coi giáo dục - đào tạo là “quốc sách hàng đầu”, “là động lực
trực tiếp của sự phát triển”, gắn sự phát triển của giáo dục - đào tạo với sự phát
triển kinh tế - xã hội mà Đảng đã xác định phải luôn đƣợc quán triệt và thực
hiện một cách có hiệu quả. Từ đó, mục tiêu phát triển giáo dục theo hƣớng
“nâng cao dân trí, bồi dƣỡng nhân lực, đào tạo nhân tài” phục vụ cho sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc đã đƣợc nhấn mạnh trong đƣờng lối,
chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của Đảng bộ tỉnh Yên Bái.
Muốn đƣa sự nghiệp giáo dục trung học phổ thông phát triển thì trƣớc hết
Đảng bộ tỉnh phải nắm vững các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc
về phát triển giáo dục - đào tạo nói chung và giáo dục trung học phổ thông nói
riêng. Trên cơ sở đó, tiếp thu và đề ra các chính sách, biện pháp cụ thể áp dụng
phù hợp với thực tiễn địa phƣơng mình để đạt hiệu quả cao nhất. Ngoài ra, phải
không ngừng hoàn thiện bộ máy lãnh đạo của Đảng trong các trƣờng trung học
phổ thông.
Hai là, phải coi giáo dục là sự nghiệp của toàn dân, từ đó đẩy mạnh
công tác xã hội hóa giáo dục, kết hợp giáo dục nhà trường với giáo dục gia
đình và giáo dục xã hội.
Giáo dục - đào tạo là sự nghiệp của toàn xã hội, toàn nhân dân. Trong
những 14 năm qua, cuộc vận động xã hội hoá giáo dục ở Yên Bái đã trở thành
phong trào toàn dân học tập, toàn dân tham gia phục vụ giáo dục. Do nhận thức
về vai trò và vị trí của giáo dục đƣợc nâng lên trong mọi đối tƣợng, mọi tổ chức
và gia đình nên sự đầu tƣ cho giáo dục đƣợc tăng cƣờng đáng kể. Nhân dân tỉnh
96
Yên Bái với truyền thống hiếu học của mình, không những cổ vũ mạnh mẽ về
tinh thần mà còn đóng góp cả về vật chất cho sự phát triển của giáo dục trung
học phổ thông. Với nhiều hình thức đóng góp khác nhau, nhân dân đã góp phần
củng cố hệ thống trƣờng lớp, trang thiết bị nhà trƣờng, chăm lo sự nghiệp giáo
dục phổ thông nói chung và giáo dục trung học phổ thông nói riêng phát triển.
Bên cạnh đó, để giáo dục trung học phổ thông trở thành nhiệm vụ của
toàn tỉnh, nêu cao tinh thần trách nhiệm của nhân dân tỉnh Yên Bái trong việc
giáo dục, dạy dỗ học sinh, một bài học kinh nghiệm sâu sắc mà Đảng bộ tỉnh đã
rút ra đƣợc là phải kết hợp giữa giáo dục nhà trƣờng với giáo dục gia đình và
giáo dục xã hội. Trên thực tế, đây là bài học đƣợc Đảng bộ tỉnh Yên Bái rút ra
từ những thiếu sót của mình trong quá trình lãnh đạo hoạt động giáo dục trung
học phổ thông, từ việc tìm ra nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế trong
quá trình phát triển giáo dục phổ thông. Vì vậy, trong chủ trƣơng, chính sách
của mình, Đảng bộ tỉnh đã luôn nhấn mạnh sự kết hợp ba môi trƣờng giáo dục
này trong sự phát triển toàn diện về trí tuệ, nhân cách, phẩm chất của học sinh.
Mặt khác, sự tham gia của ba môi trƣờng giáo dục này cho thấy đã huy động
đƣợc ý thức trách nhiệm cũng nhƣ mọi điều kiện vật chất, tinh thần của toàn xã
hội tham gia vào sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ, tƣơng lai của đất nƣớc. Tác
dụng ấy cần đƣợc phát huy nhằm tạo một môi trƣờng thuận lợi cho giáo dục.
Ba là, phải tăng cường cơ chế chỉ đạo đồng bộ, kết hợp giữa Đảng,
chính quyền và toàn thể nhân dân đối với sự nghiệp giáo dục trung học phổ
thông.
.
Đảng bộ, chính quyền các cấp trong từng đơn vị phải thực sự là hạt nhân
lãnh đạo, đề ra chủ trƣơng, chính sách phát triển giáo dục trung học phổ thông
trên cơ sở quán triệt các nghị quyết của Trung ƣơng Đảng và vận dụng linh
hoạt, sáng tạo vào địa phƣơng mình. Chi bộ trƣờng học là tổ chức lãnh đạo trực
tiếp, toàn diện mọi hoạt động của nhà trƣờng theo đúng chủ trƣơng, chính sách
97
của Đảng. Vì vậy, các cấp uỷ đảng phải phát huy mức cao nhất sự lãnh đạo của
mình, làm cho toàn Đảng, toàn dân thấm nhuần quan điểm đúng đắn về giáo
dục, từ đó hƣớng mọi hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị nhằm
vào hiệu quả thiết thực của giáo dục.
Sở giáo dục - đào tạo thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc, tổ chức chỉ
đạo thực hiện các chính sách, đƣờng lối của Đảng bộ tỉnh, tham mƣu cho tỉnh
ủy về các văn bản để thể chế hóa các chủ trƣơng, chính sách của Đảng về lĩnh
vực giáo dục - đào tạo nói chung, giáo dục trung học phổ thông nói riêng. Thực
tế cho thấy, chức năng quản lý nhà nƣớc đóng một vai trò rất quan trọng trong
phát triển giáo dục phổ thông. Những yếu kém trong công tác quản lý giáo dục
cũng là nguyên nhân chủ yếu của nhiều yếu kém khác, những hiện tƣợng tiêu
cực trong giáo dục xẩy ra phần chính là do công tác quản lý giáo dục chƣa hiệu
quả.
Nhân dân có trách nhiệm cùng Đảng bộ, chính quyền góp phần vào sự
nghiệp phát triển giáo dục, trong đó có giáo dục trung học phổ thông. Sự đóng
góp của nhân dân, nhất là những đóng góp về xây dựng cơ sở vật chất và cùng
nhà trƣờng và xã hội tạo nên một môi trƣờng giáo dục lành mạnh cho trẻ đóng
một vai trò rất quan trọng.
Sự kết hợp đồng bộ, toàn diện trên sẽ tạo nên một động lực và sức mạnh
tinh thần cũng nhƣ sức mạnh vật chất to lớn cho sự nghiệp phát triển giáo dục
phổ thông. Trên thực tế, với cơ chế kết hợp đồng bộ và thống nhất nhƣ vậy mà
trong 14 năm giáo dục trung học phổ thông đã đạt đƣợc những thành tựu lớn về
việc phát triển mạng lƣới trƣờng lớp, nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện
cho học sinh, tạo điều kiện cho các em đƣợc học tập và phát huy, phát triển các
năng lực, phẩm chất của mình.
Bốn là, phải xác định đúng mục tiêu giáo dục; lấy chất lượng, hiệu quả
giáo dục làm mục tiêu phấn đấu hàng đầu và luôn luôn quan tâm, chú trọng
đến công tác giáo dục đạo đức, tư tưởng, chính trị trong các nhà trường.
98
Trên thực tế, việc xác định đúng đắn mục tiêu giáo dục đóng vai trò rất
quan trọng, từ đó mới có thể xây dựng đƣợc một nội dung chƣơng trình,
phƣơng pháp dạy - học đúng đắn, tiến bộ và có hiệu quả. Nền giáo dục Nho
giáo trƣớc đây với “cửa Khổng sân trình”, học để làm quan, học để tiến thân và
xã hội coi trọng bằng cấp đã để lại nhiều hệ lụy đến ngày nay nhƣ: chạy theo
bằng cấp, học để đối phó với thi cử, bệnh thành tích… mà bỏ qua những giá trị
chân thực của việc học. Hiện nay, chúng ta đang tiến hành hội nhập, đòi hỏi
những giá trị đích thực; do vậy, không thể duy trì mục tiêu giáo dục đã cũ kỹ
nhƣ vậy. Đến mỗi khi đến kỳ thi, nhất là kỳ thi đại học, mỗi gia đình Việt Nam
lại “khăn gói” lên thành phố; điều này làm ngƣời ta liên tƣởng đến cảnh “lều
chõng” ngày xƣa, nhƣng lại đƣợc diễn ra trong thời đại hội nhập? Năm 1996,
trong tài liệu Học tập, một kho báu tiềm ẩn, UNESCO đã chỉ ra bốn trụ cột của
giáo dục là: “học để biết, học để làm, để chung sống và để tự khẳng định
mình”. Ở Việt Nam, Luật giáo dục ban hành năm 1998 cũng chỉ rõ: Mục tiêu
của giáo dục là đào tạo con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri
thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp. Đáng tiếc là trong thực tế, những điều
đó vẫn chƣa đƣợc thực hiện tốt nếu không nói là còn nhiều yếu kém, thậm chí
xa rời mục tiêu, hạ thấp yêu cầu học tập đến mức chỉ còn quan tâm đến điểm
số. Nguyên nhân sâu xa, đó là chúng ta vẫn chƣa có những đổi mới về giáo dục
chƣa thật sự sâu sắc, đồng bộ (về nội dung chƣơng trình, phƣơng pháp dạy học,
cơ chế quản lý, đánh giá chất lƣợng…) và chƣa tạo lập đƣợc nền tảng xã hội
đối với tất cả mọi ngƣời dân về một mục tiêu học tập đúng đắn, học tập mang
mục tiêu tự thân, cho nên học sinh thiếu hẳn sự say mê vƣơn tới đỉnh cao tri
thức và sáng tạo.
Bên cạnh đó, để tạo nên một động lực thực sự đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, mà hiện nay là để phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc, thì chất lƣợng và hiệu quả giáo dục phải đƣợc đặt lên hàng đầu.
Đạt đƣợc các thành tích lớn trong giáo dục là một vấn đề hết sức quan trọng,
99
nhƣng điều đó không có nghĩa là chạy theo thành tích, đặc biệt khi nƣớc ta tiến
hành hội nhập sâu vào thế giới, chúng ta cần nhìn thẳng vào sự thật bởi muốn phát
triển vững chắc thì cần phải xây dựng nền tảng thực sự của nó - đó là chất lƣợng
và hiệu quả giáo dục.
Nhận thức đƣợc vấn đề này, trong công cuộc đẩy mạnh nâng cao chất
lƣợng giáo dục nói chung và giáo dục trung học phổ thông nói riêng, Đảng bộ
tỉnh Yên Bái đã chủ trƣơng lấy chất lƣợng, hiệu quả giáo dục làm tiêu chí hàng
đầu để nhìn nhận sự phát triển và thƣớc đo cho việc đánh giá, bình xét và thi
đua. Trên thực tế, bên cạnh những thành tích đã đạt đƣợc, cấp giáo dục trung
học phổ thông của Yên Bái còn rất nhiều tồn tại, hạn chế, đồng thời cũng là
những khó khăn, vƣớng mắc cần đƣợc tháo gỡ, nhất là sự yếu kém trong chất
lƣợng và hiệu quả giáo dục. Đặc biệt, trƣớc những biểu hiện xuống dốc của nền
giáo dục cả nƣớc nói chung, nhiều vấn đề đã đƣợc nhấn mạnh, trong đó tiêu
cực trong thi cử và bệnh chạy theo thành tích trong giáo dục - đang là nỗi nhức
nhối không chỉ của các cấp ngành lãnh đạo, quản lý giáo dục mà là của toàn xã
hội - khi giáo dục đang đƣợc đặt ở vị trí “quốc sách hàng đầu”, quyết định sự
phát triển đất nƣớc. Đây cũng là lúc chúng ta quan tâm hơn hết về những năng
lực thực sự của mình trƣớc sự hội nhập quốc tế và sự lên ngôi của nền kinh tế
tri thức. Và chạy theo “những thành tích” không phải là phƣơng cách để giải
quyết những yếu kém đó.
Cho nên, phải bắt đầu từ giáo dục, phải bắt đầu từ việc nhìn nhận vào
thực tại của giáo dục nƣớc nhà để đề ra những phƣơng hƣớng và biện pháp giải
quyết. Đảng bộ, ngành giáo dục và nhân dân tỉnh Yên Bái đã có những biện
pháp thiết thực để thực hiện hiệu quả Cuộc vận động “Nói không với tiêu cực
trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”.
Bên cạnh đó, để phát triển con ngƣời toàn diện, “vừa hồng vừa chuyên”,
Đảng bộ tỉnh Yên Bái nhấn mạnh phải thƣờng xuyên đẩy mạnh công tác giáo
dục đạo đức, chính trị, tƣ tƣởng, coi đó là trách nhiệm to lớn của sự nghiệp
100
“trồng ngƣời”. Thực tiễn giáo dục trung học phổ thông tỉnh Yên Bái trong
những năm 2001 - 2014 cho thấy, công tác giáo dục đạo đức, tƣ tƣởng chính trị
đóng vai trò cực kì quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng, hiệu quả giáo
dục, làm sao để yêu cầu “dạy chữ” phải đi đôi với “dạy ngƣời”, dạy và học để
làm ngƣời có đức, có tài. Do đó, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ giáo dục đạo
đức, tƣ tƣởng, chính trị là điều kiện cơ bản để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát
triển giáo dục - đào tạo nói chung và giáo dục phổ thông nói riêng.
Năm là, phải coi trọng việc chăm lo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ,
nâng cao nhận thức và trách nhiệm cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
giáo dục.
Trong sự nghiệp đổi mới, nhu cầu học tập, nâng cao kiến thức của học
sinh ngày càng lớn; do vậy, yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội
ngũ giáo viên phải càng cao hơn nữa. Muốn đƣa sự nghiệp giáo dục trung học
phổ thông phát triển đáp ứng yêu cầu của công cuộc xóa đói giảm nghèo thì
phải có đội ngũ giáo viên trực tiếp làm chuyên môn đông về số lƣợng, cao về
chất lƣợng.
Do vậy, phải chú trọng xây dựng đội ngũ nhà giáo - nhân tố quyết định
chất lƣợng cũng nhƣ sự thành công của giáo dục. Trong những 2001 - 2014,
giáo dục trung học phổ thông đã thực hiện nhiều biện pháp nâng cao trình độ
cho đội ngũ giáo viên; vì thế, chất lƣợng giáo dục không ngừng đƣợc nâng cao,
đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội. Tuy nhiên, khi tiến hành hiện đại hóa giáo
dục, trong đó có sự đổi mới nội dung chƣơng trình, phƣơng pháp dạy - học,
càng cần phải làm cho đội ngũ này nhận thức sâu sắc, đầy đủ về vai trò, trách
nhiệm của mình và phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Bên cạnh việc thƣờng xuyên đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên, phải quyết
liệt sàng lọc những ngƣời không đủ tiêu chuẩn làm thầy ra khỏi cơ sở đào tạo
để giữ niềm tin với học sinh và xã hội.
101
Bên cạnh đó, cần coi công tác thi đua, khen thƣởng là một động lực
mạnh mẽ, một biện pháp quản lý hiệu quả, là sức sống của mọi phong trào và
môi trƣờng thuận lợi cho mọi thành viên phấn đấu tiến lên trong hoạt động giáo
dục. Kết hợp tốt thi đua với khen thƣởng, bảo đảm hài hoà giữa động viên tinh
thần với khuyến khích lợi ích vật chất, tạo động lực kích thích cán bộ, giáo
viên, học sinh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Có thể nói, đây là những kinh nghiệm quý mà Đảng bộ tỉnh Yên Bái đã
rút ra đƣợc trong quá trình lãnh đạo phát triển giáo dục trung học phổ thông
trong 14 năm 2001 - 2014. Trên cơ sở những bài học kinh nghiệm đã rút ra,
Đảng bộ tỉnh Yên Bái sẽ bổ sung, hoàn thiện đƣờng lối, chủ trƣơng, các biện
pháp của mình để phát huy những ƣu điểm, khắc phục hạn chế làm cho giáo
dục trung học phổ thông Yên Bái có những bƣớc tiến xa hơn nữa, đảm bảo đáp
ứng yêu cầu về nguồn nhân lực có chất lƣợng cao trong công cuộc xóa đói giảm
nghèo, góp phần đƣa Yên Bái trở thành tỉnh có điều kiện kinh tế ngang bằng
với các tỉnh trong khu vực.
102
KẾT LUẬN
Qua việc quá trình tìm hiểu, nghiên cứu Đảng bộ tỉnh Yên Bái lãnh đạo
giáo dục trung học phổ thông trong những năm 2001 đến 2014, đề tài rút ra
đƣợc một số kết luận sau:
1. Phải khẳng định rằng trong mọi thời đại, giáo dục - đào tạo luôn đóng
vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của xã hội và của mỗi quốc gia.
Việt Nam đang trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, lấy việc
phát triển giáo dục - đào tạo là chìa khoá, động lực cho sự phát triển là một chủ
trƣơng hoàn toàn đúng đắn. Giáo dục trung học phổ thông là một bộ phận cơ
bản, trọng yếu trong toàn bộ sự nghiệp giáo dục - đào tạo, có vai trò quan trọng
trong việc “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài”; phát triển
giáo dục - đào tạo nói chung và giáo dục trung học phổ thông nói riêng tạo ra
những điều kiện thuận lợi để tiếp tục thực hiện thành công Chiến lƣợc phát
triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001-2010 và phục vụ đắc lực cho công cuộc
công nghiệp hoá, hiện đại hoá quê hƣơng, đất nƣớc.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của giáo dục - đào tạo nói chung và giáo
dục trung học phổ thông nói riêng, Đảng bộ tỉnh Yên Bái đã quán triệt sâu sắc
quan điểm giáo dục là “quốc sách hàng đầu” đến các cấp, ngành và toàn thể
nhân dân. Điều đó cũng có nghĩa là giáo dục - đào tạo, giáo dục trung học phổ
thông ngày càng đƣợc đặt ở vị trí cao hơn và thể hiện vai trò quyết định trong
sự phát triển nhanh và bền vững của đất nƣớc.
2. Mƣời bốn năm (2001-2014) là cả một chặng đƣờng đầy cố gắng, nỗ
lực hết mình của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh Yên Bái
với sự nghiệp phát triển giáo dục trung học phổ thông. Những thành quả mà
giáo dục trung học phổ thông Yên Bái đã đạt có ý nghĩa hết sức to lớn, là cơ sở
để tăng cƣờng, thúc đẩy kinh tế phát triển và tạo tiền đề nâng cao dân trí, nâng
103
cao chất lƣợng nguồn nhân lực, đáp ứng đòi hỏi của công cuộc xóa đói, giảm
nghèo, phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng và xây dựng, bảo vệ tổ quốc.
3. Tuy nhiên, cùng những thành tựu đã đạt đƣợc nói trên, trƣớc yêu cầu
của công cuộc đổi mới và đòi hỏi ngày càng cao của xã hội trong xu thế hội
nhập; giáo dục Yên Bái nói chung, giáo dục trung học phổ thông Yên Bái còn
bộc lộ những tồn tại, hạn chế nhất định. Ở từng thời điểm, từng địa phƣơng tƣ
duy giáo dục còn chậm đổi mới; sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy, sự vào cuộc
của chính quyền còn hạn chế; ngân sách đầu tƣ cho giáo dục còn ở mức thấp,
công tác xã hội hóa chƣa đạt hiệu quả cao do đại bộ phận nhân dân vùng cao có
mức sống và thu nhập thấp… Những yếu tố trên đã ảnh hƣởng không nhỏ tới
việc đầu tƣ cho giáo dục. Bên cạnh đó, một bộ phận giáo viên chƣa đáp ứng
đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, một bộ phận cán bộ quản lý chƣa
tích cực đổi mới; cơ sở vật chất chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu nâng cao chất
lƣợng giáo dục... Từ đó, tạo ra sự chênh lệch đáng kể trong chất lƣợng giáo dục
giữa vùng thuận lợi và vùng khó khăn... Những tồn tại, hạn chế này cần phải
sớm đƣợc khắc phục, tháo gỡ những khó khăn để đảm bảo phát triển giáo dục
một cách bền vững, hiệu quả.
4. Từ những kết quả đã đạt đƣợc và những tồn tại, hạn chế, có thể rút ra
đƣợc một số bài học kinh nghiệm, vừa có ý nghĩa lý luận vừa có ý nghĩa thực
tiễn. Trong đó, cần quán triệt một cách sâu sắc quan điểm “giáo dục là quốc
sách hàng đầu”, con ngƣời là nguồn lực chính để phát triển kinh tế - xã hội.
Phải coi giáo dục là sự nghiệp của toàn dân, từ đó đẩy mạnh công tác xã hội
hóa giáo dục, kết hợp giáo dục nhà trƣờng với giáo dục gia đình và giáo dục xã
hội. Tăng cƣờng cơ chế chỉ đạo đồng bộ, kết hợp giữa Đảng, chính quyền và
toàn thể nhân dân đối với sự nghiệp giáo dục phổ thông nói chung và phát triển
giáo dục trung học phổ thông nói riêng. Phải xác định đúng đắn mục tiêu giáo
dục, lấy chất lƣợng, hiệu quả làm mục tiêu phấn đấu hàng đầu và luôn luôn
quan tâm, chú trọng đến công tác giáo dục đạo đức, tƣ tƣởng, chính trị, quốc
104
phòng, an ninh trong nhà trƣờng. Coi trọng việc chăm lo bồi dƣỡng chuyên
môn nghiệp vụ, nâng cao nhận thức và trách nhiệm cho đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý giáo dục và không ngừng hoàn thiện bộ máy lãnh đạo của Đảng
trong hệ thống các trƣờng trung học phổ thông… Những bài học kinh nghiệm
quý này đã đƣợc chỉ ra trong dự thảo văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XVIII. Đồng thời, ngành giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục trung học phổ
thông cần chủ động, sáng tạo trong công tác xây dựng kế hoạch phát triển, phát
huy những thành tựu đã đạt đƣợc và khắc phục những hạn chế còn tồn tại để
đƣa sự giáo dục trung học phổ thông vững bƣớc đi lên.
5. Thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW của Đảng về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo; tiếp tục phát triển và nâng cao chất lƣợng giáo dục
trung học phổ thông, ngành Giáo dục cần thực hiện tốt những vấn đề đặt ra.
Trƣớc hết, cần có những nghiên cứu, đánh giá tổng kết chu đáo về công cuộc
đổi mới giáo dục phổ thông trong thời gian qua; đồng thời, xây dựng kế hoạch
chiến lƣợc để phát triển. Thực chất vấn đề này là cần phải tăng cƣờng sự lãnh
đạo của Đảng đối với phát triển giáo dục trung học phổ thông. Muốn đổi mới
toàn diện và sâu sắc thì trƣớc hết phải đổi mới tƣ duy về giáo dục. Tiến hành
sắp xếp lại mạng lƣới trƣờng học hợp lý và có hiệu quả; cần tập trung tăng
cƣờng hơn nữa việc xây dựng cơ sở vật chất trƣờng học theo hƣớng chuẩn hóa
và từng bƣớc hiện đại. Đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao số lƣợng và chất lƣợng đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, có chính sách thu hút sinh viên giỏi, giáo viên
có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ về công tác tại tỉnh, coi đó là khâu then chốt để nâng
cao chất lƣợng giáo dục toàn diện. Tăng cƣờng đổi mới công tác quản lý nhà
nƣớc về giáo dục, tạo môi trƣờng giáo dục lành mạnh, thực hiện công bằng xã
hội trong giáo dục. Ƣu tiên các nguồn lực đảm bảo giữ vững chất lƣợng phổ
cập giáo dục trung học cơ sở, chú trọng đầu tƣ cho các trƣờng vùng có điều
kiện kinh tế xã hội khó khăn; đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục và xây
dựng xã hội học tập.
105
PHỤ LỤC
TỈNH UỶ YÊN BÁI ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
*
Số 10-NQ/TU Yên Bái, ngày 19 tháng 8 năm 2009
NGHỊ QUYẾT
CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH
về đẩy mạnh phát triển, nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo
giai đoạn 2009 - 2015
------
Đảng và Nhà nƣớc ta luôn xác định giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu, là động lực của sự phát triển. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ X nhấn mạnh “Phấn đấu xây dựng nền giáo dục hiện đại, của dân, do dân
và vì dân, bảo đảm công bằng về cơ hội học tập cho mọi người, tạo điều kiện
để toàn xã hội học tập và học tập suốt đời, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đất nước”. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI cũng xác
định “Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tạo sự chuyển biến
đồng bộ, vững chắc cả về quy mô, chất lượng và hiệu quả”. Trong thời gian
qua, sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh ta đã đạt đƣợc nhiều thành tựu quan
trọng. Tuy nhiên, sự phát triển và chất lƣợng giáo dục và đào tạo của tỉnh ta còn
nhiều hạn chế, có mặt yếu kém, bất cập. Trƣớc thực trạng đó và để đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh ban hành Nghị
quyết về đẩy mạnh phát triển, nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo giai
đoạn 2009-2015.
I. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Trong những năm qua, sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh có những
chuyển biến tích cực và đạt đƣợc những kết quả quan trọng. Hệ thống giáo dục
và đào tạo đƣợc củng cố, phát triển. Quy mô giáo dục tăng nhanh, các cấp học,
106
ngành học từ giáo dục mầm non đến giáo dục đại học, từ giáo dục chính quy
đến giáo dục thƣờng xuyên dần hoàn thiện. Công tác đào tạo đã có một số
chuyển biến tích cực, đáp ứng một phần nguồn nhân lực cho sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Mạng lƣới trƣờng học đã đƣợc xây dựng ở tất cả các xã, phƣờng, thị trấn
và nhiều thôn, bản có lớp học với hình thức đa dạng hơn. Giáo dục vùng đồng
bào dân tộc, vùng cao tiếp tục phát triển. Loại hình trƣờng dân lập, tƣ thục đƣợc
khuyến khích phát triển ở nơi kinh tế - xã hội phát triển. 170/180 xã, phƣờng,
thị trấn trong tỉnh có trung tâm học tập cộng đồng. Nhờ vậy, đáp ứng tốt hơn
nhu cầu học tập của học sinh và nhân dân; bình quân trong tỉnh cứ 5 ngƣời dân
có 2 ngƣời đi học.
Chất lƣợng giáo dục có bƣớc chuyển biến. Nghị quyết số 40/2008/QH10
ngày 09/12/2000 của Quốc hội về đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông
đang đƣợc thực hiện, góp phần từng bƣớc nâng cao chất lƣợng giáo dục. Tỉnh
đã đạt chuẩn "Chống mù chữ - Phổ cập giáo dục tiểu học" năm 1997 và đạt
chuẩn "Phổ cập giáo dục trung học cơ sở" năm 2007. Hiện nay, 145 xã,
phƣờng, thị trấn đạt chuẩn phổ cập tiểu học đúng độ tuổi; 174 xã, phƣờng, thị
trấn đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở. Số lớp học 2 buổi/ngày tăng; số học
sinh lƣu ban, bỏ học giảm. Hệ thống trƣờng phổ thông dân tộc nội trú, mô hình
trƣờng, lớp bán trú dân nuôi, giáo dục mẫu giáo 5 tuổi ở vùng cao đƣợc quan
tâm, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục vùng cao, vùng đồng bào dân tộc.
Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên cơ bản đáp ứng về số lƣợng; việc
chuẩn hoá giáo viên ở các cấp học từng bƣớc đáp ứng yêu cầu về đổi mới và
nâng cao chất lƣợng giáo dục. Cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và học tập
đƣợc tăng cƣờng; 59,3% số lớp học đƣợc xây dựng kiên cố, tăng hơn so với
năm 2005.
107
Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu đổi mới
toàn diện sự nghiệp giáo dục và đào tạo, thì còn có những bất cập, yếu kém:
Giáo dục và đào tạo phát triển chƣa vững chắc. Cơ cấu hệ thống giáo dục
chƣa đồng bộ, trong đó giáo dục nghề nghiệp chƣa đƣợc quan tâm đúng mức.
Việc tổ chức phân luồng học sinh sau trung học cơ sở còn nhiều lúng túng.
Chất lƣợng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp. Nội dung, phƣơng pháp dạy
học về cơ bản chƣa phát huy đƣợc tƣ duy sáng tạo và tinh thần tự học của học
sinh. Bệnh thành tích trong giáo dục còn khá phổ biến. Chất lƣợng học tập của
một bộ phận không nhỏ học sinh còn yếu; tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông
đạt thấp so với nhiều địa phƣơng trong nƣớc; tình trạng học sinh bỏ học chƣa
giảm nhiều.
Quy mô giáo dục, mạng lƣới trƣờng học phát triển chƣa hợp lý, không
đạt các tiêu chí của ngành giáo dục và đào tạo quy định. Cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ dạy và học còn thiếu, không đồng bộ, chƣa bảo đảm các quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật trƣờng học. Đội ngũ giáo viên mất cân đối giữa các
vùng và chƣa đồng bộ về cơ cấu nhƣng chậm đƣợc khắc phục, còn một bộ phận
chƣa đạt chuẩn nghề nghiệp. Mặc dù tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn có tăng lên và
đạt cao, nhƣng chất lƣợng của một bộ phận giáo viên, nhất là giáo viên vùng
cao, vùng sâu, vùng xa còn thấp.
Năng lực và trách nhiệm của một bộ phận cán bộ quản lý giáo dục ở các
cấp học còn hạn chế. Công tác quản lý trƣờng học chậm đổi mới theo cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm và còn nhiều yếu kém, bất cập; việc quản lý, khai thác,
sử dụng cơ sở vật chất ở nhiều trƣờng chƣa tốt. Tỷ lệ trƣờng chuẩn quốc gia
mới đạt 8%, ở mức thấp so với bình quân cả nƣớc.
Đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phục vụ cho
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Nguyên nhân chủ yếu của những bất cập, yếu kém nêu trên là do:
108
Yên Bái là tỉnh nghèo, có đông đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí
của một bộ phận nhân dân còn thấp. Học sinh dân tộc ở vùng cao gặp nhiều khó
khăn khi sử dụng tiếng Việt trong học tập và sinh hoạt. Cơ sở hạ tầng về kinh tế
- xã hội còn trong tình trạng chậm phát triển.
Nhận thức và sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền đối
với lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở một số nơi còn hạn chế. Thiếu sự chỉ đạo tập
trung, quyết liệt, thƣờng xuyên, liên tục để giải quyết những vấn đề lớn, cơ bản
của giáo dục và đào tạo ở địa phƣơng. Công tác giáo dục chính trị, tƣ tƣởng cho
giáo viên, học sinh chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Chƣa thấy hết trách nhiệm
đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo nên chƣa ƣu tiên đúng mức, tạo mọi điều
kiện cho giáo dục và đào tạo phát triển.
Quản lý nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém; việc phân
cấp quản lý trong hệ thống giáo dục chƣa hoàn thiện, nhiều mặt chƣa phù hợp
với thực tiễn. Cơ chế quản lý của hệ thống giáo dục và đào tạo từ tỉnh đến các
cơ sở giáo dục chậm đổi mới. Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát
triển giáo dục và đào tạo chƣa đƣợc chú trọng đúng mức. Do đó, công tác chỉ
đạo và tổ chức thực hiện bị động, giải quyết chƣa hiệu quả những vấn đề bất
cập phát sinh.
Một số cơ chế, chính sách chƣa đồng bộ và chƣa đủ mạnh để thúc đẩy
phát triển giáo dục và đào tạo ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt
khó khăn.
Một số nội dung chƣơng trình giảng dạy chƣa phù hợp với học sinh vùng
cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Một bộ phận nhân dân chƣa thực sự có
nhu cầu học tập, chƣa thấy hết tầm quan trọng của việc đầu tƣ cho con em mình
học tập là điều kiện cơ bản để thoát nghèo.
Sự phối hợp giữa ngành giáo dục và đào tạo với các ngành, địa phƣơng
chƣa chặt chẽ, nhất là trong tuyển dụng, bồi dƣỡng chuẩn hoá đội ngũ giáo viên
109
cũng nhƣ thực hiện một số cơ chế, chính sách đối với giáo viên. Việc kết hợp
giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh phát triển toàn diện
và thực hiện xã hội hoá giáo dục và đào tạo chƣa tích cực, hiệu quả thấp.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY
MẠNH PHÁT TRIỂN, NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO GIAI ĐOẠN 2009-2015
1. Quan điểm
Đầu tƣ cho giáo dục và đào tạo là đầu tƣ cho phát triển. Chăm lo phát
triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo là nhiệm vụ của Đảng, Nhà nƣớc, của tất cả
các lực lƣợng xã hội và mọi gia đình. Phát triển giáo dục và đào tạo phải nằm
trong tổng thể chiến lƣợc phát triển giáo dục và đào tạo cả nƣớc và phù hợp với
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng. Tập trung đầu tƣ nâng cao chất
lƣợng giáo dục toàn diện, tạo sự chuyển biến đồng bộ, vững chắc cả về quy mô,
chất lƣợng ở tất cả các cấp học, ngành học, đáp ứng yêu cầu xây dựng nền giáo
dục “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”, tạo nguồn nhân lực có chất lƣợng
cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng tỉnh Yên Bái trở thành
tỉnh phát triển toàn diện.
2. Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu đến năm 2015, các chỉ tiêu cơ bản về giáo dục mầm non, phổ
thông đạt ngang bằng các chỉ số trung bình của cả nƣớc.
Điều chỉnh quy mô học sinh và sắp xếp lại mạng lƣới trƣờng, lớp học với
các loại hình phù hợp. Giảm các điểm trƣờng lẻ, chủ yếu là các điểm trƣờng
tiểu học.
Đẩy mạnh phát triển giáo dục ở vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn. Tập
trung phát triển giáo dục mầm non, ƣu tiên phát triển mẫu giáo 5 tuổi. Tập
trung đầu tƣ xây dựng hệ thống trƣờng phổ thông dân tộc bán trú. Tiếp tục củng
110
cố, phát triển trƣờng phổ thông dân tộc nội trú huyện. Huy động tối đa học sinh
dân tộc thiểu số trong độ tuổi đến lớp.
Duy trì và nâng cao chất lƣợng phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập
trung học cơ sở ở các xã, phƣờng, thị trấn.
Tập trung phát triển các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp. Đổi mới cơ cấu ngành nghề và cơ cấu trình độ đào tạo. Tăng
cƣờng đào tạo đa ngành trong các trƣờng đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên
nghiệp; đa dạng hoá hình thức đào tạo. Tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo
để đáp ứng yêu cầu nhân lực có chất lƣợng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục và đào tạo. Tiếp
tục thực hiện hiệu quả Đề án kiên cố hoá trƣờng, lớp học và nhà công vụ cho
giáo viên. Xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2015,
định hƣớng đến năm 2020. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch về đất đai, đảm bảo
quỹ đất cho nhu cầu phát triển giáo dục và đào tạo.
Tập trung bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các
cấp, các trƣờng học. Đặc biệt tăng cƣờng đào tạo cán bộ quản lý giáo dục, đội
ngũ giáo viên ngƣời dân tộc thiểu số. Phấn đấu đến năm 2011, cơ bản đủ về số
lƣợng, cân đối về cơ cấu đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên trƣờng
học. Giai đoạn 2012-2015, đảm bảo việc chuẩn hoá đội ngũ giáo viên các cấp
học, ngành học; xây dựng đội ngũ nòng cốt, giáo viên giỏi đáp ứng yêu cầu
nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo.
3. Mục tiêu cụ thể
3.1. Đối với giáo dục mầm non
Đảm bảo quy mô phát triển hợp lý; 100% xã có trƣờng mầm non, thực
hiện phổ cập mẫu giáo 5 tuổi ở tất cả các địa bàn trong tỉnh; 20% trƣờng mầm
non đạt chuẩn quốc gia. Đảm bảo tỷ lệ trẻ đƣợc huy động trong độ tuổi ra học
111
tại các cơ sở giáo dục mầm non đều đƣợc chăm sóc theo các hình thức phù hợp.
Huy động 25% trẻ 0 - 2 tuổi, 85% trẻ 3 - 4 tuổi, 99% trẻ 5 tuổi ra nhóm trẻ, lớp
mẫu giáo.
Đầu tƣ trang thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới chƣơng trình giáo
dục mầm non. Đảm bảo các điều kiện để 100% các nhóm, lớp đƣợc học chƣơng
trình đổi mới theo quy định. Phổ cập tiếng phổ thông cho học sinh mẫu giáo 5
tuổi ngƣời dân tộc thiểu số. Một số trƣờng mầm non công lập ở đô thị tự cân
đối một phần kinh phí cho chi tiêu thƣờng xuyên.
Bố trí cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên cơ bản đủ về số lƣợng, đạt
chuẩn đào tạo và chuẩn nghề nghiệp cho các trƣờng công lập. Phấn đấu đạt trên
98% giáo viên đạt chuẩn, trong đó 60% cán bộ quản lý, 30% trở lên giáo viên
có trình độ đào tạo trên chuẩn.
3.2. Đối với giáo dục phổ thông
Giáo dục tiểu học
Xây dựng mạng lƣới trƣờng, lớp học hợp lý, hoàn thành đầu tƣ phát triển
trƣờng phổ thông dân tộc bán trú cấp tiểu học ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa,
đảm bảo huy động tối đa trẻ em trong độ tuổi ra lớp và đảm bảo số học sinh
trên lớp. Phấn đấu tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi vào
năm 2010. Phấn đấu đến năm 2015, có 50% số trƣờng tiểu học đạt chuẩn quốc
gia; 70% học sinh tiểu học đƣợc học 2 buổi/ngày, riêng vùng thấp phấn đấu đạt
100%. Từng bƣớc đƣa tin học và ngoại ngữ vào trƣờng tiểu học theo hình thức
môn học tự chọn; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản
lý giáo dục; đổi mới phƣơng pháp dạy và học.
Giáo dục trung học
Cấp trung học cơ sở: tập trung đầu tƣ, phát triển trƣờng phổ thông dân
tộc bán trú cấp trung học cơ sở ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Đẩy mạnh phổ
112
cập giáo dục trung học cơ sở có chất lƣợng vững chắc. Đến năm 2010, 100%
xã, phƣờng, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở; huy động từ
95% đến 97% học sinh hoàn thành chƣơng trình tiểu học vào học trung học cơ
sở; phấn đấu 20% số trƣờng trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia. Đảm bảo chất
lƣợng giáo dục cấp trung học cơ sở đại trà, tăng số lƣợng và chất lƣợng giải thi
học sinh giỏi các cấp, nâng cao mặt bằng điểm thi tuyển vào các trƣờng trung
học phổ thông.
Đảm bảo các điều kiện cho 100% học sinh bậc trung học cơ sở đƣợc học
ngoại ngữ theo chƣơng trình Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Nâng cao chất
lƣợng giảng dạy, học tập môn tin học trong trƣờng học. Đến năm 2015, 100%
trƣờng trung học cơ sở có đủ phòng máy vi tính phục vụ học tập; 100% trƣờng
đƣợc kết nối internet; 50% số trƣờng có website; đẩy mạnh việc ứng dụng công
nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý và dạy học.
Cấp trung học phổ thông: xây dựng hệ thống trƣờng trung học phổ thông
theo hƣớng đa dạng, liên thông, đảm bảo nhu cầu của học sinh theo hƣớng phân
luồng hợp lý để tạo nguồn đào tạo nhân lực. Điều chỉnh tỷ lệ tuyển sinh vào lớp
10 không quá 65%, tăng tỷ lệ học sinh đƣợc học nghề phổ thông, hƣớng nghiệp
nghề. Xây dựng hệ thống giáo dục mũi nhọn (trƣờng chuyên, trƣờng phổ thông
dân tộc nội trú) theo hƣớng chuẩn hóa, hiện đại hóa với quy mô hợp lý để tạo
nguồn đào tạo nhân lực chất lƣợng cao. Phấn đấu tuyển sinh đạt từ 5% trở lên
số học sinh dân tộc thiểu số theo độ tuổi bậc học trung học cơ sở, trung học phổ
thông đƣợc học ở các trƣờng dân tộc nội trú. Gắn việc chiêu sinh học sinh các
trƣờng dân tộc nội trú với việc tạo nguồn cán bộ cơ sở các xã vùng cao, vùng
đặc biệt khó khăn.
Bố trí cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên đủ về số lƣợng, cân đối về
cơ cấu bộ môn, đạt chuẩn đào tạo và chuẩn nghề nghiệp theo quy định. Trong
đó, chú ý bảo đảm có đủ biên chế, hợp đồng cán bộ quản lý nội trú, nhân viên
113
bảo vệ, cấp dƣỡng cho các trƣờng phổ thông dân tộc bán trú cấp tiểu học và
trung học cơ sở ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa của tỉnh.
Đảm bảo ngân sách thƣờng xuyên và các nguồn vốn đầu tƣ cho giáo dục
và đào tạo; thực hiện triệt để phân cấp cho các cơ sở trƣờng học tự chủ theo
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Năm 2009, hoàn thành việc phân cấp toàn
diện (theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ) đến tất cả các cơ sở
trƣờng học trong toàn tỉnh. Phấn đấu giai đoạn 2013-2015, các trƣờng trung học
phổ thông ở những nơi kinh tế - xã hội phát triển tự cân đối một phần về tài
chính (từ 30% đến 40%).
Xây dựng môi trƣờng học tập thân thiện; đảm bảo 100% trƣờng học có
sân chơi, bãi tập, thƣ viện. Phấn đấu 30% trƣờng trung học cơ sở, 100% các
trƣờng dân tộc nội trú và các trƣờng trung học phổ thông có phòng học bộ môn,
đƣợc đầu tƣ trang thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới chƣơng trình giáo
dục phổ thông, trong đó ƣu tiên đầu tƣ cho các trƣờng dân tộc nội trú, trƣờng
đạt chuẩn quốc gia. Tăng tỷ lệ trƣờng trung học cơ sở, trung học phổ thông tổ
chức học 2 buổi/ngày. Phấn đấu đến cuối năm 2015, có 80% số phòng học
đƣợc xây dựng kiên cố.
3.3. Đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học
Phát triển các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp
trên địa bàn tỉnh một cách hợp lý theo hƣớng đa dạng về loại hình, phƣơng thức
đào tạo, ngành nghề đào tạo, từ nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực cho phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh để tổ chức đào tạo, phổ cập nghề. Trong đó, ƣu tiên tổ
chức đào tạo, phổ cập nghề cho lao động nông nghiệp, nông thôn.
Phát triển mở rộng, hoàn thiện hệ thống trƣờng cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp và các cơ sở dạy nghề. Khuyến khích thành lập các trƣờng ngoài
công lập; phấn đấu đƣa tỷ trọng đào tạo ngoài công lập lên 30% vào năm 2015. 114
Xây dựng Đề án thành lập trƣờng đại học phục vụ cho nhu cầu đào tạo nguồn
nhân lực của địa phƣơng và khu vực. Xây dựng tỉnh Yên Bái trở thành trung
tâm đào tạo nghề của khu vực và cả nƣớc.
Tăng cƣờng đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên có trình độ thạc sỹ, tiến
sỹ cho các trƣờng trung cấp, cao đẳng và cơ sở đào tạo đại học của tỉnh, đảm
bảo cơ cấu giảng viên đáp ứng yêu cầu đào tạo của từng trƣờng. Phấn đấu có
30% cán bộ quản lý, giảng viên có trình độ từ thạc sỹ trở lên. Tạo môi trƣờng
thuận lợi để cán bộ, giáo viên nghiên cứu và ứng dụng khoa học trong nhà
trƣờng, nhất là các đề tài khoa học gắn với sản xuất và đời sống. Khuyến khích,
tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học để thực
hiện tốt công tác nghiên cứu khoa học và giảng dạy. Tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ trong việc thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
3.4. Đối với giáo dục thường xuyên
Củng cố, tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất cho hệ thống trung tâm giáo
dục thƣờng xuyên - hƣớng nghiệp dạy nghề các huyện, thị xã, thành phố, trung
tâm học tập cộng đồng xã, phƣờng, thị trấn để đáp ứng nhu cầu học tập thƣờng
xuyên của nhân dân. Thực hiện nhiệm vụ phân luồng học sinh sau trung học cơ
sở, phấn đấu từ 15% đến 20% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học tại
các cơ sở giáo dục thƣờng xuyên; đồng thời thực hiện nhiệm vụ bồi dƣỡng, tập
huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng.
4. Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện
4.1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng trong việc thực hiện
đẩy mạnh phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo theo hướng bền
vững
Làm tốt việc phổ biến, quán triệt, thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối của
Đảng, đặc biệt là Nghị quyết Trung ƣơng 2 (khoá VIII), Kết luận Hội nghị
115
Trung ƣơng 6 (khoá IX), Thông báo kết luận số 242-TB/TW của Bộ Chính trị
ngày 15/4/2009 về phƣơng hƣớng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020
và các văn bản pháp luật của Nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo trong cấp uỷ,
chính quyền, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và trong nhân dân. Nâng
cao nhận thức về vai trò, nhiệm vụ của giáo dục, về đầu tƣ cho giáo dục và đào
tạo. Xây dựng kế hoạch, chƣơng trình hành động cụ thể triển khai nhiệm vụ
phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo theo hƣớng đổi mới mạnh mẽ, phát
triển toàn diện, bền vững.
Chú trọng phát triển, nâng cao chất lƣợng, năng lực lãnh đạo của tổ chức
cơ sở đảng trong trƣờng học. Tăng cƣờng phát triển đảng viên trong đội ngũ
giáo viên. Cấp uỷ, chính quyền địa phƣơng, cơ sở phải chịu trách nhiệm trong
việc vận động học sinh trong các độ tuổi đến lớp, có những giải pháp cụ thể
giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn đƣợc đến trƣờng. Đồng thời, tăng
cƣờng chỉ đạo các tổ chức đoàn thể vận động nhân dân cùng chăm lo, tạo môi
trƣờng lành mạnh, điều kiện tốt nhất để học sinh học tập. Làm cho từng gia
đình, cộng đồng dân cƣ và toàn xã hội nhận rõ trách nhiệm đối với giáo dục,
toàn dân làm giáo dục. Tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác phối
hợp giữa nhà trƣờng với gia đình và xã hội; làm tốt công tác xã hội hoá giáo
dục và đào tạo.
4.2. Phát triển quy mô, mạng lưới trường, lớp học hợp lý, vừa đảm bảo
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo vừa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương
Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn
2009 - 2015, định hƣớng đến năm 2020 ở ba cấp: tỉnh, huyện, xã. Đảm bảo sự
đồng bộ của cả hệ thống, trong đó giáo dục phổ thông phải gắn kết với giáo dục
nghề nghiệp, là tiền đề đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lƣới trƣờng lớp, đảm bảo hợp lý
về quy mô, loại hình, chú trọng phát triển giáo dục vùng cao, vùng đồng bào
116
dân tộc, giáo dục mũi nhọn, chất lƣợng cao. Xây dựng và tổ chức thực hiện đề
án, kế hoạch phát triển các trƣờng phổ thông dân tộc bán trú ở các huyện, xã
vùng cao từ năm 2010 đến năm 2012. Xây dựng và thực hiện quy chế quản lý
hoạt động của trƣờng phổ thông dân tộc bán trú để tổ chức, quản lý tốt các hoạt
động của học sinh nội trú dân nuôi nhằm thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học và
trung học cơ sở có chất lƣợng vững chắc.
Đẩy mạnh phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, nâng cao chất lƣợng
phổ cập trung học cơ sở; xoá mù chữ và chống tái mù chữ đối với các xã,
phƣờng, thị trấn theo hƣớng bền vững. Có các giải pháp huy động tối đa học
sinh trong độ tuổi ra lớp, khắc phục có hiệu quả tình trạng học sinh bỏ học, đi
học không đều.
Chú trọng công tác hƣớng nghiệp cho học sinh để thực hiện mục tiêu
phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở. Đảm bảo tỷ lệ hợp lý tiếp tục
theo học trong các trƣờng trung học phổ thông, một bộ phận đƣợc tiếp nhận vào
các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên - hƣớng nghiệp dạy nghề và các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp khác nhằm tạo nguồn nhân lực tại chỗ, tạo điều kiện để
giải quyết việc làm.
Nâng cao chất lƣợng giảng dạy và học tập môn tin học, ngoại ngữ trong
trƣờng trung học phổ thông; đƣa tin học vào giảng dạy theo hình thức môn tự
chọn trong các cơ sở giáo dục mầm non, các trƣờng tiểu học, trung học cơ sở
đạt chuẩn quốc gia.
Nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động của các cơ sở đào tạo đại
học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các cơ sở dạy nghề. Tăng cƣờng
quản lý chất lƣợng giáo dục và đào tạo đối với các cơ sở đào tạo, đảm bảo đào
tạo phải từ nhu cầu của xã hội, của ngƣời sử dụng lao động.
117
4.3. Tập trung ưu tiên xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên trường học đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát
triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thƣ
Trung ƣơng Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lƣợng nhà giáo, cán bộ quản
lý giáo dục và Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tƣớng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010”. Tổ chức triển khai Nghị
quyết số 39/2008/QĐ-HĐND ngày 12/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2008-
2011.
Tập trung thực hiện đến năm 2011 hoàn thành mục tiêu rà soát, sắp xếp,
bố trí lại, tuyển dụng, sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, nhân
viên trƣờng học; đồng thời giải quyết dứt điểm, triệt để toàn bộ số cán bộ quản
lý, giáo viên dôi dƣ tại các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh theo Nghị
định số 132/2007/NĐ-CP của Chính phủ. Làm tốt công tác quy hoạch, phát
triển quy mô và hệ thống mạng lƣới trƣờng lớp cho từng cấp học, ngành học và
gắn với chuẩn hoá trong đào tạo, tuyển dụng đội ngũ cán bộ, giáo viên.
Xây dựng, tổ chức thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách đào tạo và thu
hút nguồn nhân lực có chất lƣợng vào ngành giáo dục và đào tạo. Ƣu tiên đào
tạo cán bộ quản lý giáo dục và đội ngũ giáo viên ngƣời dân tộc thiểu số, đảm
bảo tăng nhanh về số lƣợng, nâng cao về chất lƣợng. Có cơ chế luân chuyển đội
ngũ cán bộ, giáo viên hợp lý và chính sách khuyến khích giáo viên dạy giỏi,
giáo viên có học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp quốc gia. Thực hiện
đầy đủ chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, giáo viên và bảo đảm các
điều kiện cho hoạt động giảng dạy và có đủ nhà công vụ cho giáo viên công tác
ở vùng khó khăn.
118
4.4. Tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục
Đẩy mạnh việc thực hiện đổi mới nội dung, chƣơng trình và phƣơng
pháp giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo ở các
cấp học, ngành học. Tăng cƣờng dạy tiếng Việt cho các lớp mẫu giáo 5 tuổi tại
các thôn, bản theo chƣơng trình quy định.
Thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn trong ngành giáo dục và đào
tạo. Triển khai thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm
gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Hai không”, cuộc vận động
“Mỗi thầy cô giáo là một tấm gƣơng về đạo đức, tự học và sáng tạo”, đẩy mạnh
phong trào thi đua “Xây dựng trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực”. Tăng
cƣờng giáo dục lý tƣởng, đạo đức cách mạng, truyền thống yêu nƣớc, tinh thần
khắc phục khó khăn, hăng say học tập cho học sinh, nhằm xây dựng con ngƣời
phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp,
trung thành với lý tƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
4.5. Đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, tăng cường trách
nhiệm, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý giáo dục
Đẩy mạnh thực hiện việc phân cấp trong quản lý giáo dục giữa các
ngành, các cấp; cải cách hành chính, nâng cao chất lƣợng công tác quản lý giáo
dục. Thực hiện triệt để việc phân cấp quản lý, giao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm cho các nhà trƣờng, cơ sở giáo dục và đào tạo theo Nghị định số
43/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
Xây dựng và thực hiện đầy đủ, kịp thời, đồng bộ các cơ chế, chính sách
phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh, nhất là những cơ chế, chính
sách liên quan đến học sinh, sinh viên, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục và đào tạo, những chính sách đặc thù áp dụng cho các huyện nghèo theo
Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ. Ƣu tiên ngân sách đầu tƣ phát
triển, nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo. Thực hiện Đề án đổi mới cơ chế
tài chính trong giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Làm tốt việc 119
xây dựng dự toán, phân bổ ngân sách giáo dục hàng năm theo quy mô trƣờng
lớp, học sinh; dành tỷ lệ ngân sách thích hợp cho hoạt động thƣờng xuyên của
ngành nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo. Giai đoạn 2011 - 2015,
đổi mới cách phân khai ngân sách đối với hệ thống các trƣờng cao đẳng, trung
cấp chuyên nghiệp, đảm bảo cho các trƣờng phát huy tính tự chủ, khắc phục
tình trạng chia đều ngân sách theo biên chế dẫn đến các trƣờng thiếu chủ động
trong công tác đào tạo. Tăng cƣờng công tác kiểm định chất lƣợng cơ sở đào
tạo, trƣờng phổ thông; lấy việc quản lý chất lƣợng giáo dục và đào tạo làm
nhiệm vụ trọng tâm.
Đẩy mạnh thực hiện quy chế dân chủ trong trƣờng học. Thực hiện ba
công khai và bốn kiểm tra đối với các đơn vị, nhà trƣờng, cơ sở giáo dục, đó là:
công khai chất lƣợng đào tạo; công khai các điều kiện về cơ sở vật chất, đội
ngũ giáo viên; công khai thu, chi tài chính. Kiểm tra việc phân bổ và sử dụng
ngân sách giáo dục và đào tạo; kiểm tra việc thu và sử dụng học phí trong nhà
trƣờng; kiểm tra việc sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của ngƣời dân và
các tổ chức cho nhà trƣờng; kiểm tra việc thực hiện chƣơng trình kiên cố hóa
trƣờng, lớp học và xây dựng các nhà công vụ cho giáo viên, các chƣơng trình
dự án đầu tƣ cho giáo dục và đào tạo.
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng trong quản lý, sử
dụng các nguồn ngân sách, nguồn huy động đóng góp đầu tƣ cho phát triển giáo
dục và đào tạo.
4.6. Tăng cường đầu tư nguồn lực, cơ sở vật chất trường, lớp học theo
hướng kiên cố hóa, hiện đại hóa và chuẩn hóa
Các cấp uỷ, chính quyền tăng cƣờng chỉ đạo, phối hợp với ngành giáo
dục và đào tạo phê duyệt và triển khai quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo
đến năm 2015, định hƣớng đến năm 2020; phê duyệt và quản lý mặt bằng tổng
thể ở tất cả các cơ sở trƣờng học, đảm bảo phát triển giáo dục và đào tạo theo
quy hoạch, phân kỳ đầu tƣ hợp lý và hiệu quả.
120
Lồng ghép các nguồn vốn từ các chƣơng trình, dự án của Trung ƣơng với
nguồn vốn đầu tƣ của địa phƣơng và đóng góp của nhân dân để đầu tƣ cơ sở vật
chất cho trƣờng học. Nâng cao chất lƣợng công tác đầu tƣ; chú trọng đầu tƣ
trọng điểm, ƣu tiên cho đầu tƣ xây dựng trƣờng chuẩn quốc gia. Hai huyện
Trạm Tấu và Mù Cang Chải triển khai Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của
Chính phủ, ƣu tiên xây dựng các dự án hỗ trợ các điều kiện cho phát triển giáo
dục với mục tiêu nâng cao chất lƣợng giáo dục.
Từ năm 2010 đến năm 2012, ƣu tiên đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất các
trƣờng phổ thông dân tộc bán trú, bao gồm cả kiên cố hoá nhà ở cho học sinh
dân tộc bán trú cho các trƣờng tiểu học, trung học cơ sở của các xã vùng cao,
vùng đặc biệt khó khăn, bảo đảm đủ điều kiện tổ chức và quản lý tốt học sinh
nội trú dân nuôi; xây dựng ký túc xá cho học sinh trung học phổ thông tại các
huyện vùng cao và các huyện có khó khăn. Tiếp tục nâng cấp, tăng cƣờng trang
thiết bị cho các trƣờng phổ thông dân tộc nội trú huyện. Kiểm tra quỹ đất và
hoàn thiện hồ sơ cấp đất, phê duyệt quy hoạch mặt bằng tổng thể cho các
trƣờng học trên địa bàn đảm bảo quy định theo điều lệ trƣờng học nhằm định
hƣớng đầu tƣ cơ sở trƣờng lớp đạt tiêu chí quy định.
Xây dựng kế hoạch để đầu tƣ trang thiết bị cho dạy và học, khắc phục
tình trạng học không đi đôi với hành; tăng cƣờng kiểm tra, đánh giá, bảo quản
và sử dụng trang thiết bị hiệu quả, tránh lãng phí.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác
quản lý giáo dục, trong giảng dạy và học tập, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục. Thực hiện đầu tƣ đồng bộ, có trọng điểm hệ thống cơ sở hạ tầng tin học
đảm bảo mục đích đƣa tin học vào nhà trƣờng một cách hiệu quả, thiết thực.
4.7. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục và đào tạo
Củng cố và kiện toàn hội đồng giáo dục từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở, chỉ
đạo tiến hành đại hội giáo dục cấp xã, cấp huyện, chuẩn bị đại hội giáo dục cấp
121
tỉnh vào năm 2010. Tăng cƣờng sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành giáo dục với
các địa phƣơng. Củng cố hệ thống khuyến học từ tỉnh đến cơ sở, với các hình
thức hoạt động phong phú, thiết thực. Huy động mạnh mẽ các nguồn lực xã hội
cho phát triển giáo dục và đào tạo. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho
các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế tích cực tham gia các hoạt động
phát triển giáo dục và đào tạo.
Tăng cƣờng liên kết đào tạo với các cơ sở giáo dục đại học trong và
ngoài nƣớc nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, giảng viên nòng
cốt của tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục và đào tạo. Xây dựng các
chƣơng trình kết nghĩa, hợp tác giữa các địa phƣơng, các trƣờng học ở vùng
kinh tế - xã hội phát triển với các địa phƣơng, cơ sở giáo dục vùng dân tộc thiểu
số, vùng đặc biệt khó khăn.
Xây dựng chính sách đặc thù của địa phƣơng, đặc biệt là chính sách về
học phí, cơ chế để huy động nguồn lực ngoài ngân sách để đầu tƣ cho giáo dục
và đào tạo.
Phát triển hợp lý giữa giáo dục công lập và giáo dục ngoài công lập ở các
cấp học, ngành học, trên cơ sở giáo dục công lập là chủ đạo, đặc biệt là ở vùng
cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo điều kiện để phát triển giáo dục ngoài
công lập và mọi ngƣời tham gia làm giáo dục và đào tạo.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các cấp uỷ, chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ sở giáo dục
và đào tạo tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Nghị quyết này đến cán
bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên, học sinh, sinh viên và nhân dân; xây dựng
kế hoạch, chƣơng trình hành động cụ thể thực hiện Nghị quyết.
122
Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ tổ chức, hƣớng dẫn việc nghiên cứu, quán triệt
Nghị quyết. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tin đại
chúng tổ chức tuyên truyền sâu rộng việc triển khai, kết quả thực hiện Nghị
quyết này.
2. Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, căn cứ Nghị quyết này, chỉ đạo
Sở Giáo dục và Đào tạo, các ngành chức năng xây dựng chƣơng trình, kế
hoạch, đề án cụ thể và tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết.
3. Các huyện uỷ, thị uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc, các sở, ngành chức
năng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo việc quán triệt, xây dựng, triển khai chƣơng trình, kế
hoạch thực hiện Nghị quyết.
4. Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ Nghị quyết chỉ đạo cơ quan
thƣờng trực và các ban Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra, giám sát
chuyên đề và thƣờng xuyên đối với các cấp, các ngành, địa phƣơng và cơ sở
trong quá trình thực hiện Nghị quyết.
5. Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,
các ban đảng của Tỉnh uỷ theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc triển khai,
thực hiện Nghị quyết, định kỳ hằng năm sơ kết, tổng kết, báo cáo Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thƣờng vụ Tỉnh uỷ.
Nghị quyết này phổ biến sâu rộng đến cán bộ, đảng viên và nhân dân các
dân tộc trong tỉnh.
T/M TỈNH UỶ
BÍ THƢ
Hoàng Xuân Lộc
123
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Yên Bái (2006), Tài liệu học tập Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI
2 Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Yên Bái (2011), Tài liệu học tập Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII
3 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học
2005-2006. Nxb Giáo dục Việt Nam
4 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học
2006-2007. Nxb Giáo dục Việt Nam
5 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học
2007-2008. Nxb Giáo dục Việt Nam
6 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học
2008-2009. Nxb Giáo dục Việt Nam
7 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học
2009-2010. Nxb Giáo dục Việt Nam
8 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học
2010-2011. Nxb Giáo dục Việt Nam
9 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học
2011-2012. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
10 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), 10 năm phát triển giáo dục và đào
tạo Việt Nam qua các con số 2001-2011. Nxb Giáo dục Việt Nam
11 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học
2012-2013. Nxb Giáo dục Việt Nam
12 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học
2013-2014. Nxb Giáo dục Việt Nam
124
13 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Quyết định số 2653/QĐ-BGDĐT
ngày 25/7/2014 ban hành Kế hoạch hành động của ngành Giáo dục
Triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế
14 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học
2014-2015. Nxb Giáo dục Việt Nam
15 Cục Thống kê tỉnh Yên Bái (2010), Niên giám thống kê tỉnh Yên Bái
2009. Nxb Thống kê Hà Nội
16 Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
17 Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
18 Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi
mới (Đại hội VI, VII, VIII, IX). Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
19 Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Văn kiện Đảng thời kỳ đổi mới (Đại
hội VI, VII, VIII, IX) về văn hóa, xã hội, khoa học - kỹ thuật, giáo dục,
đào tạo. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
20 Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
21 Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
22 Hồ Chí Minh (1972), Bàn về công tác giáo dục. Nxb Sự thật, Hà Nội
23 Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái (2006), Nghị quyết số 03/2006/NQ-
HĐND ngày 17/7/2006 phê duyệt Đề án xây dựng trường đạt chuẩn
quốc gia tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2006-2010
125
24 Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái (2006), Nghị quyết số 24/2006/NQ-
HĐND ngày 15/12/2006 về việc phê duyệt Đề án đẩy mạnh xã hội hóa
các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao và dạy nghề
tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2006-2010
25 Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái (2008), Nghị quyết số 39/2008/NQ-
HĐND ngày 12/12/2008 về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo viên, nhân viên trường học mầm non và phổ thông tỉnh Yên
Bái giai đoạn 2008-2011
26 Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái (2009), Nghị quyết số 04/2009/NQ-
HĐND ngày 17/7/2009 về quy định chế độ khen thưởng đối với giáo
viên, học sinh có thành tích xuất sắc trong hoạt động dạy và học trên
địa bàn tỉnh Yên Bái
27 Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái (2009), Nghị quyết số 11/2009/NQ-
HĐND ngày 17/7/2009 về Chính sách giải quyết cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên thuộc diện dôi dư tại các cơ sở giáo dục và đào tạo
trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009-2011
28 Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái (2009), Nghị quyết số 22/2009/NQ-
HĐND ngày 16/12/2009 về xây dựng trường phổ thông dân tộc bán
trú giai đoạn 2010-2015
29 Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái (2011), Nghị quyết số 25/2011/NQ-
HĐND ngày 05/8/2014 về Quy định mức thu học phí hàng năm đối
với các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ
năm học 2011-2012 đến năm học 2014-2015 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
30 Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái (2011), Nghị quyết số 43/2011/NQ-
HĐND ngày 21/12/2011 về phê duyệt Đề án xây dựng trường đạt
chuẩn quốc gia tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2011-2015
31 Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái (2013), Nghị quyết 19/2013/NQ-
HĐND ngày 19/7/2013 sửa đổi, bổ sung Điều 1 của Nghị quyết số
126
22/2009/NQ-HĐND ngày 16/12/2009 về xây dựng trường phổ thông
dân tộc bán trú tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010-2015
32 Hội Khuyến học tỉnh Yên Bái (2011), Hướng dẫn đề nghị khen
thưởng, khuyến học, khuyến tài Yên Bái giai đoạn 2000-2011
33 Nguyễn Trung Thành (2011), Những quan điểm hiện đại về vị trí, vai
trò của giáo dục - đào tạo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Website: pgdgiolinh.edu.vn
34 Phạm Minh Hạc (1999), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ
XXI. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
35 Phạm Văn Đồng (1999), Về vấn đề giáo dục - đào tạo. Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội
36 Phạm Văn Đồng (2008), Giáo dục - đào tạo, quốc sách hàng đầu,
tương lai của dân tộc. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
37 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2001), Tài liệu Hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ năm học 2001-2002
38 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2002), Báo cáo tổng kết năm học
2001-2002 số 92/BC-SGDĐT ngày 14/6/2002
39 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2003), Báo cáo tổng kết năm học
2002-2003 số 67/BC-SGDĐT ngày 19/6/2003
40 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2003), Chương trình hành động của
ngành Giáo dục - đào tạo Yên Bái thực hiện Kết luận Hội nghị lần thứ
6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX và Chương trình hành
động số 20/CTr-TU của Tỉnh ủy Yên Bái
41 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2004), Báo cáo tổng kết năm học
2003-2004 số 81/BC-SGDĐT ngày 16/6/2004
42 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2005), Báo cáo thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI số 34/BC-SGDĐT ngày
12/04/2005
127
43 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2005), Báo cáo tổng kết năm học
2004-2005 số 65/BC-SGDĐT ngày 24/6/2005
44 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2005), Giáo dục và Đào tạo Yên Bái
60 năm xây dựng và trưởng thành.
45 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2006), Báo cáo tổng kết năm học
2005-2006 số 72/BC-SGDĐT ngày 22/6/2006
46 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2006), Kế hoạch số 89/KH-SGDĐT
ngày 10/10/2006 về tổ chức cuộc vận động “Nói không với tiêu cực
trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”
47 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2007), Báo cáo tổng kết năm học
2006-2007 số 85/BC-SGDĐT ngày 27/6/2007
48 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2007), Kế hoạch số 51/KH-SGDĐT
ngày 03/9/2007 về triển khai Chương trình hành động của Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày
29/6/2007 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm
chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông
49 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2008), Báo cáo tổng kết năm học
2007-2008 số 67/BC-SGDĐT ngày 11/6/2008
50 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2008), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ
năm học 2008-2009
51 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2009), Báo cáo tổng kết năm học
2008-2009 số 69/BC-SGDĐT ngày 02/7/2009
52 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2009), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ
năm học 2009-2010
53 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2010), Báo cáo số 16/BC-SGDĐT
ngày 22/3/2010 về kiểm điểm 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI - Nhiệm kỳ 2005-2010
54 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2010), Báo cáo tổng kết năm học
128
2009-2010 số 88/BC-SGDĐT ngày 23/6/2010
55 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2010), Tài liệu Hội nghị tổng kết 10
năm thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ
cập giáo dục trung học cơ sở.
56 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2010), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ
năm học 2010-2011
57 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2011), Báo cáo tổng kết năm học
2010-2011 số 84/BC-SGDĐT ngày 14/6/2011
58 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2011), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ
năm học 2011-2012
59 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2012), Báo cáo tổng kết năm học
2011-2012 số 71/BC-SGDĐT ngày 08/6/2012
60 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2012), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ
năm học 2012-2013
61 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2013), Báo cáo tổng kết năm học
2012-2013 số 83/BC-SGDĐT ngày 14/6/2013
62 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2013), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ
năm học 2013-2014
63 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2014), Báo cáo số 87/BC-SGDĐT
ngày 28/7/2014 đánh giá việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh lần thứ XVII - Nhiệm kỳ 2011-2015 về công tác phát triển giáo
dục - đào tạo
64 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2014), Báo cáo tổng kết năm học
2013-2014 số 75/BC-SGDĐT ngày 13/6/2014
65 Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái (2014), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ
năm học 2014-2015
66 Thủ tƣớng Chính phủ (2001), Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày
28/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược
129
phát triển giáo dục 2001-2010”
67 Thủ tƣớng Chính phủ (2006), Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày
08/9/2006, “Về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong
giáo dục”
68 Tỉnh ủy Yên Bái (1993), Nghị quyết số 07-NQ/TU về Chương trình
hành động và kế hoạch thực hiện Nghị quyết TW4 (khóa VII) của
Đảng. Lƣu tại Văn phòng Tỉnh ủy Yên Bái
69 Tỉnh ủy Yên Bái (1997), Chương trình hành động số 04-CTHĐ/TU về
thực hiện Nghị quyết TW2 (khóa VIII) của Đảng. Lƣu tại văn phòng
Tỉnh ủy Yên Bái
70 Tỉnh uỷ Yên Bái (2000), Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh
Yên Bái lần thứ XV
71 Tỉnh ủy Yên Bái (2002), Chương trình hành động số 20-CTr/TU về
thực hiện Kết luận Hội nghị TW6 khóa IX của Đảng. Lƣu tại văn
phòng Tỉnh ủy Yên Bái
72 Tỉnh ủy Yên Bái (2002), Chương trình hành động tiếp tục thực hiện
Nghị quyết TW 2 (khóa VIII)) về giáo dục - đào tạo, Chỉ thị 61-CT/TW
ngày 28/12/2000 của Bộ chính trị về phổ cập giáo dục trung học cơ
sở. Lƣu tại văn phòng Tỉnh ủy Yên Bái
73 Tỉnh ủy Yên Bái (2002), Nghị quyết số 200-KL/TU tổng kết 5 năm thực
hiện Nghị quyết TW2 khóa VIII. Lƣu tại văn phòng Tỉnh ủy Yên Bái
74 Tỉnh uỷ Yên Bái (2005), Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh
Yên Bái lần thứ XVI
75 Tỉnh ủy Yên Bái (2006), Đảng bộ tỉnh Yên Bái - 65 năm một chặng
đường lịch sử vẻ vang. Lƣu tại Thƣ viện tỉnh Yên Bái
76 Tỉnh ủy Yên Bái (2008), Nghị quyết 10/NQ-TU ngày 19/8/2008 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh phát triển, nâng cao chất
130
lượng giáo dục - đào tạo giai đoạn 2008-2015. Lƣu tại văn phòng
Tỉnh ủy Yên Bái
77 Tỉnh uỷ Yên Bái (2009), Kế hoạch số 92-KH/TU ngày 22/5/2009 về
việc tổ chức hoạt động “Năm dân vận chính quyền” và nhân rộng mô
hình “Dân vận khéo” trên địa bàn tỉnh Yên Bái
78 Tỉnh uỷ Yên Bái (2009), Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 19/8/2009 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Yên Bái về đẩy mạnh phát triển, nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2009-2015
79 Tỉnh uỷ Yên Bái (2010), Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh
Yên Bái lần thứ XVII
80 Tỉnh uỷ Yên Bái (2013), Chỉ thị số 19-CT/TU ngày 12/7/2013 của
Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về việc tiếp tục củng cố và phát triển hệ thống
trường phổ thông dân tộc bán trú tỉnh Yên Bái giai đoạn 2013-2015.
Lƣu tại văn phòng Tỉnh ủy Yên Bái
81 Tỉnh uỷ Yên Bái (2014), Chương trình hành động số 70-CTr/TU ngày
20/01/2014, của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về triển khai thực hiện
Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị TW8 khoá XI về
đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục - Đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Lƣu tại văn phòng Tỉnh
ủy Yên Bái
82 Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái (2009), Quyết định Ban hành Chương
trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết 10/NQ-TU của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh phát triển, nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo giai đoạn 2009-2015
83 Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái (2009), Quyết định số 13/2009/QĐ-
UBND ngày 25/6/2009 ban hành quy định về quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm, tổ chức, bộ máy biên chế, tuyển dụng, sử dụng và quản lý
131
cán bộ, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Yên Bái
84 Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái (2009), Quyết định số 1927/QĐ-UBND
ngày 08/12/2009, ban hành Chương trình hành động triển khai thực
hiện Nghị quyết 10/NQ-TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy
mạnh phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo giai đoạn
2009-2015
85 Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái (2009), Tài liệu triển khai nghị quyết
10-NQ/TU gày 19/8/2009 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Yên Bái
về đẩy mạnh phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai
đoạn 2009-2015
86 Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái (2010), Quyết định số 576/QĐ-UBND
ngày 28/4/2013 Phê duyệt đề án “Xây dựng trường phổ thông dân tộc
bán trú tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010-2015”
87 Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái (2011), Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày
08/9/2011 về việc triển khai nhiệm vụ Giáo dục và Đào tạo năm học
2011-2012
88 Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái (2011), Quyết định số 21/2011/QĐ-
UBND ngày 30/6/2009 về việc phê duyệt mức hỗ trợ học bổng cho học
sinh là người dân tộc thiểu số học trung học phổ thông và bổ túc trung
học phổ thông tại huyện Trạm Tấu và huyện Mù Cang Chải
89 Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái (2011), Quyết định số 32/2011/QĐ-
UBND ngày 08/11/2011 quy định mức thu học phí hàng năm đối với
các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm
học 2011-2012 đến năm học 2014-2015 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
90 Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái (2011), Quyết định số 508/QĐ-UBND
ngày 14/4/2011 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo
dục - đào tạo tỉnh Yên Bái thời kỳ 2010-2020
132
91 Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái (2011), Quyết định số 757/QĐ-UBND
ngày 03/6/2011 phê duyệt Đề án tăng cường giảng dạy, đào tạo và
ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục và đào tạo
92 Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái (2012), Báo cáo sơ kết 03 năm triển
khai thực hiện Nghị quyết số 22/2009/NQ-HĐND của Hội đồng nhân
dân tỉnh và 02 năm triển khai thực hiện Quyết định số 85/2010/QĐ-
TTg của Thủ tướng Chính phủ
93 Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái (2012), Quyết định số 20/2012/QĐ-
UBND Ban hành Quy định về việc tuyển dụng viên chức các cơ sở
giáo dục công lập tỉnh Yên Bái.
94 Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái (2012), Quyết định số 25/2012/QĐ-
UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức và biên chế của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Yên Bái.
95 Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái (2013), Quyết định số 31/2013/QĐ-
UBND ngày 04/12/2013 ban hành quy định về tuyển dụng viên chức
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Yên Bái
96 Võ Thị Tú Oanh (2011), Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển
giáo dục phổ thông trong những năm 1996-2006.
97 Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái (2012), Quyết định số 133/QĐ-UBND
ngày 20/02/2012 ban hành Đề án xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2015
CÁC TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ LIÊN QUAN
Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam: http://dangcongsan.vn/ 1
Báo Nhân dân điện tử: http://www.nhandan.com.vn/ 2
Cổng thông tin điện tử Quốc hội nƣớc Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa 3
Việt Nam: http://quochoi.vn
4 Cổng thông tin điện tử Chính phủ nƣớc Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam: http://www.chinhphu.vn/
133
5 Cổng thông tin điện tử Uỷ ban dân tộc: http://ubdt.gov.vn/
6 Trang thông tin của Bộ Giáo dục và Đào tạo: http://www.moet.gov.vn
7 Báo Giáo dục và Thời đại điện tử: http://giaoducthoidai.vn/
8 Cổng thông tin điện tử Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái:
http://yenbai.gov.vn/
9 Báo Yên Bái điện tử: http://www.baoyenbai.com.vn/
10 Cổng thông tin điện tử Sở Giáo dục - Đào tạo: http://yenbai.edu.vn
134