BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
PHẠM NGỌC TRUNG HIẾU
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ - CHI PHÍ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI BỆNH
SUY THẬN MÃN GIAI ĐOẠN CUỐI THÔNG QUA
CHẠY THẬN NHÂN TẠO VÀ THẨM PHÂN PHÚC MẠC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
PHẠM NGỌC TRUNG HIẾU
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ - CHI PHÍ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI BỆNH
SUY THẬN MÃN GIAI ĐOẠN CUỐI THÔNG QUA
CHẠY THẬN NHÂN TẠO VÀ THẨM PHÂN PHÚC MẠC
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển (Quản trị lĩnh vực sức khỏe)
Mã số: 8310105
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRƯƠNG ĐĂNG THỤY
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn "Nghiên cứu hiệu quả - chi phí ảnh hưởng đến
chất lượng cuộc sống của người bệnh Suy Thận Mãn giai đoạn cuối thông qua
Chạy thận nhân tạo và Thẩm phân phúc mạc" là một nghiên cứu khoa học hoàn
toàn của riêng tôi. Các số liệu cũng như trích dẫn được sử dụng trong luận văn là
trung thực, chính xác, nguồn gốc rõ ràng và đã được công bố.
TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2019
Phạm Ngọc Trung Hiếu
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
ABSTRACT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................... 1
1.1. Vấn đề nghiên cứu ........................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................... 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 4
1.3. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 4
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài .......................................................... 4
1.5. Ý nghĩa đề tài ................................................................................................... 4
1.6. Cấu trúc của luận văn ....................................................................................... 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................... 6
2.1. Khái niệm CLCS và các thang đo .................................................................... 6
2.1.1. Khái niệm CLCS ................................................................................................ …6
2.1.2. Thang đo CLCS ................................................................................................. …7
2.1.2.1. Thang đo lường chung (Generic instrument) ................................... 7
2.1.2.2. Thang đo lường bệnh chuyên biệt (Disease specific instruments) .. 7
2.1.2.3. Bộ câu hỏi SF-36 .............................................................................. 8
2.2. Bệnh STM ...................................................................................................... 10
2.2.1. Định nghĩa ............................................................................................... 10
2.2.2. Mức lọc cầu thận ..................................................................................... 10
2.3 Phương pháp lọc máu ngoài thận ................................................................... 11
2.3.1. Thẩm phân phúc mạc .............................................................................. 11
2.3.1.1 Đại cương ........................................................................................ 11
2.3.1.2 Một số đặc điểm về TPPM trong điều trị STM ở người lớn tuổi ... 11
2.3.2 Chạy thận nhân tạo .................................................................................. 12
2.3.2.1 Đại cương ........................................................................................ 12
2.3.2.2 Một số đặc điểm về CTNT trong điều trị STM............................... 13
2.4 Cơ sở lý thuyết kinh tế .................................................................................... 13
2.4.1 Phân tích chi phí - hiệu quả (CEA) .......................................................... 13
2.4.2 Chi phí điều trị trực tiếp và gián tiếp (CPĐT .......................................... 14
2.4.3 Lược khảo các nghiên cứu về phân tích chi phí – hiệu quả trong điều trị
STM bằng CTNT và TPPM trên thế giới ........................................................ 15
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 18
3.1. Giới thiệu mô hình nghiên cứu ...................................................................... 18
3.1.1 Mô hình hồi qui tuyến tính (OLS) ........................................................... 18
3.1.2 Mô hình đánh giá ghép cặp dựa trên điểm xu hướng (PSM) .................. 18
3.2. Khung phân tích ............................................................................................. 19
3.3. Mô hình phân tích .......................................................................................... 21
3.3.1 Mô hình kinh tế lượng đề xuất ................................................................. 21
3.3.1.1 Mô hình hồi qui OLS ...................................................................... 21
3.3.1.2 Mô hình PSM .................................................................................. 22
3.3.2 Phương trình hồi quy ............................................................................... 23
3.3.3 Các biến trong mô hình............................................................................ 26
3.4 Dữ liệu ............................................................................................................. 36
3.4.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................ 36
3.4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu ................................................................. 36
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 38
4.1. Thống kê mô tả .............................................................................................. 38
4.1.1 Đặc điểm thông tin chung của người bệnh .............................................. 38
4.1.2 Điểm số CLCS của nghiên cứu ............................................................... 46
4.1.2.1 So sánh điểm số CLCS với 2 loại hình lọc thận ............................. 46
4.1.2.2 So sánh giữa điểm số CLCS và các đặc tính mẫu ........................... 48
4.2 Kết quả mô hình .............................................................................................. 53
4.2.1 Kết quả hồi quy mô hình Các thang điểm CLCS .................................... 53
4.2.2 Đánh giá tác động của cách lọc TPPM lên các thang điểm CLCS thông
qua phương pháp PSM ..................................................................................... 63
4.2.2.1 Thực hiện hồi qui Logit với các biến độc lập ................................. 63
4.2.2.2 Tác động của TPPM lên các thang điểm CLCS bằng phương pháp
PSM ............................................................................................................. 64
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .......................................... 65
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 65
5.2. Hàm ý chính sách ........................................................................................... 65
5.3. Hạn chế đề tài ................................................................................................. 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DIỄN GIẢI
KÝ HIỆU
VIẾT TẮT
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
CLCS
Chất lượng cuộc sống
CPĐT
Chi phí điều trị
CTNT
Chạy thận nhân tạo
HC_SKTC
Hạn chế do sức khỏe thể chất
HC_VĐCX
Hạn chế do vấn đề cảm xúc
HĐXH
Hoạt động xã hội
KCB
Khám chữa bệnh
SKTC
Sức khỏe thể chất
SKTT
Sức khỏe tinh thần
SKTQ
Sức khỏe tổng quát
SĐĐ
Sự đau đớn
STM
Suy thận mãn
SS
Sức sống
TPPM
Thẩm phân phúc mạc
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Thang đo lường chung ................................................................................. 7
Bảng 2.2 Thang đo lường chuyên biệt ........................................................................ 8
Bảng 2.3 Một số nghiên cứu xác định tính giá trị và độ tin cậy của bộ công cụ SF-36 .. 9
Bảng 3.1 Thang điểm cho từng câu hỏi .................................................................... 25
Bảng 3.2 Điểm của từng lĩnh vực ............................................................................. 25
Bảng 3.3 Mô tả tám biến phụ thuộc (tám thang điểm CLCS) .................................. 26
Bảng 3.4 Đặc điểm thông tin chung của người bệnh ................................................ 28
Bảng 3.5 Đặc điểm chi phí của người bệnh .............................................................. 33
Bảng 4.1 Thống kê mô tả đặc điểm Tuổi của người bệnh ........................................ 38
Bảng 4.2 Số năm sống còn lại không và có điều chỉnh bởi hệ số CLCS giữa 2 nhóm
người bệnh ................................................................................................................. 39
Bảng 4.3 Thống kê mô tả đặc điểm thông tin chung của người bệnh (Theo biến giả
và biến phân loại) ...................................................................................................... 39
Bảng 4.4 Thống kê mô tả nghề nghiệp của người bệnh ............................................ 44
Bảng 4.5 Điểm số CLCS của mẫu nghiên cứu ......................................................... 47
Bảng 4.6 So sánh điểm số CLCS và các biến Đặc tính chung .................................. 49
Bảng 4.7 Kết quả hồi quy mô hình Các thang điểm CLCS ...................................... 53
Bảng 4.8 Ước lượng hàm Logit cho các đặc tính ảnh hưởng việc chọn lựa TPPM . 63
Bảng 4.9 Tác động của TPPM lên các thang điểm CLCS ........................................ 64
DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ
Hình 3. 1: Khung phân tích nghiên cứu .................................................................... 20
Hình 4. 1 Mức độ nghèo của người bệnh .................................................................. 40
Hình 4. 2 Đối tượng khám chữa bệnh ....................................................................... 40
Hình 4. 3 Thời gian tập thể dục trong 1 tuần của người bệnh .................................. 41
Hình 4. 4 Phân bố nghề nghiệp với TPPM. .............................................................. 41
Hình 4.5 Phân bố nghề nghiệp với CTNT ................................................................ 43
Hình 4.6.1 Điểm số CLCS theo Giới ........................................................................ 48
Hình 4.6.2 Điểm số CLCS theo Tình trạng hôn nhân ............................................... 48
Hình 4.6.3 Điểm số CLCS theo Mức độ nghèo ........................................................ 48
Hình 4.6.4 Điểm số CLCS theo Mức thu nhập ......................................................... 48
Hình 4.6.5 Điểm số CLCS theo Đối tượng KCB ...................................................... 49
Hình 4.6.6 Điểm số CLCS theo Mức hưởng BHYT ................................................. 49
Hình 4.6.7 Điểm số CLCS theo Có bệnh kèm theo .................................................. 49
Hình 4.6.8 Điểm số CLCS theo Thời gian tập thể dục ............................................. 49
Hình 4.6.9 Điểm số CLCS theo Mức độ ăn rau ........................................................ 50
Hình 4.6.10 Điểm số CLCS theo Mức độ ăn rau/củ/nấm ......................................... 50
Hình 4.6.11 Điểm số CLCS theo Mức độ ăn đạm .................................................... 50
Hình 4.6.12 Điểm số CLCS theo Mức độ uống nước ............................................... 50
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Từ việc khảo sát dữ liệu điều trị của người bệnh Suy thận mãn giai đoạn cuối
thông qua hai phương pháp lọc thận Chạy thận nhân tạo và Thẩm phân phúc mạc,
bài nghiên cứu phân tích và đưa ra nhận định các yếu tố liên quan đến điểm số Chất
lượng cuộc sống trên người bị bệnh này. Tác giả thu thập thông tin của 111 đối
tượng là người bệnh Suy thận mãn ở 3 bệnh viện tại Thành phố Hồ Chí Minh từ
tháng 8 năm 2019 đến tháng 10 năm 2019, kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có sự
khác biệt ở hai thang điểm Hạn chế sức khỏe thể chất và Hạn chế vấn đề cảm xúc từ
tám thang điểm Chất lượng cuộc sống giữa hai loại phương pháp lọc thận là: Chạy
thận nhân tạo và Thẩm phân phúc mạc. Mặc dù vậy, kết quả nghiên cứu cũng cho
thấy những yếu tố có ảnh hưởng mạnh đến điểm số Chất lượng cuộc sống của người
bệnh Suy thận mãn giai đoạn cuối là: Mức thu nhập, Thời gian tập thể dục trên 3
ngày/tuần, Mức độ ăn nhiều rau, khoai, củ, nấm và chất đạm, Nước lọc và Lượng
nước uống trong ngày. Bên cạnh đó, khi xét đến khía cạnh Hiệu quả - Chi phí thì
các yếu tố như Chi phí đi lại của người bệnh trong giai đoạn điều trị và Chi phí sinh
hoạt của người nhà trong khi chăm sóc người bệnh có ý nghĩa thống kê đối với các
thang điểm CLCS giữa hai phương pháp lọc thận CTNT và TPPM từ đó góp phần
ảnh hưởng đến Chất lượng cuộc sống của người bệnh Suy thận mãn giai đoạn cuối.
Từ khóa: Chất lượng cuộc sống, Suy thận mãn giai đoạn cuối, Chạy thận nhân tạo,
Thẩm phân phúc mạc và Hiệu quả - Chi phí
ABSTRACT
This study compares the treatment costs and SF-36 scores the two groups of
patients with end-stage chronic kidney disease (CKD) being treated by two methods
of Hemodialysis and Peritoneal Dialysis. Data is collected from a survey of 111
patients at hospitals in Ho Chi Minh City from August 2019 to October 2019. The
study applies the eight scales of SF36 to measure the quality of life of patients. The
results showed that among the eight scales of SF36, only the two scales Physical
functioning and Role limitations due to emotional problems show a difference
between two groups of patients. The research results also show that the factors
affecting the SF36 scores include frequency of working out, the intakes of
vegetables, potatoes, tubers, mushrooms and protein, and purified water. Besides,
when considering the aspect of cost effectiveness, the study found that
transportation costs during the treatment period and the costs of relatives in taking
care of the patient significantly affect the SF36 scores of the two groups of patients.
Key words: QALY, Chronic Kidney Disease, Hemodyalisis, Peritoneal Dialysis,
Cost Effectiveness Health.
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Vấn đề nghiên cứu
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO, 1998) định nghĩa: “Sức khỏe là một tình
trạng hoàn toàn thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không phải chỉ là
không bệnh hay tật”. Khái niệm này vừa là kim chỉ nam cho tất cả chương trình
chăm sóc sức khỏe trên toàn thế giới, vừa đưa vấn đề sức khỏe lên một tầm cao mới.
Ngày nay, sức khỏe không chỉ được đánh giá đơn thuần qua các chỉ số về tỉ lệ tử
vong, tỉ lệ bệnh tật mà còn được đo lường qua sự thoải mái, sự hài lòng hay cụ thể
hơn là sức khỏe tinh thần của mỗi người. Để đánh giá toàn diện về sức khỏe, bao
gồm cả sức khỏe thể chất lẫn sức khỏe tinh thần mà các thang đo về Chất Lượng
Cuộc Sống (CLCS) cũng lần lượt ra đời và phát triển. Nghiên cứu đo lường CLCS
trên các cá nhân và cộng đồng ngày càng phổ biến đồng thời nhận được nhiều sự
quan tâm của xã hội nói chung cũng như ngành y tế nói riêng. Kết quả từ các nghiên
cứu này đã góp phần định hướng các chính sách chăm sóc y tế và giúp cho sức khỏe
của cộng đồng ngày một tốt hơn.
Thông thường, việc khảo sát và đo lường CLCS được tiến hành trên người
bệnh mắc các bệnh mãn tính, từ đó so sánh với dân số chung nhằm tìm ra những
giải pháp thích hợp để nâng cao CLCS của người bệnh và cộng đồng. Hiện tại có rất
nhiều bệnh mãn tính ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe chung của cộng đồng và
Suy Thận Mãn (STM) đặc biệt nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên
cứu. STM là bệnh mãn tính, được ví như “kẻ giết người thầm lặng”. STM tiến triển
qua các giai đoạn theo hướng ngày một nặng hơn trong một thời gian dài, gây ảnh
hưởng lớn đến sức khỏe và CLCS của người bệnh. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị
một số bệnh về thận của Bộ Y tế (2015) đã nêu rõ: “Ngay khi mắc bệnh, suy thận có
thể làm người bệnh bị thiếu máu, dẫn đến mệt mỏi, suy giảm khả năng tập trung,
suy giảm trí nhớ, làm ảnh hưởng đến hiệu quả công việc và cuộc sống hàng ngày.
Chức năng của thận càng yếu thì độ thiếu máu càng tăng”. Bên cạnh đó, nghiên cứu
của Nguyễn Hồng Vỹ (2015) cũng có kết luận: “Khi cơ thể thiếu máu sẽ dẫn đến
2
tăng huyết áp, suy tim, làm tăng nhanh tiến triển của bệnh suy thận và tăng thêm
những biến chứng về tim mạch, thần kinh và nguy cơ tử vong của người bệnh”.
Tỉ lệ mắc STM đang ngày càng gia tăng trên toàn thế giới, đặc biệt là ở giai
đoạn cuối. Theo nghiên cứu của White và cộng sự (2008) được công bố tại Tổ chức
Y Tế Thế Giới thì “ước tính trên thế giới có khoảng 1,4 triệu người phải ghép thận
và tỉ lệ đó vẫn tiếp tục gia tăng ở mức 8% mỗi năm”. Bên cạnh đó, Stats (2017) đã
chỉ rõ STM là một căn bệnh phổ biến ở người lớn tại Mỹ và cung cấp số liệu có hơn
30 triệu người ở Mỹ mắc STM. Ở Châu Á, điển hình là Malaysia, năm 2007 ước
tính có tỉ lệ hiện mắc của bệnh STM trong giai đoạn cuối là 680 người/một triệu
người. Jha (Jha, 2009) cung cấp thông tin tại Thái Lan có tỉ lệ hiện mắc giai đoạn
III là 13,6% và giai đoạn IV là 21%; cũng như tại Việt Nam năm 2007 tỉ lệ hiện
mắc từ giai đoạn III đến giai đoạn V được ước tính từ 3,1% đến 3,6%”. Trong bài
báo cáo “Tỷ lệ mắc bệnh STM và các yếu tố tác động – Mỹ, 1999 – 2004”
(“Prevalence of Chronic Kidney Disease and Associated Risk Factors—United
States, 1999-2004,” 2007) cho biết: “Chi phí cho việc chạy thận nhân tạo và ghép
thận đang là gánh nặng trực tiếp cho nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt là đối với các
nước đang phát triển và các nước kém phát triển ở châu Á, châu Phi”. Cuộc sống
của người bệnh STM luôn phải gắn liền với việc lọc máu hoặc được ghép thận để
kéo dài sự sống, do đó các nhà lâm sàng đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao CLCS
của người bệnh và xem đó là một phần quan trọng trong mục tiêu trị bệnh.
Các kết quả từ những nghiên cứu trước đây cho thấy người bệnh STM, đặc
biệt là người bệnh STM ở những giai đoạn IV và V có điểm số CLCS tương đối
thấp. Nghiên cứu về CLCS của người bệnh STM thực hiện ở Iran, Rad và cộng sự
(2015) đã đưa ra kết quả rằng “có bảy trên tám thang điểm về CLCS trong bộ câu
hỏi SF-36 thấp hơn 50, đặc biệt điểm số Hạn chế do vấn đề sức khỏe thể chất rất
thấp (30,8±32,5)”. Một nghiên cứu khác được thực hiện tại Thụy Điển, Pagels và
cộng sự (2012) cho biết điểm số của người bệnh STM cũng thấp nhất ở điểm số hạn
chế do vấn đề sức khỏe thể chất (22,1±35,6) và đặc biệt giảm mạnh khi người bệnh
ở giai đoạn cuối, khi người bệnh bắt đầu chạy thận.
3
Người bệnh STM ở các giai đoạn IV và V phải chữa trị bằng các phương pháp
lọc máu ngoài thận hoặc ghép thận. Ghép thận không phổ biến vì phải có người
hiến thận phù hợp cộng với chi phí đắt đỏ nên các phương pháp lọc máu ngoài thận
được lựa chọn phổ biến hiện nay. Rocco và cộng sự (2015) cho hay “có hai phương
pháp lọc máu ngoài thận đang được sử dụng là điều trị Chạy Thận Nhân Tạo
(CTNT) chu kỳ và Thẩm Phân Phúc Mạc (TPPM) liên tục ngoại trú”.
Với sự phổ biến và mức độ ảnh hưởng ngày càng nghiêm trọng đối với người
bệnh STM trên khắp thế giới và khu vực, nghiên cứu này tiến hành đo lường điểm
số CLCS trên người bệnh STM ở Việt Nam, cụ thể là tính điểm số CLCS và các tác
nhân ảnh hưởng đến điểm số CLCS trên người bệnh STM giai đoạn cuối thông qua
hai phương pháp lọc máu ngoài thận CTNT và TPPM.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là phân tích và so sánh các yếu tố liên
quan ảnh hưởng đến điểm số CLCS của người bệnh STM giai đoạn cuối sử dụng
hai phương pháp lọc thận CTNT và TPPM. Từ kết quả so sánh đó sẽ giúp người
bệnh và các nhà điều trị cũng như hoạch định chính sách có thêm phương tiện nhằm
có sự lựa chọn đúng đắn và tối ưu nhất.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định điểm số CLCS của người bệnh STM giai đoạn cuối
Xác định mối liên quan giữa điểm số CLCS với các đặc điểm thông tin chung và
đặc điểm chi phí ở người bệnh STM giai đoạn cuối
So sánh hiệu quả - chi phí của người bệnh STM giai đoạn cuối sử dụng 2
phương pháp CTNT và TPPM.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Điểm số CLCS của người bệnh bị STM giai đoạn cuối là bao
nhiêu?
4
Câu hỏi 2: Các yếu tố nào ảnh hưởng đến CLCS của người bệnh STM giai
đoạn cuối và tác động của các loại chi phí (trực tiếp và gián tiếp) từ người bệnh và
người nhà ảnh hưởng ra sao đến CLCS của người bệnh?
Câu hỏi 3: Người bệnh sử dụng hai phương pháp lọc thận TPPM và CTNT có
CLCS chênh lệch không? Phương pháp lọc thận nào có hiệu quả chi phí tốt hơn?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Người tham gia nghiên cứu là người bệnh STM giai đoạn cuối đang điều trị tại
Bệnh viện Thống Nhất, Bệnh viện 7A và Bệnh viện Quận Thủ Đức sau khi biết
mục đích của nghiên cứu đã chấp nhận được phỏng vấn và trả lời bảng khảo sát.
Đối tượng nghiên cứu là Đặc điểm thông tin chung và Đặc điểm chi phí của người
bệnh
Thời gian thu thập dữ liệu từ 01/08/2019 đến 12/10/2019 tại thành phố Hồ Chí
Minh.
1.5. Ý nghĩa đề tài
Kết quả nghiên cứu sẽ làm rõ các yếu tố liên quan có ảnh hưởng đến điểm số
CLCS của người bệnh STM giai đoạn cuối ở hai phương pháp lọc thận CTNT và
TPPM cũng như yếu tố hiệu quả - chi phí có tác động đến CLCS của hai phương
pháp này không, từ đó giúp các nhà điều trị và hoạch định chính sách có thêm tư
liệu và phương án lựa chọn.
1.6. Cấu trúc của luận văn
Luận văn có 2 phần: Phần Phụ và Phần Chính
Phần phụ gồm có: lời cam đoan, tóm tắt luận văn, danh mục các từ viết tắt, các
bảng, đồ thị, tài liệu tham khảo.
Phần chính có 05 chương.
Chương 1: Giới thiệu vấn đề, mục tiêu và ý nghĩa của nghiên cứu
Chương 2: Khái niệm lý thuyết y sinh, lược khảo lý thuyết kinh tế và các
nghiên cứu liên quan.
5
Chương 3: Đề xuất phương pháp nghiên cứu, định nghĩa các biến và thiết kế
nghiên cứu.
Chương 4: Các kết quả về thống kê mô tả và mô hình hồi quy; từ đó phân tích
các yếu tố tác động đến điểm số CLCS cũng như sự ảnh hưởng đến việc lựa chọn
phương pháp lọc thận của người bệnh.
Chương 5: Kết luận của nghiên cứu, những gợi ý về hàm ý chính sách và hạn
chế của nghiên cứu.
6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Khái niệm CLCS và các thang đo
2.1.1. Khái niệm CLCS
CLCS vốn là một khái niệm đã trở nên nổi tiếng từ sau cuộc điều tra xã hội ở
Châu Âu vào thập niên 1970, đó là một khái niệm miêu tả đến tổng thể tình trạng
sảng khoái, hài lòng hoàn toàn về thể chất, tinh thần và xã hội. Theo Alber và cộng
sự (2005) trình bày CLCS không những là thước đo về phúc lợi vật chất và giá trị
tinh thần mà còn vượt qua phạm trù điều kiện sống cá nhân mỗi người đang đạt
được. Ở đây CLCS bao gồm các lĩnh vực như: phát triển kinh tế, y tế, sức khỏe và
cả về mặt chính trị.
Tổ chức Y Tế Thế Giới (1998) đã đưa ra “bộ tiêu chí CLCS” gồm 100 câu
hỏi trắc nghiệm để đánh giá mức độ sảng khoái bao gồm về thể chất, tâm thần và xã
hội. Trong đó:
Mức độ sảng khoái về thể chất gồm: sức khỏe, tinh thần, ăn uống, ngủ, nghỉ,
đi lại và cả bao gồm thuốc men
Mức độ sảng khoái về tâm thần gồm: tâm lý, tâm linh (tín ngưỡng, tôn giáo).
Mức độ sảng khoái về xã hội gồm: Các mối quan hệ xã hội kể cả quan hệ tình
dục và môi trường sống (bao gồm cả môi trường xã hội: an toàn, an ninh, kinh
tế, văn hóa, chính trị và môi trường thiên nhiên)
Ngoài ra, Nussbaum và cộng sự trong một nghiên cứu (1993) đã nhấn mạnh
khái niệm CLCS phải được phân biệt với mức sống. Nếu mức sống có tiêu chí đo
lường chủ yếu dựa vào thu nhập thì CLCS không chỉ là về thu nhập, sự giàu có
và việc làm mà còn là môi trường xã hội, môi trường sống, sức khỏe (về thể chất
và tinh thần), giáo dục, giải trí và cuộc sống riêng tư”.
Qua những phân tích vừa nêu trên, CLCS có thể được khái quát như sau:
CLCS là một chỉ số tổng hợp thể hiện về trí tuệ, tinh thần và vật chất của con người,
là mục tiêu phát triển bền vững mà mọi quốc gia hướng đến.
7
2.1.2. Thang đo CLCS
Việc khảo cứu Y văn cho thấy các nghiên cứu sử dụng thang đo CLCS được
thực hiện lần đầu vào thập niên 1970, từ đó hình thành các hướng phát triển những
bộ công cụ đo lường, đánh giá về chức năng hoạt động của con người trong cuộc
sống hàng ngày. Nghiên cứu của Yfantopoulos (2001) trình bày những bộ công cụ
đo lường CLCS và hiện tại có thể chia làm: Thang đo lường chung và Thang đo
lường bệnh chuyên biệt.
2.1.2.1 Thang đo lường chung (Generic instrument)
Được thiết kế để đo lường tình trạng sức khỏe của dân số chung. Các thang đo
này được áp dụng đo lường trong các dạng khác nhau của bệnh, khuyết tật, suy
giảm chưa năng và điều trị. Một số thang đo lường chung bao gồm:
Bảng 2.1: Thang đo lường chung
STT Tên thang đo Tên viết tắt
1 EuroQol EQ-5D
2 Nottingham Health Profile NHP
3 Short Form 36 SF-36
4 Short Form 12 SF-12
5 Sickness Impact Profile SIP
2.1.2.2 Thang đo lường bệnh chuyên biệt (Disease specific instruments)
Được thiết kế cho những nhóm dân số có tình trạng sức khỏe chuyên biệt.
Những công cụ này có đủ độ nhạy để đo được những biến đổi trên sức khỏe người
bệnh. Một số thang đo chuyên biệt cho đo lường mức độ STM như:
8
Bảng 2.2: Bộ công cụ đo lường chuyên dụng
STT Tên thang đo Tên viết tắt
Kidney Disease Quality of Life-Long Form KDQOL-LF 1
Kidney Disease Quality of Life-Short Form KDQOL-SF 2
Kidney Disease Questionnaire KDQ 3
Kidney Transplant Questionnaire KTQ 4
Renal Quality of Life Profile RQLP 5
Choice Health Experience Questionnaire CHEQ 6
2.1.2.3 Bộ câu hỏi Short Form 36 (SF-36)
Theo Gibbons và Fitzpatrick (2010), các nghiên cứu về việc thiết kế bộ công
cụ SF-36 để đo lường CLCS được bắt nguồn từ hoạt động của Rand Corporation
trong những năm 1970 và SF-36 được xuất bản vào năm 1990. Bộ công cụ này thiết
kế để ứng dụng cho các tình trạng sức khỏe khác nhau của dân số. Bộ SF-36 đo
lường dựa trên tám thang điểm và sau đó được tóm tắt lại thành hai thang điểm
chính là điểm số thể chất (physical component score - PCS) và điểm số tinh thần
(mental component score - MCS). Tám điểm số bao gồm: sức khỏe thể chất
(SKTC) (Physical Functioning), hạn chế do vấn đề sức khỏe thể chất (HC_SKTC)
(Role limitations due to physical health), hạn chế do vấn đề cảm xúc (HC_VĐCX)
(Role limitations due to emotional problems), sức sống (SS) (Vitality), sức khỏe
tinh thần (SKTT) (Mental health), hoạt động xã hội (HĐXH) (Social functioning),
sự đau đớn (SĐĐ) (Bodily Pain) và sức khỏe tổng quát (SKTQ) (General health).
Bên cạnh đó, SF-36 có một số ưu điểm như: đơn giản, dễ làm theo, có thể dễ
đọc và theo dõi cho người tham gia nghiên cứu, ngoài ra còn hữu ích cho việc xác
định tâm lý các bệnh kèm theo.
9
Bảng 2.3: Một số nghiên cứu xác định tính giá trị và độ tin cậy của bộ công cụ SF-36
Tài liệu Địa Thời Đối Cỡ Tên nghiên cứu Kết quả tham khảo điểm gian tượng mẫu
Kiểm định bộ câu Anh 1992 Người 1980 Hệ số
bệnh từ Cronbach hỏi khảo sát SF-
độ tuổi α≥0,85 Brazier và 36 – công cụ đo
16-74 cộng sự lường mới trong
được chọn (1992) Chăm sóc sức
lựa ngẫu khỏe ban đầu
nhiên
Úc 1996 Người 90 Hệ số Kiểm định bộ câu
bệnh bị Cronbach hỏi SF-36 phiên
đột quị α>0,7 bản thu gọn thông
lần 1 có qua khảo sát
độ tuổi Craig Anderson và cộng sự (1996) Người bệnh Đột
trung bình quị
trên 72
Bảng tham chiếu Tây 2003 Người 3949 Hệ số
bệnh từ Cronbach Lopez và gốc - phiên bản Ban
độ tuổi α từ 0,84 cộng sự Tây Ban Nha - Nha
trên 60 đến 0,95 (Lopez- cho Khảo sát Sức
Garcia et al., khỏe ở người cao
2003) tuổi thông qua bộ
câu hỏi SF-36
CLCS của người Iran 2015 Người 250 Hệ số
bệnh thông qua bệnh đang Cronbach Rad và cộng CTNT và TPPM được điều từ 0,79 sự (Rad et qua một nghiên trị CTNT đến 0,87 al., 2015) cứu phân tích
tổng hợp tại Iran.
10
Qua các nghiên cứu được tổng hợp tại Bảng 2.3 cho thấy bộ câu hỏi SF-36 là
bộ công cụ đo lường CLCS đáp ứng tiêu chuẩn nghiêm ngặt về độ tin cậy và giá trị
ứng dụng với hệ số Cronbach α rất cao (>0,7).
2.2. Bệnh Suy Thận Mãn
2.2.1. Định nghĩa
Theo Bộ Y Tế Việt Nam (2015): “Bệnh STM là tổn thương thận về cấu trúc
(biểu hiện bằng tiểu protein, tiểu máu kéo dài, bất thường của thận phát hiện trên
siêu âm, X-quang) kèm hoặc không kèm giảm chức năng thận với độ lọc cầu thận <60ml/ph/1,73 m2, kéo dài trên 3 tháng”
2.2.2. Mức lọc cầu thận
Kết quả từ nghiên cứu của Hallan & Orth (2010) cho hay bệnh thận được đánh
giá giai đoạn dựa vào độ lọc cầu thận (GFR: Glomerular Filtration Rate) hoặc độ
thanh lọc créatinine mà không dựa vào créatinine huyết thanh đơn độc.
Độ thanh lọc créatinine theo công thức Cockcroft Gault như sau:
Ghi chú: “Nhân thêm với 0,85 nếu là nữ Diện tích da = [(cân nặng (kg) * chiều cao (cm)/3600]1/2
(140 tuổi) cân nặng (kg) Độ thanh lọc créatinine ( ) ml ph 72 créatinine huyết thanh ( ) mg dl
Độ thanh lọc créatinine (ml/ph/1,73) Độ thanh lọc créatinine*1,73 / DTD
Độ lọc cầu thận ước đoán (estimated GFR, eGFR) trực tiếp từ créatinine huyết
thanh, dựa theo công thức của Modification Diet of Renal Disease:
Ghi chú: Nhân với 0,742 nếu là nữ, nhân với 1,21 nếu là người Mỹ gốc Phi.
eGFR (ml/ph/1,73 m2) = 1,86 * (créatinine huyết thanh)–1,154 * (tuổi)–0,203
11
2.3. Phương pháp lọc máu ngoài thận
2.3.1. Thẩm phân phúc mạc
2.3.1.1. Khái niệm
Thẩm phân phúc mạc (TPPM) là kỹ thuật lọc máu đơn giản, hiệu quả và an
toàn dùng để thải các độc tố ứ đọng và dịch dư thừa do suy thận cấp hoặc mãn.
Hiện tại TPPM ít được dùng trong điều trị suy thận cấp nhưng được áp dụng phổ
biến trong điều trị STM với nhiều cải tiến về mặt kỹ thuật như dịch lọc, hệ thống túi
đôi. Các số liệu nghiên cứu của Daugirdas và cộng sự (2014) đã cho biết thời gian
mà người bệnh được sống thêm và CLCS của người bệnh STM sử dụng TPPM
tương đương với người bệnh STM sử dụng CTNT.
Có 2 kỹ thuật thẩm phân được sử dụng trong điều trị STM hiện nay: TPPM di
động liên tục làm bằng tay (Continuous Ambulatory Peritoneal Dialysis) và TPPM
bằng máy (Automated Peritoneal Dialysis). Trong mỗi kỹ thuật này lại có nhiều
phương thức lọc khác nhau với các cách gọi tương ứng. Ở bài nghiên cứu này tác
giả chọn kĩ thuật đã được Bộ Y Tế (2018) thông qua và ban hành Hướng dẫn phác
đồ điều trị là TPPM di động liên tục làm bằng tay.
2.3.1.2. TPPM trong điều trị STM ở người lớn tuổi
– Tỉ lệ người bệnh lớn tuổi STM áp dụng trị liệu TPPM trên thế giới rất khác nhau.
Ví dụ cùng tại Châu Âu nhưng tỉ lệ người bệnh STM sử dụng TPPM ở Hà Lan
chỉ 10% nhưng tại Pháp là 21% và theo một nghiên cứu của Ho-dac-Pannekeet
(2006) thì các yếu tố kinh tế, văn hoá, xã hội có tác động đến tỉ lệ người bệnh
TPPM
– Nhìn chung tỉ lệ của những biến chứng kèm theo và CLCS của người bệnh
TPPM ở lứa tuổi trung niên và lớn tuổi tương tự như ở nhóm người bệnh trẻ tuổi.
Một số nghiên cứu ghi nhận rằng người lớn tuổi dễ mắc những biến chứng như
viêm phúc mạc, thoát vị, rò dịch và suy dinh dưỡng hơn so với người trẻ.
– Thuận lợi của TPPM ở người lớn tuổi: bảo tồn được chức năng sinh lý thận, ổn
định về tim mạch, người bệnh không phải vào – ra bệnh viện nhiều lần (điều trị
ngoại trú), không cần mở cầu nối động tĩnh mạch (một số người bệnh lớn tuổi bị
12
bệnh đái tháo đường có tổn thương nặng hệ mạch máu nên rất khó tạo cầu nối
động tĩnh mạch để chạy thận nhân tạo).
– Khó khăn: Cần trợ giúp từ gia đình và xã hội vì người bệnh không thể tự thay
dịch được do mất trí, run tay chân, cũng như khả năng suy giảm “nghe-nhìn” và
vệ sinh cá nhân.
– Cần chuyển người bệnh lớn tuổi đến chuyên khoa thận sớm hơn để có thời gian
chuẩn bị và săn sóc người bệnh trước khi vào chương trình TPPM vì huấn luyện
cho người lớn tuổi mất nhiều thời gian.
2.3.2. Chạy thận nhân tạo
2.3.2.1. Khái niệm
Rocco và cộng sự (2015) cho biết CTNT là việc sử dụng máy có chức năng
như một quả thận để thực hiện việc lọc máu trong cơ thể. Trong quá trình thực hiện,
máu sẽ đi qua một ống dẫn đến bộ lọc nhân tạo, lọc hết chất thải và nước thừa ra
ngoài. Sau đó, máu sạch sẽ được đưa lại cơ thể thông qua một ống dẫn khác.
Tại Hướng dẫn phác đồ điều trị của Bộ Y Tế (2018) chỉ rõ “người bệnh điều
trị bằng CTNT phải mổ cầu tay, nối động mạch quay với tĩnh mạch quay để tạo áp
lực lớn ở tay để lấy máu ra để lọc. Lúc lọc người bệnh được chọc kim vào cầu tay
để lấy máu lọc chảy vào những ống dẫn của máy lọc thận. Máu sẽ tiếp xúc với dung
dịch lọc được máy tuần hoàn qua một màng nhân tạo và loại bỏ chất độc. Máu sạch
được hoàn trả lại cho người bệnh. Máy lọc cũng tự động hút từ cơ thể người bệnh ra
một lượng nước nhất định”.
2.3.2.2. CTNT trong điều trị STM
Theo Hướng dẫn phác đồ điều trị của Bộ Y Tế (2018) thì “mỗi lần CTNT sẽ
duy trì liên tục trong 4-5 giờ. Nếu STM giai đoạn cuối, người bệnh phải được tiến
hành lọc máu 3 lần mỗi tuần”
CTNT phải do nhân viên y tế có chuyên môn tiến hành và giám sát tại các cơ
sở y tế đã được Bộ Y Tế kiểm định.
13
2.4. Cơ sở lý thuyết kinh tế
2.4.1. Phân tích hiệu quả - chi phí (CEA)
Theo Nguyễn Thị Kim Chúc (2007) thì Phương pháp Phân tích Hiệu quả - Chi
phí (Cost Effectiveness Analysis – CEA) là “một phương pháp đánh giá kinh tế
nhằm xem xét đến chi phí và kết quả của các phương án khác nhau nhằm đạt được
một mục tiêu nhất định. Thông thường kết quả được biểu thị bằng chi phí trên một
đơn vị hiệu quả của từng phương án, và chi phí – hiệu quả của các phương án này
được so sánh với nhau. Phương án có chi phí/ một đơn vị hiệu quả thấp nhất được
coi là phương án hiệu quả nhất”
Khởi đầu khái niệm “Phân tích Hiệu quả - Chi phí” được áp dụng trong lĩnh
vực lâm sàng, nhưng sau đó được dùng ngày càng nhiều để đánh giá các chính sách,
các chương trình y tế cộng đồng và các can thiệp y tế. Trong nghiên cứu của
Sprague và cộng sự (2018) thì CLCS được giới thiệu với tên gọi là “những năm
sống được điều chỉnh bởi chất lượng cuộc sống – CLCS. Một CLCS là một đơn vị
tương đương với một năm khỏi bệnh mà hoàn toàn khỏe mạnh. CLCS đo lường cả
số lượng và chất lượng của cuộc sống”
2.4.2. Chi phí điều trị trực tiếp và gián tiếp (CPĐT)
Trong giáo trình Kinh tế Y tế, Nguyễn Thị Kim Chúc (2007) định nghĩa:
“CPĐT là những chi phí mà người bệnh phải trả trực tiếp cho Bệnh viện (hay còn
gọi là chi phí chi y tế) trong thời gian điều trị và những chi phí gián tiếp nhằm giúp
duy trì tình trạng điều trị (hay còn gọi là chi phí chi ngoài y tế)”
14
TỔNG CHI PHÍ
CP. TRỰC TIẾP CP GIÁN TIẾP
Mất thu nhập
Người bệnh: - Do bệnh và nghỉ việc - Do bệnh và nghỉ học
- Đi lại - Ăn uống - Trọ - Khác
Người nhà: - Thay thế - Chăm sóc - Thăm hỏi
- Khám - Nằm viện - Xét nghiệm - Thủ thuật khác - Thuốc
CP cho điều trị CP không cho điều trị
Tổng chi phí sẽ gồm cả chi phí trước khi đến khám chữa bệnh, trong khi khám
chữa bệnh và cả sau khám hoặc nằm viện và chi phí sau khi ra viện. Chi phí trong
điều trị bệnh được tính theo theo công thức sau:
= Số đợt x + Chi phí gián tiếp Tổng chi phí của các đợt mắc bệnh mắc bệnh mỗi đợt mắc bệnh) (Chi phí trực tiếp mỗi đợt mắc bệnh
+ Chi phí điều trị + Chi phí trực tiếp Chi phí trực tiếp mỗi đợt mắc bệnh nội trú không cho điều trị = Chi phí điều trị ngoại trú
+ Mất thu nhập của người nhà Chi phí gián tiếp mỗi đợt mắc bệnh = Mất thu nhập của người bệnh người bệnh
Chi phí trực tiếp người bệnh chi cho điều trị bao gồm:
a) Chi cho khám bệnh số lần khám x giá 1 lần khám,
b) Chi cho ngày giường số ngày nằm viện x giá cho một ngày giường
c) Chi trực tiếp hàng tháng cho chẩn đoán cận lâm sàng và mua thuốc theo và
không theo đơn của bác sĩ
d) Chi phí được Bảo hiểm Y tế chi trả.
Chi trực tiếp mà người bệnh phải trả nhưng lại không cho điều trị bao gồm:
a) Chi cho việc di chuyển phục vụ việc thăm khám và chẩn đoán
15
b) Chi cho ăn ở, sinh hoạt cho một lần đi lọc máu ngoài thận
Cũng theo Nguyễn Thị Kim Chúc (2007) thì “chi phí gián tiếp là thu nhập mất
đi của người bệnh, người chăm sóc người bệnh và người làm thay thế công việc của
người bệnh được ước tính trên cơ sở mức lương trung bình nếu người bệnh/ người
nhà là người làm việc ở các công sở; ngoài ra 1 ngày mất thu nhập sẽ bằng tổng số
lương và phụ cấp của người bệnh chia cho số ngày làm việc. Nếu người bệnh là
nông dân, trước hết ước tính thu nhập hàng tháng của người bệnh đó bằng lấy tổng
thu nhập của hộ gia đình chia cho số lao động trong gia đình. Sau đó ước tính số
ngày làm việc và từ đó tính ra thu nhập của người bệnh/ ngày”.
2.4.3. Lược khảo các nghiên cứu về “Phân tích chi phí – hiệu quả” trong điều trị
STM bằng CTNT và TPPM trên thế giới
Teerawattananon và các cộng sự (2007) đã thực hiện một nghiên cứu tại Thái
Lan nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế trong việc điều trị người bệnh STM ở giai đoạn
cuối bằng các phương pháp điều trị lọc máu ngoài thận. Kết quả cho thấy tỷ suất
của chi phí tăng thêm/ hiệu quả tăng thêm (ICER) từ “Ngân hàng Dữ liệu đăng ký
điều trị thay thế thận của Thái Lan”: ICER cho TPPM là 672.000 baht/người bệnh
và ICER cho CTNT là 806.000 baht/người bệnh để được “1 năm sống điều chỉnh
theo CLCS”. Kết quả tương đương giữa các nhóm tuổi. Nghiên cứu đề xuất coi
TPPM là 1 phương pháp điều trị bắt buộc ban đầu, một lựa chọn tốt hơn so với
CTNT.
Nhóm nghiên cứu của Neil và cộng sự (2009) đã phân tích dữ liệu từ năm
2007 tại San Francisco để tiến hành đánh giá tác động tài chính 5 năm theo các loại
hình điều trị lọc thận khác nhau đối với Quỹ khám chữa bệnh cho người già
(Medicare). Nhóm tác giả thấy rằng nếu chủ động giảm số ca TPPM trong điều trị
người bệnh STM từ 8% xuống 5% sẽ làm tăng quỹ khám chữa bệnh cho người già
thêm 401 triệu USD trong 5 năm tới; ngược lại, nếu tăng tỷ lệ điều trị TPPM lên
mức 15% thì quỹ khám chữa bệnh cho người già sẽ tiết kiệm trên 1,1 tỷ USD.
Ariel Berger và cộng sự (2012) thuộc Trung tâm phân tích chính sách Hoa Kỳ
đã thực hiện so sánh chi phí trong việc điều trị của người bệnh STM bằng TPPM tại
nhà với CTNT tại cơ sở y tế. Đây là nghiên cứu hồi cứu dựa trên dữ liệu bảo hiểm y
16
tế của Hoa Kỳ từ 2004 đến 2006. Hai nhóm người bệnh được ghép cặp dựa trên các
chỉ số đặc tính tổng hợp trước khi điều trị. Kết quả nghiên cứu: trong tổng số 463 ca
hồi cứu có 56 ca sử dụng TPPM và 407 ca sử dụng CTNT thì 1 ca TPPM tại nhà là
129.997 USD/ năm và 1 ca CTNT tại cơ sở y tế là 173.507 USD/ năm; sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê với p=0,03
Nhóm tác giả Kai Ming Chow và Philip-Kam Tao Li (2012) đã tổng hợp các
khoản chi trả của chính sách bảo hiểm y tế phải hoàn trả cho lọc máu ngoài thận ở 7
quốc gia là Canada (chỉ tính cho vùng Ontario), Hoa Kỳ, Pháp, Đức, Anh, Hà Lan
và Bỉ. Nghiên cứu đã đánh giá và đưa ra kết luận: “cần khuyến khích TPPM tại nhà
cho người bệnh STM giai đoạn cuối”
Nhóm Jain, Blake và cộng sự (2012) đã tổng hợp dữ liệu của 130 quốc gia
trong 12 năm từ 1997 đến 2008. Số người bệnh điều trị bằngTPPM ở các nước phát
triển là 21,8/ triệu dân và ở các nước đang phát triển là 24,9/ triệu dân. Tuy nhiên,
tỷ lệ người bệnh điều trị bằng TPPM ở các nước phát triển hiện đã giảm 5,3% trong
khi ở các nước đang phát triển lại không thay đổi trong cùng khoảng thời gian thực
hiện khảo sát. Có thể kinh tế là một trong những lí do tạo ra sự khác biệt này nhưng
lại không phải là duy nhất làm tác động đến việc cung cấp các hình thức lọc thận
Karopadi và cộng sự (2013) đến từ Viện nghiên cứu thận học Quốc tế, thuộc
Bệnh viện San Bortolo, Ý đã tổng hợp kết quả từ những nghiên cứu so sánh “chi phí
– hiệu quả” của phương pháp TPPM đối với CTNT thông qua ngân hàng dữ liệu
EMBASE và PUBMED. Tại thời điểm tổng hợp có tất cả 78 bài báo đến từ 46 nước
thuộc liên minh Châu Âu, trong đó có 20 nước phát triển và 26 nước đang phát triển.
Chi phí CTNT cao hơn từ 1,25 đến 2,35 lần so với TPPM ở 22 nước; từ 0,90 đến
1,25 lần ở 15 nước và từ 0,22 đến 0,90 lần ở 9 nước. Nhìn chung, đa số các nước
phát triển có thể cung cấp điều trị TPPM rẻ hơn so với CTNT. Đối với các nước
đang phát triển, chi phí TPPM thường ngang bằng so với CTNT. Nghiên cứu kết
luận TPPM là một phương pháp điều trị STM giai đoạn cuối có nhiều ưu điểm hơn
so với CTNT.
17
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này với mục tiêu chính là tìm những yếu tố ảnh hưởng đến việc
lựa chọn phương pháp lọc thận của người bệnh STM giai đoạn cuối và CLCS của
người bệnh ở 2 phương pháp lọc thận có sự chênh lệch hay không; từ đó đề xuất
phương pháp nghiên cứu gồm có: mô hình nghiên cứu, khung phân tích, mô hình
kinh tế lượng, mô tả các biến trong mô hình và thiết kế nghiên cứu.
3.1. Giới thiệu mô hình nghiên cứu
3.1.1 Mô hình hồi qui tuyến tính (OLS)
Phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS: Ordinary Least Squares) được nhà
toán học người Đức Carl Friedrich Gauss đưa ra đầu tiên. Đây là phương pháp được
dùng phổ biến nhất trong kinh tế lượng để ước lượng các mô hình tuy nhiên mô
hình này phải đáp ứng sáu giả thiết nhằm đưa ra “Ước lượng không chệch tuyến
tính tốt nhất ( Best Linear Unbiased Estimator - BLUE)”.
Nghiên cứu này dùng mô hình hồi qui OLS “để nghiên cứu sự phụ thuộc của
một biến phụ thuộc” (là các thang điểm CLCS của người bệnh) vào một hay nhiều
biến độc lập (là các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương pháp lọc thận gồm
Đặc điểm thông tin chung và Đặc điểm chi phí của người bệnh) từ đó ước lượng các
hệ số của mô hình.
Mô hình OLS được dùng rất thường xuyên trong các nghiên cứu lâm sàng
cũng như cận lâm sàng nhằm xác định rõ công dụng của thuốc mới trong điều trị,
như nghiên cứu kinh điển Pimpinella (2004) đã đưa ra nhằm “đánh giá tác động của
Atorvastatin trên thận ở người bệnh Đái tháo đường” hay một nghiên cứu gần đây
của Châu Ngọc Hoa (2014) được thực hiện ở Bệnh viện Chợ Rẫy để tìm hiểu các
yếu tố tác động đến CLCS của người bệnh Tăng Huyết Áp.
3.1.2 Mô hình đánh giá ghép cặp dựa trên điểm xu hướng (PSM)
18
Nghiên cứu hướng đến mô hình PSM để tìm hiểu sự khác biệt của việc sử
dụng phương pháp TPPM thông qua sự chênh lệch trong kết quả giữa nhóm lựa
chọn TPPM và nhóm lựa chọn CTNT. Ở đây đặc điểm tương đồng giữa hai nhóm
người bệnh là có cùng giai đoạn cuối của STM. Từ các đặc điểm của 2 nhóm đối
tượng chúng ta sử dụng mô hình Logit để ước tính điểm xu hướng cho các đối
tượng, từ đó hình thành mẫu so khớp để tính toán hiệu quả điều trị trung bình của
phương pháp điều trị. Đây chính là nguyên tắc tính toán của phương pháp điểm xu
hướng PSM.
Một trong các nghiên cứu được biết đến nhiều nhất trong việc sử dụng PSM
vào lĩnh vực sức khỏe có thể kể đến nghiên cứu của Cattaneo (2010) thực hiện để
tìm hiểu tác động của việc hút thuốc lá ở thai phụ đến cân nặng của trẻ sau sinh dựa
trên các đặc điểm của thai phụ như: tuổi, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân; hay
như nghiên cứu của Staff và cộng sự (2008) đã dùng PSM để đánh giá sự ảnh
hưởng của việc sử dụng rượu ở tuổi vị thành niên đến thành tích học tập của đối
tượng”.
3.2. Khung phân tích
Dựa vào cơ sở lý thuyết cũng như từ việc tổng hợp các kết quả nghiên cứu
trước (cụ thể các nghiên cứu về điểm số CLCS tại Thụy Điển 2012, tại Brasil 2011
và tại Bồ Đào Nha 2011), nghiên cứu tập trung vào 2 nhóm đặc điểm nổi bật gồm:
Đặc điểm thông tin chung và Đặc điểm chi phí của người bệnh để xem xét sự tác
động đến các thang điểm CLCS (CLCS) trong đó:
Đặc điểm thông tin chung có: Giới, Tuổi, Nghề, Hôn nhân, Mức nghèo, Thu
nhập, Đối tượng Khám Chữa Bệnh (KCB), Mức Bảo Hiểm Y Tế (BHYT), Cách lọc,
Mắc bệnh kèm theo, Thời gian tập thể dục, Mức độ ăn rau, Mức độ ăn (khoai, củ,
nấm), Mức độ ăn đạm, Loại nước uống và Mức độ uống nước.
Đặc điểm chi phí có: Chi phí người bệnh đi lại, Chi phí người nhà (mất đi)
và Chi phí người nhà (sinh hoạt), Chi phí ăn uống của người bệnh, Chi phí điều trị
bình quân của các bệnh kèm theo, Chi phí y tế của người bệnh
19
Nghiên cứu đề xuất “Khung phân tích” gồm 2 nhóm đặc điểm tác động đến
tám thang điểm CLCS (CLCS) như sau:
20
Đặc điểm thông tin chung
- Giới (1: nam)
- Tuổi (năm)
- Nghề (có 08 nghề)
- Hôn nhân (1: Kết hôn)
- Mức độ nghèo (chia 03 nhóm)
- Thu nhập (có 04 nhóm)
- Đối tượng KCB (có 05 nhóm)
- Mức BHYT (có 03 nhóm)
- Cách lọc (1:TPPM)
Các thang điểm CLCS
(CLCS)
- Mắc các bệnh kèm theo (có 05 nhóm)
- SKTC
- Thời gian tập thể dục (có 03 nhóm)
- HC_SKTC
- Mức độ ăn rau (có 03 nhóm)
- HC_VĐCX
- Mức độ ăn (khoai, củ, nấm) (có 03 nhóm)
- SS
- Mức độ ăn đạm (1: < 0,5kg/ngày)
- SKTT
- Loại nước uống (có 04 nhóm)
- HĐXH
- Mức độ uống nước (có 04 nhóm)
- SĐĐ
- SKTQ
Đặc điểm chi phí
- Chi phí người bệnh di chuyển
- Chi phí người nhà (mất đi)
- Chi phí người nhà (sinh hoạt)
- Chi phí ăn uống của người bệnh
- Chi phí điều trị bình quân của các bệnh kèm theo
- Chi phí y tế của người bệnh
Hình 3. 1: Khung phân tích
21
3.3. Mô hình phân tích
3.3.1 Mô hình kinh tế lượng đề xuất
3.3.1.1. Mô hình hồi qui OLS
Yi β0 + β1X1i + β2X2i + ⋯ + βkXki + Ui
Trong đó:
Yi: Giá trị cụ thể của biến phụ thuộc
Xi: Giá trị cụ thể của biến độc lập
Ui: Sai số ngẫu nhiên ứng với quan sát thứ i
Phần dư Ui luôn tồn tại trong mô hình vì:
a) Không biết hết các yếu tố ảnh hưởng đến biến phụ thuộc Y.
b) Không thể đưa hết các yếu tố ảnh hưởng đến Y vào mô hình (sẽ làm mô hình
phức tạp).
c) Không có tất cả các số liệu cần thiết.
d) Sai sót và sai số trong quá trình thu thập số liệu
Các giả thiết mô hình OLS:
Giả thiết 1: Quan hệ giữa Y và X là tuyến tính. Các giá trị Xi cho trước và
không ngẫu nhiên.
Giả thiết 2: Các sai số Ui là đại lượng ngẫu nhiên có giá trị trung bình bằng 0 và
có phương sai không thay đổi.
U (Ui|Xi) = 0 và Var (Ui|Xi) = hằng số
Giả thiết 3: Không có sự tương quan giữa các Ui
Cov (Ui, Uj|Xi, Xj) = 0
Giả thiết 4: Không có hiện tượng cộng tuyến giữa các biến độc lập
Giả thiết 5: Không có sự tương quan giữa Ui và Xi
Cov (Ui|Xi) = 0
Định lý Guass – Markov:
“Khi các giả thiết 1, 2, 3, 4, 5 được đảm bảo thì các ước lượng tính được bằng phương pháp OLS là các ước lượng tuyến tính không chệch, hiệu quả nhất của hàm hồi quy tổng thể”
Giả thiết 6: Các sai số Ui có phân phối chuẩn.
22
3.3.1.2. Mô hình PSM
Rosenbaum và Rubin (1983) đã đi tiên phong trong việc đưa ra quy trình đánh
giá tác động bằng phương pháp PSM và sau đó được phát triển bởi Khandler và
cộng sự (2010), tiếp đó là Sascha và Andrea (2002).
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tác động của phương pháp lọc
thận TPPM lên các thang điểm CLCS của người bệnh STM giai đoạn cuối khi so
với phương pháp lọc thận CTNT. Từ kết quả so sánh đó sẽ giúp đánh giá được tác
động của phương pháp TPPM lên kết quả CLCS của người bệnh. Kỹ thuật được
dùng để đánh giá tác động ở đây là PSM.
Bản chất của PSM là tìm nhóm tham gia (treatment group) và nhóm đối chứng
(control group) bằng các phương pháp thống kê.
Dựa vào các đặc tính quan sát được, chúng ta xây dựng một chỉ số gọi là điểm
xu hướng - propensity score. Điểm xu hướng là xác suất quan sát được một cá thể
có tham gia lọc thận bằng TPPM hay không.
Các cá thể có cùng điểm xu hướng được ghép cặp và làm đối chứng cho nhau.
3.3.2 Phương pháp định lượng
3.3.2.1. Phương trình hồi quy OLS
Tám biến thang điểm CLCS chỉ nhận giá trị dương và được tính toán (theo công
thức trung bình cộng) trong thời gian lấy mẫu. Việc xem xét các yếu tố tác động
đến tám thang điểm CLCS được thực hiện thông qua sử dụng hồi quy OLS và trình
bày dưới dạng:
Yi = β0 + β1Xi + β2Ci + Ui (*)
Trong phương trình (*) trên thì:
Yi (biến phụ thuộc) sẽ lấy 8 giá trị là 8 thang điểm CLCS theo thứ tự là: SKTC,
HC_SKTC, HC_VĐCX, SS, SKTT, HĐXH, SĐĐ, SKTQ.
Xi (biến giải thích) có các “Đặc điểm thông tin chung” của người bệnh, cụ thể
X1: Tuổi; X2: Giới; X3: Hôn nhân; X4: Nơi ở; X5: Nghề; X6: Đối tượng KCB; X7:
Mức BHYT; X8: Thu nhập; X9: Cách lọc; X10: Mắc bệnh kèm theo; X11: Thời gian
tập thể dục trong 1 tuần của người bệnh; X12: Mức độ ăn rau/ ngày; X13: Mức độ
ăn khoai, củ, nấm/ ngày; X14: Mức độ ăn đạm/ ngày; X15: Loại nước uống/ ngày
23
Ci (biến giải thích) có “Đặc điểm chi phí của gia đình người bệnh” trong 1 tháng
C1: chi phí di chuyển (đến cơ sở KCB); C2: chi phí người nhà (mất đi); C3: chi
phí người nhà (sinh hoạt); C4: Chi phí ăn uống của người bệnh; C5: Chi phí điều trị
bình quân của các bệnh kèm theo; C6: Chi phí y tế của người bệnh
ei: sai số trong mẫu.
Phương trình OLS được cụ thể hóa như sau:
Yi = β0 + β1(Tuổi) + β2(Giới) + β3(Hôn nhân) + β4(Nơi ở) + β5(Nghề) + β6 (Đối
tượng KCB) + β7(Mức BHYT) + β8(Thu nhập) + β9(Cách lọc) + β10(Mắc
bệnh kèm theo) + β11(Thời gian tập thể dục trong/ tuần) +β12(Mức độ ăn rau/
ngày) + β13(Mức độ ăn khoai, củ, nấm/ ngày) + β14(Mức độ ăn đạm của
người bệnh/ ngày) + β15(Loại nước uống) + β16(Chi phí di chuyển) + β17(Chi
phí người nhà mất đi) + β18(Chi phí người nhà sinh hoạt) + β19(Chi phí điều
trị bình quân của các bệnh kèm theo) + β20(Chi phí y tế của người bệnh) +
β21(Chi phí y tế của người bệnh) + εi
Nghiên cứu sẽ hồi quy mô hình trên lần lượt với 8 biến phụ thuộc khác nhau của
Yi tương ứng với 8 thang điểm CLCS để xem sự ảnh hưởng của của các biến giải
thích đối với 8 thang điểm CLCS ra sao.
3.3.2.2. So sánh Điểm xu hướng (Propensity Score Matching – PSM)
Để thực hiện so sánh điểm xu hướng ta thực hiện các bước:
Bước 1: Chọn lựa các các yếu tố (trong “Đặc điểm thông tin chung” và “Đặc
điểm chi phí”) của người bệnh tham gia lọc thận bằng TPPM (nhóm xử lý –
Treatment) và những người tham gia lọc thận bằng CTNT (nhóm kiểm soát –
Control)
Bước 2: Thiết lập mô hình Logit cho các yếu tố đã chọn lựa
Bước 3: Ước lượng hàm số tham gia lựa chọn cách lọc thận thông qua hồi quy
cho mô hình Logit. Giá trị dự báo từ việc lựa chọn có thể ước lượng từ hàm số này.
Mỗi đối tượng tham gia cho mỗi phương pháp lọc thận sẽ có một xác suất dự báo
(điểm xu hướng riêng)
Bước 4: Xác định vùng hỗ trợ chung và kiểm định thuộc tính cân bằng.
24
Bước 5: Dựa trên điểm xu hướng, nối một cá thể trong nhóm TPPM với một
hoặc một số cá thể trong nhóm CTNT mà có xác suất ước lượng gần giống nhau
nhất rồi so sánh sự khác biệt trong kết cục của hai nhóm này (8 thang điểm CLCS).
Sử dụng các phương pháp như So sánh cận gần nhất, Phạm vi hay bán kính, phân
tầng hay chia khoảng để so sánh đối chiếu hai nhóm lọc thận. Tính ra khoảng chênh
lệch, đây chính là tác động của phương pháp TPPM đối với các cá thể tham gia.
Bước 6: Tính toán giá trị trung bình của tất cả giá trị chênh lệch của từng cá thể
tham gia để tìm ra giá trị trung bình tổng thể, đây chính là tác động của cách lọc
TPPM đối với tất cả các cá thể tham gia.
Bước 7: Kết quả gặp vấn đề đó chính là sai số chuẩn bị ước lượng thiếu chính
xác. Để khắc phục vấn đề này, áp dụng ước lượng sai số chuẩn bằng bẫy kích hoạt
(Bootstrap)
3.3.3 Các biến trong mô hình
3.3.3.1. Biến phụ thuộc (Biến số về thang điểm CLCS)
Tám thang điểm CLCS là biến số định lượng và được chấm điểm thông qua 36
câu hỏi của bộ SF-36. Điểm số CLCS càng cao thì CLCS của người bệnh càng tốt.
Tám thang điểm thể hiện cho tám lĩnh vực sức khỏe, cụ thể như sau:
SKTC: Thể hiện sức khỏe thể chất người bệnh.
HC_SKTC: Thể hiện mức độ hạn chế thể chất người bệnh.
HC_VĐCX: Thể hiện mức độ hạn chế về cảm xúc người bệnh.
SS: Thể hiện sức sống người bệnh.
SKTT: Thể hiện sức khỏe tinh thần người bệnh.
HĐXH: Thể hiện mức độ hoạt động xã hội của người bệnh.
SĐĐ: Thể hiện mức đau của người bệnh.
SKTQ: Thể hiện sức khỏe tổng quát người bệnh.
Cách tính điểm cho thang đo SF-36 gồm có 2 bước. Bước 1, đáp án cho từng
câu hỏi sẽ được ghi nhận bằng điểm số có giá trị trong khoảng 0 – 100 (Bảng 3.1).
Bước 2, tính toán giá trị trung bình cho mỗi lĩnh vực (Bảng 3.2). Nếu thiếu số liệu
25
sẽ được bỏ qua và điểm được tính sẽ không bao gồm số liệu thiếu. Nếu thiếu số liệu
quá 50% cho bất kỳ lĩnh vực nào, thì việc tính toán sẽ không thực hiện được.
Bước 1: Chấm điểm cho mỗi đáp án của từng câu hỏi. Mỗi đáp án sẽ có
thang điểm từ 0 đến 100, tùy thuộc vào đáp án được lựa chọn, cụ thể:
Bảng 3.1: Thang điểm cho từng câu hỏi
Số thứ tự câu hỏi
3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12
13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 24, 25, 28, 29, 31, 32, 33, 35
21
1, 2, 20, 22, 23, 26, 27, 30, 34, 36
Đáp án lựa chọn Điểm số 0 50 100 0 25 50 75 100 100 80 60 40 20 0 100 75 50 25 0 1 2 3 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 6 1 2 3 4 5
Bước 2: Tính điểm trung bình theo tám lĩnh vực sức khỏe
Bảng 3.2: Điểm của từng lĩnh vực
Số câu hỏi
Lĩnh vực SKTC 10
Số thứ tự câu hỏi 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 13, 14, 15, 16 17, 18, 19 23, 27, 29, 31 24, 25, 26, 28, 30 20, 32 21, 22 1, 33, 34, 35, 36 4 3 4 5 2 2 5 HC_SKTC _ HC_VĐCX SS SKTT HĐXH SĐĐ SKTQ
26
27
Bảng 3. 3 Mô tả tám biến phụ thuộc (tám thang điểm CLCS)
Biến số Mô tả Đơn vị
Thể hiện mức độ sức khỏe thể chất Điểm số SKTC
Điểm số HC_SKTC Thể hiện mức độ hạn chế sức khỏe thể chất
Điểm số HC_VĐCX Thể hiện mức độ hạn chế cảm xúc
Thể hiện sức sống Điểm số SS
Thể hiện mức độ sức khỏe tinh thần Điểm số SKTT
Thể hiện mức độ hoạt động xã hội Điểm số HĐXH
Thể hiện mức độ đau Điểm số SĐĐ
Thể hiện sức khỏe tổng quát Điểm số SKTQ
3.3.3.2. Biến giải thích
Đặc điểm thông tin chung của người bệnh
Gồm có: Giới; Tuổi; Nghề; Hôn nhân; Mức độ nghèo; Thu nhập; Đối tượng
KCB; Mức BHYT; Cách lọc; Mắc bệnh kèm theo; Thời gian tập thể dục; Mức độ
ăn rau; Mức độ ăn (khoai, củ, nấm); Mức độ ăn đạm; Loại nước uống; Mức độ uống
nước. Các biến sẽ được mã hóa và diễn giải chi tiết như sau:
Giới: thể hiện giới tính của người bệnh trong nghiên cứu. Là biến giả, được mã
hóa là 1 nếu người bệnh là nam, mã hóa là 0 nếu người bệnh là nữ và là biến phân
loại.
Tuổi: tuổi người bệnh trong nghiên cứu và là biến liên tục
Hôn nhân: thể hiện tình trạng hôn nhân người bệnh trong nghiên cứu. Là biến
giả, được mã hóa là 1 nếu người bệnh đã kết hôn, mã hóa là 0 nếu có tình trạng
khác và là biến phân loại.
Nơi ở: là nơi ở của người bệnh trong nghiên cứu. Là biến giả, được mã hóa là
1 nếu người bệnh ở tại thành thị, mã hóa là 0 ở tại nông thôn và là biến phân loại.
Nghề: Nghề nghiệp của người bệnh trong nghiên cứu gồm có tám nghề: Nông
dân, Công nhân, Buôn bán/nghề tự do, Cán bộ văn phòng, Nội trợ, Thất nghiệp,
28
Nghỉ hưu và Khác. Tám nghề này được phân thành 7 biến giả với nghề “Khác” làm
đối chứng và là biến phân loại.
Mức độ nghèo: Tình trạng kinh tế của người bệnh trong nghiên cứu, phân
thành ba mức: Nghèo, Cận nghèo và Không. Ba mức này sẽ được chuyển thành 2
biến giả với mức “Không” làm đối chứng và là biến phân loại.
Thu nhập: mức lương bình quân của người bệnh/ tháng (triệu đồng), được
phân thành bốn mức: < 2,3 triệu/ tháng; 2,3 - 3 triệu/ tháng; 3 - 6 triệu/ tháng và > 6
triệu/ tháng. Bốn mức này sẽ được chuyển thành 3 biến giả với mức > 6 triệu/ tháng
làm đối chứng và là biến phân loại.
Đối tượng KCB: Nguồn gốc BHYT của người bệnh tại thời điểm khảo trong
nghiên cứu, được phân thành năm đối tượng: Bắt buộc BHXH đóng, Bắt buộc ngân
sách đóng, Bắt buộc tự đóng, Tự nguyện và Người nghèo. Năm đối tượng này sẽ
được chuyển thành 4 biến giả với đối tượng “Người nghèo” làm đối chứng và là
biến phân loại.
Mức BHYT: Mức hưởng chế độ BHYT của người bệnh trong nghiên cứu,
được phân làm ba mức: Mức hưởng BHYT 100%, Mức hưởng BHYT 95% và Mức
hưởng BHYT 80%. Ba mức BHYT này sẽ được chuyển thành 2 biến giả với Mức
hưởng BHYT 80% làm đối chứng và là biến phân loại.
Cách lọc: Loại hình lọc thận của người bệnh trong nghiên cứu. Là biến giả,
được mã hóa là 1 nếu người bệnh chọn TPPM, mã hóa là 0 nếu người bệnh chọn
CTNT và là biến phân loại.
Mắc bệnh kèm theo: Người bệnh có thêm bệnh khác kèm theo trong nghiên
cứu, được phân làm năm nhóm bệnh: Đái tháo đường, Tim mạch, Tăng huyết áp,
Bệnh khác và Không có bệnh kèm theo. Năm nhóm bệnh này sẽ được chuyển thành
4 biến giả với nhóm Không có bệnh kèm theo làm đối chứng và là biến phân loại.
Thời gian tập thể dục: Là thời gian người bệnh tập thể dục/ tuần trong nghiên
cứu, được phân làm ba mức thời gian: 0 – 3 ngày, 3 – 5 ngày và 5 – 7 ngày. Ba mức
thời gian này sẽ được chuyển thành 2 biến giả với mức thời gian 0 – 3 ngày làm đối
chứng và là biến phân loại.
29
Mức độ ăn rau: Lượng rau người bệnh ăn trong nghiên cứu, được phân làm ba
mức độ ăn: Ít (<100g/ngày), Nhiều (>100g/ngày) và Không. Ba mức độ ăn này sẽ
được chuyển thành 2 biến giả với mức độ Không ăn làm đối chứng và là biến phân
loại.
Mức độ ăn (khoai, củ, nấm): Lượng (khoai, củ, nấm) người bệnh ăn trong
nghiên cứu, được phân làm ba mức độ ăn: Ít (<100g/ngày), Nhiều (>100g/ngày) và
Không. Ba mức độ ăn này sẽ được chuyển thành 2 biến giả với mức độ Không ăn
làm đối chứng và là biến phân loại.
Mức độ ăn đạm: Lượng đạm người bệnh ăn trong nghiên cứu. Là biến giả,
được mã hóa là 1 nếu người bệnh ăn Ít (< 500g/ngày), mã hóa là 0 nếu người bệnh
ăn Trung bình (500g-1000g/ngày) và là biến phân loại.
Loại nước uống: Các loại nước uống người bệnh dùng trong nghiên cứu, được
phân làm bốn loại nước uống: Nước lọc, Nước lọc & Cà phê, Nước lọc, Trà & Cà
phê và Khác. Bốn loại nước uống này sẽ được chuyển thành 3 biến giả với loại
nước uống Khác làm đối chứng và là biến phân loại.
Mức độ uống nước: Lượng nước người bệnh uống, được phân làm bốn mức
độ uống: < 500 ml/ ngày; 500 – 1000 ml/ ngày; 1000 ml – 2000ml/ ngày và
>2000ml/ ngày. Bốn mức độ này sẽ được chuyển thành 3 biến giả với mức độ uống
>2000ml/ngày làm đối chứng và là biến phân loại.
Bảng 3. 4 Đặc điểm thông tin chung của người bệnh
Giới tính của người bệnh
1: Nam; 0: Nữ
Đơn vị đo Biến Ký hiệu Mô tả biến lường
Số tuổi của người bệnh
Số năm
Giới Gioi
Tình trạng hôn nhân người
Tuổi Tuoi
1: Kết hôn, 0:
bệnh
Khác
Hôn nhân Honnhan
Nơi ở Nơi người bệnh ở 1: Thành thị, 0: Noio
Nông thôn
30
Nghề nghiệp người bệnh có tám nhóm nghể
Đơn vị đo Biến Ký hiệu Mô tả biến lường
1: Phải; 0: Không
Nghề Nghe
phải
1: Phải; 0: Không
Buôn bán
Công nhân 1) cn
phải
1: Phải; 0: Không
2) bb
phải
1: Phải; 0: Không
Nông dân 3) nd
phải
1: Phải; 0: Không
Nhân viên văn phòng 4) vp
phải
1: Phải; 0: Không
Nội trợ 5) nt
phải
1: Phải; 0: Không
Không có việc làm 6) tn
phải
Nghỉ hưu 7) nh
Mức độ Tình trạng kinh tế của người bệnh trong TTNgheo
1: Phải; 0: Không
nghèo nghiên cứu
phải
Theo chuẩn nghèo 1) Ngh
1: Phải; 0: Không
Tp.HCM 2019
phải
Theo chuẩn cận nghèo 2) CanNgh
Tp.HCM 2019
Thu nhập Mức lương người bệnh kiếm được/ tháng Thunhap
1: Phải; 0: Không
(triệu đồng/ tháng)
phải
1: Phải; 0: Không
< 2,3 triệu/tháng thunhap1
phải
1: Phải; 0: Không
2,3 - 3 triệu/tháng thunhap2
3 - 6 triệu/tháng thunhap3
31
phải
Đơn vị đo Biến Ký hiệu Mô tả biến lường
Đối tượng Nguồn gốc BHYT của DoituongKCB
1: Phải; 0: Không
KCB người bệnh
phải
1: Phải; 0: Không
1) Bắt buộc BHXH đóng 1) BB_BHXH
phải
2) Bắt buộc ngân sách 2) BB_NS
1: Phải; 0: Không
đóng
phải
1: Phải; 0: Không
3) Bắt buộc tự đóng 3) BB_TĐ
phải
4) Tự nguyện 4) BH_TN
1: Phải; 0: Không
Mức BHYT Mức hưởng BHYT của người bệnh MucBH
phải
1) Mức hưởng BHYT 1) BH100
1: Phải; 0: Không
100%,
phải
2) Mức hưởng BHYT 2) BH95
95%
Cách lọc Loại hình lọc thận của 1: TPPM; 0: cachloc
người bệnh tại thời điểm CTNT
khảo sát
Mắc bệnh Tình trạng người bệnh có thêm bệnh khác Benhkem
1: Phải; 0: Không
kèm theo kèm theo lúc khảo sát
phải
1: Phải; 0: Không
1) Đái tháo đường 1) BenhDTD
phải
1: Phải; 0: Không
2) Tim mạch 2) BenhTM
phải
1: Phải; 0: Không
3) Tăng huyết áp 3) BenhTHA
4) Bệnh khác 4) BenhKhac
32
phải
Đơn vị đo Biến Ký hiệu Mô tả biến lường
Thời gian tập Thời gian người bệnh tập thể dục trong 1 ttduc
1: Phải; 0: Không
thể dục tuần tại thời điểm khảo sát
phải
1: Phải; 0: Không
1) tập 3 – 5 ngày/tuần 1) t1td
phải
2) tập 5 – 7 ngày/tuần 2) t2td
Mức độ ăn Lượng rau người bệnh ăn tại thời điểm khảo M_anrau
1: Phải; 0: Không
rau sát
phải
1: Phải; 0: Không
1) Ít (<100g/ngày) 1) Anrauit
phải
2) Nhiều (>100g/ngày) 2) Anraunhieu
Mức độ ăn Lượng khoai, củ, nấm người bệnh ăn tại thời M_ankhoai
(khoai, củ, điểm khảo sát
1: Phải; 0: Không
nấm)
phải
1: Phải; 0: Không
1) Ít (<100g/ngày) 1) Ankhoaiit
phải
2) Nhiều (>100g/ngày) 2) Ankhoainhieu
Mức độ ăn Lượng đạm người bệnh 1: < 0,5kg/ngày; Andamit
ăn tại thời điểm khảo sát 0: 0,5 – đạm
1kg/ngày
Loại nước Các loại nước uống người bệnh uống tại thời Nuocuong
1: Phải; 0: Không
điểm khảo sát uống
phải
1: Phải; 0: Không
1) Nước lọc, , 1) Ncloc
2) Nước lọc & Cà phê 2) Ncloc+Café
33
phải
1: Phải; 0: Không
Đơn vị đo Biến Ký hiệu Mô tả biến lường
phải
3) Ncloc+Café+Tra 3) Nước lọc, Trà & Cà
phê
Mức độ uống Lượng nước người bệnh uống tại thời điểm M_nuocuong
1: Phải; 0: Không
khảo sát nước
phải
1: Phải; 0: Không
1) < 500 ml/ngày 1) Uongit
phải
1: Phải; 0: Không
2) 500 – 1000 ml/ngày 2) Uongvua
phải
3) 1000 ml-2000ml/ngày 3) Uongnhieu
Đặc điểm chi phí của người bệnh
Gồm có: Chi phí đi lại, Chi phí người nhà (mất đi), Chi phí người nhà (sinh
hoạt)
Chi phí đi lại: Chi phí mà người bệnh và người nhà dùng cho đi khám và lọc
thận trong 1 tháng. Đây là biến liên tục.
Chi phí người nhà (mất đi): Chi phí người nhà bị mất do phải dùng thời gian
kiếm tiền để chăm sóc người bệnh trong 1 tháng. Đây là biến liên tục.
Chi phí người nhà (sinh hoạt): Chi phí người nhà dùng khi chăm sóc người
bệnh trong 1 tháng. Đây là biến liên tục.
Chi phí ăn uống của người bệnh: Chi phí người bệnh dùng cho ăn uống trong 1
tháng. Đây là biến liên tục.
Chi phí điều trị bình quân của các bệnh kèm theo: Chi phí người bệnh chi trả
cho các bệnh kèm theo trong 1 tháng. Đây là biến liên tục.
Chi phí y tế của người bệnh: Tổng chi phí chi tế người bệnh chi trả trong 1
tháng. Đây là biến liên tục.
34
Bảng 3.5 Đặc điểm chi phí của người bệnh
Đơn vị đo Biến Ký hiệu Mô tả biến lường
Chi phí đi lại Chi phí người VNĐ/tháng CP_Di_lai
bệnh và người
nhà dùng cho
việc đi khám và
lọc thận trong 1
tháng
Chi phí người nhà (mất Chi phí người VNĐ/tháng CP_nguoinha
nhà bị mất do đi)
phải dùng thời
gian kiếm tiền để
chăm sóc người
bệnh trong 1
tháng
Chi phí người nhà (sinh VNĐ/tháng CP_sinhhoatnguoinha Chi phí người
nhà sử dụng khi hoạt)
chăm sóc người
bệnh trong 1
tháng
Chi phí ăn uống của Chi phí người VNĐ/tháng CP_anuong
người bệnh bệnh dùng cho
ăn uống trong 1
tháng
Chi phí điều trị bình Chi phí người VNĐ/tháng CP_ytekemtheo
quân của các bệnh kèm bệnh chi trả cho
các bệnh kèm theo
theo trong 1
tháng
35
Đơn vị đo Biến Ký hiệu Mô tả biến lường
Chi phí y tế của người Tổng chi phí chi VNĐ/tháng CP_yte
tế người bệnh bệnh
chi trả trong 1
tháng
3.4. Dữ liệu
Dữ liệu dùng cho nghiên cứu này là dữ liệu sơ cấp, được thu thập thông qua
bộ câu hỏi tự thiết kế và kết hợp với bản SF-36.
3.4.1. Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang và mô tả phân tích trên mô hình máy tính.
Bộ câu hỏi dùng cho phỏng vấn người bệnh tham gia nghiên cứu gồm có 3
phần: Đặc điểm thông tin chung của người bệnh; Thang đo SF-36 và Đặc điểm
chi phí của người bệnh.
Trước khi tiến hành khảo sát chính thức đã phỏng vấn trước 20 người để đánh
giá và điều chỉnh lại nội dung
3.4.2. Thu thập dữ liệu
Công thức tính cỡ mẫu: Sử dụng công thức
Trong đó:
Zα/2: trị số từ phân phối chuẩn với độ tin cậy 95%; Z = 1,96
σ: độ lệch chuẩn ước lượng trong dân số. Theo nghiên cứu của
Sprague và cộng sự (2018) thì “Những yếu tố ảnh hưởng đến CLCS của người
bệnh cao tuổi khi CTNT được thực hiện tại Brasil năm 2011 cho thấy độ lệch
chuẩn của hệ số CLCS là 9,11 ở điểm Sức khỏe thể chất và 9,88 và ở điểm Sức
khỏe tinh thần; chọn σ 9,88”
36
d: sai số của ước lượng, chọn d = 2 (Swigris et al., 2010)
Từ công thức tính được n = 93,7.
Vậy cỡ mẫu n = 94. Nghiên cứu này có 111 mẫu khảo sát.
Thu thập dữ liệu
Tất cả người bệnh STM đang điều trị tại đơn vị chạy thận nhân tạo – Khoa
Tiết niệu của 03 bệnh viện: Bệnh viện Quận Thủ Đức, Bệnh viện 7A và Bệnh viện
Thống Nhất đồng ý tham gia nghiên cứu.
Địa điểm và thời gian thực hiện khảo sát
Tại 3 bệnh viện, từ 01/08/2019 đến 12/10/2019
Tiêu chí chọn mẫu Tiêu chí chọn vào: Người bệnh STM giai đoạn cuối; lớn hơn hoặc bằng 20
tuổi; đang điều trị tại bệnh viện đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
Tiêu chí loại ra: Người bệnh STM có biến chứng cấp tính; bệnh nằm theo
yêu cầu; trốn viện; tử vong.
Nếu người bệnh không đủ sức khỏe trả lời bộ câu hỏi phỏng vấn, nhóm
nghiên cứu sẽ phỏng vấn người chăm sóc chính cho người bệnh.
37
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Thống kê mô tả
Nghiên cứu đã khảo sát trên 111 người bệnh, kết quả phần thống kê mô tả sẽ
được trình bày theo hai tiểu mục “Đặc điểm thông tin chung” và “Đặc điểm chi phí
của người bệnh”
4.1.1. Đặc điểm thông tin chung
Đặc điểm thông tin chung có: Tuổi, Giới, Nghề, Hôn nhân, Mức độ nghèo,
Thu nhập, Đối tượng KCB, Mức BHYT, Mắc bệnh kèm theo, Thời gian tập thể dục,
Mức độ ăn rau, Mức độ ăn (khoai, củ, nấm), Mức độ ăn đạm, Loại nước uống, Mức
độ uống nước. Các yếu tố này sẽ được thống kê theo 02 cách chọn hình thức lọc
thận: CTNT & TPPM
Tuổi
Bảng 4. 1 Thống kê mô tả Tuổi người bệnh
Nhỏ nhất Lớn nhất Tuổi Số quan sát (lần) Trung bình Độ lệch chuẩn
TPPM 45 59.62 13.87 34 82
CTNT 65 59.70 14.40 23 89
Tuổi trung bình ở nhóm người bệnh TPPM là 59.63 (± 13.92); thấp hơn ở
nhóm người bệnh CTNT với Tuổi trung bình là 59.72 (± 14.43) và sự khác biệt này
không có ý nghĩa thống kê.
Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 59.67 (± 14.15); thấp hơn nhiều so với
các nghiên cứu thực hiện ở Thụy Điển (61,20±15,04) (Pagels và cộng sự, 2012) ,
Bồ Đào Nha (62,22±18,34) (Orlando, Belasco, Patel, & Matchar, 2011). Điều này
có thể được lí giải do điều kiện kinh tế của các nước đang phát triển thấp hơn các
nước phát triển nên điều kiện ăn uống, dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe kém hơn
dẫn đến độ tuổi trung bình của cỡ mẫu thấp hơn.
38
Bảng 4.2 Số năm sống còn lại khi “không” và “có” điều chỉnh bởi hệ số CLCS giữa 2 nhóm người bệnh
TPPM CTNT p
15.37 ± 13.87 15.29 ± 14.44 0.97 Số năm sống trung bình còn lại đến tuổi kỳ vọng/ 1 người bệnh (1)
(1) : Tuổi kì vọng của Việt Nam theo World Bank năm 2017: 75 tuổi
(2) : Hệ số khả dụng của người lọc thận là: 0.6 (Ara & Brazier, 2008)
CLCS trung bình / 1 người bệnh (2) 9.22 ± 8.32 9.17 ± 8.66 0.97
Bảng 4. 3 Thống kê “Đặc điểm thông tin chung” người bệnh
Số quan sát (lần) Biến số Tỷ lệ xuất hiện (%) CTNT TPPM
Giới (n=111)
30 24 48.65 Nam
35 22 51.35 Nữ
Hôn nhân (n=111)
56 40 86.49 Đã kết hôn
9 6 13.51 Khác
Mức độ nghèo (n=111)
2 2 3.60 Cận nghèo
45 31 68.47 Nghèo
18 13 27.93 Không
Thu nhập (n=111)
45 31 68.5 thunhap1
3 2 4.5 thunhap2
9 8 15.3 thunhap3
8 5 11.7 > 6 triệu/tháng
Đối tượng KCB (n=111)
13 20 29.65 BB_BHXH
7 0 6.30 BB_NS
39
Số quan sát (lần) Biến số Tỷ lệ xuất hiện (%) CTNT TPPM
0 3 2.70 BB_TĐ
8 0 7.30 Người nghèo
37 23 54.05 BH_TN
Mức BHYT (n=111)
25 BH_80 26 45.95
24 3 24.32 BH_95
16 17 29.73 BH_100
Mắc bệnh kèm theo (n=111)
22 9 28.0 BenhDTD
5 0 4.50 BenhTM
4 3 6.24 BenhTHA
18 23 36.94 BenhKhac
16 11 24.32 Không
Thời gian tập thể dục (n=111)
10 13 20.72 3 – 5 ngày
14 6 18.02 5 – 7 ngày
3 15 16.21 0 – 3 ngày
Mức độ ăn rau (n=111)
45 43 79.28 Anit
2 3 4.52 Annhieu
18 0 16.2 Không
Mức độ ăn (khoai, củ, nấm)
(n=111)
39 43 73.87 Anit
1 0 0.93 Annhieu
25 3 25.2 Không
Mức độ ăn đạm (n=111)
40
Số quan sát (lần) Biến số Tỷ lệ xuất hiện (%) CTNT TPPM
64 43 96.4 Andamit
1 3 3.6 0,5 – 1kg/ngày
Loại nước uống (n=111)
36 34 63.06 Ncloc
11 8 17.18 Ncloc+Café
2 0 1.76 Ncloc+Café+Tra
17 4 18.0 Khác
Mức độ uống nước (n=111)
43 21 57.65 Uongit
15 20 31.5 Uongvua
6 5 9.93 Uongnhieu
1 0 0.92 >2000ml/ngày
Giới
Trong 111 người bệnh tham gia khảo sát, tỉ lệ nữ đồng ý tham gia chênh lệch
rất ít với tỉ lệ nam tham gia (51.35% so với 48.65%) và tỉ lệ người bệnh đã kết hôn
là rất cao (86.49%).
Tỉ lệ giới nữ cao hơn nam, tuy nhiên khoảng cách này không lớn. Điều này có
thể lí giải do bệnh STM không ảnh hưởng bởi giới, nam và nữ đều có khả năng mắc
bệnh như nhau.
Mức độ nghèo
Mức độ nghèo của người bệnh tại thời điểm khảo sát gồm có 3 loại: Nghèo,
Cận nghèo và Không (được phân chia dựa theo có hay không sổ hộ nghèo và cận
nghèo). Trong đó tình trạng Nghèo chiếm tỉ lệ cao nhất với 68.47% và Cận nghèo
chiếm tỉ lệ thấp nhất với 3.6%.
41
Tỉ lệ nghèo và cận nghèo của đối tượng khảo sát là 72% có thể được giải thích
do chính căn bệnh này ảnh hưởng trực tiếp nghiêm trọng đến lối sống, việc làm, và
chính tình trạng kinh tế của người bệnh.
Mức độ nghèo
4%
28%
68%
Cận nghèo
Nghèo
Không
Hình 4. 1 Mức độ nghèo của người bệnh
Đối tượng KCB
Với 5 loại hình BHYT người bệnh đang có bao gồm: Bắt buộc BHXH đóng,
Bắt buộc ngân sách đóng, Bắt buộc tự đóng, Tự nguyện và Người Nghèo thì hình
thức bảo hiểm Tự nguyện có tỉ lệ cao nhất 54.05%, Bắt buộc tự đóng có tỉ lệ thấp
nhất 2.70%. Và tương ứng với các loại bảo hiểm đó thì mức thụ hưởng thấp nhất là
80% lại có tỉ lệ cao nhất là 45.95% trong khi mức thụ hưởng cao nhất là 100% chỉ
có 29.73% và mức thụ hưởng 90% có tỉ lệ thấp nhất 24.32%.
Tỉ lệ % hình thức bảo hiểm Tự nguyện cao nhất có thể được giải thích do
người bệnh nhận thức được gánh nặng của căn bệnh nên chủ động đóng bảo hiểm.
42
Đối tượng khám chữa bệnh
30%
54%
6%
3%
7%
Người nghèo
BB_BHXH
BB_NS
BB_TĐ
BH_TN
Hình 4.2 Đối tượng KCB
Các bệnh kèm theo
Trong 111 người mắc bệnh STM tham gia khảo sát thì số lượng người bệnh
không mắc các bệnh kèm theo chỉ có tỉ lệ 24.32%. Số người mắc “bệnh Khác” (có
từ 2 bệnh mãn tính trở lên) chiếm tỉ lệ cao nhất (36.94%) trong số các người bệnh
có bệnh kèm theo trong khi số người chỉ mắc kèm 1 bệnh Tim mạch có tỉ lệ thấp
nhất 4.50%.
Trong nghiên cứu này còn phát hiện người bệnh suy thận bị mắc kèm các
bệnh khác như viêm gan, thoái hóa khớp... Những yếu tố này cũng có thể góp phần
làm giảm điểm số CLCS của bệnh nhân.
Thời gian tập thể dục trong 1 tuần
Ở 2 nhóm CTNT và TPPM, nhóm người có thời gian tập 3-5 ngày chiếm tỉ lệ
cao nhất với 20.72%, nhóm người có thời gian tập 0-3 ngày chiếm tỉ lệ thấp nhất là
16.21% và nhóm người với thời gian tập 5-7 ngày có tỉ lệ 18.02%
43
Thời gian tập thể dục 1 tuần
21%
45%
18%
16%
3 – 5 ngày
5 – 7 ngày
0 – 3 ngày
Không tập
Hình 4.3 Thời gian tập thể dục trong 1 tuần của người bệnh
Mức độ ăn rau;, ăn khoai, củ, nấm và ăn đạm trong 1 tuần
Trong 111 người bệnh tham gia khảo sát thì số người bệnh ăn ít hơn
100g/ngày các loại rau xanh và các loại khoai/củ/nấm lần lượt là 79.28% và 73.87%.
Riêng với chế độ đạm thì có 96.4% số người bệnh ăn dưới 500g/ngày. Đối với nước
uống có 63.06% người bệnh chỉ dùng nước lọc, 36.94% số người còn lại có dùng
thêm trà, cà phê & các loại nước khác. Và lượng nước được đưa vào cơ thể dưới
500ml/ngày chiếm tới 57.65% trong khi số người dùng trên 2000ml/ngày chỉ có
0.92%
Đặc điểm nghề nghiệp
Bảng 4. 4 Thống kê Nghề của người bệnh
1
4
Bắt đầu điều trị Trong khi điều trị Nghề (n=111) CTNT TPPM CTNT TPPM
1
3
3 4 Nông dân
11 3 Công nhân
18 19 4 5 Buôn bán/nghề tự do
6 5 1 2 Cán bộ văn phòng
4 0 2 0 Nội trợ
6 3 34 17 Thất nghiệp
11 9 20 15 Nghỉ hưu
44
6 3 2 0 Khác
Phân bố nghề nghiệp với TPPM
5
15
17
19
2
4
3
9
5
4
3
3
0 3
NGHỈ HƯU
0 0 CÔNG NHÂN NỘI TRỢ NÔNG DÂN
KHÁC
THẤT NGHIỆP
CÁN BỘ VĂN PHÒNG
BUÔN BÁN/NGHỀ TỰ DO
Bắt đầu điều trị
Trong khi điều trị
Hình 4. 4 Phân bố Nghề với TPPM
Phân bố nghề nghiệp với CTNT
34
20
4
1
18
2
1
11
11
2
6
6
6
4
1 3
NGHỈ HƯU
CÔNG NHÂN NỘI TRỢ NÔNG DÂN
KHÁC
THẤT NGHIỆP
CÁN BỘ VĂN PHÒNG
BUÔN BÁN/NGHỀ TỰ DO
Bắt đầu điều trị
Trong khi điều trị
45
Hình 4. 5 Phân bố nghề nghiệp với CTNT
Biến Nghề được phân thành 8 nhóm nghề: Nông dân, Công nhân, Buôn
bán/nghề tự do, Cán bộ văn phòng, Nội trợ, Thất nghiệp, Nghỉ hưu và Khác. Trong
đó, nhóm Buôn bán/nghề tự do có tỷ lệ cao nhất với 33.33%; nhóm nội trợ có tỷ lệ
thấp nhất 3.6%. Sau khi tiếp nhận điều trị thì có sự chuyển dịch với số lượng người
thất nghiệp và nghỉ hưu tăng lên ở cả 2 nhóm tiếp nhận điều trị CTNT và TPPM.
4.1.2 Điểm số CLCS của nghiên cứu
4.1.2.1 So sánh điểm số CLCS với 2 loại hình lọc thận
46
Bảng 4. 5 Điểm số CLCS của mẫu nghiên cứu
Cách
Thang điểm
lọc
Số người bệnh
Trung bình
Trung vị
Độ lệch chuẩn
Tứ phân vị (trên)
Tứ phân vị (dưới)
CTNT
39.46
33.63
5
70
40
65
SKTC
TPPM
49.35
30.18
20
75
60
46
CTNT
33.85
32.66
0
50
25
65
HC_SKTC
TPPM
45.38
24.70
25
62.50
50
46
CTNT
34.87
32.07
0
58.33
25
65
HC_VĐCX
TPPM
46.01
20.77
33.33
58.33
50
46
CTNT
47.88
20.56
37.50
62.50
50
65
SS (*)
TPPM
47.15
16.07
37.50
56.25
50
46
CTNT
53.31
21.18
40
65
50
65
SKTT (*)
TPPM
51.19
14.95
40
65
50
46
CTNT
49.42
30.41
25
75
50
65
HĐXH
TPPM
50.27
23.49
37.50
75
50
46
CTNT
56.85
30.91
32.50
90
45
65
SĐĐ
TPPM
59.35
20.24
45
77.50
55
46
CTNT
38.07
17.62
25
50
40
65
SKTQ (*)
TPPM
36.96
16.07
25
50
40
46
Chú thích: (*): biến số có phân phối chuẩn
47
Các thang điểm CLCS có năm thang điểm không là phân phối chuẩn. Điểm
SKTC ở CTNT & TPPM có trung vị lần lượt là 40 và 60 điểm. Điểm HC_SKTC và
điểm HC_VĐCX ở CTNT & TPPM đều có trung vị lần lượt là 25 và 50 điểm. Điểm
HĐXH ở CTNT & TPPM đều có trung vị là 50. Điểm SĐĐ ở CTNT & TPPM có trung
vị lần lượt là 45 và 55 điểm.
Nhìn chung, nghiên cứu này có điểm số CLCS ở hai thang điểm SKTC và
HC_SKTC cao hơn điểm số CLCS ở hai thang điểm tương ứng của các bệnh nhân
CTNT trong nghiên cứu tại Brasil (Orlando và cộng sự 2011). Ở sáu thang điểm
còn lại thì điểm số của nghiên cứu này lại thấp hơn. Điều này có thể được giải thích
do điều kiện kinh tế của những bệnh nhân tại Việt Nam thấp hơn các Brasil nên đã
ảnh hưởng nhiều đến tinh thần và sức khỏe tổng quát cũng như các hoạt động xã hội.
Thang điểm CLCS có ba thang điểm SS, SKTT và SKTQ có phân phối chuẩn,
trong đó điểm số SS ở CTNT & TPPM lần lượt là 47.88 ± 20.56 và 47.15 ± 16.07;
điểm số về SKTT ở CTNT & TPPM lần lượt là 53.31 ± 21.18 và 51.19 ± 14.95; điểm
số về SKTQ ở CTNT & TPPM lần lượt là 38.07 ± 17.62 và 36.96 ± 16.07.
Kết quả cho thấy thang điểm về SKTT (52.43±18.80) và SKTQ (37.61±16.93)
đều thấp hơn hầu hết các nghiên cứu trước đây, đặc biệt thấp hơn nhiều so với
nghiên cứu tại Thụy Điển (Pagels và cộng sự 2012) và Brasil (Orlando và cộng sự
2011) ở tất cả các giai đoạn của bệnh STM. Điều này có thể được lý giải do kiến
thức về bệnh, điều kiện y tế và an sinh xã hội ở các nước này phát triển hơn và tốt
hơn ở Việt Nam.
Sự khác biệt về điểm số trung bình của HC_SKTC và HC_VĐCX ở 2 nhóm
TPPM & CTNT có ý nghĩa ở mức kiểm định 5%, hay điểm số trung bình
HC_SKTC và HC_VĐCX ở nhóm TPPM lớn hơn ở nhóm CTNT.
Ghi chú: , †, và ‡ là các kí hiệu có ý nghĩa thống kê ở mức 10%, 5% và 1%.
4.1.2.2 So sánh giữa điểm số CLCS và các đặc tính mẫu
48
4 . 6 . 1 . Đ i ể m s ố C L C S t h e o G i ớ i
4.6.2. Điểm số CLCS theo Tình trạng hôn nhân
Đã kết hôn
Khác
Nam
Nữ
.
3 8 4 7
.
.
.
.
6 6 8 5
.
.
5 1 7 5
3 3 5 6
.
1 9 4 5
.
.
.
3 8 0 6
.
7 6 0 6
.
.
5 8 1 5
1 1 0 5
9 0 0 5
8 0 7 5
.
.
.
8 8 4
.
3 2 5 5
1 8 7 4
.
.
2 5 5 4
9 4 5 4
7 1 5 4
.
.
2 4 0 5
0 5
.
3 3 9 4
.
5 0 8 4
.
9 0 6 4
3 8 5 4
.
9 8 8 3
6 8 3
.
.
.
4 6 3
.
8 8 0 4
.
7 7 3 3
5 8 7 3
5 7 3
3 1 2 3
8 7 5 3
S K T C ( † ) H C _ S K T C H C _ V Đ C X S S ( * )
S K T T ( † ) H Đ X H ( ) S Đ Đ ( ‡ ) S K T Q ( ‡ )
S S
S K T T
H Đ X H
S Đ Đ
S K T Q
S K T C ( * ) H C _ S K T C
( ‡ )
H C _ V Đ C X ( † )
4.6.4. Điểm số CLCS theo Mức thu nhập
4.6.3. Điểm số CLCS theo Mức độ nghèo
<2.3triệu /tháng
2.3-3triệu/ tháng
3-6triệu/ tháng
> 6triệu/ tháng
Nghèo
Cận nghèo
Không
0 0 1
.
.
7 1 9 5
0 9
.
5 7 8
.
7 0 4 5
.
.
.
9 2 1 5
5 7 0 5
6 1 9 4
8 7 6 7
.
.
.
.
.
5 1 5 4
5 4 4
7 3 4 4
.
.
.
.
3 0 8 6
.
.
.
.
.
.
7 0 6 6
.
.
3 8 3 6
.
.
2 6 0 4
.
3 5 0 4
6 4 0 4
.
5 2 6
5 2 6
5 2 6
9 5 9 3
4 8 1 6
7 0 1 6
5 7 8 3
.
4 7 9 5
.
.
.
.
5 7 3
5 7 3
3 3 8 5
3 0 8 5
.
.
3 0 5 5
8 2 4 5
5 9 3 5
5 9 3 5
7 3 4 3
.
4 3
.
.
5 2 3
.
6 3 0 5
.
0 5
0 5
.
7 5 8 4
.
7 3 7 4
5 7 6 4
.
1 6 5 4
5 7 8 2
2 1 8 2
2 0 3 4
5 4 1 4
.
.
.
.
.
.
3 2
5 2 2 2
.
5 3 4 3
3 0 3 3
9 2 3
3 7 2 3
3 8 0 2
5 7 8 1
S K T C H C _ S K T C H C _ V Đ C X S S ( * ) S K T T ( † ) H Đ X H
S Đ Đ
S K T Q ( ‡ )
S K T C ( ‡ ) H C _ S K T C
S S ( ‡ )
S K T T ( ‡ ) H Đ X H
S Đ Đ
S K T Q ( ‡ )
( ‡ )
H C _ V Đ C X ( ‡ )
49
4.6.6. Điểm số CLCS theo Mức BHYT
Người nghèo
4.6.5. Điểm số CLCS theo Đối tượng KCB BB_ BHXH BB_ TĐ
BB_NS
BH_ TN
BH_80
BH_95
BH_ 100
.
5 7 8
.
.
.
3 2 6
.
5 7 7
.
5 7
2 7 8 5
.
9 5 7 5
6 0 7 5
.
.
0 7
.
9 4 5
.
.
.
.
7 6 6 6
5 4 2 5
9 2 1 5
.
.
8 1 0 5
.
3 6 9 4
5 9 4
7 5 2 6
.
.
.
8 6 7 4
.
2 1 7 4
3 6 4
.
.
7 4 4
5 2 6 5
5 2 6 5
.
.
2 8 3 4
.
.
.
7 5 3 5
1 4 3 5
.
.
1 2 1 5
.
3 8 0 5
.
6 3 0 5
6 9 9 3
.
.
0 5
0 5
.
5 8 8 4
6 8 7 4
3 7 7 4
.
.
.
.
2 4 6 4
.
8 4 6 3
.
.
2 6 5 4
5 4 5 4
.
.
5 4
.
.
7 3 4 4
.
.
.
7 9 2 4
7 0 4 3
.
9 1 2 4
9 1 2 4
1 2 1 4
3 8 2 3
1 9 0 4
2 6 0 4
3 5 0 4
.
8 1 0 4
8 0 0 4
8 5 9 3
5 7 8 3
.
9 0 3
.
3 0 3
.
7 8 2
5 3
8 2
4 9 3 3
5 7 3 3
9 5 2
.
.
.
5 0 9 1
6 8 7 1
6 9 6 1
S K T C H C _ S K T C H C _ V Đ C X
S S
S K T T
H Đ X H
S Đ Đ
S K T Q
S K T C ( ‡ ) H C _ S K T C
S S ( ‡ )
S K T T ( † ) H Đ X H
S Đ Đ
S K T Q ( ‡ )
( ‡ )
H C _ V Đ C X ( ‡ )
4.6.7. Điểm số CLCS theo Có bệnh kèm theo
4.6.8. Điểm số CLCS theo Thời gian tập thể dục
Có
Không
3 – 5 ngày 5 – 7 ngày 0 – 3 ngày
.
2 5 3 7
.
.
.
.
.
.
.
.
3 7 6 6
.
2 2 7 6
.
4 6
.
5 3 6
8 4 3 6
.
2 1 3 6
5 2 6
9 3 2 6
9 1 3 6
8 7 2 6
.
.
5 7 0 6
.
.
4 2 9 5
9 6 8 5
.
.
2 5 6 5
2 5 6 5
.
1 1 6 5
.
.
9 7 5 5
3 6 4 5
.
.
.
6 8 2 5
7 6 1 5
1 5
5 8 1 5
2 6 0 5
1 1 9 4
7 0 9 4
1 2 8 4
.
.
.
5 4
.
.
6 5 2 4
7 6 1 4
.
3 8 0 4
.
.
.
9 8 8 3
5 0 8 3
.
.
8 6 3
5 9 5 3
7 0 5 3
1 5 5 3
3 9 3 3
1 1 3 3
.
5 7 2
S S ( ‡ )
S K T T ( ‡ ) H Đ X H ( ‡ )
S Đ Đ
S K T Q ( ‡ )
S K T C ( ‡ ) H C _ S K T C
S K T C ( ‡ ) H C _ S K T C
S S ( ‡ ) S K T T ( ‡ ) H Đ X H
S Đ Đ ( ‡ ) S K T Q ( ‡ )
( ‡ )
H C _ V Đ C X ( † )
( ‡ )
H C _ V Đ C X ( ‡ )
50
4.6.10. Điểm số CLCS theo Mức độ ăn khoai/củ/nấm
4.6.9. Điểm số CLCS theo Mức độ ăn rau
Không ăn
Không ăn
Ăn ít
Ăn nhiều
Ăn ít
Ăn nhiều
5 7
5 6
.
.
4 8 8 5
.
6 6
5 6
.
.
3 5 5 5
3 3 4 5
.
2 6
.
.
1 5 9 5
8 9 1 5
.
.
5 7 5
0 5
0 5
0 5
0 5
7 5
2 8 9 4
7 7 9 4
.
.
.
5 5
.
4 6 3 5
6 9 6 4
.
.
5 8 1 5
2 0 5 4
.
5 4
1 5 4 4
.
.
3 3 4
5 7 8 4
2 7 8 4
.
7 0 1 4
6 3 0 4
.
.
5 4 5 4
.
.
8 7 2 4
6 2 1 4
9 1 1 4
4 2 9 3
2 9 3
.
8 3
.
.
6 3 0 3
.
4 6 2 3
.
.
5 5 0 3
2 7 9 2
.
.
5 2
6 4 4 2
2 9 2 2
.
7 8 1 2
7 0 4 2
8 1 1 2
5 1
S K T C H C _ S K T C
S S ( * )
S K T T ( ‡ ) H Đ X H ( ‡ )
S Đ Đ
S K T Q ( * )
S K T C ( ‡ ) H C _ S K T C
S S ( * )
S K T T
H Đ X H
S Đ Đ
S K T Q ( ‡ )
( ‡ )
H C _ V Đ C X ( ‡ )
( ‡ )
H C _ V Đ C X ( ‡ )
4.6.12. Điểm số CLCS theo Mức độ uống nước
<500ml/ ngày
500-1000ml/ ngày
1000-2000ml/ ngày
>2000ml/ ngày
4.6.11. Điểm số CLCS theo Mức độ ăn đạm 500g – 1000g/ ngày
<500g/ ngày
.
5 7 3 8
0 0 1
0 0 1
0 0 1
.
.
0 9
.
.
.
5 7 8
4 5 4 8
5 7 8 6
5 7 8 6
5 7 8 6
.
.
.
.
.
5 7
5 7
5 2 6
2 3 4 7
7 8 1 6
5 2 1 6
.
.
3 7 7 5
.
.
.
.
.
3 6 3 6
3 6 3 6
.
.
5 2 6
1 2 5
7 2 2 6
.
.
.
9 0 9 5
6 0 9 4
.
4 1 7 5
6 8 6 5
.
9 7 6 4
.
.
5 5
6 9 4 5
1 7 4 5
.
.
5 4
.
.
6 1 5
.
.
.
5 0 2 4
8 2 9 4
9 0 9 4
.
.
9 0 8 4
1 8 7 4
6 2 7 4
9 3 8 3
3 7 7 3
3 3 7 3
6 4 4 4
8 1 2 4
6 8 1 4
.
.
.
.
5 0 3 3
6 9 0 3
9 6 9 2
9 6 9 2
S K T C ( ‡ ) H C _ S K T C
S S ( ‡ )
S K T T ( ‡ ) H Đ X H
S Đ Đ ( † ) S K T Q ( ‡ )
S K T C ( ‡ ) H C _ S K T C
S S ( † )
S K T T
H Đ X H
S Đ Đ
S K T Q
( ‡ )
H C _ V Đ C X ( † )
( * )
H C _ V Đ C X ( † )
51
Trong tám thang điểm CLCS xét ở Nam và Nữ thì cả tám thang điểm ở Nữ đều thấp hơn ở
Nam; nhưng chỉ có có ý nghĩa thống kê ở các thang điểm HC_SKTC và HC_VĐCX .
Giữa hai nhóm Đã kết hôn và Khác thì nhóm Khác có tám thang điểm CLCS cao hơn
nhóm Đã kết hôn nhưng chỉ có ý nghĩa thống kê ở các thang điểm SKTC, SKTT, SĐĐ và
SKTQ.
Ở đặc tính Mức độ nghèo của người bệnh, nhóm Không có cả tám thang điểm CLCS cao
hơn hai nhóm Nghèo và Cận nghèo nhưng sự khác biệt có ý nghĩa thống kê chỉ ở hai thang
điểm SKTT và SKTQ. Nhóm Nghèo có thang điểm HĐXH cao hơn nhóm Cận nghèo nhưng
sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê, còn 7 thang điểm CLCS còn lại ở nhóm Nghèo
đều thấp hơn nhóm Cận nghèo và sự khác biệt chỉ có ý nghĩa ở hai thang điểm SKTT và
SKTQ.
Đối với Mức thu nhập, nhóm thu nhập > 6 triệu/ tháng có tám thang điểm CLCS đều
cao hơn tám thang điểm CLCS của nhóm thu nhập <2,3 triệu/ tháng nhưng sự khác biệt chỉ
có ý nghĩa ở sáu thang điểm SKTC, GH_SKTC, GH_VĐCX, SS, SKTT và SKTQ. Riêng nhóm
thu nhập 2,3 - 3 triệu/ tháng lại có 3 thang điểm SKTC, HĐXH và SĐĐ cao hơn cả nhóm thu
nhập > 6 triệu/ tháng nhưng sự khác biệt chỉ có ý nghĩa ở thang điểm SKTC. Nhóm thu nhập
<2,3 triệu/ tháng có tám thang điểm CLCS thấp nhất trong 4 nhóm và chỉ có khác biệt có ý
nghĩa ở sáu thang điểm nêu trên
Ở Đối tượng KCB, cả 5 loại hình BHYT tuy có chênh lệch ở tám thang điểm nhưng sự
chênh lệch này không có ý nghĩa thống kê.
Đối với Mức BHYT, người bệnh với mức hưởng 80% có tám thang điểm CLCS cao hơn
cả nhóm người bệnh có mức hưởng 95% & 100% nhưng chỉ có ý nghĩa thống kê ở sáu thang
điểm, không có ý nghĩa ở hai thang điểm HĐXH và SĐĐ. Ở nhóm có mức BHYT 100% chỉ
có 2 thang điểm HC_SKTC và HC_VĐCX là cao hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm có mức
BHYT 95%, cả sáu thang điểm CLCS còn lại của nhóm có mức BHYT 100% đều thấp hơn
nhóm có mức BHYT 95% và có ý nghĩa thống kê ở bốn thang điểm ngoại trừ hai thang điểm
HĐXH và SĐĐ. Người có mức hưởng 80% BHYT lại có CLCS cao hơn chỉ có thể lý giải do
phần lớn họ thuộc đối tượng có điều kiện kinh tế cao hơn nên CLCS tốt hơn
Nhóm người bệnh STM không Mắc bệnh kèm theo có tám thang điểm CLCS đều cao
hơn nhóm người bệnh có mắc bệnh kèm theo và có ý nghĩa thống kê ở cả bảy thang điểm
52
ngoại trừ thang điểm HĐXH. Điều này có thể lý giải những người càng có nhiều bệnh kèm
theo thì CLCS của họ sẽ càng kém
Về Thời gian tập thể dục thì ở nhóm tập 0-3 ngày/tuần có bảy thang điểm CLCS cao
hơn nhóm tập 3-5 ngày/tuần và nhóm 5-7 ngày/tuần và có ý nghĩa thống kê; riêng thang điểm
SĐĐ của nhóm tập 0-3 ngày/tuần lại thấp hơn nhóm tập 5-7 ngày/tuần nhưng sự khác biệt
này không có ý nghĩa thống kê. Nhóm tập 5-7 ngày/tuần thì có tám thang điểm CLCS cao
hơn khi so với nhóm tập 3-5 ngày/tuần và có ý nghĩa thống kê ở bảy thang điểm ngoại trừ
thang điểm SĐĐ. Có thể thấy các đối tượng có thời gian tập thể dục càng nhiều và thường
xuyên thì CLCS của họ tốt hơn hẳn đặc biệt ở các thang điểm SKTC và SKTQ, điều này hoàn
toàn phù hợp với lý thuyết vận động thể chất sẽ giúp cải thiện lối sống của những người mắc
các bệnh mãn tính.
Khi xét Mức độ ăn rau; ăn khoai (củ, nấm); ăn đạm, thì Mức độ ăn rau nhiều
(>100g/ngày) có tám thang điểm CLCS cao hơn có ý nghĩa thống kê đối với Mức độ không
ăn rau ở năm thang điểm SKTC, HC_SKTC, HC_VĐCX, SKTT và HĐXH. Khi so sánh nhóm
Mức độ ăn rau nhiều với nhóm Mức độ ăn rau ít (<100g/ngày) sẽ có bảy thang điểm CLCS ở
nhóm Mức độ ăn rau nhiều cao hơn nhưng chỉ có ý nghĩa thống kê ở năm thang điểm; thang
điểm SKTQ ở nhóm Mức độ ăn rau nhiều lại thấp hơn nhóm Mức độ ăn rau ít nhưng không
có ý nghĩa thống kê. Khi xét Mức độ ăn khoai, củ, nấm các loại thì Mức độ ăn nhiều có thang
điểm SKTC cao hơn hai nhóm Mức độ ăn ít và Không ăn có ý nghĩa thống kê. Ở hai thang
điểm HC_SKTC và HC_VĐCX thì nhóm Mức độ ăn ít lại có điểm số cao nhất, tiếp theo là
nhóm Mức độ ăn nhiều, nhóm Không ăn có điểm số thấp nhất và ở thang điểm SKTQ, nhóm
Mức độ ăn ít có điểm cao nhất, tiếp đến lại là nhóm Không ăn và thấp nhất là nhóm Mức độ
ăn nhiều; sự chênh lệch ở đây có ý nghĩa thống kê. Riêng đối với Mức độ ăn đạm thì nhóm
có Mức độ ăn nhiều đạm (500g-1000g/ngày) sẽ có bốn thang điểm SKTC, HC_SKTC,
HC_VĐCX và SS cao hơn nhóm Mức độ ăn ít đạm (<500g) có ý nghĩa thống kê. Tương tự
với mức độ tập thể dục, ta thấy khi chế độ dinh dưỡng đầy đủ chất cũng giúp người bệnh có
CLCS tốt hơn
Đối với Lượng nước uống thì nhóm uống >2000ml/ngày có tám thang điểm CLCS cao
hơn nhóm uống 1000-2000ml/ngày và nhóm uống 1000-2000ml/ngày cao hơn nhóm uống
500-1000ml/ngày, nhóm uống <500ml/ngày có điểm số CLCS thấp nhất. Mức khác biệt có ý
nghĩa ở 6 thang điểm SKTC, HC_SKTC, HC_VĐCX, SS, SKTT và SKTQ.
53
4.2. Kết quả mô hình
4.2.1 Kết quả hồi quy mô hình OLS Các thang điểm CLCS
Bảng 4. 7 Kết quả hồi quy mô hình OLS Các thang điểm CLCS
SKTC
HC_SKTC
HC_VĐCX
SS
SKTT
HĐXH
SĐĐ
SKTQ
-0.29
Số tuổi (Tuổi)
-0.42*
-0.21
-0.25
-0.13
-0.19
-0.70‡
-0.08
7.07
Giới (1: Nam)
-2.86
8.47
-2.46
-1.69
7.35
-8.55
0.73
5.03 5.88
-0.87 22.17†
3.38 4.92
-5.93 2.66
-6.92 -5.98
3.35 3.62
-9.19 -36.96‡
Hôn nhân (1: Đã kết hôn) Nơi ở (1: Thành thị) Nghề (Đối chứng: Khác)
6.60 -5.64 1.50 4.22 -3.36 -19.26* -18.13†
25.95* -8.29 -2.83 9.06 5.44 -19.68 -10.75
Nông dân 31.23† Công nhân 4.23 Buôn bán -9.79 Cán bộ văn phòng 4.32 -5.96 -19.02 -23.04‡
-1.79 -13.43* -3.45 0.25 -6.56 -22.36† -3.033
-15.70 -14.75† -10.67* -2.08 -9.63 -26.90‡ -4.61
22.75 -4.23 3.50 -1.23 18.07 1.83 -4.60
-55.87‡ -13.91 -26.71‡ -3.93 3.68 -26.84* -21.67†
Nội trợ Thất nghiệp Nghỉ hưu
Đối tượng KCB (Đối chứng: Người nghèo)
-18.06 -19.41 10.96 -26.84†
-29.78† -24.52 -7.56 -35.23†
-16.27 -16.14 -0.12 -15.11
-6.39 2.79 -16.54 -8.19
-9.04 0.39 10.93 -9.60
-23.64* 10.14 20.15 -13.08
6.33 14.32 -2.31 1.66
Bắt buộc BHXH đóng Bắt buộc ngân sách đóng Bắt buộc tự đóng Tự nguyện
Mức BHYT (Đối chứng: Bảo hiểm 80%)
-3.46 -3.46 -4.76 -9.62 -0.33 -6.24 -8.11 -2.20 -4.91 -7.92 -1.40 -1.37 -5.40
54
SKTC
HC_SKTC
HC_VĐCX
SS
SKTT
HĐXH
SĐĐ
SKTQ
-12.49 -10.79
-23.28‡ -20.79†
-12.57* -19.48†
-14.63† -6.48
-19.14† -7.69
-16.09† 0.31
-10.07* -2.53
-13.99‡ 0.31
Bảo hiểm 100% Bảo hiểm 95%
Thu nhập (Đối chứng: > 6 triệu/tháng)
-12.88
<2,3 triệu/tháng
2,3 - 3 triệu/tháng 0.06
3 - 6 triệu/tháng
-4.29 11.00 -7.03 -0.96 3.62
8.50 3.15 5.94 0.05 -13.16‡
10.88 14.47 10.86 -4.27 -8.99
8.41 18.56 7.14 0.80 1.99
2.32 17.70 3.85 9.70 -13.36
-16.20* 7.54 -5.98
4.66 5.26 -10.49 2.63 -7.14
Cách lọc thận (1: TPPM) Có bệnh kèm theo (1: Có) Thời gian tập thể dục (Đối chứng: 0-3 ngày)
22.05‡ 14.64*
7.91* 15.47‡
12.54‡ 13.91†
16.11† 23.14‡
-1.17 -0.71
-2.69 -8.41 5.56 -2.17 -2.81 7.66 12.03†
27.54‡ 14.75*
3 – 5 ngày 19.17† 5 – 7 ngày 18.23‡
Mức độ ăn rau (Đối chứng: Không ăn)
-4.73
Ít (<100g/ngày)
7.75 46.00‡
8.46 29.39‡
13.36† 35.63‡
30.24‡ 76.62‡
14.30* 31.18‡
11.78 42.39‡
Nhiều (>100g/ngày) 23.96†
Mức độ ăn khoai, củ, nấm (Đối chứng: Không ăn)
-1.71 -24.91 -20.45
-2.21 -37.41† -19.62†
-3.47 -39.23† -12.75
-18.50† -60.11† -22.47
-10.73 -19.07 19.55
10.42* 30.20‡ -5.84 55.54† -10.85
Ít (<100g/ngày) 0.82 Nhiều (>100g/ngày) 49.10* 15.91
Mức độ ăn đạm (1: < 500g/ngày)
-1.66 -36.05 -14.30
Loại nước uống (Đối chứng: Nước khác)
Nước lọc 9.39 Nước lọc + Café 7.96
Nước lọc + Café + Trà
-4.02 -13.74 -23.42* 10.00*
-0.92 -9.81 -17.51† 12.00
-0.52 -8.57 -11.71 17.00
-12.29 -30.77† -48.23‡ 18.00
17.74* 2.35 -19.53 8.10
-11.14* -10.75 -19.44† 9.20
-23.18 -200.00†
Chi phí đi lại (x10^-6)
-4.06 -8.88 -22.69* -6.80
55
SKTC
HC_SKTC
HC_VĐCX
SS
SKTT
HĐXH
SĐĐ
SKTQ
Chi phí người nhà mất (x10^-6)
1.50
-0.71
9.80
0.23
-0.36
1.30
-0.55
1.40
Chi phí người nhà sinh hoạt (x10^-6)
-3.70*
-1.18
-0.53
-2.09†
-1.90*
-4.10†
-4.08†
-1.30
Ghi chú: *, †, và ‡ là hệ số ước lượng có ý nghĩa thống kê ở 10%, 5% và 1%.
Phân tích 5 giả định của mô hình OLS:
Giả thiết 1: Quan hệ giữa Y và X là tuyến tính; 8 thang điểm CLCS và các biến giải thích đưa vào mô hình đều có quan hệ
tuyến tính với nhau
Giả thiết 2: Các sai số Ui trong 8 mô hình đều có phương sai không thay đổi.
Giả thiết 3: Không có sự tương quan giữa các Ui trong 8 mô hình đại diện cho 8 thang điểm CLCS
Giả thiết 4: Có hiện tượng cộng tuyến mạnh (với: VIF > 12) của 3 biến Chi phí, cụ thể là: Chi phí ăn uống của người bệnh; Chi
phí điều trị bình quân của các bệnh kèm theo và Chi phí y tế của người bệnh nên loại bỏ 3 Chi phí này trong mô hình OLS
Giả thiết 5: Không có sự tương quan giữa Ui với các biến giải thích còn lại của mô hình OLS
55
Xét biến giải thích “Cách lọc thận”: Ở tám hệ số tác động lên tám thang điểm
CLCS có 3 hệ số âm và 5 hệ số dương, nghĩa là khi các điều kiện & các yếu tố khác
không thay đổi, ở 3 hệ số âm này người lựa chọn lọc thận bằng TPPM sẽ có 3 điểm
số CLCS giảm so với người lựa chọn lọc thận bằng CTNT và ở 5 hệ số dương
người lựa chọn lọc thận bằng TPPM sẽ có 5 điểm số CLCS tăng so với người lựa
chọn lọc thận bằng CTNT. Nhưng trong 8 lần hồi quy OLS thì biến “Cách lọc thận”
không tạo ra sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở 8 thang điểm CLCS. Tác giả rút ra
kết luận “Không có sự khác biệt” về điểm số CLCS giữa người bệnh chọn TPPM
và người bệnh chọn CTNT khi tham gia nghiên cứu này.
Đối với mô hình thang điểm SKTC: Các biến giải thích Tuổi, Nơi ở, Nghề
(nông dân & nghỉ hưu), Mức thu nhập (3-6 triệu/ tháng), Thời gian tập thể dục (3-5
ngày & 5-7 ngày/tuần), Mức độ ăn nhiều rau, khoai (củ, nấm) và Chi phí (gồm có
chi phí dùng cho KCB và chi phí dành người nhà (sinh hoạt) ) đều có tác động đến
thang điểm SKTC.
Ở mức ý nghĩa thống kê 10%, hệ số hồi quy trong mô hình của biến Tuổi, biến
Thu nhập (3-6 triệu/ tháng) và biến Chi phí dành cho người nhà (sinh hoạt) có giá
trị âm, nghĩa là khi các điều kiện và các yếu tố khác khác không đổi thì người có
tuổi càng cao thì điểm số SKTC càng giảm nghĩa là khi người bệnh tăng thêm 1 tuổi
thì điểm số SKTC sẽ giảm 0.42 điểm; người bệnh có mức thu nhập 3-6 triệu/tháng
sẽ có điểm số SKTC giảm 16.2 lần điểm so với người thu nhập > 6 triệu/tháng và
khi tăng thêm 1 đơn vị chi phí cho người nhà chăm sóc người bệnh cũng sẽ làm
giảm 3.7e-06 điểm SKTC của người bệnh.
Ở mức ý nghĩa thống kê 5%, hệ số hồi quy trong mô hình của biến Nghề
“nông dân”, biến Thời gian tập thể dục 3-5 ngày/tuần, biến Mức độ ăn nhiều rau và
biến Chi phí đi lại có giá trị dương, nghĩa là khi các điều kiện và các yếu tố khác
khác không đổi thì người bệnh có các đặc điểm này sẽ có số điểm tăng 31.23 điểm
so với người bệnh có nghề Khác, sẽ tăng 19.17 điểm so với người có Thời gian tập
thể dục 0-3 ngày/ tuần và có điểm số tăng 23.96 điểm so với người bệnh có Mức độ
56
không ăn rau và người bệnh có Chi phí đi lại tăng 1 đơn vị thì số điểm SKTC sẽ
tăng 0.2e-04 điểm
Ở mức ý nghĩa thống kê 1%, hệ số hồi quy trong mô hình của biến Nghề
“Nghỉ hưu” có giá trị âm, nghĩa là khi các điều kiện và các yếu tố khác khác không
đổi thì người bệnh Nghỉ hưu sẽ có điểm số SKTC giảm 23.04 điểm. Cũng với mức ý
nghĩa 1% đó, hệ số hồi quy của biến Thời gian tập thể dục 5-7 ngày/tuần có giá trị
dương, nghĩa là khi các điều kiện và các yếu tố khác khác không đổi thì người bệnh
này sẽ tăng 18.23 điểm so với người bệnh có Thời gian tập thể dục 0-3 ngày/tuần.
Đối với mô hình thang điểm HC_SKTC: Các biến Nghề nghiệp “nông dân”,
Đối tượng KCB (Bắt buộc BHXH đóng, Tự nguyện), Mức BHYT (mức 100% &
95%), Thời gian tập thể dục (3-5 ngày & 5-7 ngày/tuần), Mức độ ăn nhiều rau và
Loại nước uống (Nước lọc + Cà phê + Trà) đều có tác động đến thang điểm
HC_SKTC
Ở mức ý nghĩa thống kê 10%, hệ số hồi quy trong mô hình của biến Nghề
“nông dân” và người bệnh có Thời gian tập thể dục từ 5-7 ngày/tuần có giá trị
dương, nghĩa là khi các điều kiện và các yếu tố khác khác không đổi thì người bệnh
có các đặc điểm này sẽ có điểm số tăng 25.95 điểm so với người bệnh có Nghề
“Khác” và tăng 14.75 điểm so với người bệnh có Thời gian tập thể dục 0-3
ngày/tuần; riêng người bệnh dùng Loại nước uống (Nước lọc + Cà phê + Trà) lại
có hệ số hồi quy có giá trị âm, nghĩa là khi các điều kiện và các yếu tố khác khác
không đổi thì người bệnh dùng Loại nước uống này sẽ có điểm số giảm 22.69 điểm.
Ở mức ý nghĩa thống kê 5%, hệ số hồi quy trong mô hình của biến Đối tượng
KCB (Bắt buộc BHXH đóng, Tự nguyện) và Mức BHYT (mức 95%) có giá trị âm,
nghĩa là khi các điều kiện và các yếu tố khác không đổi thì người bệnh có các đặc
điểm này sẽ có điểm số giảm 29.78 và 35.23 điểm khi so sánh với Đối tượng KCB
“Người nghèo” và điểm số giảm 20.79 điểm khi so sánh với Mức BHYT (mức 80%)
Ở mức ý nghĩa thống kê 1%, hệ số hồi quy trong mô hình của biến Thời gian
tập thể dục từ 3-5 ngày/tuần và Mức độ ăn nhiều rau có giá trị dương, nghĩa là khi
57
các điều kiện và các yếu tố khác không đổi thì người bệnh sẽ có điểm số này tăng
27.54 điểm so với Thời gian tập thể dục từ 0-3 ngày/tuần và tăng 42.39 điểm so với
Mức độ không ăn rau; còn Mức BHYT (mức 100%) có hệ số hồi quy có giá trị âm,
nghĩa là khi các điều kiện và các yếu tố khác không đổi thì đối tượng này sẽ có
điểm số giảm 23.28 điểm khi so sánh với Mức BHYT (mức 80%)
Đối với mô hình thang điểm HC_VĐCX: Các biến Nghề “thất nghiệp” &
“nghỉ hưu”, Đối tượng KCB “Tự nguyện”, Mức BHYT “mức 100% & 95%”, Thời
gian tập thể dục (3-5 ngày & 5-7 ngày/tuần), Mức độ ăn nhiều rau, Loại nước uống
(Nước lọc + Cà phê + Trà) và Chi phí đi lại KCB có tác động đến thang điểm
HC_VĐCX
Ở mức ý nghĩa thống kê 10%, hệ số hồi quy trong mô hình của biến Nghề
“thất nghiệp”, Mức BHYT “mức 100%” và Loại nước uống (Nước lọc + Cà phê +
Trà) có giá trị âm, nghĩa là khi các điều kiện và các yếu tố khác không đổi thì người
bệnh sẽ có điểm số giảm 19.26 điểm so với người bệnh có Nghề “Khác”, giảm
12.57 điểm khi so sánh với Mức BHYT 80% và giảm 23.42 điểm với Loại nước
uống “Khác”; riêng với biến Thời gian tập thể dục 5-7 ngày/tuần và Chi phí đi lại
KCB thì hệ số hồi quy trong mô hình có giá trị dương, nghĩa là khi các điều kiện và
các yếu tố khác không đổi thì người bệnh sẽ có điểm số tăng 14.64 điểm khi so sánh
với Thời gian tập thể dục 0-3 ngày/tuần và khi Chi phí đi lại KCB tăng 1 đơn vị thì
điểm số sẽ tăng 0.1e-05 điểm.
Ở mức ý nghĩa thống kê 5%, hệ số hồi quy trong mô hình của biến Nghề
“Nghỉ hưu”, Đối tượng KCB “Tự nguyện” và Mức BHYT (mức 95%) có giá trị âm,
nghĩa là khi các điều kiện và các yếu tố khác không đổi thì người bệnh có điểm số
giảm 18.13 điểm khi so sánh với Nghề “Khác”, giảm 26.84 điểm khi so sánh với
Đối tượng KCB “Người nghèo” và giảm 19.48 điểm khi so với Mức BHYT 80%.
Ở mức ý nghĩa thống kê 1%, hệ số hồi quy trong mô hình của biến Thời gian
tập thể dục (3-5 ngày/tuần), Mức độ ăn nhiều rau có giá trị dương, nghĩa là khi các
điều kiện và các yếu tố khác không đổi thì người bệnh sẽ có điểm số tăng 22.05
58
điểm khi so sánh với Thời gian tập thể dục 0-3 ngày/tuần và tăng 46 điểm so với
Mức độ không ăn rau
Đối với mô hình thang điểm SS: Các biến Nghề “công nhân & thất nghiệp”,
Mức BHYT “mức 100%”, Có bệnh kèm theo, Thời gian tập thể dục (3-5 ngày & 5-7
ngày/tuần), Mức độ ăn nhiều rau, khoai, củ, nấm và nhiều chất đạm, Loại nước
uống (Nước lọc + Cà phê + Trà), Chi phí dành cho người nhà (sinh hoạt) có tác
động đến thang điểm SS.
Ở mức ý nghĩa thống kê 10%, hệ số hồi quy trong mô hình của biến Nghề
“công nhân” có giá trị âm, nghĩa là khi các điều kiện và các yếu tố khác không đổi
thì người bệnh sẽ có điểm số giảm 13.43 điểm khi so sánh với Nghề “Khác”; riêng
biến Thời gian tập thể dục (3-5 ngày/ tuần) có hệ số có giá trị dương, nghĩa là khi
các điều kiện và các yếu tố khác không đổi thì người bệnh sẽ có điểm số tăng 7.91
điểm khi so sánh với Thời gian tập thể dục 0-3 ngày/tuần.
Ở mức ý nghĩa thống kê 5%, hệ số hồi quy trong mô hình của biến Nghề “thất
nghiệp”, Mức độ ăn nhiều rau, khoai, củ , nấm và nhiều chất đạm, Loại nước uống
(Nước lọc + Cà phê + Trà) và Chi phí dành cho người nhà (sinh hoạt) có giá trị âm,
nghĩa là khi các điều kiện và các yếu tố khác không đổi thì người bệnh sẽ có điểm
số giảm 22.36 điểm khi so sánh với Nghề “Khác” và giảm 37.41 điểm khi so với
Mức độ không ăn rau, giảm 19.62 điểm khi so với Mức độ ăn đạm 500-1000g/ ngày
và khi Chi phí dành cho người nhà (sinh hoạt) tăng lên 1 đơn vị thì thang điểm SS
sẽ giảm 2.09e-06 điểm.
Ở mức ý nghĩa thống kê 1%, hệ số hồi quy trong mô hình của biến Mức BHYT
“mức 100%” và biến Có bệnh kèm theo có giá trị âm, nghĩa là khi các điều kiện và
các yếu tố khác không đổi thì người bệnh sẽ có điểm số giảm 13.99 điểm khi so
sánh với Mức BHYT 80% và giảm 13.16 điểm khi so với người bệnh Không có bệnh
kèm theo; riêng biến Thời gian tập thể dục (5-7 ngày/tuần) và biến Mức độ ăn nhiều
rau có hệ số hồi quy trong mô hình có giá trị dương, nghĩa là khi các điều kiện và
các yếu tố khác không đổi thì người bệnh sẽ có điểm số tăng 15.47 điểm khi so sánh
59
với Thời gian tập thể dục 0-3 ngày/tuần và tăng 29.39 điểm khi so với Mức độ
không ăn rau.
Đối với mô hình thang điểm SKTT: Các biến Nghề (công nhân, buôn bán &
thất nghiệp), Mức BHYT “mức 100%”, Thời gian tập thể dục (3-5 ngày & 5-7
ngày/ tuần), Mức độ ăn (ít và nhiều) rau, nhiều khoai, củ, nấm và Chi phí dành cho
người nhà (sinh hoạt) có tác động đến thang điểm SKTT.
Ở mức ý nghĩa thống kê 10%, hệ số hồi quy trong mô hình của biến Nghề
“buôn bán” và biến Chi phí dành cho người nhà (sinh hoạt) có giá trị âm, nghĩa là
khi các điều kiện và các yếu tố khác không đổi thì người bệnh sẽ có điểm số giảm
10.67 điểm khi so sánh với Nghề “Khác” và khi Chi phí dành cho người nhà (sinh
hoạt) tăng 1 đơn vị thì điểm số sẽ giảm 1.9e-06 điểm.
Ở mức ý nghĩa thống kê 5%, hệ số hồi quy trong mô hình của biến Nghề
“công nhân”, Mức BHYT (mức 100%) và Mức độ ăn nhiều khoai, củ, nấm có giá trị
âm, nghĩa là khi các điều kiện và các yếu tố khác không đổi thì người bệnh sẽ có
điểm số giảm 14.75 điểm khi so sánh với Nghề “Khác”, giảm 14.63 điểm khi so với
Mức BHYT 80% và giảm 39.23 điểm khi so với với Mức độ không ăn khoai, củ,
nấm; riêng biến Thời gian tập thể dục (5-7 ngày/tuần) và biến Mức độ ăn ít rau có
hệ số hồi quy có giá trị dương, nghĩa là khi các điều kiện và các yếu tố khác không
đổi thì người bệnh sẽ có điểm số tăng 13.91 điểm khi so sánh với Thời giain tập thể
dục 0-3 ngày/tuần và tăng 13.36 điểm khi so với Mức độ không ăn rau.
Ở mức ý nghĩa thống kê 1%, hệ số hồi quy trong mô hình của biến Nghề “thất
nghiệp” có giá trị âm, nghĩa là khi các điều kiện và các yếu tố khác không đổi thì
người bệnh sẽ có điểm số giảm 26.90 điểm khi so sánh với Nghề “Khác”; biến Thời
gian tập thể dục (3-5 ngày) và biến Mức độ ăn nhiều rau có hệ số hồi quy có giá trị
dương, nghĩa là khi các điều kiện và các yếu tố khác không đổi thì người bệnh sẽ có
điểm số tăng 12.54 điểm khi so sánh với Thời gian tập thể dục 0-3 ngày/tuần và
tăng 35.63 điểm khi so với Mức độ không ăn rau.
60
Đối với mô hình thang điểm HĐXH: Các biến Đối tượng KCB “Bắt buộc
BHXH đóng”, Mức BHYT (mức 100%), Thời gian tập thể dục (3-5 ngày & 5-7
ngày/tuần), Mức độ ăn (ít và nhiều) rau & khoai, củ, nấm, Loại nước uống (Nước
lọc + Café & Nước lọc + Cà phê + Trà), và Chi phí dành cho người nhà (sinh hoạt)
có tác động đến thang điểm HĐXH
Ở mức ý nghĩa thống kê 10%, hệ số hồi quy trong mô hình của biến Đối tượng
KCB “Bắt buộc BHXH đóng” có giá trị âm, nghĩa là khi các điều kiện và các yếu tố
khác không đổi thì người bệnh sẽ có điểm số giảm 23.64 điểm khi so sánh với với
Đối tượng KCB “Người nghèo”
Ở mức ý nghĩa thống kê 5%, hệ số hồi quy trong mô hình của biến Mức BHYT
(mức 100%), Mức độ ăn (ít và nhiều) khoai, củ, nấm, Loại nước uống (Nước lọc +
Cà phê) và Chi phí dành cho người nhà (sinh hoạt) có giá trị âm, nghĩa là khi các
điều kiện và các yếu tố khác không đổi thì người bệnh sẽ có điểm số giảm 19.14
điểm khi so sánh với Mức hưởng bảo hiểm y tế 80%, giảm 18.50 & 60.11 điểm khi
so với Mức độ không ăn khoai, củ, nấm, giảm 30.77 điểm khi so với Loại nước
uống “Khác” và khi Chi phí dành cho người nhà (sinh hoạt) tăng 1 đơn vị thì điểm
số sẽ giảm 4.1e-06 điểm; riêng biến Thời gian tập thể dục (3-5 ngày) có hệ số hồi
quy trong mô hình có giá trị dương, nghĩa là khi các điều kiện và các yếu tố khác
không đổi thì người bệnh sẽ có điểm số tăng 16.11 điểm khi so với Thời gian tập
thể dục 0-3 ngày/tuần.
Ở mức ý nghĩa thống kê 1%, hệ số hồi quy trong mô hình của biến Thời gian
tập thể dục (5-7 ngày/tuần) và Mức độ ăn (ít và nhiều) rau có giá trị dương, nghĩa là
khi các điều kiện và các yếu tố khác không đổi thì người bệnh sẽ có điểm số tăng
23.14 điểm khi so sánh với Thời gian tập thể dục 0-3 ngày/tuần và tăng 30.24 &
76.62 điểm khi so với Mức độ không ăn rau; riêng biến Loại nước uống (Nước lọc
+ Cà phê + Trà) có hệ số hồi quy có giá trị âm, nghĩa là khi các điều kiện và các
yếu tố khác không đổi thì người bệnh sẽ có điểm số giảm 48.23 điểm khi so với
Loại nước uống “Khác”
61
Đối với mô hình thang điểm SĐĐ: Các biến Tuổi, Nơi ở, Nghề (nông dân,
buôn bán, thất nghiệp & nghỉ hưu), Mức BHYT (mức 100%), Mức độ ăn (ít &
nhiều) rau, Loại nước uống “Nước lọc” và Chi phí dành cho người nhà (sinh hoạt)
có tác động đến thang điểm SĐĐ
Ở mức ý nghĩa thống kê 10%, hệ số hồi quy trong mô hình của biến Nghề
“thất nghiệp” có giá trị âm, nghĩa là khi các điều kiện và các yếu tố khác không đổi
thì người bệnh sẽ có điểm số giảm 26.84 điểm khi so sánh với Nghề “Khác”; riêng
biến Mức độ ăn ít rau và Loại nước uống “Nước lọc” có hệ số hồi quy trong mô
hình có giá trị dương, nghĩa là khi các điều kiện và các yếu tố khác không đổi thì
người bệnh sẽ có điểm số tăng 14.30 điểm khi so sánh với Mức độ không ăn rau và
tăng 17.74 điểm khi so với Loại nước uống “Khác”.
Ở mức ý nghĩa thống kê 5%, hệ số hồi quy trong mô hình của biến Nghề “nghỉ
hưu”, Mức BHYT (mức 100%) và Chi phí dành cho người nhà (sinh hoạt) có giá trị
âm, nghĩa là khi các điều kiện và các yếu tố khác không đổi thì người bệnh sẽ có
điểm số giảm 21.67 điểm khi so sánh với Nghề “Khác”, giảm 16.09 điểm khi so với
Mức BHYT 80% và khi Chi phí dành cho người nhà (sinh hoạt) tăng 1 đơn vị thì
điểm số sẽ giảm 4.08e-06 điểm.
Ở mức ý nghĩa thống kê 1%, hệ số hồi quy của biến Tuổi, Nghề nghiệp “nông
dân, buôn bán” và Nơi ở có giá trị âm, nghĩa là khi các điều kiện và các yếu tố khác
không đổi thì người bệnh tăng thêm 1 tuổi điểm số này sẽ giảm 0.70 điểm và khi
người bệnh ở thành thị thì điểm số này cũng giảm 36.96 điểm khi so với ở nông
thôn, và điểm số của Nghề “nông dân, buôn bán” giảm 55.87 & 26.71 điểm khi so
với Nghề “Khác”; riêng biến Mức độ ăn nhiều rau có hệ số hồi quy có giá trị
dương, nghĩa là khi các điều kiện và các yếu tố khác không đổi thì người bệnh sẽ
tăng 31.18 điểm khi so với Mức độ không ăn rau.
Đối với mô hình thang điểm SKTQ: Các biến Mức BHYT (mức 100%), Thời
gian tập thể dục (5-7 ngày/tuần), Mức độ ăn (ít & nhiều) rau, nhiều khoai, củ, nấm,
62
Loại nước uống (Nước lọc & Nước lọc + Cà phê + Trà) có tác động đến thang
điểm SKTQ
Ở mức ý nghĩa thống kê 10%, hệ số hồi quy trong mô hình của biến Mức
BHYT (mức 100%) và Loại nước uống “Nước lọc” có giá trị âm, nghĩa là khi các
điều kiện và các yếu tố khác không đổi thì người bệnh sẽ giảm 10.07 điểm khi so
sánh với Mức hưởng bảo hiểm y tế 80% và giảm 11.14 điểm khi so với Loại nước
uống “Khác”; riêng biến Mức độ ăn ít rau có hệ số hồi quy có giá trị dương, nghĩa
là khi các điều kiện và các yếu tố khác không đổi thì người bệnh sẽ tăng 10.42 điểm
khi so với Mức độ không ăn rau.
Ở mức ý nghĩa thống kê 5%, hệ số hồi quy trong mô hình của biến Thời gian
tập thể dục (5-7 ngày/tuần) và Mức độ ăn nhiều khoai, củ, nấm có giá trị dương,
nghĩa là khi các điều kiện và các yếu tố khác không đổi thì người bệnh sẽ tăng
12.03 điểm khi so sánh với Thời gian tập thể dục 0-3 ngày/tuần và tăng 55.54 điểm
khi so với Mức độ không ăn khoai, củ, nấm; riêng biến Loại nước uống (Nước lọc +
Cà phê + Trà) có hệ số hồi quy có giá trị âm, nghĩa là khi các điều kiện và các yếu
tố khác không đổi thì người bệnh sẽ giảm 19.44 điểm khi so với Loại nước uống
“Khác”.
Ở mức ý nghĩa thống kê 1%, hệ số hồi quy trong mô hình của biến Mức độ ăn
nhiều rau có giá trị dương, nghĩa là khi các điều kiện và các yếu tố khác không đổi
thì người bệnh sẽ tăng 30.20 điểm khi so sánh với Mức độ không ăn rau.
4.2.2 Đánh giá tác động của cách lọc TPPM lên các thang điểm CLCS thông qua
phương pháp PSM
4.2.2.1 Thực hiện hồi qui Logit với các biến độc lập
63
Bảng 4.8 Ước lượng hàm Logit cho các đặc tính ảnh hưởng việc chọn lựa TPPM
Mô hình Logit Tác động biên
Biến Hệ số ước lượng Z P>|z| dy/dx Z’
1.57 0.90 1.56 0.118 0.21 Bảo hiểm 100%
-3.40 -1.80 -2.46* 0.014 -0.34 Bảo hiểm 95%
0.16 Có bệnh kèm theo 0.09 0.16 0.870 0.02
-2.20 Chi phí đi lại -4.69e-06 -2.12* 0.034 -1.08e-06
Ghi chú: * có ý nghĩa thống kê ở mức 5%
2.41 Chi phí người nhà mất 3.45e-07 2.42* 0.016 7.93e-08
BHYT có mức hưởng 95% nghịch biến với Cách lọc TPPM nghĩa là khi tăng
số người sử dụng BHYT này lên 1 người thì trung bình xác suất sử dụng TPPM sẽ
giảm 34% (có ý nghĩa ở mức 5%)
Chi phí đi lại KCB cũng nghịch biến với Cách lọc TPPM. Khi mức chi phí này
tăng lên 1 đơn vị thì trung bình xác suất sử dụng TPPM sẽ giảm -4.69e-06 lần
Đối với Chi phí người nhà sẽ mất đi thì lại đồng biến với Cách lọc TPPM. Khi
mức chi phí này tăng lên 1 đơn vị sẽ làm gia tăng xác suất sử dụng TPPM lên 3.45e-
07 lần.
64
4.2.2.2 Tác động của TPPM lên các thang điểm CLCS bằng phương pháp PSM
Bảng 4.9 Tác động của TPPM lên các thang điểm CLCS
Kết quả so sánh mức chênh lệch điểm CLCS giữa TPPM & CTNT
Sử dụng Cách lọc TPPM
SKTC
SS
SKTT HĐXH SĐĐ
SKTQ
HC_S KTC
HC_V ĐCX
17.50
13.38
14.67
6.05
3.80
-2.71
11.28
-5.33
(1.63)
(1.02)
(1.27)
(0.66)
(0.38)
(0.20)
(0.99)
(0.70)
2.85
4.83
2.23
-1.81
-6.28
-3.96
2.15
-5.49
(0.38)
(0.65)
(0.30)
(0.32)
(1.03)
(0.46)
(0.39)
(1.06)
PSM
2.21
4.30
0.17
-0.38
-5.03
-4.82
3.82
-5.51
So sánh cận gần nhất Phạm vi bán kính
(0.27)
(0.56)
(0.02)
(0.06)
(1.23)
(0.62)
(0.60)
(1.41)
Ghi chú: Giá trị tuyết đối của t nằm trong ngoặc
Phân tầng
Bảng 4.9 cho thấy, tính theo trung bình, điểm số của tám thang điểm CLCS ở
người bệnh sử dụng biện pháp TPPM hầu hết cao hơn ở người bệnh sử dụng biện
pháp CLNT; tuy nhiên, tác động này không có ý nghĩa về mặt thống kê.
65
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
5.1. Kết luận
Việc thực hiện nghiên cứu này chủ yếu tìm ra những yếu tố có ảnh hưởng đến
việc người bệnh và gia đình lựa chọn Cách lọc thận khi bệnh đã tiến triển đến giai
đoạn cuối. Qua khảo sát 111 người bệnh đã cho thấy:
Thu nhập cao hơn, Thời gian tập thể dục trên 3 ngày/ tuần, Mức độ ăn nhiều
rau, khoai, củ, nấm và chất đạm, Nước lọc và Lượng nước uống nhiều trong ngày là
các yếu tố có ảnh hưởng rõ rệt nhất đến các thang điểm CLCS theo hướng tốt hơn
cho người bệnh STM.
Chi phí đi lại KCB và Chi phí (sinh hoạt) của người nhà có tác động đến thang
điểm CLCS của người bệnh. Ngoài ra hai loại chi phí này cũng góp phần ảnh hưởng
đến quyết định chọn lựa Cách lọc thận của người bệnh tuy nhiên ở nghiên cứu này
chưa đưa ra được con số thuyết phục vì sự chênh lệch không đáng kể .
Tám thang điểm CLCS của hai loại phương pháp lọc thận là CTNT và TPPM
có sự khác biệt theo hướng tốt hơn đối với TPPM (đặc biệt có ý nghĩa thống kê ở
hai thang điểm HC_SKTC và HC_VĐCX); sáu thang điểm còn lại thì sự chênh lệch
đó không có ý nghĩa về mặt thống kê.
5.2. Hàm ý chính sách
Cần mở rộng triển khai thêm các nghiên cứu phân tích chi phí – hiệu quả để có
bằng chứng thuyết phục về tính ưu việt của phương pháp lọc thận bằng TPPM so
với CTNT đối với người bệnh STM giai đoạn cuối trong bối cảnh Thế giới đã áp
dụng nhưng vẫn còn khá hạn chế và mang tính thử nghiệm ở Việt Nam.
Trước khi bước vào quá trình lọc thận cho người bệnh, các bệnh viện có
chuyên khoa lọc thận nên có thêm quá trình tư vấn cụ thể về Chế độ dinh dưỡng
(liều lượng các chất đạm, chất xơ,...và lượng nước uống hàng ngày cho riêng từng
đối tượng bệnh mãn tính kèm theo) cũng như Chế độ tập luyện thể chất (thời gian
66
tập hàng ngày, hàng tuần kèm theo loại bài tập phù hợp với bệnh trạng và thể chất
của người bệnh)
Khi điều trị STM, vấn đề “Chi phí điều trị”, cụ thể là chi phí cho việc CTNT
luôn là sự lo lắng thường trực của người bệnh cũng như gia đình. Người bệnh
CTNT gần như là mất sức lao động hoàn toàn, Chính vì thế, nhóm nghiên cứu
mong muốn các nhà làm chính sách y tế sẽ dành nhiều sự quan tâm hơn đến đối
tượng này. Cụ thể là tăng phần trăm bảo hiểm y tế chi trả cho người bệnh CTNT, từ
đó giảm gánh nặng, giảm sự lo lắng cho người bệnh.
5.3. Hạn chế đề tài
Trong phạm vi nhỏ và thời gian ngắn nên nghiên cứu này chỉ mới so sánh
Điểm số CLCS của người bệnh sử dụng hai loại phương pháp lọc thận khác nhau là
CTNT và TPPM tại cùng thởi điểm, không có sự nghiên cứu xuyên suốt theo thời
gian dài. Nếu thực hiện được việc so sánh Điểm số CLCS của người bệnh STM ở
hai phương pháp lọc thận nói trên với đối tượng là dân số chung có cùng độ tuổi thì
nghiên cứu sẽ trở nên hay và ý nghĩa hơn, sẽ thấy được sự khác biệt rõ trong Điểm
số CLCS ở hai đối tượng hơn.
Trong nghiên cứu này việc đưa ra lượng (thức ăn, nước) chỉ thông qua hình
ảnh trực quan cũng dẫn đến việc không chính xác như cân đo bằng dụng cụ chuyên
biệt.
Việc thực hiện nghiên cứu ở ba bệnh viện không đồng cấp dẫn đến kết quả có
thể không mang tính đại diện cho dân số chung. Các nhà làm chính sách cần có
thêm những nghiên cứu bổ sung các yếu tố chuyên môn chi tiết hơn, phạm vi cỡ
mẫu rộng hơn và thực hiện trong thời gian phù hợp hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
Bộ Y Tế Việt Nam. (2015). HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN & ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ
BỆNH VỀ THẬN & TIẾT NIỆU.
Bộ Y Tế Việt Nam. (2018). Hướng dẫn quy trình kỹ thuật thận nhân tạo số 2482
QĐ-BYT. In Ban hành hướng dẫn qui trình kĩ thuật. Retrieved from
https://soyte.danang.gov.vn/documents/10180/475711/qdb-2018-2482-1-.pdf
Châu Ngọc Hoa (2014). Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân tim mạch.
Nguyễn Hồng Vĩ., Đỗ Gia Tuyển., Đặng Thị Việt Hà., & Nguyễn Thị An Thủy.
(2015). Khảo sát nồng độ T3, T4 và TSH ở người bệnh suy thận mãn chưa điều
trị thay thế. 97(5), 58–64.
Nguyễn Thị Kim Chúc. (2007). Kinh Tế Y Tế Và Bảo Hiểm Y Tế. 1–113.
Tài liệu tiếng Anh
Alber, J., Delhey, J., Keck, W., Nauenburg, R., Fahey, T., Maître, B., … Domanski,
H. (2005). Quality of life in Europe. https://doi.org/ISBN 92-897-0260-5
Ara, R., & Brazier, J. (2008). Deriving an algorithm to convert the eight mean SF-
36 dimension scores into a mean EQ-5D preference-based score from
published studies (where patient level data are not available). Value in Health,
11(7), 1131–1143. https://doi.org/10.1111/j.1524-4733.2008.00352.x
Berger, A., Edelsberg, J., Teal, S., Mychaskiw, M. A., & Oster, G. (2012). Changes
in healthcare utilization and costs associated with sildenafil therapy for
pulmonary arterial hypertension: A retrospective cohort study. BMC
Pulmonary Medicine, 12(1), 1–8. https://doi.org/10.1186/1471-2466-12-75
Bộ Y Tế Việt Nam. (2015). HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN & ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ
BỆNH VỀ THẬN & TIẾT NIỆU.( Retrieved from https://kcb.vn/vanban/huong-
dan-chan-doan-va-dieu-tri-cac-benh-than-tiet-nieu; sign in: 14/10/2019)
Bộ Y Tế Việt Nam. (2018). Hướng dẫn quy trình kỹ thuật thận nhân tạo số 2482
QĐ-BYT. In Ban hành hướng dẫn qui trình kĩ thuật. (Retrieved from
https://soyte.danang.gov.vn/documents/10180/475711/qdb-2018-2482-1-.pdf)
Brazier, E., Harper, R., Jones, N. M. B., Cathain, A. O., Thomas, K. J., Usherwood,
T., & Westlake, L. (1992). Validating the SF-36 health survey questionnaire :
new outcome. Clinical Research Ed., 305(6846), 160–164.
Cattaneo, M. D. (2010). Efficient semiparametric estimation of multi-valued
treatment effects under ignorability. Journal of Econometrics, 155(2), 138–154.
https://doi.org/10.1016/j.jeconom.2009.09.023
Chow, K. M., & Li, P. K. T. (2012). Dialysis: Choice of dialysis-what to do with
economic incentives. Nature Reviews Nephrology, 8(9), 495–496.
https://doi.org/10.1038/nrneph.2012.165
Chúc, N. T. K. (2007). Kinh Tế Y Tế Và Bảo Hiểm Y Tế. 1–113.
Daugirdas, J. T., Blake, P. G., & Ing, T. S. (2014). Handbook of dialysis: Fifth
edition. In Handbook of Dialysis: Fifth Edition.
Gibbons, E., & Fitzpatrick, R. (2010). A structured review of patient- reported
outcome measures for adults with chronic kidney disease, 2010. 1–50.
Hallan, S. I., & Orth, S. R. (2010). The KDOQI 2002 classification of chronic
kidney disease: For whom the bell tolls. Nephrology Dialysis Transplantation,
25(9), 2832–2836. https://doi.org/10.1093/ndt/gfq370
Ho-dac-Pannekeet, M. M. (2006). PD in the elderly - A challenge for the
(pre)dialysis team. Nephrology Dialysis Transplantation, 21(SUPPL. 2), 60–62.
https://doi.org/10.1093/ndt/gfl138
Hoa, C. N. (2014). Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân tim mạch.
Jain, A. K., Blake, P., Cordy, P., & Garg, A. X. (2012). Global trends in rates of
peritoneal dialysis. Journal of the American Society of Nephrology, 23(3), 533–
544. https://doi.org/10.1681/ASN.2011060607
Jha, V. (2009). Current Status of Chronic Kidney Disease Care in Southeast Asia.
Seminars in Nephrology, 29(5), 487–496.
https://doi.org/10.1016/j.semnephrol.2009.06.005
Karopadi, A. N., Mason, G., Rettore, E., & Ronco, C. (2013). Cost of peritoneal
dialysis and haemodialysis across the world. Nephrology Dialysis
Transplantation, 28(10), 2553–2569. https://doi.org/10.1093/ndt/gft214
Lopez-Garcia, E., Banegas, J. R., Graciani Perez-Regadera, A., Gutierrez-Fisac, J.
L., Alonso, J., & Rodriguez-Artalejo, F. (2003). [Population-based reference
values for the Spanish version of the SF-36 Health Survey in the elderly]. Med
Clin (Barc), Vol. 120, pp. 568–573. Retrieved from
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/entrez/query.fcgi?cmd=Retrieve&db=PubMed&d
opt=Citation&list_uids=12729524
Neil, N., Guest, S., Wong, L., Inglese, G., Bhattacharyya, S. K., Gehr, T., … Golper,
T. (2009). The financial implications for medicare of greater use of peritoneal
dialysis. Clinical Therapeutics, 31(4), 880–888.
https://doi.org/10.1016/j.clinthera.2009.04.004
Nussbaum, M., Sen, A., Dasgupta, P., Dreèze, J., Putnam, H., Putnam, R. A., …
Scanlon, T. (1993). The Quality of Life (pp. 2003–2010). pp. 2003–2010.
https://doi.org/10.1093/0198287976.001.0001
Orlando, L. A., Belasco, E. J., Patel, U. D., & Matchar, D. B. (2011). The chronic
kidney disease model: A general purpose model of disease progression and
treatment. BMC Medical Informatics and Decision Making, 11(1), 41.
https://doi.org/10.1186/1472-6947-11-41
Pagels, A. A., Söderkvist, B. K., Medin, C., Hylander, B., & Heiwe, S. (2012).
Health-related quality of life in different stages of chronic kidney disease and
at initiation of dialysis treatment. Health and Quality of Life Outcomes,
10(April 2015). https://doi.org/10.1186/1477-7525-10-71
Pimpinella, G. (2004). Correspondence Statins for patients with type 2 diabetes.
685.
Prevalence of Chronic Kidney Disease and Associated Risk Factors—United States,
1999-2004. (2007). Jama, Vol. 297, p. 1767.
https://doi.org/10.1001/jama.297.16.1767
Rad, E. H., Mostafavi, H., Delavari, S., & Mostafavi, S. (2015). Health-related
quality of life in patients on hemodialysis and peritoneal dialysis a meta-
analysis of iranian studies. Iranian Journal of Kidney Diseases, 9(5), 386–393.
Rocco, M., Daugirdas, J. T., Depner, T. A., Inrig, J., Mehrotra, R., Rocco, M. V., …
Brereton, L. (2015). KDOQI Clinical Practice Guideline for Hemodialysis
Adequacy: 2015 Update. American Journal of Kidney Diseases, 66(5), 884–
930. https://doi.org/10.1053/j.ajkd.2015.07.015
Sprague, S., Petrisor, B. A., Jeray, K. J., McKay, P., Scott, T., Heels-Ansdell, D., …
Bhandari, M. (2018). Factors Associated With Health-Related Quality of Life
in Patients With Open Fractures. Journal of Orthopaedic Trauma, 32(1), e5–
e11. https://doi.org/10.1097/BOT.0000000000000993
Staff, J., Patrick, M. E., Loken, E., & Maggs, J. L. (2008). Teenage alcohol use and
educational attainment. Journal of Studies on Alcohol and Drugs, 69(6), 848–
858. https://doi.org/10.15288/jsad.2008.69.848
Stats, F. (2017). Centers for Disease Control and Prevention. National Chronic
Kidney Disease Fact Sheet, 2017. National Center for Chronic Disease
Prevention and Health Promation, 1–4. Retrieved from
https://www.cdc.gov/diabetes/pubs/pdf/kidney_factsheet.pdf
Swigris, J. J., Brown, K. K., Behr, J., du Bois, R. M., King, T. E., Raghu, G., &
Wamboldt, F. S. (2010). The SF-36 and SGRQ: Validity and first look at
minimum important differences in IPF. Respiratory Medicine, 104(2), 296–304.
https://doi.org/10.1016/j.rmed.2009.09.006
Teerawattananon, Y., Mugford, M., & Tangcharoensathien, V. (2007). Economic
evaluation of palliative management versus peritoneal dialysis and
hemodialysis for end-stage renal disease: Evidence for coverage decisions in
Thailand. Value in Health, 10(1), 61–72. https://doi.org/10.1111/j.1524-
4733.2006.00145.x
Vĩ, N. H., Tuyến, Đ. G., Hà, Đ. T. V., & Thúy, N. T. A. (2015). Khảo sát nồng độ
T3, T4 và TSH ở bệnh nhân suy thận mãn chưa điều trị thay thế. 97(5), 58–64.
White, S. L., Chadban, S. J., Jan, S., Chapman, J. R., & Cass, A. (2008). How can
we achieve global equity in provision of renal replacement therapy? Bulletin of
the World Health Organization, 86(3), 229–237.
https://doi.org/10.2471/BLT.07.041715
WHO. (1998). WHOQOL: Measuring Quality of Life. In Psychol Med (Vol. 28).
https://doi.org/10.5.12
Yfantopoulos, J. (2001). Quality of life and QALYs in the measurement of health.
Archives of Hellenic Medicine, 18(2), 114–130.