1 2

1. Tính cấp thiết của đề tài

tiền gửi nói chung và hạn mức bảo hiểm tiền gửi nói riêng tại Việt Nam, xác định các nhân tố ảnh hưởng và kinh nghiệm quốc tế liên quan, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động bảo hiểm tiền gửi và hạn mức bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam.

Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu của luận án, tác giả sẽ làm rõ các mục tiêu cụ thể sau:

- Hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận về bảo hiểm tiền gửi nói chung và hạn mức bảo hiểm tiền gửi nói riêng.

Hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng đối mặt với nguy cơ gia tăng của nợ xấu, rủi ro thanh khoản, mất vốn. Trong bối cảnh hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng nói riêng, nền kinh tế nói chung đang trong giai đoạn khó khăn và tiềm ẩn nhiều rủi ro, bảo hiểm tiền gửi và vấn đề hạn mức bảo hiểm tiền gửi có ý nghĩa quan trọng trong việc duy trì niềm tin và bảo vệ người gửi tiền, góp phần ổn định tài chính và duy trì kỷ luật thị trường. Vì vậy, việc đánh giá đúng về bảo hiểm tiền gửi và hạn mức bảo hiểm tiền gửi giữ vai trò quan trọng đối với sự ổn định hệ thống cũng như là cơ sở đưa ra điều chỉnh hợp lý để duy trì niềm tin công chúng, tạo điều kiện thuận lợi để chính phủ tiến hành cải cách, tái cầu trúc hệ thống ngân hàng tài chính. - Luận án làm rõ các vấn đề về bảo hiểm tiền gửi và hạn mức bảo hiểm tiền gửi, lảm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến hạn mức bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam, rút ra các vấn đề tồn tại, nguyên nhân của tồn tại.

- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện bảo hiểm tiền gửi và hạn mức bảo hiểm tiền gửi trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng với hạn mức bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam. Xét từ khía cạnh chính sách, khủng hoảng kinh tế làm tăng nguy cơ rủi ro cho các hoạt động tài chính nói chung và người gửi tiền nói riêng. Chính sách bảo hiểm tiền gửi nói chung và hạn mức bảo hiểm hợp lý sẽ là một cấu phần không thể thiếu trong tổng thể giải pháp chính sách ứng phó với những diễn biến xấu của hệ thống tài chính. Khi xảy ra khủng hoảng ngân hàng, niềm tin của người gửi tiền có xu hướng sụt giảm, vì vậy, điều chỉnh hạn mức có thể giúp bảo vệ tốt hơn quyền lợi người gửi tiền, tạo tâm lý yên tâm, qua đó hạn chế tình trạng rút tiền hàng loạt khi xảy ra sự cố về ngân hàng. 3.2. Phạm vi nghiên cứu:

Phạm vi về nội dung: Luận án chỉ tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến hạn mức bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam của người gửi tiền cá nhân

Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (BHTGVN) là tổ chức tài chính Nhà nước, được nhà nước cấp vốn điều lệ. BHTGVN được thành lập theo Quyết định số 218/1999/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 07/07/2000. Với chức năng và nhiệm vụ của mình, BHTGVN thực sự là một giải pháp chính sách bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền, kiểm soát và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng, ngân hang tại Việt Nam.

Phạm vi về không gian: Về không gian, luận án nghiên cứu chính sách bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam, tập trung vào hạn mức bảo hiểm tiền gửi, mối quan hệ giữa các nhân tố GDP/đầu người, sự hài lòng của người gửi tiền tới chính sách và hạn mức bảo hiểm tiền gửi.

Phạm vi về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu về hạn mức bảo hiểm tiền gửi trong bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam giai đoạn sau khi Luật Bảo hiểm Tiền gửi được ban hành từ 2014 đến 2022.

4. Phương pháp nghiên cứu

Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu, luận án sử dụng cả phân tích định lượng và phân tích định tính. Tại Việt Nam, nền kinh tế tăng trưởng liên tục và khá nhanh với mức tăng bình quân khoảng 7%/năm trong giai đoạn 2005-2021, GDP bình quân đầu người liên tục tăng cao. Tuy vậy, lạm phát cũng duy trì ở mức bình quân trên 5% trong thời gian dài, đồng nghĩa với việc giá trị tiền đồng giảm. Điều này khiến giá trị thực của Hạn mức bảo hiểm tiền gửi được xác định mỗi giai đoạn có xu hướng giảm. Thực tế này đòi hỏi việc nghiên cứu để có chính sách bào hiểm tiền gửi nói chung và hạn mức bảo hiểm tiền gửi phù hợp với thông lệ quốc tế, đáp ứng thực tế diễn ra trong nước và đảm bảo tốt nhất quyền lợi của người gửi tiền. Dây cũng chính là lý do để NCS lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hạn mức bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Phương pháp phân tích định tính, phân tích so sánh thống kê được thực hiện để đánh giá xem xét mối quan hệ giữa nhân tố GDP/đầu người và hạn mức bảo hiểm tiền gửi. Không gian so sánh mang tính khoa học thực tiễn xem xét bối cảnh chính sách hạn Mục tiêu nghiên cứu đề tài là nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng bảo hiểm

3 4

mức bảo hiểm tiền gửi giữa các nước tương ứng với điều kiện kinh tế và thị trường tài chính trong từng thời kỳ của các quốc gia. Phân tích này là một trong những cơ sở thiết lập và điều chỉnh hạn mức bảo hiểm tiền gửi.

Bảo hiểm tiền gửi là một phần của hệ thống tài chính, là công cụ tài chính bảo vệ người gửi tiền tại các ngân hàng và tổ chức tín dụng - các tổ chức được phép nhận tiền gửi của các cá nhân gửi tiền, rủi ro được bảo hiểm là tình huống các tổ chức nhận tiền gửi phá sản, mất khả năng thanh toán khi các khoản chi trả nợ khi đến hạn. Mức bảo vệ là toàn bộ hoặc một phần của các khoản tiền gửi.

1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm tiền gửi

Bảo hiểm tiền gửi có chung đặc điểm cơ bản như các loại hình bảo hiểm khác, đó là hoạt động dựa trên cơ sở quy luật số lớn, nhiều người có cùng khả năng gặp rủi ro tham gia đóng góp phí tạo lập quỹ tài chính tập trung để bù đắp cho một số ít gặp rủi ro. Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện để đánh giá mức độ hải lòng của người gửi tiền đối với chính sách bảo hiểm tiền gửi và hạn mức bảo hiểm tiền gửi. Phân tích này được thực hiện nhằm đánh giá tính phù hợp của chính sách và hạn mức bảo hiểm tiền gửi cũng như xác định các yếu tố tác động đến sự hài lòng về chính sách và hạn mức bảo hiểm tiền gửi để có thể đề xuất các biện pháp điều chỉnh chính sách để có thể đạt được hiệu quả trong thực thi chính sách bảo hiểm tiền gửi nói chung và hạn mức bảo hiểm tiền gửi nói riêng. Bảo hiểm tiền gửi là loại hình bảo hiểm công, hoạt động không vì mục tiêu Phương pháp điều tra khảo sát được sử dụng thể thu thập số liệu sơ cấp phục vụ lợi nhuận. nghiên cứu định tính. Bảo hiểm tiền gửi là một trong các công cụ tài chính tiền tệ với mục tiêu góp 5. Kết cấu luận án phần đảm bảo sự phát triển an toàn và lành mạnh của hệ thống tài chính quốc gia. Ngoài phần mở đầu, lời cảm ơn, danh mục bảng, hình vẽ, danh mục tài liệu tham Bảo hiểm tiền gửi được thực hiện dưới hình thức bắt buộc. khảo và các phụ lục, nội dung luận án được kết cấu thành 5 chương sau đây:

Chương 1. Cơ sở khoa học về bảo hiểm tiền gửi và hạn mức bảo hiểm tiền gửi

Chương 2. Tổng quan, mô hình và phương pháp nghiên cứu Bảo hiểm tiền gửi là hình thức bảo hiểm công và bắt buộc theo luật định, vì vậy nội dung thực hiện và các qui định quyền hạn trách nhiệm của các bên, được qui định bởi Luật, không xuất hiện hợp đồng bảo hiểm.

1.1.3. Các chủ thể liên quan trong hoạt động bảo hiểm tiền gửi Chương 3. Thực trạng bảo hiểm tiền gửi và hạn mức bảo hiểm tiền gửi tại bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

Chương 4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dùng đối - Tổ chức bảo hiểm tiền gửi: Tổ chức bảo hiểm tiền gửi là đơn vị/tổ chức được thành lập thực hiện triển khai hoạt động bảo hiểm tiền gửi. Tổ chức Bảo hiểm tiền gửi luôn hoạt động theo quy định của pháp luật và không vì mục tiêu lợi nhuận. với hạn mức và chính sách bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam

- Người tham gia bảo hiểm tiền gửi: Người tham gia bảo hiểm tiền gửi là các tổ Chương 5. Kiến nghị và giải pháp hoàn thiện chính sách hạn mức bảo hiểm tiền chức nhận tiền gửi. gửi tại Việt Nam

- Người thụ hưởng bảo hiểm tiền gửi: Người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm tiền gửi là người gửi tiền. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI VÀ HẠN MỨC BẢO HIỂM TIỀN GỬI 1.1.4. Vai trò của bảo hiểm tiền gửi 1.1. Cơ sở khoa học về bảo hiểm tiền gửi Bảo hiểm tiền gửi có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ người gửi tiền. 1.1.1. Khái niệm bảo hiểm tiền gửi Bảo hiểm tiền góp phần duy trì sự phát triển lành mạnh và ổn định hệ thống tài chính - ngân hàng.

Bảo hiểm tiền gửi có vai trò quan trọng thúc đẩy quá trình huy động vốn phục vụ phát triển. Bảo hiểm là hoạt động tài chính mang tính bảo vệ, đem lại sự đền bù về tài chính khi các sự kiện hoặc rủi ro được bảo hiểm xảy ra gây tổn thất cho người được bảo hiểm (Blank, 1998; Baranof, 2004). Có nhiều loại hình bảo hiểm khác nhau, mỗi loại hình bảo hiểm sẽ có đặc trưng, mục đích, đối tượng, phạm vi bảo hiểm khác nhau.

5 6

1.2.3. Các yếu tố tác động đến hạn mức bảo hiểm tiền gửi - GDP trên đầu người: Trong các thời điểm, giai đoạn khủng hoảng, bảo hiểm tiền gửi có vai trò quan trọng trong giảm thiểu những tác động bất lợi của rủi ro đến hệ thống các tổ chức tài chính tín dụng và ngân hàng thương mại nói riêng và hệ thống tài chính nói chung. IADI khuyến nghị GDP trên đầu người là yếu tố quan trọng được lấy làm căn cứ xác định hạn mức bảo hiểm tiền gửi (IADI, 2009, 2013). 1.1.5. Các mô hình bảo hiểm tiền gửi

Có 3 mô hình tổ chức bảo hiểm tiền gửi phổ biến (IADI, 2009; 2013).

- Thị trường tài chính và rủi ro của hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng: Thị trường tài chính và rủi ro của hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng là yếu tố tác động đến quyết định điều chỉnh hạn mức bảo hiểm tiền gửi.

- Mô hình chuyên chi trả: Theo mô hình này, tổ chức bảo hiểm tiền gửi được thành lập chỉ nhằm thực hiện một nhiệm vụ duy nhất đó là chi trả bảo hiểm cho người gửi tiền khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị phá sản.

- Nhận thức, hiểu biết của người gửi tiền đối với hạn mức bảo hiểm tiền gửi nói riêng và bảo hiểm tiền gửi nói chung: nhân tố này có thể quyết định phản ứng của người gửi tiền đới với quyết định nắm giữ hay rút khoản tiền gửi trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và rủi ro của hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng gia tăng.

- Mô hình chi trả với quyền hạn được mở rộng: Theo mô hình này, tổ chức bảo hiểm tiền gửi không chỉ thực hiện nhiệm vụ với những mục tiêu như nói trên mà còn được trao thêm một số quyền hạn mở rộng 1.3. Kinh nghiệm xác định và điều chỉnh hạn mức bảo hiểm tiền gửi tại các nước và kinh nghiệm cho Việt Nam

1.3.1. Xác định hạn mức bảo hiểm tiền gửi tại một số nước trên thế giới a. Khuyến nghị của IADI và kinh nghiệm xác định hạn mức bảo hiểm tiền gửi tại các nước - Mô hình giảm thiểu rủi ro: Theo mô hình này, ngoài nhiệm vụ bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền, tổ chức BHTG theo mô hình giảm thiểu rủi ro còn tham gia cùng với các cơ quan nhà nước và ngân hàng trung ương vào hoạt động giám sát và đánh giá rủi ro của các ngân hàng và các định chế tài chính khác.

1.2. Hạn mức bảo hiểm tiền gửi

1.2.2. Khái niệm hạn mức bảo hiểm tiền gửi

+ Yếu tố định lượng: Hiệp hội bảo hiểm tiền gửi quốc tế (IADI) đưa ra 2 nhóm tiêu chí định lượng để xác định hạn mức bảo hiểm tiền gửi phù hợp, bao gồm hạn mức bảo hiểm tiền gửi phải bảo hiểm được cho đại đa số người gửi tiền nhỏ lẻ và tỷ lệ “Hạn mức bảo hiểm tiền gửi/GDP bình quân đầu người” tối thiểu bằng 2 lần đồng thời nên tương đương với mức trung bình của các quốc gia có cùng trình độ phát triển dịch vụ ngân hàng ((IADI, 2013). Hạn mức bảo hiểm tiền gửi là số tiền tối đa mà tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả cho tất cả các khoản tiền gửi khoản tiền gửi của một người gửi tiền tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khi phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm (IADI, 2009, 2013).

1.2.2. Các loại hình hạn mức bảo hiểm tiền gửi

- Hạn mức bảo hiểm một phần (partial coverage): Hạn mức bảo hiểm một phần + Yếu tố định tính: Cùng với các yếu tố định lượng, các yếu tố định tính cũng được IADI đưa ra để có thể xác định được hạm mức bảo hiểm tiền gửi phù hợp nhất (IADI, 2013). bảo vệ tiền gửi đến một số tiền nhất định hoặc một tỷ lệ của số dư tài khoản.

Thứ nhất, hạn mức bảo hiểm tiền gửi cần phù hợp với mục tiêu chính sách về bảo hiểm tiền gửi tại từng quốc gia và đồng bộ với các cấu phần khác của hệ thống bảo hiểm tiền gửi. - Hạn mức bảo hiểm đầy đủ (full coverage): Hạn mức bảo hiểm đầy đủ bảo vệ tất cả những người gửi tiền với mức100% và bảo vệ phần lớn hệ thống khỏi tình trạng rút tiền hàng loạt.

- Hạn mức bảo hiểm bảo đảm toàn diện (blanket coverage): Hạn mức bảo hiểm bảo đảm toàn diện bảo vệ toàn bộ cho cả người gửi tiền và chủ nợ của ngân hàng.

Thứ hai, hạn mức bảo hiểm tiền gửi nên được xem xét, đánh giá lại một cách thường xuyên và được điều chỉnh một cách hợp lý dựa trên các yếu tố như lạm phát, thay đổi thu nhập của người dân, quy mô tiền gửi của người gửi tiền, kỳ vọng của thị trường và các yếu tố khác liên quan đến hoạt động bảo hiểm tiền gửi.

Thứ ba, khi xác định hạn mức bảo hiểm tiền gửi tại từng quốc gia cần tính đến Mặc dù xác định ba cấp độ bảo hiểm, nhưng trên thực tế, không có hệ thống bảo hiểm tiền gửi nào áp dụng Hạn mức bảo hiểm đầy đủ hoặc Hạn mức bảo hiểm bảo đảm toàn diện, chỉ Hạn mức bảo hiểm một phần được áp dụng. yếu tố tương quan so với các quốc gia khác trong khu vực.

7 8

Thứ tư, hạn mức nên được duy trì ở mức cao trong các trường hợp các quốc gia đang tiến hành cải cách, tái cấu trúc hệ thống ngân hàng.

Thứ năm, quốc gia có lịch sử lạm phát cao có thể xây dựng hạn mức bảo hiểm - Thứ nhất, nghiên cứu của IADI và thực tiễn tại các nước cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến hạn mức bảo hiểm tiền gửi là GDP trên đầu người, bối cảnh kinh tế vĩ mô và thị trường tài chính ngân hàng, nhận thức và sự hài lòng của người gửi tiền - yếu tố xác định tâm lý và phản ứng của người gửi tiền đặc biệt là trong bối cảnh khủng hoảng. tiền gửi tự động điều chỉnh theo mức độ lạm phát. - Thứ hai, xác định hạn mức bảo hiểm tiền gửi theo khuyến nghị của IADI (2013) với mức tương ứng khoảng 2 lần GDP trên đầu người.

Năm tiêu chí để cập ở trên có thể đo lường bằng sự hài lòng của người gửi tiền và người tham gia bảo hiểm với bảo hiểm tiền gửi nói chung và hạn mức bảo hiểm tiền gửi nói riêng.. - Thứ ba, việc điều chỉnh hạn mức có thể không nhất thiết điều chỉnh liên tục. - Thứ tư, vấn đề truyền thông về hạn mức bảo hiểm tiền gửi nói riêng và bảo hiểm tiền gửi nói chung giữ vai trò đặc biệt quan trọng. b. Kinh nghiệm điều chỉnh hạn mức bảo hiểm tiền gửi

- Cơ quan bảo hiểm tiền gửi cần có vai trò độc lập trong việc ra quyết định liên quan đến hạn mức bảo hiểm tiền gửi và chính sách bảo hiểm tiền gửi, đây là kinh nghiệm thực tiễn từ các nước phát triển (IADI, 2012, 2021). Kinh nghiệm cho thấy lạm phát, sự thay đổi thành phần và quy mô tiền gửi cũng như sự phát triển của các công cụ tài chính mới có thể ảnh hưởng tiêu cực đến giá trị của hạn mức, khiến nó không còn phù hợp với mục tiêu chính sách công. CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN, MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Tổng quan nghiên cứu

- Giai đoạn kinh tế phát triển ổn định: Hạn mức chi trả thường duy trì ở mức giới hạn đủ thấp nhằm tránh tình trạng rủi ro đạo đức và không gây gánh nặng đối với quỹ bảo hiểm tiền gửi. Theo thông lệ, hạn mức chi trả tối ưu được duy trì trong giới hạn từ 2,5 đến gần 4 lần GDP bình quân đầu người (IADI, 2009) 2.1.1. Tổng quan về vai trò của bảo hiểm tiền gửi

Mô hình thực hiện có thể phân thành ba nhóm: nhóm các tổ chức/tổng công ty bảo hiểm tiền gửi có chức năng tối thiểu hóa rủi ro, nhóm thư hai là nhóm tập trung vào chức năng chi trả, tổ chức bảo hiểm tiền gửi tập trung vào việc chi trả sau khi ngân hàng/tổ chức tín dụng đóng cửa, nhóm thứ ba là sự kết hợp của hai nhóm trên.

- Giai đoảo đảm bảo an toàn: Sau khủng hoảng, việc giữ hạn mức bảo hiểm tiền gửi ở mức cao hoặc bảo hiểm toàn bộ gây ra rủi ro đạo đức, gánh nặng đối với nguồn quỹ tổ chức bảo hiểm tiền gửi. Tuy nhiên nếu giảm Hạn mức bảo hiểm tiền gửi một cách đột ngột lại gây ra hậu quả nghiêm trong đối với hệ thống ngân hàng vốn đã bị suy yếu do khủng hoảng gây ra. Vì vậy hầu hết các quốc gia đều tính toán để xây dựng lộ trình điều chỉnh giảm dần Hạn mức bảo hiểm tiền gửi khi qua giai đoạn khủng hoảng một cách thận trọng

- Thẩm quyền điều chỉnh hạn mức bảo hiểm tiền gửi: Khung pháp lý của từng quốc gia về Bảo hiểm tiền gửi quy định thẩm quyền thay đổi hạn mức bảo hiểm có thể được trao cơ quan lập pháp quốc gia hoặc cho Hội đồng quản trị của tổ chức Bảo hiểm Tiền gửi. Tuy nhiên, cơ quan chính phủ chịu trách nhiệm về thay đổi hạn mức phổ biến nhất là Quốc hội và Bộ tài chính.

Theo khảo sát của IADI (2012) và nghiên cứu của Moretti và các cộng sự (2020), khủng hoảng tài chính xảy ra mang tính hệ thống tại Mỹ, Anh, Iceland và một số nước châu Âu, các quốc gia khác đã cố gắng tránh khủng hoảng hệ thống bằng nhiều biện pháp khác nhau. Có 32 trong tổng số 51 cơ quan bảo hiểm tiền gửi tăng hạn mức bảo hiểm. 10 trong 51 tổ chức bảo hiểm tiền gửi mở rộng phạm vi bảo hiểm (bao gồm Bảo hiểm tiền gửi tại các nước Úc, Bulgaria, Croatia, Estonia, Hồng Kông, Ý, Hàn Quốc, Malaysia, Serbia và Đài Loan). Ngoài ra, có 17/51 tổ chức bảo hiểm tiền gửi đã thực hiện chi trả bảo hiểm tiền gửi cho các tổ chức tín dụng mất khả năng thanh toán từ năm 2007 đến nửa đầu 2010. Thực tế này cũng được chứng thực trong nghiên cứu về bảo hiểm tiền gửi tại các nước đến năm 2019 của Moretti và các cộng sự (2020). 1.3.2. Kinh nghiệm về hạn mức bảo hiểm tiền gửi trong tổng thể chính sách bảo hiểm tiền gửi cho Việt Nam

2.1.2. Tổng quan về hạn mức bảo hiểm tiền gửi và các yếu tố tác động đến hạn mức bảo hiểm tiền gửi

Các yếu tố GDP trên đầu người, bối cảnh thị trường tài chính và rủi ro của hệ Trên cơ sở khuyến nghị của IADI (2013) về nguyên tắc xác định và điều chỉnh hạn mức bảo hiểm tiền gửi cũng như xét mức độ tương đồng về bối cảnh, kinh nghiệm từ các nước, có thể rút ra một số kinh nghiệm cho Việt Nam như sau: thống tín dụng, lạm phát

9 10

Tổng quan về phương pháp nghiên cứu và các nhân tố ảnh hưởng đến hạn mức bảo hiểm tiền gửi

Hạn mức bảo hiểm tiền gửi khác biệt giữa các quốc gia và tùy thuộc rất nhiều vào những đặc điểm, hoàn cảnh riêng của từng nước. Đến 2012, IADI có thay đổi trong khuyến nghị về hạn mức tiền gửi, hạn mức bảo hiểm tiền gửi được khuyến nghị nên đảm bảo bao phủ tối thiểu 90% (IADI, 2013). Nghiên cứu của IADI tại các nước thành viên của IADI (2013) cho thấy, khi tính hạn mức bảo hiểm tiền gửi theo tỉ lệ % GDP trên đầu người - thước đo được khuyến nghị làm căn cứ xác định hạn mức bảo hiểm tiền gửi, hạn mức bảo hiểm tiền gửi của tùy từng nước thay đổi từ 83% (Argentina) đến 8.000% (Indonesia) tỉ lệ % GDP trên đầu người. Có thể thấy, bối cảnh thị trường tài chính là yếu tố quan trọng tác động đến quyết định điều chỉnh hạn mức bảo hiểm tiền gửi. Hầu hết các nghiên cứu về bảo hiểm tiền gửi và hạn mức bảo hiểm tiền gửi đều sử dụng phương pháp phân tích thống kê, phân tích định tính để làm rõ mục đích nghiên cứu (IADI, 2009, 2011, 2012, 2021; IMF, 2010; Gerhardt and Lannoo, 2011; Moretti và các cộng sự, 2020). Có một số nghiên cứu thực hiện đánh giá yếu tố nhận thức và sự hài lòng về bảo hiểm tiền gửi và hạn mức bảo hiểm tiền gửi bằng phương pháp nghiên cứu định lượng (Malgorzata và các cộng sự, 2022; Gill và các cộng sự, 2006; Bijlsma & Van Der Wiel, 2015).

Tại Việt Nam, tác giả chưa tiếp cận được nghiên cứu về mối quan hệ giữa các yếu tố với hạn mức bảo hiểm tiền gửi nói riêng cũng như chính sách bảo hiểm tiền gửi nói chung.

Bên cạnh việc điều chỉnh hạn mức do bối cảnh khủng hoảng tài chính, các nghiên cứu cho thấy có những khuyến nghị rằng các quốc gia cần xem xét áp dụng các biện pháp bổ sung tương ứng để giảm rủi ro đạo đức. Các biện pháp này bao gồm: sự giám sát chặt chẽ hơn đối với hoạt động của các ngân hàng, áp dụng phí bảo hiểm tiền gửi dựa trên rủi ro, loại ra một số loại tiền gửi khỏi bảo hiểm tiền gửi (ví dụ như tiền gửi của nhiều người gửi tiền phức tạp như các tổ chức tài chính), can thiệp đúng lúc và xử lý kịp thời của bảo hiểm tiền gửi và các thành viên khác trong mạng an toàn (IADI, 2021; Cwynar và các cộng sự, 2019).

Lạm phát cũng được xem xét trong các nghiên cứu liên quan đến việc điều chỉnh hạn mức bảo hiểm tiền gửi. Theo nghiên cứu đánh giá của IADI, trong năm 2012 đã có một số tổ chức BHTG thay đổi hạn mức như Úc, Thái Lan, Peru, Trinidad&Tobago, Ukcraina (IADI, 2014). Từ thực tế trên, tác giả cho rằng nghiên cứu các nhân tố tác động đến hạn mức bảo hiểm tiền gửi nói riêng và chính sách bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam nói đang là khoảng trống cần nghiên cứu. Nghiên cứu sẽ là cơ sở đưa ra các khuyến nghị chính sách và hạn mức bảo hiểm tiền gửi phù hợp với bối cảnh Việt Nam, giải thích hợp lý thấu đáo chính sách hiện hành từ góc độ nghiên cứu. Ngoài ra, tương tự như tình huống tại các nước, thực tế thiếu cơ sở dữ liệu cũng như khó khăn trong tiếp cận dữ liệu, phương pháp phân tích định tính kết hợp phỏng vấn sâu chuyên gia sẽ phù hợp với mục tiêu nghiên cứu đề tài. Nghiên cứu định lượng sẽ được sử dụng để nghiên cứu sự hài lòng của người gửi tiền đối với hạn mức và chính sách hiện hành, đây chính là sự kiểm định ngược đối với tính phù hợp của chính sách.

2.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu

2.2.1. Mô hình và nghiên cứu

Cùng với các yếu tố GDP trên đầu người, bối cảnh thị trường tài chính và rủi ro của hệ thống tín dụng, lạm phát, yếu tố nhận thức của người gửi tiền về hạn mức bảo hiểm tiền gửi và bảo hiểm tiền gửi, cũng là một trong những yếu tố được nghiên cứu khi xem xét các yếu tố tác động đến hạn mức bảo hiểm tiền gửi.

Yếu tố nhận thức của người gửi tiền về hạn mức bảo hiểm tiền gửi và bảo hiểm tiền gửi

Đối với đề tài nghiên cứu hiện tại, luận án sẽ bóc tách việc nghiên cứu mối liên hệ giữa GDP/đầu người với hạn mức bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam trong bối cảnh kinh tế vĩ mô trong nước với việc nghiên cứu sự hài lòng của người gửi tiền đối với chính sách bảo hiểm tiền gửi và hạn mức bảo hiểm tiền gửi để đánh giá sự nhận thức, hiểu hiết của ngưởi tiền cũng như đánh giá các hoạt động truyền thông hiện tại liên quan đến truyền tải thông tin thông qua sự hài long của người gửi tiền.

Các nghiên cứu tại các nước đều cho thấy nhận thức, hành vi, hiểu biết và sự hài lòng của người gửi tiền là yếu tố quyết định đối với sự thành công của bảo hiểm tiền gửi (Walther và White, 2020). Nghiên cứu của Bijlsma & Van Der Wiel (2015) tại Hà Lan cũng cho thấy, kiến thức, hiểu biết và nhận thức của người gửi tiền về bảo hiểm tiền gửi nói chung và hạn mức bảo hiểm tiền gửi nói riêng sẽ gia tăng tỉ lệ nắm giữ tiền gửi, đảm bảo sự ổn định cho hệ thống tín dụng, Các yếu tố này làm tăng sự tin tưởng của người tiền đối với bảo hiểm tiền gửi và tính bảo vệ của hạn mức bảo hiểm tiền gửi.

11 12

GDP/đầu người) và bối cảnh kinh tế

Một lý thuyết thông dụng để xem xét sự hài lòng của khách hàng là lý thuyết “Kỳ vọng - Xác nhận” (Oliver, 1980) và được dùng để nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng của các dịch vụ hay sản phẩm của một tổ chức. Lý thuyết bao gồm hai quá trình tác động độc lập đến sự hài lòng của khách hàng: kỳ vọng về dịch vụ trước khi mua và cảm nhận về dịch vụ sau khi đã trải nghiệm.

2.2.2.3. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng

chính sách và hạn mức bảo hiểm tiền gửi

Theo Zeithaml & Bitner (2000) cho rằng giá cả của dịch vụ có thể ảnh hưởng rất lớn đến nhận thức về chất lượng dịch vụ, sự hài lòng và giá trị. Chất lượng dịch vụ là nhân tố tác động nhiều nhất đến sự hài lòng của khách hàng (Cronin & Taylor, 1994). Do đó, muốn nâng cao sự hài lòng, nhà cung cấp dịch vụ phải nâng cao chất lượng dịch vụ.

Sự hài lòng của người gửi tiền

2.2.2.4. Mô hình nghiên cứu sự hài lòng của người gửi tiền đối với chính sách và hạn mức bảo hiểm tiền gửi Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu

Dựa trên những phân tích về đặc điểm của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, đặc điểm của sản phẩm bảo hiểm tiền gửi và tham khảo những nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng, nhóm nghiên cứu đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 4 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người gửi tiền tại các tổ chức tín dụng đối với hạn mức và chính sách bảo hiểm tiền gửi bao gồm: (1) Cảm nhận về hạn mức BHTG, (2) Cảm nhận về phạm vi bảo hiểm, (3) Cảm nhận về chính sách bảo hiểm tiền gửi, (4) Tiếp cận thông tin, (5) Hình ảnh của DIV. Như vậy, mô hình nghiên cứu của luận án sẽ gồm hai vế: thứ nhất, nghiên cứu tác động GDP/đầu người và bối cảnh kinh tế (tập trung vào các yếu tố lạm phát, bối cảnh rủi ro của hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng) đối với hạn mức bảo hiểm tiền gửi; Thứ hai, nghiên cứu sự hài lòng của người gửi tiền đối với chính sách và hạn mức bảo hiểm tiền gửi thống qua đánh giá các yếu tố nhận thức, hiểu biết về bảo hiểm tiền gửi, ảnh hưởng của hoạt động truyền thông đến nhận thức và cảm nhận của người gửi tiền.

1. Cảm nhận về hạn mức BHTG 2.2.2. Nghiên cứu sự hài lòng của người gửi tiền đối với chính sách và hạn mức bảo hiểm tiền gửi

2.2.2.1. Chất lượng dịch vụ 2. Cảm nhận về phạm vi bảo hiểm

3. Cảm nhận về chính sách BHTG Sự hài lòng đối với hạn mức và chính sách BHTG 4. Tiếp cận thông tin Chất lượng dịch vụ bảo hiểm là sự đáp ứng của dịch vụ bảo hiểm đối với sự kỳ vọng của khách hàng về giá trị mà họ nhận được, hay nói theo cách khác chất lượng dịch vụ bảo hiểm là toàn bộ những lợi ích gia tăng mà các tổ chức bảo hiểm đem lại cho khách hàng nhằm củng cố lòng trung thành, thiết lập và mở rộng mối quan hệ đối tác lâu dài với các khách hàng thông qua việc đem đến sự hài lòng cho khách hàng.

2.2.2.2. Sự hài lòng 5. Hình ảnh của DIV

Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất

Theo nghiên cứu (Oliver, 1981; Brady và Robertson, 2001; Lovelock, Patterson và Walker, 2001) cho rằng “Sự hài lòng của khách hàng là cảm nhận cá nhân với sự bằng lòng hay thất vọng khi so sánh giá trị nhận được từ việc sử dụng dịch vụ với giá trị kỳ vọng của cá nhân khách hàng đối với dịch vụ trước đó”.

13 14

2.2.2.5. Giả thuyết nghiên cứu đây được sử dụng cho việc phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng của người gửi tiền về hạn mức và chính sách bảo hiểm tiền gửi. Căn cứ vào cơ sở lý thuyết và phân tích tổng quan nghiên cứu, có 5 nhân tố được Phương pháp nghiên cứu của luận án được thực hiện theo quy trình sau: đề xuất trong mô hình nghiên cứu này với 5 giả thuyết tương ứng như sau:

- Cảm nhận về hạn mức BHTG và sự hài lòng: Hạn mức bảo hiểm tiền gửi có tác động thuận chiều đến sự hài lòng. Phân tích tài liệu - Cảm nhận về phạm vi bảo hiểm tiền gửi và sự hài lòng: Cảm nhận về phạm vi

Nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định lượng sơ bộ

Kết quả nghiên cứu

Nghiên cứu định lượng chính thức

bảo hiểm tiền gửi ảnh hưởng dương đến sự hài lòng.

- Cảm nhận về chính sách bảo hiểm tiền gửi và sự hài lòng: Cảm nhận về chính sách bảo hiểm tiền gửi tác động thuận chiều đến sự hài lòng.

CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG BẢO HIỂM TIỀN GỬI VÀ HẠN MỨC BẢO HIỂM TIỀN GỬI TẠI BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM - Tiếp cận thông tin về chính sách BHTG và sự hài lòng: Tiếp cận thông tin về chính sách BHTG có ảnh hưởng dương đến sự hài lòng. 3.1. Giới thiệu về Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam - Hình ảnh của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và sự hài lòng: Hình ảnh của Bảo 3.1.1. Sự ra đời và phát triển của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

hiểm tiền gửi Việt Nam có tác động tích cực đến sự hài lòng. 2.3. Phương pháp nghiên cứu

Luận án nghiên cứu hai vế, nghiên cứu tác động của GDP/đầu người và mức độ bao phủ đối với hạn mức bảo hiểm tiền gửi và nghiên cứu sự hài lòng của người gửi tiền đối với chính sách và hạn mức bảo hiểm tiền gửi. Với hai vế ngiên cứu, các phương pháp nghiên cứu áp dụng sẽ bao gồm cả phân tích so sánh, phân tích định tính để làm rõ tác động của các nhân tố tới hạn mức bảo hiểm tiền gửi từ đó làm cơ sở đề xuất chính sách hạn mức nói riêng và chính sách bảo hiểm tiền gửi nói chung phù hợp với điều kiện Việt Nam, bám sát nguyên tắc của Hiệp hội Bảo hiểm Tiền gửi Quốc tế. Cụ thể: Ngày 01/09/1999 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 89/1999/NĐ-CP về bảo hiểm tiền gửi. Tiếp theo đó, ngày 9/11/1999 tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (Deposit Insurance of Vietnam) đã được Chính Phủ thành lập theo Quyết định số 218/1999/QĐ-TTg nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, duy trì sự ổn định của hệ thống tài chính ngân hàng và đóng góp vào việc nâng cao niềm tin công chúng. Tổ chức Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam chính thức đi vào hoạt động từ ngày 7/7/2000. Ngày 28/11/2002, Văn phòng Chính phủ đã ban hành Công văn số 6634/VPCP-QHQT thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ cho phép DIV tham gia Hiệp hội Bảo hiểm Tiền gửi Quốc tế (IADI). DIV cũng là thành viên Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam và Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam.

Hiện nay Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam là tổ chức tài chính Nhà nước duy nhất triển khai hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam, hoạt động phi lợi nhuận vì mục tiêu bảo vệ người gửi tiền, hỗ trợ các tổ chức tín dụng gặp khó khăn, kiểm soát và ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động ngân hàng.

3.1.2. Cơ cấu tổ chức, mạng lưới hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam - Với nghiên cứu yếu tố nghiên cứu tác động của GDP/đầu người và mức độ bao phủ đối với hạn mức bảo hiểm tiền gửi, tác giả sử dụng phương pháp phân tích so sánh. Phân tích so sánh sẽ làm rõ tác động và mối quan hệ giữa GDP/đầu người và mức độ bao phủ của bảo hiểm tiền gửi với hạn mức bảo hiểm tiền gửi được xác định tại Việt Nam. Phân tích này sẽ dùng số liệu thứ cấp và ý kiến chuyên gia thông qua phỏng phân sâu để làm rõ mối quan hệ tác động giữa các yếu tố. - Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị DIV thực hiện chức năng quản lý và chịu trách nhiệm về hoạt động của BHTG Việt Nam theo quy định.

- Bộ máy điều hành: Bộ máy điều hành của DIV gồm Tổng giám đốc và các Phó Tổng giám đốc. - Đối với nhân tố sự hài lòng của người gửi tiền đến chính sách và hạn mức bảo hiểm tiền gửi. Luận án tiến hành đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của của người gửi tiền về hạn mức và chính sách bảo hiểm tiền gửi. Từ đó, luận án sử dụng phương pháp phân tích định tính để đánh giá ảnh hưởng của sự hài lòng người gửi tiền đến chính sách và hạn mức bảo hiểm tiền gửi. Bởi vậy, phương pháp nghiên cứu dưới - Hội sở chính DIV: Hội sở chính DIV tại Hà Nội với 16 phòng ban, chia làm 2 khối là khối Nghiệp vụ và khối Hậu cần.

15 16

- Các chi nhánh khu vực: DIV có 6 chi nhánh khu vực. Các chi nhánh giúp Tổng giám đốc triển khai thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn, chức năng của DIV trên địa bàn mình phụ trách. Đối tượng áp dụng của Luận bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam là người gửi tiền tại các tổ chức tài chính tín dụng, các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền gửi, cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến hoạt động bảo hiểm tiền gửi. Mô hình tổ chức này cho phép DIV kiểm soát và theo sát hoạt động chung và các 3.2.2. Hạn mức bảo hiểm tiền gửi khu vực của DIV và các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng tại Việt Nam.

3.1.3. Chức năng nhiệm vụ của Cơ quan Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam

3.1.3.1. Chức năng

Ở Việt Nam, hạn mức bảo hiểm tiền gửi là số tiền tối đa mà tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả cho tất cả các khoản tiền gửi được bảo hiểm của một người tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khi phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm. Hạn mức bảo hiểm được điều chỉnh theo từng thời kỳ và do Thủ tướng chính phủ quyết định (Luật bảo hiểm tiền gửi, 2012, 2019).

Cơ quan Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là tổ chức tài chính của nhà nước, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật. Cơ quan Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hoạt động bảo đảm an toàn vốn và tự bù đắp chi phí, DIV được miễn nộp các loại thuế theo quy định của pháp luật. Chế độ tài chính của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam do Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định.

3.1.3.2. Nhiệm vụ

Năm 1999 Chính phủ ban hành Nghị định 89/199/NĐ-CP về Bảo hiểm tiền gửi, theo đó cơ quan Bảo hiểm tiền gửi DIV được thành lập với hạn mức bảo hiểm là 30 triệu đồng. Năm 2005 Chính phủ ban hành Nghị định 109/2005/NĐ-CP, trong đó hạn mức bảo hiểm tiền gửi được điều chỉnh tăng lên 50 triệu đồng. Hạn mức này được điều chỉnh lên 75 triệu đồng năm 2017 theo Quyết định 21/2017/QĐ-TTg. Đến ngày 20/10/2021 Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định 32/2021/QĐ-TTg thay cho 21/2017/QĐ-TTg năm 2017, hạn mức bảo hiểm tiền gửi được điều chỉnh lên 125.000.000 NVĐ và có hiệu lực từ 12.12.2021.

3.3. Kết quả hoạt động chủ yếu của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (2016-2021)

3.3.1. Hoạt động bảo hiểm tiền gửi

- Tình hình tham gia bảo hiểm tiền gửi của các ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính tín dụng

Theo Quyết định số 1394/QĐ-NHNN ban hành ngày 13/08/2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Ngân hàng Nhà nước, 2013) Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước và thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khi được Thủ tướng Chính phủ hoặc Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao như xây dựng chiến lược phát triển bảo hiểm tiền gửi để Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện, kiến nghị, đề xuất với Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các chủ trương, chính sách về bảo hiểm tiền gửi, ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động bảo hiểm tiền gửi,cấp, cấp lại và thu hồi chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi…và một số các nhiệm vụ khác

3.2. Cơ sở pháp lý về bảo hiểm tiền gửi và hạn mức bảo hiểm ở Việt Nam hiện nay

3.2.1. Cơ sở pháp lý về bảo hiểm tiền gửi Từ năm 2016 đến 2021 tất cả các tổ chức tín dụng thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm tiền gửi theo Luật bảo hiểm tiền gửi đều tham gia bảo hiểm tiền gửi. Số đối tượng tham gia bảo hiểm tăng lên 1.282 tổ chức năm 2018 so với năm 2016 liên quan sự gia tăng của một số quỹ tín dụng, 01 tổ chức tài chính vi mô. Năm 2018 đến 2021 có 1 quỹ tín dụng bị thu hồi giấy chứng nhận tham gia bảo hiểm do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản tạm đình chỉ hoạt động nhận tiền gửi của Quỹ theo quy định.

- Số dư tiền gửi được bảo hiểm bởi Bảo hiểm tiền gửi

Bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam hiện nay được thực hiện theo qui định tại Luật Bảo hiểm tiền gửi số 6/2012/QH13 và mới nhất là Luật Bảo hiểm tiền gửi hợp nhất số 31/VBHN-VPQH ngày 16 tháng 12 năm 2019. Số dư bảo hiểm tiền gửi tích lũy và tăng qua các năm. Năm 2016 số dư tiền gửi là 3622 nghìn tỷ đồng đã răng gấp đôi vào 2021 đạt 6134 nghìn tỷ đồng.

- Doanh thu phí bảo hiểm bảo hiểm tiền gửi Luật Bảo hiểm tiền gửi quy định về “hoạt động bảo hiểm tiền gửi, quyền và nghĩa vụ của người được bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền gửi và quản lý nhà nước về bảo hiểm tiền gửi.” (Luật bảo hiểm tiền gửi, 2019).

17 18

Doanh thu phí và doanh thu phí bảo hiểm lũy kế Bảo hiểm tiền gửi của Cơ quan Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam tăng qua các năm, đạt từ 4896,7 tỷ đồng năm 2016 và tăng lên 9201,3 tỷ đồng năm 2021. Phí lũy ký đến năm 2021 đạt 60.700 tỷ đồng. Mặc dù vậy, việc định phí bảo hiểm đối với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng hiện tại đang là vấn đề gây tranh cãi. Cần có sự đánh giá xếp hạng các ngân hàng để từ đó có các mức phí phù hợp với từng ngân hàng và tổ chức tín dụng.

3.5. Hạn mức bảo hiểm tiền gửi và điều chỉnh hạn mức bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam - Chi trả bảo hiểm tiền gửi

Số liệu của cơ quan Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (DIV) tính đến hết năm 2004, DIV đã thực hiện chi trả trực tiếp cho 33 quĩ Tín dụng nhân dân với nhóm đối tượng gửi tiền là người dân gửi tiền tại các vùng nông thôn gửi tiền theo hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân.

Từ khi Pháp lệnh Bảo hiểm Tiền gửi được ban hành với hạn mức bảo hiểm tiền gửi được xác định ở mức 30 triệu đồng, đến nay hạn mức bảo hiểm tiền gửi đã tăng lên 125 triệu đồng, mức tăng gần 10 lần so với thời điểm bắt đầu và gấp gần 2 lần so với hạn mức năm 2018. Trong hơn 20 năm, bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có 4 lần điều chỉnh để thích ứng với mức độ tăng trưởng kinh tế và sự cải thiện trong thu nhập và đời sống của người dân.

Trong giai đoạn 2005-2012, DIV đã áp dụng phương pháp mới về phân tích rủi ro để giám sát 100% tổ chức tham gia BHTG theo mô hình CAMELS với các tiêu chí giám sát phù hợp chuẩn mực quốc tế và điều kiện Việt Nam.

Năm 2021 hạn mức được điều chỉnh tăng 66% so với năm 2018. Tuy nhiên, nếu căn cứ vào khuyến nghị của IADI (2013), hạn mức bảo hiểm tiền gửi của Việt Nam dù có điều chỉnh nhưng vẫn thấp hơn mức khuyến cáo gấp 2 lần GDP trên đầu người.

Sau khi có Luật BHTG, tính đến tháng 12/2013 DIV thực hiện chi trả cho 01 tổ chức tham gia BHTG là QTDND Trần Cao (Hưng Yên) với số tiền chi trả là 4.940 triệu đồng/171 khách hàng/206 sổ tiền gửi (DIV, 2020).

Trong suốt giai đoạn từ 2014 đến nay Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam không phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền tại các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Tuy nhiên, hầu hết các chuyên gia được hỏi đều cho rằng hạn mức 125 triệu điều chỉnh năm 2021 đã tạm được niềm tin nhất định đối với người gửi tiền. Các chuyên gia được khảo sát cũng nhấn mạnh, hạn mức điều chỉnh mới chỉ là một phần của sự thành công của chính sách bảo hiểm tiền gửi, vấn đề truyền thông về hạn mức và sự bảo vệ của bảo hiểm tiên gửi là yếu tố quan trọng không kém hạn mức bảo hiểm tiền gửi. - Hoạt động kiểm tra

CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÙNG ĐỐI VỚI HẠN MỨC VÀ CHÍNH SÁCH

BẢO HIỂM TIỀN GỬI Ở VIỆT NAM Do từ năm 2014 DIV không phát sinh nghĩa vụ chi trả bảo hiểm tiền gửi, vì vậy giai đoạn này DIV tập trung bám sát, theo dõi, nắm bắt diễn biến tình hình của các tổ chức tham gia BHTG hoạt động yếu kém. Từ năm 2016 đến 2020, mỗi năm trên 400 tổ chức tín dụng tham gia bảo hiểm được kiểm tra giám sát tại chỗ. Hai năm 2020 và 2021, do ảnh hưởng của đại dịch Covid 19, số tổ chức tín dụng được kiểm tra tại chỗ giảm còn 380 và 284 tổ chức. 4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu 3.3.2. Đánh giá chung hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam

Mẫu điều tra được lựa chọn theo phương thức thuận tiện. 600 phiếu khảo sát được gửi tới người gửi tiền tại các tổ chức tín dụng trong khoảng thời gian từ 5 tháng 3 năm 2022 tới 30 tháng 6 năm 2022. Trong 592 phiếu thu về có 29 bảng hỏi không đáp ứng yêu cầu, chọn thiếu mục và/hoặc trả lời đại khái, do đó có tổng cộng 563 bảng hỏi thu về là phù hợp và đảm bảo tin cậy.

Có thể thấy, hoạt động bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam từ khi thành lập đến nay đã đem lại những lợi ích thiết thực đối với người gửi tiền, đặc biệt là việc chi trả bảo hiểm cho người gửi tiền tại các quỹ tín dụng giai đoạn trước 2014 - chủ yếu là người gửi tiền tại các vùng nông thôn nơi có các quỹ tín dụng nhân dân hoạt động. Giai đoạn 2014 đến nay, Bảo hiểm tiền gửi không ngừng được hoàn thiện, từng bước tuân thủ các khuyến nghị của IADI (2009, 2013), tăng hạn mức bảo hiểm tiền gửi, chuyển đổi từng bước theo hướng gia tăng hoạt động giám sát và can thiệp sớm. Cơ cấu vùng miền trong tổng số quan sát được điều tra nghiên cứu cụ thể như sau: Miền Bắc: 34,10%, Miền Trung: 33,21% (187 phiếu), Miền Nam: 32,68% (184 phiếu). Số lượng các quan sát được chia đều cho cả ba miền đảm bảo tính đại diện cho tổng thể nghiên cứu và mang tính khái quát hoá cao.

19 20

4.3.2. Đánh giá yếu tố Cảm nhận về hạn mức bảo hiểm tiền gửi

Về cơ cấu giới tính, khoảng 55,42% người được khảo sát có giới tính nam và 44,58% người được khảo sát có giới tính nữ. Cơ cấu này cho thấy tỷ lệ nam và tỷ lệ nữ trong mẫu điều tra khá tương đồng.

Về cơ cấu độ tuổi, người tham gia khảo sát thuộc nhiều độ tuổi khác nhau từ 20 đến trên 60 tuổi, tuy nhiên tập trung chủ yếu ở nhóm tuổi từ 31 đến 60 tuổi, chiếm trên 60%. Cơ cấu người được khảo sát theo nhóm tuổi không có sự chênh lệch quá lớn. Thông qua bảng, có thể thấy giá trị trung bình (mean) của nhân tố Cảm nhận về hạn mức BHTG là 3,13, thấp nhất trong 05 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người gửi tiền. Như vậy, người tham gia khảo sát đều cho rằng nhân tố hạn mức BHTG hiện nay ở Việt Nam là tương đối phù hợp, có thể bảo vệ người gửi tiền ở mức độ cơ bản, tuy nhiên cũng vẫn còn nhiều người có cảm nhận ngược lại. Về cơ cấu theo trình độ học vấn, phần lớn người tham gia khảo sát có trình độ 4.3.3. Đánh giá Yếu tố Cảm nhận về phạm vi bảo hiểm tiền gửi trung cấp, cao đẳng, đại học (hơn 60%).

Như vậy, đa số người tham gia khảo sát đều cho rằng phạm vi BHTG hiện nay là phù hợp và bao phủ được đa số người gửi tiền, các loại tiền gửi được bảo hiểm theo quy định hiện nay là hợp lý. Về cơ cấu theo số dư tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, phần lớn người tham gia khảo sát có số dư tiền gửi trên 250 triệu (khoảng 72%), Tỷ lệ nhóm người dễ bị tổn thương chiếm khoảng 28%. 4.3.4. Đánh giá yếu tố Cảm nhận về chính sách bảo hiểm tiền gửi 4.2. Kiểm định thang đo Giá trị trung bình (mean) của nhân tố Cảm nhận về chính sách BHTG ở mức 4.2.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo tương đối cao là 4,03. 4.3.5. Đánh giá yếu tố Tiếp cận thông tin của người gửi tiền

Kết quả tính hệ số Cronbach’s Alpha cho thấy các thành phần của thang đo 05 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về hạn mức và chính sách BHTG đều có độ tin cậy lớn hơn 0,7. Như vậy, thang đo thiết kế trong đề tài có ý nghĩa trong thống kê và đạt hệ số tin cậy cần thiết. Từ kết quả kiểm định trên, thang đo các biến trong mô hình đạt đủ điều kiện và Giá trị trung bình (mean) của nhân tố Tiếp cận thông tin chính sách BHTG là 4,04. Đa số người tham gia khảo sát đều cho rằng việc tiếp cận thông tin về chính sách BHTG là tương đối dễ dàng, thông tin được truyền thông đa dạng dưới nhiều hình thức, dễ hiểu và tạo được sự thu hút với mọi người. được sử dụng trong phân tích hồi quy tuyến tính đa biến. 4.3.6. Đánh giá yếu tố Hình ảnh của Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam 4.2.2. Kiếm định tính xác thực của thang đo a. Kiểm định tính xác thực của thang đo 6 nhân tố

Sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA, có thể kết luận rằng thang đo nghiên cứu dự định ban đầu có độ tin cậy và phù hợp đảm bảo ý nghĩa thống kê, các biến quan sát đưa ra được nhóm thành 05 thành phần nhân tố Giá trị trung bình (mean) của nhân tố Hình ảnh của BHTG Việt Nam là 3,76; thấp thứ nhì trong năm nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đã xây dựng được hình ảnh tương đối tốt với người dân, tuy nhiên hình ảnh được xây dựng cho rõ ràng và còn một bộ phận không nhỏ người tham gia khảo sát chưa đánh giá cao hình ảnh của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. b. Kiểm định tính xác thực của thang đo biến phụ thuộc 4.4 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

4.4.1. Phân tích tương quan giữa các biến

Kết quả phân tích của từ nghiên cứu cho thấy tỷ lệ phần trăm phương sai được giải thích của các biến quan sát là 61,383%; lớn hơn tiêu chí 50%. Các giá trị Initial Eigenvalues (% of Variance) đều lớn hơn 1%, cho thấy tất cả biến quan sát đều có ý nghĩa thống kê và thang đo Sự hài lòng có ý nghĩa thực tiễn.

Mối quan hệ giữa biến phụ thuộc HL và các biến độc lập là mối quan hệ tương quan tỷ lệ thuận. Như vậy, mối quan hệ giữa các biến phụ thuộc và độc lập đều có ý nghĩa và không có dấu hiệu bất thường. 4.3 Đánh giá chung về sự hài lòng của người gửi tiền đối với hạn mức và chính sách BHTG và thống kê biến quan sát của các nhân tố 4.4.2. Phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết nghiên cứu

4.3.1. Sự hài lòng của người gửi tiền đối với hạn mức và chính sách bảo hiểm tiền gửi

Mô hình không có hiện tượng tự tương quan, hiện tượng đa cộng tuyến; giả định về phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm. Có thể kết luận rằng mô hình có ý nghĩa thống kê và không bị khuyến tật, nên các phân tích từ kết quả hồi quy là đáng tin cậy. Nhìn chung, người tham gia khảo sát có sự hài lòng đối với hạn mức và chính sách BHTG ở mức độ tương đối thấp, với giá trị trung bình đạt 3,48/5 (nằm giữa mức bình thường và đồng ý).

21 22

5.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng Phương trình hồi quy tuyến tính với biến phụ thuộc là sự hài lòng của người gửi tiền đối với hạn mức và chính sách BHTG có dạng như sau: - Kinh tế vĩ mô HL = 0,331+0,405*HM+0,037*PV+0,278*CS+0,139*TT+0,066*HA Khi đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố kinh tế vĩ mô lên chính sách hạn mức, chúng ta có thể xem xét đến các khía cạnh sau:

Lạm phát: Khi nền kinh tế có tốc độ lạm phát cao, điều này ảnh hưởng tới mức Như vậy sự hài lòng của người gửi tiền đối với hạn mức và chính sách BHTG chịu ảnh hưởng của nhân tố Cảm nhận về hạn mức BHTG (HM) và Cảm nhận về chính sách BHTG (CS) là mạnh nhất. Thấp nhất là nhân tố Cảm nhận về phạm vi BHTG (PV). thu nhập thực tế của người dân, đồng thời làm giảm giá trị thực tế của đồng nội tệ

GDP bình quân đầu người: Đây là chỉ số quan trọng của nền kinh tế, đồng thời nó cũng nằm trong tiêu chí định lượng mà Hiệp hội bảo hiểm tiền gửi quốc tế IADI khuyến nghị đối với các tổ chức BHTG khi xây dựng hạn mức cần lưu ý.

- Niềm tin người gửi tiền Với kết quả này cho thấy, giá trị hồi quy chuẩn hoá của các biến cho ta đánh giá được tầm quan trọng của các biến, biến nào có giá trị hồi quy chuẩn hoá tính theo trị tuyệt đối lớn hơn thì càng ảnh hưởng nhiều đến sự hài lòng của người gửi tiền đối với hạn mức và chính sách BHTG. Sự hài lòng của người gửi tiền đối với hạn mức và chính sách BHTG chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ biến HM (Beta chuẩn hóa = 0,357) và biến CS (Beta chuẩn hóa = 0,271); và thấp nhất là biến PV (Beta chuẩn hóa = 0,032). Hạn mức BHTG có tác dụng củng cố niềm tin người gửi tiền, giúp họ an tâm, bình tĩnh về sự an toàn của khoản tiền của họ tại các ngân hàng trong hệ thống.

- Tiền gửi

Tiền gửi được coi là nguồn vốn huy động qua hệ thống ngân hàng đóng vai trò CHƯƠNG 5 KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH HẠN MỨC BẢO HIỂM TIỀN GỬI TẠI VIỆT NAM tạo vốn cho nền kinh tế. Sự biến động của cơ cấu tiền gửi được bảo hiểm cũng ảnh hưởng tới việc xác định hạn mức của các tổ chức BHTG.

5.1. Định hướng hoàn thiện chính sách hạn mức bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam - Rủi ro hệ thống 5.1.1. Định hướng phát triển Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam Ngoài các yếu tố trên, rủi ro hệ thống cũng ảnh hưởng tới việc xác định hạn mức. Tất cả những yếu tố này làm rủi ro hệ thống tăng cao. Trong trường hợp đó, điều chỉnh hạn mức BHTG chính là một giải pháp cần thiết để thiết lập lại sự ổn định. Gắn Chiến lược Phát triển BHTGVN với cải cách ngân hàng và tài chính một cách dài hạn và có những lộ trình cụ thể; đồng thời xác định rõ vai trò của BHTGVN trong việc xây dựng và thực hiện chính sách tài chính tiền tệ quốc gia. 5.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách hạn mức bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam

5.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý về bảo hiểm tiền gửi, đặc biệt là các quy định về hạn mức bảo hiểm tiền gửi Góp phần nâng cao tính minh bạch và hiệu quả của Bộ máy quản lý Nhà nước thông qua việc cải tiến hệ thống giám sát từ xa, kiểm tra tại chỗ, cảnh báo sớm theo các tiêu chuẩn quốc tế. Luật bảo hiểm tiền gửi quy định Hạn mức bảo hiểm tiền gửi được Thủ tướng 5.1.2. Quan điểm hoàn thiện chính sách hạn mức Chính phủ quy định theo đề xuất của Ngân hàng nhà nước qua từng thời kỳ. Quy định này còn khá chung chung, vì vậy một trong những biện pháp đầu tiên cần được đưa ra chính là nhanh chóng xây dựng những quy định cụ thể chi tiết về chính sách hạn mức BHTG như: Quy định trường hợp cần điều chỉnh hạn mức, thẩm quyền điều chỉnh hạn mức của các cơ quan có liên quan, nguồn quỹ chi trả và cơ chế tiếp cận nguồn vốn đặc biệt khi xảy ra trường hợp khẩn cấp… Hệ thống BHTG Việt Nam sau một thời gian dài vận hành cùng với việc tích lũy kinh nghiệm từ các quốc gia có hệ thống bảo hiểm tiền gửi tiên tiến cần vạch ra một lộ trình xây dựng chính sách Hạn mức bảo hiểm tiền gửi phù hợp với đặc thù của nền kinh tế nước ta: tăng Hạn mức bảo hiểm tiền gửi trong giai đoạn hiện nay, duy trì chính sách bảo hiểm toàn phần khi xảy ra khủng hoảng và giai đoạn phục hồi sau khủng hoảng thì điều chỉnh dần hạn mức giảm dần theo một lộ trình chi tiết.

23 24

5.2.2. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm chính sách 5.3. Kiến nghị

5.3.1. Với Quốc hội, Chính phủ Trong bất kỳ bộ máy nào thì con người luôn là một yếu tố quan trọng. Vì vậy rất cần nâng cao trình độ nguồn nhân lực thông qua xây dựng quy trình tuyển chọn một Với Quốc hội cách khoa học và hợp lý, nâng cao chất lượng đội ngũ làm chính sách bằng các khóa đào tạo nghiệp vụ, đặc biệt là các khóa đào tạo có liên kết với Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam để có giúp đội ngũ làm chính sách có cái nhìn sâu sắc và toàn diện hơn về hoạt động bảo hiểm tiền gửi nói chung và chính sách hạn mức nói riêng.

5.2.3. Xây dựng lộ trình điều chỉnh Hạn mức bảo hiểm tiền gửi cụ thể trong từng giai đoạn Hoạt động bảo hiểm tiền gửi nói chung và Hạn mức bảo hiểm tiền gửi nói riêng là một vấn đề rất nhạy cảm, đặc biệt là đối với những quốc gia có hệ thống bảo hiểm tiền gửi hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Xin kiến nghị Quốc hội nên xây dựng địa vị pháp lý cho Hạn mức bảo hiểm tiền gửi phù hợp như theo thông lệ của các nước có hệ thống bảo hiểm tiền gửi hoạt động hiệu quả, nhằm tạo vị thế cho hoạt động bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế.

Với Chính phủ

Sớm ban hành các văn bản hướng dẫn dưới Luật (Nghị đinh, Thông tư, Quyết đinh về các vấn đề liên quan đến hoạt động bảo hiểm tiền gửi) theo quy định của Luật bảo hiểm tiền gửi

5.3.2. Với Ngân hàng Nhà nước

Tăng cường hoạt động tuyên truyền về chính sách hạn mức bảo hiểm tiền gửi Trong dài hạn, vẫn cần các biện pháp cụ thể hơn để duy trì kỷ luật thị trường, nâng cao niềm tin công chúng vào hệ thống ngân hàng, từ đó hỗ trợ mục tiêu của nhà nước trong việc duy trì ổn định tài chính. Một trong các biện pháp đó là nhanh chóng xây dựng một lộ trình điều chỉnh Hạn mức bảo hiểm tiền gửi theo các giai đoạn. Điểm thuận lợi hiện nay đó là Luật bảo hiểm tiền gửiG khá linh hoạt trong việc không quy định số tuyệt đối với Hạn mức bảo hiểm tiền gửi, điều này sẽ giúp việc xây dựng lộ trình điều chỉnh hạn mức được dễ dàng hơn.

5.2.4. Tạo điều kiện nâng cao năng lực tài chính và cơ chế cho phép Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam tiếp cận nguồn hỗ trợ đặc biệt khi xảy ra tình huống khẩn cấp

Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam cần thực hiện các cuộc khảo sát mức độ hiểu biết của người dân về bảo hiểm tiền gửi định kì hoặc sau mỗi chương trình nâng cao nhận thức công chúng để nắm được mức độ hiểu biết của người dân về bảo hiểm tiền gửi, qua đó đề ra các mục đích cụ thể cho mỗi chương trình tuyên truyền sau này.

Tăng quy mô quỹ BHTG

Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam cần phải xây dựng một lộ trình xây dựng quỹ mục tiêu theo các tiêu chí của thông lệ quốc tế và tình hình thực tế của Việt Nam.

Xây dựng quỹ mục tiêu:

Bên cạnh việc xây dựng hạn mức phù hợp thì các giải pháp về tăng quy mô quỹ và cơ chế tiếp cận nguồn hỗ trợ đặc biệt khi xảy ra sự cố cũng là một trong những cấu phần quan trọng của chính sách Hạn mức bảo hiểm tiền gửi. Do đó, với vai trò là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo hiểm tiền gửi cũng như cơ quan xây dựng chính sách thì Ngân hàng Nhà nước cần có sự phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch & Đầu tư để tạo điều kiện cho Cơ quan Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam nâng cao năng lực tài chính, nghiên cứu tăng phí bảo hiểm, áp dụng hệ thống phí điều chỉnh theo mức độ rủi ro, hoàn thiện cơ chế tiếp cận nguồn hỗ trợ đặc biệt cho Cơ quan Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam.

5.2.5. Đảm bảo sự đầy đủ chính xác thông tin về tiền gửi và người gửi tiền

Nguồn vốn hình thành quỹ mục tiêu Cần có quy định về quỹ mục tiêu và thẩm quyền của tổ chức bảo hiểm tiền gửi trong việc duy trì hoặc khôi phục quỹ mục tiêu trong trường hợp thiếu hụt nhằm đảm bảo khả năng hoạt động ổn định của Quỹ bảo hiểm tiền gửi. Đề nghị quy định rõ tỷ lệ quỹ mục tiêu là bao nhiêu và đưa ra lộ trình để đạt được quỹ mục tiêu ở mức quy định.

Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cần được cung cấp thông tin về người gửi tiền và số tiền gửi một cách chính xác, đầy đủ theo định kỳ từ phía các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Cần quy định cụ thể hơn về cơ chế chia sẻ thông tin giữa Ngân hàng Nhà nước, Uỷ ban giám sát và Cơ quan Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi do vậy phải được trao thẩm quyền này hoặc được phép phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền và điều này cần được cụ thể hóa trong quy định pháp luật.