
1
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng đối mặt với nguy cơ gia tăng của nợ
xấu, rủi ro thanh khoản, mất vốn. Trong bối cảnh hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín
dụng nói riêng, nền kinh tế nói chung đang trong giai đoạn khó khăn và tiềm ẩn nhiều
rủi ro, bảo hiểm tiền gửi và vấn đề hạn mức bảo hiểm tiền gửi có ý nghĩa quan trọng
trong việc duy trì niềm tin và bảo vệ người gửi tiền, góp phần ổn định tài chính và duy
trì kỷ luật thị trường. Vì vậy, việc đánh giá đúng về bảo hiểm tiền gửi và hạn mức bảo
hiểm tiền gửi giữ vai trò quan trọng đối với sự ổn định hệ thống cũng như là cơ sở đưa
ra điều chỉnh hợp lý để duy trì niềm tin công chúng, tạo điều kiện thuận lợi để chính phủ
tiến hành cải cách, tái cầu trúc hệ thống ngân hàng tài chính.
Xét từ khía cạnh chính sách, khủng hoảng kinh tế làm tăng nguy cơ rủi ro cho
các hoạt động tài chính nói chung và người gửi tiền nói riêng. Chính sách bảo hiểm tiền
gửi nói chung và hạn mức bảo hiểm hợp lý sẽ là một cấu phần không thể thiếu trong
tổng thể giải pháp chính sách ứng phó với những diễn biến xấu của hệ thống tài chính.
Khi xảy ra khủng hoảng ngân hàng, niềm tin của người gửi tiền có xu hướng sụt giảm,
vì vậy, điều chỉnh hạn mức có thể giúp bảo vệ tốt hơn quyền lợi người gửi tiền, tạo tâm
lý yên tâm, qua đó hạn chế tình trạng rút tiền hàng loạt khi xảy ra sự cố về ngân hàng.
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (BHTGVN) là tổ chức tài chính Nhà nước, được
nhà nước cấp vốn điều lệ. BHTGVN được thành lập theo Quyết định số 218/1999/QĐ-
TTg của Thủ tướng Chính phủ và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 07/07/2000. Với
chức năng và nhiệm vụ của mình, BHTGVN thực sự là một giải pháp chính sách bảo vệ
quyền lợi của người gửi tiền, kiểm soát và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng,
ngân hang tại Việt Nam.
Tại Việt Nam, nền kinh tế tăng trưởng liên tục và khá nhanh với mức tăng bình
quân khoảng 7%/năm trong giai đoạn 2005-2021, GDP bình quân đầu người liên tục
tăng cao. Tuy vậy, lạm phát cũng duy trì ở mức bình quân trên 5% trong thời gian dài,
đồng nghĩa với việc giá trị tiền đồng giảm. Điều này khiến giá trị thực của Hạn mức bảo
hiểm tiền gửi được xác định mỗi giai đoạn có xu hướng giảm. Thực tế này đòi hỏi việc
nghiên cứu để có chính sách bào hiểm tiền gửi nói chung và hạn mức bảo hiểm tiền gửi
phù hợp với thông lệ quốc tế, đáp ứng thực tế diễn ra trong nước và đảm bảo tốt nhất
quyền lợi của người gửi tiền. Dây cũng chính là lý do để NCS lựa chọn đề tài: “Nghiên
cứu các nhân tố tác động đến hạn mức bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng bảo hiểm
2
tiền gửi nói chung và hạn mức bảo hiểm tiền gửi nói riêng tại Việt Nam, xác định các
nhân tố ảnh hưởng và kinh nghiệm quốc tế liên quan, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện hoạt động bảo hiểm tiền gửi và hạn mức bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam.
Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu của luận án, tác giả sẽ làm rõ các mục tiêu cụ
thể sau:
- Hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận về bảo hiểm tiền gửi nói chung và
hạn mức bảo hiểm tiền gửi nói riêng.
- Luận án làm rõ các vấn đề về bảo hiểm tiền gửi và hạn mức bảo hiểm tiền gửi,
lảm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến hạn mức bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam, rút ra các
vấn đề tồn tại, nguyên nhân của tồn tại.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện bảo hiểm tiền gửi và hạn mức bảo hiểm
tiền gửi trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng
với hạn mức bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về nội dung: Luận án chỉ tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa các
nhân tố ảnh hưởng đến hạn mức bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam của người gửi tiền
cá nhân
Phạm vi về không gian: Về không gian, luận án nghiên cứu chính sách bảo hiểm
tiền gửi tại Việt Nam, tập trung vào hạn mức bảo hiểm tiền gửi, mối quan hệ giữa các
nhân tố GDP/đầu người, sự hài lòng của người gửi tiền tới chính sách và hạn mức bảo
hiểm tiền gửi.
Phạm vi về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu về hạn mức bảo hiểm tiền
gửi trong bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam giai đoạn sau khi Luật Bảo hiểm Tiền gửi được
ban hành từ 2014 đến 2022.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu, luận án sử dụng cả phân tích định lượng và phân
tích định tính.
Phương pháp phân tích định tính, phân tích so sánh thống kê được thực hiện để
đánh giá xem xét mối quan hệ giữa nhân tố GDP/đầu người và hạn mức bảo hiểm tiền
gửi. Không gian so sánh mang tính khoa học thực tiễn xem xét bối cảnh chính sách hạn

3
mức bảo hiểm tiền gửi giữa các nước tương ứng với điều kiện kinh tế và thị trường tài
chính trong từng thời kỳ của các quốc gia. Phân tích này là một trong những cơ sở thiết
lập và điều chỉnh hạn mức bảo hiểm tiền gửi.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện để đánh giá mức độ hải lòng
của người gửi tiền đối với chính sách bảo hiểm tiền gửi và hạn mức bảo hiểm tiền gửi.
Phân tích này được thực hiện nhằm đánh giá tính phù hợp của chính sách và hạn mức
bảo hiểm tiền gửi cũng như xác định các yếu tố tác động đến sự hài lòng về chính sách
và hạn mức bảo hiểm tiền gửi để có thể đề xuất các biện pháp điều chỉnh chính sách để
có thể đạt được hiệu quả trong thực thi chính sách bảo hiểm tiền gửi nói chung và hạn
mức bảo hiểm tiền gửi nói riêng.
Phương pháp điều tra khảo sát được sử dụng thể thu thập số liệu sơ cấp phục vụ
nghiên cứu định tính.
5. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, lời cảm ơn, danh mục bảng, hình vẽ, danh mục tài liệu tham
khảo và các phụ lục, nội dung luận án được kết cấu thành 5 chương sau đây:
Chương 1. Cơ sở khoa học về bảo hiểm tiền gửi và hạn mức bảo hiểm tiền gửi
Chương 2. Tổng quan, mô hình và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng bảo hiểm tiền gửi và hạn mức bảo hiểm tiền gửi tại bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam
Chương 4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dùng đối
với hạn mức và chính sách bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam
Chương 5. Kiến nghị và giải pháp hoàn thiện chính sách hạn mức bảo hiểm tiền
gửi tại Việt Nam
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI
VÀ HẠN MỨC BẢO HIỂM TIỀN GỬI
1.1. Cơ sở khoa học về bảo hiểm tiền gửi
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm tiền gửi
Bảo hiểm là hoạt động tài chính mang tính bảo vệ, đem lại sự đền bù về tài chính
khi các sự kiện hoặc rủi ro được bảo hiểm xảy ra gây tổn thất cho người được bảo hiểm
(Blank, 1998; Baranof, 2004). Có nhiều loại hình bảo hiểm khác nhau, mỗi loại hình
bảo hiểm sẽ có đặc trưng, mục đích, đối tượng, phạm vi bảo hiểm khác nhau.
4
Bảo hiểm tiền gửi là một phần của hệ thống tài chính, là công cụ tài chính bảo vệ
người gửi tiền tại các ngân hàng và tổ chức tín dụng - các tổ chức được phép nhận tiền
gửi của các cá nhân gửi tiền, rủi ro được bảo hiểm là tình huống các tổ chức nhận tiền
gửi phá sản, mất khả năng thanh toán khi các khoản chi trả nợ khi đến hạn. Mức bảo vệ
là toàn bộ hoặc một phần của các khoản tiền gửi.
1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm tiền gửi
Bảo hiểm tiền gửi có chung đặc điểm cơ bản như các loại hình bảo hiểm khác,
đó là hoạt động dựa trên cơ sở quy luật số lớn, nhiều người có cùng khả năng gặp rủi ro
tham gia đóng góp phí tạo lập quỹ tài chính tập trung để bù đắp cho một số ít gặp rủi ro.
Bảo hiểm tiền gửi là loại hình bảo hiểm công, hoạt động không vì mục tiêu
lợi nhuận.
Bảo hiểm tiền gửi là một trong các công cụ tài chính tiền tệ với mục tiêu góp
phần đảm bảo sự phát triển an toàn và lành mạnh của hệ thống tài chính quốc gia.
Bảo hiểm tiền gửi được thực hiện dưới hình thức bắt buộc.
Bảo hiểm tiền gửi là hình thức bảo hiểm công và bắt buộc theo luật định, vì vậy
nội dung thực hiện và các qui định quyền hạn trách nhiệm của các bên, được qui định
bởi Luật, không xuất hiện hợp đồng bảo hiểm.
1.1.3. Các chủ thể liên quan trong hoạt động bảo hiểm tiền gửi
- Tổ chức bảo hiểm tiền gửi: Tổ chức bảo hiểm tiền gửi là đơn vị/tổ chức được
thành lập thực hiện triển khai hoạt động bảo hiểm tiền gửi. Tổ chức Bảo hiểm tiền gửi
luôn hoạt động theo quy định của pháp luật và không vì mục tiêu lợi nhuận.
- Người tham gia bảo hiểm tiền gửi: Người tham gia bảo hiểm tiền gửi là các tổ
chức nhận tiền gửi.
- Người thụ hưởng bảo hiểm tiền gửi: Người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm tiền
gửi là người gửi tiền.
1.1.4. Vai trò của bảo hiểm tiền gửi
Bảo hiểm tiền gửi có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ người gửi tiền.
Bảo hiểm tiền góp phần duy trì sự phát triển lành mạnh và ổn định hệ thống tài
chính - ngân hàng.
Bảo hiểm tiền gửi có vai trò quan trọng thúc đẩy quá trình huy động vốn phục vụ
phát triển.

5
Trong các thời điểm, giai đoạn khủng hoảng, bảo hiểm tiền gửi có vai trò quan
trọng trong giảm thiểu những tác động bất lợi của rủi ro đến hệ thống các tổ chức tài
chính tín dụng và ngân hàng thương mại nói riêng và hệ thống tài chính nói chung.
1.1.5. Các mô hình bảo hiểm tiền gửi
Có 3 mô hình tổ chức bảo hiểm tiền gửi phổ biến (IADI, 2009; 2013).
- Mô hình chuyên chi trả: Theo mô hình này, tổ chức bảo hiểm tiền gửi được
thành lập chỉ nhằm thực hiện một nhiệm vụ duy nhất đó là chi trả bảo hiểm cho người
gửi tiền khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị phá sản.
- Mô hình chi trả với quyền hạn được mở rộng: Theo mô hình này, tổ chức bảo
hiểm tiền gửi không chỉ thực hiện nhiệm vụ với những mục tiêu như nói trên mà còn
được trao thêm một số quyền hạn mở rộng
- Mô hình giảm thiểu rủi ro: Theo mô hình này, ngoài nhiệm vụ bảo vệ quyền lợi
của người gửi tiền, tổ chức BHTG theo mô hình giảm thiểu rủi ro còn tham gia cùng với
các cơ quan nhà nước và ngân hàng trung ương vào hoạt động giám sát và đánh giá rủi
ro của các ngân hàng và các định chế tài chính khác.
1.2. Hạn mức bảo hiểm tiền gửi
1.2.2. Khái niệm hạn mức bảo hiểm tiền gửi
Hạn mức bảo hiểm tiền gửi là số tiền tối đa mà tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả cho
tất cả các khoản tiền gửi khoản tiền gửi của một người gửi tiền tại một tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi khi phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm (IADI, 2009, 2013).
1.2.2. Các loại hình hạn mức bảo hiểm tiền gửi
- Hạn mức bảo hiểm một phần (partial coverage): Hạn mức bảo hiểm một phần
bảo vệ tiền gửi đến một số tiền nhất định hoặc một tỷ lệ của số dư tài khoản.
- Hạn mức bảo hiểm đầy đủ (full coverage): Hạn mức bảo hiểm đầy đủ bảo vệ tất
cả những người gửi tiền với mức100% và bảo vệ phần lớn hệ thống khỏi tình trạng rút
tiền hàng loạt.
- Hạn mức bảo hiểm bảo đảm toàn diện (blanket coverage): Hạn mức bảo hiểm
bảo đảm toàn diện bảo vệ toàn bộ cho cả người gửi tiền và chủ nợ của ngân hàng.
Mặc dù xác định ba cấp độ bảo hiểm, nhưng trên thực tế, không có hệ thống bảo
hiểm tiền gửi nào áp dụng Hạn mức bảo hiểm đầy đủ hoặc Hạn mức bảo hiểm bảo đảm
toàn diện, chỉ Hạn mức bảo hiểm một phần được áp dụng.
6
1.2.3. Các yếu tố tác động đến hạn mức bảo hiểm tiền gửi
- GDP trên đầu người:
IADI khuyến nghị GDP trên đầu người là yếu tố quan trọng được lấy làm căn cứ
xác định hạn mức bảo hiểm tiền gửi (IADI, 2009, 2013).
- Thị trường tài chính và rủi ro của hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng:
Thị trường tài chính và rủi ro của hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng là yếu tố
tác động đến quyết định điều chỉnh hạn mức bảo hiểm tiền gửi.
- Nhận thức, hiểu biết của người gửi tiền đối với hạn mức bảo hiểm tiền gửi nói
riêng và bảo hiểm tiền gửi nói chung: nhân tố này có thể quyết định phản ứng của người
gửi tiền đới với quyết định nắm giữ hay rút khoản tiền gửi trong bối cảnh khủng hoảng
tài chính và rủi ro của hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng gia tăng.
1.3. Kinh nghiệm xác định và điều chỉnh hạn mức bảo hiểm tiền gửi tại các nước
và kinh nghiệm cho Việt Nam
1.3.1. Xác định hạn mức bảo hiểm tiền gửi tại một số nước trên thế giới
a. Khuyến nghị của IADI và kinh nghiệm xác định hạn mức bảo hiểm tiền gửi tại
các nước
+ Yếu tố định lượng: Hiệp hội bảo hiểm tiền gửi quốc tế (IADI) đưa ra 2 nhóm
tiêu chí định lượng để xác định hạn mức bảo hiểm tiền gửi phù hợp, bao gồm hạn mức
bảo hiểm tiền gửi phải bảo hiểm được cho đại đa số người gửi tiền nhỏ lẻ và tỷ lệ “Hạn
mức bảo hiểm tiền gửi/GDP bình quân đầu người” tối thiểu bằng 2 lần đồng thời nên
tương đương với mức trung bình của các quốc gia có cùng trình độ phát triển dịch vụ
ngân hàng ((IADI, 2013).
+ Yếu tố định tính: Cùng với các yếu tố định lượng, các yếu tố định tính cũng
được IADI đưa ra để có thể xác định được hạm mức bảo hiểm tiền gửi phù hợp nhất
(IADI, 2013).
Thứ nhất, hạn mức bảo hiểm tiền gửi cần phù hợp với mục tiêu chính sách về bảo
hiểm tiền gửi tại từng quốc gia và đồng bộ với các cấu phần khác của hệ thống bảo hiểm
tiền gửi.
Thứ hai, hạn mức bảo hiểm tiền gửi nên được xem xét, đánh giá lại một cách
thường xuyên và được điều chỉnh một cách hợp lý dựa trên các yếu tố như lạm phát,
thay đổi thu nhập của người dân, quy mô tiền gửi của người gửi tiền, kỳ vọng của thị
trường và các yếu tố khác liên quan đến hoạt động bảo hiểm tiền gửi.
Thứ ba, khi xác định hạn mức bảo hiểm tiền gửi tại từng quốc gia cần tính đến
yếu tố tương quan so với các quốc gia khác trong khu vực.

7
Thứ tư, hạn mức nên được duy trì ở mức cao trong các trường hợp các quốc gia
đang tiến hành cải cách, tái cấu trúc hệ thống ngân hàng.
Thứ năm, quốc gia có lịch sử lạm phát cao có thể xây dựng hạn mức bảo hiểm
tiền gửi tự động điều chỉnh theo mức độ lạm phát.
Năm tiêu chí để cập ở trên có thể đo lường bằng sự hài lòng của người gửi tiền
và người tham gia bảo hiểm với bảo hiểm tiền gửi nói chung và hạn mức bảo hiểm tiền
gửi nói riêng..
b. Kinh nghiệm điều chỉnh hạn mức bảo hiểm tiền gửi
Kinh nghiệm cho thấy lạm phát, sự thay đổi thành phần và quy mô tiền gửi cũng
như sự phát triển của các công cụ tài chính mới có thể ảnh hưởng tiêu cực đến giá trị
của hạn mức, khiến nó không còn phù hợp với mục tiêu chính sách công.
- Giai đoạn kinh tế phát triển ổn định: Hạn mức chi trả thường duy trì ở mức giới
hạn đủ thấp nhằm tránh tình trạng rủi ro đạo đức và không gây gánh nặng đối với quỹ bảo
hiểm tiền gửi. Theo thông lệ, hạn mức chi trả tối ưu được duy trì trong giới hạn từ 2,5 đến
gần 4 lần GDP bình quân đầu người (IADI, 2009)
- Giai đoảo đảm bảo an toàn: Sau khủng hoảng, việc giữ hạn mức bảo hiểm tiền
gửi ở mức cao hoặc bảo hiểm toàn bộ gây ra rủi ro đạo đức, gánh nặng đối với nguồn
quỹ tổ chức bảo hiểm tiền gửi. Tuy nhiên nếu giảm Hạn mức bảo hiểm tiền gửi một cách
đột ngột lại gây ra hậu quả nghiêm trong đối với hệ thống ngân hàng vốn đã bị suy yếu
do khủng hoảng gây ra. Vì vậy hầu hết các quốc gia đều tính toán để xây dựng lộ trình
điều chỉnh giảm dần Hạn mức bảo hiểm tiền gửi khi qua giai đoạn khủng hoảng một
cách thận trọng
- Thẩm quyền điều chỉnh hạn mức bảo hiểm tiền gửi: Khung pháp lý của từng
quốc gia về Bảo hiểm tiền gửi quy định thẩm quyền thay đổi hạn mức bảo hiểm có thể
được trao cơ quan lập pháp quốc gia hoặc cho Hội đồng quản trị của tổ chức Bảo hiểm
Tiền gửi. Tuy nhiên, cơ quan chính phủ chịu trách nhiệm về thay đổi hạn mức phổ biến
nhất là Quốc hội và Bộ tài chính.
1.3.2. Kinh nghiệm về hạn mức bảo hiểm tiền gửi trong tổng thể chính sách bảo hiểm
tiền gửi cho Việt Nam
Trên cơ sở khuyến nghị của IADI (2013) về nguyên tắc xác định và điều chỉnh
hạn mức bảo hiểm tiền gửi cũng như xét mức độ tương đồng về bối cảnh, kinh nghiệm
từ các nước, có thể rút ra một số kinh nghiệm cho Việt Nam như sau:
8
- Thứ nhất, nghiên cứu của IADI và thực tiễn tại các nước cho thấy các yếu tố ảnh
hưởng đến hạn mức bảo hiểm tiền gửi là GDP trên đầu người, bối cảnh kinh tế vĩ mô và
thị trường tài chính ngân hàng, nhận thức và sự hài lòng của người gửi tiền - yếu tố xác
định tâm lý và phản ứng của người gửi tiền đặc biệt là trong bối cảnh khủng hoảng.
- Thứ hai, xác định hạn mức bảo hiểm tiền gửi theo khuyến nghị của IADI (2013)
với mức tương ứng khoảng 2 lần GDP trên đầu người.
- Thứ ba, việc điều chỉnh hạn mức có thể không nhất thiết điều chỉnh liên tục.
- Thứ tư, vấn đề truyền thông về hạn mức bảo hiểm tiền gửi nói riêng và bảo hiểm
tiền gửi nói chung giữ vai trò đặc biệt quan trọng.
- Cơ quan bảo hiểm tiền gửi cần có vai trò độc lập trong việc ra quyết định liên quan
đến hạn mức bảo hiểm tiền gửi và chính sách bảo hiểm tiền gửi, đây là kinh nghiệm thực
tiễn từ các nước phát triển (IADI, 2012, 2021).
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN, MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan nghiên cứu
2.1.1. Tổng quan về vai trò của bảo hiểm tiền gửi
Mô hình thực hiện có thể phân thành ba nhóm: nhóm các tổ chức/tổng công ty
bảo hiểm tiền gửi có chức năng tối thiểu hóa rủi ro, nhóm thư hai là nhóm tập trung vào
chức năng chi trả, tổ chức bảo hiểm tiền gửi tập trung vào việc chi trả sau khi ngân
hàng/tổ chức tín dụng đóng cửa, nhóm thứ ba là sự kết hợp của hai nhóm trên.
Theo khảo sát của IADI (2012) và nghiên cứu của Moretti và các cộng sự (2020),
khủng hoảng tài chính xảy ra mang tính hệ thống tại Mỹ, Anh, Iceland và một số nước
châu Âu, các quốc gia khác đã cố gắng tránh khủng hoảng hệ thống bằng nhiều biện
pháp khác nhau. Có 32 trong tổng số 51 cơ quan bảo hiểm tiền gửi tăng hạn mức bảo
hiểm. 10 trong 51 tổ chức bảo hiểm tiền gửi mở rộng phạm vi bảo hiểm (bao gồm Bảo
hiểm tiền gửi tại các nước Úc, Bulgaria, Croatia, Estonia, Hồng Kông, Ý, Hàn Quốc,
Malaysia, Serbia và Đài Loan). Ngoài ra, có 17/51 tổ chức bảo hiểm tiền gửi đã thực
hiện chi trả bảo hiểm tiền gửi cho các tổ chức tín dụng mất khả năng thanh toán từ năm
2007 đến nửa đầu 2010. Thực tế này cũng được chứng thực trong nghiên cứu về bảo
hiểm tiền gửi tại các nước đến năm 2019 của Moretti và các cộng sự (2020).
2.1.2. Tổng quan về hạn mức bảo hiểm tiền gửi và các yếu tố tác động đến hạn mức
bảo hiểm tiền gửi
Các yếu tố GDP trên đầu người, bối cảnh thị trường tài chính và rủi ro của hệ
thống tín dụng, lạm phát

9
Hạn mức bảo hiểm tiền gửi khác biệt giữa các quốc gia và tùy thuộc rất nhiều
vào những đặc điểm, hoàn cảnh riêng của từng nước. Đến 2012, IADI có thay đổi trong
khuyến nghị về hạn mức tiền gửi, hạn mức bảo hiểm tiền gửi được khuyến nghị nên đảm
bảo bao phủ tối thiểu 90% (IADI, 2013). Nghiên cứu của IADI tại các nước thành viên
của IADI (2013) cho thấy, khi tính hạn mức bảo hiểm tiền gửi theo tỉ lệ % GDP trên đầu
người - thước đo được khuyến nghị làm căn cứ xác định hạn mức bảo hiểm tiền gửi, hạn
mức bảo hiểm tiền gửi của tùy từng nước thay đổi từ 83% (Argentina) đến 8.000%
(Indonesia) tỉ lệ % GDP trên đầu người. Có thể thấy, bối cảnh thị trường tài chính là yếu
tố quan trọng tác động đến quyết định điều chỉnh hạn mức bảo hiểm tiền gửi.
Bên cạnh việc điều chỉnh hạn mức do bối cảnh khủng hoảng tài chính, các nghiên
cứu cho thấy có những khuyến nghị rằng các quốc gia cần xem xét áp dụng các biện
pháp bổ sung tương ứng để giảm rủi ro đạo đức. Các biện pháp này bao gồm: sự giám
sát chặt chẽ hơn đối với hoạt động của các ngân hàng, áp dụng phí bảo hiểm tiền gửi
dựa trên rủi ro, loại ra một số loại tiền gửi khỏi bảo hiểm tiền gửi (ví dụ như tiền gửi của
nhiều người gửi tiền phức tạp như các tổ chức tài chính), can thiệp đúng lúc và xử lý kịp
thời của bảo hiểm tiền gửi và các thành viên khác trong mạng an toàn (IADI, 2021;
Cwynar và các cộng sự, 2019).
Lạm phát cũng được xem xét trong các nghiên cứu liên quan đến việc điều chỉnh
hạn mức bảo hiểm tiền gửi. Theo nghiên cứu đánh giá của IADI, trong năm 2012 đã có
một số tổ chức BHTG thay đổi hạn mức như Úc, Thái Lan, Peru, Trinidad&Tobago,
Ukcraina (IADI, 2014).
Cùng với các yếu tố GDP trên đầu người, bối cảnh thị trường tài chính và rủi ro
của hệ thống tín dụng, lạm phát, yếu tố nhận thức của người gửi tiền về hạn mức bảo
hiểm tiền gửi và bảo hiểm tiền gửi, cũng là một trong những yếu tố được nghiên cứu khi
xem xét các yếu tố tác động đến hạn mức bảo hiểm tiền gửi.
Yếu tố nhận thức của người gửi tiền về hạn mức bảo hiểm tiền gửi và bảo hiểm
tiền gửi
Các nghiên cứu tại các nước đều cho thấy nhận thức, hành vi, hiểu biết và sự hài
lòng của người gửi tiền là yếu tố quyết định đối với sự thành công của bảo hiểm tiền gửi
(Walther và White, 2020). Nghiên cứu của Bijlsma & Van Der Wiel (2015) tại Hà Lan
cũng cho thấy, kiến thức, hiểu biết và nhận thức của người gửi tiền về bảo hiểm tiền gửi
nói chung và hạn mức bảo hiểm tiền gửi nói riêng sẽ gia tăng tỉ lệ nắm giữ tiền gửi, đảm
bảo sự ổn định cho hệ thống tín dụng, Các yếu tố này làm tăng sự tin tưởng của người
tiền đối với bảo hiểm tiền gửi và tính bảo vệ của hạn mức bảo hiểm tiền gửi.
10
Tổng quan về phương pháp nghiên cứu và các nhân tố ảnh hưởng đến hạn
mức bảo hiểm tiền gửi
Hầu hết các nghiên cứu về bảo hiểm tiền gửi và hạn mức bảo hiểm tiền gửi đều sử
dụng phương pháp phân tích thống kê, phân tích định tính để làm rõ mục đích nghiên cứu
(IADI, 2009, 2011, 2012, 2021; IMF, 2010; Gerhardt and Lannoo, 2011; Moretti và các
cộng sự, 2020). Có một số nghiên cứu thực hiện đánh giá yếu tố nhận thức và sự hài
lòng về bảo hiểm tiền gửi và hạn mức bảo hiểm tiền gửi bằng phương pháp nghiên cứu
định lượng (Malgorzata và các cộng sự, 2022; Gill và các cộng sự, 2006; Bijlsma & Van
Der Wiel, 2015).
Tại Việt Nam, tác giả chưa tiếp cận được nghiên cứu về mối quan hệ giữa các yếu tố
với hạn mức bảo hiểm tiền gửi nói riêng cũng như chính sách bảo hiểm tiền gửi nói chung.
Từ thực tế trên, tác giả cho rằng nghiên cứu các nhân tố tác động đến hạn mức
bảo hiểm tiền gửi nói riêng và chính sách bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam nói đang là
khoảng trống cần nghiên cứu. Nghiên cứu sẽ là cơ sở đưa ra các khuyến nghị chính sách
và hạn mức bảo hiểm tiền gửi phù hợp với bối cảnh Việt Nam, giải thích hợp lý thấu
đáo chính sách hiện hành từ góc độ nghiên cứu. Ngoài ra, tương tự như tình huống tại
các nước, thực tế thiếu cơ sở dữ liệu cũng như khó khăn trong tiếp cận dữ liệu, phương
pháp phân tích định tính kết hợp phỏng vấn sâu chuyên gia sẽ phù hợp với mục tiêu
nghiên cứu đề tài. Nghiên cứu định lượng sẽ được sử dụng để nghiên cứu sự hài lòng
của người gửi tiền đối với hạn mức và chính sách hiện hành, đây chính là sự kiểm định
ngược đối với tính phù hợp của chính sách.
2.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
2.2.1. Mô hình và nghiên cứu
Đối với đề tài nghiên cứu hiện tại, luận án sẽ bóc tách việc nghiên cứu mối liên
hệ giữa GDP/đầu người với hạn mức bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam trong bối cảnh kinh
tế vĩ mô trong nước với việc nghiên cứu sự hài lòng của người gửi tiền đối với chính
sách bảo hiểm tiền gửi và hạn mức bảo hiểm tiền gửi để đánh giá sự nhận thức, hiểu hiết
của ngưởi tiền cũng như đánh giá các hoạt động truyền thông hiện tại liên quan đến
truyền tải thông tin thông qua sự hài long của người gửi tiền.