
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
---------------
NGUYỄN SỸ TĨNH
KINH TẾ TUẦN HOÀN Ở MỘT SỐ QUỐC GIA
VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM
Ngành: Kinh tế Quốc tế
Mã số: 9.31.01.06
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Hà Nội - 2025

Công trình được hoàn thành tại:
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Bùi Quang Tuấn
2. PGS.TS. Nguyễn Thế Chinh
Phản biện 1: PGS.TS. Đỗ Hương Lan
Phản biện 2: PGS.TS. Phạm Quốc Thái
Phản biện 3: PGS.TS. Hoàng Xuân Bình
Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại
Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, 477
Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội.
Vào hồi .... giờ ... ngày .... tháng ..... năm 2025
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Học viện Khoa học xã hội

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu đối mặt với suy giảm tài nguyên, ô nhiễm môi
trường và biến đổi khí hậu, mô hình kinh tế tuần hoàn (KTTH) được xem là xu
hướng tất yếu để hướng tới phát triển bền vững. KTTH giúp giảm khai thác tài
nguyên, kéo dài vòng đời sản phẩm, hạn chế chất thải và thúc đẩy đổi mới sáng tạo.
Nhiều quốc gia như EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và Singapore đã đạt
được những kết quả tích cực thông qua các chiến lược KTTH và cam kết quốc tế.
Tại Việt Nam, mặc dù đã có cam kết mạnh mẽ như tham gia Thỏa
thuận Paris, đặt mục tiêu trung hòa carbon năm 2050 và ban hành Luật Bảo vệ
Môi trường 2020, nhưng việc triển khai KTTH còn gặp nhiều khó khăn do thiếu
hệ thống đánh giá, mô hình thực tiễn và các nghiên cứu toàn diện.
Do đó, nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế là cần thiết để Việt Nam học
hỏi cách tiếp cận hệ thống, tránh lặp lại sai lầm và định hình chính sách phù hợp.
Từ đó, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài "Kinh tế tuần hoàn ở một số quốc gia và
hàm ý chính sách cho Việt Nam" nhằm rút ra các bài học thực tiễn, đóng góp vào
quá trình chuyển đổi xanh hiệu quả và phát triển bền vững tại Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận án là phân tích kinh nghiệm thực hiện KTTH tại một số
quốc gia tiêu biểu (Đức, Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore) từ đó rút ra bài học kinh
nghiệm và đề xuât một sô hàm ý chính sách phù hợp, hỗ trợ Việt Nam chuyển đổi
sang mô hình KTTH, góp phần thúc đẩy phát triển bền vững trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án hệ thống hóa và làm sâu sắc thêm cơ sở lý luận toàn diện về
KTTH, bao gồm các khía cạnh cốt lõi như khái niệm, bản chất, nguyên tắc, đặc
điểm, nội hàm, vai trò, tiêu chí và chính sách, cùng các yếu tố tác động đến quá
trình thực hiện KTTH. Đồng thời, luận án phân tích kinh nghiệm triển khai
KTTH tại các quốc gia tiên phong như Đức, Trung Quốc, Nhật Bản và Singapore
để rút ra những bài học giá trị cho bối cảnh Việt Nam. Tiếp theo, luận án đánh giá
thực trạng KTTH ở Việt Nam, tập trung vào hệ thống chính sách, mức độ triển khai
trong các ngành trọng điểm và phân tích SWOT. Cuối cùng, dựa trên những phân
tích sâu sắc, luận án đề xuất các hàm ý chính sách mang tính chiến lược nhằm thúc
đẩy quá trình chuyển đổi sang mô hình KTTH ở Việt Nam, hướng đến mục tiêu
phát triển bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu các mô hình và chính sách kinh tế tuần
hoàn (KTTH) đang được triển khai tại một số quốc gia tiêu biểu như Đức,
Trung Quốc, Nhật Bản và Singapore, đồng thời phân tích bài học kinh nghiệm
và đề xuất hàm ý chính sách phù hợp với bối cảnh thực tiễn của Việt Nam. Về

2
phạm vi nội dung, luận án tập trung làm rõ các vấn đề lý luận về KTTH, phân
tích kinh nghiệm quốc tế, đánh giá thực trạng triển khai KTTH tại Việt Nam và đề
xuất chính sách nhằm thúc đẩy quá trình chuyển đổi sang mô hình KTTH một cách
hiệu quả và bền vững. Phạm vi thời gian nghiên cứu từ năm 2010 đến nay.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận án được xây dựng trên cơ sở phương pháp nghiên cứu ứng dụng và
nghiên cứu định hướng chính sách, với cách tiếp cận liên ngành, đặc biệt trong
lĩnh vực Kinh tế Quốc tế. Khung lý thuyết chính dựa trên khái niệm kinh tế
tuần hoàn (KTTH), không phát triển từ lý thuyết định tính truyền thống, mà
hình thành từ tổng hợp các bài học kinh nghiệm, yếu tố thành công, rào cản và
chính sách thực tiễn rút ra qua phân tích kinh nghiệm quốc tế.
Luận án sử dụng 4 phương pháp nghiên cứu bao gồm: Phương pháp
Nghiên cứu tài liệu và Phân tích tổng hợp; Phương pháp nghiên cứu so sánh; .
Phương pháp Phân tích Chính sách; Phương pháp phỏng vấn chuyên gia.
5. Những đóng góp mới của luận án
Luận án có một số đóng góp mới về lý luận và thực tiễn. Về lý luận, luận
án đã hệ thống hóa và làm rõ một cách toàn diện các vấn đề cốt lõi của kinh tế
tuần hoàn (KTTH) trong bối cảnh Việt Nam, góp phần khắc phục hạn chế của
các nghiên cứu trước đây vốn còn phân tán và đơn ngành. Về thực tiễn, luận án
phân tích có chọn lọc kinh nghiệm KTTH của một số quốc gia tiêu biểu, đánh
giá thực trạng KTTH tại Việt Nam, đồng thời đề xuất các hàm ý chính sách cụ
thể, có tính khả thi và ứng dụng cao nhằm thúc đẩy quá trình chuyển đổi sang
mô hình KTTH.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Luận án có ý nghĩa quan trọng trong việc làm sâu sắc thêm nền tảng lý
luận và bổ sung vào tri thức khoa học về kinh tế tuần hoàn (KTTH), thông qua
việc xây dựng một khung lý thuyết toàn diện, phù hợp với bối cảnh Việt Nam –
nơi quá trình triển khai KTTH còn nhiều lúng túng. Về thực tiễn, luận án giúp
Việt Nam tiếp cận có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế, tránh lặp lại sai lầm và
thúc đẩy quá trình chuyển đổi xanh hiệu quả hơn. Đồng thời, các phân tích và
đề xuất từ luận án cung cấp cơ sở cho việc xây dựng các giải pháp khắc phục
điểm nghẽn hiện tại, cũng như định hướng chính sách khả thi nhằm hỗ trợ Việt
Nam chuyển đổi thành công sang mô hình KTTH, nâng cao hiệu quả thực thi
chính sách phát triển bền vững và tăng cường năng lực hội nhập kinh tế quốc tế.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của luận án được chia thành bốn chương:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
Chương 2: Cơ sở lý luận về kinh tế tuần hoàn.
Chương 3: Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về thực hiện KTTH.
Chương 4: Thực hiện KTTH ở Việt Nam và một số hàm ý chính sách.

3
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về KTTH
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến khái niệm và bản chất KTTH.
Các nghiên cứu đã tiếp cận khái niệm kinh tế tuần hoàn (KTTH) dưới
nhiều góc độ khác nhau. Báo cáo của Ellen MacArthur Foundation (2013) xem
KTTH như một giải pháp thay thế cho mô hình kinh tế tuyến tính truyền thống,
nhấn mạnh vai trò của tái sử dụng, tái chế và thiết kế sản phẩm trong việc tiết
kiệm chi phí và gia tăng giá trị. Trong khi đó, Kirchherr, Reike và Hekkert
(2017) phân tích 114 định nghĩa về KTTH và chỉ ra rằng phần lớn các định
nghĩa chỉ tập trung vào khía cạnh 3R (giảm, tái sử dụng, tái chế), thiếu nhấn
mạnh đến yêu cầu thay đổi hệ thống và chưa đề cập đầy đủ đến công bằng xã
hội hay quyền lợi của thế hệ tương lai. Korhonen, Honkasalo và Seppälä (2018)
đề xuất định nghĩa KTTH từ quan điểm phát triển bền vững, nhấn mạnh việc tối
ưu hóa dòng vật chất và năng lượng giữa tự nhiên – xã hội – tự nhiên, đồng thời
nhấn mạnh tiềm năng huy động khu vực doanh nghiệp trong thực hiện KTTH.
Nghiên cứu của Rizos, Tuokko và Behrens (2017) tập trung vào việc phân tích
toàn diện khái niệm, quy trình và tác động KTTH đối với kinh tế, môi trường
và xã hội. Trong bối cảnh quốc gia đang phát triển, Nguyễn Hoàng Nam và
cộng sự (2020) làm rõ mối quan hệ giữa KTTH và các khái niệm phát triển bền
vững, tăng trưởng xanh và kinh tế xanh, tạo cơ sở lý luận cho việc áp dụng
KTTH tại Việt Nam.
Các nghiên cứu đã nhận diện một số yếu tố ảnh hưởng đến KTTH như
thể chế, công nghệ, nhận thức, chuyển đổi số và văn hóa tổ chức. Tuy nhiên,
chưa có cách tiếp cận toàn diện theo chuỗi giá trị hoặc phân tích đầy đủ vai trò
của hợp tác quốc tế, FDI và chuyển giao công nghệ. Do đó, luận án cần hệ
thống hóa và phân loại các yếu tố ảnh hưởng đến KTTH phù hợp với bối cảnh
Việt Nam.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến nguyên tắc, nội hàm, đặc
điểm và vai trò của KTTH.
Các nghiên cứu đã tiếp cận kinh tế tuần hoàn (KTTH) từ nhiều phương
diện như nguyên tắc vận hành, nội hàm và ứng dụng thực tiễn. Ivascu và
Ardelean (2018) đề xuất sáu nguyên tắc KTTH (Reduce, Reuse, Recycle,
Recovery, Refurbish, Remanufacture), trong khi Ellen MacArthur Foundation
(2015) nhấn mạnh ba nguyên tắc nền tảng gồm bảo tồn vốn tự nhiên, tối ưu hóa
tài nguyên và nâng cao hiệu quả hệ thống. Các nghiên cứu khác (Ogunmakinde,
2019; Lütge, 2018; Nguyễn Hoàng Nam và cộng sự, 2020) khẳng định KTTH
là mô hình phát triển bền vững đối lập với kinh tế tuyến tính, đồng thời làm rõ