
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐỖ HOÀNG PHƯƠNG
NĂNG LỰC ĐỔI MỚI SÁNG TẠO DOANH NGHIỆP
NGÀNH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 9340410.01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Hà Nội - 2025

Luận án được hoàn thành tại:
Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Trần Thị Lan Hương
2. PGS.TS. Tô Thế Nguyên
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án, họp tại
Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN
Vào hồi: ...
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Trung tâm Thông tin - Thư viện ĐHQGHN

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đổi mới sáng tạo (ĐMST) và năng lực ĐMST trong các ngành công nghiệp đang ngày
càng đóng vai trò quan trọng đối với phát triển. Năng lực ĐMST đóng vai trò như một cầu nối
giữa hoạt động truyền thống với các kiến thức và tri thức mới, từ đó tạo ra những cải tiến mang
lại giá trị gia tăng cho bản thân doanh nghiệp và các bên liên quan. Các nghiên cứu đã chỉ ra
rằng năng lực ĐMST có liên hệ mật thiết tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua
một số khía cạnh như: cải tiến quy trình, giảm thiểu chi phí, nâng cao khả năng cạnh tranh, và
đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường thông qua các sản phẩm và dịch vụ mới.
Dưới góc độ quản lý nhà nước, Đảng và Chính phủ đã ban hành hàng loạt các chủ
chương, chính sách khuyến khích hoạt động ĐMST như Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày
22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và
chuyển đổi số quốc gia; Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định
hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045. Các Nghị quyết đã tạo ra khung pháp lý quan trọng, chỉ đạo và định hướng cho
hoạt động ĐMST tại Việt Nam.
Trong nhóm ngành công nghiệp, ngành công nghiệp chế biến thực phẩm (CBTP)
đang là một ngành đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam. Trong giai đoạn
2016-2022, chỉ số sản xuất công nghiệp của ngành CBTP đạt bình quân 7%/năm, chiếm
19,1% giá trị sản xuất của toàn ngành chế biến chế tạo (Tổng cục thống kê, 2023). Mặc dù
chỉ chiếm 1% số lượng doanh nghiệp của cả nước, ngành CBTP đang tạo ra 6,6 triệu việc
làm, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội. Ngành CBTP còn đóng vai trò quan trọng trong
đảm bảo nguồn thực phẩm cho người tiêu dùng trong nước cũng như đóng góp tích cực vào
xuất khẩu.
Bên cạnh thành tựu và vai trò nêu trên, doanh nghiệp ngành CBTP của Việt Nam
đang phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức trong cạnh tranh và phát triển. Các
thách thức có thể kể tới bao gồm đảm bảo chất lượng nguồn nguyên liệu đầu vào, duy trì
nguồn nhân lực chất lượng cao, sự cạnh tranh từ doanh nghiệp quốc tế, và đòi hỏi ngày càng
cao từ thị trường nhập khẩu quốc tế. Những thách thức này đặt ra yêu cầu thực tiễn cần phải
nghiên cứu và nâng cao năng lực ĐMST của doanh nghiệp ngành CBTP.
Bên cạnh đó, mặc dù Chính phủ đã giao Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về ĐMST (theo Nghị định số 28/2023/NĐ-CP ngày 2/6/2023),
nhưng vẫn còn thiếu các quy định, hướng dẫn cụ thể liên quan đến việc hỗ trợ, điều phối và
kiểm tra hoạt động ĐMST trong các doanh nghiệp chế biến thực phẩm. Do đó, cần thiết
phải xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý nhà nước phù hợp, nhằm tạo điều
kiện thuận lợi và thúc đẩy hoạt động ĐMST trong ngành chế biến thực phẩm một cách hiệu
quả và thực chất.
Ngoài ra, quá trình tổng quan tình hình nghiên cứu cũng cho thấy, hiện nay các
nghiên cứu về năng lực ĐMST nói chung tại Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế. Các nhà
nghiên cứu chủ yếu tập trung vào đo lường các kết quả của ĐMST, chưa đi sâu tìm hiểu và
phân tích các năng lực cụ thể tạo ra các kết quả ĐMST đó. Đồng thời, Các nghiên cứu về
tác động của quản lý nhà nước tới năng lực ĐMST của doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp CBTP nói riêng hiện chỉ dừng ở các phân tích định tính sơ bộ, chưa đi sâu vào các
phân tích định lượng, khách quan.
1

Với các yêu cầu về thực tiễn và khoảng trống trong lý luận nói trên, nghiên cứu sinh
lựa chọn đề tài luận án tiến sĩ: “Năng lực đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp ngành chế biến
thực phẩm Việt Nam” nhằm mục đích phân tích và đánh giá thực trạng năng lực ĐMST của
doanh nghiệp ngành CBTP Việt Nam dựa trên khung phân tích do tác giả tổng hợp và đề
xuất. Bên cạnh đó, luận án cũng đánh giá tác động của quản lý nhà nước đối với năng lực
ĐMST ngành CBTP thông qua một số vai trò như tạo lập môi trường kinh doanh, đầu tư
vào cơ sở hạ tầng, đầu tư vào khoa học công nghệ… Từ những phân tích và đánh giá đó,
nghiên cứu hướng tới đề xuất các giải pháp có ý nghĩa thực tiễn giúp cho doanh nghiệp
trong ngành CBTP nâng cao năng lực ĐMST, năng lực cạnh tranh, hướng tới phát triển bền
vững hơn trong giai đoạn tới.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ, và câu hỏi nghiên cứu
2.1 Mục tiêu của luận án
Mục tiêu của luận án là hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực ĐMST của doanh
nghiệp ngành CBTP và đánh giá thực trạng năng lực ĐMST, và tác động của năng lực
ĐMST tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ngành CBTP Việt Nam. Bên cạnh đó,
luận án cũng tập trung đánh giá tác động của chính sách quản lý nhà nước cấp địa phương
tới năng lực ĐMST của doanh nghiệp ngành CBTP. Thông qua đó, luận án đề xuất một số
giải pháp và hàm ý chính sách cho doanh nghiệp và cơ quan quản lý có liên quan giúp nâng
cao năng lực ĐMST của doanh nghiệp ngành CBTP trong giai đoạn 2025-2030, tầm nhìn
đến năm 2045.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Từ mục tiêu nêu trên, luận án cần triển khai một số nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như
sau:
Mục tiêu thứ nhất là làm rõ và bổ sung cơ sở lý luận về năng lực ĐMST, đánh giá
năng lực ĐMST của doanh nghiệp và vai trò của quản lý nhà nước đối với năng lực ĐMST.
Từ cơ sở lý luận tiến hành xây dựng khung phân tích tổng thể bao gồm các yếu tố cấu thành
năng lực ĐMST của doanh nghiệp, tác động của chính sách Nhà nước và các yếu tố ảnh
hưởng khác tới năng lực ĐMST của doanh nghiệp.
Mục tiêu thứ hai là đánh giá thực trạng năng lực ĐMST, tác động của năng lực
ĐMST tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ngành CBTP. Để triển khai mục tiêu này,
luận án tiến hành xây dựng và đề xuất bộ tiêu chí đánh giá năng lực ĐMST, đồng thời sử
dụng công cụ phân tích định lượng để làm rõ mức độ tác động của năng lực ĐMST tới hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp.
Mục tiêu thứ ba là đánh giá thực trạng tác động của chính sách Nhà nước tới năng
lực ĐMST của doanh nghiệp ngành CBTP. Từ các đánh giá đó, luận án chỉ ra những điểm
đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý nhà nước đối
với năng lực ĐMST doanh nghiệp ngành CBTP tại Việt Nam hiện nay.
Mục tiêu thứ tư là thông qua phân tích bối cảnh phát triển ngành, cùng với cơ hội và
thách thức, luận án sẽ đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị chính sách cho các doanh
nghiệp ngành CBTP và các cơ quan quản lý có liên quan nhằm nâng cao năng lực ĐMST
doanh nghiệp ngành CBTP trong thời gian tới.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
Thứ nhất, năng lực ĐMST của doanh nghiệp được thể hiện thông qua các tiêu chí
nào? Làm sao để đo lường năng lực ĐMST của doanh nghiệp?
2

Thứ hai, thực trạng năng lực ĐMST của doanh nghiệp CBTP Việt Nam đang ở mức
độ nào? Tác động của năng lực ĐMST tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ngành
CBTP Việt Nam hiện nay như thế nào?
Thứ ba, chính sách của Nhà nước đang tác động như thế nào tới năng lực ĐMST của
doanh nghiệp ngành CBTP Việt Nam?
Thứ tư, Nhà nước và doanh nghiệp cần làm gì để nâng cao năng lực ĐMST ngành
CBTP Việt Nam trong thời gian sắp tới?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là năng lực ĐMST doanh nghiệp ngành
CBTP Việt Nam. Chủ thể quản lý chính đối với năng lực ĐMST sáng tạo là doanh nghiệp
ngành CBTP, chủ thể có tác động trực tiếp là các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Dữ liệu doanh nghiệp ngành CBTP được trích xuất từ bộ dữ liệu
tổng điều tra kinh tế do Cục thống kê – Bộ Tài Chính thực hiện trên toàn bộ lãnh thổ
Việt Nam năm 2022.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được tiến hành dựa trên số liệu 10 năm, từ năm 2013 đến
năm 2025; các giải pháp để nâng cao năng lực ĐMST của doanh nghiệp CBTP Việt
Nam được đề xuất trong giai đoạn 2025-2023 tầm nhìn đến năm 2045.
Phạm vi nội dung: Nghiên cứu tập trung phân tích và đánh giá thực trạng năng lực
ĐMST doanh nghiệp ngành CBTP dựa trên một số lý thuyết phổ biến bao gồm: lý thuyết
nguồn lực, lý thuyết năng lực động, lý thuyết thể chế và lý thuyết quản trị tri thức. Bên
cạnh đó, nghiên cứu tập trung vào tác động của quản lý nhà nước tới năng lực ĐMST
của doanh nghiệp ngành CBTP, được tổng hợp và phân tích từ cấp độ trung ương tới địa
phương. Tác động của quản lý nhà nước đối với năng lực ĐMST của doanh nghiệp
ngành CBTP được đo lường gián gián tiếp thông qua các chính sách và chỉ tiêu kinh tế-
xã hội cấp địa phương, đại diện cho các nhóm chỉ số bao gồm: Tạo lập môi trường kinh
doanh, đầu tư cơ sở hạ tầng, đầu tư KHCN và nguồn nhân lực, thu hút FDI, và nâng cao
hiệu quả hành chính công.
4. Đóng góp mới của luận án
4.1. Về mặt lý luận
Về lý luận, luận án đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến năng lực
ĐMST trong doanh nghiệp; thống nhất các yếu tố cấu thành năng lực ĐMST, đồng thời xây
dựng bộ tiêu chí để đo lường và đánh giá năng lực ĐMST của doanh nghiệp ngành CBTP.
Bên cạnh đó, luận án cũng xây dựng khung phân tích và đánh giá tác động của quản
lý nhà nước tới nâng cao năng lực ĐMST của doanh nghiệp ngành CBTP thông qua các chỉ
số kinh tế-xã hội cấp địa phương.
4.2. Về mặt thực tiễn
Luận án tiến hành khảo sát toàn diện về thực trạng năng lực ĐMST trong ngành
CBTP Việt Nam, xét tới những đặc điểm và điều kiện riêng biệt trong ngành này. Thông
qua những thực trạng đó, các nhà quản lý có thể nắm bắt được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội
cải thiện và vấn đề trọng tâm đang là điểm nghẽn trong phát triển ngành CBTP.
Ngoài ra, thông qua phân tích và đánh giá tác động của quản lý nhà nước tới năng lực
ĐMST của ngành CBTP, kết quả của luận án cũng sẽ là nguồn tư liệu tham khảo có giá trị
3

