BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

NGUYỄN TRẦN DƯƠNG NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HẠN MỨC CHI TRẢ BẢO HIỂM TIỀN GỬI Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

HÀ NỘI, NĂM 2025

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

NGUYỄN TRẦN DƯƠNG

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HẠN MỨC CHI TRẢ BẢO HIỂM TIỀN GỬI Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng (Kinh tế bảo hiểm) Mã số: 9340201 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. NGUYỄN THỊ HẢI ĐƯỜNG

2. TS. TRỊNH MAI VÂN

HÀ NỘI, NĂM 2025

i

LỜI CAM KẾT

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng luận án này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày tháng năm 2025 Nghiên cứu sinh Nguyễn Trần Dương

ii

MỤC LỤC LỜI CAM KẾT ............................................................................................................... i MỤC LỤC ...................................................................................................................... ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................... v DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... vi DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... viii PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI VÀ HẠN MỨC CHI TRẢ BẢO HIỂM TIỀN GỬI ....................................................................................... 7 1.1. Những vấn đề lý luận về bảo hiểm tiền gửi ...................................................... 7 1.1.1. Khái niệm bảo hiểm tiền gửi ......................................................................... 7 1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm tiền gửi .................................................................... 9 1.1.3. Các chủ thể liên quan trong hoạt động bảo hiểm tiền gửi ........................... 10 1.1.4. Vai trò của bảo hiểm tiền gửi ...................................................................... 11 1.1.5. Các mô hình bảo hiểm tiền gửi .................................................................... 12 1.2. Hạn mức bảo hiểm tiền gửi .............................................................................. 13 1.2.2. Khái niệm hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi ............................................. 13 1.2.2. Các loại hình hạn mức bảo hiểm tiền gửi .................................................... 13 1.2.3. Các yếu tố tác động đến hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi........................ 15 1.3. Kinh nghiệm xác định và điều chỉnh hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi tại các nước và kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................................. 18 1.3.1. Xác định hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi tại một số nước trên thế giới . 18 1.3.2. Kinh nghiệm về hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi trong tổng thể chính sách bảo hiểm tiền gửi cho Việt Nam ............................................................................ 29 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN, MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 31 2.1. Tổng quan nghiên cứu ...................................................................................... 31 2.1.1. Tổng quan về vai trò của bảo hiểm tiền gửi ................................................ 31 2.1.2. Tổng quan về hạn mức bảo hiểm tiền gửi và các yếu tố tác động đến hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi ........................................................................................ 32 2.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu ................................................................... 36 2.2.1. Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 36 2.2.2. Nghiên cứu mối quan hệ giữa GDP/đầu người với chính sách và hạn mức bảo hiểm tiền gửi ................................................................................................... 37 2.2.3. Nghiên cứu sự hài lòng của người gửi tiền đối với chính sách và hạn mức bảo hiểm tiền gửi ................................................................................................... 38

iii

2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 44 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG BẢO HIỂM TIỀN GỬI VÀ HẠN MỨC BẢO HIỂM TIỀN GỬI Ở VIỆT NAM ........................................................................................... 52 3.1. Giới thiệu về Bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam ................................................... 52 3.1.1. Sự ra đời và phát triển của Bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam ......................... 52 3.1.2. Cơ cấu tổ chức, mạng lưới hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ..... 54 3.1.3. Chức năng nhiệm vụ của Cơ quan Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam ............... 56 3.2. Cơ sở pháp lý về bảo hiểm tiền gửi và hạn mức bảo hiểm ở Việt Nam hiện nay ............................................................................................................................. 59 3.2.1. Cơ sở pháp lý về bảo hiểm tiền gửi ............................................................. 59 3.2.2. Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi .............................................................. 60 3.3. Kết quả hoạt động chủ yếu của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam giai đoạn 2016- 2023 ............................................................................................................................ 61 3.3.1. Hoạt động bảo hiểm tiền gửi ....................................................................... 61 3.3.2. Đánh giá chung hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam ........................ 68 3.4. Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi và điều chỉnh hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam .................................................................................................. 69 CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÙNG ĐỐI VỚI HẠN MỨC VÀ CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM TIỀN GỬI Ở VIỆT NAM ...................................................................................................... 72 4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu ................................................................................ 72 4.2. Kiểm định thang đo........................................................................................... 74 4.2.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo .............................................................. 74 4.2.2. Kiếm định tính xác thực của thang đo ......................................................... 81 4.3 Đánh giá chung về sự hài lòng của người gửi tiền đối với hạn mức và chính sách BHTG và thống kê biến quan sát của các nhân tố ....................................... 87 4.3.1. Sự hài lòng của người gửi tiền đối với hạn mức và chính sách bảo hiểm tiền gửi .......................................................................................................................... 87 4.3.2. Đánh giá yếu tố Cảm nhận về hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi .............. 88 4.3.3. Đánh giá Yếu tố Cảm nhận về phạm vi bảo hiểm tiền gửi .......................... 89 4.3.4. Đánh giá yếu tố Cảm nhận về chính sách bảo hiểm tiền gửi ...................... 90 4.3.5. Đánh giá yếu tố Tiếp cận thông tin của người gửi tiền ............................... 90 4.3.6. Đánh giá yếu tố Hình ảnh của Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam ...................... 91 4.4 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ............................................................... 92 4.4.1. Phân tích tương quan giữa các biến ............................................................. 92 4.4.2. Phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết nghiên cứu ............................... 93

iv

4.4.3. Thảo luận kết quả phân tích hồi qui và kiểm định giả thuyết...................... 96 CHƯƠNG 5 KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH HẠN MỨC CHI TRẢ BẢO HIỂM TIỀN GỬI TẠI VIỆT NAM .................................... 98 5.1. Định hướng hoàn thiện chính sách hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam ................................................................................................................... 98 5.1.1. Định hướng phát triển Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ................................... 98 5.1.2. Quan điểm hoàn thiện hạn mức BHTG ....................................................... 99 5.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng ................................................................................ 100 5.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam ......................................................................................................................... 103 5.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý về bảo hiểm tiền gửi, đặc biệt là các quy định về hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi ....................................................................... 103 5.2.2. Xây dựng phương án điều chỉnh Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi ....... 105 5.2.3. Các giải pháp nâng cao nhận thức của người gửi tiền về bảo hiểm tiền gửi và hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi ....................................................................... 107 5.2.4. Xây dựng cơ sở dữ liệu .............................................................................. 109 5.2.5. Tạo điều kiện nâng cao năng lực tài chính và cơ chế cho phép Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam tiếp cận nguồn hỗ trợ đặc biệt khi xảy ra tình huống khẩn cấp ........................................................................................................................ 109 5.3. Kiến nghị .......................................................................................................... 111 5.3.1. Với Quốc hội, Chính phủ ........................................................................... 111 5.3.2. Với Ngân hàng Nhà nước .......................................................................... 112 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 114 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 115 PHỤ LỤC ................................................................................................................... 121

v

BHTG

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Bảo hiểm tiền gửi

Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam BHTGVN

Ngân hàng nhà nước Việt Nam NHNNVN

vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Hạn mức bảo hiểm tiền gửi điều chỉnh tại các nước trong khủng hoảng tài chính 2008 ............................................................................................................................................... 24 Bảng 1.2: Thẩm quyền quyết đinh, thay đổi hạn mức ở một số quốc gia .............................. 28 Bảng 2.1. Các giả thuyết nghiên cứu .......................................................................................... 44 Bảng 2.2: Dự kiến số phiếu phân bổ .......................................................................................... 48 Bảng 3.1. Số tổ chức tín dụng, ngân hàng tham gia bảo hiểm tiền gửi tại Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam (2016-2023) ................................................................................................................. 62 Bảng 3.2. Số dư tiền gửi được bảo hiểm (2016-2023) ............................................................. 63 Bảng 3.3. Phí hàng năm và phí lũy bảo hiểm tiền gửi (2016-2023) ....................................... 64 Bảng 3.4. Số tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam được kiểm tra tại chỗ (2016- 2021) .............................................................................................................................................. 66 Bảng 3.5. Tình hình đầu tư vốn nhàn rỗi của bảo hiểm tiền gửi Việt nam giai đoạn 2016-2023 .. 67 Bảng 3.6. Quy mô tổng tài sản và quỹ dự phòng nghiệp vụ (2016-2023).............................. 68 Bảng 3.7. Tăng trưởng kinh tế, số dư tiền gửi khu vực dân cư và hạn mức bảo hiểm tiền gửi (2005-2021) ................................................................................................................................... 70 Bảng 4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu ................................................................................................ 72 Bảng 4.2. Bảng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của nhân tố HM .......................................... 75 Bảng 4.3. Bảng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của nhân tố PV ........................................... 76 Bảng 4.4. Bảng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của nhân tố CS lần 1 .................................. 77 Bảng 4.5. Bảng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của nhân tố CS lần 2 .................................. 77 Bảng 4.6. Bảng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của nhân tố TT ............................................ 78 Bảng 4.7. Bảng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của nhân tố HA ........................................... 79 Bảng 4.8. Bảng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của biến HL................................................. 80 Bảng 4.9. Tổng hợp hệ số Cronbach’s Alpha của 6 nhân tố .................................................... 80 Bảng 4.10. Kết quả trị số KMO và kiểm định Bartlett cho các nhân tố ảnh hưởng .............. 81 Bảng 4.11: Bảng ma trận xoay các nhân tố ............................................................................... 82 Bảng 4.12: Bảng phương sai trích nhân tố ................................................................................. 83 Bảng 4.13. Các biến quan sát của thang đo nghiên cứu sau kiểm định thang đo .................. 84 Bảng 4.14. Kết quả trị số KMO và kiểm định Bartlett cho Sự hài lòng ................................. 85 Bảng 4.15. Bảng ma trận xoay các biến quan sát của Sự hài lòng .......................................... 86 Bảng 4.16. Bảng phương sai trích của Sự hài lòng ................................................................... 86 Bảng 4.17. Đánh giá chung về sự hài lòng của người gửi tiền đối với hạn mức và chính sách BHTG ............................................................................................................................................ 87

vii

Bảng 4.18. Thống kê các biến quan sát của nhân tố Cảm nhận về hạn mức BHTG ............. 88 Bảng 4.19. Thống kê các biến quan sát của nhân tố Cảm nhận về phạm vi BHTG.............. 89 Bảng 4.20. Thống kê các biến quan sát của nhân tố Cảm nhận về chính sách BHTG ........ 90 Bảng 4.21. Thống kê các biến quan sát của nhân tố Tiếp cận thông tin ................................. 91 Bảng 4.22. Thống kê các biến quan sát của nhân tố Hình ảnh của BHTG Việt Nam ......... 91 Bảng 4.23. Hệ số tương quan giữa các biến định lượng trong mô hình ................................. 92 Bảng 4.24. Kết quả ước lượng của mô hình .............................................................................. 93 Bảng 4.25. Bảng hệ số hồi quy mô hình nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng ........................ 94 Bảng 4.26. Bảng phân tích kết quả phương sai ANOVA ........................................................ 94

viii

DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Hạn mức chi trả/GDP bình quân đầu người ............................................................. 22 Hình 1.2. Mức độ bảo vệ của bảo hiểm tiền gửi đối với người gửi tiền tại một số quốc gia ..... 23 Hình 1.3. Xu hướng nâng hạn mức của một số quốc gia trong khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 ....................................................................................................................................... 26 Hình 2.1. Hạn mức bảo hiểm tiền gửi theo giá trị và tỉ lệ GDP/đầu người tại 1 số nước .... 33 Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu .................................................................................................... 37 Hình 2.3. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài long ............................................... 40 Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất ....................................................................................... 42 Hình 3.1. Mô hình tổ chức Cơ quan Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ......................................... 55 Hình 4.1. Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hoá ...................................................................... 95 Hình 5.1. Các trụ cột phát triển bền vững của BHTGVN ........................................................ 99

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong khoảng một số thập kỷ gần đây, kinh tế trong nước và thế giới trải qua

hàng loạt các cuộc khủng hoảng kinh tế và tài chính, chu kỳ khủng hoàng ngày càng rút

ngắn. Nếu như trước kia chu kỳ khủng hoảng kinh tế thường từ 20-30 năm thì sang thế

kỷ 21, chu kỳ này chỉ còn khoảng 10 năm. Ví dụ khủng hoảng tài chính châu Á năm

1997 diễn ra tại một số quốc gia châu Á như Thái Lan, Malaysia, Philippin, Indonesia,

Hàn Quốc và Nhật Bản. Tiếp theo là khủng hoảng tài chính năm 2008 xuất phát từ

nợ công tại một số nước châu Âu, với ảnh hưởng của toàn cầu hóa và hội nhập,

khung hoảng này gần như ảnh hưởng toàn cầu, tác động mạnh đến các nền kinh tế

đang phát triển.

Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, các quốc gia như Mỹ, Nhật Bản và Hàn Quốc đã

thành công trong việc sử dụng hạn mức bảo hiểm tiền gửi như một công cụ quan trọng

để kiểm soát rủi ro, bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền và hạn chế tình trạng rút tiền hàng loạt trong khủng hoảng ngân hàng. Kinh nghiệm từ Mỹ cho thấy việc tăng hạn mức

bảo hiểm tiền gửi đã đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định hệ thống tài chính trong

thời kỳ khủng hoảng. Trong khủng hoảng tài chính năm 2008, Cơ quan Bảo hiểm Tiền

gửi Liên bang (FDIC) đã tăng hạn mức bảo hiểm tiền gửi từ 100.000 USD lên 250.000

USD như một biện pháp khẩn cấp nhằm hạn chế việc rút tiền hàng loạt gây ảnh hưởng

lớn đến thị trường tài chính và nền kinh tế. Chính quyết định kịp thời này sau đó được

đưa vào Đạo luật Dodd-Frank năm 2010 để duy trì tính ổn định lâu dài của hệ thống tài

chính và tạo ra một tiền lệ đáng suy ngẫm trong việc xử lí khủng hoảng tài chính. Mục

đích của chính sách này là giảm nguy cơ người dân rút tiền hàng loạt, đặc biệt khi tâm

lý bất an lan rộng trong các cuộc khủng hoảng tài chính. Ngoài ra, FDIC cũng triển khai

Chương trình Bảo đảm Tài khoản Giao dịch (TAG), chương trình này cung cấp bảo

hiểm không giới hạn cho các tài khoản giao dịch nhằm tăng tính thanh khoản nhằm ngăn

chặn dòng vốn rời khỏi các ngân hàng nhỏ. Chính sách này đã giúp hạn chế sự lan tỏa

tiêu cực của khủng hoảng và tạo điều kiện để các ngân hàng tiếp tục hoạt động ổn định.

Những biện pháp này không chỉ bảo vệ người gửi tiền mà còn củng cố niềm tin vào hệ

2

thống ngân hàng, cho thấy rằng việc điều chỉnh hạn mức bảo hiểm tiền gửi có thể là một

công cụ chính sách hiệu quả để ứng phó với các thách thức kinh tế và tài chính, duy trì

kỷ luật thị trường.

Xét từ khía cạnh chính sách, khủng hoảng kinh tế làm tăng nguy cơ rủi ro cho

các hoạt động tài chính nói chung và người gửi tiền nói riêng. Chính sách bảo hiểm tiền

gửi nói chung và hạn mức bảo hiểm hợp lý sẽ là một cấu phần không thể thiếu trong

tổng thể giải pháp chính sách ứng phó với những diễn biến xấu của hệ thống tài chính.

Khi xảy ra khủng hoảng ngân hàng, niềm tin của người gửi tiền có xu hướng sụt giảm,

vì vậy, điều chỉnh hạn mức có thể giúp bảo vệ tốt hơn quyền lợi người gửi tiền, tạo tâm

lý yên tâm, qua đó hạn chế tình trạng rút tiền hàng loạt khi xảy ra sự cố về ngân hàng.

Hạn mức bảo hiểm tiền gửi là một công cụ chính sách quan trọng nhằm bảo vệ quyền

lợi của người gửi tiền và duy trì sự ổn định của hệ thống tài chính tại nhiều quốc gia trên

thế giới.

Sự cấp thiết phải nghiên cứu về hạn mức bảo hiểm tiền gửi xuất phát từ việc các

quốc gia thường xuyên đối mặt với những biến động kinh tế và khủng hoảng tài chính

đặc biệt là trong giai đoạn hiện tại, các quốc gia vừa trải qua biến cố lớn ảnh hưởng đến

toàn bộ xã hội nói chung và nền kinh tế nói riêng là đại dịch Covid-19 đã gây ra khủng

hoảng nghiêm trọng kéo dài, kết hợp với lạm phát leo thang, chuỗi cung ứng đứt gãy,

và tình hình kinh tế càng thêm khó khăn khi chiến tranh Nga – Ukraine nổ ra, leo thang

xung đột ở Trung đông, sự suy thoái của kinh tế Châu Âu và Mỹ tạo ra các nguy cơ ảnh

hưởng nghiêm trọng cho nền tài chính của các quốc gia khác trong đó có Việt nam. Vì

vậy, việc đánh giá đúng về bảo hiểm tiền gửi và hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi giữ

vai trò quan trọng đối với sự ổn định hệ thống tài chính toàn cầu cũng như hệ thống tài

chính mỗi quốc gia nhằm đối phó với các nguy cơ đến từ yếu tố kinh thế giới trong đó

Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, hệ thống tài chính vẫn còn đang trong quá

trình hoàn thiện và hướng tới các chuẩn mực tài chính thế giới. Việc triển khai hệ thống

bảo hiểm tiền gửi hiệu quả đặc biệt là quy định và sử dụng công cụ hạn mức tiền gửi

phù hợp sẽ làm gia tăng nhận thức và niềm tin của người gửi tiền vào hệ thống tài chính.

3

Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (BHTGVN) là tổ chức tài chính Nhà nước, được

nhà nước cấp vốn điều lệ. BHTGVN được thành lập theo Quyết định số 218/1999/QĐ-

TTg của Thủ tướng Chính phủ và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 07/07/2000. Với

chức năng và nhiệm vụ của mình, BHTGVN thực sự là một giải pháp chính sách bảo vệ

quyền lợi của người gửi tiền, kiểm soát và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng,

ngân hang tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hệ thống ngân hàng đóng vai trò trụ cột trong

nền kinh tế, tuy nhiên, vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro từ các yếu tố như lạm phát kéo dài, tỷ lệ

nợ xấu cao và áp lực từ hội nhập tài chính quốc tế. Đồng thời, với mức tăng trưởng kinh

tế nhanh chóng với kết quả tăng trưởng của nền kinh tế liên tục và khá nhanh với mức

tăng bình quân khoảng 7%/năm trong giai đoạn 2005-2021, GDP bình quân đầu người

liên tục tăng cao nhưng lạm phát trung bình trên 5% mỗi năm, giá trị thực của hạn mức

chi trả bảo hiểm tiền gửi đã giảm dần qua các giai đoạn, không còn đáp ứng hiệu quả

nhu cầu bảo vệ người gửi tiền. Điều này đòi hỏi cần có những nghiên cứu chuyên sâu

để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi, từ đó đưa ra

các điều chỉnh phù hợp với thực tiễn Việt Nam và thông lệ quốc tế.

Việc nghiên cứu này không chỉ giúp cải thiện chính sách bảo hiểm tiền gửi, mà

còn đóng góp vào mục tiêu ổn định tài chính, nâng cao niềm tin công chúng và thúc đẩy

sự phát triển bền vững của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Trong giai đoạn 2016 – 2023

hệ thống ngân hàng Việt Nam đối diện với nhiều biến động trong hoạt động của các

ngân hàng và có nhiều vấn đề phát sinh ảnh hưởng đến niềm tin của người gửi tiền. Điển

hình là cuộc khủng hoảng tại Ngân hàng Ocean (Ocean Bank) ở Việt Nam bắt đầu nổi

lên rõ rệt vào khoảng năm 2014, khi ngân hàng này đối mặt với các vấn đề nghiêm trọng

liên quan đến sai phạm tài chính và vi phạm quy định pháp luật. Những hành động này

vi phạm nghiêm trọng các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, dẫn đến tổng

nợ xấu gần 15 nghìn tỷ đồng và khoản lỗ trước thuế vượt 10 nghìn tỷ đồng tính đến

tháng 3/2014. Cuộc khủng hoảng đã buộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải quốc

hữu hóa Ocean Bank vào tháng 5/2015 nhằm ổn định hệ thống tài chính và bảo vệ người

gửi tiền. Vụ việc này được coi là một trong những bê bối ngân hàng lớn nhất ở Việt

Nam, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản trị tài chính chặt chẽ và vai trò của chính

sách bảo hiểm tiền gửi trong việc duy trì niềm tin công chúng trong các cuộc khủng

4

hoảng. Đến năm 2022, Việt Nam lại phải đối mặt với một cuộc khủng hoảng ngân hàng

lớn là cuộc khủng hoảng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) bắt đầu vào tháng 10 năm

2022, Sự kiện này đã dẫn đến một làn sóng rút tiền hàng loạt tại SCB, buộc Ngân hàng

Nhà nước Việt Nam phải đặt SCB dưới sự giám sát đặc biệt và thực hiện các biện pháp

hỗ trợ khẩn cấp. Tính đến tháng 4 năm 2024, ngân hàng trung ương đã bơm gần 24 tỷ

USD (tương đương 5,6% GDP của Việt Nam) dưới dạng các khoản vay đặc biệt để ngăn

chặn SCB sụp đổ, hỗ trợ thanh khoản và khôi phục niềm tin của người gửi tiền. Mặc dù

được hỗ trợ tài chính, SCB vẫn phải đối mặt với nhiều vấn đề nghiêm trọng, như tỷ lệ

nợ xấu tăng cao (chiếm hơn 97% tổng dư nợ tín dụng) và khó khăn trong việc xử lý các

khoản thanh toán. Cuộc khủng hoảng tại SCB không chỉ ảnh hưởng đến chính ngân hàng

này mà còn đặt ra thách thức lớn cho hệ thống tài chính Việt Nam, đòi hỏi các chính

sách ứng phó mạnh mẽ từ cơ quan quản lý trong đó việc đẩy mạnh vai trò của chính

sách bảo hiểm tiền gửi và hạn mức bảo hiểm tiền gửi đóng vai trò vô cùng quan trọng

trong việc gia tăng niềm tin cho người gửi tiền tại Việt nam.

Thực tế này đòi hỏi việc nghiên cứu để có chính sách bào hiểm tiền gửi nói chung

và hạn mức bảo hiểm tiền gửi phù hợp với thông lệ quốc tế, đáp ứng thực tế diễn ra

trong nước và đảm bảo tốt nhất quyền lợi của người gửi tiền. Dây cũng chính là lý do

để NCS lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hạn mức chi trả bảo

hiểm tiền gửi ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu đề tài là nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng bảo hiểm tiền gửi nói chung và hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi nói riêng tại Việt Nam, xác định các nhân tố ảnh hưởng và kinh nghiệm quốc tế liên quan, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động bảo hiểm tiền gửi và hạn mức bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam.

Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu của luận án, tác giả sẽ làm rõ các mục tiêu cụ

thể sau:

- Hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận về bảo hiểm tiền gửi nói chung và

hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi nói riêng.

- Luận án làm rõ các vấn đề về bảo hiểm tiền gửi và hạn mức bảo hiểm tiền gửi, lảm rõ mối quan hệ ảnh hưởng của các nhân tố đến hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi

5

tại Việt Nam, rút ra các vấn đề tồn tại, nguyên nhân của tồn tại.

- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện bảo hiểm tiền gửi và hạn mức chi trả

bảo hiểm tiền gửi trong thời gian tới.

3. Câu hỏi nghiên cứu

Để thực hiện được những mục tiêu trên, nghiên cứu phải trả lời được các câu hỏi

nghiên cứu sau đây:

- Nhân tố nào ảnh hưởng đến hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam? - Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi ở Việt

Nam?

- Nhân tố nào là ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi

ở Việt Nam?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng

với hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam.

4.2. Phạm vi nghiên cứu:

Phạm vi về nội dung: Luận án chỉ tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam của người gửi tiền cá nhân

Phạm vi về không gian: Về không gian, luận án nghiên cứu chính sách bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam, tập trung vào hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi, mối quan hệ giữa các nhân tố GDP/đầu người, sự hài lòng của người gửi tiền tới chính sách và hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi.

Phạm vi về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu về hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi trong bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam giai đoạn sau khi Luật Bảo hiểm Tiền gửi được ban hành từ 2014 đến 2022.

5. Phương pháp nghiên cứu

Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu, luận án sử dụng cả phân tích định lượng và phân

tích định tính.

Phương pháp phân tích định tính, phân tích so sánh thống kê được thực hiện để đánh giá xem xét mối quan hệ giữa nhân tố GDP/đầu người và hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi. Không gian so sánh mang tính khoa học thực tiễn xem xét bối cảnh chính sách hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi giữa các nước tương ứng với điều kiện kinh tế và thị

6

trường tài chính trong từng thời kỳ của các quốc gia. Phân tích này là một trong những cơ sở thiết lập và điều chỉnh hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi.

Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện để đánh giá mức độ hải lòng của người gửi tiền đối với chính sách bảo hiểm tiền gửi và hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi. Phân tích này được thực hiện nhằm đánh giá tính phù hợp của chính sách và hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi cũng như xác định các yếu tố tác động đến sự hài lòng về chính sách và hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi để có thể đề xuất các biện pháp điều chỉnh chính sách để có thể đạt được hiệu quả trong thực thi chính sách bảo hiểm tiền gửi nói chung và hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi nói riêng.

Phương pháp điều tra khảo sát được sử dụng thể thu thập số liệu sơ cấp phục vụ

nghiên cứu định tính.

6. Kết cấu luận án

Ngoài phần mở đầu, lời cảm ơn, danh mục bảng, hình vẽ, danh mục tài liệu tham

khảo và các phụ lục, nội dung luận án được kết cấu thành 5 chương sau đây:

Chương 1. Cơ sở khoa học về bảo hiểm tiền gửi và hạn mức chi trả bảo hiểm

tiền gửi

Chương 2. Tổng quan, mô hình và phương pháp nghiên cứu

Chương 3. Thực trạng bảo hiểm tiền gửi và hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi ở

Việt Nam

Chương 4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dùng đối

với hạn mức và chính sách bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam

Chương 5. Kiến nghị và giải pháp hoàn thiện chính sách hạn mức chi trả bảo

hiểm tiền gửi tại Việt Nam

7

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI VÀ HẠN MỨC CHI TRẢ BẢO HIỂM TIỀN GỬI

1.1. Những vấn đề lý luận về bảo hiểm tiền gửi

1.1.1. Khái niệm bảo hiểm tiền gửi

Bảo hiểm là hoạt động tài chính mang tính bảo vệ, đem lại sự đền bù về tài chính khi các sự kiện hoặc rủi ro được bảo hiểm xảy ra gây tổn thất cho người được bảo hiểm (Blank, 1998; Baranof, 2004; Teale, 2008; Rejda & ed., 2020). Có nhiều loại hình bảo hiểm khác nhau, mỗi loại hình bảo hiểm sẽ có đặc trưng, mục đích, đối tượng, phạm vi bảo hiểm khác nhau. Bảo hiểm tiền gửi là một trong nhiều loại hình bảo hiểm với mục đích và đặc trưng cơ bản của một chính sách, công cụ tài chính tiền tệ bảo vệ sự ổn định của hệ thống tài chính tín dụng.

Theo Hiệp hội các nhà bảo hiểm tiền gửi quốc tế - IADI “Bảo hiểm tiền gửi được định nghĩa là một hệ thống được thiết lập để bảo vệ người gửi tiền trước tổn thất tiền gửi được bảo hiểm của họ trong trường hợp ngân hàng không thể đáp ứng nghĩa vụ đối với người gửi tiền.” (IADI, 2009, 2014). Có thể thấy bảo hiểm tiền gửi là 1 hệ thống được thiết lập với mục đích bảo vệ người gửi tiền tại các ngân hàng, tình huống bảo vệ là khi ngân hàng nhận khoản tiền gửi không thể đáp ứng nghĩa vụ đối với người gửi tiền.

Theo từ điển bảo hiểm của Bennett (1992) “Bảo hiểm tiền gửi là dịch vụ bảo hiểm rủi ro các ngân hàng hoặc trung gian tài chính bị phá sản cho người gửi tiền tại các ngân hàng hoặc tổ chức trung gian tài chính đó”. Có thể hiểu, theo như cách định nghĩa này bảo hiểm tiền gửi là hình thức bảo hiểm trách nhiệm dân sự của tổ chức huy động tiền gửi đối với người gửi tiền. Rủi ro trong bảo hiểm tiền gửi là trường hợp các ngân hàng hoặc tổ chức huy động tiền gửi bị phá sản. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi sẽ thực hiện cam kết bảo hiểm thanh toán một phần hoặc toàn bộ số tiền gốc và lãi của các khoản tiền gửi cho những người gửi tiền.

Theo từ điển Wikipedia (2023) “Bảo hiểm tiền gửi hoặc bảo vệ tiền gửi là một biện pháp được thực hiện ở nhiều quốc gia để bảo vệ người gửi tiền tại ngân hàng, toàn bộ hoặc một phần, khỏi những tổn thất do ngân hàng không có khả năng trả nợ khi đến hạn. Hệ thống bảo hiểm tiền gửi là một thành phần của mạng lưới an toàn hệ thống tài chính nhằm thúc đẩy sự ổn định tài chính”. Wikipedia là hình thức từ điển điện tử, các khái niệm có thể được cập nhật. Khái niệm này cho thấy bảo hiểm tiền gửi là một công cụ bảo vệ có đối tượng được bảo vệ là các khoản tiền gửi với mức bảo vệ là toàn bộ

8

hoặc một phần của các khoản tiền gửi trong tình huống ngân hàng không có khả năng chi trả. Khái niệm này cũng chỉ rõ bảo hiểm tiền gửi là thành phần của hệ thống tài chính với chức năng đảm bảo an toàn ổn định hệ thống tài chính.

Tại Việt Nam, Luật Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam quy định Bảo hiểm tiền gửi: ‘Bảo hiểm tiền gửi là sự bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho người được bảo hiểm tiền gửi trong hạn mức trả tiền bảo hiểm khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền hoặc phá sản’ (Luật Bảo hiểm tiền gửi, 2012). Theo Luật, người được bảo hiểm tiền gửi là cá nhân có tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi; tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng được nhận tiền gửi của cá nhân (Luật Bảo hiểm tiền gửi, 2012).

Tại Mỹ, Bảo hiểm tiền gửi được đề cập là ‘sự đảm bảo của chính phủ cho tiền của chủ tài khoản tại một ngân hàng được bảo hiểm được an toàn đến một số tiền nhất định, hiện tại là 250.000 USD cho mỗi tài khoản. Bảo hiểm tiền gửi được cung cấp bởi Tổng công ty Bảo hiểm Tiền gửi Liên bang (FDIC), một cơ quan chính phủ thu phí - phí bảo hiểm - từ các ngân hàng’ (FDIC, 2021).

Từ các khái niệm trên cho thấy, bảo hiểm tiền gửi là một phần của hệ thống tài chính, là công cụ tài chính bảo vệ người gửi tiền tại các ngân hàng và tổ chức tín dụng - các tổ chức được phép nhận tiền gửi của các cá nhân gửi tiền, rủi ro được bảo hiểm là tình huống các tổ chức nhận tiền gửi phá sản, mất khả năng thanh toán khi các khoản chi trả nợ khi đến hạn. Mức bảo vệ là toàn bộ hoặc một phần của các khoản tiền gửi.

Ngoài khái niệm bảo hiểm tiền gửi, một số khái niệm liên quan cũng cần được làm rõ để hiểu thấu đáo về bảo hiểm tiền gửi, bao gồm tổ chức bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, người được bảo hiểm tiền gửi. Theo Luật Bảo hiểm Tiền gửi của Việt Nam 'Tổ chức bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tài chính nhà nước, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, thực hiện chính sách bảo hiểm tiền gửi, góp phần duy trì sự ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng, bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của hoạt động ngân hàng'’, theo đó Cơ quan Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam là cơ quan của nhà nước và chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước. 'Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng được nhận tiền gửi của cá nhân'’, cụ thể đối tượng tham gia bảo hiểm hiện tại là các ngân hàng thương mại, quỹ tín dụng và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng tại Việt Nam là các đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm tiền gửi theo Luật Bảo hiểm Tiền

9

gửi Việt Nam. "Người được bảo hiểm tiền gửi là cá nhân có tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi" (Luật Bảo hiểm Tiền gửi, 2012).

1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm tiền gửi

Bảo hiểm tiền gửi có chung đặc điểm cơ bản như các loại hình bảo hiểm khác, đó là hoạt động dựa trên cơ sở quy luật số lớn, nhiều người có cùng khả năng gặp rủi ro tham gia đóng góp phí tạo lập quỹ tài chính tập trung để bù đắp cho một số ít gặp rủi ro. Những người có cùng khả năng gặp rủi ro ở đây là các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng huy động tiền gửi. Rủi ro được bảo hiểm mà các ngân hàng và tổ chức tín dụng phải đối mặt và được bảo hiểm là rủi ro phá sản/mất khả năng thanh toán hay nói cách khác là tình huống người được bảo hiểm không có khả năng thanh toán các khoản nợ khi đến hạn. Rủi ro sẽ được dàn trải giữa những người tham gia bảo hiểm thông qua khoản phí mà các bên đóng góp (Nguyễn Thị Kim Oanh, 2004; Nguyễn Văn Định, 2014; Nguyễn Văn Định & Nguyễn Thị Hải Đường, 2020).

Bảo hiểm tiền gửi là loại hình bảo hiểm công, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Bảo hiểm tiền gửi là loại hình bảo hiểm do nhà nước thực hiện với mục tiêu đảm bảo an toàn cho hệ thống tài chính quốc gia thông qua việc cam kết bồi thường cho người gửi tiền đối với rủi ro phá sản của các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng, với mục đích này, bảo hiểm tiền gửi hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận.

Bảo hiểm tiền gửi là một trong các công cụ tài chính tiền tệ với mục tiêu góp phần đảm bảo sự phát triển an toàn và lành mạnh của hệ thống tài chính quốc gia. Tại rất nhiều quốc gia có hệ thống tài chính phát triển như Mỹ, Nhật Bản, Hàn quốc, bảo hiểm tiền gửi hoạt động mang tính chất độc lập cả về hoạt động lẫn tài chính. Sự can thiệp của bảo hiểm tiền gửi liên quan đến việc cảnh báo sớm hoặc chi trả khi ngân hàng mất khả năng thanh toán phá sản góp phần đảm bảo tính ổn định của hệ thống tài chính và tạo niềm tin cho người gửi tiền.

Bảo hiểm tiền gửi được thực hiện dưới hình thức bắt buộc. Bảo hiểm tiền gửi là loại hình bảo hiểm đặc biệt tuy nhiên về bản chất bảo hiểm tiền gửi là hình thức bảo hiểm trách nhiệm pháp lý của các tổ chức tín dụng được phép huy động tiền gửi, với mục tiêu đảm bảo an toàn hệ thống, để bảo vệ các cá nhân gửi tiền, đặc biệt là những người có các món tiền nhỏ - chiếm tỉ lệ cao trong số những người gửi tiền, các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.

Bảo hiểm tiền gửi là hình thức bảo hiểm công và bắt buộc theo luật định, vì vậy nội dung thực hiện và các qui định quyền hạn trách nhiệm của các bên, được qui định bởi Luật, không xuất hiện hợp đồng bảo hiểm. Việc tham gia bảo hiểm tiền gửi được

10

chứng thực thông qua Giấy chứng nhận Bảo hiểm tiền gửi do tổ chức bảo hiểm tiền gửi cấp cho ngân hàng, tổ chức tín dụng tham gia bảo hiểm.

1.1.3. Các chủ thể liên quan trong hoạt động bảo hiểm tiền gửi

- Tổ chức bảo hiểm tiền gửi:

Tổ chức bảo hiểm tiền gửi là đơn vị/tổ chức được thành lập thực hiện triển khai hoạt động bảo hiểm tiền gửi. Tùy thuộc từng quốc gia khác nhau, tổ chức bảo hiểm tiền gửi được hình thành theo cơ chế khác nhau. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy không có một mô hình tổ chức và quản lý chung cho tất cả các quốc gia, để tổ chức bảo hiểm tiền gửi hiệu quả cần được độc lập trong hoạt động, có trách nhiệm giải trình, minh bạch và không bị tác động bởi hệ thống chính trị và khu vực tài chính ngân hàng (IADI, 2009). Tùy thuộc từng quốc gia, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có thể trực thuộc Ngân hàng trung ương hoặc trực thuộc Chính phủ hoặc là một tổ chức độc lập dưới sự giám sát của Quốc hội (IADI, 2009). Dù vậy, Tổ chức Bảo hiểm tiền gửi luôn hoạt động theo quy định của pháp luật và không vì mục tiêu lợi nhuận, tổ chức này hoạt động nhằm mục đích để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, thực hiện chính sách bảo hiểm tiền gửi góp phần duy trì sự ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng, theo đó để bảo đảm sự phát triển an toàn lành mạnh của hoạt động ngân hàng.

- Người tham gia bảo hiểm tiền gửi:

Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi hay gọi chung là người tham gia bảo hiểm tiền gửi là các tổ chức nhận tiền gửi. Các tổ chức nhận tiền gửi hiện nay rất đa dạng, có các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng. Người tham gia bảo hiểm được giám sát bởi một cơ quan nhà nước hoặc quốc hội hoặc ngân hàng trung ương.

- Người thụ hưởng bảo hiểm tiền gửi:

Người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm tiền gửi là người gửi tiền. Người gửi tiền nhưng người gửi tiền. Mặc dù người tham gia bảo hiểm là các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng, tuy nhiên người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm là gửi tiền tại các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng gặp rủi ro. Trong trường hợp tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng bị giải thể hoặc phá sản thì tổ chức bảo hiểm tiền gửi sẽ chi trả một phần hoặc toàn bộ tiền gửi được bảo hiểm cho người gửi tiền theo quy định của pháp luật mỗi quốc gia. Số tiền vượt quá hạn mức chi trả tiền gửi được bảo hiểm cho mỗi khoản tiền gửi của cá nhân ở người gửi tiền sẽ được nhận trong quá trình thanh lý tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi với thứ tự ưu tiên về vị trí chủ nợ theo quy định của pháp luật về giải thể hoặc phá sản. Về cơ bản, mặc dù là người thụ hưởng, nhưng người thụ hưởng cũng không thể kiếm lợi từ bảo

11

hiểm tiền gửi do số tiền chi trả sẽ không vượt quá số tiền gửi trong tài khoản người thụ hưởng hoặc hạn mức bảo hiểm tiền gửi tùy thuộc khoản nào lớn hơn.

1.1.4. Vai trò của bảo hiểm tiền gửi

Trước hết, bảo hiểm tiền gửi có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ người gửi tiền, đặc biệt là những người gửi tiền nhỏ lẻ, ít hiểu biết về tài chính, giúp họ không bị mất tiền khi các tổ chức tín dụng bị phá sản. Bằng cơ chế bồi thường theo hạn mức hoặc không theo hạn mức, bảo hiểm tiền gửi là cơ quan thay mặt chính phủ đứng ra bảo vệ người gửi tiền. Ngoài ra, bảo hiểm tiền cũng góp phần xây dựng, củng cố niềm tin của công chúng đối với hệ thống tài chính - ngân hàng (Nguyễn Thị Kim Oanh, 2004; IADI, 2012).

Bảo hiểm tiền góp phần duy trì sự phát triển lành mạnh và ổn định hệ thống tài chính - ngân hàng. Thông qua hoạt động giám sát, kiểm tra tại chỗ các tổ chức tài chính ngân hàng, can thiệp sớm, bảo hiểm tiêng gửi có thể ngăn ngừa rủi ro và can thiệp kịp thời đối với các tổ chức tài chính ngay từ khi các vấn đề rủi ro manh nha xuất hiện (Karas và các cộng sự, 2010).

Thông qua vai trò bảo vệ người gửi tiền, xây dựng và củng cố niềm tin của công chúng đối với hệ thống ngân hàng, bảo hiểm tiền gửi có vai trò quan trọng thúc đẩy quá trình huy động vốn phục vụ phát triển. Huy động vốn trong dân để phục vụ phát triển là yêu cầu quan trọng đặt ra đối với mỗi nền kinh tế, đặc biệt ở những nước đang phát triển thì nhu cầu này càng tăng. Để người dân có niềm tin và gửi tiền tại các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng thì ngoài các chính sách lãi suất, bảo hiểm tiền gửi cũng là một trong những công cụ tiền tệ quan trọng đảm bảo cho sự phát triển an toàn và bền vững của hệ thống tài chính quốc gia, góp phần hỗ trợ hoạt động huy động vốn thông qua huy động tiết kiệm từ dân cư.

Trong các thời điểm, giai đoạn khủng hoảng, bảo hiểm tiền gửi có vai trò quan trọng trong giảm thiểu những tác động bất lợi của rủi ro đến hệ thống các tổ chức tài chính tín dụng và ngân hàng thương mại nói riêng và hệ thống tài chính nói chung. Việc tiền gửi của người dân được một tổ chức thay mặt Chính phủ đứng ra bảo hiểm sẽ góp phần ngăn ngừa hoảng loạn và tình trạng người dân rút tiền ồ ạt từ hệ thống ngân hàng do lo ngại đổ vỡ ngân hàng. Ngoài ra, khi có ngân hàng thương mại gặp vấn đề, tổ chức bảo hiểm tiền gửi sẽ đứng ra tiếp nhận và xử lý nhằm giúp thu hồi vốn một cách nhanh chóng với chi phí thấp nhất.

Tổng hợp lại có thể thấy bảo hiểm tiền gửi là hoạt động không thể thiếu trong mỗi nền kinh tế, là công cụ là bảo vệ người gửi tiền, giúp xây dựng và củng cố niềm tin

12

của công chúng đối với hệ thống ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng, góp phần đảm bảo sự phát triển an toàn lành mạnh cho hệ thống ngân hàng và tài chính tín dụng, góp phần xử lý khủng hoảng tài chính (Boyle và các cộng sự, 2015; Alam & các cộng sự, 2021) .

1.1.5. Các mô hình bảo hiểm tiền gửi

Có 3 mô hình tổ chức bảo hiểm tiền gửi phổ biến, bao gồm mô hình chuyên chi trả, mô hình chi trả với quyền hạn được mở rộng và mô hình giảm thiểu rủi ro (IADI, 2009; 2013).

- Mô hình chuyên chi trả:

Theo mô hình chuyên chi trả, tổ chức bảo hiểm tiền gửi được thành lập chỉ nhằm thực hiện một nhiệm vụ duy nhất đó là chi trả bảo hiểm cho người gửi tiền khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị phá sản, nhằm thực hiện một số mục tiêu của chính sách công, trong đó hai mục tiêu quan trọng nhất đó là: (1) khẳng định sự tuyên bố của chính phủ về sự bảo đảm của nhà nước (ở một mức độ nào đó) đối với tiền gửi của dân cư ở các ngân hàng thông qua một tổ chức và một cơ chế bảo hiểm tiền gửi công khai; (2) bảo vệ những người gửi tiền nhỏ thông qua việc hình thành cơ chế bồi thường. Mô hình này thường tồn tại ở các nước đang phát triển, tổ chức bảo hiểm tiền gửi mới được thành lập và còn nhỏ bé cả về quy mô tổ chức lẫn năng lực tài chính.

- Mô hình chi trả với quyền hạn được mở rộng:

Theo mô hình chi trả kèm quyền hạn mở rộng, tổ chức bảo hiểm tiền gửi không chỉ thực hiện nhiệm vụ với những mục tiêu như nói trên mà còn được trao thêm một số quyền hạn mở rộng, bao gồm hỗ trợ tài chính cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi gặp khó khăn trong thanh toán; theo dõi và khuyến nghị sự cẩn trọng và phòng tránh rủi ro đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi; tham gia xử lý nợ và thu hồi nợ của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị phá sản… Qua đó cũng làm tăng thêm các mục tiêu cần đạt được của chính sách công như hạn chế rủi ro, tránh đổ vỡ hệ thống hoặc khủng hoảng tài chính, gia tăng niềm tin của công chúng.

- Mô hình giảm thiểu rủi ro:

Đây là một mô hình tiên tiến và cũng khá phổ biến trên thế giới hiện nay. Theo mô hình này, tổ chức bảo hiểm tiền gửi được trao những quyền hạn và phạm vi hoạt động rộng hơn. Ngoài nhiệm vụ bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền, tổ chức BHTG theo mô hình giảm thiểu rủi ro còn tham gia cùng với các cơ quan nhà nước và ngân hàng trung ương vào hoạt động giám sát và đánh giá rủi ro của các ngân hàng và các

13

định chế tài chính khác, góp phần bảo đảm sự an toàn và hoạt động bình thường của hệ thống tài chính - tiền tệ quốc gia; tạo sự công bằng và động lực cạnh tranh lành mạnh cho các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi thông qua cơ chế tính phí bảo hiểm dựa trên cơ sở định mức tín nhiệm; tiếp nhận xử lý nợ và thu hồi nợ đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị phá sản; được trao các nghiệp vụ kinh doanh, đầu tư nhằm bảo toàn phát triển vốn ban đầu cũng như tăng cường sức mạnh tài chính, giảm dần sự phụ thuộc vào ngân sách của Chính phủ. Theo đó, cũng nhận được những hiệu quả lớn hơn của việc thực hiện các mục tiêu của chính sách công như phòng tránh có hiệu quả những đổ vỡ dây chuyền hoặc khủng hoảng tài chính; khuyến khích tiết kiệm, tăng trưởng tín dụng, góp phần vào tăng trưởng chung của nền kinh tế…

Việc thiết kế mô hình của tổ chức bảo hiểm tiền gửi của mỗi quốc gia sẽ do Chính phủ nước đó quyết định theo mục tiêu chính sách công của nước đó. Căn cứ theo mô hình khác nhau mà tổ chức bảo hiểm tiền gửi sẽ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác nhau.

1.2. Hạn mức bảo hiểm tiền gửi

1.2.2. Khái niệm hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi

Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi là số tiền tối đa mà tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả cho tất cả các khoản tiền gửi khoản tiền gửi của một người gửi tiền tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khi phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm (IADI, 2009, 2013).

Theo Nguyên tắc cơ bản thứ 9 trong Bộ nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống bảo hiểm tiền gửi hiệu quả của Hiệp hội bảo hiểm tiền gửi quốc tế về phạm vi bảo hiểm khuyến nghị: “Các nhà hoạch định chính sách phải quy định rõ ràng bằng luật, các quy định an toàn hoặc các qui chế về loại tiền gửi có thể được bảo hiểm. Mức bảo hiểm nên có giới hạn nhưng phải đáng tin cậy và có thể nhanh chóng xác định được. Mức bảo hiểm này cần phải bảo hiểm đầy đủ cho phần lớn người gửi tiền nhằm đáp ứng các mục tiêu chính sách công của hệ thống và phải nhất quán với đặc điểm thiết kế khác của hệ thống bảo hiểm tiền gửi” (IADI, 2009, 2013).

Tại Mỹ, hạn mức bảo hiểm được Cơ quan bảo hiểm tiền gửi Liên bang (FDIC) định nghĩa là quyền lợi mà một tài khoản tại một ngân hàng được bảo hiểm trong trường hợp ngân hàng không may xảy ra sự cố (FDIC, 2023).

1.2.2. Các loại hình hạn mức bảo hiểm tiền gửi

Do tính chất đặc thù của bảo hiểm tiền gửi, hạn mức bảo hiểm tiền gửi được hướng dẫn và khuyến cáo bởi Hiệp hội bảo hiểm tiền gửi quốc tế. Hiệp hội bảo hiểm

14

tiền gửi quốc tế đưa ra ba mức độ của hạn mức bảo hiểm tiền tiền gửi, bao gồm hạn mức bảo hiểm một phần (partial coverage), hạn mức bảo hiểm đầy đủ (full coverage), và Bảo đảm toàn bộ (blanket coverage) (IADI, 2009, 2013).

- Hạn mức bảo hiểm một phần (partial coverage):

Hạn mức bảo hiểm một phần bảo vệ tiền gửi đến một số tiền nhất định hoặc một tỷ lệ của số dư tài khoản. Trên thực tế, đây là là thông lệ phổ biến nhất về hạn mức và được áp dụng phổ biến khi mục tiêu của chính sách công là bảo vệ các khoản tiền gửi nhỏ (đôi khi được gọi là “tiền gửi hộ gia đình” hoặc “tiền gửi cá nhân”. Hạn mức bảo hiểm một phần cung cấp một mức độ bảo vệ đáng kể chống lại tình trạng rút tiền ồ ạt của ngân hàng và duy trì kỷ luật thị trường bằng cách phơi bày những người gửi tiền lớn, những tổn thất tiềm năng.

- Hạn mức bảo hiểm đầy đủ (full coverage):

Hạn mức bảo hiểm đầy đủ bảo vệ tất cả những người gửi tiền với mức100% và bảo vệ phần lớn hệ thống khỏi tình trạng rút tiền hàng loạt. Hạn mức bảo hiểm đầy đủ làm giảm động cơ rút tiền từ các ngân hàng mất khả năng thanh toán của người gửi tiền, nó là một trong những yếu tố giúp một ngân hàng vượt qua khủng hoảng và cho phép các cơ quan chức năng can thiệp dễ dàng hơn. Xuất phát từ quan điểm đảm bảo ổn định hệ thống, Hạn mức bảo hiểm đầy đủ được ưu tiên. Hạn mức này đặc biệt hiệu quả trong việc ngăn chặn phản ứng thái quá đối với tin đồn của những người gửi tiền nhỏ hoặc ngây thơ hiểu biết chưa đầy đủ. Tuy nhiên, Hạn mức bảo hiểm đầy đủ có thể làm xói mòn kỷ luật thị trường và làm trầm trọng thêm vấn đề rủi ro đạo đức. Và ngay cả khi được bảo hiểm đầy đủ, người gửi tiền có thể rút tiền của họ từ một ngân hàng đổ vỡ vì sự bất tiện và các vấn đề thanh khoản tạm thời liên quan đến việc tiền gửi bị phong tỏa. Do đó, Hạn mức bảo hiểm đầy đủ có thể làm giảm nhưng không loại bỏ động cơ rút tiền khỏi ngân hàng, và nó có thể can thiệp vào hoạt động của thị trường tài chính.

- Hạn mức bảo hiểm bảo đảm toàn diện (blanket coverage):

Hạn mức bảo hiểm bảo đảm toàn diện bảo vệ toàn bộ cho cả người gửi tiền và chủ nợ của ngân hàng. Bảo hiểm bao trùm cung cấp sự bảo vệ đầy đủ cho cả người gửi tiền và chủ nợ. Nó thường Hạn mức này được áp dụng trong tình huống khủng hoảng hệ thống ngân hàng đe dọa đến hệ thống thanh toán quốc gia. Mục tiêu của Hạn mức bảo hiểm bảo đảm toàn diện là củng cố niềm tin của người gửi tiền và công chúng nói chung vào hệ thống ngân hàng, ngăn chặn tình trạng rút tiền ồ ạt tại các ngân hàng và tháo chạy vốn, đồng thời giúp các cơ quan quản lý có thời gian thực hiện các giải pháp giải quyết khủng hoảng. Yêu cầu tài chính để tài trợ cho Bảo hiểm bảo đảm toàn diện

15

có thể vượt quá khả năng của tổ chức bảo hiểm tiền gửi, vì vậy Chính phủ thường can thiệp để cung cấp vốn dự phòng thông qua kho bạc. Để giảm thiểu tác động xấu của việc bảo đảm toàn diện (đặc biệt là những tác động liên quan đến rủi ro đạo đức), việc áp dụng Hạn mức bảo hiểm bảo đảm toàn diện đòi hỏi các kế hoạch tái cơ cấu ngân hàng phải đủ mạnh và đáng tin cậy.

Mặc dù xác định ba cấp độ bảo hiểm, nhưng trên thực tế, không có hệ thống bảo

hiểm tiền gửi nào áp dụng Hạn mức bảo hiểm đầy đủ hoặc Hạn mức bảo hiểm bảo đảm

toàn diện, chỉ Hạn mức bảo hiểm một phần được áp dụng. Hạn mức bảo hiểm một phần

có thể được đặt ở mức cao hoặc thấp, tùy thuộc vào các mục tiêu chính sách công. Nếu

mục tiêu là đảm bảo sự ổn định của ngân hàng, hạn mức bảo hiểm cao hoặc tương đối

hào phóng là một lựa chọn hấp dẫn. Nếu mục tiêu là bảo vệ những người gửi tiền nhỏ

và giảm thiểu rủi ro đạo đức liên quan đến bảo hiểm, thì hạn mức bảo hiểm thấp hoặc ít

hào phóng hơn được ưu tiên. Do đó, giới hạn phạm vi bảo hiểm nên được đặt ở mức phù

hợp với mục tiêu của Cơ quan bảo hiểm tiền gửi. Trong giai đoạn khủng hoảng tài chính

đe dọa hệ thống thanh toán của một quốc gia, Chính phủ của quốc gia gặp khủng hoảng

có thể xem xét can thiệp để cung cấp phạm vi bảo hiểm toàn diện.

1.2.3. Các yếu tố tác động đến hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi

Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi được xác định và điều chỉnh phụ thuộc vào

nhiều yếu tố. Theo khuyến nghị của IADI và từ thực tiễn bảo hiểm tiền gửi và hạn

mức chi trả bảo hiểm tiền gửi tại các nước, các yếu tố tác động đến hạn mức chi trả

bảo hiểm tiền gửi liên quan đến hai công việc: xác định hạn mức chi trả bảo hiểm

tiền gửi và điều chỉnh hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi.

- GDP trên đầu người:

Bảo hiểm tiền gửi là loại hình bảo hiểm đặc biệt, việc xác định hạn mức chi trả

bảo hiểm tiền gửi không chỉ cần xem xét đến khả năng tài chính và chi trả của cơ quan

bảo hiểm mà quan trọng nhất phải xem xét đến mục đích của chính sách bảo hiểm tiền

gửi liên quan đến mức độ bảo vệ và đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng và các tổ chức

tín dụng trước các nguy cơ rủi ro. Mục tiêu bảo vệ của bảo hiểm tiền gửi là những người

gửi tiền cá nhân, tập trung vào những người có các món tiền gửi nhỏ. Đây là nhóm đối

tượng dễ dao động trong các bối cảnh bất ổn, hay có nguy cơ rủi ro của hệ thống ngân

hàng và các tổ chức tín dụng. Chính vì lý do này, IADI khuyến nghị GDP trên đầu người

là yếu tố quan trọng được lấy làm căn cứ xác định hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi

(IADI, 2009, 2013). GDP trên đầu người tại các nước thường có xu hướng tăng hàng

năm do hoạt động kinh tế của các quốc gia về cơ bản tăng trưởng hàng năm. Dù vậy,

16

hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi thường không thay đổi hàng năm mà thường được

điều chỉnh trong những tình huống nhất định. Dù vậy, ở các thời điểm điều chỉnh, yếu

tố GDP trên đầu người vẫn là cơ sở quan trọng để xác định hạn mức chi trả bảo hiểm

tiền gửi và cũng dựa trên yếu tố này xác định mức độ bảo vệ của bảo hiểm tiền gửi.

- Thị trường tài chính và rủi ro của hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng:

Thị trường tài chính và rủi ro của hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng là yếu tố tác động đến quyết định điều chỉnh hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi. Đây là yếu tố bối cảnh, khi nguy cơ rủi ro của hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng gia tăng, cơ quan bảo hiểm tiền gửi của các nước có xu hướng điều chỉnh hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi, hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi có thể được điều chỉnh thành hạn mức bảo vệ toàn diện hoặc được điều chỉnh tăng (IADI, 2013). Dù vậy, hầu hết các tình huống với quốc gia bảo vệ toàn diện thường điều chỉnh hạn mức về mốc tương ứng với một tỉ lệ nhất định tương ứng với GDP trên đầu người chứ không duy trì bảo vệ toàn diện. Như đã đề cập, hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi không điều chỉnh thường xuyên, vì vậy cơ quan bảo hiểm tiền gửi nhiều nước thường điều chỉnh sau khung hoảng và duy trì trong một thời gian nhất định hoặc ấn định không đổi ở mức sau điều chỉnh (Chang & các cộng sự, 2018).

- Nhận thức và sự hài lòng của người gửi tiền đối với hạn mức chi trả bảo hiểm

tiền gửi nói riêng và bảo hiểm tiền gửi nói chung:

Nhận thức của công chúng về bảo hiểm tiền gửi, tính bảo vệ mà hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi đem lại, sự tồn tại và cách thức hoạt động của bảo hiểm tiền gửi đóng vai trò quan trọng đối với việc củng cố một hệ thống bảo hiểm tiền gửi lành mạnh cũng như hệ thông ngân hàng tài chính ổn định. Nhận thức là yếu tố định tính, tuy nhiên lại là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của bảo hiểm tiền gửi. Trên thực tế, phần lớn người gửi tiền quan tâm đến hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi do đây là quyền lợi sát sườn của họ trong tình huống rủi ro của ngân hàng gia tăng. Nhận thức của người gửi tiền đối với hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi có thể quyết định phản ứng của người gửi tiền đới với quyết định nắm giữ hay rút khoản tiền gửi trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và rủi ro của hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng gia tăng (Chang & các cộng sự, 2018). Các yếu tố này được thúc đầy bởi hoạt động của cơ quan bảo hiểm tiền gửi thông qua hoạt động truyền thông, các hành động nâng cao nhận thức của công chứng về bảo hiểm tiền gửi và hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi.

Nhân tố nhận thức tác động thế nào đến bảo hiểm tiền gửi và hạn mức cũng như việc điều chỉnh hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi? Đây là câu hỏi mà bất cứ nhà làm chính sách nào cũng cần phải trả lời vì nó quyết định sự thành công của chính sách bảo hiểm tiền gửi. IADI đưa ra các hướng dẫn trong nguyên tắc cốt lõi của tổ chức trong

17

việc nâng cao nhận thức của người gửi tiền đối với bảo hiểm tiền gửi trong đó yếu tố hạt nhân là hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi (IADI, 2009, 2012a). Cụ thể như sau:

- Tổ chức bảo hiểm tiền gửi nên xây dựng uy tín với người gửi tiền và các

bên liên quan.

- Tổ chức bảo hiểm tiền gửi cần xác định rõ đối tượng mục tiêu của bảo hiểm

tiền gửi.

- Thông tin có thể ảnh hưởng đến khoản tiết kiệm của người gửi tiền cần được

tích hợp vào chương trình nâng cao nhận thức cộng đồng.

- Tổ chức bảo hiểm tiền gửi nên sử dụng nhiều công cụ và kênh hỗ trợ khác nhau truyền thông để đảm bảo rằng thông điệp của bảo hiểm tiền gửi được chuyển tải

đến đối tượng mục tiêu của bảo hiểm tiền gửi.

- Tổ chức bảo hiểm tiền gửi cần phân bổ ngân sách để xây dựng và duy trìmức độ nhận thức mong muốn của công chúng về bảo hiểm tiền gửi trong nhóm đối tượng mục tiêu.

- Tổ chức bảo hiểm tiền gửi nên cân nhắc sử dụng các quan hệ công chúng bên ngoài và chuyên môn về xây dựng thương hiệu để bổ sung chuyên môn nội bộ và tối đa hóa

hiệu quả của chương trình nâng cao nhận thức công chúng. - Nhận thức của công chúng là thực hành hiệu quả để tổ chức bảo hiểm tiền gửi

thực hiện quản lý, đánh giá độc lập về các mức độ nhận thức.

- Nếu một quốc gia đang chuyển từ hệ thống bảo hiểm tiền gửi có hạn mức bảo hiểm bảo đảm toàn diện sang hạn mức bảo hiểm có giới hạn (đảm bảo một phần), các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng nên bắt đầu càng sớm càng tốt.

- Tổ chức bảo hiểm tiền gửi nên xây dựng cơ chế quản lý khủng hoảng và công khai chương trình nâng cao nhận thức trước thời hạn để giải quyết các cuộc khủng hoảng tiềm ẩn.

- Tổ chức bảo hiểm tiền gửi cần yêu cầu các tổ chức thành viên theo luật phải

thúc đẩy thông tin về bảo hiểm tiền gửi.

- Tổ chức bảo hiểm tiền gửi nên phát triển quan hệ đối tác chiến lược (các ngân hàng thương mại, các cơ quan liên quan) vì lợi ích của chương trình nâng cao nhận thức với các bên liên quan và người gửi tiền để đảm bảo tính nhất quán trong thông tin được cung cấp và tối đa hóa sự phối hợp.

Có thể thấy, vấn đề nhận thức của các bên trong đó nhóm mục tiêu là người gửi tiền giữ vai trò quan trọng đối với việc thực hiện chính sách bảo hiểm tiền gửi, đặc biệt là hạn mức và vấn đề điều chỉnh hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi. Hạn mức thấp sẽ khó đạt được nhận thức và niềm tin của người gửi tiền, hạn mức cao có thể dẫn đến yếu

18

tố rủi ro đạo đức. Vì vậy, việc xác định và điều chỉnh hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi với yếu tố nhận thức có tác động hai chiều, nếu hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi được xác định phù hợp sẽ đảm bảo nhận thức của người gửi tiền được nâng cao và tạo dựng được lòng tin của công chúng với bảo hiểm tiền gửi; ngược lại, nhận thức của người tiền sẽ không được như mong muốn khi hạn mức thấp, không phù hợp và không có ý nghĩa bảo vệ. Vì vậy, có thể nói, nhận thức về bảo hiểm tiền gửi và đặc biệt là hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi là nhân tố quan trọng quyết định việc cần thiết xác định và điều chỉnh hạn mức chi trả sao cho phù hợp với bối cảnh trong từng thời điểm.

Việc đo lường nhân tố nhận thức của công chúng có thể được thực hiện thông qua đo lường sự hài lòng cùa công chúng đối với chính sách bảo hiểm tiền gửi và hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi. Khi người gửi tiền nhận thức được ý nghĩa và vai trò của bảo hiểm tiền gửi và hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi, hài lòng với hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi, chứng tỏ hạn mức là hợp lý, họ thấy được hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi đảm bảo được quyền lợi của họ. Khi người gửi tiền không hài lòng với hạn mức và bảo hiểm tiền gửi, điều đó chứng minh hạn mức không đảm bảo được quyền lợi của họ, nhận thức của người gửi tiền về hạn mức chi trả và bảo hiểm tiền gửi không đủ mạnh để ngăn chặn giảm thiểu rủi ro của ngân hàng và các tổ chức tài chính, việc điều chỉnh hạn mức chi trả và phương thức truyền thông nâng cao nhận thức cần phải được thực hiện. Việc đo lường này ngoài xác định hạn mức có phù hợp hay không còn giúp xác định các yếu tố tác động và mức độ ảnh hưởng đến sự hài lòng của người gửi tiền để từ đó có chính sách điều chỉnh hạn mức cũng như chính sách bảo hiểm tiền gửi phù hợp (Roux &Limodio, 2022). Trong nghiên cứu thực nghiệm của mình, IADI nhấn mạnh công tác truyền thông, các phương tiện media là các công cụ tăng cường khả năng tiếp cận thông tin tăng nhận thức của người gửi tiền và đây cũng là những công cụ và phương thức giúp người gửi tiền tiếp cận với bảo hiểm tiền gửi, hiểu về hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi và hài lòng với chính sách bảo hiểm tiền gửi (IADI, 2012a).

1.3. Kinh nghiệm xác định và điều chỉnh hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi tại các nước và kinh nghiệm cho Việt Nam

1.3.1. Xác định hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi tại một số nước trên thế giới

a. Khuyến nghị của IADI và kinh nghiệm xác định hạn mức chi trả bảo hiểm tiền

gửi tại các nước Hạn mức bảo hiểm tiền gửi là yếu tố vô cùng quan trọng đối với hiệu quả của bảo hiểm tiền gửi. Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi hợp lý sẽ đảm bảo cân bằng giữa bảo vệ người gửi tiền và duy trì kỷ luật thị trường. Hội đồng ổn định tài chính (FSB) công bố ‘Báo cáo đánh giá hệ thống Bảo hiểm tiền gửi’ đã nhấn mạnh sự cần thiết đối

19

với các quốc gia trong việc cần thiết xem xét điều chỉnh hạn mức bảo hiểm tiền gửi. FSB cũng nhấn mạnh sự cần thiết phải có hướng dẫn bổ sung về các nguyên tắc khi xác định hạn mức bảo hiểm tiền gửi phù hợp, làm cơ sở tham chiếu cho các quốc gia trong việc điều chỉnh hạn mức (FSB, 2012). Trên cơ sở khuyến nghị của FSB, Hiệp hội bảo hiểm tiền gửi quốc tế (IADI) đã ban hành Hướng dẫn cập nhật về Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi trong đó nêu cụ thể các tiêu chí định lượng và định tính để xác định, điều chỉnh sao cho Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi tối ưu.

+ Yếu tố định lượng:

Hiệp hội bảo hiểm tiền gửi quốc tế (IADI) đưa ra 2 nhóm tiêu chí định lượng để xác định hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi phù hợp, bao gồm hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi phải bảo hiểm được cho đại đa số người gửi tiền nhỏ lẻ, ít hiểu biết về tài chính, và tỷ lệ “Hạn mức bảo hiểm tiền gửi/GDP bình quân đầu người” tối thiểu bằng 2 lần đồng thời nên tương đương với mức trung bình của các quốc gia có cùng trình độ phát triển dịch vụ ngân hàng ((IADI, 2013).

Tiêu chí thứ nhất, theo nguyên tắc chung hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi phải

bảo hiểm được cho đại đa số người gửi tiền nhỏ lẻ, ít hiểu biết về tài chính.

Các nghiên cứu về việc áp dụng hạn mức bảo hiểm tiền gửi trước năm 2013 theo ‘Nguyên tắc 80-20’ của Hiệp hội bảo hiểm tiền gửi quốc tế (IADI) hạn mức phù hợp là hạn mức có thể bảo hiểm toàn bộ cho 80% số lượng người gửi tiền và khoảng 20-30% tổng số tiền gửi vào hệ thống ngân hàng nhưng cũng bộc lộ một số điểm yếu. Cụ thể, việc duy trì “Nguyên tắc 80-20” không dễ dàng do phân phối giá trị tiền gửi của các quốc gia có sự khác biệt. Ví dụ, tại một số quốc gia, hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi bảo vệ được 80% số lượng người gửi tiền nhưng lại chưa bảo vệ được 20% tổng số tiền gửi do có một lượng nhỏ người gửi tiền có số tiền gửi giá trị rất lớn. Ngoài ra, thực tế thực hiện hạn mức chỉ bảo vệ được 80% người gửi tiền được chứng minh là thấp, không duy trì được niềm tin người gửi tiền vào hệ thống, dẫn đến hiện tượng rút tiền hàng loạt khi có ngân hàng mất khả năng thanh khoản (IADI, 2013).

Từ thực tế vừa nêu, trong hướng dẫn năm 2013, Hiệp hội Bảo hiểm tiền gửi Quốc tế khuyến nghị hạn mức bảo hiểm tiền gửi nên bảo vệ được từ 90 - 95% số người gửi tiền. Vì vậy, Hiệp hội bảo hiểm tiền gửi quốc tế đã nâng chỉ tiêu bảo vệ từ 80% lên mức 90-95% số lượng người gửi tiền và không đưa lại tiêu chí định lượng đối giá trị tiền gửi (bảo vệ 20-30% tổng giá trị tiền gửi) (IADI, 2013).

Theo đánh giá của Hội đồng ổn định tài chính, trước khủng hoảng tài chính, chức năng của hệ thống bảo hiểm tiền gửi có sự khác biệt lớn giữa các quốc gia. Tuy nhiên,

20

khủng hoảng và những nỗ lực cải cách thể chế sau khủng hoảng đã khiến chức năng của hệ thống bảo hiểm tiền gửi xích lại gần hơn. Các nguyên tắc chung được thống nhất là hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi cao hơn, cải thiện hệ thống chi trả, tăng cường nhận thức công chúng, thiết lập cơ chế lập quỹ trước và cải thiện mối quan hệ phối hợp giữa các thành viên mạng an toàn tài chính quốc gia. Như vậy hướng dẫn cập nhật của IADI năm 2013 đã phản ánh được yêu cầu và thực tiễn thay đổi chính sách BHTG tại nhiều quốc gia, khu vực.

Để có thể tính toán được chỉ tiêu hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi theo mức từ 90 - 95% số người gửi tiền, tổ chức BHTG cần được tiếp cận với những thông tin chi tiết về người gửi tiền. Trong một số trường hợp, bên cạnh thông tin do tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cung cấp hoặc thông tin do Ngân hàng trung ương cung cấp, cơ quan giám sát chia sẻ, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có thể thực hiện các nghiên cứu, khảo sát độc lập, từ đó có được thống kê chi tiết về tiền gửi và người gửi tiền.

Theo thống kê được công bố tại Hội thảo khoa học do IADI tổ chức, vào thời điểm năm 2009, có 39,1% quốc gia được khảo sát có tỷ lệ người gửi tiền được bảo hiểm toàn bộ trên 95%. Đồng thời, khoảng 2/3 tổng số quốc gia tuân thủ hướng dẫn của IADI đạt tỷ lệ người gửi tiền được bảo hiểm toàn bộ từ 90-95% trở lên. Việc ngay từ năm 2009, một số lượng lớn quốc gia đã tuân thủ theo tiêu chí của IADI về Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi đã khẳng định sự đồng thuận của các nhà hoạch định chính sách trong việc đưa Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi lên mức thích hợp, nhằm bảo vệ tốt nhất người gửi tiền và duy trì kỷ luật thị trường (IADI, 2009).

Tiêu chí thứ hai, tỷ lệ “Hạn mức bảo hiểm tiền gửi/GDP bình quân đầu người” tối thiểu bằng 2 lần; đồng thời nên tương đương với mức trung bình của các quốc gia có cùng trình độ phát triển dịch vụ ngân hàng. Các quốc gia có trình độ phát triển kinh tế xã hội khác nhau, mức sống người dân khác nhau và chỉ tiêu GDP bình quân đầu người phản ánh tương đối trình độ phát triển của từng quốc gia. Vì vậy, IADI đưa ra tỷ lệ Hạn mức chi trả tiền bảo hiểm tính trên GDP bình quân đầu người làm cơ sở đối chiếu, so sánh giữa các quốc gia (IADI, 2009, 2013). Tại Châu Âu, tỷ lệ Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi tối đa ở mức thấp, gần bằng 2 lần GDP bình quân đầu người. Điều này phản ánh mục tiêu chính sách công của hệ thống EU là bảo vệ người gửi tiền nhỏ và hạn chế rủi ro đạo đức, nó cũng phản ánh rõ một phần phân phối thu nhập của phần lớn các nước Châu Âu. Ở các châu lục khác, Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi tối đa cao hơn nhiều mức 2 lần GDP bình quân đầu người, tùy theo tình hình cụ thể của mỗi quốc gia và mục tiêu chính sách của họ. Những khác biệt này phản ánh bản chất của từng quốc gia trong việc quyết định Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi (IADI, 2021).

21

Bên cạnh đó, khi xác định hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi, các nhà hoạch định chính sách được khuyến nghị nên tính tới các yếu tố tổng thể của hệ thống tài chính. Cụ thể, quốc gia có hệ thống an toàn, quy đinh giám sát chặt chẽ, lòng tin cao, không xảy ra khủng hoảng trong thời gian gần thời điểm xác định có thể duy trì tỷ lệ “Hạn mức/GDP bình quân đầu người” ở mức thấp hơn nhất định và ngược lại các quốc gia có hệ thống tài chính rủi ro cao, lòng tin của người gửi tiền hạn chế cần duy trì tỷ lệ này ở mức cao hơn tương ứng (IADI, 2009, 2013, 2021).

+ Yếu tố định tính

Cùng với các yếu tố định lượng, các yếu tố định tính cũng được IADI đưa ra để

có thể xác định được hạm mức bảo hiểm tiền gửi phù hợp nhất (IADI, 2013).

Thứ nhất, hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi cần phù hợp với mục tiêu chính sách về bảo hiểm tiền gửi tại từng quốc gia và đồng bộ với các cấu phần khác của hệ thống bảo hiểm tiền gửi. Cụ thể, hạn mức tăng đồng nghĩa với việc số tiền chi trả cần thiết khi ngân hàng đổ vỡ cũng tăng. Hạn mức tăng thì quy mô nguồn vốn quỹ của tổ chức bảo hiểm tiền gửi cũng cần phải nâng lên ở mức độ tương ứng. Trong trường hợp không thể điều chỉnh phí hoặc có thêm nguồn cấp vốn mới, tổ chức bảo hiểm tiền gửi nên được tiếp cận với hạn mức tín dụng dự phòng từ Ngân hàng trung ương hoặc bộ Tài chính để đảm bảo nguồn chi sẵn sàng khi cần thiết.

Thứ hai, hạn mức bảo hiểm tiền gửi nên được xem xét, đánh giá lại một cách thường xuyên và được điều chỉnh một cách hợp lý dựa trên các yếu tố như lạm phát, thay đổi thu nhập của người dân, quy mô tiền gửi của người gửi tiền, kỳ vọng của thị trường và các yếu tố khác tác động đến mục tiêu chính sách liên quan đến hoạt động bảo hiểm tiền gửi. Bên cạnh đó, để đảm bảo hiệu quả của hạn mức, người dân cần được thông báo trước và thông báo rõ ràng về số tiền tối đa họ có thể nhận được khi ngân hàng đổ vỡ.

Thứ ba, nếu dòng luân chuyển vốn giữa các quốc gia lân cận lớn, khi xác định hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi tại từng quốc gia cần tính đến yếu tố tương quan so với các quốc gia khác trong khu vực. Sự chênh lệch quá lớn về hạn mức và phạm vi bảo hiểm tiền gửi giữa các quốc gia láng giếng sẽ dẫn tới nguy cơ “chảy máu” tiền gửi từ các quốc gia có hạn mức thấp sang các quốc gia có hạn mức cao.

Thứ tư, hạn mức nên được duy trì ở mức cao trong các trường hợp các quốc gia đang tiến hành cải cách, tái cấu trúc hệ thống ngân hàng hoặc khi Ngân hàng trung ương đang chuẩn bị áp dụng các chuẩn mực, quy định an toàn mới. Trong trường hợp xảy ra khủng hoảng tài chính, hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi có thể duy trì ở mức bảo hiểm toàn bộ đối với các khoản tiền gửi để duy trì niềm tin công chúng, ổn định

22

hệ thống ngân hàng.

Thứ năm, quốc gia có lịch sử lạm phát cao có thể xây dựng hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi tự động điều chỉnh theo mức độ lạm phát. Tuy nhiên cần lưu ý nhược điểm của cơ chế điều chỉnh hạn mức theo lạm phát là không chắc chắn, không rõ ràng và có thể không tạo được niềm tin cho người gửi tiền.

Năm tiêu chí để cập ở trên có thể đo lường bằng sự hài lòng của người gửi tiền và người tham gia bảo hiểm với bảo hiểm tiền gửi nói chung và hạn mức bảo hiểm tiền gửi nói riêng. Khi người tham gia bảo hiểm tiền gửi và người gửi tiền hài lòng với chính sách bảo hiểm tiền gửi và hạn mức bảo hiểm tiền gửi, điều này có thể đánh giá một cách định tính rằng chính sách và hạn mức bảo hiểm tiền gửi đáp ứng được yêu cầu của người gửi tiền, người tham gia bảo hiểm tiền gửi và cả người ban hành chính sách, mục tiêu ổn định lòng dân và góp phần đảm bảo an toàn hệ thống được đáp ứng.

b. Kinh nghiệm điều chỉnh hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi

Kinh nghiệm cho thấy lạm phát, sự thay đổi thành phần và quy mô tiền gửi cũng như sự phát triển của các công cụ tài chính mới có thể ảnh hưởng tiêu cực đến giá trị của hạn mức, khiến nó không còn phù hợp với mục tiêu chính sách công. Bởi vậy mà việc điều chỉnh hạn mức theo định kỳ là cần thiết. Ở những nước có nền kinh tế phát triển và ổn định với tỉ lệ lạm phát thấp và hệ thống tài chính tốt, việc điều chỉnh này có thể dễ dự đoán và ít xảy ra hơn so với những nước có hệ thống tài chính đang phát triển hoặc đang trải qua giai đoạn khủng hoảng - Giai đoạn kinh tế phát triển ổn định:

Hạn mức chi trả thường duy trì ở mức giới hạn đủ thấp nhằm tránh tình trạng rủi ro đạo đức và không gây gánh nặng đối với quỹ bảo hiểm tiền gửi. Theo thông lệ, hạn mức chi trả tối ưu được duy trì trong giới hạn từ 2,5 đến gần 4 lần GDP bình quân đầu người (Hình 1.1).

Hình 1.1: Hạn mức chi trả/GDP bình quân đầu người

Nguồn: IADI (2009)

23

Trước khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008, khi nghiên cứu về mối quan hệ tương quan giữa hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi và mức độ bảo vệ, số liệu của IADI cũng cho thấy với hạn mức được thiết lập, mức độ bảo vệ của bảo hiểm tiền gửi bao phủ được từ 90- 95% tài khoản tiền gửi. Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi tại các quốc gia được xem là đã được tính toán nhằm phù hợp với mục tiêu hoạt động, năng lực hoạt động và yêu cầu đặt ra đối với tổ chức bảo hiểm tiền gửi về mức độ bao phủ các món tiền gửi.

Tại một số quốc gia, việc xem xét lại hạn mức diễn ra định kỳ. Khoảng thời gian định kỳ xem xét hạn mức này phụ thuộc vào quốc gia đó có nền kinh tế phát triền và ổn định ra sao, tình trạng lạm phát diễn ra như thế nào. Ví dụ, tại Mỹ, FDIC được trao quyền xem xét lại hạn mức 5 năm một lần. Trong khi đó tại Zimbabwe, hạn mức được xét lại 2-3 lần một năm (IADI, 2009). Ở một số nước (như Đức, Nhật bản, Mỹ), phạm vi bảo hiểm - kể cả tỉ lệ người gửi tiền được bảo hiểm và hạn mức bảo hiểm - là tương đối cao, phù hợp với quy định của Nguyên tắc cơ bản số 9 của IADI (2009).

Hình 1.2. Mức độ bảo vệ của bảo hiểm tiền gửi đối với người gửi tiền tại một số quốc gia

Nguồn: IADI, 2013.

Cũng theo khảo sát của IADI (2013), với những nước có cung cấp số liệu, trung bình 84% tổng số người gửi tiền đủ điều kiện được bảo đảm hoàn toàn, cao nhất là Brazil (98.9%) và thấp nhất là Ý (55%). Với hạn mức 250,000 USD, FDIC có thể bảo hiểm toàn bộ cho 99.7% (có thể coi là toàn bộ) người gửi tiền. Hạn mức của EU bảo vệ được 98% người gửi tiền. Về giá trị tiền gửi được bảo hiểm, 19 nước có cung cấp số liệu trong đó trung bình là 42%, cao nhất là Mỹ (79%), EU là 60% và thấp nhất là Singapore (19%).

- Trong giai đoạn khủng hoảng, tại rất nhiều nước, hạn mức chi trả bảo hiểm

24

tiền gửi cần được nâng cao, thậm chí chuyển sang bảo hiểm toàn diện nhằm duy trì niềm tin và ngăn ngừa tình trạng rút tiền hàng loạt (Hình 1.3). Việc tăng hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi được thực hiện nhằm đảm bảo các mục tiêu:

- Duy trì niềm tin của người gửi tiền - giúp ngăn chặn tình trạng hoảng loạn

và rút tiền hàng loạt;

- Khẳng định cam kết của Chính phủ trong bảo vệ người gửi tiền thông qua tổ

chức BHTG;

- Đảm bảo sự đồng nhất tương đối về hạn mức bảo hiểm tại một số nước trong khu vực, đặc biệt là tại các khu vực có tính liên kết cao về hệ thống tài chính ngân hàng.

Người gửi tiền có số tiền gửi nằm trong giới hạn chi trả có xu hướng yên tâm duy trì lượng tiền gửi tại ngân hàng và đây là một trong những điều kiện tiên quyết góp phần ổn định hoạt động ngân hàng.

Bảng 1.1. Hạn mức bảo hiểm tiền gửi điều chỉnh tại các nước trong khủng hoảng tài chính 2008

Tỉ lệ hạn mức

Quốc gia

Hạn mức (đơn vị: 1000, theo tiền tệ nước sở tại) chi trả/GDP (2008/2009) (%)

Cũ Mới Cũ Mới

Europe 1.4 4.8

Albania LEK700 2,500 2 6.9

Austria 20 50 0.6 1.5

Belgium 20 100 0.6 3.2

Bulgaria LEV40 196 4.6 11.4

Croatia HRK100 400 1.3 5.3

Cyprus 20 100 0.9 4.7

Czech Republic 25 50 1.8 3.8

Estonia 20 50 1.7 4.9

Finland 25 50 0.7 1.6

France 70 100 2 2.9

Germany 20 50 0.7 1.7

Greece 20 100 0.9 4.7

25

Tỉ lệ hạn mức

Quốc gia

Hạn mức (đơn vị: 1000, theo tiền tệ nước sở tại) chi trả/GDP (2008/2009) (%)

FT6,000 13,668 Hungary 2.3 5.3

Ireland 20 100 0.5 2.7

Latvia 20 50 2 6

Lithuania 22 100 2.3 12.5

Luxembourg … 100 … 1.3

Malta 20 100 1.4 7.3

Netherlands 20 100 … 2.9

Poland 23 50 2.4 6.2

Portugal 25 100 1.6 6.5

Romania … 50 … 9.2

Russia RUB400 700 1.4 2.5

Spain 20 100 0.8 4.4

Sweden 25 50 0.7 1.6

Switzerland SWF30 100 0.4 1.4

Ukraine UAH50 150 2.4 7.6

£35 50 1.5 United Kingdom 2.2

2.2 Asia/Pacific region 26.8

… Australia AU$1,000 17.4

RP100 2000 4.6 Indonesia 82.5

T700 5000 0.7 Kazakhstan 4.8

… New Zealand … NZ$1,000 23.3

500 3 Philippines PHLP250 6

250 2.1 United States 100 5.4

Nguồn: IADI, 2012

Nghiên cứu của IADI sau khủng hoàng tài chính cho thấy các hạn mức bảo hiểm trung bình sau khủng hoảng tài chính tại các nước lớn hơn so với hạn mức bảo hiểm trung bình trước khủng hoảng nhiều lần (bảng 1.2).

26

Khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 cũng là bối cảnh cho thấy rõ nhất bức tranh toàn cảnh về chính sách bảo hiểm tiền gửi và điều chỉnh hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi.

Autralia

Chi trả không giới hạn

Áo

Chi trả không giới hạn

Đan Mạch

Chi trả không giới hạn

Đức

Chi trả không giới hạn

Hồng Kông

Chi trả không giới hạn

Iceland

Chi trả không giới hạn

Ireland

Chi trả không giới hạn

Singapore

Chi trả không giới hạn

Slovakia

Chi trả không giới hạn

New Zealand

Na Uy

Mỹ

Italia

Bỉ

Hy Lạp

Luxembourg

Hà Lan

Bồ Đào Nha

Tây Ban Nha

Mexico

Nhật Bản

Pháp

Thụy Sĩ

Canada

Anh

CH Séc

Phần Lan

Hungary

Ba Lan

Thụy Điển

Trước khi nâng hạn mức

Hàn Quốc

Thổ Nhĩ Kỳ

Sau khi nâng hạn mức

Nga

Hình 1.3. Xu hướng nâng hạn mức của một số quốc gia trong khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008

(Nguồn IADI, 2013)

27

Hình 1.3 cho thấy rất nhiều nước phát triển (chủ yếu ở châu Âu) điều chỉ hạn mức bảo hiểm thành chi trả không giới hạn. Điều này tạo yếu tố chấn an tốt đối với tâm lý người gửi tiền.

Tại Mỹ, ứng phó với khủng hoảng tài chính năm 2008, hạn mức bảo hiểm tiền gửi được nâng lên 250 nghìn USD từ mức 100 nghìn USD cho mỗi tài khoản của người gửi tiền tại mỗi ngân hàng vào tháng 10 năm 2008 và thực hiện mức tăng vĩnh viễn vào năm 2010 (FDIC, 2023). FDIC cũng đánh giá đối với hầu hết người Mỹ, hạn mức hiện tại là quá đủ để bảo đảm cho tất cả số tiền trong tài khoản séc và tài khoản tiết kiệm của họ.

Tại Châu Âu, Hội nghị Bộ trưởng tài chính đã thống nhất nâng mức bảo hiểm tiền gửi áp dụng cho toàn khối lên 50.000 euro và Nghị viện Châu Âu yêu cầu các quốc gia thành viên phải duy trì hạn mức này trong tối thiểu một năm (Dasvila &Goldstein, 2021). Xu hướng nâng hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi cũng được nhiều quốc gia trong khu vực Châu Á thực hiện (IADI, 2021; Sardana và Shukla, 2020) Một số nước sử dụng hạn mức toàn phần để đối phó với khủng hoảng (Laeven và Valencia, 2008, 2018; Bayir, 2001; Boyle & các cộng sự, 2015).

Thực tiễn tại phần lớn các nước được IADI khảo sát cho thấy họ đã áp dụng các biện pháp điều chỉnh hạn mức bảo hiểm như phản ứng an toàn nhằm tái trấn an người gửi tiền và duy trì ổn định tài chính trong bối cảnh khủng hoảng (IADI, 2021).

Sau khủng hoảng, việc giữ hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi ở mức cao hoặc bảo hiểm toàn bộ gây ra rủi ro đạo đức, gánh nặng đối với nguồn quỹ tổ chức bảo hiểm tiền gửi. Tuy nhiên nếu giảm Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi một cách đột ngột lại gây ra hậu quả nghiêm trong đối với hệ thống ngân hàng vốn đã bị suy yếu do khủng hoảng gây ra. Vì vậy hầu hết các quốc gia đều tính toán để xây dựng lộ trình điều chỉnh giảm dần Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi khi qua giai đoạn khủng hoảng một cách thận trọng. Tùy vào tình hình kinh tế, tốc độ phục hồi của hệ thống ngân hàng cũng như mức độ ảnh hưởng của khủng hoảng đối với quốc gia đó mà thời gian điều chỉnh này dài hay ngắn, tốc độ điều chỉnh nhanh hay chậm.

- Thẩm quyền điều chỉnh hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi

Ở các quốc gia, hạn mức có thể được quy định tại Luật tổ chức bảo hiểm tiền gửi,

Luật Ngân hàng và tổ chức tài chính, hoặc các văn bản pháp quy khác. Tại Mỹ, Hạn

mức chi trả bảo hiểm tiền gửi được quy định theo Luật Tổng Công ty Bảo hiểm Tiền

gửi Mỹ (FDIC), sau đó đến Luật ổn định kinh tế khẩn cấp (Emergency Economic

Stabilization Act – EESA 2008), tăng hạn mức bảo hiểm cố định lên 250,000 USD năm

28

2010 (Cope, 2024). Tại Canada, Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi được quy định tại

Luật Tổng Công ty Bảo hiểm Tiền gửi Canada (CDIC). Tại châu Âu, Hạn mức chi trả

bảo hiểm tiền gửi được quy định tại Chỉ thị 2009/14/EC của Liên minh Châu Âu, sau

đó các nước thay đổi hạn mức của mình cho phù hợp với quy định chung này.

Khung pháp lý của từng quốc gia về Bảo hiểm tiền gửi quy định thẩm quyền thay

đổi hạn mức bảo hiểm có thể được trao cơ quan lập pháp quốc gia hoặc cho Hội đồng

quản trị của tổ chức Bảo hiểm Tiền gửi. Tuy nhiên, cơ quan chính phủ chịu trách nhiệm

về thay đổi hạn mức phổ biến nhất là Quốc hội và Bộ tài chính.

Bảng 1.2: Thẩm quyền quyết đinh, thay đổi hạn mức ở một số quốc gia

Quốc gia Cơ quan có thẩm quyền thay đổi hạn mức bảo hiểm

Mỹ (FDIC) Quốc hội

Philippines Quốc hội

Kazakhstan Quốc hội

Đài Loan Ủy ban giám sát tài chính, Bộ Tài chính và Ngân hàng trung ương

Canada Bộ Tài chính

Malaysia Hội đồng quản trị của tổ chức BHTG, được Quốc hội chấp thuận

Pháp Bộ Tài chính

Jordan Hội đồng Bộ trưởng

Mexico Quốc hội

Brazil Cơ quan tiền tệ

Thổ Nhĩ Kỳ Ngân hàng trung ương, Hội đồng giám sát và quy chế ngân hàng,

thứ trưởng tài chính

Nigeria Hội đồng quản trị của tổ chức BHTG

Nguồn: IADI, 2012

Có thể thấy cơ quan chính phủ chịu trách nhiệm về thay đổi hạn mức phổ biến nhất là Quốc hội và Bộ tài chính trong khi chỉ có hai quốc gia theo thống kê của IADI là Malaysia và Nigeria có tổ chức BHTG được trao thẩm quyền này. Kinh nghiệm cho thấy trong trường hợp Hội đồng quản trị của tổ chức BHTG có quyền thay đổi hạn mức, quá trình này sẽ được thực hiện nhanh chóng hơn là khi đạo luật thực thi phải thay đổi thông qua quá trình lập pháp. Ví dụ trường hợp của Nigeria, nước này mất 7 năm để hoàn thành sửa đổi luật tổ chức BHTG bao gồm việc tăng hạn mức từ 50,000 lên 200,000

29

Naira. Tuy nhiên, trong trường hợp này, tổ chức BHTG phải có hệ thống quản trị doanh nghiệp vững chắc để đảm bảo sự thống nhất giữa quá trình xem xét và bảo đảm sự tin cậy của kết quả. Quản trị doanh nghiệp hiệu quả yêu cầu phải minh bạch, có trách nhiệm, độc lập, tự chủ và quản lý tốt để đảm bảo quá trình đưa ra quyết định tốt nhất.

1.3.2. Kinh nghiệm về hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi trong tổng thể chính sách bảo hiểm tiền gửi cho Việt Nam

Có thể thấy, hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi và vấn đề điều chỉnh hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi là một trong những vấn đề trọng tâm của chính sách bảo hiểm tiền gửi. Trên cơ sở khuyến nghị của IADI (2013) về nguyên tắc xác định và điều chỉnh hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi cũng như xét mức độ tương đồng về bối cảnh, kinh nghiệm từ các nước, có thể rút ra một số kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc xác định và điều chỉnh hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi cũng như chính sách bảo hiểm tiền gửi. Cụ thể như sau:

- Thứ nhất, nghiên cứu của IADI và thực tiễn tại các nước cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi là GDP trên đầu người, bối cảnh kinh tế vĩ mô và thị trường tài chính ngân hàng, nhận thức và sự hài lòng của người gửi tiền - yếu tố xác định tâm lý và phản ứng của người gửi tiền đặc biệt là trong bối cảnh khủng hoảng.

- Thứ hai, xác định hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi theo khuyến nghị của IADI (2013) với mức tương ứng khoảng 2 lần GDP trên đầu người. Đây cũng là hạn mức được thấy ở các nước đang phát triển, có tiềm lực kinh tế giới hạn. Trên thực tế thực tiễn tại các nước cũng cho thấy hạn mức này có thể bảo vệ phần lớn các món tiền nhỏ từ đó góp phần ổn định tâm lý người gửi tiền, đặc biệt là những người có món tiền nhỏ dễ dao động (IADI, 2013, 2021).

- Thứ ba, việc điều chỉnh hạn mức có thể không nhất thiết điều chỉnh liên tục. Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi ở thời điểm khủng hoảng có thể được điều chỉnh thích ứng với bối cảnh nhằm ổn định tâm lý người gửi tiền, tăng khả năng nắm giữ các món tiền gửi của người gửi tiền. Việc điều chỉnh cũng cần được cân nhắc tương ứng với năng lực của tổ chức bảo hiểm tiền gửi và bối cảnh thị trường tài chính và rủi ro của hệ thống ngân hàng và các tổ chức tài chính tín dụng.

- Thứ tư, vấn đề truyền thông về hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi nói riêng và bảo hiểm tiền gửi nói chung giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Truyền thông về hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi và bảo hiểm tiền gửi có thể tăng cường nhận thức và sự hài lòng của người gửi tiền từ đó tăng tỉ lệ nắm giữ các món tiền gửi, giảm hiệu ứng đám đông, thúc đẩy hiệu quả của chính sách bảo hiểm tiền gửi trong việc đối phó với rủi ro từ hệ thống tổ chức tín dụng, góp phần ổn định hoạt động của thị trường tài chính.

30

- Cơ quan bảo hiểm tiền gửi cần có vai trò độc lập trong việc ra quyết định liên quan đến hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi và chính sách bảo hiểm tiền gửi, đây là kinh nghiệm thực tiễn từ các nước phát triển (IADI, 2012, 2021). Tính độc lập của cơ quan bảo hiểm tiền gửi với chính sách tiền tệ, lãi suất đảm bảo yếu tố minh bạch trong việc đối phó với rủi ro của hệ thống ngân hàng. Đương nhiên, để giải quyết các rủi ro của hệ thống ngân hàng cần sự phối hợp tổng thể của một tập hợp chính sách chứ không chỉ chính sách bảo hiểm tiền gửi.

31

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN, MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Tổng quan nghiên cứu

2.1.1. Tổng quan về vai trò của bảo hiểm tiền gửi

Mô hình bảo hiểm tiền gửi tại hầu hết các nước là giống nhau, theo đó bảo hiểm

tiền gửi là tổ chức/tổng công ty bảo hiểm công. một số rất ít nước bảo hiểm tiền gửi

được thành lập dưới hình thức khác. Mặc dù vậy, tất cà các quốc gia đều qui định bảo

hiểm tiền gửi được thực hiện dưới hình thức bắt buộc. Mô hình thực hiện có thể phân

thành ba nhóm: nhóm các tổ chức/tổng công ty bảo hiểm tiền gửi có chức năng tối thiểu

hóa rủi ro, mô hình này hiện diện tại Australia, Bangladesh, Korea, Malaysia, Taiwan

và Vietnam. Bảo hiểm tiềm gửi được phép can thiệp sớm vào các ngân hàng có nguy cơ

cao, có thể được tham gia vào quá trình giám sát, thanh tra hoạt động của ngân hàng/tổ

chức tín dụng để có thể tối thiểu hóa rủi ro hệ thống. Cơ quan bảo hiểm tiền gửi tại các

quốc gia triển khai mô hình này được trao quyền rộng; Nhóm thư hai là nhóm tập trung

vào chức năng chi trả, tổ chức bảo hiểm tiền gửi tập trung vào việc chi trả sau khi ngân

hàng/tổ chức tín dụng đóng của, mô hình này hiện diện tại Azerbaijan, Hong Kong,

India, Singapore and Thailand; và nhóm thứ ba là sự kết hợp của hai nhóm trên, hiện

diện tại Indonesia, Nhật bản, Kazakhstan, Philippines, và Russia. Nhóm thứ nhất và thứ

ba có thể giảm thiểu nguy cơ rủi ro hệ thống, xét từ khía cạnh chính sách, hai mô hình

này dường như hiệu quả (IADI, 2011).

Bảo hiểm tiền gửi đem lại sự bảo vệ cho người gửi tiền và góp phần đảm bảo an

toàn cho hệ thống các tổ chức tín dụng, vai trò của bảo hiểm đặc biệt phát huy trong các

tình huống khủng hoảng tài chính. Hầu hết các tổ chức/tổng công ty bảo hiểm tiền gửi

tại các quốc gia được thành lập trong vài thập kỷ gần đây, bên cạnh đó xu hướng toàn

cầu hóa và hội nhập hiện nay làm cho các cuộc khủng hoảng tài chính có tính lan truyền,

vì vậy, vai trò của bảo hiểm tiền gửi ngày càng trở nên quan trọng, thể hiện rõ nhất trong

cuộc khủng hoảng tài chính (Diamond & Dybvig, 1983; Moretti và các cộng sự, 2020).

Theo khảo sát của IADI (2012) và nghiên cứu của Moretti và các cộng sự (2020),

khủng hoảng tài chính xảy ra mang tính hệ thống tại Mỹ, Anh, Iceland và một số nước

châu Âu, các quốc gia khác đã cố gắng tránh khủng hoảng hệ thống bằng nhiều biện

pháp khác nhau. Các nước đều sử dụng bảo hiểm tiền gửi như một trong những công cụ

để né tránh/giải quyết khủng hoảng. Các Tổ chức bảo hiểm tiền gửi có các phản ứng

32

liên quan đến mở rộng giới hạn hoặc phạm vi bảo hiểm, thanh toán tiền bảo hiểm nhanh

hơn và hỗ trợ thanh khoản. Cụ thể, có 32 trong tổng số 51 cơ quan bảo hiểm tiền gửi

tăng hạn mức bảo hiểm. 10 trong 51 tổ chức bảo hiểm tiền gửi mở rộng phạm vi bảo

hiểm (bao gồm Bảo hiểm tiền gửi tại các nước Úc, Bulgaria, Croatia, Estonia, Hồng

Kông, Ý, Hàn Quốc, Malaysia, Serbia và Đài Loan). Ngoài ra, các tổ chức bảo hiểm tiền

gửi đều nỗ lực rút ngắn thời gian thanh toán. có tám tổ chức bảo hiểm tiền gửi được cho

là đã cung cấp hỗ trợ thanh khoản (Bảo hiểm tiền gửi Mỹ và Nhật Bản áp dụng hình

thức bảo lãnh nợ, một số bơm vốn tương ứng, dù vậy, tổ chức bảo hiểm tiền gửi chỉ

cung cấp một cách hạn chế). Ngoài ra, có 17/51 tổ chức bảo hiểm tiền gửi đã thực hiện

chi trả bảo hiểm tiền gửi cho các tổ chức tín dụng mất khả năng thanh toán từ năm 2007

đến nửa đầu 2010. Thực tế này cũng được chứng thực trong nghiên cứu về bảo hiểm

tiền gửi tại các nước đến năm 2019 của Moretti và các cộng sự (2020).

Chính sách bảo hiểm tiền gửi được áp dụng khác nhau giữa các nước, về cơ bản

là sự kết giữa cơ chế giám sát, can thiệp và hạn mức bảo hiểm tiền gửi. Trong đó hạn

mức là yếu tố liên quan trực tiếp đến người gửi tiền, tác động trực tiếp tới tâm lý người

gửi tiền cũng như có thể là yếu tố định hướng hành vi của người gửi tiền và từ đó tác

động đến sự ổn định, an toàn của ngân hàng nói riêng và hệ thống nói chung.

2.1.2. Tổng quan về hạn mức bảo hiểm tiền gửi và các yếu tố tác động đến hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi

Hạn mức bảo hiểm tiền gửi khác biệt giữa các quốc gia và tùy thuộc rất nhiều

vào những đặc điểm, hoàn cảnh riêng của từng nước. Tuy nhiên, nó luôn phải tuân thủ

mục tiêu của hệ thống BHTG là tăng cường niềm tin của người gửi tiền và duy trì ổn

định tài chính. Bởi thế, hạn mức có thể bảo vệ được ít nhất 80% người gửi tiền và khoảng

20 - 30% tổng số dư tiền gửi được coi là hợp lý (IADI, 2009), đến 2012, IADI có thay

đổi trong khuyến nghị về hạn mức tiền gửi, hạn mức bảo hiểm tiền gửi được khuyến

nghị nên đảm bảo bao phủ tối thiểu 90% (IADI, 2013).

Nghiên cứu của IADI tại các nước thành viên của IADI (2013) cho thấy, tại một

số nước (như Đức, Nhật bản, Mỹ), hạn mức bảo hiểm tiền gửi dao động từ 2.240 USD

đến hơn 1 triệu USD tùy nước, mức bình quân tương ứng 145.000 USD. Tổng thể từ

các nước thành viên IADI, khi tính hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi theo tỉ lệ % GDP

trên đầu người - thước đo được khuyến nghị làm căn cứ xác định hạn mức chi trả bảo

hiểm tiền gửi, hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi của tùy từng nước thay đổi từ 83%

(Argentina) đến 8.000% (Indonesia) tỉ lệ % GDP trên đầu người (Hình 2.1).

33

Hình 2.1. Hạn mức bảo hiểm tiền gửi theo giá trị và tỉ lệ GDP/đầu người tại 1 số nước

Nguồn: IADI, 2013

Cũng trong nghiên cứu của IADI, khủng hoảng tài chính là một trong những yếu tố tác động đến quyết định điều chỉnh hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi tại các nước. Trong bối cảnh khủng hoảng, quyết định điều chỉnh hạn mức và một loạt các thay đổi điểu chỉnh về bảo hiểm tiền gửi tại các nước liên quan đến quyết định can thiệp sớm của cơ quan bảo hiểm tiền gửi hay cơ chế chi trả bảo hiểm tiền gửi nhanh đã góp phần quan trọng trong việc nhanh chóng và/hoặc nâng cao ổn định thị trường tài chính và hoạt động của các tổ chức ngân hàng tại các nước. Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi của nhiều nước được điều chỉnh tăng nhiều lần so với thời điểm không khủng hoảng, ngoài ra, sau khủng hoảng, nhiều nước vẫn duy trì hạn mức bảo hiểm tiền gửi ở mức sau điều chỉnh (IADI, 2013, 2021; FDIC, 2023). Theo thống kê năm 2010 của IMF và IADI, đã có 48 quốc gia tăng hạn mức bảo hiểm. Mỹ tăng từ 100.000 USD lên 250.000 USD, Anh tăng từ 35.000 Bảng Anh lên 50.000 Bảng Anh. Indonesia tăng hạn mức lên gấp 20 lần, còn Hồng Kong tăng lên gấp 5 lần. Các nước là thành viên Liên minh Châu Âu (EU) thông qua Cơ chế bảo đảm tiền gửi và tăng hạn mức bảo đảm tối thiểu cho các nước này từ 20.000€ lên 50.000€ vào tháng 9 năm 2009, sau đó thống nhất một hạn mức là 100.000€ vào tháng 12 năm 2010. Theo IADI và BCBS (2010), đối các nước được thăm dò, hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi tăng từ 75% đến 400% trong quá trình khủng hoảng.

Phần lớn các nước được khảo sát bởi IADI cho biết họ đã áp dụng các biện pháp điều chỉnh hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi như một phản ứng an toàn nhằm tái trấn an người gửi tiền và duy trì ổn định tài chính trong bối cảnh khủng hoảng.

34

Cũng theo thống kê của IADI và IMF, 19 quốc gia đã tiến hành bảo hiểm toàn bộ tạm thời (Tuy không có Anh trong danh sách này nhưng trên thực tế, chính phủ Anh áp dụng bảo hiểm toàn bộ cho người gửi tiền của Northern Rock khi ngân hàng này đổ vỡ vào tháng 9/2007 gây hiện tượng rút tiền hàng loạt). Với các nước như Pháp, Đức, Hy Lạp, Hungary, Singapore, Bồ Đào Nha, Iceland, bảo đảm này được đưa ra dưới dạng tuyên bố chính trị rằng những người gửi tiền sẽ không mất tiền gửi tại các ngân hàng được cấp phép. Với Ireland, bảo đảm toàn phần dành cho 7 ngân hàng đại diện cho 80% hệ thống ngân hàng. Với Thailand, bảo đảm toàn phần bắt đầu thực hiện từ 2007, ban đầu dự định chấm dứt vào 2009, nhưng đến khủng hoảng 2008 đã được quyết định sẽ kéo dài thêm 2 năm. Đài Loan cũng bảo hiểm toàn bộ tạm thời trong năm 2011. Cuộc khủng hoảng cũng khiến Úc đẩy mạnh kế hoạch áp dụng cơ chế BHTG công khai. Vào tháng 10 năm 2008, Úc thành lập bảo hiểm tiền gửi công khai (Chương trình bồi thường tài chính) với hạn mức tạm thời là 1 triệu đô la Úc, một chương trình bảo đảm riêng biệt (tự nguyện và thu phí) cũng được thành lập để bảo hiểm cho tiền gửi vượt quá 1 triệu đô la Úc. Mỹ tiến hành bảo đảm toàn bộ cho các tài khoản giao dịch không tính lãi cho đến cuối năm 2010 (sau đó gia hạn đến 2012) (IADI, 2015).

Có thể thấy, bối cảnh thị trường tài chính là yếu tố quan trọng tác động đến quyết

định điều chỉnh hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi.

Bên cạnh việc điều chỉnh hạn mức do bối cảnh khủng hoảng tài chính, các nghiên cứu cho thấy có những khuyến nghị rằng các quốc gia cần xem xét áp dụng các biện pháp bổ sung tương ứng để giảm rủi ro đạo đức. Các biện pháp này bao gồm: sự giám sát chặt chẽ hơn đối với hoạt động của các ngân hàng, áp dụng phí bảo hiểm tiền gửi dựa trên rủi ro, loại ra một số loại tiền gửi khỏi bảo hiểm tiền gửi (ví dụ như tiền gửi của nhiều người gửi tiền phức tạp như các tổ chức tài chính), can thiệp đúng lúc và xử lý kịp thời của bảo hiểm tiền gửi và các thành viên khác trong mạng an toàn. IADI và các thành viên cần cung cấp nhiều hướng dẫn hơn về các thể loại công cụ và thông lệ hiệu quả có thể giúp giảm thiểu rủi ro đạo đức (IADI, 2021; Cwynar và các cộng sự, 2019).

Lạm phát cũng được xem xét trong các nghiên cứu liên quan đến việc điều chỉnh hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi. Kinh nghiệm cho thấy lạm phát, sự thay đổi thành phần và quy mô tiền gửi cũng như sự phát triển của các công cụ tài chính mới có thể tổn hại đến giá trị của hạn mức, khiến nó không còn phù hợp với mục tiêu chính sách công. Bởi vậy mà việc điều chỉnh hạn mức theo định kỳ là cần thiết. Ở những nước có nền kinh tế phát triển và ổn định với tỉ lệ lạm phát thấp và hệ thống tài chính tốt, việc điều chỉnh này có thể dễ dự đoán và ít xảy ra hơn so với những nước có hệ thống tài chính đang phát triển hoặc đang trải qua giai đoạn khủng hoảng. Tại Mỹ, FDIC được trao

35

quyền xem xét lại hạn mức 5 năm một lần. Trong khi đó tại Zimbabwe, hạn mức được xét lại 2-3 lần một năm. Theo nghiên cứu đánh giá của IADI, trong năm 2012 đã có một số tổ chức BHTG thay đổi hạn mức như Úc, Thái Lan, Peru, Trinidad&Tobago, Ukcraina (IADI, 2015).

Cùng với các yếu tố GDP trên đầu người, bối cảnh thị trường tài chính và rủi ro của hệ thống tín dụng, lạm phát, yếu tố nhận thức của người gửi tiền về hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi và bảo hiểm tiền gửi, cũng là một trong những yếu tố được nghiên cứu khi xem xét các yếu tố tác động đến hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi. Các nghiên cứu tại các nước đều cho thấy nhận thức, hành vi, hiểu biết và sự hài lòng của người gửi tiền là yếu tố quyết định đối với sự thành công của bảo hiểm tiền gửi (Walther và White, 2020). Nghiên cứu của Bijlsma & Van Der Wiel (2015) tại Hà Lan cũng cho thấy, kiến thức, hiểu biết và nhận thức của người gửi tiền về bảo hiểm tiền gửi nói chung và hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi nói riêng sẽ gia tăng tỉ lệ nắm giữ tiền gửi, đảm bảo sự ổn định cho hệ thống tín dụng, đặc biệt là những khách hàng có món tiền gửi nhỏ. Các yếu tố này làm tăng sự tin tưởng của người tiền đối với bảo hiểm tiền gửi và tính bảo vệ của hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi. Nghiên cứu tại Ba Lan của Malgorzata và các cộng sự (2022) trong những năm 2017-2021 cũng cho thấy các phương tiện truyền thông có tác động tích cực đến nhận thức của người gửi tiền, đặc biệt trong các tình huống nhạy cảm của hệ thống tín dụng. Đặt vấn đề ngược lại, nghiên cứu của Gill và các cộng sự (2006) nhấn mạnh sự tin tưởng của khách hàng đối với hoạt động của ngân hàng có sự tác động của bảo hiểm tiền gửi và mức độ bảo vệ của bảo hiểm tiền gửi - hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi.

- Tổng quan về phương pháp nghiên cứu và các nhân tố ảnh hưởng đến hạn

mức chi trả bảo hiểm tiền gửi

Bảo hiểm tiền gửi là một lĩnh vực chuyên sâu và tương đối đặc thù, việc tiếp cận hệ thống dữ liệu hoặc tính sẵn có của dự liệu thường rất khó khăn. Vì vậy, hầu hết các nghiên cứu về bảo hiểm tiền gửi và hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi đều sử dụng phương pháp phân tích thống kê, phân tích định tính để làm rõ mục đích nghiên cứu (IADI, 2009, 2011, 2012, 2021; IMF, 2010; Gerhardt and Lannoo, 2011; Moretti và các cộng sự, 2020). Mặc dù sử dụng phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích thống kê so sánh, phân tích định tính và chủ yếu nghiên cứu trong bối cảnh khủng hoảng, đặc biệt là khủng hoảng tài chính 2008, nhưng các nghiên cứu mang tính toàn diện khi thực hiện tại nhiều quốc gia và gắn với tình huống và bối cảnh cụ thể.

Có một số nghiên cứu thực hiện đánh giá yếu tố nhận thức và sự hài lòng về bảo hiểm tiền gửi và hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi bằng phương pháp nghiên cứu

36

định lượng (Malgorzata và các cộng sự, 2022; Gill và các cộng sự, 2006; Bijlsma & Van Der Wiel, 2015).

Tại Việt Nam, tác giả chưa tiếp cận được nghiên cứu về mối quan hệ giữa các yếu tố

với hạn mức bảo hiểm tiền gửi nói riêng cũng như chính sách bảo hiểm tiền gửi nói chung.

Từ thực tế trên, tác giả cho rằng nghiên cứu các nhân tố tác động đến hạn mức bảo hiểm tiền gửi nói riêng và chính sách bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam nói đang là khoảng trống cần nghiên cứu. Nghiên cứu sẽ là cơ sở đưa ra các khuyến nghị chính sách và hạn mức bảo hiểm tiền gửi phù hợp với bối cảnh Việt Nam, giải thích hợp lý thấu đáo chính sách hiện hành từ góc độ nghiên cứu. Ngoài ra, tương tự như tình huống tại các nước, thực tế thiếu cơ sở dữ liệu cũng như khó khăn trong tiếp cận dữ liệu, phương pháp phân tích định tính kết hợp phỏng vấn sâu chuyên gia sẽ phù hợp với mục tiêu nghiên cứu đề tài. Nghiên cứu định lượng sẽ được sử dụng để nghiên cứu sự hài lòng của người gửi tiền đối với hạn mức và chính sách hiện hành, đây chính là sự kiểm định ngược đối với tính phù hợp của chính sách.

2.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu

2.2.1. Mô hình nghiên cứu

Như đã đề cập trong phần tổng quan về phương pháp nghiên cứu, hầu hết các nghiên cứu về chính sách bảo hiểm tiền gửi sử dụng phương pháp khảo sát, phân tích so sánh dựa trên cơ sở GDP/đầu người, hay phân tích định tính và định lượng làm rõ vấn đề nhận thức, kiến thức của người gửi tiền đối với bảo hiểm tiền gửi nói chung và hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi nói riêng từ đó quyết định sự thành công của chính sách bảo hiểm tiền gửi với sự tác động liên quan đến việc duy trì nắm giữ các khoản tiền gửi của người gửi tiền. Chính vì vậy, đối với đề tài nghiên cứu hiện tại, luận án sẽ bóc tách việc nghiên cứu mối liên hệ giữa GDP/đầu người với hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam trong bối cảnh kinh tế vĩ mô trong nước với việc nghiên cứu sự hài lòng của người gửi tiền đối với chính sách bảo hiểm tiền gửi và hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi để đánh giá sự nhận thức, hiểu hiết của ngưởi tiền cũng như đánh giá các hoạt động truyền thông hiện tại liên quan đến truyền tải thông tin thông qua sự hài long của người gửi tiền.

GDP/đầu người) và bối cảnh kinh tế

chính sách và hạn mức bảo hiểm tiền gửi

Sự hài lòng của người gửi tiền

37

Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu

Như vậy, mô hình nghiên cứu của luận án sẽ gồm hai vế: thứ nhất, nghiên cứu tác động GDP/đầu người và bối cảnh kinh tế (tập trung vào các yếu tố lạm phát, bối cảnh rủi ro của hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng) đối với hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi; Thứ hai, nghiên cứu sự hài lòng của người gửi tiền đối với chính sách và hạn mức bảo hiểm tiền gửi thống qua đánh giá các yếu tố nhận thức, hiểu biết về bảo hiểm tiền gửi, ảnh hưởng của hoạt động truyền thông đến nhận thức và cảm nhận của người gửi tiền.

2.2.2. Nghiên cứu mối quan hệ giữa GDP/đầu người với chính sách và hạn mức bảo hiểm tiền gửi Nghiên cứu mối quan hệ giữa GDP/đầu người với chính sách và hạn mức bảo hiểm tiền gửi được thực hiện trên cơ sở xem xét mối quan hệ tương quan giữa GDP/đầu ngưới với hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam trên cơ sở khuyến nghị của Hiệp hội Bảo hiểm Tiền gửi Quốc tế.

Xuất phát từ thực tế toàn cầu hóa và hội nhập, thị trường tài chính thế giới và các nước có sự ảnh hưởng lẫn nhau ở một mức độ nhất định, đặc biệt là tác động của thị trường tài chính trong bối cảnh khủng hoảng tới các thị trường đang phát triển. Vì vậy, việc thiết lập và điều chỉnh hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi của Việt Nam cũng được xem xét từ khía cạnh khoa học thực tiễn trong bối cảnh không gian trên cơ sở phân tích so sánh tương quan với chính sách hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi tại các nước. Xem xét tương quan về thời gian theo mức độ phát triển và bối cảnh thị trường tài chính trong nước và quốc tế.

38

2.2.3. Nghiên cứu sự hài lòng của người gửi tiền đối với chính sách và hạn mức bảo hiểm tiền gửi

Nghiên cứu sự hài lòng của người gửi tiền đối với chính sách và hạn mức bảo hiểm tiền gửi đánh giá hiệu quả của chính sách bảo hiểm và hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi, xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của người gửi tiền đối với hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi để từ đó có chính sách điều chỉnh hạn mức cũng như điều chỉnh việc thực hiện chính sách phù hợp để đạt được hiệu quả của việc thực thi chính sách về hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi, góp phần ổn định tâm lý người gửi tiền nói riêng, ổn định thị trường tài chính nói chung, đặc biệt trong bối cảnh khủng khoảng.

2.2.3.1. Chất lượng dịch vụ

Việc nghiên cứu sự hài lòng của người gửi tiền đối với chính sách và hạn mức bảo hiểm tiền gửi được thực hiện dưa trên lý thuyết về sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ, trong đó dịch vụ ở đây là chính sách bảo hiểm tiền gửi mà trọng tâm là hạn mức bảo hiểm tiền gửi.

Dịch vụ và chất lượng dịch vụ là các khái niệm được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực kinh doanh và marketing. Theo Zeithaml và Bitner (2000), “Dịch vụ là những hành vi, quá trình và cách thức thực hiện một công việc nào đó nhằm tạo giá trị sử dụng, làm thoả mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng”, trong khi Gronroos (1984) phát biểu “Dịch vụ là một hoạt động hoặc là một chuỗi hoạt động ít nhiều có tính chất vô hình nhưng không cần thiết, diễn ra trong các mối tương tác giữa khách hàng và nhân viên dịch vụ và/hoặc các nguồn lực vật chất hoặc hàng hoá và/hoặc các hệ thống cung ứng dịch vụ được cung cấp như là các giải pháp giải quyết các vấn đề của khách hàng”.

Dịch vụ bảo hiểm nói chung và bảo hiểm tiền gửi nói riêng là những dịch vụ mang tính đặc thù và có vai trò to lớn trong các hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của các tổ chức, cá nhân trong toàn xã hội. Khi thực hiện bất cứ hoạt động nào thì rủi ro là không thể tránh khỏi và nó gây ra những tổn thất về kinh tế, ảnh hưởng đến thu nhập, đời sống và quá trình sản xuất kinh doanh của các cá nhân, tổ chức. Khi tham gia đóng phí bảo hiểm thì các tổ chức bảo hiểm cung cấp cho các khách hàng các gói bảo hiểm, một phương tiện giảm thiểu rủi ro hữu hiệu, giúp ổn định cuộc sống và các hoạt động sản xuất kinh doanh, nhanh chóng khắc phục hậu quả, hạn chế được những tổn thất. Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà hội nhập và phát triển, điều này cũng đồng nghĩa là những rủi ro trong môi trường kinh tế sẽ gia tăng, kéo theo dịch vụ bảo hiểm ngày càng phát triển hơn nữa. Ngược lại, khi các dịch vụ bảo hiểm phát triển cũng đóng

39

góp vào sự thịnh vượng của nền kinh tế thông qua việc giảm thiểu rủi ro, cung cấp vốn nhàn rỗi cho thị trường và củng cố thêm hệ thống an sinh xã hội.

Có rất nhiều nhà nghiên cứu định nghĩa chất lượng dịch vụ theo những cách khác nhau. Chẳng hạn, Bitner, Booms và Mohr (1994) định nghĩa “Chất lượng dịch vụ là toàn bộ ấn tượng của khách hàng về sự thấp kém/nổi trội một cách tương đối của tổ chức và các dịch vụ của nó”. Trong khi các nhà nghiên cứu khác (như Cronin và Taylor, 1994) thì xem xét chất lượng dịch vụ như một hình thức bộc lộ thái độ thể hiện sự đánh giá toàn bộ giá trị dài hạn của tổ chức cung cấp dịch vụ; Parasuraman, Zeithaml và Berry (1985) cho rằng “Chất lượng dịch vụ được xác định bởi sự khác biệt giữa sự mong đợi của khách hàng về dịch vụ và đánh giá của họ về dịch vụ mà họ nhận được”, và đưa ra mô hình SERVQUAL gồm 5 nhân tố thể hiện chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng, nhiều nhà nghiên cứu đánh giá mô hình này là khá tổng quát (Svensson, 2002).

2.2.3.2. Sự hài lòng

Như vậy, chất lượng dịch vụ bảo hiểm là sự đáp ứng của dịch vụ bảo hiểm đối với sự kỳ vọng của khách hàng về giá trị mà họ nhận được, hay nói theo cách khác chất lượng dịch vụ bảo hiểm là toàn bộ những lợi ích gia tăng mà các tổ chức bảo hiểm đem lại cho khách hàng nhằm củng cố lòng trung thành, thiết lập và mở rộng mối quan hệ đối tác lâu dài với các khách hàng thông qua việc đem đến sự hài lòng cho khách hàng.

Trên thực tế có rất nhiều khái niệm khác nhau về sự hài lòng của khách hàng, nhiều nhà nghiên cứu (Oliver, 1981; Brady và Robertson, 2001; Lovelock, Patterson và Walker, 2001) cho rằng “Sự hài lòng của khách hàng là cảm nhận cá nhân với sự bằng lòng hay thất vọng khi so sánh giá trị nhận được từ việc sử dụng dịch vụ với giá trị kỳ vọng của cá nhân khách hàng đối với dịch vụ trước đó”. Cũng trên quan điểm này, Kotler (2001) cũng cho rằng sự hài lòng được xác định trên cơ sở so sánh giữa kết quả nhận được từ dịch vụ và mong đợi của khách hàng.

Một lý thuyết thông dụng để xem xét sự hài lòng của khách hàng là lý thuyết “Kỳ vọng - Xác nhận”. Lý thuyết này được phát triển bởi Oliver (1980, 1993) và được dùng để nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng của các dịch vụ hay sản phẩm của một tổ chức. Lý thuyết bao gồm hai quá trình tác động độc lập đến sự hài lòng của khách hàng: kỳ vọng về dịch vụ trước khi mua và cảm nhận về dịch vụ sau khi đã trải nghiệm. Theo lý thuyết này có thể hiểu sự hài lòng của khách hàng là quá trình như sau:

40

Trước hết, khách hàng hình thành trong suy nghĩ những kỳ vọng về những yếu tố cấu thành nên chất lượng dịch vụ mà nhà cung cấp có thể mang lại cho họ trước khi các khách hàng quyết định mua.

Sau đó việc mua dịch vụ và sử dụng dịch vụ đóng góp vào niềm tin của khách

hàng về hiệu quả thực sự của dịch vụ mà họ đang sử dụng.

Sự thoả mãn đi đến sự hài lòng của khách hàng chính là kết quả của sự so sánh hiệu quả mà dịch vụ này mang lại giữa những gì mà họ kỳ vọng trước khi mua dịch vụ và những gì mà họ đã nhận được sau khi sử dụng nó, sẽ có 3 trường hợp:

- Sự hài lòng của khách hàng được xác nhận nếu hiệu quả của dịch vụ đó hoàn

toàn trùng với kỳ vọng của khách hàng;

- Khách hàng sẽ thất vọng nếu hiệu quả dịch vụ không phù hợp với kỳ vọng,

mong đợi của họ;

- Khách hàng sẽ hài lòng nếu như những gì họ cảm nhận và trải nghiệm sau khi đã

2.2.3.3. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng

sử dụng dịch vụ vượt quá những gì mà họ mong đợi và kỳ vọng trước khi mua dịch vụ.

Nhu cầu

Nhu cầu được đáp ứng Chất lượng dịch vụ

Chất lượng cảm nhận

Sự hài lòng Nhu cầu không được đáp ứng

Chất lượng mong đợi

Hình 2.3. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài long

Nguồn: Speng & Mackoy (1997)

41

Thông thường các nhà kinh doanh dịch vụ thường cho rằng chất lượng của dịch

vụ chính là mức độ thoả mãn của khách hàng. Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu cho

thấy, chất lượng dịch vụ và sự thoả mãn của khách hàng là hai khái niệm phân biệt

(Zeithaml và Bitner, 2000). Zeithaml & Bitner (2000) cho rằng giá cả của dịch vụ có thể

ảnh hưởng rất lớn đến nhận thức về chất lượng dịch vụ, sự hài lòng và giá trị. Chất lượng

dịch vụ là nhân tố tác động nhiều nhất đến sự hài lòng của khách hàng (Cronin & Taylor,

1994). Nếu nhà cung cấp dịch vụ đem đến cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ có

chất lượng thoả mãn nhu cầu của họ thì doanh nghiệp đó đã bước đầu làm cho khách

hàng hài lòng. Do đó, muốn nâng cao sự hài lòng, nhà cung cấp dịch vụ phải nâng cao

chất lượng dịch vụ. Nói cách khác, chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng có

mối quan hệ tương hỗ chặt chẽ với nhau, trong đó chất lượng dịch vụ là cái được tạo ra

trước và sau đó quyết định đến sự hài lòng của khách hàng. Mối quan hệ nhân quả giữa

hai yếu tố này là vấn đề quan trọng trong hầu hết các nghiên cứu về sự hài lòng của

khách hàng.

Nghiên cứu về mối quan hệ giữa hai yếu tố này, Speng và Mackoy (1997) cũng

2.2.3.4. Mô hình nghiên cứu sự hài lòng của người gửi tiền đối với chính sách và hạn mức bảo hiểm tiền gửi

đã chỉ ra rằng chất lượng dịch vụ là tiền đề của sự hài lòng khách hàng.

Dựa trên những phân tích về đặc điểm của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, đặc điểm của sản phẩm bảo hiểm tiền gửi và tham khảo những nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng, nhóm nghiên cứu đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 4 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người gửi tiền tại các tổ chức tín dụng đối với hạn mức và chính sách bảo hiểm tiền gửi bao gồm: (1) Cảm nhận về hạn mức BHTG, (2) Cảm nhận về phạm vi bảo hiểm, (3) Cảm nhận về chính sách bảo hiểm tiền gửi, (4) Tiếp cận thông tin, (5) Hình ảnh của DIV.

42

1. Cảm nhận về hạn mức BHTG

2. Cảm nhận về phạm vi bảo hiểm

3. Cảm nhận về chính sách BHTG

Sự hài lòng đối với hạn mức và chính sách BHTG

4. Tiếp cận thông tin

5. Hình ảnh của DIV

2.2.3.5. Giả thuyết nghiên cứu

Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất

Căn cứ vào cơ sở lý thuyết và phân tích tổng quan nghiên cứu, có 5 nhân tố được

đề xuất trong mô hình nghiên cứu này với 5 giả thuyết tương ứng như sau:

- Cảm nhận về hạn mức BHTG và sự hài lòng

Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi là một trong những yếu tố cơ bản hình thành

nên dịch vụ bảo hiểm tiền gửi. Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi càng cao thì quyền lợi

của người gửi tiền tại các tổ chức tín dụng càng lớn, do đó hạn mức chi trả bảo hiểm

tiền gửi có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ người gửi tiền, góp phần ổn định tài

chính và đảm bảo sự bền vững của thị trường. Việc duy trì hạn mức chi trả bảo hiểm

tiền gửi hợp lý là yếu tố quyết định đến sự thành công của chính sách bảo hiểm tiền gửi.

Tuy nhiên, đối với mỗi người gửi tiền hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi cao hay thấp

phụ thuộc vào cảm nhận của họ đối với giá trị này. Nếu họ cảm nhận hạn mức chi trả

bảo hiểm tiền gửi là cao thì họ có xu hướng hài lòng về hạn mức chi trả bảo hiểm tiền

gửi và ngược lại. Chính vì vậy, hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi có tác động thuận

chiều đến sự hài lòng.

- Cảm nhận về phạm vi bảo hiểm tiền gửi và sự hài lòng

Phạm vi bảo hiểm tiền gửi chính là phạm vi các loại tiền gửi được bảo hiểm theo

quy định. Hiện tại, pháp luật về bảo hiểm tiền gửi Việt Nam quy định tại Điều 18: “Tiền

gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt Nam của cá nhân gửi tại tổ chức tham gia

bảo hiểm tiền gửi dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết

43

kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức tiền gửi khác theo quy

định của Luật các tổ chức tín dụng, trừ các loại tiền gửi quy định theo Luật Bảo hiểm

tiền gửi”. Như vậy, có thể thấy rằng phạm vi bảo hiểm tiền gửi cho thấy một khía cạnh

về quyền lợi của người gửi tiền. Nếu phạm vi bảo hiểm tiền gửi càng rộng, nhiều loại

tiền gửi được bảo hiểm thì lợi ích của người gửi tiền càng lớn và người gửi tiền càng

thoả mãn với chính sách, và ngược lại, phạm vi bảo hiểm tiền gửi càng hẹp, có ít loại

tiền gửi được bảo hiểm thì lợi ích của người gửi tiền giảm và đồng thời làm giảm sự

thoả mãn với chính sách. Do đó, cảm nhận về phạm vi bảo hiểm tiền gửi ảnh hưởng

dương đến sự hài lòng.

- Cảm nhận về chính sách bảo hiểm tiền gửi và sự hài lòng

Chính sách bảo hiểm tiền gửi là vô cùng cần thiết trong hoạt động đảm bảo tính

bền vững của thị trường tài chính và bảo vệ người gửi tiền tại các tổ chức tín dụng, góp

phần thúc đẩy an sinh xã hội. Chính sách bảo hiểm tiền gửi được thể chế hoá bằng các

quy định chi tiết trong Luật Bảo hiểm tiền gửi. Những quy định đã được ban hành về

quy định xử phạt khi tổ chức tín dụng không tham gia bảo hiểm tiền gửi hoặc nộp thiếu,

chậm nộp phí bảo hiểm tiền gửi, quy định về việc trả tiền bảo hiểm, hoạt động của tổ

chức bảo hiểm tiền gửi, quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan có thể tác động một

phần đến sự hài lòng của người gửi tiền về chính sách. Việc xây dựng các quy định hợp

lý sẽ làm người gửi tiền thoả mãn hơn và ngược lại. Chính vì vậy, cảm nhận về chính

sách bảo hiểm tiền gửi tác động thuận chiều đến sự hài lòng.

- Tiếp cận thông tin về chính sách BHTG và sự hài lòng

Thông tin về chính sách BHTG sẽ giúp người gửi tiền hiểu quyền lợi và nghĩa vụ

của mình trong hoạt động bảo hiểm tiền gửi, từ đó người gửi tiền sẽ có nhận thức đúng

đắn về chính sách và vai trò của chính sách. Nếu việc tiếp cận thông tin về chính sách

có thể được thực hiện một dễ dàng, thông tin tiếp cận được dễ hiểu và đầy đủ thì sẽ làm

người gửi tiền thoả mãn và ngược lại. Trên cơ sở phân tích ở trên, có thể thấy rằng tiếp

cận thông tin về chính sách BHTG có ảnh hưởng dương đến sự hài lòng.

- Hình ảnh của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và sự hài lòng

Nhân tố Hình ảnh của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là nhân tố tạo ra ấn tượng ban

đầu của người gửi tiền về tổ chức và dịch vụ bảo hiểm tiền gửi của tổ chức. Ấn tượng

ban đầu rất quan trọng vì nó góp phần tạo ra niềm tin ban đầu của người gửi tiền. Hình

ảnh của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trước hết được thể hiện ở khả năng tài chính và cơ

sở vật chất. Ngoài ra, hình ảnh của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam còn được xây dựng nên

44

từ rất nhiều các yếu tố khác như: Uy tín của của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, giá trị

mang lại cho cộng đồng, xã hội, quy mô và sự thành công của tổ chức và việc cung cấp

dịch vụ bảo hiểm tiền gửi. Nếu Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đem lại ấn tượng tốt cho

người gửi tiền thì có thể khiến họ hài lòng và ngược lại. Như vậy, có thể thấy rằng Hình

ảnh của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có tác động tích cực đến sự hài lòng.

Từ những cơ sở lý thuyết và phân tích trên đây, luận án đề xuất các giả thuyết

nghiên cứu như sau:

Bảng 2.1. Các giả thuyết nghiên cứu

Giả thuyết Nội dung

H1 Cảm nhận về hạn mức BHTG có tác động tích cực đến sự hài lòng đối với hạn mức và chính sách BHTG

H2 Cảm nhận về phạm vi BHTG có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng đối với hạn mức và chính sách BHTG

H3 Cảm nhận về chính sách BHTG có tác động tích cực đến sự hài lòng đối với hạn mức và chính sách BHTG

H4 Tiếp cận thông tin về chính sách BHTG có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng đối với hạn mức và chính sách BHTG

H5 Hình ảnh của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có tác động tích cực đến sự hài lòng đối với hạn mức và chính sách BHTG

2.3. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện các phân tích, đánh giá về thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người gửi tiền về hạn mức và chính sách bảo hiểm tiền gửi, nguồn dữ liệu được luận án sử dụng gồm có:

- Dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua các nguồn như:

+ Từ các công trình nghiên cứu khoa học, các tạp chí, các bài báo trong nước và

quốc tế đã được công bố liên quan đến đề tài luận án.

+ Từ các báo cáo tổng kết, các tài liệu nội bộ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tổng cục Thống kê.

Từ những tài liệu trên, luận án phân loại, tổng hợp và phân tích để làm rõ thực trạng triển khai bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam và cơ sở xác định hạn mức chi trả bảo

45

hiểm tiền gửi. Phương pháp sử dụng là: phương pháp phân tổ, tổng hợp, đồ thị, so sánh và các phương pháp thống kê mô tả nói chung.

- Dữ liệu sơ cấp

Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ kết quả điều tra, khảo sát những người gửi tiền

dựa trên bảng hỏi được thiết kế theo quy trình phù hợp.

Từ những dữ liệu trên, luận án nghiên cứu hai vế, nghiên cứu tác động của GDP/đầu người và mức độ bao phủ đối với hạn mức bảo hiểm tiền gửi và nghiên cứu sự hài lòng của người gửi tiền đối với chính sách và hạn mức bảo hiểm tiền gửi. Với hai vế ngiên cứu, các phương pháp nghiên cứu áp dụng sẽ bao gồm cả phân tích so sánh, phân tích định tính để làm rõ tác động của các nhân tố tới hạn mức bảo hiểm tiền gửi từ đó làm cơ sở đề xuất chính sách hạn mức nói riêng và chính sách bảo hiểm tiền gửi nói chung phù hợp với điều kiện Việt Nam, bám sát nguyên tắc của Hiệp hội Bảo hiểm Tiền gửi Quốc tế. Cụ thể:

- Với nghiên cứu yếu tố nghiên cứu tác động của GDP/đầu người và mức độ bao phủ đối với hạn mức bảo hiểm tiền gửi, tác giả sử dụng phương pháp phân tích so sánh. Phân tích so sánh sẽ làm rõ tác động và mối quan hệ giữa GDP/đầu người và mức độ bao phủ của bảo hiểm tiền gửi với hạn mức bảo hiểm tiền gửi được xác định tại Việt Nam. Phân tích này sẽ dùng số liệu thứ cấp và ý kiến chuyên gia thông qua phỏng phân sâu để làm rõ mối quan hệ tác động giữa các yếu tố.

Phân tích tài liệu

Nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định lượng sơ bộ

Nghiên cứu định lượng chính thức

Kết quả nghiên cứu

- Đối với nhân tố sự hài lòng của người gửi tiền đến chính sách và hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi. Luận án tiến hành đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của của người gửi tiền về hạn mức và chính sách bảo hiểm tiền gửi. Từ đó, luận án sử dụng phương pháp phân tích định tính để đánh giá ảnh hưởng của sự hài lòng người gửi tiền đến chính sách và hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi. Bởi vậy, phương pháp nghiên cứu dưới đây được sử dụng cho việc phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng của người gửi tiền về hạn mức và chính sách bảo hiểm tiền gửi. Các bước nghiên cứu được thực hiện theo qui trình dưới đây:

46

Bước 1: Phân tích tài liệu

Trong bước này tác giả tiến hành thu thập các tài liệu, các công trình nghiên cứu có liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận án. Các tài liệu này là cơ sở để tác giả xây dựng thang đo và bộ công cụ đánh giá thực trạng chính sách và hạn mức bảo hiểm từ gửi, đánh giá thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với hạn mực và chính sách bảo hiểm tiền gửi.

Bước 2: Nghiên cứu định tính

Phương pháp phân tích định tính được áp dụng vào hai mục đích: (1) xây dựng và phát triển thang đo cho các nhân tố trong mô hình nghiên cứu; và (2) thu thập đánh giá chuyên gia về chính sách và hạn mức bảo hiểm tiền gửi. Các thức tiến hành nghiên cứu định tính được thực hiện như sau:

Đầu tiên, tác giả thực hiện nghiên cứu định tính thông qua việc thực hiện phỏng vấn sâu với 05 chuyên gia, trong đó 03 chuyên gia đang làm công tác quản lý tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và 02 chuyên gia đang làm công tác tại 02 ngân hàng thương mại để tìm hiểu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người gửi tiền, đồng thời xây dựng và phát triển thang đo cho các nhân tố này.

Bên cạnh đó, tác giả tiến hành phỏng vấn lần lượt những người gửi tiền tại các tổ chức tín dụng nhằm bổ sung và hoàn thiện thang đo cho các nhân tố. Những người được lựa chọn tham gia phỏng vấn đều có những đặc điểm khác nhau về nhân khẩu học để kết quả thu được mang tính chất toàn diện. Cách thức thực hiện như sau: tác giả phỏng vấn sâu người thứ nhất về các nội dung liên quan đến hoạt động gửi tiền, sự hài lòng của người gửi tiền gửi đối với hạn mức và chính sách bảo hiểm tiền gửi. Sau khi phỏng vấn người thứ nhất kết thúc, tác giả sẽ tiến hành phỏng vấn tiếp người thứ 2 với cùng một nội dung phỏng vấn trước đó. Nếu người thứ hai có những nội dung trả lời khác với người thứ nhất và khác với những nghiên cứu trước đó thì tác giả coi đây là những phát hiện mới và tiếp tục phỏng vấn người thứ 3. Nếu người thứ 3 có các nội dung trả lời trùng với người thứ nhất và người thứ 2 đồng thời có một số nội dung không trùng với hai người trước, tác giả sẽ tiếp tục phỏng vấn người thứ 4. Quá trình phỏng vấn cứ tiến hành tiếp tục như vậy nếu những người tiếp theo có những nội dung trả lời mới xuất hiện. Trường hợp người phỏng vấn tiếp theo không có thêm nội dung trả lời mới thì tác giả sẽ tiến hành phỏng vấn thêm 3 người nữa để kiểm tra lại xem có phát sinh nội dung nội dung mới nữa không. Nếu 3 người này không phát sinh thêm nội dung mới nào thì phỏng vấn sâu sẽ được kết thúc. Trường hợp nếu vẫn còn phát sinh nội dung trả lời mới thì cuộc phỏng vấn chỉ kết thúc khi không còn nội dung trả lời mới ở những người tiếp

47

theo. Theo quy trình như vậy, số người tham gia phỏng vấn sâu trong nghiên cứu này là 12 người.

Ngoài phỏng vấn sâu, tác giả cũng tiến hành thảo luận nhóm để xác định các nội dung liên quan đế chính sách bảo hiểm tiền gửi và sự hài lòng của người gửi tiền đối với hạn mức và chính sách bảo hiểm tiền gửi.

Kết quả của phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm là căn cứ để tác giả xây dựng bảng

hỏi sơ bộ nhằm phục vụ cho nghiên cứu định lượng sơ bộ

Bước 3: Nghiên cứu định lượng sơ bộ

Đây là bước tiếp theo của quá trình nghiên cứu. Mục đích của nghiên cứu định lượng sơ bộ nhằm hoàn chỉnh thang đo, hiệu chỉnh lại ngôn từ và cấu trúc bảng hỏi cho phù hợp, đồng thời kiểm tra độ tin cậy và sự phù hợp của thang đo. Tác giả tiến hành khảo sát một số khách hàng gửi tiền tại các tổ chức tín dụng tại Hà Nội trong phạm vi hẹp, tổng số người gửi tiền được phỏng vấn là 70 người. Nội dung khảo sát đều là những vấn đề có liên quan đến các nhân tố có tác động đến sự hài lòng của người gửi tiền đối với hạn mức và chính sách bảo hiểm tiền gửi. Kết quả của nghiên cứu định lượng sơ bộ là căn cứ để tác giả thực hiện các nghiên cứu định lượng chính thức.

Bước 4: Nghiên cứu định lượng chính thức

Mục đích của nghiên cứu định lượng chính thức là đánh giá thực trạng hoạt động tiền gửi và các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người người gửi tiền đối với hạn mức và chính sách bảo hiểm tiền gửi. Nghiên cứu định lượng chính thức gồm các nội dung sau:

Thứ nhất: Chọn mẫu nghiên cứu:

Việc xác định kích thước mẫu nghiên cứu phụ thuộc nhiều yếu tố. Tuy nhiên, hầu hết các nhà nghiên cứu đều đồng ý quan điểm rằng kích thước mẫu càng lớn càng tốt. Hiện nay, các nhà nghiên cứu thường xác định kích thước mẫu cần thiết cho các nghiên cứu của mình qua những công thức dựa trên kinh nghiệm nghiên cứu. Chẳng hạn, theo Hair và cộng sự (1998) cho rằng, kích thước mẫu tối thiểu gấp 5 lần tổng số biến quan sát: n = 5.m (trong đó n là cỡ mẫu, m là số lượng câu hỏi điều tra). Đây là cỡ mẫu phù hợp cho nghiên cứu sử dụng phân tích nhân tố. Hay khi phân tích hồi quy đa biến, cỡ mẫu tối thiểu phải là: N > 50 + 8m cho mô hình hồi quy tương quan bội, trong đó, m là số lượng nhân tố độc lập trong mô hình. Trong nghiên cứu này, tác giả đề cập đến 5 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người gửi tiền về hạn mức và chính sách tiền gửi: cảm nhận về hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi; cảm nhận về phạm vi bảo hiểm;

48

cảm nhận về chính sách bảo hiểm tiền gửi; tiếp cận thông tin; hình ảnh của cơ quan bảo hiểm tiền gửi. Như vậy số mẫu khảo sát tối thiểu của luận án có thể sử dụng trong nghiên cứu này là: 50 + 8*5 = 90 mẫu.

Căn cứ vào tình hình thực tế, tác giả tiến hành điều tra mẫu gồm 600 khách hàng từ cả 3 miền: miền Bắc, miền Trung và miền Nam là hoàn toàn phù hợp. Việc chọn mẫu từ cả 3 miền sẽ làm tăng tính đại diện của mẫu nghiên cứu, từ đó giúp các kết quả nghiên cứu có tính khái quát hoá cao, các kết luận thu được có thể suy rộng cho các trường hợp tương tự. Mẫu được phân bổ cho 3 miền như sau:

Bảng 2.2: Dự kiến số phiếu phân bổ

TT Miền Số người khảo sát (người)

1 Miền Bắc 200

2 Miền Trung 200

3 Miền Nam 200

Tổng 600

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Thứ hai: Công cụ nghiên cứu

Luận án sử dụng phiếu phỏng vấn định lượng làm công cụ để thu thập thông tin về thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người gửi tiền về hạn mức và chính sách bảo hiểm tiền gửi. Ngoài các thông tin phản ánh đặc điểm nhân khẩu học của người gửi tiền, nội dung chính của phiếu phỏng vấn là các câu hỏi phản ánh thông tin về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lhongf của người gửi tiền về hạn mức và chính sách bảo hiểm tiền gửi. Với các câu hỏi này, luận án sử dụng thang đo Likert 5 mức độ: 1 – Hoàn toàn không đồng ý; 2 – Không đồng ý; 3 – Bình thường; 4 – Đồng ý và 5 – Hoàn toàn đồng ý.

Ngoài ra, đối với mỗi nhân tố, ngoài việc sử dụng thang đo Likert, tác giả cũng ghi nhận những ý kiến đóng góp khác, nhằm đảm bảo sự đa dạng và khách quan trong phản hồi của người tham gia khảo sát.

Thứ ba: Phương pháp chọn mẫu và thu thập thông tin

Mẫu điều tra được lựa chọn theo phương thức thuận tiện. Luận án tiến hành phỏng vấn trực tiếp khách hàng đến gửi tiền tại một số quầy giao dịch trên địa bàn thành phố

49

Hà Nội. Các trường hợp còn lại, luận án thực hiện gửi phiếu phỏng vấn tới khách hàng thông qua email, zalo hoặc thực hiện trên công cụ khảo sát của Google form.

Thứ tư: Công cụ phân tích

Từ số liệu mã hoá các câu hỏi phỏng vấn dưới dạng định tính, định danh, tác giả chuyển đổi thành các biến định lượng và dùng phần mềm Excel nhằm thực hiện phương pháp phân tích thống kê mô tả. Sau đó, tác giả sử dụng phần mềm SPSS để kiểm định độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính với biến phụ thuộc là sự hài lòng của người gửi tiền tại các tổ chức tín dụng. Từ đó, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đối với sự hài lòng của người gửi tiền tại các tổ chức tín dụng cũng như mức độ tương quan giữa các nhân tố.

Thứ năm: Phương pháp phân tích

Từ dữ liệu thu thập được, luận án sử dụng một số phương pháp phân tích sau để đánh giá thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người gửi tiền về hạn mức và chính sách gửi tiền:

- Kiểm định sự tin cậy của các thang đo nghiên cứu

Đầu tiên, hệ số Cronbach’s Alpha được tính toán cho từng nhân tố để kiểm định sự tin cậy của thang đo nghiên cứu. Hệ số Cronbach’s Alpha cho biết các thang đo của một nhân tố có đảm bảo độ tin cậy hay không. Nếu hệ số này nhỏ hơn 0,7 thì thang đo sử dụng có mức độ tin cậy thấp, từ khoảng 0,7 đến 0,8 thì thang đo sử dụng có mức độ tin cậy có thể chấp nhận được và trên 0,8 là thang đo sử dụng có mức tin cậy cao (Amir và Omidi, 2016). Tuy nhiên, nếu giá trị của hệ số Cronbach’s Alpha quá cao, trên 0,9 thì các thang đo có mức độ tương quan rất cao với nhau và nên xem xét giảm bớt một số chỉ báo trong thang đo. Như vậy, mức giá trị phù hợp của hệ số Cronbach’s Alpha nằm trong khoảng từ 0,7 đến 0,9.

Sau đó, hệ số tương quan giữa từng biến quan sát với biến tổng của nhân tố được tính toán nhằm loại trừ những biến quan sát không đóng góp nhiều cho sự mô tả của nhân tố cần đo lường. Những biến quan sát có hệ số tương quan với biến tổng nhỏ hơn 0,4 được coi là biến quan sát không có ý nghĩa thống kê và sẽ bị loại bỏ ra khỏi mô hình (Daniel, 2017).

Như vậy, thang đo nghiên cứu phải đảm bảo ba yếu tố sau đây:

+ Hệ số Cronbach’s Alpha của mỗi nhân tố nằm trong khoảng từ 0,7 đến 0,9.

+ Hệ số tương quan giữa biến quan sát với biến tổng trong từng nhân tố phải lớn

hơn 0,4.

50

+ Hệ số Cronbach’ Alpha sau khi xoá từng chỉ báo phải nhỏ hơn hệ số Cronbach’

Alpha khi giữ nguyên thang đo.

- Phân tích nhân tố khám phá EFA:

Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) là phân tích nhằm mục đích rút gọn một tập gồm n biến quan sát thành một tập m các nhân tố có ý nghĩa thống kê hơn (với m

+ Hệ số Factor loading (hệ số tải nhân số) > 0,5.

+ Trị số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) nằm trong khoảng từ 0,5 đến 1.

+ Tổng phần trăm phương sai trích các nhân tố (Percentage of Variance) > 50%.

- Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp này được sử dụng các số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân để đánh giá thực trạng bảo hiểm tiền gửi và các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người gửi tiến đến hạn mức và chính sách bảo hiểm tiền gửi.

- Phương pháp phân tích tương quan và hồi quy

Phương pháp này được sử dụng đế đánh giá mối quan hệ và mức độ tác động của các nhân tố đến sự hài lòng của người gửi tiền đến hạn mức và chính sách bảo hiểm tiền gửi. Cụ thể:

+ Sử dụng hệ số tương quan (R) để đo lường mối quan hệ giữa các nhân tố với sự hài lòng của người gửi tiền về hạn mức và chính sách bảo hiểm tiền gửi. Theo đó, hệ số tương quan dương (R>0) phản ánh mối quan hệ thuận chiều; hệ số tương quan âm (R<0) mối quan hệ cùng chiều.

+ Sử dụng kiểm định F – kiểm định về độ phù hợp của mô hình để đo lường độ

phù hợp của mô hình hồi quy.

+ Sử dụng kiểm định t – kiểm định về ý nghĩa của hệ số chặn và các hệ số hồi quy.

+ Sử dụng hệ số phóng đại phương sai (VIF) để đo lường hiện tương đa cộng tuyến giữa các biến độc lập. Theo đó, các biến độc lập không có hiện tượng đa cộng

51

tuyến khi hệ số phóng đại phương sai nhỏ hơn 10 (VIF<10) (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Để phản ánh mức độ tác động của các nhân tố đến sự hài lòng của người gửi tiền

về hạn mức và chính sách gửi tiền, phương trình hồi quy được thể hiện như sau:

HL = b0 + b1 * HM + b2 * PV + b3 * CS + b4 * TT + b5 * HA

Trong đó:

- HL là biến phụ thuộc, biểu diễn sự hài lòng của người gửi tiền

- Các hệ số b0, b1, b2, b3, b4, b5 là các hệ số hồi quy.

- Các biến HM, PV, CS, TT, HA là các biến số độc lập biểu diễn các nhân tố ảnh

hưởng đến sự hài lòng của người gửi tiền, cụ thể:

HM: Cảm nhận về hạn mức BHTG

PV: Cảm nhận về phạm vi BHTG

CS: Cảm nhận về chính sách BHTG

TT: Tiếp cận thông tin về chính sách BHTG

HA: Hình ảnh của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

Dựa trên kết quả hồi quy mô hình tuyến tính đa biến, luận án tiến hành kiểm định các giả thuyết nghiên cứu thông qua việc kiểm định ý nghĩa thống kê và ước lượng của các hệ số hồi quy. Các giả thuyết nghiên cứu được chấp nhận khi mức ý nghĩa của kiểm định nhỏ hơn 0.05 (5%).

Bước 5: kết quả nghiên cứu

Luận án trình bày các đánh giá về thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài

lòng của người gửi tiền về hạn mức và chính sách bảo hiểm tiền gửi.

52

CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG BẢO HIỂM TIỀN GỬI VÀ HẠN MỨC BẢO HIỂM TIỀN GỬI Ở VIỆT NAM

3.1. Giới thiệu về Bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam

3.1.1. Sự ra đời và phát triển của Bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam

- Lịch sử hình thành của bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam

Hoạt động của các tổ chức tài chính và các ngân hàng thương mại ở hầu hết các quốc gia trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng luôn tiềm ẩn những rủi ro, trong đó mất khả năng thanh toán là rủi ro lớn nhất. Rủi ro mất khả năng thanh toán của các tổ chức tài chính và các ngân hàng thương mại có thể dẫn tới sự mất niềm tin của công chúng và các nhà đầu tư đối với hệ thống ngân hàng và nền kinh tế, gây khó khăn cho các ngân hàng trong việc huy động vốn, có thể làm tê liệt hệ thống tài chính quốc gia, gây bất ổn về mặt chính trị - xã hội. Chính vì vậy việc thành lập hệ thống bảo hiểm tiền gửi công khai được xem là một giải pháp hữu hiệu giúp ngăn ngừa và xử lý khủng hoảng khi nguy cơ này xảy ra. Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều thành lập hệ thống bảo hiểm tiền gửi trong đó có Việt nam.

Tại Việt Nam, sự hình thành của bảo hiểm tiền gửi liên quan trực tiếp tới bối cảnh trong nước và quốc tế. Đầu những năm 90, tại Việt Nam xảy ra hàng loạt vụ đổ vỡ dây chuyền các quỹ tín dụng đô thị và hợp tác xã tín dụng nông thôn trên toàn quốc. Khi đó không có một tổ chức nào đứng ra bảo vệ những người gửi tiền bị mất tiền và điều này đã gây ra tâm lý hoang mang, mất niềm tin vào hệ thống tín dụng và hiện tượng người gửi tiền đổ xô đi rút tiền hàng loạt tại các quỹ tín dụng đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình kinh tế xã hội lúc bấy giờ. Trước tình hình này, Bộ Tài chính ra Quyết định 101/TCQĐ - BH ngày 1/2/1994 giao trách nhiệm cho Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt) triển khai nghiệp vụ bảo hiểm tiền gửi. Tuy nhiên, hoạt động bảo hiểm tiền gửi do Bảo Việt thực hiện có nhiều hạn chế như chỉ thực hiện việc chi trả tiền gửi khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị đổ vỡ; hoạt động không theo thông lệ quốc tế, không đảm bảo các điều kiện hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi. Ngoài ra, đối tượng tham gia bảo hiểm tiền gửi trong thời gian này chỉ hạn chế ở quỹ tín dụng nhân dân. Từ khía cạnh vĩ mô, Chính phủ Việt Nam thực hiện cải cách nền kinh tế theo hướng mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, cải cách hệ thống tài chính ngân hàng theo các nguyên tắc thị trường. Hệ thống ngân hàng tại Việt Nam mở rộng và phát triển cũng đối mặt với những yếu tố rủi ro ngày càng phức tạp. Thực tế này đặt ra yêu cầu phải có một cơ chế

53

bảo vệ vững chắc cho hệ thống tài chính ngân hàng trong nước trước những rủi ro nội tại và những ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài.

Về bối cảnh quốc tế, cuộc khủng hoảng tài chính khu vực Châu Á năm 1997 không ảnh hưởng nhiều đến nền kinh tế của Việt Nam nhưng là tiếng chuông cảnh tỉnh về các yếu tố rủi ro đối với hoạt động ngân hàng tại Việt Nam. Đứng từ khía cạnh bảo hiểm, một số Chính phủ ở Châu Á đã sử dụng hữu hiệu công cụ bảo hiểm tiền gửi trong việc chấn an và tái cấu trúc hệ thống ngân hàng cũng như lấy lại niềm tin của công chúng. Nhiều quốc gia đã nhìn nhận rõ vai trò của tổ chức BHTG trong việc đối phó với khủng hoảng tài chính. Đánh giá từ tổng thể toàn cầu, trong thời kỳ cuối những năm 1990 xu hướng phát triển hệ thống Bảo hiểm tiền gửi trên thế giới phát triển mạnh mẽ đây cũng là một trong những yếu tố xu hướng đó cũng tác động đến Việt Nam

Với bối cảnh trong nước và quốc tế như vậy, để bảo vệ người gửi tiền và đảm bảo sự phát triển an toàn lành mạnh hoạt động ngân hàng tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững cần có một tổ chức chuyên nghiệp thực hiện các nghiệp vụ BHTG. Trong xu thế hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới thị trường tài chính của nước ta có nhiều cơ hội để phát triển nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro và thách thức. Để hạn chế những rủi ro đó và bảo vệ được người tiêu dùng nói chung và người gửi tiền nói riêng thì sự ra đời của tổ chức BHTG là hết sức cần thiết, đáp ứng được yêu cầu khách quan của thị trường tài chính cũng như toàn bộ nền kinh tế. Luật các tổ chức tín dụng ban hàng năm 1997 đã quy định “Tổ chức tín dụng có trách nhiệm tham gia tổ chức bảo toàn tiền gửi hoặc bảo hiểm tiền gửi”, đây là cơ sở quan trọng để tổ chức BHTG ra đời. Trong giai đoạn này, Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) triển khai dự án hỗ trợ kỹ thuật cho Việt Nam nhằm cải cách tổng thể khu vực tài chính. Trong khuôn khổ dự án, ADB đã cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu xây dựng hệ thống bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam. ADB cũng cung cấp khoản vay ưu đãi cho Chính phủ Việt Nam sử dụng là nguồn tài chính quan trọng để Chính phủ Việt Nam cấp vốn điều lệ cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam với số tiền được duyệt là 1.000 tỷ VNĐ.

Từ các yếu tố trên, ngày 01/09/1999 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 89/1999/NĐ-CP về bảo hiểm tiền gửi. Tiếp theo đó, ngày 9/11/1999 tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (Deposit Insurance of Vietnam - DIV) đã được Chính Phủ thành lập theo Quyết định số 218/1999/QĐ - TTg nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, duy trì sự ổn định của hệ thống tài chính ngân hàng và đóng góp vào việc nâng cao niềm tin công chúng. Tổ chức Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam chính thức đi vào hoạt động từ ngày 7/7/2000.

54

- Cơ quan Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam

Như đã đề cập, cơ quan Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 218/1999/QĐ ngày 9/11/1999. Cũng giống như các nước, Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam là tổ chức tài chính Nhà nước duy nhất triển khai hoạt động bảo hiểm trong lĩnh vực bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam, hoạt động phi lợi nhuận vì mục tiêu bảo vệ người gửi tiền, hỗ trợ các tổ chức tín dụng gặp khó khăn, kiểm soát và ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động ngân hàng. DIV có trụ sở chính tại Hà Nội và 6 chi nhánh tại 6 khu vực kinh tế trọng điểm trên cả nước. Với mạng lưới hoạt động như vậy DIV có thể bao phủ tất cả các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi trong cả nước, bao quát và đảm bảo các nghiệp vụ bảo hiểm tiền gửi luôn được triển khai đầy đủ và kịp thời.

Ngày 28/11/2002 là mốc quan trọng của DIV, Văn phòng Chính phủ đã ban hành Công văn số 6634/VPCP-QHQT thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ cho phép DIV tham gia Hiệp hội Bảo hiểm Tiền gửi Quốc tế (IADI). DIV đã giữ vị trí Phó chủ tịch Khu vực Châu Á nhiệm kỳ 2006-2007. DIV cũng là thành viên Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam và Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam. Tháng 3/2007 BHTGVN lần đầu tiên đã đăng cai và tham gia tổ chức thành công Hội nghị thường niên Ủy ban BHTG khu vực Châu Á lần thứ 5 (ARC5) và Hội thảo quốc tế về BHTG. Ngày 01/4/2016, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định 527/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Theo đó, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là tổ chức tài chính Nhà nước, hoạt động theo mô hình Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Sau hơn 20 năm xây dựng và phát triển, DIV luôn làm tròn sứ mệnh bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, góp phần duy trì sự ổn định của các tổ chức tín dụng và đảm bảo sự phát triển an toàn, lành mạnh của hoạt động ngân hàng.

3.1.2. Cơ cấu tổ chức, mạng lưới hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

Là cơ quan bảo hiểm phi lợi nhuận của Nhà nước trực thuộc Ngân hàng Nhà nước và có chức năng bảo vệ người gửi tiền tại các ngân hàng thương mại và tổ chức tài tín dụng tại Việt Nam, DIV được tổ chức theo mô hình tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tài chính có sự kiểm soát chặt chẽ và phạm vi hoạt động trải rộng trên toàn quốc, cụ thể như Hình 3.1.

- Hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị DIV thực hiện chức năng quản lý và chịu trách nhiệm về hoạt động của BHTG Việt Nam theo quy định. Hội đồng quản trị gồm 05 thành viên, trong đó có 3 thành viên chuyên trách, một thành viên là Chủ tịch, một thành viên kiêm Tổng giám đốc, một thành viên kiêm Trưởng Ban kiểm soát. Hai ủy viên kiêm nhiệm là Thứ

55

trưởng Bộ Tài chính và Phó Thống đốc NHNN. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị là 5 năm. Thành viên Hội đồng quản trị có thể được bổ nhiệm lại, thay thế hoặc bị miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản trị.

Hội đồng quản trị có quyền thành lập bộ phận giúp việc riêng, gồm không quá 5 cán bộ chuyên trách và một số cán bộ ban chuyên trách giúp việc cho các thành viên Hội đồng quản trị kiêm nhiệm.

Ban thư ký

Hội đồng quản trị

Ban Kiểm soát

Các Phó tổng giám đốc

Thư ký TGĐ

Tổng giám đốc

Khối nghiệp vụ

Chi nhánh khu vực

Khối hậu cần

Phòng Kiểm tra I

Văn phòng

Phòng Kiểm tra II

CN KV Đông Bắc Bộ

Phòng Tài chính - Kế toán

Phòng Giám sát I

Phòng Giám sát II

Phòng Công nghệ - Tin học

CN KV Nam Trung Bộ

Phòng Nguồn vốn

CN KV Bắc Trung Bộ

Phòng Tổ chức & PTNNL

Phòng Hỗ trợ tài chính

Phòng Kiểm soát và kiểm toán nội bộ

CN KV Hà Nội

Phòng Xử lý nợ

Phòng Pháp chế

CN KV TP Hồ Chí Minh

Ban triển khai dự án

Phòng NCTH & HTQT

Phòng Thông tin tuyên truyền

CN KV Đồng bằng Sông Cửu Long

Hình 3.1. Mô hình tổ chức Cơ quan Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

Nguồn: Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (2021)

56

- Bộ máy điều hành

Bộ máy điều hành của DIV gồm Tổng giám đốc và các Phó Tổng giám đốc. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của DIV, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và pháp luật điều hành hoạt động của DIV. Phó Tổng giám đốc giúp Tổng giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động theo phân công của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc.

- Hội sở chính DIV

Hội sở chính DIV tại Hà Nội với 16 phòng ban, chia làm 2 khối là khối Nghiệp vụ và khối Hậu cần. Khối nghiệp vụ gồm các phòng Kiểm tra I và Kiểm tra II, Giám sát I và Giám sát II, phòng Nguồn vốn, phòng Hỗ trợ tài chính, phòng Xử lý nợ, Ban triển khai dự án và phòng Thông tin tuyên truyền.

Hiện nay DIV đang phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam triển khai dự án “Hệ thống thông tin quản lý và hiện đại hóa ngân hàng – FSMIMS”, do DIV làm cơ quan chủ quản và chịu trách nhiệm đối với việc triển khai Dự án nói chung. Mục tiêu của Dự án là hỗ trợ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Trung tâm thông tin tín dụng CIC và DIV nâng cao chất lượng thực hiện các chức năng chính của mình phù hợp với các chuẩn mực quốc tế cho khu vực ngân hàng thông qua việc xây dựng một hệ thống tập trung, tích hợp các quy trình nghiệp vụ và một kiến trúc CNTT hiện đại; tăng cường năng lực thể chế để thực hiện các hoạt động nghiệp vụ. Hoạt động của Hội sở chính là hoạch định chính sách, quy định để triển khai hoạt động bảo hiểm tiền gửi và giám sát, kiểm tra việc thực hiện các chính sách và quy định được ban hành.

Các chi nhánh khu vực

DIV có 6 chi nhánh khu vực, bao gồm: chi nhánh Khu vực Hà Nội, chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, chi nhánh Đồng bằng Sông Cửu Long, chi nhánh Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, chi nhánh Đông Bắc Bộ và chi nhánh Bắc Trung Bộ. Các chi nhánh giúp Tổng giám đốc triển khai thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn, chức năng của DIV trên địa bàn mình phụ trách.

Mô hình tổ chức này cho phép DIV kiểm soát và theo sát hoạt động chung và các

khu vực của DIV và các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng tại Việt Nam.

3.1.3. Chức năng nhiệm vụ của Cơ quan Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam

3.1.3.1. Chức năng

Cơ quan Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là tổ chức tài chính của nhà nước, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu, tài khoản riêng theo quy định của pháp

57

luật. Cơ quan Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hoạt động bảo đảm an toàn vốn và tự bù đắp chi phí, DIV được miễn nộp các loại thuế theo quy định của pháp luật. Chế độ tài chính của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam do Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định.

3.1.3.2. Nhiệm vụ

Với vai trò là cơ quan bảo hiểm công, bảo vệ vệ sự an toàn của hệ thống ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng, chức năng của DIV là góp phần duy trì sự ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng, bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của hoạt động ngân hàng. Với vai trò là tổ chức tài chính nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, DIV có chức năng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, thực hiện chính sách bảo hiểm tiền gửi góp phần duy trì sự ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng, bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của hoạt động ngân hàng (DIV, 2023).

Theo Quyết định số 1394/QĐ-TTg ban hành ngày 13/08/2013 của Thủ tướng Chính Phủ (Thủ tướng Chính phủ, 2013) về việc thành lập bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam và quy định chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam, Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước và có các nhiệm vụ cụ thể sau:

DIV có nhiệm vụ xây dựng chiến lược phát triển bảo hiểm tiền gửi để Ngân hàng

Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện.

DIV có nhiệm vụ kiến nghị, đề xuất với Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các chủ trương, chính sách về bảo hiểm tiền gửi, ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động bảo hiểm tiền gửi.

DIV có nhiệm vụ cấp, cấp lại và thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi.

DIV có nhiệm vụ yêu cầu tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cung cấp thông tin

về tiền gửi được bảo hiểm theo định kỳ hay đột xuất.

DIV có nhiệm vụ cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước và tiếp cận, trao

đổi thông tin của Ngân hàng Nhà nước.

DIV có nhiệm vụ tính và thu phí bảo hiểm tiền gửi đối với tổ chức tham gia bảo hiểm

tiền gửi theo quy định của Luật bảo hiểm tiền gửi và các văn bản pháp luật có liên quan.

DIV có nhiệm vụ quản lý, sử dụng và bảo toàn nguồn vốn bảo hiểm tiền gửi.

58

DIV có nhiệm vụ chi trả và ủy quyền chi trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm

tiền gửi theo quy định của Luật bảo hiểm tiền gửi và các văn bản pháp luật có liên quan.

DIV có nhiệm vụ theo dõi và kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo hiểm tiền gửi; kiến nghị Ngân hàng Nhà nước xử lý hành vi vi phạm quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.

DIV có nhiệm vụ tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin về tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi nhằm phát triển và kiến nghị Ngân hàng Nhà nước xử lý kịp thời những vi phạm quy định về an toàn hoạt động ngân hàng, rủi ro gây mất an toàn trong hệ thống ngân hàng.

DIV có nhiệm vụ bảo đảm bí mật số liệu tiền gửi và tài liệu liên quan đến bảo

hiểm tiền gửi của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.

DIV có nhiệm vụ tiếp nhận hỗ trợ theo nguyên tắc có hoàn trả từ ngân sách nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc vay của tổ chức tín dụng, tổ chức khác có bảo lãnh của Chính phủ trong trường hợp nguồn vốn của tổ chức bảo hiểm tiền gửi tạm thời không đủ để trả tiền bảo hiểm; tiếp nhận các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để tăng cường năng lực hoạt động.

DIV có nhiệm vụ tham gia vào quá trình kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; tham gia quản lý, thanh lý tài sản và thu hồi số tiền bảo hiểm phải trả của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.

DIV có nhiệm vụ tổ chức tuyên truyền chính sách, pháp luật về bảo hiểm tiền gửi; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về bảo hiểm tiền gửi, nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ và phương thức quản lý phù hợp với yêu cầu phát triển của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.

DIV có nhiệm vụ thực hiện các cam kết đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền

gửi và các cam kết khác thuộc trách nhiệm của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

DIV có nhiệm vụ đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và phương thức quản lý phù

hợp với yêu cầu phát triển của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

DIV có nhiệm vụ thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của pháp luật; tuyển chọn, thuê mướn, bố trí, đào tạo nguồn nhân lực, lựa chọn hình thức trả lương, thưởng theo quy định của pháp luật.

59

DIV có nhiệm vụ tiếp nhận, quản lý và sử dụng đúng mục đích vốn điều lệ; nguồn vốn được bổ sung; đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước giao theo quy định của pháp luật.

DIV có nhiệm vụ chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền

quản lý theo quy định pháp luật.

DIV có nhiệm vụ hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước nhằm tăng cường năng lực hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.

DIV có nhiệm vụ chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước

và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

DIV có nhiệm vụ thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác khi được Thủ tướng

Chính phủ hoặc Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.

3.2. Cơ sở pháp lý về bảo hiểm tiền gửi và hạn mức bảo hiểm ở Việt Nam hiện nay

3.2.1. Cơ sở pháp lý về bảo hiểm tiền gửi

Bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam hiện nay được thực hiện theo qui định tại Luật Bảo hiểm tiền gửi số 6/2012/QH13 và mới nhất là Luật Bảo hiểm tiền gửi hợp nhất số 31/VBHN-VPQH ngày 16 tháng 12 năm 2019.

Luật Bảo hiểm tiền gửi quy định về “hoạt động bảo hiểm tiền gửi, quyền và nghĩa vụ của người được bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền gửi và quản lý nhà nước về bảo hiểm tiền gửi.” (Luật bảo hiểm tiền gửi, 2012). Đối tượng áp dụng của Luận bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam là người gửi tiền tại các tổ chức tài chính tín dụng, các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức bảo hiểm tiền gửi, cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến hoạt động bảo hiểm tiền gửi.

Đối tượng tham gia bảo hiểm tiền gửi theo Luật là các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được nhận tiền gửi của cá nhân phải tham gia bảo hiểm tiền gửi. Giấy chứng nhận bảo hiểm là minh chứng cũng như sự đảm bảo về tính bảo vệ của bảo hiểm gửi tiền đối với người gửi tiền, vì vậy tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải niêm yết công khai bản sao giấy Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi tại tất cả các điểm giao dịch có nhận tiền gửi. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi sẽ bị tạm thu hồi giấy Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi nếu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản tạm đình chỉ hoạt động nhận tiền gửi theo quy định của pháp luật, tổ chức tham gia

60

bảo hiểm tiền gửi phải công khai việc bị thu hổi giấy Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi trong vòng 5 ngày làm việc trên phương tiện truyền thông theo qui định của Luật. Giấy Chứng nhận bảo hiểm tiền gửi được cấp lại trong các trường hợp qui định (Luật bảo hiểm tiền gửi, 2012)

Phạm vi được bảo hiểm của Bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam về tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt Nam của cá nhân gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức tiền gửi khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, trừ một số loại tiền gửi của 1 số đôi tượng có liên quan đến bên mua bảo hiểm hoặc người quản trị tổ chức và người quản lý có trách nhiệm đối với hoạt động quản lý nhà nước liên quan và tiền mua các giấy tờ có giá vô danh do người tham gia bảo hiểm phát hành (Luật bảo hiểm tiền gửi, 2019).

Phí bảo hiểm tiền gửi được tính trên cơ sở số dư tiền gửi bình quân của tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Căn cứ vào khung phí bảo hiểm tiền gửi, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định mức phí bảo hiểm tiền gửi cụ thể đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi trên cơ sở kết quả đánh giá và phân loại của từng tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Phí bảo hiểm tiền gửi được hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi (Luật bảo hiểm tiền gửi, 2019).

Cũng theo Luật bảo hiểm tiền gửi, nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm phát sinh kể từ thời điểm Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc văn bản không áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán mà tổ chức tín dụng là tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vẫn lâm vào tình trạng phá sản hoặc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản xác định chi nhánh ngân hàng nước ngoài là tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền.

3.2.2. Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi

Ở Việt Nam, hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi là số tiền tối đa mà tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả cho tất cả các khoản tiền gửi được bảo hiểm của một người tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khi phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm. Hạn mức bảo hiểm được điều chỉnh theo từng thời kỳ và do Thủ tướng chính phủ quyết định (Luật bảo hiểm tiền gửi, 2012).

Theo quy định của Luật Bảo hiểm tiền gửi hiện hành, Thủ tướng Chính phủ được trao quyền quy định hạn mức trả tiền bảo hiểm theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ. Tại Việt Nam, kể từ khi thực hiện bảo hiểm tiền gửi, hạn mức bảo hiểm được điều chỉnh ba lần.

61

Năm 1999 Chính phủ ban hành Nghị định 89/199/NĐ-CP về Bảo hiểm tiền gửi, theo đó cơ quan Bảo hiểm tiền gửi DIV được thành lập với hạn mức bảo hiểm là 30 triệu đồng. Năm 2005 Chính phủ ban hành Nghị định 109/2005/NĐ-CP, trong đó hạn mức bảo hiểm tiền gửi được điều chỉnh tăng lên 50 triệu đồng. Hạn mức này được điều chỉnh lên 75 triệu đồng năm 2017 theo Quyết định 21/2017/QĐ-TTg. Đến ngày 20/10/2021 Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định 32/2021/QĐ-TTg thay cho 21/2017/QĐ-TTg năm 2017, hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi được điều chỉnh lên 125.000.000 NVĐ và có hiệu lực từ 12.12.2021 (Thủ tướng Chính phủ, 2017, 2021).

Có thể thấy, với đặc thù là nước đang phát triển và nằm trong nhóm các nền

kinh tế mới nổi, hạn mức bảo hiểm tiền gửi của Việt Nam được điều chỉnh ba lần

và bám sát với sự thay đổi về qui mô nền kinh tế và tốc độ tăng trưởng số dự tiền

gửi khu vực dân cư trong các giai đoạn cũng như các mốc khủng hoảng tài chính

trong nước và quốc tế.

Hạn mức bảo hiểm tiền gửi trong giai đoạn 2017 đến nay có sự điều chỉnh linh

hoạt: năm 2017 hạn mức được điều chỉnh tăng từ 50 triệu đồng lên 75 triệu đồng. Giai

đoạn này gắn với sự phục hồi của nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng trên 7% sau giai

đoạn khó khăn do tác động của khủng hoảng tài chính trong khu vực từ năm 2009-2013.

Mức tăng 25 triệu động năm 2017 khong quá lớn tuy nhiên mức này tương đối phù hợp

với tăng trưởng số dự tiền gửi khu vực dân cư. Năm 2021 hạn mức bảo hiểm tiền tăng

lên 125 triệu động với mức tăng 50 triệu đồng so với năm 2017. Hạn mức này được điều

chỉnh gắn liền với yếu tố cải thiện về thu nhập bình quân đầu người, số dự tiền gửi khu

vực dân cư, tăng trưởng kinh tế.

Có thể thấy rằng Chính phủ đã có sự linh hoạt trong việc sử dụng công cụ bảo

hiểm tiền gửi nói chung, hạn mức bảo hiểm tiền nói riêng trong việc tạo niềm tin và sự

ổn định của thị trường tài chính và khu vực tài chính tín dụng, đặc biệt trong các tình

huống rủi ro của hệ thống ngân hàng gia tăng.

3.3. Kết quả hoạt động chủ yếu của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam giai đoạn 2016-2023

3.3.1. Hoạt động bảo hiểm tiền gửi

- Tình hình tham gia bảo hiểm tiền gửi của các ngân hàng thương mại và tổ chức

tài chính tín dụng

Tại Việt Nam, theo qui định của Luật Bảo hiểm tiền gửi, bảo hiểm tiền gửi là bắt buộc, đối tượng tham gia bảo hiểm tiền gửi là các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng

62

nước ngoài thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng được nhận tiền gửi của cá nhân tại Việt Nam (Luật Bảo hiểm tiền gửi, 2012).

Bảng 3.1. Số tổ chức tín dụng, ngân hàng tham gia bảo hiểm tiền gửi tại Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam (2016-2023)

Ngân hàng Ngân

Năm & chi nhánh Tổ chức tham gia hàng Tổ chức tài chính

Ngân hàng BH HTX vi mô Quỹ tín dụng Thu hồi giấy chứng nhận tham gia BH Cấp mới/bổ sung/cấp lại

1 1.168 2016 95 3 1.267 734 73

1 1.183 2018 94 4 1.282 441 1

1 1.181 2020 96 4 1.282 356 1

1 1.181 2021 97 4 1.282 404 0

1 1.181 2022 97 4 1.283 281 01

1 1.179 2023 96 4 1.280 606 05

Nguồn: Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam, 2017, 2019, 2021, 2023

Từ năm 2016 đến 2023 tất cả các tổ chức tín dụng thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm tiền gửi theo Luật bảo hiểm tiền gửi đều tham gia bảo hiểm tiền gửi theo qui định.

Số đối tượng tham gia bảo hiểm là các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng và các tổ chức tín dụng tăng lên 1.282 tổ chức năm 2018 so với năm 2016 liên quan sự gia tăng của một số quỹ tín dụng, 01 tổ chức tài chính vi mô.

Năm 2018 đến 2023 có 1 quỹ tín dụng bị thu hồi giấy chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản tạm đình chỉ hoạt động nhận tiền gửi của Quỹ theo quy định. Việc tham gia bảo hiểm của các tổ chức tín dụng được theo dõi và quản lý thường xuyên, cụ thể các giấy chứng nhận bảo hiểm được bổ sung, cấp lại hoặc cập nhật thay đổi đảm bảo các thông tin phù hợp với thực tế của các tổ chức tham gia bảo hiểm.

Giai đoạn 2016 đến 2023, số lượng tổ chức được cấp mới, cấp bổ sung cũng tăng lên qua các năm, năm 2023, bảo hiểm tiền gửi Việt nam đã thực hiệ công tác cấp và thu hồi chứng nhận tham gia tiền gửi với việc cấp 590 bản sao chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi và cấp lại 16 chứng nhận bảo hiểm tiền gửi, tạm thu hồi 02 chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi đối với 02 quỹ tín dụng nhân dân được ngân hàng nhà nước

63

chi nhánh tỉnh, thành phố chấp thuận giải thể tự nguyện; thu hồi và thực hiện công bố thông tin thu hồi 03 chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi đối với 02 quỹ tín dụng nhân dân và 01 chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quyết định của Ngân hàng nhà nước Việt nam.

Có thể nói, việc giám sát chặt chẽ việc tuân thủ tham gia bảo hiểm tiền gửi theo Luật Bảo hiểm Tiền gửi đã đảm bảo một loạt các mục tiêu bao gồm sự gia tăng và an toàn của quỹ bảo hiểm tiền gửi, tính tuân thủ và trách nhiệm của các ngân hàng và tổ chức tín dụng, đảm bảo duy trì một mức độ nhất định độ tin cậy về tính an toàn trước nguy cơ rủi ro của ngân hàng.

- Số dư tiền gửi được bảo hiểm bởi Bảo hiểm tiền gửi

Bảo hiểm tiền gửi bảo vệ sự an toàn của hệ thống tài chính quốc gia nói chung, bảo vệ người gửi tiền (cụ thể là người gửi tiền cá nhân) nói riêng. Tại Việt Nam, theo qui định của Luật bảo hiểm tiền gửi (2012, điều 3) "Bảo hiểm tiền gửi nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, góp phần duy trì sự ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng, bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của hoạt động ngân hàng” người được bảo hiểm là cá nhân có tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.

Bảng 3.2. Số dư tiền gửi được bảo hiểm (2016-2023)

Số dư tiền gửi được bảo hiểm Tốc độ tăng Năm (%) (1000 tỉ VND)

2016 3622 121.75

2017 4223 116.59

2018 4757 112.65

2019 5300 111.41

2020 5549 104.70

2021 6134 110.54

2022 6536 106.55

2023 7074 108.23

Nguồn: Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam, 2018, 2019, 2021, 2023

Bảo hiểm tiền gửi bảo vệ cho các khoản tiền gửi là tiền Đồng của các cá nhân theo qui định của Luật Bảo hiểm tiền gửi (Luật Bảo hiểm tiền gửi, 2019). Số dư tiền gửi được bảo hiểm gia tăng thể hiện mức đô bảo vệ hay trách nhiệm của cơ quan Bảo hiểm tiền gửi cũng gia tăng. Tuy vậy, việc thiếu hụt số liệu thống kê về số món tiền gửi cá

64

nhân, số lượng tài khoản tiền gửi nên khó khăn trong việc đánh giá mức độ bao phủ đối với người gửi tiền.

- Doanh thu phí bảo hiểm bảo hiểm tiền gửi

Doanh thu phí và doanh thu phí bảo hiểm lũy kế Bảo hiểm tiền gửi của Cơ quan

Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam (2010-2021)

Bảng 3.3. Phí hàng năm và phí lũy bảo hiểm tiền gửi (2016-2023)

Phí hàng năm Phí lũy kế

Năm Tốc độ tăng Giá trị Tốc độ tăng Giá trị

(%) (%) (tỉ đồng) (Tỉ đồng)

4.896,7 2016 121,1 23.301,9 126,6

5.866,7 2017 119,8 29.168,6 125,2

6.628,0 2018 113,0 35.796,6 122,8

7.358,8 2019 111,0 43.155,4 120,5

8.323,6 2020 113,1 51.479,0 119,3

9.201,9 2021 110,5 60.680,9 117,9

9.804,4 2022 106,5 70.485,1 116,1

10.611,0 2023 108,2 81.096,1 115,0

Nguồn: Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam, 2018, 2019, 2022, 2023

Có thể thấy tổng phí bảo hiển tiền gửi gia hàng năm, sự gia tăng này xuất phát từ sự gia atwng của số dư tiền gửi được bảo hiểm. Sự gia tăng của phí lũy kế cao hơn sự gia tăng của doanh thu phí hàng năm. Đây là biểu hiện tích cực, tác động thuận chiều cho sự an toàn của quỹ bảo hiểm tiền gửi. Mặc dù vậy, hiện vẫn có tranh luận về việc cần thiết phải tính phí trên cơ sở rủi ro của ngân hàng nhằm đảm bảo sự công bằng giữa các ngân hàng cũng như là công cụ để gia tăng hoạt động kiểm soát rủi ro tại các ngân hàng và tổ chức tín dụng.

- Chi trả bảo hiểm tiền gửi

Luật Bảo hiểm tiền gửi cũng quy định nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phát sinh kể từ thời điểm Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc không áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán mà tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vẫn lâm vào tình trạng phá sản hoặc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản xác định chi nhánh ngân hàng nước ngoài mất khả năng chi trả cho người gửi tiền. Trong thời hạn 60

65

ngày, kể từ thời điểm phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có trách nhiệm trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm (Luật Bảo hiểm tiền gửi, 2012).

Mặc dù số liệu nghiên cứu chủ yếu tập trung vào giai đoạn 2016 đến 2023, tuy nhiên, trong phần này đề cập đến vấn đề chi trả bảo hiểm tiền gửi từ khi mới thành lập đến 2023 để làm rõ hơn vai trò của bảo hiểm tiền gửi liên quan đến vấn đề bảo vệ người gửi tiền và ổn định hệ thống. Số liệu của cơ quan Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (DIV) tính đến hết năm 2004, DIV đã thực hiện chi trả trực tiếp cho 33 quĩ Tín dụng nhân dân với nhóm đối tượng gửi tiền là người dân gửi tiền tại các vùng nông thôn gửi tiền theo hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân. Đây cũng là giai đoạn kinh tế Việt Nam phát triển nhanh do tác động của công cuộc "Đổi mới" năm 1986. Có thể nói, việc chỉ trong giai đoạn này đã góp phần ổn định hệ thống tín dụng non trẻ của Việt Nam trong giai đoạn đầu phát triển. Ngoài việc chi trả bảo hiểm DIV còn đóng góp quan trọng vào việc ổn định hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân thông qua việc đảm bảo vốn cho Quỹ.

Trong giai đoạn 2005-2012, DIV đã áp dụng phương pháp mới về phân tích rủi ro để giám sát 100% tổ chức tham gia BHTG theo mô hình CAMELS với các tiêu chí giám sát phù hợp chuẩn mực quốc tế và điều kiện Việt Nam. Trong giai đoạn này, DIV hoàn thành quy trình chính thức giám sát từ xa đối với NHTM, TCTD phi ngân hàng và QTDND; đồng thời triển khai truyền chỉ tiêu giám sát điện tử phục vụ công tác giám sát. Về kiểm tra, BHTGVN chuyển đổi từ kiểm tra tuân thủ sang kiểm tra an toàn. Cuối giai đoạn này, Luật Bảo hiểm tiền gửi được ban hành, tạo khung pháp lý cho hoạt động bảo hiểm tiền gửi.

Sau khi có Luật BHTG, tính đến tháng 12/2013 DIV thực hiện chi trả cho 01 tổ chức tham gia BHTG là QTDND Trần Cao (Hưng Yên) với số tiền chi trả là 4.940 triệu đồng/171 khách hàng/206 sổ tiền gửi (DIV, 2019).

Trong suốt giai đoạn từ 2014 đến nay Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam không phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền tại các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Tuy nhiên, tồn tại tình trạng một số quỹ tín dụng nhân dân yếu kém và có khả năng lâm vào tình trạng phá sản, vì vậy Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đã thực hiện giám sát chặt chẽ mọi diễn biến và hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân này, phối hợp với Cơ quan Thanh tra Giám sát Ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh các tỉnh, thành phố để nắm tình hình và thống nhất biện pháp sẵn sàng xử lý đối với những quỹ tín dụng nhân dân có nguy cơ lâm vào tình trạng phá sản, chuẩn bị nguồn vốn sẵn sàng chi trả cho người gửi tiền nếu tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị đổ vỡ, chủ động chuẩn bị các phương án chi trả khi phát sinh nghĩa vụ chi trả tiền bảo hiểm. Việc áp dụng cơ chế giám sát can thiệp sớm đã hạn chế được nguy

66

cơ phát sinh rủi ro cũng như tạo ra sự chủ động trong việc ứng phó với các tình huống mất khả năng thanh toán của các tổ chức tham gia bảo hiểm.

- Hoạt động kiểm tra

Bảng 3.4. Số tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam được kiểm tra tại chỗ (2016-2021)

Tổng số Năm Tổ chức tài chính vi mô Ngân hàng thương mại Ngân hàng hợp tác xã Quĩ tín dụng nhân dân Tổ chức tín dụng phi ngân hàng

2016 41 1 419 0 2 463

2017 47 0 386 0 1 434

2018 27 0 329 0 0 356

2019 44 0 411 0 2 457

2020 26 0 336 0 2 365

2021 30 0 254 0 0 284

2022 37 0 282 0 2 321

2023 20 1 288 0 2 311

Nguồn: Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam, 2017, 2019, 2021, 2023

Do từ năm 2014 DIV không phát sinh nghĩa vụ chi trả bảo hiểm tiền gửi, vì

vậy giai đoạn này DIV tập trung bám sát, theo dõi, nắm bắt diễn biến tình hình của

các tổ chức tham gia BHTG hoạt động yếu kém, đặc biệt là các Quỹ tín dụng nhân

dân đang được kiểm soát đặc biệt, theo dõi sát sao quá trình thực hiện phương án xử

lý pháp nhân của ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố và ý kiến kết luận,

chỉ đạo của Thống đốc ngân hàng nhà nước, chuẩn bị sẵn sàng các phương án chi trả

khi phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm đối với Quỹ tín dụng nhân dân yếu kém bị

đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt. Từ năm 2016 đến 2020, mỗi năm trên 400 tổ

chức tín dụng tham gia bảo hiểm được kiểm tra giám sát tại chỗ. Hai năm 2020 và

2021, do ảnh hưởng của đại dịch Covid 19, số tổ chức tín dụng được kiểm tra tại chỗ

giảm còn 380 và 284 tổ chức. Đến năm 2023, có trên 300 tổ chức được kiểm troa

trong đó kiểm tra định kỳ với 266 tổ chức tham gia bảo hiểm, đồng thời hoàn thành

kiểm tra đối với 60 quỹ tín dụng nhân dân trên địa bạn 08 tỉnh/ thành phố. Với việc

triển khai kiểm tra thí điểm 05/60 quỹ tín dụng nhân dân việc sử dụng bộ công cụ

kiểm toán nội bộ của dự án STEP. Thông qua kiểm tra, bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

67

đã phát hiện ra những tồn tại, sai sót của các quỹ tín dụng nhân dân trong việc thực

hiện pháp luật (DIV, 2023).

- Quản lý và sử dụng nguồn vốn bảo hiểm tiền gửi

Theo quy định tại Luật Bảo hiểm tiền gửi, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có

nhiệm vị quản lý, sử dụng và bảo toàn nguồn vốn bảo hiểm tiền gửi.

Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được sử dụng nguồn vốn tạm thời để mua trái

phiếu chính phủ, mua trái phiều dài hạn của tổ chức tín dụng hỗ trợ theo quyết định

của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, mua tín phiếu ngân hàng Nhà nước Việt Nam,

gửi tiền tại ngân hàng nhà nước Việt Nam.

Bảng 3.5. Tình hình đầu tư vốn nhàn rỗi của bảo hiểm tiền gửi Việt nam

giai đoạn 2016-2023

Tổng nguồn vốn nhàn rỗi

Doanh thu từ hoạt động đầu tư đem đầu tư

Tỷ suất sinh lời Năm Số tiền Tốc độ tăng Số tiền (%) Tốc độ tăng (Tỉ đồng) (%) (Tỉ đồng) (%)

2016 31.361,56 - 1.835,5 5,85 -

2021 79.064,8 152,10 3.368.7 4,26 83,53

2022 92.553,5 16.04 3.640,2 3,93 8,0

2023 106.487 15.05 4.068,0 3,82 11,1

Nguồn: Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam, 2016, 2021, 2023

Với giai đoạn từ 2016 đến 2021, hoạt động đầu tư nguồn vốn nhàn rỗi đạt tốc

độ tăng gộp rất cao với tốc độ tăng gộp đạt 152,10% trong giai đoạn 5 năm, với tốc

độ tăng gộp của doanh thu từ hoạt động đầu tư đạt 83,53%. Hoạt động đầu tư nguồn

vốn tương đối hiệu quả khi tỷ suất sinh lời của nguồn vốn nhàn rỗi đem đi đầu tư đạt

bình quân trên 4%/1 năm.

Về quy mô tổng tài sản và quỹ dự phòng nghiệp vụ của Bảo hiểm tiền gửi Việt

Nam luôn tăng qua các năm.

68

Bảng 3.6. Quy mô tổng tài sản và quỹ dự phòng nghiệp vụ (2016-2023)

Quỹ DPNV Tổng tài sản

Năm

Số tiền (1000 tỉ VND) Số tiền (tỉ VND) Tốc độ tăng (%)

2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 Tốc độ tăng (%) - 123,2 121,5 117,1 121,7 117,1 115,9 114,8 33.099 40.786 49.543 58.000 70.576,6 82.645,6 95.838 110.020 27.196 34.759 43.428 53.078 57.709 70.547 89.306 103.350 - 127,8 124,9 122,2 108,7 122,2 126,6 115,7

Nguồn: Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam, 2018, 2019, 2021, 2023

Quy mô tổng tài sản và quỹ dự phòng nghiệp vụ tăng qua các năm với mức tăng

trung bình trên 15%. Với nguồn lực tài chính vững mạnh và được tích lũy qua từng năm,

bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có thể sẵn sàng chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền khi

cần thiết đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có quy mô nhỏ và vừa. Tham gia

sâu hơn vào quá trình cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng.

Trong giai đoạn từ 2016 đến 2023, tổng tài sản đã tăng lên 3,32 lần, quỹ dự phòng

nghiệp vụ tăng lên 3.8 lần trong khi Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam không phát sinh nghĩ

vụ chi trả tiền bảo hiểm đối với người gửi tiền tại các tổ chức tín dụng.

3.3.2. Đánh giá chung hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam

3.3.2.1 Những mặt đạt được

So với các nước trên thế giới, Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam được thành lập

muộn hơn nhiều nước. Tuy nhiên, hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam đã có

những đóng góp nhất định cho mục tiêu ổn định thị trường tài chính và duy trì hoạt

động lành mạnh cho hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng Việt Nam.

Các ngân hàng và tổ chức tín dụng được đánh giá và cấp giấy chứng nhận bảo

hiểm kịp thời hàng năm. Yếu tố này ngoài việc đảm bảo quyền lợi của các ngân hàng

tham gia bảo hiểm, còn góp phần tạo niềm tin của người gửi tiền đối với hệ thống

ngân hàng và các tổ chức tín dụng.

69

Đối với hoạt động chi trả bảo hiểm, trong suốt giai đoạn 2014 đến nay, Bảo

hiểm Tiền gửi Việt Nam không phát sinh trách nhiệm chi trả bảo hiểm, tuy nhiên,

Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam đã thực hiện tốt hoạt động kết hợp thanh tra kiểm tra

giám sát hoạt động của các ngân hàng và tổ chức tín dụng tham gia bảo hiểm. Thanh

tra kiểm tra giám sát là nội dung quan trọng trong kiểm soát rủi ro của các ngân hàng

nói riêng và hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng nói chung, giảm thiểu nguy

cơ đổ vỡ của các ngân hàng và tổ chức tín dụng.

Với lượng quỹ dự phòng bảo toàn và gia tăng hàng năm, bảo hiểm tiền gửi đã

góp phần nhất định trong công tác cấp vốn, đảm bảo khả năng thanh toán cho một số

ngân hàng, đặc biệt trong các tình huống khẩn cấp.

Có thể thấy, hoạt động bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam từ khi thành lập đến nay

đã đem lại những lợi ích thiết thực đối với người gửi tiền, đặc biệt là việc chi trả bảo

hiểm cho người gửi tiền tại các quỹ tín dụng giai đoạn trước 2014 - chủ yếu là người

gửi tiền tại các vùng nông thôn nơi có các quỹ tín dụng nhân dân hoạt động. Giai

đoạn 2014 đến nay, Bảo hiểm tiền gửi không ngừng được hoàn thiện, từng bước tuân

thủ các khuyến nghị của IADI, tăng hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi, chuyển đổi

3.3.2.2 Những hạn chế còn tồn tại

từng bước theo hướng gia tăng hoạt động giám sát và can thiệp sớm.

Mặc dù vậy, việc định phí bảo hiểm đối với các ngân hàng và các tổ chức tín

dụng hiện tại đang là vấn đề gây tranh cãi. Cần có sự đánh giá xếp hạng các ngân

hàng để từ đó có các mức phí phù hợp với từng ngân hàng và tổ chức tín dụng.

Cơ sở dữ liệu cũng là một điểm cần tranh luận. Cơ sở dữ liệu sẽ hỗ trợ cho

việc xác định hạn mức phù hợp, giúp Cơ quan Bảo hiểm Tiền gửi có những đề xuất

phù hợp điều chỉnh chính sách bảo hiểm tiền gửi.

Bên cạnh đó, hạn mức BHTG còn đang gây nhiều điều tranh luận khi chỉ đáp

ứng được một phần nhỏ những đối tượng gửi tiền tại các tổ chức tín dụng khi hạn

mức bảo hiểm tiền gửi vẫn đang còn tương đối hạn chế so với mức tiền gửi bình quân

của người gửi tiền

3.4. Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi và điều chỉnh hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam

Như đã đề cập trong cơ sở lý luận, hiện nay Hiệp hội Bảo hiểm Tiền gửi khuyến nghị các nước thiết lập và điều chỉnh hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi theo GDP/đầu

70

người nhằm đảm bảo bảo vệ những người gửi tiền cá nhân có số tiền gửi nhỏ - đây thường là nhóm dễ tổn thương khi xảy ra khủng hoảng ngân hàng và các tổ chức tín dụng và cũng là nhóm có tổng số dư tiền gửi lớn có thể dễ dao động nhất là dẫn đến nguy cơ rút tiền ồ ạt làm mất an toàn hệ thống.

Bảng 3.7. Tăng trưởng kinh tế, số dư tiền gửi khu vực dân cư và hạn mức bảo hiểm tiền gửi (2005-2021)

Tiêu chí 1999-2005 2006-2017 2018-2020 2021

1999-2005: 2006-2016: 2017-2020: 2021:

Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn (%) 7.01 6.41 7,05 2,58

- (12/2017) (12/2020) (12/2021)

Số dư tiền gửi khu vực dân cư tháng 12 hàng năm (Nghìn tỉ) 3.961,81 5.141,87 5.300,49

- - 6,45 3,01

Tốc độ tăng số dư tiền gửi khu vực dân cư (%)

GDP/người (USD)

(2005) 688 (2017) 7.820 (2020) 10.550 (2021) 11.080

30 50 75 125

Hạn mức bảo hiểm tiền gửi (Tr. đồng)

- 0,79 0,64 0,49

Tỉ lệ hạn mức BHTG/GDP trên đầu người lần)

Nguồn: Tổng cục thống kê (2011, 2021), DIV (2022)

Tại Việt Nam, từ khi Pháp lệnh Bảo hiểm Tiền gửi được ban hành năm 1999 với hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi được xác định ở mức 30 triệu đồng, đến nay hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi đã tăng lên 125 triệu đồng, mức tăng gần 10 lần so với thời điểm bắt đầu và gấp gần 2 lần so với hạn mức năm 2018. Trong hơn 20 năm, bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có 4 lần điều chỉnh để thích ứng với mức độ tăng trưởng kinh tế và sự cải thiện trong thu nhập và đời sống của người dân.

So sánh với các nước thành viên IADI, Việt Nam nằm trong nhóm nước có số lần điều chỉnh hạn mức hạn chế so với một số nước gần như không điều chỉnh hạn mức và một số nước có tần suất điều chỉnh thường xuyên hơn. Đặc biệt, từ năm 2017-2021 trong vòng 4 năm, Việt Nam điều chỉnh hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi ba lần. Điều này có thể giải thích được liên quan đến yếu tố GDP trên đầu người. Rõ ràng sau khi mở cửa và hội nhập, kinh tế Việt Nam tăng trưởng cao và duy trì tốc độ tăng trong thời gian dài, tiết kiệm dân cư cũng tăng. Đặc biệt sau khủng hoảng tài chính toàn cầu năm

71

2008, một số ngân hàng có dấu hiệu bất ổn (tình trạng các ngân hàng không đồng), hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi được điều chỉnh tăng 50% so với hạn mức giai đoạn 2006- 2017. Năm 2021 hạn mức được điều chỉnh tăng 66% so với năm 2018. Tuy nhiên, nếu căn cứ vào khuyến nghị của IADI (2013), hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi của Việt Nam năm 2021 mới ở mức 0,49 lần GDP/đầu người, thấp hơn rất nhiều mức khuyến cáo gấp 2 lần GDP trên đầu người.

Tất nhiên, không chỉ Việt Nam có hạn mức thấp hơn khuyến nghị của IADI (2013), hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi thấp có thể xuất phát từ một số vấn đề như năng lực tài chính của Cơ quan Bảo hiểm tiền gửi, yếu tố rủi ro hiện hữu của hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng thấp.

Trên thực tế, hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam đã được điều chỉnh, dù chưa thực sự bám sát khuyến nghi của IADI (2013), tuy nhiên, hầu hết các chuyên gia được hỏi đều cho rằng hạn mức 125 triệu điều chỉnh năm 2021 đã tạm được niềm tin nhất định đối với người gửi tiền. Các chuyên gia được khảo sát cũng nhấn mạnh, hạn mức điều chỉnh mới chỉ là một phần của sự thành công của chính sách bảo hiểm tiền gửi, vấn đề truyền thông về hạn mức và sự bảo vệ của bảo hiểm tiên gửi là yếu tố quan trọng không kém hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi. Ngoài ra, cùng với chính sách hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi và tuyên truyền, các hoạt động đồng bộ như kiểm soát rủi ro, can thiệp sớm, cấp vốn đảm bảo sẽ tạo nên sự thành công của chính sách bảo hiểm tiền gửi.

72

CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÙNG ĐỐI VỚI HẠN MỨC VÀ CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM TIỀN GỬI Ở VIỆT NAM

4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu

Một trong những mục tiêu cơ bản của chính sách bảo hiểm tiền gửi nói chung và hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi nói riêng là bảo vệ người gửi tiền, đặc biệt là nhóm khách hàng gửi tiền có số tiền gửi nhỏ, nhằm góp phần đảm bảo ổn định tâm lý người gửi tiền cũng như ổn định hệ thống tài chính quốc gia và đảm bảo an sinh xã hội. Như đã đề cập trong cơ sở lý thuyết cũng như tổng quan nghiên cứu, sự hài lòng với hạn mức và chính sách bảo hiểm tiền gửi của người gửi tiền là nhân tố quan trọng, quyết định sự thành công của chính sách bảo hiểm tiền gửi. Nội dung chương 4 sẽ tậhp trung làm rõ sự hài lòng của người gửi tiền đối với hạn mức và chính sách bảo hiểm tiền gửi, cũng như đánh giá các nhân tố tác động đến sự hài lòng của người gửi tiền đối với hạn mức và chính sách bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam.

Mẫu điều tra được lựa chọn theo phương thức thuận tiện. Dựa trên khảo sát sơ bộ, bảng hỏi sẽ được điều chỉnh về nội dung, ý nghĩa, câu từ và cấu trúc để sử dụng cho lần khảo sát chính thức phục vụ nghiên cứu định lượng. 600 phiếu khảo sát được gửi tới người gửi tiền tại các tổ chức tín dụng trong khoảng thời gian từ 5 tháng 3 năm 2022 tới 30 tháng 6 năm 2022. Trong 592 phiếu thu về có 29 bảng hỏi không đáp ứng yêu cầu, chọn thiếu mục và/hoặc trả lời đại khái, do đó có tổng cộng 563 bảng hỏi thu về là phù hợp và đảm bảo tin cậy. Kết quả mô tả mẫu nghiên cứu được thể hiện ở bảng 4.1.

Bảng 4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu

Chỉ tiêu Chi tiết Số lượng (người) Tỷ lệ (%)

Miền Bắc 192 34,10

Vùng Miền Trung 187 33,21

Miền Nam 184 32,68

Nam 312 55,42 Giới tính Nữ 251 44,58

Dưới 31 tuổi 109 19,36

Từ 31 đến 40 tuổi 113 20,07 Độ tuổi Từ 41 đến 50 tuổi 127 22,56

Từ 51 đến 60 tuổi 121 21,49

73

Chỉ tiêu Chi tiết Số lượng (người) Tỷ lệ (%)

Trên 60 tuổi 93 16,52

THPT 129 22,91

Trung cấp 151 26,82 Trình độ học vấn Cao đẳng, đại học 194 34,46

Sau đại học 89 15,81

Dưới 50 triệu đồng 34 6,04

Từ 51 đến 125 triệu đồng 51 9,06

Từ 126 đến 250 triệu đồng 73 12,97

Từ 251 đến 500 triệu đồng 128 22,74 Số dư tiền gửi tại các tổ chức tín dụng Từ 501 đến 1 tỷ đồng 159 28,24

Trên 1 tỷ đồng 118 20,96

Tổng 563

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Cơ cấu vùng miền trong tổng số quan sát được điều tra nghiên cứu cụ thể như sau: Miền Bắc (Hà Nội và Nam Định): 34,10% (192 phiếu), Miền Trung (Nghệ An và Đà Nẵng): 33,21% (187 phiếu), Miền Nam (TP. Hồ Chí Minh và Long An): 32,68% (184 phiếu). Như vậy, số lượng các quan sát được chia đều cho cả ba miền Bắc, Trung, Nam, đảm bảo tính đại diện cho tổng thể nghiên cứu và mang tính khái quát hoá cao.

Về cơ cấu giới tính, khoảng 55,42% người được khảo sát có giới tính nam và 44,58% người được khảo sát có giới tính nữ. Cơ cấu này cho thấy tỷ lệ nam và tỷ lệ nữ trong mẫu điều tra khá tương đồng.

Về cơ cấu độ tuổi, người tham gia khảo sát thuộc nhiều độ tuổi khác nhau từ 20 đến trên 60 tuổi, tuy nhiên tập trung chủ yếu ở nhóm tuổi từ 31 đến 60 tuổi, chiếm trên 60%. Trong đó, nhóm người được khảo sát có độ tuổi dưới 31 chiếm 19,36%; từ 31 đến 40 tuổi chiếm 20,07%; từ 41 đến 50 tuổi chiếm 22,56%; từ 51 đến 60 tuổi chiếm 21,49%; còn lại nhóm người được khảo sát trên 60 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất là 16,52%. Có thể thấy rằng cơ cấu người được khảo sát theo nhóm tuổi không có sự chênh lệch quá lớn.

Về cơ cấu theo trình độ học vấn, phần lớn người tham gia khảo sát có trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học (hơn 60%). Tỷ lệ người có trình độ THPT là 22,91%; trung cấp là 26,82%; cao đẳng, đại học là 34,46%; còn lại là trình độ trên đại học chiếm tỷ lệ 15,81%.

74

Về cơ cấu theo số dư tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, phần lớn người tham gia khảo sát có số dư tiền gửi trên 250 triệu (khoảng 72%), trong đó số dư từ trên 250 triệu đến 500 triệu chiếm 22,74%; số dư từ trên 500 triệu đến 1 tỷ đồng chiếm tỷ lệ cao nhất là 28,24%; số dư trên 1 tỷ đồng chiếm 20,96%. Những người tham gia khảo sát còn lại có số dư tiền gửi tại các tổ chức tín dụng ở mức thấp, được coi là những người dễ bị tổn thương nếu rủi ro thanh toán xảy ra với các tổ chức tín dụng. Với hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi hiện tại là 125 triệu đồng, thì trong số mẫu được khảo sát, những người được khảo sát có số tiền gửi 125 triệu đồng trở xuống chiếm 16%. Điều này cho thấy tỉ lệ những người được bảo vệ toàn bộ đối với các món tiền gửi là rất thấp. Nhóm dễ tổn thương với hạn mức bảo hiểm tiền gửi tương đương khoảng 80-90% GDP/đầu người là nhóm có món tiền gửi dưới 250 triệu đồng chiếm khoảng 28%, trong đó nhóm người tham gia khảo sát có số dư dưới 50 triệu đồng chiếm tỷ lệ 6,04%; từ trên 50 triệu đến 125 triệu đồng chiếm tỷ lệ 9,06%. Nhóm có số dư tiền gửi từ trên 125 triệu đồng đến 250 triệu đồng chiếm tỷ lệ 12,97% là nhóm dễ bị tổn thương nhất khi mức độ bảo vệ đối với món tiền gửi của họ thấp hơn số dư tiền gửi với tỉ lệ đến 50%.

4.2. Kiểm định thang đo

4.2.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo

Việc phân tích ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người gửi tiền về hạn mức và chính sách BHTG được thực hiện thông qua việc ước lượng phương trình hồi quy, từ đó chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng thực sự đến sự hài lòng của người gửi tiền. Trước khi ước lượng phương trình hồi quy, tác giả đã tiến hành kiểm định thang đo theo 02 tiêu chí: độ tin cậy của các thang đo (thông qua phân tích hệ số Cronbach’s Alpha) và tính xác thực của thang đo (thông qua phân tích nhân tố khám phá - EFA).

Độ tin cậy của thang đo trong phiếu hỏi được đánh giá thông qua hệ số Cronbach’s Alpha. Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha trước khi phân tích nhân tố EFA để loại các biến không phù hợp vì các biến rác này có thể tạo ra các yếu tố giả (Douglas và Thomas, 2015). Tác giả sử dụng phân tích Cronbach’s Alpha để tiến hành kiểm tra độ tin cậy của thang đo thông qua 3 hệ số: Hệ số Cronbach’s Alpha, Hệ số tương quan giữa các mục hỏi (biến quan sát) và tổng điểm (hệ số tương quan biến tổng) và Hệ số Cronbach’s Alpha khi loại từng biến. Tác giả thực hiện đánh giá thang đo dựa theo tiêu chí:

- Loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ hơn 0,4 (đây là những biến không đóng góp nhiều cho sự mô tả của khái niệm cần đo và nhiều nghiên cứu trước đây đã sử dụng tiêu chí này).

75

- Chọn thang đo có độ tin cậy Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,7 để đảm bảo sự tin

cậy của thang đo.

- Loại các biến quan sát có hệ số Cronbach’s Alpha khi loại từng biến lớn hơn hệ

số Cronbach’s Alpha khi giữ nguyên các biến trong thang đo.

4.2.1.1. Cronbach’s Alpha nhân tố HM – Cảm nhận về hạn mức BHTG

Kết quả phân tích Cronbach’ Alpha cho từng nhân tố như sau:

Bảng 4.2. Bảng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của nhân tố HM

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.896 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha if

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Item Deleted

HM1 12.57 8.630 .738 .874

HM2 12.50 8.258 .738 .874

HM3 12.40 8.002 .794 .861

HM4 12.55 8.643 .687 .885

HM5 12.61 8.397 .763 .869

Nguồn: Phân tích của tác giả

Dựa vào bảng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của nhân tố HM, có thể rút ra nhận

xét sau: Kết quả các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần đều

đạt giá trị lớn hơn 0,6 (Corrected Item-Total Correlation) trong đó hệ số tương quan biến

tổng nhỏ nhất là biến HM1, HM2 với 0,738. Giá trị của hệ số Cronbach’s Alpha nếu bớt

đi bất kỳ một biến quan sát nào (Cronbach's Alpha if Item Deleted) đều nhỏ hơn giá trị

của Cronbach’s Alpha chung của biến tổng (0,896). Như vậy, có thể kết luận rằng tất cả

năm biến quan sát nằm trong nhân tố HM đều có ý nghĩa thống kê và không nên bỏ bớt

bất kỳ biến quan sát nào. Nhân tố Cảm nhận về hạn mức BHTG (HM) có Cronbach’s

Alpha là 0,896; lớn hơn tiêu chí 0,7 đã đề ra. Do đó, có thể kết luận rằng thang đo nhân

tố Cảm nhận về hạn mức BHTG là phù hợp.

4.2.1.2. Cronbach’s Alpha nhân tố PV – Cảm nhận về phạm vi BHTG

76

Bảng 4.3. Bảng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của nhân tố PV

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.802 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

PV1 16.56 4.639 .549 .775

PV2 16.76 4.543 .566 .770

PV3 16.51 4.603 .532 .781

PV4 16.83 4.269 .604 .759

PV5 16.55 4.369 .685 .735

Nguồn: Phân tích của tác giả

Tương tự, các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần

nhân tố PV đều đạt giá trị lớn hơn 0,5 (Corrected Item-Total Correlation) trong đó hệ

số tương quan biến tổng nhỏ nhất là biến PV3, xấp xỉ 0,5. Giá trị của hệ số Cronbach’s

Alpha nếu bớt đi bất kỳ một biến quan sát nào (Cronbach's Alpha if Item Deleted) đều

nhỏ hơn giá trị của Cronbach’s Alpha chung của biến tổng (0,802). Như vậy, có thể kết

luận rằng tất cả năm biến quan sát nằm trong nhân tố PV đều có ý nghĩa thống kê và

không nên bỏ bớt bất kỳ biến quan sát nào. Nhân tố Cảm nhận về phạm vi BHTG (PV)

có Cronbach’s Alpha là 0,802; lớn hơn tiêu chí 0,7 đã đề ra. Do đó, có thể kết luận

rằng thang đo nhân tố Cảm nhận về phạm vi BHTG là phù hợp.

4.2.1.3. Cronbach’s Alpha nhân tố CS – Cảm nhận về chính sách BHTG

77

Bảng 4.4. Bảng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của nhân tố CS lần 1

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.775 6

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Item-Total Statistics

CS1 19.45 7.120 .607 .719

CS2 19.48 7.517 .606 .723

CS3 19.54 7.598 .575 .730

CS4 19.65 6.779 .729 .686

CS5 19.67 6.843 .727 .688

CS6 20.16 9.374 .043 .864

Nguồn: Phân tích của tác giả Do hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) của biến CS6 đạt giá trị lớn hơn 0,043 < 0,4 không đạt yêu cầu, bên cạnh đó Cronbach’s Alpha khi loại biến là 0,864 > 0,775 là hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố nên ta loại biến CS6 ra khỏi thang đo nhân tố Cảm nhận về chính sách BHTG (CS) rồi tiếp tục kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha với các biến còn lại, ta thu được:

Bảng 4.5. Bảng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của nhân tố CS lần 2

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.864 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

CS1 16.01 6.235 .617 .854

CS2 16.05 6.523 .646 .845

CS3 16.10 6.542 .631 .849

CS4 16.22 5.833 .767 .814

CS5 16.24 5.884 .769 .813

Nguồn: Phân tích của tác giả

78

4.2.1.4. Cronbach’s Alpha nhân tố TT – Tiếp cận thông tin

Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần nhân tố CS sau khi loại biến CS6 đều đạt giá trị lớn hơn 0,6 (Corrected Item-Total Correlation) trong đó hệ số tương quan biến tổng của biến CS1 là nhỏ nhất bằng 0,617. Giá trị của hệ số Cronbach’s Alpha nếu bớt đi bất kỳ một biến quan sát nào (Cronbach's Alpha if Item Deleted) đều nhỏ hơn giá trị của Cronbach’s Alpha chung của biến tổng (0,864). Cảm nhận về chính sách BHTG (CS) có Cronbach’s Alpha là 0,756; lớn hơn tiêu chí 0,7 đã đề ra. Như vậy, thang đo nhân tố Cảm nhận về chính sách BHTG là phù hợp.

Bảng 4.6. Bảng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của nhân tố TT

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.830 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

TT1 12.09 4.742 .599 .812

TT2 12.06 4.755 .620 .801

TT3 12.18 4.591 .704 .763

TT4 12.17 4.657 .709 .762

Nguồn: Phân tích của tác giả

Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần nhân tố TT

đều đạt giá trị lớn hơn 0,5 (Corrected Item-Total Correlation). Giá trị của hệ số

Cronbach’s Alpha nếu bớt đi bất kỳ một biến quan sát nào (Cronbach's Alpha if Item

Deleted) đều nhỏ hơn giá trị của Cronbach’s Alpha chung của biến tổng (0,830). Nhân

tố Tiếp cận thông tin (TT) có Cronbach’s Alpha là 0,830; lớn hơn tiêu chí 0,7 đã đề ra.

Như vậy, thang đo nhân tố Tiếp cận thông tin là phù hợp.

4.2.1.5. Cronbach’s Alpha nhân tố HA - Hình ảnh của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

79

Bảng 4.7. Bảng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của nhân tố HA

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.886 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

HA1 15.05 6.732 .865 .827

HA2 15.03 7.812 .709 .866

HA3 15.28 7.177 .675 .875

HA4 15.04 7.830 .702 .867

HA5 14.84 7.214 .697 .869

Nguồn: Phân tích của tác giả

Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần nhân tố HA

đều đạt giá trị lớn hơn 0,6 (Corrected Item-Total Correlation). Giá trị của hệ số

Cronbach’s Alpha nếu bớt đi bất kỳ một biến quan sát nào (Cronbach's Alpha if Item

Deleted) đều nhỏ hơn giá trị của Cronbach’s Alpha chung của biến tổng (0,886). Nhân

tố Hình ảnh của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (HA) có Cronbach’s Alpha là 0,886; lớn

hơn tiêu chí 0,7 đã đề ra. Như vậy, thang đo nhân tố Hình ảnh của Bảo hiểm tiền gửi

Việt Nam là phù hợp.

4.2.1.6. Cronbach’s Alpha biến HL - Sự hài lòng

80

Bảng 4.8. Bảng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của biến HL

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.842 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

HL1 13.91 6.945 .663 .806

HL2 13.96 6.438 .696 .796

HL3 14.01 6.596 .714 .791

HL4 14.16 6.659 .679 .801

HL5 13.48 7.909 .486 .849

Nguồn: Phân tích của tác giả

Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần biến HL đều đạt giá trị lớn hơn 0,4. Giá trị của hệ số Cronbach’s Alpha nếu bớt đi bất kỳ một biến quan sát nào đều nhỏ hơn giá trị của Cronbach’s Alpha chung của biến tống (0,842) trừ biến HL5, tuy nhiên giá trị chênh lệch không lớn nên ta vẫn giữ biến này trong thang đo vì đây là một trong thành phần quan trọng. Hệ số Cronbach’s Alpha của biến Sự hài lòng (HL) là 0,842; lớn hơn tiêu chí 0,7 đã đề ra. Như vậy, có thể kết luận rằng thang đo biến Sự hài lòng là phù hợp.

Kết quả tính hệ số Cronbach’s Alpha cho thấy các thành phần của thang đo 05 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về hạn mức và chính sách BHTG đều có độ tin cậy lớn hơn 0,7. Như vậy, thang đo thiết kế trong đề tài có ý nghĩa trong thống kê và đạt hệ số tin cậy cần thiết. Kết quả cụ thể như sau:

Bảng 4.9. Tổng hợp hệ số Cronbach’s Alpha của 6 nhân tố

STT Mã hoá Cronbach’s Alpha Nhân tố/Biến

1 Cảm nhận về hạn mức BHTG HM 0,802

2 Cảm nhận về phạm vi BHTG PV 0,775

3 Cảm nhận về chính sách BHTG CS 0,864

4 Tiếp cận thông tin TT 0,830

5 Hình ảnh của BHTG Việt Nam HA 0,886

6 Sự hài lòng HL 0,842

Nguồn: Phân tích của tác giả

81

Từ kết quả kiểm định trên, thang đo các biến trong mô hình đạt đủ điều kiện và

được sử dụng trong phân tích hồi quy tuyến tính đa biến.

4.2.2. Kiếm định tính xác thực của thang đo

- Kiểm định tính xác thực của thang đo 6 nhân tố

Phân tích nhân tố khám phá được thực hiên thông qua trị số KMO và kiểm định Bartlett nhằm kiểm tra mối liên hệ tương quan giữa các biến và sự phù hợp của mô hình phân tích nhân tố. Nếu 0.5 < KMO < 1 thì phân tích nhân tố là thích hợp (Amir và Omidi, 2016). Kiểm định Bartlett (1937) xem xét giả thuyết H0: hệ số tương quan giữa các biến quan sát bằng 0. Nếu giá trị p-value nhỏ hơn mức ý nghĩa α = 0,05 thì các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể (Douglas và Thomas, 2015). Như vậy phân tích nhân tố EFA tiến hành phân tích để gom nhóm các yếu tố có mối tương quan chặt chẽ với nhau và sau khi gom nhóm, tiến hành tính điểm trung bình và xếp hạng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Phép xoay Varimax và phương pháp trích Principal Component Analysis được sử dụng thông qua phần mềm SPSS. Trị số KMO và kiểm định Bartlett cho các nhân tố ảnh hưởng đến Sự hài lòng.

Bảng 4.10. Kết quả trị số KMO và kiểm định Bartlett cho các nhân tố ảnh hưởng

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .770

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 8202.753

df 276

Sig. .000

Nguồn: Phân tích của tác giả

Kết quả của trị số KMO và Bartlett’s cho thấy giữa các biến trong tổng thể có mối tương quan với nhau; giá trị p-value (Sig) là 0,000 nhỏ hơn mức ý nghĩa α = 0,05; đồng thời trị số KMO = 0,770 nằm trong khoảng có ý nghĩa thống kê (từ 0,5 đến 1), chứng tỏ phân tích nhân tố cho việc nhóm các biến này lại với nhau là thích hợp.

Tiếp theo, các hệ số tải nhân tố hay trọng số nhân tố (factor loading) của từng

biến quan sát được tính toán và thể hiện trong bảng ma trận xoay các nhân tố (Rotated

Component Matrix):

82

Bảng 4.11: Bảng ma trận xoay các nhân tố

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

HM3

HM5

HM2

HM1

HM4

.873 .855 .839 .831 .795

HA1

HA2

HA5

HA3

HA4

.924 .816 .804 .791 .790

CS5

CS4

CS2

CS3

CS1

.873 .872 .743 .740 .724

PV5

PV1

PV4

PV2

PV3

.814 .732 .722 .710 .658

TT3

.842

TT4

.838

TT2

.759

TT1

.748

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 5 iterations.

Nguồn: Phân tích của tác giả

Để nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn, hệ số Factor loading (hệ số tải nhân số) của các biến quan sát phải lớn hơn 0,5 (Amir và Omidi, 2016). Kết quả của bảng trên cho thấy hệ số tải nhân số của tất cả biến quan sát đều lớn hơn 0,5 với giá trị thấp nhất là 0,658 của biến quan sát PV3. Như vậy, các yếu tố thành phần của phiếu hỏi được giữ nguyên và trích thành 05 nhân tố theo đúng đề xuất nghiên cứu ban đầu.

Cuối cùng, tiến hành tính toán Tổng phần trăm phương sai (Total Variance

Explained).

83

Initial Eigenvalues

Total

Total

Total

Compon ent

Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance 20.871 15.235 12.296 9.680 7.746

Rotation Sums of Squared Loadings % of Variance 14.782 14.477 13.660 11.784 11.125

Cumulative % 14.782 29.259 42.919 54.703 65.828

5.009 3.657 2.951 2.323 1.859 .918 .816 .768 .748 .605 .598 .597 .545 .402 .400 .338 .292 .287 .223 .202 .172 .116 .096 .078

% of Variance 20.871 15.235 12.296 9.680 7.746 3.825 3.398 3.201 3.119 2.519 2.493 2.489 2.269 1.674 1.667 1.407 1.217 1.197 .928 .840 .718 .484 .400 .325

Cumulative % 20.871 5.009 36.106 3.657 48.402 2.951 58.082 2.323 65.828 1.859 69.653 73.051 76.253 79.371 81.891 84.384 86.873 89.142 90.816 92.484 93.891 95.108 96.305 97.233 98.073 98.791 99.275 99.675 100.000

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24

Cumulative % 20.871 3.548 36.106 3.475 48.402 3.278 58.082 2.828 65.828 2.670

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Bảng 4.12: Bảng phương sai trích nhân tố Total Variance Explained

Nguồn: Phân tích của tác giả

Theo Amir và Omidi (2016), tổng phần trăm phương sai phải lớn hơn 50% thì phân tích nhân tố EFA mới có ý nghĩa. Kết quả cho thấy, tỷ lệ phần trăm phương sai được giải thích của cả sáu nhân tố là 65,828%; lớn hơn tiêu chí 50%. Như vậy, 05 nhân tố đã giải thích được 65,828% sự biến thiên của các biến quan sát, các giá trị Initial Eigenvalues (% of Variance) đều lớn hơn 1%, cho thấy tất cả biến quan sát đều có ý nghĩa thống kê và thang đo nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn.

84

Như vậy, sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA, có thể kết luận rằng thang đo nghiên cứu dự định ban đầu có độ tin cậy và phù hợp đảm bảo ý nghĩa thống kê, các biến quan sát đưa ra được nhóm thành 05 thành phần nhân tố như sau:

Bảng 4.13. Các biến quan sát của thang đo nghiên cứu sau kiểm định thang đo

STT Tên biến Nội dung Nhân tố

1 HM1 Hạn mức BHTG hiện nay là phù hợp

2 HM2 Hạn mức BHTG hiện nay bao phủ được đa số người gửi tiền tại các tổ chức tín dụng

3 HM3 Hạn mức BHTG hiện nay có thể bảo vệ tôi khỏi các rủi ro tài chính phát sinh đối với tổ chức tín dụng

Cảm nhận về hạn mức BHTG 4 HM4 Hạn mức BHTG của Việt Nam hiện nay là tương đồng với các quốc gia trong khu vực

5 HM5 Hạn mức BHTG được xây dựng dựa trên những cơ sở hợp lý

6 Phạm vi BHTG hiện nay là phù hợp PV1

7 Phạm vi BHTG bao phủ được đa số người gửi tiền PV2

8 Các loại tiền gửi được bảo hiểm được quy định là phù hợp PV3

9 Quy định về các loại tiền gửi không được bảo hiểm là phù hợp PV4

Cảm nhận về phạm vi BHTG 10 PV5 Phạm vi bảo hiểm có thể bảo vệ người gửi tiền khỏi các rủi ro tài chính phát sinh đối với tổ chức tín dụng

11 CS1 Chính sách BHTG có vai trò quan trọng đối với người gửi tiền

12 CS2 Chính sách BHTG là cần thiết đối với sự an toàn của hệ thống tài chính

13 CS3 Các quy định pháp luật về hoạt động BHTG và trả tiền bảo hiểm là phù hợp

14 CS4 Các quy định pháp luật về hoạt động của tổ chức BHTG là hợp lý Cảm nhận về chính sách BHTG

15 CS5

Các quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan trong bảo hiểm tiền gửi là phù hợp, đảm bảo sự công bằng

16 TT1 Các phương tiện thông tin đại chúng (tivi, tạp chí, mạng xã hội, Internet,….) đưa nhiều thông tin về bảo hiểm tiền gửi

Tiếp cận thông tin về chính 17 TT2 Mọi người có thể dễ dàng tìm được thông tin chi tiết về bảo hiểm tiền gửi

85

STT Tên biến Nội dung Nhân tố

18 TT3 sách BHTG Thông tin về bảo hiểm tiền gửi được truyền thông đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu

19 TT4 Hình thức truyền thông về chính sách BHTG đa dạng, tạo được sự thu hút với mọi người

20 HA1 Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có hình ảnh rõ ràng, chân thực

21 HA2 Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là tổ chức uy tín

22 HA3 Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có năng lực tài chính và cơ sở vật chất tốt

23 HA4 Hình ảnh của BHTG Việt Nam Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đem lại giá trị to lớn đối với người gửi tiền và thị trường tài chính

24 HA5 Nhìn chung, Anh/Chị có ấn tượng tốt với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

25 HL1 Anh/Chị cảm thấy hài lòng về hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi

26 HL2 Anh/Chị cảm thấy hài lòng về phạm vi bảo hiểm tiền gửi

27 HL3 Anh/Chị cảm thấy hài lòng về chính sách bảo hiểm tiền gửi

HL4 Sự hài lòng của người gửi tiền 28 Anh/Chị cảm thấy hài lòng về hoạt động truyền thông chính sách

39 HL5 Anh/Chị cảm thấy hài lòng về hình ảnh của BHTG Việt Nam

Nguồn: Phân tích của tác giả

b. Kiểm định tính xác thực của thang đo biến phụ thuộc

Kết quả của trị số KMO và Bartlett’s cho thấy giữa các biến quan sát của sự hài lòng có mối tương quan với nhau; giá trị p-value (Sig) là 0,000 nhỏ hơn mức ý nghĩa α = 0,05; đồng thời trị số KMO = 0,763 nằm trong khoảng có ý nghĩa thống kê (từ 0,5 đến 1), chứng tỏ việc nhóm các biến này lại với nhau là thích hợp.

Bảng 4.14. Kết quả trị số KMO và kiểm định Bartlett cho Sự hài lòng

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .763

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1164.491

df 10

Sig. .000

Nguồn: Phân tích của tác giả

86

Tiếp theo, các hệ số tải nhân tố hay trọng số nhân tố (factor loading) của từng biến quan sát được tính toán và thể hiện trong bảng ma trận xoay các nhân tố (Rotated Component Matrix).

Bảng 4.15. Bảng ma trận xoay các biến quan sát của Sự hài lòng

Component Matrixa

HL3 HL2 HL4 HL1 HL5 Component 1 .836 .821 .809 .798 .637

Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.

Nguồn: Phân tích của tác giả

Để nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn, hệ số Factor loading (hệ số tải nhân số) của

các biến quan sát phải lớn hơn 0,5 (Amir và Omidi, 2016). Kết quả của bảng trên cho

thấy hệ số tải nhân số của tất cả biến quan sát đều lớn hơn 0,5 với giá trị thấp nhất là

0,637 của biến quan sát HL5. Như vậy, tất cả các biến quan sát của sự hài lòng đều có

ý nghĩa.

Tổng phần trăm phương sai (Total Variance Explained):

Bảng 4.16. Bảng phương sai trích của Sự hài lòng

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings

Component Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %

61.383 3.069 61.383 61.383 1 3.069 61.383

2 .712 14.246 75.630

3 .526 10.516 86.145

4 .453 9.065 95.211

5 .239 4.789 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Nguồn: Phân tích của tác giả

87

Theo Amir và Omidi (2016), tổng phần trăm phương sai phải lớn hơn 50% thì phân tích nhân tố EFA mới có ý nghĩa. Kết quả phân tích của từ nghiên cứu cho thấy tỷ lệ phần trăm phương sai được giải thích của các biến quan sát là 61,383%; lớn hơn tiêu chí 50%. Các giá trị Initial Eigenvalues (% of Variance) đều lớn hơn 1%, cho thấy tất cả biến quan sát đều có ý nghĩa thống kê và thang đo Sự hài lòng có ý nghĩa thực tiễn.

4.3 Đánh giá chung về sự hài lòng của người gửi tiền đối với hạn mức và chính sách BHTG và thống kê biến quan sát của các nhân tố

4.3.1. Sự hài lòng của người gửi tiền đối với hạn mức và chính sách bảo hiểm tiền gửi

Bảng 4.17. Đánh giá chung về sự hài lòng của người gửi tiền đối với hạn mức và chính sách BHTG

Descriptive Statistics

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation

563 1 5 3.22 HL1 .855

563 1 5 3.90 HL2 .717

563 1 5 3.47 HL3 .801

563 1 5 3.37 HL4 .841

563 1 5 3.42 HL5 .892

563 3.48 2.2 5.0 HL .645

Valid N (listwise) 563

Nguồn: Phân tích của tác giả

Nhìn chung, người tham gia khảo sát có sự hài lòng đối với hạn mức và chính

sách BHTG ở mức độ tương đối thấp, với giá trị trung bình đạt 3,48/5 (nằm giữa mức bình thường và đồng ý). Trong năm biến quan sát, biến HL2 (Anh/Chị cảm thấy hài lòng về phạm vi bảo hiểm tiền gửi) có giá trị cao nhất, đạt 3,90 và biến HL1 (Anh/Chị cảm thấy hài lòng về hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi) có giá trị thấp nhất, đạt 3,22.

88

4.3.2. Đánh giá yếu tố Cảm nhận về hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi

Bảng 4.18. Thống kê các biến quan sát của nhân tố Cảm nhận về hạn mức BHTG

Descriptive Statistics

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation

HM1 2 563 5 3.09 .806

HM2 2 563 5 3.16 .881

HM3 2 563 5 3.26 .887

HM4 2 563 5 3.11 .845

HM5 2 563 5 3.04 .832

HM 563 3.13 .715 2.0 5.0

Valid N (listwise) 563

Nguồn: Phân tích của tác giả

Thông qua bảng, có thể thấy giá trị trung bình (mean) của nhân tố Cảm nhận về hạn mức BHTG là 3,13, thấp nhất trong 05 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người gửi tiền. Trong số 5 mức độ lựa chọn (từ 2 đến 5 thể hiện các mức độ đồng ý), ở hầu hết các câu hỏi về Cảm nhận về hạn mức BHTG, số người tham gia khảo sát lựa chọn mức độ 3 (mức độ bình thường) là nhiều nhất. Như vậy, người tham gia khảo sát đều cho rằng nhân tố hạn mức BHTG hiện nay ở Việt Nam là tương đối phù hợp, có thể bảo vệ người gửi tiền ở mức độ cơ bản, tuy nhiên cũng vẫn còn nhiều người có cảm nhận ngược lại.

Trong năm biến quan sát của nhân tố Cảm nhận về hạn mức BHTG, biến quan sát HM3 (Hạn mức BHTG hiện nay có thể bảo vệ tôi khỏi các rủi ro tài chính phát sinh đối với tổ chức tín dụng) có giá trị trung bình cao nhất (3,26). Như vậy, nhiều người khảo sát có sự khẳng định ở mức độ cơ bản về việc hạn mức BHTG có thể bảo vệ họ khỏi các rủi ro về tài chính phát sinh. Biến quan sát HM5 (Hạn mức BHTG được xây dựng dựa trên những cơ sở hợp lý) đạt giá trị thấp nhất (3,04) cho thấy cảm nhận của người khảo về các cơ sở xây dựng hạn mức BHTG ở Việt Nam còn chưa rõ ràng, tức có người cho rằng là hợp lý, tuy nhiên cũng có người cho rằng cơ sở cho việc xây dựng hạn mức BHTG là chưa hợp lý.

89

4.3.3. Đánh giá Yếu tố Cảm nhận về phạm vi bảo hiểm tiền gửi

Bảng 4.19. Thống kê các biến quan sát của nhân tố Cảm nhận về phạm vi BHTG

Descriptive Statistics

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation

1 PV1 563 5 4.24 .671

1 PV2 563 5 4.04 .688

3 PV3 563 5 4.29 .697

1 PV4 563 5 3.97 .743

3 PV5 563 5 4.25 .656

PV 563 4.16 .517 2.8 5.0

Valid N (listwise) 563

Nguồn: Phân tích của tác giả

Giá trị trung bình (mean) của nhân tố Cảm nhận về phạm vi BHTG đạt ở mức cao là 4,16. Trong số 5 mức độ lựa chọn (từ 1 đến 5 thể hiện các mức độ đồng ý), ở hầu hết các câu hỏi về Cảm nhận về phạm vi BHTG, số người tham gia khảo sát lựa chọn mức độ 4 là nhiều nhất. Như vậy, đa số người tham gia khảo sát đều cho rằng phạm vi BHTG hiện nay là phù hợp và bao phủ được đa số người gửi tiền, các loại tiền gửi được bảo hiểm theo quy định hiện nay là hợp lý.

Trong năm biến quan sát của nhân tố Cảm nhận về phạm vi BHTG, biến quan sát PV3 (Các loại tiền gửi được bảo hiểm được quy định là phù hợp) có giá trị trung bình cao nhất (4,29). Biến quan sát PV4 (Quy định về các loại tiền gửi không được bảo hiểm là phù hợp) đạt giá trị thấp nhất là 3.97, chưa tới 4, cho thấy còn một bộ phận nhỏ người khảo sát chưa có sự đồng ý cao về quy định các loại tiền gửi không được bảo hiểm.

90

4.3.4. Đánh giá yếu tố Cảm nhận về chính sách bảo hiểm tiền gửi

Bảng 4.20. Thống kê các biến quan sát của nhân tố Cảm nhận về chính sách BHTG

Descriptive Statistics

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation

CS1 563 1 5 4.14 .808

CS2 563 1 5 4.11 .711

CS3 563 2 5 4.05 .718

CS4 563 1 5 3.94 .788

CS5 563 1 5 3.92 .774

CS 563 1.4 5.0 4.03 .612

Valid N (listwise) 563

Nguồn: Phân tích của tác giả

Giá trị trung bình (mean) của nhân tố Cảm nhận về chính sách BHTG ở mức tương đối cao là 4,03. Trong đó, hai biến quan sát có giá trị trung bình thấp nhất là CS5 với giá trị 3,92 (Các quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan trong bảo hiểm tiền gửi là phù hợp, đảm bảo sự công bằng) và CS4 với giá trị 3,94 (Các quy định pháp luật về hoạt động của tổ chức BHTG là hợp lý). Như vậy, có thể thấy một bộ phận nhỏ người tham gia khảo sát chưa đánh giá cao tính hợp lý của các quy định về BHTG. Biến quan sát có giá trị trung bình cao nhất là CS1 với giá trị 4,11 (Chính sách BHTG có vai trò quan trọng đối với người gửi tiền), cho thấy rằng phần lớn người tham gia khảo sát đều nhận thức được tầm quan trọng của chính sách BHTG

4.3.5. Đánh giá yếu tố Tiếp cận thông tin của người gửi tiền

Giá trị trung bình (mean) của nhân tố Tiếp cận thông tin chính sách BHTG là 4,04. Trong số 5 mức độ lựa chọn (từ 1 đến 5 thể hiện các mức độ đồng ý), ở hầu hết các câu hỏi về Tiếp cận thông tin chính sách BHTG, số người tham gia khảo sát lựa chọn mức độ 4 là nhiều nhất. Như vậy, đa số người tham gia khảo sát đều cho rằng việc tiếp cận thông tin về chính sách BHTG là tương đối dễ dàng, thông tin được truyền thông đa dạng dưới nhiều hình thức, dễ hiểu và tạo được sự thu hút với mọi người. Tuy nhiên, giá trị trung bình đạt 4,04 tức là vẫn còn một bộ phận nhỏ có quan điểm ngược lại.

91

Bảng 4.21. Thống kê các biến quan sát của nhân tố Tiếp cận thông tin

Descriptive Statistics

N Minimum Maximum Mean

1 1 1 1 2.0 Std. Deviation .896 .874 .851 .830 .702 4.07 4.11 3.98 4.00 4.04 5 5 5 5 5.0

TT1 TT2 TT3 TT4 TT Valid N (listwise) 563 563 563 563 563 563

Nguồn: Phân tích của tác giả

Trong năm biến quan sát của nhân tố Tiếp cận thông tin chính sách BHTG, biến quan sát TT1 (Các phương tiện thông tin đại chúng (tivi, tạp chí, mạng xã hội, Internet) đưa nhiều thông tin về bảo hiểm tiền gửi) và TT2 (Mọi người có thể dễ dàng tìm được thông tin chi tiết về bảo hiểm tiền gửi) có giá trị trung bình cao nhất lần lượt là 4,07 và 4,11. Điều này cho thấy đã có nhiều thông tin về bảo hiểm tiền gửi trên các phương tiện thông tin đại chúng mà người dân có thể dễ dàng tiếp cận. Biến quan sát TT3 (Thông tin về bảo hiểm tiền gửi được truyền thông đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu) và TT4 (Hình thức truyền thông về chính sách BHTG đa dạng, tạo được sự thu hút với mọi người) đều đạt giá trị thấp nhất tương ứng là 3,98 và 4,00, mặc dù có nhiều thông tin về bảo hiểm tiền gửi trên các phương tiện thông tin đại chúng, tuy nhiên vẫn cần phải chú trọng đến hình thức truyền thông và nội dung thông điệp truyền thông về BHTG để nâng cao sự hiểu biết của người dân hơn nữa về BHTG.

4.3.6. Đánh giá yếu tố Hình ảnh của Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam

Bảng 4.22. Thống kê các biến quan sát của nhân tố Hình ảnh của BHTG Việt Nam

Descriptive Statistics

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation

HA1 563 2 5 3.76 .834

HA2 563 3 5 3.53 .887

HA3 563 2 5 3.78 .717

HA4 563 2 5 3.77 .719

HA5 563 2 5 3.97 .860

HA 563 3.76 2.4 5.0 .669

Valid N (listwise) 563

Nguồn: Phân tích của tác giả

92

Giá trị trung bình (mean) của nhân tố Hình ảnh của BHTG Việt Nam là 3,76; thấp thứ nhì trong năm nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng. Giá trị thấp nhất của tất cả các biến quan sát đều là 2/5 (trừ biến HA2 là 3/5). Điều này cho thấy Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đã xây dựng được hình ảnh tương đối tốt với người dân, tuy nhiên hình ảnh được xây dựng cho rõ ràng và còn một bộ phận không nhỏ người tham gia khảo sát chưa đánh giá cao hình ảnh của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Trong đó, biến quan sát HA2 (Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là tổ chức uy tín) có giá trị trung bình thấp nhất, đạt 3,53. Như vậy, có thể thấy rằng còn một bộ phận nhỏ người tham gia khảo sát vẫn hoài nghi về sự uy tín của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

4.4 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

4.4.1. Phân tích tương quan giữa các biến

Bảng 4.23. Hệ số tương quan giữa các biến định lượng trong mô hình

Correlations

HL HM PV CS TT HA

1.000 .552 HL .413 .495 .445 .198

Pearson Correlation 1.000 HM .439 .395 .459 .552 .204

PV 1.000 .439 .519 .538 .413 .195

CS .519 .395 1.000 .451 .495 .104

TT .538 .459 .451 1.000 .445 .163

HA .195 .204 .104 .163 .198 1.000

Sig. (1-tailed) HL .000 .000 .000 .000 . .000

HM .000 . .000 .000 .000 .000

PV . .000 .000 .000 .000 .000

CS .000 .000 . .000 .000 .007

TT .000 .000 .000 . .000 .000

HA .000 .000 .007 .000 .000 .

N HL 563 563 563 563 563 563

HM 563 563 563 563 563 563

PV 563 563 563 563 563 563

CS 563 563 563 563 563 563

TT 563 563 563 563 563 563

HA 563 563 563 563 563 563

Nguồn: Phân tích của tác giả

93

Mục đích của phân tích tương quan là để kiểm tra liên hệ giữa những biến định lượng thông qua hệ số tương quan Pearson (Pearson Correlation). Kết quả cho thấy giá trị p-value của tất cả các hệ số tương quan đều nhỏ hơn mức ý nghĩa α = 0,05, như vậy tất cả các hệ số tương quan giữa các biến định lượng đều có ý nghĩa thống kê. Các hệ số tương quan trong bảng dưới đây cho thấy mối quan hệ giữa các biến tương đối hợp lý về cả hướng lẫn mức độ. Cụ thể, các giá trị hệ số tương quan giữa các biến độc lập đều nhỏ hơn 0,6. Hệ số tương quan giữa biến TT và biến PV là cao nhất (0,538), tiếp theo là biến CS với PV có hệ số tương quan là 0,519, hệ số tương quan giữa các biến còn lại đôi một đều có trị tuyệt đối nhỏ hơn 0,5. Do đó, có thể thấy rằng mô hình hồi quy này không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến cao. Các giá trị hệ số tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc khá cao, trong đó hệ số tương quan giữa biến HL và biến HM có trị dương là 0,552; hệ số tương quan giữa biến HL và các biến còn lại đều đạt giá trị dương trên 0,4 cho thấy các biến này có khả năng giải thích sự biến thiên của biến phụ thuộc HL (chỉ trừ hệ số tương quan giữa biến HL và HA chỉ đạt 0,198). Mối quan hệ giữa biến phụ thuộc HL và các biến độc lập là mối quan hệ tương quan tỷ lệ thuận. Như vậy, mối quan hệ giữa các biến phụ thuộc và độc lập đều có ý nghĩa và không có dấu hiệu bất thường.

4.4.2. Phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết nghiên cứu

Như đã đề cập trong phần phương pháp nghiên cứu, phương trình hồi quy tuyến tính đa biến biểu diễn mối quan hệ của các nhân tố ảnh hưởng đến Sự hài lòng của người gửi tiền có dạng như sau:

HL = b0 + b1 * HM + b2 * PV + b3 * CS + b4 * TT + b5 * HA

Kết quả phân tích hồi quy được thể hiện qua các bảng sau:

Bảng 4.24. Kết quả ước lượng của mô hình

Model Summaryb

Change Statistics

R

Adjusted

Std. Error of

Durbin-

Model R

R Square

Sig. F

Square

R Square

the Estimate

Watson

F Change df1 df2

Change

Change

1

.645a

.416

.411

.4866

.416 79.433

5 557

.000

1.823

a. Predictors: (Constant), HA, CS, HM, TT, PV

b. Dependent Variable: HL

Nguồn: Phân tích của tác giả

94

Hệ số xác định R bình phương (R-squared) của mô hình đạt 0,416. Hệ số R bình phương hiệu chỉnh (Adjusted R-Squared) là 0,411 có giá trị gần bằng giá trị hệ số R bình phương, hệ số Sig. F Change = 0,000 < 0,05 cho thấy mô hình hồi quy là phù hợp và không bị thừa biến độc lập. Như vậy, các biến độc lập trong mô hình giải thích được 41,1% cho sự biến động của sự hài lòng về hạn mức và chính sách BHTG.

Để kiểm tra hiện tượng tự tương quan của mô hình, ta sử dụng kiểm định Durbin-

Watson. Cặp giả thuyết H0 và H1 của kiểm định Durbin-Watson như sau:

H0: Hệ số tự tương quan bậc 1 bằng 0

H1: Hệ số tự tương quan bậc 1 khác 0

Mô hình hồi quy tuyến tính có 563 quan sát với 05 biến độc lập (không bao gồm hệ số chặn) thì giá trị dL và dU lần lượt là 1,707 và 1,831. Giá trị thống kê Durbin-Watson của mô hình là 1,823 nằm giữa dL = 1,707 và 4 - dU = 2,169; không thuộc miền bác bỏ với mức ý nghĩa α = 0,05. Như vậy, chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0, tức là không có sự tương quan giữa các phần dư. Điều này có nghĩa là mô hình hồi quy không vi phạm giả định về tính độc lập của sai số.

Bảng 4.25. Bảng hệ số hồi quy mô hình nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng

Coefficientsa

Unstandardized Coefficients t Sig.

Std. Error Standardized Coefficients Beta Collinearity Statistics Tolerance VIF B

.115 .000 .454 .000 .001 .039 .708 .587 .671 .625 .942 1.412 1.705 1.491 1.599 1.061 1.579 9.290 .750 6.849 3.193 2.073 .357 .032 .271 .131 .069 Model 1 (Constant) .331 .405 .037 .278 .139 .066 HM PV CS TT HA .210 .044 .050 .041 .044 .032

a. Dependent Variable: HL

Nguồn: Phân tích của tác giả

Bảng 4.26. Bảng phân tích kết quả phương sai ANOVA

ANOVAa df F Sig.

79.433 Model 1 .000b

Sum of Squares 94.023 131.862 225.886 Mean Square 18.805 .237 5 557 562 Regression Residual Total

a. Dependent Variable: HL b. Predictors: (Constant), HA, CS, HM, TT, PV

Nguồn: Phân tích của tác giả

95

Kết quả từ bảng, giá trị p-value (Sig.) của các biến độc lập (trừ biến PV) đều nhỏ

hơn mức ý nghĩa α = 0,05; điều này cho thấy 04 biến độc lập (HM, CS, TT, HA) đều có

ý nghĩa thống kê. Giá trị p-value của biến PV là 0,454 > 0,05, như vậy biến PV không

có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa α = 0,05. Phân tích kết quả phương sai ANOVA

cho thấy giá trị của thống kê F (F-statistic) rất cao (79,433) với giá trị p-value (Sig.) là

0,000; như vậy chúng ta có thể bác bỏ giả thuyết H0 là các hệ số trong mô hình không

có ý nghĩa thống kê. Nói một cách khác, mô hình hồi quy là phù hợp và các biến độc

lập có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5% (trừ biến PV).

Để kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình, tác giả sử dụng hệ số

phóng đại phương sai VIF - Variance Inflation Factor (giá trị VIF trong bảng). Theo

Hair và cộng sự (2018), hệ số phóng đại phương sai của từng biến độc lập là thương

giữa phương sai của mô hình gốc và phương sai của mô hình chỉ bao gồm biến độc

lập đó. Hệ số này cho biết độ lệch chuẩn của ước lượng hệ số β tăng lên bao nhiêu

lần do hiện tượng đa cộng tuyến. Hair và cộng sự (2017) cũng chỉ ra rằng, hệ số

phóng đại phương sai VIF lớn hơn 2 thì hiện tượng đa cộng tuyến có dấu hiệu xảy ra

và nếu VIF lớn hơn 10 thì đa cộng tuyến chắc chắn xảy ra. Kết quả từ bảng cho thấy

tất cả các giá trị VIF của 05 biến độc lập đều nhỏ hơn 2, biến PV có hệ số phóng đại

phương sai VIF có giá trị lớn nhất là 1,705 < 2, như vậy mô hình hồi quy không có

hiện tượng đa cộng tuyến.

Hình 4.1. Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hoá

96

Cuối cùng, biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hoá (Hình 4.1) cho thấy phân

phối của phần dư xấp xỉ chuẩn (Trung bình Mean ≈ 0 và độ lệch chuẩn Std. Dev. = 0,996). Ta có thể nhìn thấy đồ thị của phần dư được chuẩn hoá có hình dạng giống phân phối chuẩn, do đó có thể kết luận rằng giả định về phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.

Tóm lại, mô hình không có hiện tượng tự tương quan, hiện tượng đa cộng tuyến;

giả định về phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm. Có thể kết luận rằng mô

hình có ý nghĩa thống kê và không bị khuyến tật, nên các phân tích từ kết quả hồi quy

là đáng tin cậy.

Bảng cho thấy, giá trị β chuẩn hóa (Beta) của các biến độc lập HM, CS, TT, HA

đều lớn hơn 0, cho thấy các biến độc lập này đều có mối quan hệ thuận chiều có ý nghĩa

thống kê tới biến phụ thuộc là sự hài lòng của người gửi tiền; biến PV không có ý nghĩa

thống kê. Mô hình hồi quy này phù hợp với các giả thuyết nghiên cứu. Mức độ tác động

của 05 yếu tố được xếp thứ tự giảm dần lần lượt là:

(1) HM: Cảm nhận về hạn mức BHTG (β chuẩn hóa = 0,357)

(2) CS: Cảm nhận về chính sách BHTG (β chuẩn hóa = 0,271)

(3) TT: Tiếp cận thông tin về chính sách BHTG (β chuẩn hóa = 0,131)

(4) HA: Hình ảnh của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (β chuẩn hóa = 0,069)

(5) PV: Cảm nhận về phạm vi BHTG (β chuẩn hóa = 0,032)

Phương trình hồi quy tuyến tính với biến phụ thuộc là sự hài lòng của người gửi

tiền đối với hạn mức và chính sách BHTG có dạng như sau:

HL = 0,331+0,405*HM+0,037*PV+0,278*CS+0,139*TT+0,066*HA

Như vậy sự hài lòng của người gửi tiền đối với hạn mức và chính sách BHTG

chịu ảnh hưởng của nhân tố Cảm nhận về hạn mức BHTG (HM) và Cảm nhận về chính

sách BHTG (CS) là mạnh nhất. Thấp nhất là nhân tố Cảm nhận về phạm vi BHTG (PV).

4.4.3. Thảo luận kết quả phân tích hồi qui và kiểm định giả thuyết

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, giá trị hồi quy chuẩn hoá của các biến cho ta

đánh giá được tầm quan trọng của các biến, biến nào có giá trị hồi quy chuẩn hoá tính

theo trị tuyệt đối lớn hơn thì càng ảnh hưởng nhiều đến sự hài lòng của người gửi tiền

đối với hạn mức và chính sách BHTG.

97

Sự hài lòng của người gửi tiền đối với hạn mức và chính sách BHTG chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ biến cảm nhận về hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi HM (Beta chuẩn hóa = 0,357). Điều này cũng cho thấy người gửi tiền về cơ bản quan tâm nhất đến hạn mức hay cụ thể là mức độ bảo vệ của bảo hiểm tiền gửi đối với họ. Nếu so sánh với khuyến nghị của Hiệp hội Bảo hiểm Tiền gửi Quốc tế thì hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi của Việt Nam vẫn ở mức thấp. Để đảm bảo gia tăng lòng tin của người gửi tiền cũng như hiệu quả của chính sách bảo hiểm tiền gửi, việc điều chỉnh hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi trong thời gian tới vẫn vô cùng cần thiết.

Đối với cảm nhận về chính sách - biến CS (Beta chuẩn hóa = 0,271) mức độ ảnh hưởng thấp hơn Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi. Tuy nhiên, xét từ vấn đề thực thi chính sách đây là một biến quan trọng. Hiểu biết của người gửi tiền về chính sách bảo hiểm tiền gửi và hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi sẽ đảm bảo gây dựng cũng như duy trì niềm tin của người gửi tiền, giảm thiểu hạn chế tính trạng khủng hoảng niềm tin và rút tiền hàng loại.

Hai yếu tố HM và CS thực ra được quyết định rất nhiểu bởi yếu tố tiếp cận thông tin về chính sách TT. Yếu tố này có mức độ ảnh hưởng 0,139, đứng thứ ba trong bốn yếu tố tác động. Tuy nhiên, theo quan điểm của tác giả, đây là yếu tố quan trọng bậc nhất, và điều này cũng được các chuyên gia nhận định trong các cuộc phỏng vấn. Người gửi tiền tiếp cận thông tin càng dễ dàng thì việc hiểu biết và nâng cao nhận thức về bảo hiểm tiền gửi và hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi mới cao. Mặc dù người gửi tiền quan tâm đến hạn mức tiền gửi nhất nhưng điều này chỉ có thể đạt được thông qua khả năng tiếp cận nắm bắt thong tin. Tất nhiên, nhìn từ khía cạnh người gửi tiền, có thể họ chưa hẳn nhận thức được tầm quan trọng của việc tiếp cận thông tin. Nhân tố này cần được xem xét từ phái người thực thi chính sách là cơ quan Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam – đơn vị sẽ chịu trách nhiệm truyền thông để đảm bảo hiệu quả của chính sách bảo hiểm tiền gửi và hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi.

Trong các yếu tố ảnh hưởng, tác động thấp nhất là phạm vi bảo hiểm - biến PV (Beta chuẩn hóa = 0,032). Điều này hợp lý và bảo hiểm tiền gửi bảo vệ tiền nội tệ và bảo vệ người gửi tiền cá nhân. Bản thân người gửi tiền đã nhận thức được yếu tố này. Tất nhiên trên thực tế, trong các thời điểm khủng hoảng có một số ít nước bảo hiểm toàn toàn phần, nhưng đây là tình huống hiếm và thường chỉ được thực hiện trong một thời gian ngắn nhất định.

Kết quả phân tích hồi qui và thực trạng hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi trên cơ sở GDP/đầu người hiện nay của Việt Nam sẽ là cơ sở cho các đề xuất về điều chỉnh hạn mức trong thời gian tới cũng như các đề xuất về thực thi chính sách nhằm đảm bảo hiệu quả của chính sách và hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi trong thời gian tới.

98

CHƯƠNG 5 KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH HẠN MỨC CHI TRẢ BẢO HIỂM TIỀN GỬI TẠI VIỆT NAM

5.1. Định hướng hoàn thiện chính sách hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam

5.1.1. Định hướng phát triển Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là định chế tài chính đặc biệt của Nhà nước, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận và có nhiệm vụ chủ yếu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền; góp phần bảo đảm an toàn, ổn định hệ thống tài chính – ngân hàng; phát triển bền vững và hiệu quả, qua đó góp phần tăng trưởng kinh tế.

Gắn Chiến lược Phát triển BHTGVN với cải cách ngân hàng và tài chính một cách dài hạn và có những lộ trình cụ thể; đồng thời xác định rõ vai trò của BHTGVN trong việc xây dựng và thực hiện chính sách tài chính tiền tệ quốc gia.

Góp phần nâng cao tính minh bạch và hiệu quả của Bộ máy quản lý Nhà nước thông qua việc cải tiến hệ thống giám sát từ xa, kiểm tra tại chỗ, cảnh báo sớm theo các tiêu chuẩn quốc tế. Xây dựng cơ chế phối hợp, chia sẻ thông tin với các cơ quan giám sát tài chính Nhà nước như Cơ quan Thanh tra Giám sát Ngân hàng NHNNVN, Bộ Tài chính, Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia để đảm bảo mức độ tin cậy và hiệu quả của công tác giám sát.

Đổi mới tổ chức quản lý và hoạt động của BHTGVN với xu hướng lấy khách

hàng làm tâm điểm.

Chiến lược phát triển BHTGVN dựa trên 5 trụ cột chủ yếu:

• Xây dựng, củng cố cơ sở hạ tầng pháp lý;

• Củng cố tăng cường năng lực tài chính và đảm bảo tính minh bạch hệ thống;

• Phát triển đa dạng hoá, nâng cao chất lượng sản phẩm – dịch vụ và hội nhập

quốc tế;

• Tái cấu trúc bộ máy, Phát triển nguồn nhân lực và nâng cao năng lực quản lý;

• Hiện đại hóa hoạt động bảo hiểm tiền gửi dựa trên nền tảng công nghệ thông tin.

99

Hình 5.1. Các trụ cột phát triển bền vững của BHTGVN

Nguồn: Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam

5.1.2. Quan điểm hoàn thiện hạn mức BHTG

Trên thế giới hiện nay, có 3 mô hình BHTG: (i) chuyên chi trả; (ii) chi trả với quyền hạn mở rộng; (iii) giảm thiểu rủi ro. Dù là theo mô hình nào thì Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi cũng luôn được sử dụng như một công cụ hữu hiệu để thực hiện mục tiêu chung nhất của BHTG là bảo vệ người gửi tiền và góp phần đảm bảo an toàn cho hoạt động của hệ thống ngân hàng. Để thực hiện được mục tiêu đề ra, việc xây dựng Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi cần tuân thủ các yêu cầu và nguyên tắc cơ bản: (i) đủ cao để duy trì niềm tin người gửi tiền vào hệ thống; (ii) đủ thấp để không xảy ra rủi ro đạo đức ở những người gửi tiền quy mô lớn.

Tại Việt Nam, hiện khoảng 60-65% tổng lượng tiền gửi tại các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng là cuả người dân. Đây là khoản tiền tiết kiệm, dành dụm của người dân để đề phòng bất trắc trong xã hội. Vì thế việc bảo vệ người gửi tiền là một vấn đề mang tính chất xã hội. Tuy nhiên, vì một vài lý do, BHTG đến nay vẫn còn lạ lẫm đối với một bộ phận công chúng. Một trong những nguyên nhân chính là Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi thấp, nếu xảy ra đổ vỡ mức bồi thường tối đa cũng chỉ 50 triệu đồng. Ở thời điểm khi đưa ra hạn mức 50 triệu, hạn mức này đáp ứng được các tiêu chí định lượng theo thông lệ quốc tế (bảo vệ được hơn 90% người gửi tiền, tỷ lệ hạn mức/GDP bình quân đầu người trong khoảng 2-5 lần). Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, chỉ cần một ngân hàng thương mại cơ trung bình (quy mô tổng tài sản 15.000 tỷ

100

đồng) bị phá sản thì khả năng thiệt hại của người gửi tiền là rất lớn. Như vậy, rõ ràng quy định về hạn mức 125 triệu hiện nay không còn hợp lý, nhất là trong bối cảnh thị trường tài chính vừa trải qua khủng hoảng tài chính toàn cầu, có nhiều biến động như hiện nay, nhiều quốc gia có xu hướng nâng hạn mức hoặc chi trả không giới hạn. Điển hình như Mỹ, hạn mức tăng từ 100.000 USD lên 250.000 USD, tại Châu Âu 25/27 quốc gia cũng tăng hạn mức chi trả, tại Châu Á, Hồng Kông, Đài Loan chuyển sang chi trả không giới hạn, trong giai đoạn cuộc khủng hoảng diễn ra. Như vậy có thể thấy, chính sách hạn mức tại các hệ thống bảo hiểm tiên tiến trên thế giới đều rất linh hoạt với diễn biến tình hình kinh tế. Trong khi đó, giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu vừa qua, Việt Nam là một trong số ít các quốc gia không tăng Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi.

Theo các chuyên gia, trong điều kiện thị trường tài chính trong nước và quốc tế có nhiều bất ổn, thì vai trò “giữ niềm tin” của Bảo hiểm Tiền gửi đối với khách hàng càng trở nên quan trọng. Do đó, Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi như hiện nay cần được đánh giá lại cho phù hợp, khi mà thu nhập bình quân đầu người ngày càng cao cùng với tốc độ lạm phát và giá trị các khoản tiền gửi của người dân cũng tăng theo mức sống, cần tạo lòng tin cho người dân đối với khoản tiền gửi của họ và không có phản ứng tiêu cực lên thị trường.

Hệ thống Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam sau một thời gian dài vận hành cùng với việc tích lũy kinh nghiệm từ các quốc gia có hệ thống bảo hiểm tiền gửi tiên tiến cần vạch ra một lộ trình xây dựng chính sách Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi phù hợp với đặc thù của nền kinh tế nước ta: tăng Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi trong giai đoạn hiện nay, duy trì chính sách bảo hiểm toàn phần khi xảy ra khủng hoảng và giai đoạn phục hồi sau khủng hoảng thì điều chỉnh dần hạn mức giảm dần theo một lộ trình chi tiết. Hiện tại, hoạt động Bảo hiểm Tiền gửi tại Việt Nam đã có một cơ sở pháp lý vững chắc là Luật Bảo hiểm Tiền gửi có hiệu lực ngày 1/1/2013. Đây được đánh giá là một bước khởi đầu thuận lợi cho hoạt động Bảo hiểm Tiền gửi trong giai đoạn hiện nay.

5.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng

Chính sách Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi luôn có ý nghĩa quan trọng bởi đây là vấn đề nhạy cảm đối với mỗi hệ thống Bảo hiểm Tiền gửi. Việc xây dựng chính sách hạn mức ra sao để đáp ứng được mục tiêu phát triển bền vững của hệ thống Bảo hiểm Tiền gửi, góp phần ổn định hệ thống tài chính ngân hàng, đồng thời điều chỉnh được hành vi của người gửi tiền. Vì vậy khi xây dựng một chính sách hạn mức bảo hiểm cũng như đánh giá chính sách ấy có thực sự hiệu quả hay không người ta thường xem

101

xét đến các yếu tố ảnh hưởng sau: Kinh tế vĩ mô, niềm tin người gửi tiền, tiền gửi và rủi ro hệ thống.

- Kinh tế vĩ mô

Kinh tế vĩ mô được xem là yếu tố quan trọng nhất, có ảnh hưởng lớn tới việc xây dựng hạn mức tiền gửi cũng như là cơ sở để đánh giá xem hạn mức ấy có phù hợp, tối ưu hay không. Đối với mỗi hệ thống bảo hiểm tiền gửi, tùy thuộc vào diễn biến kinh tế vĩ mô qua các thời kì mà có những thay đổi trong chính sách hạn mức của mình để theo kịp với tình hình thực tế, giúp củng cố niềm tin công chúng, ổn định tình hình tài chính ngân hàng. Chính sách hạn mức của một tổ chức bảo hiểm tiền gửi cần được xây dựng sao cho có thể đáp ứng được các tiêu chí quan trọng theo thông lệ quốc tế trong giai đoạn kinh tế phát triển ổn định, đồng thời cũng phải linh hoạt khi gặp các tình huống bất ngờ, diễn biến khó lường của thị trường. Khi đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố kinh tế vĩ mô lên chính sách hạn mức, chúng ta có thể xem xét đến các khía cạnh sau:

Lạm phát: Khi nền kinh tế có tốc độ lạm phát cao, điều này ảnh hưởng tới mức thu nhập thực tế của người dân, đồng thời làm giảm giá trị thực tế của đồng nội tê. Như vậy lạm phát cao đã làm hao mòn hạn mức danh nghĩa một lượng đáng kể. Điều này đồng nghĩa với việc tổ chức bảo hiểm tiền gửi trong tình huống này nên có sự điều chỉnh hạn mức kịp thời để đảm bảo được niềm tin công chúng và an toàn hệ thống ngân hàng.

GDP bình quân đầu người: Đây là chỉ số quan trọng của nền kinh tế, nó xác định mỗi quốc gia trong giai đoạn phát triển nào và đây cũng là khoản tiền thu nhập chính đáng của người dân, người gửi tiền cần được bảo vệ theo pháp luật, trong đó chính sách bảo hiểm tiền gửi đóng vai trò quyết định. Đồng thời nó cũng nằm trong tiêu chí định lượng mà Hiệp hội bảo hiểm tiền gửi quốc tế IADI khuyến nghị đối với các tổ chức Bảo hiểm Tiền gửi khi xây dựng hạn mức cần lưu ý. Khi GDP bình quân đầu người tăng, hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi cần được điều chỉnh tăng để bảo vệ quyền lợi số đông của người gửi tiền.

- Niềm tin người gửi tiền

Trong giai đoạn khi mà tiền gửi ít có mối liên hệ với các yếu tố ngân hàng cũng như phần đông người gửi tiền chưa có nhận thức về bảo hiểm tiền gửi cũng như Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi, thì niềm tin người gửi tiền chưa có ảnh hưởng nhiều tới việc đưa ra chính sách hạn mức của tổ chức Bảo hiểm Tiền gửi. Tuy nhiên, hiện nay khi mà nhận thức của công chúng về tài chính ngân hàng cũng như Bảo hiểm Tiền gửi ngày càng được nâng cao, người dân ngày điều kiện tiếp cận với thông tin một cách nhanh

102

chóng thì niềm tin người gửi tiền có tầm quan trọng lớn khi tổ chức Bảo hiểm Tiền gửi quyết định đưa ra một chính sách hạn mức.

Trong giai đoạn kinh tế phát triền không ổn định, suy thoái, hệ thống ngân hàng gặp khó khăn thì niềm tin người gửi tiền đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định tình hình tài chính ngân hàng. Nếu niềm tin ấy bị lung lay hay suy giảm, điều đó sẽ kéo theo những tác hại to lớn đối với hệ thống ngân hàng vốn đã suy yếu như tình trạng rút tiền hàng loạt. Vì vậy, lúc này hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi có tác dụng củng cố niềm tin người gửi tiền, giúp họ an tâm, bình tĩnh về sự an toàn của khoản tiền của họ tại các ngân hàng trong hệ thống.

Do đó, các tổ chức Bảo hiểm Tiền gửi nên tổ chức các cuộc khảo sát niềm tin công chúng một cách thường xuyên để lấy đó làm cơ sở khi đưa ra bất kì quyết định nào liên quan đến chính sách hạn mức của mình.

- Tiền gửi

Tiền gửi được coi là nguồn vốn huy động qua hệ thống ngân hàng đóng vai trò tạo vốn cho nền kinh tế. Vì vậy việc bảo vệ nguồn vốn quan trọng này là vô cùng cấp thiết và Bảo hiểm Tiền gửi chịu trách nhiệm chính thông qua chính sách hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi.

Khi một tổ chức Bảo hiểm Tiền gửi xây dựng hạn mức, ngoài việc xem xét đến

những yếu tố về kinh tế vĩ mô như lạm phát, GDP bình quân đầu người thì yếu tố về

tiền gửi như: tỷ lệ số người gửi tiền được bảo hiểm toàn bộ hay số tiền gửi được bảo

hiểm toàn bộ/ Tổng số dư người gửi tiền cũng được Hiệp hội bảo hiểm tiền gửi đưa vào

bộ các tiêu chí hướng dẫn xây dựng hạn mức tối ưu. Như vậy, sự biến động của cơ cấu

tiền gửi được bảo hiểm cũng ảnh hưởng tới việc xác định hạn mức của các tổ chức Bảo

hiểm Tiền gửi.

Khi cơ cấu tiền gửi thay đổi và biến động theo chiều hướng tăng lên về mặt giá

trị của tiền gửi, để khuyến khích gia tăng tiền gửi cho phát triển nền kinh tế, vừa thực

hiện nhiệm vụ bảo vệ quyền lợi của số đông người gửi tiền thuộc đối tượng được bảo

hiểm thì việc các tổ chức Bảo hiểm Tiền gửi điều chỉnh tăng giá trị danh nghĩa của Hạn

mức chi trả bảo hiểm tiền gửi là hợp lý và cần thiết.

- Rủi ro hệ thống

Ngoài các yếu tố trên, rủi ro hệ thống cũng ảnh hưởng tới việc xác định hạn mức.

Đối với các quốc gia có hệ thống ngân hàng với năng lực quản trị điều hành kém, chưa

theo kịp các chuẩn mực quốc tế, điều này dẫn tới các ngân hàng nội địa gặp khó khăn,

103

chịu sự cạnh tranh gay gắt từ phía các ngân hàng nước ngoài. Trong bối cảnh kinh tế

gặp khó khăn, bất ổn về nhiều mặt thì việc các chính sách tài chính – ngân hàng kém

hiệu quả, quản trị hoạt động ngân hàng (như quản lý và sử dụng vốn) yếu kém sẽ làm

tăng cao các rủi ro về tín dụng, kỳ hạn đối với hệ thống ngân hàng. Tất cả những yếu tố

này làm rủi ro hệ thống tăng cao. Trong trường hợp đó, điều chỉnh hạn mức chi trả bảo

hiểm tiền gửi chính là một giải pháp cần thiết để thiết lập lại sự ổn định.

5.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam

5.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý về bảo hiểm tiền gửi, đặc biệt là các quy định về hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi

Đối với một hệ thống bảo hiểm tiền gửi, việc có một khung pháp lý hoàn chỉnh là một lợi thế to lớn, giúp tổ chức bảo hiểm tiền gửi có thể vận hành trơn chu, linh hoạt. Kinh nghiệm từ các quốc gia có hệ thống bảo hiểm tiền gửi phát triển trên thế giới như Mỹ, Nhật, Hàn Quốc cho thấy, hầu hết các quốc gia này đều xây dựng Luật bảo hiểm tiền gửi và coi đây là cơ sở pháp lý vững chắc trước khi thành lập một tổ chức bảo hiểm tiền gửi độc lập. Song song với việc xây dựng Luật, các văn bản hướng dẫn thực hiện cũng được ban hành kèm theo nhanh chóng và chi tiết. Qua mỗi giai đoạn đặc thù, các cơ quan có trách nhiệm ban hành chính sách đều nhanh chóng có những điều chỉnh về mặt pháp lý để nhằm hoàn thiện hơn khung pháp lý về bảo hiểm tiền gửi.

Tại Việt Nam, mặc dù bảo hiểm tiền gửi chính thức đi vào hoạt động từ năm 2000, tuy nhiên đến năm 2012 Luật bảo hiểm tiền gửi mới được thông qua và có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2013. Sau hơn 20 năm hoạt động và hơn 10 năm Luật có hiệu lực, Luật bảo hiểm tiền gửi và các văn bản pháp lý hiện hành đã có một số điểm không theo kịp diễn biến hoạt động ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Theo qui định của Luật bảo hiểm tiền gửi, Ngân hàng nhà nước có trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động bảo hiểm tiền gửi. Do đó, Ngân hàng nhà nước cần hoàn thiện các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật bảo hiểm tiền gửi và có các điều chỉnh kịp thời với tình hình thực tế hoạt động ngân hàng và các tổ chức tín dụng cũng như bối cảnh kinh tế và thị trường tài chính trong nước và quốc tế.

Luật bảo hiểm tiền gửi quy định Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi được Thủ tướng Chính phủ quy định theo đề xuất của Ngân hàng nhà nước qua từng thời kỳ. Quy định này còn khá chung chung, vì vậy một trong những biện pháp đầu tiên cần được đưa ra chính là nhanh chóng xây dựng những quy định cụ thể chi tiết về chính sách hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi như:

104

- Quy định trường hợp cần điều chỉnh hạn mức trong các trường hợp:

+ Khi xảy ra hiện tượng người gửi tiền rút lượng lớn tiền khỏi hệ thống ngân hàng (hiện tượng rút tiền hàng loạt). Đây là một số trường hợp cá biệt ở Việt Nam trong thời gian vừa qua.

+ Tỷ lệ lạm phát cao kéo dài trong một số năm, diễn biến không theo qui luật và

khó lường.

+ Đồng nội tệ bị mất giá trong thời gian dài, tỷ lệ mất giá cao.

+ Số lượng người gửi tiền được bảo hiểm toàn bộ (có số dư tiền gửi nằm trong

hạn mức chi trả) xuống thấp hơn mức 80%.

+ Xảy ra khủng hoảng tài chính.

Với các tình huống vừa nêu, các công cụ được vận dụng chủ yếu là chính sách tiền tệ khác, vai trò của bảo hiểm tiền gửi mờ nhạt. Vì vậy các đề xuất liên quan đến khung pháp lý cần tạo độ linh hoạt cho cơ quan Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam trong việc can thiệp sớm khi có dấu hiệu rủi ro, cơ chế giám sát hoạt động kiểm soát rủi ro của ngân hàng và các tổ chức tín dụng song song với Ngân hàng Nhà nước (điều này cũng là vấn đề gây tranh cãi vì cơ chế giám sát này chỉ cho phép và hiệu quả khi Bảo hiểm tiền gửi độc lập với Ngân hàng Nhà nước).

- Thẩm quyền điều chỉnh phạm vi bảo hiểm và hạn mức của các cơ quan có liên quan trong các tình huống khẩn cấp và trong điều kiện bình thường. yêu cầu điều chỉnh này cần thiết để đối phó với các tình huống khủng hoảng nghiêm trọng trong thời gian nhất định.

- Nguồn quỹ chi trả và cơ chế tiếp cận nguồn vốn đặc biệt khi xảy ra trường hợp khẩn cấp. Vấn đề cấp phát vốn hỗ trợ các ngân hàng trong các tình huống khẩn cấp từ nguồn dự phòng nhà dỗi.

- Việc xây dựng các văn bản cũng cần có sự thống nhất và trao đổi thông tin giữa Ngân hàng Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và các tổ chức tham gia bảo hiểm.

Khi xây dựng các quy định, Ngân hàng Nhà nước ngoài việc tham khảo các văn bản quy định của các quốc gia có hệ thống bảo hiểm tiền gửi phát triển hiệu quả trên thế giới còn cần bám sát sự thay đổi của tình hình kinh tế nhiều biến động của nước ta hiện nay để nhanh chóng đưa ra quy định pháp luật vừa đap ứng được thực tiễn lại có tính linh hoạt cao.

105

Để xây dựng được những quy định liên quan đến hạn mức phù hợp với thông lệ quốc tế cũng như tình hình kinh tế, chính trị ở Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước - cơ quan đề xuất còn cần tham khảo ý kiến đóng góp của các tổ chức liên quan, đặc biệt là Bảo hiểm tiền gửi - cơ quan trực tiếp thực thi những quy định này trước khi trình Thủ tướng chính phủ phê duyệt.

Bên cạnh các vấn đề hạn mức, thẩm quyền, Luật cần có qui định cụ thể cho công tác tuyên truyền và thực thi nhằm tăng khả năng tiếp cận và cải thiện nhận thức của người dân nói chung, người gửi tiền nói riêng.

5.2.2. Xây dựng phương án điều chỉnh Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi

Xây dựng phương án điều chỉnh hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi phù hợp và linh hoạt trong tất cả các tình huống sẽ đáp ứng được các yếu tố cảm nhận về hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi và phạm vi bảo hiểm hiểm tiền gửi. Giải pháp này cần dựa trên cơ sở yếu tố GDP trên đầu người theo hướng dẫn của Hiệu hội Bảo hiểm Tiền gửi Quốc tế IADI.

Một quốc gia dù xây dựng hệ thống bảo hiểm tiền gửi theo mô hình chi trả hay mô hình giảm thiểu rủi ro thì Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi vẫn được coi là công cụ cốt lõi. Công cụ này có thể được sử dụng để hỗ trợ các cơ quan quản lý, giám sát trong nỗ lực đảm bảo ổn định hoạt động ngân hàng và duy trì kỷ luật thị trường. Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, việc tự do hóa và quốc tế hóa khu vực tài chính nói chung và việc hệ thống ngân hàng mở cửa, hội nhập, phát triển nhanh một cách quá nhanh chóng dẫn đến sự phát triển thiếu cân bằng, đồng thời hệ thống ngân hàng suy yếu do chịu ảnh hưởng từ dịch Covid 19 và các cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu vừa qua. Mặc dù Việt Nam đã thành công bước đầu trong việc duy trì lòng tin của người dân nói chung và người gửi tiền nói riêng vào hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng thông qua cam kết tái cấu trúc ngân hàng, không để xảy ra đổ vỡ ngân hàng. Tuy nhiên, trong dài hạn vẫn cần các biện pháp cụ thể hơn để duy trì kỷ luật thị trường, nâng cao niềm tin công chúng vào hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng, hỗ trợ mục tiêu của Chính phủ trong việc duy trì ổn định hệ thống tài chính. Một trong các biện pháp đó là nhanh chóng xây dựng một lộ trình điều chỉnh Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi phù hợp, đảm bảo cân đối với thu nhập ngày càng được cải thiện của người dân cũng như đảm bảo mục tiêu chính sách. Thực tế, Luật bảo hiểm tiền gửi hiện hành đã khá linh hoạt trong việc không quy định số tuyệt đối với Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi, điều này sẽ giúp việc xây dựng lộ trình điều chỉnh hạn mức được dễ dàng hơn.

Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận án cũng cho thấy, ngoài yếu tố GDP trên

106

đầu người, điều chỉnh hạn mức liên quan trực tiếp đến cảm nhận của người gửi tiền về hạn mức và chính sách bảo hiểm tiền gửi. Điều chỉnh hợp lý, cân nhắc tất cả các tình huống sẽ đảm bảo khả năng phản ứng nhanh cũng như hiệu quả của chính sách có thể đạt được một cách thuận lợi nhất.

Việc điều chỉnh hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi của các quốc gia hiện nay đều dựa trên cơ sở hướng dẫn của Hiệp hội Bảo hiểm Tiền gửi Quốc tế IADI về tiêu chí định lượng với khuyến nghị xác định hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi: 2 ≤ Hạn mức/GDP bình quân đầu người ≤ 5 (tiêu chí mức độ bao phủ hiện không còn được khuyến nghị). Như vậy công thức xác định hạn mức sẽ là:

Hạn mức = GDP bình quân đầu người * tỷ lệ hạn mức/GDP bình quân đầu người

Từ công thức này cơ quan bảo hiểm tiền gửi có thể tính toán xác định các mức hạn mức sao cho phù hợp với bối cảnh thực tế của Việt nam trên cơ sở cân đối hạn mức khuyến nghị, lạm pháp, tăng trưởng kinh tế, mức độ rủi ro của hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Hạn mức được tính theo công thức đề cập còn cần phải xem xét xem sự đáp ứng các tiêu chí khác theo hướng dẫn của thông lệ quốc tế hay không.

Các phương án điều chỉnh hạn mức:

- Trong giai đoạn hiện nay, dựa trên tính toán, đề xuất nâng hạn mức lên 2 lần GDP trên đầu người ở Việt Nam – đây là hạn mức ở mức khuyến nghị thấp nhất nhưng cũng là hạn mức phổ biến nhất tại các nước. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, năm 2023 GDP bình quân đầu người của Việt Nam theo giá hiện hành ước đạt 101,9 triệu đồng/người, tương đương 4.284,5 USD (Tổng cục Thống kê, 2024). Như vậy, hạn mức cần điều chỉnh lên khoảng 200 triệu đồng. Theo tính toán của VID, với hạn mức 200 triệu đồng, có khoảng 96,3% số người gửi tiền và 34% số tiền gửi được bảo hiểm toàn bộ. Điều này phù hợp với khuyến nghị của IADI năm 2009 về việc xác định hạn mức cần bảo vệ toàn bộ được trên 90% người gửi tiền và trên 30% số dư tiền gửi (IADI, 2009).

- Đề xuất điều chỉnh hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi ở mức tối đa 5 lần GDP/đầu người tương đương 1 tỷ đồng khi có hiện tượng rút tiền hàng loạt nghiêm trọng. Hạn mức này có thể duy trì trong ngắn hạn để đối phó với khủng hoảng khi có dấu hiệu đổ vỡ. Áp dụng hạn mức này cần sự linh hoạt và cân nhắc kỹ lưỡng, đảm bảo kiểm soát tình trạng trục lợi bảo hiểm.

- Đối với giai đoạn khủng hoảng tài chính và/ hoặc xảy ra các điều kiện bất thường

khác (khi tỷ lệ lạm phát cao, đồng nội tệ bị mất giá trong một khoảng thời gian dài, đề

xuất điều chỉnh hạn mức áp dụng đảm bảo toàn bộ (blanket coverage). Đây là tình huống

107

xấu nhất, rất hiếm khi được thực hiện, tuy nhiên việc luật hóa là cần thiết nhằm đảm bảo

có biện pháp phản ứng nhanh nhất khi tình trạng khủng hoảng và suy thoát đồng thời

xảy ra.

Song song với các đề xuất về điều chỉnh hạn mức, cần xây dựng kế hoạch rút lui

trở về giai đoạn bình thường trong đó nêu rõ khung thời gian để chuyển tiếp về giai đoạn

bình thường có tính tới các yếu tố như: tác động có thể có với niềm tin công chúng, khả

năng đạt được mục tiêu chính sách công và hạn mức mới hợp lý sau khủng hoảng.

5.2.3. Các giải pháp nâng cao nhận thức của người gửi tiền về bảo hiểm tiền

gửi và hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi

Nâng cao nhận thức cảu gửi gửi tiền về bảo hiểm tiền gửi cần được thực hiện

bám sát hai yếu tố: tăng khả năng tiếp cận thông tin về bảo hiểm tiền gửi và hạn mức

chi trả bảo hiểm tiền gửi, và tăng cường hoạt động thực thi chính sách.

Vấn đề tăng khả năng tiếp cận liên quan trực tiếp đến công tác truyền thông chính

sách và truyền thông về hạn mực bảo hiểm tiền gửi tới người gửi tiền.

Giải pháp này cần được thực hiện đồng bộ từ nội dung truyền thông, phương

pháp truyền thông, công cụ truyền thông, ngân sách cho truyền thông và cần được cụ

thể hóa bởi Luật và các văn bản dưới luật.

Nội dung truyền thông càn bám sát hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi và các tình

huống chỉ trả bảo hiểm tiền gửi, tuy nhiên cần nhất mạnh vào việc tăng cường tuyên

truyền về vai trò của bảo hiểm tiền gửi cũng như tính bảo vệ của bảo hiểm tiền gửi. Trên

thực tế, việc chi trả bảo hiểm tiền gửi là tính huống cuối cùng khi ngân hàng hoặc tổ

chức tín dụng mất khả năng thanh toán. Tầm quan trọng của hạn mức nằm ở sự nhận

thức về tính bảo vệ hay còn gọi là ‘peace of mind’ trong tất cả các tính huống chứ phải

việc nhận được số tiền chi trả.

Về công cụ truyền thông, trong thời đại công nghệ 4.0 và internet phủ rộng, việc

lan truyền thông tin không hề khó nếu công cụ phù hợp. Cơ quan quản lý có thể sử dụng

mạng xã hội, các trang mạng chính thống. Các kênh truyền hình phục vụ cho tuyên

truyền nhằm đảm bảo tính phổ rộng phổ thông nhất có thể.

Phương pháp truyền thông cần nhất mạnh vào các vấn đề trọng tâm, từ khóa, ngắn ngọn

hoặc thậm chí có tính giải trí nhằm tăng khả năng tiếp cận thông tin của người dân nói

chung, người gửi tiền nói riêng. Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam có thể xây dựng chương

trình nâng cao nhận thức công chúng với giả định (mô phỏng) xảy ra đổ vỡ tại một

TCTD và những phương án xử lý tình huống giả định có sự phối hợp với các cơ quan

108

liên quan. Phương án này có thể giúp Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam chủ động hơn khi

tình huống rủi ro xảy ra. Phương án có thể đặt ra các phương thức triển khai khác nhau:  Đăng báo, website trong và ngoài hệ thống bảo hiểm tiền gửi thông cáo báo chí

về tình hình hoạt động của ngân hàng đang gặp sự cố;

 Họp báo (với sự tham gia của lãnh đạo tổ chức bảo hiểm tiền gửi, NHNN v.v);  Thiết lập Trung tâm tư vấn khách hàng, đường dây nóng giải đáp thắc mắc của

người gửi tiền;

 Tập huấn cho cán bộ bảo hiểm tiền gửi về cách thức trả lời người gửi tiền để họ

yên tâm, không rút tiền gửi trước thời hạn.

Thực tế có nhiều phương án truyền thông khác nhau có thể được thực hiện nhằm

đối phó với rủi ro khủng hoảng, các phương án đối phó với rủi ro thường linh hoạt và

phù hợp vơi mỗi tình huống khác nhau.

- Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam cần thực hiện các cuộc khảo sát mức độ hiểu biết của

người dân về bảo hiểm tiền gửi định kì hoặc sau mỗi chương trình nâng cao nhận thức

công chúng để nắm được mức độ hiểu biết của người dân về bảo hiểm tiền gửi, qua đó

đề ra các mục đích cụ thể cho mỗi chương trình tuyên truyền sau này.

Ngân sách truyền thông không phải là vấn đề mới, tuy nhiên với yếu tố trượt giá,

lạm phát, ngân sách cho truyền thông cần có qui định phù hợp không cứng để đảm bảo

hiệu quả của chính sách truyền thông.

Đối với hoạt động thực thi chính sách, bộ máy hiệu quả và nhân lực chất lượng

là hai yếu tố quan trọng hàng đầu.

Bộ máy bảo hiểm tiền gửi cần được tổ chức linh hoạt, phù hợp với diễn biến và

bối cảnh của bảo hiểm tiền gửi liên quan đến các yêu cầu về chuyên môn, địa lý, yếu tố

quyền lực trong kiểm soát can thiệt gắn liền với công tác thanh tra kiểm tra và vai trò

của bảo hiểm tiền gửi.

Về chất lượng nhân lực, trong bất kỳ bộ máy nào thì con người luôn là một yếu

tố quan trọng. Để đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực, cần có lộ trình cụ thể:

- Xây dựng quy trình tuyển chọn một cách khoa học và hợp lý để đảm bảo lựa

chọn được những nhân viên có trình độ chuyên môn phù hợp với công việc.

- Nâng cao chất lượng đội ngũ làm chính sách bằng các khóa đào tạo nghiệp vụ,

đặc biệt là các khóa đào tạo có liên kết với Hiệp hội Bảo hiểm tiền gửi Quốc tế IADI để

có giúp đội ngũ làm chính sách có cái nhìn sâu sắc và toàn diện hơn về hoạt động bảo

109

hiểm tiền gửi nói chung và chính sách hạn mức nói riêng, có kiến thức cập nhật phù hợp

với sự phát triển của hoạt động bảo hiểm tiền gửi quốc tế.

- Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên, định kỳ cho đội ngũ cán bộ nhằm

nâng cao năng lực quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ.

- Có chế độ lương bổng và đãi ngộ hợp lý. Việc tuyển dụng và đào tạo được một

đội ngũ có trình độ, có năng lực phẩm chất tốt, có tinh thần lao động nhiệt tình là một

việc khó. Song vấn đề duy trì và sử dụng đội ngũ đó như thế nào cũng là một vấn đề

phức tạp không kém. Vì vậy cần có một chế độ lương bổng, đãi ngộ hợp lý để thu hút

người tài.

5.2.4. Xây dựng cơ sở dữ liệu

Các thông tin về tiền gửi và người gửi tiền là cơ sở để tính toán Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi, do đó những dữ liệu này cần phải được cung cấp hết sức chính xác, đầy đủ và kịp thời. Điều đó sẽ giúp các cơ quan có thẩm quyền xây dựng, điều chỉnh hạn mức sao cho hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế.

Công việc trước tiên cần làm là xây dựng bộ tiêu chí, chỉ tiêu thống kê phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu. Hoạt động này có thể tìm kiếm sự hỗ trợ từ IADI cũng như cần sự kết hợp của Ngân hàng Nhà nước, Tổng cục Thống kê. Bộ tiêu chí và chỉ tiêu phải được áp dụng thống nhất theo thời gian nhằm đảm bảo tính đồng nhắt của số liệu. Các chỉ tiêu bám sát thông tin về nhóm tham gia bảo hiểm là ngân hàng và các tổ chức tín dụng, thông tin về khách hàng liên quan đến số lượng tài khoản tiết kiệm, qui mô món tiền gửi, thông tin vĩ mô liên quan đến lạm phát, tăng trưởng kinh tế, GDP trên đầu người.

Cần có quy định cụ thể về cơ chế chia sẻ thông tin giữa Ngân hàng Nhà nước, Uỷ ban giám sát và Cơ quan Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam và các ngân hàng, tổ chức tín dụng. Yếu tố minh bạch thông tin cần được đảm bảo để có chính sách thực tế sát với bối cảnh chung và tình hình cụ thể của các ngân hàng và tổ chức tín dụng.

5.2.5. Tạo điều kiện nâng cao năng lực tài chính và cơ chế cho phép Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam tiếp cận nguồn hỗ trợ đặc biệt khi xảy ra tình huống khẩn cấp

Bên cạnh việc xây dựng hạn mức phù hợp thì các giải pháp về tăng quy mô quỹ và cơ chế tiếp cận nguồn hỗ trợ đặc biệt khi xảy ra sự cố cũng là một trong những cấu phần quan trọng của chính sách Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi. Do đó, với vai trò là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo hiểm tiền gửi cũng như cơ quan xây

110

dựng chính sách thì Ngân hàng Nhà nước cần có sự phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch & Đầu tư để tạo điều kiện cho Cơ quan Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam.

- Nâng cao năng lực tài chính:

Theo kinh nghiệm quốc tế, thông thường, việc cấp vốn, bổ sung vốn cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi thường được thực hiện trong giai đoạn kinh tế phát triển ổn định. Tại Việt Nam, theo Quyết định 1434/QĐ-TTg ngày 20/11/2023 sửa đổi Quyết định số 1394/QĐ-TTg ngày 13/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và quy định chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, vốn điều lệ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hiện nay là xấp xỉ 5.281 tỉ đồng (DIV, 2023), tăng 281 tỉ so với năm 2013. Tuy nhiên, việc giải ngân số vốn đã được duyệt phụ thuộc vào khả năng ngân sách trong từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy, với tư cách là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo hiểm tiền gửi, Ngân hàng nhà nước cần lựa chọn thời điểm phù hợp đề xuất Chính phủ cấp đủ lượng vốn điều lệ đã được phê duyệt cho Cơ quan Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam.

Nâng cao năng lực tài chính của DIV cũng cần tập trung nghiên cứu tăng phí bảo hiểm, áp dụng hệ thống phí điều chỉnh theo mức độ rủi ro. Tăng phí BHTG bằng cách áp dụng hệ thống phí theo rủi ro là biện pháp thường được tính tới nhằm đẩy nhanh tốc độ tích lũy quỹ bảo hiểm tiền gửi. Mức tăng cần phù hợp để giảm tác động của phí bảo hiểm tới hoạt động của ngân hàng do nếu phí được hoạch toán vào chi phí phí hoạt động của ngân hàng.

Chênh lệch giữa mức phí thấp nhất và mức phí cao nhất cần phải đủ lớn để khuyến

khích các tổ chức thành viên chủ động nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro để được hưởng

mức phí thấp hơn. Kinh nghiệm của một số nước trong khu vực như Đài Loan, Malaysia

cho thấy chênh lệch giữa mức thấp nhất và cao nhất là 6 đến 8 lần.

Việc áp dụng hệ thống phí theo rủi ro có ưu điểm là đảm bảo công bằng giữa các

tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo nguyên tắc rủi ro cao, nộp phí cao nhưng có

nhược điểm tổ chức tín dụng yếu kém nhất sẽ phải nộp phí cao nhất. Điều này tạo ra rủi

ro nếu mức phí quá cao vượt quá sức chịu đựng của ngân hàng.

Để giải quyết vấn đề trên, trong quá trình đề xuất tăng phí, Ngân hàng Nhà nước

cần phối hợp với Cơ quan Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam đưa ra các tính toán kiểm tra

sức chịu đựng (stress test) nhằm lượng hoá tác động của việc điều chỉnh phí bảo hiểm

tiền gửi đối với lợi nhuận của hệ thống ngân hàng, đảm bảo việc thay đổi phí bảo hiểm

tiền gửi không tác động nghiêm trọng đến hệ thống ngân hàng

111

- Hoàn thiện cơ chế tiếp cận nguồn hỗ trợ đặc biệt cho Cơ quan Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam

Việc xây dựng cơ chế hạn mức tín dụng dự phòng và được cụ thể hóa trong Luật

cũng như các văn bản dưới luật, được công bố công khai sẽ giúp cải thiện niềm tin của

người gửi tiền về năng lực tài chính của tổ chức bảo hiểm tiền gửi, từ đó giúp ngăn ngừa

hiệu ứng tâm lý lo sợ của người gửi tiền. Đề xuất điều kiện áp dụng như sau:

- Khi tổ chức bảo hiểm tiền gửi cần một lượng vốn khẩn cấp vượt quá năng lực

tài chính hiện tại, phần vốn vay từ hạn mức tín dụng dự phòng sẽ được trả thông qua các

khoản vay của tổ chức bảo hiểm tiền gửi và bù đắp từ nguồn thu phí trong tương lai. Mô

hình chung, hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi sẽ không tác động nhiều, thậm chí

không tác động đến chính sách mà vẫn tuân thủ theo đúng nguyên tắc thị trường.

Trong trường hợp nguồn vốn quỹ không đủ để xử lý ngân hàng đổ vỡ, Cơ quan

Bảo hiểm Tiền gửi có thể vay từ TCTD, vay từ NHNN, vay từ ngân sách và hoàn trả

trong niên hạn tài chính mà không cần phải chờ sự bảo lãnh của Chính phủ. Nhóm biện

pháp này có thể áp dụng trong các trường hợp sau:

- Khi tổ chức BHTG (căn cứ vào số liệu đánh giá mức độ đủ vốn của quỹ như đã

đề cập ở trên và dự báo sẽ có thâm hụt quỹ BHTG trong thời gian tới) để chủ động bổ

sung nguồn vốn;

- Khi quỹ BHTG đã có thâm hụt, cần có nguồn để đảm bảo tiếp tục hoạt động và

tiếp nhận các khoản vay đặc biệt từ Chính phủ thông qua Bộ tài chính.

Ngoài ra, cần có quy định về việc tổ chức BHTG có thẩm quyền phát hành trái phiếu Chính phủ bảo lãnh, vay nước ngoài để hoàn trả các khoản vay từ ngân sách và phục vụ cho hoạt động xử lý, chi trả của tổ chức BHTG, góp phần duy trì niềm tin và ổn định hệ thống ngân hàng. Theo đó, cần có quy định rõ vai trò, trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền nhằm đảm bảo việc phát hành trái phiếu Chính phủ bảo lãnh được thực hiện hiệu quả, đúng yêu cầu và thời hạn đề ra.

5.3. Kiến nghị

5.3.1. Với Quốc hội, Chính phủ

Với Quốc hội

Hoạt động bảo hiểm tiền gửi nói chung và Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi nói riêng là một vấn đề rất nhạy cảm, đặc biệt là khi hệ thống bảo hiểm tiền gửi hoạt động không

112

vì mục tiêu lợi nhuận. Vì vậy, Quốc hội cần xây dựng địa vị pháp lý cho Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi phù hợp như theo thông lệ của các nước có hệ thống bảo hiểm tiền gửi hoạt động hiệu quả, nhằm tạo vị thế cho hoạt động bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế. Trong đó:

- Từng bước đưa hoạt động bảo hiểm tiền gửi thuộc sự điều chỉnh của Chính phủ như hiện nay sang Quốc hội như mô hình đã thực hiện thành công của một số nước trên thế giới (Hoa Kỳ, Canada, Đài Loan, Malaysia);

- Từng bước hoàn thiện Luật bảo hiểm tiền gửi theo hướng áp dụng các chuẩn

mực quốc tế và thông lệ quốc tế cho hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam.

- Về lâu dài bổ sung thêm chức năng quản lý nhà nước cho bảo hiểm tiền gửi Việt Nam từ mô hình tổ chức tài chính Nhà nước thành cơ quan bảo hiểm tiền gửi có chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực bảo hiểm tiền gửi;

Với Chính phủ

Chính phủ cần bổ sung, chỉnh sửa những vướng mắc trong hoạt động bảo hiểm

tiền gửi nói chung và xây dựng hạn mức bảo hiểm nói riêng như:

 Quy định cụ thể liên quan đến trường hợp cần điều chỉnh hạn mức;  Thẩm quyền điều chỉnh hạn mức của các cơ quan có liên quan;  Nguồn quỹ chi trả;  Quyền can thiệp sớm của Bảo hiểm tiền gửi trong các tình huống có nguy cơ

rủi ro cao của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng.

Đây là những điểm tiên quyết để đảm bảo hiệu quả tổng thể của tổ chức bảo hiểm tiền gửi trong việc từng bước thực hiện tốt mục tiêu bảo vệ người gửi tiền và góp phần đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng và các tổ chức tns dụng.

5.3.2. Với Ngân hàng Nhà nước

- Tăng cường hoạt động tuyên truyền về chính sách hạn mức chi trả bảo hiểm

tiền gửi

Để chính sách bảo hiểm tiền gửi nói chung và chính sách hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi nói riêng đạt được hiệu quả tốt nhất thì cần thiết phải tăng cường các hoạt động tuyên truyền giáo dục tới quần chúng đặc biệt là các đối tượng còn thiếu hiểu biết về tài chính - ngân hàng - bảo hiểm tiền gửi.

- Cần có những văn bản pháp luật quy định cụ thể chi tiết hơn về các vấn đề: Công bố Hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi trong giai đoạn bình thường và điều chỉnh

113

hạn mức khi khủng hoảng diễn ra; công bố thông tin khi có TCTD xảy ra đổ vỡ (thời điểm công bố, cơ quan công bố); mối quan hệ giữa tổ chức BHTG với các cơ quan liên quan trong việc nâng cao nhận thức và công bố thông tin.

- Xây dựng quỹ mục tiêu

Cần có quy định về quỹ mục tiêu và thẩm quyền của tổ chức bảo hiểm tiền gửi trong việc duy trì hoặc khôi phục quỹ mục tiêu trong trường hợp thiếu hụt nhằm đảm bảo khả năng hoạt động ổn định của Quỹ bảo hiểm tiền gửi. Đề nghị quy định rõ tỷ lệ quỹ mục tiêu là bao nhiêu và đưa ra lộ trình để đạt được quỹ mục tiêu ở mức quy định. Đề xuất tỷ lệ quỹ mục tiêu là 3% tổng số dư tiền gửi được bảo hiểm trong vòng 5 năm kể từ khi ban hành quy định liên quan đến xác định tỷ lệ quỹ mục tiêu. Về quy trình xác định quỹ mục tiêu, việc đầu tiên cần xác định tổn thất có thể đối với quỹ bảo hiểm tiền gửi. Trên cơ sở dữ liệu đầu vào, tổ chức bảo hiểm tiền gửi cho thể lựa chọn các mô hình để xác định xác xuất đổ vỡ và tổn thất có thể có đối với quỹ bảo hiểm tiền gửi. Đồng thời thực hiện dự báo thu nhập của Quỹ bảo hiểm tiền gửi dựa trên các nguồn bù đắp chi phí bảo hiểm tiền gửi, đầu tư tài chính và thu hồi, thanh lý sau chi trả. Trên cơ sở dự báo tổn thất dự kiến trong tương lai và dự báo thu nhập trong tương lai, thực hiện ước lượng nguồn vốn tài chính cần cho quỹ bảo hiểm tiền gửi. Về thẩm quyền thay đổi tỷ lệ quỹ mục tiêu, đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định trên cơ sở đề xuất của Chính phủ.

Nguồn vốn hình thành quỹ mục tiêu:

Nguồn vốn hình thành quỹ mục tiêu sẽ bao gồm nguồn thu từ thu phí bảo hiểm tiền gửi và hoạt động đầu tư vốn tạm thời nhàn rỗi. Cần tính đến việc tăng, giảm phí dựa trên những tính toán, dự báo chính xác và kết quả kiểm tra sức chịu đựng của ngân hàng. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi do vậy phải được trao thẩm quyền này hoặc được phép phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền và điều này cần được cụ thể hóa trong quy định pháp luật.

- Trong trường hợp nguồn vốn cho quỹ mục tiêu chưa đạt được theo yêu cầu, cần nghiên cứu tăng phí bảo hiểm tiền gửi và tăng vốn cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi từ các nguồn khác nhau

- Trong trường hợp nguồn vốn cho quỹ mục tiêu vượt quá tỷ lệ 3%, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có thể hoàn trả phần vốn điều lệ đã được nhà nước cấp và hoặc nghiên cứu giảm hoặc miễn phí bảo hiểm cho các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.

114

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Trần Dương (2023), “Mức độ hài lòng của người dùng đối với chính sách bảo hiểm tiền gửi”, Tạp chí Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương, số 644,

trang 31-33.

2. Nguyễn Trần Dương (2023), “Tác động của các nhân tố đến sự hài lòng của người

gửi tiền đối với bảo hiểm tiền gửi và hạn mức bảo hiểm”, Tạp chí Kinh tế Châu Á

– Thái Bình Dương, số 643, trang 13-15.

3. Nguyễn Trần Dương (2022), “Kinh nghiệm xác định hạn mức chi trả bảo hiểm

tiền gửi và khuyến nghị cho Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia:

Vai trò của ngành bảo hiểm đối với sự ổn định xã hội và phát triển nền kinh tế,

trang 473-480.

115

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Alam N., Sivarajah G., và Bhatti M.I (2021), ‘Do Deposit Insurance Systems Promote Banking Stability?’, International Journal of Financial Studies, Vol.9. https://doi.org/10.3390/ijfs9030052.

2. Amir T. and Omidi M. (2016), ‘On the Bayesian estimation for Cronbach's alpha’,

Journal of Applied Statistics, Vol. 43 Issue 13, pp 2416-2441.

3. Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam (2018), báo cáo thường niên, truy cập tại

https://www.div.gov.vn/an-pham-cat-126.

4. Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam (2019), báo cáo thường niên, truy cập tại

https://www.div.gov.vn/an-pham-cat-126.

truy cập tại

5. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (2019), Kỷ yếu 20 năm, https://www.div.gov.vn/uploads//files/2023/3/ky-yeu-20-nam-2.pdf

6. Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam (2021), Cơ cấu tổ chức, truy cập tại

https://www.div.gov.vn/co-cau-to-chuc

7. Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam (2022), báo cáo thường niên, truy cập tại

https://www.div.gov.vn/an-pham-cat-126.

8. Baranoff, E., Brockett, P.L., Kahane, Y. (2012), Enterprise and Individual Risk Management, truy cập ngày 21.1.2020 tại https://2012books.lardbucket.org/, 222-226.

9. Bayir H. (2001), ‘Measuring the Impact of Full Coverage Deposit Insurance Policy in a Probit Model: A Study of the Privately Owned Commercial Banks in Turkey’, Central Bank Review, 1, Turkey, 1-23.

10. Bennett, C. (1992), Dictionary of Insurance, ISBN-13: 978-0273033271, Pearson

Higher Education, 98-99.

11. Bijlsma, M., & Van Der Wiel, K. (2015), ‘Consumer perception of deposit insurance: Little Awareness, Limited Affectiveness?’, Applied Economics, No. 47(32), trang 3439–3461.

12. Bitner, M.J., Booms, B.H. and Mohr, L.A. (1994), ‘Critical Service Encounters:

The Employee’s Viewpoint’, Journal of Marketing, 97.

13. Blank D. (1998), Bảo hiểm: Nguyên tắc và Thực hành, Nhà xuất bản Tài chính,

PDF, 1/3-1/4

14. Boyle G., Stover R.D., Tiwana A., và Zhylyevskyy O. (2015), ‘The impact of deposit insurance on depositor behavior during a crisis: A conjoint analysis

116

approach’, Journal of Financial Intermediation 24(4), DOI:10.1016/j.jfi. 2015.02.001, ResearchGate.

15. Brady, M.K. và Robertson, C.J. (2001), ‘Searching for a Consensus on the Antecedent Role of Service Quality and Satisfaction: An Exploratory Cross- National Study’, Journal of Business Research, 51, https://doi.org/10.1016/S0148- 2963(99)00041-7, 53-60.

Economic Prague 16. Chang Y., Zhao S., Yang H., He J., & Hu F. (2018), ‘Determinants of Deposit 27(5), Coverage’, Insurance Papers, vol.

doi.org/10.18267/j.pep.676, 588–605,

17. Claessens, S. & các cộng sự (20111), ‘Crisis Management and Resolution: Early Lessons from the Financial Crisis’, IMF Staff Discussion Note, Washington D.C., US.

18. Cope M.T. (2024), ‘Reforming FDIC Coverage Limits: The Deposit Insurance Cap’, Banking Institute Journal, Vol. 28., North Carolina Banking Institute, 399- 428.

19. Cronin Jr, J. J., & Taylor, S. A. (1994), ‘SERVPERF versus SERVQUAL: reconciling performance-based and perceptions-minus-expectations measurement of service quality’, The Journal of Marketing, 125-131.

20. Cwynar, A., Cwynar, W., & Wais, K. (2019), ‘Debt literacy and debt literacy self‐ assessment: The case of Poland’, Journal of Consumer Affairs, No. 53(1), trang 24-57.

21. Daniel McNeish (2017), ‘Exploratory factor analysis with small samples and

missing data’, Journal of Personality Assessment, 99(6).

22. Dasvila E. &Goldstein I. (2021), ‘Optimal Deposit Insurance’, Working paper, National Bureau of Economic Research, Massachusetts Avenue Cambridge. US. 23. Diamond, D. W., & Dybvig, P. H. (1983), ‘Bank runs, deposit insurance, and

liquidity’, Journal of Political Economy, số 91(3), trang 401–419.

24. Douglas, A. và Thomas, G. (2015), ‘Cronbach's alpha reliability: Interval testing, and sample size planning’, Journal of

estimation, hypothesis Organizational Behavior, 36(1), 3-15.

25. FDIC (2023), Giới thiệu về Bảo hiểm tiền gửi Mỹ, truy cập ngày 3 tháng 3 năm

2023 tại https://www.fdic.gov/about/what-we-do/

26. Francisco P., Salvador, C. M., Isabel, B. G. và Enrique, V. A. (2008), ‘Polychoric versus Pearson correlations in exploratory and confirmatory factor analysis of ordinal variables’, Quality & Quantity, 44 (153).

117

27. FSB (2012), Global Shadow Banking Monitoring Report 2012, Financial Stability

Board, truy cập https://www.fsb.org/wp-content/uploads/r_121118c.pdf.

28. Furceri, D. and A. Mourougane (2009), ‘Financial Crises: Past lessons and policy

implications’, OECD, Paris.

29. Garcia, G. (1999), ‘Deposit Insurance: A survey ofactual and best practices’, IMF

Working Paper, No. 99/54, IMF, Washington D.C., US.

30. Gerhardt M. and Lannoo K. (2011), ‘Options for Reforming Deposit Protection Schemes in the EU’, ECRI Policy Brief, No.4, Eropean Credit Research Institute. 31. Gill, A. S., Flaschner, A. B., & Shachar, M. (2006), ‘Factors that affect the trust of business clients in their banks’, International Journal of Bank Marketing. 32. Goodhart, C. (2008), ‘The Regulatory Response to the Financial Crisis’, Discussion Paper Series, No.2/08, Centre for Banking, Finance and Sustainable Development, Southampton.

33. Grönroos, C. (1984), ‘A service quality model and its marketing implications’,

European Journal of marketing, 18(4), 36-44.

34. Hair Jr F, Matthews L.M., Matthews R.L., Sarstedt M. (2017), ‘PLS-SEM or CB- SEM: updated guidelines on which method to use’, International Journal of Multivariate Data Analysis, doi.org/10.1504/IJMDA.2017.087624.

35. Hair, Jr. F., Anderson R.E., Tatham R.L., và Black W.C. (1998), Multivariate data

analysis, 5th ed., Prentice-Hall, Englewood Cliffs, NJ.

36. Hanif, M., Hafeez, S., & Riaz, A. (2010), ‘Factors affecting customer satisfaction’,

International research journal of finance and economics, 60(1), 44-52.

37. IADI (2009), ‘Core Principles for Effective Deposit Insurance Systems’, Consultative Document, Basel Committee on Banking Supervision, IADI truy cập tại www.iadi.org.

38. IADI (2009), ‘Public Awareness of Deposit Insurance Systems’, Guidance Paper, Research and Guidance Committee, International Association of Deposit Insurers, C/O Bank for International Settlements Centralbahnplatz 2, CH-4002, Basel,

Switzerland.

39. IADI (2011), ‘Funding Mechanisms of Deposit Insurance Systems in the Asia- Pacific Region’, Research Paper, International Association of Deposit Insurers, C/O Bank for International Settlements Centralbahnplatz 2, CH-4002, Basel, Switzerland, p.9.

40. IADI (2012), ‘Handling of Systemic Crises’, Research Paper, the Research and Guidance Committee, International Association of Deposit Insurers, C/O Bank for International Settlements Centralbahnplatz 2, CH-4002, Basel, Switzerland.

118

41. IADI (2012a), ‘Enhanced Guidance for Effective Deposit Insurance Systems: Public Awareness of Deposit Insurance Systems’, Research Paper, the Research and Guidance Committee, International Association of Deposit Insurers, C/O Bank

for International Settlements CentralbBahnplatz 2, CH-4002, Basel, Switzerland. 42. IADI (2013), ‘Financial Inclusion and Deposit Insurance, Research Paper, C/O Bank for International Settlements CentralBahnplatz 2, CH-4002, Basel, Switzerland. IADI truy cập tại www.iadi.org.

43. IADI (2015), ‘Integrated Protection sdfqaeSchemes’, Research Paper, the Research and Guidance Committee International Association of Deposit Insurers’,

C/O Bank for International Settlements Centrabahnplatz2, CH-4002, Basel, Switzerland. IADI truy cập tại www.iadi.org

44. IADI (2021), ‘Deposit Inssurance Coverage Level and Scope’, The Deposit Insurance Coverage Level and Scope Technical Committee of the Core Principles and Research Committee, IADI truy cập tại www.iadi.org.

45. IMF (2010), ‘Systemic Risk and the Redesign of Financial Regulation’, Global

Financial Stability Report, Chapter 2, Washington D.C., US.

46. Karas A., Pyle W., Schoors K. (2010), ‘The Effect of Deposit Insurance on Market Discipline: Evidence from a Natural Experiment on Deposit Flows’, SSRN Electronic Journal, DOI:10.2139/ssrn.1651126, ResearchGate.

47. Kotler P. (2001), Marketing Management, bản dịch của Vũ Trọng Phụng, Nhà xuất

bản Thống kê.

48. Kursunluoglu, E. (2011), ‘Customer service effects on customer satisfaction and customer loyalty: A fieldresearch in shopping centers in Izmir City-Turkey’, International Journal of business and social science, 2(17).

49. Laeven L. và Valencia F. (2018), ‘Systemic Banking Crises Revisited’, IMF

Working Paper 18/206, International Monetary Fund, Washington, DC.

50. Laeven L. và Valencia F. (2008), ‘The Use of Blanket Guarantees in Banking Crises, IMF Working Paper’, IMF Working Paper 08/250, International Monetary Fund, Washington, DC.

51. Likert, R. (1932), ‘A technique for the measurement of attitudes’, Archives of

psychology.

52. Lovelock, C.H., Patterson, P.G. và Walker R.H., (2001), Services Marketing: An

Asia-Pacific Perspective, 2nd edition, Prentice Hall, NSW.

53. Malgorzata I.D., Lukasz K., và Bartosz W. (2022), ‘An Empirical Analysis of Three Resolution Cases in Poland’, Warsaw School of Economics, Poland, IADI, pdf.

119

54. Moretti M, Marc C. D., & Alvaro P. C. (2020), ‘Managing Systemic Banking Crises: New Lessons and Lessons Relearned’, Departmental Paper, No. 20/05, International Monetary Fund, pdf.

55. Nguyễn Thị Kim Oanh (2004), Bảo hiểm tiền gửi: Nguyên lý, thực tiễn và định

hướng, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội, 20-37.

56. Nguyễn Văn Định & Nguyễn Thị Hải Đường (2020), Giáo trình Bảo hiểm Thương

mại, Nhà Xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

57. Nguyễn Văn Định và các cộng sự (2014), Giáo trình Bảo hiểm, Nhà Xuất bản Đại

học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

58. Oliver, R. L. (1993), ‘Cognitive, affective, and attribute bases of the satisfaction

response’, Journal of consumer research, 418-430.

of Marketing Journal 59. Oliver, R.L. (1980), ‘A Cognitive Model of the Antecedents and Consequences of 17, Research,

Decisions’, Satisfaction http://dx.doi.org/10.2307/3150499, 460-469.

60. Parasuraman A.P., Zeithaml V.A. và Berry L. (1985), ‘A Conceptual Model of Service Quality and its Implication for Future Research (SERVQUAL)’, Journal of Marketing 49, tr. 48.

61. Parasuraman, A. P. and Berry L. (1998), ‘SERVQUAL: A Multi-Item Scale for Measuring Consumer Perceptions for Service Quality’, Journal of Retailing, 64(1).

62. Quốc hội (2012), Luật Bảo hiểm Tiền gửi số 6/2012/QH13, truy cập tại

63.

https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tien-te-Ngan-hang/Luat-Bao-hiem-tien-gui- 2012-142539.aspx. Quốc hội (2012), Luật bảo hiểm tiền gửi, Luật số 06/2012/QH2013 Bảo hiểm tiền gửi truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2021 tại: https://vbpl.vn/nganhangnhanuoc/ Pages/vbpq-luocdo.aspx?ItemID=27704

64. Rejda, G.E. & McNamara M.J. (2020), Principles of Risk Management and

Insurance, ISBN 13: 978-0-13-299291-6, Pearson, 20-21.

65. Rita, P., Oliveira, T., & Farisa, A. (2019), ‘The impact of e-service quality and

customer satisfaction on customer behavior in online shopping’, Heliyon, 5(10).

66. Roux N. D. & Limodio N. (2022), ‘Deposit Insurance and Depositor Behavior: Evidence from Colombia’, The Review of Financial Studies, Volume 36, 2721- 2755.

67. Sardana V. và Shukla A. (2020), ‘Deposit Insurance Coverage Limit: How Much is Enough? Evidence from India’, DOI:10.46281/ijfb.v4i4.912, Indian Journal of Finance and Banking, Vol. 4, No. 4; 2020, 66-80.

120

68. Schich & Sebastian (2008), Financial Turbulence: Some Lessons Regarding

Deposit

69. Spreng, R. A., & Mackoy, R. D. (1996), ‘An empirical examination of a model of

perceived service quality and satisfaction’, Journal of retailing, 72(2), 201-214.

70. Svensson, G. (2002), ‘A triadic network approach to service quality’, Journal of

Services Marketing, 16(2), 158-179.

71. Taylor, S. A., & Baker, T. L. (1994), ‘An assessment of the relationship between service quality and customer satisfaction in the formation of consumers' purchase intentions’, Journal of retailing, 70(2), 163-178.

72. Teale, J. (2008), Insurance and Risk Management, John Wiley & Sons Australia,

Ltd, PDF, 38-39.

truy cập tại

73. Thủ tướng Chính Phủ (2013), Quyết định số 1394/QĐ-TTg về việc thành lập bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam và quy định chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam, https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tien-te-Ngan- hang/Quyet-dinh-1394-QD-TTg-nam-2013-chuc-nang-nhiem-vu-Bao-hiem-tien-

gui-Viet-Nam-204229.aspx

truy cập 74. Thủ tướng Chính Phủ (2017), Quyết định 21/2017/QĐ-TTg về Hạn mức trả tiền tại https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tien-te-Ngan-

Chính hạn mức tiền bảo phủ về bảo hiểm, hang/Quyet-dinh-21-2017-QD-TTg-han-muc-tra-tien-bao-hiem-352344.aspx. 75. Thủ tướng Chính Phủ (2021), Quyết định số 32/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng trả tại hiểm, truy cập

https://vanban.chinhphu.vn/default.aspx?pageid=27160&docid=204315

76. Tổng cục Thống kê (2011), Niên giám Thống kê, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 77. Tổng cục Thống kê (2021), Niên giám Thống kê, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 78. Walther, A., & White, L. (2020), ‘Rules Versus Discretion in Bank Resolution’,

The Review of Financial Studies, No. 33(12), trang 5594–5629.

79. Wikipedia (2023), Deposit Insurance, Truy cập 3 tháng 1 năm 2023 tại

https://en.wikipedia.org/wiki/Deposit_insurance

80. Yap, S. F., & Kew, M. L. (2007), ‘Service quality and customer satisfaction: antecedents of customer's re-patronage intentions’, Sunway Academic Journal, 4, 59-73.

81. Zeithaml, V. A., Berry, L. L., & Parasuraman, A. (1993), ‘The nature and determinants of customer expectations of service’, Journal of the academy of Marketing Science, 21(1), 1-12.

82. Zeithaml, V. A., Bitner, M. J. (2000), Services Marketing: Integrating Customer

Focus Across the Firm, Irwin McGraw-Hill.

121

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

PHIẾU KHẢO SÁT VỀ SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI GỬI TIỀN ĐỐI VỚI HẠN MỨC VÀ CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM TIỀN GỬI

Kính thưa anh/chị!

Để thực hiện một nghiên cứu về sự hài lòng của người gửi tiền đối với hạn mức và chính sách bảo hiểm tiền gửi, đề nghị quý anh/chị phản hồi thông tin theo các câu hỏi dưới đây.

Các thông tin anh/chị cung cấp sẽ được bảo mật theo quy định của pháp luật.

Xin chân thành cảm ơn anh/chị!

PHẦN 1. THÔNG TIN NGƯỜI ĐƯỢC KHẢO SÁT

Câu 1.1. Họ và tên: ………………………………………………….

Câu 1.2. Nơi ở hiện tại:

 Miền Bắc  Miền Trung  Miền Nam

Câu 1.3. Giới tính:

 Nam  Nữ

Câu 1.4. Độ tuổi:

 Dưới 31 tuổi

 Từ 31 – 40 tuổi

 Từ 41 – 50 tuổi

 Từ 51 – 60 tuổi

 Trên 60 tuổi

Câu 1.5. Trình độ học vấn:

 THPT  Trung cấp

 Đại học/Cao đẳng  Sau đại học

Câu 1.6. Số dư tiền gửi của Anh/Chị tại các tổ chức tín dụng:

 Dưới 50 triệu

122

 Từ 51 triệu – 125 triệu

 Từ 126 triệu – 250 triệu

 Từ 251 triệu – 500 triệu

 Từ 501 triệu – 1 tỷ

 Trên 1 tỷ

PHẦN 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA

NGƯỜI GỬI TIỀN

Anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình về các phát biểu dưới đây: các số từ 1 đến 5, theo quy ước: 1-Hoàn toàn không đồng ý; 2-Không đồng ý; 3-Bình thường; 4-Đồng ý; 5- Hoàn toàn đồng ý.

(Lưu ý: Mỗi phát biểu chỉ chọn 1 mức độ, Quý vị đồng ý ở mức độ nào thì khoanh tròn vào ô tương ứng với mức độ đó, trường hợp chọn nhầm xin Quý vị gạch chéo X để hủy chọn và chọn lại).

Biến quan sát Mức độ đồng ý Ký hiệu

Cảm nhận về hạn mức BHTG

HM1 Hạn mức BHTG hiện nay là phù hợp 1 2 3 4 5

Hạn mức BHTG hiện nay bao phủ được đa số người gửi tiền HM2 1 2 3 4 5 tại các tổ chức tín dụng

1 2 3 4 5 HM3 Hạn mức BHTG hiện nay có thể bảo vệ tôi khỏi các rủi ro tài chính phát sinh đối với tổ chức tín dụng

HM4 1 2 3 4 5 Hạn mức BHTG của Việt Nam hiện nay là tương đồng với các quốc gia trong khu vực

HM5 Hạn mức BHTG được xây dựng dựa trên những cơ sở hợp lý 1 2 3 4 5

Cảm nhận về phạm vi BHTG

PV1 Phạm vi BHTG hiện nay là phù hợp 1 2 3 4 5

PV2 Phạm vi BHTG bao phủ được đa số người gửi tiền 1 2 3 4 5

PV3 Các loại tiền gửi được bảo hiểm được quy định là phù hợp 1 2 3 4 5

PV4 Quy định về các loại tiền gửi không được bảo hiểm là phù hợp 1 2 3 4 5

123

Ký hiệu Biến quan sát Mức độ đồng ý

PV5 1 2 3 4 5 Phạm vi bảo hiểm có thể bảo vệ người gửi tiền khỏi các rủi ro tài chính phát sinh đối với tổ chức tín dụng

Cảm nhận về chính sách BHTG

CS1 Chính sách BHTG có vai trò quan trọng đối với người gửi tiền 1 2 3 4 5

Chính sách BHTG là cần thiết đối với sự an toàn của hệ 1 2 3 4 5 CS2 thống tài chính

Các quy định pháp luật về hoạt động BHTG và trả tiền bảo 1 2 3 4 5 CS3 hiểm là phù hợp

Các quy định pháp luật về hoạt động của tổ chức BHTG là 1 2 3 4 5 CS4 hợp lý

Các quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các bên

CS5 1 2 3 4 5

liên quan trong bảo hiểm tiền gửi là phù hợp, đảm bảo sự công bằng

Chính sách BHTG được điều chỉnh định kỳ để phù hợp với 1 2 3 4 5 CS6 tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước

Tiếp cận thông tin về chính sách BHTG

1 2 3 4 5 TT1 Các phương tiện thông tin đại chúng (tivi, tạp chí, mạng xã hội, Internet,….) đưa nhiều thông tin về bảo hiểm tiền gửi

1 2 3 4 5 TT2 Mọi người có thể dễ dàng tìm được thông tin chi tiết về bảo hiểm tiền gửi

1 2 3 4 5 TT3 Thông tin về bảo hiểm tiền gửi được truyền thông đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu

1 2 3 4 5 TT4 Hình thức truyền thông về chính sách BHTG đa dạng, tạo được sự thu hút với mọi người

Hình ảnh của BHTG Việt Nam

HA1 Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có hình ảnh rõ ràng, chân thực 1 2 3 4 5

HA2 Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là tổ chức uy tín 1 2 3 4 5

124

Ký hiệu Biến quan sát Mức độ đồng ý

1 2 3 4 5 HA3 Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có năng lực tài chính và cơ sở vật chất tốt

1 2 3 4 5 HA4 Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đem lại giá trị to lớn đối với người gửi tiền và thị trường tài chính

1 2 3 4 5 HA5 Nhìn chung, Anh/Chị có ấn tượng tốt với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

Sự hài lòng của người gửi tiền

Anh/Chị cảm thấy hài lòng về hạn mức chi trả bảo hiểm tiền 1 2 3 4 5 HL1 gửi

HL2 Anh/Chị cảm thấy hài lòng về phạm vi bảo hiểm tiền gửi 1 2 3 4 5

HL3 Anh/Chị cảm thấy hài lòng về chính sách bảo hiểm tiền gửi 1 2 3 4 5

HL4 Anh/Chị cảm thấy hài lòng về hoạt động truyền thông chính sách 1 2 3 4 5

HL5 Anh/Chị cảm thấy hài lòng về hình ảnh của BHTG Việt Nam 1 2 3 4 5

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý anh/chị!

125

Phụ lục 2. Một số Kết quả phân tích

Bảng 1. Bảng ma trận xoay các nhân tố

Rotated Component Matrixa

Component

Biến quan sát 1 2 3 4 5

HM3 .873

HM5 .855

HM2 .839

HM1 .831

HM4 .795

.924 HA1

.816 HA2

.804 HA5

.791 HA3

.790 HA4

.873 CS5

.872 CS4

.743 CS2

.740 CS3

.724 CS1

.814 PV5

.732 PV1

.722 PV4

.710 PV2

.658 PV3

TT3 .842

TT4 .838

TT2 .759

TT1 .748

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 5 iterations.

Nguồn: Phân tích của tác giả

126

Bảng 2. Bảng phương sai trích nhân tố

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Rotation Sums of Squared Loadings

Componen t

Total

Total

Total

% of Variance

Cumulative %

% of Variance

Cumulative %

% of Variance

Cumulative %

1

5.009

20.871

20.871 5.009

20.871

20.871 3.548

14.782

14.782

2

3.657

15.235

36.106 3.657

15.235

36.106 3.475

14.477

29.259

3

2.951

12.296

48.402 2.951

12.296

48.402 3.278

13.660

42.919

4

2.323

9.680

58.082 2.323

58.082 2.828

11.784

9.680

54.703

5

1.859

65.828 1.859

65.828 2.670

11.125

7.746

65.828

7.746

6

3.825

.918

69.653

7

3.398

.816

73.051

8

3.201

.768

76.253

9

3.119

.748

79.371

10

2.519

.605

81.891

11

2.493

.598

84.384

12

2.489

.597

86.873

13

2.269

.545

89.142

14

1.674

.402

90.816

15

1.667

.400

92.484

16

1.407

.338

93.891

17

1.217

.292

95.108

18

1.197

.287

96.305

19

.928

.223

97.233

20

.840

.202

98.073

21

.718

.172

98.791

22

.484

.116

99.275

23

.400

.096

99.675

24

.325

.078

100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Nguồn: Phân tích của tác giả