Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu khẩu Việt Nam, Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
lượt xem 6
download
Mục đích của đề tài là trên cơ sở tổng hợp lý luận về kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại, thực trạng về hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam, phòng giao dịch Nguyễn Thái Học giai đoạn 2014-2016, mục đích nghiên cứu của đề tài là đưa ra các biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại phòng giao dịch Nguyễn Thái Học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu khẩu Việt Nam, Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng đuợc ai công bố trong bất kỳ hình thức, công trình nào khác. Các số liệu đuợc trình bày trong luận văn là trung thực, và có nguồn trích dẫn rõ ràng. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017 Tác giả luận văn
- ii LỜI CẢM ƠN Để luận văn này đạt kết quả tốt đẹp, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ của cơ quan, cá nhân. Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các cá nhân và cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài. Trước hết tôi xin gửi tới các thầy cô khoa tài chính ngân hàng trường Đại học Ngoại thương lời chào trân trọng, lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu sắc. Với sự quan tâm, dạy dỗ, chỉ bảo tận tình chu đáo của thầy cô, đến nay tôi đã có thể hoàn thành luận văn, đề tài: "Các biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu khẩu Việt Nam, Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học”. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo– PGS. TS. Mai Thu Hiền đã quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn này trong thời gian qua. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo Trường Đại học Ngoại thương, các Khoa Phòng ban chức năng đã trực tiếp và gián tiếp giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài. Không thể không nhắc tới sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng giao dịch Nguyễn Thái Học đã giúp tôi hoàn thành đề tài này. Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một học viên, luận văn này không thể tránh được những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để tôi có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này.
- iii Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017 Tác giả đề tài
- iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii MỤC LỤC........................................................................................................iv DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ........................................................vii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.........................................................viii PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................................................................6 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA EXIMBANK PHÒNG GIAO DỊCH NGUYỄN THÁI HỌC GIAI ĐOẠN 20142016...........................................................................................35 2.1. Sơ lược về ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam.......35 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam................................................................................................................. 35 2.1.2. Sự hình thành phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam PGD Nguyễn Thái Học..............................................................35 2.2. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Eximbank................................................37 2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Eximbank ...............37 2.2.2. Những thuận lợi và khó khăn cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam..........................................40 2.2.3. Những thuận lợi và khó khăn cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam PGD Nguyễn Thái Học. 46 2.2.4. Quy trình về hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Eximbank........................47 2.2.5. Nguồn mua và bán ngoại tệ tại phòng giao dịch..........................................54 2.3. Kết quả kinh doanh ngoại tệ của PGD 20142016.........................................55 3.1. Mục tiêu và phương hướng cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam, PGD Nguyễn Thái Học trong thời gian tới 2017 2020............................................................................................................... 71
- v DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................92 PHỤ LỤC........................................................................................................93 Phụ lục 01: Mẫu các hợp đồng giao dịch ngoại tệ có kỳ hạn và hợp đồng ngoại tệ hoán đổi..............................................................................................................93 Phụ lục 02: Doanh số mua bán ngoại tệ với công ty giai đoạn 20142016........106 Phụ lục 03: Doanh số mua bán ngoại tệ 20142016............................................112
- vi DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa AUD Đô la Úc CAD Đô la Canada CHF Franc Thụy Sĩ CNY Nhân dân tệ EUR Đồng EUR GBP Đồng bảng Anh HĐ Hợp đồng JPY Đồng Yên Nhật KDNT Kinh doanh ngoại tệ KSV Kiểm soát viên MBNT Mua bán ngoại tệ NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NOK Đồng Nauy Krone PGD Phòng giao dịch SGD Đô la Singapore TDDN Tín dụng doanh nghiệp TTNK Thanh toán nhập khẩu TTQT Thanh toán quốc tế USD Đồng đô la Mĩ VND Việt Nam đồng XNK Xuất nhập khẩu
- vii DANH MỤC BẢNG BI ỂU V À SƠ ĐỒ Tên bảng biếu, hình Bảng 1 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2015 Bảng 2 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2016 Bảng 3 Doanh số mua bán với KH 20142016 Hình 1 Thu nhập trên tổng thu nhập Hình 2 Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ
- viii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Để thực hiện đề tài “Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học”, tác giả đã tiến hành phân tích các tiêu chí đo lường kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ giai đoạn 20142016. Tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Đầu tiên, tác giả nghiên cứu định lượng với chỉ tiêu doanh số mua bán ngoại tệ và thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Sau đó, để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ được sâu sắc hơn, tác giả đã phân tích định tính đối với chỉ tiêu rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ, sự hài lòng của khách hàng, nhân sự trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ và chất lượng công nghệ thông tin tại phòng giao dịch. Từ hai phương pháp này, tác giả đề xuất một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại phòng giao dịch.
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài: Thực hiện chính sách cơ chế mở cửa nhằm tạo đà phát triển và hội nhập với Quốc tế, Chính Phủ Việt Nam luôn xác định Chính sách Kinh tế đối ngoại là “ Đa dạng hóa và đa phương hóa các quan hệ kinh tế với mọi Quốc gia, mọi tổ chức kinh tế”. Việc gia nhập tổ chức thương mại Thế giới WTO vào năm 2006 và diễn đàn TPP 2016 đã mang đến cả cơ hội cũng như thách thức phát triển cho Việt Nam. Để có thể hội nhập thành công, Việt Nam cần phải đẩy mạnh hoạt động kinh doanh đối ngoại, hoạt động thương mại, hoạt động Ngân hàng, trong đó cần chú trọng đến hoạt động kinh doanh Ngoại tệ, coi đây là một trong những phương tiện để thâm nhập vào thị trường Quốc tế và thúc đẩy hỗ trợ nền kinh tế phát triển. Ngày 05 tháng 10 năm 2015, Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã ban hành thông tư 15/2015/TTNHNN về hướng dẫn giao dịch ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ của tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối. Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) là một trong những tổ chức tín dụng được phép hoạt động kinh doanh ngoại hối. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ được phép triển khai ngay từ ngày đầu mới thành lập, đến nay đã có nhiều thành tựu trong các hoạt động kinh doanh ngoại hối và ngoại tệ. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ là một trong những nguồn thu chính của hầu hết các Ngân hàng thương mại. Việc tìm ra phương pháp đẩy mạnh phát triển kinh doanh ngoại tệ là một vấn đề kim chỉ nam của các Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Eximbank nói riêng. Xuất phát từ quan điểm trên, tôi xin phép được chọn đề tài “Các biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh Ngoại tệ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam, phòng giao dịch Nguyễn Thái Học” để tìm hiểu và giải quyết vấn đề trên. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Hoạt động kinh doanh ngoại tệ (KDNT) là một trong các hoạt động kinh
- 2 doanh đầu tiên của ngân hàng thương mại (NHTM) và mang lại khá nhiều lợi nhuận. Do tầm quan trọng như vậy, khá nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này . Một số nghiên cứu, bài viết có giá trị cao về hoạt động kinh doanh ngoại tệ như: Luận văn thạc sỹ “Phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng” của tác giả Nguyễn Thị Tươi (2014): Đề tài làm rõ khái niệm đặc điểm và nội dung của hoạt động KDNT và các tiêu chí đánh giá phát triển hoạt động KDNT của NHTM, phân tích, đánh giá sự phát triển KDNT của Ngân hàng VPBank trong thời gian qua, trong đó đặc biệt nhấn mạnh những bất cập và nguyên nhân của những bất cập. Đề xuất giải pháp phát triển hoạt động KDNT của VPBank nhằm đáp ứng yêu cầu trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Luận văn thạc sỹ “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam” của tác giả Trần Huyền Trâm (2011): Đề tài đi sâu nghiên cứu về hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM nói chung và của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nói riêng, các nghiệp vụ của nó và ảnh hưởng của hoạt động này tới các hoạt động cho vay ngoại tệ, thanh toán quốc tế... từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động KDNT. Luận văn thạc sỹ kinh tế “ Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Mai (2011) đã nêu được các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động KDNT tại BIDV có thể kể đến là: Hoàn thiện và phát triển các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ tại BIDV, trong đó cần tập trung marketing, giới thiệu khách hàng sử dụng các sản phẩm ngoại hối phái sinh tại ngân hàng; mở rộng hoạt động KDNT trên thị trường ngoại hối liên ngân hàng và thị trường quốc tế; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Ngoài ra luận văn này cũng đưa ra một số kiến nghị đối với NHNN và các doanh nghiệp XNK nhằm mở rộng môi trường kinh doanh và tiềm năng hoạt động KDNT cho các NHTM nói chung và BIDV nói riêng. Luận văn thạc sỹ “Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối của
- 3 Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Hồ (2008) đã phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng Việt Nam Eximbank. Nhận ra nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng. Từ đó đề ra biện pháp nhằm giúp phòng kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng Việt Nam Eximbank kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn và giữ vững vị thế đứng đầu trong khối ngân hàng thương mại cổ phần về lĩnh lực kinh doanh ngoại hối. Luận văn thạc sỹ “Các giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” của tác giả Trần Thanh Hà (2005) trên cơ sở nhận thức lý luận, qua thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam để đề xuất một số giải pháp phù hợp với thực tế hoạt động và đặc điểm kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nhằm góp phần vào công cuộc phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối. Đặc biệt là luận văn thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Công Giảng (2007) về “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam”. Trong luận văn này, tác giả đã nêu được những khái niệm cơ bản về kinh doanh ngoại tệ đồng thời cũng đi sâu phân tích các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh ngoại tệ và đưa ra một số giải pháp, tuy nhiên khi phân tích về các đối tượng tham gia vào việc trên thị trường hối đoái thì tác giả đã không đề cập đến các cá nhân mà chỉ đề cập đến các tổ chức tài chính: Ngân hàng trung ương, ngân hàng thương mại, các công ty và định chế tài chính phi ngân hàng, các nhà môi giới (broker). Như vậy có thể thấy các tác giả nói trên mới chỉ tập trung vào nghiên cứu việc phát triển và mở rộng hoạt động KDNT tại các NHTM mà chưa đi sâu vào phân tích các tiêu chí về kết quả hoạt động KDNT, đặc biệt là chưa có đề tài nào nghiên cứu hiệu quả hoạt động KDNT tại phòng giao dịch đặc thù nào. Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học là phòng giao dịch thuộc chi nhánh Long Biên, là phòng giao dịch loại 1 duy nhất tại miền Bắc đang trong quá trình thai
- 4 nghén được ban Tổng giám đốc cân nhắc xét duyệt lên Chi Nhánh. Do đó, ngoài nghiệp vụ huy động vốn và tín dụng thì hoạt động kinh doanh ngoại tệ cũng rất được coi trọng tại phòng giao dịch. 3. Mục đích của đề tài: Trên cơ sở tổng hợp lý luận về kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại, thực trạng về hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam, phòng giao dịch Nguyễn Thái Học giai đoạn 20142016, mục đích nghiên cứu của đề tài là đưa ra các biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại phòng giao dịch Nguyễn Thái Học. 4. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam. 5. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu là hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam, phòng giao dịch Nguyễn Thái Học giai đoạn 2014 2016. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu và tìm ra được đối tượng nghiên cứu, đề tài tự xác định cho mình những nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại. Phân tích thực trạng về hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam, phòng giao dịch Nguyễn Thái Học giai đoạn 20142016. Đề xuất các biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại phòng giao dịch Nguyễn Thái Học. 7. Giả thuyết khoa học: Nếu áp dụng các biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại
- 5 ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam, phòng giao dịch Nguyễn Thái Học thì sẽ tăng thu nhập cho phòng. 8. Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện được các nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài đã thực hiện các phương pháp nghiên cứu sau đây: Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, phương pháp phân loại, hệ thống hóa lí thuyết. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: thống kê, điều tra thu thập số liệu và xử lý số liệu. Phương pháp toán học: Thống kê toán học, sử dụng mô hình, số liệu. 9. Cấu trúc của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo danh mục chữ viết tắt, mục lục và các phụ lục, nội dung chính của luận văn được thể hiện ở 3 chương sau đây: Chương 1: Cơ sở lý luận về kinh doanh Ngoại tệ tại ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng về hoạt động kinh doanh Ngoại tệ của Eximbank, phòng giao dịch Nguyễn Thái Học giai đoạn 20142016. Chương 3: Biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam, phòng giao dịch Nguyễn Thái Học.
- 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1.1. Hoạt động kinh doanh Ngoại tệ của Ngân hàng Thương mại. 1.1.1. Các khái niệm 1.1.1.1. Ngoại hối Ngoại hối bao gồm các phương tiện thanh toán được sử dụng trong thanh toán quốc tế. Trong đó, phương tiện thanh toán là những thứ có sẵn để chi trả, thanh toán lẫn cho nhau. (Nguyễn Văn Tiến, 2009, tr13). Tại Việt Nam, khái niệm ngoại hối được đề cập đến trong khoản 1, điều 4, Pháp lệnh ngoại hối của Ủy ban thường vụ Quốc hội số 28/2005/PL UBTVQH11 ngày 13 tháng 12 năm 2005. Ngoại hối bao gồm: Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là ngoại tệ); Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác; Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác; Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của người cư trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam Đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh toán quốc tế.
- 7 Đối với một quốc gia, ngoại hối bao gồm ngoại tệ, các giấy tờ có giá ghi bằng ngoại tệ, vàng tiêu chuẩn quốc tế, đồng tiền quốc gia do người không cư trú nắm giữ. 1.1.1.2. Ngoại tệ Ngoại tệ là một loại ngoại hối và có thể hiểu ngoại tệ là đồng tiền nước ngoài. Ngoại tệ có thể là tiền giấy, tiền trên tài khoản, tiền điện tử, tiền kim loại, séc du lịch và các phương tiện khác được xem như tiền. Theo điểm a khoản 1, điều 4, Pháp lệnh ngoại hối ngày 13 tháng 12 năm 2005 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, ngoại tệ là “đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung Châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực”. 1.1.1.3. Thị trường Ngoại hối Khái niệm: Thị trường ngoại hối hiện đại bắt đầu hình thành từ những thập niên 1970 khi các quốc gia bắt đầu chuyển sang chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi. Thị trường ngoại hối hỗ trợ thương mại và đầu tư quốc tế bằng cách cho phép chuyển đổi tiền tệ. Theo Ngân hàng Thanh toán Quốc tế, đến tháng 4 năm 2010, luân chuyển trung bình hàng ngày trên thị trường ngoại hối toàn cầu được ước tính là 3,98 nghìn tỷ USD, tăng khoảng 20% so với khối lượng hàng ngày 3,21 nghìn tỷ USD của tháng 4 năm 2007. Một cách tổng quát "thị trường ngoại hối là nơi diễn ra việc mua, bán các đồng tiền khác nhau". (Nguyễn Văn Tiến, 2009, Tr14). Trong thực tế, do hoạt động mua bán tiền tệ xảy ra chủ yếu giữa các ngân hàng (chiếm khoảng 85% tổng doanh số giao dịch), nên theo nghĩa hẹp thì thị trường ngoại hối là nơi mua bán ngoại tệ giữa các ngân hàng, tức là thị trường liên ngân hàng (Interbank). Chức năng:
- 8 Chức năng chính của thị trường ngoại hối là cung cấp dịch vụ cho các khách hàng thực hiện các giao dịch Quốc tế. Thị trường này là nơi tập trung kinh doanh và cung cấp các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá thông qua các hợp đồng như kì hạn, hoán đổi, quyền chọn hay hợp đồng tương lai. Do đó, thị trường ngoại hối còn có chức năng là luân chuyển các khoản đầu tư, tín dụng quốc tế, các giao dịch tài chính quốc tế giúp cho thương mại Quốc tế được trôi chảy. Không chỉ ứng dụng trên thị trường quốc tế mà thị trường này còn là nới Ngân hàng Trung ương (NHTW) tiến hành can thiệp để tỷ giá biến động theo hướng có lợi cho nền kinh tế. Các bên tham gia thị trường ngoại hối: Các công ty thương mại: Thị trường ngoại hối tồn tại không thể không có sự xuất hiện của các công ty thương mại giao dịch quốc tế. Khối lượng mà các công ty thương mại giao dịch tương đối nhỏ so với các ngân hàng hoặc các nhà đầu cơ, và các trao đổi của họ thường có tác động ngắn hạn lên lãi suất thị trường. Tuy nhiên, dòng chảy thương mại là một yếu tố quan trọng theo hướng dài hạn của tỷ giá hối đoái của đồng tiền. Các ngân hàng trung ương: Các ngân hàng trung ương (NHTW) đóng một vai trò quan trọng trong thị trường ngoại hối. Họ cố gắng kiểm soát cung tiền, lạm phát, và/hoặc các lãi suất và thường có các tỷ giá mục tiêu chính thức hoặc không chính thức cho đồng tiền của mình. Họ có thể sử dụng dự trữ ngoại hối để ổn định thị trường. Các thương nhân ngoại hối bán lẻ: Có hai loại chính của các nhà môi giới ngoại hối bán lẻ cung cấp các cơ hội cho trao đổi đầu cơ tiền tệ: nhà môi giới và nhà đại lý hoặc nhà tạo lập thị trường. Nhà môi giới phục vụ như một đại lý của khách bằng cách tìm kiếm mức giá tốt nhất trên thị trường và xử lý thay mặt cho khách hàng bán lẻ. Họ tính phí hoa hồng hoặc đánh dấu bổ sung vào giá thu được trên thị trường. Nhà đại lý hoặc nhà tạo lập thị
- 9 trường, ngược lại, thường hành động như là bên trong các giao dịch đối với khách hàng bán lẻ, và báo một mức giá mà họ sẵn sàng chấp nhận. Các công ty chuyển tiền/trả tiền và đại lý thu đổi ngoại tệ : Đại lý thu đổi ngoại tệ hoặc các công ty chuyển tiền cung cấp dịch vụ ngoại hối có giá trị thấp cho du khách. Các công ty thường được đặt tại các sân bay, nhà ga hoặc tại các địa điểm du lịch ….và được cho phép quy đổi từ loại tiền tệ này sang loại tiền tệ khác. Họ gia nhập vào các thị trường ngoại hối thông qua các ngân hàng hoặc các công ty ngoại hối phi ngân hàng. Các công ty chuyển tiền/trả tiền thực hiện các lệnh chuyển tiền giá trị thấp với khối lượng lớn thường là của người di cư trở lại đất nước của họ. Các nhà cung cấp lớn nhất và tốt nhất được biết đến là Western Union với 345.000 đại lý trên toàn cầu. Đặc điểm của thị trường ngoại hối Đặc trưng của thị trường ngoại hối là các giao dịch diến ra suốt đêm do sự chênh lệch múi giờ giữa các Quốc gia. Do thị trường này là thị trường Quốc tế nên nó còn không yêu cầu phải tập trung tại vị trí địa lí hữu hình. Trung tâm của thị trường ngoại hối là thị trường liên ngân hàng và nó hết sức nhạy cảm biến động theo các sự kiện chính trị, kinh tế, xã hội. Phương tiện giao dịch chủ yếu là mạng vi tính, điện thoại, telex và fax. 1.1.1.4. Tỷ giá Khái niệm Tỷ giá là giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông qua đồng tiền khác. Ví dụ 1 USD = 22.780 VND. Trong đó, giá của USD được biểu thị thông qua VND và 1 USD có giá là 22.780 VND. Trong tỷ giá có 2 đồng tiền, một đồng tiền có số đơn vị cố định bằng 1 gọi là đồng tiền yết giá, đồng tiền còn lại có số đơn vị thay đổi, phụ thuộc vào
- 10 quan hệ cung cầu thị trường là đồng tiền định giá. (Nguyễn Văn Tiến, 2009 tr 27) Phân loại tỷ giá Căn cứ nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, tỷ giá bao gồm các loại: Tỷ giá mua vào (Bid Rate): Là tỷ giá ngân hàng sẵn sàng mua vào đồng tiền yết giá. Tỷ giá bán ra (Ask/Offer Rate): Là tỷ giá ngân hàng sẵn sàng bán ra đồng tiền yết giá. Tỷ giá giao ngay (Spot Rate): Là tỷ giá được thỏa thuận hôm nay, thanh toán sau hai ngày làm việc tiếp theo. Tỷ giá kỳ hạn (Forward rate): Là tỷ giá được thỏa thuận hôm nay, nhưng việc thanh toán sau đó từ ba ngày làm việc trở lên. Tỷ giá mở cửa (Opening rate) : Là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng giao dịch đầu tiên trong ngày. Tỷ giá đóng cửa (Closing rate): Là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng giao dịch cuối cùng trong ngày. (Tỷ giá đóng cửa hôm nay không nhất thiết phải là tỷ giá mở cửa hôm sau) Tỷ giá chéo (Crosed rate): Là tỷ giá giữa hai đồng tiền được suy ra từ đồng tiền thứ ba. Tỷ giá chuyển khoản (Transfer rate): Là tỷ giá áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ là các khoản tiền trong ngân hàng. Tỷ giá tiền mặt: Áp dụng cho ngoại tệ tiền kim loại, tiền giấy, séc du lịch và thẻ tín dụng. Thông thường, tỷ giá mua tiền mặt thấp hơn và tỷ giá bán tiền mặt cao hơn tỷ giá chuyển khoản. Căn cứ cơ chế điều hành chính sách tỷ giá, bao gồm: Tỷ giá chính thức: Là tỷ giá do NHTW công bố, nó phản ánh chính thức về giá trị đối ngoại của đồng nội tệ. Ở Việt Nam là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
- 11 Tỷ giá chợ đen: Là tỷ giá hình thành ngoài hệ thống ngân hàng, do quan hệ cung cầu trên thị trường chợ đen quyết định. Tỷ giá cố định: Là tỷ giá do NHTW công bố cố định trong một biên độ dao động hẹp Tỷ giá thả nổi tự do: Là tỷ giá được hình thành hoàn toàn theo quan hệ cung cầu thị trường, NHTW không can thiệp vào thị trường. Tỷ giá thả nổi có điều tiết: Là tỷ giá được thả nổi, nhưng NHTW tiến hành can thiệp để tỷ giá biến động theo hướng có lợi cho nền kinh tế. Các phương pháp yết tỷ giá Trên thị trường có hai cách để yết tỷ giá: Yết tỷ giá trực tiếp Yết tỷ giá gián tiếp Yết tỷ giá trực tiếp: Là phương pháp yết giá ngoại tệ bằng một số lượng tiền tệ trong nước. VD: ngày 08/04/2017 tỷ giá của Eximbank được niêm yết như sau: E(VND/USD) = 22,720 tức là 1 USD = 22,720 VND Ngoại tệ đóng vai trò là đồng tiền yết giá, có số đơn vị cố định và thường bằng 1. Nội tệ là đồng tiền định giá, có số đơn vị thay đổi phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối. Tại Việt Nam, tất cả các NHTM đều áp dụng phương pháp yết tỷ giá này đối với việc niêm yết tỷ giá hàng ngày tại ngân hàng. Yết tỷ giá gián tiếp: là phương pháp thể hiện tỷ giá của một đơn vị trong nước bằng một số ngoại tệ. Cách niêm yết này thường dùng ở một số ít
- 12 nước có đồng nội tệ manh như Mỹ, Anh, Canada... VD: E(USD/VND) = 0.000045. Nội tệ đóng vai trò là đồng tiền yết giá, có số đơn vị cố định và thường bằng 1 (hoặc có thể bằng 100, 1000). Ngoại tệ đóng vai trò là đồng tiền định giá, có số đơn vị thay đổi phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối. 1.1.1.5. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ Hoạt động kinh doanh ngoại tệ (KDNT) của NHTM ra đời từ sự phát triển quan hệ thương mại giữa các vùng, lãnh thổ và các quốc gia. Từng lãnh thổ, từng quốc gia lưu hành riêng một loại đồng tiền gây khó khăn cho việc mua bán, thanh toán, chuyển đổi tiền tệ. Do đó, việc ra đời hoạt động kinh doanh ngoại tệ như là một sự phát triển tất yếu của nhịp kinh tế thế giới. Trước những năm 1980, thị trường hối đoái chủ yếu phục vụ các nhà xuất nhập khẩu. Từ những năm 1980 trở về sau, các giao dịch trên thị trường hối đoái ngoài việc phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu còn phục vụ cho mục đích đầu cơ và mục đích khác. Hoạt động KDNT theo nghĩa rộng bao gồm các hoạt động mua bán ngoại tệ, đầu tư, đi vay, cho vay, bảo lãnh và các giao dịch khác liên quan đến ngoại tệ. Theo nghĩa hẹp, người ta hiểu khái niệm hoạt động kinh doanh ngoại tệ (KDNT) đơn thuần là việc mua bán số dư ngoại tệ trên tài khoản. (Nguyễn Văn Tiến, 2008) Cùng với sự phát triển của kinh tế thế giới và nhu cầu phòng tránh rủi ro tỷ giá, nghiệp vụ KDNT cũng không ngừng được phát triển và hoàn thiện. Từ nghiệp vụ ban đầu là mua bán giao ngay (Spot), đến nay các nghiệp vụ KDNT đã phát triển đa dạng, đáp ứng tốt các yêu cầu của khách hàng như thanh toán, bảo hiểm rủi ro tỷ giá, đầu cơ với các hoạt động KDNT phái sinh. 1.1.2. Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại Các nghiệp vụ KDNT trên thị trường hối đoái ngày càng đa dạng, phong
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của nhân viên khối văn phòng ở TP.HCM
138 p | 1477 | 548
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 858 | 194
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 605 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 625 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 564 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 410 | 141
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng của ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank)
98 p | 452 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 514 | 128
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển du lịch biển Đà Nẵng
13 p | 406 | 70
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân trên địa bàn tỉnh Bình Định
26 p | 402 | 64
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 348 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 357 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 230 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 247 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh
26 p | 236 | 19
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 231 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 190 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 263 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn