intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quyền con người và chủ quyền quốc gia trong luật Quốc tế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:127

43
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đã nghiên cứu những quy định của pháp luật quốc tế về quyền con người và chủ quyền quốc gia, qua đó đối chiếu vào thực tiễn một số nước trên thế giới để thấy được những góc cạnh khác nhau của việc thực hiện hai vấn đề này. Luận văn cũng làm rõ vai trò, tầm quan trọng, mối quan hệ của chúng được coi là vấn đề sống còn của một quốc gia.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quyền con người và chủ quyền quốc gia trong luật Quốc tế

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN AN BÌNH QuyÒn con ng-êi vµ chñ quyÒn quèc gia trong luËt Quèc tÕ LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN AN BÌNH QuyÒn con ng-êi vµ chñ quyÒn quèc gia trong luËt Quèc tÕ Chuyên ngành: Luật Quốc tế Mã số: 60 38 01 08 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ VĂN BÍNH HÀ NỘI - 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn An Bình
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN QUYỀN CON NGƢỜI ..................................................................9 1.1. Trƣớc chiến tranh thế giới lần thứ 2 .........................................................9 1.1.1. Lịch sử hình thành quyền con người .............................................................9 1.1.2. Sự phát triển quyền con người với tư cách là một chế định của pháp luật quốc tế ..................................................................................................11 1.2. Trong chiến tranh thế giới thứ 2 ..............................................................12 1.3. Từ chiến tranh giới lần thứ 2 đến nay .....................................................14 1.4. Quyền con ngƣời trong pháp luật một số quốc gia ................................17 1.4.1. Quyền con người trong Hiến pháp Nhật Bản ..............................................17 1.4.2. Quyền con người trong Hiến pháp Trung Quốc .........................................20 1.4.3. Quyền con người theo Hiến pháp Balan 1997 ........................................ 23 1.4.4. Quyền con người theo Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ............................................................................................ 26 Chƣơng 2: CÁC CƠ CHẾ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI THEO PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ VẤN ĐỀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA ................32 2.1. Sự hình thành và phát triển của nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia trong Luật quốc tế ......................................................................32 2.1.1. Khái niệm, lịch sử hình thành của nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia .......................................................................................................32 2.1.2. Tôn trọng chủ quyền quốc gia với tư cách là nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế .................................................................................................33
  5. 2.2. Cơ chế bảo vệ quyền con ngƣời theo hiến chƣơng của Liên hợp quốc ......39 2.3. Cơ chế bảo vệ quyền con ngƣời theo một số công ƣớc quốc tế .............40 2.3.1. Quyền dân sự chính trị trong Luật quốc tế ..................................................41 2.3.2. Quyền kinh tế, xã hội, văn hóa trong Luật quốc tế .....................................46 2.4. Cơ chế bảo vệ quyền con ngƣời ở cấp độ khu vực .................................48 2.5. Cơ chế quốc gia bảo vệ nhân quyền ........................................................52 Chƣơng 3: CHỦ QUYỀN QUỐC GIA TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI QUYỀN CON NGƢỜI: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP .............54 3.1. Một số quan điểm về chủ quyền quốc gia và quyền con ngƣời trong Luật quốc tế .....................................................................................54 3.1.1. Quyền con người và chủ quyền quốc gia ....................................................54 3.1.2. Quan điểm về trường hợp nhân quyền và chủ quyền chia sẻ......................59 3.2. Mối quan hệ giữa bảo vệ quyền con ngƣời và bảo vệ chủ quyền quốc gia ......................................................................................................63 3.2.1. Những tác động của việc bảo vệ quyền con người đối với chủ quyền quốc gia .......................................................................................................63 3.2.2. Những tác động của việc bảo vệ chủ quyền quốc gia đối với quyền con người .....................................................................................................67 3.2.3. Một số ví dụ về quyền con người khi chủ quyền quốc gia bị xâm phạm .......69 3.3. Tầm quan trọng của quyền con ngƣời và chủ quyền quốc gia tại Việt Nam ..............................................................................................82 3.3.1. Chủ quyền quốc gia là tối thượng ...............................................................82 3.3.2. Quyền con người ở Việt Nam – một quốc gia có chủ quyền ......................92 3.4. Một số kiến nghị với Việt Nam ...............................................................101 3.4.1. Cần thành lập cơ quan nhân quyền quốc gia Việt Nam ............................101 3.4.2. Khuyến nghị gia nhập các điều ước quốc tế về nhân quyền .....................108 3.4.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên trách nhân quyền ..................110 KẾT LUẬN ............................................................................................................115 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................117
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ASEAN Association of Southeast Asian Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Natinons CRC Convention on the Rights of the child Công ước về quyền của Trẻ em CEDAW Convention on the Elimination of all Công ước quốc tế về xóa bỏ các hình Forms of Discrimination against thức phân biệt đối xử với phụ nữ Women CAT Convention against Torture and Công ước chống tra tấn và các hình Other Cruel, Inhuman or Degrading thức trừng phạt và đối xử tàn bạo, vô Treatment or Punishment nhân đạo hay hạ nhục khác EU European Union Liên minh châu Âu ICCPR International Covenant on Civil and Công ước Quốc tế về các Quyền Dân Political Rights sự và Chính trị IACHR Inter-American Commission on Ủy ban Quyền con người châu Mỹ Human Rights ICERD International Convention on the Công ước xóa bỏ mọi hình thức phân Elimination of Racial Discrimination biệt chủng tộc ICESCR International Covenant on Economic, Công ước Quốc tế về các Quyền Social and Cultural Rights Kinh tế, Xã hội và Văn hóa ILO International Labour Organization Tổ chức Lao động quốc tế NGO non-governmental organization Tổ chức phi chính phủ NHRCT National Human Rights Commission Ủy ban nhân quyền quốc gia Thái Lan of Thailand SUHAKAM Malay: Suruhanjaya Hak Asasi Ủy ban nhân quyền quốc gia Malaysia Malaysia UDHR Universal Declaration of Human Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền Rights
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hai vấn đề không thể tách rời của một đất nước là quyền con người và chủ quyền quốc gia. Trong bối cảnh toàn cầu hóa thì lĩnh vực này lại càng trở nên quan trọng. Chủ quyền quốc gia là tối cao, bất khả xâm phạm, mỗi quốc gia đều bình đẳng và có quyền quyết định mọi phương diện: chính trị, an ninh, quốc phòng, ngoại giao, kinh tế, văn hóa xã hội… và được đảm bảo toàn vẹn, đầy đủ về mọi mặt, cả hành pháp, lập pháp lẫn tư pháp của quốc gia đó trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia mình. Tuy nhiên, việc hội nhập kinh tế thế giới nếu không có những giải pháp đúng đắn thì chủ quyền quốc gia sẽ bị xâm phạm. Hiện tại ta vẫn nhận thấy rằng một số ít quốc gia có nền kinh tế vững mạnh đang giương cao ngọn cờ nhân quyền, lợi dụng can thiệp nhân đạo và chống khủng bố để thao túng các quốc gia khác nhằm đạt được những lợi ích cục bộ. Các quốc gia hội nhập hợp tác thì sẽ phát triển kinh tế, xã hội, tuy nhiên nó cũng kéo theo nhiều mặt trái mà bản thân quốc gia đó không mong muốn như: an ninh quốc phòng, kinh tế, và đặc biệt là vấn đề nhân quyền. Làm thế nào để giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc nhưng lại không để đó là cái cớ để ngoại bang can thiệp vào chủ quyền quốc gia? Làm thế nào để chống lại những luồng văn hóa tư tưởng trái với chính sách phát triển, chế độ chính trị đặc thù của mỗi quốc gia? Tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa, các quốc gia có phải chấp nhận giới hạn quyền lực riêng của mình trên một số lĩnh vực. Vậy chủ quyền và nhân quyền trên thế giới sẽ có mối quan hệ tác động qua lại như thế nào? Cái nào quan trọng hơn? Làm thế nào để bảo vệ chủ quyền và quyền con người? Có hay không vấn đề chủ quyền quốc gia đang bị thuyết nhân quyền cao hơn chủ quyền “thay đổi, thu hẹp”, “mài mòn”? Các quốc gia cần phải có những giải pháp gì để đảm bảo hai vấn đề nêu trên? Với những quan điểm về mối quan hệ giữa chủ quyền quốc gia và quyền con người và và tầm quan trọng của chúng, người nghiên cứu đã phần nào đưa ra cái nhìn tổng quan về hai vấn đề này theo pháp luật quốc tế, từ đó có sự nhìn nhận đánh 1
  8. giá chung về lý luận cũng như một số thực tiễn về bảo vệ chủ quyền quốc gia và quyền con người theo pháp luật quốc tế hiên nay. Nhận thức được tầm quan trọng và tính thời sự của vấn đề này, học viên đã mạnh dạn chọn đề tài đề tài: “Quyền con người và chủ quyền quốc gia trong luật Quốc tế” để làm luận văn thạc sĩ luật học với mục đích nhằm hệ thống lại những vấn đề lý luận chung nhất của pháp luật quốc tế đối với hai lĩnh vực nêu trên, đồng thời đưa ra những quan điểm, thông qua những ví dụ thực tiễn của một số nước trên thế giới, góp phần đưa ra những giải pháp thúc đẩy việc thực hiện quyền con người và chủ quyền quốc gia ở Việt Nam. 2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc liên quan đến đề tài Vấn đề quyền con người và chủ quyền quốc gia đang thu hút được sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Trước hết thấy rằng vấn đề này thường xuyên nghiên cứu trong việc giảng dạy tại các giáo trình về pháp luật về quyền con người và nhất là ngành Luật quốc tế trong các học viện, nhà trường. Ví dụ, trong “Giáo trình Công pháp quốc tế” của Khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội do PGS.TS Nguyễn Bá Diến chủ biên (2013) đã dành riêng chương 6 để nói về luật nhân quyền quốc tế; chương 3, chương 11 nói về chủ quyền quốc gia. Giáo trình đã hệ thống ngắn gọn, tương đối đầy đủ về pháp luật quốc tế về quyền con người và một số vấn đề cơ bản nhất về chủ quyền quốc gia; Vấn đề về quyền con người ở Việt Nam đã được nghiên cứu trong nhiều công trình nghiên cứu khoa học khác nhau. Ví dụ như: Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người, do tập thể tác giả: Nguyễn Đăng Dung, Vũ Công Giao và Lã Khánh Tùng đồng biên soạn, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội, 2009; Quyền con người, Tài liệu chuyên đề của Liên hợp quốc, sách tham khảo, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội, NXB Công an nhân dân, 2010; Quyền con người. Tập hợp những bình luận/khuyến nghị chung của Ủy ban Công ước Liên hợp quốc, sách tham khảo, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội, NXB Công an nhân dân, 2010; Kỷ yếu Hội thảo về “Cơ quan quốc gia về bảo vệ và thúc đẩy quyền con người, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội, 2009; Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật quốc tế, Đề tài nghiên cứu khoa học của Nguyễn Bá Diến và Hoàng Ngọc Giao, Khoa Luật, Đại học quốc 2
  9. gia Hà Nội, 2006; Các điều kiện đảm bảo quyền con người, quyền công dân trong sự nghiệp đổi mới đất nước, đề tài nghiên cứu khoa học do Hoàng Văn Hảo làm chủ nhiệm; Luật quốc tế về quyền của nhóm người dễ bị tổn thương, Sách chuyên khảo, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội, NXB Lao động-Xã hội, 2010; Hỏi đáp về quyền con người, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội, 2012; Giới thiệu văn kiện quốc tế về quyền con người; và Hỏi đáp về quyền con người, Trung tâm nghiên cứu quyền con người - quyền công dân, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội, 2011; Kỷ yếu Hội thảo về “Cơ quan quốc gia về bảo vệ và thúc đẩy quyền con người, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội, 2009; Tư tưởng về quyền con người (Tuyển tập tư liệu Thế giới và Việt Nam), Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội, NXB Lao động - Xã hội, 2011; Luật nhân quyền quốc tế - Những vấn đề cơ bản, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội, NXB Lao động - Xã hội, 2011; Các văn bản Công pháp quốc tế và văn bản pháp luật Việt Nam có liên quan, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội, NXB Chính trị quốc gia, 2006; Quốc hội Việt Nam với việc bảo đảm quyền con người, Tưởng Duy Kiên, NXB Tư pháp, Hà Nội, 2006; Dân chủ và pháp luật dân chủ, của Ngô Huy Cương, NXB Tư pháp, Hà Nội, 2006; Quyền con người trong Hiến pháp năm 2013: Quan điểm mới cách tiếp cận mới và các quy định mới, Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp, NXB Sự thật, Hà Nội, 2014; v.v... Các bài viết đã được đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành có liên quan đến quyền con người, ví dụ như: Quyền con người, quyền công dân của Hoàng Văn Hảo và Chu Thành, đăng trên Tạp chí Cộng sản số 5/1993; Hiến pháp Việt Nam và vấn đề quyền con người, quyền công dân, Sách Quyền con người: Lý luận và Thực tiễn ở Việt Nam và Ốt-xtrây-li-a của Hoàng Văn Hảo, NXB Lý luận Chính trị, Hà Nội, 2004; Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước pháp quyền của Đỗ Nguyên Phong và Trần Ngọc Đường, NXB Sự thật, Hà Nội, 1992; Quyền con người, quyền công dân trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004 và Bàn về thực trạng và nhu cầu pháp luật về tổ chức bộ máy nhà nước và pháp luật về quyền con người theo Nghị quyết số 48 của Bộ Chính trị, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, 2010 của tác giả Trần Ngọc Đường; Cơ quan nhân 3
  10. quyền quốc gia trên thế giới, Vũ Công Giao và Lê Anh Tuấn, Tạp chí nhân quyền Việt Nam, 2012; Các đảm bảo cho việc thực hiện các nghĩa vụ và cam kết quốc tế về quyền con người của các quốc gia thành viên Liên hợp quốc, Tạp chí Luật học, 2010; và Hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam theo yêu cầu của các công ước quốc tế về quyền con người được ký kết trong khuôn khổ Liên hợp quốc, Nguyễn Thị Kim Ngân, Tạp chí Luật học, 2011; Các công ước quốc tế về quyền con người mà Việt Nam là thành viên và vấn đề nội luật hóa, Nguyễn Văn Tuân, Tạp chí Luật học, 2011; Mô hình bộ máy quốc gia về nhân quyền ở một số nước và suy nghĩ về cơ chế bảo đảm quyền con người ở nước ta, Tưởng Duy Kiên, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, 2009; Vấn đề nhân quyền và đấu tranh bảo vệ nhân quyền ở Việt Nam hiện nay, Đặng Trung Hà với bài Kết quả ký kết, gia nhập các điều ước quốc tế về nhân quyền và vấn đề nội luật hóa vào pháp luật Việt Nam, 2009, v.v... Quyền con người còn được nghiên cứu ở cấp độ các luận văn và luận án tiến sỹ luật học, chẳng hạn như: Bảo đảm quyền con người trong hoạt động tư pháp, Luận án tiến sĩ luật học của Nguyễn Huy Hoàn, bảo vệ tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2004; Đảm bảo pháp lý về quyền con người ở Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc sĩ của Trần Thị Phương Hảo, bảo vệ tại Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội, 2008; Cơ quan quốc gia về bảo vệ và thúc đẩy quyền con người - thực trạng trên thế giới và triển vọng ở Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thu Ngọc, bảo vệ tại Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội, 2013; Vai trò của Quốc hội trong việc bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Mạnh Hùng bảo vệ tại Khoa luật, Đại học quốc gia Hà Nội, 2014; Cơ chế đánh giá định kỳ toàn thể (UPR) về quyền con người của Liên hợp quốc – Tác động và việc tổ chức thực hiện ở Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Sơn Đông, bảo vệ tại Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội, 2013; Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ của Hoàng Lan Anh bảo vệ tại Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội, 2014; v.v... Ngoài ra, liên quan đến nhân quyền chúng ta có thể kể đến các loại tài liệu khác, như: Báo cáo nghiên cứu rà soát quy định của pháp luật Việt Nam về các 4
  11. quyền dân sự, chính trị, của Bộ Tư pháp, 2013; Sách trắng về thành tựu quyền con người của Việt Nam, tại http://www.mofa.gov.vn/vi/; Báo cáo quốc gia kiểm điểm định kỳ việc thực hiện quyền con người ở Việt Nam, tại http://www.mofa.gov.vn/vi/; Báo cáo nghiên cứu so sánh nội dung Công ước chống tra tấn với các quy định trong pháp luật Việt Nam, của Viện Nghiên cứu Quyền con người, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2007; Báo cáo nghiên cứu so sánh nội dung Công ước chống tra tấn với các quy định trong pháp luật Việt Nam, của Viện Nghiên cứu Quyền con người, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2007; v.v... Ở nước ngoài, có nhiều công trình, bài viết nghiên cứu về quyền con người, ví dụ như: Abashidze A.Kh. Hệ thống khu vực về bảo vệ các quyền của con người. Trường Đại học Tổng hợp Hữu nghị các Dân tộc. M., 2010; Abashidze A.Kh., Solntcev A.M. Thể chế về bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền và tự do trong Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN). Tạp chí Luật quốc tế. Moscow, 2010. № 2; Kapustin A.IA. Các Tổ chức quốc tế trong thế giới toàn cầu hóa: Sách Chuyên khảo. Trường Đại học Tổng hợp Hữu nghị các Dân tộc. M., 2010; Velyaminov G.M. Giáo trình Luật kinh tế quốc tế và sự phát triển. M., Wolters Kluwer, 2004; UN Human Rights Treaty Bodies/Eds.: Helen Keller, Universität Zürich, Geir Ulfstein. - Cambridge University Press, 2012.; New Challenges for the UN Human Rights Machinery. What Future for the UN Treaty Body System and the Human Rights Council Procedures?/Edited by: M. Cherif Bassiouni, William A. Schabas - Antwerp: Intersentia Publishers, 2011; Knorad - Adenaer, Josef Thesing: Nhà nước pháp quyền, Nxb Chính trị quốc gia, 2002 (sách dịch); Quyền con người ở Trung Quốc và Việt Nam (Truyền thống, Lý luận và Thực tiễn): Tradition on and Theory and implementation of Hunman Right in China and Vietnam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003. “Land Law with sustainable development – Grren development in Vietnam”. Seoul National Univesity Law School. Seoam Hall. SEOUL, KOREA. Hosted by Korea Legislation Research Institute (KLRI) Center for ASIAN LAW tại Hàn Quốc “Luật của các nước chuyển đổi và tăng trưởng xanh” Ngày 21/12/2011; hoặc các Hội thảo quốc tế: Trách nhiệm xã hội trong điều kiện Kinh tế thị trường 5
  12. (International conferrence: Social responsibility the context of market econnmy); Lauterpacht H. International Law and Human Rights. 1950; Robertson A. Human Rights in the World. 1972; Wolfgang Benedek, Tìm hiểu về quyền con người, NXB Tư pháp Hà Nội, 2008; Sydeney D.Bailey, The UN Security Council and Human Rights, St.Martin‟s Press, INC, New York, 1994; v.v... Tuy nhiên các tài liệu nói trên phần đa nghiên cứu về quyền con người, hoặc chỉ đề cập không nhiều đến chủ quyền quốc gia trong quan hệ với quyền con người, chưa đặt hai vấn đề này trong mối quan hệ của chúng trong pháp luật quốc tế, để từ đó có được tầm quan trọng và cái nhìn đúng đắn, khách quan về chủ quyền và nhân quyền và áp dụng như thế nào với Việt nam hiện nay. Do đó, việc học viên lựa chon và nghiên cứu đề tài “Quyền con người và chủ quyền quốc gia trong luật Quốc tế” là cần thiết và có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích Luận văn đã nghiên cứu những quy định của pháp luật quốc tế về quyền con người và chủ quyền quốc gia, qua đó đối chiếu vào thực tiễn một số nước trên thế giới để thấy được những góc cạnh khác nhau của việc thực hiện hai vấn đề này. Luận văn cũng làm rõ vai trò, tầm quan trọng, mối quan hệ của chúng được coi là vấn đề sống còn của một quốc gia. Qua việc phân tích, bình luận để đi tìm câu trả lời cho khẳng định chủ quyền quốc gia và quyền con người là hai yếu tố quan trọng và có tầm quan trọng đặc biệt. Chúng là một thực thể đồng nhất không thể tách rời và hỗ trợ cho nhau phát triển. Thông qua việc nghiên cứu nhằm hiểu rõ bản chất của quyền con người, tránh việc một quốc gia có chủ quyền bị xâm phạm chủ quyền, xâm phạm công việc nội bộ và quyền tự quyết của một dân tộc thông qua vấn đề lợi dụng dụng nhân quyền. 3.2. Những đóng góp của đề tài Tác giả hy vọng luận văn có thể là tài liệu có giá trị tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy các vấn đề liên quan đến chủ quyền quốc gia và việc bảo vệ quyền con người trong các cơ sở đào tạo luật nói chung và luật nhân quyền nói riêng, đồng thời là tài liệu nghiên cứu cho các cơ quan Nhà nước tham khảo cho mục đích phát triển quyền con người và bảo vệ chủ quyền quốc gia Việt Nam. 6
  13. 3.3. Nhiệm vụ Với mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài được xác định gồm: - Luận giải những vấn đề lý luận chung về quyền con người và chủ quyền quốc gia theo pháp luật quốc tế. - Đánh giá mối quan hệ tác động qua lại giữa quyền con người và chủ quyền quốc gia. Thực trạng thực thi nhân quyền ở một số quốc gia. - Đưa ra những nhận xét và đề xuất một số giải pháp góp phần thể hiện rõ tầm quan trọng của hai vấn đề tôn trọng chủ quyền quốc gia và quyền con người trên thế giới và đưa ra một số giải pháp cụ thể với Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế nhưng vẫn giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và chủ quyền quốc gia. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Những trường phái, học thuyết, tư tưởng trong lịch sử hình thành, phát triển của vấn đề quyền con người và chủ quyền quốc gia. - Hiến chương Liên hợp quốc, Hiến chương ASEAN, các văn bản pháp lý quốc tế liên quan đến quyền con người, các văn bản của pháp luật Việt Nam, những định hướng của Đảng đối với tầm quan trọng của vấn đề quyền con người và chủ quyền quốc gia, một số văn kiện pháp lý mà Việt Nam đã ký kết… - Một số sự kiện chính trị xã hội trong quan hệ khu vực và quốc tế liên quan đến mối quan hệ giữa chủ quyền quốc gia và quyền con người hiện nay. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương pháp nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, kết hợp với các phương pháp phân tích, tổng hợp, chứng minh, so sánh luật học, phương pháp đánh giá và bình luận nhằm làm sáng tỏ hơn các cơ chế bảo vệ quyền con người theo pháp luật quốc tế và vấn đề chủ quyền quốc gia. Các phương pháp đó đã giúp học viên nghiên cứu thành công mối quan hệ giữa quyền con người và chủ quyền quốc gia, thực tiễn giải quyết những vụ việc cụ thể của một số nước trên thế giới có liên quan để đưa ra những kiến nghị, giải pháp đối với Việt Nam trong quá trình hội nhập. 7
  14. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về sự hình thành và phát triển quyền con người; Chương 2: Các cơ chế bảo vệ quyền con người theo pháp luật quốc tế và vấn đề chủ quyền quốc gia; Chương 3: Chủ quyền quốc gia trong mối quan hệ với quyền con người: một số kiến nghị, giải pháp. 8
  15. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN QUYỀN CON NGƢỜI 1.1. Trƣớc chiến tranh thế giới lần thứ 2 1.1.1. Lịch sử hình thành quyền con người Quyền con người là sản phẩm phát triển văn hóa xã hội của một kết cấu kinh tế xã hội nhất định và chịu sự quy định của cơ sở kinh tế, xã hội hiện thực [15]. Có nhiều ý kiến trái ngược về lịch sử phát triển của quyền con người. Theo một số học giả, những tư tưởng về quyền con người xuất hiện từ khá lâu. Những tư tưởng về quyền con người ở thời tiền sử được khởi thủy từ khi trên Trái Đất xuất hiện những nền văn minh cổ đại, trong đó rực rỡ nhất đó là nền văn minh Trung Đông (khoảng năm 3.000 -1.500 trước CN). Trong nền văn minh Lưỡng Hà, nhà vua Hammurabi đã ban hành đạo luật có tên là Bộ luật Hammurabi. Mục đích của đức vua khi thiết lập ra đạo luật này là để: “...ngăn ngừa những kẻ mạnh áp bức kẻ yếu”,... làm cho người cô quả có nơi nương tựa ở thành Babilon,... đem lại hạnh phúc chân chính và đặt nền thống trị nhân từ” cho mọi thần dân vương quốc. Bộ luật này được coi là văn bản pháp luật thành văn đầu tiên của nhân loại nói đến quyền con người. Ngoài bộ luật Hammurabi, vấn đề về quyền con người còn được đề cập trong nhiều văn bản bộ luật khác. Tiêu biểu như bộ luật của vua Cyrus Đại đế (576-529 trước CN) [12]. Các tư tưởng về quyền con người không chỉ thể hiện trong các đạo luật mà còn được phản ánh trong các tư tưởng, học thuyết tôn giáo. Tiêu biểu kinh điển của tôn giáo đó là: Kinh Vệ Đà của đạo Hindu của Ấn Độ, Kinh Phật của Đạo Phật, Kinh Thánh của đạo Thiên chúa và Kinh Kôran của đạo Hồi. Xét về các học thuyết chính trị, pháp quyền, vào thế kỷ XXIV trước CN, vua Symer đã sử dụng khái niệm “tự do” để bảo vệ bà góa, trẻ mồ côi trước những hành vi bạo ngược của những kẻ giàu có và thế lực trong xã hội. Nhiếp chính quan người Hy Lạp Arokhont Salon ngay từ thế kỷ XI trước CN đã ban bố đạo luật xác định một số khía cạnh của dân 9
  16. chủ và quy định một số quyền của các công dân tự do trong mối quan hệ với các quan lại nhà nước. Ở Châu Âu thời Trung cổ, thời kì này tự do của con người bị hạn chế một cách khắc nghiệt bởi sự cấu kết cai trị giữa vương quyền của chế độ phong kiến và thần quyền của nhà thờ Thiên Chúa giáo.Tuy nhiên, trong bối cảnh đen tối đó vẫn xuất hiện những tư tưởng khai sáng về quyền con người. Điển hình trong số đó là Hiến chương Magna Carta do vua John của nước Anh ban hành vào năm 1215. Bản hiến chương này được coi là một trong những văn bản pháp luật đầu tiên của nhân loại đề cập cụ thể đến việc tiết chế quyền lực của nhà nước để bảo vệ quyền của công dân. Đó là quy phạm về lệnh đình quyền giam giữ trong đó bắt buộc mọi trường hợp tử hình đều phải qua xét xử và quyết định trước tòa và quy phạm về due process of law (luật tôn trọng tất cả quyền hợp pháp của công dân). Thời kỳ Phục hưng là thời kỳ phát triển rực rỡ nhất của các quan điểm, học thuyết về quyền con người tư tưởng. Những tư tưởng triết học về quyền con người ở Châu Âu thời kỳ phục hưng đã có ảnh hưởng quan trọng tới sự ra đời của những văn bản pháp luật về quyền con người ở một số nước ở châu lục này cũng như tới hai cuộc cách mạng nổi tiếng thế giới nổ ra vào những cuối năm 1700 ở Mỹ và Pháp. Hai cuộc cách mạng này đã đóng góp rất to lớn vào sự phát triển của tư tưởng và quá trình lập pháp về quyền con người không chỉ ở Mỹ, Pháp mà ở nhiều nước trên thế giới. Trong cuộc cách mạng thứ nhất năm 1776, mười ba thuộc địa của Bắc Mỹ đã tuyên bố độc lập với đế chế Anh thông qua một văn bản có tên là Tuyên ngôn độc lập, trong đó khẳng định mọi người sinh ra đều bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được, trong những quyền đó có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc. Tuy đây không phải là văn kiện pháp lý đầu tiên trên thế giới nhưng Tuyên ngôn độc lập 1776 của nước Mỹ có thể coi là sự xác nhận chính thức đầu tiên trên phương diện nhà nước về quyền con người. Trong cuộc cách mạng thứ hai, vào năm 1789 nhân dân Pháp đã đứng lên lật đổ chế độ phong kiến, thành lập nền cộng hòa đầu tiên, đồng thời công bố bản 10
  17. Tuyên ngôn về nhân quyền và dân quyền nổi tiếng của nước Pháp. Điều 1 của bản Tuyên ngôn này khẳng định:“Người ta sinh ra và sống tự do và bình đẳng...”. Ngoài ra, bản tuyên ngôn còn xác định một loạt các quyền cơ bản của con người như quyền tự do và bình đẳng, quyền sở hữu, được đảm bảo an ninh và chống áp bức, quyền bình đẳng... Chỉ trong 35 năm, hơn 70 bản Hiến pháp mang dấu ấn của những luận điểm trong bản Tuyên ngôn. Điều đó chứng tỏ những tư tưởng về quyền con người đã thẩm thấu một cách nhanh chóng và gây ra những biến động to lớn tại Châu lục này. Vào thế kỷ XIX, thời kỳ này quyền con người nổi lên như một vấn đề ở tầm quốc tế. Những cuộc đấu tranh nhằm xóa bỏ chế độ nô lệ và buôn bán nô lệ, phong trào đấu tranh đòi cải thiện đời sống cho người lao động diễn ra rất mạnh mẽ và liên tục. Năm 1864, Hội nghị ngoại giao quốc tế đầu tiên họp tại Giơnevơ đã thông qua công ước về cải thiện người bị thương trong các cuộc chiến tranh trên bộ. Năm 1899, Hội nghị hòa bình quốc tế họp ở La Hay (Hà Lan) đã thông qua Công ước về các luật lệ và tập quán trong chiến tranh. Đây là những văn kiện đầu tiên của luật nhân đạo quốc tế. Vào những năm đầu của thế kỷ XIX, Hội quốc liên và Tổ chức lao động quốc tế được thành lập. Cả hai tổ chức này đã nâng nhận thức và hoạt động về quyền con người lên một mức độ mới. Năm 1863-1864, ủy ban Chữ thập đỏ quốc tế được thành lập, Công ước Giơnevơ lần thứ I được thông qua, mở đầu cho ngành luật nhân đạo quốc tế. Cách mạng vô sản đầu tiên trên thế giới nổ ra ở nước Nga vào tháng 10 năm 1917, mở ra một chương mới trong lịch sử chính trị quốc tế đồng thời tạo ra những biến chuyển quan trọng trong tư tưởng và thực tiễn về quyền con người [15]. 1.1.2. Sự phát triển quyền con người với tư cách là một chế định của pháp luật quốc tế Những quy định pháp lý quốc tế đầu tiên về quyền con người khởi đầu từ việc các quốc gia bảo vệ các quyền và lợi ích của công dân mình ở nước ngoài. Điều này thể hiện rõ nhất là vào thế kỷ XVIII ở Châu Âu. Cụ thể đó là sự phân chia các đường biên giới cùng với hoạt động giao thương nhộn nhịp dẫn tới những tranh 11
  18. chấp pháp lý liên quan. Quá trình đấu tranh, đàm phán, thỏa hiệp và nhượng bộ đã dẫn tới sự ra đời của những quy định về quyền của người nước ngoài trong pháp luật của một số quốc gia phong kiến Châu Âu. Tiếp theo đó quyền con người phát triển cao hơn một bước là vấn đề “can thiệp nhân đạo”. Vào thế kỷ XIX ở các nước Châu Âu đã diễn ra những cuộc can thiệp vũ trang của một hoặc một nhóm quốc gia này vào một nhóm quốc gia khác với lý do bảo vệ các nhóm thiểu số về dân tộc hay tôn giáo của nước mình mà được cho là đang bị áp bức ở nước khác. Kết quả của những cuộc can thiệp vũ trang này là một loạt các hiệp định đã được ký kết ở Châu Âu sau khi kết thúc chiến tranh trong đó có thừa nhận các quyền sống, quyền tự do tôn giáo và tín ngưỡng, quyền bình đẳng... của người dân khu vực này trong khoảng thời gian từ thế kỷ XVII tới hết thế kỷ XIX. Khi hiệp ước xóa bỏ việc buôn bán nô lệ giữa các nước Anh, Pháp, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha và Hà Lan vào năm 1815 được ký kết đã đặt nền móng cho nguyên tắc quan trọng nhất của luật quốc tế về quyền con người đó là nguyên tắc về tôn trọng nhân phẩm. Khi Hội quốc liên và Tổ chức Lao động quốc tế được thành lập vào năm 1919 thì quyền con người trở thành một vấn đề có tầm quốc tế rộng lớn. Hai tổ chức này nâng nhận thức và những bảo đảm về quyền con người lên một mức độ mới. Tổ chức Lao động quốc tế trong Điều lệ của mình đã đưa ra nhận định đó là, hòa bình trên thế giới chỉ có thể thực hiện được nếu được dựa trên cơ sở bảo đảm công bằng xã hội cho tất cả mọi người. Trong thỏa ước của Hội quốc liên, các nước thành viên của tổ chức này chấp nhận nghĩa vụ bảo đảm, duy trì công bằng và các điều kiện nhân đạo về lao động cho đàn ông, phụ nữ và trẻ em [15]. Cũng trong thời kỳ này, một loạt các văn kiện nhân đạo quốc tế đã được thông qua trong hội nghị La Hay, hội nghị Chữ thập đỏ quốc tế và Hội Quốc Liên, điều đó cũng góp phần cho sự phát triển của quyền con người lên một nấc thang mới. 1.2. Trong chiến tranh thế giới thứ 2 Chiến tranh thế giới thứ 2 nổ ra vào ngày 1 tháng 9 năm 1939 khi Đức xâm lược Balan. Nếu xét về nhân quyền thì chính quyền Đức quốc xã là trung tâm. Chính phủ Đức Quốc xã là tàn nhẫn và độc ác, bạo lực và cố chấp. Đi đến đâu 12
  19. chúng cũng áp dụng các biện pháp cai trị của mình. Được phép sử dụng bạo lực để giữ quyền kiểm soát của người dân; Sử dụng biểu tượng như hình chữ vạn đoàn kết mọi người; Không có tự do ngôn luận hay báo chí; Không có đối lập cho phép, tất cả mọi người có để hỗ trợ các bên và các nhà lãnh đạo; Sự thù ghét cộng sản; Công đoàn đã bị cấm, và các nhà lãnh đạo phát xít đã hợp tác với các chủ đất và chủ sở hữu nhà máy; Đức quốc xã ghét chủng tộc khác của con người, như người Do Thái và người da đen; Sự thù ghét của dân chủ - Đức quốc xã cho rằng người dân Đức đã tồn tại để phục vụ chính phủ, chứ không phải chính phủ để phục vụ nhân dân. Chính sự tàn nhẫn này đã góp phần làm số người thiệt mạng do chiến tranh ở Châu Âu đã lên đến 49.257.000 người và kéo theo hậu quả chiến tranh là quyền con người bị xâm phạm sau nhiều thập niên [52]. Chính vì vậy ngay từ khi cuộc chiến tranh thế giới này còn đang diễn ra ác liệt các nước Đồng minh đã nhận thức được sự cần thiết phải thành lập một tổ chức quốc tế với những cơ chế pháp lý mạnh mẽ nhằm đảm bảo cho nhân dân thế giới không bao giờ phải chịu những hoàn cảnh bi thảm về quyền con người như chủ nghĩa phát xít đã và đang gây ra. Kinh nghiệm của cuộc chiến này cho phép nhận định rằng sự bảo vệ quyền con người là điều kiện cốt yếu của hòa bình và tiến bộ quốc tế. Vấn đề này đã được nêu trong một số văn kiện của phe Đồng minh khi cuộc chiến tranh vẫn còn đang tiếp diễn. Đó là Hiến chương Atlantic ký kết ngày 14/8/1941 đã chỉ ra việc cần thiết phải thiết lập một nền hòa bình mà có thể giúp tất cả các dân tộc có khả năng được sống an toàn trong lãnh thổ của họ cũng như bảo đảm cho tất cả mọi người ở mọi khu vực trên trái đất có thể sống một cuộc sống tự do, không bị sợ hãi và thiếu thốn... Tiếp đến là Tuyên ngôn của các nước Đồng minh được ký ngày 01/01/1942 bởi đại diện 26 quốc gia đang tham chiến chống phát xít. Văn kiện này bày tỏ sự tin tưởng rằng “...thắng lợi hoàn toàn của cuộc chiến chống kẻ thù là điều cốt yếu để bảo vệ cuộc sống tự do, độc lập, các quyền con người và công lý trên trái đất..” Cuộc hội đàm ở Dumbarton Oaks (Hoa kỳ) giữa các quốc gia cường quốc là Hoa Kỳ, Anh, Trung Quốc, Liên Xô 1944 đã thống nhất đi đến việc thiết lập một tổ 13
  20. chức có tên gọi là “Liên hợp quốc” mà trong các mục tiêu của tổ chức này có việc “...thi hành các giải pháp về các vấn đề kinh tế, xã hội, các vấn đề nhân đạo quốc tế khác và thúc đẩy sự tôn trọng các quyền và tự do cơ bản của con người” [53]. Như vậy, trong chiến tranh thế giới thứ 2, quyền con người tuy chưa có sự quan tâm đúng đắn do các nước đang tham chiến tuy nhiên vấn đề này đã được các nước trong phe Đồng minh xác đinh là một trong những yếu tố cốt lõi để duy trì nền hòa bình và an ninh thế giới với hàng loạt các văn kiện nêu trên nhằm cho ra đời tổ chức Liên hợp quốc chính thức ra đời vào 24/10/1945 đánh dấu cột mốc quan trọng trong sự phát triển quả luật quốc tế về quyền con người. 1.3. Từ chiến tranh giới lần thứ 2 đến nay Quyền con người sau chiến tranh thế giới lần thứ 2 có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Theo định nghĩa của Văn phòng Cao ủy Liên hiệp quốc về quyền con người thì quyền con người là “những đảm bảo pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép và sự tự do cơ bản của con người” [15]. Như vậy, quyền con người dù được nhìn nhận dưới góc độ nào đều được hiểu là những quyền tự nhiên cơ bản của con người, không thể bị tước đoạt, chiếm giữ bởi bất cứ ai và bất cứ thế lực nào. Sau chiến tranh, các nước Đồng minh đã nhận thức được sự cần thiết phải thành lập một tổ chức quốc tế với những cơ chế pháp lý mạnh mẽ nhằm bảo đảm cho nhân dân thế giới không bao giờ phải chịu những hoàn cảnh bi thảm về quyền con người như những gì mà chủ nghĩa phát xít gây ra cho nhân loại. Tổ chức “Liên hợp quốc” được thành lập 1945 với đại diện của 50 quốc gia trên thế giới. Mục tiêu của tổ chức này là đảm bảo thi hành các giải pháp về các vấn đề kinh tế, xã hội, các vấn đề nhân đạo quốc tế khác và thúc đẩy sự tôn trọng các quyền và tự do cơ bản của con người [26]. Bản Hiến chương của tổ chức này đã được ký kết vào ngày 24-10-1945, đánh dấu cột mốc quan trọng trong sự phát triển của Luật quốc tế về quyền con người. Theo đó văn bản pháp lý quốc tế này quy 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2