Luận văn
THC TRNG VÀ GII PHÁP
NHM ĐẨY MNH XUT KHU
SN PHM NÔNG SN VIT
NAM VÀO TH TRƯỜNG M
CA CÁC DOANH NGHIP
VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN
HIN NAY
1
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập với kinh tế khu vực và
thế giới, với phương châm Đa dạng h quan hệ, đa phương hoá thtrường
thông qua con đường xuất khẩu để nâng cao tính cạnh tranh và hiu quả của sự
phát triển. Mỹ là mt thị trường nh hưởng lớn đối với sự phát triển kinh tế thế
giới và kinh tế khu vực. Đẩy mạnh xuất khẩu sang thtrường này chẳng những tạo
điều kiện thuận lợi đkinh tế Việt Nam phát triển đẩy nhanh tiến trình hi nhập,
còn gia tăng sự phát triển và ng cao dần tính cạnh tranh của hàng hoá Việt
Nam.
M là một thị trường lớn nhất thế giới, Mỹ là th trường với dung lượng
hàng nhập khẩu rất đa dạng và phong phú vmẫu mã, chủng loại và chất lượng.
Tuy nhiên, cạnh tranh trên thtrường Mỹ rất quyết liệt. Hàng hoá của Mỹ tự do
nhập khẩu từ 150 nước.
ng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Mỹ tốc độ tăng khá nhanh
vkim ngạch ng như chủng loại sản phẩm. Hiện Việt Nam đứng hàng th 72
trong scác ớc doanh số xuất khẩu sang Mỹ. Sau khi Hiệp định Thương mại
Vit Nam Hoa Kđược kết vào ngày 13/07/2000 được Quốc hội hai nước
phê chun ngày 11/12/2001, doanh s xuất khẩu sang Mỹ đều tăng nhanh các
mặt hàng như giày dép, thuỷ sản, hàng may mặc, hàng ng sản, thủ ng m
nghệ… Tuy nhiên, sức cạnh tranh của các mặt hàng xut khẩu Việt Nam còn thp
hơn so với hàng hoá ca các đối thủ cạnh tranh như Trung Quốc, Thái Lan,
Mêxicô, Philippines… Muốn đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Mỹ, trong điều
kiện nền kinh tế của Việt Nam đang mức phát triển thấp, cần phải nghiên cu kỹ
thị trường này để nâng cao sức cạnh tranh.
Để xuất khẩu sang thị trường Mỹ phát triển bền chắc và lâu dài. Các doanh
nghiệp không chtrông chờ vào qui chế tối huệ quốc khi hiệp định Thương mại
Vit Nam Hoa K có hiệu lực, mà còn phải nghiên cứu kinh nghiệm thâm nhập
2
thành ng vào th trường M của các nước đđạt hiệu quả nâng cao sức cạnh
tranh cho sản phẩm của mình.
Các doanh nghiệp Việt Nam trong qúa trình kinh doanh đã xuất khẩu được
sản phẩm của mình sang thtrường Mvà nhiều thị trường khác trong khu vực và
thế giới. Đáng chú ý như sản phẩm ng sản, thuỷ sản, c sản phẩm thủ công m
nghĐặc biệt là ng nông sản đã được xuất sang thị trường Mỹ với một số
lượng khá lớn. Mỗi mt hàng đưa o thị trường Mỹ đu những điểm mạnh,
điểm yếu, những hội tt để phát triển, nhưng cũng có những nguy đe do.
Tuy nhiên điều thấy rõ sức cạnh tranh của sản phẩm nông sản xuất khẩu vào th
trường Mỹ của các doanh nghiệp Việt Nam chưa cao, chưa phát huy được hết
những lợi thế của sản phẩm do việc xuất khẩu sản phẩm nông sản chủ yếu là những
sản phẩm thô.
Để giải quyết vấn đề trên em đã chọn đề tài luận văn:
THỰC TRẠNG VÀ GII PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU SẢN
PHM NÔNG SẢN VIỆT NAM VÀO TH TRƯỜNG MỸ
Kết cấu luận văn ngoài m đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương I: Th trường M hội của các doanh nghiệp xut khẩu
nông sản Việt Nam.
Chương II: Thực trạng hoạt đng xuất khẩu nông sản Việt Nam vào th
trường Mỹ.
Chương III: Giải pp đẩy mạnh xuất khẩu hàng ng sản vào th
trường Mỹ của các doanh nghiệp Việt Nam.
3
CHƯƠNG I:
THỊ TRƯỜNG M VÀ CƠ HỘI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
XUT KHẨU NÔNG SẢN VIỆT NAM
I. Khái quát chung về nước Mỹ và thị trường nông sản của Mỹ
Mlà mt quốc gia có lịch sử hình thành non trẻ. Nước Mỹ có diện tích
khoảng 9,3 triệu km2, là nước có diện tích lớn thứtrên thế giới sau Nga, Cana
Trung Quốc. Mỹ nằm trung m Châu lục Bc Mỹ; phía Bắc giáp Canada,
phía Nam giáp Mêhicô, phía đông giáp Đại Tây Dương và phía Tây giáp Thái Bình
ơng.
M là quc gia nền kinh tế lớn nhất thế giới. Với dân số vào khoảng
284,5 triệu người (cui m 2001) sc mua khoảng 7000 tỷ USD/ m, GDP năm
1999 vào khoảng 9256 tỷ USD . Năm 2000, kim ngạch xuất khẩu của M vào
khoảng 781 tỷ USD, kim ngạch nhập khẩu khoảng 1258 tỷ USD. Sản xuất công
nghiệp Mỹ chiếm khoảng 20 % sản ợng ng nghiệp toàn thế giới. Lao động
nông nghiệp chiếm 2 % dân số nhưng đáp ứng nhu cầu trong nước, đồng thời
xut khẩu mỗi năm khoảng 50 tỷ USD. Với thu nhập GDP bình quân đầu người
ước khoảng 32.000 USD, n Mỹ được xem là dân sức tiêu dùng lớn nhất trong
các nước nền công nghiệp phát triển. Theo nghiên cứu của một nhóm chuyên
gia Liên Hợp Quốc thì nếu sức tiêu dùng của các gia đình Nhật, EU là 1, thì của
các gia đình Mlà 1,7.
V chất lượng hàng hoá nhập khẩu vào Mrất linh hoạt, vì phương cm
kinh doanh thương mại của Mlà tiền nào của nấy”. Dân Mmc sống rất đa
loại, nên hthống cửa ng cho người thu nhập cao, cửa hàng cho người
thu nhập thấp. Chính vì vậy, hàng nhập khẩu vào Mrất đa dạng, đa loại từ nhiều
nước khác nhau phục vụ cho các phân khúc thị trường khác nhau.
ớc Mỹ ng có nền nông nghiệp rất phát triển. Nhờ diện tích lãnh th
rộng lớn, nhiều miền khí hậu thuận lợi, ng nghsinh học phát triển khả năng
ứng dụng cao. Chính phủ Mỹ giàu hàng năm giành trên 10 tỷ USD tài trcho
phát triển nông nghiệp. Chính vì vậy tất cả các ngành nông nghip của Mỹ về trồng
trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, chế biến nông sản đu rất phát triển. Xuất khẩu nông sản
năm 2001 mang về cho nước Mtrên 46 tUSD, Mỹ đứng đầu thế giới về xuất
khẩu lúa mỳ, bp, thịt các loại, đậuơng…,đứng thứ ba thế giới về xuất khẩu gạo,
thuỷ sản, nước trái cây…
4
M cũng nước nhập khẩu nhiều nông sản nhất thế giới, hàng m M
nhập khẩu trên dưới 10 tỷ USD rau, củ, quả; nhập khẩu khoảng 3,5 tỷ USD cà phê;
nhập khẩu trên 9 tUSD cao su; thịt c loại khoảng trên 2,5 tUSD; nhập khẩu
các sản phẩm chế biến từ ngũ cốc khoảng 1,5 tỷ USD Tương tự như c mt
hàng khác, nước Mnhập khẩu nông sản rất đa dạng về chủng loại, trong đó nhiều
loại Việt Nam có khả năng cung cấp cho thị trường Mỹ.
Trên thtrường Mỹ, có nhiều mt hàng nông sản được tiêu thvới số lượng
lớn. Tuy nhiên, với nền nông nghiệp pt triển nên nhu cu về tiêu th hàng ng
sản thể tự đápng được. Có một số mặt hàng mà nền nông nghiệp Mỹ chưa thể
đáp ứng được đó là:
- Cà p - Chè
- Hạt tiêu - Cao su
- Nhân điều…
II. Nhu cầu nhập hàng ng sản vào thtrường Mỹ và định ng chiến lược
của các doanh nghiệp Việt Nam.
1. Tiềm năng sản xuất hàng nông sản ở Việt Nam.
Vit Nam tiềm ng klớn trong việc sản xuất hàng ng sản thể hiện
các điểm sau:
Về đất đai:
Vit Nam diện tích 330.363 km2, tiềm năng đt nông nghiệp của là 10 -
11,157 triệu ha với 8 triệu hecta (ha) cây trồng ng năm ất trồng lúa khoảng 5,4
triệu ha, 2,3 triu ha trng cây lâu năm). Hiện nay, nước ta mới chỉ sử dụng 65%
quđất ng nghiệp. Trong đó 5,6 triệu ha cho cây trồng hàng năm, cây u năm
0,86 triệu ha, 0,33 triệu ha đồng cỏ tự nhiên 17 triệu ha mt nước.Việt Nam
mt diện tích lớn đất bi mòn, thoái hoá. Cthể: Vùng Bắc B 5% tổng diện
tích, Khu 4 cũ 35% tổng diện tích, Đồng Bằng Nam Bộ 34% tổng diện tích. Nếu
đầu tư cải tạo diện tích này sẽ rất thuận tiện cho việc phát triển cây công nghiệp dài
ngày như cao su, hạt tiêu, cà phê.
ng Đng Bằng ng Hồng Đồng Bằng ng Cửu Long có diện tích đất
đưa o sử dụng khá cao lần lượt là 93% và 82% tổng diện tích của cảng nhưng
hsố sử dụng đất mới chỉ đạt 1,5 lần do tình trạng thâm canh trong nông nghiệp
còn lạc hậu với syếu kém về hệ thống thulợi. Do vậy nước ta vẫn thể khai