
MỤC LỤC
1 Lý do chọn đề tài ........................................................................... 4
2 Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài...................................... 6
3 Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu....................................................... 11
4 Mục tiêu nghiên cứu........................................................................ 11
5Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................... 12
6Đối tượng, phạm vi nghiên cứu...................................................... 12
7Đối tượng nghiên cứu..................................................................... 12
8 Phạm vi nghiên cứu........................................................................ 12
9Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:..................................... 12
10 Cơ sở lý luận................................................................................... 12
1 1 Phương pháp nghiên cứu cụ thểỞ .................................................. 13
12 Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài: .......................................... 13
13 Ý nghĩa lý luận............................................................................... 13
14 Ý nghĩa thực tiễn............................................................................. 14
15 Cấu trúc của luận văn: .................................................................... 14
15.1 Chương 1: QUAN NIỆM VỀ ĐẠO ĐỨC NHÀ BÁO VÀ LÝ LUẬN
CHUNG VỀ BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ..................................................... 16
15.2 Quan niệm v ề đạo đức nhà báo ................................................... 16
15.3 Khái niệm “đạo đức” và “đạo đức nghề nghiệp” ...................... 1 6
15.4 Đạo đức nhà báo .......................................................................... 18
15.5 Vai trò của đạo đức nhà báo ........................................................ 21
15.6 Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật..................................... 25
15.7 Những yêu cầu về đạo đức nhà báo ở Việt Nam ........................ 30
15.8 Đặc điểm của văn hóa báo chí Việt Nam .................................... 30

15.9 Những yêu cầu chung về đạo đức nhà báo ở Việt Nam............. 32
15.10 Về Báo mạng điện tử..................................................................... 3 7
15.11 1.4.1 Lược sử ra đời của báo mạng điện tử trên Thế giới......... 37
15.12 Sự ra đời và phát triển của báo mạng điện tử ở Việt Nam ...... 40
15.13 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1............................................................... 51
15.14 Chương 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ VI PHẠM ĐẠO ĐỨC NHÀ
BÁO TRÊN BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ HIỆN NAY ................................ 52
15.15 Những biểu hiện vi phạm đạo đức nghề nghiệp của nhà báo trên
báo mạng điện tử hiện nay ..................................................................... 52
15.16 Đăng tải quá nhiều các đề tài tiêu cực, thiếu tính thẩm mĩ và giá trị
nhân văn................................................................................................... 53
15.17 Đề tài xã hội giật gân, câu khách................................................. 53
16 ........................................................................................................
16.1 Đề tài về hôn nhân, tình dục, tình yêu, giới tính để khơi gợi trí tò
mò của độc giả.......................................................................................... 58
16.1.1- “Ông lão 80 lấy vợ kém 52 tuổi, sinh con” – 2 kỳ của Vietnam Net (
http://vietnamnet.vn/vn/doi-song/70641/ong-lao-80-lay-vo-kem-52-tuoi-sinh-
con.html); “Hạnh phúc của ông lão 80 và vợ kém 52 tuổi” –
Dantri.com.vn; “Ông lão 80 lấy vợ kém 52 tuổi, sinh con” – Nld.com.vn; "Đại
gia" Hà thành 80 và chuyện cưới vợ kém 52 tuổi” – Kienthuc.net.vn; “Ông
lão 80 và cô học trò 28 tuổi phải duyên chồng vợ” – News.zing.vn; “Gái đẹp
tuổi 20 yêu mê mệt ông lão 80” – Baodatviet.vn ..................................... 59
16.2 Đào sâu các vấn đề đời tư của người nổi tiếng........................... 60
16.3 Đưa tin sai sự thật, thiếu chính xác............................................. 64
16.4 Đưa tin sai không đính chính....................................................... 68
16.5 Dẫn tin, bài, ảnh không trích nguồn........................................... 69
16.6 Xâm phạm đời tư của người khác mà không được sự cho phép, vi
phạm quyển bảo vệ thông tin cá nhân................................................... 70
16.7 Lợi dụng chức vụ, quyền hạn của nhà báo, cơ quan báo chí vì mục
đích cá nhân............................................................................................. 72
16.8 Đòi và nhận hối lộ.......................................................72

16.9 V i ết bài với mục đích cá nhân, thương mại: .............................. 7 4
16.10 Nguyên nhân hiện tượng vi phạm đạo đức của nhà báo trên báo
mạng điện tử hiện nay ............................................................................ 7 8
16.11 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................... 90
16.12 Chương 3: ĐỀ XUẤT G I ẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ ĐỂ KHẮC PHỤC
TÌNH TRẠNG VI PHẠM ĐẠO ĐỨC CỦA NHÀ BÁO TRÊN BÁO
MẠNG ĐIỆN TỬ.................................................................................... 91
17 Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về báo chí............................ 91
18 Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước............. 91
19 Tạo môi trường thuận lợi cho đạo đức nhà báo phát huy .............. 94
20 Đề xuất các hình thức khen thưởng, kỷ luật ................................... 96
21 Đề xuất bộ quy chuẩn đạo đức báo chí cho báo mạng điện tửỞỞ 97
22 Nâng cao trình độ đội ngũ lãnh đạo, quản lý báo chí..................... 99
23 Nâng cao trình độ đội ngũ phóng viên/ biên tập viên .................... 102
24 Nâng cao chất lượng đào tạo báo chí ............................................. 102
25 Thắt chặt quy trình tuyển dụng báo mạng điện tử.....................105
26 Những yêu cầu mới đối với các phóng viên/ biên tập viên báo mạng
điện tử........................................................................................................ 107
27 Nâng cao văn hóa tiếp nhận và tham gia cho công chúng.............. 112
28 KẾ T L U ẬN..................................................................................... 114
29 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 118
30 ...............................................................................................................

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghề nghiệp nào cũng cần có những quy định, những chuẩn mực riêng
trong hoạt động của mình và nghề làm báo cũng không phải là một ngoại lệ.
Thật khó hình dung nổi nếu như đời sống xã hội, nhất là một xã hội văn minh,
lại thiếu đi hoạt động của phương tiện thông tin đại chúng. Tính từ khi tờ báo
đầu tiên ra đời (năm 1690), trong bốn thế kỷ tồn tại, báo chí đã trở thành
phương tiện, đồng thời trở thành món ăn tinh thần không thể thiếu được của
con người. Nói cách khác, báo chí đã tự xác định cho mình những chức năng
to lớn phục vụ con người và phục vụ cho sự tồn tại, phát triển xã hội loài
người. Ngược lại, con người càng phát triển, xã hội càng phát triển, càng đòi
hỏi nhiều hơn và tạo ra những khả năng mới, kỳ diệu cho việc thu nhận, chuyển
tải và tái hiện thông tin - tức là cho hoạt động báo chí. Hoạt động báo
chí thuộc về hoạt động chính trị - xã hội liên quan mật thiết đến tư tưởng, tình
cảm của con người. Ở đó, dù khách quan đến mức nào, người làm báo cũng
bộc lộ cách nhìn, thái độ, phương pháp tiếp cận và sự bình giá của mình
đối với những gì đang diễn ra trong cuộc sống. Và bằng tầm ảnh hưởng rộng
lớn của mình, có thể hiểu rằng báo chí góp phần định hướng cho sự hình thành
tư tưởng của mỗi người và sự thống nhất cao trên phạm vi toàn xã hội.
Tìm hiểu, nghiên cứu về đạo đức nhà báo không chỉ cần thiết cho những người
làm báo chí, truyền thông mà ngay cả đối với những người tiếp nhận
thông tin điều này cũng vô cùng cần thiết bởi trong xu hướng phát triển của
báo chí hiện đại, ranh giới giữa nhà báo và công chúng tiếp nhận đang ngày
càng được rút ngắn, xóa nhòa.
Trong những thập kỷ gần đây, bước nhảy vọt của kỹ thuật truyền thông
là một trong những hiện tượng gây tác động mạnh mẽ đến đời sống xã hội,
làm thay đổi bản chất xã hội cũng như đời sống tâm lý, các chuẩn mực văn

hóa và thói quen của con người. Sự ra đời và phát triển của Internet đã tạo
tiền đề cho sự ra đời và phát triển của báo mạng điện tử - loại hình báo chí
mới mẻ với những đặc điểm không một loại hình báo chí nào cạnh tranh được
như khả năng đa phương tiện (multimedia), tính tương tác cao, khả năng
truyền tải thông tin không hạn chế, tính thời sự và phi định kì khiến cho thông
tin trên báo mạng điện tử là thông tin sống động nhất, nóng nhất, tươi mới nhất
vì có thể cập nhật từng giờ, từng phút, thậm chí từng giây. Nhưng đi kèm
với những tiện ích đó, vấn đề đạo đức báo chí trong môi trường truyền thông
kỹ thuật số lại càng trở thành một vấn đề thời sự nóng bỏng hiện nay. Những
khối lượng thông tin lớn được chuyển tải tin tức từng giây, từng phút trên các
trang báo mạng, trang thông tin điện tử khiến con người không còn đủ khả
năng kiểm soát thông tin. Hiện tượng vi phạm đạo đức nhà báo trên báo mạng
điện tử đang xuất hiện ngày càng nhiều hơn và trở thành nỗi lo của nhiều người
có trách nhiệm và dư luận xã hội.
Trong một vài năm trở lại đây, sự phát triển mạnh mẽ của Công nghệ
thông tin, đặc biệt là sự xuất hiện của Mạng xã hội đã đẩy các trang báo điện
tử ở Việt Nam vào một cuộc đua khốc liệt trong việc truyền tải thông tin. Chỉ
với một chiếc điện thoại thông minh có khả năng truy cập Internet và một
trang cá nhân trên mạng xã hội, bất cứ công dân nào cũng có thể trở thành
người đưa tin. Đối với hoạt động báo chí, sự xuất hiện của Mạng xã hội giống
như con dao hai lưỡi, và trong cuộc đua khốc liệt để truyền tải thông tin ấy, đã
không ít người làm báo phạm phải sai lầm khi lạm dụng mạng xã hội mà đánh
mất đi lương tâm nghề nghiệp của người cầm bút. Luận văn tập trung nghiên
cứu chủ yếu vào sự sa sút về mặt chất lượng của báo mạng điện tử hiện nay,
mà một trong những nguyên nhân chủ yếu là do vi phạm đạo đức nghề nghiệp
của các nhà báo, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục, hạn chế và
giảm thiểu tối đa hiện tượng này.

