
LUẬN VĂN:
Tình hình đầu tư phát triển tại
Tổng công ty hàng hải Việt Nam
giai đoạn 2002 – 2006

Lời mở đầu
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam là một tập đoàn lớn mạnh của nước ta, với
nhiều hoạt động mà nổi bật là hoạt động kinh doanh vận tải, khai thác cảng biển, và
dịch vụ hàng hải. Để có được sự phát triển không ngừng về mọi mặt, Tổng công ty đã
không ngừng tăng cường đầu tư phát triển trên mọi lĩnh vực hoạt động. Sau khi
nghiên cứu các tài liệu về Tổng công ty Hàng hải Việt Nam và hoàn thành báo cáo
tổng hợp về Tổng công ty, em đã chọn để tài “Tình hình đầu tư phát triển tại Tổng
công ty hàng hải Việt Nam giai đoạn 2002 – 2006”. Hoạt động đầu tư phát triển là
hoạt động nổi bật nhất của Tổng công ty, mỗi doanh nghiệp đều có hoạt động đầu tư
phát triển nhưng lại có những điểm riêng của mình. Tổng công ty hàng hải là tập
đoàn kinh tế hàng đầu, có vị trí quan trọng bậc nhất trong nền kinh tế nước ta, góp
phần lớn vào sự tăng trưởng và phát triển của đất nước. Từ thực trạng hoạt động
Tổng công ty chúng ta có thể thấy những triển vọng phát triển, từ đó đưa ra những
giải pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hơn nữa hoạt động của Tổng công ty, góp
phần thúc đẩy sự phát triển chung của đất nước và tích cực tham gia vào tiến trình hội
nhập khu vực và quốc tế.

Chương I.
Tình hình đầu tư phát triển tại Tổng công ty Hàng hải Việt Nam giai đoạn
2002 – 2006.
I) Tổng quan về Tổng công ty Hàng hải Việt Nam.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
* Năm 1995:
- Tổng công ty hàng hải Việt Nam được thành lập theo quyết định số 250/TTg
ngày 29/04/1995 của Thủ tướng Chính Phủ trên cơ sở sắp xếp lại một số doanh
nghiệp vận tải biển, bốc xếp và dịch vụ hàng hải do Cục Hàng hải Việt Nam và Bộ
Giao Thông Vận Tải quản lý. Hoạt động theo điều lệ về tổ chức và hoạt động của
tổng công ty Hàng hải Việt Nam do Chính Phủ phê chuẩn tại Nghị định số 79/CP
ngày 22/11/1995.
- Tên gọi bằng Tiếng Việt : Tổng công ty Hàng hải Việt Nam
- Tên giao dịch quốc tế : VietNam National Shipping Lines
- Viết tắt : VINALINES
- Trụ sở chính : 201 Khâm Thiên, Đống Đa, Hà Nội
- Tại thời điểm thành lập:
Về tổ chức: Gồm 22 doanh nghiệp Nhà nước, 2 công ty cổ phần, 9 liên doanh
với nước ngoài
Về nguồn vốn kinh doanh: 1.469 tỷ VND
Về đội tàu: 49 chiếc, tổng trọng tải 396.696 DWT
Về sản lượng (năm 1995): Vận tải: 4 triệu tấn; Bốc xếp:12,3 triệu tấn
Về năng suất bình quân đội tàu: 10,3 tấn/DWT
Về năng suất khai thác cầu biển: 1.788 tấn/m cầu-năm
* Năm 1996:
- Ngày 01/01/1996 Tổng công ty Hàng hải Việt Nam chính thức đi vào hoạt
động
- Ngày 15/03/1996, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 159/TTg phê
duyệt Đề án phát triển Tổng công ty Hàng hải Việt Nam giai đoạn 1996-2000 với các

mục tiêu chủ yếu là đầu tư phát triển đội tàu, cải tạo, nâng cấp, xây dựng cảng và sắp
xếp lại các doanh nghiệp.
- Cảng Quảng Ninh trở thành doanh nghiệp thành viên.
- Cảng Sải Gòn được Nhà nứoc tuyên dương Anh hùng lao động.
- Đầu tư 2 tàu Văn Lang, Hồng Bàng cỡ 426 TEU, là 2 tàu container đầu tiên
mở đầu cho việc phát triển đội tàu container của Việt Nam.
- Thực hiện 2 dự án cải tạo và nâng cấp Cảng Sài Gòn và cảng Hải Phòng giai
đoạn I (1996-2000) bằng vốn ODA.
- Sản lượng vận tải: 5 triệu tấn, sảng lượng bốc xếp: 14 triệu tấn.
- Tổng số lao động: 18.456 người
* Năm 1997:
- Mở tuyến vận chuyển container nội địa, tạo ra một bước phát triển lớn trong
vận tải container và vận tải đa phương ở Việt Nam.
- Trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội chủ tàu Châu Á (FASA)
- Thành lập chi nhánh VINALINES tại Thành phố Hồ Chí Minh
- Công ty vận tải Thuỷ Bắc (NORWAT) trở thành doanh nghiệp thành viên
- Thành lập công ty liên doanh vận tải hàng công nghệ cao (TRANSVINA), là
liên doanh giữa VINALINES, công ty vận tỉa biển II, trung tâm dịch vụ và tư vấn
hàng hải (75%) và bên nước ngoài là ltochu Corp (Nhật Bản)
- Sản lượng vận tải: 6,2 triệu tấn, sản lượng bốc xếp: 13,3 triệu tấn (giảm do
khủng hoảng tài chính trong khu vực)
- Tổng số lao động: 19.376 người
* Năm 1998:
- Cảng Hải Phòng được Nhà nước tuyên dương anh hùng lao động
- Công ty vận tải dầu khí Việt Nam mua tàu Pacific Falcon, tàu chở dầu thô đầu
tiên của Việt Nam có trọng tải trên 60,000 DWT
- Kết nạp hai thành viên mới là Cảng Đà Nẵng và Cảng Cần Thơ
- Thành lập chi nhánh tại Thành phố Hải Phòng
- Thành lập 3 đơn vị:
+ Công ty dịch vụ Công nghiệp Hàng Hải (INSECO)

+ Công ty cổ phần cảng cạn Đồng Nai (ICD DONGNAI)
+ Công ty Liên doanh đại lý vận tải (COSFI) là công ty liên doanh giữa đại lý
Hàng hải Việt Nam (51%) và công ty COSCO Holding (Singapore) Pte.Ltd (49%)
- Tiến hành sắp xếp một loạt các doanh nghiệp
- Cổ phần hoá công ty đại lý vận tải SAFI
- Sản lượng vận tải: 7,2 triệu tấn, sản lượng bốc xếp: 15,2 triệu tấn
- Tổng số lao động: 22.048 người
* Năm 1999:
- Công ty Vận tỉa Việt Nam mua tàu chở dầu sản phẩm Đại Hùng (30.000 DWT)
để mở lại dịch vụ vận chuyển hàng lỏng.
- Cổ phần hoá 3 đơn vị:
+ Xí nghiệp Giao nhận vận chuyển container quốc tế (INFACON)
+ Công ty hợp tác lao động với nước ngoài (INLACO HAIPHONG)
+ Công ty container phía Nam (VICONSHIP SAIGON)
- Thành lập công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội (MARINA HANOI)
- Sản lượng vận tải: 9,1 triệu tấn, sản lượng bốc xếp: 17,5 triệu tấn
* Năm 2000:
- Công ty Vận tải biển Việt Nam đóng tàu Vĩnh Thuận, tàu đầu tiên có trọng tải
6.500 DWT được đóng tại Việt Nam, tạo tiền đề cho ngành công nghiệp đóng tàu
Việt Nam phát triển.
- Hoàn thành hai dự án cải tạo và nâng cấp Cảng Sài Gòn và cảng Hải Phòng
giai đoạn I (1996 – 2000) bằng vốn ODA.
- Thành lập chi nhánh VINALINES tại thành phố Cần Thơ
- Cổ phần hoá 5 đơn vị và trở thành:
+ Công ty cổ phần container Miền Trung (CENVICO)
+ Công ty cổ phần dịch vụ vận tải và thương mại (TRANSCO)
+ Công ty cổ phần vạn tải biển Hải Âu (SESCO)
+ Công ty cổ phần xuất nhập khẩu cung ứng vật tư hàng hải (MARIMEX)
+ Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Tổng hợp cảng Hải Phòng (HAIPHONG
PORT TRASERCO)